BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI – CÔNG NGHỆ MỚI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LỀU THỊ THU HÀ
MÃ SINH VIÊN
: A16330
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI - CÔNG NGHỆ MỚI
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện
: Lều Thị Thu Hà
Mã sinh viên
: A16330
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Thầy giáo Ths. Trịnh Trọng Anh cùng các anh chị tại công ty
TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cám ơn thầy vì những kiến thức mà
thầy đã truyền dạy cho em, đó sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Bằng những kiến thức và khả năng tiếp thu còn hạn hẹp của em thì bài luận còn
nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự đóng góp và chỉ dẫn của thầy cô giáo để bài luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lều Thị Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lều Thị Thu Hà
MỤC LỤC
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP ......................................................... 1 Khái niệm tài sản ngắn hạn............................................................................. 1 1.1
1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn ............................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ...................................................................... 1
Phân loại TSNH .............................................................................................. 2 1.1.3 1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển ................................................... 2 1.1.3.2. Phân loại theo tính thanh khoản ........................................................................ 2
1.1.4 Vai trò của TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. 4
1.2 1.2.1 Nội dung quản lý TSNH trong DN ................................................................. 4 Quản lý các bộ phận của TSNH ..................................................................... 4
1.2.2 Chính sách quản lý TSNH .............................................................................. 6
1.3 Hiệu quả sử dụng TSNH ................................................................................. 7
1.3.1 Khái niệm ......................................................................................................... 7
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp 8 1.3.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ....................................................................... 8 1.3.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................... 9
1.3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ................................................................................... 9
1.3.2.4. Quản lý hàng lưu kho ....................................................................................... 10
1.3.2.5. Quản lý phải thu khách hàng............................................................................ 10
1.3.2.6 Vòng quay tiền ................................................................................................... 11
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp 11
CHƢƠNG II ................................................................................................................. 13
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI – CÔNG NGHỆ MỚI .................................................... 13
2.1 Khái quát về Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới ........ 13 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 13 2.1.1.1. Tên gọi, địa chỉ của Công ty ............................................................................. 13 2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................. 13
14
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới . 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới .................................................................................................... 15
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới -
công nghệ mới ............................................................................................................... 15
2.2.2 Tình hình Tài sản – Nguồn vốn .......................................................................... 19 2.2.2.1 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................................................... 19 2.2.2.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ................................................................ 23
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng TSNH ........................................................ 25 2.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ............................................................ 25
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ....................................................... 26
2.3.1. Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn ................................................................. 27
2.3.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền .................................................... 29
2.3.3 Quản lý hàng lưu kho ......................................................................................... 30
2.5. Nhận xét tình hình quản lý và sử dụng TSNH ................................................... 34 2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 34
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 34 2.5.2.1. Hạn chế ............................................................................................................. 34
2.5.2.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 35
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI - CÔNG
NGHỆ MỚI .................................................................................................................. 37 3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công
nghệ mới ....................................................................................................................... 37
3.1.1. Định hướng phát triển ngành ............................................................................ 37
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công
nghệ mới ........................................................................................................................ 39
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH phát triển
sản phẩm mới - công nghệ mới ................................................................................... 40
3.2.1. Quản lý tiền mặt hiệu quả, chặt chẽ .................................................................. 40
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ................................................................ 41 3.2.4. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ .............................................................. 46
3.2.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................ 46 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 47
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tóm tắt báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................ 16
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ............................................................ 19 Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ..................................................... 20
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .......................................................... 25
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..................................................... 26
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 ........................................... 27
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền giai đoạn 2011-2013 ......................... 29 Bảng 2.8 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011-2013................................................. 30
Bảng 2.9 Cơ cấu phải thu khách hàng giai đoạn 2011-2013 .................................... 31
Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ............................................. 32
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH ..... 32
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Chính sách quản lý TS……………………………………………………6
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới…………………………………………………..…………………………14
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận…………………….....17
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản………...………………………………………………23
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn……………………………………………….28
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ Doanh nghiệp Hàng tồn kho Ký hiệu viết tắt DN HTK
Giá vốn hàng bán GVHB
Nguồn vốn NV
Sản xuất kinh doanh SXKD
Trung bình Tài sản TB TS
Tài sản ngắn hạn TSNH
Tài sản dài hạn Trách nhiệm hữu hạn TSDH TNHH
Vốn chủ sở hữu VCSH
Vốn lưu động ròng VLĐR
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế của khu vực và thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến 2020, các doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Với các doanh
nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng hơn. Sử dụng tài sản có
hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành với
hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới là công ty chuyên sản
xuất các loại bánh phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng. Trong thời
gian qua, công ty có nhiều quan tâm tới hiệu quả sử dụng tổng tài sản và nguồn vốn để
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, hiệu quả sử dụng TSNH của công ty còn thấp so với mục tiêu được đề ra. Thực
tế nó đã và đang ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động hiệu quả của công ty. Vì vậy, để có
phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một
trong những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với công ty.
Từ những vai trò và yêu cầu cấp thiết nói trên, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới” để làm đè tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên của của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và hiệu quả sử dụng TSNH, thực trạng việc sử dụng tài sản của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới –
công nghệ mới để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH phát triển sản
phẩm mới – công nghệ mới.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và phân tích số
liệu mà công ty cung cấp.
5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng TSNH tại doanh nghiệp Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH phát triển sản
phẩm mới – công nghệ mới
Chương III. Giải phảp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH phát
triển sản phẩm mới – công nghệ mới
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn 1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián
đoạn thì dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại cũng cần phải có đủ một lượng tài sản ngắn hạn nhất định trong cơ cấu tài sản của mình.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể tách rời trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không giống như tài sản cố định là những yếu tố
của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị đơn vị tương đối lớn, tài sản lưu động là những yếu tố của tư liệu lao động được
sử dụng trong thời gian luân chuyển ngắn. Khi sử dụng, chúng được tiêu hao hoàn
toàn vào quá trình sản xuất trong một lần chu chuyển, thay đổi hình thái vật chất và
chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất ra.
Các tài sản ngắn hạn phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động, tức là các vật
bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động của con người hay máy móc. Trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện ở các bộ phận: Tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn
kho. Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quy mô tài sản ngắn hạn của một doanh
nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn tăng
trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối đa.
Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng
đối việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị tài sản
ngắn hạn tồi. Nhưng cũng có thể thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, tài sản ngắn hạn có tình thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
1
- Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá tringj sản xuất kinh
doanh.
- Thứ ba, tài sản ngắn hạn dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản
lý, chống thất thoát.
- Thứ tư, tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Chính đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
- Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được là do tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự
biến động của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thương chịu sự lệ
thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh
doanh.
- Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào tài sản ngắn hạn là lợi nhuận gián tiếp.
1.1.3 Phân loại TSNH Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục
đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn theo lĩnh vực tham gia
luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.
1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển Theo tiêu chí này, tài sản ngắn hạn được chia thành ba loại:
- Tài sản ngắn hạn sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản ngắn hạn lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: Thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản
trong quá trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
- Tài sản ngắn hạn tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh lời, bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh…
1.1.3.2. Phân loại theo tính thanh khoản Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo cách phân loại này thì tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền,
2
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì
một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng
cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn…
Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời.
- Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo
dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì
vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có
thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng
có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không
thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
- Các khoản ứng trước: Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Ngoài ra, cũng
có các khoản tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu,
nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực
tế, hàng tồn kho bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân
thành các nhóm chính sau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật
liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm,
công cụ dụng cụ…Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hơn.
- Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển…Tuy nhiên, trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh
3
nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn có sự vận hành, thay thế
và chuyển hóa nhau, nên việc phân loại tài sản ngắn hạn như các cách trên chỉ mang tính chất tương đối. Doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với
mình sẽ có ưu thế trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.1.4 Vai trò của TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn hạn. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản lưu động đóng vai trò không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn
giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn
sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn
đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán,
khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định
như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy,
việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH trong
doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2 Nội dung quản lý TSNH trong DN 1.2.1 Quản lý các bộ phận của TSNH
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH có ảnh hưởng quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Vì vậy, nội dung quản lý TSNH được thể hiện qua các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quý tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà
vẫn đủ để duy trì hoạt động binh thường của DN.
4
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho DN đáp ứng các nhu
cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh
do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời DN có thể đưa ra các biện
pháp thích hợp đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào doanh nghiệp, cùng với khả nắng phân tích và phán đoán những biến động
cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó các nhà quản lý mới có sự lựa chọn
để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài
chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng và hiệu quả sử dụng TS nói
chung cho DN.
Quản lý tiền mặt trong DN đề cập tới việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân
hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh toán cao. Các loại tài sản tài chính
gần như tiền mặt giữ vai trò như một miếng đệm cho tiền mặt: Số dư thanh khoản tiền
mặt có thể được đầu tư dễ dàng và các loại chứng khoán thanh khoản cao, đồng thời
chúng cũng có thể bán được rất nhanh để thỏa mãn những nhu cầu cấp bách về tiền
mặt.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt để làm thông suốt quá trình tạo ra
các giao dịch kinh doanh. Bởi vậy sử dụng một loại tài sản khác có thanh khoản thấp hơn có thể làm các chi phí giao dịch tăng cao, mất nhiều thời gian hơn đối với một
giao dịch kinh doanh thông thường. Động cơ giữ tiền mặt này có thể coi là động cơ
kinh doanh.
Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp có
thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các dịch vụ hậu
mói…Trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại là con dao hai lưỡi,
giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tạo dựng mối quan hệ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân
tích về khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định nên cấp tín dụng thương mại hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
Quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ là những bước đệm cho quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Hàng tồn kho có ba loại chính: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu, mua hàng hóa đến đó mà cần phải dự
5
trữ nguyên vật liệu. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn,
còn nếu dự trữ quỏ ớt sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Do vậy,
việc dự trữ nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho trong qua trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn của dây truyền sản xuất. Nếu dây truyền sản xuất càng dài, càng nhiều công đoạn
thì đòi hỏi hàng tồn kho trong các công đoạn sản xuất càng lớn. Đây là những bước
đệm nhỏ để hoạt động sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do những chính sách thị trường của doanh nghiệp trong bán hàng… đã hình thành nên bộ
phận thành phẩm tồn kho. Hàng hóa dự trữ đối với doanh nghiệp gồm ba bộ phận phổ
biến như trên, nhưng thông thường, trong quá trình quản lý, ta tập trung vào bộ phận
thứ nhất, là nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất.
1.2.2 Chính sách quản lý TSNH
Quản lý TSNH là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn định của
DN. Việc quản lý TS phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, quy mô của
doanh nghiệp ( lớn, nhỏ hay trung bình ), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng
thời kỳ của doanh nghiệp. Có hai các thức quản lý TS đó là: chiến lược quản lý cấp
tiến và chiến lước quản lý thận trọng.
Hình 1.1 dưới đây sẽ mô tả rõ cách thức xây dựng các chính sách quản lý TS trong DN.
Hình 1.1. Chính sách quản lý TS
Cấp tiến Thận trọng Dung hòa
TSNH TSNH
TSNH
TSDH TSDH
TSDH
( Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê ) Chiến lược quản lý cấp tiến là áp dụng chính sách quản lý cấp tiến cho TS. Cụ thể hơn, quản lý TS cấp tiến là doanh nghiệp duy trì TSNH ở mức thấp, đồng nghĩa với tiền và hàng tồn kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền tối thiểu này chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường,
điều này xảy ra tương tự với khoản hành lưu kho. Chính sách quản lý cấp tiền còn rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản phải thu khách hàng và
hàng tồn kho giảm nên thời gian quay vòng tiền cũng giảm theo. Tuy nhiên, duy trì
6
TSNH ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của DN hoặc hàng trong kho còn ít không đủ cung cấp cho
khách hàng nếu có đột biện cề cung. Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến
này DN sẽ có thêm thu nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách
hàng.
Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc
DN duy trì TSNH ở mức cao. Chính sách này an toàn hơn chính sách cấp tiến nhờ vào sự tài trợ lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng thanh toán và bán hàng
cho khách hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất thường. Nhìn chung,
DN luôn phải gánh thêm các khoản chi phí phát sinh từ hàng lưu kho, chính sách tín
dụng nới lỏng và đặc biệt là chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt tại DN. Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ TSNH sẽ được tài trợ bằng với
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các TSDH sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Với
chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như DN sẽ không gặp phải rủi ro nào, do đó
sự cân bằng về thời gian giữa TS và NV. Tuy nhiên, hầu như không một DN nào có
thể áp dụng được chính sách này.
1.3 Hiệu quả sử dụng TSNH 1.3.1 Khái niệm Hiệu quả sử dụng TSNH là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, sản xuất có
hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì hiệu quả sử dụng
tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản có chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng
vốn thường được xem xét ở hai mặt đó là:
- Hiệu quả về mặt xã hội: Một doanh nghiệp phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố
đến từ xã hội. Doanh nghiệp phát triển ổn định, nợ khách hàng thấp và thực hiện chính
sách tín dụng hợp lý và phát triển phù hợp với tình hình kinh tế xã hội sẽ có vị thế vững chắc hơn so với những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, uy tín thấp đặc
biệt là trong bối cảnh nên kinh tế khó khăn, đầy sự cạnh tranh như thời điểm này. Đảm bảo một vị trí vững chắc và phù hợp với sự phát triển của xã hội là yếu tố góp phần tăng sức mạnh cho doanh nghiệp. - Hiệu quả về mặt kinh tế: Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ số kinh tế về khả năng sinh lời của tài sản sau một hay nhiều chu kỳ kinh
doanh. Nhìn chung, mỗi doanh nghiệp có một phương án sử dụng tài sản riêng nhưng mục đích cuối cùng là để tối đa hóa khả năng sản xuất, kinh doanh và tối thiểu hóa chi
phí.
7
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nhà quản lý thường quan tâm đến
hiệu quả kinh tế hơn là hiệu quả xã hội vì nó liên quan mật thiết đến khả năng tồn tại
và phá sản của doanh nghiệp, là cơ sở để xếp hạng tín nhiệm hiệu quả xã hội. Tuy
nhiên hiệu quả xã hội cũng đánh giá, ảnh hưởng đến vị thế, uy tín của doanh nghiệp trong xã hội.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không thể được đánh giá đúng nếu chỉ dựa
vào một và chỉ tiêu đơn lẻ, nó là quá trình xem xét, đánh giá, phân tích một cách tổng hợp và toàn diện trên nhiều góc độ, khía cạnh của riêng doanh nghiệp và của doanh
nghiệp trong mối tương quan với chỉ tiêu chung của toàn ngành.
(Nguồn : Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê)
1.3.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ( ROS )
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần Chỉ số sinh lời trên doanh thu cho biết khả năng sinh lời của doanh thu, một đồng
doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lời nhuận sau thuế.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA )
Lợi nhuận ròng
ROA = Tổng tài sản
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết khả năng sinh lời của tài sản sử
dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng TSNH sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng
cho chủ sở hữu.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH
Tổng TSNH
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH =
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ngắn hạn cho biết cụ thể hơn là khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn dung trong doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên VCSH ( ROE )
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu
8
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao, sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn tức là lựa chọn hợp lý khả năng thanh khoản và khả
năng sinh lời. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì chỉ tiêu
về khả năng thanh toán là không thể thiếu.
Tổng tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành=
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
cả doanh nghiệp, nó cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp được trang trải bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm, cho thấy khả
năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính
trong tương lai. Nếu hệ số này cao, nghĩa là doanh nghiệp sẵn sàng trong việc trả nợ,
đảm bảo được khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao
sẽ gây tốn kém, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Tỷ số này được tính trên tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng được chuyển đổi
thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong các loại tài sản
ngắn hạn và dễ bị lỗ khi đem bán.
Tiền Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ đến hạn trả
của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh rõ nhất hiệu quả sử dụng và quản lý tiền của doanh nghiệp. Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong thanh toán, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu tỷ số này cao, thì lại gây lãng phí do vốn bị ứ đọng.
1.3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản
9
Chỉ số này cho ta thấy hiệu quả từ việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp hay 1
đồng đem đầu tư vào tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Tổng TSNH Hiệu suất sử dụng tổng TSNH =
Chỉ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao.
1.3.2.4. Quản lý hàng lưu kho
- Hệ số lưu kho
Giá vốn hàng bán
Hệ số lƣu kho = Hàng tồn kho
- Thời gian lưu kho trung bình
365
Thời gian tồn kho trung bình =
Hệ số lƣu kho
Hệ số lưu kho phản ánh số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Trong thời gian
lưu kho trung bình là khoảng thời gian trung bình hàng hóa được lưu trữ trong kho.
Thời gian lưu kho kéo dài đồng nghĩa với hệ số lưu kho thấp, hàng tồn nhiều, vòng
quay tiền bị kéo dài. Mức dữ trữ lưu kho lớn cũng làm doanh nghiệp tốn chi phí
lưu kho, bảo quản hàng hóa và ngược lại. Doanh nghiệp cần duy trì chỉ số này thấp.
1.3.2.5. Quản lý phải thu khách hàng
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ =
Phải thu khách hàng
365
Hệ số thu nợ Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các khoản tín dụng cấp cho khách hàng.
10
GVHB + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả
Hệ số trả nợ = Phải trả ngƣời bán + lƣơng, thƣởng, thuế, phí
365 Thời gian trả nợ trung bình = Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh
doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài.
Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp.
1.3.2.6 Vòng quay tiền
Vòng quay tiền TB = Thời gian lƣu kho TB + Thời gian thu nợ TB - Thời gian trả nợ TB Vòng quay tiền TB cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản tín
dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong
kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của từng
doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt
động.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp đó, điều này thể hiện qua các mặt
sau:
Thứ nhất là loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau. Các doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ thường đầu tư vào tài sản lưu động nhiều hơn so với doanh
nghiệp sản xuất. Sự cân đối giữa tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản cố định sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử
dụng các loại tài sản trong đó có tài sản ngắn hạn. Thứ hai là đặc điểm của sản phẩm. Doanh nghiệp có sản phẩm khác nhau sẽ có đối tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương mại khác nhau, từ đó tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Nếu doanh
nghiệp có khách hàng là những công ty bán buôn, công ty phân phối thì sẽ bị chiếm dụng nhiều, ngược lại nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị chiếm dụng ít hơn.Nếu sản phẩm là hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài thì giá
trị hàng tồn kho cũng sẽ lớn.
11
Thứ ba là trình độ công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng công nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kỳ
sản xuất kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng cao, dễ tiêu thụ, nâng cao
vòng quay hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi phí sản xuất, kéo dài chu kỳ sản xuất.
- Trình độ nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố
quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản ngắn hạn. Quyết định đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao, và ngược lại có thể đưa doanh nghiệp vào tình trạng
khó khăn, thậm chí là phá sản.
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong các ngành khác nhau, khả năng tài chính và
năng lực kinh doanh khác nhau sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khác
nhau. Vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên vật
liệu, hàng hóa dự trữ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho công tác lưu thông
thì trong bán hàng, lượng hàng gửi bán tăng làm cho tài sản ngắn hạn cũng tăng lên.
Việc lập kế hoạch ngay từ đầu giúp cho doanh nghiệp có lượng dự trữ hợp lý, hạn chế những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng
tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao
mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho.
12
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI – CÔNG NGHỆ MỚI
2.1 Khái quát về Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Tên gọi, địa chỉ của Công ty
Tên công ty : Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
Tên tiếng Anh : Company for deverlopment of new product and techology
Tên viết tắt : DPT CO.,LTD
Địa chỉ : Số 26 đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Mã số thuế : 010051026
Vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng
Vốn đăng ký kinh doanh: 5000.000.000 đồng
Số điện thoại : (84-4) 3835 1344. Số fax (84-4) 3831 0443
Email : dpt@hn.vnn.vn
2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới là một trong những
công ty TNHH đầu tiên thành lập ở Hà Nội vào đầu những năm 1992 với giấy phép kinh doanh số 040489 cấp ngày 28/03/1992, thay đổi lần 6 ngày 30/06/2009. Ban đầu
công ty cung cấp máy móc thiết bị điện tử cho thị trường Liên Bang Nga, Đông Âu,
Nhật Bản, Mỹ và nhập khẩu nguyên liệu, máy móc trở lại Việt Nam; đến năm 1999
công ty đã tiếp nhập dây chuyền sản xuất bánh bao hiện đại và từ đó đến nay công ty
chủ yếu sản xuất mặt hàng chủ lực là bánh bao, cung cấp cho hàng loạt các siêu thị lớn
khắp miền Bắc và miền Trung như Big C Thăng Long, Big C garden, Big C Hải
Phòng, Fivimark, Metro Hải Phòng, Metro Hoàng Mai....Công ty đã được cấp chứng
chỉ ISO 9002.9020 để khẳng định về chất lượng. Công ty TNHH phát triển sản phẩm
mới - công nghệ mới với thương hiệu bánh bao Malai cung cấp số lượng cũng như thị phần lớn trong thị trường bánh và là một trong những cái nôi của công nghệ sản xuất
bánh trên địa bàn Hà Nội ngày nay. Công ty đã đăng ký hơn 11 lĩnh vực kinh doanh :
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ - Tư vấn quản lý kinh doanh và nghiên cứu thị trường - Tư vấn sử dụng các nguôn tài chính và quản lý các dự án đầu tư - Tư vấn cổ phần hóa và quản lý doanh nghiệp - Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin và cung cấp phần mềm tin học - Các dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật và công nghệ
13
- Kinh doanh linh kiện, phụ tùng, thiết bị khoa học, điện, điện tử - tin học, viễn thông, các thiết bị và dây chuyền sản xuất; Các sản phẩm công
nghệ.
- Dịch vụ trong ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề - Dịch vụ quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, sản phẩm - Sản xuất, chế biến, mua bán nguyên liệu, hương liệu, phụ gia và các sản
phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm
- Đầu tư, kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng và nhà ở
cho thuê, dịch vụ vui chơi giải trí và thể thao.
Trong các lĩnh vực công ty đã đăng ký ở trên công ty chú trọng nhất vào lĩnh vực sản xuất, chế biến, mua bán nguyên liệu, hương liệu, phụ gia và các sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm, với sản phẩm chủ lực là các loại bánh bao
như bánh bao chay, bánh bao xá xíu, xíu mại trứng muối…
Với quy trình sản xuất khép kín, hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng như được công nhận đạt chứng chỉ ISO 22000. Từ khâu làm nhân bánh, hấp bánh
, đóng gói, bảo quản đều áp dụng quy trình máy móc hiện đại, đồng bộ tạo ra những
sản phẩm không những đảm bảo yêu cầu chất lượng cũng như thẩm mỹ, an toàn cho
người tiêu dùng .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ
mới
Giám đốc
Phòng kế toán Phòng sản xuất
Phòng kinh doanh Phòng hành chính – nhân sự
( Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong công ty có mối quan hệ chức năng,
hỗ trợ lẫn nhau. Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
14
- Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính của đơn
vị theo luật Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
- Phòng kinh doanh: Bao quát các hoạt động sản xuất và kiểm tra chất lượng, lập kế hoạch các loại nguyên liệu, thiết bị, công cụ dụng cụ. Thực hiện công
việc nhập xuất hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Quản lý và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất của Công ty.
- Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện quản lý tổ chức (tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công
nhân đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự ( soạn thảo các hợp đồng lao động,
thực hiện việc bố trí lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng bậc, hưu trí và các
chế độ khác đối với người lao động), công tác văn phòng (quản lý con dấu và
thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch…)
- Phòng kế toán: Giúp việc giám đốc lập kế hoạch khai thác và chu chuyển vốn, đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập BCTC, báo cáo thuế, báo cáo
thu chi định kỳ nhằm giúp giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo quy định pháp
luật. Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và chiến lược đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dại hạn trình Giám đốc phê duyệt, thu thập và xử lý số liệu theo từng đối tượng kế toán và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, lựa chọn và tổ
chức triển khai thực hiện các phần mềm kế toán tài chính và kế toán quản trị
sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng sản xuất: Tổ chức thực hiện các hợp đồng đã kí với khách hàng, sản xuất ra các sản phẩm theo định mức có sẵn, bảo quản lưu trữ hàng hóa đúng
tiêu chuẩn phù hợp .
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty TNHH phát triển sản phẩm
mới - công nghệ mới 2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới -
công nghệ mới
15
Bảng 2.1. Tóm tắt báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị : đồng
Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2012- 2013 CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch % Chênh lệch %
Doanh thu 4.955.524.129 4.790.241.287 19.735.171.958 (165.282.842) (3,34) 14.944.930.671 311,99
Giảm trừ doanh thu 111.288.340 150.514.993 174.130.840 39.226.653 35,25 23.615.847 15,69
Doanh thu thuần 4.844.235.789 4.639.726.294 19.561.041.118 (204.509.495) (4,22) 14.921.314.824 321,60
Giá vốn hàng bán 4.292.403.046 4.112.217.309 18.671.303.595 (180.185.737) (4,20) 14.559.086.286 354,04
Lợi nhuận gộp 551.832.743 527.508.985 889.737.523 (24.323.758) (4,41) 362.228.538 68,67
Doanh thu tài chính 4.147.500 3.906.600 3.965.100 (240.9) (5,81) 58.5 1,50
0 0 0 0 0 0 0 Chi phí tài chính
271.578.417 306.553.316 588.990.911 34.974.899 12,88 282.437.595 92,13 Chi phí bán hàng
253.052.974 193.506.591 274.384.798 (59.546.383) (23,53) 80.878.207 41,80 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần 31.348.852 31.355.678 30.326.914 6.826 0,02 (1.028.764) (3,28)
Lợi thuận trước thuế 31.348.852 31.355.678 30.326.914 6.826 0,02 (1.028.764) (3,28)
Lợi nhuận sau thuế 31.348.852 31.355.678 30.326.914 6.826 0,02 (1.028.764) (3,28)
(Nguồn: Phòng kế toán)
16
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận
20000000000.000
18000000000.000
16000000000.000
14000000000.000
12000000000.000
Doanh thu
Giá vốn
10000000000.000
Lợi nhuận
8000000000.000
6000000000.000
4000000000.000
2000000000.000
.000
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị : Đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 – 2013)
Nhận xét: Doanh thu thuần: Năm 2012 đã giảm 204.509.495 đồng so với năm 2011, tương ứng
với mức giảm 4,22%. Điều này cho thấy năm 2012 công ty gặp nhiều khó khăn trong việc
tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong tình hình kinh tế khó khăn chung của cả
nước. Năm 2013, doanh thu thuần tăng vọt lên so với năm 2012 là 14.921.314.824 đồng
tương ứng với 321,60%. Sự tăng vọt đó chứng tỏ công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng
và cho thấy chiến lược marketing của công ty đã mang lại hiệu quả rõ rệt như việc công ty
bắt đầu tham gia các hội chợ để quảng cáo về sản phẩm để thu hút khách hàng. Doanh thu tài chính: Doanh thu từ các hoạt động tài chính của công ty đạt 4.147.500 đồng vào năm 2011, năm 2012 giảm 240.900 đồng và tương ứng giảm 5,81% so với năm 2011. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là do được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm tiền hàng, nguyên nhân của sự giảm sút doanh thu này là do công ty đã giảm lượng hàng hóa nguyên liệu và thanh toán tiền hàng muộn hơn nên chiết
khấu thanh toán được hưởng giảm đi nên dẫm đến giảm doanh thu từ các hoạt động tài
chính.
Giá vốn hàng bán : Năm 2011 giá vốn hàng bán là 4.292.403.046 đồng, năm 2012 là
4.112.217.309 đồng. Năm 2012 giảm 4,2% so với năm 2011. Nguyên nhân khiến giá vốn
17
hàng bán giảm là do doanh thu năm 2011-2012 giảm một cách đáng kể do tiêu thụ được ít
sản phẩm so với năm trước. Tuy nhiên tốc độ giảm của giá vốn vẫn lớn so với tốc độc giảm của doanh thu, điều đó cho ta thấy công ty đã có những chính sách phù hợp để phù
hợp với nền kinh tế khăn. Trong những năm tới Công ty nên chú trọng hơn trong việc
giảm thiểu chỉ tiêu giá vốn bằng cách tìm thêm nhưng nhà cung ứng mới để từ đó có sự so
sánh nhằm tìm ra một mức giá thích hợp nhất cho sản phẩm. Chi phí tài chính: Cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 chi phí lãi vay đều bằng 0. Nguyên nhân
chính là do trong 3 năm công ty không đi vay ngân hàng nên không phát sinh khoản chi
phí lãi vay.
Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng năm 2012 là 306.553.316 đồng tăng so với năm
2011 là 34.974.899 đồng tương ứng với 12,88%, không dừng lại ở mức tăng đó sang năm
2013 tăng vọt lên tới 588.990.911 đồng , tăng 92,13% so với năm 2012. Các mức tăng
này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty được mở rộng, Công ty ký nhiều hợp
đồng hơn nên chi phí cho hoạt động bán hàng như chi phí mời chào, giới thiệu sản phẩm,
chi phí tiếp khách hàng, chi phí liên lạc, vận chuyển,... cũng nhiều hơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2012 giảm 59.546.383 đồng so với 2011, nguyên
nhân giảm là do việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy, phòng ban của Công ty và do chính sách
quản lý hiệu quả hơn vì thế mà tiết kiệm được chi phí. Năm 2013 chi phí quản lý DN tăng
80.878.207đồng, tương ứng tăng 41,8% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ Công ty đã tuyển thêm nhân viên cho bộ phận quản lý, để công việc của bộ phận quản lý được giải
quyết nhanh hơn và hiệu quả hơn nữa.
Lợi nhuận sau thuế: 6.826 đồng là con số tăng của năm 2012 so với năm 2011 (tăng với
tỉ lệ xấp xỉ bằng 0,02%). Có thể nói rằng, đối với 1 doanh nghiệp đang trên đà phát triển
thì đây là một điều rất tích cực trong tình hình kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp năm 2013 chỉ là 30.326.914 đồng giảm so với năm 2012 là 1.028.764 đồng tương ứng giảm 3,28%. Đây cũng là điều dễ hiểu do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm là vô cùng khó khăn.
Kết luận:
Từ báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy rằng công ty có tình hình kinh doanh tốt. Nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa tốt trong kinh doanh, như vấn đề GVHB vẫn còn cao.
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng luôn có những biến
động, để đạt được mục tiêu của mình thì công ty cần phải có công tác quản lý các chi phí
hiệu quả phù hợp để công ty ngày một phát triển hơn.
18
2.2.2 Tình hình Tài sản – Nguồn vốn
2.2.2.1 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2011 – 2012
Chênh lệch 2012 - 2013
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
TSNH
19.509.031.213 35,62
22.042.732.316
38,32
24.654.108.108
41,01
2.533.701.103
12,99
2.611.375.792
11,85
7.766.493
0,01
166.109.781
0,29
67.043.207
0,11
158.343.288 2038,8
(99.066.574)
(59,64)
1.902.505.077
3,47
1.996.721.912
3,47
2.442.996.080
4,06
94.216.835
4,95
446.274.168
22,35
16.043.103.652
29,3
17.947.870.167
31,2
19.952.490.250
33,2
1.904.766.515
11,87
2.004.620.083
11,17
1.555.655.991
2,84
1.932.030.456
3,36
2.191.578.571
3,65
376.374.465
24,19
259.548.115
13,43
Tiền Phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác TSDH
35.253.496.944 64,38
35.482.816.595
61,7
35.457.191.822
59
229.319.651
0,65
-25.624.773
(0,07)
Tổng tài sản
54.762.528.157
100
57.525.548.911
100
100
2.763.020.754
5,05
2.585.751.019
4,49
60.111.299.930
19
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch 2012-2013
Chênh lệch 2011- 2012
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. Nợ phải trả
9.145.944.433 16,70 11.877.609.509 20,65 14.448.454.263 24,04 2.731.665.076 29,87 2.570.844.754
21,64
I. Nợ ngắn hạn
9.145.944.433 16,70 11.877.609.509 20,65 14.448.454.263 24,04 2.731.665.076 29,87 2.570.844.754
21,64
1. Vay và nợ ngắn hạn
150.000.000
0,26
150.000.000
(150.000.000)
(100)
2. Phải trả người bán
8.887.260.993 16,23 11.444.918.808 19,90 14.144.796.633 23,53 2.557.657.815 28,78 2.699.877.825
22,64
3. Người mua trả tiền
0,46
0,51
5.119.966
1,98 2.570.844.755 974,53
trước
258.683.440
0,47
263.803.406
303.657.630
4. Các khoản phải trả
18.887.295
0,03
0
18.887.295
(18.887.295)
(100)
II. Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
B. Vốn chủ sở hữu
45.616.583.724 83,30 45.647.939.402 79,35 45.662.845.667 75,96
31.355.678
0,07
14.906.265
0,03
Tổng nguồn vốn
54.762.528.157
100 57.525.548.911
100 60.111.299.930
100 2.763.020.754
5,05 2.570.844.756
4,47
(Nguồn:Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 -2013 )
20
Nhận xét :
Cơ cấu tài sản
Qua các năm cho ta thấy tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng rất ít trong
tổng tài sản của doanh nhiệp. Tỷ trọng TSNH của công ty năm 2011 là 35,62%, sang đến
năm 2012 con số này tăng lên 38,32%, và tới năm 2013 tăng lên 41,01%. TSDH chiểm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản, điều này cho thấy có sự mất cân đối trong việc phân bổ về tài sản.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, hàng tồn kho đang có xu hướng tăng, viêc tăng hàng
tồn kho so với năm 2011 là do công ty tiến hành mở rộng kinh doanh, ký kết thêm được
nhiều hợp đồng mới nên công ty mua thêm nhiều nguyên vật liệu và hàng hóa để chuẩn bị
cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả: Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với nguồn vốn chủ sở hữu,
điều đó chứng tỏ rằng tình trạng nợ đang tăng lên nhưng mức độ tự chủ vẫn tốt. Tương
ứng với sự tăng của tài sản, nợ phải trả của công ty cũng tăng vào các năm 2012, 2013 so
với năm 2011. Năm 2012 tăng 29,87% so với năm 2011, năm 2013 tăng 21,64% so với
năm 2012, chủ yếu là do sự tăng lên đáng kể của khoản phải trả người bán. Cụ thể như
sau:
+ Vay ngắn hạn: Năm 2011 không có khoản vay ngắn hạn, sang tới năm 2012 nguồn vay này tăng lên tới 150.000.000 đồng. Nguyên nhân của sự tăng đột ngột này là do năm 2012
khả năng tự trả nợ bằng vốn tự có của công ty không được tốt và trong ba năm không có
khoản chi phí lãi vay, trong khi đó lãi suất cho vay của ngân hàng tăng cao nên doanh
nghiệp phải tăng tỷ trọng của nguồn vốn vay ngân hàng.
+ Phải trả người bán: Năm 2012 khoản phải trả người bán tăng 2.557.657.815 đồng so
với năm 2011, tương đương 28,78%. Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 2.699.877.825 đồng, tương đương 22,64%. Nguyên nhân của sự tăng qua các năm là do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh và muốn chiếm dụng khoản tín dụng thương mại để phục vụ cho hoạt động phát triển của mình. Đây là khoản tín dụng không mất phí mà công ty có thể tận dụng được từ các nhà cung cấp tuy nhiên nó cũng có tính chất hai mặt bởi đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp, công ty có thể gây mất long tin của nhà cung cấp nếu không
thanh toán đúng hạn và nếu bị xếp vào hạng tín dụng thấp thì rất khó có thể mua hàng
chịu vào những lần sau. Vì vậy công ty cần cân nhắc khi sử dụng nguồn tài trợ này, không
nên quá lạm dụng sẽ dẫn đến hậu quả không tốt. Khi đã sử dụng thì cần theo dõi và thanh
toán các khoản nợ phải trả đến hạn để giảm thiếu chi phí phát sinh, tăng uy tín của công ty
trong mắt đối tác và khách hàng.
21
Vốn chủ sở hữu: Trong năm 2012 có sự tăng nhẹ so với năm 2011 là 31.355.678 đồng,
tới năm 2013 vẫn tiếp tục tăng so với năm 2012 là 14.906.265 đồng. Nhân tố chính tạo nên sự tăng thêm này là vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên, trong năm này các cổ đông
đóng góp thêm để tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích tăng quy mô hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Kết luận:
Qua 2 bảng số liệu trên cho ta thấy một vài chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán có
sự tăng lên hay giảm đi qua các năm. Các chỉ tiêu đa phần có xu hướng tăng lên, điều này
chứng tỏ các nhà quản lý doanh nghiệp đã có những chính sách quản lý tài sản và nguồn
vốn hợp lý mang lại hiệu quả giúp công ty có thể đứng vững trên thị trường. Trong tương
lai công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc tăng cường sản xuất, đẩy mạnh hoạt động
thương mại, áp dụng các chính sách phù hợp với từng thời kỳ phát triển của công ty giúp
công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
22
2.2.2.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản
Năm 2011
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Tỷ trọng tài sản dài hạn
36%
64%
Năm 2012
Năm 2013
38%
41%
59%
62%
(Nguồn: Tính toán của tác giả )
23
Nhận xét :
Thông qua biểu đồ 2.2 ta có thể thấy rõ công ty áp dụng chiến lược quản lý TSNH theo trường phái cấp tiến. Với chiến lược này TSNH luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng
tài sản của doanh nghiệp. Chính sách cấp tiến duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp Mức dữ
trữ tối thiếu này chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để
đáp ứng các nhu cấu bất thường. chính sách quản lý cấp tiến rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền. Duy trì TSNH ở mức thấp như vậy cũng đem lại nhiều rủi ro,
việc duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần có chiến lược quản lý TSNH sao cho hiệu quả và phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế. Vậy doanh nghiệp nên điều chỉnh theo chính sách thận trọng, nó sẽ làm
cân bằng tài chính và tạo sự an toàn khi cân bằng giữa tài sản và nguồn tài tợ của nó.
24
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng TSNH
2.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị :%
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011-2012 2012-2013
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 0,65 0,68 0,16 0,03 (0,52)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 0,06 0,06 0,05 0 0,01
Tỷ suất sinh lời trên tống TSNH 0,16 0,14 0,12 (0,02) (0,02)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH 0,07 0,07 0,07 0 0
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Nhận xét:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Cho biết một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao
nhiêu đông lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,65 đồng
lợi nhuận thì vào năm 2012 tạo ra 0,68 đồng lợi nhuận, tăng 0,03 đồng, điều này chứng tỏ
công ty đang làm ăn có lãi, hoạt động sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả hơn. Nhưng tới năm 2013 tỷ suất lại giảm đi còn 0,16%. Sự giảm tỷ suất này chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đang có chiều hướng xấu, công ty cần xem xét và tiến hành các
biện pháp tiết kiệm chi phí.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Năm 2011 và năm 2012 không có biến động gì,
nhưng sang tới năm 2013 có sự giảm sút nhẹ. Việc giảm này cũng không phải là dấu hiệu
xấu, đó là do công ty tăng vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng với tổng
tài sản tăng, nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tổng tài sản.
Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH: Chỉ số này phản ánh 100 đồng tài sản tạo ra 0,16
đồng lợi nhuận. Năm 2012 chỉ số này giảm chỉ còn 0,14 đồng, giảm 0,02 đồng. Đến năm 2013, 100 đồng tài sản tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ rằng tuy công ty SXKD có lãi song không sử dụng tốt tài sản của mình làm sức sinh lời của TS dần kém
đi.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH: Qua các năm tỷ suất sinh lời trên VCSH vẫn không có sự thay đổi. Ta thấy cứ 100 đồng VCSH tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận. Sự ổn định này có nghĩa là công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Tuy nhiên tỷ suất
này vẫn còn thấp nên công ty vẫn cần phải có những biện pháp cải thiện để nâng cao tỷ
suất này hơn nữa để đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty.
25
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị : lần
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011- 2012 2012- 2013
Khả năng thanh toán hiện thời 2,13 1,86 1,71 (0,27) (0,15)
Khả năng thanh toán nhanh 0,38 0,34 0,33 (0,04) (0,29)
Khả năng thanh toán tức thời 0,001 0,001 0,005 0 0,18
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Nhận xét:
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào
sự phát triển ổn định của một doanh nghiệp. Khi đảm bảo được khả năng chi trả, doanh
nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong quá trình giao thương, buôn bán với các đối tác trên thị
trường. Thông qua bảng 2.5 ta có thể đánh giá được khả năng thanh toán của công ty cụ
thể như sau:
Xét khả năng thanh toán hiện thời hay thanh toán trả nợ của doanh nghiệp trong
vòng 1 năm. Trong cả 3 năm 2011, 2012, 2013, công ty luôn duy trì được tỷ số này cao
hơn 1, điều này cho thấy khả năng thanh toán chung của công ty là bảo đảm và sự tăng lên của tài sản lưu động đã được tài trợ bằng nợ ngắn hạn huy động thêm. Đáng chú ý là
năm 2011, chỉ số này là 2,13 chứng tỏ công ty hoàn toàn có thể chi trả bất cứ khoản nợ
nào nếu phát sinh. Tuy nhiên công ty lại không duy trì được khả năng này trong hai năm
tiếp theo, năm 2012 là 1,86 đến năm 2013 con số này giảm nhẹ xuống còn 1,71.
Về khả năng thanh toán nhanh, cũng theo đà giảm dần qua các năm. Đây là chỉ số
mà nhà đầu tư quan tâm hơn chỉ số khả năng thanh toán hiện thời. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn khi không có hàng tồn kho. Nhìn vào số liệu của của ba năm có thể thấy khả năng chi trả nợ của công ty không thực sự tốt. Năm 2012 một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng 0,34 đồng TSNH không bao gồm kho, giảm so với năm 2011 là 0,04 lần. Nguyên nhân là do năm 2012 công ty có tốc độ tăng của nợ phải trả nhỏ hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn
không bao gồm kho. Sang tới năm 2013 chỉ số tiếp tục giảm, giảm so với năm 2012 là
0,29 lần.
Khả năng thanh toán tức thời : Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của công ty
được đảm bảo chi trả bằng bao nhiêu đồng tiền mặt. Trong năm 2011 và năm 2012 không
26
có biến động gì nhưng tới năm 2013 chỉ tiêu này tăng 0,18 lần. Chỉ tiêu này tăng do Công
ty đã tích trữ thêm tiền mặt vào quỹ tiền mặt của Công ty, nhưng vẫn ở mức thấp điều này cho thấy Công ty vẫn còn khó khăn trong thanh toán.
2.3 Thực trạng quản lý TSNH 2.3.1. Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị :đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
7.766.493
0,04
166.109.781
67.043.207
0,30
Tiền mặt
0,82
9,75
1.996.721.921
Phải thu khách hàng
1.902.505.077
2.442.996.080
9,66
8,99
16.043.103.652
88,96
17.947.870.167
19.952.490.250
88,46
Hàng tồn kho
88,74
79.728.395
0,44
114.108.481
91.969.742
0,41
TSNH khác
0,56
19.509.031.213
100,00
22.042.732.316
100,00
24.654.108.108
100.00
Tổng TSNH
(Nguồn : Phòng kế toán)
27
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính : %
Năm 2011
Tiền Phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác
0.01 2.84 3.47
29.3
Năm 2012
Năm 2013
0.11 0.29 3.47 3.36 3.65 4.06
33.2 31.2
( Nguồn: Tính toán của tác giả)
28
Nhận xét :
TSNH của Công ty bao gồm: Tiền mặt, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và TSNH khác. Trong 3 năm tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tăng giảm phản ánh tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty chịu nhiều ảnh hưởng từ tác động của nền kinh tế chung.
Tổng TSNH của công ty năm 2011 là 19.509.031.213 đồng, sang tới năm 2012
tăng lên tới 22.042.732.316 đồng và năm 2013 tăng lên 24.654.108.108 đồng. Quá trình tăng quy mô TSNH, đồng thời với việc tăng chi phí sản xuất dở dang trong khoản mục
hàng tồn kho cho thấy công ty đang mở rộng sản xuất, thực hiện nhiều đơn hàng mới.
Trong năm 2012, khoản mục phải thu khách hàng chiếm tới 8.99% (tương ứng
1.996.721.921 đồng). Khoản mục hàng tồn kho của các năm đều chiếm tỷ trọng tương đối
cao 88,74% chứng tỏ công ty tiến hành mở rộng kinh doanh, ký thêm nhiều hợp đồng mới
nên công ty mua thêm nhiều nguyên vật liệu và hàng hóa để chuẩn bị cho kỳ kinh doanh
tiếp theo.
2.3.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Việc quản lý tiền trong Công ty rất quan trọng vì doanh nghiệp luôn phải duy trì
một khoản tiền tồn quỹ để đảm bảo chỉ tiêu thường xuyên, giải quyết các biến cố bất ngờ
trong quá trình kinh doanh, nhưng cũng vẫn cần phải đem tiền đi đầu tư sinh lời.
Tại Công ty tiền được chỉ được lưu trữ dưới hình thức tiền mặt. Dưới đây là bảng
thống kê chi tiết:
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : đồng
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011- 2012 2012-2013
Tiền mặt 7.766.493 166.109.781 67.043.207 158.343.288 (99.066.574)
Tổng cộng 7.766.493 166.109.781 67.043.207 158.343.288 (99.066.574)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét :
Qua bảng trên, ta thấy tiền của công ty toàn bộ là tiền mặt. Trong giai đoạn 2011- 2012, tổng lượng tiền mặt của công ty khá cao và có xu hương tăng lên. Năm 2011, tổng lượng tiền mặt của công ty là 7.766.493 đồng đến năm 2012 tăng 158.343.288 đồng tương ứng với 166.109.781 đồng. Điều này cho thấy công ty đang ngày càng có xu hướng giữ
tiền nhiều hơn, và công ty khá thận trọng trong việc sử dụng và quản lý tiền. Nhưng sang tới giai đoạn 2012-2013, lượng tiền mặt đã giảm đi 99.066.574 đồng so với năm 2012 và chỉ còn 67.043.207 đồng. Nguyên nhân của sự giảm hụt này là do công ty đã sử dụng tiền để đầu tư máy móc mới phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa. Công ty vẫn là một doanh
29
nghiệp vừa và nhỏ nên công ty vẫn chưa sử dụng hình thức tiền gửi ngân hàng. Trong giai
đoạn tới công ty nên sử dụng hình thức tiền gửi ngân hàng để đảm bảo độ an toàn, tránh việc nắm giữ tiền mặt.
2.3.3 Quản lý hàng lưu kho
Hàng tồn kho là khoản mục không thể thiếu đối với bất kỳ công ty nào song tùy
thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh thì nhu cấu về hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau. Sau đây là tình hình tồn kho của công ty qua các
năm :
Bảng 2.8 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011-2013
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Hàng tồn kho 16.043.103.652 82,23 17.947.870.167 81,42 19.952.490.250 80,93
Tổng TSNH 19.509.031.213 100 22.042.732.316 100 24.654.108.108 100
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét :
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong kết cấu TSNH của Công ty. Công
ty chủ yếu dự trữ các nguyên vật liệu cho việc tạo ra các sản phẩm phục vụ cho dịch vụ,
nhu cầu của khách hàng. Năm 2011 , tỷ trọng kho của công ty trong tổng TSNH lớn nhất
(chiếm 82,23%). Dựa vào bảng 2.8 ta thấy năm 2012 do nhu cầu sửa chữa các thiết bị,
máy móc nên giá trị tồn kho giảm rõ rệt, giảm xuống còn 81,42%. Tuy nhiên vì đặc thù
hàng hóa của công ty chủ yếu là các mặt hàng dễ bị hư hỏng, chính vì vậy Công ty nên
chú trọng trong việc bảo quản hàng hóa. Nhìn chung, trong tổng TSNH, giá trị hàng lưu
kho chiếm vị trí tương đối do đặc thù của ngành nghề, công ty luôn luôn dự trữ một lượng
hàng hóa để có thể đáo ứng bất kỳ nhu cầu nào phát sinh từ phía khách hàng song cũng tốn thêm chi phí của doanh nghiệp về lưu kho và chi phí quản lý. Hiện nay, hàng lưu kho vẫn đang được quản lý theo phương pháp truyền thống, thủ khi là người quản lý, theo dõi
tình hình lưu thông của hàng hóa, nhược điểm là vẫn chưa có sự phối hợp hiệu quả với các bộ phận khác để thúc đẩy bán hàng nhanh vòng quay hàng lưu kho.
2.3.4 Quản lý khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng là một trong những mục tiêu lớn của doanh nghiệp để kích thích khách hàng mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ, Công ty thường áp dụng chính
sách tín dụng thương mại để thu hút và giữ chân được nhiều khách hàng, tăng khả năng
cạnh tranh và cung cấp dịch vụ với các đối thủ khác. Dưới đây là bảng chi tiết các mục
phải thu khách hàng trong giai đoạn 2011-2013.
30
Bảng 2.9 Cơ cấu phải thu khách hàng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Phải thu khách hàng 1.856.047.828 97,56 1.980.721.913 99,20 2.380.984.181 97,46
Trả trước cho người bán 46.457.249 2,44 15.999.999 0,80 62.011.899 2,54
Tổng TSNH 1.902.505.077 100 1.996.721.912 100 2.442.996.080 100
(Nguồn : Phòng kế toán )
Nhận xét :
Khoản mục phải thu khách hàng trong 3 năm đều luôn chiếm hơn 90% trong tỷ lệ
TSNH. Cụ thể năm 2012, nhờ tình hình bán hàng tốt nên khoản phải thu khách hàng tăng
(mức tăng 124.674.085 đồng, tương tứng 6,7%) đạt mốc 1.980.721.913 đồng, và sang tới
năm 2013 tăng lên tới 2.380.984.181 đồng. Nhìn chung công ty đã có sự thay đổi chính
sách tín dụng hiệu quả khi tăng các khoản phải thu khách hàng lên rất nhiều trong năm
2012 và đang duy trì tốt đến năm 2013, để có được điều này công ty đã áp dụng chính sách tín dụng thương mại nới lỏng .Với khách hàng nhỏ lẻ, doanh nghiệp yêu cầu thanh
thoán ngay khi giao nhận hàng hóa.Với những khách hàng lớn, nếu khách hàng thanh
toán ngay trong 10 ngày thì được hưởng 2% chiết khấu trên tổng hóa đơn hàng, nếu
không khách hàng phải trả đầy đủ nợ cho công ty trong vòng 30 và 45 ngày. Bộ phận kinh
doanh của công ty cũng được phân chia để chăm sóc nhóm khách hàng khác nhau. Chính
sách chiết khấu thanh toán là đòn bẩy cần thiết để thu hút các khách hàng tiềm năng đến
với công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần tính toán hợp lý khoản chiết khấu mà khách hàng
nhận được để tránh ảnh hưởng đến doanh thu, nếu không công ty sẽ tốn không ít tiền cho
khoản chi phí để thúc đẩy bán hàng này. Mặt khác công ty thu hồi nợ cũng cần được đẩy
mạnh tích cực để thu hồi vốn cho công ty trong thời gian cho phép không ảnh hưởng đến
chu trình kinh doanh của công ty.
31
2.4 Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSNH
Để xem xét hiệu quả sử dụng TSNH của công ty, ta xét một số chỉ tiêu được liệt kê
trong bảng sau:
Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
Đơn vị : %
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011-2012 Năm 2012-2013
Hiệu suất sử dụng 24,83 21,05 79,34 (3,78) 58,29
Tỷ suất sinh lời 0,16 0,14 0,12 (0,02) (0,02)
( Nguồn : Tính toán của tác giả )
Nhận xét:
Hiệu suất sử dụng TSNH chi biết 100 đồng vốn đem đầu tư vào TSNH trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Dựa vào bảng số liệu ta thấy hiệu suất tạo ra
doanh thu từ việc đầu tư vào TSNH từ năm 2011 tới năm 2012 giảm. Năm 2011, 100
đồng vốn đầu tư vào TSNH tạo ra 24,83 đồng doanh thu thuần, sau đó, cũng 100 đồng vốn đầu tư vào TSNH lại chỉ tạo ra 21,05 đồng doanh thu vào năm 2012. Nhưng tới năm
2013 cũng 100 đồng vốn đầu tư vào TSNH đó đã tạo ra 79,34 đồng doanh thu .Sự tăng
mạnh vào năm 2013 này cho thấy việc đầu tư vào TSNH mang lại hiệu quả cao.
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH
Chênh lệch Đơn Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm Năm vị 2011 2012 2013 2011-2012 2012-2013
Vòng quay khoản phải thu lần 2,61 2,34 8,22 (0,27) 5,87
Thời gian thu nợ trung bình ngày 139,85 155,82 44,43 15,97 (111,39)
Vòng quay hàng tồn kho lần 0,27 0,23 0,94 (0,04) 0,71
Thời gian lưu kho trung bình ngày 1364,21 1593,05 390,05 228,84 (1203,01)
Vòng quay khoản phải trả 0,54 0,4 1,37 (0,14) 0,97 lần
Thời gian trả nợ trung bình 677,85 911,39 265,54 233,53 (645,84) ngày
Vòng quay tiền trung bình 826,21 837,48 168,94 11,27 (668,54) ngày
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
32
Nhận xét :
Thông qua bảng 2.11, ta thấy hiệu quả sử dụng của các bộ phân cấu thành TSNH. Trước tiên, vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi của các khoản phải thu
thành tiền mặt hay chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu
thông qua thời gian thu nợ trung bình. Dễ dàng nhận thấy giai đoạn 2011 - 2012, vòng
quay khoản phải thu giảm thì thời gian thu nợ của công ty tăng dần. Năm 2011, công ty chỉ mất trung bình 139,85 ngày để thu hồi một món nợ. Sang năm 2012, công ty phải mất
thêm 15,97 ngày nữa để thu hồi, nhưng sang tới năm 2013 thời gian thu nợ giảm 111,39
ngày.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho ta thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
công ty giai đoạn 2011-2013. Số lần quay vòng của hàng hóa từ năm 2011- 2012 có sự
giảm nhẹ, chứng tỏ tình hình lưu thông hàng hóa không được tốt, lượng hàng tồn kho còn
nhiều, hàng hóa bị ứ đọng dẫn đến tình trạng vốn quay vòng chậm, lợi nhuận thu được từ
việc bán hết hàng tồn kho thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Vòng quay hàng tồn kho năm 2013 tăng lên đến 0,94 lần cho ta thấy tốc độ
sản xuất tăng lên, tức là hiệu quả sử dụng tài sản, đặc biệt là tài sản lưu động đã được
nâng cao.
Vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay cho
biết khả năng chiếm dụng vốn của công ty với các nhà cung cấp. Có thể thấy rõ, trong năm 2011, doanh nghiệp ít chiếm dụng được vốn do vòng quay khoản phải trả lên tới 0,54
lần, tương ứng cứ khoảng hơn 677 ngày là doanh nghiệp phải trả một khoản nợ cho nhà
cung cấp. chỉ số này cũng cho thấy mức độ uy tín của doanh nghiệp khi sang năm 2012 và
2013, công ty chiếm dụng được vốn dài hơn và thời gian trả nợ trung bình là 911,39 và
265,54 ngày. Chính khoảng thời gian chiếm dụng vốn này có thể giúp doanh nghiệp tận
dụng cho các khoản cần chi trả gấp hơn. Chỉ số vòng quay tiền là tổng hợp của các chi tiêu cho thấy thời gian doanh nghiệp thu hồi trong sản xuất kinh doanh. Có chỉ số thấp nhất trong ba năm, năm 2013 doanh nghiệp thu hồi được tiền liên tục nhờ vào tình hình kinh tế tốt và chính sách nới lỏng tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp chiếm dụng được nhiều vốn từ nhà cung cấp và bán được hàng liên tục, đây cũng là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, năm 2012 do tình hình
kinh doanh không thuận lợi, hàng hóa kém lưu thông nên doanh nghiệp mất trung bình
837,48 ngày để thu hồi tiền trong kinh doanh.
33
2.5. Nhận xét tình hình quản lý và sử dụng TSNH
2.5.1. Kết quả đạt được
Sau khi phân tích chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng TSNH của Công ty TNHH
phát triển sản phẩm mới công nghệ mới, ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến phát triển
doanh nghiệp theo hướng lâu dài và cố gắng duy trì doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế
bất ổn và khó khăn hiện nay. Năm 2012 vì bối cảnh khó khăn chung nên doanh thu có sự giảm sút, nhưng sang tới năm 2013 đã tăng lên đáng kể. Đáng chú ý, trong quản lý TSNH
công ty đã có nhiều thay đổi. Công ty đã chuyển hình thức trả lương cho nhân viên thông
qua hệ thống ngân hàng, đem lại nhiều lợi ích và giảm được nhiều khoản chi phí cho việc
giữ tiền. Quản lý hàng lưu kho cũng có sự thay đổi nhờ công ty bắt đầu nắm bắt được quy
luật về dự trữ nguyên vật liệu. Cũng đem lại tín hiệu tích cực cho công ty là chính sách tín
dụng được nới lỏng đã thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty, ngược lại công ty
đang từng bước tạo được lòng tin và uy tín với khách hàng thông qua chính sách chăm
sóc và đãi ngộ tốt, đặc biệt với những khách hàng đã gắn bó với công ty nhiều năm và
bước đầu tạo lập mối quan hệ lâu dài với các khách hàng mới sử dụng dịch vụ của công
ty.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Hạn chế
Trên con đường phát triển của mình, công ty vẫn không ngừng cố gắng để giữ vững vị thế và từng bước mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh để doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng và quản
lý TSNH tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Công ty đang có kế hoạch xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cho khách hàng, bước đầu đã thấy hiệu quả nhờ doanh thu khả quan song về lâu dài nếu áp dụng
chính sách tín dụng không có hệ thống thì khả năng công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn là rất cao.
- Công ty hiện đang quản lý tiền dựa trên kinh nghiệm và phương pháp phân tích xu hướng, mang tính ước lượng, việc chưa tính được lượng tiền nhu cầu trong một năm làm cho công ty chưa thể chủ động hoàn toàn trong kinh doanh các vấn đề bất thường về thanh toán hoàn toàn có thể xảy ra.
- Hiệu suất sử dụng TSNH của công ty cao nhưng tỷ suất sinh lời lại khiêm tốn, nguyên nhân là do công ty vẫn còn tồn tại các khoản chi phí lớn nên dù doanh thu
khả quan nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức tương đối.
Từ những hạn chế trên, công ty cần phải nhìn nhận lại tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng TSNH nói riêng đê tìm ra các biện pháp hữu
34
hiệu nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng TSNH mang lại lợi nhuận ngày càng
cao cho công ty.
2.5.2.2. Nguyên nhân
Hạn chế trong hiệu quả sử dụng TSNH có nguyên nhân tổng hợp của các yếu tố
chủ quan và khách quan đang hằng ngày tác động đến hoạt động quản lý của công ty.
Hiểu được nguyên nhân của những hạn chế một cách thấu đáo là cơ sở quan trọng để tìm ra các giải pháp khắc phục nó hiệu quả.
Nguyên nhân chủ quan
- Trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên còn yếu kém Một bộ phận cán bộ còn chưa nhận thức hết nhưng khó khăn trong xu thế hội nhập và
thị trường kinh doanh bất động sản có nhiều diễn biến phức tạp để có những biện pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào, tăng tính cạnh tranh đối với sản
phẩm của mình. Tính dứt điểm trong giải quyết công việc của các phòng ban, đơn vị trực
thuộc chưa cao, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nên kinh tế đã và đang tạo ra những cơ
hội mới và cả những thách thức mới đối với các doanh nghiệp trong đó có công ty TNHH
phát triển sản phẩm mới công nghệ mới. Hiện nay sự cạnh tranh trong ngành này cũng
đang diễn ra mạnh mẽ. Trong khi đó, trình độ năng lực của cán bộ, công nhân viên công
ty tuy đã được đào tạo, rèn luyện qua thử thách những trước những cơ hội và thách thức
mới vẫn bộc lộ những hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất là khả năng làm việc độc lâp.
- Việc quản lý hàng tồn kho còn ở mức lỏng lẻo Việc tăng mức dự trữ nguyên liệu quá nhiều trong thời gian chưa hợp lý và có xu
hướng tăng theo từng năm. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH.
Nguyên nhân là do tình hình lập đơn đặt hàng đôi khi không sát với thực tế, có trường
hợp dư thừa nhiều so với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, một số nguyên vật liệu đầu vào nhập về không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sai quy cách, giá cả còn cao. Công ty chưa có định mức dự trữ và tiêu hao khiến việc quản lý hàng tồn kho chưa khoa học. Bên cạnh đó, thị trường nguyên vật liệu đầu vào biến động thường xuyên làm công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân khách quan
Chính sách tiền tệ thắt chặt đưa nên kinh tế cào trạng thái khát vốn, tạo rào cản cho
doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn từ ngân hàng và đẩy doanh nghiệp vào tình thế khó
khăn. Hơn nữa, thuế thu nhập doanh nghiệp còn ở mức khá cao, ảnh hưởng tới lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp. Trong tình hình khó khăn chung của toàn nền kinh tế, cùng
với sự cạnh tranh trong lĩnh vực đầu tư và công nghệ. Vì vậy sự cạnh tranh trong tìm
35
kiếm cơ hội kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường là thách thứ đặt ra cho
doanh nghiệp Việt Nam.
Thị trường tài chính chưa phát triển, chưa tạo điều kiện quản lý TSNH hiệu quả
cho nên huy động vốn thông qua thị trường tài chính vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó
hoạt động không hiệu quả của các công ty chứng khoán đã làm cho công ty không tin
tưởng để đầu tư chứng khoán. Điệu đó đã hạn chế khả năng huy động vốn để đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn của công ty. Công ty mới chỉ huy động được từ nguồn ngân sách Nhà
nước, vay ngân hàng, tín dụng thương mại… chứ chưa có cơ hội để áp dụng các hình thức
huy động vốn mới như phát hành trái phiếu, mua bán nợ trên thị trường chứng khoán.
36
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI - CÔNG NGHỆ MỚI
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
3.1.1. Định hướng phát triển ngành
Những năm gần đây, bánh kẹo là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại
Việt Nam. Theo báo cáo của BMI về ngành thực phẩm và đồ uống, tốc độ tăng trưởng
doanh số của ngành bánh kẹo (gồm cả socola) trong giai đoạn 2010-2014 của Việt Nam
ước đạt 8-10% ( Vietnam food and drink report, BMI, Q3-2010).
Với dân số khoảng 87 triệu người (GSO, 2010 và http://www.gso.gov.vn), Việt Nam đang
trở thành một thị trường tiêu thụ bánh kẹo tiềm năng, tạo sức hấp dẫn cho cả các nhà sản
xuất trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá của AC Nielsen tháng 8/2010,
có tới 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30 có xu hướng tiêu dùng bánh kẹo nhiều hơn
thế hệ cha ông của họ. Mặt khác, mặt hàng bánh kẹo được tiêu dùng chủ yếu ở khu vực
thành thị và trong 5 năm trở lại đây tốc độ đô thị hóa đã tăng từ 20% đến 29.6%. Vì vậy,
thị trường tiêu thụ đang rất rộng mở cho các nhà sản xuất bánh kẹo (AC Nielsen Report 8,
2010).
Điều kiện khí hậu, văn hóa và tập quán tiêu dùng của Việt Nam có những đặc trưng riêng. Vì vậy, ngành bánh kẹo tại Việt Nam cũng có những đặc điểm khác với một
số nước trong khu vực, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Việt Nam là thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao (10 -
12%/năm) so với mức trung bình trong khu vực (3%/năm) và của thế giới (1 - 1,5%/năm).
Nguyên nhân là do mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của Việt Nam hiện nay khá thấp khoảng 1,8 kg/người/năm so với mức trung bình của thế giới là 2,8 kg/người/năm.
Thứ hai, đặc điểm tiêu dùng bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Thị trường bắt đầu “nóng” lên vào dịp từ 8 Âm lịch ( Tết Trung Thu) đến Tết Nguyên Đán. Sản lượng tiêu thụ trong thời điểm này chiếm tới trên 60% tổng sản lượng tiêu thụ cả năm. Sau Tết Nguyên Đán và vào mùa hè nắng nóng, sản lượng tiêu thụ bánh kẹo
thường rất chậm.
Thứ ba, mức độ cạnh tranh trên thị trường khá gay gắt. Thị trường bánh kẹo Việt Nam không chỉ có nhiều doanh nghiệp sản xuất lớn uy tín trong nước như Kinh Đô,
37
Bibica, Hải Hà... mà còn có rất nhiều sản phẩm của các doanh nghiệp nổi tiếng trên thế
giới như Kraft, Orion, Lotte, Arcor, URC, v.v...
Thứ tư: Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành đến từ hai nguồn: nhập khẩu (các nguyên liệu chính như bột mì, đường, hương liệu và các chất phụ gia) và nguyên liệu
trong nước (đường, trứng, sữa.....). Việc nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ
trọng khá lớn trong giá thành, vì vậy sự tăng giá của các nguyên liệu này trên thế giới
trong những năm gần đây ảnh hưởng rất lớn đến giá sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành.
Thứ năm, mặt bằng công nghệ và trang thiết bị sản xuất bánh kẹo của các doanh
nghiệp trong nước hiện nay khá hiện đại và đồng đều, được nhập khẩu từ các quốc gia nổi
tiếng về công nghệ sản xuất như Đan Mạch, Đức, Ý ( biscuits, wafer, layer cake), Hàn
Quốc (bánh mềm và bánh phủ socola). Đồng thời, các nhà sản xuất có uy tín trong nước
đều áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như HACCP, ISO vào quá trình sản xuất, thông tin
sản phẩm minh bạch đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng...
Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo, trước hết Công ty
TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới sản xuất bánh kẹo phải xác định lại tầm
nhìn của mình, tiếp đến là xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh và tổ chức
lại mạng lưới phân phối - bán hàng theo mô hình hiện đại, khoa học, bài bản và hiệu quả.
Theo đó:
Tầm nhìn đến 2020: Trở thành doanh nghiệp bánh kẹo dẫn đầu Việt Nam và hướng
Đối với người tiêu dùng: Cung cấp các sản phẩm bánh mứt kẹo, thực phẩm an
tới nằm trong top doanh nghiệp bánh kẹo có uy tín hàng đầu của khu vực Đông Nam Á.
Đối với cổ đông: Mang lại lợi nhuận tối đa trong dài hạn, thực hiện tốt việc quản trị
toàn, đảm bảo dinh dưỡng và tiện lợi cho tất cả mọi người.
Đối với đối tác: Hợp tác trong sự tôn trọng và cam kết xây dựng chuỗi giá trị, mức lợi nhuận hợp lý, tạo ra những giá trị bền vững giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.
Đối với nhân viên: Tạo mọi điều kiện vật chất và môi trường văn hóa để nhân viên phát triển tối đa năng lực chuyên môn, tư duy sáng tạo, nhiệt huyết cống hiến để xây dựng sự nghiệp cá nhân và phát triển công ty một cách bền vững.
rủi ro để cổ đông an tâm với các khoản đầu tư.
38
Đối với xã hội: Luôn chủ động tham gia một cách có hiệu quả vào các chương
trình hướng đến cộng đồng, xã hội; gắn sự phát triển của công ty với việc bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ
mới
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong và ngoài nước như hiện nay, để đứng
vững và phát triển doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn dựa trên tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng của môi
trường vĩ mô và tình hình kinh tế thế giới.
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới là một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa
chi phí mà vẫn đảm bảo đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp. Để mục tiêu của công ty
đạt hiệu quả cao thì vẫn phải xác định phương hướng sử dụng các nguồn lực sẵn có sao cho tốt nhất. Sau đây là một số chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Công ty có
những hướng hoạt động cho mục tiêu của mấy năm như sau:
+ Giữ vững và phát triển thị trường, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng năng suất lao động, thực hành tiết kiệm từ khâu dự trữ nguyên vật liệu đầu
vào đến lượng dữ trữ sản phẩm tồn kho.
+ Đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại có năng suất cao để tiết kiệm vật liệu, hạ thành
sản phẩm.
+ Công ty đẩy mạnh mục tiêu xây dựng và chiếm lĩnh thị trường: Xây dựng thêm
các cửa hàng trên các địa điểm thuận lợi không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho cả
khách hàng, giảm bớt tiền công việc vẫn chuyển cho khách hàng, giúp thỏa mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng.
+ Tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành, lập thêm
phòng quản lý sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục đầu tư vào dây chuyền sản xuất của công ty, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bởi nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng để làm nên được thành công và tạo ra vị thế của công ty trên thương trường.
+ Tăng cường các hoạt động hạch toán kế toán sản xuất của công ty. Nó đóng vai
trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh.
- Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính Quy chế này cần được xây dựng trên quy chế tài chính của Bộ Công Thương, có tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với tài chính, công ty cần có những chiến
39
lược sử dụng TSNH hợp lý và cân đối, đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Đối với nhà xưởng, văn phòng…công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài
sản ngắn hạn và dài hạn sẽ tạo điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt động linh hoạt hơn và
nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn.
- Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tổng TSNH Trong năm 2011 các chỉ tiêu hệ số sinh lời, hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tăng
nhưng mức tăng ít và chỉ số này chỉ đạt giá trị thấp thậm chí các chỉ tiêu còn giảm vào
năm 2012. Do vậy, vấn đề đặt ra trong những năm tới công ty cần nâng cao được giá trị
hiệu quả sử dụng của công suất tài sản sao cho mức tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty
phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số đó.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH phát triển sản
phẩm mới - công nghệ mới
Hiệu quả sử dụng TSNH là một trong những biểu hiện của năng lực sản xuất kinh
doanh là thước đo so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho công ty. Hiệu quả
sử dụng TSNH của công ty phụ thuộc vào các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, hiệu suất sử
dụng TS, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu. Từ thực tế phân tích ở
chương 2 cho ta thấy, hiệu suất sử dụng TSNH của công ty khá thấp, lượng hàng tồn kho
còn nhiều, các khoản phải thu tăng cao. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty là cần thiết.
3.2.1. Quản lý tiền mặt hiệu quả, chặt chẽ
Lượng tiền mặt tồn quỹ của Công ty còn khá lớn nên không tiết kiệm chi phí, do
đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong
quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng của công ty.
Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều công ty có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần
thiết cũng có thể chuyển đỏi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, công ty cần cân nhắc lượng tiền mặt dự trữ
và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý nhằm tối ưu hóa lượng
tiền nắm giữ.
40
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của tất cả các doanh nghiệp. Việc tăng
khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí
thu hồi nợ, chi phí trải tiền lãi vay để đáp ứng nhu cầu vốn theo do vốn của doanh nghiệp
bị khách hàng chiếm dụng. Hơn nữa, tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoạc không thu hòi được do khách hàng vỡ
nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu có một chính sách tín dụng hợp lý
doanh nghiệp sẽ thu hút được khách hàng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, để
quản lý khoản phải thu từ khách hàng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của Công ty.
Công ty cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có chính sách bán
chịu thích hợp và có lợi.
Ngoài ra, Công ty không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi đã có nợ phải thu
ở mức cao và thiếu hụt vốn lớn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu
Đây là khâu rất quan trọng để Công ty xác định rõ khách hàng là ai và quyết định
thực hiện chính sách thương mại như thế nào. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hành, nhất là với những khách
hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng.
- Xác định điều kiện thanh toán Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán một cách
hợp lý. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách hàng khi
khách hàng trả tiền trước thời gian thanh toán. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên hóa đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ giảm số tiền thực thu. Vì vậy, Công ty cần cân nhắc tỷ lệ chiết khấu cho thích hợp.
- Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý Quản lý nợ phải thu là nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, Công ty nên chấp nhận đơn
xin cấp tín dụng của khách hàng nếu có cơ hội trở thành khách hàng thường xuyên và
đáng tin cậy của Công ty. Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp hoặc đáng nghi
ngờ, Công ty cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để tránh rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
41
Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách
hàng, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu và dự đoán nợ phải thu từ khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, Công ty cũng cần lập hội đồng một cách rõ
ràng, tránh tình trạng khách hàng trốn nợ.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, công ty phải chuẩn bị các chứng từ cần thiết đồng thờ thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán, nhắc nhở, đôn đốc khách
hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải chủ động áp dụng các biện pháp tích
cực và thích hợp để thu hồi. Bên cạnh đó, công ty phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ
quá hạn và có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi thích hợp.
Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có thể chủ động bảo toàn vốn
ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra các mức khác nhau,
tương ứng với mỗi mức sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng phù hợp. Mặt khác, việc thường
xuyên nhận định, đánh giá về khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu
quả hoạt động thu nợ.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là
một trong những biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ức đọng ở khâu
thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản
xuất – kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Trong thời gian qua, công ty đã tăng mức dữ trữ nguyên vật liệu quá nhiều, chưa
hợp lý và có xu hướng tăng theo từng năm. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
công ty diễn ra liên tục, việc dữ trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết những cũng phải
có chiến lược dữ trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý. Lượng hàng tồn kho này cũng liên
quan đến các chi phí như: Chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hóa trong quá trình dự trữ, chi phí hao hụt, mất mát…
Hiện tại công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung cấp hay dữ trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý
hàng tồn kho một cách thích hợp.
Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công ty cần quản lý thông qua định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu.
42
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn công
ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được
chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong cong ty tăng cường tiết kiệm và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả
quản lý. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh
cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm,
dịch vụ chất lượng.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh doanh
diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho công ty. Công ty cần xác định rõ danh
mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.
- Công tác mua sắm nguyên vật liệu Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bộ phận vật tư sẽ nghiên cứu, lựa chọn
nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất lượng.
Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu náy là phải tăng cường quản lý nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày đa dạng, công ty cần phải cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với
chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
- Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho¸ hoạt động kiểm kê, phân loại
nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng
thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu
kiểm kê và giả cả thực tế trên thị trường.
Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa các bộ phận trong Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu
cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp,
đúng, đủ và kịp thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.
43
Nhuư ậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên vật liệu
sẽ giúp công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
44
3.2.4. Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí.
Chi phí là một yếu tố rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mà lợi nhuận chính là mối quan tâm hàng đầu của
chủ doanh nghiệp hay các nhà đầu tư. Nó nói lên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay không. Như ta đã phân tích, giá vốn hàng bán và chi phí bán
hàng tăng cao đã làm cho lợi nhuận năm 2011 của công ty bị giảm sút. Vì vậy tiết kiệm
chi phí là biện pháp hàng đầu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Để tiết kiệm
chi phí, Công ty cần:
- Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động một cách hợp lý, khoa học và sát
với tinh hình thực tế của Công ty.
- Tìm các nhà cung cấp có uy tín và có khả năng đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu
nhằm tránh các chi phí liên quan do không có nguyên liệu sản xuất, giảm tối đa sự ảnh
hưởng của biến động giá cả đến nguyên vật liệu đầu vào của công ty.
- Xác định mức tồn kho hợp lý để tiết kiệm chi phí lưu kho bãi, mặt khác vốn ít bị ứ
đọng ở khâu dự trữ sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn. Cần nghiên cứu
kỹ lưỡng nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm để có thể đặt ra kế hoạch sản xuất cho
hợp lý, tránh tồn đọng gây ứ đọng vốn và chi phí lưu trữ tăng.
- Trau dồi kinh nghiệm cho công nhân trực tiếp sản xuất từ đó nâng cao trình độ tay
nghề và có thể tăng năng suất lao động, giảm số lượng sản phẩm hỏng, hạ giá thành sản
phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền cho cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty thực hành
tiết kiệm. Thực hiện chi tiêu có kế hoạch, rà soát, giảm tối đa những chi phí không cần thiết, nâng cao sức cạnh tranh toàn diện của Công ty. Đồng thời Công ty cũng cần có chính sách khen thưởng, trợ cấp hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm cho người
lao động, giảm tình trạng di chuyển lao động trong công ty rồi lại phải đào tạo lại từ đầu.
- Công ty cần quan tâm đến các chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp(chi phí điện nước, điện thoại, đồ dùng văn phòng… ), không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức, tinh giảm cho gọn nhẹ nhằm cắt giảm tối đa các chi phí không
cần thiết. Đồng thời xây dựng một bộ máy quản lý có đủ năng lực để lãnh đạo và quản lý
các hoạt động của Công ty.
45
3.2.5. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Có chính sách tuyển dụng tốt, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên môn nghiệp
vụ để thu hút nguồn nhân lực có kiến thức, có kỹ năng và năng lực đáp ứng nhu cầu phát
triển mới của công ty.
Thường xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt, nhất là cán bộ làm công tác tài chính kế
toán đi học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn hoặc các lớp đào tạo ngắn hạn chuyên
ngành để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Lao động là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng tài
sản nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Các doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động
và triệt để khai thác nguồn lực này.
Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng
như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc, thiết bị. Đồng thời họ cũng
có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của công ty và
thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất.
Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt
những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức
trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
qua đó nâng cao trình độ quản lý. Công ty có thể tổ chức những khóa học ngắn hạn, hoặc
cử người đi học bằng mọi hình thức để học có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến,
đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị, công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trong công việc, đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm khi làm việc.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Nâng cao công tác tài trợ cho TSNH từ đó tiết kiệm chi phí sử dụng vốn góp nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Trong điều kiện thị trường hiện nay, việc kinh doanh có thể gặp phải những rủi ro không lường trước được. Nếu thị trường đầu vào, đầu ra hay thị trường tài chính có sự biến động lớn thì tình hình
46
tài chính của công ty sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, Công ty cần phải chủ động thực hiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro như:
- Phòng tài chính cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công tác tiêu thụ sản phẩm trong năm, từ đó có kế hoạch mua dự trữ nguyên vật liệu, ký hợp đồng lâu dài với
nhà cung cấp để hạn chế ảnh hưởng khi giá cả trên thị trường tăng cao.
- Đầu tư thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian
thi công công trình, nhằm giảm bớt vốn HTK.
- Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản để khắc phục những thiệt hại khi rủi ro
xảy ra, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tài chính tài công ty. Thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ cung tấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc
về thực trạng tài chính của công ty, các điểm mạnh, điểm yếu, các thành tựu cũng như các
hạn chế còn tồn tại. Trong thời gian tới công ty nên có bộ phận chuyên trách để thực hiện
công việc này. Để công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả cao, công ty cần chủ động các
biện pháp:
+ Hoàn thiện quy trình phân tích: Gồm các giai đoạn như chuẩn bị và lập kế hoạch
phân tích, tiến hành phân tích, lập báo cáo phân tích. Trong mỗi giai đoạn lại có những
công việc cụ thể khác nhau, đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình
thực tế của công ty.
+ Phòng tài chính – kế toán cần hoàn thiện các phương pháp phân tích thực trạng
tài chính trong công ty như: Xây dựng hệ thồng các chỉ tiêu phân tích, phân tích tài chính
thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tài chính thông
qua điểm hòa vốn, đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính thông qua các mô hình
tài trợ, đánh giá tình hình tài chính qua khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời, hiệu quả quản lý cũng như khả năng tăng trưởng của công ty để hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kết hợp công tác hoạch toán kế toán, kiểm toán với công tác phân tích tài chính trong quản trị tài chính công ty. Muốn vậy, cần có sự chuyên môn hóa phòng tài chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn và năng lực về tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin đầy đủ.
3.3. Kiến nghị
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của công ty trong việc tổ chức thực hiện các
giải pháp trên còn rất cần sự hỗ trợ của những chính sách đúng đắn của Nhà nước.
47
Thứ nhất, ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục kiềm chế lạm phát
Theo các nhà nghiên cứu, lạm phát ở Việt Nam là do sự tác động tổ hợp cả ba dạng thức, gồm lạm phát tiền tệ, làm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy. Cụ thể, lạm phát tiền tệ là
dạng thức lạm phát lộ diện khá rõ như việc tung khối lượng tiền lớn vào lưu thông.
Lạm phát cầu kéo do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp tăng,
làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng. Biể hiện rõ nhất cảu lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới
tăng, làm giá xất khẩu tăng kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất khẩu tăng,
trong khi đó, nguồn cung trong nước không thể tăng kịp.
Lạm phát chi phí đẩy biểu hiện ở giá nguyên liệu, nhiên liệu trên thế giới tăng mạnh, đẩy
hàng loạt mặt hàng khác tăng theo. Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào
nhập khẩu thì việc giá nguyên liệu nhập tăng làm giá thị trường trong nước biến động
theo.
Nhìn nhận năm 2012, Việt Nam có thuận lợi ở cả ba dạng thức lạm phát nêu trên
khi giá nguyên, nhiên liệu thế giới ổn định, đầu tư công thắt chặt và thắt chặt tiền tệ. Nhà
nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo
cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản.
Năm 2013, kiềm chế lạm phát tiếp tục là mục tiêu được ưu tiên của Chính phủ. Song về lâu dài, cần nhìn nhận vấn đề một cách căn cơ để việc kiềm chế lạm phát mang tính ổn
định và không phụ thuộc các yếu tố chủ quan. Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối
đoái được ổn định thì các chi phí đầu vào của công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công¸ chi phí quản lý…cũng sẽ ổn định theo giúp công ty đạt được mục tiêu kinh
doanh như đã định, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước và tổ chức tín dụng Các thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay vẫn còn rườm rà điều này gây ra cho doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt động nào đó. Làm cho công ty mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh. Vì vậy để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà nước cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi và không bị hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ nguồn vốn
đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp…do vậy các ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện để
doanh nghiệp có thế tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách tiền tệ hợp lý giúp
doanh nghiệp tránh tổn thất khi nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc.
48
Thứ ba, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý tài chính
Các cơ quan quản lý cần ban hành hệ thống quy chế quản lý phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp. Trong các quy định hiện hành thì khi khác hàng chấp nhận trả tiền
thì tính ngay và doanh thu. Tuy nhiên, hiện nay trong nền kinh tế thì trường thì vốn của
các doanh nghiệp bị chiếm dụng là điều tất yếu, nhất là đối với các doanh nghiệp thương
mại thì thường khách hàng mua chịu từ 15 đến 30 ngày, như vậy khi khách hàng chấp nhận trả tiền đến khi công ty nhận được tiền có một khoảng thời gian khá lớn, đấy là chưa
kể đến thời hạn thanh toán có thể bị kéo dài thêm do người mua không thể thanh toán
đúng hạn. Luật thuế hiện hành đều dựa trên doanh số phát sinh trong kỳ, không phân biệt
đã thu tiền hay chưa, kể cả khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn theo nguyên
tắc đó. Chính điều này gây ra không ít khó khăn cho công ty. Vì vậy, Nhà nước và các cơ
quan có thẩm quyền cần xem xét lại có thể căn cứ trên từng đậc điểm hoạt động của từng
loại hình doanh nghiệp mà đưa ra quyết định cho phù hợp hơn nữa.
49
KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay thì sự phát triển của sản xuất xã hội nói chung và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói riêng nó là cho số lượng cơ sở hạ
tầng cũng như là kiến trúc sự phát triển vượt bậc về số lượng, quy mô và chất lượng. Mọi
sự phát triển đều cơ sở nhất định, muốn phát triển bền vững thì cần phải có một nền tảng
bền vững. Trong đó TSNH đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một công ty, nó chính là phương tiện cũng như điều kiện tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy có
thể khẳng định được rằng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty là
một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Là một công ty đã có quá trình và phát triển còn khá non trẻ trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới cần phải nỗ
lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để công ty tiếp tục mở rộng và phát triển
trong những năm tới. Khi đó các công tác quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và tài sản
máy móc thiết bị của công ty cần được quan tâm tạo điều kiện để phát triển toàn diện,
giúp công ty có thể hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp của em cũng đề cập đến một số vấn đề trong công tác
quản lý TSNH của công ty trong những năm qua, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty. Mặc dù cố gắng, nhưng trình độ và
năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập được đến những vấn dề cơ bản và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp đề bài viết được
hoàn thiện hơn.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Th.S Trịnh Trọng Anh
người đã trực tiếp hướng dẫn em; các cán bộ, nhân viên trong Công ty TNHH phát
triển sản phẩm mới – công nghệ mới đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Lều Thị Thu Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 2005. 2. PGS. TS.Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết tài chính- tiền tệ, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân 2007.
3. PGS. TS Lưu Thị Hương, PGS. TS Vũ Duy Hào , Quản trị tài chính doanh nghiệp,
NXB Tài chính 2006.
4. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất
bản tài chính, Hà Nội.
5. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê. 6. Thông tin trên : Tạp chí kinh tế các năm 2011, 2012, 2013.