
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT MARKOWITZ XÂY DỰNG
DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
TẠI SGDCK THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG GIA THẢO
Khóa học 2013 - 2017
7UѭӡQJĈҥL K ӑF.L QK WӃ+XӃ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT MARKOWITZ XÂY DỰNG
DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
TẠI SGDCK THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn
NGUYỄN QUANG GIA THẢO THẠC SĨ. LÊ HOÀNG ANH
Lớp: Tài chính doanh nghiệp
Khóa: 47
Huế, tháng 04 năm 2017
7UѭӡQJĈҥL K ӑF.L QK WӃ+XӃ

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng
7/2000 và đã có những bước phát triển đáng kể qua gần mười bảy năm hoạt động.
Xây dựng một thị trường đầu tư có tổ chức và hiệu quả là một trong những mục tiêu
hàng đầu của TTCK Việt Nam hiện nay.
Việc ứng dụng các lý thuyết danh mục đầu tư (DMĐT) hiện đại, mô hình phân
tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để xây dựng và quản lý DMĐT có thể tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển ổn định và tính chuyên nghiệp của TTCK Việt Nam cũng như
rất cần thiết đối với các nhà đầu tư (NĐT). Thế nhưng, ở Việt Nam, việc ứng dụng lý
thuyết DMĐT hiện đại vào việc xây dựng DMĐT trong thực tiễn vẫn còn rất ít. Ở
góc độ nghiên cứu và học thuật, khác với các bài nghiên cứu ở nước ngoài là phân
tích các vấn đề và tăng tính hiệu quả của lý thuyết DMĐT hiện đại, các bài nghiên
cứu trong nước chuyên sâu vào việc ứng dụng lý thuyết để xây dựng DMĐT trên
TTCK Việt Nam và đưa ra các khuyến nghị đối với NĐT.
Chính vì những điều đó, bài nghiên cứu tiến hành ứng dụng các lý thuyết để xây
dựng DMĐT gồm các chứng khoán niêm yết trên HOSE và áp dụng các thước đo
đánh tính hiệu quả và thực thi của DMĐT được xây dựng để một lần nữa khẳng định
khả năng ứng dụng của lý thuyết Markowitz, CAPM, phương pháp Sharpe và Jensen
tại TTCK Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau:
Tính ứng dụng của mô hình CAPM và lý thuyết Markowitz tại TTCK Việt Nam
như thế nào? Kết hợp cùng phương pháp nào để đánh giá DMĐT?
Giải pháp nào nâng cao tính ứng dụng của lý thuyết tại TTCK Việt Nam?
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên phạm vi nghiên cứu gồm 150 mã chứng khoán niêm
yết tại HOSE và chỉ số VN-Index từ năm 2011 đến năm 2016, dữ liệu là giá đóng cửa
điều chỉnh và lãi suất Trái phiếu chính phủ.
7UѭӡQJĈҥL K ӑF.L QK WӃ+XӃ

Bài nghiên cứu sử dụng mô hình CAPM, lý thuyết Markowitz để xây dựng
DMĐT và sử dụng phương pháp Sharpe, Jensen để đánh giá tính hiệu quả của DMĐT.
Công cụ hỗ trợ tính toán gồm: Eviews và Microsoft Excel.
Nội dung nghiên cứu
Kết quả ước lượng hệ số β theo mô hình CAPM cho thấy sự biến động động giá
của các mã chứng khoán có quan hệ tương đối chặt chẽ với biến động của danh mục
thị trường hay chỉ số VN-Index xét trên thước đo là R2 điều chỉnh.
Định giá chứng khoán theo hệ số α cho kết quả là trong 150 chứng khoán lựa
chọn, có đến 122 chứng khoán là có alpha dương (tức là chứng khoán đang bị định
giá thấp trên thị trường). Trong 122 chứng khoán này, chọn ra 20 chứng khoán có
alpha dương cao nhất để tiến hành xây dựng DMĐT.
Kết quả xây dựng DMĐT trong điều kiện được cho vay và đi vay tại mức lãi
suất phi rủi ro là DMĐT hiệu quả P với lợi nhuận là 1,139%/tuần và độ biến động là
1,73%/tuần.
DMĐT tối ưu với hệ số ngại rủi ro từ 1 đến 30 cho thấy chiến lược đầu tư là
NĐT sẽ đi vay tại mức lãi suất phi rủi ro và đầu tư toàn bộ vào DMĐT rủi ro (tức
tổng vốn đầu tư gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu).
Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng xây dựng DMĐT với điều kiện lãi suất đi vay
khác lãi suất cho vay phi rủi ro, DMĐT hiệu quả trong trường hợp này có lợi nhuận
là 1,169%/tuần và độ lệch chuẩn là 1,783%/tuần.
Kết quả ứng dụng phương pháp Sharpe và Jensen để đánh giá tính hiệu quả của
DMĐT cho thấy DMĐT rủi ro P, B và các DMĐT tối ưu C là các DMĐT hiệu quả
so với danh mục thị trường M.
Đóng góp của đề tài
Đề tài tiến hành xây dựng và đánh giá DMĐT dựa trên mô hình CAPM, lý
thuyết Markowitz và hai phương pháp Sharpe, Jensen. Kết quả của đề tài cho thấy
khả năng ứng dụng các lý thuyết và phương pháp này tại TTCK Việt Nam. Đề tài có
ý nghĩa quan trọng trong việc giúp NĐT lựa chọn chứng khoán, quyết định phân bổ
tài sản, quyết định phân bổ vốn và đánh giá tính hiệu quả của DMĐT.
7UѭӡQJĈҥL K ӑF.L QK WӃ+XӃ

z
LỜI CẢM ƠN
Huế, tháng 04 năm 2017.
Khóa luận được hoàn thành là một quá trình tự nghiên cứu và nỗ lực tìm hiểu,
học hỏi kiến thức từ các tiền nghiên cứu của sinh viên. Để hoàn thành đề tài này, nhìn
lại thời gian qua, sinh viên xin gửi những lời cảm ơn chân thành đến mọi người.
Trước tiên, sinh viên xin chân thành cảm ơn khoa Tài chính – Ngân hàng,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, đã tạo điều kiện, môi trường làm việc chủ
động, độc lập và khoa học cho sinh viên trong việc tiếp cận và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, sinh viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Văn Trí (Học
viện Ngân hàng). Nhờ sự giải đáp tận tình các thắc mắc, và sự cho phép kế thừa các
tri thức từ nghiên cứu của thầy, sinh viên mới có thể trau dồi thêm kiến thức ở lĩnh
vực đang nghiên cứu và hoàn thành khóa luận một cách đầy đủ nhất.
Cuối cùng, sinh viên xin chân thành cảm ơn Th.S Lê Hoàng Anh (Khoa Tài
chính – Ngân hàng) – GVHD khóa luận, đã đồng hành và chu đáo hướng dẫn sinh
viên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cùng với lời cảm ơn sâu sắc gửi đến các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn,
giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực trong việc nghiên cứu lý thuyết và học hỏi từ các tiền
nghiên cứu để thực hiện khóa luận này, nhưng do sự hạn chế về hiểu biết nên khóa
luận này vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó, sinh viên rất mong
muốn nhận được sự góp ý từ các thầy, cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Gia Thảo
7UѭӡQJĈҥL K ӑF.L QK WӃ+XӃ

