BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : THs.CHU THỊ THU THỦY
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN HOÀNG HIỆP
MÃ SINH VIÊN
: A16951
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2013
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị
Thu Thủy là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường và là
người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những thành viên trong gia đình và những người bạn
đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày ___ tháng ___ năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Hiệp
Mục Lục
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .....................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..........2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................3
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................3
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................3
1.6.1. Cơ sở lý thuyết sử dụng......................................................................3
1.6.2. Các dữ liệu cần thu thập ....................................................................4
1.6.3. Các phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................4
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..............................................................5
1.7.1. Ý nghĩa khoa học ...............................................................................5
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................5
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ...............................................................5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP ...............6
2.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh
toán .................................................................................................................6
2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán ...................................................6
2.2. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán ..................................6
2.3. Thông tin trong phân tích khả năng thanh toán ................................7
2.3.1. Thông tin chung .................................................................................8
2.3.2. Thông tin theo ngành kinh tế ............................................................8
2.3.3. Thông tin kế toán ...............................................................................8
2.4. Phƣơng pháp phân tích khả năng thanh toán...................................10
2.4.1. Phương pháp so sánh ......................................................................10
2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ...........................................................11
2.4.3. Phương pháp đồ thị .........................................................................12
2.4.4. Phương pháp khác ...........................................................................12
2.5. Quy trình phân tích khả năng thanh toán .........................................12
2.6. Nội dung phân tích khả năng thanh toán ..........................................13
2.6.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn ......................................13
2.6.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn .........................................27
2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp ...............................................................................................................31
2.8. Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời .........32
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
VINAMILK ....................................................................................................34
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Vinamilk ..........................34
3.1.1. Đặc điểm tính chất của công ty .......................................................34
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................34
3.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................35
3.1.4. Lịch sử phát triển .............................................................................36
3.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh công ty cổ phần sữa
Vinamilk ...............................................................................................................37
3.2.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ....................37
3.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ........................................41
3.3. Phân tích khả năng thanh toán và thực trạng khả năng thanh toán
của công ty cổ phần sữa Vinamilk ..........................................................................42
3.3.1. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn .................42
3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn ......................................45
3.3.3. Phân tích khả năng tạo tiền ............................................................51
3.3.4. Phân tích chu kỳ vận động của vốn tới khả năng thanh toán ngắn
hạn ...........................................................................................................53
3.3.5. Phân tích biến động tài sản dài hạn và vốn chủ sở hữu ................57
3.3.6. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn .........................................59
3.4. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh
lời của Vinamilk .......................................................................................................62
3.4.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) ...................................63
3.4.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)...................................64
3.4.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) .........................................65
3.5. Đánh giác chung về thực trạng khả năng thanh toán của công ty ..66
3.5.1. Đánh giá về khả năng thanh toán ...................................................66
CHƢƠNG 4. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN KHẢ
NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK ...............70
4.1. Giải pháp tăng cƣờng quản lý, xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu . ...............................................................................................................70
4.1.1. Giải pháp hoàn thiện công tác dự báo tiền mặt .............................70
4.1.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền tồn quỹ và đảm bảo nhu cầu
tiền mặt 71
4.1.3. Xác định lượng tiền mặt tối ưu .......................................................71
4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý hàng tồn kho tối ƣu ..........................72
4.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý và chính sách các khoản phải thu
khách hàng ...............................................................................................................73
4.3.1. Phân tích năng lực thanh toán của khách hàng ............................74
4.3.2. Tạo lập quá trình thu hồi các khoản nợ .........................................74
4.3.3. Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với các khoản phải thu khó đòi ...75
4.4. Giải pháp tăng cƣờng sử dụng đòn bẩy tài chính .............................76
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN ................................................................................77
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bảng 2.1 Biến động tài sản ngắn hạn ................................................................... 16
Bảng 2.2 Biến động nợ ngắn hạn .......................................................................... 17
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản dài hạn ............................................................................ 28
Bảng 2.4 Cơ cấu nợ dài hạn .................................................................................. 28
Bảng 3.1. Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu ................................................. 38
Bảng 3.2. Chi tiết các khoản doanh thu hoạt động tài chính ................................ 39
Bảng 3.3. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu ............................................. 39
Bảng 3.4. So sánh khả năng tạo tiền ..................................................................... 51
Bảng 3.5. Số vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu khách hàng ....................... 55
Bảng 3.6. Độ dài chu kì vận động của vốn ........................................................... 55
Bảng 3.7. Vốn chủ sở hữu .................................................................................... 58
Bảng 3.8 Hệ số khả năng sinh lời của công ty Vinamilk ..................................... 63
Bảng 3.9. Tổng hợp về khả năng thanh toán của công ty Vinamilk ..................... 66
Bảng 5.1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ...................................................... 6
Bảng 5.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh........................................................... 6
Bảng 5.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời ........................................................ 6
Bảng 5.4. Khả năng thanh toán dài hạn .................................................................. 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Biểu đồ 3.1. Biến động Doanh thu – Lợi nhuận ................................................... 37
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu ........................................................ 40
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu biến động tài sản .................................................................. 41
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu biến động nguồn vốn ............................................................ 42
Biểu đồ 3.5. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ................................................ 46
Biểu đồ 3.6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh .................................................... 48
Biểu đồ 3.7. Hệ số khả năng thanh toán tức thời .................................................. 50
Biểu đồ 3.8. Độ dài chu kì vận động của vốn ....................................................... 55
Biểu đồ 3.9. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ............................................... 59
Biểu đồ 3.10. Khả năng thanh toán nợ dài hạn ..................................................... 60
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CBNV Cán bộ nhân viên
CNVCLĐ Công nhân viên chức lao động
CTCP Công ty cổ phần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
GVHB Giá vốn hàng bán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
GTGT Giá trị gia tăng
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời điểm hiện tại, nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế toàn cầu
đang gặp khủng hoảng, khó khăn trên mọi lĩnh vực: lĩnh vực đầu tư không hiệu quả,
thị trường chứng khoán lao dốc, trị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp
phá sản liên tục… Các doanh nghiệp phải tìm mọi cách cứu vãn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tư mong muốn đầu tư đúng chỗ, đúng hướng để có
thể sinh lợi nhuận…
Và các nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp là việc làm sao để không mất
khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà phải đảm bảo trả được các nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ đến hạn bất cứ lúc nào, khả năng thanh
toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và luồng chi hay giữa ngồn vốn
kinh tế, nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp khi đã vay nợ
quá nhiều, hàng không bán được sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn, không tạo
ra được các sản phấm thiết yếu, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Như vậy, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh
giá chất lượng, thực trạng tài chính, triển vọng phát triển của doanh nghiệp tiến hành
phân hành phân tích đánh giá thực trạng tài chính, triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có những quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời trong quá trình điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, các nhà cho vay,
các nhà cung cấp… thông qua đó sẽ giúp họ nhận biết về khả năng tài chính, tình hình sử
dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời cũng như dự đoán tiềm năng tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk là một công ty dẫn đầu ngành sữa nội
địa, Vinamilk đang sở hữu lợi thế cạnh tranh như: thương hiệu mạnh, hiệu quả hoạt
động cao nhờ quy mô lớn và một hệ thống phân phối rộng khắp nước. Với những lợi thế này cùng tiềm năng tăng trưởng của ngành sữa, Vinamilk vẫn có thể tiếp tục duy trì được vị thế và hiệu quả hoạt động tốt như hiện nay trong những năm tới. Công ty Vinamilk luôn là cổ phiếu hấp dẫn khá nhiều nhà đầu tư, nhất là những tổ chức đầu tư
nước ngoài, với sở hữu nước ngoài luôn ở mức tối đa 49%. Gần đây, với thông tin dự kiến mở room cho khối ngoại, mặc dù có thể bị giới hạn về quyền biểu quyết cho số cổ
phiếu tăng thêm, nhưng điều này cũng đã khiến cho giao dịch của cổ phiếu Vinamilk
trở nên sôi động hơn, lượng giao dịch thỏa thuận của cổ phiếu đã tăng lên đáng kể.
Với tầm quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy, công tác làm tăng khả năng
thanh toán trong doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách hợp lý. Hầu hết các
doanh nghiệp mới chú trọng đến khả năng sinh lời, do đó, khả năng thanh toán chưa phát huy hết tác dụng của nó, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực của các doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Hiểu và nắm rõ được tầm quan trọng, những tính cần thiết của việc khả năng
thanh toán trong doanh nghiệp, cùng với sự giúp đỡ lựa chọn đề tài của Ths.Chu Thị
Thu Thủy, tôi đã chọn đề tài “Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải thiện khả năng thanh toán của công ty cổ phần Vinamilk” với mục tiêu nhằm
tìm hiểu rõ hơn về những ưu, nhược điểm của công ty, những hạn chế và tồn tại cũng
như khó khăn mà công ty gặp phải thông qua những chỉ số báo cáo tài chính 3 năm vừa qua để có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tìm hiểu một số tài liệu có liên quan cùng
đề tài nghiên cứu. Cụ thể:
Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, 2011, do
TS.Nguyễn Minh Kiều
Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê, 2010, do PGS.TS
Trần Ngọc Thơ làm chủ biên
Phân tích báo cáo tài chính, tác giả TS. Phan Đức Dũng
Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản
Sách Bài tập kinh tế và quản trị doanh nghiệp, tác giả TS.Nguyễn Thị Bích Loan
– TS.Ngô Xuân Bình
Dựa trên các giáo trình sách nghiên cứu về phân tích tài chính cùng đề tài nghiên
cứu, đồng thời với sự nghiên cứu tìm hiểu nghiêm túc các lý luận về phân tích khả
năng thanh toán của bản thân, đề tài “Phân tích khả năng thanh toán và một số giải
pháp cải thiện khả năng thanh toán của công ty cổ phần Vinamilk” sẽ góp phần
làm rõ thêm một số vấn đề cơ bản trong lý luận phân tích khả năng thanh toán và phân
tích thực trạng, đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tại Công ty cổ phần Vinamilk
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về khả năng thanh toán
trong BCTC của doanh nghiệp sản xuất.
Mô tả thực trạng công tác phân tích BCTC tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk. Từ đó rút ra nhận xét, đánh giá, nêu lên được những ưu điểm và nhược điểm, hạn chế tồn
tại trong các khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Đề xuất các phương hướng có tính nguyên tắc và đưa ra được các giải pháp cơ
2
bản nhằm cải thiện hơn về khả năng thanh toán của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Phân tích KNTT của doanh nghiệp dựa trên những cơ sở lý luận nào?
Luận văn đi vào giải quyết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:
Thực trạng công tác phân tích KNTT của Công ty cổ phần sữa Vinamilk hiện nay như thế nào? Đã đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sử dụng của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp chưa và thỏa mãn ở mức độ nào?
Nếu chưa thì còn những hạn chế ở điểm nào? Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó là gì? Những hạn chế này có ảnh hưởng như thế nào đến việc cung cấp
thông tin cũng như việc đưa ra những quyết định của nhà quản lý, chủ sở hữu, chủ nợ?
Vậy cần những gì để khắc phục được những hạn chế đó và những biện pháp nào để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khả năng thanh toán, phát huy hết tác
dụng của nó, và đưa nó trở thành công cụ đắc lực của các doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là: Khả năng thanh toán
Phạm vi nghiên cứu là: Công ty cổ phần sữa Vinamilk trong 3 năm gần đây với
thời điểm nghiên cứu là năm 2010, 2011 và 2012
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Cơ sở lý thuyết sử dụng
Luận văn sử dụng khung lý thuyết như sơ đồ dưới đây để phân tích khả năng
thanh toán của công ty
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Mục tiêu hoạt động và xu hướng phát triển
CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
Công tác
Phương pháp
Nội dung phân
phân tích KNTT
tích KNTT
tổ chức
Xu hướng phát triển của Công ty
đến năm 2016
Hạn chế
Ảnh hưởng như thế nào?
Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
cải thiện công tác phân tích KNTT
3
1.6.2. Các dữ liệu cần thu thập
a. Tài liệu bên trong doanh nghiệp:
Tài liệu giới thiệu Công ty: Lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm bộ máy kế
toán và sổ sách áp dụng, mục tiêu và xu hướng hoạt động của tương lai.
Tài liệu về phân tích khả năng thanh toán của Công ty:
+ Thông tin về công tác tổ chức phân tích, phương pháp phân tích sử dụng.
+ Nội dung phân tích: về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, về tình hình khả năng
thanh toán và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Các BCTC và báo cáo kế toán quản trị các năm 2010, 2011 và 2012
b. Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp
Nội dung lý luận cơ bản về BCTC và phân tích BCTC trong các quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán và các tài liệu tham khảo, giáo trình, của các tác giả chuyên ngành tài chính kế toán.
Thông tin về thị trường, giá cả, thuế…
Nhu cầu, mục đích sử dụng, đánh giá của các đối tượng bên trong và bên
ngoài Công ty về công tác phân tích BCTC thực tế của Công ty.
1.6.3. Các phương pháp thu thập dữ liệu
a. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Lấy từ các nguồn, các quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính
ban hành.
Sách giáo khoa, giáo trình chuyên ngành kế toán của một số trường đại học như:
Trường Kinh tế quốc dân, ĐH Kinh tế Tp HCM,…
Tra cứu thông tin về thị trường, chính sách thuế, tiền tệ tại thời điểm nghiên cứu
trên các website, diễn đàn tài chính.
Các dữ liệu có sẵn ở công ty nghiên cứu: niên giám công ty, các BCTC và báo cáo nội bộ Công ty qua các năm 2010, 2011 và 2012… hồ sơ phân tích báo các tài chính kèm theo bảng biểu, sơ đồ…
b. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Tìm hiểu mục đích, mức độ, nhu cầu sử dụng thông tin của các BCTC và nhận
4
xét về mức độ tin cậy của các thông tin được cung cấp từ các đối tượng sử dụng.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích Khả năng thanh toán đối với
các doanh nghiệp
Luận văn tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích Khả năng
thanh toán trong các doanh nghiệp sản xuất
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Mô tả thực trạng công tác phân tích Khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần sữa
Vinamilk. Từ đó nêu lên được những ưu điểm và nhược điểm, hạn chế tồn tại trong
công tác phân tích Khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Đề xuất các phương hướng có tính nguyên tắc và đưa ra được các giải pháp cơ
bản nhằm cải thiện hơn về khả năng thanh toán của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Với đề tài có tên gọi “Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải
thiện khả năng thanh toán của công ty cổ phần Vinamilk” nội dung khóa luận chia
làm 5 chương:
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
VINAMILK
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN KHẢ NĂNG
5
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán
2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ
lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có (resource). Investopedia định
nghĩa khả năng thanh toán “là khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và
có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển” (Theo www.vietnamanaqment.com)
Khả năng thanh toán, khả năng chi trả: là khả năng của người đi vay có thể hoàn
trả cả gốc lẫn lãi của một khoản nợ. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
xem xét tình hình thanh toán của các khoản phải thu, các khoản phải trả và tình hình
chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Khả năng thanh toán là một trong những công cụ
mạnh được sử dụng nhằm đánh giá các khả năng của doanh nghiệp để đáp ứng được
những nhiệm vụ tài chính dài hạn hay ngắn hạn của doanh nghiệp. Về cơ bản, quá
trình này gọi là xác định tổng thu nhập được tao ra bởi doanh nghiệp, miễn các loại thuế nợ và bất kỳ loại chi phí khấu hao mà không dùng tiền mặt. Con số này được so
sánh với tổng số nhiệm vụ dài hạn mà doanh nghiệp hiện tại đang nắm giữ. Các nhà
đầu tư và người cho vay thường quan tâm, và để ý đặc biệt đến những với tỷ lệ khả
năng thanh toán như một phương tiện đánh giá xếp hạng tín dụng và đánh giá mức độ
rủi ro hiện tại của một doanh nghiệp
2.2. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán
Phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích hoạt động liên quan đến việc huy
động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng, tài chính
doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định: quyết định đầu tư, quyết định nguồn
vốn, và phân phối lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị cho chủ sở
hữu doanh nghiệp. Các quyết định này được thực hiện ở hiện tại nhưng sẽ ảnh hưởng
đến tương lai của doanh nghiệp. Do đó, ta cần phải hiểu được tình hình tài chính hiện
tại của doanh nghiệp trước khi đưa ra các quyết định. Muốn vậy, ta cần phải tìm hiểu
6
các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên
các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ
xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và thách thức như
vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm các vượt qua nếu không nguy cơ phá sản là rất lớn. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải
đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và
sử dụng hiệu quả khả năng thanh toán là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là những đối tượng mà các chủ nợ của
doanh nghiệp như ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, các trái chủ (mua trái phiếu do doanh nghiệp phát hành) hoặc các chủ nợ liên quan đến các hoạt động kinh doanh
hằng ngày của doanh nghiệp; các ngân hàng rất cần phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp để đánh giá được khả năng thu hồi đúng hạn, trễ hạn hay không có khả
năng thu hồi gốc vay và các khoản lãi vay của ngân hàng. Khách hàng và nhà cung cấp
cần phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đánh giá khả năng thực hiện
các điều khoản đã kí kết trên hợp đồng. Khả năng thanh toán kém dễ dẫn đến việc
không tuân thủ hợp đồng đã kí kết và có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với các mối kinh doanh
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải
thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ trong các khoản
thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ
tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.3. Thông tin trong phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là việc xem xét tình hình thanh
toán các khoản phải thu, các khoản phải trả và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán
7
của doanh nghiệp. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp các nhà quản lý đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính
2.3.1. Thông tin chung
Những thông tin về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế tác
động mạnh đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giả cả các yếu tố đầu vào và
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, để từ đó tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi những biến động của tình hình kinh tế bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng rất xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi những
biến động diễn ra theo chiều hướng có tốt, nó ảnh hưởng rất tốt đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được mở rộng, lợi nhuận tăng từ đó kết
quả kinh doanh trong năm là khả quan. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả
thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan
2.3.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm
Quy trình kỹ thuật áp dụng
Nhịp độ phát triển của kinh tế
Cơ cấu sản xuất – kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ,…
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ
sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài
chính doanh nghiệp. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin
chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác
nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp
2.3.3. Thông tin kế toán
Thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
2.3.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp
tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán cho biết về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng cân dối kế toán cho
8
ta biết được tình trạng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản DH + Tài sản NH = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm tài sản dài hạn (tài sản cố định) và tài sản ngắn hạn (tài
sản lưu động) thể hiện quy mô của doanh nghiệp, thể hiện vốn của doanh nghiệp đã được đầu tư vào các hạng mục tài sản cụ thể nào. Về mặt pháp lý, phần tái sản thể hiện
số tiềm lực mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các
khoản lợi trong tương lai
Phần nguồn vốn: Bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, phản ánh các nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán thể hiện doanh nghiệp đã huy động vốn từ các nguồn nào để đầu tư, hình thành các tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình
thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với nhà nước, nhà cung cấp, với
người lao động,…)
2.3.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một nguồn thông tin không kém
phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai
Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời cũng giúp cho các nhà phân tích nhận diện
được rõ các mối quan hệ cơ bản trong hoạt động kinh doanh, so sánh doanh thu và số
tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh. Trên cơ sở đó dự báo về lọi nhuận cũng như dòng tiền trong tương lai cho doanh nghiệp
2.3.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền thu, chi trong một kì hoạt
động của doanh nghiệp. Cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạo nên bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của danh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực (tài sản) và nguồn gốc của
những tài sản đó; bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết thu thập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo
9
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập ra để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền ra vào
trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
a. Lƣu chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh
Lưu chuyển hoạt động kinh doanh phản ánh các dòng tiền thu, chi liên quan tới hoạt động hàng ngày và tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Các dòng tiền này
bắt nguồn từ các nghiệp vụ có tác động trực tiếp tới việc xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp nên có thể thấy tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu
của doanh nghiệp
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu cốt lõi nhất trong báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện khả
năng tạo tiền tốt của hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho khả năng chi trả các khoản nợ
hoặc tài trọ cho các hoạt động đầu tư mở rộng của doanh nghiệp
b. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ
Lưu chuyển tiền tệ tự hoạt động đầu tư bao gồm các dòng tiền liên quan tới việc
mua, bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
Căn cứ vào phần lưu chuyển tiền tệ tự hoạt động đầu tư, ta có thể đánh giá hai
vấn đề trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Đầu tư duy trì và mở rộng năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Đa dạng hóa hoạt động sang lĩnh vực đầu tư tài chính
c. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính bao gồm các dòng tiền liên quan đến
việc thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp
2.4. Phƣơng pháp phân tích khả năng thanh toán
2.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế trong đó có phân tích KNTT để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích KNTT, phương pháp so sánh thường được sử dụng
bằng cách so sánh ngang hoặc so sánh dọc. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:
10
Thứ nhất, phải đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung phản ánh, về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất các điều kiện so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
Thứ hai, phải xác định gốc để so sánh. Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Việc xác định gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường được xác
định theo thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: người phân tích có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ
này năm trước hay lựa chọn các điểm thời gian (năm, tháng, tuần, ngày cụ thể),… để
làm gốc so sánh;
Về mặt không gian: người phân tích có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ
phận của cùng tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương,…
để làm gốc so sánh.
Trên cơ sở đó nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nhận xét xu hướng thay
đổi tài chính
So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của doanh nghiệp khác, của ngành để thấy được mức độ phấn
đấu và phát triển của doanh nghiệp.
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ
lệ của các khoản mục theo thời gian.
Đây là phương pháp đơn giản dễ tính toán, thực hiện, được sử dụng rộng rãi.
Giúp các nhà phân tích đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét
việc thực hiện kế hoạch đề ra, từ đó nhà quản lý sẽ có cở sở đưa ra kế hoạch hoạt động
cho tương lai. Tuy nhiên, kết quả thu được từ phương pháp này mới chỉ phản ánh ở
mức tổng quát thực trạng tài chính chưa đi vào việc phân tích cụ thể chi tiết, nên trong thực tế nó sẽ được sử dụng kết hợp với nhiều phương pháp khác.
2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phân tích tỷ lệ tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ lệ tài chính để đo
lường và đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp
11
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán
Dựa vào mục tiêu phân tích khả năng thanh toán thì có thể chia thành các tỷ số
sau: các tỷ lệ thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn
2.4.3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp dùng để minh hoạ các kết quả tài chính đã
tính toán được hiển thị bằng biểu đồ, sơ đồ. Phương pháp này cho một cái nhìn trực
quan, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của đối tượng nghiên cứu qua từng thời kỳ
và phân tích định tính các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các
chỉ tiêu đó. Giúp người đọc dễ dàng nắm bắt thông tin, đồng thời tăng tính hấp dẫn cũng
như độ thuyết phục của thông tin đưa ra so với cách diễn đạt bằng câu thông thường
2.4.4. Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp nêu trên thì phân tích tài chính trong doanh nghiệp còn
sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp kết hợp, phương pháp dự đoán…
Tùy theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng phân
tích KNTT mà nhà phân tích sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để đánh
giá chính xác và đưa ra kết luận phù hợp.
2.5. Quy trình phân tích khả năng thanh toán
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Khả năng thanh toán sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
xử lý thông tin, dự đoán và đưa ra các quyết định. Nó bao gôm những thông tin kế toán, thông tin bên ngoài và những thông tin quản lý khác, những số liệu và giá trị,…
Bƣớc 2: Xử lý thông tin
Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích khả năng thanh toán đặt ra. Quá trình này sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đó nhằm đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định
Bƣớc 3: Dự đoán và quyết định
Ở trong cả 2 giai đoạn trên đã có những bước đầu cơ bản nhưng rất quan trọng để người sử dụng thông tin có thể dự doán được các nhu cầu và đưa ra quyết định tài
chính. Đối với doanh nghiệp phân tích khả năng thanh toán nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới khả năng sử dụng vốn đầu tư trong tương lại nhằm đối đa hóa giá trị
12
tài sản của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận. Đối với người cho vay, chủ đầu tư sẽ
đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định về điều hành hoạt động của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp tăng trưởng nhưng
đảm bảo khả năng thanh toán tốt
Thu thập thông tin Xử lý thông tin Dự đoán và quyết định
Sơ đồ 2.1 Quy trình phân tích khả năng thanh toán
2.6. Nội dung phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào, một doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm giá trị của tài sản đó. Thông qua
các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động có lãi, vẫn gặp phải nhiều vấn đề khả năng thanh toán là
bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không thu được tiền
khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì doanh
nghiệp cần có khả năng thanh toán tốt và khả năng sinh lời cao
2.6.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.6.1.1. Phân tích tình hình thanh toán nợ ngắn hạn
a. Phân tích sự biến động của tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động hay còn gọi là tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn
bằngtiền, đầu tư tài chính ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải
thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác
Khoản nợ phải thu là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan
đang nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập báo các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn, và được coi là tài sản của doanh nghiệp bao gồm: khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, thuế VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khách hàng, tạm
ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý
Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các mục tài sản
có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc một
chu kì kinh doanh). Phân tích sự biến động của tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp đánh giá
13
được tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới dạng thời gian của
một vòng quay ngắn hạn tức là độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và doanh
nghiệp có thể thu hồi vốn sớm. Việc phân tích sự biến động tài sản ngắn hạn rất có ích
đối với các nhà cung cấp tín dụng và các nhà quản trị phụ trách quản lý vốn lưu động
do hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời
gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng
tiền xác định mà không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền từ ngày mua khoản đầu tư
đó tại thời điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi…
Khi một doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt và các khoản tương đương
tiền lớn thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp sẽ được đảm bảo an toàn
cho các khoản nợ phải trả trong vòng ba tháng tốt, nhưng như thế không có nghĩa là có
nhiều tiền mặt lớn cũng là tốt. Một lượng tiền mặt lớn thể hiện trong bảng cân đối kế
toán khiến cho nhà đầu tư đặt quyền nghi ngờ vì doanh nghiệp có thể đã mất các cơ
hội đầu tư hoặc là ban quản trị doanh nghiệp quá yếu kém nên đã không thể biết làm gì
với lượng tiền mặt đó. Ngược lại khi lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền
trong doanh nghiệp thấp dẫn tới không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, các nhà
quản trị sẽ phải áp dụng nhiều biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp
không bị lâm vào tình trạng phá sản
Thu tiền Kiểm soát
thông qua báo cáo Đầu tư tài chính Tiền và các khoản tưởng thông tin ngắn hạn
Chi tiền
Luồng thông tin Luồng tiền mặt
14
Hình 2.1 Hệ thống quản trị tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là đầu tư vào các công cụ ngắn hạn được
giao dịch trên thị trường tiền tệ, mục đích đầu tư tài chính ngắn hạn này để đảm bảo
khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có vốn
tạm thời nhàn rỗi thì nên đầu tư tài chính ngắn hạn như mua chứng khoán ngắn hạn,
thay vì gửi không kỳ hạn ở ngân hàng để có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao chỉ sau tiền mặt, nó là công cụ giúp
doanh nghiệp trong lúc tạm thời thiếu hụt vốn
Các khoản phải thu ngắn hạn: Hầu hết các công ty đều phải phát sinh các khoản
phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức đáng kể cho đến mức mất kiểm soát.
Kiểm soát khoản phải thu ngắn hạn liên quan đến việc đánh đổi lợi nhuận với chi phí
và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa (khoản phải thu ngắn hạn) thì sẽ mất đi cơ hội
bán hàng, mát đi lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí
cho các khoản phải thu ngắn hạn tăng dễ dẫn đến phát sinh các khoản nợ khó đòi, rủi
ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng, dần dần làm mất khả năng thanh toán do
không thu hồi được vốn cũng như tiền mặt
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Khoản phải Nguyên vật liệu
thu ngắn hạn
Thành phẩm
Hình 2.2 Hệ thống các khoản phải thu và tiền mặt
Hàng tồn kho: Ngoài tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn
hạn, khoản phải thu ngắn hạn trong quá trình hoạt động doanh nghiệp nên lưu ý vào
hạng mục hàng tồn kho. Hàng tồn kho được xem như là một bộ phận của tài sản lưu
động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
Hàng tồn kho tạo nên mối liên hệ mật thiết giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
15
phẩm. Một công ty sản xuất luôn phải duy trì hàng tồn kho dưới những hình thức như
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Việc duy trì hàng tồn kho giúp
công ty chủ động trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dễ dàng chuyển đổi thành tiền
đối với các khoản nợ ngắn hạn, làm tăng khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên, duy
trì hàng tồn kho cũng có nhiều mặt trái của nó là làm phát sinh các chi phí liên quan
đến kho bao gồm chi phi kho bãi, bảo quản và chi phí cơ hội trong việc đầu tư một
lượng vốn vào hàng tồn kho
Bảng 2.1 Biến động tài sản ngắn hạn
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Tƣơng đối Tuyệt đối (%)
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
b. Phân tích sự biến động của nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định và
được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn do đi vay là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác hay vay các đối
tượng khác với những cam kết hay điều kiện nhất định; vốn thông qua phát
hành trái phiếu
Nguồn vốn trong thanh toán là những khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp khác trong quá trình thanh toán và sử dụng trong thời gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ
Việc phân loại này giúp cho chúng ta có thể thấy được các khoản nợ ngắn hạn đang gần đến thời hạn phải trả để từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra các khả năng cải thiện các biện pháp thanh toán hiệu quả hơn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi công ty tiêu thụ hàng hóa và thu tiền
về thì có dòng tiền vào. Ngược lại, nếu công ty thu mua nguyên vật liệu hoặc hàng dự trữ cho sản xuất kinh doanh, công ty có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền thu mà nhỏ hơn
16
dòng tiền chi ra, công ty cần bổ sung sự thiếu hụt vốn này. Khoản thiếu hụt này trước
hết được bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà công ty có thể huy động được. Các khoản nợ phải trả khác mà công ty có thể huy động được bao gồm
phải trả người bán, người lao động, phải nộp khác, ứng trước người mua. Phần còn lại
công ty sẽ phải dùng nguồn vốn vay và nợ ngắn hạn bằng cách vay nợ ngân hàng. Việc
tìm nguồn đầu tư cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp không
đủ vốn để tự đầu tư thường gặp những khó khăn sau:
Vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù chưa đến thời hạn
trả nợ
Các khoản tiền lãi và trả gốc hàng kì từ việc nguồn vay và nợ ngắn hạn
Uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt khi doanh nghiệp tiếp tục đi vay trong lúc nợ quá nhiều, như vậy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ không đúng với qui trình mà các nhà quản trị đã hoạch định. Các
nhà đầu tư, cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp
Tóm lại, nguồn vốn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng cao sẽ giúp
doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn về vốn nhưng nếu nợ ngắn hạn chiếm tỉ
trọng quá lớn cũng làm tăng thêm rủi ro tài chính trong việc trả lãi cao ở thời gian
ngắn dẫn tới dễ bị mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 2.2 Biến động nợ ngắn hạn
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Tƣơng đối Tuyệt đối (%)
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả, phải nộp khác
17
8. Quĩ khen thưởng, phúc lợi
c. Phân tích mối quan hệ giữa phải thu khách hàng và nợ phải trả
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có
đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh
nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải
nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc
quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì
một lượng vốn tiền mặt để để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh
toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối
chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các
hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp
Để làm rõ vấn đề mối quan hệ giữa khoản phải thu khách hàng và nợ phải trả
chúng ta có thể thông qua những chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ phải thu Các khoản phải thu = x 100% so với phải trả Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy doanh nghiệp có được bao nhiêu phân trăm sử dụng hiệu quả vốn. Nếu tỷ lệ phải thu so với phải trả cao hơn 50% chứng tỏ rằng doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng hơn vốn chiếm dụng hay các khoản phải thu nhiều hơn các khoản phải trả, điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng hiệu
18
quả vốn kém. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp hơn 50% chứng tỏ rằng doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn hay các khoản phải thu ít hơn các khoản phải trả, điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả vốn tốt
Tỷ lệ phải thu đến hạn Các khoản phải thu đến hạn x 100% = so với phải trả đến hạn Các khoản phải trả đến hạn
Chỉ tiêu này đánh giá các sản phẩm, mặt hàng đang được bầy bán trên thị của
doanh nghiệp có tiêu thụ được khả quan, tốt hay không. Chỉ tiêu này càng thấp hơn 50% càng được đánh giá cao, các khoản phải trả đến hạn nhiều hơn các khoản phải trả
đến hạn, điều này cho thấy các sản phẩm của doanh nghiệp đang được bầy bán rất tốt
trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp thu hồi tiền cũng như vốn về thuận tiện, dễ
dàng hơn
Tỷ lệ phải thu quá hạn Các khoản phải thu quá hạn x 100% = so với phải trả quá hạn Các khoản phải trả quá hạn
Cũng như chỉ tiêu tỷ lệ phải thu so với phải trả, chỉ tiêu này thấp hơn 50%, thì
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của người bán và dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn tăng
Tỷ lệ phải thu quá hạn Các khoản phải thu quá hạn x 100% = so với tổng phải thu Tổng phải thu
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản phải thu đã được trả đúng hạn, khả năng
thu hồi nợ tốt. Ngược lại, chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tỷ lệ phải thu quá hạn Các khoản phải thu quá hạn x 100% = so với tổng tài sản Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản, điều này gây không tốt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể dẫn đến phá sản
Tỷ lệ phải trả quá hạn Các khoản phải trả quá hạn x 100% = so với tổng phải trả Tổng phải trả
Chỉ tiêu này cao cho thấy các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tông các khoản phải trả chứng tỏ rằng khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém, dẫn
đến những dấu hiệu rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra
19
Tỷ lệ phải trả quá hạn Các khoản phải trả quá hạn x 100% = so với tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, gây mất uy tín tới các nhà đầu tư, khả năng huy động vốn sẽ giảm dẫn đến mất tự
chủ trong hoạt động tài chính
Phân tích các khoản phải thu và nợ phải trả là một trong những nội dung cơ bản
nhất mà các nhà quản trị quan tâm đến, các khoản nợ phải trả lớn ảnh hưởng đến uy
tín, trách nhiệm của doanh nghiệp và làm các hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Cũng như các khoản nợ phải trả ít và doanh nghiệp luôn nhanh nhẹn trong quá trình
thanh toán sẽ gây tác động tốt đến tình hình tài chính, thúc đẩy các hoạt động doanh
nghiệp phát triển. Các khoản nợ phải trả ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình các khoản nợ phải trả và khả năng thanh toán trong mối quan hệ mật thiết với
nhau để đánh giá chính xác tình hình tài chính ở thực trạng nào
Phân tích tình các khoản phải thu và nợ phải trả giúp cho nhà quản trị có thêm cơ
sở đưa ra các điều khoản trong hợp đồng kinh tế có độ tin cậy cao nhằm giảm bớt vốn
bị chiếm dụng và chiếm dụng vốn. Các nhà quản trị sẽ có các biện pháp thích hợp để
thu hồi nợ hay các biện pháp thanh toán nhanh, sớm cho từng đối tượng để nâng cao
uy tín, tạo dựng thương hiệu của doanh nghiệp.
2.6.1.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho TS của mình, các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn VCSH mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là
vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện ở nhiều đối tượng và hình thức khác nhau.
Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định cho vay nợ hay không
họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các hệ số về khả năng
thanh toán sẽ giúp các nhà phân tích nhận thức được quá khứ và chiều hướng tăng khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế đề từ đó có biện pháp kịp thời
20
trong điều chỉnh các khoản mục TS cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán
a. Vốn lƣu động ròng
Đây là một chỉ số tài chính dùng để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng
lực tài chính trong ngắn hạn của một công ty. Vốn lưu động của một công ty được tính
toán theo công thức sau:
Vốn lƣu động ròng = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa
vụ nơ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu động là một số âm tức là hiện tại công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của mình
(bao gồm tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho).
Nếu như lượng tài sản hiện tại của một công ty không lớn hơn các tổng các
khoản nợ hiện tại thì công ty này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho các
chủ nợ trong ngắn hạn. Trường hợp xấu nhất là công ty có thể bị phá sản. Một sự sụt
giảm trong tỉ lệ vốn hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian tương đối dài
có thể là một dấu hiệu xấu
b. Lƣu lƣợng tiền mặt
Lƣu lƣợng tiền mặt = Thu nhập ròng + Khấu hao
(Nguồn: Sách Báo cáo tài chính – TS.Phạm Thị Thủy)
Lưu lượng tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy nhiên
việc giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng, xuất phát từ những lý do sau: Đảm
bảo giao dịch hàng ngày; bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch
vụ cho doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không
lường trước được của các luồng tiền vào và ra; hưởng lợi thế trong thương lượng mua
hàng.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Ta có thể thấy điều này qua
21
sơ đồ luân chuyển sau:
Các chứng khoán
thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách Bán những chứng khoán
mua chứng khoán có tính thanh khoản cao để bổ sung
thanh khoản cao cho tiền mặt
Tiền mặt
Dòng thu tiền mặt Dòng chi tiền mặt
c. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng TSNH Tổng nợ ngắn hạn
Tổng TSNH bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn kho.
Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm: khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài
hạn đến hạn trả, phải trả thuế, và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác
Để đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp sau khi tính toán, ta
so sánh với tỷ số thanh toán bình quân ngành, tỷ số thanh toán năm trước và 1
TTNH > 1: giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói cách khác là tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Và ngược lại, nếu khả năng TTNH < 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con
số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH so với nhu cầu. Thường thì phần vượt quá sẽ không tính thêm lợi nhuân, nên việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần phải phân bổ vốn hợp lý
22
Nếu TTNH năm nay < TTNH năm trước: điều này cho chúng ta thấy rằng khả năng TTNH năm nay giảm đi so với năm trước. Do đó, để hiểu rõ thêm về điều này ta cần so sánh với tỷ số thanh toán bình quân ngành
Tỷ số TTNH so với tỷ số thanh toán bình quân ngành không quá chênh lệch là tốt
d. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh: cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng TSNH của doanh nghiệp sau khi trừ đi hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh: đánh giá được khả năng sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Cơ sở của phương pháp này cho rằng hàng tồn kho là khó chuyển đổi thành tiền, chưa nói là
không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, có tính thanh khoản thấp hơn những
TSNH khác. Do đó, tỷ số thanh toán nhanh có thể giúp kiểm tra tình trạng tài sản một
cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để
thay toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
e. Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: cho phép đánh giá được khả năng thanh toán
tức thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận
giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ.
f. Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn (dòng tiền từ hoạt động kinh doanh)
= Hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Tổng nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn còn gọi là chỉ số “tỉ lệ tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh" (Operating Cash Flow Ratio_OCFR) phản ánh hiệu quả khả năng thanh toán doanh nghiệp trong việc sử dụng lượng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh để chi
23
trả cho các khoản nợ của mình, chính dòng tiền từ hoạt động kinh doanh yếu tố giúp doanh nghiệp thanh toán các hóa đơn và các khoản nợ
OCFR đo lường khả năng thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Thông thường các hóa đơn được thanh toán bằng tiền mặt, nên việc sử dụng dòng
tiền trong mối tương quan với thu nhập đôi khi sẽ cho ta những thông tin xác thực hơn
về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
Hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn âm cho ta thấy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không tạo ra tiền mà làm thâm hụt tiền, vì vậy doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này khiến các doanh nghiệp
phải tìm nguồn tài trợ bổ sung cho phần thâm hụt tiền trong hoạt động kinh doanh và
hoàn trả các khoản nợ vay ngắn hạn. Ngược lại, nếu hệ số này dương, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp có thể sử dụng dòng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh để có thể đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
g. Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả
Hệ số dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả (cash flow to maturing debt) cho biết khả
năng tạo tiền để thanh toán các khoản nợ vay đến hạn trả của doanh nghiệp
Hệ số dòng tiền trên Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = nợ vay đến hạn trả Nợ vay đến hạn trả cuối kì
Chỉ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh thể hiện số tiền sẽ được tạo
ra từ hoạt động kinh doanh (nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì
tốt) vì vậy sẽ giúp nhà phân tích đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay đến hạn từ bản thân
hoạt động kinh doanh mà không cần có thêm các nguồn tài trợ khác của doanh nghiệp
Hệ số dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả
điều này cho thấy doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
thanh toán các khoản nợ đến hạn,
h. Thời gian quay vòng của tiền
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn được thể hiện ở độ dài chu kì vận động của vốn. Thời gian quay vòng của tiền tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu bỏ tiền vào hoạt động kinh doanh tới lúc thu tiền về
= + - Thời gian quay vòng của tiền Thời gian lƣu kho hàng bình quân Kì thu tiền bình quân Kì trả tiền bình quân
24
Chỉ tiêu thời gian quay vòng của tiền cho ta thấy nếu thời gian quay vòng nhanh, hay thời gian quay vòng tiền ngắn sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động và tăng cường khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Muốn rút ngắn thời gian quay vòng của tiền thì
kéo dài kì trả tiền bình quân và cần rút ngắn thời gian lưu kho hàng hóa, rút ngắn kì thu tiền bình quân
Mua hàng Trả tiền mua hàng Bán hàng Thu tiền bán
Kì trả tiền
bình quân
Kì thu tiền
Thời gian lưu kho hàng bình quân
bình quân
hàng
Thời gian quay vòng của tiền
Thời gian lưu kho hàng bình quân, Hình 2.3 Thời gian quay vòng của tiền
Thời gian lưu kho hàng bình quân (vòng quay hàng tồn kho), hay còn gọi là số
ngày một vòng quay hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho bình quân x Thời gian kì phân tích = Thời gian lƣu kho hàng bình quân Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để tiêu thụ số hàng tồn kho bình quân
trong kì của doanh nghiệp. Hàng tồn kho thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng tài sản
ngắn hạn của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Dự trữ hàng tồn kho sẽ làm
doanh nghiệp phát sinh các chi phí bảo quản hàng tồn kho, có thể phải gánh chịu các
thiệt hại hư hỏng, thất thoát hàng hóa trong quá trình dự trữ. Đặc biệt là doanh nghiệp
phải chịu chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn, do có một lượng vốn đọng lại trong
hàng tồn kho. Tuy nhiên, để không bị lỡ các cơ hội tạo thêm doanh thu các doanh
nghiệp vẫn thường dự trữ một lượng hàng tồn kho nhất định nhằm đảm bảo đáp ứng
như cầu của khách hàng
Kì thu tiền bình quân, hay còn gọi là số ngày của một vòng quay nợ phải thu
khách hàng được xác định theo công thức:
= Kì thu tiền bình quân Nợ phải thu khách hàng bình quân x Thời gian phân tích Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp dịch vụ
Chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Trong hoạt động kinh doanh, phát sinh thêm nợ phải thu khách hàng là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp bán hàng trả chậm là một trong các biện pháp nhằm thu hút
25
thêm khách hàng, tăng cường doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu khách hàng
nợ nhiều trong thời gian dài sẽ chiếm dụng nhiều vốn của doanh nghiệp, vì vậy sẽ ảnh hưởng không tốt tới dòng tiền và suy giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tức
là hệ số kì thu tiền bình quan cao. Ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ rằng doanh
nghiệp đang ít bán chịu hàng hóa hoặc thời hạn bán chịu tương đối ngắn, dưới 30
ngày.
Kì trả tiền bình quân, hay còn gọi là chỉ số vòng quay các khoản phải trả
Kì trả tiền Nợ phải trả ngƣời bán bình quân x Thời gian phân tích = bình quân Giá vốn hàng bán
Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp, chỉ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm khá nhiều vốn và thanh
toán chậm cho nhà cung cấp, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán, điều này ảnh
hưởng không tốt đến việc xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lưu ý đến việc sử dụng chỉ số này một cách hợp lý cũng như chiếm dụng khoản
vốn sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ
thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm với khách hàng
i. Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh được những khả năng trang trải vay
của doanh nghiệp từ những lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ ý nghĩa đó, thông qua đánh giá hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì ta thấy được mức
độ hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp
Hệ số khả năng EBIT = thanh toán lãi vay Chi phí lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng
sinh lợi và mức độ sử dụng nợ. Nếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chỉ có giới
hạn trong khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì hệ số khả năng thanh toán lãi sẽ giảm.
Nói chung hệ số này phải lớn hơn 1 thì doanh nghiệp mới có khả năng sử dụng
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trang trải lãi vay.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có hai khả năng:
+ Doanh nghiệp vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả khiến cho
lợi nhuận làm ra không đủ trả lãi vay
+ Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp quá thấp khiến cho lợi nhuận làm ra
26
quá thấp không đủ trả lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp rất quan trọng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ
nợ càng lớn
j. Bảo chứng cổ tức cổ phiếu ƣu đãi = Thu nhập ròng/cổ tức cổ phiếu ƣu đãi
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có thể sử dụng thu nhập ròng để trả cổ tức cổ
phiếu ưu đãi hay không
Thu nhập ròng = Thu nhập bình quân trên một cổ phần Cổ tức cổ phiếu ƣu đãi
2.6.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
Trong hoạt động tài chính doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán dài hạn
là việc đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ có thời hạn trả trên một năm của
doanh nghiệp. Để đáp ứng được các khoản nợ dài hạn này, trước tiên doanh nghiệp
phải đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn (hay khoản nợ có thời hạn trả trong vòng
một năm). Các nhà đầu tư, chủ nợ dài hạn phải gánh chịu nhiều rủi ro hơn so với nhà
đầu tư, chủ nợ ngắn hạn do dự báo về tương lai xa thường có độ tin cậy ít hơn so với
việc dự báo về tương lai gần của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư, chủ nợ dài hạn có những biện pháp trước những khả năng không
thu hồi được phần vốn cung cấp dài hạn cho doanh nghiệp bằng việc kí kết cấc hợp
đồng tín dụng có bảo đảm. Ngoài việc phải có tài sản thế chấp cho các khoản vay nợ
dài hạn, doanh nghiệp cần vốn phải duy trì được hoạt động tài chính thông qua các chỉ
tiêu phản ánh mức độ rủi ro tài chính, và các nhà đầu tư, chủ nợ dài hạn luôn quan tâm
đến các chỉ tiêu này
2.6.2.1. Phân tích tình hình thanh toán nợ dài hạn
a. Phân tích sự biến động của tài sản dài hạn
Tài sản cố định là những tài sản thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài,
thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định đảm bảo cho khả năng thanh toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra theo đúng quy trình và đạt được mục tiêu đã định
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thường phát sinh thêm
các nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thay thế tài sản cố định, cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc giảm bớt chi phí hay đầu tư vào bất động sản, các hạng mục đầu tư tài chính dài hạn. Các khoản đầu tư
27
tài chính dài hạn này được đầu tư với số vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu trên một năm
Lợi thế thương mại là một loại tài sản vô hình đặc biệt đối với doanh nghiệp, nó chỉ xuất hiện khi có các nghiệp vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Với lợi thế
thương mại lớn thì doanh nghiệp có được nhiều lợi ích. Doanh nghiệp có thể tăng thêm
nhiều thương vụ mua bán hơn, làm tăng doanh thu thị phần thông qua khách hàng
trung thành và nguồn cung cấp tin tưởng
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản dài hạn
Chênh lệch
Năm Năm Tƣơng Chỉ tiêu Năm N N+1 N+2 Tuyệt đối đối
(%)
1. Tài sản cố định
2. Bất động sản đầu tư
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
4. Lợi thế thương mại
5. Tài sản dài hạn khác
b. Phân tích sự biến động của nợ dài hạn
Vay nợ dài hạn là một thành phần quan trọng trong các nguồn huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vay nợ dài hạn là các khoản nợ mà công ty
có nghĩa vụ thanh toán trong thời gian trên 1 năm kể tử ngày phát sinh. Nguồn nợ dài
hạn này là một bộ phận nguồn vốn rất ổn định được để đầu tư tài sản dài hạn cũng như
tài sản cố định, bất động sản,… Khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn luôn gắn liền
với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Các khoản vay và nợ dài hạn có thể giúp đỡ doanh nghiệp vượt qua khó khăn do
những khoản vay nợ ngắn hạn, nợ do tồn kho trước mắt của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
các khoản nợ dài hạn rồi cũng đến lúc doanh nghiệp phải chịu thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Các khoản vay nợ dài hạn cần được đảm bảo an toàn
Bảng 2.4 Cơ cấu nợ dài hạn
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Năm N+2 Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
1. Vay và nợ dài hạn
28
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
3. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
4. Doanh thu chưa thực hiện
2.6.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán dài hạn
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: phản ánh khả năng thanh toán chung của
doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có
đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp càng đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại.
Hệ số khả năng Tổng tài sản = thanh toán tổng quát Tổng nợ ngắn hạn + Tổng nợ dài hạn
b. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: phản ánh khả năng bù đắp các khoản nợ
dài hạn từ tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Khi chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ rằng các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp đang gặp nhiều vấn đề, khả năng bù đắp khoản
nợ này là kém không được đảm bảo. Ngược lại, nếu hệ số này cao, thể hiện các khoản
nợ dài hạn được bảo đảm an toàn
Hệ số khả năng Tổng tài sản dài hạn = thanh toán nợ dài hạn Tổng nợ dài hạn
c. Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả
Khả năng thanh toán nợ tài hạn đến hạn phải trả: là chỉ tiêu cho biết khả năng
thanh toán nợ dài hạn hạn đến hạn phải trả của doanh nghiệp trong năm tới bằng
nguồn vốn khấu hao thu hồi dự kiến và lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và vừa khả năng thanh toán các khoản tiền gốc vay dài
hạn đến hạn phải trả và ngược lại.
= Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn phải trả Lợi nhuận sau thuế + Vốn khấu hao thu hồi Nợ dài hạn đến hạn phải trả
(Nguồn: Sách Báo cáo tài chính – TS.Phạm Thị Thủy)
Chỉ tiêu này được sử dụng dựa trên quan điểm là:
Các khoản tiền vay dài hạn của doanh nghiệp dùng để đầu tư tài sản dài hạn
Gốc tiền vay dài hạn được thanh toán cho các tổ chức tình dụng theo từng năm
đã quy định trong hợp đồng vay
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao bình quân với tài sản cố định để
29
thu hồi vốn đầu tư.
d. Hệ số nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là hệ số nợ (D/A) (thường tính bằng %), đo
lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản
Tổng nợ Hệ số nợ trên tài sản = x100% Tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, nợ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn)
Hệ số nợ trên tổng tài sản nói chung thường nằm trong khoảng 50% đến 70%. Hệ
số này quá thấp có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính và khả năng
vay của doanh nghiệp cao, tức là ít sử dụng nợ để đầu tư cho tài sản, tuy nhiên, mặt
trái của nó là doanh nghiệp chưa tận dụng được hết lợi thế của đòn bẩy tài chính và tự mình đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ
Ngược lại, nếu hệ số nợ trên tài sản lại quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đang
quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng vay thêm
để đầu tư thấp, tức là sử dụng quá nhiều nợ để đầu tư cho tài sản
Thông thường, các nhà cổ đông thích công ty có hệ số nợ trên tổng tài sản cao để
sử dụng được hết khả năng đòn bẩy tài chính nói chung làm gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Ngược lại, các nhà đầu tư lại muốn công ty có hệ số nợ trên tổng tài sản
thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn.
e. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, thường được gọi là hệ số nợ (D/E) (thường tính
bằng %), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương
quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
= x100 % Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng nợ Giá trị vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh được mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Nó cho biết mối quan hệ giữa mức độ
sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mối quan hệ tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hệ số này thường có thể nhỏ hoặc lớn hơn 1
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng
30
nợ ít hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản. điều này chứng tỏ rằng công ty đang nắm khả năng tự chủ tài chính và khả năng vay của doanh nghiệp cao, tuy nhiên,
mặt trái của nó là doanh nghiệp chưa tận dụng được hết lợi thế của đòn bẩy tài chính và tự mình đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều
nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở hưu để tài trợ cho tài sản. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đang quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng như khả
năng vay thêm để đầu tư thấp
Những ngành có tốc độ quay vòng vốn nhanh thường có hệ số này rất cao, ví dụ
như: ngành sản xuất thường có hệ số nợ thấp hơn so với ngành thương mại và hệ số nợ
so với vốn chủ sở hữu thường rất cao trong các ngành tài chính ngân hàng
f. Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo
Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo thể hiện sát thực và độ thận trọng hơn khả năng
bảo vệ cho các chủ nợ trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
= Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo Nợ phải trả Tổng tài sản – TS Vô hình + Quyền sử dụng đất
(Nguồn: Sách Báo cáo tài chính – TS.Phạm Thị Thủy)
Trong thực tế, không phải tất cả các tài sản của doanh nghiệp đều có thể được sử
dụng để thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản. Khi hoạt động các tài sản vô hình rất
có giá trị đối với doanh nghiệp, nhưng khi phá sản hầu hết các tài sản vô hình đều trở
nên vô nghĩa, như thương hiệu, các phần mềm kế toán, lợi thế thương mại,… ngoại trừ
quyền sử dụng đất. Do vậy, khi doanh nghiệp phá sản tất cả các tài sản sẽ được sử
dụng để trả nợ là các tài sản hữu hình (tiền, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, tài sản
cố định hữu hình,…) và quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, các loại tài sản này được gọi là tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo thấp thì khả năng bảo vệ cho các chủ đầu tư, chủ
nợ khi doanh nghiệp phá sản càng cao và ngược lại
2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đối với mỗi một doanh nghiệp, khả năng thanh toán là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng, thực trạng tài chính, triển vọng phát triển của doanh nghiệp tiến hành phân hành phân tích đánh giá thực trạng tài chính, triển vọng phát triển của
doanh nghiệp, từ đó có những quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và để làm được những điều trên thì doanh nghiệp phải hiểu rõ những nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp:
31
Doanh nghiệp:
+ Mỗi một doanh nghiệp đều có những trường hợp khó khăn riêng, hay gặp phải nhưng sai sót không thể lường trước như dự doán thị trường, tình hình
tiêu thụ sản phẩm, mức bán hàng, doanh thu từ sản phẩm; những quyết định
thu mua nguyên vật liêu, dịch vụ lớn hơn dự tính dẫn đến thanh toán muộn
nhưng không thể bán được hàng, hoặc gặp phải những nguyên nhân khác
làm tồn đọng lại hàng hóa, và cuối cùng dẫn đến các khoản nợ phải trả
+ Hay doanh nghiệp cho mua chịu, mua trả chậm, hoặc phá sản, hoặc người
mua phá sản dẫn đến những hậu quả khó lường
+ Có những doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt luồng tiền mặt, mất cân đối trong việc thu chi, gây không hiệu quả về mặt kinh tế dẫn đến mất khả năng thanh toán
Rủi ro trong kinh doanh: rủi ro trong kinh doanh và các sự thay đổi chóng mặt của thị trường trong điều kiện ngày càng khắc nghiệt làm cho doanh nghiệp
khó thích nghi, khó đáp ứng kịp những khó khăn dẫn đến những tình huống mất khả năng trong việc thanh toán. Ở trong bối cảnh hội nhập quốc tế dẫn
đến những cuộc cạnh tranh khốc liệt, những sự biến đổi từng giờ trong nền
kinh tế, ví dụ như những sự biến động của tỷ giá hối đoái, nguyên vật liệu cần
sản xuất,…
Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Do tài trợ lớn với mức độ rủi ro cao, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối, nên phải phụ thuộc nhiều vào các nguồn
lực trợ vốn bên ngoài, nhưng chi phí sử dụng vốn cao, nếu doanh nghiệp
không thể cân bằng về tài chính sẽ gây ra hậu quả rất nguy hiểm sau một thời
gian
2.8. Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời
Tình hình khả năng thanh toán được thể hiện khá rõ nét trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tình hình hoạt động tài chính tốt, lợi nhuận
tăng chứng tỏ rằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp đều có hiệu quả, doanh nghiệp
không những có đủ mà sẽ có thừa khả năng thanh toán. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp ở trong tình trạng xấu, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, dẫn đến uy tín của doanh nghiệp thấp, không đảm bảo khả năng sinh lời.
Thực tế cho thấy rằng, nếu một doanh nghiệp không đảm bảo, chắc chắn được khả năng thanh toán các khoản nợ, chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, khả năng sinh lời của doanh ngiệp kém, doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng phá sản
32
Một doanh nghiệp được xem là bảo đảm khả năng thanh toán khi và chỉ khi doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng đủ các mặt khác nhau của khả năng thanh toán. Khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều chỉ tiêu khác nhau như: khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Trên thực tế, có khá nhiều doanh nghiệp mặc
dù khả năng thanh toán tổng quát cao nhưng khả năng thanh toán nhanh, thanh toán
tức thời không đảm bảo. chính vì vậy, việc đánh giá khái quát khả năng thanh toán của
doanh nghiệp phải được xem xét đầy đủ, toàn diện về cả về khả năng thanh toán.
Nhìn tổng quát, bên cạnh tầm quan trọng của khả năng thanh toán, doanh nghiệp
cũng cần chú trọng để nâng cao khả năng sinh lời trong từng chu trình hoạt động của
mỗi kỳ, bởi lẽ khả năng sinh lời ở kỳ này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kỳ tiếp theo trong
hoạt động của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị
đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên
một đơn vị càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh tốt.
Tóm lại, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, chúng có quan hệ bổ sung lẫn nhau. Khả năng sinh lời cao tạo ra được nhiều
doanh thu sẽ làm tăng thêm phần khả năng thanh toán cho doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý luận chung của phân tích khả năng thanh toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Đó là tiền đề khoa học để tác giả
tiếp tục nghiên cứu cụ thể thực trạng phân tích Khả năng thanh toán tại Công ty cổ
phần Vinamilk ở chương 3 và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích này ở chương 4 của luận văn
Chương 2 đã làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích Khả năng thanh toán
trong doanh nghiệp sản xuất, làm rõ câu hỏi nghiên cứu về mặt lý luận ở chương 1 của
luận văn, bao gồm các vấn đề sau:
Khả năng thanh toán và ý nghĩa phân tích khả năng thanh toán trong các
doanh nghiệp
Phương pháp phân tích khả năng thanh toán
33
Nội dung phân tích khả năng thanh toán
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
VINAMILK
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Vinamilk
3.1.1. Đặc điểm tính chất của công ty
Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk có mã giao dịch trên sàn chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh là VNM. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân
phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng
phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ,
Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
Tên giao dịch: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY
Ngày thành lập: 20/08/1976
Trụ sở: 184 – 186 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3, thành phố Hồ
Chí Minh
Điện thoại: (+84 8) 930 4860/930 5197
Fax: (+84 8) 930 4880
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh, Tập đoàn được phép thực hiện các lĩnh vực
và ngành nghề như sau:
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
34
Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ KIỂM TOÁN NỘI BỘ GĐ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
GĐ ĐIỀU HÀNH
GĐ ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN
GĐ ĐIỀU HÀNH TÀI
GĐ ĐIỀU HÀNH KINH
GĐ ĐIỀU HÀNH DỰ
MARKETING
LIỆU
CHÍNH
DOANH
ÁN
GĐ ĐIỀU HÀNH HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
GĐ ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG
GĐ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
GĐ ĐỐI
NGOẠI
GĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (IT)
GĐ PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
Sơ đồ 3.1 Tổ chức và cơ cấu quản lý của CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk)
Bộ máy quản lý được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Thông qua
mô hình này việc điều hành quản lý các bộ phận không bị chồng chéo, đảm bảo sự
35
phối hợp giữa các phòng ban. Giám đốc là người trực tiếp điều hành quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh với sự tham gia hỗ trợ đắc lực của các phòng ban nhằm đem lại
hiệu quả cao.
3.1.4. Lịch sử phát triển
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV
4.500 người. Chức năng chính: Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua,
với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích
cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật
đó, Công ty đã vinh dự nhận được các phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập
hạng Nhì (2010), Huân chương Độc lập hạng Ba (2005), Huân chương Lao động hạng Nhất (1996), hạng Nhì (1991), hạng Ba (1985), Huân chương Lao động Hạng Ba và
Hạng Nhì (2003 – 2008) cho 3 Nhà máy thành viên: Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac,
Huân chương Lao động hạng Ba (2004) cho Nhà máy sữa Hà Nội. 14 năm liên tục
nhận cờ Luân lưu Chính Phủ “Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua ngành Công nghiệp”
(1992 – 2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy Sữa Dielac đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất năm 2000 2004. Nhiều Bằng khen của Chủ tịch nước,
Thủ Tướng, Các Bộ, Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh, Thành phố tặng về thành
tích: Nộp thuế; Phong trào chăn nuôi bò sữa; Xoá đói giảm nghèo; thực hiện luật lao
động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao động sáng tạo; Chuyển đổi cây trồng vật nuôi;
phát hành công trái; sức khoẻ; dân số; phụ nữ; trẻ em; công tác thi đua; công tác xã
hội; an toàn giao thông... 16 năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt Nam chất lượng
cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010), giải thưởng sáng tạo khoa học
công nghệ Wipo năm 2000 và 2004 và đặc biệt năm 2000 Công ty vinh dự được Nhà
nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi mới; năm 2010 là
doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu dưới
1 tỷ đô la hoạt động có hiệu quả nhất, tốt nhất Châu Á được tạp chí Fober vinh danh;
xếp thứ Tư trong danh sách Top 10 – bảng xếp hạng VN R.500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10 thương hiệu được ưa thích nhất Việt Nam do Nielsen Singapre và tạp chí Compain thực hiện.
Vinamilk là nhà cung cấp sữa và các sản phẩm từ sữa lớn nhất Việt nam hiện
nay với thị phần trên 40%. Các nhóm sản phẩm chính gồm: Sữa bột và bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước và sữa chua uống, sữa chua ăn, kem và phô mai và nước giải khát
Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản
36
phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa
Tầm nhìn của công ty: Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản
phẩm dinh dưỡng và sứ khỏe phục vụ cuộc sống con người
Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội
3.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh công ty cổ phần sữa Vinamilk
3.2.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
30,000,000,000,000
27,101,683,739,278
25,000,000,000,000
22,070,557,490,766
20,000,000,000,000
16,081,466,183,586
Doanh thu
15,000,000,000,000
Lợi nhuận
10,000,000,000,000
6,629,824,778,189
4,750,579,813,688
5,000,000,000,000
3,642,656,452,833
0
2010
2011
2012
3.2.1.1. Tình hình doanh thu
Biểu đồ 3.1. Biến động Doanh thu – Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần sữa Vinamilk)
Căn cứ vào biểu đồ doanh thu – lợi nhuận (biểu đồ 3.1) và bảng phụ lục 1 ta thấy:
Doanh thu của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng trưởng dần từ mức
16.801.466.183.586 đồng lên tới 27.101.683.739.278 đồng năm 2012. Nằm trong xu
thế chung của các nước đang phát triển trên thế giới, nhu cầu về các sản phẩm sữa ở Việt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu ngày càng tăng lên. Điều này có thể thấy qua sự gia tăng doanh số từ sữa của công ty Vinamilk, với tổng doanh thu
các mặt hàng sữa tăng ổn định qua các năm. Doanh thu trung bình của Vinamilk tăng trưởng ở mức 25% đến 30%, trong đó 30% doanh thu của Vinamilk là xuất khẩu, 70% còn lại là doanh thu từ thị trường nội địa. Do Vinamilk có mạng lưới phân bố khá rộng trên toàn quốc với 1400 đại lý phủ đều trên 64/64 tỉnh thành chiếm 45,5% thị phần
37
doanh nghiệp ngành sữa trên cả nước năm 2012 (Theo thống kê của Euromonitor) đã tạo nên được sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu như vậy. Hơn nữa, công ty Vinamilk luôn đẩy mạnh xây dựng và cải tạo vùng chăn nuôi, năm 2012 lượng sữa
tươi nguyên liệu trong nước cho sản xuất đạt 240 triệu lít, Vinamilk đã cho các nhà đầu tư đến dự ĐHĐCĐ cái nhìn dài hạn về tiềm năng phát triển lâu dài của công ty. Về
lượng sữa tươi công ty hiện tại phát triển thành công 10 nhà máy sữa đặt tại 10 tỉnh và
thành phố trên cả nước với công suất thiết kế đạt khoảng 540 nghìn tấn/năm
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động sau khủng hoảng, Vinamilk vẫn
duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng, so với năm 2010 doanh thu tăng 30%, LNTT tăng gần gấp đôi và LNST tăng 90%. Và ta thấy nhu cầu về sữa của người dân Việt Nam
cũng như nước ngoài ngày càng tăng đồng thời thương hiệu Vinamilk đã trở thành
quen thuộc với người tiêu dùng nên mục tiêu về doanh thu là rất khả quan
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Dựa trên số liệu đã nêu trong phụ lục 1, ta thấy trong cả 3 năm Công ty đều tồn
tại khoản giảm trừ doanh thu ở mức cao (trên 300 tỷ đồng), khiến doanh thu thuần
giảm một lượng khá lớn, năm 2011 tăng 114,528,413,496 VNĐ so với năm 2010, năm
2012 tăng 96,980,961,657 VNĐ so với năm 2011. Bảng 3.1 dưới đây sẽ phản ánh số
liệu chi tiết trong khoản mục này của Công ty trong 3 năm qua:
(Đơn vị: VNĐ)
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
441.891.678.905
529.926.422.029
Chiết khấu thương mại
320.185.652.193
1.236.918.752
10.183.137.285
Hàng bán bị trả lại
8.414.531.968
Tổng
328,600,184,161
443,128,597,657
540,109,559,314
Bảng 3.1. Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần sữa Vinamilk)
Dựa trên số liệu trong Bảng 3.1, ta thấy nguyên nhân chủ yếu khiến cho khoản
mục này của Công ty có giá trị lớn là chiết khấu thương mại luôn có giá trị lớn. Điều
này được lý giải là do sản phẩm chính Công ty đang chú trọng vào đầu tư sản xuất,
cũng như chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng là sản phẩm sữa tươi nguyên. Do đó, nếu muốn giảm thiểu khoản mục này, Công ty nên chú ý đến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho để đảm bảo thành phẩm trong kho đạt yêu cầu về chất lượng đề ra ban đầu, cũng như đảm bảo hàng hóa cung cấp cho
khách hàng đúng theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Từ đó giúp Công ty giảm tối đa những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hàng hay phải giảm giá bán bởi không đảm bảo chất lượng như quy định.
38
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty qua các năm đều tồn tại ở mức cao trên 400 tỷ VNĐ, khiến doanh thu thuần tăng một lượng lớn, đặc biệt trong năm 2011 khoản mục này đã gia tăng đột biến lên đến
680.232.453.133 VNĐ điều này cho thấy công ty đã tăng các hoạt động tiền đầu tư cho vay, khi doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi thì nên đầu tư tài chính ngắn hạn
như mua chứng khoán ngắn hạn, thay vì gửi không kỳ hạn ở ngân hàng để có tỷ suất
sinh lợi cao hơn. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao
chỉ sau tiền mặt, nó là công cụ giúp doanh nghiệp trong lúc tạm thời thiếu hụt vốn. Và
đến năm 2012 thì khoản mục này lại giảm đi 204, 993,867,084 VNĐ so với năm 2011
(Đơn vị: VNĐ)
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay
196.899.498.165
368.961.423.111
250.231.647.095
- Lãi trái phiếu
60.569.825.569
97.988.961.693
77.056.806.958
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
18.024.123.920
25.576.594.310
35.619.974.400
- Lãi đầu tư chứng khoán
1.037.680.360
-
8.790.592.000
- Lãi chênh lệch tỷ giá thực hiện
124.057.264.255
133.011.736.352
103.438.947.734
- Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
47.711.031.480
53.335.201.499
-
- Khác
230.703.488
1.358.536.168
100.617.862
Cộng
448.530.127.237
680.232.453.133
475.238.586.049
Bảng 3.2. Chi tiết các khoản doanh thu hoạt động tài chính
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần sữa Vinamilk)
Thu nhập khác: Dựa trên bảng phụ lục 1, ta thấy khoản mục thu nhập khác từ
năm 2012 đã giảm đi 67.1% so với năm 2010 điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang
dần tập trung chủ yếu vào việc sản xuất sữa chính của mình
3.2.1.2. Tình hình chi phí
(Đơn vị: VNĐ)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Doanh thu
10,820,141,520,445 16,081,466,183,586 22,070,557,490,766 27,101,683,739,278
Giá vốn hàng bán
6.735.061.693.184 10,579,208,129,197 15,039,305,378,364 17,484,830,247,188
Tỷ trọng GVHB trong DT
62.25%
65.79%
68.14%
64.52%
1.245.476.021.840
Chi phí bán hàng
1,438,185,805,872
1,811,914,247,629
2,345,789,341,875
Tỷ trọng so với doanh thu
11.51%
8.94%
8.21%
8.66%
Chi phí tài chính và
477,770,027,021
541,345,738,760
705,861,906,561
576,368,398,761
quản lý doanh nghiệp
Tỷ trọng so với doanh thu
4.42% 3.37% 3.20% 2.13%
39
Bảng 3.3. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
80
60
70 68.14 65.79 64.52 62.25
Tỷ trọng GVHB trên doanh thu 50
40 Tỷ trọng chi phí bán hàng so với doanh thu
30
Tỷ trọng chi phí tài chính và QLDN so với doanh thu
20
10
11.51 4.42 8.94 3.37 8.21 3.2 8.66 2.13 0
2009 2010 2011 2012
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Trên đây là so sánh biến động của các chi phí trong doanh thu. Có thể thấy rằng,
chi phí giá vốn hàng bán qua các năm chiếm một tỷ trọng lớn và có nhiều biến động
nhưng không đáng kể so với doanh thu, còn lại các chi phí khác đều có xu hướng giảm, đặc biệt giảm (theo giá trị tuyệt đối) kể từ năm 2010, đây chính là nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận ròng tăng từ sau năm 2010. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu mặc dù có xu hướng chung là tăng nhưng giảm thất thường trong năm 2012
và luôn chiếm một tỉ trọng trung bình khoảng 65,17% doanh thu, một con số tương đối
lớn. Bên cạnh đó chi phí bán hàng giảm mạnh từ 11,51% trên doanh thu năm 2009
xuống mức 8,21% trên doanh thu năm 2011 và chi phí tài chính, quản lý doanh nghiệp
cũng giảm từ 4,42% trên doanh thu năm 2009 xuống mức 2,13% trên doanh thu năm 2012 đã làm tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty.
Chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty cùng với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu qua các thời kỳ chi phí hoạt động cũng tăng mạnh qua các
năm. Chi phí hoạt động tăng mạnh nhất vào năm 2011
Tóm lại, công ty đã có những chiến lược quản lý chi phí tương đối hiệu quả, nhằm tiết kiệm được chi phí, tăng doanh thu và giảm gánh nặng các khoản phải trả.
40
Sau khi nhìn nhận rõ hơn về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quát về sự biến động của lợi nhuận trong 2010 – 2012 của doanh nghiệp
3.2.1.3. Tình hình lợi nhuận
Nhìn biểu đồ 3.1, ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh trong 3
năm 2010 – 2012. Năm 2010 lợi nhuận là 3.642.656.52.833 VNĐ, năm 2011 là
4.750.579.813.688 VNĐ, năm 2012 với lợi nhuận là 6.629.824.778.189 VNĐ. Tốc độ
tăng trưởng trung bình của công ty qua 3 năm là trên 33% và năm 2012 đạt mức tăng
trưởng khá cao với mức tăng so với năm 2011 là 39.55%.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng việc cân đối chi phí và doanh thu của công ty qua
các năm là khá tốt, công ty phát triển với tín hiệu đáng mừng, doanh thu tăng và lợi
nhuận cũng tăng lên, điều đó cho thấy công ty đã có những chiến lược phát triển hoàn
toàn hợp lý, khả năng sinh lời của công ty đều có hiệu quả, đẩy mạnh được thương hiệu trên thị trường, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ và đem lại nhiều hợp
đồng cho công ty
3.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
56,34%
60,76%
11,080,537,816,71 2
54,95%
9,467,682,996,094
5,919,802,789,330
8,587,258,231,415
4,853,229,506,530 6,114,988,554,657
43,66%
45,05%
39,24%
20,000,000,000,000 18,000,000,000,000 16,000,000,000,000 14,000,000,000,000 12,000,000,000,000 10,000,000,000,000 8,000,000,000,000 6,000,000,000,000 4,000,000,000,000 2,000,000,000,000 0
2010
2011
2012
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
3.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu biến động tài sản
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần sữa Vinamilk)
Từ biểu đồ 3.3, ta có thể thấy tổng tài sản liên tục tăng trong các năm gần đây.
Trong đó, ở cả 3 năm tài sản ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Tuy năm 2011 so với năm 2010 thì tỷ trọng của tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản đã tăng từ 54,49% lên 60,76%. Nhưng sang đến năm 2011, tỷ trọng này đã giảm mạnh, xuống
41
còn 56,34%.
21,23%
20,000,000,000,000
4,174,699,452,270
18,000,000,000,000
19,93%
16,000,000,000,000
3,105,466,354,267
14,000,000,000,000
26,07%
12,000,000,000,000
Nợ phải trả
10,000,000,000,000
2,808,595,705,578
Vốn chủ sở hữu
15,493,096,595,857
8,000,000,000,000
12,477,205,196,484
6,000,000,000,000
7,964,436,590,282
4,000,000,000,000
2,000,000,000,000
78,77%
73,93%
80,07%
0
2010
2011
2012
3.2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu biến động nguồn vốn
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần sữa Vinamilk)
Dựa trên biểu đồ 3.4, ta thấy nguồn vốn của công ty tăng trưởng manh qua các
năm. Công ty chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản với ỷ trọng vốn
chủ sở hữu chiếm trung bình trong tổng nguồn vốn qua 3 năm ở mức trên 77,59%,
giúp cho khả năng tự chủ tài chính của công ty cao vì hầu hết đều sử dụng nguồn vốn
nội bộ bên trong, không bị phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài, điều này làm cho
uy tín tài chính của công ty trên thị trường tài chính cao, tuy nhiên, công ty vẫn chưa
tận dụng được hết lợi thế của đòn bẩy tài chính và tự mình đánh mất đi cơ hội tiết kiệm
chi phí từ lá chắn thuế thuế việc sử dụng nợ và gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu
3.3. Phân tích khả năng thanh toán và thực trạng khả năng thanh toán của công
ty cổ phần sữa Vinamilk
3.3.1. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
3.3.1.1. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Năm 2011, tài sản ngắn hạn đã tăng một lượng khá lớn so với năm 2010 là 3,547,880,206,764 VNĐ, tương ứng với mức tăng 59,93% so với năm 2010. Đến năm 2012 tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm nhẹ là 1,612,854,820,618 VNĐ, tương ứng
với mức giảm 17,03% so với năm 2011. Để có những nét nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản ngắn hạn của công ty, dưới đây là kết quả phân tích cụ thể:
42
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nhìn chung lượng tiền và các khoản tương đương tiền không chiếm một tỷ trọng quá lớn trong cơ cấu tài sản của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng tiền và các khoản tương
đương tiền của công ty năm 2011 tăng 414,53% so với năm 2010 tương ứng mức tăng
là 2,543,043,028,910 VNĐ quả là một con số ấn tượng. Nguyên nhân của sự biến động
trên là do năm 2011, công ty có sự gia tăng dự trữ lượng tiền mặt lớn để đảm bảo khả
năng thanh toán của mình. Trong khi đó, năm 2012, để mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất, để hoàn thành những dự án ký kết
hợp đồng với đối tác, nhằm tăng lợi nhuận và doanh thu. Năm 2012, lượng tiền và các
khoản tương đương tiền đã giảm 1,904,395,236,186 VNĐ, tương ứng mức giảm
60,33% so với năm 2011. Điều này thể hiện động thái của công ty khi tránh giữ quá nhiều tiền mặt mà mất đi chi phí cơ hội, nên công ty đã dùng tiền mặt để đầu tư vào
các hạng mục đầu tư tài chính ngắn hạn như: chứng khoán ngắn hạn, gửi tiết kiệm có
kỳ hạn dưới 1 năm, và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác do đó khoản mục đầu
tư tài chính chiếm tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn lên tới 35,28% năm 2012. Tuy nhiên
việc giảm một lượng tiền mặt lớn như vậy sẽ dẫn tới không đảm bảo khả năng thanh
toán tức thời, nên công ty cần xem xét, áp dụng những biện pháp tài chính khẩn cấp
phù hợp để tránh cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn
Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền có mức tăng đột biến, tăng tới
2,543,043,028,910 VNĐ tương đương tăng 414,53%, nguyên nhân chủ yếu là do:
- Các khoản tăng của lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: các khoản thu hồi
cho vay và lãi vay có kỳ hạn 1 năm trở xuống như ở trên đã nêu.
- Các khoản tăng của lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính đến chủ yếu từ hoạt động huy động vốn từ việc phát hành thêm cổ phiếu, công ty phát hành
14,25 triệu cổ phiếu, tương đương với số vốn là 1.455 tỷ đồng vào tháng 6/2011.
- Các khoản tăng của khoản mục chủ yếu là tăng ở các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng với 2.330 tỷ đồng, điều này cũng dễ hiểu bởi trong tình hình khủng
hoảng kinh tế hiện nay, các kênh đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro thì công ty nên chọn những kênh đầu tư ngắn hạn sẽ mang giảm bớt được rủi ro cho các khoản đầu tư.
Các khoản phải thu
Từ phụ lục 2, ta thấy các khoản phải thu khách hàng tăng qua các năm với mức tăng trưởng của doanh thu thuần và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài
sản ngắn hạn. Khoản phải thu tăng và doanh thu thuần tăng hàng năm cho thấy công ty
43
đang áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng hơn, nhằm giữ vững được các mối quan hệ làm ăn lâu dài với người mua. Tuy nhiên, nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho các khoản thu ngắn hạn tăng dễ phát sinh đến các khoản nợ khó đòi, rủi ro không
thu hồi được nợ cũng gia tăng, điều này được thể hiện ở việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi qua các năm cũng dần tăng lên. Cụ thể mức trích loại dự phòng phải thu
khó đòi năm 2010 là 596,556,111 VNĐ, và đến năm 2012 mức trích loại dự phòng
phải thu khó đòi đã tăng lên đến 3,852,583,886 VNĐ.
Các khoản phải thu cũng tăng đáng kể, tăng 1,044,342,914,187 VNĐ, tương
đương tăng 92.84%, từ phụ lục 1 ta thấy Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng khá nhiều, 5,989,091,307,180 VNĐ tăng gần 6,000 tỷ đồng
bởi thế Các khoản phải thu tăng lên như vậy cũng là hợp lý. Việc Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cũng lý giải được tại sao Hàng tồn kho của công ty
tăng 921,141,444,208 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng 39,17% để có thể đáp ứng kịp thời được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ.
Hàng tồn kho
Trong các năm qua, do nhu cầu sử dụng sữa của người dân ngày càng tăng thêm
vào đó với uy tín của công ty Vinamilk rất nhiều khách hàng đã tin tưởng, tìm đến và
đặt hàng với số lượng lớn, nhằm tăng doanh thu thuần cũng như tăng khả năng thanh
toán vì vậy nên công ty ngày càng dự trữ một lượng hàng tồn kho là các loại sữa,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của
thị trường. Tuy nhiên, việc duy trì hàng tồn kho cũng có nhiều mặt trái của nó là làm
phát sinh các chi phí liên quan đến kho như chi phí lưu kho, hơn nữa những mặt hàng của công ty đều là các mặt hàng phục vụ như cầu ăn uống, do thực phẩm có hạn sử
dụng vậy rất khó bảo quản trong thời gian dài nên chi phí bảo quản và chi phí cơ hội
trong việc đầu tư này sẽ rất cao. Do vậy công ty cần có những dự báo chính xác nhất
về nhu cầu thị trường để dự trữ một lượng hàng tồn kho hợp lý
Và khoản mục Tài sản ngắn hạn khác cũng tăng khá nhiều, tăng 45,579,393,559
VNĐ tương ứng tốc độ tăng 51,88% trong đó thì chủ yếu là sự tăng thêm của các
khoản chi phí trả trước ngắn hạn và khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (do mua
thêm nhiều nguyên vật liệu cho sản xuất).
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 1,006,226,574,100 VNĐ tương đương giảm 57,75%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty có một khoản tiền gửi có kỳ hạn 1 năm trở xuống giảm tới gần 1.500 tỷ đồng, trong khi các khoản đầu tư ngắn hạn khác
tăng không đáng kể so với số tiền thu về. Các khoản mục còn lại của tài sản ngắn hạn đều có những tốc độ tăng khá mạnh, trong đó đặc biệt phải kể đến tốc độ tăng của khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền.
3.3.1.2. Phân tích biến động nợ phải trả
44
Nợ phải trả
Từ phụ lục 2, ta thấy rõ trong cơ cấu của nợ phải trả thì nợ ngắn hạn là chiếm tỷ trọng lớn nhất hơn 90%, mà chủ yếu là do tỷ lệ khoản phải trả nội bộ rất cao, tỷ lệ nợ
dài hạn chỉ chiếm khoảng 5%, năm 2011 khoản mục nợ ngắn hạn tăng
301,524,764,227 VNĐ tương ứng tăng 11% so với năm 2010, năm 2012 tăng
1,069,233,098,003 VNĐ tương ứng tăng 34% so với năm 2011 và tăng 55% so với
năm 2010.
Công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại để tài trợ cho các tài
sản. Do sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại lớn có mức độ linh hoạt cao nên cong
ty dễ dàng thu hẹp hoặc mở rộng hơn so với các nguồn vốn vay khác, giúp công ty
không phải trả chi phí lãi vay nên đã giảm bớt gánh nặng phần nào về chi phí lãi vay và còn tạo nên nhiều mối quan hệ giữa công ty và người bán hơn. Mặt khác, do nguồn
vốn tín dụng thương mại có thời gian đáo hạn rất ngắn nên công ty sẽ phải chịu nhiều
áp lực về khả năng thanh toán rất lớn và độ rủi ro mất khả năng thanh toán cao
3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
3.3.2.1. Vốn lưu động ròng
(Đơn vị tính: VNĐ)
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010
Chênh lệch
Chênh lệch
Giá trị
Giá trị
so với 2010
so với 2011
3,274,790,538,058 6,521,145,980,595
99.13%
6,965,619,885,672
6.81%
Vốn lƣu động ròng
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Vốn lưu động ròng của công ty có sự biến đổi lớn qua các năm. Năm 2011, tăng
3,246,355,442,537 VNĐ tương ứng tăng 99,13% so với năm 2010. Nguyên nhân,
trong năm 2011, khoản mục tài sản ngắn hạn tăng thêm 3,547,880,206,764 VNĐ trong
đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng rất nhiều do sự gia tăng dự trữ lượng tiền mặt lớn để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty, các khoản phải thu tăng thêm 1,044,342,914,187 VND năm 2011 so với năm 2010, tương ứng mức tăng 92,84%. Về Nợ ngắn hạn trong năm 2011 của công ty cũng tăng, nhưng không đáng kể so với tài sản ngắn hạn, cụ thể mức tăng thêm là 296,870,648,689 VNĐ năm 2011 so với năm
2010, do năm 2011 công ty đã trả hết được khoản mục vay và nợ ngắn hạn của năm
2010 và không sử dụng thêm trong năm 2012
Đến năm 2012 con số này đã ngừng gia tăng ở mức 6,81% so với năm 2011. Nguyên nhân do nợ ngắn hạn tăng cao hơn so với năm trước, mức tăng 1,069,233,098,003 VNĐ, tương ứng mức tăng 34,65% so với năm 2011, các khoản
45
phải trả, phải nộp ngắn hạn khác tăng mạnh mức tăng 604,658,123,094 VNĐ tương
ứng mức tăng 1,016.59% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng kém hơn 2011 với mức tăng 1,612,854,820,618 VNĐ nhưng vẫn hơn nợ ngắn hạn điều này cho
thấy công ty vẫn có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình
12,000,000,000,000
3.5
3.21
3
2.69
10,000,000,000,000
2.23
2.5
8,000,000,000,000
2
6,000,000,000,000
1.5
11,080,537,816,71 2
9,467,682,996,094
4,000,000,000,000
1
5,919,802,789,330
4,114,917,931,040
2,000,000,000,000
0.5
2,946,537,015,499
2,645,012,251,272
0
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tài sản ngắn hạn (VNĐ)
Nợ ngắn hạn (VNĐ)
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)
3.3.2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Biểu đồ 3.5. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết công ty có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình. Khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty trung bình trong 3 năm ở mức khá cao là 2,71 lần, hay một dồng
nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 2,71 lần tài sản ngắn hạn. Nhìn chung
khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy, tình hình khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là tốt
Năm 2010 – 2011: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tài thời điểm
năm 2010 là 2.23 lần. Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là 3.21 lần tương ứng mức tăng 43,56% so với năm 2010, từ biểu đồ 3.5 ta thấy, tài sản ngắn hạn trong năm 2011 đã tăng mạnh hơn rất nhiều so với nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 3,547,880,206,764 VNĐ tương ứng mức tăng 59,93% so với năm 2010. Các
khoản phải thu quá hạn nhưng không bị suy giảm giá trị năm 2011 đã giảm từ 60,885,072,742 VNĐ xuống còn 19,074,351,435 VNĐ, các khoản phải thu quá hạn hơn 90 ngày của công ty đang ở mức tăng cao từ 29,762,308,581 VNĐ năm 2010 tăng
46
lên đến 3,727,445,863 VNĐ năm 2011. Các khoản phải trả người bán và các khoản phải trả khác năm 2011 của công ty là 2,404,706,740,902 VNĐ. Tuy nhiên mức dự trữ tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác dễ qui đổi thành
tiền mặt ở mức rất cao 4,025,982,245,172 VNĐ gần gấp đôi các khoản phải trả người bán và các khoản phải trả khác, kết hợp với chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn điều
này cho thấy năm 2011 khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty nằm trong mức khá
an toàn
Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là 2.69 lần tương ứng mức giảm
16,19% so với năm 2011, nguyên nhân do nợ ngắn hạn tăng nhanh với tốc độ lớn hơn, tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn dẫn tới hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn của công ty giảm so với năm 2011. Về phía nợ ngắn hạn, yếu tố gây tăng chủ
yếu là Phải trả người bán với mức đóng góp 19% và Phải trả ngắn hạn khác với mức
đóng góp 20% tương ứng là 3.374.713.081.314 VNĐ. Các khoản phải thu quá hạn nhưng không bị suy giảm giá trị năm 2012 đã giảm xuống từ 19,074,351,435 VNĐ
còn 14,181,772,943 VNĐ, trong đó các khoản phải thu quá hạn hơn 90 ngày là không
có cho thấy rằng khả năng thu hồi lại các khoản phải thu là khá tốt. Lượng tiền mặt,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác dễ qui đổi
thành tiền mặt ở mức 8,864,247,204,962 VNĐ, tuy hệ số khả năng thanh toán năm
2012 có giảm so với năm 2011 nhưng nhìn khoản mục tiền và các khoản mục dễ qui
đổi thành tiền mặt có khả năng thanh toán của công ty vẫn ở mức khá cao so với khoản
mục phải trả, nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tương đối
đảm bảo
Theo như phân tích phần cơ cấu tài sản ngắn hạn ở trên của công ty cho ta biết,
mức tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và phải thu khách hàng, trong khi
mức tăng nợ ngắn hạn là khoản phải trả người bán, các khoản phải trả người bán này
thường có thời gian đáo hạn rất nhanh, công ty phải thanh toán sớm nhằm đảm bảo uy
tín cũng như duy trì tốt mối quan hệ này vì vậy công ty sẽ không kịp tiêu thụ hàng tồn
kho, và thu nợ khách hàng nhanh chóng, nên rất có thể làm cho công ty mất khả năng
thanh toán. Do đó, để hiểu rõ và đánh giá chính xác về điều này ta cần xem xét đến
47
khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời
7,607,692,464,194
2.5
8,000,000,000,000
2.1
7,000,000,000,000
6,195,187,321,984
1.84
2
6,000,000,000,000
5,000,000,000,000
1.35
1.5
4,114,917,931,040
3,568,448,559,428
4,000,000,000,000
2,946,537,015,499
1
2,645,012,251,272
3,000,000,000,000
2,000,000,000,000
0.5
1,000,000,000,000
2,351,354,229,902
3,272,495,674,110
3,472,845,352,518
0
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho (VNĐ)
Nợ ngắn hạn (VNĐ)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (lần)
3.3.2.3. Khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 3.6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán thận
trọng hơn hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn. Nó phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong điều kiện không bán hết hàng tồn kho. Hệ số này khác hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn ở chỗ là nó loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính, bởi vì hàng
tồn kho khó chuyển đổi thành tiền, chưa nói đến những sản phẩm không tiêu thụ được,
hàng ứ đọng kém phẩm chất, có tính thanh khoản thấp hơn những TSNH khác. Từ
biểu đồ 3.6 ta thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty Vinamilk đều ở mức
lớn hơn 1, điều này cho thấy đây là một kết quả tốt.
Năm 2010 – 2011: Hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng từ 1,35 lần năm 2010
lên đến 2,1 lần năm 2011. Trong năm 2011, cùng với sự tăng mạnh về tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu khách, khoản mục hàng tồn kho tăng thêm 921,141,444,208 VNĐ so với năm 2010, nhưng vẫn không tăng được bằng tổng hai
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu khách hàng hàng mặc dù khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 1,006,226,574,100 VNĐ tương ứng mức giảm 57,75% so với năm 2010. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty được cải thiện, rủi ro thanh toán phần nào được giảm bớt
48
Năm 2011 – 2012: Do năm 2012 có một lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh, giảm 1,904,395,236,186 VNĐ, tương ứng giảm 60,33% so với năm
2011, các khoản phải thu khách hàng tăng 2,17% so với năm 2011, nhưng ta thấy các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng rất mạnh, từ 736,033,188,192 VNĐ năm 2011
tăng đến 3,909,275,954,492 VNĐ năm 2012. Mặt khác nợ ngắn hạn cũng tăng
1,168,380,915,541 VNĐ so với năm 2011. Điều này làm cho hệ số khả năng thanh
toán nhanh giảm xuống từ 2,1 lần năm 2011 còn 1,84 lần năm 2012. Ta thấy khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền, đồng thời các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng, chứng tỏ rằng mục đích nhằm để đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi thì nên
đầu tư tài chính ngắn hạn như mua chứng khoán ngắn hạn, thay vì gửi không kỳ hạn ở
ngân hàng để có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao chỉ sau tiền mặt, nó là công cụ giúp doanh nghiệp trong lúc tạm
thời thiếu hụt vốn. Điều này có thể làm cho khả năng thanh toán giảm chút it, nhưng
cũng có phần mang lại tỷ suất sinh lời cho công ty
Tóm lại, hệ số khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm luôn lớn hơn 1 điều
này chứng tỏ rằng công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần sử dụng đến hàng tồn kho, có thể đánh giá rủi ro thanh toán của công ty ở
mức thấp. Nhưng các khoản phải thu ngắn hạn vẫn ở trạng thái cao, việc luân chuyển
dòng tiền tốt để sử dụng khoản mục này để thanh toán nợ ngắn hạn phải phụ thuộc vào
49
chính sách thu hồi nợ của công ty, nếu thu hồi nợ không tốt rất dễ mất đến khả năng thanh toán
1.2
4,500,000,000,000
1.07
4,000,000,000,000
4,114,917,931,040
1
3,500,000,000,000
0.8
3,000,000,000,000
2,946,537,015,499
2,500,000,000,000
2,645,012,251,272
0.6
2,000,000,000,000
3,156,515,396,990
0.4
1,500,000,000,000
0.3
0.23
1,000,000,000,000
0.2
1,252,120,160,804
500,000,000,000
613,472,368,080
0
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tiền và các khoản tương đương tiền (VNĐ) Nợ ngắn hạn (VNĐ) Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Lần)
3.3.2.4. Khả năng thanh toán tức thời
Biểu đồ 3.7. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Năm 2010 – 2011: Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty tăng từ 0,23
lần lên mức 1,07 lần (tăng 0,84 lần). Điều này có nghĩa là, đối với 1 đồng nợ ngắn hạn,
công ty có thể đảm bảo chi trả bằng 1,07 đồng mà không cần vay thêm các khoản tiền
và tương dương tiền. Sự gia tăng dự trữ tiền mặt lớn nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của công ty, đó là nguyên nhân của sự biến động trong năm 2011
Năm 2011 – 2012: Lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm 1,904,395,236,186
VNĐ, tương ứng mức giảm 60,33% so với năm 2011, trong khi nợ ngắn hạn tăng thêm
1,168,380,915,541 VNĐ, tương ứng mức tăng 39,65% so với năm 2011. Nguyên nhân
do trong năm 2012 công ty đã đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để hoàn thành những
dự án ký kết hợp đồng với đối tác, nhằm mở rộng quy mô hoạt động. Điều này thể hiện động thái của công ty khi tránh giữ quá nhiều tiền mặt mà mất đi chi phí cơ hội, tuy nhiên việc giảm một lượng tiền mặt lớn như vậy sẽ dẫn tới không đảm bảo khả
năng thanh toán tức thời
50
Qua biểu đồ 3.7, ta có thể thấy rõ hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty trong 3 năm không ổn định và đang ở mức thấp. Hệ số này nhỏ hơn 0.5 lần sẽ khiến công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán những khoản nợ ngắn hạn, nhất là khi các khoản nợ đến hạn do không đủ lượng tiền và các khoản tương dương tiền trong công ty. Công ty cần xem xét, áp dụng những biện pháp tài chính khẩn cấp phù hợp để tránh
cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, tuy nhiên các khoản nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu là khoản phải trả người bán và khoản nợ thuế, lương, và các khoản
phải trả khác thì tiền và các khoản tương đương tiền cũng như các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn vẫn đủ để chi trả cho các khoản nợ phải trả người bán và các khoản nợ
khác đến hạn
3.3.3. Phân tích khả năng tạo tiền
(Đơn vị tính: VNĐ, Lần)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nợ ngắn hạn đầu kỳ 1.734.870.964.822 2.645.012.251.272 2.946.537.015.499
Nợ ngắn hạn cuối kỳ 2.645.012.251.272 2.946.537.015.499 4.114.917.931.040
Nợ ngắn hạn bình quân 2.189.941.608.047 2.795.774.633.386 3.530.727.473.270
Nợ vay đến hạn trả cuối kỳ 407.813 1.209.835 0
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 2.018.774.046.744 2.411.168.612.240 5.294.567.838.319
Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn bình quân 0.922 0.862 1.5
Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả 5,37 2,13 Vô cùng
Bảng 3.4. So sánh khả năng tạo tiền
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
3.3.3.1. Hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn bình quân
Từ bảng 3.4, ta thấy năm 2010, hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn bình quân là
0.92 lần, năm 2011 hệ số đạt được là 0.86 lần, năm 2012 hệ số đạt được là 1.5 lần.
Trong năm 2011 lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD của công ty đã cao hơn so với năm
2010 nhưng nợ ngắn hạn trong năm 2011 tiếp tục gia tăng, phát sinh nhiều hơn năm
2010 nên ta thấy hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn bình quân đã giảm đi 0.06 lần so với
năm 2010. Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền từ HĐKD của công ty năm 2011 kém hơn năm 2010. Hệ số này vẫn nhỏ hơn 1, cho ta thấy công ty đang phải chịu áp lức từ việc thanh toán nợ ngắn hạn, việc tiền lưu chuyển từ HĐKD chưa đảm bảo khả năng bù đắp cho nghĩa vụ nợ ngắn hạn
Đến năm 2012, có một bước tăng đột biến ở lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD do tăng mạnh ở khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu. Hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn bình quân tăng hơn 0.6 lần so với năm 2011, đạt 1.5 lần, điều này cho thấy
51
khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty đang dần đươc cải thiện tốt so với các năm qua, đồng nghĩa với việc công ty có thể sử dụng dòng tiền được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh để đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Tuy nhiên, hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn bình quân chưa thể chứng minh được hết tình hình thanh toán hay tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, do việc
sử dụng nợ cũng như thu tiền và nhiều nguyên nhân khách quan của công ty trong giai
đoạn này
3.3.3.2. Hệ số dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả
Chỉ tiêu “ Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả” phản ảnh khả năng đảm bảo việc thanh toán các khoản vay đến hạn trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ khả năng đảm bảo thanh toán càng cao. Hệ số dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả của
công ty có xu hướng tăng giảm không ổn định, điều này do chính sách sử dụng nợ vay
ngắn hạn của công ty.
Năm 2011 – 2010: Hệ số dòng tiền trên nợ vay của công ty của công ty giảm từ
5,37 năm 2010 lần xuống 2,13 lần năm 2011, nghĩa là công ty sử dụng dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh để chi trả cho các khoản nợ đến hạn năm 2011 ít hơn so với năm
2010 là 3,24 đồng. Điều này chứng tỏ năm 2011 công ty chịu áp lực lớn hơn năm 2010
về việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản nợ vay
ngắn hạn đến hạn trả năm 2011 tăng lớn hơn tốc độ tăng của lưu chuyển thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Phân tích cụ thể hơn có thể thấy số vốn vay ngắn hạn công
ty huy động cuối năm 2010 (567,960,000,000 VNĐ) và năm 2011 là 624.835 triệu
đồng phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động gia tăng năm 2010 đều đến hạn, do đó nợ vay đến hạn trả cuối kỳ tăng mạnh. Tuy nhiên, điều này không thể hiện việc sử dụng nợ
của công ty kém hiệu quả vì nếu đi sâu chi tiết vào lưu chuyển thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể thấy rằng, lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2011 có xu hướng tăng hơn so với năm 2010 chủ yếu là do lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động tăng từ 3.891.980 triệu đồng năm 2010 lên tới
5.000.529 triệu đồng (mức tăng %). Hơn nữa mặc dù chỉ số này có xu hướng giảm
nhưng vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ rằng công ty hoàn toàn đủ khả năng sử dụng dòng tiền
mặt để chi trả cho các khoản nơ đến hạn
Năm 2011 – 2012: Trong năm 2012 hệ số dòng tiền nợ vay đến hạn trả của công ty đạt mức lớn nhất. Cùng với sự gia tăng mạnh của dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2.411.168 triệu đồng năm 2011 lên tới 5.294.567 triệu đồng năm 2012,
mặt khác năm 2012 thay vì việc huy động nguồn vốn vay ngắn hạn cũng như dài hạn thì công ty Vinamilk bổ sung nguồn vốn của mình bằng cách phát hành đợt cổ phiếu mới với giá trị lên tới 1.454.528 triệu đồng. Điều này dẫn đến trong năm 2012 hệ số
dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả của công ty đạt mức cao nhất hay công ty không có
52
rủi ro thanh toán đối với khoản nợ vay đến hạn trả. Mặc dù điều này đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty, tuy nhiên với việc không sử dụng khoản nợ vay ngắn hạn và
dài hạn mà thay thế bằng cách sử dụng vốn chủ sở hữu công ty đã bỏ qua những ưu điểm của khoản vay đó là đòn bẩy tài chính và nguồn vốn có chi phí thấp
3.3.4. Phân tích chu kỳ vận động của vốn tới khả năng thanh toán ngắn hạn
3.3.4.1. Thời gian lưu kho hàng bình quân (vòng quay hàng tồn kho)
Từ bảng 3.5, năm 2011 vòng quay hàng tồn kho là 5,35 lần giảm 0,43 lần so với
năm 2010. Vòng quay hàng tồn kho giảm hay thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình tăng do tốc độ giảm của hàng tồn kho bình quân lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán. Nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút này là do những khoản mục trong hàng tồn
kho có giá trị tăng lên: nguyên vật liệu tăng 416,536,455,572 VNĐ năm 2011 so với
năm 2010 tương đương mức tăng mạnh 0,35% so với năm 2010, do trong năm 2011 công ty nhà máy sữa bột Miraka đã đi vào hoạt động và ảnh hưởng của giá nguyên vật
liệu sữa thế giới tăng mạnh kèm theo yếu tố tỷ giá hối đoái. Tiếp theo là khoản mục
hàng mua đang đi trên đường tăng 349,153,149,613 VNĐ năm 2011 so với năm 2010.
Còn lại mức tăng thành phẩm và hàng gửi đi bán cũng ở trạng thái cao
202,109,830,718 VNĐ và 32,453,378,097 VNĐ năm 2011 so với năm 2010
Vòng quay hàng tồn kho trong năm 2012 vẫn tiếp tục giảm so với năm 2011,
giảm 0,17 lần so với năm 2011. Một phần do lượng cầu trong năm 2012 lớn nên công
ty đã xem xét gia tăng lượng hàng tồn kho nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ và phần lớn
cũng do công ty liên tục đưa thêm các nhà máy sản xuất đi vào hoạt động, khiến cung về nguyên vật liệu tăng dẫn theo giá nguyên vật liệu cũng sẽ tăng. Theo như nhìn nhận
thực tế cho thấy, công ty nên xem xét mức dự trữ của hàng tồn kho một cách hợp lý do
mặt hàng sữa, là một sản phẩm có thời hạn sử dụng ít nên việc tổn thất và thiệt hại là
điều khó tránh khỏi và để dự trũ một lượng hàng lớn dễ dẫn tới nhiều chi phí lớn liên
quan đến hàng tồn kho phát sinh như: chi phí bảo quản, chi phí tài chính của nguồn
vốn đầu tư vào hàng tồn kho và chi phí cơ hội cao dẫn đến khả năng sinh lời thấp.
3.3.4.2. Kì thu tiền bình quân
Cũng trong năm 2011 và 2012, số vòng quay khoản phải thu diễn ra liên tục giảm (bảng 3.4) và kì thu tiền bình quân tăng lên (bảng 3.4). Năm 2011 số vòng quay các khoản phải thu giảm còn 25,51 vòng và kỳ thu tiền bình quân là 14,31 ngày tăng lên 1,82 ngày so với năm 2010. Do nhu cầu về mặt hàng sữa là thiết yếu, mặt hàng được
tiêu thụ nhiều hơn nên giá trị các khoản phải thu cũng tăng thêm, mặc dù vậy công ty vẫn chưa có một chính sách, quản lý công tác thu hồi nợ hợp lý, chặt chẽ dẫn tới tình trạng khách hàng chiếm dụng nhiều vốn của công ty trong một khoảng thời gian làm
gia tăng các khoản nợ đến hạn, quá hạn. Đây là một tín hiệu không khả quan, công ty dùng biện pháp bán hàng trả chậm nhằm thu hút thêm lượng khách hàng, tăng cường
53
doanh thu cho doanh nghiệp nhưng công ty cần phải có một chính sách, chiến lược tín
dụng hợp lý, đấy nhanh tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho hơn
Trong năm 2012, công ty đã thực hiện các chính sách tín dụng để khách hàng
như đốc thúc thanh toán, phát hành hóa đơn kịp thời, cung cấp các khoản chiết khấu
thanh toán cho khách hàng,… để khách hàng thanh toán sớm và đúng hạn đã làm số
vòng quay hàng tồn kho giảm 3,05 vòng so với năm 2011, tăng kì thu tiền bình quân lên 1,94 ngày so với năm 2011
3.3.4.3. Kì trả tiền bình quân
Hệ số kì trả tiền bình quân cho biết khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
đối với nhà cung cấp, trong một năm công ty phải tiến hành thanh toán nợ bao nhiêu lần. Trong năm 2011, hệ số kì trả tiền bình quân tăng 3,02 ngày so với năm 2010, các
khoản chi phí trong quản lý doanh nghiệp và bán hàng gia tăng, và doanh thu tăng
mạnh khiến giá vốn hàng bán cũng tăng theo một lượng đáng kể, từ
10,579,208,129,197 VNĐ năm 2010 tăng đến 15,039,305,378,364 VNĐ năm 2011.
Điều này cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, điều này làm tăng
chi phí cơ hội, trong đó kì thu tiền bình quân của công ty nhỏ hơn 15 ngày, kết hợp với
thời gian lưu kho hàng trung bình luôn ở mức cao từ 63,19 ngày năm 2010 tăng lên đến
68,24 ngày, công ty nên sử dụng những chính sách hoàn hảo để giảm chi phí về vốn.
Năm 2012, hệ số kì trả tiền bình quân tăng 6,82 ngày so với năm 2011, điều này cho thấy công ty đang hoàn trả các khoản tiền đúng thời hạn, đồng thời thể hiện uy tín
quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng,
tiết kiệm được chi phí lãi vay, mặt khác nếu hệ số kì trả tiền bình quân khá dài, hệ số
thời gian lưu kho hàng bình quân cao ở mức 70,41 ngày, kết hợp với kì thu tiền bình
quân tăng lên 1,94 ngày so với năm 2012 công ty sẽ có tiềm ẩn rủi ro cao về khả năng
thanh toán. Công ty phải sử dụng rất nhiều khoản phải trả người bán, các khoản nợ
thuế,… các khoản mục này có thời hạn đáo hạn ngắn nên công ty muốn đảm bảo khả
năng thanh toán cần phải có một lượng dự trữ tiền đủ lớn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I. Số vòng quay hàng tồn kho 5.78 5.35 5.18
1,831,559,642,392 2,811,924,952,006 3,372,670,513,314 Giá trị HTK bình quân (VNĐ)
10,579,208,129,197 15,039,305,378,364 17,484,830,247,188 Giá vốn hàng bán (VNĐ)
II. Số vòng quay nợ phải thu KH 29.22 25.51 22.46
550,402,174,461 865,313,181,291 1,206,505,113,434 Phải thu KH bình quân (VNĐ)
54
16,081,466,183,586 22,070,557,490,766 27,101,683,739,278 Doanh thu (VNĐ)
Bảng 3.5. Số vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu khách hàng
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
63,19 68,24 70,41 Thời gian lưu kho hàng bình quân I. (Ngày)
Giá trị HTK bình quân (VNĐ) 1,831,559,642,392 2,811,924,952,006 3,372,670,513,314
Giá vốn hàng bán (VNĐ) 10,579,208,129,197 15,039,305,378,364 17,484,830,247,188
II. Kì thu tiền bình quân (Ngày) 12,49 14,31 16,25
PTKH bình quân (VNĐ) 550,402,174,461 865,313,181,291 1,206,505,113,434
Doanh thu (VNĐ) 16,081,466,183,586 22,070,557,490,766 27,101,683,739,278
III. Kì trả tiền bình quân (Ngày) 32,42 35,44 42,26
PTNB bình quân (VNĐ) 939,641,660,777 1,460,187,956,797 2,024,272,939,013
Giá vốn hàng bán (VNĐ) 10,579,208,129,197 15,039,305,378,364 17,484,830,247,188
Độ dài chu kì vận động của vốn 43,27 47,11 44,40
Bảng 3.6. Độ dài chu kì vận động của vốn
80
70
68
70
63
60
47
44
50
43
42
40
35
32
30
16
20
14
12
10
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Thời gian lưu kho bình quân
Kì thu tiền bình quân
Kì trả tiền bình quân
Độ dài chu kì vận động của vốn
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Biểu đồ 3.8. Độ dài chu kì vận động của vốn
55
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
3.3.4.4. Độ dài chu kì vận động của vốn
Năm 2010 – 2011: Độ dài chu kì vận động của vốn tăng lên từ 43,27 năm 2010
lên đến 47,11 năm 2011. Hệ số này tăng chứng tỏ công ty đang kéo dài được thời gian
chiếm dụng vốn, và có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào các khoản mục khác,
đem lại những hiệu quả nhất định cho công ty. Cùng với kì trả tiền cho nhà cung cấp
bình quân lớn hơn kì thu tiền bình quân của khách hàng khiến cho công ty có những khoản thu khách hàng sớm hơn những khoản phải trả, làm gia tăng các khoản lợi ích
cho công ty
Năm 2011 – 2012: Công ty đã rút ngắn được độ dài chu kì vận động của vốn
nhằm làm tăng cường khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cụ thể: năm 2012 giảm 2,71 ngày so với năm 2011. Nguyên nhân do công ty đã kéo dài thêm được kì trả tiền
bình quân. Điều này đã thể hiện công tác quản lý các khoản mục của công ty tốt, đem
lại nhiều lợi ích cho công ty khi thời gian quay vòng tiền quá nhanh hơn nhưng chưa
bằng năm 2010. Trong tương lai, Công ty nên có những biện pháp quản lý chặt chẽ các
khoản mục chi phí hơn nữa để phát huy những ưu điểm đã làm được ở năm 2010 và
tránh để tình trạng chu kì vận động của vốn cao như năm 2011
3.3.4.5. Khả năng thanh toán lãi vay
Ta thấy năm 2011, khả năng thanh toán lãi vay đã giảm xuống rất mạnh từ
688,84 lần năm 2010 xuống còn 357,35 lần năm 2011 tương ứng mức giảm 48,12% so với năm 2010, nguyên nhân sự giảm mạnh này là do chi phí lãi vay trong năm 2011
tăng 125,76% so với năm 2010, khoản vay này chủ yếu là do năm 2011 công ty đã vay
ngân hàng và các tổ chức khác để triển khai các dự án xây dựng nhà máy sản xuất sữa
tăng cường công suất cho công ty, cũng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới và chính sách thắt chặt tín dụng của nhà nước khiến chí phí lãi vay tăng một cách
đột biến
Đến năm 2012, do trong năm 2012 công ty đã đưa nhà máy sản xuất sữa tươi và
sữa chua ở Đà Nẵng hoạt động vào tháng 6 năm 2012. Công ty đã chi trả hết số vốn cần đầu tư để đưa nhà máy vào sản xuất sữa tươi và sữa chua ở Đà Nẵng nên chi phí lãi vay đã giảm rõ rệt, giảm 77,64% so với năm 2011 và ở mức 2224,73 lần cao gấp 3,2 lần so với năm 2010
Nhìn chung, dù sụt giảm lớn trong năm 2011 nhưng hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty ở mức rất cao bỏ xa các đối thủ trong ngành và ảnh hưởng này là nguyên nhân khách quan của tình hình tài chính trong nước và với 1 doanh nghiệp có
56
tỷ lệ vốn chủ cao như công ty thì chi phí lãi vay không chiếm 1 tỷ trọng cao trong tổng chi phí, khả năng chi trả nguồn vốn vay được đảm bảo khá an toàn, doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, khả năng sinh lời của doanh nghiệp khá cao đủ để chi trả lãi vay hàng năm.
3.3.5. Phân tích biến động tài sản dài hạn và vốn chủ sở hữu
3.3.5.1. Phân tích biến động tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn
Tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm một phần khá ổn định trong tổng tài sản của công ty (khoảng 43,66% tổng tài sản năm 2012). Năm 2011, tài sản dài hạn tăng
1,261,759,048,127 VNĐ tương ứng mức tăng 26% so với năm 2011. Đến năm 2012,
tài sản dài hạn tăng 2,472,269,676,758 VNĐ tương ứng mức tăng 40,42% so với năm
2011. Tài sản dài hạn của công ty gia tăng hàng năm chứng tỏ quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty ngày càng được tăng
Tài sản cố định
Trong khoản mục tài sản dài hạn, có thể thấy rằng tài sản cố định của công ty
chiếm tỷ trọng cao nhất, với mức tăng dần trong 3 năm, trong đó tài sản cố định hữu
hình và xây dựng cơ bản dở dang chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định năm 2011 tăng lên1,616,190,233,280 VNĐ tương ứng mức tăng
47% so với năm 2010, đến năm 2012 tài sản cố định tăng 2,997,538,519,624 VNĐ tương ứng mức tăng 59% so với năm 2011. Trong năm 2010, công ty đã tiếp tục đầu
tư thêm nhiều sản phẩm cố định và sủa chữa nâng cấp máy móc, thiết bị tiếp tục mở
rộng phục vụ qui mô sản xuất kinh doanh, giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh như: trong năm 2012 công ty đã đưa nhà máy sản xuất sữa tươi và sữa
chua ở Đà Nẵng hoạt động vào tháng 6 năm 2012.
Xây dựng cơ bản dở dang
Năm 2011 tăng lên 629,804,943,155 VNĐ tương ứng mức tăng 95% so với năm 2010, năm 2012 khoản mục xây dựng cơ bản dở dang tăng mạnh 2,270,154,036,450 VNĐ tương ứng mức tăng 175% so với năm 2011. Nguyên nhân do trong các năm qua công ty liên tục triển khai các dự án xây dựng nhà máy sản xuất sữa để tăng công suất
cho công ty. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang đang chiếm tỷ trọng lớn nhất vào năm 2012 vì hai nhà máy lớn của công ty vẫn đang trong quá trình triển khai và chưa hoàn thành bàn giao đi vào hoạt đông sản xuất đó là dự án nhà máy chuyên sản xuất sữa bột
Dielac 2 có công suất 54,000 tấn/năm và dự án “Siêu nhà máy” tại Bình Dương với
công suất cung cấp cho thị trường trong nước 400 triệu lít sữa tươi/năm, tương đương mức công suất của 9 nhà máy hiện tại của Vinamilk
57
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Từ phụ lục 2 cho thấy, khoản mục đầu tư tài chính dài hạn qua các năm giảm dần. Năm 2011 các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 295,084,658,851 VNĐ tương
đương với mức giảm 26% so với năm 2010. Đến năm 2012, vẫn tiếp tục giảm mạnh
562,284,994,384 VNĐ, tương ứng mức giảm 66%. Đây là một bất cập đối với công ty
hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là
khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng lớn và
ổn định
Tóm lại, qua phân tích cơ cấu tài sản của công ty, ta thấy rằng việc bố trí cơ cấu
tài sản trên là tương đối hợp lý. Tuy nhiên cần phải chú trọng hơn trong công tác quản lý hàng tồn kho, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất và sự biến động của nó ảnh
hưởng nhiều đến cơ cấu tài sản và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Phát
huy hơn nữa tinh thần chủ động trong công tác cung ứng và dự trữ vật tư kịp thời, đầy
đủ và tiết kiệm chi phí, có chính sách phân phối và bán hàng có hiệu quả đồng thời
quan tâm đến việc đầu tư mới, hiện đại các máy móc thiết bị…
3.3.5.2. Phân tích biến động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
3,530,721,200,000
44.33
5,561,147,540,000
44.57
8,339,557,960,000
53.83
2. Thặng dư vốn cổ phần
0
0
1,276,994,100,000
10.23
1,276,994,100,000
8.24
3. Cổ phiếu quỹ
-669,051,000
-0.01
-2,521,794,000
-0.02
-4,504,115,000
-0.03
4. Quỹ đầu tư phát triển
2,172,290,789,865
27.27
908,024,236,384
93,889,017,729
7.28
0.61
5. Quỹ dự phòng tài chính
353,072,120,000
4.43
556,114,754,000
588,402,022,008
4.46
3.80
1,909,021,531,417
23.97
4,177,446,360,100
33.48
5,198,757,611,120
33.56
6. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
100
VỐN CHỦ SỞ HỮU
7,964,436,590,282
100 12,477,205,196,484
100 15,493,096,595,857
Bảng 3.7. Vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
VCSH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có sự gia tăng qua các năm. Năm 2011 tăng so với 2010 là 4,512,768,606,202 VNĐ, tương đương tăng 56.66%,
năm 2012 khoản mục này lại tiếp tục tăng thêm 3,015,891,399,373 VNĐ, tương đương
tăng 24.17%
Sự gia tăng nằm chủ yếu ở VCSH là vốn đầu tư của chủ sở hữu, khoản mục này chiếm hơn 40% VCSH năm 2010 – 2011, đến năm 2012 chiếm đến hơn 50% VCSH, nguyên nhân có sự tăng mạnh này là do năm 2012 công đi đã tăng được lượng vốn
58
trong kỳ cao hơn năm trước, nhằm mở rộng thêm nhà máy, tăng cường phục vụ sản
xuất kinh doanh công ty đã huy động vốn từ cổ đông bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới.
Với việc huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường mới, cộng thêm tốc độ
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm đều ổn định nên dễ dàng
hoàn thành đợt huy động vốn, ngoài ra công ty đã bán được cổ phiếu phát hành lần đầu
cao hơn mệnh giá khiến công ty thêm thặng dư vốn cổ phần. Công ty cũng sử dụng lợi nhuận sau thuế để lại để tái đầu tư tăng khả năng phát triển bền vững của công ty
Trong 3 năm qua, công ty đã sử dụng chính sách quản lý của
tài sản dài hạn tài sản ngắn
hạn tài sản ngắn hạn. Qua đó ta thấy, chính sách quản lý tài sản, nguồn vốn mà công ty đã áp dụng là chính sách
thận trọng, đồng nghĩa với việc sử dụng nguồn vốn trong dài hạn tài trợ một phần cho
tài sản ngắn tài sản ngắn hạn
và rủi ro thanh toán hạn
ạ ở mức thấp
ngắ
3.3.6. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
25,000,000,000,000
6
5.02
4.71
5
20,000,000,000,000
3.84
4
15,000,000,000,000
3
10,000,000,000,000
19,667,796,048,127
2
15,582,671,550,751
10,773,032,295,860
5,000,000,000,000
1
4,174,699,452,270
3,105,466,354,267
2,808,595,705,578
0
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng tài sản (VNĐ)
Tổng nợ (VNĐ)
3.3.6.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
59
Biểu đồ 3.9. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho ta biết tình hình thanh toán chung của
doanh nghiệp trong kỳ. Với cái nhìn tổng quát này, sẽ phản ánh với tổng số tài sản hiện
tại, doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ qua từng năm được hay không, cụ thể:
Năm 2010, tổng nợ chiếm 1/5 tổng tài sản, hệ số khả năng thanh toán tổng quát ở
mức 3,84 lần, 1 đồng giá trị nợ phải trả được thanh toán bởi 3,84 đồng tài sản. Hệ số này khá cao (lớn hơn 1) chứng tỏ tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan đảm bảo
khả năng thanh toán nợ tốt
Trong năm 2011 có một mức tăng mạnh ở tổng tài sản, đây chính là nguyên nhân
làm cho hệ số khả năng thanh toán tổng quát tăng cao hơn năm 2010 là 1,18 lần. 1 đồng giá trị nợ phải trả được thanh toán bới 5,02 đồng tài sản.
Đến năm 2012, hệ số khả năng thanh toán tổng quát đã giảm nhẹ hơn, nhưng vẫn
ở tình trạng thừa khả năng chi trả cho các khoản nợ, hệ số khả năng thanh toán tổng
quát ở mức 4,71
Nhìn chung, ở chỉ tiêu này tại 3 thời điểm đều cao hơn 1 rất nhiều chứng tỏ
doanh nghiệp có đủ và thừa tài sản để thanh toán nợ phải trả, đó là nhân tố hấp dẫn các
tổ chức tín dụng cho vay dài hạn. Là một trong các doanh nghiệp kinh doanh thực
phẩm và đồ uống hàng đầu Việt Nam, công ty Vinamilk có hệ số khả năng thanh toán
chung cao hơn nhiều so với trung bình nhóm ngành thực phẩm (2,70 lần)
10,000,000,000,000
160
9,000,000,000,000
140
143.64
8,000,000,000,000
120
7,000,000,000,000
100
6,000,000,000,000
5,000,000,000,000
80
8,587,258,231,415
4,000,000,000,000
60
6,114,988,554,657
3,000,000,000,000
40
4,853,229,506,530
2,000,000,000,000
38.48
20
29.67
1,000,000,000,000
163,583,454,306
158,929,338,768
59,781,521,230
0
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tài sản dài hạn (VNĐ)
Nợ dài hạn (VNĐ)
Khả năng thanh toán nợ dài hạn (Lần)
3.3.6.2. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Biểu đồ 3.10. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
60
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Thông qua bảng và biểu đồ phân tích thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán lãi
vay của công ty đang có xu hướng tăng và biến động giữa các năm, cụ thể:
Năm 2010, 1 đồng nợ dài hạn được thanh toán bởi 29,67 đồng tài sản dài hạn. Có
thể thấy trong năm 2010, vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp là rất lớn chiếm 30%
tổng nguồn vốn. Vốn thường xuyên của doanh nghiệp không chỉ tài trợ cho tài sản dài
hạn mà còn tài trợ 1 phần cho tài sản ngắn hạn.
Năm 2011, 1 đồng nợ dài hạn được thanh toán bởi 38,48 đồng tài sản dài hạn. Hệ
số nợ dài hạn đã tăng 8,81 lần so với năm 2010. Nguyên nhân tăng do khoản mục tài
sản dài hạn tăng 26% so với năm 2010 trong đó Tài sản cố định năm 2011 tăng
lên1,616,190,233,280 VNĐ tương ứng mức tăng 47% so với năm 2010, nợ dài hạn giảm 2,85% so với năm 2010. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp đã tăng gấp đôi
và chiếm tới 42% tổng nguồn vốn. Tài sản dài hạn chỉ chiếm 40% tổng tài sản trong
khi đó vốn thường xuyên của doanh nghiệp chiếm tới 80% tổng nguồn vốn.
Đến năm 2012, 1 đồng nợ dài hạn được thanh toán bởi 143,64 đồng tài sản ngắn
hạn. Một mức tăng khá lớn, tăng 105,16 lần so với năm 2011 tương đương mức tăng
273,28% so với năm 2010. Trong năm 2012 công ty đã đưa nhà máy sản xuất sữa tươi
và sữa chua ở Đà Nẵng hoạt động vào tháng 6 năm 2012 góp phần tăng thêm tài sản
dài hạn. Nợ dài hạn ở năm 2012 cũng giảm mạnh 62.38% so với năm 2011 tương
đương mức giảm 99,147,817,538 VNĐ, công ty đã thanh toán hết được khoản phải trả dài hạn khác. Ta thấy vốn thường xuyên đã tài trợ 1 phần cho tài sản ngắn hạn. Đây là
một chính sách sử dụng vốn rất an toàn, tạo được sự tin tưởng cho các nhà tài trợ và
nhà đầu tư.
3.3.6.3. Hệ số nợ
Theo phụ lục 3 bảng 5.4, ta có hệ số nợ phản ánh trong 1 đồng tài sản của công ty
đầu tư thì có 0,26 đồng năm 2010, 0,20 đồng năm 2011, từ vốn vay bên ngoài. Hệ số
nợ năm 2011 thấp hơn năm 2010 là 0,06 lần tương ứng mức giảm 6% so với năm
2010, cho thấy giá trị tài sản được tài trợ bằng nợ phải trả đã giảm xuống. Năm 2011, tỷ số nợ giảm nguyên nhân do tốc độ tăng các khoản nợ phải trả 10,57% so với năm 2010 thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của tài sản 44,65% so với năm 2010. Điều này cho thấy công ty đang kinh doanh có hiệu quả, mức độ rủi ro về tài chính giảm, ít phụ
thuộc vào các chủ nợ bên ngoài. Trong kỳ doanh nghiệp đã trả các khoản nợ dài hạn chủ yếu là thuế nhập khẩu phải nộp, trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn thì không được giảm mà còn tăng thêm. Như vậy trong ngắn hạn doanh nghiệp vẫn chịu rủi ro
trong thanh toán.
Năm 2012, hệ số nợ tăng so với năm 2011 là 0,1 đồng. Như vậy là 1 đồng tài sản
61
của công ty đầu tư thì có 0,21 đồng năm 2012
Hệ số nợ của doanh nghiệp thấp hơn khá nhiều so với hệ số nợ trung bình ngành thực phẩm trong năm 2011 là 36%. Điều đó cho thấy do doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả nên việc sử dụng nợ là thấp, tỉ trọng nợ trong cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp ít vì vậy mà khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo hơn so với
các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Hệ số nợ trong các năm gần đây đều ở mức thấp, chứng tỏ rằng công ty không phải sử dụng nợ nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, giúp công ty tập
trung hơn vào HĐSXKD mà không phải chịu nhiều gánh nặng trả nợ. Tuy nhiên, công
ty cần xem xét lại việc sử dụng nợ để đầu tư cho tài sản, nếu công việc này được tận
dụng khéo léo sẽ tận dụng được hết lợi thế đòn bẩy tài chính của công ty và có thêm cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ
3.3.6.4. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết sự đảm bảo khả năng thanh toán nợ của
công ty bằng vốn chủ sở hữu, Năm 2010, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo thanh
toán 0,35 đồng nợ phải trả, Năm 2011 hệ số này thấp hơn năm 2010 là 0,1 lần hay
10%, nguyên nhân giảm là do: năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng lên 56,66% chủ yếu là
do công ty đã phát hành cổ phiếu cho nhân viên và các nhà đầu tư nước ngoài làm cho
vốn góp của chủ sở hữu tăng 57,51%, quỹ dự phòng tài chính tăng 57,51% trong khi
đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng mạnh 118,83%,
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty trong 2 năm 2010, 2011 đều nhỏ hơn 1,
nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu bỏ ra, chứng tỏ công ty luôn đảm bảo
khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu. Khi so sánh hệ số này với hệ
số trung bình của ngành thực phẩm (0,67 lần) ta thấy hệ số của doanh nghiệp thấp hơn
rất nhiều. Điều này thể hiện doanh nghiệp muốn có cơ cấu kinh doanh an toàn, ít rủi
ro, ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
3.3.6.5. Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo
Năm 2010, hệ số nợ trên tài sản đảm bảo là 0,26 lần, cứ 0,26 đồng nợ phải trả doanh nghiệp có 1 đồng tài sản đảm bảo để thanh toán. Năm 2011, chỉ số này đã giảm 0,06 lần xuống còn 0,21, điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ phải trả bằng tài sản đảm bảo tăng lên so với năm 2010. Chỉ số này trong 2 năm 2010 và 2011 luôn ở
mức thấp dưới 0,3 lần biểu hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp rất tốt luôn đảm bảo dư thừa khả năng thanh toán các khoản nợ của mình.
3.4. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của
Vinamilk
62
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 3,615,492,938,971 4,218,181,708,937 5,819,454,717,083
Doanh thu thuần (VNĐ) 15,752,865,999,425 21,627,428,893,109 26,561,574,179,964
ROS (%) 22,94 19,50 21,91
Vốn chủ sở hữu bình quân (VNĐ) 7,209,955,591,633 10,220,820,893,383 13,985,150,896,171
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0.26 0.20 0.21
ROE (%) 50,14 41,27 41,61
Tổng tài sản bình quân (VNĐ) 9,627,534,073,181 13,177,851,923,306 17,625,233,799,439
Hiệu suất sử dụng tài sản 1,65 1,65 1,66
ROA (%) 37,75 32,01 33,02
Bảng 3.8 Hệ số khả năng sinh lời của công ty Vinamilk
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
3.4.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS)
Năm 2010 – 2011: Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 19,50% giảm 3,44% so với năm 2010. Điều này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được
22,94 đồng lợi nhuận năm 2010 và 19,50 đồng lợi nhuận năm 2011. Từ bảng 3.8 ta
thấy, doanh thu thuần đã tăng lên so với năm 2010 là 5,874,562,893,684 VNĐ tương
ứng mức tăng 37,29%. Nguyên nhân do sự tăng giá liên tục của nguyên liệu sữa, kèm
thêm yếu tố lạm phát giá tăng khiến các chi phí đầu vào cũng gia tăng. Điều này tiếp
tục làm cho giá thành sản xuất tăng mạnh và kéo theo chi phí giá vốn tăng. Tỷ trọng
chi phí giá vốn trên doanh thu thuần tăng từ 67,38% lên tới 69,97%, chi phí bán hàng
và chi phí tài chính tăng với tốc độ cao hơn doanh thu thuần, nên lợi nhuận sau thuế
của công ty tăng từ 3,615,492,938,971 VNĐ năm 2010 lên đến 4,218,181,708,937
VNĐ năm 2011. Nguyên nhân này làm giảm tỷ suất lơi nhuận trên doanh thu trong
năm
Năm 2011 – 2012: tỷ suất này lại có xu hướng tăng lên từ 19,50% lên đến 21,91% so với năm 2011 nhưng tỷ lệ này vẫn thấp so với năm 2010. Trong năm lợi lên đến nhuận sau từ 4,218,181,708,937 VNĐ thuế của công tăng ty
5,819,454,717,083 VNĐ tương ứng mức tăng là 37,96%, doanh thu thuần năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 4,934,145,286,855 VNĐ, nên tỷ suất này tăng lên 2,41% so với năm 2011. Tức là cứ 100 đồng doanh thu tạo thêm được 21,91 đồng lợi nhuận sau
thuế. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng là do là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý cấu thành trong doanh thu giảm lớn hơn mức tăng của tỷ lệ chi phí bán hàng trên
63
doanh thu thuần. Cả giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2012
đều tăng cùng với mức tăng của doanh thu thuần, tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thuần nên tỷ lệ chi phí
cấu thành giảm. Nguyên nhân chính của giá vốn hàng bán giảm là do năm 2012 giá
nguyên liệu sữa trên thị trường thế giới có xu hướng giảm do khủng hoảng kinh tế,
hơn nữa công ty đã phụ thuộc ít hơn vào thị trường nhập khẩu với nguồn nguyên liệu
trong nước (5 trang trại bò sữa với tổng đàn là 8.200 con và dự kiến tăng lên 28.000 con vào năm 2016). Cũng có thể thấy rằng với việc vận hành thêm hai nhà máy mới,
thì chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là điều tất yếu, tuy nhiên mức tăng không cao
bằng mức tăng của doanh thu thuần nên tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp cấu
thành trong doanh thu thuần tiếp tục giảm. Trái ngược với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí bán hàng của công ty tiếp tục tăng mạnh và mức tăng
cao hơn so với doanh thu thuần. Chi phí bán hàng gia tăng do công ty mở thêm các đại
lý mới ở các tỉnh thành trên cả nước cụ thể công ty đã tăng thêm 22.000 điểm bán lẻ so
với năm 2011, nâng tổng điểm bán lẻ lên tới 200.000 điểm với 250 nhà phân phối trên
toàn quốc. Dĩ nhiên với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường sữa thì việc mở
rộng kênh phân phối trên toàn quốc để tăng sức cạnh tranh là hợp lý, tuy nhiên chi phí
bán hàng cũng tăng mạnh và mức tăng của chi phí bán hàng rõ ràng là không tương
xứng với mức tăng của doanh thu. Vì vậy, công ty nên điều chỉnh chính sách bán hàng
sao cho hợp lý hơn. Đây là tín hiệu khả quan, với kết quả như vậy doanh nghiệp cần phát huy và có những biện pháp hiệu quả để tạo ra lợi nhuận tốt hơn cho những kỳ tiếp
theo.
Từ bảng 3.8, ta thấy tỷ suất sinh lời trên doanh thu qua 3 năm của doanh nghiệp
đạt mức trung bình là 21,45% biến động không ổn định qua các năm, và có xu hướng
giảm trong năm 2012. Điều này cho thấy tốc độ tăng của doanh thu với tốc độ tăng của
lợi nhuận sau thuế có những biến động qua các giai đoạn
3.4.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Trong 3 năm qua, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty trung bình ở
mức 44,34%, điều đó có nghĩa là một đông tài sản tạo ra 0,4434 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tác động của ROA và Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu lên ROE qua các năm
Năm 2010 – 2011: Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 50,14%, tức là cứ 100 dồng VCSH được đầu tư thì công ty thu về 50,15 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2011, ROE đã giảm xuống còn 41,27% giảm 8,87% so với năm 2010.
Nguyên nhân do tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm 5,74% và hệ số nợ giảm 0,06 khiến cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm. Nguyên nhân do công tác quản lý
64
chi phí kém làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận ròng thấp hơn tốc đô tăng của tài sản
Năm 2011 – 2012: Năm 2012, do tỷ số sinh lời trên tài sản tăng thêm 1,01% cùng với hệ số nợ tăng thêm 0,02 lần nên hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng 0,34 so với
năm 2011
Qua bảng 3.8 ta thấy rằng Công ty sử dụng ít nợ vay trong kinh doanh, nên hiệu
quả từ đòn bẩy tài chính không cao. Dẫn tới tốc độ tăng của ROE bị hạn chế. Tuy
nhiên nếu sử dụng quá nhiều nợ sẽ khiến công ty gặp phải rủi ro về thanh toán và phải chịu nhiều lãi vay hơn, như vậy sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận. Vì vậy cần những chiến
lược đúng đắn của Công ty xem sử dụng bao nhiêu nợ và sử dụng làm sao cho hợp lý.
3.4.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong 3 năm qua, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có xu hướng giảm mạnh trong
năm 2011 và tăng nhẹ so với năm 2012
Năm 2010 – 2011: Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty là 37,75%
đến năm 2011 tỷ suất này đã giảm xuống còn 32,01% (giảm 5,71%). Việc giảm khả
năng sinh lời trên cho thấy với số vốn của công ty bỏ ra thì việc đem lại lợi nhuận về là
chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn giảm và còn thấp. Nguyên nhân do lợi nhuận sau thuế
năm 2011 tăng với mức tăng 16,68% và tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là
36,87%
Năm 2011 – 2012: Tỷ suất này đã tăng lên so với năm 2011 là 1,01%. Nguyên
nhân do lợi nhuận sau thuế tăng với mức tăng 37,95% cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là 33,75%.
Nhìn chung, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty trung bình trong 3 năm
ở mức 34,26%, nghĩa là một đồng tài sản tạo ra 0,3426 đồng lợi nhuận sau thuế, có thể
thấy hiệu quả đầu tư của công ty là khá cao. Dù vậy trong thời gian tới, công ty cần có
những biện pháp cụ thể để khai thác năng lực sản xuất của tài sản.
Tác động của ROS lên ROA qua các năm
Năm 2010 – 2011: ROA giảm từ 37,75% năm 2010 xuống chỉ còn 32,01% năm
2011, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS giảm 3,44% hậu quả với một đồng tài sản đầu tư tại công ty đêm lại 0,3201 đồng lợi nhuận. Năm 2011, khả năng quản lý chi phí của công ty kém không hiệu quả do mức tăng của chi phí giá vốn quá cao và không tương xứng với doanh thu nên nên dẫn tới ROS giảm 3,44%. Tác động của ROS giảm
và hiệu suất sử dụng tài sản không đổi khiến cho hiệu quả sinh lời tài sản của công ty giảm
Năm 2011 – 2012: Như phân tích ở trên, trong năm 2012 công ty đã khắc phục
65
được nhược điểm trong việc quản lý giá vốn trong hai năm 2010 và 2011, tuy nhiên chi phí bán hàng lại không hiệu quả, do đó tỷ suất sinh lời trên doanh thu chỉ tăng
2,41%. Do đó mặc dù dưới tác động của số nhân là 1,66 nhưng ROA chỉ tăng 1,01% vẫn kém so với mức giảm năm 2011 là 5,74%
Tóm lại, qua phân tích ở trên có thể nhận thấy khả năng sinh lời tài sản của
công ty có xu hướng giảm trong năm 2011 và tăng nhẹ trong năm 2012, điều này bị
ảnh hưởng do nhân tố là ROS. Nguyên nhân ảnh hưởng đến yếu tố này do ảnh hưởng
của cả 2 yếu tố khách quan và nột tại ở trong doanh nghiệp: Do cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ ảnh hưởng đến nền kinh tế trên toàn thế giới làm giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng cao khiến cho chi phí giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, mặt
khác công ty mở thêm các đại lý ở tỉnh thành trên cả nước dẫn tới chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao
3.5. Đánh giác chung về thực trạng khả năng thanh toán của công ty
3.5.1. Đánh giá về khả năng thanh toán
(Đơn vị tính: lần)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TBN
I, Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 2.23 3.21 2.69 2.71
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.35 2.10 1.84 1.76
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.23 1.07 0.30 0.53
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 688,84 357,35 2224,72 1090.303
II, Khả năng thanh toán dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 3.84 5.02 4.71 4.52
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn 29,67 38,48 143,64 70,59
Bảng 3.9. Tổng hợp về khả năng thanh toán của công ty Vinamilk
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Như vậy, thông qua phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn ta nhận thấy khả năng thanh toán của công ty cổ phần sữa Việt Nam có 1 số đặc điểm như sau:
3.5.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và thanh toán nhanh qua 3 năm cho thấy công ty đã không thể đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Chênh lệch giữa hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh khá lớn cho thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu TSLĐ. Giải thích cho điều này là
66
công ty chủ động nhập hàng tồn kho nhằm tránh biên động giá nguyên vật liệu đầu vào
nhắm ổn định sản xuất. Khả năng thanh toán bằng tiền có sự sụt giảm vào năm 2010 như đã phân tích ở trên là do công ty dùng tiền để đầu tư vào máy móc thiết bị cũng
như dự trữ nguyên vật liệu tuy nhiên sau đó lại giảm vào năm 2011. Như vậy, nhìn
chung các hệ số khả năng thanh toán của công ty chưa tốt, và ở cả 3 năm công ty chưa
hoàn toàn có khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn
của cho mình. Điều này chưa thật sự đảm bảo an toàn về tài chính cho công ty.
Vốn lưu động ròng: Vốn lưu động thường xuyên có xu hướng tăng làm tăng
mức độ cân bằng và đảm bảo an toàn về tài chính.Vốn lưu động thường xuyên của
công ty có xu hướng tăng do 2 nguyên nhân chủ yếu:
+ Thứ nhất, sự gia tăng đầu tư thêm vào các khoản mục tài sản ngắn hạn như
tiền, hàng tồn kho và phải thu khác hàng
Thứ hai, do công ty giảm sử dụng các khoản vay ngắn hạn và gia tăng nguồn vốn
dài hạn bằng cách phát hành cổ phiếu. Cả hai điều này khiến cho chi phí của công ty
gia tăng như chi phí cơ hội của việc giữ tiền không sinh lời, chi phí lưu kho, bảo quản
hàng tồn kho gia tăng, chi phí quản lý phải thu khách hàng (thu nợ, nợ xấu...) gia tăng.
Mặt khác với việc tăng sử dụng vốn chủ sở hữu cũng gây lên áp lực về việc thanh toán
cổ tức cho Vinamilk, cụ thể như tỷ lệ thanh toán cổ tức của Vinamilk bình quân qua
các năm là trên 30%, dòng tiền chi trả cổ tức hàng năm trung bình lên tới
4,729,622,736,000 VNĐ
Như vậy, măc dù vốn lưu động thường xuyên tăng đảm bảo khả năng thanh toán
cho công ty, tăng uy tín tài chính cho Vinamilk nhưng cũng làm tăng chi phí hoạt động
và chi phí tài chính, do đó tác động đến khả năng sinh lời của công ty.
Thông qua phân tích ba chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng
thanh toán nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền dẫn tới khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn cao, rủi ro thanh toán thấp, tuy nhiên:
+ Mức dự trữ tiền có xu hướng tăng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, để mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất mang tính chất ngẫu nhiên cho nên công ty không xác định mức dự trữ tiền tối ưu (dư thừa hoặc thiếu hụt tiền khi cần thanh toán)
+ Phải thu khách hàng có xu hướng tăng kết hợp với thời gian quay vòng PTKH tăng làm tăng rủi ro tín dụng trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay dẫn tới thực hiện công việc chưa tốt đánh giá uy tín tín dụng khách hàng điều này ảnh hưởng đến thời hạn thu tiền gây tác động tới
khả năng thanh toán
67
+ Hàng tồn kho có xu hướng tăng mạnh cùng việc mở rộng đầu tư đồng thời thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng nên công ty chưa xác định mức dự
trữ tối ưu làm cho dự trữ tồn đọng quá nhiều gây tác động đến khả năng thanh toán nhanh
+ Sử dụng quá nhiều khoản nợ phải trả nhà cung cấp mà thời gian đáo hạn
ngắn dễ tăng rủi ro thanh toán
Nhờ có tiềm lực tài chính mạnh, công Vinamilk hạn chế sử dụng công cụ đòn
bẩy tài chính cho hoạt động kinh doanh. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh và thanh toán tức thì tại thời điểm 31/12/2011 ở mức rất cao và cải thiện
đáng kể so với các năm trước, cho thấy trong ngắn hạn Vinamilk có ít rủi ro thanh
toán. Khả năng thanh toán lãi vay ở mức cao do công ty sử dụng ít nợ vay ngắn hạn và
dài hạn tăng cường sử dụng vốn chủ sở hữu làm tăng chi phí tài chính làm giảm khả năng sinh lời
Tuy nhiên điều đó cũng cho thấy Vinamilk chưa sử dụng tốt các nguồn lực tài
chính cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng tốt hơn các công cụ
đòn bẩy tài chính tốc độ phát triển của doanh nghiệp này có thể còn cao hơn nữa.
Đây có thể là chiến lược phát triển của công ty trong thời kỳ thị trường tài chính
bất ổn, các kênh đầu tư khác cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó công ty lựa chọn chiến
lược an toàn trong việ c sử dụng vốn để đảm bảo được khả năng thanh toán trong ngắn
hạn.
3.5.1.2. Khả năng thanh toán dài hạn
Khi phân tích khả năng thanh toán dài hạn, ta thấy nợ vay nhỏ hơn nhiều so với
vốn chủ sở hữu, nguyên nhân là do chi phí lãi vay trong năm qua là rất cao thế nên các
khoản vay dài hạn ngắn hạn của công ty là ít.
Qua phân tích có thể nhận thấy rằng khả năng thanh toán nợ dài hạn được đảm
bảo ở mức cao, rủi ro thanh toán thấp do công ty sử dụng ít các khoản nợ dài hạn
và đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn trong những năm gần đây. Tuy nhiên với việc sử
dụng tỷ trọng cả nợ ngắn hạn và dài hạn thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
không đạt được ở mức cao nhất do không tận dụng được tác động của đòn bẩy tài chính và ưu điểm của tiết kiệm lãi vay từ thuế.
Dựa trên tình hình kinh tế hiện nay, với sự biến động kinh tế kèm theo đó là khủng hoảng kinh tế thì chiến lược của công ty đang là an toàn khi sử dụng hệ số nợ
rất thấp (đồng nghĩa với việc có đòn bẩy tài chính thấp).
Tuy nhiên, công ty đang để lượng tiền quá lớn. Đang sử dụng vốn không hiệu
quả, lãng phí vốn. Để có thể tăng khả năng cạnh tranh trong dài hạn thì công ty cần có
68
chính sách sử dụng vốn hiệu quả hơn bằng việc chú trọng đầu tư vào công nghệ, phát triển nguyên vật liệu tận dụng lợi thế của thị trường trong nước. Cụ thể:
Cơ sở hạ tầng và công nghệ lạc hậu đang là trở ngại cho việc chăn nuôi phân tán ở Việt Nam. Bằng cách đầu tư cho những vùng chăn nuôi bò sữa để cải tiến công nghệ
cũng như quy trình chăn nuôi nhằm nâng cao chất lượng của nguyên vật liệu, điều này
sẽ giúp công ty tạo mở rộng được vùng nguyên vật liệu khai thác và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Từ đó tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay đang phải nhập khẩu khoảng 75% nguyên liệu từ nước ngoài, trong khi đang có rất nhiều vùng trong nước có khả năng chăn nuôi bò sữa. Công ty có thể đầu
tư vốn, công nghệ ban đầu cho nông dân chăn nuôi làm tăng nguồn cung cấp nguyên
vật liệu.
Đầu tư vào công nghệ sản xuất sữa, tăng khả năng cạnh tranh với các công ty sữa
trong nước và nước ngoài không chỉ về giá mà còn cả về chất lượng.
Đảm bảo khả năng thanh toán song song với việc sử dụng hiệu quả vốn đang cần
được quan tâm hơn nữa tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Mặc dù vậy, vẫn
phải khẳng định chắc chắn rằng trong các công ty cùng ngành, Vinamilk đang có tình
hình tài chính khả quan nhất kèm theo đó là khả năng thanh toán tốt trong ngắn hạn
69
và dài hạn
CHƢƠNG 4. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN KHẢ NĂNG
THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
4.1. Giải pháp tăng cƣờng quản lý, xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu
Những giải pháp tập trung hoàn thiện công tác dự báo tiền mặt và công tác quản
lý tiền tồn quỹ, đảm bảo nhu cầu tiền mặt là hai công tác chính ảnh hưỏng hiệu quả
chung công tác quản lý tiền mặt
4.1.1. Giải pháp hoàn thiện công tác dự báo tiền mặt
Thứ nhất, xây dựng mô hình dự báo sản lượng tiêu thụ sữa Vinamilk
Sản phẩm chính thời gian tới vẫn là sữa bột, dự báo nên kết hợp cả phương pháp
định tính và định lượng, phương pháp định lượng vẫn là cơ sở chính. Đặc điểm tiêu
thụ:
Sản phẩm sữa có tính mùa vụ và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ yếu như số
lượng đại lý tiêu thụ, các nỗ lực quảng cáo marketing, yếu tố thời gian… là căn cứ để xây dựng dự báo theo mô hình nhân quả. Chú ý những vấn đề cơ bản:
Lựa chọn biến độc lập phải là những yếu tố cơ bản và quan trọng nhất. Các biến độc lập cần được kiểm chứng lý thuyết bằng những chứng cớ về lượng.
Các biến độc lập được đưa ra cũng cần được xác định phương pháp đo lường,
nguồn lấy số liệu để mang lại giá trị chính xác nhất
Về kính cỡ mẫu, một đơn vị quan sát là số liệu lấy theo tháng, số lần quan sát
nguyên tắc chung là càng lớn càng tốt nhưng cần so sánh các cỡ mẫu.
Đặc tính có tính mùa vụ nên trong phương trình hồi quy cũng cần sự xuất hiện
của các biến giả
Có thể thuê chuyên gia bên ngoài nhưng cần cân nhắc giữa lợi ích và chi phí.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch các khoản thu chi trong lĩnh vực đầu tư, tài chính để
hoàn thiện số liệu dự báo tiền mặt
Các khoản thu chi chính trong lĩnh vực đầu tư, tài chính tại Công ty bao gồm: thu chi từ hoạt động đầu tư ngắn hạn; thu chi liên quan đến mua sắm, thanh lý TSCĐ; thu tiền lãi, cổ tức từ các khoản đầu tư dài hạn, góp vốn kinh doanh; chi triển khai các dự
án đầu tư… cần có những phương pháp dự báo riêng phù hợp
Thứ ba, xây dựng kế hoạch linh hoạt trong tiền mặt để phù hợp với điều kiện thị
trƣờng, đảm bảo tính thận trọng và chính xác của dự báo
70
Linh hoạt trong dự báo sản lượng tiêu thụ bia hơi: phương án có thể là xác định khoảng dao động quanh giá trị dự báo tính toán được hay thay đổi mức giá trị dự báo tương ứng với sự thay đổi giá trị của yếu tố ảnh hưởng.
Linh hoạt trong dự báo giá bán của nguyên vật liệu chính sản xuất bia hơi
Linh hoạt trong dự báo dòng tiền ở lĩnh vực đầu tư, phát triển doanh nghiệp:
cả về giá trị và thời gian phát sinh
4.1.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền tồn quỹ và đảm bảo nhu cầu tiền mặt
Thứ nhất, xây dựng mô hình xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu và thực hiện tốt
hơn việc đảm bảo duy trì mức tồn trữ tiền mặt theo yêu cầu
Công ty có thể xây dựng mô hình xác định mức tồn trữ tiền mặt với phương pháp
kết hợp mô hình Miller-Orr và mô hình Stone. Trước hết, sử dụng mô hình Miller-Orr
để xác định giới hạn trên, và giới hạn dưới của mức tồn trữ tiền mặt. Tiếp theo, đảm bảo mức tồn trữ tiền mặt dựa vào tình hình thực tế theo mô hình Stone
Thứ hai, đa dạng hoá các công cụ đầu tư ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền mặt
nhàn rỗi của Công ty
Thực tế tại Công ty có số dư khoản tiền mặt nhàn rỗi thường là khá lớn. Công ty
cần căn cứ vào dự báo tiền mặt và tình hình thực tiễn để xác định tỷ lệ phân bổ: một
phần đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản cao để đảm bảo tính thanh khoản đáp
ứng nhu cầu tiền mặt khi cần thiết, một phần đầu tư vào các công cụ có tính thanh
khoản thấp hơn nhưng lợi tức cao hơn để mang lại hiệu quả cao trong đầu tư các khoản
tiền nhàn rỗi của Công ty. Thậm chí trong trường hợp cần thiết, Công ty có thể tận
dụng thêm nguồn vay ngắn hạn bên ngoài để mang lại hiệu quả cao nhất.
4.1.3. Xác định lượng tiền mặt tối ưu
Giả sử doanh nghiệp có nhu cầu về tiền mặt hàng tháng là 100.000.000 VNĐ,
chi phí cho một lần giao dịch là 0,15% trên tổng giá trị giao dịch, lãi suất tiền gửi ngân
hàng là 12%/năm.
Dựa trên những giả thiết trên, ta có phương trình:
C*= (2*T*F)/K= (2*100.000.00*12*(0,15%*100.000.000))/0,12)=189,736,659
VNĐ
Công ty có mức dự trữ tối ưu tiền mặt hàng tháng khoảng 189,736,659 VNĐ để đảm bảo nhu cầu chi tiêu về tiền mặt 100 triệu VNĐ mỗi tháng. Nếu áp dụng phương pháp này, Công ty cần ước lượng khoản tiền mặt cần chi tiêu trong tháng tiếp theo.
Việc xác định này có thể dựa trên tình hình thu nhập và chi tiêu thực tế của những tháng trước đó, xem xét những kế hoạch cần triển khai trong tháng tới, ước lượng lượng tiền ra vào trong Công ty. Chi phí cơ hội được xét ở đây là lãi suất tiền gửi ngân
71
hàng mà Công ty bị mất đi khi dự trữ tiền mặt tại két. Hiện tại, lãi suất này đang được Ngân hàng Nhà nước quản lý chặt chẽ và giữ ở mức ổn định là 12%/năm. Tuy nhiên,
Công ty cũng cần phải xem xét, cập nhật thường xuyên để có được con số chính xác, nhằm giảm thiểu được mức chênh lệch giữa việc tính toán và con số thực tế
4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý hàng tồn kho tối ƣu
Trong các năm qua, do nhu cầu sử dụng sữa của người dân ngày càng tăng thêm
vào đó với uy tín của công ty Vinamilk rất nhiều khách hàng đã tin tưởng, tìm đến và
đặt hàng với số lượng lớn, nhằm tăng doanh thu thuần cũng như tăng khả năng thanh toán và là một công ty sản xuất, để đảm bảo được quá trình sản xuất luôn được diễn ra
liên tục, không bị gián doạn, hạn chế những biến động bất thường của nguồn cung cấp
vì vậy nên công ty ngày càng dự trữ một lượng hàng tồn kho là các loại sữa, nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Việc duy trì hàng tồn kho cũng có nhiều mặt trái của nó là làm phát sinh các
chi phí liên quan đến kho như chi phí lưu kho, hơn nữa những mặt hàng của công ty
đều là các mặt hàng phục vụ như cầu ăn uống, do thực phẩm có hạn sử dụng vậy rất
khó bảo quản trong thời gian dài nên chi phí bảo quản và chi phí cơ hội trong việc đầu
tư này sẽ rất cao. Nếu khoản mục hàng tồn kho không được kiểm soát chặt ché rất dễ
khiến công ty gặp phải những nguy hiểm trong khả năng quay vòng tiền do vốn bị ứ
đọng. Do vậy công ty cần có những dự báo chính xác nhất về nhu cầu thị trường để dự
trữ một lượng hàng tồn kho hợp lý, để có thể quản lý khoản mục này ở mức tối ưu
công ty cần tạo lập một chính sách quản lý chặt chẽ từ khâu lựa chọn đầu vào, đến khi hàng nhập kho, phải kiểm soát số lượng cũng như chất lượng một cách chính xác các
loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho để đảm bảo không bị hao hụt, thất thoát,
giảm chất lượng,…
Mô hình EOQ là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng, có thể
sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho công ty, để nhằm làm tối thiểu hóa tổng chi
phí đặt hàng và chi phí lưu kho
Mô hình này được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng
nhau. Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là:
Trong đó:
Q*: Mức dự trữ tối ưu.
D : Toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng.
C2: Chi phí mỗi lần đặt hàng (Chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng
hoá)
72
C1: Chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (Chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…)
Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho
lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Nhưng nếu đặt
hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy, các doanh nghiệp cần
phải xác định thời điểm đặt hàng mới.
Lƣợng dự trữ an toàn
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến
động không ngừng. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần
phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ thuộc
vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ),
nhiều doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau đây:
Phƣơng pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.
Theo phương pháp này, các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan
chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó
họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị
khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này sẽ giảm tới mức thấp
nhất chi phí cho dự trữ. Tuy nhiên, phương pháp này tạo ra sự rằng buộc các doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất sự chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
4.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý và chính sách các khoản phải thu khách hàng
Trong thời điểm hiện tại, Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế Thế
giới, trong cũng như ngoài nước gia nhập vào thị trường, khiến mức độ cạnh ngày
càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế toàn cầu đang gặp khủng
hoảng, khó khăn trên mọi lĩnh vực: lĩnh vực đầu tư không hiệu quả, thị trường chứng
khoán lao dốc, trị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp phá sản liên tục…
Các doanh nghiệp đua nhau tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho bản thân nhằm đẩy mạnh doanh thu. Và một trong các phương pháp hiệu quả là hình thành chính sách bán chịu, với mục đích nâng cao sức mua của khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp
nào cũng có mặt tích cực và tiêu cực, chính sách này cũng đem lại những mặt hạn chế, đó là gia tăng các khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của doanh nghiệp. Dựa
trên số liệu thực tế, ta thấy công ty chưa có chính sách cấp tín dụng cho khách hàng ở
một cách cụ thể, hợp lý nên khoản phải thu khách hàng cũng chiếm khá cao trong tài sản ngắn hạn, và có xu hướng tăng mạnh trong năm 2011. Ta cũng thấy rằng, để đẩy
73
mạnh doanh số bán, Vinamilk đã thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng cho khách
hàng trên cơ sở đánh giá vị thế thẻ tín dụng của khách hàng, điều này làm cho số vốn khách hàng chiếm dụng của công ty (phải thu khách hàng) lớn hơn số vốn mà công ty
chiếm dụng của người cung cấp (phải trả người bán). Thời gian thu hồi nợ của các
khoản nợ trung bình ở tầm 30 – 60 ngày, đây là nguyên nhân khiến vòng quay tiền của
công ty cao trong năm 2011. Vì vậy, công ty nên tạo lập một hệ thống chính sách quản
lý tín dụng một cách rõ ràng và thống nhất để phát huy được ưu điểm của chính sách này
4.3.1. Phân tích năng lực thanh toán của khách hàng
Mục tiêu của việc phân tích năng lực khách hàng là xếp khách hàng vào mức độ
rủi ro cụ thể, để từ đó lường trước tỷ lệ doanh thu không thể thu hồi. Kết hợp với số lượng khách hàng đặt mua Công ty sẽ đưa ra giá bán trả chậm, tỷ lệ chiết khấu, thời
gian hưởng chiết khấu cũng như thời gian cấp tín dụng phù hợp cho từng khách hàng.
Hiện tại, việc phân tích khả năng thanh toán của khách hàng tại Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam Vinamilk chỉ dựa trên ý kiến chủ quan của một số nhân viên phụ trách,
chứ Công ty chưa đưa vào áp dụng bất cứ mô hình phân tích, xếp loại cụ thể nào. Do
vậy, Công ty nên áp dụng mô hình tính điểm tín dụng để xếp loại rủi ro đối với từng
khách hàng để từ đó lường trước được mức rủi ro mà khách hàng có thể đem lại. Đồng
thời Công ty có thể đưa ra những điều kiện cụ thể cho hợp đồng tín dụng như giá bán,
thời gian đáo hạn, chiết khấu được hưởng...
Tuy nhiên, để có thể đáng giá được tình hình tài chính của khách hàng một cách
chính xác, nhân viên phụ trách cần phải có kiến thức về lĩnh vực tài chính, hiểu và
phân tích được ý nghĩa của các chỉ tiêu tài chính, để có thể tiến hành phân tích thêm
khi thấy cần thiết.
Ngoài ra, Công ty cần có sự linh hoạt trong việc xếp loại rủi ro tín dụng cho từng
khách hàng, không nên quá cứng nhắc, hay chỉ dựa vào Bảng xếp loại rủi ro mà cần
chú trọng xem xét tình hình tài chính, khả năng thanh toán thực tế của khách hàng.
4.3.2. Tạo lập quá trình thu hồi các khoản nợ
Công ty thực hiện theo dõi, đánh giá các khoản phải thu dựa trên số liệu theo dõi được chi tiết các khoản phải thu do bộ phận kế toán của công ty làm, và được báo cáo thường xuyên lên ban lãnh đạo của công ty. Tạo lập một chu trình thống nhất, khoa
học, sẽ giúp cho Công ty quản lý chính xác từng khoản nợ, kịp thời thu hồi nợ đến hạn, và lường trước những rủi ro để có biện pháp xử lý đúng đắn. Bước đầu tiên trong việc tạo lập chu trình thu hồi các khoản nợ là việc phân tách thời gian thu nợ rõ ràng
74
cho từng đối tượng, cụ thể: nhóm nợ trong thời hạn đang trong thời gian thu hồi, nhóm nợ dưới 1 năm, nhóm nợ từ 1 – 2 năm, nhóm nợ từ 2 – 3 năm và nhóm nợ trên 3 năm.
Từ đó, công ty có thể nắm rõ được thực trang và tính hiệu quả của công tác quản lý thu hồi các khoản nợ
4.3.3. Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với các khoản phải thu khó đòi
Khi nới lỏng chính sách tín dụng, một phần làm mở rộng thị trường tiêu thụ,
tăng doanh thu,… nhưng một phần cũng có nhiều rủi ro tiềm ẩn như rủi ro không thu
hồi được nợ, rủi do do tác động của tỷ giá, lãi suất, rủi ro mất khả năng thanh toán… Phòng ngừa rủi ro không thu hồi được nợ, ngoài việc phân tích tìm hiểu khách hàng,
năng lực tài chính của khách hàng, công ty phải kiểm soát các khoản phải thu bằng
cách:
Đối với các khoản nợ đang trong thời hạn thanh toán, nên ghi chi tiết thời gian mở tín dụng và thời gian thu hồi khoản nợ theo dự kiến, dựa trên bản hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa hai bên. Khi đã được ghi chép đầy đủ và theo dõi thường
xuyên, Công ty có thể chủ động sắp xếp, chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu, thủ tục liên
quan và kiểm tra lại trước khi khoản nợ đến thời điểm thanh toán. Thời gian chuẩn bị
có thể trong vòng 3 ngày.
Còn đối với các khoản nợ đã quá hạn, tùy thuộc vào thời gian quá hạn để áp dụng
các biện pháp quản lý. Ta có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 (thời gian quá nợ từ 1 – 15 ngày): thông báo với bên khách hàng
về thời gian đáo hạn, số tiền nợ, số tiền phạt... qua điện thoại, fax, mail...
Giai đoạn 2 (thời gian quá nợ từ 16 – 30 ngày): chủ động cử nhân viên trực tiếp xuống cơ sở kinh doanh của khách hàng, đồng thời thông báo những biện
pháp mạnh hơn nếu khách hàng tiếp tục kéo dài thời gian quá nợ
Giai đoạn 3 (thời gian quá nợ từ 30 ngày trở lên): gửi kiến nghị lên Tóa án nếu như phía khách hàng không chủ động, cố tình phớt lờ với những yêu cầu của Công ty trong vấn đề thanh toán
Bên cạnh những nỗ lực thu hồi nợ, Công ty cũng cần có những chính sách cụ
thể, rõ ràng trong việc xử phạt với những khách hàng để quá hạn thanh toán dựa trên số tiền nợ, thời gian quá hạn. Công ty có thể dựa trên lãi suất huy động vốn của các ngân hàng làm thước đo để xác định số tiền phạt cho từng hợp đồng cụ thể
Để quản lý tốt khoản mục phải thu khách hàng, Công ty cần phải xác định được năng lực tài chính thực tế của khách hàng nhằm lường trước rủi ro có thể gặp phải, từ đó đưa ra mức giá, tỷ lệ chiết khấu,... phù hợp cho từng khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cần tạo lập một chu trình quản lý nợ chặt chẽ, xác định rõ thời gian của từng khoản nợ để có kế hoạch phù hợp. Đồng thời, Công ty cũng cần đặc biệt chú trọng đến các khách hàng lần đầu mở tín dụng, những khách hàng có số dư phát sinh lớn để kịp
75
thời xử lý nếu có tình huống xấu xảy ra.
4.4. Giải pháp tăng cƣờng sử dụng đòn bẩy tài chính
Giải pháp tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính là cố gắng nâng cao, gia tăng
việc sử dụng nợ để có thể làm độ bẩy của đòn bẩy tài chính được nâng lên. Hiện tại
đòn bẩy tài chính của công ty là rất thấp vì công ty Vinamilk sử dụng nợ vay tương đối
thấp do tiềm lực tài chính của công ty tương đối tốt, hiệu quả kinh doanh hàng năm luôn tăng trưởng cao. Nếu công ty sử dụng được một lượng vốn vay nhất định trong cơ
cấu vốn của mình thì lúc này độ bẩy tài chính sẽ tăng lên nhằm khuếch đại EBIT. Tuy
nhiên, việc gia tăng sử dụng nợ sẽ kéo theo sự gia tăng rủi ro đối với Công ty nên các
nhà quản trị tài chính trong Công ty cần hết sức chú ý điều này. Trong tình hình tài chính của công ty Vinamilk thì tình hình rủi ro của công ty ở mức rất thấp nên không
cần quan tâm nhiều, duy trì được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ phù
hợp thì công ty cần phải chú ý tới số lượng cũng như chất lượng của những khoản vay
nợ. Đồng thời phải cố gắng tìm ra cho công ty một cơ cấu vốn tối ưu trong những điều
kiện nhất định. Để có thể tối ưu hóa lợi ích của chủ sở hữu
Khi đã vay nợ phải sử dụng nợ một cách hợp lý, phát huy được hết hiệu quả sử
dụng nợ nhằm nâng cao tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Không chỉ nâng cao hiệu
quả sử dụng nợ mà công ty cần phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất khó khăn của tất cả các công ty, nhưng dù khó khăn mấy công ty cũng phải tìm ra được giải pháp nếu
muốn tồn tại và phát triển. Khi nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập sau vào
nền kinh tế toàn cầu thì công ty cần phải có những chính sách mang tính thị trường
hơn để có thể tồn tại và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ quản lý tài chính của công ty, thực hiện theo
phương hướng đã đề ra trong thời gian tới cũng góp phần làm cho việc nâng cao hiệu
76
quả sử dụng vốn được thực hiện tốt hơn
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamik trong những năm qua không ngừng phấn đấu xây dựng và phát triển. Tuy nhiên, để tồn tại được trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh khốc liệt với các thương hiệu khác cả trong và ngoài nước, thì đòi
hỏi phải có chiến lược và kế hoạch kinh doanh linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn.
Trước hết nhà quản lý phải đánh giá đúng thực lực nguồn tài chính của doanh nghiệp mình thì mới có cơ sở đưa ra những quyết định kinh tế phù hợp và khả thi. Báo cáo tài
chính thể hiện khá đầy đủ các thông tin tài chính tuy nhiên nó chưa bộc lộ hết ý nghĩa
mà cần phải qua quy trình phân tích tức là thể hiện các chỉ tiêu tài chính dưới dạng
ngôn ngữ thì các thông tin tài chính sẽ được cung cấp chi tiết và đầy đủ hơn, mang nhiều ý nghĩa cho công tác quản lý
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về báo cáo tài chính và công tác phân tích báo
cáo tài chính, cùng với việc tìm hiểu thực trạng công tác phân tích báo cáo khả năng
thanh toán tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamik, tác giả đã hoàn thành khóa
luận với đề tài “Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải thiện khả năng
thanh toán của Công ty cổ phần Sữa Vinamilk”. Với sự nỗ lực của bản thân trong
nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế, cộng với
sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Chu Thị Thu Thủy, những nội dung
và yêu cầu nghiên cứu đã được thể hiện đầy đủ trong luận văn. Cụ thể, luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:
Những vấn đề lý luận cơ bản về báo cáo tài chính và phân tích khả năng thanh
toán trong các doanh nghiệp đã được hệ thống hoá tương đối đầy đủ.
Phản ánh và đánh giá khách quan thực trạng phân tích khả năng thanh toán tại
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tế, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam Vinamilk.
Hy vọng rằng đây là đóng góp thiết thực giúp cho Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk có thể thực hiện tốt hơn công tác phân tích khả năng thanh toán nhằm
nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, nên kết quả nghiên cứu đạt được mới chỉ là bước đầu. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo và bạn đọc để khóa luận hoàn thiện
77
hơn nữa.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012 của công ty cổ phần Vinamilk
Chênh lệch 2010 – 2011
Chênh lệch 2011 – 2012
CHỈ TIÊU
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu bán hàng và cung
16,081,466,183,586 22,070,557,490,766 27,101,683,739,278 5,989,091,307,180
37.24
5,031,126,248,512
22.80
cấp dịch vụ
(328,600,184,161)
(443,128,597,657)
(540,109,559,314)
(114,528,413,496)
34.85
(96,980,961,657)
21.89
Các khoản giảm trừ
15,752,865,999,425
21,627,428,893,109 26,561,574,179,964 5,874,562,893,684
37.29
4,934,145,286,855
22.81
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
42.16
16.26
Giá vốn hàng bán
(17,484,830,247,18 8)
Lợi nhuận gộp về bán hàng
(10,579,208,129,19 7) 5,173,657,870,228
(15,039,305,378,36 4) 6,588,123,514,745
(4,460,097,249,16 7) 9,076,743,932,776 1,414,465,644,517
27.34
(2,445,524,868,824 ) 2,488,620,418,031
37.77
và cung
448,530,127,237
680,232,453,133
475,238,586,049
231,702,325,896
51.66
(204,993,867,084)
(30.14)
Doanh thu hoạt động tài chínhh cấp dịch vụ
(153,198,613,988)
(246,429,909,362)
(51,171,129,415)
(93,231,295,374)
60.86
195,258,779,947
(79.24)
Chi phí tài chính
(1,438,185,805,872)
(1,811,914,247,629)
(2,345,789,341,875)
(373,728,441,757)
25.99
(533,875,094,246)
29.46
Chi phí bán hàng
(388,147,124,772)
(459,431,997,199)
(525,197,269,346)
(71,284,872,427)
18.37
(65,765,272,147)
14.31
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
3,642,656,452,833
4,750,579,813,688
6,629,824,778,189 1,107,923,360,855
30.42
1,879,244,964,501
39.56
982,987,168,616
323,106,037,829
350,323,343,748
(659,881,130,787)
(67.13)
27,217,305,919
8.42
kinh doanh Thu nhập khác
(374,201,668,313)
(85,880,005,676)
(63,006,276,113)
288,321,662,637
(77.05)
22,873,729,563
(26.63)
Chi phí khác
608,785,500,303
237,226,032,153
287,317,067,635
(371,559,468,150)
(61.03)
50,091,035,482
21.12
Lợi nhuận khác
(234,529,528)
(8,813,950,770)
12,526,171,255
(8,579,421,242)
3,658.1
21,340,122,025
(242.12)
Phần lãi / (lỗ) trong liên doanh
4,251,207,423,608
4,978,991,895,071
6,929,668,017,079
727,784,471,463
1,950,676,122,008
39.18
4 17.12
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
(645,058,588,114)
(778,588,561,106)
(1,137,571,835,560)
(133,529,972,992)
20.70
(358,983,274,454)
46.11
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
9,344,103,477
17,778,374,972
27,358,535,564
8,434,271,495
90.26
9,580,160,592
53.89
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
3,615,492,938,971
4,218,181,708,937
5,819,454,717,083
602,688,769,966
16.67
1,601,273,008,146
37.96
doanh nghiệp
Phụ lục 2. Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012 của công ty cổ phần Vinamilk
Chênh lệch 2010 – 2011
Chênh lệch 2011 – 2012
TÀI SẢN
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số tiền
%
Số tiền
%
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN
5,919,802,789,330
9,467,682,996,094
11,080,537,816,712
3,547,880,206,764
59.93
1,612,854,820,618
17.04
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
613,472,368,080
3,156,515,396,990
1,252,120,160,804
2,543,043,028,910
414.53
-1,904,395,236,186
(60.33)
1. Tiền
249,472,368,080
790,515,396,990
852,120,160,804
541,043,028,910
216.87
61,604,763,814
7.79
2. Các khoản tương đương tiền
364,000,000,000
2,366,000,000,000
400,000,000,000
2,002,000,000,000
550.00
-1,966,000,000,000
(83.09)
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
1,742,259,762,292
736,033,188,192
3,909,275,954,492
(57.75)
3,173,242,766,300
431.13
- 1,006,226,574,100
1. Đầu tư ngắn hạn
1,812,917,431,792
815,277,431,792
4,039,304,630,112
-997,640,000,000
(55.03)
3,224,027,198,320
395.45
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
-70,657,669,500
-79,244,243,600
-130,028,675,620
-8,586,574,100
12.15
-50,784,432,020
64.09
III. Các khoản phải thu
1,124,862,162,625
2,169,205,076,812
2,216,290,611,750
1,044,342,914,187
92.84
47,085,534,938
2.17
1. Phải thu khách hàng
587,457,894,727
1,143,168,467,855
1,269,841,759,012
555,710,573,128
94.60
126,673,291,157
11.08
2. Trả trước cho người bán
354,095,973,554
795,149,182,591
576,619,318,260
441,053,209,037
124.56
-218,529,864,331
(27.48)
5. Các khoản phải thu khác
183,904,850,455
232,805,433,796
373,682,118,364
48,900,583,341
26.59
140,876,684,568
60.51
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
-596,556,111
-1,918,007,430
-3,852,583,886
-1,321,451,319
221.51
-1,934,576,456
100.86
IV. Hàng tồn kho
2,351,354,229,902
3,272,495,674,110
3,472,845,352,518
921,141,444,208
39.17
200,349,678,408
6.12
1. Hàng tồn kho
2,355,487,444,817
3,277,429,580,780
3,476,300,517,903
921,942,135,963
39.14
198,870,937,123
6.07
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-4,133,214,915
-4,933,906,670
-3,455,165,385
-800,691,755
19.37
1,478,741,285
(29.97)
V. Tài sản ngắn hạn khác
87,854,266,431
133,433,659,990
230,005,737,148
45,579,393,559
51.88
96,572,077,158
72.37
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
38,595,473,073
56,909,099,519
72,343,567,654
18,313,626,446
47.45
15,434,468,135
27.12
2. Thuế GTGT được khấu trừ
16,933,368,421
74,772,661,634
154,118,437,302
57,839,293,213
341.57
79,345,775,668
106.12
4. Tài sản ngắn hạn khác
32,325,424,937
1,751,898,837
3,543,732,192
-30,573,526,100
(94.58)
1,791,833,355
102.28
B- TÀI SẢN DÀI HẠN
4,853,229,506,530
6,114,988,554,657
8,587,258,231,415
1,261,759,048,127
26.00
2,472,269,676,758
40.43
I. Các khoản phải thu dài hạn
23,624,693
-
-
4. Phải thu dài hạn khác
23,624,693
-
-
II. Tài sản cố định
3,428,571,795,589
5,044,762,028,869
8,042,300,548,493
1,616,190,233,280
47.14
2,997,538,519,624
59.42
1. Tài sản cố định hữu hình
2,589,894,051,885
3,493,628,542,454
4,223,443,459,603
903,734,490,569
34.89
729,814,917,149
20.89
- Nguyên giá
4,113,300,629,871
5,301,826,836,260
6,512,875,316,427
1,188,526,206,389
28.89
1,211,048,480,167
22.84
- Giá trị hao mòn lũy kế
-1,523,406,577,986
-1,808,198,293,806
-2,289,431,856,824
-284,791,715,820
18.69
-481,233,563,018
26.61
3. Tài sản cố định vô hình
173,395,289,975
256,046,089,531
253,615,655,556
82,650,799,556
47.67
-2,430,433,975
(0.95)
- Nguyên giá
263,171,406,266
383,409,370,867
387,180,023,184
120,237,964,601
45.69
3,770,652,317
0.98
- Giá trị hao mòn lũy kế
-89,776,116,291
-127,363,281,336
-133,564,367,628
-37,587,165,045
41.87
-6,201,086,292
4.87
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
665,282,453,729
1,295,087,396,884
3,565,241,433,334
629,804,943,155
94.67
2,270,154,036,450
175.29
III. Bất động sản đầu tƣ
100,817,545,211
100,671,287,539
96,714,389,090
-146,257,672
(0.15)
-3,956,898,449
(3.93)
- Nguyên giá
104,059,758,223
117,666,487,460
117,666,487,460
13,606,729,237
13.08
0
0.00
- Giá trị hao mòn lũy kế
-3,242,213,012
-16,995,199,921
-20,952,098,370
-13,752,986,909
424.19
-3,956,898,449
23.28
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
1,141,798,415,275
846,713,756,424
284,428,762,040
-295,084,658,851
(25.84)
-562,284,994,384
(66.41)
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
214,232,426,023
205,418,475,253
217,944,646,507
-8,813,950,770
(4.11)
12,526,171,254
6.10
3. Đầu tư dài hạn khác
1,036,146,073,800
783,646,073,800
80,840,000,000
-252,500,000,000
(24.37)
-702,806,073,800
(89.68)
-108,580,084,548
-142,350,792,629
-14,355,884,467
-33,770,708,081
31.10
127,994,908,162
(89.92)
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
162,461,317,098
107,338,146,303
150,152,345,194
-55,123,170,795
(33.93)
42,814,198,891
39.89
1. Chi phí trả trước dài hạn
97,740,813,322
25,598,314,795
41,073,978,122
-72,142,498,527
(73.81)
15,475,663,327
60.46
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
62,865,036,536
80,643,411,508
108,001,947,072
17,778,374,972
28.28
27,358,535,564
33.93
3. Tài sản dài hạn khác
1,855,467,240
1,096,420,000
1,076,420,000
-759,047,240
(40.91)
-20,000,000
(1.82)
VI. Lợi thế thƣơng mại
19,556,808,664
15,503,335,522
13,662,186,598
-4,053,473,142
(20.73)
-1,841,148,924
(11.88)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
10,773,032,295,860
15,582,671,550,751
19,667,796,048,127
4,809,639,254,891
44.65
4,085,124,497,376
26.22
Chênh lệch 2010 – 2011
Chênh lệch 2011 – 2012
NGUỒN VỐN
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số tiền
%
Số tiền
%
A- NỢ PHẢI TRẢ
2,808,595,705,578
3,105,466,354,267
4,174,699,452,270
296,870,648,689
10.57
1,069,233,098,003
34.43
I. Nợ ngắn hạn
2,645,012,251,272
2,946,537,015,499
4,114,917,931,040
301,524,764,227
11.40
1,168,380,915,541
39.65
1. Vay và nợ ngắn hạn
567,960,000,000
0
0
(567,960,000,000)
(100.00)
0
2. Phải trả người bán
1,089,416,813,120
1,830,959,100,474
2,217,586,777,551
741,542,287,354
68.07
386,627,677,077
21.12
3. Người mua trả tiền trước
30,515,029,293
116,844,952,210
21,589,364,414
86,329,922,917
282.91
-95,255,587,796
(81.52)
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
281,788,660,883
287,462,890,828
333,952,869,847
5,674,229,945
2.01
46,489,979,019
16.17
5. Phải trả người lao động
33,549,296,245
44,740,312,110
106,150,509,860
11,191,015,865
33.36
61,410,197,750
137.26
6. Chi phí phải trả
264,150,983,635
260,678,009,293
365,103,636,850
(3,472,974,342)
(1.31)
104,425,627,557
40.06
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
118,236,497,397
59,478,925,315
664,137,048,409
(58,757,572,082)
(49.69)
604,658,123,094
1,016.59
11. Quỹ khen thưởng phúc lợi
259,394,970,699
346,372,825,269
406,397,724,109
86,977,854,570
33.53
60,024,898,840
17.33
II. Nợ dài hạn
163,583,454,306
158,929,338,768
59,781,521,230
(4,654,115,538)
(2.85)
-99,147,817,538
(62.38)
3. Phải trả dài hạn khác
92,000,000,000
92,000,000,000
0
0
0.00
-92,000,000,000
(100.00)
6. Dự phòng trợ cấp thôi việc, mất việc làm
51,373,933,083
66,923,897,268
59,635,777,000
15,549,964,185
30.27
-7,288,120,268
(10.89)
8. Doanh thu chưa thực hiện
20,209,521,223
5,441,500
145,744,230
(20,204,079,723)
(99.97)
140,302,730
2,578.38
4,512,768,606,20
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU
7,964,436,590,282 12,477,205,196,484
15,493,096,595,857
56.66
3,015,891,399,373
24.17
2
4,512,768,606,20
I. Vốn chủ sở hữu
7,964,436,590,282 12,477,205,196,484
15,493,096,595,857
56.66
3,015,891,399,373
24.17
2
2,030,426,340,00
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
3,530,721,200,000
5,561,147,540,000
8,339,557,960,000
57.51
2,778,410,420,000
49.96
0
1,276,994,100,00
2. Thặng dư vốn cổ phần
0
1,276,994,100,000
1,276,994,100,000
0
0.00
0
4. Cổ phiếu quỹ
-669,051,000
-2,521,794,000
-4,504,115,000
(1,852,743,000)
276.92
-1,982,321,000
78.61
7. Quỹ đầu tư phát triển
2,172,290,789,865
908,024,236,384
93,889,017,729
(58.20)
-814,135,218,655
(89.66)
(1,264,266,553,48 1)
8. Quỹ dự phòng tài chính
353,072,120,000
556,114,754,000
588,402,022,008
203,042,634,000
57.51
32,287,268,008
5.81
2,268,424,828,68
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1,909,021,531,417
4,177,446,360,100
5,198,757,611,120
118.83
1,021,311,251,020
24.45
3
4,809,639,254,89
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
10.773.032.295.860 15,582,671,550,751
19,667,796,048,127
44.65
4,085,124,497,376
26.22
1
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Phụ lục 3. Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tài sản ngắn hạn (VNĐ) 5,919,802,789,330 9,467,682,996,094 11,080,537,816,712
Nợ ngắn hạn (VNĐ) 2,645,012,251,272 2,946,537,015,499 4,114,917,931,040
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) 2.23 3.21 2.69
Bảng 5.1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tài sản ngắn hạn (VNĐ) 5,919,802,789,330 9,467,682,996,094 11,080,537,816,712
Hàng tồn kho (VNĐ) 2,351,354,229,902 3,272,495,674,110 3,472,845,352,518
Nợ ngắn hạn (VNĐ) 2,645,012,251,272 2,946,537,015,499 4,114,917,931,040
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (lần) 1.35 2.10 1.84
Bảng 5.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tiền và các khoản tương đương tiền (VNĐ) 613,472,368,080 3,156,515,396,990 1,252,120,160,804
Nợ ngắn hạn (VNĐ) 2,645,012,251,272 2,946,537,015,499 4,114,917,931,040
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Lần) 0.23 1.07 0.30
Bảng 5.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
2010 – 2011
2011 - 2012
4,251,207,423,608
4,978,991,895,071
6,929,668,017,079
17.12
39.18
EBIT (VNĐ)
6.171.553.959
125.76
(77.64)
Chi phí lãi vay (VNĐ)
13.933.130.085
3.114.837.973
10,773,032,295,860 15,582,671,550,751 19,667,796,048,127
Tổng tài sản (VNĐ)
44.65
26.22
4,853,229,506,530
6,114,988,554,657
8,587,258,231,415
Tài sản dài hạn (VNĐ)
26.00
40.43
173.395.289.975
256.046.089.531
253.615.655.556
Tài sản vô hình (VNĐ)
47.67
(0.95)
2,808,595,705,578
3,105,466,354,267
4,174,699,452,270
Tổng nợ (VNĐ)
10.57
34.43
163,583,454,306
158,929,338,768
59,781,521,230
(2.85)
(62.38)
Nợ dài hạn (VNĐ)
Quyền sử dụng đất (VNĐ)
-
-
-
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (Lần)
3.84
5.02
4.71
30.82
(6.11)
Khả năng thanh toán nợ dài hạn (Lần)
29.67
38.48
143.64
29.69
273.33
Khả năng thanh toán lãi vay (Lần)
688.84
357.35
2,224.73
(48.12)
522.56
Hệ số nợ trên tài sản (Lần)
0.26
0.20
0.21
(23.56)
6.51
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Lần)
0.35
0.25
0.27
(29.42)
8.26
Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo (Lần)
0.26
0.20
0.22
(23.53)
6.13
Bảng 5.4. Khả năng thanh toán dài hạn
(Nguồn: Tính toán của tác giả - Báo cáo tài chính 2010 – 2012)