lị ]

[ Ị]

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

„ . „ „ _ . * * * — — . - . ..

PQREIGN T RA OE U N I V E R S i rr

K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

nữê tài:

THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối VIỆT NAM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Sinh viên thục hiện

Lớp

Giáo viên hướng dẫn

TẠ PHƯƠNG THANH ANH li - K40C - KTNT CÔ LÊ THỊ THANH

THƯ V I ÊN ì BUÒ*ỈE Oi- r.ác HGUAi rm!6NG

Ly (mạ

Hà Nội -2005

m

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TĨNH: Thị trường ngoại hối Ngân hàng thương mại N H Í M: NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTW: Ngân hàng trung ương TTGDNT: Trung tâm giao dịch ngoại tệ Q Đ H: Quỹ điều hoa TTNTLNH: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng TGGDBQLNH: Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàn; TCTD: Tổ chức tín dụng K D NH Kinh doanh ngoại hối Q Đ: Quyết định XNK: Xuất nhập khẩu VCB: Vietcombank DEM: Đồng Mác Đức (trước đây) HKD: Đô la Hông Kông

MỤC LỤC

L ỜI MỞ ĐẦU

C H Ư Ơ NG ì: NHŨNG V ÂN ĐỂ cơ BẢN VỀ THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI H ối 1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI H ối Ì 1.1. Khái niệm Ì 1.2. Đặc điểm của T T NH 2

2. C ÁC NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI HỐI 3

2.1. Nghiệp vụ k i nh doanh giao ngay (Spot transaction) 3 2.1.1. Khái niệm 3 2.1.2. Cơ chế giao dịch 3 2.2. Nghiệp vụ k i nh doanh kỳ hạn 5 2.2.1. Khái niệm 5 2.2.2. Tỷ giá kỳ hạn ổ 2.3. Nghiệp vụ k i nh doanh hoán đổi 7 2.3.1. Khái niệm 7 2.3.2. Tỷ giá hoán đổi 9 2.4. Nghiệp vụ k i nh doanh quyền chọn lo 2.4.1. Khái niệm 10 2.4.2. Cơ chế hoạt động lo 2.5. Nghiệp vụ k i nh doanh tương lai 18 2.5.1. Khái niệm 18 2.5.2 Cơ chế giao dịch 19

3. VAI T RÒ CỦA THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI HỐI 20 3.1. Đôi với N H TM 20 3.1.1. Phát triển các nghiệp vụ ngàn hàng khác 20 3.1.2. Cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro 21 3.1.3. Đem lại nguồn thu cho chính NHTM 21

3.2. Đối vói hoạt động XNK và các doanh nghiệp XNK

21

3.2.1. Là nhân tô thúc đẩy hoạt động XNK.

21

3.2.2. Giúp các doanh nghiệp XNK phòng ngừa rủi ro

22

3.3. Đôi với nền kinh tế. 22

4.1. Tổ chức kinh doanh ngoại hôi ở các NHTM Mỹ

22

4.2. Thị trường ngoại hối toàn cầu trong những năm gần đây

23

4.3. Thị trường công cụ phái sinh thế giới

25

C H Ư Ơ NG l i: THỰC TRẠNG THỆ T R ƯỜ NG NGOẠI H ỐI V I ỆT NAM

TRONG T H ỜI GIAN GẦN Đ ÂY

4. VÀI N ÉT VẾ THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI HỐI T HÊ GIỚI 22

1. THỜI KỲ Từ 1991 - 1994: GIAI Đ OẠN HOẠT ĐỘNG CỬA TRUNG T ÂM GIAO

1.1. Chính sách của Nhà nước

28

1.2.Tỷ giá áp dụng trong kinh doanh của các Ngân hàng

29

1.3. Đánh giá hoạt động của TTGDNT

31

1.3.1. Về mặt tích cục

31

1.3.2. Nhũng mặt còn tồn tại

32

DỊCH NGOẠI TỆ 27

2.1.Từ 1994 đến 2000 33

2.1.1.Thay đổi trong cơ chế quản lý ngoại hối

33

2.1.2. Những thay đổi trong quy chế hoạt động của TTNTLNH

35

2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM

39

2.1.4. Diễn biến tỷ giá và các mốc cải cách tỷ giá

43

2.1.5. Đánh giá hoạt động của TĨNH Việt Nam giai đoạn 1994 -2000..

47

2.THỜI KỲ Từ 1994 ĐẾN NAY: GIAI Đ OẠN HOẠT ĐỘNG CỦA TTNTLNH...33

2.Từ 2000 đến nay 52

47 2.1.5.1. Hoạt động của TĨNH Việt Nam 50 2.1.5.2. Hoạt động của TTNTLNH:

2.2.1. Các Quy định mới 53 2.2.1.1. Quy định về nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi 53 2.2.1.2. Nghiệp vụ quyền chọn 56 2.2.2. Thực trạng TĨNH trong giai đoạn 2000-2005 58 2.2.2.1. Đối với nghiệp vụ hoán đổi, kỳ hạn 59 2.2.2.2. Nghiệp vụ quyền chọn 61 2.2.3. Nhũng điểm còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM Sĩ 2.2.3.1. Đối với nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi 62 2.2.3.2. Đối với nghiệp vụ quyền chọn 62 C H Ư Ơ NG I U: G I ẢI P H ÁP P H ÁT T R I ỂN T HỊ T R ƯỜ NG N G O ẠI H ối

V I ỆT N AM

l.VỂ PHÍA N HÀ N ƯỚC 66

1.1. H ướ ng tới chính sách tỉ giá cán bờng cung cầu 66 1.2.Hoan thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 67 1.3.Nâng cao vai trò của N H NN trên thị trường ngoại hối: 69 1.4. Hoàn thiện phương pháp công bõ tỷ giá 69 1.5. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ: 71

1.6. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại tệ 73

1.7. H ướ ng thị trường ngoại hôi Việt Nam hội nhập với t hế giói 75

2.VỂ PHÍA NHTM 76

2.1. Đẩy mạnh các hoạt động về nghiệp vụ 77 2.1.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ 77 2.1.2. Đa dạng hoa các loại ngoại tệ kinh doanh 79 2.1.3. Đa dạng hoa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 80 2.1.4. Tăng cường hoạt động kinh doanh tiền gửi ngoại tệ 81 2.1.5. Thực hiện tốt nữa các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến hoạt 81 động kinh doanh ngoại tệ

2.1.6. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại tệ . .81 2.1.7. Hạn chế rủi ro 82 2.2.Phát duy mạnh mã nhân tỏ con người 83 2.2.1. Nâng cao trình độ quản lý 83 2.2.2. Thường xuyên đào tạo và bồi dương cán bộ 83 2.3. Xây dựng chiên lược khách hàng 83 2.4.Tăng cường củng cô các quan hệ đối ngoại 84 2.5. Đầu tư hiện đại hoa cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng, đặc biệt

trang thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động k i nh doanh ngoại tệ 85

K ẾT L U N

T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

LỜI NÓI ĐẦU

Tính cáp thiết của đề tài: Trong xu thế quốc tế hoa ngày càng trở nên mạnh mẽ, việc thõng qua một cơ chế thị trường mở của Việt Nam nhằm hội nhập kinh tế quốc tế là một sự cần thiết tất yếu. Với vai trò là chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế bên ngoài, thì việc hình thành và phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam một cách toàn diện và hiện đại theo trình độ quốc tế lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Cùng với đó, xu hướng toàn cầu hoa diợn ra sâu rộng thì việc thị trường nội địa bị ảnh hưởng của những biến động trên thị trường thế giới không còn là điều lạ lẫm và đem lại sự sợ hãi như trước kia. Trong thời đại hiện nay, điều các doanh nghiệp và các N H TM nền làm không phải là chờ những sự kiện đó đổ xuống đầu một cách không trọng lượng mà phải biết dự báo và phòng ngừa. Nhũng hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai có mặt trên thị trường ngoại hối sẽ giúp các doanh nghiệp tránh được rủi ro, sẽ giúp các N H TM thu được lợi nhuận, và hơn hết sẽ giúp cho thị trường tài chính của Việt Nam hoàn thiện. Thị trường ngoại hối Việt Nam Nam mới chỉ được thực sự bắt đầu đi vào hoạt động từ khi N H NN cho phép thành lập hai trung tâm giao dịch ngoại tệ vào năm 1994. Điều này đã thể hiện được việc nhận thức đúng đắn của Nhà nước Việt Nam về ý nghĩa của hoạt động này trong việc đưa Việt Nam từng bước đi lên. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các N H TM Việt Từ lý do trên, đề tài " Thị trường ngoại hối Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển" được chọn làm đề tài cho khóa luận.

Mục đích nghiên cứu: Khoa luận đưa ra nhũng giải pháp để phát triển T T NH Việt Nam. Để có thể đạt được mục đích đó, khoa luận đã nghiên cứu từ những lý luận chung về

hoạt động ngoại hối đến thực trạng các giai đoạn phát triển, phân tích những thành công và hạn chế trong mỗi giai đoạn của T T NH Việt Nam.

Đôi tượng và thời gian nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Thị trường ngoại hối Việt Nam Thời gian nghiên cứu: từ đổi mới đến nay

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cún của khoa luởn là phương pháp duy vởt biện chứng, duy vởt lịch sử kết hợp phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu, để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Chương HI: Giải pháp phát triển thị trường ngoại hối Việt nam

Kết câu của khoa luởn Ngoài lời mở đầu và kết luởn, khoa luởn gồm 3 chương như sau: Chương ì: Những vấn để cơ bản về thị trường ngoại hối Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam trong thòi gian gần đây

LỜI CẢM ƠN

Em xin chăn thành cảm ơn các thấy, cô giáo Khoa Kinh tế Ngoại thương, trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt là Cô giáo: Lê Thị Thanh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp. Do điều kiện tài liệu và thời gian có hạn, kinh nghiệm và khả năng bản thăn còn hạn chế, bài viết của em không khỏi có những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong các th y, cô giáo xem xét, đánh giá, góp ý kiến đề khoa luận của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

Chương l: Những vấn đê cơ bản về thị n ường ngoại hôi

C H Ư Ơ NG ì:

NHŨNG V ÂN ĐỂ Cơ BẢN VẾ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

Ì. K H ÁI N I ỆM VÀ ĐẶC Đ IỂM C ỦA THỊ T R ƯỜ NG N G O ẠI H ÔI

1.1. Khái niệm

Trong thương mại quốc tế chúng ta thường thấy có sự chuyển đổi các đồng tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau. Nhậng việc như một nhà nhập khẩu ( N K) Mỹ được yêu cẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu ( X K) Nhật bằng đồng Yên Nhật, cho nhà XK Đức bằng đổng EUR, cho nhà XK Anh bằng đồng Bảng Anh là nhậng việc bình thường đối với nhậng nhà XNK. Khi đó, nhậng nhà NK Mỹ phải mua các loại ngoại tệ thích hợp để thanh toán tiền hàng. Và hoạt động này được diễn ra trên một thị trường và thị trường này gọi là thị trường ngoại hối (TĨNH). Vậy " bất cứ ở đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiên khác nhau được gọi là thị trường ngoại hôi". Trong thực tế, do hoạt động mua bán ngoại tệ xảy ra chủ yếu là giậa các ngân hàng (chiếm khoảng 8 5% tổng doanh số giao dịch) nên T T NH còn được hiểu là nơi mua bán các đổng tiền khác nhau giậa các ngân hàng, tức là thị trường liên ngân hàng (Interbank). - Đối tượng mua bán trên TĨNH Trên T Ĩ NH thì phải mua bán ngoại hối. Vậy ngoại hối là gì? Ngoại hối (íoreign exchange) bao gồm các phương tiện tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Đó có thể là ngoại tệ; là các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, là vàng tiêu chuẩn quốc tế hoặc là đổng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giậ. Tuy nhiên, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Muốn trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị trường này, thì trước hết phải bán (chiết khấu) hết các giấy tờ có giá để nhận ngoại tệ, sau đó mới tiến hành mua bán trên thị trường ngoại hối. Bên cạnh đó, vai trò của vàng bị giảm đáng kể ngày nay nên trên T Ĩ NH thực chất chỉ còn

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì- K 4 0 C- K T NT

Ì

Chương ì: Những vấn đề cơ bản về thi trường ngoại hối

hoạt động mua bán các đổng tiền khác nhau, hay là mua ngoại tệ, nghĩa là T T NH được hiểu theo nghĩa hẹp là thị trường mua bán ngoại tệ. - Các chủ thề tham gia vào TĨNH N h óm khách hàng mua bán lẻ: bao gồm các công ty nội địa; các công ty đa quốc gia; nhũng nhà đầu tư quốc tế; và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phậc vậ cho mậc đích hoạt động cùa chính mình. Thông thường họ thường phải mua bán thông qua các ngân hàng thương mại ( N H T M) Các NHTM: Cung cấp nguồn ngoại hối cũng như mua lại lượng ngoại hối của khách hàng Những nhà môi giới ngoại hối: Họ thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó, cung cấp một tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho các khách hàng cùa mình một cách nhanh rộng với giá tay trong (inside rate). Các NHTW: N H TW can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên TTNh nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hường mà N H TW cho là có lợi. Các doanh nghiệp: Những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan đến yếu tố nước ngoài như: các doanh nghiệp XNK, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài,... 1.2. Đặc điểm của T T NH + T Ĩ NH không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. + Đây là thị trường toàn cẩu hay thị trường không ngủ. Do sự chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt ngày đèm. + Trung tâm của TTNH là thị trường liên ngân hàng. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng chiếm tới 8 5% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu. + Các thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau liên tậc thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax.

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 2

Chương ỉ: Những vấn đề cơ bản vế thị n ường ngoại hối

+ Tỷ giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với nhau. + Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất là USD chiếm tới 41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia + Đây là thị trường nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hẠi. tâm lý... nhất là chính sách tiền tệ của các nước phát triển.

2. CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG TRÊN TTNH Trên T Ĩ NH có năm nghiệp vụ kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế là: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, tương lai, quyền chọn. Nghiệp vụ giao ngay gọi là nghiệp vụ gốc bời vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường; trong khi đó, bốn nghiệp vụ còn lại được gọi là phái sinh, bởi vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng này không được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường, mà được bắt ngưồn từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đổng tiền. 2.1. Nghiệp vụ k i nh doanh giao ngay (Spot) 2.1.1. Khái niệm Nghiệp vụ kinh doanh giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm việc kể từ khi thoa thuận hợp đổng mua bán. Nghiệp vụ này thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay (spot rate) tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch. Tỷ giá giao ngay được niêm yết ở tất cả các N H TM cũng như các phương tiện thông tin đại chúng. 2.1.2. Cơ chế giao dịch. • Trên T T NH giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Các Ngân hàng thường không thu phí giao dịch hay hoa hổng mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua đế trang trải chi phí cho các giao dịch của mình, kể cả bù đắp rủi ro cẠng với mẠt khoản lợi nhuận thỏa đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán của mẠt ngoại tệ cao hay thấp tuy thuẠc vào phạm vi giao dịch rẠng hay hẹp và mức đẠ biến đẠng giá trị của

3 Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT

Chương ì: Những vân đẽ cơ bản vé thi trường ngoại hôi

ngoại tệ đó trên thị trường. Chênh lệch tỷ giá bán và tỷ giá mua được xác định theo tỷ lệ % qua công thức sau:

Tỷ giá bán - tỷ giá mua Chênh l ệ c h ( %) = * 1 0 0% Tỷ giá mua Ví dụ: Giả sử rằng giám đốc tài chính của tập đoàn A của Mỹ gọi cho ngân hàng của mình là AI đầ mua Ì triệu GBP. Giả sử đặt lệnh mua vào ngày 1/10 và số GBP được sử dụng đầ thanh toán nợ cho đối tác A nh là B - có ngân hàng của mình là B I. Ngân hàng AI sẽ yết tỷ giá bán cho A và nếu A chấp nhận tỷ giá này thì phòng K D NT của ngân hàng AI sẽ yêu cầu A cung cấp những thông tin chi tiết đầ tiến hành thanh toán (tức là đầ cho ngân hàng BI cổ thầ thanh toán cho B). Những thõng tin A cung cấp cho ngân hàng AI được chuyần đến ngân hàng BI bằng một điện trong ngày đặt mua GBP thông qua hệ thống SWIFT. Tỷ giá giao ngay thoa thuận giữa A và ngân hàng AI là không thay đổi cho dù các điầu kiện thị trường có thay đổi như thế nào đi nữa. Giả sử tỷ giá thoa thuận là USD/GBP = 1,6000. K hi đó, ngân hàng AI sẽ ghi Nợ trên tài khoản của A mở tại mình là 1,6 triệu USD. Cũng tại ngày này ngân hàng BI sẽ ghi Có trên tài khoản của B là Ì triệu GBP. Như vậy, việc thanh toán giữa hai công ty đã hoàn tất và kết quả là B nhận được Ì triệu GBP tại nước Anh và A đã thanh toán một lượng USD tương ứng là 1,6 triệu tại Mỹ. Còn hai ngân hàng AI và BI thì thanh toán với nhau qua trung tâm thanh toán bù trừ - CHIPS (Clearing House Interbank Payment System). • Thị trường giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái nó đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh XNK, các nhà đầu tư và các ngân hàng thương mại. Cơ chế thực hiện giao dịch hối đoái giao ngay tương đối đơn giàn hơn các giao giao dịch khác (hối đoái giao ngay thường thanh toán sau hai ngày làm việc).

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 4

Chương í: Nhưng vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động, giao dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp nhằm tận dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ. * Ưu nhược điểm của hợp đống giao ngay - Ưu điểm: Tận dụng được cơ hội cỳa thị trường một cách nhanh chóng - Nhược điểm: Chịu rỳi ro đối với những hợp đồng dài hạn do biến động cỳa tý giá 2.2. Nghiệp vụ k i nh doanh kỳ hạn ( F o r w a r d) 2.2.1. Khái niệm Nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định trước, việc thanh toán được thực hiện trong tương lai. Họp đổng mua bán ngoại tệ kỳ hạn rất linh hoạt về giá trị. Thời hạn cỳa nó thấp nhất là ba ngày mặc dù thường thì người ta xác định giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo 3/6/12 tháng. Đổng thời, không hề có quy định nào về sàn hay tràn giá trị cho mỗi hợp đổng. Thị trường kỳ hạn đổng thời là nơi hạn chế rỳi ro hối đoái, tức là rỳi ro phát sinh do sự biến động bất thường cỳa tý giá. Với tư cách là công cụ phòng chống rỳi ro hợp đổng có kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tý giá trên thị trường. Ví dụ: M ột nhà NK Việt Nam phải thanh toán tiền hàng là 100.000USD sau một năm. Giả sử tỷ giá kỳ hạn một năm là Ì USD = 15.500VND, bằng cách mua kỳ hạn USD, nhà nhập khẩu chắc chắn rằng sau Ì năm anh ta chỉ cẩn bỏ ra 1,55 tỷ V ND để nhận đỳ 100.000 USD. Nếu không mua kỳ hạn USD từ ngày hôm nay, nghĩa là anh ta đả chấp nhận rỳi ro nếu tỷ giá giao ngay tại thời điếm một năm sau mà lớn hơn 15.500 VND/ USD. Giả sử tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau Ì năm là 1USD = 16.000VND, thì chi phí để thanh toán tiền hàng K bây giờ không phải là 1,55 tỷ V ND mà là 1,6 tỷ VND. Điều hiển nhiên là nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau một năm mà thấp hơn 15.500VND/USD. ví

Tạ Phương Thanh

Lớp AI Ì- K40 c - KTNT

5

Chương í: Những vấn đê cơ bản về thị trường ngoại hối

dụ là 15.000 VND/ USD thì chi phí tiền hàng NK chỉ còn 1,5 tỷ VND. Vì tỷ giá biến động khôn lường, trong khi đó, các công ty không phải là những chuyên gia dự báo tỷ giá, do đó, để đảm bảo chắc chắn kết quả kinh doanh, các nhà X NK nên sử dụng hợp đổng kỳ hạn để phòng ngừa rằi ro tỷ giá. 2.2.2. Tỷ giá kỳ hạn Trong thực tế, tỷ giá kỳ hạn thường được biểu diễn dưới dạng phân tích bằng hai đại lượng là tỷ giá giao ngay cằa hai loại tiền được trao đổi theo hợp đổng và điểm kỳ hạn

(RT-RC)*>

F = s+P

Công thức tính tỷ giá kỳ hạn gần đúng: Trong thực tế, do thời hạn cằa hợp đổng là tương đối ngắn và các mức lãi suất cằa các đồng tiền là các số nhỏ, nên tích số Rc*t là một số rất nhỏ so với Ì nén công thức có thể viết lại là F = s + S( Rt - Rc)*t Trong đó: F: là tỷ giá kỳ hạn S: là tỷ giá giao ngay Rt: là mức lãi suất %l năm cằa đồng tiền định giá Re: là mức lãi suất %l năm cằa đồng tiền yết giá t: là thòi hạn hợp đồng, tính theo năm Nhu vậy, điểm kỳ hạn được tính trên cơ sở lãi suất cằa mỗi đổng tiền và mỗi tỷ giá đểu được yết hai chiều như sau: - Đối với lãi suất bao gồm: lãi suất huy động (Interest Bid rate) và lãi suất cho vay (Interest Offer rate). - Đối với tỷ giá giao ngay bao gồm: tỷ giá giao ngay mua vào (Spot Bid rate) và tỷ giá giao ngay bán ra (Spot Offer Rate). - Đối với tỷ giá kỳ hạn bao gồm: tỷ giá kỳ hạn mua vào (Forward Bid rate) và tỷ giá kỳ hạn bán ra (Forward Offer rate)

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 6

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

2.3. Nghiệp vụ kinh doanh hoán đổi (Swap)

* Ưu nhược điềm của hợp đồng kỳ hạn - ưu điểm +Hạn chế được những rủi ro do biến động bất lợi của tý giá và lãi suất đối với lượng tiền tệ có được +Thuận tiện trong việc tính toán và thanh toán hợp đổng - Nhược điểm Không tận dụng được cơ hội thị trường khi tỷ giá biến động có lợi

2.3.1. Khái niệm Là nghiệp vụ đằng thời tiến hành hoạt động mua và bán, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau. Từ khái niệm trên cho thấy, một hợp đổng hoán đổi có các đặc điếm sau: - Hợp đằng mua vào và bán ra một loại đổng tiền nhất định được ký kết từ ngày hôm nay. - Số lượng mua vào và bán ra đằng tiền này là bằng nhau cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đằng hoán đổi. - Ngày giá trị của hợp đổng mua vào và ngày giá trị của hợp đằng bán ra là khác nhau. Giao dịch hoán đổi gằm hai loại: - Thứ nhất, bao gằm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot - Forward Swap). Ví dụ, hợp đằng hoán đổi giao ngay - kỳ hạn giữa V ND và USD: Bán (mua) USD kỳ hạn Mua (bán USD) giao ngay

I u I to Thứ hai, bao gằm hai giao dịch đều là giao dịch kỳ hạn được ký kết đằng thời tại ngày hôm nay, nhưng ngày giá trị khác nhau (Forward - Forward Swap).

7

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT

Chương ì: Những vấn đê cơ bàn về thị trường ngoại hối

(bán USD) Bán Ký kết Mua họp đổng kỳ hạn (mua) USD kỳ hạn

to í,

u

H ôm nay Hợp đổng Fl Hợp đồng F2 Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi này ít được sử dụng trong thực tế, chủ yếu là các giao dịch dạng " giao ngay - kỳ hạn". Ví dụ: Theo kế hoạch công ty X NK Thăng Long cần Ì triệu USD để thanh toán tiền hàng nhập khẩu trong ngày hôm nay, đông thới sẽ nhận được một triệu USD từ hàng XK sau ba tháng. Công ty quyết định tiến hành giao dịch hoán đổi với Ngân hàng Ngoại Thương (VCB) như sau: ký hợp đông mua giao ngay và bán kỳ hanh ba tháng một lượng USD không đổi là Ì triệu USD. Giả sử tỷ giá giao ngay VCB áp dụng trong giao dịch hoán đổi là 14.510 VND/USD và điểm kỳ hạn gia tăng 3 tháng là 150 VND/USD. Ta có: Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + điểm kỳ hạn gia tăng = 14.510 + 150 = 14.660 VND/USD Ta có thể mô tả hoạt động luồng tiền như sau: V ND USD +

-

Thới điếm Hơp đồng hoán đổi Giao ngay

+

-

Vế mua USD và bán V ND giao ngay Vế bán USD và mua V ND kỳ han 3 tháng Giao kỳ han Các luồng tiền xảy ra trong hợp đồng hoán đổi là tương tự với như luồng tiền xảy ra khi chúng ta vay USD kỳ hạn ba tháng và cho vay V ND kỳ hạn ba tháng. Nếu là đi vay và cho vay trên thị trướng tiền tệ thì các luồng tiền này sẽ phụ thuộc vào các múc lãi suất của các đổng tiền liên quan. Còn nếu là giao dịch hoán đổi trên T T NH thì các luồng tiền sẽ phụ thuộc vào mức tỷ giá hoán đổi (tức điểm kỳ hạn). Nếu các thị trướng là liên kết với nhau, thì tỷ giá hoán đổi phải phán ánh các mức lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD và V ND trên thị trướng tiền tệ.

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì- K40 c - K T NT 8

Chương ì: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

2.3.2. Tỷ giá hoán đôi Tỷ giá hoán đổi (Swap rate) phản ánh, tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi hai đổng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Như vậy, xét về bản chất thì: Swap Rates = Forward rates Tỷ giá hoán đổi là điểm kỳ hạn nên có thể viết Swap Rates = Tỷ giá kỳ hạn - tý giá giao ngay Rõ ràng là nếu xét về bản chất thì "tỷ giá hoán đối" không phải là tý giá đích thức, mà chí đơn thuần là chênh lệch giữa các tỷ giá. * Cách yết tỷ giá hoán đổi

Ý nghĩa của tỷ giá hoán đổi đưộc bắt nguồn một phần từ tập quán của những nhà kinh doanh tiền tệ. Thông thường trên thị trường LNH, khi nhà kinh doanh đưộc yêu cầu yết tỷ giá kỳ hạn thì tỷ giá thường đưộc yết dưới dạng tỷ giá hoán đổi. Ví dụ: Nếu nhà kinh doanh hỏi giá USD/GBP kỳ hạn ba tháng sẽ đưộc trả lời là "190 - 180". Điều này có ý nghĩa như thế nào? Giả sử tỷ giá giao ngay S(USD/GBP) =2,4000 - Do tỷ giá hoán đổi "190-180" phản ánh điểm kỳ hạn nên phải cộng vào hay trừ khỏi tỷ giá giao ngay để có chênh lệch tỷ giá "0,0190-0,0180". Như vậy, tỷ giá hoán đổi là tương ứng với chữ số cuối cùng của tỷ giá giao ngay. - Trong tỷ giá hoán đổi số đứng trước gọi là tỷ giá hoán đổi mua vào (Swap Bid Rate) - có mối quan hệ với tỷ giá kỳ hạn mua vào. Số đứng sau gọi là tỷ giá hoán đổi bán ra (Swap Offer Rate) - luôn có mối quan hệ với tỷ giá kỳ hạn bán ra. - Nhà kinh doanh phải giao dịch trên cơ sở chênh lệch tỷ giá sao cho có lãi. Do đó, họ yết tỷ giá mua vào luôn thấp hơn tỷ giá bán ra. Chênh lệch tỷ giá bán ra và mua vào phản ánh lãi gộp của nhà kinh doanh. - K hi tỷ giá hoán đổi đưộc yết là 190-180 có nghĩa là: Ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức giá giao ngay trừ đi 190 điểm và bán kỳ hạn tại mức giá giao ngay trừ đi 180 điểm

9 Tạ Phương Thanh L ớ p A U - K 4 0 C- K T NT

Chương ì: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

K hi tỷ giá hoán đổi được yết là 180 -190 có nghĩa là: Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng thêm 180 điểm và sẩn sàng bán kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng thêm 190 điểm. Như vậy, trong thực tế yết tỷ giá Swap, chúng ta không cần phải chỉ ra các dấu (+) hay (-) để xác đắnh đó là điểm gia tăng hay khấu trừ mà thực hiện theo quy tắc: Nếu tỷ giá hoán đổi mua vào lớn hơn tỷ giá hoán đổi bán ra thì đồng tiền yết giá sẽ có điểm kỳ hạn khấu trừ. Nếu tỷ giá hoán đổi mua vào nhỏ hơn tỷ giá hoán đổi bán ra thì đổng tiền yết giá sẽ có điểm kỳ hạn gia tăng * Ưu nhược điềm của hợp đổng hoán đổi - Ưu điểm: Giao dắch hoán đổi cung cấp một công cụ hữu hiệu để xử lý các khoản tiền dư thừa hay thiếu hụt mà không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng, (tức là trạng thái ngoại tệ luôn bằng 0), nên tránh được rủi ro tỷ giá. - Nhược điểm + Phải dự đoán được chắc chấn những biến động về tỷ giá và lãi suất trong tương lai. + Các luồng tiền xảy ra trong hợp đổng kỳ hạn có hướng ngược chiều với giao dắch giao ngay. Kết quả là, giống như các giao dắch trên thắ trường tiền tệ, giao dắch hoán đổi chỉ tạo ra độ lệch về thời gian tạm thời của các luồng tiền, do đó các bèn tham gia hợp đổng sẽ phải đối mặt với rủi ro lãi suất. 2.4. Nghiệp vụ k i nh doanh quyền chọn (Option) 2.4.1. Khái niệm Quyền chọn là một công cụ cho phép người sở hữu nó có quyền (không phải là nghĩa vụ) mua hoặc bán một loại hàng hoa hoặc tiền tệ nào đó theo mức giá đã thỏa thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất đắnh. 2.4.2. Cơ chê hoạt động Ngày nay, nghiệp vụ hối đoái theo quyền chọn là sự thoa thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền chọn mua (can option) hoặc quyển chọn bán (put option) về một loại ngoại tệ nhất đắnh, với số lượng cụ thế trong

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT lũ

Chương í: Những vấn đề cơ bàn về thị trường ngoại hối

một thời hạn nhất định. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiên nghĩa vụ hợp đổng nếu người mua muốn . Vì quyển chọn có một ý nghĩa quan trọng như vậy nên nó có giá trị và người mua phải trả một khoản chi phí nhất định (option premium) khi mua nó. - Hợp đồng chọn có thể áp dụng cho nhiều loại thị trường và nhiều hàng hoa khác nhau. T ại các thị trường quyền chọn ngày nay tồn tại hai loại hóp đồng quyền chọn chú yếu là quyền chọn mua và quyền chọn bán, trong đó: Quyến chọn mua là kiểu hợp đồng cho phép người mua nó có quyển mua nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tớ nhất định ở một mức giá được xác định trước trong một khoảng thơi gian được ấn định. Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền nhung không bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tớ nhất định ở một mức giá định trước trong khoảng thời gian được ấn định. Nếu tỷ giá biến động thuận l ợ i, người mua sẽ thực hiớn hợp đổng, ngược lại người mua sẽ không thực hiớn hợp đổng cho đến khi hết hạn. - Có hai kiểu họp đồng quyền chọn: Kiểu Mỹ và kiểu châu Âu. Hợp đổng thực hiớn hợp đồng ớ bất quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người mua có quyền kỳ thời điểm nào trước khi hợp đổng hết hạn. Hợp đồng chọn kiểu Cháu Au chi cho phép người mua thực hiớn hợp đồng khi đến hạn. Ví dụ: Hợp đồng ký kết vào ngày 01/02/2005 trong đó quy định có hiớu lực trong vòng ba tháng tức là

hợp đồng kéo dài từ 01/02/2005 đến 01/05/2005. V ới hợp đông kêu châu Âu thì chí được thực hiớn ba ngày trước hạn tức là từ 29/4/2005 đến 01/05/2005. Còn nếu theo kiểu Mỹ thì hợp đồng có thể thực hiớn bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian từ 01/02/2005 đến 01/05/2005 mà người mua thấy có lợi cho mình. - Giá trị quyển chọn tuy thuộc vào tỷ giá thực hiớn và chiều hướng biên động của tỷ giá trên thị trường. Tỷ giá thực hiớn là tỷ giá áp dụng để tính toán trong mua bán ngoại tớ nếu như người mua thực hiớn hợp đồng quyền chọn. Giá bán hợp đồng quvền chọn mua tăng khi tỷ giá thực hiớn giảm, và giá bán hợp đồng quyền chọn bán tăng khi tỷ giá thực hiớn tăng. Chênh lớch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá thực hiớn quyết định giá bán t ối thiểu của quyền chọn. Ty giá

Tạ Phương Thanh Ì Ì L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT

Chương Ị: Những vấn đê cơ bản vê thị trường ngoại hôi

biến động có thể làm cho quyền chọn sinh lợi (in the money), hoa vốn (át the moneỵ) hoặc lỗ vốn (out of the money). - Thời hạn hợp đổng là khoảng thời gian duy trì quyền chọn. Thời hạn hợp đồng có thể là 3 tháng, 6 tháng, .... - Phương thức thanh toán: Hình thức thanh toán phổ biến là chuyến khoản. Ngay khi người mua muốn thực hiện quyền chọn thì phải chuyến số tiền vào tài khoản cho người bán. Sau đó, người bán sẽ chuyển số tiền đối ứng vào tài khoản người mua. - Phí quyền chọn: là số tiền mà người mua quyền chọn trả cho người bán để có quyền mua hoặc bán hàng hóa theo quy đớnh hợp đồng. Phí quyền chọn trả cho người do người mua và người bán thỏa thuận với nhau hoặc thông qua môi giới và thường được trả tại thời điểm ký kết hợp đổng. Phí quyền chọn không có chuẩn mực nhất đớnh mà phụ thuộc vào đặc điếm của từng loại hợp đồng như: thời hạn hiệu lực của hợp đổng quyền chọn, tý giá thực hiện, kiểu quyền chọn, lãi suất của ngoại tệ giao dớch, mức độ biến động dự kiến tương lai của hai tỷ giá này. - Sau khi ký kết hợp đồng, người mua hợp đổng thường có ba phương án xử lý như sau: thực hiện hợp đồng, bán lại hợp đổng hoặc huy hợp đồng. Ví dụ: Ngày 9/3/2003 một doanh nghiệp ký hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ với ngân hàng A với nội dung như sau: - Số lượng giao dớch: 75.000GBP thanh toán bằng USD - Tỷ giá thực hiện bằng GBP/USD: 1,6155 - Kiểu quyền chọn: Kiểu Mỹ - Thời hạn hiệu lực: Ì tháng từ 9/3/2003 đến 9/4/2003. - Phí giao dớch bằng 0.45% tỷ giá thực hiện: 0.45% * 1,6155 = 0.0073 (tương đương với 73 điểm vì theo quy đớnh điểm = 1/10000 tỷ giá. Doanh nghiệp mua quyền chọn bán sẽ xử lý hợp đồng như sau: Thực hiện hợp dồng quyền chọn: trong trường hợp tỷ giá trên thớ trường giảm mạnh, chẳng hạn, GBP/USD đạt mức 1,6005 (thấp hơn 1,6155 là tỷ giá thực hiện được quy đớnh trong hợp đổng), doanh nghiệp sẽ thực hiện hợp đồng

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 12

Chương ỉ: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

quyền chọn bán 75.000 GBP với ngân hàng A. Lúc này doanh nghiệp sẽ có lợi là (1,6155 - 1,6005- 0,0073)*75.000 = 577,5 USD. Không thực hiện quyền chọn: Trong trường hợp giá GBP trên thị trường tăng cao, giả sử tăng lên 1,6355 USD thì doanh nghiệp có quyền không thực hiện hợp đổng, có nghĩa là không yêu cầu ngàn hàng A mua 75.000 GBP theo giá 1,6155 USD mà tiến hành bán trên thị trường giao ngay với giá 1,6355 USD vì sẽ tăng thu so với việc thực hiện hợp đổng 1.500 USD

[(1,6355 -1,6155)*75.000 = 1.500USD]. Ở đây, doanh nghiệp chì mất 547,5 USD phí quyển chon: 0,0073*75.000 = 547,5 USD. Bủn hợp đổng quyền chọn: Doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển nhượng hợp đồng quyền chọn với mục đích bán lối phí giao dịch theo giá phù hợp với sự biến động tỷ giá trên thị trường. Tóm lai • Quyết định để mua quyền chọn mua, chọn bán: Người mua quyền chọn mua ngoối tệ được quyền mua một số lượng ngoối tệ cụ thể theo tỷ giá định trước vào ngày đến hốn hợp đồng hoặc được quyền huy quyền chọn mua, nếu thấy bất lợi. Người mua quyền chọn bán được quyền bán một lượng ngoối tệ nhất định theo tỷ giá cố định vào một thời điểm nào đó trong thời hốn hiệu lực của quyền chọn bán theo tỷ giá do hai bên thoa thuận trước hoặc được quyền huy quyền chọn bán đó nếu thấy bất lợi (nghĩa là đến ngày đến hốn hợp đổng, tỷ giá trẽn thị trường cao hon tỷ giá trong hợp đồng). Trong cả hai trường hợp này khoản lỗ đã được giới hốn bằng khoản tiền bảo đảm mua phí quyền chọn. Thông thường những người mua quyền chọn đều mong muốn kiếm được lợi nhuận từ sự biến động về tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho mình. Hai mục đích cơ bản của người mua quyền chọn là phòng chống rủi ro và thu được lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho mình.

Tố Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 13

Chương ỉ: Những vấn để cơ bấn vê thị trường ngoại hối

• Quyết định bán quyền chọn bán, chọn mua: Người bán quyền chọn bán ngoại tệ có trách nhiệm phải mua một số ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá cố định được quy định từ trước vào ngày đến hạn hợp đổng. Người bán quyền chọn mua ngoại tệ có trách nhiệm phải bán một số ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá cố định từ trước vào ngày hợp đổng ký đến hạn. Vào thời điểm đến hạn hợp đổng, nếu tỷ giá trên thị trường tăng lên hơn mức tỷ giá ủn định, người bán có trách nhiệm bán số ngoại tệ theo giá hợp đổng, đổi lại anh ta được nhận tiền một khoản phí. Ngược lại nếu tỷ giá trên thị trường giảm thủp hơn giá ủn định, người mua sẽ bỏ quyền mua của mình đế chuyển sang mua theo giá thị trường có lợi hơn, và người bán quyền mua lúc này thu được số lãi là khoản tiền đảm bảo mà người mua đã trả. Như vậy, một người nào đó chỉ đưa ra quyết định sẽ bán một quyền chọn bán hay quyền chọn mua khi họ có dự đoán rằng trong tương lai tỷ giá sẽ giảm hay tăng chiều hướng có lợi cho họ. * Lợi ích từ việc áp dụng hợp đồng quyền chọn - Quyền chọn là công cụ bào hiểm rủi ro Do tính không bắt buộc nguôi mua phải thực hiện hợp đồng, quyền chọn là một công cụ bão hiểm rủi ro tố un đối với người mua, giúp người mua tránh được những diễn biến bủt lợi trên thị trường. Chẳng hạn như: một doanh nghiệp NK đã ký một hợp đồng nhập khẩu có giá trị 100.000USD, thời hạn thanh toán 4 tháng, tỷ giá hiện nay VND/USD = 15560. Nghĩa là trongvòng ba tháng nữa doanh nghiệp này cần 100.000USD để thanh toán hợp đồng NK. Theo tính toán của doanh nghiệp, để đảm bảo lợi nhuận dự tính thì tỷ giá tối đa mà doanh nghiệp có thể mua là 15560. Để tránh rủi ro tỷ giá trong ba tháng tới tăng lên trên mức 15560, doanh nghiệp ký một hợp đổng quyền chọn mua với tỷ giá thực hiện là 1USD = 15560 VND. Như vậy, bốn tháng tới doanh nghiệp sẽ có 100.000 USD với tỷ giá tối đa là 15560 cho dù tỷ giá tên thị trường giao ngay vào thời điểm đó tăng đến bao nhiêu đi chăng nữa.

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì- K 4 0C - K T NT 14

Chương ì: Những ván đê cơ bản vê thị trường ngoại hôi

Thực ra, để có thể tránh được rủi ro tỷ giá tăng, doanh nghiệp Nk có thế sử dụng nhiều công cụ phái sinh khác của T T NH như nghiệp vụ Forward, Swap, Future... nhưng nghiệp vụ Option ưu thế hơn hẳn bởi lẽ nếu dùng các nghiệp vụ phái sinh khác doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện hợp đồng cho dù ba tháng nữa tỷ giá giao ngay trên thị trướng là bao nhiêu. Và nếu tỷ giá trên thị trướng thấp hơn tỷ giá dự tính thì có thể mất đi một khoản lợi tương đối lớn. Giả sử cũng ở ví dụ trên, sau ba tháng tỷ giá trên thị trướng giao ngay hạ xuống còn Ì USD = 15520 VND, nếu doanh nghiệp NK dùng một công cụ phái sinh khác Option thì doanh nghiệp bắt buộc phải mua 100.000USD với tỷ giá là 15520. Như vậy, doanh nghiệp phải chịu lỗ (15560 -15520)* 100.000 = 4.000.000VND. Còn nếu doanh nghiệp NK đã ký hợp đồng Option với phí Option giả sử bằng 0,4% tỷ giá thực hiện thì doanh nghiệp bị lỗ đúng bằng phí quyền chọn dó: 0,4% * 15560 * 100.000 = 622.400VND

Biểu đồ 1: Cơ cấn lợi nhuận rủi ro đối với Call Option (quyền chọn mua)

"Át the monẹy"

L ợi n h u ận

( K U S D)

Ti giá thực kiện

Ỉ.0SS

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 15

Chương ì: Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

Khách hàng mua Cai! Option đối với USD, tỷ giá thực hiện là 15560, kỳ hạn 4 tháng, (ngày thanh toán là ngày 26/10/2005) cổ mức lô tối đa là 40VND/USD với tỷ giá nhỏ hơn 15560 và có lợi nhuần không giới hạn tối đa với mức tỷ giá trên 15560. (Nếu tỷ giá trên thị trường tăng trên 15600VNDIUSD thì người mua quyền chọn mua vãn chỉ cần 15560 là có thể có lượng ngoại tệ cẩn) Tương tự đối với Quyển chọn bán Biểu đồ 2: Cơ cấu lợi nhuận rủi ro đối với Put Option (quyển chọn bán)

Khách hăng mua Put Option đối với tiền EƯR, tỷ giá thực hiện là 19400, kỳ hạn hai tháng (ngày thanh toán 26/8/2005) có mức lỗ tối đa là ỈOOVND/EUR với tỷ giá!9400 vá có lợi nhuần có thế đạt tới 19400 VND/EUR với mức tỷ giá dưới 19400. - Quyền chọn là hình thức kinh doanh hấp dẫn Đối với người mua quyền chọn: Bên cạnh vai trò là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất linh hoạt, quyền chọn còn là hình thức đ u tư hấp dẫn. Hay nói cách khác, những nhà đ u tư rất thích loại hình đ u tư này vì nó cho phép họ kiếm lợi nhuận chắc chắn với số

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 16

vốn đẩu tư này, ta thử so sánh hai cơ hội đầu tư trên thị trường quyền chọn và trên thị trường giao ngay. Ví dụ, một nhà đầu tư mua OI quyền chọn mua USD có giá trị là .. .500.000USD thời hạn ba tháng, tỷ giá thực hiện là 111,85 và phí

là 0,4% giá trị hợp đồng. Tỷ giá thị trường hiện tại là 110,10. Sau ba tháng, tỷ giá thị trường tăng lẽn là 113,85. Nếu đầu tư trên thị trường quyển chọn, nhà đầu tư hầu hết chứ trả phí ban đầu, trong trường hợp này tỷ giá thị trường cao hơn tỷ giá thực hiện, lập tức nhà đầu tư sẽ thực hiện hợp đổng mua 500.000USD với tỷ giá là 111,85, sau đó bán giao ngay trên thị trường với tỷ giá 113.85. Sau khi trừ đi chi phí, nhà đầu tư sẽ thu được một khoản lãi lớn (113,85 - 111,85 -0,4%*111,85)*500.000 = 776.300JPY.

Cũng với dữ liệu như trên, nhưng nhà đẩu tư mua giao ngay vào thời điểm trước ba tháng theo tỷ giá là 111,10 nay khi tỷ giá trên thị trường là 113,85 họ sẽ bán ngay và thu được khoản lợi nhuận là (113,85 - 111,10)*500.000 = 1.350.000 JPY. Có thể khoản lợi nhuận tuyệt đối của khoản đẩu tư trên thị trường giao ngay cao hơn trên thị trường quyền chọn nhưng điều hấp dãn ở chỗ đối với quyền chọn mua và bán giao ngay, họ không cẩn phải có khoản gốc mà khoản gốc được chuyển giao ngay, còn đối với giao dịch giao ngay thì họ phải có một khoản vốn ngay từ đẩu cũng như chịu rủi ro về tỷ giá cao hơn. Cũng như vậy, nếu đầu tư trên thị trường kỳ hạn, nhà đầu tư phải nấm chắc rằng cũng phải đủ số tiền đế thực hiện hợp đổng nhưng quyền chọn thì

không phải như vậy.

Chương ì: Những vấn để cơ bấn về thị trường ngoại hối

Bán quyền chọn mua có bảo đảm: khi người bán sở hữu ngoại tệ và tin tường tỷ giá trong tương lai chắc chắn sẽ thấp hơn tỷ giá quyền chọn và do đó người nắm giữ quyền sẽ không thực hiện hợp đổng vì vậy, người bán sẽ có thể bán quyền chọn mua với hi vọng sẽ thu được phí. .

Đối với người bán quyền chọn: Giao dịch quyền chọn có thể được sử dụng để tạo ra một khoản thu nhập nêu người bán quyền chọn có thể dự đoán một cách chính xác tỷ giá trong tương lai. Khi đó người bán có hai cách xử lý:

T HU

Vi É: u

Tạ Phương Thanh

Chương l: Những vấn để cơ bẩn về thị trường ngoại hối

Bán quyền chọn mua không bảo đảm: người bán không sớ hữu ngoại tệ và tin tưởng tỷ giá tương lai thấp hơn tỷ giá quyền chọn, người bán sẽ thu được lợi thông qua phí mà không hể phải bỏ vốn đâu tư. * Rủi ro đối với nghiệp vụ quyền chọn - Đối với người mua quyền chọn Người mua sẽ phải đối mặt với rủi ro mất toàn bổ hay mổt phần khoản tiền đã chi phí đê mua quyền chọn. Nếu người nắm giữ hợp đổng quyền chọn không bán lại hợp đổng của mình trên thị trường thứ cấp và cũng không thực hiện nó trước khi đến hạn, anh ta sẽ mất toàn bổ số tiền chi phí mua quyền chọn. - Đối với người bán quyền chọn Người bán bắt buổc phải thực hiện hợp đổng vào bất kỳ thời điểm nào trong hạn hợp đồng mà người mua yêu cẩu. Đồng thời họ luôn chịu rủi ro mất đi cơ hổi khi tỷ giá giao ngay vào thời điếm hợp đổng đáo hạn tăng trên tý giá thực hiện đối với bán quyền chọn bán, cũng như phải chịu rủi ro lỗ vì ban ngoại tệ dưới giá thị trường khi bán hợp đồng quyền chọn mua. * Ưu nhược điếm của giao dịch quyên chọn tiền tệ. Ưu điểm: Sử dụng để phòng ngừa rủi ro hối đoái mà không đánh mất đi cơ hổi kinh doanh nếu như tỷ giá biến đổng thuận lợi. Nhược điểm: Nó không cho người nắm quyền này có cơ hổi bán quyền chọn cho người khác trước khi hết hạn (không có tính linh đổng). Khả năng thực hiện hợp đồng quyền chọn này của người bán chỉ được mổt công ty môi giới kinh doanh bảo đảm dễ gặp rủi ro do công ty hổi viên phá sản. Chi phí hợp đồng này tương đối cao. 2.5. Nghiệp vụ k i nh doanh tương lai (Future) 2.5.1. Khái niệm Là mổt thoa thuận mua bán mổt số lượng ngoại tổ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào mổt ngày trong tương lai được xác định bởi sỏ giao dịch.

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 18

Chương ì; Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối

2.5.2 Cơ chế giao dịch Hợp đồng tương lai thực chất chính là hợp đồng kỳ hạn được tiêu chuẩn hoa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ. Là công cụ phòng chống rủi ro hối đoái cho những người ngại rủi ro (vì thị trường tương lai có tổ chầc cao nên giám bớt được rủi ro và tăng tính thực thi lớn hơn đối với các hợp đổng). Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối tương lai là nghiệp vụ mà theo đó người ta mua hay bán các hợp đồng tương lai. Các hợp đồng tương lai có tính thành khoản cao hơn nhiều so với hợp đổng có kỳ hạn vì phòng giao hoán sần sàng đầng ra " đảo hợp đồng" bất cầ khi nào có một bên yêu cẩu. K hi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xoa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điếm đảo hợp đổng. Đặc điểm này khiến cho hầu hết các hợp đổng tương lai không được thực hiện thực sự thông qua chuyển giao ngoại tệ vào ngày đến hạn * Tỷ giá trong họp đồng tương lai. Là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm hợp đổng đáo hạn (tỷ giá thay đổi hàng ngày). * Ưu nhược điếm của hợp đồng tiền tệ tương lai. Nói chung hợp đồng tiền tệ tương lai có cả ưu lẫn nhược điểm khi sầ dụng: + Ưu điểm: Sẵn sàng cung cấp những hợp đổng có giá trị nhỏ, cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn và quan trọng hơn là phòng chống rủi ro hối đoái nên dễ dàng thu hút nhiều người tham gia. + Nhược điểm: Chỉ cung cấp giới hạn cho một vài loại ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi. Là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chầ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đổng quyền chọn nên nó đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tý giá biến động thuận lợi.

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 19

Chương Ị: Những vấn đê cơ bản về thị trường ngoại hỏi

3. V AI T RÒ C ỦA THỊ T R ƯỜ NG N G O ẠI H ối 3.1. Đối với N H TM * Họat động ngoại hối của NHTM Thông thường, ngân hàng tiến hành nhiều hoạt động liên quan đến ngoại hối như: tạo thị trường, dịch vụ khách hàng, kinh doanh cho chính mình giữa các ngân hàng thì các hoạt động khôngnhất thiết như nhau. Tạo thị trường là nền tảng cho hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường OTC. Nhũng nhà tạo thị trường luôn sẵn sàng yết tỷ giá hai chiều "mua vào và bán ra" đối với những đủng tiền kinh doanh, theo giá được yết, nhà tạo thị trường trở thành đối tác của người mua hay người bán. Nhờ có hành vi tạo thị trường, mà thị trường trở nên thanh khoản và giá cả được ổn định. Chính vì vậy, tạo thị trường luôn được xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy thị trường hoạt động Chơn chu và hiệu quả. Một ngân hàng có thể lựa chọn hoạt động duy nhất là tạo thị trường, nếu như lợi nhuận thu lợi từ chềnh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra là đủ lớn. Tuy nhiên, các ngân hàng đều nhìn thấy nhũng lợi ích từ việc mở rộng chức năng tạo thị trường đối với những khách hàng mua lẻ. Hơn nữa, việc mở rộng chức năng tạo thị trường còn cho phép ngân hàng tiếp cận với thông tin và khả năng thanh khoản của thị trường, tạo ra một chu trình kinh doanh khép kín của ngân hàng. 3.1.1. Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác Việc ra đời bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào đêu được bất nguủn từ ý nghĩa thực tiên của nó. Và để tiến hành một hoạt động nào đó, người ta cũng thường phải xem xét nó trong tổng hòa các mối quan hệ. Hoạt động kinh doanh ngoại hối ờ các N H TM cũng như vậy. Nghiệp vụ ngân hàng bao gủm rất nhiều loại hình đa dạng: tín dụng, thanh toán, huy động ... K D NH góp phần tạo ra một nguủn ngoại tệ để các N H TM tiến hành các nghiệp vụ cho vay, thanh toán ; giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác ... Do có một mối liên hệ mật thiết đối với các nghiệp vụ trên, việc ra đời và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cũng chính là góp phần hỗ trợ và phát triển các nghiệp vụ đó.

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 20

Chương ì: Những vân để cơ bản vè thị trường ngoại hối

3.1.2. Cung cáp các cóng cạ phòng ngừa rủi ro Bên cạnh mục tiêu ra đời T T NH là giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro, hoạt động trên T T NH còn giúp chính bản thân các N H TM tránh được rủi ro tỷ giá. Tự bản thân các N H TM ý thức được sự rủi ro của tỷ giá, lãi suất nên mặc dù nhận hộ rủi ro cho khách hàng của mình nhưng các N H TM cũng phải tìm cách để phòng ngừa rủi ro cho chình mình. Các doanh nghiệp thì chầ tìm đến các ngân hàng trong nước còn các N H TM lại tìm kiếm các giải pháp phòng ngừa rủi ro cho mình trên một thị trường lớn hơn là thị trường thế giới. 3.1.3. Đem lại nguồn thu cho chính NHTM Bên cạnh đó, K D NH góp phần mang lại nguồn thu cho chính các NHTM. Các NHTM tiến hành mua bán ngoại hối và kiếm lãi khi tỷ giá thay đối. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ, bán hộ cho nhóm khách hàng mua lẻ. Khách hàng tìm đến với ngân hàng đế chuyến rủi ro, nên các N H TM phải thu một khoản phí từ việc chịu rủi ro thay cho khách hàng.. Đối với tỷ giá, thì rủi ro ấy còn lớn hơn do sự biến động của tỷ giá trong giai đoạn hiện nay không thể lường trước được. Và khoản phí đó chính là nguồn thu cho N H Í M. 3.2. Đôi với hoạt động kinh doanh X NK và các doanh nghiệp X NK 3.2.1. Là nhăn tố thúc đẩy hoạt động XNK Thị trường ngoại hối có vai trò bôi trơn và thúc đẩy hoạt động X NK của nền kinh tế. Đối với những nhà XK nhận được ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hoa cho nước ngoài, thường phải bán số ngoại tệ thu được trên T T NH (bán cho ngân hàng) để nhận nội tệ, sau đó dùng số nội tệ thu được để trang trải các chi phí đầu vào cho XK và hạch toán lãi kinh doanh. Tương tự, đối với những nhà NK phải chi trả bằng ngoại tệ cho hàng hoa NK, thường phải dùng nội tệ để mua ngoại tệ trên T I NH để thanh toán cho nhà XK nước ngoài. N hư vậy, hoại động X NK của một quốc gia luôn gắn liền với hoạt động của TĨNH; một khi T Ĩ NH có tính thanh khoăn cao, hoạt động hiệu quả và thông suốt sẽ kích thích hoạt động X NK phát triển. Đối với các nước phát triển, ngoài nhân tố quan trọng là ổn định giá trị đối nội và đối ngoại cùa đồng nội tệ, thì tính thanh khoản cao

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 21

Chương ì: Những vấn đề cơ bản vế thị trường ngoại hối

của T T NH cũng có vai trò quan trọng góp phần phát triển hoạt động XNK. Đối với Việt Nam, do nền kinh tế đang trong quá trình chuyến đối, thị trường ngoại hối còn sơ khai non trẻ, giá trị đổng Việt Nam còn chưa thật ổn định, tý giá do N H NN ấn định chưa thực sự linh hoạt, thì vai trò của T T NH đối với hoạt động X NK nhìn chung còn có nhặng hạn chế nhất định. 3.2.2. Giúp các doanh nghiệp XNK phòng ngừa rủi ro Các khoản thu XK, các khoản thanh toán NK, các khoản đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thường gặp rủi ro về tỷ giá, lãi suất...Thông qua các hợp đổng kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai TTNH cung cấp các công cụ để phòng ngừa rủi ro vẻ tỷ giá cho các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến yếu tố nước ngoài, trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp XNK. 3.3. Đôi với nền k i nh tê: T T NH góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính Việt Nam T Ĩ NH của Việt Nam vẫn còn rất sơ khai và còn nhiều bất cập, nhưng chỉ riêng việc cho ra đời thị trường trên, cho các N H TM tiến hành nghiệp vụ K D NH là nhà nước ta đã từng bước đưa thị trường tài chính của Việt Nam hoa nhập với thị trường thế giới.

4. VÀI NÉT VÊ THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối THẾ GIỚI 4.1. Tổ chức k i nh doanh ngoại hối ở các N H TM Mỹ Tại nước Mỹ có 93 Ngân hàng được xem là nhặng nhà kinh doanh ngoại hối tích cực (trong đó, có 82 là N H TM và 11 là ngân hàng đẩu tư), và số còn lại ít tích cực hơn. Tất cả các ngân hàng đều là nhặng thành viên quan trọng trong hoạt động kinh doanh trên TTNH. Nhưng các ngân hàng này khác nhau đáng kể về quy mô, phạm vi và mục đích hoạt động. M ột số ngân hàng là nhặng nhà tạo thị trường (Market Maker), số còn lại đơn thuần chỉ là nhặng nhà chấp nhận giá (Price Takers). M ột số ngân hàng hoạt động trong một phạm vi rộng lớn liên quan đến tất cả các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối; số khác lại chỉ tập trung vào một lĩnh vực hẹp hay chỉ kinh doanh một số đổng tiền nhất định. Các ngân

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 22

Chương Ị: Những vấn đê cơ bản về thị trường ngoại hỏi

hàng có sự khác nhau đáng kể về quy mô và nội dung dịch vụ cung cấp cho khách hàng và hoạt động kinh doanh cho chính mình. Doanh số giao dịch tập trung chủ yếu vào một số ít các ngân hàng thuộc trong số 93 ngân hàng tích cực trên thị trường, cụ thể là chỉ tính riêng 10 ngân hàng hàng đẩu đã chiếm tới 5 1% tổng doanh số kinh doanh ngoại hối của Mỹ.

ệ các nước khác cũng tương tự, ví dụ, ở Anh 10 ngân hàng hàng đầu cũng chiếm tới 50 % tổng số kinh doanh ngoại hối ở nước này. Hiện nay, thị trường ngoại hối lớn nhất là thị trường ngoại hối Anh, chiếm 1 7% doanh số giao dịch toàn cầu, tiếp theo sau là thị trường Mỹ, Nhật, Singapore... Những ngân hàng hàng đẩu ở Mỹ luôn phải cạnh tranh với nhau, thứ tự không cố định và vị trí luôn được đảo lẫn cho nhau. Chỉ 6 ngân hàng trong số 10 ngân hàng hàng đầu vào năm 1995 là duy trì được vị trí trong số 10 ngân hàng đứng đầu vào năm 1998 4.2. Thị trường ngoại hôi toàn cầu trong những n ăm gần đây Trong những năm gần đây, các giao dịch ngoại hối toàn cẩu đã có sự tâng trưởng đáng kể. Lấy thời điểm tháng 4 năm 2004 làm ví dụ, doanh số giao dịch trung bình ngày của thị trường ngoại hối truyền thống bao gồm có thị trường giao dịch giao ngay, thị trường giao dịch có kỳ hạn trực tiếp và thị trường giao dịch hoán đổi đã đạt tới gần Ì .900tỷ USD, tăng 5 7% tính theo tỷ giá hiện hành và táng 3 6% tính theo tỷ giá cố định so với năm 2001. Trong số các thị trường nói trên, tính về tỷ trọng, doanh số của thị trường giao dịch hoán đổi vẫn tiếp tục giá trị lớn nhất với 944 tỷ USD tương đương với 50,2% (năm 2001 là 54,7%), tiếp theo là thị trường giao địch giao ngay với tổng giá trị là 62] tỷ USD chiếm 11,1% (năm 2001 là 10,9%). Xét về tốc độ tăng trường của từng thời kỳ 3 năm 2001- 2004, thị trường giao dịch giao ngay đạt 60,5%, thị trường giao dịch kỳ hạn trực tiếp đạt 58,8% còn thị trường giao dịch hoán đổi đạt 43,9%. Các giá trị tương ứng của thời kỳ 1998 - 2001 lần lượt là -31,9%; 2,3% và -10,6%. Có thể thấy rằng, giá trị của các giao dịch ngoại hối toàn cầu vào năm 2004 không những bù đắp được sự giảm sút vào năm 2001 mà còn vượt lên khỏi các con số kỷ lục của năm 1998.

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 23

Chương í: Những vấn đê cơ bản vế thị trường ngoại hôi

Bảng 1. Doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hôi toàn cầu Doanh số trung bình ngày vào tháng 4/2004 Đơn vị: Tỷ USD

Các loại giao dịch 1992 1995 1998 2001 2004 Giao dịch giao ngay 621 494 568 387 394 208 97 128 131 58 Giao dịch kỳ hạn trực tiếp Giao dịch hoán đổi 656 944 324 546 734 107 53 60 26 Ước lượng sai số trong điều tra 44 Tổng số 820 1.190 1.490 1.200 1.880

Nguồn: Triennial Central Bank Survey of Foreign Exchange and Derivatives Market Activity in Apriỉ 2004: Preliminary Global results, Banh for International Setí Lements, tháng 9/2004

So sánh giữa hai năm 2001 và 2004, tỷ trọng tham gia của các đồng itền trong các giao dịch ngoại hối không có thay đổi đáng kể. USD tiếp tục là Ì trong hai đổng tiền trong số 8 9% giao dịch ngoại hối, tiếp theo là EUR: 3 7 %; JPY chiếm 2 0 %; GBP chiếm 17,4%. Xét về tỷ trọng tham gia của các cặp đổng tiền, giao dịch mua và bán giữa EUR và USD chiếm vị trí dễn đầu với 2 8% số giao dịch ngoại hối, tiếp theo là giao dịch giữa USD và JPY chiếm 1 7% còn giao dịch giữa USD và GBP chiếm 14%. Mặc dù trong năm 2004 USD tiếp tục giảm mạnh so với EUR nhưng diễn biên này hâu như đã không có tác động gì đối vớivai trò quốc tế của các đổng tiền này trên T T NH quốctế. V ới xu thế như vậy, đồng USD sẽ vấn tiếp tục là đổng tiền thống trị trong các giao đích ngoại hối toàn cầu trongthời gian tới [C.4]

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 24

Chương í: Những vấn để cơ bản về thị trường ngoại hối

Bảng 2: TỶ trọng của các đồng tiền t r o ng doanh sô giao dịch trên thị trường ngoại hôi Tỷ trọng % doanh số trung bình ngày vào thang 4/2004 - Đ V: % 1992 1995 2001 2004 Các đổng tiền 1998 USD 82,0 83,3 87,3 88,7 90,3 EUR 37

-

37,6

-

-

M ÁC 39,6 36,1 30,1 2

-

ECU 15,7 11,8 17,3

-

-

FF 3,8 7,9 5,1

-

-

GBP 13,6 9,4 13,2 11,0 16,9 CHF 8,4 7,3 7,1 6,1 6,1 JPY 23,4 24,1 22,7 20,2 20,3 16,2 21,9 30,1 30,8 Các đồng tiền khác 17,4 Tổng cộng 200,0 200,0 200,0 200,0 200,0

Nguồn: Triennial Central Bank Survey of Foreign Exchange and Derivatives Market Activity in April 2004: Preliminary Gìobal results, Banh for Intei national Sett Lements, tháng 9/2004 4.3. Thị trường công cụ phái sinh t hế giới Khi nói đến T Ĩ NH thế giới thì không thể không nhấc đến một thị trường nệm trong lòng nó là thị trường công cụ phái sinh ngoại hối, bôi chính thị trường này góp phần vào sự hoàn thiện của TĨNH. Nếu không có các công cụ tài chính phái sinh ngoại hối thì TTNH chỉ đơn thuần là một thị trường giao ngay. Tuy nhiên, thị trường công cụ tài chính phái sinh ngoại hối tự nó lại nệm trong tổng thế của thị trường phái sinh nên việc xem xét thị trường cóng cụ tài chính phái sinh ngoại hối được đặt trong tổng thể của các mối quan hệ nói trên. Trong số các công cụ tài chính phái sinh được giao dịch trên thị trường thế giới, thực tế về các giao dịch trong thời gian qua cho thấy, các giao dịch phái sinh vế lãi suất có mức tăng trưởng nhanh nhất với mức tăng của năm 2001 xấp xỉ 2 0% so với năm 2000 và 2002 tăng 3 1 , 1% so với năm 2002, vượt xa mức

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 25

Chương Ị: Những vân dê cơ bản về thị trường ngoại hôi

tăng trưởng chung của thị trường. Các giao dịch phái sinh ngoại hối mặc dù cũng liên tục tăng trưởng nhưng có mức tăng trưởng chậm hơn so vói ccs giao dịch về lãi suất. N ăm 2001, giá trị cấc hợp đồng phái sinh vế cổ phiếu và hàng hóa (chủ yếu là vàng) có diễn biến không ổn định do những biến đầng bất thường của tình hình kinh tế chính trị thế giới cóliên quan đến các cuầc chiến chống khủng bố. Giá trị của hai loại giao dịch này có xu hướng sụt giảm trong năm 2001 nhưng sau đó lại tâng lên trong những năm gần đây. Bảng 3: Thị trường các công cụ phái sinh toàn cầu

2000 15.666 64.668 1.891

82.887 2001 16.748 77.568 1.881 598 96.795 2002 18.469 101.699 2.309 923 123.400 Chỉ tiêu HĐ ngoai hối HĐ lãi suất HĐ cổ phiếu HĐ hàng hóa 662 Tổng Nguồn: Ngân hàng thanh toán quốc tế(BIS) 2003 44.176 121.799 5.598 2.080 295.452 B>V:Tỷ USD

Biếu đổ 3: Co cáu các loại hợp đỏng phái

sinh trên thị trường

82 ì

Xét về cơ cấu thị trường phái sinh, các hợp đổng phái sinh về lãi suất cũng chiếm tổng giá trị lớn nhất trên thị trường với tỷ trọng trên dưới 8 0 %, tiếp sau đó là các hợp đổng phái sinh về ngoại hối, chiếm tỷ trọng khoảng 1 0% tỏng giá trị thị trường, các hợp đổng phái sinh về cổ phiếu và hàng hoa chỉ chiếm những tỷ trọng rất nhỏ, ở mức 2% và 1% cho mỗi l o ạ i.

• 3

3 4

• 1

02

Nguồn : ngân hàng thanh toán quốc tếBIS

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT 26

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

C H Ư Ơ NG li:

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối VIỆT NAM TRONG

THỜI GIAN GẦN Đ ÂY

27

TTNH của Việt Nam ra đời, vật lộn, đương đầu với những khó khăn, thử thách và phát triển cùng với những bước đi của nền kinh tế Việt Nam. Từ đổi mới đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua rất nhiều giai đoạn từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đến nền kinh tế thị trường có sặ quản lý của Nhà Nước. Và không phải trong một chớp mắt mà nền kinh tế Việt Nam có thể chuyển đổi được. Đó là cả một quá trình dài, trong đó có những bước ngoặt thay đổi cơ bản về chính sách. T Ĩ NH Việt Nam cũng không nằm ngoài hệ thống đó. Mặc dù Việt Nam tiến hành đổi mới từ 1986 nhưng đổi với TTNH thì có thể nói chỉ khi Quyết định 107/QĐ-NH ngày 16/8/1991 do N H NN ban hành về "Thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ" thì mới là mốc đánh dấu cho sặ hình thành một T Ĩ NH có tổ chức ờ Việt Nam. Cùng với sặ phát triển không ngừng của nền kinh tế, đến 20/9/1994 "Thị trường ngoại tệ liên ngàn hàng" được thành lập theo quyết định số 203/QĐ- NH thay thế cho Trung tâm giao dịch ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (TTNTLNH) ra đời là bước phát triển cao hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể. Như vậy, từ trước năm 1991 Việt nam chưa hề có một thị trường ngoại hối có tổ chức. Nguyên nhân là chính sách độc quyển của Nhà nước về ngoại thương và ngoại hối vẫn còn tồn tại từ cơ chế kế hoạch hoa tập trung. Do đó, dưới đây, tôi chỉ xin được để cập đến thặc trạng TTNH của Việt Nam từ khi được hình thành một cách có tổ chức bắt đầu bằng 107/ Q Đ - N H/ 16/8/1991.

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương í: Những vấn đẽ cơ bản về thị trường ngoại hối

l.THỜI KỲ TỪ 1991 - 1994: G I AI Đ OẠN H O ẠT ĐỘ NG C ỦA TRUNG

28

T ÂM GIAO DỊCH N G O ẠI TỆ 1.1. Chính sách của Nhà nước Thời kỳ 1991-1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ chế theo hướng thị trường. Trong giai đoạn này, thị trường các nước X H CN bị thu hấp, bén cạnh hệ thống thanh toán đa biên bị tan rã, tất cả các nước XHCN đều đổng loạt chuyển đổi đổng tiền thanh toán với Việt Nam bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi (chủ yếu bằng USD). Việc này ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của Việt Nam bàng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Vì từ trước năm 1991, hầu hết nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam đều bằng đổng Rúp chuyến nhượng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Cán cân vãng lai và cán càn thương mại của Việt Nam thâm hụt lớn. Đứng trước tình thế hết sức khó khăn về cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế và nhu cầu bức bách về ngoại tệ cho thanh toán quốc tế, Chính phủ đã có những chính sách lớn sau: - Để ra ba chương trình kinh tế lớn: Sản xuất hàng xuất khẩu: nhằm tạo thêm nguồn thu ngoại tệ vững chắc cho nền kinh tế, và tạo lòng tin với các nhà đầu tư. Chương trình khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng: nhằm tạo thêm nguồn hàng tiêu dùng phong phú giảm sức ép về nhu cầu ngoại tệ NK hàng hoa tiêu dùng. Khuyến khích sản xuất lương thực: Việt Nam đã trở thành nước XK gạo lớn trên thế giới. Việc chúng ta XK được gạo tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tăng cung giảm cầu ngoại tệ của nền kinh tế. Ngoài ba chương trình kinh tế lớn tác động tích cực đến cung cẩu ngoại tệ trên TTNH, thì chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trực tiếp

Tạ Phương Thanh L ớ p A l l - K 4 0 C - K T NT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

vào Việt Nam cũng như nguồn kiều hối và chuyển tiền đơn phương khác đã làm cho ngoại tệ của nền kinh tế ngày một tăng. - Thành lập Quỹ điều hoa (QĐH) ngoại tệ tại N H NN N H NN là cơ quan được Nhà nước giao trọng trách quản lý nguồn ngoại tệ vào và ra của nền kinh tế, phục vụ đắc lực cho nhu cờu phát triển kinh tế của đất nước và xây dựng điều hành chính sách tỷ giá và quân lý ngoại hối của Việt Nam. Trong thời gian đó, N H NN đã để xuất với chính phủ thành lập Q ĐH ngoại tệ tại N H NN để tập trung đáp ứng nhu cờu thiết yếu của nền kinh tế trong những giai đoạn đờu còn khó khăn và can thiệp TTNH nhằm ổn định tỷ giá. - Cho ra đời trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT) N ăm 1991 cũng là năm đánh dấu mốc lịch sử về việc hình thành nền móng cho T Ĩ NH với quyết định 107/QĐ-NH-ngày 16/8/1991 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTGDNT. Trên cơ sờ quy chế này, hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại HCMc và Hà nội lờn lượt ra đời vào tháng 8 và 11/1991. 1.2. Tỷ giá áp dụng trong kinh doanh của các Ngân hàng Tỷ giá mua vào không được vượt quá 0,5% so với tỷ giá ấn định tại phiên giao dịch trước. Có thể nói, việc hình thành Q ĐH ngoại tệ tại N H NN và Chính phủ uy quyền cho Thống đốc được toàn quyền điều hành một cách linh hoạt đã làm dịu những biến động thất thường của tỷ giá trên thị trường. N H NN đã sử dụng Q ĐH một cách rất linh hoạt và hiệu quả, một mặt Q ĐH tạo cho NHTW một lực lượng thực sự để can thiệp có hiệu quả nhằm ổn định tỷ giá, đáp ứng nhu cờu thiết yếu của nền kinh tế về ngoại tệ. Việc thành lập TTGDNT là bước ngoặt đờu tiên của hệ thống Ngàn hàng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo hướng thị trường. Hai trung tâm này là tiền thân của TTNH Việt Nam ngày nay. Thông qua hoạt động

29

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

30

mua bán tại hai Trung tâm, với vai trò là người tổ chức và điều hành, N H NN đã kịp thời nắm bắt cung câu ngoại tệ trên thị trường để điều hành chính sách tiền tệ cũng nhu tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường và hướng nhu cẩu ngoại tệ vào các mục tiêu thiết yếu của nền kinh tế. Việc các N H TM và các tổ chức kinh tế có hoạt động ngoại tệ lớn giao dịch tại hai trung tâm là bước tập dượt đảu tiên trong giao dịch mua bán ngoại tệ theo cơ chế thị trường. Tỷ giá VND/USD được hình thành theo quan hệ cung cẩu một cách tương đối khách quan. Cách thức giao dịch mua bán ngoại tệ tại hai trung tâm theo phương thức đấu giá. Khi cung lớn hơn cẩu thì tỷ giá giảm và ngược lại. Trong thời kỳ đảu, cung ngoại tệ còn thấp hơn cẩu ngoại tệ khá lớn, nếu để hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cảu, thì tỷ giá sẽ biến động rất mạnh, điều này sẽ gáy tác động tiêu cực đến hệ thống giá cả, hoạt động X NK và đảu tư. Vì vậy, thông qua hình thức can thiệp của NHNN, tỷ giá chỉ biến động với một mức độ hợp lý, một mặt vẫn phản ánh xu hướng quan hệ cung cảu nhưng mặt khác không gây nhũng biến động lớn về mức giá cả, đổng thời tạo nén một tâm lý ổn định cho các nhà đẩu tư trong và ngoài nước cũng như dân chúng yên tâm đảu tư và gút tiền để phát triển kinh tế. Giai đoạn đảu khi mới bắt dảu điều hành tỷ giá theo cơ chế thị trường, việc can thiệp của N H NN trên thị trường rất chặt chẽ, tuy nhiên thời gian tiếp theo khi nguồn ngoại tệ vào Việt Nam tăng lên, quan hệ cung cảu ngoại tệ không còn khoảng cách quá thì N H NN đã từng bước giảm sự can thiệp và để cho tỷ giá hình thành một cách khách quan hơn theo quan hệ cung cảu. Tỷ giá chính thức V ND trước đây, được N H NN tính toán trên cơ sở kinh tế mang tính chất tĩnh chưa phản ánh được cung cảu và các yếu tố thị trường khác. Từ khi hai trung tâm ra đời thì tỷ giá chính thức của V ND được xác định căn cứ vào tỷ giá đóng cửa và mở cửa tại các phiên giao dịch tại hai trung tâm, do đó, tỷ giá đã phản ánh trung thực hơn về quan hệ cung cảu

Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

31

ngoại tệ trên thị trường ngoại hối có tổ chức và đã từng bước nắm vai trò chù đạo, chi phối và khống chế được thị trường tự do. 1.3. Đánh giá hoạt động của T T G D NT 1.3.1. Vế mặt tích cực Trước hết có thể khẳng định rằng việc triển khai hai TTGDNT tại HCMc và Hà Nội là một chầ trương đúng đắn cầa N H NN trong qua trình chuyền dân hoạt động K D NH theo cơ chế thị trường. Hoạt động cầa hai trung tâm đã đạt được nhúng mặt tích cực sau: a. Về việc xây dựng tỷ giá - Bước đầu hình thành phương thức xác định tỷ giá tương đối linh hoạt thông qua việc cân đối cung cầu ngoại tệ tại Trung tâm. Trong khi đó, tỷ giá mỗi tháng điều chỉnh một lần do N H NN đơn phương công bố không có yếu tố cung cẩu ngoại tệ tham gia vào quá trình hình thành tỷ giá. - Do tỷ giá phản ánh tương đối trung thực cung và cầu ngoại tệ và sức mua cầa V ND nên đã được các NHTM, các tổ chức kinh tế và cả thị trường tự do chấp nhận một cách tự nguyện. - Trước đây, do còn chế độ N H NN đơn phương quỵ định tỷ giá chính thức, thì khoảng cách giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá ngoài thị trường tự do là rất lớn (có thể lên đến hàng chục lần). Sau thời gian hoạt động, khoảng cách này đã dần được thu hẹp. - Thông qua các phiên giao dịch, NHNN đã kịp thời nắm bắt cung cầu ngoại tệ để có những biện pháp thích hợp hơn trong việc ổn đinh tỷ giá cáu V ND theo hướng cầa Chính phầ, phù hợp với chính sách tiền tệ. b. Qua hoạt động cầa hai trung tâm đã tạo ra tập quán, kiến thức kinh doanh ngoại hối cho NHNN, các N H ÍM và các tổ chức kinh tế. Hình thành một đội ngũ cán bộ điều hành thị trường ngoại tệ, tạo điều kiện cho việc thành lập TTNH hoàn chỉnh sau này.

Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

32

c. N H NN đã từng bước hoàn thiện chính sách quản lý vĩ mô về tỷ giá cung như khâu tổ chức, điều hành hoạt động thị trường ngoại hối. 1.3.2. Những mặt còn tồn tại Bên cạnh những kết quả nêu trên, hoạt động của hai trung tâm còn có những mặt tổn tại sau: a. Trung tâm chỉ có vai trò lịch sọ trong một thời gian ngắn, tính thiết thực của nó đối với người tham gia là không cao, các phiên họp rời rạc, mua bán qua trung gian (NHNN) phải mất phí, thủ tục rườm rà, phương thức mua bán không thuận lợi như phải có mặt, đăng ký, và chờ đợi .... b. Cung cầu ngoại tệ tại hai trung tâm chưa phân ánh được cung cầu ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế. Vì là trung tâm giao dịch trực tiếp (mặt đối mặt) nên cung cầu chỉ thể hiện ở từng địa bàn có trụ sở của trung tâm. c. Cơ chế thanh toán không khuyến khích các N H TM bán ngoại tệ tại trung tâm, bởi vì nếu bán một khoản ngoại tệ lớn thì phải chia nhỏ ra từng đơn vị mua, trong khi đó, nếu các đơn vị kinh tế mua lại không có tài khoản tại ngân hàng bán, thì việc thu hổi số tiền bằng V ND rất phức tạp, và thường không đáp ứng được nhu cẩu của NHTM. Vì vậy, các N H TM thường bán ngoại tệ cho N H NN bên ngoại phiên giao dịch, sau đó, tại các phiên giao dịch N H NN bán lại ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế. Ví dụ, khi N H TM cần bán 2 hoặc 3 triệu USD, nếu bán cho N H KN thì có nguồn vốn bằng V ND ngay trong ngày, còn nếu bán tại trung tâm cho các đơn vị kinh tế thì có khi phải chờ 2 đến 3 ngày mới được thanh toán. Điều này biến N H NN trở thành người trung gian mua bán giữa các N H ÍM và các đơn vị kinh tế, làm cho vai trò điều tiết của N H NN bị mờ nhạt. d. Đối với N H TW trên thế giới, việc tung ngoại tệ ra hay mua ngoại tệ vào hoàn toàn được giữ bí mật vế số lượng nhằm tránh đầu cơ ngoại tệ. Nhưng tại các trung tâm không giữ được bí mật về số mua vào hay bán ra của NHNN, nên khi thấy N H NN bán ra nhiều thì N H ÍM lai càng mua nhiều

Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

hoặc khi thấy N H NN mua vào nhiều thì N H TM lại càng bán ra làm cho thị trường mất ổn định và gây khó khăn cho N H NN trong việc điều hành lượng cung tiền. e. Vé mặt điều hành tỷ giá : Do hai trung tâm hoạt động tách biệt nhau và đại diện riêng cho từng khu vực nên đôi khi điều hành tỷ giá còn bị chi phối bởi UBND địa phương, vì vậy gây khó khăn trong việc thông nhất điều hành tỷ giá theo chỉ đạo cảa NHNN. Tóm lại, hoạt động cảa hai TTGDNT đã phát huy tích cực trong việc tạo ra phương thức kinh doanh giao dịch mang tính thị trường góp phần ổn định tỷ giá, giá cả và kích thích đầu tư tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với nhu cầu phát triển nền kinh tế và nhu cầu phát triển cảa thị trường thì hai TTGDNT đã bộc lộ những hạn chế không đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngoại tệ cảa toàn quốc gia, cũng như tính nhanh nhạy kịp thời trong giao dịch và thanh toán cảa cơ chế thị trường ngày càng sôi động. Thực tế đòi hỏi phải có một mô hình mới linh hoạt hơn, toàn diện hơn cả về chiều rộng và chiều sâu trong phạm vi cả nước chứ không chỉ gói gọn tại Hà nội hay HCMc. Đứng trước tình hình đó, N H NN đã ra quyết định 203/QĐ-NH13 ngày 20/9/1994 vé việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cảa thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (TTNTLNH).

33 Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

2. T H ỜI KỲ TỪ 1994 ĐẾN NAY: G I AI Đ OẠN H O ẠT ĐỘ NG C ỦA

34

T T N T L NH 2.1. Từ 1994 đến 2000 2.1.1 Thay đổi trong cơ chê quản lý ngoại hối ịQLNH) Để góp phần thúc đẩy tăng cường kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đội của động Việt nam (VND) và hoàn thiện cơ chế Q L NH của Việt Nam, tăng cường sự giám sát và QLNH của Nhà Nước, ngày 17 tháng 8 năm 1998, Chính phù đã ra nghị định số 63/1998/NĐ - CP về Q L NH thay thế nghị định 161/HĐBT ngày 18 tháng lo năm 1998 của hội đồng Bộ trưởng ban hành điều lệ Q L NH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghía Việt Nam. Nghị định Q L NH đã bộ sung nhiều nội dung mới mà từ trước đến nay chưa có, bao gồm: - Phân định rõ khái niệm về người cư trú và người không cư trú nhằm thuận lợi cho công tác Q L NH của Nhà nước. - Phân định rõ giao dịch vãng lai với giao dịch vốn - Quy định cụ thể về việc phát hành giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ. - Quy định nguyên tắc xác định tỷ giá VND. - Quy định về việc chuyển ngoại tệ vào và ra khỏi Việt Nam đối với các tộ chức và cá nhân. - Quy định nghĩa vụ bán ngoại tệ và quyền được mua ngoại tệ của các tộ chức. - Quy định cụ thể về hoạt động ngoại hối của các TCTD và bàn thu đội ngoại tệ, quân lý vàng tiêu chuẩn quốc tế.... Có thể nói, nghị định QLNH đã đưa ra một khung pháp lý hoàn chỉnh đối với việc quản lý và sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch thanh toán quốc tế, đánh dấu một bước tiến quan trọng công tác Q L NH và khẳng định mục

Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

tiêu Q L NH cũng như chủ quyền của đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam. Nội dung của Nghị định Q L NH đã có nhiều đổi mới theo hướng tự do hóa, mở cửa hội nhập, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích sự phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD. Vấn đề cẫt lõi của chính sách Q L NH là kiểm soát được thị trường ngoại tệ và cải thiện cán cân thanh toán quẫc tế, trên cơ sở đó, góp phần duy trì ổn định giá trị đồng Việt Nam. Tuy nhiên, thông tư sẫ 01/1999/ TT- NHNN7 ngày 16/4/1999 của N H NN hướng dẫn thi hành nghị định 63/1998/NĐ - Cp lại quá tỉ mỉ chi tiết, trong khi thực tệ lại rất đa dạng và phức tạp, các cấp thi hành không thể vận dụng một cách dập khuôn được. Có rắt nhiều tình huẫng mà các nhà quản lý không thể bao quát hết, do đó vẫn còn vướng mắc, ảnh hưởng đến hoạt động của các N H Í M, các tổ chức, cá nhân như vấn đề về mua bán ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, của cá nhân và tổ chức, kiểm tra chứng từ khi thu chi trên tài khoản tiền gửi... 2.1.2. Những thay đổi trong quy chế hoạt động của TTNTLNH Tháng 10/1994, trước những nhu cầu bức thiết trong quan hệ giao dịch, thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quẫc tế, phù hợp với quá trình phát triển thị trường tài chính toán cầu; với các điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi như hệ thẫng N H TM đã phát triển cao về về mặt sẫ lượng cũng như chất lượng, các điều kiện về kỹ thuật trang thiết bị cho phép trình độ giao dịch của các ngân hàng đã được nâng cao, đặc biệt là nguồn ngoại tệ nền kinh tế dồi dào như là điểu kiện về hàng hóa có tính quyết định đến hoạt động và phát triển của TTNH Việt Nam. Đứng trước tình hình đó, Thẫng đẫc N H NN đã ban hành Quyết định sẫ 203/ Q Đ - NH ngày 20/10/1994 thành lập TTNTLNH, đánh dấu bước ngoặt lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của TTNH Việt Nam theo các chuẩn mực quẫc tế.

35 Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Sau thời gian hoạt động từ tháng 10/1994 đến tháng 4/1999, trước những thay đổi về tổ chức và hoạt động ngân hàng nói chung, đặc biệt là khi Luật N H NN và Luật các TCTD được ban hành vào tháng 12/1997, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển TTNTLNH ở trình độ cao hơn, chặt chẽ hơn, Thấng đấc N H NN đã ra quyết định sấ 101/1999/ QĐ - N H NN 13, ngày 26/3/1999 về quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH thay thế cho quyết định sấ 203/QĐ- NH13, ngày 20/9/1994. Những nội dung thay đổi giũa QĐ loi và QĐ 203 như sau:

Tiêu chí QĐ 203 1. Điều kiện thành viên thị trường - Là ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ - Có hệ thấng thông tin nội bô n ấi mang tất với N H NN

- Không quy định cụ thể về thời gian. 2. Công nhận thành viên

3. Quyển lợi và nghĩa vụ thành viên

36

- Được quyền mua bán ngoại tệ trên TTNTLNH theo quy định hiện hành - Có trách nhiệm chấp hành quy chế tổ chức và hoạt đọng của TNTLNH. QĐ l ũi - Có giấy phép hoạt động ngoại hấi. - Có quá trình kinh doanh ngoại tệ tất, không vi phạm các quy định về QLNH. - Có hệ thấng máy móc, thiết bị đảm bảo nấi mạng thông suất, an toàn trong giao dịch giữa các thành viên khác và với NHNN. - Có đội ngũ cán bộ được đào tạo và thông thạo nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. - Sau 10 ngày nhận được hồ sơ xin gia nhập TTNTLNH, nếu chấp nhận N H NN sẽ cấp giấy chứng nhận thành viền, mã sấ giao dịch cho các TCTD, đồng thời cung cấp mã sấ và danh sách các giao dịch viên của các TCTD thành viên khác. - So với QĐ 203, bổ sung gửi NHNN: + Văn bản chính thức phân công người có trách nhiệm điều hành hoạt động của "Phòng giao đích thi trường" của Tem

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

4. Về đổng tiền giao dịch

+ Quỵ chế giao dịch hối đoái của Tem + Danh sách giao dịch viên và hạn mức giao dịch cho từng giao dịch viên. + Số code cùa phương tiện dùng trong giao dịch + Những văn bản hướng dẫn liên quan đèn việc tham gia TTNTLNH của TCTD. + Chịu trách nhiệm về khả năng chuyên môn của các giao dịch viên và chấp hành chế độ báo cáo tình hình giao dịch theo quy định của NHNN. - Tự do giao dịch giữa V ND với ngoại tệ - Giao dịch giữa ngoại tệ với ngoại tệ theo quy định của N H NN theo từng thời kỳ.

5. Các nghiệp vụ

6. Phương thức giao dịch Quy định bao gồm V ND và 6 loại ngoại tệ:USD, GBP, FRF, D È M, JPY, HKD. Trước mờt chỉ bao gồm USD, VND. Chủ yếu là giao ngay Có thể thực hiện nghiệp vu kỳ hạn - Điện thoại - Fax - Telex - Mạng vi tính - Giao ngay - Giao kỳ hạn - Giao hoán đổi -Hệ thống giao dịch tiền đổng của Telerate -Dealing 2000 của Reuters -Telex -Mạng SWIFT Trước 3 h chiều cùng ngày Trước 4h chiều cùng ngày

7. Xác nhận giao đích

Qua bảng so sánh cho thấy, QĐ l ũi chỉ là bản tu chỉnh của QĐ203, mà không có sự thay đổi căn bản nào. Để thấy được những ưu điểm của TTNTLNH so với Trung tâm giao dịch ngoại tệ một cách trực quan, ta lập bảng so sánh như sau:

37 Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì - K40C - KTNT

Chương li: Thục trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Tiêu chí Thị trường ngoại tệ L NH Trung tám giao dịch ngoại tê

Chỉ NHNN, các N H TM và các công tỵ tài chính được phép

gian 2.Thời giao dịch 1. Thành viên - Ngoài NHNN, N H ÍM và các công tỷ tài chính, còn có các tổ chức có thu chi ngoại tệ lơn như các công ty X NK Chỉ giao dịch vào các buổi chiều thứ 3 và thứ 6 lúc 14h.

3.Phương tiện giao dịch các thành viên Hình thức giao dịch trựct tiếp mụt đối mụt tại một địa điểm cụ thể (trung tâm giao dịch ngoại tệ)

4.T£nh thị trường. Phản ánh cung cầu ngoại tệ chủ yếu tai Hà Nôi và HCMc

5. Tỷ giá giao dịch

Loại

Hình thức đấu giá, các thành viên không trực tiếp giao dịch với nhau Chỉ bao gồm giao dịch giao ngay Chỉ gồm USD, V ND

6. nghiệp vụ 7.Loại tiền giao đích 8. Số lượng giao dịch Số lượng ngoại tệ cho mỗi giao đích tối thiểu là 10.000USD Tất cả các ngày làm việc trong tuần theo thời gian biểu Sáng từ 8 - 1 lh Chiều từ 13h30- 15h30 Theo QĐ l oi -Hệ thống giao dịch tiền đồng của Telerate -Dealing 2000 của Reuters -Telex -Mạng SWIFT Về lý thuyết, phản ánh cung cầu ngoại tệ của hầu như toàn bộ nền kinh tế, trên thực tế, do mua bán không sôi động nên TTNTLNH bị mờ nhát Các thành viên không trực tiếp thương lượng với nhau theo quan hệ cung cầu Bao gồm giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi USD, V ND và các đổng tiền tự do chuyển đổi Số lượng ngoại tệ cho mỗi giao dịch tối thiểu là 50.000USD hoục tương đương

Từ việc so sánh trên ta thấy hoạt động cùa TTNTLNH mang tính thị trường cao hơn, linh hoạt han, sâu rộng hơn, và khách quan hơn so với Trung tâm giao dịch ngoại tệ trước đây. Từ đó, tỷ giá của V ND với ngoại tệ cũng được hình thành một cách khách quan hơn và phản ánh tương đối thực tế sức

38

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

mua của VND. Đó là bước phát triển mới ở mức độ cao hơn của hoạt động ngoại hối tại Việt Nam. 2.1.3. Tổ chức hoạt động kỉnh doanh ngoại tệ của NHTM - Sau khi nghị đinh 161 ngày 18/10/1988 ban hành, N H NN đã cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ngoại hối cho hầu hết các NHTM. Đối với các N H ÍM thì nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối được xem là sản phẩm mới, do đó bước đẩu còn sơ khai về nghiệp vụ, trang thiết bị, quy mô, hoạt động cũng như nhờng hạn chế về trình độ chuyên môn của cán bộ, trình độ quản trị của ngân hàng và nhận thức của đội ngũ khách hàng. Chính vì vậy, các N H TM chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng đế hưởng phí, hay nói cách khác, xét về mạt nghiệp vụ, thì trong thời gian đầu các N H ÍM chưa triển khai các nghiệp vụ kinh doanh do biến động tỷ giá để thu lợi nhuận trên thị trường nội địa và ngân hàng quốc tế. Tuy nhiên, trước áp lực cạnh tranh của quy luật thị trường, các N H ÍM buộc phải từng bước nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, hiện đại hóa hệ thống thiết bị kinh doanh, mở rộng các nghiệp vụ ngoại hối tới khách hàng, đặc biệt là nhiều ngân hàng không nhờng kinh doanh tích cực trên thị trường nội địa mà còn triển khai kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Thời gian gần đây, một số ngân hàng (Ví dụ VCB) đã tổ chức lại mô hình kinh doanh ngoại tệ theo mô hình của một ngân hàng hiện đại, tách bạch giờa hoạt động kinh doanh và thanh toán để hạn chế rủi ro, cụ thể là mọi hoạt động mua bán ngoại tệ được thực hiện tại phòng kinh doanh là (Front office), còn việc hoàn tất các thủ tụca về thanh toán và chuyển tiền được thực hiện tại phòng hỗ trợ (Back Office). - Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM, thống đốc N H NN đã ra Quyết định số 17/1998/QĐ - NHNN7 ngày 10/1/1998 ban hành quỵ chế hoạt động giao dịch hối đoái. Đây là một quyết định quan trọng tạo nền tảng pháp lý để các N H ÍM thực hiện kinh doanh

39

Tạ Phương Thanh Lớp AU -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

ngoại tệ, đổng thời tăng cường sự quản lý và giám sát của N H NN về lĩnh vực ngoại hối. Về mục đích: Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh hối đoái, đa dạng hóa các loại hình giao dịch, tạo các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suầt, giúp các nhà XNK, các đơn vị kinh tế chủ động kinh doanh, thúc đẩy và phát triển các giao dịch hối đoái để góp phần hoàn thiện TĨNH Việt Nam. Về loại hình giao dịch bao gồm: Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot); giao dịch hoán đổi, trong đó giao dịch kỳ hạn và hoán đổi có thời hạn tối đa là 6 tháng. Ngoài ra, các TCTD cũng phải niêm yết đồng thời cả tỷ giá mua và tỷ giá bán của từng loại giao dịch. N H NN tiến hành các giao dịch hối đoái (giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi) với các TCTD thông qua T T N T L NH Về đổng tiền giao dịch: được phép tiến hành giao dịch giữa ngoại tệ với đồng Việt Nam hoặc giữa các ngoại tệ với nhau; tuy nhiên, trong trường hợp cẩn thiết N H NN có thể cầm giao dịch một số ngoại tệ. Về tiền đặt cọc: để đảm bảo các hợp đồng kỳ hạn hoặc hoán đổi, tổng giám đốc N H ÍM được quyển yêu cầu đối tác đạt cọc. Mức đặt cọc đối với từng khách hàng do N H TM quy định. Tiền đặt cọc thường hưởng lãi suầt theo kỳ hạn đặt cọc. K hi đối tác hoàn thành nghĩa vụ hợp đổng, thì N H TM phải hoàn trả tiền đặt cọc và tiền lãi phát sinh cho bên đối tác. Về phương thức giao dịch: các bên có thể tiến hành giao dịch trực tiếp bằng điện thoại, telex, fax và hệ thống vi tính. Đối với giao dịch giao ngay, các bên có thể xác nhận lại với nhau bằng văn bản hoặc ký kết hợp đổng. Đối với giao dịch kỳ hạn và hoán đổi các bên tham gia phả kỳ kết hợp đồng. Bên cạnh đó QĐ còn quy định cụ thể về các yếu tố trong hợp đồng giao dịch hối đoái, những xử lý vi phạm hợp đồng.

40 Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Có thể nói, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các N H TM đã được thực hiên trong một hành lang pháp lý chặt chẽ, từng bước đi vào nề nếp theo chuẩn mực quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng được mở rộng, doanh số giao dịch ngày một lớn, nhiều ngân hàng đã tổ chỉc phòng kinh doanh ngoại tệ theo mô hình của một ngân hàng hiện đại. * Hoạt động liên quan đèn ngoại tệ ngoài NHTM (Thị trường ngoại tệ tự do) Trong thông tư số 33/NH-TT ngày 15/3/1989 về hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý ngoại hối đã nêu rõ: "Việc lưu thõng ngoại tệ trong nước chỉ được thực hiện thông qua ngân hàng và các tổ chỉc kinh doanh, dịch vụ được phép thu ngoại tệ. Nghiêm cấm việc mua, bán, trao đổi ngoại tệ trên thị trường tự do". Như vậy, thị trường ngoại tệ tự do (còn gọi là thị trường không chính thỉc hay chợ đen) không được pháp luật còng nhận, hoạt động của nó là phi pháp, nhưng trên thực tế thì thị trường tự do vẫn tồn tại và phát triển song song với thị trường có tổ chỉc (còn gọi là thị trường chính thỉc). Những nguyên nhẵn khiến cho thị trường ngoại tệ tự do ờ Việt Nam tổn tại và phát triển có thể nêu ra như sau: - Trong một thời gian dài, chế độ tỷ giá V ND về cơ bản là chế độ tỷ giá cố định, lại trải qua lạm phát cao, đã làm cho tỷ giá chính thỉc VND/USD luôn thấp hơn tỷ giá thị trường cân bằng cung cầu. Gần đây , cơ chế điều hành tỷ giá đã có những đổi mới căn bản theo hướng thị trường ngày càng tăng. Tuy nhiên, chế độ tỷ giá của V ND hiện nay chưa phải là chế độ tỷ giá thả nổi, vẫn chịu sự quản lý và điều tiết chặt chẽ của NHNN, do đó, tỷ giá giao dịch do N H NN ấn định và công bố vẫn chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu về ngoại tệ. Do trên TTNH chính thỉc luôn chịu áp lực cầu lớn hơn cung, nên đã hình thành thị trường ngoại tệ tự do để thoa mãn nhu cầu ngoại tệ cho những ai chưa được thị trường chính thỉc đáp ỉng. Chính vì

41

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương lì: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

vậy, tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do thường luôn cao hơn tỷ giá trên thị trường chính thức. - T I NH chính thức đã hình thành nhưng còn kém phát triển chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về giao dịch, kinh doanh ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là đối với toàn bộ các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp tư nhân... - Chắng nào các hoạt động kinh tế ngầm còn phát triển, thì chắng đó nhu cẩu ngoại tệ và các giao dịch về ngoại tệ trẽn thị trường tự do còn tổn tại và phát triển. - Thị trường ngoại tệ tự do luôn gắn liền với tình trạng đôla hóa nền kinh tế; tình trạng đôla hoa càng phát triển thì càng tạo điều kiện và kích thích thị trường ngoại tệ tự do phát triển. - Lượng kiều hối hàng năm chuyển về Việt Nam khá lớn, khoảng 2 tỷ USD, và theo quy định hiện hành thì người nhận kiều hối được nhận ngoại tệ tiền mặt, gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ hay bán cho các NHTM. - Lượng kiều hối lớn cùng với tâm lý chuộng USD đã tạo ra lượng ngoại tệ tiền mặt nằm trong dân rất lớn, làm cho giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ trở nên khá phổ biến trong các hoạt động của đời sống kinh tế. Do những nguyên nhãn nêu trên, sự tổn tại và hoạt động của thị trường tự do là tất yếu. * Đánh giá hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do: a/ Những tác động tích cực đối với nền kinh tế và xã hội : - Thoa mãn nhu cầu giao dịch mua bán bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cư trong điều kiện TTNH chính thức chưa phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể. - Đối với những doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ (chủ yếu là các công ty hoạt động NK) nhưng không thể tiếp cận hoặc không được tiếp cận với thị trường chính thức có thể quay sang thị trường tự do để được đáp ứng

42 Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

43

nhu cầu về giao dịch ngoại tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do luôn là một chỉ tiêu tham khảo quan trọng trong điều hành chính sách tỷ giá của NHTW. bi Những tác động tiêu cực đối vậi nền kinh tế và xã hội: Do hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do nằm ngoài sự quản lý của Nhà nưậc, nên đã gây khó khăn và làm giảm hiệu lực của việc thực thi và điều hành chính sách tiền tệ. Hoạt động của thị trường này đã tiếp tay cho các hoạt động kinh tế bất hợp pháp như buôn lậu , tham nhũng , rửa tiền.... Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do dẫn đến tình trạng chảy máu ngoại tệ. Theo ưậc tính, trong năm 2000 , lượng vàng nhập lậu vào Việt Nam là 60 tấn, tương đương 600 triệu USD . Ngoài ra, khoảng 400 triệu USD chuyển lậu ra nưậc ngoài để nhập lậu một số hàng hoa khác như : hàng điện tử, phụ tùng xe máy ... Trong điều kiện nền kinh tế việt nam, sự tổn tại thị trường ngoại tệ tự do là không thể tránh khỏi . Tuy có một số tác động tích cực , nhưng cần có biện pháp hữu hiệu để quản lý hoạt động của thị trường này ; về lâu dài, khi điều kiện cho phép, thì xoa bỏ và tiến tậi xây dựng một TTNH thống nhất ờ Việt Nam. 2.1.4. Diễn biến tỷ giá và các mốc cải cách tỷ giá Điểm mốc đẩu tiên đánh dấu cải cách tỷ giá của Việt Nam là vào cuối năm 1988, khi Việt Nam tiến hành công bố tỷ giá chính thức gần vậi tỷ giá thị trường tự do, đồng thời chấm dứt chế độ hai tỷ giá là mậu dịch và phi mậu dịch. Tiếp theo là vào cuối năm 1991, việc công bố tỷ giá chính thức dựa vào tỷ giá hình thành tại hai trung tâm giao dịch ngoại tệ Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù, tỷ giá hình thành tại hai trung tâm chứa đựng yếu tố cung cẩu ngoại tệ, nhưng chua phản ánh được cân đối cung cầu

Lớp AI Ì -K40C-KTNT Tạ Phương Thanh

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, do đó tỷ giá vẫn mang nặng tính chỉ đạo. Tuy nhiên, đây cũng được xem là bước cải cách có tính đột phá theo hướng thị trường sâu sắc. Ngoài việc ần định tỷ giá chính thức, N H NN còn điều chỉnh biên độ dành cho các N H TM xác định tỷ giá kinh doanh của mình, đặc biệt là kể từ tháng 2/1997, biên độ dao động được nới rộng dần, cho đến tháng 8/1998 đã ba lần biên độ được nới rộng với mức cao nhầt là ± 10%. Tuy nhiên, các bước cải cách này chỉ mang tính chầt điều chỉnh giá trị của V ND so với USD chứ không làm thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá. Tháng 2/1999, với sự ra đời của Quyết định 64/QĐ-NHNN 7 ngày 25/2/1999, cơ chế tỷ giá Việt Nam có bước cải cách triệt để hơn. Trước tháng 2/1999, cơ chế điều hành tỷ giá ở Việt Nam là cơ chế can thiệp trực tiếp bằng cách ần định tỷ giá chính thức với biên độ giao dịch có lúc lên đến ± 10%; nhưng bắt đầu từ tháng 2/1999, N H NN đã bãi bỏ việc công bố tỷ giá chính thức và thay vào đó là việc công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên TTNTLNH. Các N H TM được phép xác định tỷ giá mua và tỷ giá bán đối với USD không được vượt quá 0,1% so với tỷ giá BQGDLNH do N H NN công bố hàng ngày. Xét về mặt lý thuyết, đây là bước cải cách có ý nghĩa lớn vì nó chuyển từ cơ chế tỷ giá được xác định một cách chủ quan theo ý chí của N H NN sang một cơ chế tỷ giá được xác định trên cơ sở cung cầu thị trường. Tuy nhiên, trong thực tế, cơ chế tỷ giá của Việt Nam vẫn chưa có tính linh hoạt do các yếu tố sau: - Trước hết, TTNTLNH Việt Nam còn rầt sơ khai. Khối luông giao dịch trên T T L NH quá nhố bé, ước khoảng gần 250 triệu USD/tháng, chiếm khoảng 2 2% tổng doanh số hoạt động trên TTNH . Với tỷ trọng thầp như vậy, TTNH Việt Nam khác xa so với thị trường quốc tế, nơi mà TTLNH chiếm tỷ trọng tới 85%. Do đó, tỷ giá trên TTNTLNH Việt Nam chưa phản ánh đúng thực chầt quan hệ cung cầu trên thị trường, thậm chí có ngày không phát sinh giao dịch trên thị trường này.

44 Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

45

Việc công bố tỷ giá hiện nay vẫn chưa thoát ly khỏi ý định chủ quan của NHNN. Theo quy định hiện hành, tỷ giá tối đa các N H ÍM được phép áp dụng trong giao dịch không được vượt quá tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (TGGDBQLNH) cộng 0,1%. Thực tế cho thấy, do tình trạng khan hiếm ngoại tệ thường xuyên, nên các N H TM phải áp dụng tỷ giá giao dịch kịch trần cho phép, tớc bằng TGGDBQLNH cộng 0,1%; điều này hàm ý: về mặt lý thuyết, TGGDBQLNH phải tăng liên tục với hàm lượng 0,1%/ngày. cụ thể như sau: Nếu tại thời điểm t (hôm nay), N H NN công bố TGGDBQLNH là 15 000 VND/USD, thì tỷ giá giao dịch của các N H TM được phép giao dịch như sau: Cho ngày (t+1): 15 000(1+0,001)' = 15 015 VND/USD Cho ngày (t + 30): 15 000 (1+0,001) 30 = 15 457 VND/USD Cho ngày (t + 60): 15 000 (1+0,001)6"= 15 927 VND/USD Cho ngày (t + 90): 15 000(Ì +0,001 ) 90 = 16 412 VND/USD Cho ngày (t + 180): 15 000( 1+0,001 ) 1 8 " = 17 957 VND/USD Cho ngày (t + 360): 15 000(1+0,001) 3 60 = 21 496 VND/USD Tuy nhiên, qua theo dõi thực tế cho thấy TGGDBQLNH do N H NN công bố tuy có xu hướng tăng nhưng nhìn chung còn rất chậm, hơn nữa có thời kỳ tỷ giá đớng im và đôi khi còn giảm. bi Những cải cách tỷ giá kỳ hạn theo các mốc thời gian: Trong đó: Trần tỷ giá kỳ hạn = Trần tỷ giá giao ngay + % gia tăng

Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

Bảng 4: Các mốc tỷ giá theo kỳ hạn

\.

Hiệu lực

Từ 26/8/98

Từ 30/8/0

Từ 28/2/98

Từ 10/1/98

Từ 6/8/98

Từ

18/9/01

đến

đến

đến

đến

đến

đến nay

28/2/98

26/8/98

Kỳ hạn

\.

6/8/98

18/9/01

30/8/00

Dưới 1 tuần

+ 1,0%

+ 0,25% + 0,19%

-

-

Từ 1 - 2 tuân

+ 1,0%

+ 0,40%

+ 0,50% + 0,38%

Từ 2 - 3 tuần

+ 1,0%

+ 0,40%

+ 0,75% + 0,57%

Từ 3 - 4 tuần

+ 0,40%

+ 1,0%

+ 1,0% + 0,82%

-

Kỳ hạn 30 ngày

+ 1,095

+ 1,0% + 1,64%

+ 0,58% + 0,20% + 0,40%

Từ 31-44 ngày

+ 1,5%

+ 1,5% + 1,64%

+ 0,87% + 0,25% + 1,50%

Từ 45 - 59 ngày

+ 1,5%

+ 1,5% + 1,64%

+ 1,16% + 0,40% +1,50%

Từ 60-74 ngày

+ 2,0%

+ 2,0% + 2,45%

+ 1,45% + 0,45% +1,50%

Từ 75 - 89 ngày

+ 2,0%

+ 2,0% + 2,45%

+ 1,75% + 0,65% +1,50%

Từ 90- 104 ngày

+ 2,5%

+ 2,5% + 3,25%

+ 2,04'.; + 0,79% +1,50%

+ 2,5%

+ 2,5% + 3,25%

Từ 105- 119 ngày

+ 2,33% + 1,01% +1,50%

Từ 120- 134 ngày

+ 3,0%

+ 3,0% + 4,05%

+ 2,62% + 1,14% + 2,35%

Từ 135- 149 ngày

+ 3,0%

+ 3,0% + 4,05%

+ 2,92% + 1,26% + 2,35%

Từ 150- 164 ngày

+ 3,5% + 4,84%

+ 3.59Ỉ

+ 3,21% + 1,38% + 2,35%

Từ 165- 179 ngày

+ 3,5%

+ 3,5% + 4,84%

+ 3,50%

+1,48%

+2,35%

Kỳ hạn 180 ngày

+ 3,5%

+ 3,5% + 4,84%

+ 3,50%

+1,50%

+2,35%

Nguồn: Ngăn hàng Nhà nước

46

Tạ Phương Thanh

Lớp AI Ì - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

2.1.5. Đánh giá hoạt động của TĨNH Việt Nam giai đoạn 1994 -2000

2.1.5.1. HOẠT ĐỘNG CỦA TĨNH VIỆT NAM

Sau khi T T N T L NH đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 1994, hoạt động của TĨNH Việt Nam đã có nhiều đổi sắc theo hướng tích cực. Tuy nhiên, do còn non trẻ cộng với doanh số hoạt động X NK của Việt Nam còn hạn chế, quy định biên độ dao động tỷ giá giao ngay rất hẹp, do đó, doanh số hoạt động của thị trường ngoại hối trong các năm 1995 và 1996 nhìn chung còn thấp, mồc tăng trưởng chưa rõ nét. Sau một thời gian khởi động, từ cuối năm 1996 và bước sang năm 1997, do hoạt động X NK của Việt Nam tăng khá, đầu tư quốc tế chày vào Việt Nam ngày càng nhiều cùng với việc N H NN nới rộng biên độ dao động của tỷ giá từ 0,10% lên 5,0% rồi lên 10,0% đã trờ thành những nhân tố kích thích TĨNH hoạt động sôi động hẳn lên. Điều này thể hiện qua hoạt động của thị trường trong năm 1997 so với năm 1996 và 1995. Từ tháng 8/1997, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á, đổng Việt Nam chịu áp lực giảm giá mạnh đã khiến cho TTNH rơi vào tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung... là nhũng nguyên nhân làm cho hoạt động của thị trường trong năm 1998 không là bao so với năm 1997. Bước sang năm 1999, nền kinh tế của các nước châu Á đã dần hồi phục sau khủng hoảng, kinh tế Việt Nam lấy lại được đà phát triển, đặc biệt là chính phủ đã có nhiều chính sách kích thích tăng trưởng XK và thu hút đầu tư nước ngoài làm cho cung ngoại tệ tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, vào cuối năm 1998, chính phủ đã ban hành Quyết định 173/1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 1998 về nghĩa vụ bán và mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chồc. Theo Quyết định này, người cư trú là tổ chồc kinh tế Việt Nam, trong vòng 15 ngày phải bán ngay tối thiểu 8 0% khoản thu ngoại tệ vãng lai cho

AI

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

các Ngân hàng được phép; đối với các tổ chức chính trị xã hội phải bán toàn bộ (100%), đây cũng được xem là nhân tố tác động tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Ngoài ra, bước sang đẩu năm 1999, N H NN đã ban hành Quyết định số 64/1999/QĐ-NHNN vào ngày 25 tháng 2 năm 1999 về việc công bố tỷ giá của đổng Việt Nam với các ngoại tệ, đã làm thay đổi căn bản cơ chế điều hành tỷ giá, từ cơ chế "tỷ giá chính thức" sang cơ chế "tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng" làm cho thị trường ngoại hối hoạt động sôi động hẳn lên. • Kết quả hoạt động của TĨNH từ năm 1995 đến năm 2000 được thể hiện thông qua một số điểm chính như sau: 1. Sau 5 năm, doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối ước tính tăng gởp 2,34 lần, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 27%. Đối với một nước có điểm xuởt phát thởp và đang trong quá trình mở cửa và hội nhập, thì tốc độ tăng như trên là thởp. So với thế giới vào những năm 70, thì cứ hai năm doanh số giao dịch lại được nhân lẽn gởp đôi, nghĩa là tốc độ tăng bình quân đạt tới 50%/năm. 2. Trong tởt cả các năm, doanh số mua vào thường thởp hơn doanh số bán ra, điều này nói lên rằng thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển theo hướng một chiều và luôn chịu áp lực cầu lớn hơn cung. Hay nói cách khác, thị trường thường ở tình trạng khan hiếm hàng hoa. 3. Do doanh số bán ra lớn hơn doanh số mua vào, điều này nói lên rằng các N H TM thường duy trì trạng thái ngoại tệ đoản, do đó, phải đối mặt với rủi ro khi tăng tỷ giá. 4. Tốc độ tăng doanh số giao dịch ngoại hối là không đều giữa các năm. Điều này hàm ý: - TĨNH Việt Nam, tuy không trực tiếp, nhưng cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á; điểu này cho thởy sự phụ

48 Lớp AU - K40C - KTNT Tạ Phương Thanh

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nền kinh tế mờ trên thế giới là như thế nào. Ngoài ra, tình trồi trật, thất thường, được chăng hay chớ của TTNH Việt Nam còn phản ánh vai trò mờ nhạt của nó đối với nền kinh tế. • Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM từ 1994-2000 Ì. Doanh số mua vào của các N H ÍM thường luôn thấp hơn khoản thu từ xuất khổu của nền kinh tế. Theo ước tính, trung bình từ năm 1995 đến 2000, hệ thống N H TM mới chỉ thu mua được khoảng 6 0% doanh thu từ XK. 2. Doanh số bán ra của các N H TM cũng thường thấp hơn khoản chi cho nhập khổu của nền kinh tế. Theo ước tính, trung bình từ năm 1995 đến 2000, hệ thống N H TM mới chỉ đáp ứng được khoảng 5 0% doanh số chi cho nhập khổu. 3. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ của các N H TM mới chỉ chiếm trung bình khoảng 5 5% tổng doanh số XNK của cả nền kinh tế. 4. Các tổ chức X NK thường xuyên duy trì số dư ngoại tệ cho hoạt động của mình theo phương thức "tự cung tự cấp" với một tỷ lệ lên tới 4 5% (=100% - 5 5 % ). Cụ thể là các khoản thu ngoại tệ từ XK, các đơn vị không bán toàn bộ cho NHTM, mà duy trì ờ dạng tiền gửi để chi cho nhu cầu NK của mình. 5. Trên thế giới, doanh số hoạt động trên TTNH thường lớn hơn gấp nhiều lấn doanh thu từ hoạt động XNK, qua đó cho thấy trình độ phát triển TTNH Việt Nam đang còn rất sơ khai, yếu kém, chưa tạo ra được mội trường thanh khoản về ngoại tệ, cũng như môi trường chu chuyển vốn nhanh chóng và hiệu quả nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn của các đơn vị X NK và cả nền kinh tế như một tổng thể.

49

Tạ Phương Thanh Lớp AU -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

2.5.1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA TTNTLNH: Do tỷ giá VND/USD chưa được tự do biến động để phản ánh quan hệ cung cầu, trong khi đó, biên độ dao động lại quá hẹp (+0,1%), TTNH thường xuyên rơi vào tình trạng khan hiếm ngoại tệ đã khiến cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động trầm lắng theo xu hướng diên ra một chiều. Một số nét chính về hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có thể nêu ra như sau: Ì. Tỷ trổng doanh số giao dịch trên Interbank là quá thấp, ước tính chỉ đạt trung bình 22,3% trên tổng doanh số giao dịch của TTNH Việt Nam; trong khi đó, trên TTOH quốc tế tỷ trổng này lên tới 85%. Chính vì doanh số giao dịch trên Interbank quốc tế lớn như vậy, nên khi nói đến TTNH người ta thường nghĩ ngay đấy là thị trường Interbank; hay nói cách khác, Interbank là trung tâm của TTNH. Việc tỷ trổng giao địch trên Interbank Việt Nam thấp phản ánh trình độ phát triển sơ khai của TTNH Việt Nam nói chung và TTLNH nói riêng 2. Tỷ trổng trên Interbank thấp, hàm ý các N H TM hoạt động ngoại hối theo khuynh hướng "tự cung tự cắp" là chính, nghĩa là ngoại tệ mua được từ khách hàng trước hết dùng để bán lại cho khách hàng của mình, số dư thừa mới đem ra bán lại trên TTNTLNH; trong trường hợp khan hiếm ngoại tệ các N H ÍM có thể thực hiện chính sách "Dự trữ ngoại tệ", điều này khiến cho hoạt động của T T N T L NH không phát triển, đổng thời kìm hãm tốc độ luân chuyển vốn, gây thiệt hại cho nền kinh tế nói chung. TTNH Việt Nam sẽ không phát huy được vai trò tích cực đối với nền kinh tế cũng như không phát triển hội nhập quốc tế nếu chúng ta không chú trổng hoàn thiện và phát triển T T N T L NH Việt Nam. Ngoài những nét chính nêu trên, TTNTLNH còn có những tổn tại và trở ngại để phát triển xa han, cao hơn nữa để có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường, yêu cầu của công tác quản lý, cũng như hội nhập quốc tế:

50

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

51

- Lượng mua bán tối thiểu giữa các tổ chức tín dụng là 50.000 USD môi giao dịch, mặc dù đây là số tiền rất nhỏ so với giao dịch trên thị trường quốc tế, nhưng các tổ chức tín dụng Việt Nam vẫn có những hoạt đảng mua bán với nhau, đôi khi chỉ để bù thanh toán với số tiền rất nhỏ giống như thông lệ quốc tế, chính vì vậy, không nén đưa thành quy định đối với TĨNH Việt Nam. - Theo quy định "các thành viên tham gia thị trường phải chào đồng thời cả giá mua và giá bán", theo thông lệ quốc tế, điều này đổng nghĩa với việc ngân hàng chào giá phải có đủ nguồn và có thị trường để sẵn sàng mua hoặc bán và cân bằng giao dịch. Nhưng T T N T L NH Việt Nam chưa thực sự phát triển, thường xảy ra những điểm căng thẳng về cung cầu ngoại tệ, hầu hết các thành viên tham gia thị trường đều cùng mua hoặc cùng bán, cung cầu không gặp nhau, nên quy định này tỏ ra thiếu tính khả thi trên thực tế. - Phương thức giao dịch trên TTNTLNH cũng rất cổ điển, thiếu tính hiện đại cần có vốn là mảt đặc điểm của thị trường ngoại tệ quốc tế. Chỉ mảt số ít ngân hàng hiện nay đã thực hiện giao dịch mua bán qua hệ thống Reuter, còn lại phẩn lớn là giao dịch thông qua thủ tục công vãn, còn điện thoại thì không được chấp nhận (theo Điều 10 của Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN 13, ngày 26/3/1999 về Quy chế tổ chức và hoạt đảng của TTNTLNH). Điều này mảt phần là giữa các ngân hàng có đả tin cậy nhau còn hạn chế, nhưng phần chính là nhiều ngân hàng chưa có được mảt mô hình tổ chức thích hợp, thiếu mảt phòng chức năng được phân cấp có đù khả năng và thẩm quyền trong việc quyết định mua hay bán ngoại tệ. Có thể thấy rõ là hiện nay là mảt số chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và NHNT đã tổ chức phòng kinh doanh ngoại tệ với trang thiết bị đủ để giao dịch trực tiếp và có đủ thẩm quyền quyếy định mua bán. Còn lại các N H TM khác hiện vẫn duy trì mảt quy trình nghiệp vụ khá phức tạp trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ.

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hói Việt Nam

- T T N T L NH hiện tại còn có một đặc điểm là thiếu sự can thiệp một cách linh hoạt của NHNN. Thị trường ngoại tệ Việt Nam có lúc cung vượt cầu, nhưng có lúc cầu lại vượt cung. Trong cả hai trường hợp, thị trường dường như vẫn bị tù túng. Bởi lẽ chơ chế tỷ giá trong những năm qua mang nặng tính chễ đạo nên không thể là công cụ điều chễnh cung cầu, trong khi đó mức độ can thiệp của N H NN dường như không đáng kể và thời điểm can thiệp thường diễn ra chậm. Điểu này bắt nguồn từ cơ chế điểu hành tỷ giá và cơ chế điều tiết thị trường hiện vẫn còn ở mức sơ khai. Cũng giống như NHTM, ở N H NN việc quyết định có bán ngoại tệ ra hay không vẫn thuộc thẩm quyền của cấp lãnh đạo và lẽ tất nhiên là sẽ thiếu hẳn tính linh hoạt cần thiết. 2.2. Từ 2000 đến nay. Bước sang giai đoạn này, N H NN không có nhiều chính sách mới làm thay đổi hoàn toàn TTNH Việt Nam như trong giai đoạn 1994-2000, chủ yếu đưa ra các quyết định nhằm hoàn thiện hơn TTNH Việt Nam từng bước đưa TTNH Việt Nam hoa nhập với TĨNH quốc tế. Điều đó được thể hiện ở việc N H NN ra quyết định thí điểm hoạt động Quyền chọn ở một số N H TM đổng thời có những cải tiến để hoàn thiện quy định về giao dịch kỳ hạn hoán đổi. Ngày nay, ở các nước phát triển, giao dịch ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi, quyền chọn đã phát triển mạnh mẽ đã đóng một vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối. Các nhà XNK, đẩu tư quốc tế đã sử dụng thị trường kỳ hạn và hoán đổi, quyền chọn ngày càng tăng, không khác gì so với việc sử dụng thị trường giao ngay. Giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyển chọn rất hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các khoản thu chi X NK bằng ngoại tệ. Nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn còn là công cụ để các nhà đẩu cơ kiếm lời, nên càng khiến cho thị trường này hoạt động hiệu quả.

52

Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

2.2.1. Các Quy định mới 2.2.1.1. Quy định về nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi - Nghiệp vụ hoán đổi của N H NN Việt Nam với các NHTTVI được áp dụng theo quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 về việc thực hiện hoán đổi ngoại tệ giữa N H KN với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng đỷng Việt Nam cho các ngân hàng. Theo Quyết định này, N H NN thực hiện hoạt động mua trao ngay và bán kỳ hạn USD cho các ngân hàng. Tỷ giá mua USD là tỷ giá mua giao ngay của N H NN tại ngày ký hợp đỷng hoán đổi ngoại tệ (hoặc ngày xác nhận giao dịch hoán đổi ngoại tệ qua mạng REUTERS ). Tỷ giá bán lại được xác định trên cơ sở tỷ giá bán giao ngay của N H NN tại kỳ hợp đổng hoán đổi ngoại tệ và mục tiêu điều hành CSTT trong từng thời kỳ . Tỷ giá N H NN áp dụng khi bán lại USD cho các ngân hàng do N H NN công bố trong từng thời kỳ . - Quyết định số 894/2001/QĐ-NHNN cùng ngày đã quy định về các kỳ hạn và tỷ giá bán lại USD của N H NN cho các N H ÍM thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ. Theo đó, các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ được giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa đổng Việt Nam với các ngoại tệ trong kỳ hạn từ 3 đến 365 ngày kể từ ngày ký hợp đỷng giao dịch. Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa các ngoại tệ với nhau do các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ và khách hàng thoa thuận. Ngày 15/8/2001 Thống đốc N H NN ban hành Quyết định số 1033/2001/QĐ-NHNN giảm tỷ giá bán lại ở mức hợp lý hon. Bảng 5 tóm tắt những quy định vé thời hạn hoán đổi và tỷ giá bán lại USD của N H NN Việt Nam cho các ngân hàng theo 2 quyết định này.

53 Lớp AI Ì - K40C - KTNT Tạ Phương Thanh

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Bảng 2: Những quy định về thời hạn và tỷ giá kỳ hạn, hoán đổi của N H NN Mức gia tăng cho tỷ giá bán lại USD Thời Han Thời Han Theo QĐ số 1033

7 ngày 15 ngày 30 ngày 60 ngày 90 ngày Theo QĐ số 894 + 0,80% +0,85% +1,00% +1,35% +1,70% +0,30% +0.4% +0,5% + 1,00% + 1,5%

54

- Nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý đổng thời đám bảo lợi ích cho các doanh nghiệp và sự an toàn của hệ thống NHTM, N H NN Việt Nam trong những năm qua, đã tích cực nghiên cứu, ban hành các quy định cớ thế có điều chỉnh hợp lý trong từng thời kỳ về giới hạn phạm vi, thời hạn tỷ giá giao dịch đối với các giao dịch này tại các văn bản khác nhau. Văn bản gần đây nhất là Quyết định số 679/2002/ Q Đ - N H NN ngày 1/7/2002 của thống đốc N H NN về việc liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ. Theo quyết định này, các TCTD chỉ được thực hiện giao dịch kỳ hạn, hoán đổi theo thời hạn tối thiểu là 7 ngày, tối đa là 180 ngày kể từ ngày kỳ hợp đồng giao dịch ngoại tệ. Riêng đối với giao dịch giữa V ND và USD, mức tỷ giá áp dớng cho từng kỳ hạn tối đa không vựơt quá mức trần tỷ giá giao ngay tại thời điểm ký kết hợp đổng giao dịch cộng với tỷ lệ % gia tăng cho phép quy định cho 4 kỳ hạn cớ thể là từ 7-30 ngày (0,5%); từ 31-60 ngày (1,2%); từ 61-90 ngày (1,5%); từ 91-180 ngày (2,5%). Đối với các giao dịch liên quan đến ngoại tệ khác, tỷ giá kỳ hạn, hoán đổi do Tổng Giám Đốc các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ xác định. Thực tế tỷ giá giao ngay USD/VND quá ổn định trong những năm gần đây, mức biến động tỷ giá hàng ngày nhỏ, chỉ tăng giảm một vài

Tạ Phương Thanh Lớp AU -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

VND/1USD, mức tăng cả năm thấp, trung bình chỉ khoảng 1,5%, mức tăng cao nhất trong năm kể từ năm 2000 đến nay cũng không vượt quá 4%. Trong khi đó, nếu ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn Ì năm (chẳng hạn tương đương với hai giao dịch kỳ hạn 6 tháng) thì mức gia tăng tỷ giá kỳ hạn so với tỷ giá giao ngay mà doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng là khoảng 5% theo mức trân quy định tại QĐ 679. Vì vậy các doanh nghiệp không có nhu củu sử dụng giao dịch kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, dẫn tới doanh số bán ngoại tệ kỳ hạn của ngân hàng cho khách hàng thấp. Đổng thời do dự đoán mức biến động tỷ giá giao ngay thường rất ít và bán ngoại tệ kỳ hạn cho khách hàng luôn có lãi nên các N H TM khi bán ngoại tệ kỳ hạn cho khách hàng cũng không cần phải lo mua kỳ hạn đối ứng để phòng ngừa rủi ro. Qua đó ta có thể thấy một số điểm hạn chế trong Quy định này như sau: Ì. Việc giới hạn thời hạn giao dịch là từ 7-180 ngày đối với tất cả các giao dịch chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp và cũng không phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, đa số các doanh nghiệp thường thực hiện những kỳ hạn ngắn hơn (3 ngày) và dài hơn (Ì năm). 2. Biện pháp giới hạn trần tỷ giá kỳ hạn theo cách truyền thống là phân đoạn từng kỳ hạn và áp dụng một mức trần chung cho mỗi đoạn kỳ hạn theo tính toán chủ quan của N H NN trong điều kiện lãi suất vẫn còn bị kiểm soát đang ngày càng tỏ ra kém linh hoạt và không còn phù hợp với bối cảnh hiện tại. - Nắm bắt được đòi hỏi cấp thiết của thị trường và khắc phục những bất cập nói trên, tạo thuận lợi cho việc mở rộng thị trường ngoại tệ hoán đổi, kỳ hạn, ngày 28/5/2004 thống đốc N H NN Việt Nam đã ký ban hành quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung quyết định số 679/2002/QĐ N H NN liên quan đến các giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ. Theo đó giới hạn về thời hạn giao dịch ngoại

55 Tạ Phương Thanh Lớp AI ỉ -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hói Việt Nam

56

tệ hoán đổi, kỳ hạn đã được dỡ bỏ đối với các giao dịch giữa các loại ngoại tệ với nhau, cho phép thực hiện theo thông lệ quốc tế, mờ rộng từ mức 7-180 ngày lên mức 3-365 ngày đối với các giao dịch giữa V ND và ngoại tệ. Điảm đổi mới đáng chú ý nhất của QĐ này là thay đổi cơ bản về cách thức quản lý mức tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn hoán đổi giữa USD và V ND . Theo đó tỷ giá này không còn bị khống chế bằng việc quy định mức trần cứng áp dụng cho từng kỳ hạn trên cơ sở tỷ lệ % gia tăng so với trần tỷ giá giao ngay theo tính toán chủ quan của N H NN mà cho phép các TCTD và doanh nghiệp tự do xác định và thoa thuận trong phạm vi mức tỷ giá kỳ hạn được tính theo thông lệ quốc tế trên cơ sở chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành. Mức lãi suất hiện hành không phải là mức lãi suất cụ thả đang áp dụng ở các N H TM mà là mức lãi suất cơ bản bình quân năm của đồng VN do N H NN công bố và lãi suất mục tiêu bình quân năm do FED công bố. Như vậy, sự ra đời cùa quyết định mới với bước chuyản đổi cơ bán trong phương pháp quản lý các giao dịch hoán đổi, kỳ hạn ngoại tệ có tác dụng tích cực hơn trong việc đảm bảo quyản lợi của các TCTD và các doanh nghiệp trên TTNH. Ngoài ra còn giúp hạn chế mức lỗ của các TCTD và khách hàng, từ đó tạo thói quen sử dụng các cóng cụ phòng ngừa rủi ro của các thành viên tham gia T I N H. Đổng thời đó cũng là một bước tiến trong công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam theo hướng tăng cường sự thông thoáng, tự do hóa trên cơ sở phù hợp thông lệ quốc tế nhằm đa dạng hoa và thúc đẩy T T NH Việt Nam phát triản. 2.2.1.2. Nghiệp vụ quyền chọn Nghiệp vụ Option về ngoại tệ là một nghiệp vụ xuất hiện từ lâu và rất phổ biến đối với các ngân hàng quốc tế. Tuy vậy, ờ Việt Nam, đây lại là một nghiệp vụ còn hết sức mới mé đối vói các doanh nghiệp, các nhà XNK, và các NHTM.

Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

- Hiện nay theo quyết định của NHNN, bắt đầu thí điểm từ ngày 11/2/2003 nghiệp vụ quyền chọn tại Eximbank (Ngân hàng TMCP XNK), chi nhánh ngân hàng Citibank, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nòng thôn., và ngàn hàng đẩu tư và phát triển việt nam, Vietcombank, ngân hàng công thương việt nam, và chi nhánh ngân hàng HongKong bank tại HCMc. - M ới đây, trong năm 2005 N H NN vừa ký văn bản chấp thuận cho ACB và Techcombank và gần đây nhất là ngân hàng quốc tế (VIB) thỷc hiện thí điểm giao dịch quyền chọn giữa V ND với USD và các loại ngoại tệ khác (option tiền đồng). Tỷ giá thỷc hiện trong hợp đồng quyền chọn USD/VND, theo N H NN quy định là không được vượt qua tỷ giá kỳ hạn USD/VND cùng thời gian. Tỷ giá thỷc hiện hợp đổng quyền chọn giữa ngoại tệ khác USD vớ V ND do ngàn hàng tỷ thoa thuận với khách hàng. Phí quyền chọn cũng do hai bên tỷ thoa thuận trong thời hạn giao dịch từ Ì đến 3 năm cho một hợp đồng. Giới hạn một hợp đổng option tiền đồng (quy USD) ngân hàng Á châu thỷc hiện là 10 triệu USD và Kỹ thương là 8 triệu USD. Giới hạn trạng thái mở của hợp đổng option tiền đồng chua thỷc hiện là ± 25.000.000 USD Nghiệp vụ option chỉ được thỷc hiện với các cá nhân, tổ chức kinh tế hoạt động tại Việt Nam (luôn là bên mua trong hợp đồng Option) và các TCTD đã được N H NN cho phép. Các doanh nghiệp mua ngoại tệ bằng tiền đổng phải xuất trình cho ngân hàng chứng từ theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành Trong thời gian gần đây, tuy USD có xu thế hổi phục, những vẫn trên đà mất giá. N H NN mở rộng thêm nghiệp vụ option tiền đổng cũng là thêm vũ khi cho doanh nghiệp trước sỷ biến đông của thị trường tiền tệ. Trong lộ trình mở cửa tối đa thị trường tài chính Việt Nam, N H NN cũng đang xem xét

57

Lớp AU - K40C - KTNT Tạ Phương Thanh

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

để có thể đưa thêm nhiều ngân hàng vào danh sách thực hiện bảo hiểm tiền

đồng.

2.2.2. Thực trạng TĨNH trong giai đoạn 2000-2005 Từ năm 2000 trở đi, đổng USD liên tục tăng giá, so với USD, điều này thúc đẩy tâm lý muốn găm giữ ngoại tệ, các N H ÍM sẽ có nhận định là duy trì trạng thái ngoại hối trường ròng sẽ có lắi. Tuy nhiên, do chênh lệch lãi suất V ND và USD quá lớn dẫn đến người nắm giữ USD lại có thu nhập thấp hơn người nắm giữ VND. Điều đó có nghĩa là nếu ngân hàng huy động USD với lãi suất thấp và bán ngoại tệ trên thị trường để cho vay với lãi suất cao, duy trì vị thế đoản về ngoại tệ không những không bi hại mà còn có lắi mặc dù USD có tăng giá. Hầu như doanh số mua vào trên TTNH luôn thấp hơn doanh số bán ra cũng do các N H ÍM duy trì trạng thái ngoại tệ tạm thời là đoản, do đó, phải đối mặt với rủi ro khi tỷ giá tăng. Điều này cũng cho thấy, T I NH Việt Nam phát triển theo hường một chiểu, và luôn à tình trạng cẩu lớn hơn cung. Ta có thể nhìn thấy qua bảng sau: Bảng 6: Doanh số mua bán ngoại hối trên TĨNH từ 1999-2004 N ăm DS mua Tỷ trọng Tỷ trọng DS bán DS mua N ăm (l)/(3) % (2)/(3)% bán(3) sau/ năm (2) (1) trước 48,6 7.805 51,4 15197 140,9 1999 7.392 10.021 54.4 2000 83.717 45,5 18338 121,6 54 2001 9.887 46 54,51 21492 117,2 23684 110.2 48,6 50,6 2002 11.463 51,6 134,4 49,5 50,5 50,5 31831 2003 15.757 33854 16.780 49.6 50,4 50,4 103,4 2004 Nguồn: Vụ quản lý ngoại hối - N H NN Việt Nam

58

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

59

2.2.2.1. Đối với nghiệp vụ hoán đổi, kỳ hạn Chỉ sau một tuần từ khi nghiệp vụ swap ra đời, 4 N H TM Nhà nước lớn là Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đẩu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã hoán đổi 80 triệu USD lấy Ì .200 tỷ V ND để giải quyết những nhu cẩu cấp bách về vửn khả dụng. Đến cuửi năm, khửi lượng giao dịch lên đến 100 triệu USD. Nghiệp vụ hoán đổi đã được sử dụng thường xuyên hơn trong năm 2002, đặc biệt vào thời điểm trước tết Nguyên Đến năm 2002 với doanh sử hoạt động là 245 triệu USD (tăng 1 4 5% so với năm 2001). Nếu quy ra giá trị đổng Việt Nam doanh sử hoạt động của nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ khoảng trẽn 5 0% doanh sử hoạt động của nghiệp vụ cho vay tái cấp vửn, gần 5 0% doanh sử đấu thầu tín phiếu kho bạc, gần 40 % doanh sử giao dịch nghiệp vụ thị trường mờ và cao hơn doanh sử chiết khấu của NHTW. Tuy nhiên các giao dịch hoán đổi thưa dẩn và không có giao dịch trong các tháng cuửi năm 2002 do thời gian này nguồn tiền đổng của các N H TM không bị thiếu hụt như trước. N ăm 2003 cũng ít được sử dụng. Thị trường ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi ờ Việt Nam trong những năm qua đã từng bước phát triển và đi vào hoạt động có hiệu quả, góp phần giảm tình trạng căng thẳng trên thị trường ngoại tệ giao ngay, tạo thêm công cụ cho các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đồng thời giúp TTNH Việt Nam từng bước làm quen với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mới của thị trường quửc tế. Tuy nhiên, sau 4 năm hoạt động, doanh sử giao dịch của thị trường ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi còn nhỏ, chỉ tương đương khoản 4 - 5% doanh sử của giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay, các giao dịch tập trung vào các kỳ hạn ngắn từ 7 - 60 ngày, cơ cấu giao dịch còn bất hợp lý: bán ngoại tệ là chủ yếu. Đửi tượng giao dịch tập trung vào khửi các ngân hàng nước ngoài.

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

1. Giao dịch kỳ hạn và hoán đổi mới chỉ chiếm tỷ trọng rây nhỏ (khoảng 5,0%) trên tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của các N H Í M. Điều này nói lên rằng: - T Ĩ NH Việt Nam còn rất sơ khai về mặt nghiệp vộ, giao dịch ngoại hối chủ yếu là giao ngay, trong khi đó, trên thế giới người ta sử dộng thị trường kỳ hạn và hoán đổi ngày một tăng không khác gì thị trường giao ngay. - Các doanh X NK chưa được bảo vệ rủi ro trước sự biến động của tỷ giá. - Các N H TM chưa thực sự sẩn sàng phát triển các nghiệp vộ kỳ hạn, bởi vì, trong suốt thời gian qua, tỷ giá VND/USD chỉ biến động tăng một chiều, trong lúc ngoại tệ lại luôn khan hiếm, do đó, các đơn vị X NK chỉ muốn ký hợp đổng kỳ hạn ngoại tệ từ ngân hàng làm cho nghiệp vộ này chưa thể phát triển được. 2. Tỷ trọng mua, bán kỳ hạn quá chênh lệch; trong đó, mua kỳ hạn chiếm khoảng 2 9 %, còn bán kỳ hạn chiếm tới 71 %. Điều này hàm ý, ngoài mộc đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá, các đơn vị kinh tế tham giá ký hợp đổng kỳ hạn chủ yếu là nhằm có được ngoại tệ trong tương lai để thanh toán cho nước ngoài. 3. Vì tỷ trọng N H TM bán kỳ hạn lơn hơn rất nhiều so với tỷ trọng mua kỳ hạn, do đó, có thể nói rằng, TTNH Việt Nam luôn ở tình trạng khan hiếm ngoại tệ, buộc các đơn vị phải tìm cách mua kỳ hạn ngoại tệ để phòng bất trắc khan hiếm ngoại tệ trên thị trường giao ngay. 4. Vì doanh số bán luôn lớn hơn doanh số mua nên nếu xét riêng nghiệp vộ mua bán kỳ hạn, thì các N H TM luôn ở trạng thái ngoại tệ đoản, nghĩa là chịu rủi ro khi tỷ giá tăng nhiều hơn dự kiến.

60

Tạ Phương Thanh Lớp AU -K40C-KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

2.2.2.2. Nghiệp vụ quyền chọn Do nghiệp vụ quyển chọn mới chỉ được thí điểm thực hiện nên doanh số còn khá nhỏ, mới chỉ thu hút được một số doanh nghiệp và hầu như các ngân hàng chưa tổng kết. Lấy ví dụ, trong giai đoạn thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ở Eximbank thì sau 6 tháng mới chỉ có 10 doanh nghiệp tham gia với khoủng 50 hợp đồng với tổng trị giá hơn 5 triệu USD. Đối với việc thí điểm quyền chọn USD - V ND chủ trương của nhà nước " thủ nổi có kiểm soát" đã được nới lỏng thêm một nấc. Sự nới lỏng thê hiện ở quy chế thủ nổi phí (ví dụ cho phép ACB và Techcombank được quyền quyết định mức phí mà khách hàng trủ khi tham gia quyền lựa chọn USD - VND). Tỷ giá mua bán giữa ngân hàng và khách hàng, theo quy định, không vượt quá tỷ giá kỳ hạn tương đương trong hoán đổi ngoại tệ, và phụ thuộc vào sự chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền (USD -VND), nhưng do mức phí thủ nổi, biên độ của tỷ giá trở nên rộng hơn. Nó có thể lớn hơn nhiều so với biên độ ± 0.25% mà các N H ÍM đang áp dụng để xác định tỷ giá giao dịch USD -VND hàng ngày (các ngân hàng đưa ra giá giao dịch hàng ngày bằng cách lấy tỷ giá giao dịch trên T T L NH do N H NN công bố ± thêm 0,25%) 2.2.3. Những điểm còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại hói của các NHTM 2.2.3.1. Đối với nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi Thứ nhất, về tỷ giá giao ngay áp dụng trong giao dịch kỳ hạn, hoán đổi: Việc N H NN quy định trong giao dịch kỳ hạn, hoán đổi tỷ giá giao ngay áp dụng cho vế mua vào là tỷ giá mua vào của N H NN và tỷ giá giao ngay áp dụng cho vế bán ra là tỷ giá bán ra của NHNN, điều này không những không phù hợp với tập quán quốc tế, mà còn khiến người ta có suy nghĩ hình như N H NN cũng có động cơ kinh doanh "mua rẻ, bán đắt" thông qua giao dịch

61

Tạ Phương Thanh Lớp AI Ì -K40C -KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

hoán đổi. Chính vì vây, N H NN cần quy định lại tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi cho phù hợp. Thứ hai, việc quy định các kỳ hạn hoán đổi cố định là 7 ngày, 15 ngày, 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày có thể là chua linh hoạt, chưa đáp ứng được nhu cẩu đa dạng của các NHTM. Hơn nữa, N H NN cũng không quy định cụ thể việc các N H TM có được tắt toán hợp đựng hoán đổi trước thời hạn hay không, do đó, ngiệp vụ hoán đổi có thể chưa thực sự hấp dẫn các NHTM. Thứ ba, tương tự như đã phân tích ở trên, do thủ tục giao dịch hoán đổi giữa N H TM với N H NN qua thủ tục công văn, và N H TM phải chứng minh được tình hình thiếu hụt vốn khả dụng bằng V N Đ, lúc đó mới được N H NN xem xét quyết định. Như vậy, có thể nói việc N H NN cho phép các N H TM tiến hành giao dịch hoán đổi là một bước tiến, tuy nhiên, bới những quy định hiện hành thì nghiệp vụ này vẫn chưa mang tính thị trường và chưa thực sự đáp ứng được các tình huống kinh doanh diễn ra hàng ngày của các N H Í M. 2.2.3.2. Đôi với nghiệp vụ quyên chọn Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có giám đốc tài chính như thông lệ thế giới. Tức là chưa có người chuyên lo, tính toán và dự báo biến động biến động của thì trường, biến động của lãi suất, tỷ giá, và giá cả để xử lý, chuyên lo về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn làm ăn theo lối kinh doanh truyền thống, khi nào cẩn ngoại tệ thì mua trên thị trường giao ngay, khi nào cẩn bán thì bán. Thứ hai, mức phí giao dịch quyền chọn các N H TM Việt Nam đưa ra cho các doanh nghiệp còn cao. Cụ thể, mức phí quyền chọn trong giao dịch tỷ giá loại Ì tháng tới 1,3%, kỳ hạn 2 tháng tới 2,2% và kỳ hạn 3 tháng tới 2,8%; trong khi tỷ giá VND/USD biến động thấp, năm 2004 chỉ tăng dưới

62 Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

1,0%. Bởi vậy, các doanh nghiệp tính toán thấy không có lợi nên không chấp nhận nghiệp vụ này. Thứ ba, công tác tuyên truyền quảng cao, tiếp thị của các N H TM chưa tốt, chưa hiệu quả. Do đó, một mặt doanh nghiệp chưa biết đến nghiệp vụ này, một mặt đã biết nhưng chưa thấy lợi ích của nghiệp vụ quyền chọn nên chưa lựa chọn. Một số khó khăn vướng mắc khi thực hiện thí điầm Option Ì. V ới tính chất được coi như là bảo hiầm rủi ro tỷ giá thì với vai trò là người bảo hiầm, khách hàng phát hành Option rất cần có số đông khách hàng đầ có thầ làm trung gian " cân đối", điều hoa rủi ro giữa người ký kết với người ngân hàng. Nhưng tổng kết trong 6 tháng thực hiện thì Eximbank mới chỉ có vài chục khách hàng và trên thực tế Ngân hàng này bắt buộc phải ký lại các hợp đồng Option với các Ngân hàng nước ngoài dưới dạng như tái bào hiầm. Làm như thế ngân hàng phát hành Option tránh được rủi ro cho chính minh nhưng về cơ bản là không có lãi vì phí thu Option thu được của khách hàng lại phải đóng ờ mức tương đương cho các đối tác nước ngoài nhận tái bảo hiầm 2. Số lượng ngân hàng cho phép và tham gia nghiệp vụ Option còn quá ít nên các ngân hàng không có nhiều cơ hội giao dịch, ký kết hoán đổi các hợp đổng Option đã mua của mình vì thực hiện giao dịch trên thị trường còn có lợi hem 3. Nhiều doanh nghiệp hiện nay còn lúng túng không biết hạch toán phí Option vào đâu đầ được công nhận là hợp lệ, nhất là trong trường hợp mất phí nhưng không cần sử dụng Option đã mua của mình vì thực hiện giao dịch thị trường có lợi hơn. 4. Bản thân ngân hàng là người phát hành Option cũng bị vướng mắc: khi thu phí Option thì ngân hàng sẽ phải nộp phí V ÁT ( 1 0 %) nhưng sau đó, nếu ngân hàng đống phí tái bảo hiầm cho đối tác nước ngoài với mức phí

63 Lớp AI Ì -K40C-KTNT Tạ Phương Thanh

Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

bằng mức phí đã thu thì rõ ràng ngân hàng đã bị lỗ khoản thuế 10 % phải nộ, chưa kể chi phí giao dịch của bản thân ngân hàng. Như vậy, trên TTNH Việt Nam cho đến thời điểm này đã có gần như đẩy đủ các công cụ tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp XNK. Trong những năm qua, N H NN đã đưa hầu hết các công cụ phạ biến để hỗ trợ doanh nghiệp như lấy giá giao ngay (spot), kỳ hạn (forward), hoán đại (Swap). Các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro tương đối phong phú như công cụ hoán đại lãi suất, còng cụ hoán đại tiền tệ, các hợp đồng tương lai hàng hoa, hợp đạng quyển lựa chọn tiền tệ... Tuy nhiên, là việc thực hiện thì vẫn còn nhố lẻ và mới chỉ thu hút được một số doanh nghiệp tham gia. Các công cụ chuyên nghiệp giúp cho doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro nhưng qua số các doanh nghiệp tham gia cho thấy các công cụ này không chỉ ra đời muộn màng mà còn chưa đủ để thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Việc tham gia vào thị trường hợp đồng tương lai ở nước ngoài cũng chỉ giới hạn ở một số rất ít các doanh nghiệp do trình độ hiểu biết chung về các hoạt động này của các doanh nghiệp còn hạn chế, các rào cản về ngôn ngữ và luật pháp. N H TM cần có một chính sách hợp lý và kịp thời để khắc phục những bất cấp còn tạn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình

64 Tạ Phương Thanh Lớp AU - K40C - KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

C H Ư Ơ NG n i:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THI TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT

NAM TRONG T Ư Ơ NG LAI

Bước sang thế kỷ 21, xu hướng quốc tế hoa nền kinh tế thế giới ngày càng trờ nên mạnh mẽ; tự do hoa thương mại, đầu tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô chưa từng có. Sự hội nhập quốc tế của kinh tế Việt Nam thông qua cơ chế thị trường mờ là nhu cầu khách quan có tính quy luật tất yếu. V ới vai trò như là chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới bên ngoài, giểi pháp hội nhập quốc tế đối với TTNH Việt Nam theo hướng toàn diện hiện đại phù hợp với trình độ và chuẩn mực quốc tế là cẩn thiết. TTNH Việt Nam phểi được hoàn thiện để phát triển xa hơn, nhằm bôi trơn và thúc đẩy các hoạt động XNK của mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra, một TTNH hoạt động hiệu quể còn có tác dụng kích thích luân chuyển các khoển đầu tư và tín dụng quốc tế; tạo môi trường để tỉ giá được xác định một cách khách quan theo quan hệ cung cầu; cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá cho các ngân hàng, các nhà xuất nhập khẩu, các nhà đâu tư và đi vay quốc tế thông qua các hợp đổng kì hạn, hoán đổi quyền chọn và tương lai; một thị trường ngoại hối hiệu qua là môi trường lý tường để NHTW tiến hành can thiệp để tỉ giá biến động theo hướng có lợi cho nén kinh tế. Trong những năm qua, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Tuy nhiên, nhằm rút ngắn khoểng cách và tiến tới hoa nhập với thị trường ngoại hối quốc tế, tôi xin được đưa ra một số các giểi pháp phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam

bĩ Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C- ẤT ÁT

l.VỂ PHÍA N HÀ N ƯỚC

1.1. Hướng tói chính sách tỉ giá cân bằng cung cầu.

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

66

Giá cả hình thành theo quy luật cung cầu là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất để một thị trường hoợt động hiệu quả. Cũng như các thị trường khác, để T T NH hoợt động hiệu quả với doanh số giao dịch cực đợi, có độ thanh khoản cao và chi phí giao địch thấp thì tỉ giá phải được hình thành một cách khách quan theo quy luật cung cầu; hay nói cách khác, tỉ giá áp dụng trong các giao dịch ngoợi hối phải là tỉ giá thị trường, tức tỉ giá mà tợi đó cung cầu là cân bằng (equiliblium exchange rate). Nếu tỉ giá là quá cao hay quá thấp so với tỉ giá cân bằng đểu trở thành nhân tố kìm hãm doanh số giao dịch, kích thích đầu cơ, là nguyên nhân hình thành và phát triển thị trường tự do khiến cho các nguồn lực xã hội phân bổ kém hiệu quả. Nếu cung nhỏ hơn cẩu, thì tỷ giá sẽ chịu áp lực tăng. Để duy trì tỷ giá ổn định, N H NN buộc phải can thiệp lên TTNH bằng cách bán ngoợi tệ ra và mua nội tệ vào, do đó, dự trữ ngoợi hối sẽ giảm. Nếu cầu lớn hơn cung, tỷ giá giao dịch sẽ chịu áp lực giảm. Khi đó, thị trường khan hiếm hàng hoa, tợo ra cảnh " mua tranh bán ép" làm cho TTNH hoợt động kém hiệu quả, doanh số sẽ giảm. Tì giá thấp cùng với doanh số mua bán ngoợi tệ giảm đã kìm hãm phát triển ngoợi thương và khiến cho các nguồn lực xã hội phàn bổ kém hiệu quả. Qua đó cho thấy giải pháp lâu dài và căn bản để phát triển thị trường ngoợi hối Việt Nam là hướng tới một tỉ giá thị trường, linh hoợt và tỉ giá phải là sản phẩm của quan hệ cung cầu ngoợi tệ trên thị trường ngoợi hối. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay việc thả nổi tỷ giá ngay lập tức sẽ gây ra hiệu ứng " sốc" khốc liệt cho nền kinh tế và có thể ảnh hưởng bất lợi cho việc ổn định hệ thống chính trị và xã hội.

Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C- KĨNT

Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

V ới vai trò là NHTW, hiện nay N H NN quản lí thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên ngăn hàng, quy định trân tỷ giá giao ngay, tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các biện pháp này còn cần thiết nhưng cần thiết phải nới lỏng từng bước, vì các biện pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả, đôi khi lại trở thành lực cản cho sự phát triển thị trường ngoại hối. Do có tính nhạy cảm cao, cho nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải đưộc diễn ra theo từng giai đoạn, có thể là: - Trước mắt, có thể nới ngay biên độ dao động từ mức + 0 , 1% lên mức ± 0,3%- Điều này có hai tác dụng là: thứ nhất, tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại yết giá cạnh tranh; thứ hai, như là biện pháp thăm dò mức độ khách quan của tỉ giá. Sau khi nới rộng biên độ tỉ giá, nếu: + Thị trường không sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý tỷ giá hiện tại đã phản ánh tương đối khách quan quan hệ cung cầy ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Trên cơ sờ đó N H NN có thể tiếp tục nới rộng biên độ giao động lên tới mức cao hơn (ví dụ: ± 0,5%) + Thị trường ngay lập tực sử dụng hết biên độ cho phép, điểu này hàm ý tỷ giá hiện tại đang là quá thấp so với tỷ giá cân bằng; để rút ngắn khoảng cách, N H NN tiến hành điều chỉnh tăng dẩn tỷ giá một cách hộp lý mà khổng gây ra xáo trộn lớn - Về lâu dài, N H NN nên chuyển hướng sử dụng công cụ lãi suất để điểu tiết thị trường ngoại tệ. 1.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Đối với các nền kinh tế phát triển, TTNTLNH hoạt động hiệu quả, doanh số giao dịch trên thị trường này chiếm tới 85%, tỷ giá liên ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho quan hệ cung cầu của cả nền kinh tế. Đối với Việt Nam, do thị trường còn sơ khai, ngoài yếu tố tỷ giá, còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành chính, do đó doanh số giao dịch trẽn

67 Tạ Phương Thanh Lớp A11-K40C- ẮT ÁT

Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

68

T T N T L NH mới chỉ chiếm khoảng 15 - 2 0 %, chính vì vậy, TTNTLNH mới chỉ đóng vai trò thứ yếu, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường này chưa thể là tỷ giá cơ bẳn. Để có một TTNTLNH hoạt động hiệu quả ở Việt Nam, ngoài yếu tố tỷ giá như đã nêu ở trên, còn phải đề cập đến một số các nhân tố như: - Thực hiện đúng vai trò cẫa N H NN là người mua người bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối: hiện tại do tỷ giá chưa thực sự làm được chức năng điều tiết cung cầu thì vai trò hướng dẫn điều tiết cẫa N H TW cấn được thể hiện thông qua việc mua bán ngoại tệ cuối cùng trên thị trường ngoại hối; ngoài ra, N H NN cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi đúng như quy định trong quy chế nhằm tạo điểu kiện cho các N H TM tham gia tích cực hơn vào thị trường ngoại hối. - Việc can thiệp cẫa N H NN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp, có như vậy thì thị trường hoạt động mới thông suốt. Một khi N H NN không tiến hành can thiệp hoặc can thiệp diễn ra chậm hoặc quy mô can thiệp không thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý rụt rè ngóng đợi, khiến cho thị trường rơi vào tình trạng trầm lắng, kích thích đẩu cơ và gây áp lực lên tỷ giá. Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ chức kép, bao gồm TTNTLNH trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp qua môi giới. - Hiện nay, đã có 60 thành viên được công nhận là thành viên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhưng số thành viên tham gia tích cực thì rất hạn chế, điểu này khiến cho thị trường hoạt động trầm lắng. Hơn nữa, giao dịch trên thị trường diễn ra một chiểu, nghĩa là một số ngân hàng thì chuyên đi bán, số khác thì chuyên đi mua, điểu này khiến cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng mất đi tính đặc thù cẫa nó. Để khắc phục hạn chế này, một mặt cẩn mồ rộng số lượng thành viên, mặt khác cần tạo ra môi trường và điều kiện để các thành viên tham gia thị trường được tích cực hơn.

Tạ Phương Thanh LớpAỉl-K40C-KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triền Thị trường ngoại hối Việt Nam

69

- Ngoài những vẫn đề cân bản nêu trên, thì việc hoàn thiện quy chế giao dịch, hiện đại khâu thanh toán, trang bị công nghệ thông tin tiến tiến, nân cao trình độ và kỹ năng kinh doanh cho cán bộ...cũng cần được xem xét thực hiện. - Nghiên cứu hình thành Hiệp hội những nhà kinh doanh ngoại hối Việt Nam. 1.3. Nàng cao vai trò của N H NN trên thị trường ngoại hôi: V ới vai trò là NHTW, N H NN tham gia T T N T L NH với tư cách vỷa là thành viên vỷa là người tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của thị trường này. Do T T NH Việt Nam còn sơ khai, có độ thanh khoản thấp, tỷ giá kém linh hoạt và chưa thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ, cho nên sự can thiệp của N H NN trên thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cẩu ngoại tệ nhằm bôi trơn và giúp cho thị trường ngoại hối hoạt động được thông suốt. Để N H NN thực hiện tốt vai trò trên TTNHLNH, cần có một số giải pháp sau: - Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ yếu và hữu hiệu trong việc điểu tiết cung cầu ngoạitệ trên thị trường ngoại hối. - Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN, đảm bảo mức dự trữ cẩn thiết tối thiểu (3 - 6 tuần NK), nhằm tạo đủ nguồn để N H NN can thiệp kịp thời, đủ liều lượng thông qua các biện pháp thị trường, giúp cho hoạt động của thị trường ngoại hối được ổn định và thông suốt. - Tập trung dự trữ ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN. 1.4. Hoàn thiện phương pháp công bô tỷ giá Thực tế hiện nay tỷ giá của V NĐ mới chỉ gắn định với USD mà chưa có sự gắn định với các ngoại tệ khác, điều này được thể hiện trên hai phương diện:

Tạ Phương Thanh Lớp A11-K40C- KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

- Xét về phương diện tập quán thị trường: Khối lượng giao dịch (bao gồm cả giao dịch vãng lai và giao dịch vốn) được tính bằng USD chiếm một tỷ trọng rất lớn, ước tính trên 7 0 %. Đặc biệt, trong các giao dịch thương mại quốc tế, tỷ trọng này lên tới 95%. [A.5] - Xét về phương pháp xác định và công bố tỷ giá: Hiện nay tỷ giá VND/USD được xác định và công bố dường như độc lập hoàn toàn với tỷ giá cỹa USD với các ngoại tệ khác, nghĩa là tỷ giá cỹa V ND được gắn định chặt chẽ với USD. Thực tế cho thấy đồng đô la Mỹ luôn có giá trị ổn định, được thể hiện ở tỷ lệ lạm phát thấp trong khi đó, đổng Việt Nam có giá trị bấp bênh, tiềm ẩn lạm phát cao, chính vì vậy, việc gắn định tỷ giá cỹa V NĐ với USD là điều bất hợp lý, bởi vì nó làm xói mòn sức cạnh tranh thương mại quốc tế cỹa Việt Nam. Mặt khác, hậu quả cỹa chế độ tỷ giá gắn định còn thể hiện ờ chỗ, nếu USD lên giá với các ngoại tệ khác, nghĩa là V ND cũng lên giá theo. Việc V ND lẽn giá so với các ngoại tệ sẽ kìm hãm XK và kích thích NK cỹa Việt Nam. Với tập quán thị trường, phương pháp xác định và công bố tỷ giá như trên, rõ ràng hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động thị trường ngoại hối Việt Nam có chứa đựng rỹi ro tiền ẩm khi mà giá trị cỹa USD đột ngột thay đổi lớn so với các ngoại tệ khác. Nhằm hạn chế sự gắn định vào USD: - Một mặt, đa dạng hoa các ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế, đưa một số ngoại tệ mạnh, chiếm tỷ trọng nhất định trong thanh toán quốc tí cỹa Việt Nam vào cơ cấu đối tượng mua bán trên TTNTLNH; hạn chí các biện pháp can thiệp trực tiếp lên tỷ giá và ngoại hối; khơi thông và tiến tới đưa T I NH gia hội nhập với TTNH quốc tế. - Mặt khác, trong phương pháp xác định và công bố tỷ giá, N H NN nên xác định cơ cấu "rổ" ngoại tệ đế xác định tỷ giá cỹa V N Đ, nhằm giảm bớt sự lệ thuộc vào USD, đổng thời tỷ giá cỹa V NĐ với các ngoại tệ khác sẽ được

70 Tạ Phương Thanh LớpAìl-K40C- KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

71

khách quan hơn. Trong từng thời kỳ, các đồng tiền trong "rổ" cũng có sụ biến động, có đổng tiền lên giá và có đổng tiền giảm giá trên thị trường ngoại hối quốc tế, nhưng giá trị của V NĐ đối với cả "rổ" là không thay đối, do đó tránh được sự lệ thuộc vào một ngoại tệ nào đó. 1.5. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ: Bên cạnh việc kiằm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ các doanh nghiệp XNK, N H NN còn ấp dụng chính sách quy định trạng thái ngoại tệ đối với các N H TM nhằm mục đích giảm thiằu rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ, đồng thời thông qua trạng thái ngoại tệ, N H NN có thằ quàn lý được hoạt động kinh doanh ngoại tệ của từng NHTM, kiằm soát các hoạt động đâu cơ, găm giữ ngoại tệ, góp phần làm lành mạnh 1TNH, tạo điằu kiện thuận lợi cho các giao dịch quốc tế. Khác với hệ thống ngân hàng của các nước phát triằn, hoạt động ngoại tệ ở Việt nam chỉ tập trung vào một số ngân hàng lơn như ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Á Châu ... trong khi vốn tự có của các ngân hàng này lại nhỏ bé, do đó việc quỵ định giới hạn trạng thái ngoại tệ bình quân cho tất cả các ngân hàng theo tỷ lệ % vốn tự có tỏ ra bất cập với thực tế. Theo quy định hiện hành, trạng thái trường hoặc đoản đối với USD ở mức 1 5% vốn tự có là chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động khách quan cùa một số ngân hàng. Điằu này chỉ xảy ra là vì TTNH Việt nam có mức độ thanh khoản rất thấp, do đó khó có thằ đổng thời vừa mua vừa bán giao ngay một lượng ngoại tệ tương đối lớn (thường chỉ mua hay bán giao ngay tới vài triệu USD), trong khi đó việc N H NN bán ngoại tệ cho các N H ÍM nhằm đáp ứng thị trường lại rất hạn chế về mặt số lượng, chẫm trễ thời gian và thủ tục lại phức tạp. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có nhu cẩu ngoại tệ ngay trong một ngày lên tới 40-50 triệu USD đằ thanh toán hàng NK là xăng dầu hoặc phân bón....Trong khi đó trạng thái trường hoặc đoản tối đa đối với USD mà VCB được phép chỉ ở mức 11 triệu USD (tương đương 15 % vốn tự có). Điều

Tạ Phương Thanh Lớp A11-K40C- KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

này khiến cho doanh nghiệp phải vay nóng ngoại tệ của ngân hàng để thanh toán cho nước ngoài, vì nếu thanh toán chậm có thể bị phạt đến hàng chục ngàn USD . Ngoài ra do nhu cầu thanh toán hàng NK của khách hàng bằng USD là chủ yếu, nên việc N H NN quy định trạng thái đối với USD chỉ ở mức 1 5% vốn tự có là quá thộp so với nhu cẩu khách quan của nền kinh tế. Chính vì vậy N H NN cần xem xét thay đổi cách quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nới rộng " Giới hạn trạng thái ngoại tệ" cho phù hợp với các hoạt động của các N H TM , tạo điều kiện để thị trường ngoại tệ hoạt động thông suốt và hiệu quả, nhằm bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế phát triển. Trước mắt, N H NN có thể xem xét quy định trạng thái ngoại tệ theo một trong các cách ưu tiên sau đây: Thứ nhất, do tại Việt Nam hầu hết các giao dịch thanh toán quốc tế đều bằng USD, vì vậy việc quy định trạng thái ngoại tệ đối với USD chỉ bằng 1 5% vốn tự có tỏ ra bột cập với thực tế (vì vốn tự có của các N H TM rột nhò bé, do đó N H NN nên xem xét tăng tỷ lệ này từ 2 5% đến 30%. Thứ hai, do N H NN đã quy định tổng trạng thái ngoại tệ, nghĩa là đã kiểm soát được trạng thái của ngoại tệ, bao gồm cả USD, vì vậy, để tạo sự linh hoạt và chủ động hơn cho các N H TM trong kinh doanh, N H NN nên xem xét chỉ quy định tổng trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức 4 0% vốn tự có là thích hợp (tức không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt đối với USD). Thứ ba, có thể căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy mô hoạt động của từng N H TM để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời kỳ. Thứ tư, nghiên cứu việc quy định ngoại tệ theo theo tỷ lệ % trên tài sản có ngoại tệ, cố định và chung cho tột cả các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, cũng cẩn nhộn mạnh rằng, đây chỉ là biện pháp tình thế trong lúc vốn tự có của các N H ÍM còn nhỏ bé và hoạt động mang tính đặc thù. về giải pháp lâu

lĩ Tạ Phương Thanh Lớp A11-K40C- KTNT

Chương UI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

73

dài, phải từng bước tăng dần vốn tự có của các NHTM, trên cơ sơ đó trạng thái ngoại tệ phải được quy định bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của tưng N H TM theo đúng thông lệ quốc tế. Ngoài ra, để tránh sự không nhất quán trong việ tính toán vốn tự có giữa các NHTM, đảm bảo cho thuẳn lợi cho công tác thanh tra, kiếm soát.NHNN cẩn quy định việc tính toán vốn tự có theo một quy chuẩn nhất định, chẳng hạn theo nội dung vê tỷ lệ an toàn của Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5, ngày 25 tháng 8 năm 1999 của thống đốc Ngân hàng Nhà Nước. 1.6. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Như đã trình bày ở chương 2, các nghiệp vụ trẽn TTNH bao gồm: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai. Trên thực tế hoạt động của TTNH Việt Nam mới chỉ tẳp trung vào loại nhiệp vụ giao ngay, còn các nghiệp vụ khác hoặc chưa có hoặc có thì cũng chỉ là tượng trưng. Để TĨNH Việt Nam hoạt động theo đúng nghĩa của nó và góp phần tích cực hơn vào việc phát triển kinh tế đất nước, thì việc hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh vào cuộc sống là cần thiết. Ì. Về nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi: Như đã phàn tích ở chương 2, các nhân tố xác định và ảnh hưởng lên tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi bao gồm tỷ giá giao ngay, mức chênh lệch lãi suất giữa hai đổng tiền trong giao dịch và thời hạn của hợp đổng. Để TTNH nói chung và các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi nói riêng có thể phát triển xa hơn thì cơ chế xác định tỷ giá và lãi suất đóng vai trò quyết định. Có thể thấy rằng, mục đích chính sử dụng hợp đồng kỳ hạn và hoán đổi là phòng chống rủi ro tỷ giá. Bời vì trong cơ chế thị trường, tỷ giá là đại lượng nhạy cảm với nhiều biên số, do đó biên động khôn lường. Hay nói cánh khác, nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi chỉ có thể phát triển theo đúng nghĩa của nó khi tỷ giá được thay đổi theo quan hệ cung cẩu trên T I N H.

Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C- KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

Rõ ràng là, với chính sách tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp sẽ không tạo ra môi trường để phát triển các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi. Điều này nói lên rằng, định hướng trong chính sách tỷ giá của N H NN cần phựi tăng dần hàm lượng các biến số thị trường trong việc xác định tỷ giá , có như vậy tỷ giá mới phựn ánh thực chất quan hệ cung cầu trên T I N H. Để thúc đẩy nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi, trước mắt nên cho phép các ngân hàng thực hiện các hợp đồng với các kỳ hạn linh hoạt mà không bị khống chế như quy định trong Quyết định số 1198/2001/QĐ-NHNN, ngày 18 tháng 9 năm 2001 của thống đốc NHNN. Bên cạnh đó, từng bước nới rộng tỷ lệ % gia tăng cho phép để các ngân hàng có thể yết giá cạnh tranh tạo cho thị trường tiền tệ có độ thanh khoựn cao hơn và sôi động hơn. Tuy nhiên , về lâu dài thì biện pháp quy định tỷ lệ % gia tăng cho phép cũng cẩn dở bỏ. 2. Mờ rộng nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ (Currency Options) : Để phù hợp với trình độ thị trường và nhu cầu thực tiễn, trước mắt N H NN có thể cho phép và hướng dẫn các N H TM tiến hành thực hiện nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ. Vì nghiệp vụ quyền chọn rất phức tạp về mặt nôi dung nghiệp vụ , do đó cần triển khai từng bước, từ đơn giựn đến phức tạp, cụ thể là: - Trước tiên chỉ thực hiện quyền chọn giữa V ND và USD (hiện nay đang triển khai). Sau khi thị trường đã quen thì có thể mở rộng quyền chọn giữa V ND và các ngoại tệ khác. Khi TTNH Việt Nam phát triển đạt tới trình độ quốc tế thì mới tiến hành quyền chọn giữa ngoại tệ/ ngoại tệ. - Bước đầu, quyển chọn chỉ nên tiến hành theo phương thức giao dịch qua quầy (OTC), vì phương thức giao dịch trên sờ giao dịch chỉ khự thi khi thị trường phát triển đạt trình độ cao, hơn nữa quyền chọn trên sờ giao dịch mang tính đầu cơ là chủ yếu. - Chỉ nên áp dụng quyền chọn kiểu châu Âu, nghĩa là việc thực hiện quyền chọn chỉ xựy ra tại thời điểm hợp đổng đáo hạn. Vì hợp đổng quyền

1A

Tạ Phương Thanh Lớp A11-K40C- KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

chọn kiểu Mỹ cho phép tiến hành thực hiện quyển chọn tại bất cứ thời điếm nao trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đổng, do đó mang nặng tính đẩu cơ nên chưa phù hợp với ta ộ giai đoạn đầu. Tuy nhiên, khi thị trường đã phát triển ộ trình độ cao thì cũng cần xem xét triển khai nghiệp vụ này. - Về mặt thời hạn hợp đổng : Để có thể kiểm soát được và tránh tâm lý đẩu cơ, thì thời hạn hợp đồng nên quy định ngấn từ 3 tháng trộ xuống. Khi thị trường đã phát triển thì thời hạn hợp đổng do ngân hàng và khách hành tự thoa thuận.

- Ớ các thị trường phát triển, hợp đồng quyền chọn nhằm hai mục đích là phòng chống rủi ro tỷ giá và thực hiện hành vi đầu cơ. Đối với Việt Nam , do tính thanh khoắn của thị trường ngoại hối chưa cao, do đó việc mua bán ngay một lượng ngoại tệ nhất định không phải lúc nào cũng thực hiện được, do đó ngoài mục đích phòng chông rủi ro tỷ giá, thì thông qua hợp đổng quyền chọn phải đảm bào cho khách hàng quyền được mua ngoại tệ .. 3. Về nghiệp vụ tương lai (Currency Futures): về ý nghĩa, giao dịch tương lai chỉ là một trò chơi cá cược, kích thích đầu cơ. Do đó, tác dụng của nó đối với nền kinh tế là hạn chế, cho nên chưa mộ rộng nghiệp vụ này ộ Việt Nam . 4. Về giao dịch kỳ hạn - kỳ hạn (Forward- Forward Swap): Vì nghiệp vụ tương đối phức tạp, hơn nữa nhu cẩu của thị trường về nghiệp vụ này hầu như chưa phát sinh, do đó cũng như giao dịch tương lai chung ta chưa nên giới thiệu nghiệp vụ này vào trong cuộc sống. 1.7. Hướng T Ĩ NH Việt Nam hội nhập với thê giới Bên cạnh việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ giao ngay, giao kỳ hạn và hoán đổi; mộ rộng các nghiệp vụ hiện đại như giao dịch tương lai và giao dịch quyền chọn; áp dụng các phương thức và phương tiện hiện đại vào hoạt động tại TTNTLNH nói riêng và T I NH Việt Nam nói

75 Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C-KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

chung, thì việc định hướng để đưa ra TTNH Việt Nam hội nhập TTNH thế giới là cẩn thiết. Khi nói đến TĨNH, người ta nghĩ ngay đến tính quốc tế của nó. TĨNH hoạt động 24/24 giờ và không đóng khung trong phạm vi một quốc gia mà lan rộng ra toàn cầu nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán chuyến đổi các loại ngoại tệ khác nhau. Hiện nay, TTNH Việt Nam về cơ bản mới chợ hoạt động đóng khung trong phạm vi quốc gia. Việc tham gia hoạt động trên thị trường ngoại hối quốc tế của các N H ÍM Việt Nam còn rất hạn chế. Vì vậy, để bôi trơn và đáp ứng được các hoạt động của kinh tế đối ngoại trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, thì TTNH Việt Nam phải từng bứoc phát triển hội nhập với thị TTNH quốc tế; va về lâu dài, xây dựng Việt Nam trở thành trung tâm tài chính quốc tế của khu vực.

2. VỀ PHÍA NHTM

T Ĩ NH Việt Nam tuy đến nay vẫn còn rất non trẻ và sơ khai, song với trò là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và nền kinh tế thế giới , nó đã tạo ra môi trường kinh doanh ngoại tệ cho các NHTM, đồng thời cung cấp những công cụ hiệu quả để phòng ngừa rủi ro hôi đoái cho các công ty XNK và các nhà đầu tư trong và ngoài nước . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là mua bán một loại hàng hoa đặc biệt "đổng tiền của các quốc gia khác" .Hoạt động này không chợ nhằm đáp ứng nhu cẩu thanh toán mà còn có khả năng mang lại lợi nhuận lớn cho người đầu tư, kinh doanh nó.Tuy nhiên, gắn liền với lợi nhuận lớn luôn là rủi ro cao.Việc mua bán ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như tình hình kinh tế, chính trị, tỷ giá hối đoái, lãi suất.. .Do vậy, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng, các doanh nghiệp kinh doanh XK, các nhà đẩu tư và các bên liên quan khác là phải nắm vững bản chất, đặc điểm cũng như xu

76 Tạ Phương Thanh LớpAlỉ-K40C-KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

hướng kinh doanh ngoại tệ, xu hướng diên biến của thị trường hối đoái, từ đó tìm cho mình các biện pháp, bước đi phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động này. Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt tình độ cao sẽ hỗ trợ và góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế khác như hoạt động XNK, đầu tu quốc tế, chu chuyển vốn và thu nhập ....trằ nên linh hoạt hơn, nền kinh tế sẽ tăng trưằng nhanh và ổn định hơn. Vì vậy, việc tìm ra những biện pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt dộng kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động không thể thiếu trong các nghiệp vụ kinh doanh của N H TM hiện đại. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại với bản thân N H TM đó, khách hàng của ngân hàng và của cả nền kinh tế. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì phải đưa ra các giải pháp mang tính tổng thể, có tính đến sự tương tác biện chứng của nhiều yếu tố khác nhau từ tâm vĩ mô đến vi mô, xem xét đến cả yếu tố khách quan và chủ quan. Các giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau chịu ảnh hưằng đến nhiều mặt. Sự thành công của giải pháp này sẽ có tác động tích cực đối với giải pháp khác. Do vậy việc phân loại các giải pháp chỉ mang tính tương đối . Từ thực trạng hoạt động trong thời gian qua và định hướng cũng như là bối cảnh hoạt động trong thời gian tới, tố xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn góp phẩn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các N H TM Việt Nam, từ đó, sẽ góp phần phát triển TTNH Việt Nam 2.1. Đẩy mạnh các hoạt động về nghiệp vụ 2.1.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ Mằ rộng mạng lưới là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Nhờ có mạng lười rộng khắp, các đơn vị kinh doanh sẽ cung cấp sản

li Tạ Phương Thanh Lớp AỈ1-K40C- KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triền Thị trường ngoại hối Việt Nam

phẩm, dịch vụ của mình một cách thuận lợi nhất cho khách hàng. Vì vậy, đê hoạt động kinh doanh ngoại tệ của N H TM ngày càng phát triển thì cẩn phải có biện pháp mở rộng mạng lưới. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nước, cẩn mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch của N H ÍM trên lãnh thổ Việt Nam. Tất nhiên, không phải chắ nào cũng có chi nhánh của tất cả các N H TM mà phải rộng mạng lưới có định hướng, có tiêu thức, tính đến hiệu quả trung và dài hạn. Việc mở rộng mạng lưới giao dịch trong những năm trước mắt có lẽ nên tập trung vào các vùng có hoạt động kinh tế mạnh, hiệu quả đẩu tư cao, đặc biệt là có hoạt động XNK, đầu tư nước ngoài .. Thành lập các phòng kinh doanh ngoại tệ ở các chi nhánh có điều kiện, môi trường kinh tế thuận lợi: Vùng nguyện liệu chế biến XNK, sân bay, bến cảng, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất ....Phòng kinh doanh phải được trang bị và tổ chức thoa mãn một số yêu cầu: trang bị hệ thống máy cung cấp tin tức, lãi suất, tỷ giá của Reuters hoặc Telerate Bloomberg, có các máy tính giao dịch nối mạng có lắp đặt phần mền tính toán thống kê, dự báo tỉ giá các giao dịch ,hệ thống thiết bị thông tin cần thiết khác như điện thoại, fax, telex,... để có thể liên lạc trực tiếp với bất kỳ ngân hàng nào trong hệ cùng hệ thống. Đây là một giải pháp không dễ dàng thực hiện ngay được vì mắi một phòng kinh doanh ngoại tệ ở một chi nhánh được mở thì phải đẩu tư nhiều tiền. Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế, với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới, các N H ÍM đô thị, đặc biệt là Ngân Hàng Ngoại Thương một mặt, sấn sàng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng trong phạm vi toàn cầu, mặt khác phải có nhiều chiến lược mở rộng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế với nhiều hình thức. về vấn đề này, các N H TM nhà nước cẩn gấp rút nghiên cứu các thị trường khu vực, nâng cấp và mở rộng các văn phòng đại diện, công ty

78 Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C- KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

tài chính hiện có để thành lập chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài mà trước hết là khu vực Đông Nam Á, thực sự tham gia vào thị trường tài chính quốc tế, đổng thời nhanh chóng nâng cấp các phòng buôn tiền (dealing room), tạo điều kiện đa dạng hoa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ . 2.1.2. Đa dạng hoa các loại ngoại tệ kinh doanh Hiện nay, hầu hết các N H TM và các doanh nghiệp X NK nước ta sử dụng USD là chủ yếu trong mua bán, cho vay, huy đừng dự trữ và thanh toán quốc tế. Tâm lý sùng bái đồng đô la đã từng gây ra những khó khăn trong việc huy đừng vốn trong các NHTM, các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ cũng không muốn bán cho các ngân hàng khi tỉ giá USD/VND thay đổi theo hướng tăng, dãn cư thường có tâm lý lo đồng nừi tệ mất giá, có thể sẽ ồ ạt rút tiền tiết kiệm nừi tệ mua ngoại tệ gửi ngân hàng, càng làm tăng tỉ giá biến đừng thêm.... Sở giao dịch mừt số N H TM có quy mô kinh doanh ngoại tệ khá, nhất là sở giao dịch ngân hàng ngoại thương cũng không nằm ngoài tình trạng đó.Thực tế vẫn có nhũng ngoại tệ EUR, GBP, JPY, HKD,...được sử dụng trong giao dịch nhung USD vẫn là ngoại tệ chiếm tỉ lệ lớn trong hoạt đừng kinh doanh ngoại tệ cũng như trong cơ cấu dự trữ ngoại tệ của ngân hàng . Hiển nhiên, USD là mừt loại ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi cao, song đó không phải là ngoại tệ duy nhất trong hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay. Ngoài USD còn có những ngoại tệ nói trên cũng là những ngoại tệ có khả năng chuyển đổi cao, ngày càng được sử nhiều trong thanh toán quốc tế và dự trữ ở các nước . Tuy nhiên, để đa dạng hoa các loại ngoại tệ kinh doanh, ngân hàng cũng phải tính đến nhu cầu về loại ngoại tệ của khách hàng. Trong khi hiện nay nhu câu ngoại tệ của các doanh nghiệp chủ yếu là đô la Mỹ mà ngân hàng lại nắm giữ các loại ngoại tệ khác không kinh doanh được thì liệu có lợi hay không để tiếp tục hoạt đừng của mình .

79 Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C- KTNT

Chương ni: Giải pháp phát triền Thị trường ngoại hối Việt Nam

Nhưng các N H ÍM có thể lập kế hoạch cơ cấu dự trữ ngoại tệ của

mình theo hướng đa dạng hoa các loại ngoại tệ, tránh phụ thuộc quá nhiều

vào đô la Mỹ, phân tán rủi ro, thích nghi được với những biến động bất

thường về tỷ giá .

2.1.3. Đa dạng hoa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

Đa dạng hoa các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại tệ sẽ giúp N H TM

mở rộng quy mô kinh doanh, tạo sự tăng trưởng cị về lượng và chất trong

hoạt động này, đổng thời hỗ trợ các nghịêp vụ khác, góp phần vào sự phát

triển chung của ngân hàng.

Hiện nay, mặc dù là các NHTM. Nhà nước kinh doanh ngoại tệ dẫn

đầu của hệ thống N H TM Việt Nam, nhưng chủ yếu chỉ tiến hành giao dịch

ngay, giao dịch hoán đổi và kỳ hạn thì rất ít.

Đối với giao dịch ngay, các N H TM cẩn tiếp tục mở rộng quy mô,

tiếp tục thu hút khách hàng giao dịch ngoại tệ đến với mình. Đối với nghịêp

vụ hoán đổi và kỳ hạn phịi giới thiệu giúp khách hàng hiểu rõ về nghiệp vụ

này và lợi ích của chúng

Ngân hàng nhà nước đang nghiên cứu để đưa vào thực hiện thêm

nhiều loại hình mới như: mở rộng phạm vi các N H TM thực hiện hợp đổng

quyền lựa chọn (option) hợp đồng tương lai, công cụ phòng ngừa rủi ro

(hedging)...

Giúp các ngàn hàng có khị năng bước ra thị trường tiền tệ quốc tế.

Để các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ được đa dạng hơn, không chỉ

có sự nỗ lực của các N H TM mà còn phụ thuộc vào trình độ dân trí, hiểu biết

về các nghiệp vụ của thị trường hối đoái.

Khi thị trường phát triển hoàn thiện hơn những hình thức này thực sự

trở thành phương tiện để phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Do vậy cán bộ kinh

doanh phịi san sàng nghiệp vụ chuyên môn, nắm vững quy định của ngân

hàng nhà nước về quy trình giao dịch

80

Tạ Phương Thanh

LớpAll-K40C- KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

21.4. Tăng cường hoạt động kinh doanh tiền gửi ngoại tệ Về bản chất, quan hệ tiền gửi giữa các N H TM là quan hệ kinh doanh vay mượn. V ới ngân hàng là chủ thể cho vay thì nguồn vốn cho vay thông qua nghiệp vụ tiền gửi (tài khoản Nostro) thường cấu thành từ hai nguồn: ngoại tệ hoạt động kinh doanh hối đoái trong nước và ngoại tệ huy động trên thở trường tiền tệ quốc tế thông qua nghiệp vụ tài khoản tiền g ử i. Ngân hàng cần phải có sự quản lý, điểu hành số ngoại tệ trên các tài khoản tiền gửi Nostro sao cho có hiệu quả nhất, số dư ở mức nào cho vừa để vừa đảm bảo thanh toán vãng lai phục vụ khách hàng trong nước có quan hệ kinh doanh đối ngoại, đến mức nào thì cần áp dụng cơ chế tự động đã được thoa thuận với ngân hàng đối tác hay đơn phương quyết đởnh điều động vốn sang các loại hình kinh doanh tiền gửi khác theo thông lệ thương trường nhằm đảm bảo vốn và sinh lời cao hơn 2.1.5. Thục hiện tốt nữa các nghiệp vụ liên quan trục tiếp đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ Giữa các hoạt động của N H TM có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, nghiệp vụ này tốt thì tạo điều kiện làm tốt được nghiệp vụ khác . Thanh toán quốc tế là một hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì phải làm tốt công tác thanh toán quốc tế. Có phục vụ khách hàng thanh toán thuận lợi thì khách hàng sẽ đến quan hệ giao dởch với ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ có nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp XK và bán ngoại tệ cho doanh nghiệp NK. 2.1.6. Thục hiện tốt một số nguyên tắc trong kỉnh doanh ngoại tệ Trong kinh doanh ngoại tệ, rủi ro về tỉ giá hối đoái có nhiều nguyên nhân, trong đó có lý do là khi một ngoại tệ nào đó dư thừa hoặc thiếu. Khi ngoại tệ đó lên giá thì trạng thái ngoại tệ thừa sẽ có lợi, còn trạng thái âm thì bở lỗ. Trong quá trình mua bán hàng ngày, trạng thái ngoại tệ này luôn thay

81 Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C-KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

đổi nên ngân hàng l u ồn có k hả năng gặp r ủi ro do thay đổi tỷ giá. Vì vậy, các

N H TM nên t h ực h i ện nguyên tắc m ua đủ bán hết, nhưng c ũ ng c ẩn l i nh hoạt

điều chỉnh m ức t r ạ ng thái n g o ại tệ t ối ưu, ít r ủi ro nhất nhưng p h ải có hiệu

quả, b ỏi chỉ n ếu d uy trì trạng thái n g o ại tệ ỏ điểm cân bằng thì có t hể bỏ lỡ

cơ h ội k i nh doanh, k hi không có đủ n g o ại tệ c ho n hu c ẩu bất n gờ c ủa khách

hàng. Đó là nguyên tắc hãy tìm đường thoát, trước k hi tạo trạng thái n g o ại tệ.

T r o ng k i nh d o a nh n g o ại tệ trên thị trường q u ốc tế, m ột công việc rất

quan t r ọ ng là phân tích dữ l i ệ u, dự đoán tình hình thị trường. C ô ng việc này

p hụ t h u ộc vào trình độ c ủa nhà k i nh doanh và sự h i ện đại c ủa các trang bị

công n g hệ t rợ giúp (máy tính, phẩn m ền chuyên dụng).

C ô ng v i ệc phân tích dữ l i ệ u, cần được thực h i ện theo nguyên tắc k ết

hợp phân tích cơ b ản v ới phân tích kĩ thuật. Phân tích cơ bản xác định thị

trường .phân tích kĩ thuật dành cho phán tích t h ời điểm .

2.1.7. Hạn chế rủi ro

V ới r ủi ro về tỉ giá h ối đoái, đây là r ủi ro đặc trưng c ủa hoạt độ ng k i nh

doanh n g o ại tệ. Các r ủi ro giao dịch n g o ại h ối xuất phát từ tỉ giá h ối đối c ủa

các l o ại t i ền tệ khác nhau do biến động k i nh tế, chính trị c ủa m ột đất nước.

V i ệc n ám g iữ m ột l o ại n g o ại tệ nào đó n h i ều quá, là mạo h i ểm vì k h i ến ngân

hàng p h ải ngành chịu r ủi ro do tỷ giá phát sinh.

Sự b i ến độ ng c ủa tỷ giá thì ngân hàng m ột mặt thực h i ện đa dạng hoa

các l o ại n g o ại tệ k i nh doanh, mặt khác cần l i nh hoạt điểu chỉnh m ức trạng

thái n g o ại tệ t ối ưu, ít r ủi ro nhất nhưng c ũ ng phải có h i ểu quả, b ời vì n ếu

ngân hàng chỉ d uy trì trạng thái n g o ại tệ ỏ điểm cân bằng thì có t hể bỏ lỡ cơ

h ội k i nh d o a nh k hi không có đủ n g o ại tệ c ho n hu cầu đột x u ất c ủa khách

hàng. M ức trạng thái n g o ại tệ t ối ưu này p hụ t h u ộc vào k hả năng chấp nhận

r ủi ro.vào d o a nh số k i nh doanh thường kì c ủa ngân hàng .

N g ân hàng cần sử d ụ ng n h i ều hơn các công cụ phòng n gừa r ủi ro h ối

đoái (các g i ao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, h ợp đổ ng q u y ền chọn). N g ân

82

Tạ Phương Thanh

LớpAll-K40C- ÁT ÁT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

hàng cũng có thể đưa ra một thoa thuận với khách hàng rằng, nếu tỷ giá biến động vượt quá một phạm vi biên độ nào đó thì sẽ chia sẻ cả ngân hàng và cho khách hàng cùng thiệt hại hoặc cùng được hưởng.

2.2. Phát duy mạnh mẽ nhân tố con người 2.2.1. Năng cao trình độ quẩn lý Như đã nói ở trên hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn mới mẻ ở nước ta, phức tạp, chứa nhiều rủi ro. Thị trưựng ngoại tệ là một trong những thị trưựng biến động nhiều nhất và chịu sự quản lý chặt chẽ của NHNN. Các N H ÍM cần lập ra một chiến lược kinh doanh ngoại tệ cụ thể, thực sự hiểu quả. Chiến lược này căn cứ vào kế hoạch do ngưựi phụ trách đối ngoại đưa ra trên cơ sự tổng hợp số liệu, phân tích của thựi kì trước. Có chiến lược kinh doanh đúng đán sẽ góp phần thực hiện công việc một cách có kể hoạch, tăng tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh. 2.2.2. Thường xuyên đào tạo và bối dương cán bộ Để thực hiện định hướng trở thành một ngân hàng có tầm cỡ, kinh doanh đa năng hoa nhập với cộng đổng ngân hàng quốc tế thì một yếu tố không thể thiếu được đó là nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trong đó có chuyên môn về kinh doanh ngoại tệ, do đó, phải chú trọng việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực này sớm hơn, sâu hơn .

2.3. Xây dựng chiên lược khách hàng Các N H TM cũng cần xây dựng được chiến lược khách hàng toàn diện họp lí. Chính sách khách hàng có thực hiện được không phụ thuộc vào kết quả của sử dụng kết hợp nhiều công cụ khác nhau. Các thông số của chiến lược marketting hồn hợp phải được tính đến bao gồm giá cả, sản phẩm, xúc tiến hỗn hợp và phân phối

83 Tạ Phương Thanh LớpAỉl-K40C- KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triền Thị trường ngoại hối Việt Nam

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, chính sách giá cả của ngân hàng phải được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối giữa chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà ngân hàng đã theo đuổi. Mức giá đưa ra phải phù hợp vệi từng đối tượng khách hàng từng loại hình dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để vừa duy tri được quan hệ vệi khách hàng thường xuyên, vừa thu hút được khách hàng mệi. Để thực hiện được điểu này các N H ÍM có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối vệi nhóm khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên, vệi giá trị lện sẽ được hường mức giá ưu đãi hơn. Ngân hàng cần đầy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo. Đưa ra các giải pháp thông tin quàng cáo, giệi thiệu về hình thức kinh doanh mệi, nêu bật được lợi thế hơn hẳn của ngân hàng mình so vệi các ngân hàng khác về sự phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ.. Bảo đảm phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo. Thái độ và phong cách giao tiếp chính là một trong những nghệ thuật thu hút khách hàng hiệu quả nhất. Thái độ lịch sự, nhiệt tình, tình thẩn trách nhiệm của nhân viên giao dịch có thể tạo nên hình ảnh, ấn tượng vé ngân hàng trong lòng khách hàng.

2.4. Tăng cường củng cố các quan hệ đôi ngoại Để giữ vững và tăng cường uy tín đối ngoại của các N H TM cẩn đẩy mạnh việc xây dựng các quan hệ đối ngoại, mở rộng các quan hệ đại lý để tranh thủ vốn kỹ thuật kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các ngân hàng nưệc ngoài. Muốn vậy cân phải: - Tiếp tục củng cô quan hệ đối ngoại vốn có vệi các ngân hàng đại lý trên thế giệi. Lựa chon các ngân hàng đại lý, các đối tác nưệc ngoài phù hợp

84 Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C-KTNT

Chương IU: Giải pháp phát triền Thị trường ngoại hối Việt Nam

với từng lĩnh vực đối ngoại của từng khu vực để thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng có uy tín cao - Tăng cường nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm nắm bắt nhanh nhạy các diễn biến về tình hình tài chính tiền tệ thế giới, xu thế mới về thị trường vốn, để thích nghi và đối sách kịp thời. - Mồ rộng các quan hệ quốc tế song phương, đa phương, xây dựng và phát triển mối quan hệ với ngân hàng các nước trong khu vực. Sớm hình thành các đại diện của một số N H ÍM họat động kinh doanh ồ một số nước .thành phố như Singapo, Thái lan, Hồng Kông, Nhật Bản.. .Để đần vươn tầm hoạt động ra thị trường quốc tế.

2.5. Đầu tư hiện đại hoa cơ sồ vật chất, công nghệ ngân hàng, đặc biệt trang thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước, công nghệ ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của toàn nghành ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động chứa nhiêu rủi ro, muốn kinh doanh có hiệu quả một điều kiện không thể thiếu là kỹ thuật công nghệ hiện đại để cung cấp thòng tin thường xuyên được cập nhặt, xử lý tình huống được nhanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ, kỹ thuật hiện đại đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, nhiều N H ÍM đã chú trọng đẩu tư xây dựng, lắp đặt các thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả ngân hàng cần tiêu chuẩn hoa hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, hình thành ngân hàng dữ liệu, phục vụ cho khai thác các mục đích khác. Hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tiếp với các mạng cục bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống N H Í M. Mạng cục bộ cần được tiêu

85 Tạ Phương Thanh LớpAll-K40C- KTNT

Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

86

chuẩn hoa và thống nhất trong toàn hệ thống, đâm bảo giao dịch tốt. Sứ dụng và khai thác hệ thống mạng internet nhằm thu thập thông t in phục vụ quản trị kinh doanh , tiến hành nghiệp vụ.

Tạ Phương Thanh LớpAU-K40C-KTNT

Chương UI: Giải pháp phát triền Thị trường ngoại hối Việt Nam

KẾT LUẬN

Như vậy qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động TTNH Việt Nam ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào một tương lai mở ra cho T I NH Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay, TTNH Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập và có những điểm hạn chế. Đó có lẽ cũng là một vấn đề bình thường bởi Việt Nam mới chỉ là những người mới trong sân chơi thế giới chung. Điều quan trọng là Nhà Nước cũng như các bộ ban ngành đã nhận thức được thực trạng đó, và cũng đang tiến hành những bước đi đúng đằn theo hướng đưa chính sách đến gần với thực tiễn hơn. Bằng việc cải tiến một cách tích cực theo hướng đưa TTNH của Việt Nam hòa nhập với TTNH quốc tế, đưa hoạt động của các N H TM phát triển theo hướng đa dạng hoa, có hiệu quả, và thiết thực; đưa các doanh nghiệp của Việt Nam tiếp cận, học tập, tiến tới tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh tiến tiến của các nước phát triển cũng như tiếp cận được với một số cóng cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong bối cảnh thị trường thế giới đang diễn ra không ngừng và có nhiều biến động bất thường không thể lường trước được. Đế góp phần phát triển TTNH Việt Nam, hơn bao giờ hết, Nhà nước cũng như các N H TM và các doanh nghiệp X NK cần phải phối hợp hành động vì mục tiêu chung đó. Nhà nước đưa ra được những chính sách hợp lý hơn, N H TM đẩu tư triển khai một cách có hiệu quả hơn, có như vậy sẽ lôi cuốn được các doanh nghiệp Việt Nam tham gia tích cực hơn.

87 Tạ Phương Thanh LớpAU-K40C- KTNT

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

AI Giáo trình - Sách giáo khoa

1. TS. N G U Y ỄN V ÃN T I ẾN - cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối - xuất bản lần thứ tư- N XB thống kê - 2003

2. GS. Đ I NH X U ÂN T R Ì NH - Giáo trình thanh toán quốc tế- Trường đại học ngoại thương- N XB giáo dục- 2003

3. TS. N G U Y ỄN V ÃN T I ẾN - Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong

kinh doanh ngăn hàng- N XB thống kê - 2002 4. Prederic s. M i s k in - Tiền tệ, ngân hàng, và thị trường tài chính (người dịch nguyễn quang cự, pts. nguyễn đúc (lỵ) - N XB KH & KT, hà nội, 1994

5. TS. N G U Y ỄN V ÃN T I ẾN - Thị trường ngoại hối việt nam trong tiến trình hội nhập quốc tế- N XB thống kê - 2002

6. TS. N G U Y ỄN V ÃN T I ẾN - Quyền chọn tiền tệ- N XB thống kê - 2004 B/ Quyết định, nghị định, thõng tu 1. Quyết định 107/QĐ-NH ngày 16/8/1991 do N H NN ban hành về "Thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ" 2. Quyết định 203/QĐ-NH13 ngày 20/9/1994 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (TTNTLNH). 3. Nghị định số 63/1998/NĐ - CP về Q L NH thay thế nghị định 161/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1998 của hội đẫng Bộ trưởng ban hành điều lệ Q L NH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam. 4. Thông tư số 01/1999/ TT- NHNN7 ngày 16/4/1999 của N H NN hướng dẫn thi hành nghị định 63/1998/NĐ-Cp 5. Quyết định số 101/1999/ QĐ - N H NN 13, ngày 26/3/1999 về quy chế tổ chức và hoạt động của T T N T L NH thay thế cho quyết định số 203/QĐ- NH13,ngày 20/9/1994.

c/ Báo - tạp chí

6. Quyết định số 17/1998/QĐ - N H N N7 ngày 10/1/1998 ban hành quy chế hoạt động giao dịch hối đoái. 7. Quyết định số 64/1999/QĐ-NHNN vào ngày 25 /2/1999 về việc công bố tỷ giá của đổng Việt Nam với các ngoại tệ 8. Quyết định 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 về việc thực hiện hoán đổi ngoại tệ giữa N H NN với các ngán hàng 9. Quyết định 894/2001/QĐ-NHNN quy định về các kỳ hạn và tỷ giá bán lại USD của N H NN cho các N H TM thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ 10. Quyết định 1133/2003/QĐ -NHNN ban hành quy chế thực hiện giao đích hoán đôi lãi suất

1. Tài liệu nghiệp vụ - Chuyên đề tài chính quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối - Học viện ngân hàng - Tháng7/2005

2. TS. N G U Y ỄN V ÃN T I ẾN - Quyền chọn tiền tệ và khả năng áp dụng ỞViệt Nam - Tạp chí Ngân Hàng số 1+2/2003

3. THS. Đ ÀO G IA H Ư NG - Tính hiệu quẢ của T Ĩ NH Việt Nam- - Tạp chí Ngân hàng số 1/2005

4. TS. H O À NG S ƠN - Tài chính tiền tệ thế giới 2004- Tạp chí Ngân

hàng số 1/2005

5. THS. ĐỖ T HỊ K IM H ẢO - sử dụng công cụ tài chính phái sinh

trong phòng ngừa rủi ro lãi suất tại các NHTM - Tạp chí Ngân hàng sô 10/2004 6. THS. LÊ T U ẤN N G H ĨA - Nghiệp vụ Hoán đổi ngoại tệ với việc

điều tiết vòn khả dụng - Tạp chí Ngân hàng số 3/2004

7. N G U Y ỄN T HI T H ƠM - Một số ý kiến về quản lý ngoại hối của

NHNN Việt Nam - Tạp chí Ngân Hàng số 1+2/2003

8. M Ạ NH H ÁI - Thị trường ngoại hối quốc tế. Th c trạng và d báo -

Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 15/4/2004

9.THÊ A NH - Thị trường ngoại hối kỳ hạn. thực trạng và giải pháp - Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 1/8/2004

10. LÊ THỊ HUYỀN DIỆU (VCB) - Quyền chọn tiền tệ, cơ chế vận

hành và lợi ích của các bên tham gia - Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 15/8/2005

li. SONG HƯƠNG - những vấn đề cơ bản về công cụ phái sinh - Tạp chí Ngân hàng số 9/2003 D/ Các trang WEB

~

http://www. vir.com. vn/Client/Dautu/dautu.asp?CatID=56&DocID=373 http://vietnamnet.vn/kinhte/2005/05/4368 Ị 3/ http://www.sbv. gov,vn/TinTuventruyen,asp?tin=86 http://www.sbv, gov,vn/nghiencuu.asp?tin=36 http://www.vnn.vn/kinhte/2005/04/411499/ http://www.vnn.vn/kinhte/2005/04/411499/ http://www,vienkinhte.hochiminhcily.gov.vn/xemtin.asp?idcha=2450&cap=3 &id=2843 http://dantri.com.vn/kinhdoanh/thitruong/2005/6/60274.vip http://www.mof.gov.vn/Default. aspx?tabid=612&ItemID=19846 http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=612&ItemID=l 8779 http://www.acb.com.vn/bantin/optionngoaite, isp http://vietnamnet.vn/kinhte/2005/06/447323/ http://www.baokhanhhoa.com.vn/Tiemnang-Chinhsach/2005/05/76041/ http://www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2004/thangl2-04/tranngoctho.htm http://www.vicnkinhtcJiochiminhcitv.gov.vn/xemtin.asp?idcha=2657&cap=3 &id=2715 http://www.agroviet.gov.vn/loadasp/tn/tn-spec-nodate- detail.asp?tn=tn&id= Ị161627 http://www,habubank,com,vn/vietnamese/doanhnghiep5.htm http://www.sggp.org.vn/kinhte/nam2004/thang Ị1/252 Ị 3/ http://www.mof.gov.vn/Default. aspx?tabid=6 Ị 2&ItemID=2 Ị 524