ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TAO VĂN TUN

Tên đề tài:

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ

THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 4 TỈ LỆ 1: 1000 TẠI

PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

Chuyên ngành

Khoa

Khóa học

: Chính quy : Quản lý lâm nghiệp : Quản lý Tài nguyên : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TAO VĂN TUN

Tên đề tài:

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ

THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 4 TỈ LỆ 1: 1000 TẠI

PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,

TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Đại học chính quy

Chuyên ngành : Quản lý nông lâm nghiệp

Lớp : K47 – QLTN&MT

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2015 – 2019

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên, năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này, ngoài

sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức

và chính quyền địa phương UBND Phường Bách Quang và tập thể cán bộ trong

công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc . Để có được kết quả như

ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường

Đại học Nông Lâm các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông

Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá trình

học tập và thực tập vừa qua.

Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Ngọc Anh đã

tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài

này.

Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi

Trường Phương Bắc và UBND phường Bách Quang, đã giúp đỡ em trong quá trình

thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tại địa phương.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố gắng

nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em

hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019

Sinh viên thực hiện

Tao Văn Tun

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực .............................. 13

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Bách Quang ................................ 39

Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên…………………….43

Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 235N ................ 45

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ........................................... 22

Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .................................................................................................................................................... 23 Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .................... 29

Hình 4.1: Vị trí phường Bách Quang ....................................................................... 36

Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang ................................................................................................................................... 41

Hình 4.3: Màn hình làm việc của phần mềm T-COM ............................................. 46

Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử ........................................... 46

Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.dat” ..................................... 47

Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ................................................................. 47

Hình 4.7: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt” ...................................... 48

Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi ............................................................................. 48

Hình 4.9: Nhập điểm bằng phần mềm Famis ........................................................... 49

Hình 4.10: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ ................................................... 49

Hình 4.11: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ ........................................... 50

Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ........................................... 51

Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối hoàn thành trong mảnh bản đồ số 04 .. 51

Hình 4.14: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ............................................................ 54

Hình 4.15: Thao tác sửa lỗi trong famis ................................................................... 55

Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ................................................... 56

Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .......................................................... 56

Hình 4.18: Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa ...... 57

Hình 4.19: Đánh số thửa cho BĐĐC ....................................................................... 57

Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa .......................................................................................... 59

Hình 4.21: Một góc bản đồ sau khi vẽ nhãn thửa .................................................... 59

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

CSDL Cơ sở dữ liệu

TNMT Tài nguyên & Môi trường

TT Thông tư

QĐ Quyết định

TCĐC Tổng cục Địa chính

CP Chính Phủ

QL Quốc lộ

UBND Ủy ban nhân dân

UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC Bản đồ địa chính

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... i

DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1

1.1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................................ 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3

2.1 Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 3

2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ............................................................ 3

2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính .................................... 25

2.2. Cơ sở pháp lý..................................................................................................... 29

2.3 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 31

2.3.1.Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở một số địa phương .................................. 31

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 33

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 33

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 33

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................ 33

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 33

3.2.2. Thời gian tiến hành......................................................................................... 33

3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 33

3.3.1. Điều tra cơ bản ............................................................................................... 33

3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................ 34

v

3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản

đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên .......... 34

3.4. Phương pháp nghiêm cứu .................................................................................. 34

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 34

3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp ................................................................. 35

3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo ........................................................................ 35

3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và

Microstation. ............................................................................................................ 35

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36

4.1. Điều tra cơ bản .................................................................................................. 36

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 37

4.1.3. Tình hình sử dụng đất..................................................................................... 38

4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................ 39

4.2.1. Thành lập bản đồ địa chính ................................................................... 40

4.2.2. Thành lập lưới ....................................................................................... 42

4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên bằng phần mềm Microstation, Famis…………………………...44

4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên……………………………61

PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................... 64

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 64

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp

phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu

vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông

nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song sự

phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng

rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để

góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất

nước.

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ

bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới

từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy bản đồ địa chính có

tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai.

Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong

công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng các tiến

bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm nâng cao

năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động hóa trong

quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi

trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai

nói riêng.

Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công

nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc

thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên

tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản lý đất đai việc nắm bắt

và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần

thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi

2

bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân

cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của TS. Nguyễn Ngọc Anh, cùng với

sự giúp đỡ của Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc em đã

thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập

mảnh bản đồ địa chính tờ số 4 tỉ lệ 1: 1000 tại phường Bách Quang, thành phố

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

+ Áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số

liệu đo vẽ ngoại nghiệp.

+ Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập một mảnh bản

đồ địa chính tờ số 04 tỉ lệ 1:1000 tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công,

tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

+ Áp dụng quy trình công nghệ ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo

đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nhanh

đầy đủ và chính xác hơn.

+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số,

hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi

Trường.

+ Học tập, trau dồi thêm nhiều kiến thức quý báu trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học

2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính

2.1.1.1 Khái niệm bản đồ

“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố

hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa

chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối

quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995).

Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và

mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng

quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.

Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các

thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng

quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ

thống ký hiệu đã được chấp nhận”.

2.1.1.2 Bản đồ địa chính

Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh

giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản

đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa

chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống

nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và

công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất

đai phục vụ công tác quản lý đất.

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp

lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa

chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và

phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên

được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật

4

thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia

trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy

bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.

a. Khái niệm địa chính

“Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân

loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở

cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập

nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7].

b. Bản đồ địa chính gốc

“Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các

thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy

hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lư có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm

vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp

huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung

ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.

Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính

cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên

bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7].

c. Bản trích đo địa chính

Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau,

các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã

được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp

xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải

thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên từng xã,

được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác

nhận.

Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện

trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký

quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích,

5

mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống

nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô

tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là

tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là

dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên

hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa

các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều

được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên

bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện

tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên

(như bờ thửa, tường ngăn, ...) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể

hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa

chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới

thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính

thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và

ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.

d. Thửa đất

e. Loại đất

Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất

được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy định

theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện

trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử

dụng đất.

f. Diện tích thửa đất

Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn

đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 136.3 m²

g. Trích đo địa chính

Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực

6

chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được

một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt

bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

h. Hồ sơ địa chính

Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính

được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành

chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê

đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:

+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.

+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong

phạm vi xã.

+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây

dựng các điểm dân cư, đường giao thông.

+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.

+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.

+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp.

Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng

cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ bản đồ

ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá

trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một

số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu.

2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính

+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu

mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên

7

thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các

dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.

+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các điểm

trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và

cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với đường

gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình dạng hình

học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác định và

quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.

+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất

tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín

thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một

hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ

ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử

dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác

định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một

số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa

chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như

địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số

hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng,

phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.

+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường

ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích

khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên

thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ

tính thuế.

+ Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất

được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai được chia lô

theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi,

theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.

8

+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm

nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ

lâu đời.

+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người

cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết

mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.

+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường

phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để thực hiện

chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị,

kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa

chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng

trong quá trình quản lý đất đai[5].

2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính

a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ

Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được

thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.

+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể

hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin

rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7].

+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa

chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một

hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y),

còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được

đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy[7].

Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ

số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn

hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính

xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai

số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số

9

đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra

cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin

nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.

b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính

Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và

phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái

niệm về các loại bản đồ địa chính sau:

+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng

phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp

với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình

thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị

trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các

cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa

chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính

được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi

tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi

có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.

Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập

+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm

đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa

lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực

hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.

thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản

đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng

đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử

dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng

ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn

tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong

các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.

10

2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính

a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao

Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà

Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để

sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên

bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5].

b. Địa giới hành chính các cấp

Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm

ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính

xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị

đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được

lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5].

c. Ranh giới thửa đất

Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể

hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.

Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường

ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên

bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện

tích, và mục đích sử dụng đất[5].

d. Loại đất

Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng

thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].

e. Công trình xây dựng trên đất

Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn

phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định

như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường

ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà

11

tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng...

Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ thể hiện

trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan trọng

khác.

f. Hệ thống giao thông

Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường

trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới

đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn

thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên

bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét

trên đường tim và ghi chú độ rộng[5].

g. Mạng lưới thủy văn

Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với hệ

thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm

đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của

kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm

trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì

phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần

phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.

h. Mốc giới quy hoạch

Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy

hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ

đê điều.

i. Dáng đất

Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi

chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ

thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7].

k. Cơ sở hạ tầng

Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…

12

2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia

VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh

được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm

bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện

trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ

toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0

km, Y = 500 km.

Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000

+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:

Bán trục lớn: a = 6378137.0 m²

Độ dẹt: f = 1/298,257223563

Tốc độ góc quay quanh trục:

=7292115,0 x 10-11 rad/s GM = 3986005 x 108 m3 s-2

Hằng số trọng trường trái đất: + Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác

định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS

cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.

+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính

(nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,

đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12].

+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở

lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS-

+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng.

Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi

trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản

lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất[12].

84 toàn cầu[12].

13

b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn

tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:

- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn

- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ

còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn

vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau, thửa

- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện

tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở

đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất

nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc.

đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.

- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính

xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện

tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7].

- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn

thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân loại tỷ lệ bản đồ

theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.

Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực

Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ

Đất ở Đô thị lớn 1:500, 1:200

Thị xã, thị trấn 1:500

Nông thôn 1:1 000, 1:500

Đất nông nghiệp Đồng bằng bắc bộ 1:2 000, 1:1 000

Đồng bằng nam bộ 1:5 000, 1:2 000

Đất lâm nghiệp Đồi núi 1:5 000, 1:10 000

Đất chưa sử dụng Núi cao 1:10 000

14

c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000

Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500 km

trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của

tỉnh.

Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho

từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là

là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của

bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha

Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000

Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước là 3 x

3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản đồ

vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.

Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ

lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc tây

bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000

Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực

tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của

bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.

Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc

từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 là số hiệu tờ

1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước

0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước hữu ích của

bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.

15

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc từ trái

sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu mảnh bản đồ

tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Mảnh bản đồ 1:500

Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực

tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích thước hữu

ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha.

Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái

sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lê 1:2 000,

thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200

Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích

thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 kích thước

hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.

Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang

phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh

bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5].

2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính

Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và

các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp

với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ

đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác.

a. Phân loại ký hiệu

+ Ký hiệu theo tỷ lệ

Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký hiệu

theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của

đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên trong phạm vi

đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng của

địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc trưng và biểu tượng được

16

dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc

trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn.

+ Ký hiệu không theo tỷ lệ

Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số lượng,

chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và hình

dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng trong trường hợp

địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả năng nhận biết của đối

tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).

+ Ký hiệu nửa tỷ lệ

Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước

thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước theo tỷ lệ

bản đồ mà ta sử dụng.

VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và

dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.

Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt nội

dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên

riêng và ghi chú giải thích.

+ Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về các

đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại đất, loại

nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ).

+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư,

tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ...

b. Vị trí các ký hiệu

- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm

đặc trưng trên từng biên của nó.

- Với các ký hiệu không theo tỷ lệ:

Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác,... thì

ký hiệu chính là tâm của địa vật.

Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật

17

Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa

của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )

c. Màu sắc ký hiệu

Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:

- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu

đen. + Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.

+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.

+ Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại.

- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).

2.1.1.9. Bản đồ số địa chính

a. Khái niệm

Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ

các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú.

Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy tính số

ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật số có

chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó người tự xây dựng hệ

thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ sở

dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính.

Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hoá

toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu nhỏ, các

đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được nội dung bản đồ.

Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả

Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ. Bản

đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở

năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.

dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính. Nếu sử dụng

các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thông thường .

18

Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý

(GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin

đất đai( LiS ).

Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng

hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số

được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.

b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính

Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân

chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ

trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính gồm hai phần:

Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị trí, kích

thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian thực qua mô tả

hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian (topology).

Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho

từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích thửa, loại

đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất…

Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và raster.

Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong các trường

hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa chính được thể hiện

bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các điểm ngoặt, điểm nút, các

cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau.

c. Quy định về phân nhóm, lớp bản đồ số

+ Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú. Các đối

tượng bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường, đường gấp

khúc và vùng. Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể

hiện một đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một kiểu điểm, một kiểu

đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị.

19

+ Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi chồng

xếp các lớp thông tin lên nhau, chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnh

giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.

+ Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ.

+ Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình học

như điểm, đường hoặc vùng.

+ Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object) các đối tượng

có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (objectclass) các lớp đối

tượng được gộp lại thành nhóm đối tượng (category)

Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất đảm

bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp các lớp trong nhóm.

Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên theo

kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.

Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng:

Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp là khống chế nhà nước và khống chế đo vẽ

+ Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng như đường ranh giới thửa đất, điểm ghi

nhãn thửa đất gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích, ghi chú độ rộng, ghi chú thửa.

với 7 loại đối tượng.

+ Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.

+ Điểm quan trọng có tính chất kinh tế văn hoá, xã hội gồm 3 loại đối tượng.

+ Đường giao thông gồm 2 lớp là giao thông đường sắt và giao thông đường

bộ với 7 loại đối tượng.

+ Thuỷ hệ gốm 2 lớp đối tượng với 9 loại đối tượng.

+ Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng.

+ Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.

+ Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng.

20

d. Quy định các chuẩn bản đồ

Để thành lập một bản đồ số cần xây dựng các chuẩn, là những quy định chặt

chẽ nhằm đảm bảo chặt chẽ về mô tả và lưu trữ nội dung thông tin của bản đồ trong

hệ thống máy tính.

Chuẩn bản đồ bao gồm:

+ Chuẩn dữ liệu

+ Chuẩn về tổ chức dữ liệu

+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.

+ Chuẩn dữ liệu

Trong tin học các dạng thông tin lưu trong máy tính (hoặc các thiết bị ghi của

máy tính) được gọi là dữ liệu (DATA) do đó mọi thông tin về bản đồ số chuẩn dữ

liệu bản đồ số gồm các thành phần:

+ Định nghĩa và tham chiếu.

+ Chuyển đổi dữ liệu không gian.

+ Chất lượng dữ liệu địa lý số.

+ Yếu tố (đối tượng) bản đồ chuẩn về tổ chức dữ liệu gồm 2 thành phần.

+ Chuẩn về phần lớp thông tin và nội dung bản đồ.

+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu.

+ Chuẩn về lớp thông tin.

Lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên các

tính chất thuộc tính đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được phân loại trong

cùng 1 lớp là những đối tượng có chung 1 số tính chất nào đó. Việc phân lớp thông

tin ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong bản đồ.

+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (format).

Format dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông tin giữa

các người dùng khác nhau trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống với nhau.

+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.

21

Theo quan điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được phân

biệt ra thành 3 kiểu đối tượng và ký tự tương ứng với: Các ký hiệu kiểu điểm, các

ký hiệu kiểu đường, các ký hiệu kiểu vùng các ký hiệu kiểu Text.

2.1.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu

a. Chuẩn mầu

Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ gốc đo

vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác nhau để vẽ

bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể hiện một màu nhất định tại mỗi

thời điểm.

b. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu.

+ Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một lớp nhất

định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau. Các đối tượng

thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp khác. Do vậy đối

tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác.

+ Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất trong

một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục.

+ Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và

các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù

hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo đảm tính chất trực

quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký hiệu khác.

2.1.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ

Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau cả về

định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối với các bản

đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không

vượt quá 0,3mm trên bản đồ[1].

Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản ðồ của mảnh

trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt ðối.

22

2.1.1.12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính

a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính

Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới

khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa

đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo đạc thực

hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa. Dưới đây là Sơ đồ công

nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ đồ dưới đây[13].

Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính

Thành lập lưới các cấp Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan

Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp

Thành lập bản đồ gốc

Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất

Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích

Biên tập bản đồ địa chính

Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử

In nhân bản

dụng Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ

Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận

Lưu trữ, sử dụng

Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính

23

Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện ở nội

nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do những người làm

công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.

Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công

đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo

nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn.

b. Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa)

Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản

nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phương pháp này sử

dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn đạc điện tử. Việc đo

đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo xử lý bằng các phần mềm

để biên tập bản đồ. Sau đây là quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương

pháp toàn đạc[13].

Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập BĐĐC

Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở

Thành lập lưới tọa độ địa chính

Lập lưới khống chế đo vẽ

Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa

Biên tập vẽ bản đồ địa chính

Đánh số thửa, tính diện tích.lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất

Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa

chính bằng phương pháp toàn đạc

24

+ Ưu nhược điểm của phương pháp:

Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên

đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận

lợi, độ chính xác cao.

Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện

trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực tiếp

ngoài thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên

bản đồ, giá thành cao.

c. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không

Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình

thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có ưu điểm

giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh

chóng và khách quan.

Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang nhanh

chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ ảnh

hàng không được tự động khá cao.

Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường

biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không. Do đó dùng

ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông nghiệp là hoàn toàn

có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy

nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước.

Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong

phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực

tiếp nhàn hơn.

Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố

của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy

phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp ngoài ra còn chịu

ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh khi bay chụp. Hơn nữa

trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót nhầm lẫn trong việc giải đoán

ảnh đọc cũng như có nhiều sai số trong khi định vị tấm ảnh.

25

Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:

1. Phương pháp phối hợp.

2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.

3. Phương pháp giải tích.

4. Phương pháp đo ảnh số.

2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính

2.1.2.1 Phần mềm MicroStation

a. Giới thiệu chung về phần mềm

MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản

lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố

bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ

khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do

vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ

liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp

tạo cho việc biên tập, bổ sung rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và

các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.

MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng

dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFCLEAN,

MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số

hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày

bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng

công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác

với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15].

MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ

hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).

2.1.2.2. Phần mềm FAMIS

a. Giới thiệu chung

"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral

Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm nằm trong

26

Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và

hồ sơ địa chính.

Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý

bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp

cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa

chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản

đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân thủ các quy định của Luật Đất đai

2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản mới được cập nhật liên tục.

b. Các chức năng của famis

- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.

Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị

hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu

trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ

liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[2].

Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những

nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay :

- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON, SOKKIA.

- Từ Card nhớ

- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.

- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.

Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các thông tin

cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã chuẩn bao gồm hai

loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng tự động

tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.

Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai

phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.

- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn

trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.

- Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với

27

một bản ghi trong bảng này.

Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính

toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng,

cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ

tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam.

Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy

in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác

nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.

Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra

qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. Famis

cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa

chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.

- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính.

Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :

- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng

- Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file dữ liệu. Famis

nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI - USA), MIF của phần mềm

MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk

vào bản đồ địa chính.

- USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA)

- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số

công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính

như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản

đồ (GEOVECMGE-PC).

Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng

phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các

lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.

Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi

còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho

28

phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo

theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.

Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện

dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú,

mềm dẻo, hiệu quả.

Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui

chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.

Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính

từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động.

Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa

đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc

móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.

Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất

trên bản đồ.

- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo

các phương pháp nắn affine, porjective.

c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis

Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên

phần mềm famis như sơ đồ sau đây:

29

Vào cơ sở dữ liệu trị đo

- File TXT

Nhập số liệu

- File ACS

Hiển thị, sửa chữa trị đo

Xử lý mã, tạo bản đồ tự động

Sửa chữa đối tượng bản đồ

Lưu trữ bản đồ file DGN

Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng

Tạo bản đồ địa chính

- Đánh số thửa - Vẽ nhãn thửa - Tạo khung bản đồ

Lưu trữ, in bản đồ

Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis

2.2. Cơ sở pháp lý

-Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội .

-Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng

Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong

toàn ngành địa chính.

-Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số

45/2013/QH13.

-Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản

đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000

30

- Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban

hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính.

- Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định mật độ thửa

đất trung bình của BĐĐC.

- Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công

trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai

- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính

phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của

Chính

phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất;

- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài

nguyên và Môi trường;

- Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 16/4/2018 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ

sơ địa chính và xơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên;

- Căn cứ Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc phê duyệt phương thức và đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp

công thực hiện thi công và giám sát kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình sản

phẩm đối với Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ

sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

- Căn cứ Hợp đồng hợp đồng đạt hàng số 22/2018/HĐ ĐH ngày 10 tháng 5

năm 2018 về việc Đo vẽ chỉnh lý, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính, Lập hồ sơ địa

chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phường Bách Quang,

thành phố Sông Công giữa Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên với

Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc.

31

- Căn cứ công văn số 1292/STNMT-KHTC ngày 18/5/2018 của Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện TKKT-DT xây

dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công;

- Căn cứ vào tình hình thực tế trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực hiện có của

Đơn vị. Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc xây dựng kế

hoạch thi công Đo vẽ chỉnh lý, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính, Lập hồ sơ địa

chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Phường Bách Quang,

thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

2.3 Cơ sở thực tiễn

2.3.1.Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở một số địa phương

2.3.1.1. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Yên Bái

Tỉnh Yên Bái đã triển khai những dự án về đo vẽ bản đồ địa chính từ những

năm trước cho một số xã trên địa bàn như năm 2009 triển khai đo vẽ cho 02 xã của

huyện Trạm Tấu là xã Trạm Tấu và xã Bản Mù; năm 2012 triển khai đo vẽ cho 03

xã của thị xã Nghĩa Lộ là xã Nghĩa An, xã Nghĩa Lợi và xã Nghĩa Phúc; năm 2014

tiến hành đo đạc tại 03 xã của huyện Lục Yên là xã Yên Thắng, xã Liễu Đô và xã

Mương Lai..

Trong năm 2017 tỉnh Yên Bái cũng chỉ đạo công tác đo đạc, lập bản đồ địa

chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa

bàn 4 xã trọng điểm của huyện Trấn Yên gồm xã Minh Quân, Bảo Hưng, Việt Hồng

và Vân Hội. Theo kế hoạch, dự án được thực hiện từ tháng 3/2017 và hoàn thành

vào tháng 3/2018. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền lợi

và nghĩa vụ về đất đai của toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn huyện.

2.3.1.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Phú Thọ

Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt 61.73%

số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là

217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 đã

triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực

32

hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các

huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân.

3.2.1.3 Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Cao Bằng

Những năm gần đây công tác đo đạc của tỉnh đã triển

khai trên một số xã, huyện của tỉnh như ở 07 xã, thị trấn huyện Bảo Lâm và

thị trấn Nước Hai đã hoàn thành và nghiệm thu với khối lượng như sau: xây

dựng lưới địa chính 06 điểm, đo đạc lập BĐĐC tỷ lệ 1/500: 192,6 ha (trong

đó 122,6 ha của Thị trấn Nước Hai), đo đạc lập BĐĐC tỷ lệ 1/1000: 13.492,9

ha (vượt 3.806,2 ha so với kế hoạch). Sở đã chỉ đạo đơn vị tư vấn lập Báo cáo

khảo sát thành lập “Dự án xây dựng Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý

đất đai khu đo huyện Bảo Lạc”.

3.2.1.4 Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản

đã hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay đã đo vẽ bản đồ địa

chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong kỳ

đã thực hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích đã thực hiện bồi thường, giải

phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 100%

đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Đã thực

hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ đạt trên

93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh đứng đầu về cấp GCN trong cả nước).

Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và tạo

điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng tỉnh sẽ đạt được chỉ tiêu

theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng như kế hoạch của UBND Tỉnh và

hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp

GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại để phục vụ tốt

nhất cho công tác quản lý đất đai trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.

Vì vậy, hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản

đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Đây là phương

pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập

bản đồ hiện nay.

33

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Quy trình và phương pháp đo vẽ biên tập bản đồ địa chính phường Bách

Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi: Khu vực phường Bách Quang – thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Phường Bách Quang – thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên.

- Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc.

3.2.2. Thời gian tiến hành

- Thời gian thực hiện đề tài: 09/01/2019 đến 17/5/2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Điều tra cơ bản

3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:

+ Vị trí địa lý, tọa độ

+ Địa hình, địa mạo

+ Khí hậu, thủy văn

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức

sống của người dân.

+ Điều kiện xã hội: số dân, số hộ khẩu.

+ Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

3.3.1.3 Tình hình sử dụng đất

34

3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

3.3.2.1. Sơ đồ quy trình

3.3.2.2. Thành lập lưới

a. Công tác ngoại nghiệp

* Công tác chuẩn bị (Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ

bản đồ; Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.)

* Chọn điểm, đóng cọc thông thông hướng.

* Đo GPS

b. Công tác nội nghiệp

* Nhập dữ liệu đo

* Bình sai và vẽ lưới.

3.3.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS.

* Đo vẽ chi tiết.

* Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS thành lập bản đồ địa chính.

3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

3.3.3.1. Thuận lợi

3.3.3.2. Khó khăn

3.3.3.3. Đề xuất giải pháp

3.4. Phương pháp nghiêm cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp

+ Điều kiện kinh tế - xã hội.

+ Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu.

35

+ Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công

trình nghiên cứu có liên quan.

3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp

- Sử dụng máy đo GPS để phục vụ cho công tác đo lưới.

-

Sử dụng máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS-235N do Nhật bản

sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo chi tiết.

3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo

- Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm COMPASS để

bình sai lưới khống chế đo vẽ.

- Nhập số liệu bằng phần mềm T-COM để đưa số liệu đo chi tiết từ máy

toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 235N vào máy tính.

3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và

Microstation.

Biên tập, vẽ bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Micrótation để

phục vụ công tác thành bản đồ địa chính hoàn chỉnh, đúng quy định.

36

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều tra cơ bản

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1 Vị trí địa lý

4.1 Vị trí phường Bách Quang

Phường Bách Quang có tổng diện tích khoảng 8.5 km² gồm 14 tổ dân phố nằm ở phía

Đông Bắc của thành phố Sông Công và phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên có giới hạn

vị trí địa lý như sau:

- Phía Đông giáp xã Hồng Tiến huyện Phổ Yên.

- Phía Bắc giáp xã Tân Quang thị xã Sông Công và xã Lương Sơn của Thành phố

Thái Nguyên.

- Phía Tây giáp xã Bá Xuyên, phường Lương Châu, phường Thắng Lợi.

- Phía Nam giáp phường Cải Đan, phường Mỏ Chè.

4.1.1.2 Địa hình địa mạo

Là phường có địa hình tương đối bằng phẳng, có KCN tập chung đóng trên địa bàn

phường, có đường Quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua và có đường cách mạng

tháng 10 là cửa ngõ đi vào thị xã Sông Công, có địa hình và đường giao thông thuận tiện,

đây là điều kiện, cơ hội cho phường Bách Quang trong quá trình phát triển và giao lưu

kinh tế, thương mại.

4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn Phường Bách Quang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và mùa hè

nóng ẩm, mưa nhiều.

-Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 23 ºC, nhiệt độ tháng cao nhất là

28 °C, nhi ệt độ tháng thấp nhất là 16,1 °C, nhi ệt độ cao tuyệt đối là 39,4 °C và nhi ệt

độ thấp tuyệt đối là 3 °C

- Độ ẩm: độ ẩm trung bình là 81%. Độ ẩm cao nhất:86%. Độ ẩm thấp nhất là 36%

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hằng năm đạt 2168 mm, lượng mưa tháng

ớln nhất là 443 mm, l ượng mưa tháng nhỏ nhất 22 mm. Lượng mưa tăng dần từ đầu

mùa mưa đến cuối mùa và đạt mức lớn nhất vào tháng 8.

4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Hiện tại ngành công nghiệp của phường đang được đẩy mạnh việc khuyến

khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp đẩy mạnh,

việc chuyển từ hình thức gia công sang sản xuất, xuất khẩu trực tiếp nhằm gia

tăng giá trị sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh ngành hàng; khuyến khích,

ưu tiên phát triển ngành dệt may đầu tư về địa bàn nhằm chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.

Thương mại –dịch vụ trên địa bàn đã và đang phát triển theo hướng đa

dạng hóa. Đầu tư xây dựng các điểm kinh doanh, khu thương mại. Phát triển nâng

cao chất lượng các loại dịch vụ như vận tải, viễn thông, khoa học công nghiệp,

dịch vụ sản xuất công nghiệp...

Về chăn nuôi hiện nay tổng số trên địa bàn phường có 12 trang trại trong đó có 8

trang trại chăn nuôi gà và 4 trang trại chăn nuôi lợn. Ngoài ra còn có các hộ chăn

nuôi nhỏ lẻ, đây là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân địa phương và

xuất khẩu ra thị trường. Hoạt động thương mại dịch vụ: Hiện nay trên địa bàn

phường tổng số hộ sản xuất kinh doanh và dịch vụ là 108 hộ, thu thuế ngoài quốc

doanh hàng năm đạt khoảng trên 1 tỷ đồng.

4.1.2.2. Điều kiện xã hội

Theo số liệu điều tra dân số, phường có 1.303 hộ gia đình, tổng số dân là

5.142 người trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng 84,24%, chủ yếu là công nhân

làm tại KCN Sông Công và một số làm tại các nhà máy trên địa bàn thị xã và các

cơ quan hành chính nhà n ước chiếm khoảng 55 % dân số, số còn lại trực tiếp sản

xuất nông nghiệp tại địa phương chiếm 35 % dân số và một số hộ kinh doanh nhỏ

lẻ, tỷ lệ trong độ tuổi lao động chiếm 70 % dân số toàn ph ường.

Theo số liệu thống kê của phường thì số người ở độ tuổi từ 16 đến 60 tuổi

chiếm phần lớn dân số với 69,2%. Số người dưới 16 tuổi chiếm 19,7%, còn lại

11,1% là số người trên 60 tuổi.

4.1.3. Tình hình sử dụng đất Theo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai đến ngày 01/01/2017, tổng

diện tích tự nhiên của phường Bách Quang là 852,50 ha, trong đó chủ yếu là đất

nông nghiệp có diện tích là 536,22 ha, chiếm 62,9% diện tích tự nhiên. Đất phi

nông nghiệp có diện tích là 316,28 ha, chiếm 37,1%, diện tích tự nhiên.

39

Bảng 4. 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017

Diện tích Cơ cấu CHỈ TIÊU Mã (%) (ha)

STT Tổng diện tích tự nhiên

Đất nông nghi ệp Đất sản xuất nông nghi ệp

100 62,9 55,18 33,79 31,56 852,50 536,22 470,45 288,08 269,04

2,23 21,39 6,57 6,57 19,04 182,37 55,99 55,99

9,73 1,14

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng n ăm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào ch ăn nuôi 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng n ăm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu n ăm Đất lâm nghi ệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng h ộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 Đất nuôi tr ồng thuỷ sản Đất làm mu ối Đất nông nghi ệp khác NNP SXN CHN LUA COC HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH 0,006 0,05

Đất phi nông nghi ệp Đất ở 37,1 5,30 316,28 45,22

Đất chuyên dùng

5,30 29,94 0,05 0,17 45,22 255,20 0,46 1,48

10,41 19,3 0,14 0,54 1,18 88,77 164,49 1,21 4,61 10,04

PNN 2 OTC 2.1 ONT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ODT 2.1.2 Đất ở tại đô th ị CDG 2.2 CTS 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình s ự nghiệp CQP 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghi ệp CSK CCC 2.2.5 Đất có m ục đích công c ộng Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.3 NTD Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.4 Đất sông su ối và m ặt nước chuyên dùng SMN 2.5 PNK Đất phi nông nghi ệp khác 2.6 CSD Đất chưa sử dụng 3

(Nguồn: UBND phường Bách Quang)

40

4.1.4 Đánh giá tiềm năng của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

- Phường Bách Quang có đường Quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua

và có đường cách mạng tháng 10 là cửa ngõ đi vào thành phố Sông Công, có địa

hình và đường giao thông thuận tiện, đây là điều kiện, cơ hội cho phường Bách

Quang trong quá trình phát triển và giao lưu kinh tế, thương mại.

- Bách Quang là một phường bán nông nghiệp có các Khu công nghiệp,

các công ty và các nhà máy lớn tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế của vùng.

- Phường địa hình tương đối bằng phẳng cộng với khí hậu thuận lợi, ít

chịu ảnh hưởng của thiên tai đã tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển

đảm bảo an ninh lương thực của địa phương.

- Trên địa bàn phường có nhiều cơ sở kinh doanh, các công ty, các khu công

nghiệp đã tạo nguồn lực lớn cho tăng trưởng kinh tế của vùng.

- Trình độ dân trí khá, có truyền thống cách mạng và giác ngộ tốt.

4.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Thành lập bản đồ địa chính

Công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang, thành phố Sông Công,

tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo sơ đồ sau:

41

Công tác chuẩn bị, khảo sát khu đo, thu thập tài liệu

Lưới tọa độ, độ cao quốc gia

- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

- Xác định ranh giới thửa đất - Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo Phụ lục số 11, Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT - Đo đạc chỉ tiết thửa đất - Đo đạc các yếu tố nội dung khác của BĐĐC

- Công khai bản đồ địa chính - Tiếp nhận phản ánh thông tin khi công khai bản đồ địa chính, kiểm tra và sửa chưa, bổ sung các sai sót.

- Biên tập BĐĐC - Công tác KTNT nội nghiệp cấp đơn vị thi công, in phiếu xác nhận.., KTNT công đoạn nội nghiệp cấp chủ đầu tư - Kiểm tra BĐĐC cấp đơn vị thi công, cấp chủ đầu tư - Sửa chữa tài liệu sau KTNT

Giao nộp sản phẩm

- In phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu Phụ lục số 12, Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT - Giao kết quả đo đạc cho người sử dụng đất kiểm tra, ký nhận chưa sửa - In bản đồ, lập sổ mục kê phục vụ đăng ký theo đơn vị hành chính Hình 4.2: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang

42

4.2.2. Thành lập lưới

a. Quy định chung:

Việc thiết kế thi công, đặt tên, chọn điểm, chôn mốc... tuân thủ theo dự án chi

tiết đã được duyệt.

Công tác đo đạc, tính toán binh sai; độ chính xác toạ độ lưới sau bình sai tuân

thủ theo quy phạm 08/ 2008 và dự án chi tiết.

Theo quy định tại dự án chi tiết, lưới khống chế đo vẽ được xây dựng trên cơ

sở các điểm lưới địa chính đó thiết kế, xây dựng trên địa bàn hoặc các điểm vùng

phụ cận. Các điểm này đều được đo, tính toán bình sai bằng công nghệ GPS dựa

trên các điểm cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh.

b. Lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1:

Căn cứ vào các cặp điểm địa chính nêu trên, đơn vị thi công tiến hành thiết kế

lưới dưới dạng mạng đường chuyền nhiều điểm nút và đường chuyền phù hợp.

Tổng số điểm kinh vĩ cấp 1 là 76 điểm và được thiết kế.

c. binh sai lưới cấp1

- Xử lý bằng phần mềm COMPASS.

- Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo.

- Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho

toàn bộ khu đo.

- Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ.

- Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm

- Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình COMPASS .

d. Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo sơ

đồ đo.

-Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm COMPASS.

Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để

tính bình sai cho lưới.

- Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm.

43

- Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các

điểm khởi tính tọa độ và độ cao.

- Bình sai lưới toàn khu đo theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

Sau khi bình sai xong ta tiếp tục được kết quả bình sai một số điểm lưới

khống chế do vẽ cấp 1 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái

Nguyên như bảng sau:

BẢNG TRỊ ĐO GIA SỐ TỌA ĐỘ VÀ CÁC CHỈ TIÊU SAI SỐ

ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84

HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN

Bảng 4.2: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, phường Bách

STT Điểm đầu Điểm cuối

DH(m) RMS(m) PDOP -0.397 -1.003 0.630 -6.548 2.556 -7.775 -6.660 -4.290 3.360 -1.242

DY(m) -995.408 -37.251 -29.637 -69.179 84.054 173.745 61.309 -67.193 -127.253 242.914

DZ(m) 1889.518 -150.818 264.683 279.874 -390.103 -120.438 -230.374 -218.039 430.821 -400.322

0.005 0.003 0.002 0.001 0.005 0.002 0.002 0.006 0.004 0.002

SC-04 1 ÐV1-03 ÐV1-13 2 ÐV1-10 ÐV1-53 3 ÐV1-60 ÐV1-69 4 92551 ÐV1-27 5 ÐV1-13 ÐV1-72 6 92551 ÐV1-30 7 92551 ÐV1-32 8 ÐV1-27 ÐV1-16 ÐV1-17 9 10 ÐV1-69 ÐV1-72 …. ………. ……….

DX(m) 2.215 -777.674 2.922 -344.390 3.062 274.491 6.643 185.172 2.369 -276.063 15.228 469.116 15.228 -89.600 2.837 -533.347 6.059 159.579 283.949 6.181 ………… ………… ……….. ……….. ………. ............

Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

(Kết bình sai chi tiết của phường Bách Quang thể hiện ở phụ lục 2)

Trên địa bàn phường Bách Quang tại các khu vực đất nông nghiệp và dân

cư được bố trí rất nhiều cặp điểm thông nhau được làm bằng đinh sắt để đảm bảo

tồn tại lâu dài phục vụ việc giao đất, xác định mốc giới trong việc giải quyết tranh

chấp đất đai sau này của địa phương. Qua khảo sát thiết kế, ước tính khái lược thì

lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ 1 có các chỉ tiêu như sau:

1. Sai số trung phương trọng số đơnvị: M0 = 1.000 2. Sai số vị trí điểm: - Nhỏ nhất: - Lớn nhất: (Điểm: ÐV1-35) (Điểm: SC-04) mpmin = 0.005m mpmax = 0.014m

44

3. Sai số tương đối cạnh:

ms/smin = 1/369631 ms/smax = 1/30577

mamin = 0.45" mamax = 6.70"

mdhmin = 0.012m mdhmax = 0.065m

(Cạnh: ÐV1-03_SC-03, S = 2313.1m) (Cạnh: ÐV1-57_ÐV1-48, S = 160.0m) (ÐV1-03_SC-03) (ÐV1-57_ÐV1-48) (ÐV1-14_ÐV1-68) (ÐV1-01_SC-03) (ÐV1-68_ÐV1-58) (ÐV1-22_SC-04)

- Nhỏ nhất: - Lớn nhất: 4. Sai số phương vị: - Nhỏ nhất: - Lớn nhất: 5. Sai số chênh cao: - Nhỏ nhất: - Lớn nhất: 6. Chiều dài cạnh: - Nhỏ nhất: - Lớn nhất: - Trung bình: Smin = 119.250m Smax = 3377.351m Stb = 626.180m

Sau đây là sơ đồ lưới đo vẽ cấp 1 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công,

tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thành và hoạt động cho công tác đo đạc.

(Sơ đồ lưới đo vẽ cấp 1 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên thể hiện ở phụ lục 3).

4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ phường Bách Quang, thành phố Sông

Cồng, tỉnh Thái Nguyên bằng phần mềm Microstation, Famis

4.2.3.1 Đo vẽ chi tiết

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới,

tiến hành đo chi tiết.

Xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo được tiến hành thuận lợi,

nhanh chóng và chính xác.

Từ cột mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy

đo các điểm chi tiết.

45

Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được và sổ đo vẽ

chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên

tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng

máy TOPCON GTS- 235N để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất các công trình

xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất.

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng, mép đường.

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn: Ghi chú dòng chảy của hệ thống.

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện, cột điện, hướng đường dây.

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống.

+ Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa

vật,… và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa.

Sau đây là một số điểm đo chi tiết được đo trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên được thể hiện qua bảng sau:

Kết quả đo một số điểm chi tiết

Điểm đứng máy: F24 Điểm định hướng: F10

Người đo:Nguyễn Văn Quỳnh Người đi gương: Tao Văn Tun

Bảng 4.3: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 235N

ĐIỂM

Góc Bằng

Khoảng cách (m)

Chiều cao gương (m)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 ....

611.32000 613.03600 615.63310 613.71400 617.28430 620.01250 623.17800 620.92610 612.82320 629.14530 626.82350 629.14500 621.55020 .....

1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 1.350 ....

23.485 21.614 23.614 25.709 29.560 27.582 31.525 33.571 37.335 34.623 36.140 40.438 41.924 ….

46

4.2.3.2. Trút số liệu đo từ máy Toàn đạc điện tử sang máy tính

Đây là công đoạn được thực hiện sau khi đo đạc chi tiết, sử dụng phần mềm

trút dữ liệu của máy Toàn đạc điện tử để đưa ra số liệu đo vào máy tính. Trong

nghiên cứu công đoạn này sử dụng phần mềm T-COM để thực hiện. Sau

đây là màn hình làm vệc của phần mềm T-COM.

Hình 4.3: Màn hình làm việc của phần mềm T-COM

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS-

235N. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.

Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết

đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm đo ta

phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file dữ liệu đuôi “.gsi” có dạng như sau:

Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử

47

4.2.3.3. Xử lý số liệu

Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy tính file số liệu có dạng

như hình vừa nêu trên.

Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file “.gsi” thành file “.DAT” bằng

cách xử lý qua phần mềm hỗ trợ.

Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.dat”

Sau khi qua phần mềm hỗ trợ chuyển đổi file số liệu có cấu trúc dạng như sau:

Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý

Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt”

qua phần mềm TDO, minh họa bởi hình dưới đây:

48

Hình 4.7: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt”

Sau khi đổi định dạng về “.txt” file số liệu sẽ có dạng như sau:

Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi

4.2.3.4. Nhập số liệu đo

Sau khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” ta tiến hành triển

điểm lên bản vẽ. Khởi động MicroStation, tạo file bản vẽ mới chọn (Select) file

chuẩn có đẩy đủ các thông số đã cài đặt.

Làm việc với (CSDL trị đo)  Nhập số liệu  Import tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ.

49

Hình 4.9: Nhập điểm bằng phần mềm Famis

Tìm đến đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” ta được một file bản

vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực

địa và đã được tính tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000. Được thể hiện

như hình sau:

Hình 4.10: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ

Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị  Tọa mô tả trị đo  Chọn các thông số hiển thị. DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0).

4.2.3.5. Hiển thị trị đo

DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0).

50

Chọn kích thước cỡ chữ bằng 2 hoặc lớn hơn tùy theo để thuận tiện cho việc

nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm.

Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền của

Microstation là màu đen ta nên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng

chọn xong ta ấn chấp nhận.

Như vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự

điểm như sau:

Hình 4.11: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ

4.2.3.6. Thành lập bản vẽ

Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ họa ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ

vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho đối tượng của chương trình

MicroStation để nối các điểm đo chi tiết.

Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ họa của tờ bản đồ

khu vực phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, ta thu được

bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh họa dưới đây. Lúc này các thửa đất trên

bản vẽ thể hiện rõ vị trí, hình dạng, một số địa vật đặc trưng của khu đo. Dưới đây

là hình ảnh 1 góc của mảnh bản đồ phường Bách Quang được thể hiện qua hình sau:

51

Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa

Sau khi nối hoàn chỉnh các điểm đo chi tiết ta được kết quả là những thửa đất

có hình dạng giống với ngoài thực địa, được thể hiện qua hình sau:

Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối hoàn

thành trong mảnh bản đồ số 04

Bản đồ địa chính được phân mảnh theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính gốc thành lập một mảnh bản đồ địa chính, hình thể thửa đất lấy trọn thửa, kích thước khung bản đồ địa chính là 60cm  70cm.

Nội dung biểu thị trên bản đồ tuân theo quy định tại khoản 3.1 đến 3.10 của

Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008, cụ thể như sau.

52

- Điểm tọa độ các cấp gồm tọa độ hạng cao Nhà nước, điểm địa chính cơ sở,

điểm địa chính.

- Địa giới hành chính, mốc địa giới hành chính.

- Hệ thống giao thông gồm: Đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường đá, đường đất lớn,

đường đất nhỏ biểu thị tên đường, chất liệu rải mặt.

- Hệ thống thủy văn: Biểu thị sông, kênh, rạch, ao, hồ. Nếu sông, kênh rạch

lớn hơn 0.5mm trên bản đồ thì phải vẽ 2 nét.

- Ranh giới các thửa đất.

- Các công trình, nhà ở gắn liền với

- Các công trình, nhà ở gắn liền với thửa đất. Các công trình xây dựng tạm thời

hoặc công trình phụ trợ như tường rào, nhà để xe, sân, giếng, lán trại, cột điện,…

không gắn liền với nhà (công trình) chính thì không biểu thị.

- Biểu thị các địa vật quan trọng chiếm diện tích cần trừ vào diện tích thửa đất

như tháp nước, trạm biến thế, cột điện cao thế, nghĩa địa,…

- Không biểu thị mộ nhỏ nằm rải rác, cột điện đơn, cột điện thoại, cột km,

cống, đập nước… mà diện tích ≤ 4mm2 trên bản đồ (chỉ biểu thị cột điện 4 chân có chiếm nhiều diện tích đất).

- Không biểu thị kí hiệu đắp cao, xè sâu (nhưng phải vẽ đúng diện tích đối

- Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng ghi chú điểm độ cao đối với

tượng), cầu một người đi, đường máng dẫn nước trong các thửa đất.

vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi độ cao, mật độ ghi chú độ cao không ít hơn 5 điểm trên 1dm2.

Trong các yếu tố trên ranh giới thửa đất là yếu tố quan trọng nhất, do đó phải

ưu tiên biểu thị chính xác ranh giới của từng thửa đất. Nội dung thửa đất trên bản đồ

địa chính được quy định như sau:

- Trên bản đồ địa chính gốc: Ghi số thửa, diện tích. Trên bản đồ địa chính: Ghi

số thửa, diện tích, ký hiệu mục đích sử dụng đất (ký hiệu mục đích sử dụng đất ghi

đúng theo quy định tại Bảng phân loại đất theo mục đích sử dụng của Phụ lục 8,

Quy phạm thành lập bản đồ địa chính năm 2008).

53

- Việc đo vẽ chỉ giới công trình (giao thông, thủy lợi) căn cứ vào mốc dẫn

được chôn tại thực địa.

- Các yếu tố dạng tuyến có độ rộng ≥ trên bản đồ phải vẽ theo 2 mép bờ của

địa vật, nếu ≤ 0.2mm thì đo vẽ một nét vào trục chính của địa vật và phải ghi chú độ

rộng trên bản đồ địa chính.

- Với các thửa đất đang có tranh chấp thì được phép vẽ nét đứt để kết thúc quá

trình đo ngoại nghiệp. Nếu thời gian thực hiện hợp đồng mà đã giải quyết xong

- Khu vực đất dân cư nông thôn có đặc điểm là nhà ở và các công trình phụ, sân,…

tranh chấp thì phải có trách nhiệm vẽ lại theo kết quả đã xử lý.

bố trí rải rác trong toàn bộ thửa đất, phần đất còn lại trồng cây các loại, thì chỉ thể

hiện mục đích sử dụng chính là: ONT (đất ở nông thôn), đối với thửa đất khi xây

dựng đã có quy hoạch tách đất ở ra (hoặc chủ nhà tự xác định bằng cọc rõ ràng), thì

phải vẽ tách thửa, và ghi tính chất riêng cho từng thửa.

- Mương đào trong các vườn cây chỉ mang tính nội bộ lấy đất để tạo liếp trồng

và giữ nước tưới cây nên không cần hiển thị.

Khi chú thích, thuyết minh dùng chữ Việt phổ thông, không dùng tiếng địa

phương, các quy định biểu thị tuân theo quy định trong tài liệu Ký hiệu bản đồ địa

chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 của Bộ Tài nguyên và

môi trường ban hành…

4.2.3.7. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Load Famis: Tại màn hình chính của MicroStation chọn Utilities -> MDL

Appications -> Browse -> tìm đến địa chỉ chứa file famis.ma -> chọn Famis.ma OK.

-> Xuất hiện thanh công cụ Famis -> chọn Cơ sở dữ liệu trị đo -> Nạp phần

xử lý trị đo. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ được thể hiện qua hình sau:

54

Hình 4.14: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

4.2.3.8. Sửa lỗi

Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian), đã được chuẩn hóa.

Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của

từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với

nhau như nối nhau, kề nhau.

Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng

vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào

của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ

nhãn thửa.

Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo: Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi

các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không

tránh sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi.

Tính năng này gồm hai công cụ MRFClean và MRF Flag.

Từ menu chính của phần mềm trước tiên và Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Tạo

topology -> Tự động sửa lỗi clean Parameters -> Tolerances -> hiện bảng MRF

clean, setup -> xóa dấu (-) tại lever chứa ranh giới thửa -> Set -> Clean ->OK. Thao

tác sửa lỗi trong phần mềm famis đươc thể hiện qua hình

55

Hình 4.15: Thao tác sửa lỗi trong famis

Tại mục Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa

lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới,

trùng nhau.

Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag để sửa.

Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn

hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử

dụng thanh công cụ modifi của MicroStation với các chức năng như vươn dai đối

tượng, cắt đối tượng,… Các hình minh họa dưới đây là hình thanh công cụ modifi

của MicroStation và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng

với các hình minh họa các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Một số lỗi cơ bản thường

gặp trong quá tình biên tập, vẽ thửa đất trên phần mềm MicroStation được thể hiện

qua hình dưới đây:

56

Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất

Dưới đây là hình ảnh các thửa đất đã được sửa lỗi trên phần mềm famis với

hai công cụ MRFClean và MRF Flag những lỗi cơ bản nhất.

Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi

4.2.3.9. Chia mảnh bản đồ

Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh

bản đồ.

- Từ cửa sổ CSDL bản đồBản đồ địa chính  Tạo bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.

57

4.2.3.10. Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như

sau a) Tạo vùng

Từ cửa sổ CSDL bản đồ Tạo topology Tạo vùng. Các level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất), nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo tâm thửa đất. Tạo vùng xong ta vào cơ sở dữ liệu bản đồ Quản lý bản đồ Kết nối với cơ sở dữ liệu.

Hình 4.18: Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc

sau khi được tạo tâm thửa

CSDL bản đồ chọn (bản đồ địa chính) Chọn ( đánh số thửa tự động) Hộp

thoại đánh số tự động sẽ hiện ra.

b) Đánh số thửa

Hình 4.19: Đánh số thửa cho BĐĐC

58

Tại mục (bắt đầu từ) chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục

(độ rộng) là 20, chọn kiểu đánh (đánh tất cả), chọn kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp

thoại (đánh số thửa). Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ

trái qua phải.

c) Gán dữ liệu từ nhãn

Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất đai và các loại hồ sơ địa

chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc

thành lập các loại hồ sơ địa chính.

Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ

và được gắn nằm trong thửa.

Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. Từ menu CSDL bản đồ Chọn (gán thông tin địa chính ban đầu) Chọn (gán dữ liệu từ nhãn). Trong bước gán thông tin thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng, loại đất), bằng

lớp 53 đo vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ

sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52. Gán xong các lớp

thông tin ta phải kết nối với CSDL bản đồ.

d) Vẽ nhãn thửa, sửa bảng nhãn thửa:

+ Vẽ nhãn thửa

Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu

thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có

rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được

tất cả các dữ liệu.

Vào Cơ sở dữ liệu trị đo -> Xử lý bản đồ -> Vẽ nhãn thửa -> Xuất hiện bảng:

Điền tỉ lệ bản đồ là 1:1000 -> Vẽ nhãn.

59

Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa

Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn

bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số

thửa đã đánh.

Hình 4.21: Một góc bản đồ sau khi vẽ nhãn thửa

+ Sửa bảng nhãn thửa

Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo

cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa.

Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa,

do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thông tin vào bản

nhãn.

60

e) Tạo khung bản đồ địa chính

Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng

quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TNMT ban hành.

+ Dùng lệnh Fence, chọn khu vực khung bản đồ

+ Tại thanh Famis chọn: Cơ sở dữ liệu bản đồ -> Bản đồ địa chính -> Tạo khung bản đồ -> Fence -> Vẽ khung. Dưới đây là màn hình của famis khi tạo khung mảnh bản đồ số 04 với tỉ lệ 1:1000 của phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

- Sau khi vẽ khung xong, nếu chữ trên khung bị lỗi font thì ta viết lại chữ,

chỉnh font bằng thao tác Text Editor.

- Cuối cùng, kiểm tra lại toàn bộ các chi tiết của bản đồ, đối chiếu với TT25-

2014 ngày 30/12/2013 quy định về thành lập BĐĐC của Bộ TNMT cho chuẩn quy

phạm bản đồ địa chính.

Khi ta chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên.

Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá

trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. Như vậy ta đã thành

lập được mảnh bản đồ số 4 với tỷ lệ 1:1000.

(Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh được thể hiện tại phụ lục 4)

f) Kiểm tra kết quả đo

Sau khi hoàn chỉnh, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của

bản đồ với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo

khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng

thước dây khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Như

vậy độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.

61

g) In bản đồ

Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật,

lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.

h) Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu

Khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh

tế kỹ thuật của công trình, tiến hành đóng gói và giao nộp tài liệu:

- Các loại sổ đo.

- Các loại bảng biểu.

- Biên bản kiểm tra.

- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính.

- File ghi số liệu.

- Bản đồ địa chính.

4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính

phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

4.2.4.1. Thuận lợi

- Với khả năng cho phép đo được tất cả các yếu tố: góc, khoảng cách và

chênh cao với độ chính xác rất cao của máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 235N

đã tạo thuận lợi cho việc xây dựng lưới, đo chi tiết các điểm phục vụ công tác đo

đạc thành lập mảnh bản đồ địa chính số 04 của phường Bách Quang.

- Cách sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 235N đơn giản, mặc dù

giao diện sử dụng bằng tiếng anh nhưng để thực hiện công tác đo đạc cần ít thao tác

nên người sử dụng có thể dễ dàng sử dụng.

- Phần mềm thực hiện bình sai lưới COMPASS, biên tập chỉnh lý bản

đồ địa chính (Famis và MicroStations) tương đối dễ thao tác cho người sử

dụng; giao diện của phần mềm Famis toàn bộ đều là tiếng việt.

- Áp dụng hiệu quả cao cho các khu vực đo vẽ không lớn.

- Dữ liệu đo đạc bản đồ chính xác với hiện trạng sử dụng đất của người dân

phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Bách Quang.

62

4.3.4.2. Khó khăn

Ngoài những ưu điểm nổi trội thì bên cạnh đó khi ứng dụng vẫn còn gặp

không ít khó khăn như:

- Do đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử nên nếu gặp thời tiết khó khăn

(mưa) sẽ không thực hiện được công tác đo đạc.

- Máy toàn đạc điện tử phải được đặt trên nền địa hình (đất) cứng, nếu như

đặt dưới nền địa hình kém không ổn định (đất bùn) thì không thể thực hiện công tác

đo đạc.

- Tuy đã tự động hóa nhưng mà năng suất vẫn không bằng các phương pháp

khác do cần chính xác và tỉ mỉ hơn.

- Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng về ranh giới sử dụng đất

diễn ra phức tạp gây trở ngại cho việc đo đạc.

4.3.4.3. Đề xuất giải pháp

- Đứng trước những khó khăn thách thức đó, ta cần phải áp dụng những

biện pháp khắc phục đồng bộ, có hệ thống và đem lại hiệu quả lâu dài.

- Tăng cường công tác vận động, phổ biến pháp luật cho người dân để tình

trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng giảm tới mức tối thiểu tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác đo đạc.

- Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên

môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc.

- Cần có sự đầu tư về kinh phí để mua thêm những loại máy toàn đạc điện tử

mới thay thế những loại máy cũ độ chính xác thấp phục vụ công tác đo đạc.

- Cần liên tục update các phần mềm chuyên nghành như, Microstation,

Famis,…., để thuận tiện cho việc biên tập bản đồ có hiệu quả hơn.

63

PHẦN 5

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ hiện nay. Với

những khái niệm mới, kỹ thuật mới sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin

trong mọi lĩnh vực khoa học đời sống, trong đó có khoa học công nghệ về đo đạc,

thành lập, biên tập bản đồ, quản lý đất đai.

Từ kết quả đo đạc với số liệu:

- Tọa độ các điểm, số đo góc, cạnh của lưới kinh vĩ, sử dụng phần mềm

COMPASS để bình sai. Kết quả lưới kinh vĩ 1 hoàn thành đảm bảo các yêu cầu về

độ chính xác đề ra theo đúng quy phạm do Tổng cục Địa chính ban hành.

- Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc TOPCON GTS-235N được đưa vào

máy tính và được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation và Famis xây dựng,

biên tập hoàn thiện mảnh bản đồ địa chính số 4 với tỷ lệ 1:1000 tại phường Bách

Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên( tổng là 46 tờ).

- Bản đồ địa chính được thành lập bằng công nghệ số nên có độ chính xác cao

thuận lợi cho việc cập nhật và lưu trữ, tổng hợp, chỉnh lý biến động đáp ứng tốt yêu

cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay.

- Qua quá trình nghiên cứu trau dồi được thêm nhiều kiến thức bổ ích về công

tác đo đạc và các phần mềm đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.

5.2. Kiến nghị

Để có thể khai thác tối đa các chức năng của phần mềm MicroStation đòi hỏi

người sử dụng phải thật hiểu biết về công nghệ tin học và các phần mềm khác chạy

trên nền của nó. Tuy nhiên, ngày nay việc cập nhật công nghệ thông tin và các phần

mềm có liên quan trong việc thành lập bản đồ được người sử dụng hết sức chú trọng

và ngày càng phát triển.

- Chính vì thế mà cho đến thời điểm hiện nay, việc sử dụng MicroStation để

- Để nâng cao hiệu quả kinh tế và tính hoàn thiện của công nghệ khi thành lập

bản đồ cần phải nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ và cải tiến trang thiết bị.

thành lập bản đồ vẫn là phương pháp tối ưu nhất và chưa thể thay thế được.

64

- Tạo điều kiện cho công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước mang

tính hệ thống, thống nhất trong ngành.

- Cần phải mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều máy toàn đạc điện tử

khác nhau và đưa ra các giải pháp trong đo vẽ để xây dựng bản đồ địa chính.

- Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất các cơ quan cần phải quan tâm

nhiều đến vấn đề đầu tư trang bị đầy đủ và đồng bộ hệ thống máy đo, máy tính và

phần mềm,nâng cao trình độ của các kỹ thuật viên để khai thác hết những tính năng

ưu việt của công nghệ toàn đạc điện tử.

- Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập

bản đồ nhằm tăng năng suất lao động, tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm

bớt thời gian, chi phí, công sức.

- Kết quả của đề tài cần được đưa vào thực tiễn sản xuất để phục vụ tốt hơn

trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa

chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis. 3. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2008), Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.

4. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2013), Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính.

5. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014),Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính.

6. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2016), Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.

7. Nguyễn Thị Kim Hiệp CS (2006), Giáo trình Bản đồ địa chính, NXB Nông Nghiệp – Hà Nội. 8. Luật đất đai (2013), 45/2013/QH13 : 29/11/2013 Quốc hội ban hành luật đất đai 2013.

9. Tổng cục Địa chính (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 10. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

11. Tổng cục Quản lý Đất đai (2015), công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC.

12. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn Trắc địa I - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

13. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng Trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 14. Vũ Thị Thanh Thủy và CS (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp– HN. 15. Viện nghiên cứu Địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.

PHỤ LỤC

1. Kết quả tổng hợp các loại đất phường Bách Quang, thành phố Sông

Công, tỉnh Thái Nguyên của tờ bản đồ số 4. (Nguồn: Công ty cổ phần

TNMT Phương Bắc)

Mảnh bản đồ 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 Số thửa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Diện tích 261.8 244.2 306.4 1210.5 201.5 74.3 219.5 288.2 244.8 638.1 1390.6 267.1 301.2 134.0 265.3 760.3 113.5 183.0 1430.4 210.4 112.8 704.0 145.0 217.9 162.8 212.9 181.9 949.7 176.6 695.4 217.8 201.7 229.5 238.5 265.7 Mã đất LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC DTL LUC LUC BHK LUC LUC LUC BHK LUC LUC LUC BHK BHK BHK BHK LUC LUC LUC LUC BHK NTS NTS LUC Ghi chú

04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 74.3 628.4 1509.6 73.6 97.6 86.0 69.5 1416.3 1293.9 1146.8 349.5 1116.2 622.7 188.2 651.9 165.4 673.0 1637.0 1499.7 765.3 831.1 367.8 881.4 106.9 1659.6 429.7 1052.6 1246.7 475.5 2054.2 528.1 403.0 1389.5 1289.7 710.4 1830.7 388.0 1174.0 1038.9 2275.5 5024.0 366.1 LUC NTS LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC CLN NTS LUC LUC BHK LUC LUC LUC LUC ODT+CLN LUC LUC LUC LUC DGT RSX LUC LUC CLN ODT+CLN ODT+CLN LUC LUC LUC LUC ODT+CLN LUC LUC CLN LUC ODT+CLN+NTS DGT ODT+CLN

04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 1305.1 312.7 527.0 716.1 121.0 355.5 218.5 36.8 86.3 333.3 435.7 286.9 9023.0 1120.7 338.6 309.4 3092.4 418.5 2746.8 328.0 428.9 794.8 3298.8 693.6 180.9 316.0 325.1 6290.1 2703.7 279.0 176.5 255.0 196.0 450.3 468.8 623.8 2403.0 550.5 764.5 1375.6 259.7 770.2 LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC ODT+CLN ODT+CLN LUC LUC ODT+CLN+NTS LUC RSX LUC LUC LUC ODT+CLN LUC LUC LUC LUC RSX RSX LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC ODT+CLN+NTS LUC LUC DTL LUC LUC

04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 127.4 530.5 177.3 1133.9 1054.2 10378.5 516.2 556.8 1030.2 733.6 127.5 2608.5 569.5 189.7 2046.4 946.8 255.2 4355,4 763.9 589.1 11098.7 822.9 386.1 235.6 5557.8 751.0 644.1 579.0 605.8 386.1 1673.4 254.8 563.9 388.1 LUC LUC LUC RSX BHK ODT+CLN LUC NTS LUC RSX LUC RSX LUC RSX LUC RSX LUC RSX LUC LUC ODT+CLN+NTS LUC LUC LUC ODT+CLN+NTS LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC LUC

LUC LUC LUC ODT+CLN LUC LUC LUC LUC LUC LUC ODT+CLN+NTS LUC LUC LUC LUC LUC LUC DTL DTL ULC ODT+CLN

04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 04 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 136.8 1673.4 354.4 1748.0 1027.8 296.8 333.6 172.4 437.5 326.1 1346.6 1027.8 294.6 224.2 346.8 5583.7 346.1 6.4 2.5 764.3 2143.7

2. Kết quả bình sai mặt bằng GPS phường Bách Quang(Nguồn: Công ty cổ phần

TNMT Phương Bắc)

BẢNG TRỊ ĐO GIA SỐ TỌA ĐỘ VÀ CÁC CHỈ TIÊU SAI SỐ

ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS- HỆ TỌA ĐỘ VUÔNG GÓC KHÔNG GIAN 84

STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) PDOP RMS(m )

SC-04

92551

92551 92551

1 ÐV1-03 2 ÐV1-10 ÐV1-13 3 ÐV1-60 ÐV1-53 4 ÐV1-69 5 ÐV1-13 ÐV1-27 ÐV1-72 6 7 ÐV1-30 8 ÐV1-27 ÐV1-32 9 ÐV1-17 ÐV1-16 10 ÐV1-69 ÐV1-72 11 ÐV1-69 ÐV1-30 12 ÐV1-13 ÐV1-23 13 ÐV1-02 ÐV1-10 14 ÐV1-72 ÐV1-30 15 ÐV1-63 ÐV1-70 16 ÐV1-63 ÐV1-56 17 ÐV1-63 ÐV1-55 18 ÐV1-63 ÐV1-66 19 ÐV1-63 ÐV1-62 20 ÐV1-70 ÐV1-64 21 ÐV1-70 ÐV1-56 22 ÐV1-70 ÐV1-55 23 ÐV1-70 ÐV1-66 24 ÐV1-14 ÐV1-21 25 ÐV1-70 ÐV1-62 26 ÐV1-56 ÐV1-55 27 ÐV1-56 ÐV1-66 28 ÐV1-56 ÐV1-62 29 ÐV1-55 ÐV1-66 30 ÐV1-55 ÐV1-62 31 ÐV1-66 ÐV1-62 32 ÐV1-63 ÐV1-64 33 ÐV1-64 ÐV1-56 -777.674 -344.390 274.491 185.172 -276.063 469.116 -89.600 -533.347 159.579 283.949 -274.768 -0.457 -275.513 -558.717 -467.829 -324.930 124.656 510.357 481.467 -72.927 142.899 592.485 978.186 -664.091 949.296 449.585 835.286 806.396 385.701 356.811 -28.890 -540.756 215.828 -995.408 1889.518 -150.818 -37.251 264.683 -29.637 279.874 -69.179 -390.103 84.054 -120.438 173.745 -230.374 61.309 -218.039 -67.193 430.821 -127.253 -400.322 242.914 -510.256 130.479 -327.358 135.912 -777.053 237.785 -109.935 -112.435 -215.680 -44.146 200.244 -166.988 216.294 -50.838 -253.784 250.031 115.953 90.441 200.369 -99.986 415.924 -122.841 431.974 -6.691 -38.103 294.177 -365.342 -41.669 331.634 134.586 16.050 116.151 -454.027 417.019 -84.290 257.428 -470.078 300.866 -100.340 141.279 369.737 -159.590 -15.312 -144.132 215.554 -22.859 -0.397 0.005 -1.003 0.003 0.630 0.002 -6.548 0.001 2.556 0.005 -7.775 0.002 -6.660 0.002 -4.290 0.006 3.360 0.004 -1.242 0.002 -0.124 0.002 1.843 0.002 -1.857 0.006 1.117 0.001 0.525 0.003 6.488 0.003 1.982 0.003 1.129 0.004 0.977 0.002 2.408 0.003 5.964 0.003 1.458 0.003 0.605 0.004 -2.375 0.001 0.452 0.002 -4.505 0.003 -5.359 0.004 -5.512 0.003 -0.856 0.002 -1.005 0.003 -0.152 0.003 2.932 0.003 3.552 0.002 2.215 2.922 3.062 6.643 2.369 15.228 15.228 2.837 6.059 6.181 6.220 3.625 2.970 5.949 2.790 2.906 2.907 2.789 2.789 3.004 2.906 2.907 2.790 4.942 2.790 2.907 2.906 2.906 2.907 2.907 2.789 3.004 5.276

STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) PDOP RMS(m )

34 ÐV1-64 ÐV1-55 35 ÐV1-68 ÐV1-09 36 ÐV1-64 ÐV1-66 37 ÐV1-64 ÐV1-62 38 ÐV1-42 ÐV1-52 39 ÐV1-42 ÐV1-43 40 ÐV1-42 ÐV1-48 41 ÐV1-45 ÐV1-55 42 ÐV1-52 ÐV1-64 43 ÐV1-52 ÐV1-43 44 ÐV1-48 ÐV1-57 45 ÐV1-48 ÐV1-52 46 ÐV1-02 ÐV1-22 47 ÐV1-48 ÐV1-43 48 ÐV1-45 ÐV1-37 49 ÐV1-42 ÐV1-57 50 ÐV1-57 ÐV1-52 51 ÐV1-57 ÐV1-43 52 ÐV1-45 ÐV1-54 53 ÐV1-43 ÐV1-32 54 ÐV1-13 ÐV1-32 55 ÐV1-42 ÐV1-32 56 ÐV1-27 ÐV1-42 57 ÐV1-33 ÐV1-24 58 ÐV1-42 ÐV1-13 59 ÐV1-45 ÐV1-62 60 ÐV1-42 ÐV1-56 61 ÐV1-37 ÐV1-29 62 ÐV1-37 ÐV1-56 63 ÐV1-45 ÐV1-36 64 ÐV1-45 ÐV1-41 65 ÐV1-27 ÐV1-37 66 ÐV1-27 ÐV1-56 67 ÐV1-29 ÐV1-56 68 ÐV1-19 ÐV1-12 69 ÐV1-29 ÐV1-42 70 ÐV1-17 ÐV1-08 71 ÐV1-17 ÐV1-10 72 ÐV1-54 ÐV1-62 73 ÐV1-54 ÐV1-36 74 ÐV1-54 ÐV1-37 75 ÐV1-54 ÐV1-41 76 ÐV1-54 ÐV1-55 665.411 -500.155 1051.112 1022.223 209.310 -307.347 -70.166 -426.551 -112.534 -516.658 76.890 279.477 -1373.728 -237.182 -427.892 6.728 202.585 -314.070 119.206 -101.717 -809.412 -409.066 -124.281 390.229 400.344 -69.741 312.616 9.437 -448.242 -95.592 141.511 636.569 188.326 -457.679 166.501 -770.301 471.960 -383.750 -188.946 -214.798 -547.098 22.306 -545.756 93.293 231.605 -340.043 483.152 394.164 -238.472 234.572 131.265 220.641 -391.178 -69.739 -50.195 101.480 -306.238 -112.659 -22.262 65.603 -246.900 -290.378 340.984 72.699 -120.065 -84.942 119.162 84.516 -1167.787 256.039 -171.222 551.596 -345.101 -426.305 174.174 35.127 46.466 376.100 -243.926 -170.623 102.384 326.317 -162.835 -608.141 16.863 276.109 -232.570 -494.148 165.376 136.559 51.132 884.251 -249.430 -122.608 28.618 -422.539 263.339 284.268 -113.482 -589.911 116.295 560.269 -253.295 547.211 -180.019 -326.763 312.439 -916.673 428.735 -874.180 229.776 584.264 -187.511 -451.638 -33.549 351.794 -7.881 373.490 -264.392 48.015 -73.768 730.892 -355.680 722.218 -447.487 717.833 -282.403 148.365 -215.037 -0.950 0.004 -0.292 0.002 -1.802 0.004 -1.956 0.003 1.000 0.003 -2.596 0.002 -3.455 0.003 -0.534 0.006 -3.046 0.003 -3.594 0.003 1.546 0.004 4.455 0.004 -2.793 0.008 0.855 0.003 1.888 0.005 -1.915 0.004 2.912 0.004 -0.698 0.003 -1.128 0.003 -0.352 0.002 -1.731 0.003 -2.949 0.004 -1.341 0.005 -3.320 0.002 -1.215 0.004 -1.543 0.004 1.456 0.018 0.140 0.003 2.085 0.003 2.740 0.004 3.267 0.004 -1.946 0.003 0.140 0.003 1.943 0.003 3.909 0.002 0.502 0.021 1.843 0.004 -2.238 0.004 -0.417 0.003 3.868 0.003 3.014 0.004 4.395 0.005 0.601 0.004 3.004 6.987 3.004 3.004 3.732 7.000 5.593 3.389 2.462 5.940 5.593 5.593 3.943 5.940 3.352 3.732 2.815 5.940 3.364 3.031 3.032 3.044 3.564 2.914 3.044 3.381 6.325 6.351 6.351 6.566 3.413 6.351 6.359 6.359 3.480 6.325 4.478 6.176 3.364 11.517 3.352 3.413 3.364

STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) PDOP RMS(m )

77 ÐV1-62 ÐV1-36 78 ÐV1-62 ÐV1-37 79 ÐV1-13 ÐV1-02 80 ÐV1-62 ÐV1-41 81 ÐV1-36 ÐV1-37 82 ÐV1-36 ÐV1-41 83 ÐV1-55 ÐV1-36 84 ÐV1-55 ÐV1-37 85 ÐV1-55 ÐV1-62 86 ÐV1-55 ÐV1-41 87 ÐV1-54 ÐV1-40 88 ÐV1-54 ÐV1-67 89 ÐV1-54 ÐV1-39 90 ÐV1-33 ÐV1-68 91 ÐV1-54 ÐV1-47 92 ÐV1-54 ÐV1-61 93 ÐV1-40 ÐV1-41 94 ÐV1-67 ÐV1-40 95 ÐV1-67 ÐV1-39 96 ÐV1-67 ÐV1-47 97 ÐV1-67 ÐV1-41 98 ÐV1-67 ÐV1-61 99 ÐV1-39 ÐV1-40 100 ÐV1-47 ÐV1-41 101 ÐV1-33 ÐV1-58 102 ÐV1-18 ÐV1-13 103 ÐV1-47 ÐV1-40 104 ÐV1-61 ÐV1-41 105 ÐV1-22 ÐV1-29 106 ÐV1-61 ÐV1-40 107 ÐV1-54 ÐV1-41 108 ÐV1-69 ÐV1-60 109 ÐV1-69 ÐV1-44 110 ÐV1-69 ÐV1-47 111 ÐV1-69 ÐV1-46 112 ÐV1-19 ÐV1-14 113 ÐV1-04 ÐV1-05 114 ÐV1-69 ÐV1-61 115 ÐV1-43 ÐV1-29 116 ÐV1-44 ÐV1-46 117 ÐV1-44 ÐV1-61 118 ÐV1-47 ÐV1-44 119 ÐV1-47 ÐV1-50 -25.851 -358.152 619.904 211.253 -332.301 237.104 330.958 -1.341 356.809 568.063 171.800 213.364 374.805 -487.309 100.604 280.971 -149.492 -41.564 161.441 -112.760 -191.057 67.607 -203.005 -78.297 -372.000 -105.991 71.196 -258.664 1123.826 -109.171 22.307 372.480 201.013 -259.965 242.493 131.322 304.940 -79.592 1077.636 41.476 -280.606 460.978 634.642 -281.912 -373.719 -200.538 -208.637 -91.808 73.277 -140.645 -232.453 141.272 -67.367 -226.094 162.655 -130.068 -192.145 -68.871 89.596 -56.312 -388.747 -292.722 -231.526 -445.058 -73.059 -96.029 -213.532 -168.172 -84.192 -157.220 -371.999 399.002 -315.688 -282.404 39.859 -259.255 -288.484 -191.389 -47.913 141.598 -130.027 103.310 67.869 129.230 29.228 165.050 4.284 0.003 3.430 0.003 2.856 0.006 4.809 0.005 -0.855 0.003 0.527 0.005 3.265 0.004 2.410 0.004 -1.014 0.004 3.793 0.008 3.383 0.004 1.070 0.002 1.413 0.005 1.629 0.006 1.020 0.002 1.102 0.002 1.008 0.004 2.315 0.004 0.345 0.004 -0.049 0.003 3.325 0.003 0.032 0.002 1.966 0.004 3.374 0.003 0.635 0.004 -2.754 0.003 2.366 0.005 3.292 0.003 0.647 0.006 2.283 0.004 4.393 0.003 -0.388 0.003 0.184 0.004 -0.083 0.006 0.064 0.006 2.152 0.002 4.255 0.003 -0.014 0.004 2.122 0.004 -0.117 0.006 -0.196 0.004 0.266 0.005 1.394 0.006 682.877 674.203 927.870 669.817 -8.675 -13.060 582.527 573.852 -100.349 569.468 681.209 -246.640 582.019 136.051 241.016 -20.969 36.620 927.849 828.660 487.656 964.471 225.671 99.186 476.814 154.735 124.586 440.194 738.800 -192.677 702.180 717.830 160.048 773.888 524.634 636.445 214.026 -122.663 262.644 501.847 -137.443 -511.242 249.253 40.825 6.566 3.352 3.005 3.413 4.291 4.291 6.566 3.352 3.381 3.413 6.935 6.935 6.934 3.373 6.909 6.895 6.907 6.935 6.934 6.909 6.907 6.895 6.934 6.907 2.855 2.770 6.909 6.895 5.832 6.895 6.907 2.858 3.608 2.858 4.289 4.942 2.168 2.858 2.778 4.262 2.858 2.858 3.231

STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) PDOP RMS(m )

120 ÐV1-47 ÐV1-46 121 ÐV1-46 ÐV1-61 122 ÐV1-69 ÐV1-50 123 ÐV1-50 ÐV1-44 124 ÐV1-04 ÐV1-10 125 ÐV1-50 ÐV1-38 126 ÐV1-50 ÐV1-35 127 ÐV1-50 ÐV1-49 ÐV1-50 128 92550 ÐV1-38 129 92550 130 92550 ÐV1-35 ÐV1-49 131 92550 132 ÐV1-60 ÐV1-38 133 ÐV1-38 ÐV1-35 134 ÐV1-38 ÐV1-49 135 ÐV1-09 ÐV1-19 136 ÐV1-60 ÐV1-35 137 ÐV1-35 ÐV1-49 138 ÐV1-35 ÐV1-28 139 ÐV1-35 ÐV1-20 140 ÐV1-35 ÐV1-58 141 ÐV1-28 ÐV1-20 142 ÐV1-28 ÐV1-58 143 ÐV1-20 ÐV1-58 144 ÐV1-17 ÐV1-08 145 ÐV1-17 ÐV1-25 146 ÐV1-04 ÐV1-02 147 ÐV1-08 ÐV1-31 148 ÐV1-09 ÐV1-25 149 ÐV1-09 ÐV1-31 150 ÐV1-25 ÐV1-31 151 ÐV1-25 ÐV1-08 152 ÐV1-17 ÐV1-31 153 ÐV1-29 ÐV1-18 154 ÐV1-23 ÐV1-25 155 ÐV1-23 ÐV1-17 156 ÐV1-17 ÐV1-11 157 ÐV1-04 ÐV1-06 158 ÐV1-16 ÐV1-11 159 ÐV1-16 ÐV1-18 160 ÐV1-16 ÐV1-10 161 ÐV1-16 ÐV1-08 162 ÐV1-10 ÐV1-11 502.457 -322.083 374.682 -173.668 -330.334 337.958 152.141 328.896 -197.165 140.788 -45.025 131.727 340.161 -185.814 -9.059 470.022 154.348 176.756 415.433 -398.596 142.670 -814.029 -272.763 541.271 471.957 107.170 -54.822 -101.089 -486.865 -223.166 263.697 364.787 370.868 -263.951 835.723 728.539 -213.497 58.745 -373.077 -781.710 -543.329 312.380 170.252 97.103 61.357 -123.432 -135.824 151.552 -39.343 -128.561 102.907 -24.263 -63.598 -152.823 78.651 -202.639 -89.222 142.246 208.612 -291.863 231.467 63.438 -233.599 -71.666 -297.037 -135.104 161.924 -7.886 117.018 -86.236 173.759 42.746 91.601 48.853 -124.904 165.870 -198.879 282.739 165.730 -215.216 122.376 -87.961 -90.182 -137.139 119.374 49.176 0.154 0.007 111.812 -0.082 0.005 -373.801 1.313 0.005 565.461 -1.129 0.006 208.426 0.627 0.003 -597.716 1.442 0.003 334.606 1.804 0.004 424.755 -22.441 0.336 0.003 -134.057 -20.710 0.002 200.554 -19.258 0.002 290.698 -18.905 0.002 -156.496 -20.365 0.003 3.136 0.002 740.015 0.355 0.004 90.144 -1.113 0.003 -357.053 -2.580 0.002 -190.716 3.490 0.002 830.160 -1.469 0.004 -447.197 0.830 0.004 135.387 -0.044 0.005 294.243 0.889 0.003 276.554 -0.873 0.005 158.856 0.060 0.004 141.167 0.922 0.003 -17.693 1.838 0.003 351.792 -0.705 0.003 -213.483 2.480 0.005 179.334 -4.765 0.002 -507.714 -0.877 0.004 -444.694 -3.099 0.002 -387.133 -2.224 0.003 57.563 2.543 0.004 565.275 -2.930 0.003 -155.922 1.941 0.001 307.988 0.692 0.002 -108.802 1.399 0.001 104.656 0.549 0.004 379.133 4.693 0.002 -245.326 -2.808 0.004 -51.687 -3.859 0.002 -332.795 -5.597 0.002 -57.330 -1.514 0.004 -79.026 2.787 0.002 5.644 4.262 4.262 3.610 3.231 2.175 6.534 6.534 6.606 6.790 6.325 6.325 6.325 2.730 2.506 3.616 4.092 4.609 3.616 2.280 2.419 3.048 2.451 3.048 3.048 2.656 3.050 3.265 3.012 2.960 3.012 3.012 2.960 3.012 2.940 9.438 9.702 6.052 2.168 6.052 7.148 8.663 4.478 6.044

STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) PDOP RMS(m )

SC-03

163 ÐV1-11 ÐV1-08 164 ÐV1-18 ÐV1-11 165 ÐV1-18 ÐV1-08 166 ÐV1-69 ÐV1-50 167 ÐV1-69 ÐV1-60 168 ÐV1-04 ÐV1-01 169 ÐV1-69 ÐV1-44 170 ÐV1-26 ÐV1-69 171 ÐV1-65 ÐV1-71 172 ÐV1-69 ÐV1-39 173 ÐV1-65 ÐV1-26 174 ÐV1-65 ÐV1-72 175 ÐV1-72 ÐV1-71 176 ÐV1-15 ÐV1-72 177 ÐV1-44 ÐV1-50 178 ÐV1-44 ÐV1-68 179 ÐV1-05 ÐV1-10 180 ÐV1-69 ÐV1-47 181 ÐV1-44 ÐV1-47 182 ÐV1-39 ÐV1-44 183 ÐV1-71 ÐV1-69 184 ÐV1-15 ÐV1-71 185 ÐV1-39 ÐV1-68 186 ÐV1-50 ÐV1-47 187 ÐV1-43 ÐV1-27 188 ÐV1-69 ÐV1-68 189 ÐV1-68 ÐV1-50 190 ÐV1-09 ÐV1-20 191 ÐV1-68 ÐV1-47 192 ÐV1-68 ÐV1-60 193 ÐV1-18 ÐV1-29 194 ÐV1-13 ÐV1-43 195 ÐV1-13 ÐV1-23 196 ÐV1-13 ÐV1-22 197 ÐV1-13 ÐV1-27 198 ÐV1-01 199 ÐV1-01 ÐV1-02 ÐV1-03 200 SC-03 201 ÐV1-05 ÐV1-06 202 SC-03 ÐV1-02 203 ÐV1-05 ÐV1-01 204 ÐV1-33 ÐV1-14 205 ÐV1-02 ÐV1-10 685.455 408.632 1094.088 374.696 372.495 471.420 201.012 -405.591 -321.107 14.251 -17.283 -138.931 -182.176 -181.244 173.684 353.133 -635.275 -259.969 -460.980 186.764 -101.766 -363.420 539.895 -634.665 431.611 554.145 -179.449 74.199 -814.114 -181.649 263.962 -707.684 -0.412 -753.875 -276.072 239.774 -526.233 5.371 -246.194 -766.050 166.480 -386.117 -275.512 207.338 -27.339 2.227 281.113 209.561 253.771 -123.429 565.460 39.886 160.013 64.627 178.050 -259.249 773.884 -311.601 484.307 9.510 -247.561 -349.702 865.678 194.639 -489.653 125.940 -405.668 -116.431 158.107 -43.307 -21.011 135.818 -208.425 -88.405 474.168 9.954 -475.052 -288.484 524.629 -29.235 -249.255 90.454 -91.792 -126.477 242.212 -159.738 137.097 2.047 382.374 -165.054 -40.831 544.355 -95.624 -347.652 1248.052 -682.591 224.223 -446.774 202.088 59.170 -723.422 387.543 -1088.036 -308.011 198.823 -934.444 179.702 -327.307 135.925 -239.919 -115.985 84.078 -390.089 -772.447 2060.668 -150.861 1.295 877.202 -2140.398 -19.224 -122.663 621.671 -2059.326 300.714 -76.971 642.509 -371.494 -777.048 237.789 1.298 0.003 1.057 0.001 2.350 0.001 1.311 0.006 -0.381 0.003 3.247 0.002 0.188 0.004 1.400 0.003 -0.507 0.001 0.301 0.005 -0.595 0.002 -0.445 0.002 -0.062 0.002 -0.404 0.002 1.121 0.006 4.788 0.005 -3.628 0.003 -0.085 0.004 -0.273 0.004 -0.111 0.004 1.306 0.002 -0.467 0.003 4.675 0.007 -1.395 0.006 3.958 0.006 4.978 0.004 -3.667 0.007 -1.629 0.002 -5.061 0.003 -5.353 0.004 -2.002 0.004 -1.372 0.004 1.863 0.003 0.108 0.004 2.586 0.007 3.308 0.002 -0.764 0.004 -1.079 0.002 0.436 0.003 -3.968 0.003 -1.007 0.002 0.901 0.003 -1.852 0.007 6.026 7.148 6.942 4.137 3.058 2.931 3.058 13.078 6.603 3.058 13.010 3.876 3.868 6.520 4.137 3.378 2.175 3.058 2.921 2.921 3.430 5.575 3.378 4.117 3.144 3.378 4.137 3.479 3.383 3.378 2.778 2.775 3.848 5.832 3.144 5.942 4.347 8.104 2.168 5.700 2.931 2.855 3.265

STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) PDOP RMS(m )

206 ÐV1-10 ÐV1-06 207 ÐV1-14 ÐV1-12 208 ÐV1-03 ÐV1-05 209 ÐV1-21 ÐV1-12 210 ÐV1-34 ÐV1-24 211 ÐV1-19 ÐV1-21 212 ÐV1-68 ÐV1-20 213 ÐV1-02 ÐV1-01 214 ÐV1-33 ÐV1-19 215 ÐV1-03 ÐV1-01 216 ÐV1-09 ÐV1-21 217 ÐV1-03 ÐV1-12 218 ÐV1-03 ÐV1-07 219 ÐV1-20 ÐV1-12 220 ÐV1-03 ÐV1-08 221 ÐV1-09 ÐV1-14 222 ÐV1-20 ÐV1-19 223 ÐV1-68 ÐV1-14 224 ÐV1-15 ÐV1-26 225 ÐV1-12 ÐV1-07 226 ÐV1-09 ÐV1-12 227 ÐV1-12 ÐV1-09 228 ÐV1-68 ÐV1-19 229 ÐV1-68 ÐV1-12 230 ÐV1-07 ÐV1-09 231 ÐV1-07 ÐV1-08 232 ÐV1-20 ÐV1-21 233 ÐV1-09 ÐV1-16 234 ÐV1-29 ÐV1-25 235 ÐV1-20 ÐV1-14 236 ÐV1-34 ÐV1-14 237 ÐV1-21 ÐV1-68 238 ÐV1-14 ÐV1-68 239 ÐV1-14 ÐV1-58 240 ÐV1-14 ÐV1-24 241 ÐV1-19 ÐV1-14 242 ÐV1-34 ÐV1-19 243 ÐV1-19 ÐV1-68 244 ÐV1-19 ÐV1-58 245 ÐV1-19 ÐV1-24 246 ÐV1-68 ÐV1-58 247 ÐV1-68 ÐV1-24 ÐV1-02 248 SC-04 389.080 35.178 -411.639 699.270 215.307 -532.769 -425.955 526.242 -517.441 -245.157 -62.747 567.415 358.819 562.323 -191.224 601.344 395.823 101.190 -59.600 -208.596 636.523 -636.524 -30.133 136.369 -427.928 -550.043 -136.946 -434.491 465.362 527.145 -561.039 562.902 -101.192 14.117 776.346 131.324 -692.363 30.132 145.441 907.670 115.309 877.540 6.272 352.389 -29.177 370.237 -139.598 -220.936 -27.725 735.580 -97.929 290.888 -59.765 -151.316 -89.582 36.376 -137.957 -1.282 150.865 428.485 -323.579 79.776 -104.705 -342.032 119.030 -444.733 342.023 -413.221 269.650 840.321 -180.988 -717.676 238.732 23.311 160.699 256.058 6.524 506.458 -179.348 -104.997 25.371 31.511 -72.373 393.548 21.102 -393.540 -21.104 292.433 -131.433 876.692 -318.950 -425.051 51.269 -304.456 -30.918 104.742 -83.058 199.632 -201.556 -3.521 135.661 470.085 -41.389 796.839 -482.389 -141.119 221.014 -506.457 179.350 -487.773 203.324 -505.949 422.625 214.024 -47.915 582.815 -434.474 -292.433 131.435 -273.749 155.409 -291.927 374.708 18.684 23.974 243.273 0.506 739.847 -1808.454 4.065 0.002 1.757 0.002 -1.149 0.002 4.132 0.002 -1.642 0.002 -0.223 0.002 -1.924 0.002 0.770 0.002 -1.248 0.003 -2.166 0.005 -2.803 0.001 -1.022 0.003 -1.257 0.003 2.957 0.002 -0.695 0.003 -0.428 0.002 -0.952 0.002 -0.726 0.002 -0.572 0.002 -0.234 0.002 1.330 0.002 -1.328 0.002 -2.876 0.002 1.027 0.002 -1.094 0.002 0.561 0.003 -1.174 0.002 3.176 0.005 1.809 0.001 1.201 0.002 2.581 0.002 3.097 0.002 0.728 0.005 -0.264 0.003 -4.222 0.002 2.149 0.002 0.432 0.002 2.878 0.005 1.885 0.002 -2.075 0.002 -0.993 0.005 -4.953 0.005 -2.527 0.006 2.743 3.480 3.423 3.480 4.349 6.112 6.987 5.333 2.855 3.039 6.120 2.817 2.855 3.480 2.407 4.942 4.092 6.987 6.334 2.855 3.480 1.829 6.987 6.987 2.855 2.855 6.120 3.236 2.938 4.942 3.901 6.987 3.373 2.855 2.855 2.855 3.901 3.373 2.855 2.855 3.373 3.373 2.970

STT Điểm đầu Điểm cuối DX(m) DY(m) DZ(m) DH(m) PDOP RMS(m )

2.316 0.002 -3.960 0.002 0.606 0.003 -1.100 0.004 -1.561 0.004 1.692 0.004 -2.004 0.005 -3.109 0.004 -2.164 0.003 -1.404 0.004 -1.769 0.005 0.013 0.005 1.701 0.004 -0.301 0.004 -0.454 0.004 -1.086 0.003 -0.308 0.004 -1.416 0.003 -0.478 0.004 1.104 0.004 0.942 0.004 -5.310 0.006 -1.398 0.004 -0.160 0.003 1.082 0.003 0.031 0.003 0.454 0.004 1.648 0.001 0.591 0.001 1.009 0.005 1.054 0.002 0.426 0.002 3.901 2.855 3.417 3.638 3.196 3.417 3.411 3.383 3.196 3.640 3.275 3.638 3.640 4.259 3.638 3.417 3.383 2.942 3.196 3.383 3.196 2.613 3.383 4.103 3.686 4.879 2.895 5.524 5.331 4.137 3.614 2.895 249 ÐV1-34 ÐV1-58 250 ÐV1-58 ÐV1-24 251 ÐV1-38 ÐV1-33 252 ÐV1-38 ÐV1-49 253 ÐV1-38 ÐV1-51 254 ÐV1-34 ÐV1-33 255 ÐV1-33 ÐV1-59 256 ÐV1-33 ÐV1-53 257 ÐV1-33 ÐV1-51 258 ÐV1-49 ÐV1-53 259 SC-04 ÐV1-01 260 ÐV1-49 ÐV1-34 261 ÐV1-49 ÐV1-33 262 ÐV1-49 ÐV1-59 263 ÐV1-49 ÐV1-51 264 ÐV1-38 ÐV1-34 265 ÐV1-34 ÐV1-59 266 ÐV1-34 ÐV1-53 267 ÐV1-34 ÐV1-51 268 ÐV1-53 ÐV1-59 269 ÐV1-53 ÐV1-51 270 SC-04 ÐV1-22 271 ÐV1-38 ÐV1-59 272 ÐV1-59 ÐV1-51 273 ÐV1-15 ÐV1-53 274 ÐV1-15 ÐV1-65 275 ÐV1-15 ÐV1-60 276 ÐV1-26 ÐV1-53 277 ÐV1-26 ÐV1-65 278 ÐV1-39 ÐV1-50 279 ÐV1-65 ÐV1-53 280 ÐV1-65 ÐV1-60 309.066 -279.065 -18.178 219.299 211.969 7.277 -357.044 142.256 -410.101 243.453 154.336 -110.883 -811.954 259.142 -687.339 165.749 -622.067 236.177 30.770 -118.327 890.703 -1809.742 414.676 -24.095 569.009 -134.982 -242.943 124.161 -53.051 101.201 57.632 118.161 -657.615 148.262 -533.002 54.866 -467.732 125.287 -124.615 93.391 65.268 70.426 824.374 -2976.242 -599.985 266.419 189.881 -22.962 804.007 -275.974 384.658 -169.257 539.325 -246.335 909.001 -301.351 489.650 -194.639 -300.217 226.272 419.350 -106.714 154.668 -77.076 -546.922 762.229 328.855 -9.060 272.887 -174.920 -249.360 -394.501 -55.968 -56.586 532.517 512.835 337.917 88.557 281.944 503.774 -424.280 -569.421 -230.888 145.142 338.534 -1367.458 79.495 193.393 181.805 -42.309 -92.687 241.404 17.292 360.446 224.113 -50.379

- RMS lớn nhất: - RMS nhỏ nhất: - PDOP lớn nhất: - PDOP nhỏ nhất: RMS = 0.021 RMS = 0.001 PDOP = 15.228 PDOP = 1.829 (ÐV1-29_ÐV1-42) (92551_ÐV1-69) (92551_ÐV1-72) (ÐV1-12_ÐV1-09)

3. Sơ đờ lưới phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên (Nguồn: Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc)

4. Tờ bản đồ địa chính số 4 phường Bách Quang(Nguồn: Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc)