ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO ĐỨC THẮNG
CHUYÊN ĐỀ:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH ƯƠNG NUÔI CÁ ANH VŨ GIAI ĐOẠN
TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI
CỐC, XÃ TÂN THÁI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - CNTY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO ĐỨC THẮNG
CHUYÊN ĐỀ:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH ƯƠNG NUÔI CÁ ANH VŨ GIAI ĐOẠN
TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI
CỐC, XÃ TÂN THÁI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - CNTY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này hoàn
toàn là trung thực và chính xác. Là kết quả theo dõi trong quá trình thực tập
không sao chép của bất cứ tác giả nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi tài liệu tham khảo đã trích dẫn đều được nêu trong
tài liệu.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Đào Đức Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và các tổ chức cơ
quan, nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới sự quan
tâm giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú ý cùng toàn thể quý thầy cô
trong khoa đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo giúp tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hợp tác xã thủy sản Núi Cốc thuộc
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tại cơ sở thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Thầy giáo Ts:Đoàn Quốc Khánh là người định
hướng chính cho chuyên đề, đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ chỉ bảo
chu đáo trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành nội dung khóa luận. Em xin
chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy.
Qua đây tôi cũng xin gửi lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình
và bạn bè đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em học tập trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
ĐÀO ĐỨC THẮNG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................. vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề .................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Anh Vũ ........................................................... 3
2.1.2. Một số bệnh và phương pháp phòng tránh bệnh trên cá Anh vũ.............. 8
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập....................................................................... 8
2.3. Hiện trạng phát triển cá Anh vũ ................................................................... 9
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 9
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 11
2.4. Hiện trạng phát triển thủy sản tỉnh Thái Nguyên ...................................... 11
2.4.1. Diện tích, sản lượng NTTS ..................................................................... 11
2.4.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ................................................................ 12
2.4.3. Hiện trạng nuôi cá lồng .......................................................................... 13
2.4.4. Hiện trạng nuôi thủy đặc sản .................................................................. 14
2.4.5. Hiện trạng sản xuất và cung ứng giống thủy sản .................................... 15
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........................... 17
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian ................................................................................ 17
3.3. Nội dung thực hiện .................................................................................... 17
iv
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 17
3.5. Phương pháp tiến hành .............................................................................. 17
3.5.1. Quy trình ương nuôi cá từ giai đoạn cá bột lên cá hương và
từ cá hương lên cá giống ................................................................................... 18
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu môi trường ....................................... 21
3.5.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ......................................................... 21
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
4.1. Biến động môi trường nuôi ........................................................................ 22
4.2. Kết quả theo dõi tăng trưởng cá Anh Vũ ................................................... 27
4.3. Kết quả tỉ lệ sống ....................................................................................... 28
4.4 Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Anh Vũ ................................................... 29
4.5. Bảng tổng hợp tham gia các hoạt động khác ở HTX ................................ 29
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................. 31
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 31
5.2. Đề nghị. ...................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 32
Từ viết tắt..........................................................................................................34
Thức ăn sử dụng ................................................................................................ 35
v
Bảng 2.1: Một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa của cá Anh vũ ........................................ 6
Bảng 2.2: Hiện trạng diện tích NTTS tỉnh Thái Nguyên theo các huyện, thị ............ 11
Bảng 2.3: Hiện trạng sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Thái Nguyên ..................... 13
Bảng 2.4: Hiện trạng sản xuất giống năm 2014 .......................................................... 16
Bảng 3.1: Thông số môi trường nước tại Hồ Núi Cốc ............................................... 18
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi môi trường nước trong khu vực nuôi: ............................. 23
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi tăng trưởng của Anh Vũ tại bể nuôi theo các tháng ...... 27
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi tỉ lệ sống của Anh Vũ: .................................................... 28
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi và tính toán FCR của bể nuôi cá Anh Vũ ....................... 29
Bảng 4.5: Tổng hợp các hoạt động khác tại HTX ...................................................... 30
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cá Anh vũ (Semilabeo Obscurus Lin, 1881) ..................................... 3
Hình 2.2: Cá Anh Vũ (Semilabeo Obscorus Lin, 1981) lưng thuôn dài ............ 4
Hình 4.1: Biến động nhiệt độ nước của bể nuôi theo tháng ............................. 25
Hình 4.2: Biến động giá trị pH nước của bể nuôi theo tháng ........................... 25
Hình 4.3: Biến động hàm lượng oxy hòa tan của bể nuôi theo tháng .............. 27
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cá Anh vũ được xếp vào dạng “ngũ quý hà thủy” cùng với cá Lăng, cá Chiên,
cá Rầm xanh và cá Bỗng. Hiện nay, các bãi đẻ tự nhiên của cá Rầm xanh và Anh
Vũ gần như không còn, do việc hình thành các thuỷ điện đã làm thay đổi dòng
chảy và môi trường sinh thái, đặc biệt là ảnh hưởng đến tập tính sinh sản của
loài cá này. Vì vậy, phân bố của cá Anh Vũ có xu hướng lùi dần về phía thượng
lưu các sông, suối, nơi có địa hình hiểm trở, phía hạ lưu không hoặc ít gặp. Ngoài
ra, do việc khai thác quá mức cá Anh Vũ bằng các dụng cụ huỷ diệt như: dùng
xung điện, thuốc nổ, hoá chất càng làm cho nguồn lợi cá giảm sút nghiêm trọng.
Đối tượng cá được coi là đặc sản của hệ thống sông Hồng đang có nguy cơ tuyệt
chủng, xếp ở mức nguy cấp bậc V (Bộ Khoa học công nghệ và môi trường,
2007). Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1992) cũng đã ghi nhận cá Anh
Vũ (Semilebeo Notabilis Peters, 1980) trong Sách Đỏ Việt Nam phần Động Vật
là loài đang có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ. Sau đó sách này đã được
sửa chữa và xuất bản năm 2000.
Trước tình hình đó đã có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh sản
và qui trình công nghệ sản xuất giống cá Anh Vũ đã được thực hiện nhằm mục
đích bảo tồn và đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi. Tuy nhiên, do đây
là đối tượng mới được nghiên cứu nên các qui trình công nghệ về sản xuất giống
và đặc biệt là qui trình ương nuôi chưa được nhân rộng. Các nghiên cứu về cá
Anh Vũ chủ yếu được thực hiện tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, cụ
thể là tại Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt được đặt tại Hải Dương
và tại một số tỉnh miền núi phía bắc, bao gồm các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên
Quang, Hà Giang và Thái Nguyên.
Trong công tác sản xuất giống loài cá Anh Vũ, việc thực hiện tốt qui trình
ương nuôi cá từ giai đoạn cá bột lên cá hương và từ cá hương lên cá giống có ý
2
nghĩa rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi. Vì
vậy, để hiểu biết nắm vững qui trình ương nuôi cá Anh Vũ, tôi tiến hành thực
hiện chuyên đề: “ Thực hiện quy trình ương nuôi cá Anh Vũ giai đoạn từ cá
bột lên cá giống tại hợp tác xã thủy sản Núi Cốc, xã Tân Thái, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá hiện trạng sản xuất của hợp tác xã
- Thực hiện được qui trình ương nuôi cá Anh Vũ, giai đoạn cá bột lên cá
hương và giai đoạn từ cá hương lên cá giống
- Thực hiện qui trình phòng, chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp
ở Anh Vũ giai đoạn cá hương và cá giống.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được hiện trạng sản xuất của hợp tác xã
- Thành thạo qui trình ương nuôi cá Anh Vũ, giai đoạn từ cá bột lên cá
hương và từ cá hương lên cá giống
- Áp dụng được qui trình phòng, chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường
gặp trên cá Anh Vũ giai đoạn cá hương và cá giống vào thực tiễn sản xuất.
3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Anh Vũ
* Đặc điểm phân loại
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về phân loại cá Anh vũ đã được
tiến hành từ rất sớm. Chenvery và Lemasson (1937)[3] trong sách “Đóng góp
vào nghiên cứu cá ở Bắc Kỳ” ghi nhận có một loài cá Anh vũ và đặt tên khoa
học là Pseudogyriocheilus Procheilus. Nghiên cứu tiếp theo của Mai Đình Yên
về cá Anh vũ năm 1978 trong sách “Định loại cá nước ngọt ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam” xác định lại tên khoa học của cá Anh vũ (Semilabeo Notabilis Peters,
1880). Tên khoa học này của cá Anh vũ đã được một số tác giả ghi nhận như
Nguyễn Văn Hảo (1993)[2], Kottelat (2001)[1] và vẫn được dùng cho tới nay.
Tuy nhiên, theo một số tài liệu công bố gần đây của các tác giả Nguyễn Văn
Hảo và Võ Văn Bình (1999)[4], Nguyễn Hữu Ninh và cs (2009)[6], Nguyễn Văn
Hảo và Ngô Sỹ Vân (2000)[1] cho rằng cá Anh vũ có 2 loài có tên khoa học là
Semilabeo Notabilis Peters, 1880 và Semilabeo Obscurus Lin, 1881.
Hình 2.1. Cá Anh vũ (Semilabeo Obscurus Lin, 1881)
Theo (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2000)[1]. Cả 2 loài cá Anh vũ nói
trên đều thuộc những loài cá quí hiếm được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam. Tuy
4
nhiên loài cá Anh vũ (Semilabeo Obscurus Lin, 1881) được xác định là loài cá
được dùng để tiến vua. Đây cũng là loài cá đang được sử dụng làm vật liệu
nghiên cứu sinh sản nhân tạo trong Đề tài.
* Đặc điểm hình thái
Cá Anh vũ có thể được chia thành hai nhóm hình thái: Nhóm hình thái có
thân lưng gù và nhóm hình thái thân thuôn dài.
Hình 2.1: Cá Anh Vũ (Semilabeo Obscorus Lin, 1981) lưng thuôn dài
Đặc điểm: thân dài, hơi dẹp bên, dày và béo. Viền lưng từ đầu về sau
nhô lên, đến khởi điểm vây lưng là cao nhất, trở về sau tương đối bằng thẳng.
Phần ngực bụng bằng phẳng. Chiều cao đầu nhỏ hơn chiều rộng đầu. Mõm tròn
đầy nhô về phía trước, phía bên có một hàng rãnh từ gốc râu mõm đến quá góc
miệng hướng về phía trong cong gấp lại thành rãnh sau môi. Trên da mõm có
các mấu nhô chất sừng mọc thành hàng ngay ngắn, hình thành một hàng ngang
hình đai rộng. Môi dưới rất dày, hướng cong về phía trên và vào phía trong, phía
ngoài của nó cũng chứa đầy mấu nhô chất sừng nhỏ xếp thành hàng ngay ngắn.
(Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân, 2001)[1].
* Đặc điểm phân bố
Cá Anh vũ sống ở tầng đáy của các sông suối nước trong, sâu, chảy siết,
nơi nhiều rạn đá, có nhiều tảo đáy và rong rêu bám đá. Cá có sự di cư theo mùa,
mà trực tiếp là độ trong của nước. Vào mùa nước lũ, nước đục cá ngược lên
5
thượng lưu, chui ngược nước vào các hang nước ngầm, trong và ấm. Vào mùa
khô nước cạn và trong cá Anh vũ từ thượng lưu, sông suối nhỏ di chuyển ra
sông suối lớn để kiếm ăn, sự phân bố lùi dần xuống trung lưu như trước đây trên
sông Lô - Gâm, cá thượng nguồn di chuyển xuống tận Việt Trì. Cá Anh vũ
(Semilabeo Obscorus) là loài cá đặc hữu của vùng Hoa Nam-Trung Quốc và của
Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam).
* Đặc điểm sinh trưởng
Cá Anh vũ trong điều kiện sống ở môi trường tự nhiên có tốc độ tăng trưởng
không cao. Theo kết quả điều tra của (Phạm Báu và cs, 2000)[2] cho thấy sau
năm thứ nhất cá có chiều dài thân dao động từ 11,07-12,32cm. Đối với cá Anh
vũ trên 2 tuổi có tốc độ tăng trưởng từ 200 đến 300 gram/năm.
* Đặc điểm dinh dưỡng
Trong môi trường tự nhiên kết quả phân tích về đặc điểm dinh dưỡng của
cá Anh vũ cho thấy cá con mới nở ăn các cặn vẩn, động vật không xương sống
nhỏ (Protozoa, Rotatoria) sau chuyển sang ăn mùn bã hữu cơ và tảo bám đáy
(Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân, 2001)[1]. Đối với cá trưởng thành sử dụng
thức ăn là Tảo khuê bám đáy, mùn bã hữu cơ cùng và một số loài của động vật
không xương sống (Phạm Báu và cs, 2000)[2].
Trong điều kiện nuôi thuần dưỡng cá Anh vũ theo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Hữu Ninh và cs (2009)[6] cho thấy sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm
lượng protein trên 28% hoặc 45% đều cho kết quả sinh trưởng tốt hơn so với
nuôi cá hoàn toàn bằng thức ăn tự nhiên. Như vậy, cá Anh vũ hoàn toàn có thể
nuôi được bằng thức ăn ổng hợp.
* Đặc điểm sinh sản
Theo tập tính cá Anh vũ sống ở môi trường nước chảy có rạn đá ngầm, sỏi
ở đáy nên sự thành thục của cá phụ thuộc rất nhiều vào loại thức ăn tự nhiên sẵn
có và tác động của dòng chảy. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tự nhiên cá
đực thành thục ở tuổi 2+ và cá cái thành thục ở tuổi 4+. Tuy nhiên, trong điều
6
kiện nuôi, cá đực thành thục ở tuổi 2+ và cá cái thành thục muộn hơn ở tuổi 3+
(Nguyễn Hữu Ninh và cs, 2009)[6]. Kết quả nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá
Anh vũ của tác giả Nguyễn Hữu Ninh và cs (2009)[6] cho thấy mùa vụ sinh sản
từ đầu tháng 3 đến cuối tháng 5.
Cá cái bắt đầu thành thục, có trứng giai đoạn 4 ở năm thứ 4 với tần suất gặp
là 29,04%. Cá đực thành thục sớm hơn cá cái, cuối năm thứ 2 đã bắt gặp cá đực
có sản phẩm sinh dục trong giai đoạn 4 với tần suất gặp là 18,2%. Cá phát dục
nhanh từ tháng thứ 4, hệ số thành thục đạt 1,78% tần số gặp là 33,3%, đỉnh điểm
vào tháng 5, hệ số thành thục đạt 33,9%; tháng 11 đạt cực tiểu, hệ số thành thục
chỉ còn đạt 0,61%, trứng đang thái hoá. Mùa vụ sinh sản cá trong năm trùng với
mùa nước lũ, nước đục từ tháng 6 – 9 hàng năm. Sức sinh sản vào loại khá, đạt
19,0 trứng/g cơ thể cá. Cá cỡ 520 – 1400g sức sinh sản tuyệt đối từ 7600 – 35000
( Phạm Báu, Nguyễn Đức Tuân, Bùi Đình Đặng, Nguyễn Công Thắng)[1].
Trứng cá Anh vũ có màu vàng rơm, noãn hoàng lớn, khi trương nước có
xoang bao trứng lớn, đường kính trứng trên 3mm, trứng không có tính dính,
thuộc dạng trứng trôi nổi.
* Một số đặc điểm sinh lý và sinh hoá (ngưỡng Oxy, pH và nhiệt độ)
Ngưỡng oxy, pH và nhiệt độ của cá Anh vũ được thể hiện qua bảng 2 (số
liệu trích dẫn trong khuôn khổ đề án cá Anh vũ).
Bảng 1.1: Một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa của cá Anh vũ
Ngưỡng ôxy Cỡ cá Nhiệt độ (°C) pH (mg/l)
Cá hương 10,5 - 40,25 3,62 - 9,16 0,11
Cá giống 9,5 - 40,75 3,94 - 9,24 0,025
Ngưỡng Oxy
Hàm lượng oxi hoà tan là một chỉ tiêu môi trường quan trọng, quyết định
tỉ lệ sống và sinh trưởng của cá. Nguồn cung cấp oxi là từ khí quyển và quá trình
quang hợp của thực vật. Sự tiêu hao oxi do quá trình hô hấp của sinh vật, khuếch
7
tán oxi trở lại khí quyển và quá trình oxi hoá các chất hữu cơ (Vũ Trung Tạng,
1995)[3].
Cá Anh vũ có thể chịu được ngưỡng oxi thấp tốt hơn nhiều loài cá khác.
Với ngưỡng oxi khá thấp như vậy, việc nuôi cá Anh vũ trong điều kiện ao nước
tĩnh là hoàn toàn có thể. Ngưỡng oxi của cá giống thấp hơn cá hương đồng nghĩa
với việc sức chịu đựng của cá giống cao hơn cá hương khi sống trong điều kiện
môi trường nước nghèo oxi. Khi hàm lượng oxi giảm xuống 2 mg/l cá bắt đầu
có hiện tượng vùng vẫy tìm đường chốn. Khi hàm lượng oxi trong nước giảm
xuống 1mg/l thì các hoạt động của cá yếu hẳn và cá ở trạng thái hôn mê. Khi
hàm lượng oxi giảm xuống 0,5mg/l cá hương bắt đầu chết. Cá hương chết 50%
sau 20 phút khi nồng độ oxi trong nước giảm xuống còn 0,11mg/l. Đối với cá
giống, ở nồng độ oxi 0,11mg/l, cá có hiện tượng hôn mê và bắt đầu chết. Cá chết
50% ở nồng độ oxi trong nước là 0,025mg/l (số liệu trích dẫn trong khuôn khổ
đề án cá Anh vũ).
Ngưỡng nhiệt độ
Ngưỡng nhiệt độ cao:
Ngưỡng nhiệt độ của cá hương và cá giống là khác nhau. Nhiệt độ cao sẽ
làm ảnh hưởng đến trạng thái sinh lý cá. Nhiệt độ từ 24 – 31°C là điều kiện thích
hợp của cá Anh vũ. Ở 34 – 39°C, cá bắt đầu hoạt động mạnh dần, bơi nhanh và
không định hướng được, sau đó hoạt động chậm lại. Ở 400C thì các hoạt động
của cá yếu ớt, cá ở trạng thái hôn mê. Ở nhiệt độ này cá hương bắt đầu chết và
chết 50% sau 20 – 30 phút. Cá hương chết 100% sau 50 phút. Cũng ở nhiệt độ
này cá giống đang ở trạng thái hôn mê và bắt đầu chết. Và cá giống chết 100%
trong vòng 15 – 20 phút khi ở nhiệt độ 41°C.
Ngưỡng nhiệt độ thấp:
Ở 110C thì cá hương bắt đầu yếu, trong tình trạng hôn mê và bắt đầu chết.
Cá hương chết 50% ở nhiệt độ 10°C. Ở nhiệt độ 10°C cá giống bắt đầu hôn mê
và chết. Cá giống chết 50% ở nhiệt độ 9°C.
8
Ngưỡng pH:
Ngưỡng pH cao:
Ở cá Anh vũ ngưỡng pH cao của cá giống và cá hương tương đối giống
nhau. Khi pH môi trường nước lên giá trị pH = 9, cá bắt đầu có hiện tượng chao
đảo mất định hướng và bắt đầu chết. Cá giống chết 50% ở nồng độ pH = 9,24
và cá hương chết ở nồng độ pH = 9,16.
Ngưỡng pH thấp:
Khi hạ xuống giá trị pH là 3,4 thì cá bắt đầu yếu và ở tình trạng hôn mê. Cá
bắt đầu chết ở nồng độ pH là 3,59 – 3,65. Cá giống chết 50% khi pH = 3,62. Tiếp
tục theo dõi tỷ lệ sống của cá hương khi hạ pH xuống. Cá hương chết 50% ở giá
trị pH = 3,96. (Số liệu trích dẫn trong khuôn khổ đề án cá Anh vũ).
2.1.2. Một số bệnh và phương pháp phòng tránh bệnh trên cá Anh vũ
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hữu Ninh và cs, 2009[6]:
Báo cáo tổng kết khoa học đề tài “Khai thác bảo tồn nguồn gen cá Anh vũ”.
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Lưu Quốc Trọng, 2013[2]: Báo cáo
tổng kết nhiệm vụ “Khai thác nguồn gen Cá Rầm xanh (Sinilabeo Lemassoni
Bellegin & Chevey, 1932)[1] phục vụ phát triển bền vững”, Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản I. Đối với cá Anh vũ thường xuất hiện các bệnh trên cá
hương, cá giống, cá bố mẹ do các tác nhân như: Nấm, ký sinh trùng (sán, trùng
bánh xe, trùng mỏ neo,..), vi khuẩn gây nên.
2.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
- Lịch sử thành lập: Hợp tác xã Núi Cốc được thành lập vào năm 2016 gồm
8 thành viên, trong đó bao gồm:
+ 1 Chủ tịch HĐQT
+ 2 Giám đốc, trong đó 1 Giám đốc kiêm kĩ sư của HTX
+ 5 thành viên liên quan
- Cơ sở vật chất của HTX:
+ HTX có 1 hệ thống lồng nuôi cá gồm 10 lồng ở mặt nước Hồ Núi Cốc
9
+ 2 hệ thống bể nuôi gồm 4 bể chia làm 2 dãy chạy song song nhau
+ 1 hệ thống dây treo trai cấy ngọc dưới hồ gồm 10 dây treo trai cấy ngọc
và 1 số trai nguyên liệu để cấy ngọc
+ 1 nhà cấy ghép cá giống và cấy ghép trai ngọc
+ 1 kho chứa thức ăn và dụng cụ cho các loại cá nuôi tại HTX
- Công tác tổ chức sản xuất: HTX chủ yếu là nuôi cá loại cá thương phẩm
bao gồm cá Trắm đen, cá Bỗng, cá Anh Vũ, cá Lăng chấm, cá Chiên và nuôi trai
cấy ngọc.
- Kết quả hoạt động những năm gần đây: HTX hoạt động chủ yếu liên quan
đến nuôi trồng thủy sản nước ngọt, ngoài ra còn có các đề án như nuôi cấy trai
lấy ngọc.
2.3. Hiện trạng phát triển cá Anh vũ
Cá Anh vũ sống ở tầng đáy của các sông suối nước trong, sâu, chảy siết,
nơi nhiều rạn đá, có nhiều tảo đáy và rong rêu bám đá. Cá có sự di cư theo mùa,
mà trực tiếp là độ trong của nước. Vào mùa nước lũ, nước đục cá ngược lên
thượng lưu, chui ngược nước vào các hang nước ngầm, trong và ấm. Vào mùa
khô nước cạn và trong cá Anh vũ từ thượng lưu, sông suối nhỏ di chuyển ra sông
suối lớn để kiếm ăn, sự phân bố lùi dần xuống trung lưu như trước đây trên sông
Lô - Gâm, cá thượng nguồn di chuyển xuống tận Việt Trì. Cá Anh vũ (Semilabeo
Obscorus) là loài cá đặc hữu của vùng Hoa Nam-Trung Quốc và của Việt Nam
(Sách đỏ Việt Nam).
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cá Anh vũ là loại cá đặc hữu của vùng Hoa Nam – Trung quốc và của Việt
nam; hơn nữa lại là cá sông, suối nên các tài liệu của nước ngoài đề cập đến cá
Anh vũ còn rất ít, mới ở các khâu mô tả, phân loại như Ngũ Hiến Văn (1963)[3],
Chu Xinluo và Chen Yinrui (1989)[2]. Để bảo vệ, phát triển và sử dụng các
nguồn lợi thủy sản địa phương trong cá quý hiếm này, trong năm 2007, cơ quan
bảo vệ môi trường tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đã phê duyệt dự án nghiên cứu
10
sinh sản nhân tạo cá Anh Vũ và thả cá vào tự nhiên. Theo phương pháp của
nghiên cứu này, Domperidone và lutein giải phóng hóc môn A2 được tiêm vào
cá Anh Vũ với liều lượng 1mg Domperidone và 1mug lutein được tiêm cho 1kg
trọng lượng cơ thể. Sau đó, trứng và tinh trùng của cá Anh Vũ được đưa vào bể
chứa, tiếp đó đổ thêm một lượng nước sạch vừa đủ ở 21°C. Sau đó, các trứng và
tinh trùng được khuấy trong 30 giây bằng lông gà và được rửa bằng nước sạch
ba lần trước khi tiến hành ủ. Trước hết, các trứng các trứng đã thụ tinh được đặt
vào trong dung dịch nước Tuzet 0.15ppm ngâm trong 15 phút để tiệt trùng và
sau đó được đặt trong các bể lớn chứa nước 60kg, 3000 trứng với đường kính
trứng là 2,2-2,5 mm được đặt vào bể được nắp đặt hệ thống chảy tuần hoàn với
nhiệt độ nước 21-22°C, pH 7,8-8,5, quá trình ấp kéo dài 36 giờ và cá bột thu
được sau 72 giờ (Yang và cs, 2011)[5].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo ở Việt Nam lần đầu tiên được thực hiện
năm 2000 trong một nghiên cứu về nguồn lợi của bốn loài cá quý hiếm (Lăng,
Chiên, Bỗng, Anh vũ) trên hệ thống sông Hồng. Trong nghiên cứu này đã thử
nghiệm sử dụng kích dục tố Luteotropin Releasing Hormoned Analog (LRHa)
kết hợp với Domperidon (DOM) đối với cá Anh vũ cái thu được ngoài tự nhiên
có độ thành thục ở giai đoạn IV. Kết quả là đã có 1 cá cái rụng trứng sau khi
tiêm kích dục tố (Phạm Báu và cs, 2000)[6].
Trong 3 năm 1997 – 1999, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 đã tiến
hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của Anh vũ, và cũng đã tiến hành thử
nghiệm cho sinh sản nhân tạo nhưng kết quả còn hạn chế (Đã thu được cá bột
và ương nuôi thành cá hương nhưng số lượng rất ít do tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở
thấp). Nguyên nhân là do chưa tìm hiểu đầy đủ khả năng sinh trưởng, phát triển
cũng như khả năng tái tạo quần đàn của loài cá này.
Trong 2 năm 2005 – 2006, Trung tâm giống Quốc gia giống thuỷ sản nước
ngọt miền Bắc – Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 đã nghiên cứu nuôi vỗ
11
và cho sinh sản thành công cá Anh Vũ.
Từ năm 2005 đến 2008, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã thực
hiện đề án “Bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn gen cá Anh vũ (Semilabeo
obscorus, Lin 1981)”. Đề án đã sản xuất được 13.000 cá giống cỡ 10g/con. Thức
ăn sử dụng cho hiệu quả nhất cho nuôi thương phẩm là cho ăn 100% thức ăn
công nghiệp, tỷ lệ sống tương ứng là 100% và tăng trọng được 9,1g/con/tháng.
Tổng số cá thương phẩm 1.050 con cỡ 150-200g/con.
Từ kết quả nghiên cứu này, trong những năm qua Viện nghiên cứu NTTS
1 đã tiến hành chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá Anh vũ cho
một số tỉnh như Yên Bái, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang.
2.4. Hiện trạng phát triển thủy sản tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Diện tích, sản lượng NTTS
2.4.1.1. Diện tích tiềm năng NTTS
Tỉnh Thái Nguyên có 7.155 ha diện tích mặt nước có khả năng phát triển
nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm:
- 2.140 ha ao gia đình có thể nuôi thâm canh và bán thâm canh các loài thuỷ
sản.
- 1.515 ha hồ chứa nước thuỷ lợi vừa và nhỏ có thể thả cá hoặc nuôi cá bán
thâm canh.
- 1.000 ha ruộng cấy lúa có thể kết hợp nuôi cá.
- 2.500 ha hồ chứa Núi Cốc có thể phát triển nuôi cá mặt nước lớn, nuôi cá
lồng, khai thác nguồn lợi thuỷ sản và bảo tồn các giống loài thuỷ sản quí hiếm.
Ngoài ra còn có 12.000 ha diện tích mặt nước các sông, suối có thể phát
triển nuôi cá lồng, nuôi eo ngách và khai thác nguồn lợi thủy sản.
2.4.1.2. Hiện trạng diện tích NTTS
Diện tích NTTS toàn tỉnh năm 2014 đạt 5.841 ha. Tốc độ tăng trưởng hàng
năm 2,9%/năm. Diện tích nuôi thủy sản tại các huyện có xu hướng tăng nhanh,
trong khi đó ở các vùng đô thị lại có xu hướng giảm. Diện tích nuôi trồng thủy
sản tập trung chủ yếu huyện Đại Từ (diện tích 2.954 ha chiếm 50,6% diện tích
12
NTTS toàn tỉnh); huyện Phú Bình 649 ha (chiếm 11,1% diện tích NNTTS toàn
tỉnh); huyện Phú Lương 640 ha (chiếm 11,0% diện tích NTTS toàn tỉnh) huyện
Định Hóa 568 ha (chiếm 9,7% diện tích NTTS toàn tỉnh)….
Bảng 2.2: Hiện trạng diện tích NTTS tỉnh Thái Nguyên theo các huyện, thị
TĐTTBQ
TT Theo các đơn vị
2005
2010
2011
2012
2013
2014
2005-2014
Toàn tỉnh
4.506
4.784
4.466
4.784
4.775
5.841
2,9
1 TP. Thái Nguyên
260
208
153
208
208
205
-2,6
2 TP. Sông Công
120
113
85
113,0
113
76
-4,9
3 H. Định Hóa
480
576
420
576,0
575
568
1,9
4 H. Võ Nhai
149
253
207
253,0
252
236
5,2
5 H. Phú Lương
339
389
485
389
388
640
7,3
6 H. Đồng Hỷ
182
207
191
207
207
246
3,4
7 H. Đại Từ
2.066
2.114
2.165
2.113,0
2.109
2.954
4,1
8 H. Phú Bình
491
649
490
650,0
649
649
3,1
9 TX. Phổ Yên
419
275
270
275
274
267
-4,9
Đơn vị: Ha (%/năm)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2014
2.4.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản
Năng suất NTTS trung bình toàn tỉnh năm 2014 là 1,33 tấn/ha; sản lượng
NTTS đạt 7.620 tấn (đạt tốc độ tăng trưởng 8,6%/năm giai đoạn 2005 -2014).
Sản lượng NTTS tập trung chủ yếu ở huyện Phú Bình 2.031tấn (chiếm 26,7%
sản lượng NTTS toàn tỉnh) mặc dù diện tích nuôi thủy sản không nhiều. Lý do
là tỷ lệ diện tích nuôi thâm canh cao hơn các huyện khác trong tỉnh. Ngược lại,
sản lượng NTTS huyện Đại Từ là 1.932 tấn (chiếm 25,4% sản lượng NTTS toàn
tỉnh) trong khi đó huyện có diện tích NTTS cao nhất tỉnh (chiếm 50,6% diện
tích NTTS toàn tỉnh). Nguyên nhân là có đến 86% diện tích nuôi quảng canh
dẫn đến năng suất và sản lượng NTTS thấp.
13
Sản lượng cá nuôi có thể chia 2 nhóm là nhóm cá truyền thống và nhóm cá
giống mới. Trong đó nhóm cá truyền thống đóng góp chính vào sản lượng nuôi
trồng và tổng sản lượng ngành thủy sản của tỉnh (chiếm khoảng 50 -60% sản
lượng).
Bảng 2.3: Hiện trạng sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Thái Nguyên
TĐTTBQ
TT Theo các đơn vị 2005
2010
2011
2012
2013
2014
2005-2014
Toàn tỉnh
3.627 5.713 6.022 6.724 7.196 7.620
8,6
1 TP Thái Nguyên
523
376
386
481
512
553
0,6
2 TP. Sông Công
191
211
196
247
264
287
4,6
3 H. Định Hóa
445
585
555
593
625
671
4,7
4 H. Võ Nhai
148
179
168
178
185
199
3,3
5 H. Phú Lương
372
432
499
582
633
681
6,9
6 H. Đồng Hỷ
300
285
275
319
344
372
2,4
7 H. Đại Từ
791 1.325 1.503 1.630 1.777 1.932
10,4
8 H. Phú Bình
345 1.618 1.711 1.886 1.994 2.031
21,8
9 TX. Phổ Yên
512
703
730
808
862
895
6,4
Đơn vị: Tấn; %/năm
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2014
2.4.3. Hiện trạng nuôi cá lồng
Trước năm 2006 nghề nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh ở TX.
Sông Công và hồ Núi Cốc, song từ năm 2006 trở lại đây do đối tượng nuôi là cá
Trắm cỏ hay bị bệnh, hiệu quả kinh tế không cao và do đặc thù của các sông
suối miền núi về mùa mưa nước chảy mạnh khó nuôi cá lồng, nên nghề nuôi cá
lồng trong tỉnh không phát triển hiện nay chỉ còn một số hộ nuôi cá lồng trên
các hồ chứa lớn như hồ Bảo Linh và hồ Núi Cốc. Năm 2014 toàn tỉnh còn tổng
số khoảng 30 lồng nuôi cá, đối tượng nuôi là chính là cá Trắm cỏ và Rô phi.
14
2.4.4. Hiện trạng nuôi thủy đặc sản
Ngoài nuôi cá ao, cá hồ nước lớn và cá ruộng, Thái Nguyên còn nuôi các đối
tượng đặc sản như ba ba, ếch, lươn tập trung chủ yếu tại TP.Thái Nguyên, TP.
Sông Công, TX. Phổ Yên, Định Hóa. Các đối tượng này cũng mới được đưa vào
nuôi, chưa có mô hình rộng, hiệu quả kinh tế cao nhưng chưa đóng góp nhiều
vào phát triển của ngành. Sản lượng ba ba hàng năm ước tính khoảng 500kg.
Nuôi cá tầm
Từ cuối tháng 11/2009, Trung tâm Thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên đã bắt đầu
thả hơn 1.000 con giống cá tầm tại các bể nuôi thử nghiệm tại khu vực xóm Kẹo
(xã La Bằng, huyện Đại Từ) và suối Mỏ Gà (xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai). Đây
là hai địa điểm đã được lựa chọn kỹ, đảm bảo nguồn nước sạch, quanh năm nhiệt
độ nước dưới 25°C, phù hợp với việc nuôi cá tầm quy mô lớn.
Đầu năm 2011, có 2 công ty đã đầu tư nuôi cá tầm: Công ty CP Đầu tư Tuấn
Vinh đã đầu tư nuôi cá tầm tại La Bằng và Công ty Đầu tư và Phát triển Đông
Bắc ở Võ Nhai. Công ty đã đầu tư xây dựng nhà điều hành, bể nuôi, hệ thống
cung cấp và xả nước thải. Khi hệ thống bể nuôi được hoàn thiện, Công ty đã
nhập trên 8.500 cá thể giống. Để chủ động về con giống, Công ty đã nhập giống
cá Tầm nhỏ từ Hà Lan về ươm thành giống lớn để cung cấp cho thị trường. Đơn
vị đã giành riêng 6 bể để ươm và nuôi cá giống. Các doanh nghiệp đã xác định
ngoài việc nuôi cá thương phẩm nhiệm vụ trọng tâm sẽ là cơ sản sản xuất cá
giống chất lượng cao để một phần chủ động con giống trong chăn nuôi và đồng
thời phục vụ bà con nhân dân khi có nhu cầu. Ngoài 2 công ty trên hiện nay đã
có 4 hộ dân tham gia nuôi cá tầm tại xã La Bằng (Đại Từ). Đến nay sản lượng
cá tầm trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 30 tấn/năm, với sự thành công của việc nuôi
loại đặc sản này đã góp phần mở thêm hướng đi mới cho bà con nông dân, nhất
là ở khu vực miền núi, vùng cao. Đến nay sản lượng cá tầm trên địa bàn tỉnh đạt
khoảng 30 tấn/năm.
15
2.4.5. Hiện trạng sản xuất và cung ứng giống thủy sản
Trong tỉnh hiện có 2 trại giống trực thuộc trung tâm thủy sản và 1 xí nghiệp
thủy sản núi Cốc thuộc Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi và 1 trung tâm
trực thuộc ĐH Nông lâm Thái Nguyên.
Tổng diện tích các cơ sở sản xuất cá giống trên địa bàn tỉnh là 368.000m2.
Trong đó: trại giống Hòa Sơn 33.945 m², trại giống Cù vân 59.055 m², trại
giống Núi Cốc 125.000 m², trại giống Đại học Nông Lâm 50.000 m², 3 trại
giống tư nhân thuộc huyện Phú Bình có diện tích 100.000 m².
Sản xuất cá bột: Năm 2006 toàn tỉnh cung ứng được 150 triệu cá bột, năm
2010 được 180 triệu còn và năm 2014 sản xuất được 500 triệu con cá bột trong
đó trại giống Hòa Sơn sản xuất được 215 triệu con, trại giống Cù Vân 35 triệu
con, trung tâm thủy sản Đại học Nông Lâm 5 triệu con, 3 trại giống tự nhiên
thuộc huyện Phú Bình là 245 triệu con.
Sản xuất cá hương giống: Năm 2006 sản xuất 35 triệu con cá giống, năm
2010 sản xuất 45 triệu con và năm 2014 sản xuất được 55 triệu con. Trong đó:
trại giống Hòa Sơn sản xuất 2,8 triệu con, trại giống Cù Vân sản xuất 8,2 triệu
con, trại giống Núi Cốc sản xuất 9 triệu con, Trung tâm Thủy sản Đại học Nông
Lâm 5 triệu con, 3 trại giống tư nhân ở Phú Bình và các hộ ương cá giống trong
tỉnh sản xuất 30 triệu con.
Cơ cấu đàn cá bố mẹ như sau:
Các loài cá truyền thống như cá trắm cỏ, cá mè trắng, mè hoa, cá chép, cá
trôi, chiếm 60% trong tổng khối lượng đàn cá bố mẹ hiện có.
Một số loài cá có giá trị kinh tế như: Chép lai, Rô phi, Chim trắng chỉ chiếm
40% trong tổng khối lượng đàn cá bố mẹ hiện có. Trong khi đó hiện nay các
giống cá này đang được người dân chọn là đối tượng chính trong cơ cấu giống
nuôi thương phẩm.
16
Hiện nay việc cung ứng giống của các trại giống và các hộ tự sản xuất giống
mới đáp ứng được khoảng 85% nhu cầu cá giống hiện nay của toàn tỉnh, lượng
giống còn lại nhập từ Bắc Giang, Hà Nội về.
3 trại tư
Hòa
Cù
Núi
ĐHN
T
Nội dung
ĐVT
Tổng
nhân và hộ
Sơn
vân
Cốc
L
T
tự ươm
Diện tích
m²
368.000
33.945
59.055 125.000 50.000
100.000
1
Tr.
Cá bột
500
215
35
-
5
245
2
con
Tr.
Cá hương
55
2,8
8,2
9
5
30
3
con
giống
Bảng 2.4: Hiện trạng sản xuất giống năm 2014
Nguồn: Phòng Thủy sản - Sở NN và PTNT
17
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện
* Đối tượng nghiên cứu: cá Anh Vũ ( Semilabeo Notabilis)
* Phạm vi: giai đoạn cá hương, cá giống
3.2. Địa điểm và thời gian
* Địa điểm: Hợp tác xã thủy sản Núi Cốc, xóm Gốc Mít, xã Tân Thái, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
* Thời gian: từ ngày 08/11/2018 đến ngày 26/05/2019
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá hiện trạng hoạt động của HTX
- Tham gia thực hiện qui trình ương nuôi cá Anh vũ giai đoạn cá bột lên cá
hương và giai đoạn cá hương lên cá giống
- Xác định tình hình nhiễm bệnh và thực hiện công tác phòng trị bệnh cho
cá Anh vũ;
- Tham gia các hoạt động sản xuất khác của HTX.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỉ lệ sống của cá giai đoạn cá hương, cá giống
- Tốc độ sinh trưởng của cá
- Tỉ lệ nhiễm bệnh
- Tỉ lệ khỏi bệnh.
3.5. Phương pháp tiến hành
* Hệ thống bể nuôi: bao gồm 2 bể nuôi cá giống và 2 lò sấy. Các bể có thể
tích là 10x3x1,7m và được xếp thành 2 hàng dọc đặt liên tiếp và sát cạnh nhau
tạo thành một hình chữ nhật sau nhà ghép giống , là nơi thoáng khí, có nhiều ánh
sáng và nước được luân chuyển bằng hệ thống ống dẫn nước được bơm từ dưới
hồ lên. Xung quanh được rắc vôi và dọn vệ sinh sạch sẽ nhằm để khử trùng và
ổn định môi trường nước trong bể nuôi.
18
Dụng cụ thí nghiệm:
+Thau nhựa, cốc đựng cám, lưới kéo, vợt, cân, thước đo dùng để đo chiều
dài và để đo trọng lượng mỗi đợt bắt kiểm tra cá.
+Thiết bị kiểm tra yếu tố môi trường gồm: Nhiệt kế thủy ngân, máy đo oxy
hòa tan, test pH.
+Sổ ghi nhật kí thí nghiệm.
3.5.1. Quy trình ương nuôi cá từ giai đoạn cá bột lên cá hương và từ cá
hương lên cá giống
*Chuẩn bị bể nuôi:
Đây là một khâu quan trọng trong kỹ thuật nuôi cá thương phẩm nếu làm
tốt khâu này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho cá hoạt động, sinh trưởng tốt, tránh
được thất thoát cá ra ngoài trong quá trình nuôi.
Điều kiện tự nhiên: khu vực đặt bể nuôi có mặt bằng rộng rãi, khô ráo. Xa
khu dân cư tập trung, các tiêu chuẩn của nước đạt QCVN 02-22:2015 /BNNPTNT
[9]. Các thông số môi trường nuôi được thể hiện ở bảng 2.4 sau đây:
Bảng 3.1: Thông số môi trường nước tại Hồ Núi Cốc
STT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
1 pH 6,5-8,5
2 DO mg/l ≥ 4
3 Amoni( NH4+ tính theo N) mg/l <1
4 Độ trong cm ≥ 50
5 Độ kiềm 60-180 CaCO3 (mg/l)
Nguồn: Do hợp tác xã cung cấp
*Vị trí đặt bể nuôi: bể nuôi được đặt tại khu vực có địa hình bằng phẳng,
thoáng khí, nhiều ánh sáng mặt trời và có nguồn nước sạch sẽ được cung cấp từ
hồ (vì bể nuôi đặt trên bờ), cách xa mặt nước hồ (60m). Bể được xây dựng kiên
cố, bề mặt bể nuôi được láng 1 lớp si măng. Khu vực đặt bể được bố trí cạnh
nhà ghép giống. Bể nuôi được xây dựng vững chắc, nền bể nuôi được láng mịn
19
và được nén chặt tránh trường hợp bị sụt lún.Hệ thống bể nuôi gồm có 2 bể, có
kích cỡ mỗi bể nuôi là 10x3x2 m, được đặt cạnh nhau thành một hàng dọc theo
nhà cấy ghép giống, có lưới đen để che nắng trực tiếp chiếu vào bể nuôi.
* Thả cá giống: Đưa cá bột vào lưới quây trong bể nuôi, từ từ để cá bơi ra.
- Thời gian thả: Thời gian thả cá vào sáng sớm hoặc chiều muộn, thời gian
tốt nhất là: buổi sáng từ 6h - 8h, buổi chiều từ 16h - 18h, tránh thả cá vào giữa
trưa, trời sắp mưa, những ngày mưa lớn kéo dài. Chú ý khi thả cá phải có máy
sục khí để cá không bị ngột do thiếu oxy.
- Mật độ cá thả: 169 con/m2
* Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá trong từng giai đoạn:
- Giai đoạn cá bột lên cá hương: Từ lúc thả cá bột vào lưới quây tới khi cá
nuôi được khoảng 1 tháng: Thức ăn là lòng đỏ trứng gà, bột đậu tương, thức ăn
công nghiệp dạng viên nổi. Hàng ngày cho ăn 2 lần với tỉ lệ cho ăn dự tính theo
% khối lượng cơ thể, có thể điều chỉnh thức ăn khi thời tiết thay đổi, tình trạng
môi trường trong bể nuôi và tình trạng sức khỏe của cá nuôi, cá ngày cho ăn 2
lần vào 7h sáng và 17h chiều. Giai đoạn này cá đạt tỉ lệ sống trên 90% và cá lớn
nhanh.
+ Cách thức cho ăn: Thức ăn là lòng đỏ trứng: trứng được luộc chín loại bỏ
phần lòng trắng, lấy phần lòng đỏ trứng cho vào túi lưới mắt nhỏ bóp vỡ, hòa
tan với một lượng nước nhất định đổ xuống từng chỗ khác nhau để cá ăn. Đối
với thức ăn là bột đậu cũng làm tương tự như lòng đỏ trứng, hòa tan với lượng
nước nhất định và đổ cho cá ăn. Sau khi cá bột nuôi khoảng 1 tháng cho cá ăn
thức ăn công nghiệp dạng viện nổi có kích thước phù hợp với kích cỡ miệng cá,
thức ăn có hàm lượng đạm cao >40% protein và 11% lipit, lượng thức ăn cho cá
ăn bằng 2-3% trọng lượng cá, để cá làm quen với thức ăn mới.
+ Chăm sóc và quản lí cá: Hằng ngày kiểm tra hệ thống lưới quây trong
bể có bị tung ra không, tránh trường hợp cá trong quây lưới thoát ra ngoài khó
kiểm tra và quan sát. Định kì 1 lần/tuần dọn các tạp chất bám ở trong và ngoài
20
lưới, thường xuyên quan sát hoạt động của cá trong lưới vào sáng sớm và chiều
tối để có những phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường nhằm kịp thời xử lí. Đối
với cá khi nuôi được 1 tháng, trước khi cho ăn cần vớt bỏ thức ăn dư thừa, cho
cá ăn thức ăn mới, sạch sẽ. Lưới quây nuôi cá bột bị bẩn, có rêu bám quanh là
vấn đề khó tránh khỏi, đặc biệt giai đoạn cá còn nhỏ sử dụng lưới có kích thước
mắt lưới nhỏ. Sau 1 tháng nuôi bỏ lưới quây cá ra cho cá thích nghi với bể nuôi,
mở rộng mật độ cá nuôi ra, đồng thời loại bỏ rêu và các tạp chất bám quanh lưới
quây và bể nuôi đảm bảo môi trường nước nuôi sạch sẽ. Duy trì mực nước trong
bể nuôi ổn định, tránh bị cạn, vớt rêu nổi trên mặt nước đảm bảo mặt nước sạch
sẽ tránh rêu nổi cản trở cá ăn. Vệ sinh khu vực quanh bể nuôi sạch sẽ, rắc vôi
quanh đảm bảo môi trường sạch, phòng tránh các bệnh gây cho cá. Những ngày
trời âm u, mưa nhiều cần đảm bảo oxy đầy đủ, cần có sục khí đảm bảo oxy cho
cá sinh trưởng và phát triển bình thường, căng lưới đen đảm bảo ánh sáng mặt
trời ít ảnh hưởng tới bể nuôi vào những ngày nắng nóng kéo dài.
- Giai đoạn từ cá hương lên cá giống:
Mật độ cá thả: 61 con/m2
Lúc cá tách ra khỏi lưới quây có độ tuổi trên 1 tháng: Thức ăn cho cá giai
đoạn này là thức ăn công nghiệp dạng viên nổi có kích cỡ viên 0,6-1mm tùy theo
cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 8-10% lipit. Lượng
thức ăn cho cá lúc này bằng 3-5% trọng lượng cá, hàng ngày cho cá ăn 2 lần vào
buổi sáng (8h) và chiều tối (17h).
+ Cách thức cho ăn: Thức ăn đưa xuống bể nuôi thành nhiều đợt để tất cả cá
đều được ăn, quan sát hoạt thức ăn hàng ngày cho cá ăn có thể điều chỉnh khi
điều kiện thời tiết thay đổi, tình trạng cá, môi trường nước trong bể.
+ Chăm sóc và quản lí cá: Hàng ngày kiểu tra mặt nước nuôi, loại bỏ thức
ăn dư thừa, tạp chất, rêu bám quanh bể. Định kì 1 lần/tuần vệ sinh bề mặt bể, cọ
rửa thay mới nước, hàng ngày trước khi cho cá ăn vớt thức ăn dư thừa, tạp chất
đảm bảo cá được ăn thức ăn mới. Duy trì mực nước ổn định để theo dõi tình
21
hình cá, thường xuyên quan sát trạng thái hoạt động của cá trong bể để có những
biện pháp xử lí kịp thời. Định kì 7- 10 ngày dọn dẹp khu vực quanh bể nuôi, rắc
vôi bột quanh bể nuôi đề phòng các bệnh gây cho cá, làm sạch môi trường xung
quanh. Định kì 1 tuần/lần dùng vitamin C trộn vào thức ăn công nghiệp với liều
lượng 2-3 g/kg thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá.Những ngày trời âm u, mưa
nhiều cần có sục khí đảm bảo oxy cho cá sinh trưởng và phát triển bình thường.
Còn những ngày nắng nóng kéo dài căng lưới đen chống ánh sáng mặt trời trực
tiếp rọi vào bể nuôi.
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu môi trường
*Xác định nhiệt độ nước bằng nhiệt kế bách phân: Cho nhiệt kế vào một
chai nước và buộc một sợi dây dài khoảng 0,5m vào chai, sau đó thả xuống khu
vực bể nuôi và đặt tại 3 điểm của bể nuôi. Sau 20 phút kéo lên rồi xem nhanh
nhiệt độ của nhiệt kế và tính giá trị trung bình.
Thời gian đo vào lúc 7h30 sáng và 5h chiều mỗi ngày.
*Xác định pH bằng bộ kiểm tra nhanh pH: dùng lọ thủy tinh đong lấy 5ml
nước trong bể nuôi sau đó nhỏ 4 giọt thuốc thử vào lắc đều và tiến hành so sánh
màu thay đổi trong lọ với màu trên bảng hộp so màu, trùng với màu nào thì đọc
chỉ số pH trên bảng so màu.
*Xác định hàm lượng Oxy hòa tan bằng máy đo cầm tay: thả một đầu dây
của máy đo xuống nước rồi đọc chỉ số oxy trên máy. Ngày đo 2 lần vào buổi
sáng từ 5h - 6h và 14 -15h.
Cân mẫu cá: Sử dụng lưới đánh cá để lấy mẫu cá, sử dụng chậu đã đong 1kg
nước để lên cân đồng hồ.
Dùng vợt đánh mẫu cá thả vào trong chậu đã chuẩn bị xem khối lượng cá
trong chậu sau đó đếm số lượng cá có trong trong chậu.
3.5.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Tỷ lệ sống của cá: Từ lúc bắt đầu thí nghiệm đến lúc kết thúc thí nghiệm
Tính tỷ lệ sống (TLS)
22
Số lương cá khi kết thúc thí nghiệm
Tỉ lệ sống (%)= ------------------------------------------------ x100
Số lượng cá khi bắt đầu thí nghiệm
Giá trị tăng trưởng trung bình:
Giá trị trung bình (X)
X =
Trong đó : X: là giá trị trung bình
n: là số lần kiểm tra
Xi :là giá trị lần kiểm tra thứ i
Hệ số thức ăn (FCR)
Khối lượng thức ăn tiêu tốn (g) FCR = -----------------------------------------
Khối lượng cá tăng trọng (g)
Tốc độ tăng trưởng bình quân ADG (gam/con/ngày)
W2 - W1
ADG = ------------(g/ngày)t2 – t1
Trong đó :
ADG : Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày (gam/con/ngày)
W1 : Khối lượng cá trung bình lần kiểm tra trước (gam/con)
W2 : Khối lượng cá trung bình lần kiểm tra sau (gam/con)
t2 : Là thời điểm đang kiểm tra
t1 : Là thời điểm của lần kiểm tra trước đó
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được phân tích thống kê dựa trên phần mềm Microsoft Excel
2010. Các giá trị chủ yếu được tính toán là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Biến động môi trường nuôi
23
Các yếu tố môi trường là yếu tố có vai trò quan trọng. Việc xác định một
số yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, oxy hòa tan, pH cho phép đánh giá sự
đồng nhất về điều kiện thí nghiệm giữa các nghiệm thức và sự phù hợp của các
yếu tố này với sinh trưởng, phát triển của cá Anh vũ. Trong quá trình theo dõi
nuôi cá Anh vũ trong bể nuôi. Chúng tôi đã thu mẫu môi trường kiểm tra các
thông số môi trường tại khu vực nuôi. Kết quả kiểm tra được thể hiện ở bảng 4.1
sau đây:
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi môi trường nước trong khu vực nuôi:
pH Nhiệt độ (ºC) DO(mg/l)
Tháng ( ±𝑚𝑥̅) ( ±𝑚𝑥̅) ( ±𝑚𝑥̅)
11 5,35±0,08 6,9±0,07 24,75±0,40
12 7,23±0,06 6,7±0,10 19,90±0,45
1 7,34±0,07 6,8±0,06 19,35±0,38
2 5,41±0,05 7,1±0,08 24,10±0,41
3 6,85±0,04 6,7±0,06 20,65±0,47
4 6,91±0,09 6,9±0,10 20,55±0,44
5 5,04±0,06 6,6±0,07 25,95±0,30
- Biến động của nhiệt độ nước
Đối với động vật sống nói chung thì nhiệt độ là yếu tố then chốt ảnh hưởng
đến sự sống. Tuy nhiên đối với thủy sản nói chung và cá Anh Vũ nói riêng thì
yếu tố này còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn. Động vật thủy sản thuộc nhóm biến
nhiệt, nhiệt độ môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ của cá. Ở thời
điểm nhiệt độ môi trường xuống thấp (mùa đông) nhiệt độ thân nhiệt cá cũng
giảm, làm toàn bộ quá trình trao đổi chất của cá giảm xuống, có thể dừng hẳn
khi nhiệt độ môi trường xuống quá thấp. Ngược lại khi nhiệt độ môi trường tăng
lên thì quá trình trao đổi chất tăng lên. Tuy nhiên đối với mỗi loài thủy sản đều
có ngưỡng nhiệt độ hoạt động của mình.
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 05
24
năm 2019, nhiệt độ nước dao động ở khoảng 19 - 26oC. Nhiệt độ trung bình nước
tại khu vực bể nuôi có xu hướng giảm dần vào cuối tháng 12 đầu tháng 1 do chịu
ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh phía Bắc. Kết quả theo dõi nhiệt độ cũng
cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa các bể nuôi do các bể nuôi được bố trí
trong cùng 1 khu vực nuôi. Nhiệt độ nước trong khoảng từ 19°C - 21°C nằm trong
khoảng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cá Anh vũ.
Trong tự nhiên, chúng phân bố ở những thượng lưu sông, cá Anh vũ chỉ
sống sâu trong các hang đá vì chúng ưa nhiệt độ lạnh. Khoảng nhiệt độ tối ưu
cho sinh trưởng và phát triển của cá Anh Vũ từ 5 - 22°C , cá Anh Vũ là loài có
sức chịu đựng kém về nhiệt độ cao, khi nước trong môi trường nuôi nóng quá
giới hạn chịu đựng thì cá nổi lên mặt nước và chết. Nhiệt độ phù hợp cho sinh
sản và phát triển của trứng nằm trong khoảng từ 15°C đến 22°C.
Nhiệt độ nước có sự biến động theo các tháng: nhiệt độ trung bình cao nhất
>250C vào tháng 5 và nhiệt độ trung bình thấp nhất là 150C vào các ngày trong
tháng 1. Tháng 2 nhiệt độ lại tăng lên do chịu ảnh hưởng của áp thấp nóng phía
Tây kéo dài nên nền nhiệt độ tăng cao và giảm dần vào các tháng 3 và 4 do chịu
ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh phía Bắc tăng cường. Tới đầu tháng 5 khi
bước vào mùa hè nền nhiệt lại quay lại với nhiệt độ trung bình nước các ngày
tăng cao. Do địa điểm đặt bể nuôi đều có mức nước sâu >= 1,3m nên khi nhiệt
độ không khí tăng hay giảm ảnh hưởng ít nhiều đến sinh trưởng của cá Anh Vũ.
Biến động nhiệt độ nước được thể hiện qua hình 4.1
25,95
24,75
24,1
20,65
20,55
19,9
19,35
nhiệt độ nước
25
c o t
28 26 24 22 20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
11
12
1
2
3
4
5
Tháng
Hình 4.1: Biến động nhiệt độ nước của bể nuôi theo tháng
- Biến động pH trong nước
Kết quả theo dõi pH trong các lồng cho thấy pH dao động trong khoảng 6,0
- 7,5. Kết quả theo dõi giá trị pH cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các
bể nuôi do được bố trí trong cùng 1 khu vực nuôi.
pH của nước trong khoảng 6,0 – 7,5 nằm trong khoảng thích hợp cho sinh
trưởng của cá Anh Vũ. Giá trị pH của nước trong khoảng 6,0 – 7,5 nằm trong
khoảng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cá Anh Vũ. Giá trị pH nước
có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới cá nuôi: độ pH quá cao hoặc quá thấp đều
gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cá, pH thấp hơn 4 hay cao hơn 11 có thể
gây chết cho cá ( Nguyễn Đức Hội, 2004 [5]).
Biến động giá trị pH nước được thể hiện qua hình 4.2
Độ pH
7,4
7,1
7,2
6,9
6,9
7
6,8
6,7
6,7
26
H p
6,8
6,6
6,6
6,4
6,2
6
11
12
1
2
3
4
5
Tháng
Hình 4.2: Biến động giá trị pH nước của bể nuôi theo tháng
- Biến động của oxy hòa tan
Hàm lượng oxy hòa tan trung bình trong quá trình nuôi dao động trong
khoảng 5,0 - 7,35 mg/l, nằm trong khoảng phù hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của cá Anh Vũ. Độ oxy hòa tan phù hợp cho sinh trưởng và phát triển các
loài cá ≥ 4mg/l (QCVN 02-22:2015/BNNPTNT). Oxy hòa tan cao trong bể nuôi
cũng là lý do mà có thể nuôi Anh vũ trong bể nuôi mật độ (67 con/m²) cao hơn
nuôi cá giống trong lồng nuôi (20 - 45con/m²). Giúp tận dụng tối đa thức ăn ở
các tầng nước cũng như tránh lãng phí thức ăn.
Các tháng 11, tháng 2, tháng 5 nhiệt độ nước tăng, quá trình ôxy hóa các
chất hữu cơ xảy ra với cường độ mạnh, trong khi đó độ hoà tan của oxy vào
nước lại giảm xuống. Vì vậy độ thiếu hụt oxy cao hơn so với các tháng 12, 1, 3
và 4. Tuy nhiên, giá trị DO tại các tháng này vẫn đáp ứng được yêu cầu về DO
cho cá Anh Vũ.
Biến động hàm lượng oxy hòa tan được thể hiện qua hình 4.3
7,34
8
7,23
6,91
6,85
7
5,41
5,35
6
5,04
5
27
) l / g m
4
Hàm lượng DO
(
O D
3
2
1
0
11
12
1
2
3
4
5
Tháng
Hình 4.3: Biến động hàm lượng oxy hòa tan của bể nuôi theo tháng
Qua biểu đồ trên ta thấy được rằng chỉ số DO các tháng có nhiệt độ nước
cao > 240C thì thấp hơn chỉ số DO của các tháng có nhiệt độ < 240C. Cụ thể, các
tháng có nhiệt độ cao > 240C là tháng 11, tháng 2 và tháng 5 chỉ số DO trong
khoảng từ 5,0 - 7,35 mg/l. Còn các tháng có nhiệt dộ thấp dưới 240C ( tháng 12,
1, 3, 4) chỉ số DO trong khoảng 6,85 - 7,35 mg/l. Điều này là do ở các tháng có
nhiệt độ nước cao tảo, vi sinh vật và các thực vật thủy sinh khác trong nước phát
triển mạnh hơn so với các tháng có nhiệt độ nước thấp, vì thề mà hàm lượng oxy
hòa tan trong nước các tháng có nhiệt độ cao sẽ thấp hơn so với các tháng có
nhiệt độ thấp hơn vì được tảo, vi sinh vật và các thực vật thủy sinh khác trong
nước sử dụng.
4.2. Kết quả theo dõi tăng trưởng cá Anh Vũ
Sau 180 ngày nuôi, cá Anh Vũ từ khối lượng trung bình 0,01g/con đạt khối
lượng trung bình đến tháng thứ 6 là 3,3 - 3,4 g/con, sinh trưởng tương đối của
cá là 3,25 - 3,3g/con.
Tốc độ tăng trưởng trung bình của cá Anh Vũ theo ngày trong quá trình
nuôi là 0,018g/con/ngày. Kết quả theo dõi sinh trưởng của Anh vũ tại bể nuôi
được thể hiện ở bảng 4.2 sau đây:
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi tăng trưởng của Anh Vũ
tại bể nuôi theo các tháng
28
Cỡ cá thả đầu Khối lượng trung bình của cá theo các tháng Tháng tháng [(g/con) ±𝒎𝒙̅] [(g/con) ± (0,005)]
11 0,47 ± 0,007 0,01
12 1,05 ± 0,018 0,51
1 1,52 ± 0,014 1,1
2 2,04 ± 0,0175 1,55
3 2,5 ± 0,012 2,1
4 2,87 ± 0,011 2,52
5 3,3 ± 0,015 2,9
Bảng kết quả trên được ghi lại khi thu mẫu lần cuối vào ngày 26 tháng 5 năm
2019. Từ kết quả theo dõi cho thấy tốc độ sinh trưởng của cá trong bể nuôi chưa
ổn định, cá lớn nhất đạt 3,37 g/con sau 6 tháng nuôi, cá nhỏ nhất đạt khoảng
2,95 g/con. Kết quả này cho thấy khối lượng cá chưa đồng đều trong bể nuôi.
Tốc độ sinh trưởng trung bình của cá trong thời gian theo dõi đạt từ 0,007 –
0,018 g/con/ngày. Tăng trưởng trung bình của cá Anh Vũ được nuôi trong bể
nuôi của hợp tác xã (0,0172 g/con/ngày) cao hơn tăng trưởng trung bình của cá
Anh Vũ (g/con/ngày) sinh sống tại môi trường nuôi tự nhiên.
Sự chênh lệch về tốc độ tăng trưởng giữa bể nuôi được cho là liên quan
đến công tác chăm sóc, quản lý, số lượng cá tạp cạnh tranh thức ăn.
4.3. Kết quả tỉ lệ sống
Kết quả theo dõi từ ngày 08/11/2018 - 26/05/2019 sau khoảng 180 ngày
nuôi, tỷ lệ sống của cá Anh Vũ đạt trung bình 72,7%. Tỷ lệ sống của cá Anh Vũ
qua các tháng được thể hiện qua bảng 4.3
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi tỉ lệ sống của Anh Vũ:
Bể nuôi Số cá thả (con) Tỉ lệ sống (%)
1 20300 Số cá khi thu hoạch (con) 14759 72,7 %
29
Tỉ lệ sống tại bể nuôi cao vậy là do nguồn nước tại hồ là nguồn nước sạch,
diện tích mặt nước rộng nên ít biến động về các yếu tố môi trường như DO,
NH3/NH4, pH, nhiệt độ hơn so với trong ao nuôi. Một vài cá thể chết do quá
trình vận chuyển và kéo cá đo mẫu gây xước xát trên da, cơ hội cho một số loại
vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
Tỷ lệ sống trung bình của cá Anh Vũ nuôi được 6 tháng ở bể nuôi của hợp
tác xã (72,7%) cao hơn so với cá sinh sống ở ngoài môi trường tự nhiên. Nhưng
vì cá Anh vũ nuôi ở bể nuôi mới được 6 tháng và chưa đạt khối lượng thương
phẩm nên chưa thể đánh giá chính xác được.
4.4 Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Anh Vũ
Hệ số chuyển đổi thức ăn là thông số quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng thức ăn và dinh dưỡng của các dòng cá khác nhau.
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi và tính toán FCR của bể nuôi cá Anh Vũ
FCR Bể nuôi Tổng khối lượng cá thu (kg)
Số cá thả từ lúc theo dõi (con) 20300 Số cá còn sống sau 180 ngày (con) 14759 Trọng lượng cá đo từ lúc theo dõi (g/con) 0,01 Trọng lượng cá thu trung bình (g/con) 3,3 1 48,7 3,18 Tổng lượng thức ăn đã cho (kg) 155
Theo tính toán thực tế, từ ngày 08/11/2018 đến ngày 26/05/2019, bể nuôi
đã sử dụng hết 155kg thức ăn công nghiệp. Hệ số chuyển đổi thức ăn của bể
nuôi là 3,18. Tuy nhiên, vì mật độ cá nuôi trong bể nuôi dày hơn ở lồng nuôi nên
tiêu tốn thức ăn sẽ thấp và do ở giai đoạn nhỏ sinh trưởng của cá nhanh hơn ở
giai đoạn sau và cá nuôi ở bể nuôi mới được 6 tháng từ giai đoạn cá giống nên
cũng không thể khẳng định được chắc chắn điều này.
4.5. Bảng tổng hợp tham gia các hoạt động khác ở HTX
Hằng ngày ngoài thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, ở hợp tác xã còn tham gia
các công tác khác như nuôi các loại cá thịt khác, theo dõi, kiểm tra, phòng và trị
bệnh cho cá, và làm các công việc khác tại hợp tác xã:
30
- Nuôi các loại cá khác như cá rô phi, cá trắm đen, cá bỗng, cá lăng chấm,
cá chiên và trai cấy ngọc.
- Làm các công việc khác tại HTX như quan sát, kiểm tra, vệ sinh trai cấy
ngọc, dọn dẹp vệ sinh quanh khu vực bể nuôi và nhà cấy giống.
Bảng 4.5: Tổng hợp các hoạt động khác tại HTX
Số lượng
Đối tượng (lồng TT Nội dung công việc (Cá/Trai) nuôi/dây
treo)
Hàng ngày cho cá ăn 2 lần/ngày, 1 Chăn cá Rô Phi 1 (sáng 7h, chiều 17h)
Hàng ngày cho cá ăn 2 lần/ngày (sáng 7h,
Chăn cá Trắm chiều 17h). Định kì 2 tuần/lần kéo cá kiểm 2 2 Đen tra,
trộn thuốc vào thức ăn cho cá
Hàng ngày cho cá ăn 2 lần/ngày (sáng 7h,
1 3 Chăn cá Bỗng chiều 17h). Định kì 3 ngày/lần cắt cỏ cho
cá ăn, 3 tuần/lần kéo cá kiểm tra.
Chăn cá Chiên và 2 ngày/lần cho cá ăn các loại thịt cá khác 1 4 cá Lăng Chấm băm nhỏ, 3 tuần/lần kéo cá kiểm tra
Hằng ngày kiểm tra trai, loại bỏ những trai Trai cấy ngọc và 10 nguyên liệu chết, vệ sinh, cọ rửa bên ngoài 5 Trai nguyên liệu vỏ trai, thay nước bể trai nguyên liệu
Nội dung công việc
Phát cỏ, vệ sinh Định kì 15 ngày/lần phát cỏ, dọn vệ sinh quanh nhà cấy
quanh nhà cấy ghép giống, rắc vôi bột và dọn dẹp vệ sinh quanh khu vực
6 ghép giống và bể bể nuôi cá giống. Hằng ngày trước khi chăn cá dưới lồng
nuôi cá giống, nuôi, vớt rác quanh khu vực lồng nuôi cá trên mặt hồ.
vớt rác quanh
lồng nuôi.
31
PHẦN V.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Nhiệt độ nước trung bình ở bể nuôi thí nghiệm dao động trong khoảng 17,5
- 25oC, nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng của cá Anh Vũ.
pH trong bể nuôi nuôi dao động trong khoảng 6,0 – 7,5 nằm trong khoảng
phù hợp với nước nuôi cá Anh Vũ.
Oxy hòa tan trong bể nuôi dao động trong khoảng 5,0 - 7,35mg/l, nằm trong
khoảng phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của cá Anh Vũ.
Tốc độ sinh trưởng sau khoảng 180 ngày nuôi (6 tháng), từ cỡ ban đầu cá
Anh Vũ trung bình là 0,01g/con, đến khối lượng trung bình khi nuôi ở tháng thứ
6 là 3,3 g/con, tốc độ tăng trưởng theo ngày trong khoảng từ 0,007 - 0,018
(g/con/ngày).
* Cá Anh Vũ là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện
tự nhiên của Hồ Núi Cốc nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung. Cá Anh Vũ
nuôi được 6 tháng đã cho thấy được sự thích nghi, sinh trưởng và phát triển tốt
của chúng khi nuôi trong bể nuôi tại Hồ Núi Cốc.
5.2. Đề nghị.
Trong ứng dụng này, do hạn chế về điều kiện thời gian và kinh phí nên ứng
dụng chỉ được thực hiện trong thời gian 6 tháng tương ứng với giai đoạn đầu
nuôi thương phẩm. Xuất phát từ nhận định này, tôi đề xuất tiếp tục thực hiện
ứng dụng để tiếp tục phát triển nuôi cá Anh Vũ trong bể nuôi để đạt hiệu quả
cao được nhân rộng ra các sông suối huyện thị có điều kiện tự nhiên phù hợp,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi dưỡng giống cá hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng này.
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Phạm Báu, Nguyễn Đức Tuân, Bùi Đình Đặng và Nguyễn Công Thắng,
2000. Điều tra nghiên cứu hiện trạng và biện pháp bảo vệ, phục hồi một số loài
cá hoang dã quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên hệ thống sông Hồng: Cá Anh
vũ (Semilabeo notabilis Peters, 1881); Cá Bỗng (Spinibarbus denticulatus
Oshima,1926); Cá Lăng (Hemibagrus guttatus Lacépède, 1803); (Bagarius
yarrelli Sykes, 1841). Báo cáo tổng kết đề tài.
2. Bộ Khoa học công nghệ và môi trường, 2007. Sách Đỏ Việt Nam. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2000. Sách đỏ Việt Nam-Phần
Động Vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 262-269.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 1992. Sách đỏ Việt Nam-Phần
Động Vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 251-252.
5. Bộ Thủy Sản, 1996. Nguồn lợi Thủy sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội, 216-217.
6. Lưu Quốc Trọng, 2013. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ: Khai thác nguồn gen
Cá Rầm xanh (Sinilabeo lemassoni Bellegin & Chevey, 1932) phục vụ phát triển
bền vững. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I.
7. Mai Đình Yên, 1963. Bước đầu tìm hiểu ý nghĩa kinh tế của ngư giới sông
Hồng và vấn đề hợp lý hoá khai thác nguồn lợi tại đây. Tập san sinh vật - địa
học.
8. Mai Đình Yên, 1978. Các loài cá nước ngọt Việt Nam. Nhà Xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội.
9. Mai Đình Yên, 1998. Hiện trạng nguồn lời thuỷ sản nước ngọt và đề suât
trương trình hành động bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi này. Báo cáo
tại hội thảo phát triển thuỷ sản bền vững. Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản
1.
33
10. Ngô Sĩ Vân, 1999. Điều tra nghiên cứu hiện trạng khu hệ cá hồ chứa Thác
Bà - Yên Bại. Luận văn thạc sĩ, trường đại học thuỷ sản Nha Trang.
11. Nguyễn Hữu Ninh và ctv, 2009. Khai thác bảo tồn nguồn gen cá Anh vũ.
Báo cáo tổng kết khoa học.
12. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2000. Cá nước ngọt Việt Nam tập 1, họ
(Cyprinidae). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
13. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sĩ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam. Nhà xuất
bản nông nghiệp Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn Bình, 1999. Kết quả bước đầu nghiên cứu
về thành phần phân bố cá sông Lô Gâm. Tuyển tập các công trình nghiên cứu
của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, 3-20.
15. Nguyễn Văn Hảo, 1993. Ngư loại học tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà
Nội, 121-122.
16. Ngũ Hiến Văn, (1963). Các loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế của Trung
quốc (Bản dịch của Nguyễn Bá Mão). Nhà xuất bản khoa học.
17. Vũ Trung Tạng, 2003. Sách Cơ sở sinh thái học. Nhà xuất bản giáo dục,
265 trang.
II. Tài liệu tiếng anh.
18. Semilabeo notabilis (TSN 690092) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích
hợp (ITIS). Semilabeo notabilis Peters, 1881 tại Encyclopedia of Life. Cá Anh
Vũ tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI)
19. Hwang, H.C., I.Y. Chen and P.C. Yueh, 1988. The freshwater fishes of
China in colored illustrations. Vol. 2. Shanghai Sciences and Technology Press,
Shanghai, China. 201 p. (Ref. 26563)
20. Michael C. C., Zhang J. and Zhou (2004). Black Carp Fingerling
Production with Soy-Maximized Feeds. Results of ASA/China 2004 Feeding
Trial 35-04-82. American Soybean Association Room 902, China World Tower
2 No. 1 Jianguomenwai Avenue Beijing 100004, P.R. China.
34
21. Peters, W. (C. H.). 1881. Über eine Sammlung von Fischen, welche Hr.
Dr. Gerlach in Hongkong gesandt hat. Monatsb. Akad. Wiss. Berlin 1880:
1029-1037, 1 pl.
22. Altigena Lemassoni Pellegrin et Chevey, 1937.
www.fishbase.orgChuxinluo et Chen Yinrui, 1989. The Fishes ofy Yunnan
China, part I, Chinise.
23. Chuxinluo et Chen Yinrui 1990. The Fishes ofy Yunnan China, part I,
Chinise.
24. Kottelat M., 2001. Freshwater fishes of Northern Viet Nam. Environment
and Social Development Unit East Asia and Pacific Region, The World Bank.
Book, 184p.
25. Yang Junxing, Wang Xiao, Pan Xiao, Li Zaiyun, 2012. Effects of Four
Penetrating Cryoprotectants on Cryopreservation of Semilabeo obscurus Sperm.
Journal of Hydroecology. Nguồn http://en.cnki.com.cn/.
PHỤ LỤC:
Từ viết tắt:
HTX: Hợp tác xã
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
NTTS: Nuôi Trồng Thủy Sản
Cs, 2000: Cộng sự, 2000
35
Thức ăn sử dụng
- Thức ăn công nghiệp viên nổi của công ty CJ VINA AGRI
- Thành phần dinh dưỡng, cỡ viên, hàm lượng đạm, mã thức ăn sử dụng
được trình bày ở bảng sau đây:
Thành phần dinh dưỡng Tỉ lệ phối trộn
Protein thô (min) 40%
Chất béo (min) 8% - 10%
Xơ thô (max) 4%
Độ ẩm (max) 11%
Lysine tổng (min) 2,0%
methionine+cysteine (min) 1,0%
Ca(min-max) 1,5 - 2,0%
Kháng sinh Không có
Các thành phần khác 19 - 20,5 %
Cỡ viên thức ăn 0,8mm
Mã thức ăn GALAXY FF -8000
Nguồn: Thông tin ghi trên bao bì sản phẩm