Kiểm tra thị lực

Một cuộc điều tra mới đây cho thấy:

25% trẻ em dưới 15 tuổi có vấn đề về thị

lực, trong đó 46% bị loạn thị, 38% bị viễn thị và 38% bị

cận thị. Phần lớn các em đều không được phát hiện sớm

và chữa trị kịp thời nên đã có ảnh hưởng không nhỏ

đến kết quả học tập và sinh hoạt hàng ngày.

Năm lên 3 tuổi, trẻ bắt đầu nhìn thấy rõ nét những gì

cách xa từ 5cm trở lên, còn đến năm lên 6-10 tuổi, trẻ

nhìn thấy rõ những vật có khoảng cách từ 7cm trở

lên. Trong khoảng thời gian này, cần phải kiểm tra thị

lực ít nhất 2 lần. Khi bé chưa biết đọc, bạn có thể

kiểm tra thị lực bằng cách so sánh hình ảnh, ký hiệu,

những đồ vật để cách xa 5m với những hình ảnh, ký

hiệu và đồ vật có trong quyển vở để trước mặt. Khả

năng về thị lực được chấm điểm từ 1-10, nếu kết quả

kiểm tra đạt điểm dưới 8/10 lúc đó cần phải cho trẻ

đeo kính.

Trẻ bị viễn thị: trẻ nhìn rõ những vật ở xa và

không rõ những vật ở gần. Viễn thị bắt đầu có biểu

hiện ngay từ khi mới lọt lòng và sẽ mất dần và sẽ mất

hẳn khi bé được 6-10 tuổi. Chứng viễn thị làm cho bé

luôn có cảm giác đau nhói mắt, mỏi mắt, đau đầu sau

mỗi lần đọc sách và thậm chí bé không nhìn rõ chữ

viết trên bảng. Nếu chứng viễn thị không được chữa

trị sớm sẽ dễ chuyển sang tật lác mắt. Trẻ bị viễn thị

ở mức độ nhẹ cần đeo kính lồi để đọc sách, đánh

máy tính, xem vô tuyến còn trẻ bị viễn thị ở mức độ

nặng cần liên tục để có thể nhìn thấy rõ những vật ở

gần và cả những vật ở xa.

Trẻ bị cận thị: chỉ nhìn rõ những vật ở gần và

không thể nhìn thấy hoặc nhìn rất mờ ảo những vật ở

xa. Cận thị có thể là do nguyên nhân di truyền và

thường xuất hiện khi bé lên 10 tuổi và càng ngày

càng trở nên nặng hơn. Với trẻ bị cận thị cần đeo

kính lõm. Nếu bị nhẹ thì chỉ nên đeo mỗi khi nhìn

những vật ở xa: bảng ở lớp học, xem phim… còn nếu

bị nặng thì cần phải đeo thường xuyên.

Trẻ bị loạn thị: Nguyên nhân là do giác mạc mắt

có độ cong không đều nhau. Do đó hình ảnh phản

ảnh bị sai lệch, có lúc rõ lúc không. Trẻ bị loạn thị

nhìn những vật theo chiều ngang rõ nét hơn theo

chiều dọc. Ngay khi con bạn đeo kính, nhất thiết bạn

phải theo dõi thường xuyên và cho trẻ đi kiểm tra mắt

trung bình cứ 6 tháng hoặc 1 năm kiểm tra 1 lần.

Chọn kính thuốc cho bé:

Tại Pháp có khoảng 15% trong số trẻ em phải đeo

kính thuốc do mắc các bệnh về mắt. Con số này

tương đương với mỗi năm khoảng 1triệu đôi kính

được tiêu thụ.

Với trẻ dưới 6 tuổi: Phần lớn mũi trẻ vẫn chưa

phát triển hết nên chưa cao và thường tai vẫn còn

cao hơn so với mắt. Do đó bạn nên chọn cho bé kính

có gọng bằng nhựa, mắt kính hình tròn hoặc oval.

Mắt kính phải to vượt lên vòm lông mày để tạo tầm

nhìn rộng cho trẻ.

Với trẻ trên 6 tuổi: ở độ tuổi này, khuôn mặt của

trẻ phát triển gần với khuôn mặt người lớn, và bé

thích được giống như người lớn. Do đó, bạn nên

chọn cho bé loại kính có gọng bằng kim loại. Còn nếu

trẻ bị cận, viễn quá nặng, mắt kính dầy hơn nên tốt

nhất là chọn gọng kính bằng nhựa.

Khi chọn mua kính cho trẻ, cần quan tâm đến một số

điểm sau:

 Mắt kính phải đủ to, gọng trên của kính cao hơn

lông mày

Chiều ngang của kính không rộng quá so với

mặt.

Sống mũi phải nằm chính giữa kính.

 Mắt kính không chạm gò má, nếu không mỗi khi

cười hay nói kính sẽ di chuyển.

Khi trẻ lên 18 tuổi, nên chọn mắt kính bằng nhựa

hay hữu cơ hoặc bằng poly cacbonat. Những chất

liệu này rất nhẹ, khó vỡ.

Khi nhìn thẳng ngang mặt, 2 gọng kính phải cao

bằng nhau và song song với mặt.

Gọng kính không rộng quá mà cũng không chật

quá so với chiều ngang của khuôn mặt. Nếu rộng quá

dễ bị rơi vỡ, còn nếu chật quá dễ gây cảm giác khó

chịu và thậm chí đau nơi thái dương.

Độ tuổi từ 3 đến 6, cần phải thay gọng kính mỗi

năm vì khi đó khuôn mặt của bé còn đang phát triển.

Khi đọc sách, nên nhắc nhở con bạn đặt 2 khuỷu tay

lên bề mặt quyển sách, tay vuông góc với mặt sách,

nắm hai bàn tay lại, và giơ ngón tay cái lên. Ngồi

thẳng lưng, mắt bé cách xa quyển sách ngang tầm

với đầu ngón tay cái. Khi con bạn ngồi trước máy vi

tính: mặt cách xa màn hình khoảng 40cm. Mọi nguồn

ánh sáng trong nhà như từ đèn điện không được

chiếu thẳng vào màn hình. Khi xem vô tuyến, con bạn

cần phải ngồi cách xa màn hình ít nhất 1m.

Những biểu hiện dưới đây phải cho đi khám ngay:

Con bạn nháy mắt liên tục

Con bạn thường cau mày khi nhìn vật ở xa

Con bạn ngồi gần tivi

Con bạn cúi sát mặt vào quyển sách hay vở mỗi

khi đọc, viết

Con bạn thường xuyên nhìn nhầm chữ này sang

chữ khác trong khi đọc

Khi đọc sách, truyện, con bạn thường nhìn lệch

dòng, từ dòng trên chuyển xuống dòng dưới.

 Mắt con bạn thường đỏ ngầu và chảy nước vào

cuối ngày

Sau buổi học trở về nhà, con bạn thường phàn

nàn bị đau đầu hay đau gáy

Con bạn cảm thấy chói mắt và không chịu được

khi ra ngoài ánh sáng