TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
59
DOI: 10.58490/ctump.2024i74.2425
KIN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG V THC HÀNH
DA TRÊN CHNG C VÀ MT S YU T LIÊN QUAN
Lê Th Kim Chi1, Ngô Th Dung2, Nguyn Hng Thip2,
Phan Văn Hiếu1, Nguyn Th Thanh Nhàn2, Nguyn Th Thanh Trúc2*
1. Bnh vin Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: ntttruc@ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 01/3/2024
Ngày phn bin: 27/3/2024
Ngày duyệt đăng: 25/4/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Thc hành da trên chng c (EBP) việc đưa ra quyết đnh chuyên môn da
vào bng chng khoa hc tt nht cùng vi tri nghim lâm sàng các giá tr của người bnh.
EBP được xem là tiêu chun vàng trong vic cung cp dch v chăm sóc người bnh an toàn, cht
ng cao tr thành mi quan tâm trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực Điều ng, các dch v
chăm sóc và kỹ thut được cung cp trc tiếp liên quan đến sc khe và tính mng của con người.
Vì vy, kiến thc và thực hành điều dưỡng cn được xây dựng trên cơ sở khoa hc cht ch để đảm
bo chất lượng chăm sóc tốt nht cho người bnh. Mc tiêu nghiên cu: Xác định mức độ v kiến
thức, thái độ của điều dưỡng v thc hành da trên chng c mt s yếu t liên quan. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu ct ngang t, thc hiện trên 124 điều dưỡng đang
công tác ti Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết qu: Điểm đánh giá kiến thc ca
điều dưỡng v EBP có giá tr trung bình là 3,58 ± 0,48 và thái đ là 3,79 ± 0,48 . Có mi liên quan
giữa trình độ chuyên môn vic tham gia khóa hc thc hành da trên bng chng của điều dưỡng
vi kiến thức EBP. Ngoài ra, trình độ chuyên môn, chc v, tham gia khóa hc nghiên cu khoa hc
khóa hc thc hành da trên bng chng có s tương quan với thái độ của điều dưỡng đối vi
EBP. Kết lun: Cn tạo hội cho điều dưỡng nâng cao trình đ chuyên môn, tham gia vào các
khóa hc thc hành và nghiên cu khoa học. Điều này s giúp ci thin kiến thức và thúc đẩy vic
áp dng EBP trong thc hành lâm sàng, t đó nâng cao chất lượng dch v chăm sóc.
T khóa: Thc hành da trên chng c (EBP), kiến thức, thái độ, điều dưng.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE OF NURSING STAFF REGARDING
EVIDENCE-BASED PRACTICE AND ASSOCIATED FACTORS
Le Thi Kim Chi1, Ngo Thi Dung2, Nguyen Hong Thiep2,
Phan Van Hieu1, Nguyen Thi Thanh Nhan2, Nguyen Thi Thanh Truc2*
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Evidence-based practice (EBP) involves making clinical decisions based on
the best available scientific evidence, clinical experience, and patient values. EBP is considered the
gold standard for providing safe, high-quality nursing care and has become a global concern. In
the field of nursing, the care services and techniques provided directly relate to the health and lives
of individuals, emphasizing the need for nursing knowledge and practice to be grounded in rigorous
science to ensure the best quality of care for patients. Objectives: To assess the level of knowledge,
attitudes, and related factors among nurses regarding evidence-based practice. Materials and
methods: A descriptive cross-sectional study was conducted involving 124 nurses working at the
Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: The average knowledge score of
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
60
nurses regarding EBP was 3.58 ± 0.48, and the attitude score was 3.79 ± 0.48. There was a
correlation between professional qualifications and participation in evidence-based practice
courses among nurses with knowledge of EBP. Furthermore, educational level, job position,
participation in scientific research courses, and evidence-based practice workshops are correlated
with nurses' attitudes toward EBP. Conclusions: Opportunities should be created for nurses to
enhance their professional qualifications and participate in evidence-based practice and scientific
research courses. This will improve knowledge and promote the application of EBP in clinical
practice, thereby enhancing the quality of care services.
Keywords: Evidence-based practice (EBP), knowledge, attitude, nursing.
I. ĐT VN Đ
Thực hành dựa trên chứng cứ (Evidence Based Practice - EBP) là sự kết hợp bằng
chứng nghiên cứu tốt nhất trong y học với trải nghiệm lâm sàng các giá trị của người
bệnh. Trước đây, chăm sóc lâm sàng dựa nhiều vào kinh nghiệm và quan điểm cá nhân, đặc
biệt là đối tượng điều dưỡng. Gần đây, y học chứng cứ đã trở nên hữu ích trong việc trả lời
các câu hỏi khó, có câu trả lời trực quan hoặc quan sát lâm sàng. Các nghiên cứu đã chứng
minh người bệnh được can thiệp điều dưỡng dựa trên nghiên cứu thể đạt được kết quả
tốt hơn so với chăm sóc điều dưỡng tiêu chuẩn [1]. Tuy nhiên, việc áp dụng EBP vào thực
hành lâm sàng vẫn ít được quan tâm nhiều nước khu vực, gây ra sự sa sút trong chất
lượng chăm sóc y tế làm suy giảm chất lượng chăm sóc điều dưỡng [2]. Đánh giá thực
trạng EBP tại bệnh viện thể giúp cung cấp thông tin hữu ích để đưa ra các chính sách
nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ chăm sóc điều dưỡng, đồng thời nâng cao chất lượng của
bệnh viện. Cnh vì vậy, nghiên cứu y “Kiến thức, thái độ của điều dưỡng về thực hành dựa
trên chứng cứ và một số yếu tố liên quan” được thực hiện với mục tiêu: Xác định mc độ về
kiến thức, thái đcủa điu dưỡng vthực hành dựa tn chứng c một số yếu tliên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Tt c điều dưỡng đang công tác tại Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu ct ngang mô t.
- C mu phương pháp chọn mu: 124 điều dưỡng đang công tác tại Bnh vin
Trường Đi học Y Dược Cần Thơ. Chọn tt c điều dưỡng tham gia công tác chuyên môn
và qun lý ti Bnh viện và đồng ý tham gia nghiên cu.
- Phương pháp thu thập s liu: Điều dưỡng được gii thích mi tham gia
nghiên cu trc tiếp. Các điều dưỡng đồng ý tham gia s tên vào tha thun tham gia
nghiên cứu. Sau đó, điều dưỡng thc hin tr li trên b câu hỏi được son sn mt cách
độc lập trong 20 đến 30 phút.
- Ni dung nghiên cu:
+ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu gm: tui, giới tính, năm kinh nghiệm,
chc vụ, trình độ chuyên môn, tham gia khóa hc v nghiên cu khoa hc khóa hc v
thc hành da trên chng c.
+ Đánh giá kiến thức, thái độ v thc hành da trên bng chng của điều dưỡng
thông qua b công c EBP-COQ Prof© ca tác gi Maria Ruzafa-Martinez. Tính thích ng
đa văn hóa xác nhận tâm ca b công c (EBP-COQ Prof©) đối vi phiên bn tiếng
Vit th hin trong nghiên cu ca Thi Dung Ngo và cng s (2023) thc hiện trên 372 điều
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
61
dưỡng cho thấy độ tin cy ca b công c rt cao vi ch s Cronbach’s Alpha 0,964,
trong đó phân mục kiến thức và thái độ ch s độ tin cy lần lượt 0,962 0,965 [3].
B u hi chia thành 4 phần trong đó kiến thc (11 câu hỏi) thái độ (8 u hi), theo
thang điểm Likert- scale t 1 đến 5 tương ứng “Rất không đồng ý”, “Không đồng ý”,
“Không đồng ý cũng không phản đối”, “Đồng ý” “Rất đồng ý”. Trong đó, điều dưỡng có
điểm s càng cao thì kiến thức, thái độ v EBP của điều dưỡng càng cao.
- Phương pháp xử s liu: X lý s liu theo phn mm thống kê SPSS 20.0. Đặc
điểm chung đối tượng nghiên cứu được th hiện dưới dng tn s t l phần trăm. Điểm s
ca thang đo đánh gmức đ kiến thức, thái đ v EBP được trìnhy dưới dng trung bình
độ lch chun. Phép kim Independent-Samples T-Test, One-way được s dụng để phân
tích mi liên quan giữa đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu vi kiến thc thc hành
EBP. Ngoài ra, phép phân tích sâu (Post Hoc tests) cũng được s dụng để tiến hành so sánh
theo cp v trình độ chuyên môn. S khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- Đạo đức trong nghiên cu: Nghiên cứu được thông qua xét duyệt y đức bi Hi
đồng đạo đức trong nghiên cu y sinh hc theo Quyết định s 22.004.GV/PCT-HĐĐĐ ngày
10/5/2022. Điều dưỡng hoàn toàn t nguyn tham gia vào nghiên cu hoàn toàn quyn
rút lui khi nghiên cu bt k thời điểm nào. Vic t chi hay tham gia nghiên cu không
ảnh hưởng nào đến quá trình công tác quyn li của điều dưỡng. Các thông tin
nhân s được bo mt và ch phc v cho mục đích nghiên cứu.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
71,8% điều ng tham nghiên cứu dưới 35 tui, n ch yếu (75,8%). V trình
độ chuyên môn, cao đẳng và đại hc chiếm ưu thế lần lượt là 33,1% và 45,2%. Điều dưỡng
tham gia nghiên cu có 9,7% là quản lý và đa số điều dưỡng có kinh nghim làm việc dưới
10 năm (68,5%). Có 31,5% điều dưỡng đã được tham gia khoá hc v nghiên cu khoa hc
và khóa hc EBP là 15,3%.
3.2. Kiến thức, thái độ v thc hành da trên chng c của điều dưỡng
3.2.1. Kiến thc của điều dưỡng v thc hành da trên chng c
Đim trung bình v kiến thc của điều dưỡng đối vi EBP là 3,58 ± 0,48. Trong đó,
điểm t đánh giá đối vi tng ni dung cho thy cao nhất “Tôi biết các thiết kế nghiên
cu khác nhau s cung cp bng chng khoa hc các mức độ khác nhau” điểm trung
bình đạt 3,78 ± 0,61; tiếp đến “Tôi cảm thy mình thế thc hin tìm kiếm tài liu theo
cu trúc dựa trên cơ sở d liệu chính” (3,69 ± 0,6) và “Tôi biết các mức độ khuyến ngh h
tr vic thc hin các bin pháp can thip y tế” (3,67 ± 0,59). Tuy nhiên, nội dung “Tôi biết
các trang web chính thức đã được kim chứng” và “Tôi cảm thy có kh năng đánh giá chất
ợng phương pháp luận ca mt bài báo khoa học” chưa cao với giá tr trung bình ln
t là 3,48 ± 0,74 và 3,46 ± 0,62.
3.2.2. Thái độ của điều dưỡng v thc hành da trên chng c
Thái độ của điều dưỡng đi với EBP có điểm trung bình 3,79 ± 0,48. Đối vi tng
ni dung trong phần thái độ có điểm trung bình dao động t 3,68 đến 3,9. Điểm trung bình
cao nhất là “Tôi muốn có bng chng khoa học để h tr cho việc chăm sóc bệnh nhân mà
tôi thc hiện” với 3,9 ± 0,6. Tiếp theo “EBP tăng quyền t ch của điều dưỡng” (3,85 ±
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
62
0,55) nội dung điểm trung bình thp nhất “EBP hiện mt trong những ưu tiên
ngh nghip của tôi” (3,68 ± 0,53).
3.3. Mt s yếu t liên quan đến kiến thức và thái đ của điều dưng v thc hành
da trên chng c
Bng 1. Mi liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng vi kiến thc v EBP
Đặc điểm
Kiến thc v EBP
Tng
(n=124)
P
Trung
bình
Độ lch
chun
Nhóm tui
< 35 tui
3,53
0,50
89
0,0751
≥ 35 tuổi
3,70
0,41
35
Gii
Nam
3,58
0,50
30
0,950*
N
3,58
0,48
94
Trình độ chuyên môn
Trung cấp, cao đẳng
3,51
0,51
60
0,010
Đại hc
3,59
0,45
56
Sau đại hc
4,06
0,15
8
Năm kinh nghiệm
<10 năm
3,53
0,51
85
0,111*
≥10 năm
3,69
0,41
39
Chc v
Điều dưỡng viên
3,55
0,49
112
0,056*
Điều dưỡng qun
3,83
0,35
12
Đã được tham gia khoá hc v
nghiên cu khoa hc
3,66
0,44
39
0,193*
Không
3,54
0,50
85
Đã được tham gia khoá hc v
thc hành da trên bng chng
3,94
0,35
19
<0,001*
Không
3,51
0,48
105
Nhận xét: Trình độ chuyên môn và s tham gia khoá học EBP có liên quan đến kiến
thc của điều dưỡng đối vi EBP (p<0,05).
Bng 2. Mi liên quan giữa đặc điểm chung của điều dưỡng với thái độ v EBP
Thái độ v EBP
Tng
(n=124)
P
Trung bình
Độ lch chun
Nhóm tui
< 35 tui
3,79
0,49
89
0,860*
≥ 35 tuổi
3,78
0,47
35
Gii
Nam
3,88
0,40
30
0,255*
N
3,76
0,51
94
Trình độ chuyên môn
Trung cp, cao đẳng
3,67
0,47
60
<0,001
Đại hc
3,83
0,45
56
Sau đại hc
4,38
0,37
8
Năm kinh nghiệm
<10 năm
3,81
0,49
85
0,498*
≥10 năm
3,74
0,47
39
Chc v
Điều dưỡng viên
3,75
0,30
112
<0,001*
Điều dưỡng qun lý
4,17
0,48
12
* Independent-Samples T-Test.
 One way Anova.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
63
Thái độ v EBP
Tng
(n=124)
P
Trung bình
Độ lch chun
Đã được tham gia
khoá hc v nghiên
cu khoa hc
3,96
0,49
39
0,005*
Không
3,71
0,46
85
Đã đưc tham gia
kh hc v thc nh
da trên bng chng
4,3
0,33
19
<0,001*
Không
3,7
0,45
105
Nhận xét: Thái độ v EBP của điều dưỡng mối liên quan đến trình độ chuyên
môn, chc vs tham gia các khóa hc v nghiên cu khoa hc, cùng vi khóa hc EBP,
vi p < 0,01. Ngoài ra, có mi liên quan gia kiến thức thái độ của điều dưỡng đối vi
EBP và có ý nghĩa thống kê vi r = 0,593, p < 0,001 (Pearson).
Bng 3. So sánh theo cp của ba nhóm trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn
Kiến thc v EBP
Thái độ v EBP
Mean
Difference
p
Mean
Difference
p
Trung cp,
cao đẳng
Đại hc
-0,077
0,772
-0,153
0,220
Sau đại hc
-0,546
0,000
-0,702
0,000
Đại hc
Trung cấp, cao đẳng
0,077
0,772
0,153
0,220
Sau đại hc
-0,469
0,000
-0,549
0,005
Sau đại hc
Trung cấp, cao đẳng
0,546
0,000
0,702
0,000
Đại hc
0,469
0,000
0,549
0,005
Nhn xét: Thông qua phép kim phân tích sâu (Post Hoc Tests), cho thy s khác
bit giữa nhóm sau đại hc vi nhóm trung cp, cao đẳng nhóm đại học, có ý nghĩa thống
kê vi p < 0,05.
IV. BÀN LUN
4.1. Kiến thức, thái độ v thc hành da trên chng c
Nghiên cu chúng tôi cho thy kiến thc v EBP của điều dưỡng chưa cao, có điểm
trung bình là 3,58 ± 0,48 trên thang đim 5. Mt s nghiên cứu trong nước cũng như ngoài
nước cho thy rng kiến thc EBP của điều dưỡng mc trung bình [4,5,7,8,10]. Hin nay,
áp dng EBP trong thực hành chăm sóc người bnh cách tiếp cận đa chiều đòi hỏi
người điều dưỡng cn trang b cho mình nhng kiến thc k năng nhất định. Khi phân
tích tng ni dung trong phn kiến thc, chúng tôi nhn thy rằng điều dưỡng t đánh giá
chưa cao là “Tôi biết các trang web chính thức đã được kim chứng” và “Tôi cảm thy
kh năng đánh giá chất lượng phương pháp luận ca mt bài báo khoa học” (3,48 ± 0,74 và
3,46 ± 0,62 tương ứng). Điều này có th được giải thích là do đối tưng nghiên cu chúng
tôi ch yếu nhóm điều dưỡng tr tuổi (71,8% dưới 35 tui) ít kinh nghim, cùng vi
s ợng điều dưỡng đã tham gia khoá học v EBP tương đối thp (15,3%).
V thái độ đối vi EBP của điều dưỡng t đánh giá là chưa cao, với điểm trung bình
3,79 ± 0,48 trên thang điểm 5. Trong nghiên cu ca Nguyn Trng Thu Nguyn Th
Bích Trâm cũng cho thấy các điều dưỡng lại có thái độ tiêu cc v EBP [4,5]. Điều này cho
thy vic áp dụng EBP trong chăm sóc điều dưỡng còn mang tính th động các điều
dưỡng chưa thực s hiu rõ các khái niệm liên quan đến EBP và nghiên cứu cũng như chưa
hiu nhng li ích EBP s mang lại trong quá trình chăm sóc người bnh. S thiếu
ht ngun thông tin, tài liu, kiến thc dành cho điều dưỡng cp nht nâng cao chuyên