
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
91
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
TẠI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023
Nguyễn Phúc Hoà1, Phạm Đình Nguyên2
TÓM TẮT13
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ
kiến thức và thực hành của người dân về phòng
chống bệnh sốt xuất huyết (SXH) tại huyện Bắc
Bình, tỉnh Bình Thuận, đồng thời phân tích các
yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
được thực hiện trên 423 người dân. Dữ liệu được
thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng
bảng câu hỏi chuẩn hóa và phân tích thống kê
bằng phần mềm SPSS.
Kết quả: 70% người dân có kiến thức đúng
về phòng chống SXH, nhưng chỉ 55% thực hành
đúng. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực
hành bao gồm trình độ học vấn, tuổi và tiền sử
mắc bệnh SXH. Kết quả cho thấy, mối liên quan
giữa kiến thức đúng và thực hành tốt là đáng kể
(OR = 2,81, p = 0,014).
Kết luận: Việc nâng cao truyền thông và
giáo dục sức khỏe là cần thiết để cải thiện khả
năng thực hành phòng chống SXH, giảm tỷ lệ
mắc bệnh. Cần phải tăng cường sự hỗ trợ về
nguồn lực và chiến dịch kiểm soát vector để ngăn
1Trung tâm Y tế Huyện Bắc Bình, Tỉnh Bình
Thuận
2Bệnh viện Nhi đồng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phúc Hoà
ĐT: 0975829660
Email: bshoa1989@gmail.com
Ngày nhận bài: 28/10/2024
Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024
Ngày duyệt bài: 31/10/2024
chặn nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong cộng
đồng.
Từ khóa: Sốt xuất huyết, kiến thức, thực
hành, phòng chống, Bình Thuận.
SUMMARY
KNOWLEDGE AND PRACTICES OF
PEOPLE REGARDING DENGUE
FEVER PREVENTION IN BAC BINH
DISTRICT, BINH THUAN PROVINCE
IN 2023
Objective: This study aimed to determine
the knowledge and practices of people regarding
dengue fever (DF) prevention in Bac Binh
District, Binh Thuan Province, and analyze
related factors.
Method: A cross-sectional descriptive study
was conducted on 423 participants. Data was
collected through direct interviews using
standardized questionnaires and analyzed using
SPSS software.
Results: 70% of participants had correct
knowledge of DF prevention, while only 55%
applied correct practices. Factors related to
knowledge and practices included education
level, age, and personal history of DF. The
relationship between correct knowledge and
good practices was statistically significant (OR =
2.81, p = 0.014).
Conclusion: Enhancing health education and
communication is essential to improve dengue
prevention practices and reduce the disease

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024
92
burden. Reinforcing community resources and
vector control measures is also critical to
mitigate the spread of DF.
Keywords: Dengue fever, knowledge,
practice, prevention, Binh Thuan.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), hàng năm trên toàn thế giới có
khoảng 100 triệu ca mắc SXH, trong đó có
500.000 ca nặng cần nhập viện và khoảng
20.000 ca tử vong, chủ yếu là trẻ em và
người già.(1)
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm nóng
ẩm, là môi trường lý tưởng cho muỗi sinh
sản và phát triển. SXH thường bùng phát
mạnh vào mùa mưa, từ tháng 4 đến tháng 10
hàng năm. Tại Việt Nam, các tỉnh thành
miền Nam và miền Trung thường là những
khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, với
hàng chục nghìn ca mắc và hàng trăm ca tử
vong được báo cáo hàng năm.(2)
Huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, là một
trong những địa phương có tỷ lệ mắc SXH
cao nhất tỉnh. Điều kiện khí hậu ẩm ướt,
cùng với những thói quen sinh hoạt chưa hợp
vệ sinh, như việc tích trữ nước trong các vật
dụng hở, đã tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi
sinh sản. Mặc dù đã có nhiều chiến dịch
tuyên truyền phòng chống SXH được triển
khai, nhưng việc kiểm soát dịch bệnh tại địa
phương này vẫn còn gặp nhiều khó khăn.(3)
Do đó, nghiên cứu này được thực hiện
với mục tiêu đánh giá kiến thức và thực hành
của người dân huyện Bắc Bình về phòng
chống SXH, đồng thời xác định các yếu tố
liên quan để từ đó đề xuất các giải pháp can
thiệp hiệu quả nhằm kiểm soát dịch bệnh,
giảm tỷ lệ mắc SXH tại địa phương này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 18 tuổi trở lên, sinh sống
tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
Tiêu chuẩn chọn lựa Đối tượng nghiên
cứu bao gồm những người dân từ 18 tuổi trở
lên, sinh sống tại huyện Bắc Bình, có đủ
năng lực tham gia và đồng ý trả lời phỏng
vấn.
Tiêu chuẩn loại ra bao gồm những
người không đồng ý tham gia hoặc có tình
trạng sức khỏe không phù hợp để trả lời
phỏng vấn.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm
2023.
Địa điểm nghiên cứu được thực hiện tại
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
được sử dụng để đảm bảo tính đại diện của
mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu được tính toán dựa
trên công thức của nghiên cứu mô tả cắt
ngang, với giả định tỷ lệ kiến thức đúng về
phòng chống SXH là 50%, độ tin cậy 95%,
và sai số cho phép 5%. Tổng số 423 người đã
được chọn tham gia nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này là một nghiên cứu mô tả
cắt ngang.
Phương pháp thu thập số liệu

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
93
Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn
trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn hóa, được
thiết kế dựa trên các tài liệu và nghiên cứu
trước đây về kiến thức và thực hành phòng
chống SXH. Bộ câu hỏi bao gồm các phần về
thông tin nhân khẩu học, kiến thức về các
biện pháp phòng chống SXH, và các câu hỏi
liên quan đến thực hành phòng chống SXH
trong cuộc sống hàng ngày.
Phương pháp thống kê
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng
phần mềm SPSS phiên bản 22.0. Các phép
kiểm chi bình phương được sử dụng để so
sánh sự khác biệt về kiến thức và thực hành
giữa các nhóm đối tượng. Phân tích hồi quy
logistic được sử dụng để xác định mối liên
quan giữa kiến thức và thực hành với các yếu
tố nhân khẩu học như tuổi, giới tính, trình độ
học vấn và tiền sử mắc bệnh SXH. Các giá
trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Đạo đức nghiên cứu
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n = 423)
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam
204
48,2
Nữ
219
51,8
Trình độ học vấn
Trung học cơ sở trở lên
238
56,2
Dưới trung học cơ sở
185
43,8
Nhận xét: Trong tổng số 423 người tham
gia, tỷ lệ nam giới là 204 người (48,2%) và
nữ giới là 219 người (51,8%). Nhóm tuổi từ
18 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất với 238 người
(56,2%), tiếp theo là nhóm tuổi từ 40 đến 59
với 129 người (30,5%), và nhóm ≥ 60 tuổi
chỉ chiếm 13,3% với 56 người. Về trình độ
học vấn, 238 người (56,2%) có trình độ trung
học cơ sở trở lên, còn lại 185 người (43,8%)
có trình độ dưới trung học cơ sở.
Số liệu này phản ánh đặc điểm dân số
huyện Bắc Bình, với tỷ lệ nữ giới cao hơn
nam giới và người trẻ tuổi chiếm ưu thế. Đây
là nhóm đối tượng chính có khả năng tiếp
cận thông tin tốt hơn và có vai trò quan trọng
trong việc chăm sóc sức khỏe gia đình. Mặc
dù vậy, nhóm người cao tuổi và những người
có trình độ học vấn thấp vẫn cần được chú
trọng trong các chiến dịch tuyên truyền
phòng chống SXH.
3.2. Kiến thức về phòng chống SXH

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024
94
Biểu đồ 1. Tỷ lệ kiến thức đúng về các biện pháp phòng chống SXH (n = 423)
Nhận xét: Kết quả cho thấy 70% người dân có kiến thức đúng về các biện pháp phòng
chống SXH. Trong số này, 80,3% biết rằng cần dọn dẹp vệ sinh nơi ở để ngăn chặn muỗi sinh
sản, 75,1% biết rằng loại bỏ nơi sinh sản của muỗi là biện pháp quan trọng, và 73,2% biết sử
dụng màn khi ngủ để tránh muỗi đốt.
Biểu đồ 2. Tỷ lệ kiến thức đúng về nhận biết các dấu hiệu SXH (n = 423)

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
95
Nhận xét: Kiến thức về cách nhận biết
các dấu hiệu của SXH và xử trí khi mắc bệnh
vẫn còn hạn chế. Chỉ có khoảng 35% người
dân biết về các dấu hiệu ban đầu của SXH
như sốt cao, nhức đầu, đau cơ, và phát ban.
Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các
chương trình giáo dục cộng đồng cần tập
trung nhiều hơn vào việc nâng cao kiến thức
về nhận diện bệnh và cách xử trí đúng cách
khi bị nhiễm SXH.
3.3. Thực hành phòng chống SXH
Bảng 2. Tỷ lệ thực hành các biện pháp phòng chống SXH (n = 423)
Biện pháp
Thực hành đúng (%)
Thực hành chưa đúng (%)
Sử dụng màn khi ngủ
73,2
26,8
Dọn dẹp vệ sinh nơi ở
80,3
19,7
Loại bỏ nơi sinh sản muỗi
75,1
24,9
Nhận xét: Chỉ 55% người dân thực hiện
đúng các biện pháp phòng chống SXH.
Trong đó, dọn vệ sinh nơi ở được thực hiện
tốt nhất với 80,3% , tiếp theo là loại bỏ nơi
sinh sản của muỗi (75,1%) và sử dụng màn
khi ngủ (73,2%).Mặc dù kiến thức về các
biện pháp phòng chống SXH cao, nhưng chỉ
có 75,1% thực hiện biện pháp loại bỏ nơi
sinh sản của muỗi. Điều này có thể là do sự
thiếu hụt về nguồn lực, hoặc do các thói quen
sinh hoạt khó thay đổi.
3.4. Mối liên quan giữa kiến thức và
thực hành
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh SXHD
Kiến thức
Thực hành (n,%)
p
OR (KTC 95%)
Tốt
Không tốt
Đạt
314 (78,5%)
86 (21,5%)
0,014
Không đạt
13 (56,5%)
10 (43,5%)
Nhận xét: Phân tích hồi quy logistic cho
thấy, người có kiến thức đúng về phòng
chống SXH có khả năng thực hành tốt hơn
2,81 lần so với người không có kiến thức
đúng (OR = 2,81, p = 0,014). Kết quả này
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao
kiến thức trong việc cải thiện hành vi phòng
chống SXH của người dân. Tuy nhiên, vẫn
có một tỷ lệ không nhỏ những người mặc dù
có kiến thức đúng nhưng chưa thực hiện đầy
đủ các biện pháp phòng chống, điều này cho
thấy cần có thêm các biện pháp hỗ trợ thực tế
để chuyển đổi kiến thức thành hành động.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tỷ lệ nữ giới cao hơn nam giới trong
nghiên cứu này, phù hợp với các nghiên cứu
trước đây về sức khỏe cộng đồng. Phụ nữ
thường có vai trò chăm sóc gia đình và chịu
trách nhiệm về việc giữ gìn vệ sinh môi
trường sống, do đó họ có xu hướng tham gia
nhiều hơn vào các hoạt động phòng chống
dịch bệnh (1). Tuy nhiên, việc nam giới ít
tham gia vào các hoạt động phòng chống
SXH là một vấn đề cần được xem xét. Các
chiến dịch tuyên truyền nên tập trung vào
việc khuyến khích nam giới tham gia tích
cực hơn vào việc dọn dẹp vệ sinh, sử dụng
màn chống muỗi, và bảo vệ gia đình khỏi
nguy cơ lây nhiễm.