intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KIẾN THỨC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Chia sẻ: Huynh Nga | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

146
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thu nhập là một phạm trù trừu tượng. Để hiểu rõ về thu nhập, ta có thể tìm hiểu chung về một số đặc điểm của thu nhập:- Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập. Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KIẾN THỨC VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

  1. PHẦN I MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Khái niệm Thu nhập là một phạm trù trừu tượng. Để hiểu rõ về thu nh ập, ta có th ể tìm hiểu chung về một số đặc điểm của thu nhập: - Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập. - Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình th ức thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân khác. - Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân ph ối l ần đ ầu và phân phối lại thu nhập quốc dân. Qua các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về thu nhập: Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao động, từ quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nh ập nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nh ập công ty, thu nh ập cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nh ập từ lao động và các thu nhập khác. Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực ti ếp vào thu nh ập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nh ập nào, đánh n ặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan đi ểm c ủa m ỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nh ập, ph ụ thuộc vào kh ả năng qu ản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nh ập ph ải đ ạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính tr ị, xã h ội c ủa m ỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. 1
  2. 2. Đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính ch ất trực thu c ủa lo ại thu ế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. - Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Vai trò của thuế TNDN 3.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Nó và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ c ấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà n ước. Ví d ụ nh ư Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu th ường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%... Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2004 là 24%; năm 2005 là 24, 5%, năm 2006 là 24,1%. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao s ẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. 3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nói cách khác, thuế phải góp phần khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. - Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nh ập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thu ộc m ọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp ph ần thúc đ ẩy s ản xu ất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ s ở s ản xu ất nào càng 2
  3. hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản. - Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thu ế, Nhà n ước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đ ối v ới vi ệc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. - Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuy ến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế. - Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành ngh ề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác ti ềm năng v ề vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, h ỗ trợ các doanh nghi ệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng bi ện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau. 3.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công b ằng v ề chi ều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nh ập ch ịu thu ế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đ ều ph ải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất th ống nh ất, doanh 3
  4. nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đ ối) doanh nghiệp có thu nhập thấp. II. Một số nội dung cơ bản của thuế TNDN: 1. Đối tượng nộp thuế: Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối t ượng nộp thu ế TNDN. Tuy nhiên, để thu thuế thu nhập, các nước chú trọng đ ến vi ệc phân lo ại công ty hoạt động dưới hình thức nào. Các nước do các h ệ th ống pháp luật hoàn chỉnh nên đã quy định cụ thể một hoạt động kinh doanh trước khi tiến hành phải thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo luật kinh doanh t ương ứng. Trên cơ sở các quy định về pháp lý, tên gọi, chủ sở hữu hoặc đồng ch ủ sở hữu, các sáng lập viên… mà đã định ra 2 hình th ức thu thu ế thu nh ập thích hợp. Nhìn chung các nước đều quy định thu nhập c ủa m ột pháp nhân kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập của thể nhân kinh doanh hoặc cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 2. Cơ sở tính thuế hay căn cứ tính thuế: Bao gồm thu nhập chịu thuế và thuế suất. 2.1 Thu nhập chịu thuế: 2.1.1 Xác định thu nhập chịu thuế: - Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập. Nó được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số khoản thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập đó. - Muốn xác định thu nhập chịu thuế thu nh ập doanh nghi ệp c ần xem xét các vấn đề sau: + Nguồn gốc của thu nhập. + Địa điểm phát sinh thu nhập và th ời h ạn cư trú ho ặc không c ư trú c ủa chủ sở hữu thu nhập. Hiện nay trên thế giới có hai hệ thống cơ bản để xác đ ịnh nghĩa v ụ n ộp thuế thu nhập của một doanh nghiệp hay cá nhân tại một nước nào đó theo luật pháp của nước đó. Hai hệ thống này là hệ thống xác định nghĩa v ụ thu ế 4
  5. của một đối tượng dựa trên nơi thường trú và hệ thống dựa trên nguồn gốc thu nhập. Đánh thuế trên cơ sở thường trú tức là phải xác định rõ th ế nào là c ơ s ở thường trú và thuế thu nhập sẽ được điều chỉnh trên toàn bộ thu nh ập của doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau không phân biệt lĩnh vực, th ời gian phát sinh. Nói cách khác cơ sở xác định khả năng chịu thuế của một công ty là dựa trên khái niệm một công ty cư trú hay không cư trú ở một n ước. M ột công ty cư trú ở một nước có nghĩa vụ kê khai toàn bộ thu nhập ch ịu thu ế phát sinh ở trong nước và ngoài nước. Còn công ty không c ư trú, nh ưng có c ơ sở thường trú ở một nước chỉ có nghĩa vụ kê khai thu nhập phát sinh tại nước đó. Phương pháp đánh thuế dựa trên nguồn thu nhập (Đánh thuế trên cơ sở xuất xứ) tức là chỉ có những thu nhập phát sinh trong lãnh th ổ c ủa c ơ s ơ s ản xuất kinh doanh đó bị đánh thuế. Như vậy, việc đánh thuế dựa trên nguồn thu nh ập s ẽ có c ơ s ở tính thu ế eo hẹp hơn cách đánh thuế dựa trên tiêu chuẩn thường trú khi trên lãnh th ổ 1 quốc gia nào đó có nhiều công ty hoạt động kinh doanh của nước ngoài + Tính thường xuyên hay không thường xuyên của việc phát sinh thu nhập. - Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cần ph ải quán tri ệt các nguyên tắc cơ bản sau đây: + Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, tức là ch ỉ những thu nhập được tính ra bằng tiền mới đưa vào thu nhập ch ịu thuế, theo đó thì nh ững thu nhập dưới dạng hiện vật phải được tính thành tiền và những thu nh ập nhận được từ các lợi ích công cộng không được tính vào thu nhập chịu thuế. + Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nh ập nhận đ ược sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó; + Thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế. Tức là ch ỉ nh ững thu nh ập mà doanh nghiệp thực sự nhận được trong kỳ tính thuế mới được tính còn nh ững thu nhập đang ở dạng tiềm ẩn thì không được tính vào thu nh ập ch ịu thu ế. Ví dụ những khoản trừ chiết khấu giảm giá cho khách hàng, trị giá hàng bị trả lại sẽ được khấu trừ không được tính vào thu nh ập chịu thu ế, ngược l ại 5
  6. những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng lại được tính vào thu nhập chịu thuế. 2.1.2 Xác định thời gian tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Xác định đúng đắn thời gian tính thuế thu nhập doanh nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng và thực thi luật thuế vì vi ệc xác định đúng thời gian tính thuế sẽ đảm bảo giá trị đồng tiền nộp thuế trước tình trạng lạm phát, tránh sự lợi dụng chiếm dụng tiền thuế và th ực hi ện chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nước. 2.1.3 Tuỳ theo chính sách thuế thu nhập của mỗi n ước mà n ội dung, phương pháp xác định các khoản chi phí có sự khác nhau. Các khoản chi phí được khấu trừ về nguyên tắc phải có các đặc trưng sau: + Chi phí phải liên quan tới doanh nghiệp hay có th ể nói rõ h ơn đó là các chi phí phải được chi ra cho các mục đích tạo ra thu nhập chịu thuế. + Chi phí phải thật được chi ra. + Mức trả cho chi phí phải hợp lý. + Chi phí phải có tính “thu nhập” hơn là tính v ốn. Chi phí mang tính ch ất vốn là những khoản chi liên quan đến cơ cấu vốn của doanh nghi ệp. Chi phí mang tính chất thu nhập là những khoản chi phí liên quan trực ti ếp đ ến t ạo ra thu nhập. Mặc dù có những nguyên tắc chung để xác định các khoản chi phí được khấu trừ nhưng nhiều khoản chi phí không nằm trong phạm vi các nguyên tắc trên. Các chi phí đó là: a. Vốn thu hoạch lại: là số tiền thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản. Có 3 quan điểm về việc đánh thuế đối với vốn thu hoạch lại: - Quan điểm 1: Đánh 1 phần vào 1 số loại vốn thu hồi đ ược, ch ủ y ếu đánh vào đất, cổ phần. - Quan điểm 2: Không đánh thuế thu nhập vì nói không mang tính ch ất thu nhập mà mang tính chất vốn. - Quan điểm 3: Đánh thuế thu nhập trên toàn bộ khoản vốn thu h ồi l ại vì người ta coi đó là khoản thu nhập. 6
  7. Để đánh thuế chính xác, ở các nước có hệ thống thuế hiện đại, ng ười ta cho laọi trừ các nhân tố ảnh hưởng (ví dụ nh ư lạm phát). Ở các n ước h ệ thống thuế chưa phát triển, đánh thuế trên toàn bộ khoản vốn thu hồi lại. b. Lợi tức cổ phần: là một khoản thu nhập của doanh nghiệp do doanh nghiệp đóng góp cổ phần vào công ty khác. Có 2 quan điểm: - Quan điểm 1: Không nên đánh thuế vì trước khi nhận được lợi tức cỏ phần, khoản này đã bị đánh thuế ở doanh nghiệp mà mình góp cổ phần. - Quan điểm 2: Nếu coi đây là khoản thu nhập thì vấn đánh thuế. Người ta đưa ra cách xử lý: - Khấu trừ tiền thuế đã nộp ở khâu trước khi nhận được thu nhập. - Đánh vào một phần thu nhập từ lợi tức cổ phần. c. Lãi tiền gửi: Đây là khoản thu nhập của doanh nghiệp nên nên đánh thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu khuyến khích hoạt đ ộng cho vay vốn thì không đánh vào lãi tiền gửi. d. Thu nhập từ nước ngoài: nếu căn cứ vào tiêu thức thường trú thì nên đánh. Tuy nhiên đây là khoản thu nhập từ nước ngoài đã bị đánh thu ế thu nhập doanh nghiệp của nước ngoài nên nếu đánh thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ dẫn đến đánh trùng thuế, hạn chế đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. e. Khấu hao tài sản cố định: là một y ếu tố của hci phí nh ưng đ ược phân bổ như thế nào trong từng năm khi tính thu nhập chịu thuế. Về nguyên t ắc, t ỷ lệ khấu hao tài sản cố định nhằm mục đích tích luỹ và tính thuế phải tương ứng với vòng đời kinh tế hữu dụng của tài sản, nhưng thực tế ở nhi ều qu ốc gia, khấu hao đưa vào chi phí để tính thuế th ường không t ương ứng v ới vòng đời hữu dụng của tài sản. g. Các khoản thuế được khấu trừ: Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được coi là kho ản chi phí khấu trừ. Đối với thuế đánh trên hàng hoá (thuế gián thu) thì được coi là chi phí và được phép khấu trừ vì thực chất đây là một khoản chi phí mà Công ty ph ải trả khi mua hàng hoá và nó được coi như là một chi phí tạo ra lợi nhuận. 7
  8. h. Chi phí quảng cáo, chi phí hội nghị, tiếp tân, ti ếp khách…: Việc xác định định mức bao nhiều là hợp lý chỉ mang tính chất ước lệ. 2.2 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất là mức động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng tính thuế. Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế. Nó phản ánh m ức độ điều tiết của nhà nước đối với một đối tượng tính thuế; thể hiện quan điểm của Nhà nước về yêu cầu động viên nhằm khuyến khích hay không khuyến khích sự phát triển của một ngành nghề, một loại sản phẩm cụ th ể nào đó. Thuế suất được xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ suất. Cơ cấu thuế suất thuế thu nhập công ty được thi ết k ế khác nhau tuỳ thuộc điều kiện và chính sách kinh tế của từng nước. Một chính sách thuế thu nhập thông minh không phải là đặt ra mức động viên thuế cao (thuế suất cao), điều quan trọng là thuế suất cần quy định ở mức vừa phải trên cơ sở xem xét, cân nhắc đến cả lợi ích: Nhà nước và doanh nghiệp, đồng th ời cần phải mở rộng diện thu thuế, đa dạng hoá đối tượng thu và không bỏ sót nguồn thu, gánh nặng thuế được san sẻ cho nhiều người cùng chịu. 3. Ưu đãi miễn, giảm thuế 3.1 Khái niệm: Ưu đãi về thuế là việc một quốc gia, một tổ chức Quốc tế dành những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt về thuế cho một tổ chức quốc tế, một quốc gia, một doanh nghiệp hay một cá nhân nào đó hơn so với những quốc gia khác, tổ chức khác hay đối tượng khác. Nói cách khác, ưu đãi thuế là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế. 3.2 Đặc điểm của các ưu đãi thuế Ưu đãi thuế là một trong những bộ phận của chính sách ưu đãi nên nó mang đầy đủ đặc điểm của chính sách ưu đãi. Ngoài ra nó còn có m ột s ố đ ặc điểm chủ yếu sau: - Chỉ có tổ chức quốc tế và các quốc gia mới có quyền đặt ra ưu đãi thuế vì tổ chức quốc tế và quốc gia có quy ền quản lý. Ưu đãi ch ỉ t ồn t ại khi nó thực hiện được. Muốn vậy, đối tượng ban hành ra nó phải có quy ền lực 8
  9. nhất định. Tổ chức quốc tế có quyền lực quản lý trong ph ạm vi các qu ốc gia theo các cam kết mà các quốc gia này đã ký kết; Nhà n ước có quy ền qu ản lý quốc gia trên mọi phương diện hay nói cách khác có Nhà nước thì m ới có thuế, mới có ưu đãi thuế. Vì vậy, chỉ có tổ chức quốc tế và Nhà nước ở các quốc gia có quyền đặt ra ưu đãi thuế. - Ưu đãi thuế nhằm vào mục đích phát triển. Vì vậy, các tổ chức quốc tế, các khu vực, Nhà nước ở các quốc gia đều đưa ra hệ thống ưu đãi thuế khác nhau tuỳ hoàn cảnh của mỗi nước, tuỳ mục tiêu phát triển nền kinh t ế trong từng thời kỳ. - Giới hạn về chủ thể và thời hạn ưu đãi thuế: Cũng như chính sách ưu đãi, chính sách ưu đãi thuế nhằm mục đích nhất định thì ph ải có ch ủ th ể nh ất định. Thời gian ưu đãi thuế cũng phải được tính đến để cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu thời gian quá ngắn thì các nhà đ ầu t ư ch ưa có khả năng khắc phục khó khăn nhưng nếu thời gian quá dài thì có khi không những không có tác dụng lắm đối với kích thích đầu tư mà còn tạo ra nhiều mặt tiêu cực vì chính sách ưu đãi nói chung và chính sách ưu đãi thuế nói riêng bên cạnh những mặt tích cực thì còn có rất nhiều nh ững h ạn ch ế nh ư: t ạo ra sự mất công bằng, gây méo mó nền kinh tế... - Chính sách ưu đãi thuế làm giảm cơ sở thuế bao gồm có th ể là gi ảm thuế suất hoặc giảm số thu. - Mặc dù việc ban hành các ưu đãi thuế để khuyến khích đầu t ư rất phổ biến tại các nước trên thế giới, hiện nay vẫn còn nhiều tranh lu ận v ề tác dụng của các biện pháp ưu đãi thuế này đối với việc thu hút đ ầu t ư. Đ ối v ới các nhà đầu tư, việc quyết định đầu tư vào một nước thường phụ thuộc vào toàn bộ các yếu tố của nước sở tại, trong đó ưu đãi thuế chỉ là một trong lý do để cân nhắc và không phải là yếu tố quan trọng nhất. Nguồn tài nguyên, sự ổn định về chính trị và kinh tế, minh bạch trong hệ thống pháp luật, việc có đầy đủ các hệ thống hỗ trợ (ví dụ: các hệ thống ngân hàng, vận tải, viễn thông và các tiện ích hạ tầng), khả năng dễ chuyển lợi tức ra nước ngoài và 9
  10. lực lượng lao động chuyên nghiệp và giá rẻ thường là nh ững y ếu tố quy ết định hơn vấn đề về thuế khi xem xét các vị trí đầu tư thích hợp. N ếu các y ếu tố này là thuận lợi và hệ thống thuế quốc gia phù h ợp v ới các chu ẩn m ực quốc tế thì ưu đãi thuế sẽ không còn vai trò quy ết định ảnh hưởng đ ến quy ết định của nhà đầu tư. Một đặc điểm nữa của ưu đãi thuế là rất khó có thể định lượng phần đầu tư tăng lên do áp dụng các ưu đãi thuế so với ph ần số thu đã m ất, do đó các đánh giá về tác dụng của từng loại ưu đãi th ường mang tính ch ất đ ịnh tính, không mang tính chất định lượng. 3.3 Cơ chế áp dụng ưu đãi - Cơ chế tự động: cơ chế này cho phép doanh nghiệp/ dự án đầu tư nhận được các ưu đãi một cách tự động ngay khi đáp ứng đủ mục tiêu c ụ th ể theo tiêu thức như số tiền đầu tư tối thiểu của dự án vào các khu vực nh ất định của nền kinh tế. Các tiêu thức này th ường được quy định ho ặc trong những luật có liên quan hoặc trong các quy định thực hiện luật. - Cơ chế xét duyệt: cơ chế này gắn liền với việc chấp thuận hay từ chối đơn xin áp dụng ưu đãi trên cơ sở đánh giá mức th ực t ế đ ạt đ ược so v ới các điều kiện ưu đãi đã đưa ra ban đầu. Đối với cả hai loại cơ chế lập ngưỡng đều có nh ững hạn ch ế nh ất định. Cơ chế lập ngưỡng xét duyệt tốt hơn cơ chế tự động vì cơ ch ế xét duyệt có thể tạo cho cơ quan cấp ưu đãi nhiều linh hoạt trong việc xác định ưu điểm của từng đơn xin hưởng ưu đãi. Tuy nhiên, trên th ực t ế vi ệc xét duyệt có thể thiếu minh bạch và tạo điều kiện cho nạn tham nhũng. 3.4 Phạm vi ưu đãi: Ưu đãi thuế có thể chia thành 2 cấp độ: + Ưu đãi trên phạm vi Quốc tế: Là việc một tổ chức Quốc t ế, một quốc gia nào đó dành những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế cho một hay một số quốc gia khác trong phạm vi một công ước Qu ốc t ế, một 10
  11. hiệp định song phương, đa phương… so với các quốc gia khác khi tham gia vào thương mại Quốc tế. + Ưu đãi trên phạm vi quốc gia: Là việc một quốc gia dành nh ững đi ều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế cho một tổ chức, một doanh nghiệp… nhằm khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một lĩnh v ực, một ngành nghề hay một mặt hàng nào đó… theo mục tiêu hoặc đường l ối mà Chính phủ đă đặt ra. Việc ưu đãi trên phạm vi quốc gia được Chính ph ủ các nước sử dụng dưới hình thức luật, các văn bản dưới luật hay đơn giản chỉ là quy định của một địa phương nào đó. Tuy nhiên, các quy ết định mà Chính phủ các nước đưa ra phải phù hợp với các nguyên tắc, các cam k ết c ủa các tổ chức Quốc tế mà Chính phủ đã ký kết trong tiến trình tham gia vào thương mại Quốc tế. 3.5 Hình thức ưu đãi chủ yếu Các nước có thể sử dụng nhiều hình thức ưu đãi thuế khác nhau với mức độ ưu đãi khác nhau tuỳ theo mục tiêu cần thu hút đ ầu t ư c ủa mình, tuy nhiên các dạng ưu đãi thuế cơ bản thường gồm: 3.5.1 Miễn giảm thuế có thời hạn Ưu đãi thuế có các hình thức cụ thể, đó là: miễn, giảm tín dụng thu ế đầu tư, mức miễn trừ (mức tối thiểu không phải ch ịu thu ế)..v..v. Ch ế đ ộ ưu đãi về thuế được thể hiện rõ nhất thông qua các quy định miễn giảm thuế. Miễn giảm thuế là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì những lý do kinh tế, xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế ) hay chỉ phải nộp một phần (gi ảm thu ế) trong số thuế phải nộp. Miễn giảm thuế có thời hạn là không đánh thuế hoặc giảm thu ế thu nhập đối với các dự án đầu tư đủ tiêu chuẩn trong một thời gian nh ất định. Các thời kỳ doanh nghiệp được miễn giảm thuế thường được gọi là các kỳ nghỉ về thuế. Đây là hình thức ưu đãi đầu tư phổ biến tại các nước đang phát triển. Ở những quốc gia khác nhau, chính sách miễn giảm thuế rất khác nhau c ả v ề thời hạn được miễn giảm và hình thức miễn giảm. Thời hạn miễn giảm 11
  12. ngắn có thể là một năm, dài hơn có thể kéo dai tới 20 năm d ưới hình th ức cho miễn toàn bộ thuế lợi tức ( thậm chí tất cả các lo ại thu ế ph ải n ộp) ho ặc dưới hình thức giảm mức thuế suất… Thời điểm miễn giảm thuế có thể là: Ngày đăng ký thành lập công ty, ngày bắt đầu sản xuất kinh doanh, ngày công ty bắt đầu có thu nh ập, năm đầu tiên công ty có lãi… Ở nhiều nước thời điểm miễn giảm ít nh ất là một năm hay lâu hơn trước khi một dự án đầu tư nước ngoài th ực sự bắt đầu kinh doanh và thường là khoảng 5 năm hay dài hơn trước khi công ty có lợi t ức. Miễn giảm thuế có mối liên quan chặt chẽ với các quy định về khấu hao và giảm lỗ. Trong một số trường hợp, việc miễn giảm có th ời hạn có th ể không đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư. Phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy, miễn giảm thuế với th ời h ạn ngắn có ít tác dụng trong việc thu hút đầu tư. Thời hạn miễn giảm dài h ơn có tác dụng và sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư, song đối v ới nước nh ận đầu tư nó làm tăng chi phí hay giảm số thu thuế do giảm thu ế. Hơn n ữa, miễn giảm thuế tạo ra nhiều khe hở cho việc luồn lách, trốn thu ế và l ạm dụng như tạo cơ hội cho tránh thuế vì các doanh nghiệp bị đánh thuế có thể sử dụng quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được miễn thuế để chuy ển l ợi nhuận của mình sang cho doanh nghiệp miễn thuế thông qua chuyển giá hay bị các nhà đầu tư lơi dụng thông qua việc tái tạo đầu tư mới từ đầu tư cũ.. 3.5.2 Thuế suất giảm: áp dụng mức thuế suất thấp hơn thuế suất chuẩn đối với các dự án đầu tư đạt đủ điều kiện. 3.5.3 Trừ chi phí đầu tư hoặc khấu trừ thuế; trợ cấp đầu tư và khấu hao nhanh Qui định tỷ lệ phần trăm của chi phí đầu tư ban đầu (ví dụ: chi phí nhà xưởng, thiết bị) sẽ được trừ ngay trong chi phí của thời kỳ hiện hành, ngoài mức khấu hao thông thường (biện pháp trừ chi phí) hoặc qui đ ịnh t ỷ l ệ ph ần trăm chi phí đầu tư sẽ được trừ vào nghĩa vụ thuế thu nh ập công ty (bi ện 12
  13. pháp khấu trừ thuế). Mục tiêu của loại ưu đãi này là nhằm khuyến khích việc đầu tư đối với các nhà xưởng và thiết bị trong những ngành cần tập trung. - Khấu hao nhanh: Là hình thức chi phí mua tài s ản được kh ấu hao v ới tốc độ nhanh hơn so với mức khấu hao được cho phép theo l ịch trình kh ấu hao thông thường. Nói cách khác nó cho phép trừ chi phí đầu tư trong những năm đầu tiên nhanh hơn so với năm sau. - Trợ cấp đầu tư: nhà nước chi từ ngân sách các khoản trợ c ấp cho đ ầu tư, kể cả những khoản đầu tư không mang lại lợi nhuận. Xét về mặt hiệu quả, các quy định về khấu trừ đầu tư hay trợ c ấp đ ầu tư có thể tốt hơn so với miễn giảm thuế có thời hạn. Chi phí của các quy định này có thể tính toán được và chi phí đó tương quan v ới s ố v ốn đ ầu t ư. S ự ưu đãi có thể áp dụng đối với tất cả các hình thức đầu tư vốn hoặc chỉ có thể giới hạn đối với một số loại hình nhất định như máy móc, thi ết b ị công ngh ệ thông tiên tiến, hoặc đầu tư nghiên cứu – phát triển. Còn đối với vi ệc mi ễn giảm thuế có thời hạn thì lợi ích dành cho nhà đầu t ư một ph ần ph ụ thu ộc vào mối quan hệ giữa quy định về ưu đãi với các nguyên tắc thông thường về khấu hao và giảm lỗ. Trong trường hợp khi phần lớn các khoản đầu tư ban đầu có thể không mang lại lợi tức trong những năm đầu, c ộng v ới vi ệc kh ấu hao nhanh sẽ không mang lại lợi ích cho những nhà đầu tư mà ngược lại có thể làm tăng thêm gánh nặng về thuế. Trong những trường hợp đó, vi ệc th ực hiện khấu trừ đầu tư trong những năm đó sẽ thực sự trở nên h ấp d ẫn đối với các nhà đầu tư. 3.5.4 Trợ cấp tái đầu tư Trợ cấp tái đầu tư thực chất là được miễn thuế lợi t ức thông qua vi ệc cho phép số lợi tức dùng để tái đầu tư, hay một phần của nó được trừ khỏi lợi tức chịu thuế khi tính thuế, hoặc bằng cách cho các cổ đông đ ược hoàn thuế đã thanh toán với một tỷ lệ nhất định của tổng số lợi tức tái đầu tư. Vốn đầu tư có thể được đầu tư vào chính công ty đã tạo nên l ợi tức đó hay đ ầu t ư vào một số ngành nhất định nào đó. 13
  14. 3.5.5 Giảm thuế khấu trừ tại nguồn Việc giảm thuế khấu trừ tại nguồn là việc sử dụng mức thuế suất bằng không hay cắt giảm mức thuế khấu trừ tại nguồn nhằm thu hút đ ầu t ư nước ngoài hay khuyến khích một số dự án về chuy ển giao công ngh ệ. Chẳng hạn như một khoản lợi tức tiền vay được hưởng từ mức thuế suất ưu đãi, miễn thuế lợi tức cho các khoản cổ tức trả cho cổ đông người nước ngoài. Hình thức này đã được sử dụng ở nhiều nước. 3.5.6 Các khoản giảm trừ đặc biệt: Khoản giảm trừ đặc biệt là khấu trừ gấp đôi cho một s ố loại chi phí nhất định. Đây là hình thức ưu đãi phổ biến ở Singapo và Malaysia. Hai qu ốc gia này cho phép khấu trừ gấp đôi số chi phí được phép khấu trừ đ ối với m ột loạt các chi phí được coi là thúc đẩy xuất khẩu hay đẩy m ạnh vi ệc cung c ấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài. Malaysia còn cho kh ấu trừ gấp đôi các chi phí liên quan đến du lịch và đào tạo nhân công. 3.5.7 Giảm thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội Nhiều nước sử dụng biện pháp này như một hình th ức ưu đãi đặc biệt cho những người điều hành hay công nhân nước ngoài nhằm đảm bảo sự công bằng trong điều tiết thuế. Việc giảm thuế đối với tiền lương và đóng góp bảo hiểm xã hội thường được sử dụng để thu hút đầu tư vào những vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao hay để khai thác một số lực lượng lao động nh ất định. 3.5.8 Miễn giảm thuế tài sản Miễn giảm thuế tài sản là một hình thức phổ biến và có tác dụng lớn đối với việc ưu đãi đầu tư. Theo quan điểm của Nhà nước thì vi ệc mi ễn giảm thuế tài sản có lợi thế là chi phí của việc miễn giảm có th ể tính toán được. Còn về phía các nhà đầu tư thì cho rằng hình th ức này s ẽ t ạo ta l ợi t ức ngay lập tức và có tính khả thi ngay cả khi không có l ợi t ức đ ể đánh thu ế. Hình thức ưu đãi này nói chung thường được thực hiện trong một th ời gian 14
  15. nhất định. Nó giống như việc cấp tiền trong vòng một số năm và đ ặc bi ệt thích hợp với việc thức đẩy các khoản đầu tư mới. Các ưu đãi kiểu này thường được áp dụng như một bộ phận của chính sách phát triển vùng nói chung và nó thường do chính quyền địa phương, chính quyền vùng quy định hơn là chính quyền trung ương. 3.5.9 Giảm thuế nhập khẩu và nghĩa vụ hải quan Giảm thuế nhập khẩu và nghĩa vụ hải quan là một trong những hình thức có sự khuyến khích cao nhất trong các hình thức ưu đãi đầu t ư, đ ặc bi ệt là đối với hàng hoá và tài sản thực hiện quá trình đầu tư. Hình thức ưu đãi này có chung đặc điểm với miễn giảm thuế tài sản là không phụ thuộc vào kh ả năng có lợi tức. Nó là một khoản tiền lớn có trước và tạo ra sự tiết kiệm ngay từ đầu cho các nhà đầu tư. Miễn thuế quan th ường được áp d ụng đối v ới thiết bị nhập khẩu, đôi khi đối với toàn bộ thiết bị vốn, trong m ột vài tr ường hợp nó được áp dụng đối với một số nhất định các loại máy móc, thi ết b ị công nghệ tiến bộ kỹ thuật.Ở một số nước, một nhà đầu tư khi góp vốn điều lệ vào một công ty mới thành lập, được miễn thuế nhập khẩu và thu ế giá tr ị gia tăng. Tuy nhiên, sự miễn thuế trong những trường hợp như vậy chỉ được thực hiện cho một số nhà đầu tư nhất định, nên có thể gây nên sự bóp méo trong cạnh tranh và trái với những nguyên tắc thương mại quốc tế. Việc miễn giảm thuế như trên không chỉ là thuế nhập khẩu mà còn bao gồm các loại thuế khác thu ở khâu nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng. 3.5.10 Quy định khởi điểm thu thuế và mức miễn thu: thể hiện sự chiếu cố những người có thu nhập thấp, có gia cảnh khó khăn… 3.5.11 Các đặc khu kinh tế Các đặc khu kinh tế bao gồm nhiều hình th ức và quy mô khác nhau, phục vụ cho những mục đích nhất định: Khu miễn thuế xuất nh ập kh ẩu, khu kinh tế tự do, khu thương mại tự do, khu thương mại quốc tế và đặc khu kinh tế. Hiện nay, có khoảng hơn 800 đặc khu kinh tế đang tồn t ại ở trên 100 nước khác nhau trên thế giới, cung cấp việc làm cho hơn 5 tri ệu lao đ ộng và 15
  16. đóng góp một phần quan trọng trong tổng kim ngạch thương mại thế gi ới. Một đặc điểm nổi bật của các đặc khu kinh tế là các quy đ ịnh x ử lý đ ặc bi ệt về miễn thuế và nghĩa vụ hải quan mà không được áp dụng ở các khu vực bên ngoài. Đặc điểm cơ bản của đặc khu kinh tế là được hưởng miễn hay giảm các loại thuế khác mà sự miễn giảm đó nhìn chung không được th ực hiện ở các khu vực ngoài vùng. Các đặc khu kinh tế rất khác nhau về di ện tích và mục đích thành lập. Về bản chất các khu này là các khu công nghiệp mà các nhà đầu tư được hưởng các đặc lợi; trong đó có đặc lợi rất l ớn v ề thuế. 3.5.12 Các vùng miễn thuế hải quan Đặc điểm cơ bản của các hình thức khác nhau của vùng mi ễn thu ế h ải quan là chúng được hưởng sự miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập kh ẩu. Mặc dù một vùng miễn thuế hải quan được tạo nên từ một phần của lãnh thổ địa lý và vật chất của một quốc gia nhưng nó lại không t ạo nên m ột ph ần lãnh th ổ của quốc gia đó với mục đích hải quan. Trong thực tế vùng đó được đối xử như lãnh thổ của một quốc gia khác. Hàng hoá được đưa vào vùng từ nước ngoài không bị coi là nhập khẩu vào quốc gia của vùng đó và hàng hoá đ ưa t ừ vùng vào quốc gia đó lại coi như nhập khẩu. Trái lại, hàng hoá được coi là xuất khẩu khi đưa từ nước chủ nhà vào vùng và không được xem là xu ất khẩu từ vùng đó vì nó nằm ngoài phạm vi hải quan. Một số vùng miễn thuế hải quan bị hạn chế trong hoạt động thương mại, trong khi các vùng khác được thành lập như một vùng sản xuất hay gia công hàng hoá. 3.6 Công cụ ưu đãi Có thể có rất nhiều các hình thức ưu đãi thuế song xét về công cụ để sử dụng thì có thể kể đến 3 loại công cụ ưu đãi: 16
  17. - Thuế suất thấp Thuế suất thấp là mức thuế suất được đưa ra thấp h ơn mức thu ế su ất thông thường (thuế suất phổ thông). Thuế suất cao hay thấp ngoài việc giải quyết vấn đề tỷ lệ phân phối giữa Nhà nước và người nộp thu ế, nó ch ủ y ếu còn phân biệt giữa Nhà nước và người nộp thuế, nó ch ủ yếu còn phân bi ệt rất tõ ràng giữa những đối tượng nộp thuế khác nhau, qua đó, t ạo ra s ự có l ợi hay bất lợi, lợi lớn hay lợi nhỏ… nhằm khuyến khích hay h ạn ch ế đ ối t ượng nộp thuế nào đó. Hay nói cách khác, thuế suất thấp là cong cụ giúp cho các nhà đầu tư dễ nhận biết đầu tư vào khu vực nào thì được Nhà nước ưu đãi hơn. Về phía cơ quan thuế thì việc tính toán số thuế phải nộp nhanh chóng hơn. Tuy nhiên việc ban hành mức thuế suất thấp đối với các đối tượng được ưu đãi thường thể hiện quá rõ ràng ưu ái của Chính phủ đối với các đối tượng được ưu đãi, số tiền miễn giảm cũng lớn và vì vậy dễ gây nên tâm lý có sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; Bên cạnh đó, việc tính toán s ố tiền thuế mà Nhà nước cho các doanh nghiệp cũng khá ph ức t ạp. Đối v ới các nhà đầu tư, ngay sau thời gian áp dụng thuế suất gi ảm thì áp d ụng ngay m ức thuế suất thông thường có chênh lệch khá lớn so với mức thu ế suất gi ảm nên có thể dẫn đến tâm lý đột ngột mất khoản lợi nhuận của các nhà đầu tư. Vì vậy, các nhà đầu tư thường tính đầu tư trong thời gian được h ưởng thu ế su ất thấp. Nếu thời gian chưa đủ để họ thực hiện dự án thì họ sẽ không đầu tư. Thuế suất thấp thường được sử dụng khi các nhà đầu tư đầu tư vào các vùng khó khăn. - Giảm tỷ lệ thuế: Giảm tỷ lệ thuế là giảm tỷ lệ % nhất định trên mức thuế ph ải n ộp. Điều này thể hiện chính sách khuyến khích giúp đỡ hay chiếu cố. Ng ược l ại áp dụng thuế suất luỹ tiến từng phần, luỹ tiến toàn phần lại thể hiện chính sách hạn chế hay trừng phạt. 17
  18. Về cơ bản, giảm tỷ lệ thuế cũng giống như thuế suất thấp nhưng nó thường gắn với thời gian hưởng ngắn hơn. Bên cạnh đó, Nhà nước có th ể tính toán được số tiền mà Nhà nước cho miễn giảm một cách nhanh chóng. Nó thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp mới thành lập còn non trẻ để kích thích đầu tư vào nền kinh tế và tạo điều kiện cho nh ững doanh nghiệp vừa thành lập còn rất nhiều khó khăn. - Thời gian ưu đãi: Là khoảng thời gian nhất định doanh nghi ệp đ ược áp dụng những ưu đãi về thuế. Thời gian bắt đầu ưu đãi thuế có thể do doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế lựa chọn. Ưu đãi khi đã đạt mục đích thì không cần phải sử dụng nữa vì chính sách ưu đãi bên cạnh những mặt tích cực cũng có rất nhiều những hạn chế như: làm giảm số thu Ngân sách Nhà nước, gây phức tạp cho thủ tục hành chính, tạo ra sự không công bằng giữa các nhà đầu tư,... Các hình thức ưu đãi thuế đều sử dụng một, hai hoặc cả 3 công cụ ưu đãi thuế kể trên kết hợp lại. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, người ta thường sử dụng kết hợp 2 công cụ ưu đãi kết hợp lại 4. Tránh đánh thuế trùng: 4.1 Khái niệm và nguyên nhân của hiện tượng đánh thuế trùng: Việc thu thuế của mỗi quốc gia dựa trên hai đặc quyền cơ bản: quy ền đối với đối tượng cư trú và quyền đối với thu nh ập phát sinh t ừ qu ốc gia đó. Chính việc thực hiện đồng thời hai đặc quyền này trong h ệ thống thu ế c ủa mỗi nước đã dẫn đến việc thu thuế trùng lắp giữa các qu ốc gia trong tr ường hợp khi một đối tượng sống ở một nước nhưng có thu nhập từ nước khác. Đánh thuế trùng là việc hai hay nhiều Nhà nước áp dụng một loại thuế trên cùng một khoản thu nhập hay tài sản chịu thuế của cùng một đối tượng chịu thuế trong cùng một kỳ tính thuế. Nguyên nhân của việc đánh thuế trùng: Thứ nhất: Do xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã h ội ngày càng m ở rộng. Với sự tồn tại và phát triển của các công ty đa quốc gia trong xu th ế 18
  19. toàn cầu hoá nền kinh tế nên một số cá nhân có th ể có nhi ều qu ốc t ịch, c ư trú ở một nước nhưng lại làm việc ở nước khác, hoặc công ty có trụ s ở đi ều hành tại một nước nhưng công ty con lại đặt ở nước khác. Các công ty hoặc cá nhân có thể có thu nhập nhận được từ các hoạt đ ộng trong và ngoài n ước. Các quốc gia thường áp dụng loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng đối tượng nộp thuế không phân biệt khoản thu nhập đó có nguồn gốc từ đâu. Thứ hai: Do xung đột về quyền đánh thuế giữa các quốc gia. Một trong các quyền của Nhà nước là quyền ban hành các sắc thu ế. Đ ể chính sách thu ế được thực hiện hiệu quả, Nhà nước phải ban hành các sắc thu ế d ựa trên m ột số nguyên tắc nhất định. Trên thực tế, việc đánh thuế thường được căn cứ trên nguyên tắc nguồn thu nhập hoặc nơi cư trú, do tồn tại hai nguyên tắc trên cộng với sự khác nhau về mức độ phát triển kinh tế và chính sách áp d ụng của từng nước đã dẫn tới sự xung đột. Các trường hợp xung đột thường là: - Xung đột hai quốc gia về nguồn: Xảy ra khi hai hoặc nhiều quốc gia cùng khẳng định quyền đánh thuế của mình trên cùng một đối tượng ch ịu thuế vì cho rằng thu nhập đó có nguồn gốc từ nước họ. - Xung đột giữa quốc gia là nguồn hình thành nên thu nhập và quốc gia nơi cư trú: Xảy ra khi một quốc gia khẳng định quyền đánh thuế đối với nguòn thu nhập phát sinh tại nước này, còn nước kia lại kh ẳng định quy ền của mình đối với đối tượng nộp thuế vì đối tượng nộp thuế đó c ư trú t ại nước mình. - Xung đột giữa hai quốc gia cư trú: X ảy ra khi hai qu ốc gia cùng kh ẳng định quyền đánh thuế đối với đối tượng nộp thuế, vì đ ối t ượng nộp thu ế cùng cư trú tại hai quốc gia. Ngoài ba trường hợp đã nêu trên, đánh thuế trùng còn có th ể xảy ra do kết quả của việc các quốc gia định nghĩa về “thu nhập” không gi ống nhau và áp dụng những nguyên tắc tính thuế cũng như tính thời gian khác nhau. 19
  20. 4.2 Ảnh hưởng của việc đánh thuế trùng: Đánh thuế trùng tạo ra một lực cản đối với sự phát triển không chỉ m ột quốc gia mà cho cả quá trình phát triển kinh tế quốc tế. a. Đối với nước đầu tư trực tiếp: Nước đầu tư được hiểu là nơi xuất phát các khoản đầu tư trực tiếp. Đây là những nước phát triển, có tích luỹ vốn lớn với công ngh ệ cao lại đi li ền với các mặt hạn chế về đất đai, tài nguyên và đây cũng chính là n ơi các công ty đa quốc gia đóng trụ sở. Những nước này muốn đầu tư ra nước ngoài nhằm thu lợi nhuận cao nhưng hiện tượng đánh thuế trùng của các n ước phát triển đã làm giảm lợi nhuận thu được và cản trở việc đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư. b. Đối với nước tiếp nhận đầu tư: Các nước tiếp nhận đầu tư gồm cả những nước phát triển và đang phát triển. Việc đánh thuế trùng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của các nước này, bởi đã ngăn cản các luồng vốn đầu t ư n ước ngoài vào các nước này. Điều đó dẫn đến làm hạn chế việc bổ sung một phần quan trọng các nguồn vốn ĐTNN vào tổng vốn đầu tư của toàn xã h ội, c ản tr ở kh ả năng mở rộng sản xuất và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Khác với đầu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp có đặc trưng sau đây: - Đầu tư trực tiếp không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu t ư mà bên cạnh đó còn có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết công ngh ệ, kinh nghi ệm quản lý… - Đầu tư trực tiếp không làm gia tăng gánh nặng n ợ cho n ước ti ếp nh ận đầu tư, phát huy tiềm năng của nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhân tố tác động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế… Vì vậy, nếu không có đối sách hợp lý của nước ti ếp nh ận đ ầu t ư thì các ưu điểm của đầu tư trực tiếp sẽ không được phát huy. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2