Kiến trúc trường học vùng đồng bằng sông Cửu Long ứng phó với biến đổi khí hậu theo hướng thích ứng, linh hoạt, đa chức năng
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu các giải pháp kiến trúc theo hướng đáp ứng ba vấn đề trên, với mục tiêu giảm thiểu tối đa tác động của thiên tai vào cơ sở vật chất trường học và tạo sự ổn định hoạc tập của học sinh trong mùa bão lũ. Phương pháp nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu khoa học về các trường hợp tương tự trong nước và quốc tế, phương pháp nghiên cứu so sánh, nghiên cứu biến đổi chuyển hóa và khảo sát thực tiễn tại một số thành phố điển hình thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến trúc trường học vùng đồng bằng sông Cửu Long ứng phó với biến đổi khí hậu theo hướng thích ứng, linh hoạt, đa chức năng
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021 KIẾN TRÚC TRƯỜNG HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THEO HƯỚNG THÍCH ỨNG, LINH HOẠT, ĐA CHỨC NĂNG Doãn Minh Khôi*, Doãn Thanh Bình*, Nguyễn Mạnh Cường** Khoa kiến trúc Quy hoạch, trường ĐHXD Viện Quy hoạch và Kiến trúc đô thị, trường ĐHXD TÓM TẮT: Trường học vùng đồng bằng sông Cửu Long luôn phải đối mặt với những thách thức từ biến đổi khí hậu, trong đó đáng chú ý là tình trạng bão lũ, nước biển dâng và khả năng bị ngập lụt do dòng chảy từ thượng lưu sông Mê Kông đổ về. Những tác động đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kiến trúc, hạ tầng trường học, đòi hỏi kiến trúc trường học cần phải có giải pháp thích ứng (đối với từng loại thiên tai), linh hoạt (cho cả hai mùa ngập và không ngập), và đa chức năng (cho các không gian kiến trúc trường học chủ động biến đổi chức năng). Bài báo nghiên cứu các giải pháp kiến trúc theo hướng đáp ứng ba vấn đề trên, với mục tiêu giảm thiểu tối đa tác động của thiên tai vào cơ sở vật chất trường học và tạo sự ổn định hoạc tập của học sinh trong mùa bão lũ. Phương pháp nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu khoa học về các trường hợp tương tự trong nước và quốc tế, phương pháp nghiên cứu so sánh, nghiên cứu biến đổi chuyển hóa và khảo sát thực tiễn tại một số thành phố điển hình thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu long, Biến đổi khi hậu, Kiến trúc Trường học, thích ứng, linh hoạt, đa chức năng. 1. GIỚI THIỆU - hạ, Ô Môn, Phụng Hiệp, Cần Giờ, Nhơn Trạch là những vùng thấp trũng. (2) Vùng ngập cấp độ 2 Vùng ĐBSCL là phần hạ lưu cuối cùng của bao gồm các tỉnh An Giang, Long An, Tiền Giang, sông Mê Kông nên nhận một khối lượng nước Kiên Giang, Vĩnh Long, TP Cần Thơ, Hậu Giang. khổng lồ trước khi đổ ra biển, nhưng phân bố không đều. Vùng đồng bằng hiện đang chịu hai (3) Vùng cấp độ 3 là những nơi có địa hình cao tác động dòng chảy, dòng chảy của sông Mê Kông tối đa 5m so với mực nước biển thường thấy ở rìa từ thượng nguồn đổ về và dòng triều do tác động mạn bắc, mạn tây ven thềm phù sa cổ hoặc ven biển xâm nhập vào đất liền. Trong vài chục năm các bờ sông Tiền – sông Hậu (gọi là các đê sông) tới, nước biển sẽ dâng cao làm ngập lụt phần lớn [10]. Nếu căn cứ theo tính chất của thiên tai cũng ĐBSCL vốn đã bị ngập lụt hàng năm, Sẽ có từ có thể chia thành 3 mức : (1) Mức ngập năng xảy 15.000 – 20.000 km2 đất thấp ven biển bị ngập ra khi nước lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ hoàn toàn [7]. Khu vực dải ven biển vùng ĐBSCL về; (2) mức ngập trung bình với các hiệu ứng mưa là một trong những khu vực bị tổn thương nhiều bão, nước biển dâng; (3) mức độ nhẹ đối với các nhất bởi hiện tượng nước biển dâng, lũ lụt, bão trận mưa kéo dài. và áp thấp nhiệt đới [1]. Đánh giá mức độ ngập Trường học luôn phải thích ứng với cả 2 mùa lụt ở các khu vực đồng bằng sông Cửu Long căn khô - mưa. Mùa khô - nắng hạn (tháng 12 - tháng 4) cứ theo cao độ địa hình - có thể chia ra thành 3 và mùa mưa - ngập lụt (tháng 5 - tháng 11). Mục mức: (1) Vùng ngập nặng bao gồm các tỉnh Đồng tiêu của nghiên cứu là xây dựng giải pháp thiết kế Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, U Minh thượng Trường học (Quy hoạch và Kiến trúc), thích ứng 29
- SCD2021 International Conference on sustainable construction development in the context of climate change in the Mekong Delta trong cả hai mùa nhờ khả năng cấu trúc linh hoạt và đa chức năng (multifunction). không gian ngoài trời và trong nhà (quy hoạch và kiến trúc) tùy theo diễn biến của thiên tai. Việc 2. THỰC TRẠNG TRƯỜNG HỌC VÙNG nghiên cứu không chỉ tạo không gian an toàn cho ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG việc dạy và học mà còn tạo cho học sinh hệ thống MÙA BÃO LŨ kiến thức và hành động ứng phó với BĐKH. Thực Trường học tại khu vực ĐBSCL có cơ sở vật tế cho thấy học sinh còn có nhiều hạn chế trong chất không đồng đều, có sự chênh lệch lớn giữa hiểu biết về thích ứng với BĐKH. Đó là sự hiểu thành thị và nông thôn. Mặc dù đã xóa bỏ các biết về thiên nhiên, văn hóa bản địa cũng như tinh trường học tranh tre nứa lá, tuy nhiên vẫn còn thần chủ động thich ứng, cùng cộng đồng chia sẻ nhiều trường học xây dựng tạm bợ tại vùng sâu giúp đỡ nhau trong mùa bão lũ. Việc thiết kế theo vùng xa, dễ dàng bị phá hoại hoàn toàn khi xảy cốt cao độ sẽ là bài học sống động giữa lý thuyết và ra lũ lụt. Khả năng đáp ứng nhu cầu học tập tại thực tế [6]. Việc sử dụng chung không gian trường chỗ của các địa phương khi gặp thiên tai còn rất học cho cả cộng đồng là một xu hướng xã hội hiện bị động. [11] đại, nhằm cung cấp các khả năng tiếp cận xã hội Các nghiên cứu số liệu kết hợp khảo sát cho thấy, địa phương của học sinh. Vì vậy, các trường học có mức độ ngập lụt trong mùa mưa lũ tại một số trường thiết kế các không gian linh hoạt để tổ chức các sự là khác nhau. Tại Trường tiểu học Vĩnh Trinh 3, kiện cộng đồng đều được đánh giá cao. [3] tp Cần thơ: mức độ ngập lụt trung bình. Tại Trường Nghiên cứu sử dụng các phương pháp khảo tiểu học “C” An Thạnh Trung, tỉnh An Giang: mức sát, điều tra, thu thập sô liệu, nghiên cứu lý độ ngập lụt khá lớn, nước tràn vào phòng học. thuyết về tính thích ứng, linh hoạt, đa chức Tại trường tiểu học Trưng Vương ở huyện Hồng năng của kiến trúc trường học với các nghiên Ngự, tỉnh Đồng Tháp, mức độ ngập sâu. Điểm cứu so sánh (compare) mức độ ngập lụt tại chung của các trường là xây dựng một tầng, lộ ra các khu vực khác nhau, để xác định cao độ những nhược điểm: Một là không an toàn khi mực an toàn cho khu vực học tập. Chúng được nước dâng tràn vào tầng 1. Hai là phương án quy tiến hành đồng thời với nghiên cứu phân loại hoạch tổng mặt bằng buộc phải phân tán các lớp (typology) các thể loại không gian chức năng là học 1 tầng, việc đầu tư bị dàn trải trên diện rộng cơ sở để ứng dụng linh hoạt không gian đa chức khó sử dụng và không kinh tế. Ba là thực tế học năng. Cuối cùng là nghiên cứu biến đổi cấu trúc sinh cần không gian mở có mái ngay cả trong mùa không gian (transition) theo diễn biến của thiên khô. Vì vậy phương án nâng tầng, tạo không gian tai. Kết quả nghiên cứu là đề xuất các mô hình trống ở tầng 1 khả thi vì công năng tập trung, giảm và giải pháp thiết kế kiến trúc trường học theo rủi ro. Kết cấu khung BTCT phù hợp với nền đất hướng thích ứng (adaptive), linh hoạt (flexible) yếu và theo hướng Công nghiệp hóa. Hình 1,2,3: (từ trái qua phải) (1) Trường tiểu học Vĩnh Trinh 3 – Cần Thơ; (2) Trường tiểu học “C” An Thạnh Trung, tỉnh An Giang; (3) trường tiểu học Trưng Vương ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp vào mùa lũ [12] 30
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021 Bảng 1: Số liệu giáo dục tiểu học các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Tính đến ngày 30/9/2010) Nguồn: Tổng cục thống kê Trường học Lớp học Giáo viên Học sinh STT Tên tỉnh (trường) (lớp) (người) (nghìn) 1 Long An 247 4292 5616 122 2 Tiền Giang 226 4335 5806 140 3 Bến Tre 189 3465 4697 99.5 4 Trà Vinh 215 3395 4732 81.6 5 Vĩnh Long 241 3064 4172 80.2 6 Đồng Tháp 321 5529 7045 142 7 An Giang 396 6366 7969 182 8 Kiên Giang 128 6695 8330 163 9 Cần Thơ 180 3125 4392 92 10 Hậu Giang 168 2615 3586 67 11 Sóc Trăng 297 4821 6416 122 12 Bạc Liêu 154 2911 3550 81 13 Cà Mau 263 4961 6033 123 Tổng số 3195 55574 72344 1500.4 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ tiên quyết để mở rộng khả năng thích ứng thông qua các chiến lược và các giải pháp mang tính Tính thích ứng, linh hoạt, đa chức năng chủ động. Một là, tạo khả năng chuyển đổi của trong kiến trúc trường học các bộ phận không gian tòa nhà để thích ứng với Thích ứng là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên điều kiện mới. Hai là, tạo các xử lý không gian hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi đa dạng tùy theo sự phức tạp của môi cảnh [4]. trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng Tính linh hoạt được thể hiện trong giải pháp bị tổn thương do biến đối khí hậu và tận dụng kiến trúc trường học cho phép các không gian các cơ hội do chính nó mang lại [4]. Từ kinh học tập có thể chuyển đổi từ ngòai trời vào trong nghiệm ứng phó với vùng ngập lụt ở sông Hoàng nhà, từ tầng thấp lên tầng cao một cách an toàn mà không ảnh hưởng tới quy trình học tập. Một Hà, Trung Quốc đã rút ra 3 bài học chiến lược thích số phòng an toàn (chắc chắn và trên cao) có thể ứng. Đó là hoặc bố trí di dời các công trình quan trở thành nơi trú ngụ tạm thời của cộng đồng trọng lên vùng đất cao, hoặc xây đê bao để bảo vệ; địa phương khi phải đối phó với ngập lụt ở mức hoặc là đào ao trong thành phố để nước chảy về độ lớn. chỗ trũng [5]. Rút kinh nghiệm trường hợp vùng Đa chức năng là khả năng sử dụng một không ĐBSCL, giải pháp di dời hay đắp đê đã từng được gian cho nhiều chức năng đồng thời khi yêu cầu ứng dụng với tinh thần đối phó nhiều hơn là thích đòi hỏi [4]. Khi không có thiên tai, các phòng sử ứng. Chúng tôi đánh giá cao tính thích ứng của dụng đúng với chức năng chỉ định của nó. Nhưng giải pháp tạo “nước chảy chỗ trũng” trong trường khi có thiên tai, nó có thể đảm nhiệm nhiều chức hợp trên. Hoàn toàn có thể nghiên cứu ứng dụng năng bổ sung để bù cho những phòng khác bị theo phương cách này, Đó là kiểu Kiến trúc trường ngập lụt không sử dụng được. Điều đó đòi hỏi học thích ứng với mực nước dâng và cơ chế vận Kiến trúc sư phải thiết kế các phòng đa chức năng hành linh hoạt. này với cách tính toán khả năng tích hợp cao nhất. Linh hoạt là một thuật ngữ rất được quan tâm Trường Rosyth là một thí dụ về mô hình kiến trong thời đại ngày nay. Nó như một điều kiện trúc trường học của Xingapor đã triển khai thành 31
- SCD2021 International Conference on sustainable construction development in the context of climate change in the Mekong Delta công một số thử nghiệm là: Tăng chiều rộng lòng làm sân thể thao; Tính hình học và đơn giản của nhà, tạo không gian hành lang giữa rộng để tạo hình khối đã cung cấp nhiều thuận lợi hướng tới nên một không gian học tập ngoài lớp; Khớp nối KT xanh; Màu sắc được sử dụng cẩn thận để thể linh hoạt các không gian trong và ngoài nhà nhờ hiện bản sắc và tính chất của trường. [8] hệ thống không gian mở; Sân thượng được dùng Hình 4. Trường Rosyth (Singapore) 4. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ KHÔNG GIAN 3 tầng đối với Trung học. Các bộ phận chức năng KIẾN TRÚC TRƯỜNG HỌC cấu thành không gian kiến trúc trường học bao gồm không gian trong nhà với: không gian học tập, khối 4.1. Mức độ ưu tiên của các bộ phận Không phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, gian kiến trúc trường học khối phục vụ sinh hoạt và các không gian mở cho Theo TCVN 8793-2011, các trường Tiểu học học sinh sinh hoạt cộng đồng. Không gian ngoài có chiều cao 2 tầng, Trung học có chiều cao 3 tầng trời bao gồm: Khu vực bao quanh khối học tập, [11]. Thực tiễn xây dựng trường học tại các đô khu sân chơi bãi tập thể dục, vườn thực vật, khu vệ thị, cho phép khối lớp học 2 tầng đối với tiểu học, sinh và bãi để xe. [2] Hình 5. Sơ đồ phân loại và đánh giá không gian Kiến trúc, Quy hoạch trường học (tác giả) 32
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021 Các bộ phận không gian trong nhà chia thành 5. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH HẠ TẦNG THÍCH 3 nhóm có mức độ ưu tiên khác nhau: (1) không ỨNG THEO CAO ĐỘ MỰC NƯỚC DÂNG gian rất quan trọng, cần ưu tiên là khối phòng học; Đó là giải pháp quy hoạch chiều cao các không (2) không gian quan trọng, là khối phục vụ học tập, gian ngoài nhà, được kiến nghị như sau: Cốt cao hành chính quản trị, phục vụ sinh hoạt; (3) không nhất bố trí nền nhà khu học tập. Cốt trung gian gian ít quan trọng t là không gian trống ở tầng trệt. bố trí sân trường, với các hoạt động tập trung, Trước những thách thức của BĐKH, sự an toàn vui chơi, thể thao ngoài trời. Cốt thấp nhất bố trí nhất phải giành cho hoạt động dạy và học. Vì vậy vườn thực vật, khu vệ sinh và bãi để xe. Với mức không gian học tập phải là không gian quan trọng nước dâng không nhiều thì khu vực ngập nước nhất. [9] là : Vườn, sân chơi..., Khi nước dâng lên gần nửa 4.2. Mức độ biến đổi linh hoạt của không tầng hoặc gần hết một tầng thì không gian trống gian kiến trúc trường học tầng 1 trở thành không gian thoát hiểm, có bố trí thang ngoài trời kết nối với tầng 2. Nhóm không gian có khả năng biến đổi cao là Cách bố trí này có uu điểm tạo sự an toàn những không gian lớn như Phòng ăn, hội trường, cho không gian học tập trong trường hợp bị nhà thi đấu. Nhóm không gian có khả năng biến đổi trung bình là những không gian trống tầng ngập úng, tạo độ dốc thoát nước từ độ chênh trệt, không gian giao thông … Nhóm không gian cốt, việc vệ sinh không gian ngoài nhà thuận ít có khả năng biến đổi là những phòng nhỏ có lợi hơn, nước và bùn đất cháy về khu vực vườn, nhiều trang thiết bị, đảm nhận các chức năng ao… cho phép tận dụng các nguồn tài nguyên quan trọng và ổn định (khối phòng học, hành thiên nhiên, chuyển hóa những yếu tố tiêu cực chính quản trị). thành tích cực. Hình 6. Sơ đồ giải pháp thiết kế quy hoạch hạ tầng Trường học, với các cốt cao độ ngoài nhà (tác giả) 33
- SCD2021 International Conference on sustainable construction development in the context of climate change in the Mekong Delta 6. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC THÍCH ỨNG THEO bổ sung các chức năng của tầng 1, của tầng 2, CƠ CHẾ LINH HOẠT - ĐA CHỨC NĂNG thậm chí là không gian trú ngụ tạm thời cho cộng đồng trong mùa mưa lũ. Phương án tạo hành lang Căn cứ cấp độ quan trọng của không gian trong giữa là phù hợp với điều kiện thiên tai bão lũ. Nó nhà, giải pháp kiến trúc thích ứng kiến nghị như trở thành không gian an toàn, giảm ½ chiều dài sau: không gian hạ tầng là không gian rất quan và tăng gấp 2 chiều rộng nhà. Các hành lang giữa trọng được bố trí cố định ở tầng 2. Không gian không chỉ là không gian giao thông kết nối các tầng 1 và 3 có thể biến đổi linh hoạt trong mùa tòa nhà, mà còn là không gian linh hoạt đa chức mưa. Tầng 1 là không gian ít quan trọng cho các năng. Nó cũng đồng thời là hành lang thông gió chức năng mở của học sinh. Tầng 3 là không gian tới các phòng học. khá quan trọng, có tính linh hoạt cao, cho phép ồ ế Hình 7. Sơ đồ phân khu chức năng và giải pháp kiến trúc thích ứng (tác giả) 7. KẾT LUẬN năng thoát lũ nhanh trong mùa mưa. Mô hình này có thể ứng dụng thích ứng cho các thành phố Tính thích ứng với thiên tai của kiến trúc trường khu vực ĐBSCL với sự điều chỉnh linh hoạt chiều học, trước hết đi từ giải pháp kiến trúc hợp lý. Nhà cao các cấp độ không gian ngoài trời và trong nhà học cao 3 tầng với cấu trúc kiểu hành lang giữa làm tùy theo chỉ số mức nước dâng khác nhau tại địa tăng chiều dầy, giảm chiều dài, giảm hành lang, phương trong mùa mưa lũ, được quan trắc theo giảm chiều cao, giảm độ rỗng của hành lang bên thời gian do diễn biến của biến đổi khí hậu. sẽ đảm bảo công năng tập trung, kết cấu khung BTCT hợp lý trên nền đất yếu và giảm tải trọng gió Tính thích ứng với thiên tai của vùng ĐBSCL, theo chiều ngang. Việc bố trí cố định không gian thực chất chính là giải pháp ứng phó với sự dâng học tập ở tầng 2 là hợp lý nhờ sự mát mẻ trong mùa nổi của mặt nước ở các mức độ khác nhau tùy khô, và an toàn trong mùa mưa. Việc tạo không theo mưa dài ngày, nước biển dâng hay ngập úng. gian ngoài nhà chia thành các cốt khác nhau theo Các giải pháp quy hoạch và kiến trúc trường học nguyên tắc cân bằng đào đắp, không chỉ tạo cảnh có thể giải mã được hiện tượng này với cấu trúc quan sinh động trong mùa khô, mà còn tạo khả linh hoạt các không gian học tập và sinh hoạt ở 34
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021 trong và ngoài nhà. Nó còn có thể thích ứng với [5]. Kongjian Yu, Zhang Lei, Li Dihua, “Living With các thiên tai khác như gió bão và nắng nóng trong Water: Flood Adaptive Landscapes in the Yellow River mùa khô nhờ giải pháp kiến trúc linh hoạt. Mô Basin of China”. hình này có thể nhân rộng cho các địa phương [6]. Laura Bojerding & Mathnew Kloser. Middle and theo thiết kế điển hình hóa và ứng dụng linh hoạt high school student’s conception ò climate change mitigation and adaptation strategy. 2013. tùy từng nơi chốn, địa điểm, cho phép ứng dụng phù hợp với các giải pháp công nghệ hiện đại, [7]. Le Anh Tuan, Trương Quốc Cần, Lê Văn Du, Cantho University. Tổng hợp một số hoạt động ứng thông minh kể cả sử dụng kết cấu khung lắp ghép phó BĐKH tại đồng bằng sông Cửu Long. và vật liệu tái chế. [8]. Lisa Gelfand with Eric Corey Freed. Sustainable 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO School Architecture. Design for elementary and Secondary School. John Wiley & Sonc, Inc. 2010. [1]. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với [9]. Peter Dewitt & Sean Slade. Scholl Climate biến đổi khí hậu (Triển khai thực hiện Nghị quyết change. 2014. số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của [10]. Phạm Phú Cường. Nghiên cứu định hướng phát Chính phủ). triển kiến trúc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài [2]. Doãn Minh Khôi, Doãn Thanh Bình. Đổi mới NCKH cấp Bộ. Trường ĐHKT tp Hồ Chí Minh, 2016. thiết kế trường học đáp ứng đổi mới giáo dục phổ [11]. TCVN 8793:2011 Trường Tiểu học; TCVN 8794: thông. Tạp chí Kiến trúc, Hội KTSVN, 3/2020. 2011 Trường Trung học. [3]. Ellen Larson Vaughan. Secondary School. [12]. Viện Quy Hoạch và Kiến trúc đô thị UAI. Khảo [4]. Hanieh FarokhiFirouzi (a Department sát kiến trúc trường học các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Architecture, Faculty of Art & Architecture, Islamic 2019. Azad University, Khorramabad Branch, Iran). A review on flexibility in architectural design. International Transaction Journal of Engineering, Management, & Applied Sciences & Technologies. 35
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiết kế định hình các nhà vệ sinh nông thôn
29 p | 589 | 230
-
Giáo trình Địa phương học
119 p | 552 | 104
-
Hải dương học Biển Đông ( Lê Đức Tố ) - Chương 4
0 p | 251 | 85
-
Hải dương học Biển Đông ( Lê Đức Tố ) - Chương 2
0 p | 158 | 48
-
Khai thác, duy trì và phát triển nguồn lợi - Các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam: Phần 1
112 p | 170 | 35
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hải dương, môi trường biển đến sự phân bố và biến động nguồn lợi hải sản ở vùng biển Tây Nam Bộ
14 p | 50 | 5
-
Đánh giá hiệu quả trồng Thủy trúc cho bãi lọc ngầm dòng chảy ngang để xử lý nước thải sinh hoạt vùng ven đô phía Bắc Việt Nam
10 p | 64 | 4
-
Viện Địa chất và Địa vật lý biển với 30 năm nghiên cứu địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt Nam và Biển Đông
15 p | 36 | 3
-
Biến dạng kiến tạo phần thềm lục địa Đông Nam Việt Nam trong kainozoi sớm nhìn từ cấu trúc bồn Cửu Long và ý nghĩa đối với tiến hóa kiến tạo biển Đông
9 p | 31 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn