Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 viết đoạn
văn ngắn trong giờ Tập làm văn
PHN I. PHN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN Đ TÀI:
1. Cơ sở lí luận:
- Bước vào k nguyên mới, đất nước ta có nhiều đổi mới, đổi mới v kinh tế,
hội, giáo dc S phát triển giáo dục của nước ta tăng nhanh giúp cho nhng
ch nhân tương lai của đất nước luôn được phát triển toàn diện, đầy đủ v năng
lực, trí tu, nh cách.Qua việc nm bắt c kiến thức, tri thức khoa học ban đầu
để t đó hình thành nên nững kĩ năng cần thiết của cuộc sống, hành động đúng cho
bản thân .
- Trong trường tiểu học, môn Tiếng Việt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với học sinh bi là n học cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết
trong giao tiếp hằng ngày. giúp c em phát triển toàn din, hình thành c
em những cơ s của thế giới khoa hc, góp phần rèn luyện trí thông minh, hình
thành tình cm, thói quen đạo đức tốt đẹp của con người mi.
- Dạy học Tiếng Việt là dy học tiếng mẹ đẻ. Dy học Tiếng Việt giúp các
em hình thành 4 kỹ năng cơ bản: nghe,i, đọc, viết. Phân môn Tập làm văn trong
môn Tiếng Việt hội đủ 4 kỹ năng trên. Đối với HS lớp 2 thì đây là một phân môn
khó. Bởi lứa tuổi của các em, vốn kiến thức và hiu biết còn hạn hẹp. Bên cạnh
đó còn có một số khó khăn khách quan như điu kiện hoàn cảnh sống của HS ở địa
bàn dân lao động nghèo, gia đình không điều kiện để quan tâm đến các em,
việc diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp thu kiến thức khá chậm, HS nghèo vn từ
ngữ…Điều này nh ởng nhiều đến việc học tập nói chung, học phân môn Tập
làm văn nói riêng.
2. Cơ sở thực tế:
- Quá trình dạy học là một quá trình tư duy ng tạo người giáo viên là một
kĩ sư của m hồn, hơn nữa còn một nhà làm nghthuật. Và vic dạy học ngày
nay luôn dựa trên sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Chính vì thế
đòi hi người giáo viên phi luôn ssáng tạo, tự cải tiến phương pháp dạy
học của mình nhm mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi môn học Tiểu
học đều góp phần hình thành phát trin nhân cách của trẻ, cung cấp cho trẻ
những kiến thức cần thiết.
Phân môn Tp làm văn ở Tiu học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ năng
nói viết. Thế nhưng hiện nay, đa số các em học sinh lp 2 đều rất sợ học phân
môn Tập làm văn vì không biết nói gì ? viết gì ? Ngay cbản thân giáo viên đôi
khi cũng không tự tin lắm khi dạy phân môn này so vi các môn học khác . Do đó
khi đứng lp i luôn chú ý đến việc rèn luyện năng làm Tập làm văn cho học
sinh lớp tôi phụ trách.
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay tđầu năm học, các em được
làm quen với đoạn văn được rèn knăng viết đoạn văn từ 3 đến 5 u. Trong
quá trình làm i, tôi nhận thấy các em còn lúng túng, nhiều HS làm bài chưa đạt
yêu cầu. c em thường lặp lại câu đã viết, dùng từ sai,cách chmu còn hạn chế
em viết không đúng yêu cầu của đề bài hoặc những i làm đảm bảo về s
câu nhưng viết không đủ ý.
một giáo viên ging dạy lớp 2, tôi rất n khoăn trăn trở: Làm thế
nào để giúp c em thực hiện được mục tu đã đề ra? Bn thân i luôn cgắng
để tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng học tập cho HS của lớp mình. Đây
do i chn và viết sáng kiến kinh nghim với nội dung Một s kinh nghiệm
giúp học sinh lớp 2 viết đoạn văn ngắn trong giTập làm văn. Sau đây, i xin
trình bày một số kinh nghiệm mà bản thân đã đúc kết được trong thời gian qua.
II. ĐỐI TƯỢNG THỜI GIAN - PHẠM VI NGHIÊN CU:
- Đối ợng và phạm vi: - Sách Tiếng Việt 2, Sách giáo viên Tiếng Việt 2,
Tài liu giảng dạy Tiếng Việt 2, Các bài viết của học sinh ng thôn Thủy
Nguyên, cthể là học sinh lớp 2A1 Trường Tiểu học Cao Nhân - ThuNguyên
– HP.
- Thời gian : Từ tháng 09 /2008 đến tháng 03/2009.
PHN II. PHẦN NỘI DUNG
I. NI DUNG PHƯƠNG PHÁP GIÚP HC SINH LỚP 2 VIẾT
ĐOẠN VĂN NGẮN
Để giúp HS học tốt tiết Tập làm văn viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề
bài, tôi thường áp dụng những phương pháp sau:
1.Vận dụng phương dạy học phát huy tính tích cực của học sinh kết hợp
phương pháp quan sát và hỏi đáp:
Knăng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn: Quan sát trên lớp theo
gi ý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn b bài nhà. Giáo viên
cần khai thác kỹ tranh ảnh, hình ảnh, tập trung quan sát đặc điểm nổi bật của đối
tượng , mục đích là giúp HS tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên cạnh đó, tôi cũng
hướng dẫn HS cách quan sát bằng các giác quan để cảm nhận một cách có cm xúc
v sự vật.
2. Phương pháp thực hành giao tiếp:
Thông qua phương pháp quan sát, giáo viên n cho học sinh kỹ năng nói,
trình bày ming i nói, trước khi làm i viết. Trên cơ sở đó, giáo viên điu chỉnh
giúp học sinh hoàn thiện bài viết. Với phương pháp này,tôi thường tổ chức cho học
sinh luyện nói nhân, luyện i trong nhóm. ( HS thkết nhóm theo ý thích,
để có sự thoải i tự nhiên, tự tin khi tham gia làm việc trong nhóm )
3. Phương pháp phân tích ngôn ngữ:
Học sinh lớp 2 chưa được học về thuyết, ngữ pháp, các ki niệm tvà
câu được hình thành thông qua thực hành luyện tập. Chính vì vy, việc tăng cường
sdụng phương pháp phân tích ngôn ng rất cần thiết trong gihọc Tập làm văn.
Sử dụng phương pháp y để GV sở giúp HS nhận ra cấu tạo câu, nhằm giúp
các em viết câu đúng, đủ bộ phận.
Ví d:
Dựa vào các mẫu câu được học trong phân môn Luyện tvà câu: Ai
gì?”, Ai làm gì?”, Ai như thế nào?”, GV hướng dẫn HS nhận biết những
vn đề sau:
- Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa: B phận trả lời cho câu
hỏi Ai?( hoặc cái gì?/ con )?, bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì (hoặc làm gì?/ như
thế nào? ( Đó chính là đảm bảo về hình thc cấu tạo ).
- Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa? ( Đm bảo về mt nghĩa )
Trên cơ sở đó , GV hướng dẫn HS viết dấu chấm khi hết câu.
4. Phương pháp sử dụng tngữ trong câu:
Với lứa tui của các em học sinh lớp 2, việc sử dụng tngữ trong bài tập
làm văn còn nhiều hạn chế. Hầu hết học s dụng từ ngữ chưa phù hợp, chưa chính
xác. vy, giáo viên cần cung cấp giúp các em lựa chọn, phân tích để sử dụng t
ngcho hợp lý. Bên cạnh đó, GV cũng cần giới thiu, cung cấp thêm các t đồng
nghĩa phù hp với bài văn.
Ví d:
Khi viết đoạn văn k về người thân thì HS s nhiu bài m kc nhau,
GV cần giúp HS chọn lựa tngữ cho phù hợp, khi kvbố là thy giáo thì tngữ
sử dụng phải khác với bài viết bố là bộ đi; viết về tình cm của em đối với với cha
mẹ, ông bà thì t ng dùng phải khác với viết về tình cm của mình đối với bạn
bè; Viết về cảnh biển buổi sáng thể dùng các tđồng nghĩa như: bình minh,
hừng đông, sớm mai; viết về gia đình có c t như đoàn tụ, sum họp, quây
quần…; đ diễn tả mặt tri mùa các từ: ci chang, gay gắt, đỏ rực, như
mâm lửa khổng l, như quả cầu lửa…GV cần chuẩn bị kỹ vi mỗi i để hướng
dẫn HS vận dụng các từ ngữ thích hợp vào bài viết.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. V kỹ năng:
Để tránh tình trạng học sinh không làm được bài hoặc viết lan man q
nhiều u dẫn đến lạc đề, giáo viên giúp hc sinh cần biết làm như thế nào để viết
được một đoạn văn và cần phi viết những gì trong đoạn văn ấy.
1.1. Giúp HS có một hệ thống câu hỏi gợi ý rõ ràng: