Tiu lun
Kỹ năng của luật sư trong việc hỗ trợ khách hàng
khởi kiện tranh chấp lao động về đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động ra tòa án” cũng là một nội dung
cần thiết mà người luật sư cần quan tâm.
2
I. LỜI NÓI ĐẦU
Trước bối cảnh của nền kinh tế và hội phát triển nhanh chóng, nhất là khi Việt
Nam gia nhập WTO đã tạo nên một bức tranh đa dạng về thị trường lao động tại Việt Nam.
Một lượng đầu tư nước ngoài đã ạt vào Việt Nam để tận dụng thị trường lao động nội địa
còn trvà rẻ, nhưng đồng thời cũng xuất hiện một số lượng lao động nước ngoài vào Việt
Nam tạo nên nhiều màu sắc sinh động.
Việc các người thuê mướn lao động luôn muốn đạt được tối đa lợi nhuận nên hc
gắng chèn ép bóc lột sức lao động của người làm thuê đã tạo nên một sự đối nghịch về
quyền lợi giữa người thuê và người làm thuê, do vậy, tranh chấp lao động xảy ra là điều dễ
nhận thấy.
So với các loại vụ việc tranh chấp về n sự, kinh doanh-thương mại, thì các tranh
chấp lao động đưa đến Tán chưa nhiều, nhưng đã xu hướng gia tăng năm sau cao
hơn năm trước. Tuyệt đại đa số các tranh chấp lao động đưa đến Toà án tranh chấp lao
động cá nhân. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tranh chấp lao động xảy ra tại khu c
doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh, nhất là doanh nghiệp vốn đầu tư nước
ngoài là chyếu và luôn chiều hướng tăng và đã xuất hiền nhiều trường hợp tranh chấp
tập thể. Nhưng qua kết quả khảo sát tình hình tranh chấp lao động của Toà án nhân dân tối
cao của các ngành liên quan cho thấy tranh chấp lao động xảy ra trong thực tế là nhiều,
nhưng số vụ việc đưa đến Toà án thì còn rất hạn chế, shiểu biết pháp luật về thủ tục giải
quyết tranh chấp lao động của người lao động (kể cả người sử dụng lao động) còn bất cập,
nhiều vụ việc đưa đến Toà án phải trả lại đơn khởi kiện vì đã hết thời hiệu khởi kiện, hoặc
vì chưa qua hoà giải tại sở đối với loại tranh chấp buộc phải qua hòa giải sở hoặc vụ
việc không đúng thẩm quyền tòa án hoc về điều kiện chủ thể khởi kiện chưa đúng với
pháp luật tố tụng quy định.
Bộ luật Lao động ra đời và được bổ sung sửa đổi nhiều lần đã to hành lang pháp lý
quan trọng, điều chỉnh một cách hài hòa, ổn định mối quan hệ lao động giữa người sử dụng
lao động người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất đời sống xã hội. Với
vai trò một luật để góp phần thực hiện tốt chức năng xã hội, chức ng hành nghề,
phạm vi hoạt động hành nghtheo quy định, Luật cần rèn luyện nâng cao kỹ năng
hành nghtrong mọi lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của mình cho nên “Knăng của luật
trong việc hỗ trợ khách hàng khi kiện tranh chấp lao động về đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động ra tòa án” cũng là một nội dung cần thiết người luật cần
quan tâm.
II. ĐẶC ĐIỂM BN CHẤT PHÁP CỦA ÁN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM
DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
3
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi của một bên, người lao động
hoặc sử dụng lao động, chủ động quyết định việc chấm dứt hợp đồng lao động, không
sự thỏa thuận và không phụ thuộc vào ý chí ca bên kia. Trong trường hợp này, bên bđơn
phương chấm dứt hợp đồng thể nhu cầu khởi kiện và ván đó (nếu có) là ván về
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Về bản chất pháp lý đơn phương chấm dứt HĐLĐ: là một biện pháp hành chính.
Tại khoản 1 Điều 37 BLLĐ quy định 7 trường hợp NLĐ được đơn phương chấm
dứt LĐ theo khoản 1 Điều 38 BLLĐ, quy định 5 trường hợp NSDLĐ quyền đơn
phương chấm dứt LĐ. Trong khi đó, sa thải một trong 3 hình thức xử lý kỷ luật lao
động theo khoản 1 Điều 85 BLLĐ chỉ có chủ thể là NSDLĐ mới có quyền ban hành.
Vhậu quả khi áp dụng trái luật: theo Điều 41 BLLĐ, nếu NSDLĐ đơn phương
chấm dứt HĐLĐ trái luật thì: Phải nhận NLĐ trở lại làm công việc theo hợp đồng đã
phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương phụ cấp lương (nếu có) trong
những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương
phcấp lương (nếu có);Trong trường hợp N không muốn trở lại làm việc, thì ngoài
khoản tiền được bồi thường quy định như trên, người lao động còn được trợ cấp theo quy
định tại Điều 42 BLLĐ (trợ cấp thôi việc); Trường hợp NSDkhông muốn nhận NLĐ
trlại làm việc NLĐ đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường (quy định tại đoạn 1 trên)
và tr cấp thôi việc theo Điều 42 BLLĐ, hai bên thỏa thuận về khoản bồi thường thêm cho
NLĐ đchấm dứt LĐ. Đối với trường hợp NSDLĐ ban hành quyết định sa thải trái
luật, các chế tài cũng áp dụng như trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật.
Để chọn giải pháp đúng luật đối với các trường hợp chấm dứt một quan hệ lao
động, doanh nhân cần nắm rõ bản chất pháp lý, các thủ tục cần thiết theo luật định. Hiện
nay, theo Bluật Lao động (BLLĐ) có 4 cách chấm dứt một quan hệ lao động như sau:
- Các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng (Điều 36 BLLĐ);
- NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ (Điều 38 BLLĐ);
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ (Điều 37 BLLĐ);
- Hình thức kỷ luật sa thải (Điều 84, 85 BLLĐ).
Về căn cứ và thủ tục áp dụng
Đối với trường hợp NSDLĐ áp dụng hình thức đơn phương chấm dứt LĐ, theo
Ngh định 44/2003/-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ (hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về HĐLĐ), Điều 12 chú thích thêm:
“NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐlà không hoàn thành
định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chquan và blập biên bản hoặc
nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng, mà sau đó vẫn không khắc phục:
1. Mức độ không hoàn thành công việc được ghi trong HĐLĐ, thỏa ước lao động
tập thể hoặc nội quy lao động của đơn vị.
2. Lý do bt khả kháng khác trường hợp do yêu cầu của quan nhà nước có
thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên, do địch họa, do dịch bệnh không thể khắc phục được dẫn
tới việc phải thay đổi, thu hẹp sản xuất kinh doanh.”
Còn đối với hình thức x kỷ lut sa thải, về sở pháp phức tạp n: Theo
Nghđịnh 41/CP ngày 06/7/1995, Nghđịnh 33/2003/NĐ-CP ngày 02/3/2003 của Chính
ph(hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về kỷ luật lao động và trách nhim vật
chất) thì: NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của Nbằng c chứng từ hoặc người làm
4
chứng, bên cạnh đó vthành phần buổi họp, nội dung biên bản xử vi phạm kỷ luật lao
động, quy trình ban hành quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động… cũng phải được tuân
thchặt chẽ theo luật định. vậy luật phải nắm vững các đặc diểm pháp nầy để
vấn hỗ trợ cho khách hàng đạt kết quả tốt nhất.
Mục đích giải quyết án lao động nói chung và án đơn phương chấm dứt hợp đồng
nói riêng cũng đều có đặc điểm chung là không chgiải quyết quyền và lợi ích của các bên
tranh chấp mà còn nhm duy trì quan hlao động đang tranh chấp…Ngoài ra, án đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động còn có một số đặc điểm riêng sau:
Án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động liên quan đến hầu hết các chế định của
luật lao động, bao gm nhiều điều khoản như: thời gian làm việc và thời gian nghỉ, an toàn
và vsinh lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Nếu muốn xem xét các nội dung trên có
hợp pháp hay không, giải quyết quyền lợi cho các bên như thế nào cho đúng các thỏa
thuận trong hợp đổng… thì phải n cứ vào các quy định của pháp luật về c vấn đề nói
trên. vậy, khi tham gia bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong vụ án đơn phương chm
dứt hợp đồng lao động, Luật sư phải nắm được hầu hết các chế định của luật lao động.
Luật cũng phải hiểu rõ từng điều luật và mối tương quan giữa các điều luật với cả hệ
thống các quy định.
Hầu hết án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đều do người lao động khởi
kiện: Do tương quan về cung cầu lao động trên thtrường chênh lệch, do pháp luật quy
định về nghĩa vụ của người lao động người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật rất khác nhau nên thc tế, cho đến nay, hầu như chngười lao
động khởi kiện vì bđơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Nếu người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động ít khi kiện
hvì mức bồi thường cho nời sử dụng lao động trong trường hợp này rất ít. Trường hợp
người lao động chấm dứt hợp đồng vi phạm cam kết đào tạo nghề thì người sự dụng lao
động cũng thường kiện đòi bồi thường phí đào tạo chứ không đề cập nhiều đến việc bị
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Vì vậy, trong loại án này, người lao động
thường là nguyên đơn còn bên sdụng lao động là bđơn. Quyền và nghĩa vcủa hai loại
chthể này trong quan hlao động và trong quan htố tụng lao động đều những nết
tương đồng nhưng cũng có những khác biệt nhất định nên Luật sư phải lưu ý.
III. K NĂNG CỦA LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN HỖ TRỢ KHÁCH
HÀNG CHUN BỊ KHỞI KIỆN RA TÒA ÁN:
1. Tiếp xúc trao đổivới khách hàng:
Khi đương sự có nhu cầu cần Luật sư giúp đỡ trước khi khởi kiện thì Luật sư cần phải nm
được nội dung tranh chấp về đơn phương chấm dứt và yêu cầu cụ thể của khách
hàng. Vì vậy Luật sư cần làmnhững vấn đề sau:
- Xem giữa hai bên quan hlao động không. C thể xem các bên HĐcụ
th không? hình thức của hợp đồng, loại hợp đồng, thi hạn hợp đồng, tiền lương, công
việc, địa điểm…; Tđó giúp Luật xác định đó đúng phải là quan hlao động hay
không nhằm xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
5
- Làm rõ nội dung tranh chấp giữa các bên tranh chấp gì, nguyên nhân dẫn đến tranh
chấp giữa các bên, thời điểm xảy ra skiện pháp dẫn đến tranh chấp và thtục c bên
đã tiến hành (thtục sa thải, thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng...).
- Luật sư trao đổi với khách hàngm rõ xem yêu cầu là gì: bồi thường tiền lương trong
những ngày không được làm việc, nhận trợ cấp thôi việc hay muốn được trở lại làm việc
thtự ưu tiên của các yêu cầu. Nếu khách hàng muốn yêu cầu nhận lại làm việc thì
khuyên khách hàng không n kiện tranh chấp ra tòa nên chọn phương án hòa giải
thương lượng là tốt nhất.
2. Kiểm tra điều kiện khởi kiện của khách hàng:
Sau khi khách hàng quyết định khởi kiện thì Luật sư cần kiểm tra điều kiện khởi kiện của
khách hàng, ngoài những điều kiện thông thường như trong các vụ án phi hình skhác
Luật sư cần kiểm tra các điều kiện khởi kiện sau:
a. Xác định xem khách hàng có quyn khi kin hay không:
- Nếu khách hàng là người lao động thì theo quy đnh ca pháp luật, người lao động
t đủ 15 tui tr lên quyn t mình khi kiện. đây đim khác vi ch th khi
kin trong hu hết các tranh chp dân sự, kinh doanh, thương mại. Nếu người lao
động dưới 15 tuổi (trong trường hp h được tham gia mt s quan h lao đng)
quyn và li ích b tranh chp h mun khi kin thì luật sư cần trao đổi để h
biết trong mọi trường hp, h phi khi kiện thông qua người đại din hp pháp
cha, m hoặc người gm h.
- Nếu khách hàng người s dụng lao động: nếu NSDLĐ là nhân thì h phi t
đủ 18 tui tr lên, h có th t nh khi kin hoc y quyn bằng văn bản cho
người khác khi kin. Nếu NSDLĐ pháp nhân thì luật cần trao đổi đ h biết
người quyn khi kiện người đi din theo pháp lut ca pháp nhân (ch
tịch HĐQT, Tổng giám đốc, giám đốc) hoặc người được y quyn hp pháp.
b.Điều kin v hòa giải cơ sở:
- Theo quy định tại điều 166 BLLĐ điu 31 BLTTDS v nguyên tắc đối vi
nhng tranh chấp nhân, Tòa án ch th tranh chấp đó khi đã được hòa gii
Hội đồng sở hòa gii viên lao động hòa gii không thành hon không gii
quyết trong thi hn do pháp lut quy đnh (trong thi hn 7 ngày k t ngày nhn
được đơn yêu cu), tr mt s tranh chp không bt buc phi qua hòa gii tại
s.
- vy Luật sư cần xác đnh quan h tranh chp ca khách ng xem buc
phi qua hòa giải cơ sở hay không?
- Nếu tranh chp ca khách hàng tranh chp phi qua hòa giải sở khách
hàng không biết thì Luật sư cần khuyên khách hàng m đơn yêu cu Hội đồng hòa
giải LĐ cơ sở hoc hòa gii viên hòa giải trước khi làm đơn khởi kin. Khi hòa gii
không thành thì lúc đó khách hàng mới nên khi kin.
- Theo K2, Điều 166 thì tranh chp v x k luật lao đng theo hình thc sa thi
hoc v trường hp b đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì không buc phi qua hòa