
1
Tiểu luận
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ

2
I. Tìm hiểu về thỏa ước lao động tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể là một sự tiến bộ xã hội, thừa nhận quyền của mọi người
làm công ăn lương, được thông qua người đại diện của mình là công đoàn để xác định
một cách tập thể những điều kiện lao động, đặc biệt là những điều kiện có lợi hơn cho
người lao động so với quy định của pháp luật lao động, đó là một trong những tiêu chí
cơ bản của vấn đề nhân quyền. Thông qua thỏa ước lao động tập thể sẽ thống nhất hóa
được chế độ lao động đối với những người lao động cùng một ngành nghề, công việc,
trong cùng một doanh nghiệp, một vùng, một ngành (nếu là thỏa ước vùng, ngành).
Như vậy sẽ loại trừ được sự cạnh tranh không chính đáng, nhờ sự đồng hóa các đảm
bảo phụ xã hội trong các bộ phận doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp cùng loại
ngành nghề, công việc (nếu là thỏa ước ngành).
1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể.
Tùy theo từng thời kỳ, từng nơi mà thỏa ước lao động tập thể có những tên gọi
khác nhau như: tập hợp khế ước, cộng đồng hiệp ước lao động, hợp đồng lao động
tập thể, thỏa ước lao động tập thể... Nhưng xét về thực chất thỏa ước lao động tập
thể là những quy định nội bộ của doanh nghiệp, trong đó bao gồm những thỏa
thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về những vấn đề có liên
quan đến quan hệ lao động.
Theo quy định của pháp luật lao động, Thoả ước lao động tập thể (gọi tắt là Thoả
ước tập thể - TƯTT) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng
lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. (Điều 44 bộ
Luật lao động).
Từ định nghĩa này có thể thấy:
- Thoả ước lao động tập thể trước hết là một văn bản pháp lý thể hiện sự thoả
thuận của các bên tham gia thương lượng và là kết quả của quá trình thương
lượng.
- Sự thương lượng, thoả thuận và ký kết thoả ước mang tính chất tập thể, thông
qua đại diện của tập thể lao động và đại diện sử dụng lao động.
- Nội dung của Thoả ước lao động tập thể chỉ giới hạn trong việc quy định
những điều kiện lao động và sử dụng lao động, giải quyết các mối quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm thỏa ước lao động, chúng ta sẽ phân biệt những điểm
khác nhau giữa Hợp đồng lao động cá nhân và Thỏa ước lao động tập thể cụ thể
trong bảng sau:
Đặc điểm Hợp đồng lao động cá nhân Thỏa ước lao đông tập thể

3
Chủ thể hợp
đồng (chủ thể
của quan hệ
pháp luật)
Cá nhân người lao động và một
bên là người sử dụng lao động.
Tập thể những người lao
động và người sử dụng lao
động hoặc đại diện của tập
thể những người sử dụng lao
động (nếu là thỏa ước
ngành)
Hình thức thỏa
thuận
Có thể là văn bản hoặc giao kết
bằng lời nói.
Nhất thiết phải bằng văn
bản.
Lợi ích Người lao động và người sử
dụng lao động.
Tập thể lao động và người
sử dụng lao động.
2. Bản chất của thỏa ước lao động tập thể.
Về bản chất pháp lý, thỏa ước lao động tập thể vừa có tính chất là một hợp đồng,
vừa có tính chất là một văn bản có tính pháp quy:
Là một hợp đồng vì thỏa ước lao động tập thể được giao kết dựa trên sự thỏa
thuận của các bên dưới hình thức một văn bản viết.
Có tính chất pháp quy vì nó không chỉ bắt buộc thực hiện đối với các thành
viên ký kết, mà còn đối với cả những bên không cùng tham gia ký kết hoặc
thậm chí không thuộc tổ chức của các bên (như công nhân không phải là đoàn
viên công đoàn hoặc công đoàn viên nhưng không tham gia thảo luận ký kết)
vẫn phải thực hiện theo quy định của thỏa ước. Mặt khác tính chất pháp quy
của thỏa ước lao động tập thể còn thể hiện ở chỗ sau khi ký kết, thỏa ước lao
động tập thể phải được đăng ký tại cơ quan lao động có thẩm quyền mới phát
sinh hiệu lực, nếu thỏa ước lao động tập thể đã có hiệu lực rồi thì mọi quy định
và thỏa thuận khác trong doanh nghiệp không được trái với thỏa ước trừ những
thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động.
3. Ý nghĩa của thỏa ước lao động tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể là cơ sở pháp lý chủ yếu để từ đó hình thành nên mối
quan hệ lao động có tính tập thể:
Thỏa ước lao động tập thể tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của cả hai bên
trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở pháp luật lao
động. Hơn thế nữa, nó còn tạo điều kiện để người lao động, bằng sự thượng
lượng, mặc cả, thông qua sức mạnh của cả tập thể với người sử dụng lao động
để có thể hưởng những lợi ích cao hơn so với sự quy định trong pháp luật.
Thực hiện ký thỏa ước lao động tập thể còn góp phần điều hòa lợi ích, hạn chế
cạnh tranh không cần thiết, tạo ra những điều kiện cho sự gắn bó chặt chẽ giữa
người lao động và người sử dụng lao động.

4
Ngoài ra, thỏa ước lao động tập thể cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để xem
xét giải quyết tranh chấp lao động tập thể, một khi có tranh chấp lao động tập
thể xảy ra.
Thỏa ước lao động tập thể nếu được ký kết đúng đắn, trên cơ sở bình đẳng, tự
do thương lượng, hợp tác sẽ là nguồn quy phạm thích hợp tại chỗ bổ sung cho
nội quy doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật trong doanh nghiệp và còn là cơ sở
pháp lý quan trọng để doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng lao động với người
lao động, phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp, đảm bảo quyền
lợi của hai bên.
4. Phạm vi áp dụng thỏa ước lao động tập thể.
a) Theo khoản 1 điều 1 của Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11-11-2002:
Đối tượng và phạm vi áp dụng thoả ước lao động tập thể là các doanh nghiệp,
tổ chức có tổ chức công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời,
bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị hành chính, sự
nghiệp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội;
- Hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động;
- Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lập thành lập theo
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hoá;
- Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài đóng trên lãnh thể Việt
Nam có sử dụng lao động hợp đồng là người Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
b) Theo khoản 2 điều 1 của Nghị định số 196-cp ngày 31-12-1994:
Đối tượng và phạm vi không áp dụng thoả ước lao động tập thể:
- Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước;
- Những người làm việc trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính
trị, xã hội;
- Những người làm việc trong các doanh nghiệp đặc thù của Lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
II. Nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục ký kết thỏa ước lao động tập thể và
hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể.

5
1. Nguyên tắc ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Để đạt được các mục tiêu và yêu cầu trong quá trình thương lượng và đi đến ký kết
thỏa ước, các bên phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc tự nguyện trong quá trình thương lượng và ký kết thỏa ước tập thể
thể hiện ở việc các bên có ý thức tự giác, xuất phát từ nhận thức là vì quyền lợi
của phía mình mà tự mình tham gia và nhận rõ trách nhiệm trong việc xúc tiến
ký kết thỏa ước. Qúa trình thương lượng các bên phải trên tinh thần thiện chí.
b. Nguyên tắc bình đẳng
Trong quá trình lao động, tuy người lao động và người sử dụng lao động có địa
vị kinh tế khác nhau, có các quyền và nghĩa vụ khác nhau nhưng lại gặp nhau ở
một điểm là lợi ích kinh tế. Cả hai bên rất cần có nhau trong suốt quá trình lao
động, vì vậy để đảm bảo được lợi ích của cả hai phía, họ phải biết đối xử với
nhau trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng và hợp tác. Quá trình thương lượng các
bên không đứng trên địa vị kinh tế của mình mà áp đặt hoặc yêu sách, không ép
buộc nhau, nhằm đạt tới sự dung hòa về lợi ích kinh tế.
c. Nguyên tắc công khai
Khoản 3 điều 45 Bộ luật lao động: “Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến
hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán
thành nội dung thoả ước đã thương lượng.”
Để một thỏa ước tập thể được ký kết với sự nhất trí cao thì mọi nội dung của
thỏa ước kể từ khi sơ thảo phải công khai. Tính công khai trong quá trình
thương lượng và ký kết thỏa ước tập thể được thể hiện ở các chỉ tiêu: định mức
lao động, tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động,.. tức là nội dung
các yêu cầu mà các bên đưa ra phải được mọi người lao động trong doanh
nghiệp biết, được tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện. Có như vậy, thỏa ước
tập thể mới có thể thực hiện được và thực hiện có hiệu quả, góp phần thúc đẩy
sản xuất, đảm bảo quyền lợi hai bên, đồng thời các bên thấy được nghĩa vụ
phải làm và quyền lợi kèm theo.
2. Nội dung
Nội dung chủ yếu của thoả ước lao động tập thể theo Khoản 2 Điều 46 của
Bộ Luật Lao động bao gồm:
a) Việc làm và bảo đảm việc làm: các biện pháp bảo đảm việc làm; loại hợp
đồng đối với từng loại lao động, hoặc loại công việc; các trường hợp chấm
dứt hợp đồng lao động; các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm,
trợ cấp tạm ngừng việc; nâng cao tay nghề, đào tạo lại khi thay đổi kỹ thuật
hay tổ chức sản xuất; các nguyên tắc và thời gian tạm thời chuyển người lao
động làm việc khác.