Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Thời hạn và sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
lượt xem 11
download
Bài tiểu luận trình bày những nội dung: Định nghĩa Thỏa ước lao động tập thể; Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể, Sửa đổi, bổ sung thoả ước tập thể,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Thời hạn và sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
- TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: QUAN HỆ LAO ĐỘNG BỘ MÔN: QTNNL 1
- TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: QUAN HỆ LAO ĐỘNG BỘ MÔN: QTNNL I MỞ ĐẦU Thỏa ước lao động tập thể trong những năm qua đã góp phần không nhỏ trong việc điều hòa, đảm bảo sự ổn định của quan hệ lao động. Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn biến động vì vậy những vấn đề về thời hạn và sửa đổi bổ sung thỏa ước cho phù hợp là một yêu cầu đặc biệt cần đáng quan tâm. Chính vì tính cấp thiết và quyền lợi của các bên, bài viết của em sẽ đi tìm hiểu vấn đề này. II NỘI DUNG 1. Thỏa ước lao động tập thể Theo Điều 44 Bộ Luật Lao động: “Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động”. 2. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể Ở nước ta, thỏa ước lao động tập thể được ký kết với thời hạn từ 1 đến 3 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu ký kết thoả ước tập thể thì có thể ký kết với thời hạn dưới 1 năm. (Điều 50 của Bộ Luật lao động). Trước khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn, bên người sử dụng lao động và bên tập thể lao động có thể thương lượng để kéo dài thời hạn thỏa 2
- TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: QUAN HỆ LAO ĐỘNG BỘ MÔN: QTNNL ước hoặc ký kết thỏa ước mới. Trong trường hợp thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn đang thương lượng để kéo dài thêm thời hạn của thỏa ước hoặc để ký kết một thỏa ước mới thì thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đang thi hành dù hết hạn, vẫn còn hiệu lực. Nếu quá thời hạn 3 tháng tính từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà việc thương lượng của hai bên không có kết quả thì thỏa ước lao động tập thể đương nhiên hết hiệu lực. Thời hạn của thoả ước lao động tập thể nếu được quy định hợp lý sẽ góp phần giải quyết thoả đáng lợi ích của các bên, giúp khắc phục phần nào sự không hoàn hảo của thị trường lao động, thúc đẩy các bên sử dụng thoả ước tập thể một cách kinh tế và giúp ổn định quan hệ lao động. Vì vậy cần hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về thời hạn của thoả ước tập thể. Hiện tại Bộ luật lao động xác định thoả ước tập thể là có thời hạn và thời hạn đó không quá 3 năm. Nói chung trong bối cảnh của Việt Nam khi thoả ước tập thể chủ yếu chỉ được ký kết ở cấp doanh nghiệp, được sử dụng để giải quyết những tình huống thực tế phát sinh trong quá trình sử dụng lao động ở đơn vị cơ sở thì quy định này về cơ bản là phù hợp và có tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa tình trạng “lười” ký lại thoả ước tập thể ở nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một vấn đề cần tính đến đó là các nội dung của quan hệ lao động rất rộng. Những nội dung đó khác nhau về bản chất cũng như mức độ ổn định. Thêm vào đó, hiện nay ý tưởng về ký kết thoả ước tập thể cấp ngành theo đó có thể có những thoả ước mang tính chất khung, bền vững... đã được hình thành. Do đó, để làm đồng bộ các quy định của pháp luật lao động và khuyến khích các bên quan hệ lao động sử dụng thoả ước tập thể một cách 3
- TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: QUAN HỆ LAO ĐỘNG BỘ MÔN: QTNNL thường xuyên, linh hoạt và hữu hiệu, Nhà nước nên cho phép các bên ký kết thoả ước tập thể với cả hình thức không xác định thời hạn, tuỳ thuộc vào nội dung được xử lý trong thoả ước tập thể. Nếu thấy cần thiết, Nhà nước có thể giới hạn những vấn đề được ký kết dưới hình thức không xác định thời hạn. Ví dụ, với những nguyên tắc cơ bản của quan hệ lao động, quyền, nghĩa vụ của các bên, cơ chế ký kết, sửa đổi bổ sung và thực hiện thoả ước tập thể, cách thức xử lý xung đột... các bên có thể lựa chọn thoả ước không xác định thời hạn. Điều này cũng có nghĩa, các bên có thể ký kết hai hay nhiều thoả ước tập thể và áp dụng đồng thời. Mỗi thoả ước tập thể chuyên sâu về một (hoặc vài) nội dung, với thời hạn khác nhau. 3. Sửa đổi, bổ sung thoả ước tập thể Pháp luật lao động nước ta quy định chỉ sau 3 tháng thực hiện đối với thỏa ước lao động tập thể có thời hạn dưới một năm và sau 6 tháng thực hiện tính từ ngày có hiệu lực đối với thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ một năm đến ba năm các bên ký kết mới có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thỏa ước (Điều 50 Bộ luật Lao động). Trình tự việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cũng phải được tiến hành theo đúng trình tự như ký kết thỏa ước lao động tập thể. Lưu ý: Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động mới và Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ vào phương án sử dụng lao động đề xem xét việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc ký thỏa ước lao động tập thể mới. Theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật Lao động thì trong quá trình thực hiện thoả ước cả hai bên trong quan hệ lao động đều được quyền yêu cầu 4
- TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: QUAN HỆ LAO ĐỘNG BỘ MÔN: QTNNL sửa đổi, bổ sung thoả ước. Quy định này dễ tạo nên sự tuỳ tiện, làm ảnh hưởng sự bình ổn của thoả ước, dẫn đến mất ổn định trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sự xáo trộn trong quá trình thực hiện thoả ước. Nhiều khi, do việc sửa đổi bổ sung thoả ước quá dễ dàng nên đã làm cho các bên không chuẩn bị kỹ càng, coi nhẹ quá trình soạn thảo, thương lượng để ký kết một thoả ước. Họ cho rằng, khi cần, trong quá trình thực hiện thoả ước thì sẽ sửa đổi bổ sung sau. Vì vậy đã có rất nhiều thoả ước có nội dung sơ sài, làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó, khi một trong các bên yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước đã ký kết mà bên kia không đồng ý hoặc trong quá trình thương lượng không mang lại kết quả thì tranh chấp về thoả ước lao động tập thể tất yếu sẽ xảy ra và thậm chí dẫn đến đình công. Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể cần được quy định một cách chặt chẽ hơn. Hiện nay, vấn đề này có hai hướng hoàn thiện: Thứ nhất, cho phép các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung thoả ước nhưng phải kèm theo các điều kiện chặt chẽ như có sự xác nhận của cơ quan lao động có thẩm quyền. Thứ hai, không cho các bên tiến hành sửa đổi thoả ước. Khi các bên đã ký kết thoả ước lao động tập thể thì bắt buộc phải thực hiện. Còn nếu trong trường hợp có những yêu cầu mới thì các bên lập thành bản cam kết khác. Bản cam kết này được thực hiện song song với bản cam thoả ước đã ký kết, có như vậy mới bảo đảm được ý nghĩa của thoả ước, đồng thời bảo đảm được sự ổn định của quan hệ lao động trong thời gian có hiệu lực của thoả ước. III KẾT LUẬN 5
- TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: QUAN HỆ LAO ĐỘNG BỘ MÔN: QTNNL Nhà nước cố gắng đảm bảo lợi ích chung thông qua những can thiệp nhất định vào hoạt động thương lượng nhưng mặt khác cũng dành sự tự chủ nhất định cho các bên. Điều này một mặt cho phép các bên của quan hệ lao động kịp thời điều chỉnh và cân đối lại lợi ích giữa họ sau một thời gian thực hiện thoả ước tập thể, mặt khác cũng đảm bảo tính ổn định cần thiết của quan hệ lao động. 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
33 p | 2543 | 401
-
Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
33 p | 1010 | 296
-
Tiểu luận hành vi tổ chức: Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực
18 p | 1261 | 176
-
Tiểu luận môn Quản trị nguồn nhân lực: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tập đoàn vận tải Phượng Hoàng
28 p | 6218 | 166
-
Tiểu luận Quản trị học: Doanh nghiệp cần làm gì để giữ được nhân viên giỏi
18 p | 939 | 151
-
Tiểu luận: Quản trị nguồn nhân lực tổng công ty xăng dầu Việt Nam
21 p | 723 | 139
-
Đề tài: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Vinamilk
27 p | 813 | 118
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội trong công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt
57 p | 302 | 84
-
Bài thuyết trình quản trị nguồn nhân lực: Tuyển dụng
29 p | 1021 | 79
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Hoàn thiện quy trình đánh giá công việc và chính sách lương thưởng tại F9HCM
31 p | 290 | 67
-
Tiểu luận: Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
28 p | 342 | 60
-
Tiểu luận: Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực
32 p | 293 | 50
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Phát triển Nguồn nhân lực Nông nghiệp, Nông thôn Việt Nam hiện nay
25 p | 200 | 43
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Nghiên cứu về công tác tuyển dụng nhân lực của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
23 p | 389 | 35
-
Tiểu luận Quản trị nguồn nhân lực: Thực trạng đình công tại Việt Nam hiện nay
23 p | 185 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa thực tiên quản trị nguồn nhân lực thành tích cao và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
228 p | 14 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Công nghệ TFL
57 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại báo Bà Rịa - Vũng Tàu
69 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn