intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

343
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm nghiên cứu thêm lý luận quản lý nguồn vốn để ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn quản lý ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đặc biệt là nhấn mạnh đến các phương pháp kiểm soát rủi ro lãi suất mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang thực hiện trong thực tế điều hành quản lý tài sản nợ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Tiểu luận Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam GVHD: Nhóm 9: Trần Đình Khôi (Nhóm trưởng) Hoàng Xuân Tình Vũ Minh Đức Phan Thị Ngọc Yến Lê Thị Ngọc Hân Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  2. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn những kiến thức mà thầy đã truyền đạt qua môn Quản trị ngân hàng thương mại. Với tiểu luận kết thúc môn học này, chúng em đưa ra một số giải pháp quản trị nguồn vốn nơi mình công tác. Do cùng làm việc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên nhóm có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện bài tiểu luận. Từng thành viên với những đóng góp nhất định của mình đã cùng nhau phối hợp để hoàn thành đúng tiến độ công việc. Vì vậy, nếu có thể đánh giá điểm thì Nhóm 9 tự đánh giá mình đạt 8 điểm (cho cả nhóm và tất cả các thành viên). Lời mở đầu Dưới tác động của quy luật cạnh tranh, các ngân hàng Việt Nam buộc không ngừng đổi mới hoạt động trên tất cả các lãnh vực nhằm đạt mục tiêu phát triển, nâng cao chất lượng kinh doanh, ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại để tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh ngành ngân hàng ngày càng đa dạng nhiều loại hình định chế tài chánh, và hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế. Trước đây, khi mà nguồn vốn của các ngân hàng tỏ ra thừa so với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng chỉ quan tâm đến các danh mục tài sản có, chủ yếu là quan tâm đến phát triển dư nợ và quản lý các rủi ro tín dụng, chưa quan tâm đến quản lý nguồn tiền gửi, nguồn đi vay khác. Ngân hàng chỉ tiến hành quản lý quá trình phân bổ các nguồn vốn huy động cho phù hợp Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  3. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại với các quyết định tín dụng, chưa nhìn thấy rõ tác động của biến động lãi suất đối với thu nhập từ tiền lãi của ngân hàng một cách có hệ thống, trên cơ sở lý luận và trong mối quan hệ tổng thể, chặt chẽ giữa tài sản có và tài sản nợ. Với diễn biến của lãi suất tiền vay và tiền gửi ngày càng phức tạp hơn, chịu nhiều tác động của kinh tế thế giới, thị trường bất động sản, thị trường vốn, các kênh huy động của định chế tài chánh phi ngân hàng, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại.... đã ảnh hưởng đến thu nhập từ tiền lãi của ngân hàng. Do đó, qua đề tài tiểu luận ”Quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” môn Quản trị Ngân hàng thương mại, tôi muốn nghiên cứu thêm lý luận quản lý nguồn vốn để ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn quản lý ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đặc biệt là nhấn mạnh đến các phương pháp kiểm soát rủi ro lãi suất mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang thực hiện trong thực tế điều hành quản lý tài sản nợ. Đây là nhu cầu bức thiết trong điều kiện ngày nay sức cạnh tranh của ngành ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt, lãi suất thay đổi theo tín hiệu thị trường, lãi suất ngoại tệ phụ thuộc chủ yếu vào sự biến động của thị trường quốc tế nằm ngoài kiểm soát của ngân hàng. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI : Theo Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động thì các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  4. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Như vậy, xét về bản chất thì ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Nó là doanh nghiệp vì cũng có vốn riêng, mua vào bán ra, chi phí, lợi nhuận....Nó là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh hàng hóa đặc biệt là tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán..., làm dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại gồm 3 lãnh vực nghiệp vụ: - Nghiệp vụ nợ [ huy động vốn ]; - Nghiệp vụ có [ tín dụng ]; - Nghiệp vụ môi giới trung gian. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại: Nguồn vốn hoạt động của một ngân hàng thương mại tại một thời điểm được thể hiện trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, được chia thành 3 nhóm chính : + Tiền gửi của khách hàng. - Tài khoản tiền gửi thanh toán. - Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm. - Phát hành giấy tờ có giá.  Kỳ phiếu.  Trái phiếu + Các khoản đi vay trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. - Vay vốn liên ngân hàng. - Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước. + Vốn chủ sở hữu là là nguồn vốn dài hạn mà những người sở hữu đóng góp vào ngân hàng: gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Vốn tự có là căn cứ tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần thì vốn chủ sở hữu gồm các khoản mục.  Tổng giá trị của các cổ phiếu thường  Thặng dư vốn là phần chênh lệch khi các cổ phiếu thường đem bán ra với giá lớn hơn giá danh nghĩa của chúng. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  5. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại  Giá trị cổ phiếu ưu đãi.  Thu nhập giữ lại.  Dự trữ bất thường. 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ :  Phương pháp xác định chi phí huy động vốn, sử dụng các thước đo chi phí huy động vốn.  Phương pháp quản lý thanh khoản .  Phương pháp quản lý rủi ro lãi suất .  Những chiến lược huy động vốn cơ bản. 1- Các phương pháp xác định chi phí huy động vốn: Có 2 lý do mà nhà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động: - Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời . - Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn. Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: Chi phí trung bình theo nguyên giá, chi phí biên của từng nguồn vốn huy động và chi phí bình quân gia quyền dự kiến cho tất cả nguồn vốn. 1.1- Chi phí bình quân gia quyền theo phương pháp nguyên giá : Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, nó được tính toán bằng cách lấy chi phí trả lãi chia cho tổng vốn đi vay và tiền gửi . Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi bình quân gia quyền = --------------------------- Tổng vốn đi vay và tiền gửi Chi phí trả lãi Chi phí bq gia quyền của các nguồn vốn hưởng lãi = ------------------------- Tổng nguồn vốn hưởng lãi 1.2 - Chi phí huy động vốn biên : Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài san có thêm từ các nguồn vốn này. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  6. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Chi phí trả lãi tăng thêm Chi phí biên = -------------------------------- Tổng vốn huy động tăng thêm Lợi nhuận cần thu được từ tài sản có sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy động thêm : Ch i phí trả lãi tăng thêm Lợi nhuận cần có = ------------------------------- Tài sản có sinh lời tăng thêm Các loại chi phí biên : - Chi phí huy động biên của một loại nguồn vốn : là trường hợp ngân hàng dự kiến huy động vốn từ một loại nguồn vốn. Chi phí biên này được sử dụng khi ngân hàng quyết định nên huy động một loại nguồn vốn nào. - Chi phí huy động biên tập hợp: là trường hợp ngân hàng dự kiến huy động vốn từ một số loại nguồn vốn . Chi phí biên này được sử dụng định giá tài sản có tăng thêm. 1.3 - Chi phí dự kiến bình quân gia quyền: là chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả các nguồn vốn làm kết quả ước đoán chi phí biên huy động, để từ đó xác định mức lãi cần có đối với tài sản có sinh lời. 2- Phương pháp quản lý thanh khoản : 2.1- Rủi ro thanh khoản : Ngân hàng phải chú tâm đến quản lý thanh khoản vì rủi ro thanh khoản gắn liền với các nguồn vốn khác nhau mà trước hết là khi người gửi tiền hay người cho vay muốn rút tiền của họ. Quản lý thanh khoản để đảm bảo rằng ngân hàng luôn dự trữ đủ tiền mặt và tiền trên tài khoản để thanh toán kịp thời, nhanh chóng cho những người gửi tiền khi họ có yêu cầu rút tiền. Quản lý tốt thanh khoản có nghĩa là ngân hàng hạn chế được ruiû ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi người gửi tiền vì một lý do nào đó rút ra với một số lượng lớn và ngân hàng không kiếm được nguồn vốn khác để thỏa mãn yêu Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  7. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại cầu của người gửi tiền. Hai nguyên nhân làm nản lòng người gửi tiền và họ rút tiền ra khỏi ngân hàng để có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản : - Lãi suất tiền gửi của ngân hàng không cạnh tranh so với ngân hàng khác. - Chất lượng hoạt động ngân hàng không còn được tin cậy để khi gặp bất trắc không thể đi vay mượn các tổ chức khác. 2.2- Các chỉ số về độ thanh khoản :  Chỉ số năng lực cho vay = Các khoản cho vay chia cho tổng tài sản  Tỷ lệ cấu trúc tiền gửi = tiền gửi giao dịch chia tiền gửi kỳ hạn.  Chỉ số về trạng thái tiền mặt hay tỷ số dự trữ thanh khoản bao gồm : - Dự trữ thanh khoản sơ cấp : tiền mặt và số dư tiền gửi tại các ngân hàng khác dùng để thanh toán bù trừ sec và thanh toán cho các dịch vụ có liên quan khác trên tổng tài sản . - Dự trữ thanh khoản thứ cấp : chứng khoán chính phủ, các khoản tiền gửi có kỳ hạn < 1 tháng tại các ngân hàng nhận tiền gửi. Biện pháp cơ bản nhằm làm giảm rủi ro thanh khoản là tăng tỷ trọng tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng khác và các tài sản thuộc dự trữ thứ cấp hoặc sử dụng nợ dài hạn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng. Các biện pháp này cho phép ngân hàng tránh khỏi các phí tổn do : - Bán tháo các khoản cho vay, các chứng khoán. - Vay chiết khấu của ngân hàng trung ương. - Vay các ngân hàng hoặc công ty khác với lãi suất cao . Các ngân hàng thương mại Việt nam đã phải sử dụng các khoản vay này để chống đỡ rủi ro thanh khoản vào những tháng cuối năm 2001 và từ cuối quý I/2002. Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại Việt nam thực hiện nghiệp vụ Swap tiền tệ với ngân hàng nhà nước để điều hòa thanh khoản VNĐ, phi phí của nghiệp vụ này khá cao . 2.3- Xác định nhu cầu thanh khoản : Nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ tức thời mà ngân hàng phải đáp ứng để tiếp tục thực hiện vai trò trung gian tài chánh của mình. Khó xác định được nhu cầu thanh khoản vì ngân hàng khó biết được là lúc nào Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  8. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại khách hàng rút tiền gửi và rút với số lượng bao nhiêu. Để xác định nhu cầu này tương đối chính xác thường các ngân hàng dựa vào kinh nghiệm thực tế trong quá khứ và hiểu biết của mình về những sự kiện tác động đến nhu cầu thanh khoản. 3- Quản lý rủi ro lãi suất trong huy động vốn : Rủi ro lãi suất được coi là một loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất trong hoạt động quản lý tài sản nợ- có của ngân hàng bởi vì : - Ngân hàng không thể kiểm soát mức độ và xu hướng biến động của lãi suất . - Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập từ lãi của ngân hàng thay đổi do những nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi phí đối với các loại tiền gửi đều bị tác động. Các phương pháp quản lý rủi ro lãi suất : a) Mục tiêu quan trọng của quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Để bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất, ngân hàng duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên [NIM] cố định . Thu nhập từ lãi NIM = ------------------------- Tổng tài sản sinh lời Thu nhập từ lãi bằng thu từ tiền lãi của danh mục cho vay và đầu tư trừ chi phí trả lãi tiền gửi, t iền vay. Sở dĩ ngân hàng phải bảo vệ tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cố định là nhằm ổn định thu nhập ròng vì : - Thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập và nó quyết định lợi nhuận của ngân hàng - Trong tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chưa tính chi phí quản lý như tiền lương, chi phí quản lý...Nếu trừ đi các chi phí này thì ngân hàng còn lại rất ít để bù đắp cho những rủi ro lãi suất có thể xảy ra. b) Các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất và công cụ chống đỡ rủi ro lãi suất: b1/ Phương pháp quản trị rủi ro lãi suất : có hai phương pháp - Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất [ GAP ] - Quản lý khe hở kỳ hạn[ Duration model ] Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  9. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại  Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất : Quản trị rủi ro theo mô hình GAP được sử dụng từ những năm 1980 nhằm quản lý tỷ lệ thu nhập lãi cận biên trong thời gian ngắn hạn. Kỹ thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất là kỹ thuật phổ biến mà các ngân hàng sử dụng để ngăn ngừa và kiềm chế rủi ro lãi suất. Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tính toán sự chênh lệch trong độ nhạy cảm lãi suất của tất cả các loại nguồn vốn huy động với độ nhạy cảm lãi suất của các tài sản có được tài trợ bằng nguồn vốn này trong ngắn hạn. Sau đó phiên bản GAP này sẽ được sử dụng để tìm ra sự thay đổi trong lợi nhuận khi lãi suất thay đổi. Các tài sản nhạy cảm lãi suất là tài sản có thể định giá lại khi lãi suất thay đổi. Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất là những loại nguồn vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị trường. Quy trình này gồm bốn bước : - Lựa chọn khoảng thời gian thích hợp [ 3 tháng, 6 tháng ...] - Tài sản và các loại nguồn vốn được phân loại vào các nhóm riêng biệt dựa trên thời điểm sẽ định lại giá cả . Thí dụ kỳ phiếu 3 tháng sẽ có lãi suất khác sau 3 tháng. - Chênh lệch [ GAP] bằng giá trị của các tài sản có nhạy cảm lãi suất [ RSAs – rate sensitive assets] trừ giá trị các nguồn vốn nhạy cảm lãi suất [ RSLs – rate sensitive liabilit ies] - Sử dụng các phân tích biến thiên về độ nhạy cảm để dự đoán sự thay đổi trong thu nhập thuần từ lãi. Nếu lãi suất trên thị trường tăng và lãi suất cho vay , lãi suất huy động tăng cùng mức độ thì thu nhập thuần từ lãi sẽ giảm do chi phí tiền lãi huy động nguồn vốn cao hơn doanh thu từ lãi. Nếu lãi suất trên thị trường giảm và lãi suất cho vay, lãi suất huy động tăng cùng mức độ thì thu nhập thuần từ lãi sẽ tăng do chi phí tiền lãi huy động nguồn vốn cao hơn doanh thu từ lãi. Dự đoán thay đổi trong thu nhập thuần từ tiền lãi khi lãi suất biến động : Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  10. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Chênh lệch âm, lãi suất tăng cùng mức độ trên tài sản và nguồn vốn thì lãi thuần từ tiền lãi giảm. Nếu ngân hàng không muốn có rủi ro do thay đổi lãi suất thì đưa GAP = 0. Nếu ngân hàng tin tưởng vào khả năng dự đoán lãi suất trong tương lai thì có thể quản trị GAP trực tiếp và tạo thêm lợi nhuận. Các phương pháp để giảm thiểu GAP xuống Zero:  Tính toán Gap cho những khoản thời gian kế tiếp.  Cân bằng tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm.  Tài trợ cho vay dài hạn bằng nguồn vốn không có chi phí trả lãi.  Sử dụng các tài sản và nợ ngoại bảng như chứng khoán của thị trường tương lai, lựa chọn, trao đổi để giảm thiểu rủi ro lãi suất  Phương pháp Quản l ý khe hở kỳ hạn :  Xác định Khe hở kỳ hạn : Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn hoàn vốn trung bình - Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị tài sản theo giá trị tài sản nợ. Để phòng chống rủi ro, ngân hàng thường chọn khe hở kỳ hạn tiến gần tới 0. Do giá trị tài sản luôn lớn hơn giá trị nguồn vốn huy động nên để khe hở tiến tới bằng 0 thì phải đảm bảo cân bằng sau : Kỳ hạn hoàn vốn Kỳ hạn hoàn trả Tổng giá trị danh mục nợ trung bình = trung bình * -------------------------------- theo giá trị tài sản theo giá trị nguồn vốn Tổng giá trị danh mục tài sản Đẳng thức trên cho biết rằng, để có thể loại bỏ rủi ro lãi suất ngân hàng phải thay đổi giá trị nguồn vốn huy động nhiều hơn giá trị tài sản. Như vậy nếu khe hở càng lớn thì tài sản ròng của ngân hàng càng nhạy cảm với sự thay đổi trong lãi suất , điều này được giải thích bởi lý thuyết danh mục đầu tư trong lãnh vực tài chánh :  Lãi suất tăng làm giảm giá trị của các tài sản và giá trị của các khoản nợ mang lãi suất cố định.  Kỳ hạn của tài sản và của các khoản nợ càng dài thì giá trị thị trường của chúng càng giảm mạnh khi lãi suất tăng. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  11. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Trường hợp lãi suất bên tài sản và bên nguồn vốn thay đổi một lượng như nhau thì sự thay đổi trong giá trị của danh mục tài sản và danh mục nợ sẽ khác nhau, do đó : Nếu khe hở kỳ hạn dương, lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng bởi vì giá trị tài sản giảm nhiều hơn giá trị của nguồn vốn. Theo đó giá trị thị trường của vốn sở hữu sẽ giảm. Nếu khe hở kỳ hạn âm, lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng bởi vì giá trị tài sản tăng nhiều hơn giá trị của nguồn vốn. Theo đó giá trị thị trường của vốn sở hữu sẽ tăng. Dự kiến mức thay đổi = Mức chênh lệch * % thay đổi của lãi suất. thu nhập từ tiền lãi về thời gian b2/ Công cụ phòng chống rủi ro lãi suất : Các công cụ phái sinh tài chánh là các hợp đồng tài chánh tương lai, hợp đồng trao đổi, hợp đồng quyền lựa chọn được các ngân hàng hoạt động trong các thị trường tiền tệ phát triển cao sử dụng để đối phó các rủi ro lãi suất. Sở dĩ gọi là công cụ phái sinh vì các hợp đồng này bắt nguồn từ các công cụ khác gọi là công cụ cơ sở bao gồm cổ phiếu công ty, chứng khoán có lợi tức cố định, ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1- Sơ nét về Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam (BIDV): Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam. Với trên 120 Chi nhánh cấp I và các Công ty trực thuộc, liên doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực tài chính tiền tệ Ngân hàng. Với nguồn vốn chủ sở hữu đạt khoản 17.000 tỷ đồng, tổng tài sản khoảng 242.316 tỷ đồng. 2- Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  12. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại 2.1 - Khái quát về nguồn vốn hoạt động: Một số chỉ tiêu hoạt động tài chính: Đơn vị: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2008 1 Tổng tài sản 131.731 167.693 201.382 242.316 2 Tài sản có sinh lời 119.785 145.531 178.050 205.450 3 Huy động vốn cuối kỳ 82.013 121.664 138.233 166.291 4 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 82.013 93.907 126.616 154.176 5 Hệ số an toàn CAR 6,18% 9,33% 9.75% 10.7% 6 Chỉ số ROA 0,51% 0,76% 0.98 % 0.88 % 7 Chỉ số ROE 9,75% 12,36% 19 % 17 % 2.2- Các dịch vụ ngân hàng thực hiện hỗ trợ cho công tác huy động vốn : Nắm bắt được nguồn tiền gửi giao dịch tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã không ngừng nỗ lực đổi mới và phát triển ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ để tạo thêm nhiều yếu tố hấp dẫn góp phần thu hút các loại hình tiền gửi giao dịch, bao gồm :  Cho vay, bảo lãnh ngắn, trung dài hạn các loại phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển; cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay CBNV phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cho CBCNV vay mua cổ phiếu lần đầu (IPO), hỗ trợ nhu cầu về nhà ở, làm kinh tế phụ gia đình, mua cổ phiếu, dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán, cầm cố chứng khoán.  Các dịch vụ hỗ trợ thị trường chứng khoán Việt Nam, BIDV cũng là ngân hàng phục vụ bù trừ tiền thanh toán chứng khoán cho các Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam.  Chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nước.  Chi trả tiền mặt thay cho khách hàng.  Nhận kiểm đếm hộ, thực hiện việc nhận tiền tại trụ sở của khách hàng.  Chi hộ lương cho tổ chức kinh tế. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  13. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại  Thanh toán hộ các giao dịch thanh toán theo danh sách khách hàng do đơn vị yêu cầu qua mạng xử lý tự động.  Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ giao ngay và có kỳ hạn.  Chi trả kiều hối.  Thanh toán thẻ tín dụng và séc du lịch.  Dịch vụ làm đại lý thu phí bảo hiểm.  Dịch vụ ngân hàng điện tử.  Dịch vụ thẻ ATM.  Dịch vụ tư vấn và lập dự án đầu tư.  Dịch vụ tư vấn cổ phần hóa.  Bảo hiểm  Cho thuê tài chính …. 3- Quản lý rủi ro thị trường về nguồn vốn tại B IDV: 3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kinh doanh, bộ máy quản lý rủi ro thị trường Để quản lý rủi ro thị trường hiệu quả, Ngân hàng cơ cấu tổ chức theo hướng tách bạch rõ các bộ phận kinh doanh trực tiếp với bộ máy quản lý rủi ro thị trường độc lập. a) Bộ phận kinh doanh Các bộ phận nghiệp vụ liên quan tại Hội sở chính; các Chi nhánh, các Công ty trực thuộc và các đơn vị thành viên liên quan trong quá trình tác nghiệp luôn có trách nhiệm: - Quán triệt đầy đủ Chính sách quản lý rủi ro thị trường trong từng thời kỳ của Hội đồng quản trị; Năm bắt và tuân thủ mức chấp nhận rủi ro thị trường đã được phê duyệt; Tuân thủ các loại hạn mức, giới hạn rủi ro thị trường, quy trình, văn bản chế độ liên quan. - Nhận biết đầy đủ các yếu tố rủi ro thị trường và thường xuyên thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro thị trường. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  14. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại - Báo cáo kịp thời về xu hướng biến động giá cả thị trường, thực trạng cơ cấu tài sản và dự kiến mức thay đổi giá trị tài s ản ngân hàng trong từng thời kỳ tới các cấp lãnh đạo và bộ phận quản lý rủi ro độc lập. b) Bộ máy quản lý rủi ro thị trường * Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị thông qua bộ máy của mình là Hội đồng quản lý rủi ro có trách nhiệm phê duyệt Chính sách quản lý rủi ro thị trường và giám sát quá trình thực hiện chính sách. Hội đồng Quản lý rủi ro: là hội đồng tư vấn, giúp việc cho Hội đồng quản trị đối với các vấn đề thuộc nội dung quản lý rủi ro nêu trên. Hội đồng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm làm đầu mối giám sát báo cáo kết quả thực hiện Chính sách cho Hội đồng Quản trị và trình Hội đồng Quản trị các nội dung thay đổi, bổ sung, chỉnh sửa. * Tổng Giám đốc, Hội đồng ALCO và các cấp quản lý: Tổng Giám đốc và các cấp quản lý trực thuộc có trách nhiệm chính trong việc xác định và đánh giá những rủi ro thị trường đối với hoạt động của Ngân hàng và thực hiẹn các quy trình kiểm soát rủi ro có hiệu quả. Hội đồng ALCO: là hội đồng tư vấn, giúp việc cho Ban điều hành đối với các vấn đề thuộc nội dung quản lý rủi ro liên quan tới công tác quản lý tài sản nợ, có. * Ban Quản lý rủi ro: - Ban Quản lý rủi ro được thành lập độc lập với các bộ phân kinh doanh trực tiếp, không tham gia vào các hoạt động phát sinh rủi ro và chịu trách nhiệm tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc, Hội đồng Quản lý rủi ro về quản lý, giám sát rủi ro thị trường trong toàn hệ thống Ngân hàng. - Nhận diện, đánh giá mức độ rủi ro thị trường để cùng với các bộ phận kinh doanh trực tiếp tham mưu, tư vấn cho Hội đồng Quản trị trong việc xây dựng Chính sách quản lý rủi ro thị trường, mức chấp nhận rủi ro thị trường trong từng thời kỳ. - Tiếp nhận các báo cáo về rủi ro thị trường từ Ban Nguồn vốn, các Ban, Phòng nghiệp vụ khác; các Chi nhánh, các Công ty trực thuộc và các đơn vị thành viên liên quan để có phân tích, đánh giá độc lập về thực trạng rủi ro thị trường và quản lý rủi ro thị Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  15. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại trường trong toàn hệ thống và đưa ra các ý kiến đề xuất, tham mưu độc lập với Tổng Giám đốc. 3.2. Quản lý rủi ro thị trường thông qua các biện pháp, nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro: Thông qua các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro ngân hàng có thể quản lý rủi ro thị trường bằng cách cố định giá trị một bộ phận tài s ản hoặc toàn bộ danh mục tài sản ngân hàng trong phạm vi giới hạn nhất định trước các biến động giá cả thị trường. 3.2.1. Quản lý rủi ro lãi suất a) Thường xuyên thu thập dữ liệu, phân tích, dự báo xu hướng biến động rủi ro lãi suất để đưa ra chiến lược quản lý rủi ro lãi suất hiệu quả. b) Để hạn chế rủi ro lãi suất, Ngân hàng cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu danh mục tài s ản theo lãi s uất hợp lý bằng cách chủ động phân tích, đánh giá, nhận định để thực hiện các sản phẩm phái sinh về lãi suất như: - Giao dịch hoán đổi lãi suất. - Giao dịch kỳ hạn lãi suất. - Giao dịch tương lai lãi suất. - Giao dịch quyền chọn lãi suất. - Các sản phẩm phái sinh lãi suất khác. 3.2.2. Quản lý rủi ro ngoại hối Để hạn chế rủi ro ngoại hối, Ngân hàng cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu danh mục tài sản nợ, có hợp lý đối với từng loại ngoại tệ về cả mặt giá trị và kỳ hạn bằng cách chủ động phân tích, đánh giá, nhận định để thực hiện các sản phẩm phái sinh về ngoại tệ như sau: - Giao dịch hoán đổi ngoại tệ. - Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ. - Giao dịch tương lai ngoại tệ. - Giao dịch quyền chọn ngoại tệ. - Các sản phẩm phái sinh ngoại tệ khác. 3.2.3. Quản lý rủi ro giá cả chứng khoán Để giảm thiểu rủi ro biến động giá cả đối với các loại chứng khoán nắm giữ, Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  16. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Ngân hàng áp dụng một số biện pháp nghiệp vụ sau: - Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách của Nhà nước; phân tích ngành; phân tích tình hình tài chính và triển vọng kinh doanh của công ty cổ phần, quỹ đầu tư, tổ chức phát hành đối với các loại chứng khoán ngân hàng nắm giữ. - Xây dựng một danh mục đầu tư hợp lý, cân bằng giữa các mục tiêu lợi nhuận và rủi ro chấp nhận. - Sử dụng các hợp đồng quyền chọn mua và bán chứng khoán. - Sử dụng các hợp đồng tương lai trong mua bán chứng khoán. 3.2.4. Quản lý rủi ro giá cả hàng hoá Để kiểm soát được rủi ro biến động giá cả hàng hoá ảnh hưởng đến giá trị tài sản, Ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp sau: a) Kiểm soát rủi ro biến động giá cả hàng hoá Kiểm soát rủi ro do biến động giá trị tài s ản cố định của Ngân hàng và giá trị tài sản Ngân hàng nhận bảo đảm cần thực hiện dưới hai giác độ sau: - Kiểm soát rủi ro tổng thể đối với từng loại danh mục tài sản cố định, tài sản nhận bảo đảm. - Kiểm soát rủi ro cụ thể đối với từng tài sản cố định, tài sản nhận bảo đảm. b) Xây dựng kế hoạch, định hướng - Đối với tài sản cố định của ngân hàng: Ngân hàng cần chủ động phân tích, đánh giá xu hướng biến động của thị trường bất động sản, động sản theo từng vùng, khu vực để có kế hoạch xây dựng, mua sắm hợp lý đảm bảo hiệu quả, an toàn cho Ngân hàng. - Đối với tài sản ngân hàng nhận bảo đảm: Ngân hàng cần chủ động căn cứ vào các loại hình tài sản được phép nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật; Căn cứ vào xu hướng biến động giá cả thị trường của các loại tài sản để có kế hoạch lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp. 4. Quản lý thanh khoản: Ngân hàng thực hiện quản lý thanh khoản như sau: - Hội Sở chính chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản toàn hệ thống, theo nguyên tắc quản lý nguồn vốn tập trung. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  17. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại - Thanh khoản phải được quản lý hàng ngày, theo chiến lược của Hội đồng quản trị, chính sách và các quy định về giới hạn thanh khoản của ALCO. - Hội đồng quản trị, ALCO phải được thông tin kịp thời về tình hình thanh khoản. - Quản lý thanh khoản được thực hiện thông qua các quy định, quy trình, thiết lập và kiểm soát hạn mức thanh khoản. - Quản lý thanh khoản dựa trên 2 phương pháp: kết hợp phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh và động. - Quản lý thanh khoản bao gồm các biện pháp, kế hoạch thực hiện trong trường hợp dư thừa, thiếu hụt và khủng hoảng thanh khoản. Giới hạn chỉ số thanh khoản (quản lý theo phương pháp thanh khoản tĩnh): Hội sở chính và các Chi nhánh phải thực hiện đầy đủ dự trữ thanh khoản theo giới hạn của các chỉ số thanh khoản được quy định dưới đây: * Chỉ số dự trữ sơ cấp ALCO quyết định chỉ số dự trữ sơ cấp của toàn hệ thống và của từng chi nhánh trong cuộc họp định kỳ. Trong đó: Dự trữ sơ cấp Chỉ số dự trữ sơ cấp = -------------------------- x 100% Nguồn vốn huy động Dự trữ sơ cấp gồm: số dư tiền mặt tại quỹ, vàng, tiền gửi tại NHNN , tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác. Nguồn vốn huy động bằng tổng tài sản nợ trừ vốn chủ sở hữu. * Chỉ số dự trữ thanh toán ALCO quyết định chỉ số dự trữ thanh toán và các cấu phần dự trữ thanh toán của toàn hệ thống trong cuộc họp định kỳ. Trong đó: Dự trữ thanh toán - Chỉ số dự trữ thanh toán = -------------------------- x 100% Nguồn vốn huy động Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  18. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại - Dự trữ thanh toán = Dự trữ sơ cấp + Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao * tỷ lệ điều chỉnh + Tiền gửi liên ngân hàng đến hạn trong 1 tháng tới. - Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao: gồm tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, công trái giáo dục, trái phiếu đô thị. - Tỷ lệ điều chỉnh: theo quy định của ALCO nhưng tối đa bằng mức quy định của Ngân hàng nhà nước (hiện nay theo Quyết định số 1909/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàng nhà nước về việc các TCTD s ử dụng một số trái phiếu trong giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, số tiền Ngân hàng Nhà nước mua, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố, chiết khấu, thấu chi và cho vay qua đêm tối đa bằng 80% giá trị trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển, 70% giá trị trái phiếu đô thị). * Chỉ số cho vay/tiền gửi ALCO quyết định chỉ số dư nợ cho vay /tiền gửi trong các cuộc họp định kỳ. Trong đó: Cho vay - Chỉ số cho vay/tiền gửi = ------------- x 100% Tiền gửi - Cho vay: dư nợ cho vay tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính và cá nhân trước dự phòng rủi ro, cho vay các TCTD khác, đầu tư tiền gửi liên ngân hàng. - Tiền gửi: Tiền gửi của tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính và cá nhân (không bao gồm tiền gửi và vay của các TCTD khác). * Chỉ số khả năng thanh toán ALCO quyết định giới hạn chỉ số thanh toán 7 ngày và giới hạn chỉ số thanh toán 1 tháng nhưng không thấp hơn giới hạn theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó: - Chỉ số khả năng thanh toán 7 ngày: Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo = ------------------------------------------------------------------------------------ Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo - Chỉ số khả năng thanh toán 1 tháng: Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
  19. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại = ------------------------------------------------------------------------------ Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo Xử lý khi dư thừa thanh khoản Khi thanh khoản dư thừa, ALCO quyết định thực hiện: 1.Xử lý khi dư thừa thanh khoản ngắn hạn (ít hơn 6 tháng) a) Đầu tư tiền gửi liên ngân hàng; b) Cho vay ngắn hạn các Tổ chức tín dụng khác; c) Mua giấy tờ có giá ngắn hạn; d) Đầu tư kinh doanh ngoại tệ. 2.Xử lý khi dư thừa thanh khoản dài hạn (từ 6 tháng trở lên) a) Tăng cho vay đối với các tổ chức, cá nhân, Tổ chức tín dụng. b) Mua giấy tờ có giá dài hạn. c) Sau khi đã thực hiện các biện pháp trên, trạng thái thanh khoản vẫn dương, Hội sở chính và các Chi nhánh giảm nguồn vốn huy động, vốn vay. Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản 1.Thiếu hụt thanh khoản a) Dấu hiệu thiếu hụt thanh khoản Thanh khoản bị thiếu hụt khi phát sinh một trong các dấu hiệu sau: - Các chỉ số quy định tại Điều 6 Quy định này nhỏ hơn giới hạn tối thiểu theo yêu cầu của ALCO; - Tỷ lệ khe hở thanh khoản luỹ kế theo quy định tại Điều 7 nằm ở mức thiếu hụt thấp và thiếu hụt cao: Chỉ tiêu Thanh Thiếu hụt ở Thiếu hụt ở khoản không mức thấp mức cao thiếu hụt Tỷ lệ khe hở thanh khoản luỹ kế 1 ngày >0% [-1%, 0%] -1% [-2%,-1%] -3% [-3%,-5%] -5% [-7%, -5%]
  20. Tröôøng Ñaïi hoïcKinh tế Tp Hồ chí Minh Tieåu luaän moân: Quản trị Ngân hàng thương mại Tỷ lệ khe hở thanh khoản luỹ kế 6 tháng >-7% [-10%,-7%] 7 ngày, đầu tư giấy tờ có giá, mua ngoại tệ thiếu hụt kỳ hạn. - Triển khai huy động vốn ngắn hạn của khách hàng. Thanh khoản từ 1 - - Hạn chế đầu tư tiền gửi liên ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tới thiếu > 1 tháng, đầu tư giấy tờ có giá, mua ngoại tệ kỳ hụt hạn > 1 tháng. Mức cao Thanh khoản trong - Không đầu tư tiền gửi liên ngân hàng, đầu tư vài ngày tới (từ 1 -7 giấy tờ có giá, mua ngoại tệ. ngày) thiếu hụt. - Vay ngắn hạn Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, bán hoặc repo giấy tờ có giá qua thị trường mở, thị trường chứng khoán, bán ngoại tệ. Có thể chấp nhận vay với lãi suất cao hoặc bán tài sản thanh khoản (giấy tờ có giá, ngoại tệ) với giá thấp hơn giá thị trường. - Tạm thời ngừng giải ngân tín dụng. Thanh khoản từ 7 - Không đầu tư tiền gửi liên ngân hàng, đầu tư ngày - 1 tháng tới giấy tờ có giá, mua ngoại tệ. thiếu hụt. - Vay ngắn hạn Ngân hàng nước và các tổ chức tín dụng khác, bán hoặc repo giấy tờ có giá qua thị trường mở, thị trường chứng khoán, bán ngoại tệ. Có thể chấp nhận vay với lãi suất cao hoặc bán tài sản thanh khoản (giấy tờ có giá, ngoại tệ) với giá thấp hơn giá thị trường. - Tích cực huy động vốn ngắn hạn của khách hàng. Nhóm 9 - Lớp Ngân hàng đêm 5 Cao học K18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0