intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể - Thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:161

22
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể - Thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn đề pháp lý về Thỏa ước lao động tập thể theo pháp luật Việt Nam. Trong đó, chú trọng chỉ rõ những bất cập và hạn chế trong thực tiễn, từ đó đề ra những nhận định tích cực và giải pháp mang tính tham khảo, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo tiền đề vững chắc để cho quá trình thực thi thương lượng thỏa ước lao động tập thể tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể - Thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT BÙI CÔNG HOAN ĐỀ TÀI PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ - THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG - 2022
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT BÙI CÔNG HOAN PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ - THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. GVC. VŨ THẾ HOÀI BÌNH DƯƠNG - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. GVC. Vũ Thế Hoài. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.. Bình Dương, ngày 9 tháng 11 năm 2022 Tác giả Bùi Công Hoan i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ quý báu của Trường, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cá nhân. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã cho tôi cơ hội được tiếp cận những kiến thức mới mẻ, hữu ích của chương trình đào tạo Cao học. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. GVC. Vũ Thế Hoài đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ về mọi mặt, động viên tác giả hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế. Bình Dương, ngày 9 tháng 11 năm 2022 Tác giả Bùi Công Hoan ii
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng việt Tiếng anh Chương trình phối hợp của Tổ chức Lao BETTER động Quốc tế và Tổ chức Tài chính Quốc WORK tế BLLĐ Bộ luật Lao động CĐCS Công đoàn cơ sở CNH –HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Comprehensive and CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Progressive xuyên Thái Bình Dương Agreement for Trans- Pacific Partnership DN Doanh nghiệp LĐLĐ Liên đoàn Lao động NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động HNNLD Hội nghị người lao động KCN Khu công nghiệp International Labour ILO Tổ chức Lao động quốc tế Organization QHLĐ Quan hệ lao động TLTT Thương lượng tập thể TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể VSIP Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore iii
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG .......................................................................................vii DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu ................................................................... 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 3 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài........................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7 6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 8 7. Cấu trúc của đề tài........................................................................................... 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ ....................................................................................... 9 1.1 Khái quát về thỏa ước lao động tập thể ........................................................ 9 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể .............................. 9 1.1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể ........................................................ 10 1.1.2.1. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp ......................................... 10 1.1.2.2. Thỏa ước lao động tập thể ngành..................................................... 10 1.1.2.3. Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp ........................... 11 1.1.2.4. Thỏa ước lao động tập thể khác do chính phủ quy định ................... 12 iv
  7. 1.1.3. Vai trò của thỏa ước lao động tập thể ..................................................... 14 1.2 Khái quát pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ..................................... 17 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ................ 17 1.2.2. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể .................................... 19 1.2.2.1. Chủ thể ký kết thỏa ước lao động tập thể ......................................... 19 1.2.2.2 Hình thức của thỏa ước lao động tập thể ......................................... 21 1.2.2.3. Nguyên tắc ký kết thỏa ước lao động tập thể .................................... 21 1.2.2.4. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể .......................................... 22 1.2.2.5. Trình tự thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.................. 23 1.2.2.6. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể ................................................ 28 1.2.2.7. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể ......................... 31 1.2.2.8. Xử lý vi phạm thỏa ước lao động tập thể .......................................... 35 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – SINGAPORE ............................................................................. 37 2.1 Thực trạng pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ................................... 37 2.1.1 Tình hình thực hiện ký kết thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn ........... 37 2.1.2. Tổ chức thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể ........................ 39 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore ............................................................................ 62 2.2.1 Tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể ........................................... 62 2.2.2. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể................................. 63 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 78 v
  8. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE 79 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật ........................................................................ 82 3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ............... 82 3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ............................................................................................................................ 84 3.2.1 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể ....... 84 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn khu công nghiệp Việt Nam – Singapore .................................. 89 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 94 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ x PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................................ 1 vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Thống kê DN có công đoàn gửi thỏa ước lao động tập thể .................. 49 Bảng 2. Số liệu tập huấn nghiệp vụ cán bộ công đoàn cơ sở về thỏa ước lao động tập thể giai đoạn 2018 - 2021 .................................................................. 56 Bảng 3. Thống kê đánh giá xếp loại thỏa ước lao động tập thể giai đoạn 2018 – 2021 ................................................................................................................. 58 Bảng 4. Thống kê số vụ tranh chấp lao động tập thể ........................................ 63 vii
  10. DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 1. Bảng đồ phân bố các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu Hiện nay, Việt Nam đã chính thức bước vào kỷ nguyên CPTPP (Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương)1. Tác động của CPTPP tới nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào năng lực nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức của chính Việt Nam. Hiệp định cũng tạo nên làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới, kéo theo sự phát triển của thị trường lao động, nhu cầu cung ứng nguồn nhân lực nội địa đã giúp Việt Nam giải quyết bài toán việc làm cho người dân cũng như phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, Công ước số 98 về áp dụng những nguyên tác của quyền tổ chức thương lượng tập thể, 1994 đã được thông qua tại Việt Nam, với mong muốn tạo thế cân bằng giữa các chủ thể trong quan hệ lao động, bảo vệ cán bộ công đoàn và người lao động trước hành vi phân biệt đối xử của người sử dụng lao động và những biện pháp thúc đẩy thương lượng tập thể tự nguyện, thiện chí và bình đẳng. Đây là cơ hội tốt cho đại diện tập thể người lao động, tổ chức Công đoàn Việt Nam và người lao động thực hiện quyền thương lượng thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp. Bình Dương là tỉnh công nghiệp với cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp đến tháng 12 năm 2021 tương ứng 65,77% - 22,69% -3,23%. Trong những năm qua có nhiều đóng góp cho sự phát triển của đất nước, được xem là tỉnh có sự phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng về mật độ dân số, cung ứng cơ bản nguồn nhân lực, ổn định cho phát triển sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời kỳ mới. Hiện toàn tỉnh có 27/34 khu công nghiệp đang hoạt động với tổng số 2.988 DN, trên 450 ngàn lao động2, tổng diện tích là 10.962,81ha/12.662,81ha. Riêng khu công nghiệp Việt Nam – Singapore gồm 05 khu công nghiệp (VSIP, VSIP 2, 1 Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp định CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên là: Ốt-xtrây-li-a, Bru- nây, Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Niu Di-lân, Pê-ru, Xinh-ga-po và Việt Nam. 2 Báo cáo năm 12/2021 của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương. 1
  12. VSIP 2A, VSIP 3 và Khu công nghệ cao Mapletree) trải dài trên địa bàn thành phố Thuận An, thành phố Thủ Dầu Một, Thị xã Tân Uyên, Huyện Bắc Tân Uyên với 644 dự án đầu tư đến từ nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc… thu hút 162 ngàn công nhân lao động phục vụ các ngành điện tử, may mặc, dược, cơ khí chính xác, thực phẩm, giày da, mỹ phẩm… mức lương bình quân từ 6,5 triệu đến 8 triệu/người/tháng. Hàng năm, giải quyết việc làm cho trên 20 ngàn lao động. Đây được xem là khu công nghiệp kiểu mẫu của tỉnh, vì sự phát triển quy mô và đóng góp ngân sách Nhà nước hàng năm là rất lớn. Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, cũng xuất hiện không ít những mâu thuẫn trong quan hệ lao động, sự so sánh xuất hiện ngày một rõ nét hơn về điều kiện, trình độ, nhận thức và sức khỏe giữa lao động nội địa và lao động người nước ngoài trở thành điểm mấu chốt để quyết định tiền lương, phúc lợi xã hội, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp. Tầng lớp trí thức đang dần thay thế lao động phổ thông, đặc biệt là lao động nữ lớn tuổi đang ngày đêm ngâm mình trong các nhà máy để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày trở nên bế tắc, sợ sệt chỉ vì lý do quyền lợi của họ bị xâm hại một cách trắng trợn, táo bạo mà hiện nay ngoài quy định pháp luật và tổ chức công đoàn vẫn chưa thể nào giải quyết triệt để, để bảo vệ, giúp đỡ họ có được việc làm, môi trường làm việc thông thoáng, bền vững, thu nhập ổn định và niềm vui tinh thần trong cuộc sống. Mặt khác, xét một góc độ nào đó, doanh nghiệp vẫn là chủ thể chủ động trong quan hệ lao động, vì doanh nghiệp có quyền lựa chọn người lao động theo ý chủ quan, miễn sao phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đấy. Mặc dù hiện nay, pháp luật quy định các chủ thể trong quan hệ lao động có vị trí pháp lý ngang nhau, nhưng trên thực tế, người lao động vẫn luôn ở thế yếu hơn so với chủ doanh nghiệp, vì một bên là thuê sức lao động, bên còn lại là bán sức lao động. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận, làm sao để giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng giá trị thặng dư chính là phương châm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó quyền lợi của người lao 2
  13. động sẽ ít được quan tâm, lâu dài dễ dẫn đến mâu thuẫn trong quan hệ lao động, vì hai bên không đạt được mục tiêu chung, làm ảnh hưởng xấu đến kinh tế, môi trường hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và địa phương nói chung. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết tốt mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động một cách thỏa đáng, tìm được tiếng nói chung giữa người lao động và người sử dụng lao động nhằm thúc đẩy môi trường đầu tư, tạo thêm việc làm, thu nhập và phúc lợi xã hội cho người lao động, làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế địa phương, kinh tế đất nước. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể - Thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore” nhằm đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam về thương lượng thỏa ước lao động tập thể, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thương lượng TƯLĐTT trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu những vấn đề pháp lý về Thỏa ước lao động tập thể theo pháp luật Việt Nam. Trong đó, chú trọng chỉ rõ những bất cập và hạn chế trong thực tiễn, từ đó đề ra những nhận định tích cực và giải pháp mang tính tham khảo, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo tiền đề vững chắc để cho quá trình thực thi thương lượng thỏa ước lao động tập thể tại Việt Nam. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu, phân tích những quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể đối với tất cả các mô hình thỏa ước lao động tập thể hiện nay tại VN. - Phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp. 3
  14. 2.3 Câu hỏi nghiên cứu - Pháp luật hiện hành về thỏa ước lao động tập thể gồm những nội dung gì ? những hạn chế nào cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện? - Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp vào thực tiễn? - Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Bộ luật Lao động năm 2019 xác định lại và bổ sung các hình thức tổ chức mới như tổ chức đại diện cho nhân viên ở cấp cơ sở, Ủy ban hợp tác của hai bên nhân viên và người sử dụng lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động tham gia vào quá trình thương lượng tập thể. Các quy định về tổ chức đại diện của nhân viên ở cơ sở là những vấn đề mới và chưa từng có ở Việt Nam3. Liên quan đến TƯLĐTT, Bộ luật Lao động năm 2019 đã đưa ra các quyền thương lượng thỏa ước lao động tập thể, theo đó mô hình thỏa ước lao động tập thể được mở rộng thêm cấp ngành, nhiều doanh nghiệp và mô hình khác, trong đó cấp cơ sở được doanh nghiệp và các cấp công đoàn thực hiện phổ biến nhất. Để có thể thực hiện thương lượng tập thể một cách trơn tru và đạt hiệu quả cao, các cấp công đoàn đã thừa hưởng và tích góp từ hoạt động thực tiễn cũng như từ nhiều công trình nghiên cứu từ viện công nhân, công đoàn của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Tổ chức lao động quốc tế (ILO), các nhà quản lý nghiên cứu, các chuyên gia pháp lý, các văn bản luật và văn bản dưới luật cụ thể như: - Hoàng Thị Minh (2011), “Thỏa ước lao động tập thể - nghiên cứu so sánh giữa pháp luật lao động Việt Nam và Thuỵ Điển”, luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Công trình này đã nêu được những nội dung cơ bản về điều kiện phát triển thương lượng tập thể, nghiên về mặt lý luận so sánh giữa 2 nguồn luật lao động của Việt Nam và Thụy Điển. 3 Cập nhật vào ngày 7/11/2022 tại cuộc họp trình DTBLLĐ: http://vneconomy.vn/sua-doi-bo- luat-lao-dong-de-xuat-van-de-chua-co-tien-le-o-viet-nam; 4
  15. - Hà Thanh Thắng (2013) “Pháp luật và ký kết về thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn tại Nghệ An”, luận văn thạc sĩ, khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội (2013), trong đó tập trung nghiên cứu vấn đề về thỏa ước lao động tập thể tại một địa phương cụ thể, đánh giá quá trình thương lượng, thực hiện và làm rõ những bất cập khi thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong thực tiễn. - Trần Chí Tâm (2016), pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại Tp. HCM, luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Luật Hà Nội; Luận văn nghiên cứu những vấn đề chung về thương lượng tập thể, phân tích được các mô hình phát sinh trong thực tế đối với thỏa ước lao động tập thể. Đưa ra giải pháp tăng cường hành lang pháp lý về TƯLĐTT khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại song phương đa phương, nhất là hiệp định CPTPP. - Lê Hải Hiền (2018), “Pháp luật ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Trị”, luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học luật – Đại học luật Huế. Công trình nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị. Qua tổng quan các luận án, luận văn và công trình nghiên cứu, chúng ta có thể nhận xét khái quát như sau: Một là, các công trình nghiên cứu đã làm rõ khái niệm về thương lượng tập thể nói chung và thỏa ước lao động tập thể nói riêng theo quy định pháp luật. Hai là, các công trình nghiên cứu hướng về điều tra, thu thập thông tin kèm theo sử dụng phương pháp định tính, định lượng để tổng hợp, đánh giá, so sánh giữa những vấn đề phát sinh trong thực tiễn với quy định pháp luật hiện hành là phù hợp hay chưa? Đồng thời, đưa ra các giải pháp tích cực để giải quyết bài toán quyền lợi giữa các chủ thể trong quan hệ lao động một cách tốt nhất, góp phần hoàn thiện pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể. Những công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu tham khảo cần thiết, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo. Nhìn chung, mặc dù hiện nay các 5
  16. công trình nghiên cứu về thỏa ước lao động tập thể đã được khai thác khá nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, các công trình này công bố tại nhiều thời điểm khác nhau, nhiều địa phương khác nhau và chỉ đánh giá chung chung môi trường pháp luật về thỏa ước lao động tập thể, đây được xem là yếu tố tích cực cho sự kế thừa và phát huy. Vì vậy, đề tài “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể - Thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore” là công trình đầu tiên tiếp tục nghiên cứu TƯLĐTT để làm rõ các vấn đề sau đây: Một là, nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận về thương lượng thỏa ước lao động tập thể trong bối cảnh Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại thế giới; So sánh với các công ước quốc tế về thương lượng tập thể. Hai là, thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. Ba là, phân tích làm rõ tính khả thi, phù hợp với thực tiễn kèm theo những bất cập, hạn chế trong thương lượng thỏa ước lao động tập thể làm cơ sở đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quan điểm, chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các văn bản pháp luật; các báo cáo tổng kết của cơ quan chuyên ngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể - Thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, tỉnh Bình Dương. 4.2. Khách thể nghiên cứu và khảo sát Người lao động, người sử dụng lao động, công đoàn, cơ quan quản lý Nhà nước, chuyên gia về lao động. 6
  17. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến áp dụng pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Việt Nam – Singapore giai đoạn 2018-2021. Đây là giai đoạn giao thoa đánh giá quá trình triển khai thực hiện giữa BLLĐ năm 2012 và BLLĐ năm 2019 về TƯLĐTT và là cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung nội dung, quy trình thực hiện TƯLĐTT theo quy định mới. - Về không gian: Các doanh nghiệp đang hoạt động tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2018 – 2021. 4.4. Các chỉ tiêu khảo sát Sự phù hợp của các quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp đối với thực tiễn. Các chính sách hỗ trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, của doanh nghiệp trong việc thực hiện về thỏa ước lao động tập thể trong khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Thực hiện theo phương thức điều tra khảo sát, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi các đối tượng, nhóm đối tượng để đánh giá tính hiệu quả thực thi pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể. 5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Rà soát toàn bộ các tài liệu liên quan đến Thỏa ước lao động tập thể của các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan, các báo cáo nội bộ của Ban quản lý khu công nghiệp Bình Dương, Công đoàn khu công nghiệp Việt Nam – Singapore và Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Dương để phục vụ mục tiêu nghiên cứu. 7
  18. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích, đánh giá Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định lượng và định tính, thống kê các doanh nghiệp thực hiện ký thỏa ước trên địa bàn VSIP đề tổng hợp và phân tích thông tin cụ thể, chính xác để đánh giá và đưa ra một khung nền tảng giúp nhân rộng mô hình thí điểm. 6. Đóng góp của đề tài - Ý nghĩa khoa học Luật văn giúp người đọc thấy được cách nhìn tổng quan các vấn đề pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể đang thực hiện tại các doanh nghiệp. Từ thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, làm rõ tính khả thi, phù hợp kèm theo những hạn chế nhất định và giải pháp hiệu quả trong việc thực hiện pháp luật Thỏa ước lao động tập thể tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. - Ý nghĩa thực tiễn Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể hiện nay và thực tiễn áp dụng tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. Đề xuất kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc thực thi Thỏa ước lao động tập thể để phù hợp với tình hình mới. 7. Cấu trúc của đề tài Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về thỏa ước lao động tập thể. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về thỏa ước lao động tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thỏa ước lao động tập thể tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. 8
  19. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ 1.1 Khái quát về thỏa ước lao động tập thể 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể Thuật ngữ “khế ước xã hội” xuất hiện từ rất sớm vào thế kỷ thứ III trước công nguyên. Đây là một học thuyết mô tả việc con người cùng thỏa thuận từ bỏ trạng thái tự nhiên để xây dựng cuộc sống cộng đồng, được sự che chở bởi Nhà nước và pháp luật. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với nhiều tên gọi khác nhau như: cộng đồng hiệp ước lao động, tập hợp khế ước, hợp đồng lao động tập thể và thỏa ước lao động tập thể nhưng bản chất của nó vẫn nguyên vẹn trên cơ sở thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ lao động4. Ở một số quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc TƯLĐTT được chia thành 2 loại: Hợp đồng tập thể và hợp đồng tập thể chuyên biệt. Trong đó, hợp đồng tập thể là một thỏa thuận bằng văn bản được hình thành thông qua việc tham vấn tập thể5 giữa người chủ lao động và người lao động liên quan đến các vấn đề tiền lương, điều kiện làm việc. Hợp đồng chuyên biệt là một thỏa thuận bằng văn bản chuyên biệt được ký kết giữa người chủ lao động và NLĐ liên quan đến một số nội dung trong tham vấn tập thể theo các quy định và luật lệ của pháp luật. Ở Malaysia đạo luật quan hệ lao động 1967 định nghĩa TƯLĐTT là một thỏa thuận bằng văn bản được thông qua giữa một bên NSDLĐ hoặc công đoàn của NSDLĐ với một bên là công đoàn của NLĐ liên quan đến các điều khoản về điều kiện làm 4 https://hethongphapluat.com/thuat-ngu-phap-ly/thuyet-khe-uoc-xa-hoi.html, cập nhật ngày 17/10/2022. 5 Điều 4 trong các quy định về hợp đồng tập thể ở Trung quốc: Tham vấn tập thể được thực hiện như là một phương tiện để hoàn thành hợp đồng tập thể hoặc hợp đồng tập thể chuyên biệt và nhằm quyết định các vấn đề liên quan giữa người chủ LĐ và NLĐ theo hình thức họp tham vấn; 9
  20. việc và công việc của NLĐ hay liên quan đến quan hệ lao động giữa các bên và TƯLĐTT có hiệu lực khi tòa án công nhận và có hiệu lực không dưới 3 năm6. 1.1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể Hiện nay, TƯLĐTT bao gồm: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, Thỏa ước lao động tập thể ngành, Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các TƯLĐTT khác7. Về điểm này, BLLĐ năm 2019 đã mở rộng thêm loại hình TƯLĐTT ngành, phù hợp với xu thế phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, trên thế giới còn tồn tại thêm các loại hình thỏa ước lao động tập thể khác như: thỏa ước lao động tập thể cấp vùng, TƯLĐTT cấp quốc gia. 1.1.2.1. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 BLLĐ năm 2019 TƯLĐTT doanh nghiệp được ký kết bởi bên đại diện NSDLĐ hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật và bên đại diện tập thể người lao động tại cơ sở (có thể là tổ chức công đoàn hoặc là tổ chức đại diện người lao động khác). TƯLĐTT doanh nghiệp chỉ được ký khi có trên 50% NLĐ của doanh nghiệp biểu quyết tán thành. Đặc điểm của loại hình này hiện nay rất phổ biến, dễ thương lượng, các nội dung của thỏa ước tập trung vào những vấn đề quan tâm của NLĐ và DN. Tuy nhiên, đối với loại hình này tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở sẽ bị động, khó truyền tải được ý kiến của NLĐ, vì căn bản tổ chức đại diện NLĐ vẫn phụ thuộc rất lớn vào doanh nghiệp. Do đó, những nội dung của thỏa ước chỉ mang tính gôm lại những chế độ hiện doanh nghiệp đang thực hiện, đưa vào thỏa ước ký kết, không mang tính mới, tính nhu cầu cấp thiết của NLĐ tại cơ sở. 1.1.2.2. Thỏa ước lao động tập thể ngành TƯLĐTT ngành là quy định mới được đưa vào BLLĐ năm 2012, tạo cơ sở pháp lý cho việc mở rộng phạm vi ký kết thỏa ước lao động tập thể, đồng thời tạo 6 Trung tâm hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, Dự án QHLĐ Việt Nam – ILO, tlđd chú thích 15, tr.202-214-215-216; 7 Điều 75 BLLĐ năm 2019 quy định thỏa ước lao động tập thể; 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2