Kỹ năng soạn thảo hợp đồng thuê nhà
Hin nay có một số vấn đnhỏ liên quan đến hợp đồng thuê n(HĐTN)
nhưng làm các nhà soạn thảo HĐ bận tâm đến như :
Bên thuê (bên B) gi đơn đến quan thuế yêu cầu thu thuế 03 m đối
với bên cho thuê (bên A) quên nộp thuế cho thuê
nhà. Vì bên B DN khi quyết toán thuế không
a đơn để trừ chi pkhi xác định thu nhập
chịu thuế, thuế thu nhập DN (TNDN). Bên B yêu
cầu n A giao a đơn mà thực tế bên A nộp thuế hàng tháng nhưng
quên không mua a đơn để giao n B trong 02 năm nay. Khi cho th
nhà, bên A quên không gửi HĐTN đến cơ quan thuế đđăng ký. Do đó
n B khi quyết toán thuế đã gặp kkhăn khi c định chi ptrả tiền
thuê nhà (do bên A quên np thuế ). Và xác định chi pđiện, ớc, điện
thoại, fax,… mt số cá nhân như: người hàng xóm của ba nhân viên của
DN bên B, người trong nhà của bên A thư gửi đến quan thuế nhắc
thu thuế bên A vì đã quên không khai thuế cho thuê nhà cả 3 năm nay.
sao như vậy, là do các nhà soạn tho HĐTN cho khách hàng không c
ý đến vấn đề: hóa đơn và thuế mà thiết kế các điều khoản bổ sung chặt chẽ
của n B, bên A. Do đó, bên B DN người ởng thụ dịch vụ soạn
thảo HĐTN s cái nhìn không my thin cảm đối với nhà vấn, vì
chính h không lường đưc hậu quxảy ra mà n B gánh chịu sau thời
gian kết thúc hợp đồng thanh lý HĐTN.
Tìm hiểu, cng ta sẽ biết được giá thuê nhà giá thanh toán (là gcho
thuê đã thuế GTGT, gọi là giá gm thuế ). Do vậy, bên B người vừa
trtiền thuê nhà (theo giá chưa thuế) vừa trả thuế GTGT vào trong g
thuê nhà: gp chung lại vào giá cho thuê nhà đã GTGT gi là giá gồm
thuế.
Theo phần B Mục I điểm 6 Thông số 120/2003/TT BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài Chính thì giá đtính thuế GTGT là giá cho thuê
chưa có thuế GTGT và theo Phần B Mục II Điểm 3 Thông
120/2003/TT- BTC nêu trên tthuế suất thuế GTGT là 10% cho thuê
nhà.
Theo luật thuế TNDN, thì bên A có nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Giá để tính
thuế TNDN là giá đã có thuế GTGT ( khi xuất hóa đơn bán hàng).
Theo Điều 4.1HĐTN mẫu số 19/CC ban nh theo Quyết định
của UBND TP HCM s 58/2004/QĐ UB ngày 15/03/2004 bên cho
thuê có nghĩa vụ nộp các khoản thuế về nhà và đất. Phân tích cụ thể chúng
ta thấy :
Bên cho thuê có nghĩa vụ nộp các khoản thuế như sau :
- Thuế GTGT (thực chất Thuế GTGT này đã được bên B tr gp chung
với giá thuê chưa có thuế nằm trong giá thanh toán).
- Thuế TNDN.
- Thuế môn bài.
- Lệ phí công chứng.
Như trình bày trên, nhà soạn thảo cần ghi đầy đ các chi tiết sau vào
mẫu 19/CC- hoặc phụ lục HĐTN :
Điều 2: Gthnhà giá thanh toán (là giá cho thuê đã thuế GTGT)
Giá đ tính thuế GTGT giá chưa thuế GTGT. G đ nh thuế
TNDN là giá đã có thuế GTGT.
Điều 4.1: Nghĩa vụ của bên A nộp thuế môn bài, thuế GTGT, thuế
TNDN và lệ phí công chứng.
Thuế GTGT = gchưa thuế x10% thuế suất GTGT hoặc giá có thuế x
1/10.
Giá chưa có thuế = giá có thuế GTGT /1.1
Giá gm thuế GTGT = gchưa thuế + thuế GTGT (hay còn gọi là giá
thanh toán.)
Bên A giao hóa đơn bán hàng cho bên B mỗi lần thu tiền nhà.
Điều 7 : thoả thuận riêng gia bên B và bên A.
Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN do bên B nộp thay cho bên A thì bên
A chỉ nhận tiền thuê nhà là g chưa có thuế GTGT = giá gm thuế GTGT
( hay giá thanh toán)x10/11, nvậy bên B phi trả nsau : giá thuê n
chưa có thuế GTGT, thuế TNDN.
Do bên B phải trả thay cho bên A vthuế GTGT, thuế TNDN theo quy
định nên c loi thuế này kng đưc tính vào chi pcủa DN n B khi
c định thu nhập chịu thuế TNDN của DN.
Trách nhiệm bên cho thuê :
- Đem TN hoặc phlục đến đăng tại chi cục thuế quận, TPHCM.
Mỗi khi nhận tiền thuê n do bên B trả, bên A phải làm phiếu thu tiền
cho bên B sau khi nộp thuế GTGT, thuế TNDN hàng tháng vnhà cho
thuê, n A phải đến chi cục thuế quận, TPHCM mua hóa đơn lẻ (hóa đơn
n hàng thông thường) do quan thuế phát hành giao lại cho bên B
để trừ vào chi phí quyết toán thuế ( bên A gi lại a đơn liên 2, bản
photocopy). Bên A phi nộp thuế moan bài tc bắt đầu cho bên B th
nhà. Trường hợp bên A h kinh doanh thì thtục mua a đơn lần đầu
áp dụng hộ kinh doanh nộp thuế theo khai mua hóa đơn lần đầu phải
nộp c giấy tờ theo quy định tại Thông 99/2003/TT- BTC ngày
23/10/2003 của Bộ Tài Chính.
- Trường hợp DN sử dụng chung công điện với chủ cho thuê mặt
bằng theo hợp đồng thuê, đđưc tính là chi phợp lệ đối với tiền thuê
mặt bằng và tiền điện, khi thanh toán khoản tiền này tchcho thuê mặt
bằng phải xut hóa đơn cho thmặt bằng và tin điện (theo chỉ số của
ng phụ). Nếu chủ cho thuê đơn vị hành chính snghiệp hoặc cá
nhân thì phi đăng ký để đưc cấp hóa đơn lẻ (không thu tiền) tại quan
thuế để thể xuất hóa đơn cho DN đi thuê” (theo ng văn số 2822
TCT/CS ngày 04/08/2003 của Tổng cục thuế ).
Trách nhiệm của bên thuê :
- n B chịu trách nhiệm thanh toán tiền điện, nước, điện thoại do bên B
dùng thc tế bên B đã chi tr, phiếu chi trên đúng s tiền ghi trên
hóa đơn GTGT thanh toán tin điện, nước, điện thoại nhưng a đơn ghi
tên chnhà (người hợp đồng điện, nước, điện thoi) thì bên B được
căn cứ vào các hóa đơn kèm theo chứng từ thanh toán điện, nước, điện
thoại dùng cho kinh doanh để tính khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí
hợp khi tính thuế TNDN theo chế độ quy định. (Văn bản số 3025
TCT/NV6 ngày 12/07/2000 của Tổng cục thuế ).
Tóm lại, nhà soạn thảo TN, ghi đầy đcác chi tiết vthuế hóa đơn
vào TN sẽ giúp cho DN an tâm trong kinh doanh tránh các phiền toái
sau này.
Luật gia Lê Văn Chấn