1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Châu KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Châu KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN
Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Thông tin sử dụng trong bản luận văn là hoàn
toàn chính xác, phù hợp với tình hình thực tế tại trường
Đại học An ninh nhân dân. Số liệu thống kê được tác giả
thu thập một cách khách quan, đáng tin cậy thông qua
việc tiến hành khảo sát 583 sinh viên khóa D21 trường
Đại học An ninh nhân dân.
Người cam đoan Nguyễn Minh Châu
4
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu, các Phòng ban trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
- Ban Giám hiệu, các Phòng ban, các Khoa, quý thầy cô, các đồng nghiệp và
sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân đã tạo điều kiện, nhiệt tình hỗ trợ và tích
cực tham gia giúp chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
- Quý thầy, cô đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý khoa học cho lớp Cao học tâm lý
K21.
- PGS.TS Đoàn Văn Điều, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Các anh chị cùng khóa học, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này.
Nguyễn Minh Châu
K21 - Cao học Tâm lý - Đại học SP TPHCM
5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 9
Chương 1 ................................................................................................................. 15
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 15
1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu .......................... 15
1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu .......................... 17
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................................... 19
1.2.1 Kỹ năng .......................................................................................................... 19
1.2.2 Thích ứng ....................................................................................................... 19
1.2.3 Kỹ năng thích ứng ......................................................................................... 21
1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học ................................................... 21
1.2.4.1 Sinh viên đại học ......................................................................................... 21
1.2.4.2 Học tập ......................................................................................................... 24
1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học ................................................. 26
1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm
thứ nhất trường ĐHANND .................................................................................... 27
1.3.1 Sinh viên an ninh ........................................................................................... 27
1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh ................................ 29
1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên An ninh .......... 33
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân ............................... 38
Chương 2 ................................................................................................................. 41
2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 41
2.1.1 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 41
2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu....................................................................................... 41
2.1.3 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 44
6
2.2 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 44
2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập ........................................................................................... 45
2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng với
môi trường học tập ................................................................................................. 45
2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ năng
thích ứng với môi trường học tập ......................................................................... 47
2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập ........................................................................................... 49
2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường học
tập của sinh viên năm nhất .................................................................................... 51
2.2.1.5 Hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi trường học
tập theo khối thi, đối tượng và giới tính ............................................................... 53
2.2.2 Thực trạng mức độ biểu hiện của sinh viên năm nhất với các kỹ năng
bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập .................................... 58
2.2.2.1 Mức độ biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ
năng thích ứng với môi trường học tập ................................................................ 58
2.2.2.2 So sánh biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận theo
khối thi, đối tượng và giới tính .............................................................................. 68
2.2.2.3 Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ biểu hiện của sinh
viên đối với các kỹ năng bộ phận .......................................................................... 72
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập của sinh viên năm thứ nhất ......................................................... 73
2.3.1 Yếu tố nhà trường ......................................................................................... 74
2.3.2 Yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý .............................................................. 75
2.3.3 Yếu tố bản thân sinh viên ............................................................................. 77
2.3.4 Yếu tố gia đình ............................................................................................... 78
7
2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc hình thành kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập ........................................................................................... 80
2.4.1 Nhóm biện pháp đối với nhà trường ........................................................... 80
2.4.2 Nhóm biện pháp đối với cán bộ, giảng viên ................................................ 82
2.4.3 Nhóm biện pháp đối với bản thân sinh viên ............................................... 85
2.4.4 Nhóm biện pháp đối với gia đình sinh viên ................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 96
Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................... 96
Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................... 97
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHANND Đại học An ninh nhân dân :
: Sinh viên SV
: Kỹ năng KN
: Thích ứng TƯ
: MTHT Môi trường học tập
9
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Bất kỳ sự vật nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải không ngừng thay
đổi, hoàn thiện nhằm TƯ với môi trường. Con người là một sinh vật cũng không
nằm ngoài quy luật này. Đề tồn tại và phát triển, con người phải TƯ với các
thay đổi của môi trường sống bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. Nếu không TƯ được, tất yếu con người sẽ bị tụt hậu, không phát triển hoặc
thậm chí không thể tồn tại trong môi trường mới. Do vậy, việc tìm hiểu sự TƯ
của con người với môi trường là hết sức cần thiết.
Học tập là một hình thức hoạt động tích cực, không thể thiếu của con người
nhằm thích nghi, tồn tại và phát triển. Thông qua học tập, con người chiếm lĩnh
tri thức, kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người đã được tích lũy qua nhiều
thế hệ, hình thành các giá trị cho riêng mình. Tuy nhiên, hoạt động học tập của
con người không phải là một hoạt động đơn giản, dễ dàng, nó luôn chịu sự chi
phối, tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan. MTHT, bao gồm toàn bộ
các yếu tố bên ngoài có liên quan đến hoạt động học tập của cá nhân, được xem
là một trong nhóm các yếu tố chi phối mạnh mẽ nhất đến kết quả của quá trình
học tập. Nếu như người học TƯ nhanh, tốt với MTHT thì họ sẽ phát huy được
ưu điểm và gặt hái được kết quả cao trong học tập. Ngược lại, việc chậm hoặc
kém TƯ với MTHT sẽ khiến người học trở nên thụ động và đạt kết quả thấp
trong học tập.
Đối với SV năm thứ nhất, để phát triển, xây dựng và hoàn thiện nhân cách,
hình thành bước đầu kinh nghiệm cho tương lai, họ phải tiến hành hoạt động
học tập với sự làm quen, TƯ với một môi trường học tập hoàn toàn mới so với ở
bậc phổ thông. Việc thay đổi MTHT đã đặt SV năm thứ nhất nói chung, SV
năm thứ nhất trường ĐHANND nói riêng, vào vị trí buộc phải TƯ để phát triển.
Phần lớn SV năm thứ nhất trường ĐHANND là học sinh thực hiện bước chuyển
tiếp từ MTHT phổ thông sang MTHT ở bậc đại học với rất nhiều khác biệt về
10
khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy. Ngoài ra, trường
ĐHANND là một trường thuộc khối lực lượng vũ trang, nên SV sẽ gặp nhiều
điều mới lạ và khác biệt hơn do phải sống nội trú và thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ: vừa học tập kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, vừa rèn luyện sức khoẻ,
học tập những kiến thức quân sự, thực hiện điều lệnh, điều lệ, kỷ luật nghiêm
minh của lực lượng vũ trang. Những sự khác biệt này đòi hỏi SV năm thứ nhất
trường ĐHANND phải có sự nỗ lực cao nhằm TƯ với MTHT.
Thực tiễn cho thấy, không ít SV an ninh đã nhanh chóng TƯ, hòa nhập với
môi trường đại học rất tự tin, khẳng định vị thế của mình, và đa số là SV khá,
giỏi. Một số khác có sự TƯ chậm hơn, thậm chí cá biệt cũng có một vài trường
hợp chưa thực sự TƯ với MTHT tại trường ĐHANND. Sự khác biệt này chủ
yếu xuất phát từ KN TƯ với MTHT của SV. Ngoài ra, việc giúp SV năm nhất
nhanh chóng TƯ với MTHT là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Do vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học An ninh nhân dân”.
2 Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất
trường ĐHANND, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ với
MTHT của SV năm thứ nhất tại trường ĐHANND.
3 Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài có liên quan đến KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất.
3.2 Khảo sát thực trạng biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất
tại trường ĐHANND.
11
3.3 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT,
từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN TƯ MTHT của SV năm thứ
nhất tại trường ĐHANND.
4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
4.2 Khách thể nghiên cứu:
SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
5 Giả thuyết khoa học
- Mức độ biểu hiện KN TƯ của SV năm thứ nhất trường ĐHANND có sự
khác biệt đối với từng nhóm đối tượng.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ của SV năm thứ nhất trường
ĐHANND.
6 Phạm vi nghiên cứu
6.1 Về địa bàn nghiên cứu: Trường ĐHANND.
6.2 Về thời gian: từ tháng 2/2012 đến tháng 8/2012.
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.1.1 Mục đích
Xác lập cơ sở phương pháp luận cho quy trình và phương pháp nghiên cứu
của đề tài.
7.1.2 Nội dung
12
- Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KN TƯ với MTHT, làm
sáng tỏ các khái niệm công cụ trong việc nghiên cứu thực trạng biểu biện KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất.
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trước, từ đó chỉ
ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Xác lập cơ sở lý luận cho việc chọn lựa và thiết lập công cụ nghiên cứu
và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
7.1.3 Cách thực hiện
Phương pháp này được thực hiện thông qua các quá trình như phân tích,
tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu nhằm sắp xếp những tri thức về
môi trường, MTHT, SV, KN, TƯ và KN TƯ… để xác định những cơ sở lý luận
cần thiết cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu KN TƯ với MTHT của SV năm nhất biểu hiện ở các mặt: nhận
thức, thái độ và mức độ thực hiện.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất
trường ĐHANND.
7.2.2 Nội dung nghiên cứu
Xây dựng hệ thống câu hỏi để thu thập thông tin về các vấn đề nghiên cứu:
- Mức độ nhận thức của SV về KN TƯ với MTHT của SV năm nhất.
- Mức độ biểu hiện của SV năm nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với
MTHT.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT của SV năm nhất trường
ĐHANND.
7.2.3 Các phương pháp nghiên cứu
13
Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp quan trọng nhất. Các
phương pháp còn lại là phương pháp hỗ trợ.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Phương pháp chủ yếu của đề tài)
* Mục đích:
+ Thu thập một số thông tin về bản thân khách thể nghiên cứu.
+ Điều tra nhận thức, thái độ, ý thức rèn luyện và mức độ biểu hiện của SV
năm nhất đối với KN TƯ với MTHT.
+ Thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát
triển KN TƯ với MTHT của SV năm nhất.
* Cách tiến hành:
+ Quá trình điều tra được tổ chức chặt chẽ có trình tự, đảm bảo sự chuẩn bị
chu đáo về phương tiện, điều kiện không gian và thời gian.
+ Trước khi lấy ý kiến, chúng tôi thông báo đầy đủ rõ ràng mục đích, yêu
cầu của việc điều tra, hướng dẫn cụ thể chi tiết, đồng thời đảm bảo sự khéo léo,
tế nhị tạo cảm giác thoải mái cho SV để có thể thu được số liệu khách quan
nhất.
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Nhằm thu thập thêm thông tin, giải thích và đánh giá
về sự hiểu biết cũng như thái độ của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT,
nhận xét của giáo viên, cán bộ quản lý về biểu hiện KN TƯ với MTHT ở SV
năm thứ nhất.
+ Cách tiến hành: Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với SV, giáo viên,
cán bộ quản lý đang giảng dạy hoặc quản lý các lớp được chọn làm khách thể
nghiên cứu, nhằm làm rõ thêm những thông tin thu được từ các phương pháp
khác.
- Phương pháp quan sát
14
+ Mục đích: Nhằm làm rõ, phát hiện thêm thái độ, ý thức rèn luyện
và mức độ biểu hiện các KN TƯ của SV năm thứ nhất khi TƯ với MTHT. Trên
cơ sở đó, đánh giá một cách khách quan đầy đủ mức độ biểu hiện của SV về các
KN TƯ với MTHT.
+ Cách tiến hành: Quan sát thái độ, hành vi của SV trong và ngoài
giờ lên lớp để tìm hiểu mức độ biểu hiện và ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất.
- Phương pháp thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS for
Window 17.0 để tính:
+ Tỷ lệ phần trăm, thống kê tần số.
+ Điểm trung bình Mean, xếp thứ hạng.
+ Kiểm nghiệm T-test, phân tích phương sai ANOVA, tính hệ số tương
quan Pearson … với mức ý nghĩa thống kê: khoảng tin cậy 95%, α = 0,05.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
“Kỹ năng thích ứng” là một yếu tố hết sức quan trọng giúp con người có
thể tồn tại và phát triển một cách tối ưu trước những biến đổi của môi trường
sống. Theo đó, việc nghiên cứu về “kỹ năng thích ứng” đã được các nhà khoa
học tâm lý nghiên cứu từ rất lâu. Các nghiên cứu này tuy chưa hệ thống hoặc
chưa trực tiếp đề cập đến yếu tố “kỹ năng thích ứng”, song yếu tố “kỹ năng” và
“thích ứng” đã được các nhà khoa học đặc biệt chú ý và tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau.
Trước hết, khái niệm “kỹ năng” đã được nhà triết học Hy Lạp cổ đại
Aristot (384-322) xem như một phẩm chất, một phần phẩm hạnh của con người.
Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm
tòi”. Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J Rutxo (Pháp),
K.D.Usinxki (Nga), I.A.Kômenxki (Tiệp Khắc) cũng đã đề cập đến KN trí tuệ
của học sinh và con đường hình thành KN này.
Từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, “kỹ
năng” được đẩy mạnh nghiên cứu với ý nghĩa thực tiễn cao. Nhưng nhìn chung,
việc nghiên cứu “kỹ năng” xuất phát từ hai trường phái: tâm lý học hành vi (đại
điện là J.B.Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocdai, E.Tomen…) và tâm lý học hoạt
động do các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) khởi xướng.
Tuy nhiên, các nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) khi nghiên cứu về
“kỹ năng” lại phân theo hai hướng chính:
- Hướng nghiên cứu kỹ năng ở mức độ lý luận. Nghĩa là nghiên cứu bản
chất, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa KN và kỹ xảo.
16
- Hướng nghiên cứu KN ở mức độ ứng dụng. Nghĩa là nghiên cứu KN của
con người trong các lĩnh vực đời sống cụ thể. Chẳng hạn như lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, lĩnh vực sư phạm, lĩnh vực hoạt động tổ chức…
Về khái niệm “thích ứng” vốn là một phạm trù cơ bản của sinh học nhưng
qua thời gian, nó đã vượt ra ngoài phạm vi sinh học, đi vào hầu hết các lĩnh vực
khoa học và đời sống con người.
Năm 1968, một số nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô (cũ) như N.D.Carsev,
L.N.Khadecva, K.D.Pavlov đã nêu ra tiêu chuẩn sinh lý của sự TƯ nghề nghiệp
và nghiên cứu khá sâu cơ chế sinh lý của sự TƯ ở học sinh đối với chế độ học
tập và rèn luyện trong nhà trường. Năm 1969, E.A.Ermoleava đã nghiên cứu đặc
điểm của sự TƯ xã hội và nghề nghiệp ở SV đã tốt nghiệp trường sư phạm.
Năm 1971, X.A.Kughen và O.N.Nhicandov nghiên cứu hoạt động của người kỹ
sư trẻ và đã chú ý đến sự TƯ của họ đối với hoạt động lao động. Năm 1972,
D.A.Andreeva đã phân tích sâu sắc khái niệm TƯ. Bà đã nêu lên sự khác nhau
cơ bản giữa “thích ứng” với thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng các
nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện đại để nghiên cứu. Bà cho
rằng: “Thích ứng là quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích
của nhân cách”. Năm 1973, D.A.Andreeva lại phân tích khái niệm “thích ứng”
một cách sâu sắc hơn khi so sánh với khái niệm “xã hội hóa”. Bà đi đến kết
luận: khái niệm “thích ứng” và “xã hội hóa” khác nhau thật sự về nội dung.
“Thích ứng” phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người với những
điều kiện hoạt động mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều kiện đó
một cách không gượng ép. “Xã hội hóa” về cơ bản phản ánh sự tác động của xã
hội tới cá nhân.
Ở Tiệp Khắc (cũ) cũng xuất hiện một số công trình nghiên cứu về sự TƯ
trường học và TƯ nghề nghiệp. Các tác giả đưa ra khái niệm “thích ứng”, chẳng
hạn, I.Stepho-Novie cho rằng “thích ứng” là sự hài lòng hay không hài lòng.
17
Theo O.Balaz thì tiêu chuẩn của sự TƯ trường học và nghề nghiệp là xuất phát
từ vấn đề nhận thức động cơ và lập trường.
J.Piaget, nhà tâm lý học người Thụy Sỹ, khi nghiên cứu các đặc điểm tâm
lý và vấn đề giáo dục trẻ em đã cho rằng: Giáo dục chính là quá trình TƯ của
đứa trẻ với môi trường lớn. Quá trình diễn ra theo hai cơ chế không thể tách biệt
được đó là sự đồng hóa và điều ứng. Ông giải thích: “Sự thích nghi sinh học là
sự cân bằng giữa đồng hóa môi trường với cơ thể và sự điều ứng của cơ thể với
môi trường. Còn sự TƯ tâm lý được coi là sự TƯ với thực tế riêng biệt, trong đó,
con người vừa đồng hóa với những điều kiện thực tế riêng biệt vừa điều ứng vai
trò của mình cho phù hợp những hoàn cảnh mới của thực tế đặt ra”. Quan điểm
của J.Piaget đã nêu lên ý nghĩa to lớn của việc hình thành khả năng TƯ nhanh
chóng của học sinh trong công tác giáo dục, đồng thời đã khái quát lên cơ chế
của quá trình hình thành sự TƯ đó.
Tóm lại, trên thế giới có khá nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về “kỹ
năng” và “thích ứng”, nhưng còn phân tán dưới nhiều góc độ khác nhau và đặc
biệt là chưa có công trình nào đề cập trực tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng”
của SV.
1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về “kỹ
năng” thuộc các lĩnh vực hoạt động cụ thể được các nhà tâm lý học và giáo dục
học Việt nam quan tâm. Về KN lao động có Trần Trọng Thủy, Nguyễn Tiến
Dũng, Đỗ Huân… Về KN sư phạm có Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc Bảo…
Về KN giao tiếp có Nguyễn Thạc, Hoàng Anh… Về KN học tập của SV có Hà
Thị Đức, Trần Quốc Thành… Tuy nhiên về “kỹ năng thích ứng” thì hầu như
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến.
Riêng về “thích ứng” và đặc biệt là sự TƯ học đường, thời gian qua ở Việt
Nam có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
những vấn đề cụ thể. Chẳng hạn:
18
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ “Bước đầu
tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục” đã đưa ra một
số tiêu chí để đánh giá khả năng TƯ nghề nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo
dục.
Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích nghiên cứu đề tài: “Thích ứng học
đường của SV sư phạm”. Cũng trong năm này, tác giả Nguyễn Thị Trang thực
hiện đề tài: “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng học tập của SV khoa Tâm lý – giáo
dục”.
Năm 1983, tác giả Hoàng Trần Doãn với luận văn thạc sỹ: “Sự thích ứng
với hoạt động học tập của SV khoa Văn và Toán trường Đại học sư phạm Hà
Nội I”.
Năm 1996, nghiên cứu sinh Đỗ Mạnh Tôn đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ
với đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các
trường sỹ quan quân đội”.
Năm 1998, tác giả Lê Thị Hương với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Nghiên
cứu sự thích ứng với hoạt động học tập ở SV năm thứ nhất trường CĐSP Thanh
Hóa”.
Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự thích ứng của SV năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội với
môi trường đại học” do Trần Thị Minh Đức làm chủ nhiệm đề tài.
Năm 2006, tác giả Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Sự
thích ứng với hoạt động học tập của SV khoa Công tác xã hội và phát triển cộng
đồng trường đại học Đà Lạt”.
Năm 2007, tác giả Dương Thị Nga thực hiện luận văn thạc sỹ “Hình thành
khả năng thích ứng nghề cho SV CĐSP qua giảng dạy học phần: Tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm”.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chưa đề cập trực
tiếp đến vấn đề “kỹ năng thích ứng” mà chủ yếu chỉ tập trung vào nghiên cứu sự
19
TƯ của con người trong những hoạt động cụ thể. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu này với mong muốn làm rõ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất tại trường ĐHANND, qua đó tìm ra các biện pháp giúp họ nâng
cao KN TƯ.
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Kỹ năng
Theo từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [16,
tr.157]
Theo từ điển Giáo dục học “Kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành
động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [9, tr.220].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết
quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm đã có để hành động phù hợp những điều kiện cho phép” [17, tr.6]
Như vậy, người có KN phải nắm tri thức về hành động và có các kinh
nghiệm cần thiết. Song bản thân tri thức kinh nghiệm không phải là KN, muốn
có KN, con người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm đó vào hành động
và đạt kết quả.
Từ những quan niệm trên, ta thấy KN là mặt kỹ thuật của hành động hay
còn gọi là cách thức thực hiện hành động hay công việc cụ thể nào đó, vừa là
biểu hiện năng lực của con người. Cơ sở của KN là tri thức, kinh nghiệm đã có
từ trước và được hình thành do luyện tập.
1.2.2 Thích ứng
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) thì “Thích ứng là phù hợp với điều kiện
mới, nhờ những thay đổi, điều chỉnh nhất định” [28].
20
Theo từ điển Tâm lý (2001), TƯ là “bước đầu điều chỉnh những phản ứng
sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm), sau là
thay đổi cách ứng xử” [25].
Theo tác giả Đỗ Mạnh Tôn, “Thích ứng của con người là thích ứng trong
cuộc sống cộng đồng với các quan hệ xã hội cụ thể. Thích ứng của con người là
thích ứng trong hoạt động, trong hiệu năng lao động sáng tạo, cải tạo thế giới đối
tượng. Thích ứng là quá trình chủ thể nắm lấy công cụ, phương tiện do xã hội
tạo ra để làm chủ quá trình phát triển của bản thân như là một cá nhân sống
trong cộng đồng xã hội nhất định. Thích ứng của con người cũng chính là quá
trình nhân cách ý thức sâu sắc về “cái tôi” tạo nên những cấu tạo tâm lý mới,
kiểm tra, kiềm chế, điều khiển bản thân tránh khỏi các tác động lạc hướng ” [21,
tr.148]. Cụ thể hơn, Đỗ Mạnh Tôn còn cho rằng: “Thích ứng với học tập và rèn
luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội là một phẩm chất phức hợp và
cơ động của nhân cách học viên, biểu hiện ở quá trình người học tự tổ chức hoạt
động học tập, rèn luyện của mình dưới sự định hướng của người thầy và nhà
trường nhằm phát triển các chức năng sinh lí, các phẩm chất tổng hợp của nhân
cách, đạt tới sự phù hợp tối đa với những điều kiện và học tập và rèn luyện ở
trường sỹ quan” [21, tr 148].
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một quá trình hòa nhập
tích cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về
mặt tâm lý” [7, tr.29].
Hòa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh
trong sự hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ
kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù
hợp với bản thân.
Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh
nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân
phải huy động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng.
21
Sự trưởng thành về mặt tâm lý: Là sự thoải mái bên trong của mỗi cá nhân,
sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội.
Sự TƯ tâm lý của con người hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp,
dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch sử cá thể, vốn
kinh nghiệm, nhu cầu, động cơ… và những yếu tố bên ngoài: loại hoạt động và
giao tiếp, những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. TƯ là quá trình diễn ra sự
điều chỉnh về nội dung, phương thức hoạt động và giao tiếp của cá nhân để phù
hợp với điều kiện môi trường sống nhằm tồn tại và phát triển.
1.2.3 Kỹ năng thích ứng
KN TƯ là một khái niệm được xây dựng trên cơ sở kết hợp của hai khái
niệm: KN và TƯ. Do vậy, cần tìm hiểu, làm rõ hai khái niệm KN và TƯ trước
khi có nhận thức đúng về khái niệm KN TƯ.
Từ những kết quả nghiên cứu về KN và TƯ ở trên, chúng ta có thể hiểu
KN TƯ là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm nhằm điều chỉnh nội dung,
phương thức hoạt động và giao tiếp của bản thân cho phù hợp với điều kiện môi
trường sống để tồn tại và phát triển.
1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học
1.2.4.1 Sinh viên đại học
SV đại học là người học tập tại các trường đại học. Ở đó, họ được truyền
đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề và được xã hội công nhận qua các bằng
cấp mà họ đạt được trong quá trình học. Thuật ngữ SV có nguồn gốc từ tiếng
Pháp: “étudiant”, có nghĩa là người nghiên cứu. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng
Nga,… cũng đồng nghĩa như vậy. Theo tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành
Nghị thì SV là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm và khai thác
tri thức [19, tr.44].
SV đại học là người làm việc nhưng nói chung vẫn chưa là một lao động
độc lập trong xã hội. Họ chỉ là những người đang trong quá trình tích lũy phẩm
chất, tri thức, KN… về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tương lai. Để
22
có thể thực hiện được điều này thì bản thân người SV phải tự nỗ lực, khắc phục
khó khăn, TƯ MTHT dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Theo các nhà tâm lý học, SV đại học, những người thuộc lứa tuổi từ 18 đến
25, đã đạt đến mực độ trưởng thành cơ bản của con người cả về thể chất lẫn tinh
thần. Chính sự hoàn thiện này cho phép SV có thể chọn lựa và thực hiện những
gì có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của họ một cách độc lập như chọn
nghề sau khi kết thúc học tập ở trường phổ thông, xác định lý tưởng…
B.G.Ananhev đã nhận định, SV có khả năng lập kế hoạch và thực hiện hoạt
động một cách độc lập, có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã
hội có liên quan đến nghề nghiệp, xác định con đường sống tích cực, nắm vững
nghề nghiệp tương lai, bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống [19, tr.61].
Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi SV là sự tự ý thức phát triển
mạnh mẽ. Tự ý thức bao gồm: khả năng tự đánh giá, tự kiểm tra, tự nhận thức
về bản thân. SV có khả năng tự đánh giá, nhìn nhận một cách tương đối toàn
diện về bản thân từ khả năng nhận thức, xác định tư tưởng, tình cảm, động cơ,
hành vi cũng như vị trí của bản thân trong nhóm, trong tập thể. Chính nhờ sự tự
ý thức đó SV mới có thể tự điều chỉnh hành vi, cử chỉ, thái độ của mình.
Thành phần quan trọng nhất để tạo nên sự phát triển tự ý thức của SV là
năng lực tự đánh giá, thể hiện thái độ đối với bản thân. Tự đánh giá sẽ hình
thành nên lòng tự trọng của cá nhân, bảo đảm cho tính tích cực của nhân cách
được thể hiện trong đời sống cá nhân cũng như trong mối quan hệ liên nhân
cách.
Tự đánh giá phản ánh mức độ thỏa mãn của chủ thể về trình độ phát triển
các thuộc tính nhân cách của cá nhân. Vì thế sự tự đánh giá của cá nhân có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động, đặc biệt là tự đánh giá về trí tuệ. Nó
có tác dụng rất lớn đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất trí tuệ
trong quá trình học tập ở đại học. Nhưng một điều cần lưu ý trong nhân cách
23
của SV trong giai đoạn này chính là sự tự đánh giá còn mâu thuẫn và thậm chí
thiếu thực tế. Nó thể hiện qua việc so sánh “cái tôi lý tưởng” với ‘cái tôi thực tế”
trong khi “cái tôi lý tưởng” là một hình mẫu đã được đóng khung, không được
thay đổi cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Chính từ sự so sánh thiếu thực
tế và cứng nhắc này đã làm SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất thiếu lòng tin vào
bản thân, làm ảnh hưởng đến khả năng TƯ của bản thân.
Điểm đặc biệt khác trong sự phát triển tâm lý của SV chính là sự phát triển
của tình cảm nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm, tính độc lập trong các hoạt động ở
mực cao. SV dần có lập trường một cách vững vàng, có cách giải quyết vấn đề
chính xác, đúng đắn và tự chủ hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội, tâm thế sẵn
sàng cho việc lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp một cách
độc lập được củng cố.
Bước vào tuổi SV, khi mà việc xác định nghề nghiệp đã rõ ràng, SV bắt
đầu với các hình thức và môi trường hoạt động mới. Trong giai đoạn này, SV
phải đối mặt với những khó khăn nhất định cả về vật chất lẫn tinh thần. Sự thay
đổi của môi trường, sự thay đổi của phương thức hoạt động… đòi hỏi SV phải
TƯ tích cực để có thể học tập tốt nhằm hình thành cơ sở vững chắc cho nghề
nghiệp tương lai. Việc chuẩn bị cho SV các KN TƯ với MTHT góp phần củng
cố nghề nghiệp tương lai cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách
được thuận lợi.
Tuổi SV là thời gian quan trọng nhất cho sự phát triển nhân cách, nhân
cách nghề nghiệp. Đây là lứa tuổi mà các chức năng tâm lý, đặc biệt là sự phát
triển các năng lực trí tuệ diễn ra hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để phát triển nhân
cách toàn diện, điều quan trọng là SV phải hiểu được tính không lặp lại trong
tính cách của mình. Với lứa tuổi SV, B.G.Ananhiev đã viết: “Lứa tuổi SV là
thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn
hình thành và ổn định tính cách. Đặc biệt là vai trò xã hội của người lớn” [19,
tr.61]. Sự phát triển nhân cách của SV diễn ra trong suốt quá trình học tập ở đại
24
học diễn ra với mục đích trở thành một người chuyên gia có trình độ năng lực
và đạo đức nghề nghiệp trong tương lai. Vốn hiểu hiết, kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm nghề nghiệp… được thiện và dần dần nghề nghiệp hóa.
Trong sự phát triển nhân cách của SV, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng
nó vẫn là một quá trình phức tạp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần giải quyết đặc
biệt trong quá trình chuyển hóa những tri thức về nghề từ bên ngoài thành tri
thức, KN về nghề của bản thân. Trong quá trình chuyển hóa những cái bên
ngoài thành cái bên trong, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là bản
thân SV. SV càng TƯ tốt với môi trường thì sự hoàn thiện nhân cách càng tiến
triển nhanh và hiệu quả.
Tóm lại, tuổi SV là giai đoạn phát triển đạt đến độ trưởng thành cả về sinh
lý và tâm lý. Tuy nhiên, sự phát triển nhân cách của SV không phải là một con
đường bằng phẳng, hoàn toàn thuận lợi mà gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc,
đòi hỏi sự nỗ lực khắc phục, TƯ của bản thân SV. Chính sự tích cực, tự giác của
SV sẽ là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất
nhân cách của người chuyên gia trong tương lai.
1.2.4.2 Học tập
Học tập là một trong những hình thức hoạt động chính, không thể thiếu của
con người nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu, tri thức, kinh nghiệm xã hội
– lịch sử đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Trong thực tiễn, con người có nhiều
cách học khác nhau để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, nhưng thông thường học tập
có hai dạng cơ bản: học ngẫu nhiên và học có mục đích.
Học ngẫu nhiên là dạng học được thực hiện một cách không chủ định. Kết
quả của hoạt động này chỉ thu được những tri thức rời rạc, không hệ thống, ngẫu
nhiên, tiền khoa học. Mục đích của cách học này là nhằm ứng phó với những
tình huống, những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Tuy nhiên để tồn tại và phát
triển cũng như tác động, cải tạo thế giới hiện thực, con người không chỉ dừng lại
ở những tri thức kinh nghiệm mà đòi hỏi cần có một hệ thống tri thức khoa học,
25
có tính khái quát cao để áp dụng vào mọi tình huống trong thực tiễn. Để đạt
được mục đích này, con người cần tiến hành hoạt động học có hiệu quả hơn là
học có mục đích.
Học có mục đích là dạng hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động này
chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một mức độ nhất định, có
khả năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích đã được ý thức.
Khả năng này thường bắt đầu hình thành vào lúc 5 – 6 tuổi. Và khi hoạt động
học được tiến hành đúng nghĩa của nó thì mới có thể hình thành hệ thống tri
thức khoa học, KN, cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lý giúp phát triển
toàn diện nhân cách con người [20, tr.93].
Khi bàn về vấn đề học tập, có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy vào cách
tiếp cận của các nhà nghiên cứu:
L.B.Enconhin cho rằng việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt
động học tập, được xác định bởi cấu trúc và mức độ học tập.
I.B.Intenxon cho rằng: học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người
nhằm mục đích nắm vững những tri thức, KN, kỹ xảo và các hình thức nhất
định của hành vi. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
A.N.Lêônchiev, P.La.Ganpêrin và N.Ph. Taludina lại coi học tập xuất phát
từ mục đích hành vi.
A.V.Petrovxki lại có quan điểm khác khi cho rằng học tập là vấn đề phẩm
chất tư duy, kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm
vụ giảng dạy… [18, tr.118].
N.V.Cudomina lại coi học tập là loại hoạt động nhận thức cơ bản của SV
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong quá trình này,
việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến
hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai. [19, tr.89]
Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong quan niệm về hoạt động học
tập, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của học tập như:
26
có mục đích, tự giác, có ý thức về động cơ và trong quá trình này diễn ra các
quá trình nhận thức, đặc biệt là quá trình tư duy.
Về phía các tác giả Việt Nam như Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan khi
nghiên cứu về hoạt động học tập, có quan niệm như sau: hoạt động học tập là
hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh
hội những tri thức, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt
động nhất định [11, tr.106].
Tóm lại, học tập là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội, tiếp
thu những tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người được kết tinh trong nền
văn hóa xã hội, qua đó giúp chủ thể phát triển và hoàn thiện nhân cách.
1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) thì “Môi trường là tất cả những gì bao
quanh sự vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh, có tác động trực tiếp lên sự
sinh sống, phát triển và sinh sản của sinh vật” [28].
Theo từ điển Tâm lý (2001) thì “Môi trường là tổng thể những nhân tố bao
quanh một sinh vật hay một quần thể sinh vật, tác động lên cuộc sống. Môi
trường gồm những yếu tố tự nhiên (địa chất, khí hậu…) và sinh vật (động vật,
thực vật), cùng những yếu tố kỹ thuật, xã hội (cách ăn uống, sản xuất, chữa bệnh,
phong tục, thể chế, văn hóa…) [25].
Như vậy, MTHT của SV đại học chính là tất cả các yếu tố bên ngoài có
liên quan, tác động, chi phối hoạt động học tập của SV. Các yếu tố này bao
gồm: điều kiện sinh hoạt, giải trí, các mối quan hệ giao tiếp, điều kiện học tập,
cũng như nội dung và phương pháp học ở bậc đại học…
MTHT được xem là yếu tố quan trọng tác động đến sự hình thành và phát
triển nhân cách nghề nghiệp của SV. Thông qua MTHT, các phẩm chất, KN, tri
thức được hình thành, định khung ở mỗi SV. Do vậy, việc TƯ với MTHT là yêu
cầu, quy luật tất yếu để SV hoàn thiện bản thân, trở thành công dân hữu ích cho
xã hội.
27
1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của
sinh viên năm thứ nhất trường ĐHANND
1.3.1 Sinh viên an ninh
Trường ĐHANND có tiền thân là trường An ninh Trung ương cục miền
Nam được thành lập vào ngày 09 tháng 10 năm 1963 tại căn cứ địa cách mạng
Trung ương cục miền Nam thuộc xã Hòa Hiệp, huyện Tân biên, tỉnh Tây Ninh.
Trải qua các thời kỳ xây dựng và phát triển, trường đã vinh dự được Đảng, Nhà
nước trao cho nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Tháng 11/2003, trường chính thức mang tên gọi là trường ĐHANND với
nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ cử nhân chuyên ngành điều tra tội phạm
xâm phạm An ninh quốc gia. Và đặc biệt, tháng 1/2005, trường chính thức được
giao thêm nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ thạc sỹ. Năm 2010, một lần nữa,
trường ĐHANND lại vinh dự đón nhận nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ tiến
sỹ. Những nhiệm vụ, trọng trách quan trọng mà Đảng, Nhà nước tin tưởng, giao
phó càng cho thấy sự trưởng thành và phát triển nhanh chóng của trường
ĐHANND.
Quá trình xây dựng và phát triển của Trường đã được Nhà nước phong tặng
nhiều danh hiệu và huân chương cao quý như: Danh hiệu Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân thời kỳ chống Mỹ cứu nước (năm 2003); Huân chương Quân
công hạng ba (năm 1986); Huân chương Độc lập hạng nhất (năm 1998); Huân
chương Hồ Chí Minh (năm 2008); ngoài ra, nhiều năm liền Trường được nhận
cờ thi đua của Chính phủ và cờ thi đua của Bộ công an tặng.
Trường ĐHANND không chỉ là nơi đào tạo, học tập và nghiên cứu khoa
học, mà còn là đơn vị vũ trang thường trực chiến đấu của Bộ công an. Do đó,
bên cạnh dạy kiến thức, trường còn rèn luyện cả về nề nếp, thể chất và đạo đức
cho học viên. Mới bước vào trường, SV đã được tập huấn về điều lệnh nội vụ,
điều lệnh đội ngũ: phòng ở gọn gàng, chăn màn ngăn nắp, hàng ngũ nghiêm
trang… SV an ninh còn được tập thói quen sinh hoạt có giờ giấc, có kế hoạch;
28
trực chiến, nghỉ phép nghiêm túc; lao động, vệ sinh khu vực được phân công đều
đặn. Việc rèn luyện thân thể ở trường cũng được coi trọng. Không như các
trường khác, trường Đại học An ninh coi giáo dục thể chất, quốc phòng và quân
sự võ thuật là những môn học được đưa vào dạy chính thức và tính điểm học
phần như những môn học lý luận. Ngoài học tập, SV còn được rèn luyện thể dục,
thể thao hằng ngày nhằm tăng cường sức khoẻ để có thể thực hiện mục tiêu lớn
là bảo vệ Tổ quốc. Các cuộc thi đấu bóng đá, bóng chuyền được tổ chức sôi nổi,
các câu lạc bộ võ thuật hoạt động mạnh mẽ, tích cực đã lôi cuốn sự tham gia
nhiệt tình của hầu hết SV. Nhờ đó, SV an ninh ai cũng có sức khoẻ tốt, cơ thể
khoẻ mạnh, dẻo dai.
SV trường ĐHANND ngoài nét đặc thù của SV trong lực lượng vũ trang,
họ mang đầy đủ các đặc điểm nổi bật của lứa tuổi SV:
- Sự phát triển về mặt sinh học cơ thể của SV trong thời kỳ này đã hoàn
thành và ổn định sau những biến đổi sâu sắc của tuổi dậy thì. Đây là giai đoạn
ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ bắp, hệ tim mạch, hệ thần kinh, trọng lượng
và kích thích não. Các tố chất về thể lực đều phát triển mạnh như sức nhanh, sức
bền, dẻo dai, linh hoạt,… nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng
như sự tăng trưởng của các hoocmon. Sự phát triển đầy đủ về mặt sinh học tạo
điều kiện thuận lợi cho cá nhân tham gia các hoạt động cũng như hình thành KN,
kỹ xão, nhân cách nghề nghiệp.
- Về thế giới quan: SV an ninh bắt đầu hình thành hệ thống quan điểm về tự
nhiên và xã hội. Thế giới quan của SV phát triển ở mức độ cao, sâu sắc, toàn vẹn.
Họ nhận thức rõ muốn thành đạt trong sự nhiệp phải thông qua nỗ lực, ý chí, trí
tuệ của bản thân (tài – đức thật sự). Điều này thể hiện xu hướng sống tích cực ở
SV, tạo ra những con người năng động, ham học hỏi, giàu ý chí.
- Tự đánh giá của SV an ninh phát triển cao. Tự đánh giá là một trong
những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách. Tư đánh
giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động hành vi của chủ thể nhằm đạt
29
được mục đích, lý tưởng sống. Tự đánh giá ở SV an ninh mang tính chất toàn
diện và sâu sắc. SV không chỉ đánh giá hình thức bản thân bên ngoài, mà còn đi
sâu vào các phẩm chất, giá trị của nhân cánh. Việc tự đánh giá của SV vừa là tự
ý thức vừa là tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực.
+ Tính cách: Tinh thần làm chủ tập thể, thái độ đối với lao động, tinh thần
tự giác, kỷ luật, trách nhiệm, tự kiềm chế, kiên trì và nhẫn nại… đang dần phát
triển. SV biết khắc phục khó khăn thiếu sót trong hành vi, phát huy những phẩm
chất tốt riêng biệt, hướng vào việc hình thành nhân cách nghề nghiệp.
+ Tình cảm: Tuổi SV là thời kỳ tích cực nhất của những loại tình cảm cấp
cao như: Tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm
này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và đời sống cùa SV. Lứa tuổi này
cũng bắt đầu xuất hiện tình yêu nam nữ đích thực, đạt đến hình thái chuẩn mực,
rất đẹp và đầy lãng mạn.
- Đặc điểm về hoạt động nhận thức: Bản chất hoạt động nhận thức của SV
là đi sâu vào tìm hiểu các môn học chuyên ngành, kế thừa hệ thống tri thức đã
có, đồng thời phải luôn tiếp cận với những thành tựu của khoa học đương đại.
Hoạt động nhận thức của SV an ninh gắn liền với hoạt động nghiên cứu khoa
học, chuyên môn nghề nghiệp. Hoạt động nhận thức của SV an ninh có tính chất
mở rộng theo năng lực và sở trường, luôn phối hợp nhiều thao tác tư duy như
phân tích, tổng hợp, so sánh,… nhưng các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ
cao, có sự phối hợp nhẹ nhàng, tinh tế, linh động trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Tóm lại, ở SV trường ĐHANND có một số đặc điểm tâm lý nổi bật là tính
kỷ luật, khả năng nhận thức cao, tư duy nhạy bén, nhân cách phát triển rõ nét,
nhu cầu tự đánh giá, tự ý thức phát triển mạnh mẽ,… tạo điều kiện cho thói quen
tự học, tự nghiên cứu và hợp tác với người khác.
1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh
30
Không giống như học sinh phổ thông cũng như SV các trường ngoài lực
lượng vũ trang, SV trường ĐHANND có một MTHT đặc thù do tính chất nghề
nghiệp quy định.
Một là nội dung học tập của SV trường ĐHANND mang đậm tính chất
chuyên ngành, phạm vi hẹp. Ở bậc phổ thông, nội dung học tập thường mang
tính phổ thông, bao quát, dàn trải nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ
bản, nền tảng nhất, phù hợp với mục đích đào tạo ở trình độ “sơ đẳng” và những
yêu cầu không quá phức tạp về khả năng tư duy cũng như sự phát triển thể chất
ở lứa tuổi chưa thành niên. Tuy nhiên ở bậc đại học, với mục đích là nhằm đào
tạo ra những con người phải có kiến thức chuyên sâu, thật sự am hiểu ngọn
nguồn của vấn đề, đó phải thật sự là những “chuyên gia” trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, đáp ứng yêu cầu về sự phát triển phong phú và mạnh mẽ của xã hội
hiện đại ngày nay. Do đó nội dung học tập của SV thường chuyên sâu vào
nghiên cứu, tìm hiểu bản chất vấn đề và cách ứng dụng nó vào trong thực tế
cuộc sống. Cũng vì thế mà nội dung trong chương trình đào tạo đã được xác
định ở một phạm vi hẹp và sâu sắc hơn, không còn trải rộng, “bình quân” như ở
cấp phổ thông nữa. Riêng đối với trường ĐHANND, mục đích của công tác đào
tạo là nhằm đào tạo và xây dựng đội ngũ công an làm công tác an ninh. Đó hoàn
toàn không phải là một việc đơn giản, bởi nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ an ninh
quốc gia là nhiệm vụ nặng nề, xuyên suốt trong suốt quá trình xây dựng, phát
triển đất nước. An ninh quốc gia có vững thì các mục tiêu về kinh tế mới được
đảm bảo điều kiện để phát triển. Hơn nữa công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm về an ninh quốc gia diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau và phải chống
lại vô vàn các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt của kẻ thù. Như vậy, để làm tốt trên tất
cả các mặt thì việc phân chia, chọn lọc để đào tạo chuyên sâu cho từng cán bộ
chiến sỹ phù hợp theo mỗi nhiệm vụ là một sách lược đúng đắn và cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo chuyên sâu nên nội dung
chương trình học tập của SV an ninh thường được chú trọng hướng vào những
31
khía cạnh cụ thể, để vừa đảm bảo lượng tri thức làm nền tảng cho tư duy vừa
giúp SV có điều kiện đi sâu nghiên cứu, lĩnh hội những kiến thức cần thiết trong
từng lĩnh vực, phục vụ cho công tác sau này.
Hai là phương pháp học tập của SV an ninh mang tính tích cực, chủ động
và khả năng sáng tạo cao. Ở bậc đại học hiện nay, với phương châm “lấy người
học làm trung tâm”, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động giảng dạy là cần phải vận
dụng những phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa tính tính cực, chủ động,
sáng tạo của SV. Với chất lượng “đầu vào” của trường có thể nói là khá tương
đối, phương châm này sẽ giúp SV phát huy hết khả năng tiếp thu kiến thức của
mình. Đa số SV khi bước chân vào trường ĐHANND đều xác định cho mình
một thái độ học tập nghiêm túc, có trách nhiệm với tương lai của chính mình.
Tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của SV an ninh
được thể hiện khá rõ thông qua các cuộc thi tìm hiểu kiến thức trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, đặc biệt là qua phong trào SV nghiên cứu khoa học mà nhà
trường phát động hằng năm. Là một trong những lực lượng nòng cốt trong việc
bảo vệ an ninh quốc gia sau này, SV an ninh ngoài nhiệm vụ học tập, trau dồi
kiến thức thì còn cần phải luôn luôn tăng cường rèn luyện đạo đức, sức khỏe,
phẩm chất chính trị,… để đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ công tác trong
tương lai. Điều này đã tạo ra không ít khó khăn cho SV. Tuy nhiên đây cũng là
điều kiện để mỗi người thử thách bản thân mình. Môi trường giáo dục với nhiều
đòi hỏi cao như vậy đã giúp SV phát huy bản chất chủ động trong mọi hoạt động.
Tính chủ động, tích cực trong học tập của SV còn được thể hiện ở việc đa số SV
có tinh thần tự giác tìm kiếm tài liệu học tập, tận dụng quỹ thời gian nghiên cứu.
Ba là MTHT của SV an ninh phong phú và mang tính kỷ luật cao. Khác với
MTHT ở bậc phổ thông chủ yếu diễn ra trên lớp, hoạt động học tập của SV đại
học được diễn ra trong một môi trường rộng, phong phú, sinh động hơn. MTHT
của SV không bó hẹp trong phạm vi giảng đường mà được mở rộng ở nhiều môi
trường khác nhau. SV có thể tự học, tự nghiên cứu ở thư viện, trực tiếp thực tập
32
trong các cơ quan, đơn vị… Việc học tập ở nhiều môi trường khác nhau không
những giúp cho SV tiếp thu, lĩnh hội tri thức đã học một cách có hiệu quả mà
còn giúp cho SV vận dụng những tri thức đã tiếp thu vào thực tiễn, qua đó nâng
cao trình độ, năng lực, KN, kỹ xảo của bản thân. Môi trường đào tạo của Đại
học An ninh còn là một môi trường giáo dục mang tính kỷ luật, nghiêm khắc và
hiệu quả. SV được sống trong không khí của tập thể với lối sống xã hội chủ
nghĩa, nhưng điều đó không có nghĩa là mọi người được tự do làm theo ý muốn
chủ quan của cá nhân mình. Dân chủ và cũng rất tự do nhưng là dân chủ, tự do
trong khuôn khổ, trong sự cho phép và chấp nhận của tập thể, lợi ích của cá
nhân mình không ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể. Để đảm bảo yêu cầu về đào
tạo, rèn luyện thì đòi hỏi mỗi SV phải học cách chấp hành các quy định một
cách tuyệt đối. Ngay từ khi mới là SV năm thứ nhất các bạn đã phải trải qua
những ngày tập điều lệnh vất vả để làm quen dần với môi trường kỷ luật khắt
khe. Trong quá trình học tập ngoài việc tiếp thu các kiến thức cần thiết về
nghiệp vụ và lý luận, SV còn phải rèn luyện thể chất, rèn luyện phẩm chất cách
mạng của người chiến sỹ công an nhân dân. Chính vì vậy mà MTHT ở đây
mang đậm tính kỷ luật, kỷ luật cho từng người và kỷ luật trong từng việc. Đối
với từng vi phạm cụ thể của mỗi SV, nhà trường đều có cách xử lý riêng theo
các quy định cụ thể từ việc xếp phân loại rèn luyện đến áp dụng các hình thức
kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ học một năm và cao nhất là hình
thức đuổi học, đồng thời phải bồi hoàn lại kinh phí đào tạo. Như vậy, tính kỷ
luật là yếu tố không thể thiếu đối với người chiến sỹ công an, bởi “kỷ luật là sức
mạnh của lực lượng vũ trang”. Môi trường giáo dục có tính kỷ luật sâu sắc như
vậy đã đảm bảo cho việc xây dựng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, rèn
luyện đạo đức, phát triển nhân cách trong mỗi SV.
Bốn là SV an ninh có điều kiện để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi
lẫn nhau hàng ngày. Với lợi thế là được sống trong môi trường quản lý tập trung,
mọi hoạt động từ sinh hoạt hàng ngày đến học tập, rèn luyện của SV an ninh
33
đều diễn ra trong một tập thể ổn định và thường xuyên nên vấn đề giao lưu, học
hỏi lẫn nhau là vô cùng thuận lợi. Nhận thức và nắm bắt được ưu điểm đó, SV
an ninh đã tự hình thành cho mình cách học, cách làm việc tập thể phù hợp để
mang lại hiệu quả cao nhất. Dưới sự quản lý của Đoàn trường ĐHANND, các
Câu lạc bộ, hội, nhóm với nhiều hoạt động khác nhau đã được thành lập, vừa là
để phục vụ cho nhu cầu giải trí đa dạng, phong phú của SV, nhưng đồng thời
cũng là để tạo thêm nhiều điều kiện cho SV giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Ngoài ra,
trong thời gian nghiên cứu tự học của mình, SV thường có xu hướng tập trung
thành những nhóm nhỏ với khoảng độ từ 3- 4 thành viên, đưa ra bàn bạc, thảo
luận, và phân tích vấn đề. Chính từ những hoạt động như vậy, SV đã có thêm
kiến thức cũng như các KN cần thiết cho mình và cho nghề nghiệp của mình sau
này.
Tóm lại, MTHT của SV trường ĐHANND mang tính chất đặc thù của lực
lượng vũ trang với các đặc điểm như: nội dung học tập chuyên sâu; phương
pháp giảng dạy và học mang tính tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác của
SV; MTHT phong phú và mang tính kỷ luật cao; học tập nội trú nên SV có điều
kiện trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm lẫn nhau.
1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
An ninh
Từ khái niệm về KN TƯ và MTHT của SV đại học, chúng tôi định nghĩa
KN TƯ với MTHT của SV An ninh như sau:
KN TƯ với MTHT của SV An ninh là khả năng điều chỉnh nội dung,
phương thức hoạt động và giao tiếp của SV cho phù hợp với MTHT dựa trên cơ
sở những tri thức và kinh nghiệm đã có.
KN TƯ với MTHT của SV An ninh được hình thành trước hết từ việc nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của sự TƯ, các thao tác kỹ thuật để điều chỉnh
bản thân, sau đó là phải thực hành và rèn luyện trong thực tiễn.
34
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến KN TƯ và MTHT
của SV đại học, chúng tôi cho rằng KN TƯ với MTHT của SV An ninh là một
hệ thống cấu trúc, bao gồm các KN bộ phận sau:
- KN xác định vấn đề.
Khi SV chuyển tiếp từ môi trường phổ thông lên môi trường đại học, để
TƯ được với MTHT mới thì trước hết, SV phải xác định được những vấn đề,
những hoàn cảnh mới cần phải TƯ. Chúng tôi gọi những vấn đề, những hoàn
cảnh này là hoàn cảnh có vấn đề.
Hoàn cảnh có vấn đề là những hoàn cảnh chưa từng xuất hiện trong vốn
kinh nghiệm của SV nhưng hiện tại, SV buộc phải trải nghiệm. Việc không
nhận diện được hoàn cảnh có vấn đề trong MTHT mới khiến cho nhiều SV mất
phương hướng, không biết bắt đầu từ đâu. Theo đó, xác định vấn đề là một KN
bộ phận quan trọng trong KN TƯ của SV. Xác định vấn đề chính là khả năng
nhận diện được những mâu thuẫn, hạn chế của bản thân so với những đòi hỏi,
yêu cầu của MTHT.
Như vậy, xác định vấn đề trước hết là biết tự đánh giá bản thân. Sau đó là
phân tích những đòi hỏi, yêu cầu của MTHT và từ đó so sánh, đối chiếu, nhận ra
những khác biệt, mâu thuẫn cần giải quyết. SV có KN xác định vấn đề có các
biểu hiện như sau:
+ Thu thập thông tin về mọi mặt của MTHT
+ Nắm vững nội quy, quy định của trường.
+ Xác định được phương pháp học tập cần có.
+ Nhận biết tiềm lực cũng như hạn chế của bản thân.
+ Xác định những phẩm chất, năng lực, KN cần phát triển.
- KN tìm giải pháp.
KN tìm giải pháp đóng vai trò quan trọng trong việc TƯ với MTHT của
SV An ninh. Nếu SV không tìm ra những biện pháp, phương pháp giải quyết hài
hòa những mâu thuẫn, đòi hỏi của MTHT đối với bản thân thì chắc chắn SV sẽ
35
không trụ được. Sau khi xác định, nhận diện hoàn cảnh có vấn đề, hoàn cảnh
mới phải TƯ, SV dựa trên những tri thức, kinh nghiệm của bản thân vạch ra
cách thức, phương pháp phù hợp để giải quyết, TƯ với hoàn cảnh. Để việc tìm
kiếm giải pháp đạt hiệu quả cao, SV cần:
Một là xác định rõ mục tiêu cần giải quyết. Để giải quyết một hoàn cảnh có
vấn đề có nhiều cách thức, phương thức, mức độ khác nhau. Tuy nhiên, SV cần
lựa chọn những mục tiêu cụ thể, trước mắt phải đạt được. Việc xác định rõ mục
tiêu sẽ giúp SV không bị lệch hướng trong học tập và rèn luyện. Vì giải pháp
không phải là giải pháp chung chung mà nó phải bám sát một mục tiêu, một vấn
đề cụ thể nào đó.
Hai là dựa trên cơ sở tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ. Một vấn đề bao giờ
cũng là kết quả đan xen của nhiều mối quan hệ, do vậy muốn tìm ra giải pháp
tối ưu, SV cần tham khảo nhiều nguồn thông tin, nguồn hỗ trợ khác nhau. Trong
môi trường đại học, SV có thể tham khảo ý kiến, tranh thủ sự giúp đỡ từ rất
nhiều nguồn khác nhau như gia đình, người thân, thầy cô, SV khóa trước, bạn
cùng khóa, cùng ký túc xá, người kinh doanh dịch vụ, các hội, đoàn, nhóm…
Việc sẻ chia kinh nghiệm cũng như sự giúp đỡ từ bên ngoài là hết sức cần thiết
đối với SV.
Ba là cân nhắc lựa chọn cách thức, phương pháp, nguồn hỗ trợ một cách
hợp lý. Đối chiếu bản thân, SV lựa chọn, tiếp nhận sự hỗ trợ phù hợp. Lời
khuyên, sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài phần nhiều mang tính chất tham
khảo, SV kết hợp với thực tế bản thân xác định một giải pháp tối ưu. Điều này
giúp SV phát huy tối đa khả năng TƯ do kết hợp được cả hai yếu tố: nội lực và
ngoại lực.
Như vậy, biểu hiện của SV có KN tìm giải pháp là:
+ Xác định mục tiêu.
+ Xác định khả năng đạt được mục tiêu của bản thân.
+ Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ.
36
+ Lựa chọn phương án tối ưu
- KN giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là khâu quyết định trong quá trình TƯ với MTHT của
SV An ninh. Việc tìm ra giải pháp có hữu ích, hợp lý những nếu người SV
không thực hiện hoặc thực hiện không đến cùng thì chắc chắn không mang lại
hiệu quả.
Trong quá trình giải quyết vấn đề, thực thi giải pháp, SV sẽ phải đối mặt
với những khó khăn thực tế xuất phát từ hoàn cảnh cũng như từ bản thân đòi hỏi
họ phải nỗ lực khắc phục vượt qua. Vượt qua khó khăn, kiên trì đến thành công
nghĩa là bước đầu SV đã TƯ được với MTHT. Việc thực hiện thành công giải
pháp cũng đồng nghĩa với việc hình thành, củng cố ở SV những phẩm chất, KN
sống mới phù hợp với MTHT. Tuy nhiên, để hoàn toàn TƯ, SV phải tái thực thi
các KN TƯ nhiều lần đến mức độ thành thục và trở thành thói quen. Đạt được
mức đồ này, thì dù môi trường có thay đổi, hoặc yêu cầu cao hơn thì SV vẫn có
thể TƯ được.
Để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, SV cần có những biểu hiện như
sau:
+ Biết lập kế hoạch.
+ Kiên trì thực hiện theo kế hoạch.
+ Đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
- KN hợp tác, chia sẻ
Xã hội loài người nói chung, trường học nói riêng, con người sẽ TƯ, học
hỏi được nhiều, tốt hơn nếu biết làm việc, chung sống cùng với người khác. SV
không chỉ hợp tác, chia sẻ với các thành viên khác bằng nỗ lực của mình để nắm
rõ các vấn đề cần giải quyết, tìm ra giải pháp và phối hợp thực hiện các kế
hoạch mà còn nuôi dưỡng những mối quan hệ ổn định, điều đó thật sự quan
trọng cho việc phát triển về mặt xã hội và tâm lý.
37
Khi SV có ý thức hợp tác, chia sẻ cùng người khác, họ dường như có khả
năng biểu lộ những hành vi mang tính xã hội, chấp nhận nhiệm vụ, bày tỏ sự
nhiệt tình với các hoạt động của tập thể và ngày càng hòa đồng, TƯ với tập thể
hơn. Hợp tác, chia sẻ giúp cho SV dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các nguồn
lực hỗ trợ cho việc TƯ với MTHT của bản thân. SV có KN hợp tác, chia sẻ
thường có các biểu hiện sau:
+ Ý thức được vai trò của mình trong tập thể
+ Tôn trọng người khác.
+ Biết chấp nhận và lắng nghe người khác
+ Hòa đồng, thân thiện và cởi mở.
+ Quan tâm giúp đỡ người khác.
Quá trình hình thành và rèn luyện các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT
của SV An ninh trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức: SV lĩnh hội tri thức về các KN TƯ với
MTHT đầy đủ và hệ thống.
- Giai đoạn làm thử: SV thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã
được trang bị và kinh nghiệm vốn có.
- Giai đoạn luyện tập: giúp SV hình thành những KN TƯ với môi
trường sống chuyên biệt, biết vận dụng sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
Tóm lại, việc TƯ với MTHT của SV An ninh chỉ thực sự hiệu quả khi SV
có được các KN cần thiết. KN TƯ với MTHT của SV An ninh bao gồm các KN
bộ phận như: KN xác định vấn đề, KN tìm giải pháp, KN giải quyết vấn đề và
KN hợp tác, chia sẻ. Các KN này quan hệ mật thiết và quy định lẫn nhau. SV
được xem là có KN TƯ với MTHT khi họ nắm vững, vận dụng tri thức và kinh
nghiệm đã có để hành động và hành động có kết quả một cách ổn định, thường
xuyên trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau.
Do đó, để đánh giá KN TƯ với MTHT của SV phải dựa trên mức độ thực
hiện từng KN bộ phận trong quá trình TƯ MTHT. Trong phạm vi đề tài này,
38
chúng tôi xác định biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV An ninh theo 05 mức
độ sau:
- Mức 1 – mức rất thấp: hầu như không thực hiện các thao tác, hành động
của KN TƯ.
- Mức 2 – mức thấp: chưa thực hiện đầy đủ chính xác phần lớn các thao tác,
hành động của KN TƯ.
- Mức 3 – mức trung bình: thực hiện tương đối đầy đủ, chính xác và ổn
định các thao tác, hành động của KN TƯ.
- Mức 4 – mức cao: thực hiện khá đầy đủ, chính xác và ổn định các thao
tác, hành động của KN TƯ, tuy còn thiếu sót nhưng không đáng kể.
- Mức 5 – mức rất cao: thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo một cách
thường xuyên các thao tác, hành động của KN TƯ
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân
Trong quá trình học tập ở trường ĐHANND, KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Trong phạm vi
đề tài, chúng tôi chỉ tập trung làm rõ một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến KN
này.
Thứ nhất là nhà trường. Một trong những mục tiêu đào tạo của trường Đại
học là dạy KN cho SV. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự
thay đổi các hình thức đào tạo, trường ĐHANND thường xuyên đổi mới nội
dung, hình thức tổ chức dạy và học, linh hoạt trong đào tạo, vận dụng sáng tạo
các phương pháp dạy học thể hiện sự tương tác giữa thầy và trò… đã giúp SV
nhanh chóng hòa nhập và TƯ với MTHT mới.
KN TƯ là một KN sống quan trọng, thiết yếu để tồn tại và phát triển không
chỉ trong giai đoạn đại học mà là suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Tuy nhiên để
hình thành và củng cố KN TƯ cho SV, ngoài việc tổ chức chương trình học tập
phù hợp, nhà trường cần gần gũi hơn với SV thông qua việc: tạo ấn tượng tốt
39
đẹp khi mới nhập trường; cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về nội quy,
quy chế, chế độ ăn uống, sinh hoạt, học tập…; tổ chức các buổi gặp gỡ, tọa đàm
về phương pháp học tập, rèn luyện…; tổ chức hiệu quả hoạt động của các câu
lạc bộ, đội, nhóm… Nếu nhà trường quan tâm, chăm lo tốt các công việc này thì
SV năm thứ nhất sẽ nhanh chóng TƯ, hòa nhập với hoạt động chung của toàn
trường. Điều này đồng nghĩa với việc hình thành và củng cố KN TƯ với MTHT
của SV an ninh.
Thứ hai là đội ngũ cán bộ, giáo viên. Cán bộ, giáo viên là người trực tiếp
ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các KN cho SV thông qua việc
quản lý, tổ chức dạy và học. Ở trường ĐHANND, cán bộ, giáo viên không chỉ
đóng vai trò là người thầy mà còn là người đồng chí, người chỉ huy cùng sinh
hoạt, nghiên cứu, học tập và lao động cùng SV. Do vậy, sự quan tâm, hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của họ là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến KN TƯ của SV an ninh.
Thứ ba là bản thân SV an ninh. KN trước hết chính là những tri thức, kinh
nghiệm của bản thân mỗi SV. Với MTHT mới, SV năm nhất phải xác định được
động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, từ đó hình thành động lực thúc đẩy tìm
kiếm thông tin, giải pháp nhằm hoàn thiện bản thân đáp ứng các yêu cầu của
chương trình đào tạo. Không có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, SV sẽ
không hình thành động lực TƯ và theo đó, các KN TƯ cũng khó mà được rèn
luyện, trau dồi. Ngoài ra, SV phải ý thức làm chủ bản thân trong quá trình học
tập, rèn luyện, năng động sáng tạo, linh hoạt và TƯ nhanh chóng với MTHT
mới, hình thành các KN sống (chăm sóc bản thân, giao tiếp, hoạt động nhóm, tự
học, tự nghiên cứu…), có năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin, chịu trách
nhiệm với hoạt động của mình… Đây là những yếu tố góp phần hình thành KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất.
Thứ tư là gia đình. Có thể thấy rằng, KN TƯ không phải mới bắt đầu hình
thành khi SV bước chân vào ngưỡng cửa đại học mà đã được hình thành rất sớm
trong môi trường gia đình. Vì vậy, một số SV trước khi vào trường đại học đã
40
có khả năng TƯ rất tốt do được bồi dưỡng ngay khi còn ở gia đình. Ngoài ra,
việc định hướng, tham gia trong chọn ngành, chọn nghề phù hợp với sở thích, tư
chất của SV, việc chuẩn bị tâm lý trước khi vào học tại một trường công an, và
đặc biệt là việc quan tâm, chia sẻ, động viên ở giai đoạn đầu của gia đình là
những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành, phát triển KN TƯ với
MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
Tiểu kết chương 1
Trong phần cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tập trung làm
sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau:
1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu: KN, TƯ, KN TƯ,
MTHT của SV đại học.
2. SV an ninh ngoài những đặc điểm chung về sự phát triển về thể chất,
tâm lý so với SV các trường khác, còn có những nét riêng do đặc thù nghề
nghiệp quy định.
3. MTHT của SV an ninh mang tính chất đặc thù của lực lượng vũ trang
với các đặc điểm như: nội dung học tập chuyên sâu; phương pháp giảng dạy và
học mang tính tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác của SV; MTHT phong
phú và mang tính kỷ luật cao; học tập nội trú nên SV có điều kiện trao đổi, chia
sẽ kinh nghiệm lẫn nhau.
4. KN TƯ với MTHT của SV An ninh là một hệ thống gồm nhiều KN bộ
phận cụ thể là KN xác định vấn đề, KN tìm giải pháp, KN giải quyết vấn đề, KN
hợp tác chia sẻ.
5. KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố sau: nhà trường, cán bộ, giáo viên, gia đình và bản thân
SV.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG
HỌC TẬP MỚI CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN NINH NHÂN DÂN
2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mức độ nhận thức và biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm
thứ nhất trường ĐHANND.
2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu
Dụng cụ nghiên cứu là một phiếu hỏi được thực hiện qua 03 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Dựa trên những biểu hiện của việc TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất, cơ
sở lý luận của đề tài, chúng tôi đưa ra bảng thăm dò mở nhằm trưng cầu ý kiến
của khách thể về KN TƯ với MTHT. Nội dung phiếu là những câu hỏi nhằm
trưng cầu ý kiến của SV năm thứ nhất về KN TƯ với MTHT. Sau đó, chúng tôi
tiến hành phân tích và xử lý phiếu câu hỏi mở. (Phụ lục 1)
Cách tiến hành: Chúng tôi điều tra trên mẫu gồm 100 SV năm thứ nhất
trường ĐHANND. Sau đó, phân tích và xử lý phiếu câu hỏi mở.
Giai đoạn 2:
Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra câu hỏi mở, kết hợp với những vấn đề
lý luận về KN TƯ với MTHT của SV, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra chính
thức với nội dung nhằm đánh giá mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất trường ĐHANND. (Phụ lục 2)
Hệ thống các câu hỏi trong phiếu điều tra gồm 02 phần:
- Phần 1: Thông tin cá nhân của người trả lời: giới tính, đối tượng dự thi và
khối thi đầu vào của khách thể nghiên cứu.
- Phần 2: Nội dung chính, gồm 02 phần:
42
+ Phần A: Tìm hiểu về mức độ nhận thức, thái độ và ý thức rèn
luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn
và cách cho điểm như sau:
* Câu 1 và 4: Khảo sát nhận thức của SV năm thứ nhất về
KN TƯ với MTHT, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không biết (01
điểm), không biết (02 điểm), biết một chút (03 điểm), biết nhiều (04 điểm), và
biết rất nhiều (05 điểm).
* Câu 2: Đánh giá thái độ của SV năm thứ nhất đối với KN
TƯ với MTHT, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không quan trọng (01
điểm), không quan trọng (02 điểm), bình thường (03 điểm), quan trọng (04
điểm), và rất quan trọng (05 điểm).
* Câu 3: Khảo sát về ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT
của SV năm thức nhất, được chia thành 05 mức độ: Hoàn toàn không quan tâm
(01 điểm), không quan tâm (02 điểm), đôi khi (03 điểm), quan tâm (04 điểm), và
rất quan tâm (05 điểm).
+ Phần B: Tìm hiểu mức độ biểu hiện các KN bộ phận trong KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất, gồm 52 câu chia thành 04 KN. Trong đó:
KN xác định vấn đề với 15 câu (câu 1 đến câu 15), KN tìm giải pháp với 13 câu
(câu 16 đến câu 28), KN giải quyết vấn đề với 10 câu (câu 29 đến câu 38), KN
hợp tác chia sẻ với 14 câu (câu 39 đến câu 52).
* Cách cho điểm: Mỗi câu có 05 mức độ lựa chọn: rất
thường xuyên (05 điểm), thường xuyên (04 điểm), đôi khi (03 điểm), không bao
giờ (02 điểm), và hoàn toàn không bao giờ (01 điểm). Riêng đối với câu có ý
nghĩa tiêu cực: 34, 46, 47, 52 thì số điểm cho ngược lại để phù hợp với thang đo.
* Thang đánh giá:
- Mức rất cao (4,51 điểm – 5 điểm): Thực hiện đầy đủ,
chính xác, thành thạo một cách ổn định và thường xuyên các thao tác hành động
trong quá trình TƯ với MTHT.
43
- Mức cao (3,51 điểm – 4,5 điểm): Thực hiện khá đầy
đủ, chính xác và ổn định các thao tác hành động trong quá trình TƯ với MTHT,
tuy còn một vài thiếu sót nhưng không đáng kể.
- Mức trung bình (2,51 điểm – 3,5 điểm): Thực hiện
tương đối đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác hành động trong quá trình
TƯ với MTHT.
- Mức thấp (1,51 điểm – 2,5 điểm): Chưa thực hiện
đầy đủ, chính xác phần lớn các thao tác, hành động trong quá trình TƯ với
MTHT.
- Mức rất thấp (1 điểm – 1,5 điểm): Hầu như không
thực hiện các thao tác, hành động cần có khi TƯ với MTHT.
Bên cạnh đó, nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu ở chương 3, trong giai
đoạn này, chúng tôi cũng đồng thời xây dựng phiếu điều tra, nội dung khảo sát
mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc hình thành KN TƯ với MTHT
của SV năm thứ nhất gồm 27 câu (Phụ lục 3). Trong đó, yếu tố nhà trường (các
câu từ 1 đến 6), yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý (các câu từ 7 đến 13), yếu tố
bản thân SV (các câu từ 14 đến 23), yếu tố gia đình SV (các câu từ 24 đến 27).
- Cách cho điểm: Mỗi câu có 03 mức độ lựa chọn: ảnh hưởng “nhiều” (03
điểm), ảnh hưởng “vừa” (02 điểm) và ảnh hưởng “ít” (01 điểm).
- Thang đánh giá:
+ Mức độ ảnh hưởng nhiều: 2,51 điểm – 3 điểm.
+ Mức độ ảnh hưởng vừa: 1,51 điểm – 2,5 điểm.
+ Mức độ ảnh hưởng ít: 1 điểm – 1,5 điểm.
Giai đoạn 3:
Tiến hành khảo sát mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT và mức độ ảnh
hưởng của một số yếu tố đến việc hình thành KN này của SV năm thứ nhất
trường ĐHANND.
44
Giao đoạn khảo sát này được chúng tôi tiến hành qua 02 bước: điều tra thử
và điều tra chính thức.
- Khách thể điều tra thử: Chúng tôi tiến hành điều tra trên 100 SV năm nhất
trường ĐHANND để đảm bảo độ tin cậy của phiếu điều tra. Trên cơ sở kết quả
điều tra thử, chúng tôi hoàn chỉnh và bổ sung lại phiếu điều tra để tiến hành điều
tra chính thức.
- Khách thể điều tra chính thức: Chúng tôi tiến hành điều tra chính thức
trên 583 SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
2.1.3 Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là toàn bộ SV khóa D21 trường ĐHANND.
Bảng 2.1 Mẫu nghiên cứu theo khối thi, đối tượng tuyển sinh, giới tính
Tiêu chí phân loại sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng
Khối A 288 49,4
Khối C 234 40,1 583 Khối thi
Học sinh phổ thông
Khối D 61 10,5
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa
472 81,0
vụ
Học sinh trường văn
63 10,8
hóa thuộc lực lượng vũ
trang
Sinh viên trường đại
583 Đối tượng 8 1,4
học, cao đẳng khác
40 6,9
Nam 524 89,9 583 Giới tính Nữ 59 10,1
2.2 Kết quả nghiên cứu
45
2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập
2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập
Nhận thức rõ ràng, đầy đủ về KN TƯ với MTHT sẽ giúp SV năm thứ nhất
chủ động, dễ dàng hơn trong việc TƯ với một MTHT. Đồng thời, giúp SV ý
thức hơn trong việc tự rèn luyện các KN cần thiết nhằm nhanh chóng hòa nhập
và phát triển trong môi trường lực lượng vũ trang.
Bảng 2.2 Hiểu biết của SV về KN thích úng với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Hoàn toàn không biết 4 0,69 1
Không biết 51 8,75 2
Biết một chút 330 56,60 3
Biết nhiều 187 32,08 4
Biết rất nhiều 11 1,89 5
Điểm trung bình: 3,26
Biểu đồ 2.1 Hiểu biết của SV về KN TƯ với MTHT
46
Kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy có 32,08 % SV chọn mức độ biết
nhiều và 1,89 % SV cho rằng mình biết rất nhiều về KN TƯ với MTHT. Mức
độ biết một chút được đa số SV lựa chọn với số lượng 330 SV, chiếm tỷ lệ khá
cao 56,60 %. Trong khi đó, số SV không biết hoặc hoàn toàn không biết chiếm
tỷ lệ nhỏ là 9,44 %.
Như vậy, đa số SV năm thứ nhất trường ĐHANND đã có hiểu biết nhất
định về KN TƯ với MTHT, tuy chỉ ở mức trung bình. Với MTHT hoàn toàn
khác so với bậc học phổ thông, SV an ninh không chỉ phải phát huy tối đa năng
lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng giao tiếp ứng xử, mà còn phải sinh hoạt
trong môi trường tập thể với các quy định nghiêm ngặt của lực lượng vũ trang
về giờ giấc, nội quy, điều lệnh… Do đó, TƯ nhanh, tốt với MTHT mới sẽ là
một lợi thế để SV hòa nhập và hơn nữa là có thể đạt kết quả cao trong học tập
và rèn luyện.
Với chủ trương nâng cao và chuẩn hóa chất lượng đào tạo SV tại các
trường công an nhân dân đảm bảo chính quy, tinh nhuệ, đáp ứng yêu cầu thực
47
tiễn của cuộc đấu tranh chống tội phạm thì đòi hỏi năng lực TƯ của mỗi SV
phải được đảm bảo. Tuy nhiên, với mức độ hiểu biết về KN TƯ với MTHT của
SV năm thứ nhất chỉ đạt mức trung bình và thậm chí gần 10% dưới trung bình
như kết quả khảo sát, điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng TƯ, kết quả
học tập và rèn luyện của SV. Đặc biệt, việc không hiểu biết nhiều về KN TƯ
với MTHT cũng sẽ làm hạn chế ý thức tự rèn luyện KN này ở bản thân mỗi SV.
2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ
năng thích ứng với môi trường học tập
Khảo sát sâu hơn về mức độ hiểu biết của SV năm nhất về KN TƯ với
MTHT, chúng tôi đưa ra hệ thống gồm 04 KN cơ bản và đề nghị SV đánh giá
theo 05 mức độ biểu hiện.
Kết quả tự đánh giá về mức độ hiểu biết đối với từng KN bộ phận của SV
năm nhất được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
Thứ
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
STT
Kỹ năng
hạng
4 0,56 1 Kỹ năng xác định vấn đề 3,17
2 0,61 2 Kỹ năng tìm giải pháp 3,22
3 0,53 3 Kỹ năng giải quyết vấn đề 3,22
1 0,68 4 Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 3,44
Điểm trung bình chung: 3,26
Biểu đồ 2.2 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
48
Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy điểm trung bình của từng KN bộ phận do SV
năm nhất tự đánh giá từ 3,17 đến 3,44. Điểm trung bình chung của 04 KN là
3,26. Kết quả này tương đương với kết quả điều tra ở trên về mức độ nhận thức
chung của SV năm nhất về KN TƯ với MTHT. Như vậy, hiểu biết của SV năm
nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT cũng chỉ ở mức trung bình.
Trong các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT của SV năm nhất, KN hợp
tác, chia sẻ được SV chọn có điểm trung bình cao nhất là 3,44 nghĩa là SV biết
nhiều nhất về KN hợp tác, chia sẻ. Hợp tác, chia sẻ không chỉ là KN cần thiết
trong TƯ MTHT, mà còn là một KN sống cơ bản giúp mỗi cá nhân có thể tồn
tại, phát triển trong xã hội con người.
Kế đến là KN tìm giải pháp (điểm trung bình: 3,22), KN giải quyết vấn đề
(điểm trung bình: 3,22) và KN có điểm trung bình thấp nhất là KN xác định vấn
đề (điểm trung bình: 3,17). Điều này cho thấy SV đều có hiểu biết về các KN
49
này nhưng mức độ chưa sâu sắc, hoàn thiện, chỉ dừng lại ở mức trung bình và
hầu như không có sự chênh lệch giữa các KN.
Khi được hỏi về các KN TƯ này, đa số SV cho rằng có nghe nói, có biết
nhưng không được trang bị một cách bài bản mà chủ yếu do các em tự tích lũy,
tự học tự những người xung quanh. SV cũng cho rằng gia đình, nhà trường ít
quan tâm đến việc trang bị cho các em những KN này. Việc hạn chế, thiếu vắng
các KN TƯ không chỉ gây khó khăn cho SV trong TƯ với MTHT mà thậm chí
khó khăn ngay trong TƯ với cuộc sống hiện tại đang từng ngày thay đổi.
2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập
Để tìm hiểu về đánh giá của SV năm thứ nhất đối với vai trò của KN TƯ
với MTHT, chúng tôi đề nghị SV cho ý kiến ở 05 mức độ, cụ thể như sau:
Bảng 2.4 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Hoàn toàn không quan trọng 1 1 0,17
2 Không quan trọng 7 1,20
3 Bình thường 20 3,43
4 Quan trọng 233 39,97
5 Rất quan trọng 322 55,23
Điểm trung bình: 4,49
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT
50
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số SV đánh giá cao vai trò quan trọng của
KN TƯ với MTHT (555 SV chọn mức rất quan trọng và quan trọng chiếm
95,2 %). SV nhận thức được việc cần thiết phải có KN TƯ mỗi khi phải thay đổi
môi trường sống, học tập, rèn luyện. Nếu thiếu KN TƯ, con người sẽ phải mò
mẫm từng bước trong quá trình TƯ, thậm chí có khi không TƯ được dẫn tới bị
chọn lọc xã hội đào thải. MTHT tại trường An ninh nhân dân mang những nét
đặc thù của MTHT, rèn luyện của lực lượng vũ trang với tính chất nghiêm khắc
và kỷ luật chặt chẽ, đòi hỏi mỗi SV phải nỗ lực cao trong việc TƯ. Do vậy, SV
an ninh ý thức rất cao về vai trò của KN TƯ.
Tuy nhiên, một số ít SV vẫn chọn mức độ bình thường chiếm 3,43 % và rất
ít SV cho rằng KN TƯ với MTHT không quan trọng chiếm tỷ lệ 1,37 %. Điều
này có nghĩa hầu như SV đã khẳng định muốn TƯ nhanh, hiệu quả với MTHT
thì cần phải có các KN phù hợp.
51
Ngoài ra, thông qua trao đổi với SV, chúng tôi được biết đa số các em đều
ý thức được tầm quan trọng của việc TƯ với MTHT, song nếu không biết xác
định vấn đề cần giải quyết để TƯ, không biết tìm kiếm giải pháp, không quyết
tâm thực hiện giải pháp, cũng như không biết chia sẽ, hợp tác với người khác thì
việc TƯ rất khó khăn. Theo đó, đa số SV đều hiểu được tầm quan trọng của các
KN TƯ với MTHT.
2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường
học tập của sinh viên năm nhất
Để tìm hiểu mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm
nhất, chúng tôi thiết lập thang đo 05 mức độ, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Hoàn toàn không quan tâm 4 0,69 1
Không quan tâm 8 1,37 2
Đôi khi 79 13,55 3
Quan tâm 326 55,92 4
Rất quan tâm 166 28,47 5
Điểm trung bình: 4,10
Biểu đồ 2.4 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT
52
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 chứng tỏ SV rất tích cực trong việc rèn luyện
KN cần thiết để TƯ hiệu quả với MTHT. Có 84,39 % SV được hỏi đã rất quan
tâm hoặc quan tâm đến việc rèn luyện KN, chỉ 13,55 % đôi khi quan tâm và
2,06 % SV cho rằng mình không quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ với
MTHT. Điểm trung bình của thang đo là 4,10, điều này khẳng định SV năm thứ
nhất quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ với MTHT ở mức cao. Tuy nhiên,
điểm trung bình này vẫn thấp hơn khi so với điểm trung bình khi khảo sát về
tầm quan trọng của KN TƯ với MTHT là 4,49. Điều này chứng tỏ, đa số SV tuy
thấy được tầm quan trọng của KN TƯ với MTHT nhưng để rèn luyện được nó
cần rất nhiều sự nỗ lực.
Qua trò chuyện, một số SV cho biết rất lung túng, bỡ ngỡ khi vừa mới
bước chân vào trường ĐHANND. Các em không biết phải sinh hoạt như thế nào,
giao tiếp mọi người ra sao… Mọi thứ với các em đều mới lạ, nhất là các quy
định về chế độ sinh hoạt, giờ giấc, quy tắc ứng xử, lễ tiết, tác phong, điều
lệnh… Những lúc như vậy, các em cảm thấy KN để TƯ nhanh, hiệu quả là hết
53
sức cần thiết. Các em cũng cho biết nếu được trang bị một cách đầy đủ, hệ thống
các KN TƯ, nhất định các em sẽ rèn luyện nghiêm túc. Vì các KN này không
chỉ cần thiết khi các em ở trong MTHT, mà nó luôn quan trọng với mỗi con
người khi phải TƯ thường xuyên với các thay đổi của cuộc sống.
2.2.1.5 Hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập theo khối thi, đối tượng và giới tính
+ Hiểu biết chung của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập
Bảng 2.6 Hiểu biết chung về KN TƯ với MTHT theo giới tính
Giới tính
Nữ Nam
3,34 3,25 Điểm trung bình
0,63 0,67 Độ lệch chuẩn
0,322 Mức ý nghĩa
-0,991 Kiểm nghiệm T
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa điểm trung bình của
nam và nữ ở bảng 2.6 cho thấy không có sự khác biệt giữa nam và nữ về mức độ
hiểu biết chung đối với KN TƯ với MTHT.
Bảng 2.7 Hiểu biết chung về KN TƯ với MTHT theo đối tượng tuyển sinh
Đối tượng tuyển sinh
Học sinh trường
Sinh viên các
Học sinh phổ
Cán bộ, chiến sỹ
văn hóa thuộc
trường đại học,
thông
nghĩa vụ
lực lượng vũ
cao đẳng khác
trang
3,35 3,63 3,25 3,21
Điểm trung bình
0,48 0,52 0,67 0,77
Độ lệch chuẩn
54
0,306
Mức ý nghĩa
Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.7 cho thấy không có sự
khác biệt giữa các loại đối tượng tuyển sinh về mức độ hiểu biết chung đối với
KN TƯ với MTHT.
Bảng 2.8 Hiểu biết chung về KN TƯ với MTHT theo khối thi
Khối thi
Khối A Khối C Khối D
3,24 3,29 3,20
Điểm trung bình
0,65 0,66 0,77
Độ lệch chuẩn
0,486
Mức ý nghĩa
Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.8 cho phép ta khẳng định
không có sự khác biệt giữa các khối thi về mức độ hiểu biết chung đối với KN
TƯ với MTHT.
Như vậy, hầu như không có sự khác biệt về mức độ hiểu biết đối với các
KN TƯ với MTHT giữa các khối thi, giới tính và đối tượng tuyển sinh trong SV
năm thứ nhất.
+ So sánh hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận
- Theo giới tính
Bảng 2.9 Hiểu biết của SV đối với các KN bộ phận theo giới tính
Nam Nữ
Mức ý
Các kỹ năng
Điểm
Độ lệch
Điểm
Độ lệch
Kiểm nghiệm T
nghĩa
trung bình
chuẩn
trung bình
chuẩn
Xác định vấn đề 3,16 0,58 3,27 0,45 -1,481 0,139
Tìm giải pháp 3,21 0,60 3,31 0,65 -1,138 0,256
Giải quyết vấn đề 3,19 0,53 3,41 0,50 -2,940 0,003*
Hợp tác, chia sẻ 3,46 0,69 3,20 0,41 4,272 0,000*
55
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa điểm trung bình của nam và
nữ ở bảng 2.9 cho thấy có sự khác biệt giữa SV nam và SV nữ về mức độ nhận
thức đối với KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ. Điểm trung bình của
KN giải quyết vấn đề của nam (3,19) thấp hơn nữ (3,41), nói lên mức độ hiểu
biết của SV nữ về KN giải quyết vấn đề cao hơn nam. Ngược lại, điểm trung
bình của KN hợp tác, chia sẻ của nam (3,46) cao hơn nữ (3,20), nói lên mức độ
hiểu biết của nam SV về KN hợp tác, chia sẻ cao hơn nữ SV.
- Theo khối thi
Bảng 2.10 Hiểu biết của SV đối với các KN bộ phận theo khối thi
Điểm trung bình
Mức ý nghĩa
Các kỹ năng Khối A Khối C Khối D
Xác định vấn đề 3,10 3,23 3,26 0,015*
Tìm giải pháp 3,17 3,31 3,11 0,013*
Giải quyết vấn đề 3,21 3,19 3,34 0,128
Hợp tác, chia sẻ 3,47 3,40 3,41 0,468
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.10 cho thấy có sự khác biệt giữa
các khối thi về mức độ nhận thức đối với KN xác định vấn đề và KN tìm kiếm
giải pháp. Để làm rõ hơn sự khác biệt cụ thể giữa các khối thi, chúng tôi tiến
hành kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng thể theo
từng cặp khối thi đối với 02 KN: xác định vấn đề và tìm kiếm giải pháp.
Bảng 2.11 Kết quả kiểm nghiệm T
Xác định vấn đề Tìm kiếm giải pháp
Khối thi
Mức ý
Kiểm nghiệm T
Kiểm nghiệm T Mức ý nghĩa
nghĩa
Khối A -2,492 -2,71 0,007* 0,013*
56
Khối C
Khối C -0,514 0,608 1,690 0.095 Khối D
Khối A -1,904 0,058 0,493 0,623 Khối D
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng
thể ở bảng 2.11 cho thấy: có sự khác biệt ý nghĩa giữa khối A và khối C về mức
độ nhận thức đối với KN xác định vấn đề và KN tìm kiếm giải pháp. Điểm trung
bình của KN xác định vấn đề của khối A (3,10) thấp hơn khối C (3,23), nói lên
mức độ hiểu biết của SV khối A về KN xác định vấn đề thấp hơn khối C. Ngoài
ra, điểm trung bình của KN tìm kiếm giải pháp của khối A (3,17) cũng thấp hơn
khối C (3,31), nói lên mức độ hiểu biết của SV khối A về KN tìm kiếm giải
pháp thấp hơn SV khối C.
- Theo đối tượng dự thi
Bảng 2.12 Hiểu biết của SV đối với các KN bộ phận theo đối tượng dự thi
Điểm trung bình
Học sinh
Sinh viên các
Mức ý
Cán bộ,
trường văn
Các kỹ năng
trường đại
Học sinh
chiến sỹ
hóa thuộc lực
nghĩa
học, cao đẳng
phổ thông
nghĩa vụ
lượng vũ
khác
trang
Xác định vấn đề
Tìm giải pháp
3,15 3,14 3,50 3,30 0,148
Giải quyết vấn
3,21 3,13 3,00 3,50 0,011*
đề
Hợp tác, chia sẻ
3,22 3,14 3,00 3,30 0,306
3,42 3,43 3,50 3,60 0,460
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
57
Phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.12 cho thấy có sự khác biệt giữa
các đối tượng dự thi về mức độ nhận thức đối với KN tìm kiếm giải pháp. Để
làm rõ hơn sự khác biệt cụ thể giữa các đối tượng dự thi, chúng tôi tiến hành
kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng thể theo từng
cặp đối tượng dự thi đối với KN tìm kiếm giải pháp.
Bảng 2.13 Kết quả kiểm nghiệm T
Kỹ năng tìm giải pháp Đối tượng dự thi
Kiểm nghiệm T Mức ý nghĩa
Học sinh phổ thông
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
Học sinh phổ thông
1,656 0,045*
Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang
Học sinh phổ thông
7,309 0,001*
Sinh viên các trường đại học, cao đẳng khác
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
-2,761 0,006*
Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
3,003 0,004*
Sinh viên các trường đại học, cao đẳng khác
Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang
-3,231 0,002*
Sinh viên các trường đại học, cao đẳng khác
-4,655 0,001*
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng
thể ở bảng 2.13 cho thấy: có sự khác biệt ý nghĩa giữa các đối tượng dự thi về
mức độ nhận thức đối với KN tìm kiếm giải pháp. Xếp theo thứ hạng từ thấp
đến cao, ta có: điểm trung bình học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ
trang (3,00), điểm trung bình cán bộ chiến sỹ nghĩa vụ (3,13), điểm trung bình
học sinh phổ thông (3,21), điểm trung bình SV các trường đại học, cao đẳng
khác (3,50). Như vậy, chúng ta có thể nhận định rằng: đối tượng dự thi là SV
các trường đại học, cao đẳng khác có mức độ nhận thức về KN tìm kiếm giải
58
pháp cao nhất và đối tượng dự thi có mức độ nhận thức thấp nhất chính là học
sinh các trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang. Qua trao đổi, được biết, học
sinh các trường văn hóa thường là con em của đồng bào dân tộc thiểu số được
cử đi học nên khi đến môi trường mới thường rụt rè, ngại tiếp xúc… Do đó, các
em thường tự mình giải quyết khó khăn, ít khi nhờ đến sự giúp đỡ của người
khác.
2.2.2 Thực trạng mức độ biểu hiện của sinh viên năm nhất với các kỹ
năng bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
2.2.2.1 Mức độ biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của
kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
Để tìm hiểu mức độ biểu hiện của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
của KN TƯ với MTHT, chúng tôi yêu cầu SV tự đánh giá mức độ biểu hiện
thích hợp của mình khi sống, học tập và rèn luyện tại trường Đại học An ninh.
Kết quả khảo sát thu được như sau:
Bảng 2.14 Biểu hiện của SV đối với các KN bộ phận
STT Các kỹ năng bộ phận Thứ hạng
Điểm trung bình
Xác định vấn đề 3,64 2 1
Tìm giải pháp 3,40 4 2
Giải quyết vấn đề 3,56 3 3
Hợp tác, chia sẻ 3,80 1 4
Giá trị trung bình: 3,60
Biểu đồ 2.5 Biểu hiện của SV đối với các KN bộ phận
59
Bảng 2.14 và biểu đồ 2.5 cho thấy: SV năm nhất có khuynh hướng biểu
hiện ở mức cao đối với các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT, tuy còn một
vài hạn chế. KN hợp tác, chia sẻ được SV biểu hiện tốt nhất trong các KN bộ
phận. Mức độ biểu hiện KN xác định vấn đề xếp thứ hai, xếp thứ ba là mức độ
biểu hiện KN giải quyết vấn đề. KN tìm kiếm giải pháp có mức độ biểu hiện
thấp nhất trong các KN TƯ với MTHT.
Để làm rõ mức độ biểu hiện của SV năm nhất về các KN bộ phận của KN
TƯ với MTHT, chúng ta phân tích kết quả cụ thể biểu hiện từng KN này:
+ Kỹ năng xác định vấn đề
Bảng 2.15 Biểu hiện của SV đối với KN xác định vấn đề
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
1. Nhận thấy cần thiết phải có một
Biểu hiện
phương pháp phù hợp để học tập và rèn
1 4.24 0.80
luyện.
2. Suy ngẫm về kết quả học tập và rèn
60
luyện của bản thân.
3. Cho rằng một số phẩm chất của bản
thân chưa đáp ứng được môi trường
2 4.04 0.70
mới, cần phải trau dồi thêm.
4. Nắm vững nội quy, quy chế, điều
3 3.92 0.78
lệnh nội vụ.
5. Xác định được sự hạn chế năng lực
4 3.92 0.67
của bản thân.
6. Tìm thông tin từ chính các bạn sinh
5 3.84 0.71
viên cùng khóa.
7. Biết mình cần rèn luyện thêm những
6 3.84 0.82
kỹ năng.
7 3.84 0.70
Thứ hạng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
8. Nhận biết được ưu và nhược điểm
Biểu hiện
của bản thân.
9. Dành thời gian suy ngẫm về những
khó khăn mình gặp phải khi sống và
8 3.76 0.72
học tập ở trường.
10. Tìm hiểu thông tin từ anh, chị sinh
9 3.72 0.92
viên khóa trước.
11. Dành thời gian suy ngẫm về những
10 3.72 0.80
gì mình học.
12. Dành thời gian suy ngẫm về cách
11 3.63 0.60
mình học.
13. Xác định được nguyên nhân dẫn
12 3.56 0.69
đến những khó khăn.
14. Tìm kiếm thông tin từ thầy, cô giáo.
13 3.46 0.74
15. Tìm kiếm thông tin từ nhân viên
14 2.76 0.73
phục vụ.
15 2.33 0.84
61
Điểm trung bình chung: 3,64
Kết quả bảng 2.15 cho thấy mức độ biểu hiện về KN xác định vấn đề của
SV năm nhất tương đối cao với điểm trung bình chung là 3,64. Trong quá trình
TƯ với MTHT, rèn luyện tại trường ĐHANND, SV năm nhất đã có khuynh
hướng thường xuyên tư duy xác định các vấn đề cần giải quyết, cần khắc phục.
So với kết quả khảo sát về mức độ hiểu biết của SV năm nhất đối với KN xác
định vấn đề chỉ ở mức trung bình (3,17) thì thực tế, SV lại có sự biểu hiện KN
này khá tốt.
Trong KN xác định vấn đề, biểu hiện có điểm trung bình cao nhất là “nhận
thấy cần thiết phải có một phương pháp phù hợp để học tập và rèn luyện”, “suy
ngẫm về kết quả học tập và rèn luyện của bản thân” (điểm trung bình từ 4,04
đến 4,14). Tiếp đến là các biểu hiện như “cho rằng một số phẩm chất của bản
thân chưa đáp ứng được môi trường mới, cần phải trau dồi thêm”, “nắm vững
nội quy, quy chế, điều lệnh nội vụ”, “xác định được sự hạn chế năng lực của bản
thân”, “tìm thông tin từ chính các bạn SV cùng khóa”, “biết mình cần rèn luyện
thêm những KN”, … đều ở mức cao (điểm trung bình từ 3,46 đến 3,92). Điều
này cho thấy SV năm nhất đã có những KN cơ bản và thực hiện khá đầy đủ,
chính xác, ổn định các thao tác hành động trong việc xác định vấn đề cần TƯ.
Biểu hiện có điểm trung bình thấp nhất trong thang đo KN xác định vấn đề
là “tìm kiếm thông tin từ thấy cô giáo” (điểm trung bình là 2,76) và “tìm kiếm
thông tin từ nhân viên phục vụ” (điểm trung bình là 2,33). MTHT của SV an
ninh là môi trường rèn luyện trong lực lượng vũ trang, có sự nghiêm khắc, sự
tuân thủ chặt chẽ về chế độ lãnh đạo, chỉ huy… Thầy cô giáo với vai trò vừa là
thầy vừa là lãnh đạo trực tiếp nên SV ngại tiếp xúc, giao tiếp. Với nhân viên
phục vụ, đa phần là người kém SV về trình độ học vấn, họ chủ yếu là những lao
động phổ thông nên SV cũng ngại tìm kiếm thông tin từ họ vì cho rằng họ
không có nhiều thông tin cần thiết.
62
+ Kỹ năng tìm giải pháp
Bảng 2.16 Biểu hiện của SV đối với KN tìm giải pháp
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
1. Cân nhắc trong việc lựa chọn một
Biểu hiện
giải pháp.
2. Xác định được những việc trước mắt
1 3.81 0.77
cần giải quyết.
3. Xác định được mục tiêu trong từng
2 3.77 0.66
thời điểm.
4. Tâm sự về khó khăn, khúc mắc với
3 3.76 0.78
bạn bè cùng khóa.
5. Suy nghĩ nhằm tìm ra hướng khắc
4 3.75 0.86
phục khó khăn, hạn chế của bản thân.
6. Rút kinh nghiệm từ việc quan sát
những thành công, thất bại của những
5 3.70 0.70
người xung quanh.
7. Chia sẽ khó khăn, khúc mắc của
6 3.63 0.75
mình cho anh, chị sinh viên khóa trước.
7 3.47 0.83
Thứ hạng
Biểu hiện
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
8. Để giải quyết một vấn đề, có nhiều
giải pháp khác nhau.
9. Tự tin vào khả năng đạt được mục
8 3.41 0.69
tiêu của mình.
10. Lựa chọn phương án tối ưu.
9 3.39 0.76
11. Hỏi ý kiến người thân trong gia
10 3.33 0.66
đình.
12. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ thầy, cô giáo.
11 3.27 0.99
13. Tìm kiếm sự giúp đỡ từ nhân viên
12 2.76 0.70
phục vụ.
13 2.14 0.78
Điểm trung bình chung: 3,40
63
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ biểu hiện KN tìm kiếm giải pháp của
sinh chỉ ở mức trung bình (Điểm trung bình chung là 3,40). Như vậy, mặc dù
SV xác định vấn đề rất tốt nhưng các em lại gặp khó khăn trong việc tìm giải
pháp, tìm nguồn hỗ trợ.
Sáu biểu hiện có điểm trung bình ở mức cao là “Cân nhắc trong việc lựa
chọn một giải pháp”, “Xác định được những việc trước mắt cần giải quyết”,
“Xác định được mục tiêu trong từng thời điểm”, “Tâm sự về khó khăn, khúc
mắc với bạn bè cùng khóa”, “Suy nghĩ nhằm tìm ra hướng khắc phục khó khăn,
hạn chế của bản thân”, và “Rút kinh nghiệm từ việc quan sát những thành công,
thất bại của những người xung quanh” (điểm trung bình từ 3,63 đến 3,81). Qua
trao đổi, các em SV cho biết, mỗi khi gặp khó khăn thường tự mình cân nhắc
cách giải quyết hoặc có tham khảo ý kiến của bạn bè cùng tiểu đội, cùng lớp.
Các em cũng thường chú ý quan sát cách ứng phó của mọi người xung quanh
đối với MTHT nhằm học tập những ưu điểm và né tránh những thất bại.
Kế đến là các biểu hiện ở mức trung bình như “Chia sẽ khó khăn, khúc mắc
của mình cho anh, chị SV khóa trước”, “Có nhiều giải pháp cho một vấn đề”,
“Tự tin vào khả năng đạt được mục tiêu của mình”, “Lựa chọn phương án tối
ưu”, và “Hỏi ý kiến người thân trong gia đình” (điểm trung bình từ 3,27 đến
3,47). Các em SV cũng cho biết, rất hạn chế trong việc tham khảo ý kiến, sự
giúp đỡ từ SV khóa trước và nhất là ít khi trao đổi với gia đình vì các em cho
rằng gia đình không biết được MTHT của các em như thế nào. Các em thường
lựa chọn giải pháp tự mình giải quyết và theo đó, SV thường có ít giải pháp cho
một vấn đề và thường không tự tin nhiều vào giải pháp của mình.
Hai biểu hiện “Tìm kiếm sự hỗ trợ từ thầy, cô giáo” và “Tìm kiếm sự giúp
đỡ từ nhân viên phục vụ” được SV lựa chọn ở mức thấp (điểm trung bình từ
2,14 đến 2,76). Điều này cho thấy, SV rất ngại khi tiếp xúc và tranh thủ sự giúp
đỡ từ thầy cô giáo và nhân viên phục vụ trong trường. Đây là sự hạn chế lớn đối
64
với sự TƯ của SV vì thầy cô giáo, những nhân viên phục vụ là người biết rất
nhiều về môi trường SV đang sống, học tập và họ luôn sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ.
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề
Bảng 2.17 Biểu hiện của SV đối với KN giải quyết vấn đề
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
1. Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện kế
Biểu hiện
hoạch.
2. Nỗ lực vượt qua khó khăn nhằm đạt
1 3.92 0.67
được mục tiêu đã đề ra.
3. Đánh giá kết quả đạt được sau khi
2 3.87 0.69
thực hiện kế hoạch.
4. Tin tưởng những kế hoạch của mình
3 3.70 0.66
sẽ thành hiện thực.
5. Kiên trì thực hiện kế hoạch đã vạch
4 3.65 0.70
ra.
6. Dành thời gian và tâm trí cho việc lập
5 3.59 0.78
kế hoạch thực hiện giải pháp.
7. Cụ thể hóa kế hoạch của bản thân
8 3.54 0.69
bằng những công việc chi tiết.
8. Hình dung bản thân rõ ràng lúc đạt
9 3.54 0.79
được mục tiêu.
9. Có khung thời gian cụ thể để đạt mục
tiêu hoặc thời hạn để xem lại kế hoạch
10 3.48 0.67
của mình.
10. Trì hoãn hoặc thay đổi kế hoạch.**
11 3.26 0.81
12 2.93 0.63
Điểm trung bình chung: 3,56
(** là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.)
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ biểu hiện KN giải quyết vấn đề của SV
ở mức cao (điểm trung bình chung là 3,56). Nhìn chung, SV đã biết lập và thực
65
hiện các kế hoạch cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề khúc mắc, những khó
khăn cản trở việc TƯ MTHT của mình.
Các biểu hiện cho thấy SV có KN giải quyết vấn đề khá tốt như “rút kinh
nghiệm sau khi thực hiện kế hoạch” (điểm trung bình là 3,92), “nỗ lực vượt qua
khó khăn nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” (điểm trung bình là 3,87), “đánh giá kết
quả sau khi thực hiện” (điểm trung bình là 3,70), “tin tưởng những kế hoạch của
mình sẽ thành hiện thực” (điểm trung bình là 3,65), và kiên trì thực hiện kế
hoạch đã vạch ra (điểm trung bình là 3,59).
Tuy nhiên, một số biểu hiện của SV còn ở mức trung bình, chẳng hạn
“dành thời gian và tâm trí cho việc lập kế hoạch thực hiện giải pháp” (có điểm
trung bình là 3,54), “cụ thể hóa kế hoạch của bản thân bằng những công việc chi
tiết” (điểm trung bình là 3,54), “hình dung bản thân rõ ràng lúc đạt được mục
tiêu” (điểm trung bình là 3,48), và “có khung thời gian cụ thể để đạt mục tiêu
hoặc thời hạn để xem lại kế hoạch của mình” (điểm trung bình là 3,26).
Biểu hiện “trì hoãn hoặc thay đổi kế hoạch” sau khi được mã hóa vẫn xếp ở
thứ hạng thấp nhất với điểm trung bình là 2,93. Điều này cho thấy, SV năm nhất
có mức độ dứt khoát, kiên trì với kế hoạch không cao. Đôi khi các em trì hoãn
hoặc thay đổi giải pháp mà mình đã lựa chọn ở các bước trước.
+ Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Bảng 2.18 Biểu hiện của SV đối với KN hợp tác, chia sẻ
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
1. Mong muốn học hỏi nơi người khác.
Biểu hiện
2. Ghi nhận sự đóng góp của người
1 4.36 0.69
khác.
3. Đặt lợi ích chung lên hàng đầu.
2 4.15 0.62
4. Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của
3 4.09 0.67
mình.
5. Tôn trọng và tin tưởng người khác.
4 4.04 0.68
5 4.01 0.57
6. Luôn đúng giờ trong các hoạt động.
66
7. Cạnh tranh lành mạnh.
6 3.97 0.70
7 3.88 0.63
Thứ hạng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
8. Trao đổi thông tin, tài liệu, kinh
Biểu hiện
nghiệm với mọi người.
9. Chấp nhận sự khác biệt của mọi
8 3.87 0.63
người.
10. Giúp đỡ người khác hoàn thành
9 3.76 0.81
nhiệm vụ.
11. Tỏ ra giỏi hơn người khác.**
10 3.69 0.66
12. Ỷ lại công việc cho người khác.**
11 3.59 0.88
13. Góp ý, phê bình người khác.
12 3.59 0.85
14. Khó chịu khi có bất đồng quan
13 3.30 0.65
điểm.**
14 2.91 0.77
Điểm trung bình chung: 3,80
(** là những câu có điểm được mã hóa lại cho phù hợp với thang đo.)
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ biểu hiện KN hợp tác, chia sẻ của SV
năm nhất ở mức cao nhất trong 04 KN bộ phận với điểm trung bình trung là
3,80. MTHT, rèn luyện, công tác của lực lượng công an đòi hỏi phải có tinh
thần tập thể cao, do vậy, mọi SV đều ý thức rèn luyện thói quen làm việc này.
Qua trao đổi, các em SV cho biết, để rèn luyện ý thức tập thể, SV được cơ cấu
theo các tiểu đội, ăn chung bàn, ở chung phòng và thường được giao những
công việc đòi hỏi tính hợp tác cao. Chính vì vậy, SV năm nhất đã sớm có những
biểu hiện của KN hợp tác, chia sẻ.
SV năm nhất khi bước vào MTHT mới, ai cũng muốn học hỏi được nhiều
tri thức, nhiều KN. Do vậy, “mong muốn học hỏi nơi người khác” là biểu hiện
được các em SV lựa chọn ở mức cao nhất (điểm trung bình là 4,36). Đây chính
là động lực đầu tiên thúc đẩy các em hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
67
“Tôn trọng người khác”, “xác định rõ vai trò nhiệm vụ của mình”, “đặt lợi
ích chung lên hàng đầu”, và “ghi nhận sự đóng góp của người khác” cùng được
SV lựa chọn ở mức độ cao (điểm trung bình trên 4,01). Qua trao đổi với SV, các
em cho rằng trong cuộc sống, có tôn trọng, tin tưởng lẫn nhau thì mọi người mới
tự tin chia sẻ và gần gũi. Ngoài ra, khi cùng tham gia một hoạt động, một nhiệm
vụ, mỗi người phải ý thức rõ trách nhiệm của mình, phải đặt lợi ích chung lên
hàng đầu và đặc biệt phải ghi nhận sự đóng góp của người khác. Có như vậy,
hiệu quả công việc mới cao, mỗi thành viên mới cảm nhận được vai trò của
mình trong tập thể và nỗ lực hoàn thiện bản thân cũng như xây dựng tổ chức.
Các biểu hiện như “luôn đúng giờ trong các hoạt động”, “cạnh tranh lành
mạnh”, “trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm với mọi người”, “chấp nhận sự
khác biệt của mọi người”, “giúp đỡ người khác hoàn thành nhiệm vụ”, và “góp
ý phê bình người khác” đều ở mức độ đánh giá cao (điểm trung bình từ 3,30 đến
3,97). Đa số SV khi được hỏi, đều cho rằng do đặc thù của môi trường lực
lượng vũ trang nên các em luôn phải đúng giờ trong mọi hoạt động, giúp đỡ
nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. Trên tinh thần đó, các em ý thức cao trong việc
trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm và góp ý cho nhau để cùng phát triển.
Đặc biệt, SV an ninh đến từ mọi miền của đất nước với những đặc điểm riêng về
tính tình, sở thích, thói quen… nhưng tất cả đều phải hòa đồng để cùng thực
hiện nhiệm vụ chung là học tập và rèn luyện.
Biểu hiện “tỏ ra giỏi hơn người khác”, “ỷ lại công việc cho người khác”
sau khi được mã hóa lại có điểm trung bình cùng ở mức cao là 3,59. Điều này
cho thấy SV rất ít có biểu hiện kém tích cực như tự cao, tự đại hoặc đùn đẩy
công việc cho người khác. Hàng tuần, các tiểu đội đều tiến hành các cuộc họp
để SV kiểm điểm, tự phê và góp ý, phê bình nhằm hoàn thiện nhân cách người
công an cách mạng. Do vậy, khi được hỏi, hầu hết SV trả lời hiếm khi có những
biểu hiện này.
68
Thấp nhất trong bảng xếp hạng là biểu hiện “khó chịu khi có bất đồng quan
điểm” (điểm trung bình đã mã hóa là 2,91) cho thấy khả năng kiềm chế khi có
những xung đột trong hoạt động của SV còn ở mức trung bình. SV cho rằng rất
khó khi cùng làm việc với những người không cùng quan điểm. Các em mong
muốn được cùng hoạt động với những người cùng chí hướng, sở thích, tính
tình… Như vậy, để KN hợp tác, chia sẽ hoàn thiện hơn thì SV cần rèn luyện
thêm khả năng kiềm chế, chấp nhận người khác.
2.2.2.2 So sánh biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận
theo khối thi, đối tượng và giới tính
Nhằm tìm hiểu sự khác biệt về mức độ biểu hiện giữa các KN bộ phận của
KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất theo khối thi, đối tượng và giới tính,
chúng tôi dùng kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình
tổng thể và phân tích phương sai ANOVA để kiểm tra sự khác biệt về điểm
trung bình của các KN bộ phận. Kết quả kiểm nghiệm thu được như sau:
- Theo giới tính
Bảng 2.19 Biểu hiện của SV đối với các KN hợp bộ phận theo giới tính
Nam Nữ
Kiểm
Mức ý
Các kỹ năng
Điểm
Độ lệch
Điểm
Độ lệch
nghiệm T
nghĩa
trung bình
chuẩn
trung bình
chuẩn
Xác định vấn đề 3,64 0,37 3,61 0,21 0,884 0,379
Tìm giải pháp 3,41 0,41 3,28 0,28 2,427 0,016*
Giải quyết vấn đề 3,57 0,44 3,54 0,37 0,510 0,610
Hợp tác, chia sẻ 3,82 0,36 3,62 0,27 4,126 0,001*
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả so sánh ở bảng 2.19 cho thấy giữa nam SV và nữ SV không có sự
khác biệt về mức độ biểu hiện các KN như: xác định vấn đề và giải quyết vấn đề.
Nhưng ở KN tìm giải pháp và hợp tác, chia sẻ thì nam SV có mức độ biểu hiện
cao hơn nữ SV. Do đặc thù tâm lý giới tính, nam SV ít rụt rè, e ngại hơn nữ SV,
69
nên các em mạnh dạn hơn trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ cũng như trong các hoạt
động cần sự hợp tác, chia sẻ.
- Theo khối thi
Bảng 2.20 Biểu hiện của SV đối với các KN bộ phận theo khối thi
Điểm trung bình
Mức ý nghĩa
Các kỹ năng Khối A Khối C Khối D
Xác định vấn đề 3,61 3,70 3,54 0,001*
Tìm giải pháp 3,34 3,49 3,36 0,001*
Giải quyết vấn đề 3,45 3,71 3,55 0,001*
Hợp tác, chia sẻ 3,80 3,82 3,71 0,083
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.20 cho thấy có sự khác
biệt về mức độ biểu hiện giữa các khối thi ở 03 KN bộ phận: KN xác định vấn
đề, KN tìm giải pháp và KN giải quyết vấn đề. Để làm rõ sự khác biệt cụ thể
giữa các khối thi, chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau
giữa hai trung bình tổng thể theo từng cặp khối thi với 03 KN nêu trên. Kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.21 Kết quả kiểm nghiệm T
Xác định vấn đề Tìm giải pháp Giải quyết vấn đề
Khối thi
Kiểm
Mức ý
Kiểm
Mức ý
Kiểm
Mức ý
nghiệm T
nghĩa
nghiệm T
nghĩa
nghiệm T
nghĩa
Khối A -2,924 -4,191 -7,326 0,004* 0,001* 0,001* Khối C
Khối A 1,567 0,120 -0,418 0,676 -1,603 0,110 Khối D
Khối C 3,347 2,210 2,885 0,001* 0,028* 0,004* Khối D
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
70
Kết quả kiểm nghiệm ở bảng 2.21 cho thấy giữa khối A và D không có sự
khác biệt về mức độ biểu hiện các KN bộ phận. Tuy nhiên, ở khối C, SV có mức
độ biểu hiện các KN: xác định vấn đề, tìm kiếm giải pháp và giải quyết vấn đề
cao hơn so với SV thuộc khối A và khối D. Trường ĐHANND tuy là một
trường thuộc lực lượng vũ trang nhưng được sếp vào khối xã hội và nhân văn.
Do vậy, SV khối C có khuynh hướng TƯ tốt với MTHT ở đây hơn SV các khối
khác, nhất là các hoạt động đòi hỏi nhiều KN xã hội.
- Theo đối tượng dự thi
Bảng 2.22 Biểu hiện của SV đối với các KN bộ phận theo đối tượng dự thi
Điểm trung bình
Học sinh
Sinh viên các
Cán bộ,
trường văn
Mức ý nghĩa
Các kỹ năng
trường đại
Học sinh
chiến sỹ
hóa thuộc lực
học, cao đẳng
phổ thông
nghĩa vụ
lượng vũ
khác
trang
Xác định vấn đề
Tìm giải pháp
3,64 3,68 3,60 3,57 0,490
Giải quyết vấn
3,39 3,47 3,27 3,39 0,392
đề
Hợp tác, chia sẻ
3,53 3,76 3,45 3,61 0,001*
3,79 3,91 3,68 3,68 0,006*
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.22 cho thấy có sự khác
biệt giữa các đối tượng dự thi về mức độ biểu hiện đối với KN giải quyết vấn đề
và KN hợp tác, chia sẻ. Để làm rõ hơn sự khác biệt cụ thể giữa các đối tượng dự
thi, chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung
bình tổng thể theo từng cặp đối tượng dự thi đối với KN giải quyết vấn đề và
KN hợp tác, chia sẻ. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.23 Kết quả kiểm nghiệm T
Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Đối tượng dự thi
71
Kiểm
Kiểm
Mức ý nghĩa
Mức ý nghĩa
nghiệm T
nghiệm T
Học sinh phổ thông
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
Học sinh phổ thông
Học sinh trường văn hóa thuộc lực
-3,936 -2,591 0,001* 0,010*
lượng vũ trang
Học sinh phổ thông
Sinh viên các trường đại học, cao
3,009 0,921 0,358 0,005*
đẳng khác
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
Học sinh trường văn hóa thuộc lực
-1,354 0,182 1,955 0,051
lượng vũ trang
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
Sinh viên các trường đại học, cao
6,604 2,507 0,001* 0,015*
đẳng khác
Học sinh trường văn hóa thuộc lực
lượng vũ trang
2,232 3,555 0,028* 0,001*
Sinh viên các trường đại học, cao
đẳng khác
-2,875 0,001 0,999 0,006*
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả kiểm nghiệm ở bảng 2.23 cho thấy không có sự khác biệt về mức
độ biểu hiện KN xác định vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ giữa đối tượng dự thi là
học sinh phổ thông và đối tượng dự thi là SV các trường đại học, cao đẳng khác.
Về KN giải quyết vấn đề, có sự khác biệt rõ ràng về mức độ biểu hiện giữa
các đối tượng dự thi. Học sinh các trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang có
mức độ biểu hiện KN giải quyết vấn đề thấp nhất so với các đối tượng khác, kế
đến là học sinh phổ thông, SV các trường đại học cao đẳng khác, và cao nhất
chính là cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ.
Về mức độ biểu hiện KN hợp tác, chia sẻ, chúng ta nhận thấy không có sự
khác biệt giữa các đối tượng là học sinh phổ thông, học sinh các trường văn hóa
thuộc lực lượng vũ trang, và SV các trường đại học, cao đẳng khác. Duy nhất,
72
đối tượng cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ có mực độ biểu hiện KN này cao hơn so với
03 đối tượng dự thi khác. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là do cán bộ, chiến sỹ
nghĩa vụ đã có kinh nghiệm, KN TƯ được rèn luyện trong môi trường lực lượng
công an. Khi vào trường, những kinh nghiệm và KN vốn có đã giúp SV là cán
bộ, chiến sỹ nghĩa vụ nhanh chóng thích nghi và hình thành các KN TƯ phù
hợp.
2.2.2.3 Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ biểu hiện của
sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận
Tiến hành khảo sát tương quan tuyến tính giữa mức độ nhận thức và mức
độ biểu hiện của SV năm nhất với các KN bộ phận bằng cách tính hệ số tương
quan Pearson, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.24 Tương quan giữa nhận thức và mức độ biểu hiện
Kỹ năng
Hệ số tương quan
Mức ý nghĩa
Kỹ năng xác định vấn đề 0,313 0,000*
Kỹ năng tìm kiếm giải pháp 0,237 0,000*
Kỹ năng giải quyết vấn đề 0,329 0,000*
Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 0,384 0,000*
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả bảng 2.24 cho thấy có sự tương quan giữa mức độ nhận thức và
mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất. Tuy mức độ tương
quan này chỉ ở mức thấp nhưng tất cả đều theo chiều thuận.
Như vậy:
- Mức độ biểu hiện các KN xác định vấn đề, KN tìm giải pháp, KN giải
quyết vấn đề, KN hợp tác chia sẻ của SV năm nhất ở mức cao.
- Có sự khác biệt giữa SV nam và SV nữ về mức độ biểu hiện đối với KN
tìm giải pháp và KN hợp tác, chia sẻ.
- SV khối C có mức độ biểu hiện các KN xác định vấn đề, KN tìm giải
pháp và KN giải quyết vấn đề cao hơn SV khối A và khối D.
73
- SV là cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ có mức độ biểu hiện cao nhất ở các KN
giải quyết vấn đề và hợp tác, chia sẻ. Ngược lại, SV là học sinh các trường văn
hóa thuộc lực lượng vũ trang lại có mức độ biểu hiện thấp nhất ở các KN này.
- Có sự tương quan giữa nhận thức và mức độ biểu hiện các KN bộ phận
của KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng thích ứng với
môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất
Với thực trạng mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT như khảo sát ở trên,
chúng tôi tiến hành tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ
với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND. Các yếu tố ảnh hưởng đến
việc hình thành KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất được xếp theo 04
nhóm: nhà trường, giáo viên, bản thân SV và gia đình.
Bảng 2.25 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT
STT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Giáo viên, cán bộ quản lý (câu 7 đến câu 13)
1 Nhà trường (câu 1 đến câu 6) 1,96 0,38
1,97 0,48 2
Bản thân sinh viên (câu 14 đến câu 23) 1,64 0,41 3
4 Gia đình sinh viên (câu 24 đến câu 27) 1,97 0,58
Kết quả khảo sát ở bảng 2.25 cho thấy không có yếu tố nào có mức ảnh
hưởng nhiều, mà hầu như chỉ ảnh hưởng ở mức độ vừa. Trong đó, SV đánh giá
yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc hình thành KN TƯ với MTHT là yếu tố
giáo viên và yếu tố gia đình (điểm trung bình là 1,97). Tiếp theo là yếu tố nhà
trường với điểm trung bình là 1,96. Và cũng theo đánh giá của SV, yếu tố ảnh
hưởng ít nhất chính là bản thân SV (với điểm trung bình là 1,64). Để là rõ hơn
sự ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất,
chúng ta phân tích cụ thể từng yếu tố ảnh hưởng:
74
2.3.1 Yếu tố nhà trường
Bảng 2.26 Các yếu tố thuộc về nhà trường
STT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Nhà trường chưa trang bị cho sinh viên kiến thức
về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
Các câu lạc bộ, đội, nhóm chưa thực phát huy tốt
1,99 0,64 1
tác dụng hỗ trợ sinh viên năm nhất
Nhà trường chưa tổ chức các buổi tọa đàm về
2,06 0,59 2
phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện…
Việc phổ biến các nội quy, quy chế chưa cụ thể,
2,01 0,73 3
rõ ràng đối với sinh viên năm thứ nhất
Việc trang bị cho sinh viên các kỹ năng sống
khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
1,86 0,80 4
nhóm, kỹ năng nghiên cứu chưa được quan tâm
Nhà trường chưa tạo được sự tin tưởng, gần gũi,
thân mật đối với sinh viên ngay từ những ngày
5 1,84 0,78
đầu bỡ ngỡ
6 1,98 0,76
Điểm trung bình chung: 1,96
Kết quả khảo sát ở bảng 2.26 cho thấy nhóm yếu tố nhà trường ảnh hưởng
đến sự hình thành KN TƯ với MTHT của SV năm nhất ở mức độ vừa (Điểm
trung bình chung là 1,96). Trong đó, “Các câu lạc bộ, đội, nhóm chưa thực sự
phát huy tốt tác dụng hỗ trợ SV năm nhất” (điểm trung bình là 2,06) được nhiều
SV lựa chọn, cho thấy các câu lạc bộ, đội, nhóm có ảnh hưởng không ít đến việc
hình thành KN TƯ với MTHT, nhưng hiện tại, các câu lạc bộ, đội, nhóm của
trường chưa hướng các hoạt động về SV năm nhất một cách đúng mức.
“Nhà trường chưa tổ chức các buổi tọa đàm về phương pháp học tập,
phương pháp rèn luyện…” (điểm trung bình là 2,01), “Nhà trường chưa trang bị
cho SV kiến thức về KN TƯ với MTHT” (điểm trung bình là 1,99) và “Việc
75
trang bị cho SV các KN sống khác như KN giao tiếp, KN làm việc nhóm, KN
nghiên cứu chưa được quan tâm” (điểm trung bình là 1,84) được SV đánh giá có
ảnh hưởng vừa đến KN TƯ với MTHT. Theo SV năm nhất thì khi mới vào
trường, các em chưa được trang bị một cách hệ thống các KN cần thiết, cũng
như phương pháp học tập, rèn luyện hiệu quả ở bậc đại học. Điều này ảnh
hưởng không ít đến việc TƯ của SV.
“Việc phổ biến các nội quy, quy chế chưa cụ thể, rõ ràng…” (điểm trung
bình là 1,86), “Nhà trường chưa tạo được sự tin tưởng, gần gũi, thân mật với SV
ngày từ những ngày đầu bỡ ngỡ” (điểm trung bình là 1,98) tuy chỉ được đánh
giá ở mức ảnh hưởng vừa nhưng đã cho thấy việc SV không nắm rõ quy chế,
nội quy, không thân mật, gần gũi, thiện cảm với nhà trương sẽ ảnh hưởng nhiều
đến khả năng xác định vấn đề và tìm kiếm giải pháp.
2.3.2 Yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý
Bảng 2.27 Các yếu tố thuộc về giáo viên và cán bộ quản lý
STT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Cán bộ quản lý không phổ biến đầy đủ, rõ ràng
mọi thông tin liên quan đến môi trường học tập
Việc quản lý tân sinh viên được tiến hành một
1 2,01 0,72
cách cứng nhắc, thiếu đồng cảm
Cán bộ quản lý chưa quan tâm đến việc rèn luyện
2 1,82 0,75
kỹ năng thích ứng cho sinh viên
Cán bộ, giáo viên còn thờ ơ, thiếu nhiệt tình và
3 2,07 0,76
giúp đỡ sinh viên khi họ gặp khó khăn
Cán bộ, giáo viên và sinh viên ít có cơ hội trao
4 2,02 0,80
đổi, tiếp xúc trong và ngoài giờ học
Trước khi giảng dạy, giáo viên chưa giới thiệu
5 1,90 0,74
chương trình, hướng dẫn cách học cho sinh viên
Giáo viên chỉ quan tâm đến nội dung bài giảng
6 2,16 0,81
mà chưa quan tâm đến việc hình thành kỹ năng
7 1,87 0,76
sống cho sinh viên
76
Điểm trung bình chung: 1,98
Kết quả khảo sát ở bảng 2.27 cho thấy nhóm yếu tố thuộc về giáo viên và
cán bộ quản lý ảnh hưởng đến sự hình thành KN TƯ với MTHT của SV năm
nhất ở mức độ vừa (điểm trung bình chung là 1,98). Trong đó, “Trước khi giảng
dạy, giáo viên chưa giới thiệu chương trình, hướng dẫn cách học cho SV” (điểm
trung bình là 2,16) được SV viên đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất. Ở trường
An ninh, mỗi môn học do nhiều giáo viên tham gia giảng dạy và mỗi giáo viên
phụ trách một số bài trong môn học đó. Thông thường, chỉ giáo viên giảng bài
đầu tiên là có giới thiệu chương trình, hướng dẫn cách học, các giáo viên khác
giảng bài sau đó không nhắc lại. Do vậy, tuy không khí học tập thay đổi nhưng
cách giảng dạy, phương pháp giảng dạy khác nhau của các giáo viên đã làm SV
rơi vào tình huống bị động.
Tiếp đến là “Cán bộ quản lý chưa quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ cho
SV”, “Cán bộ, giáo viên còn thờ ơ, thiếu nhiệt tình và giúp đỡ SV khi họ gặp
khó khăn”, và “Cán bộ quản lý không phổ biến đầy đủ, rõ ràng mọi thông tin
liên quan đến MTHT” đều được SV đánh giá là có ảnh hưởng ở mức trên 2,01
đối với việc hình thành các KN TƯ với MTHT của SV năm nhất. Thực tế cho
thấy giáo viên và cán bộ quản lý còn chưa quan tâm nhiều đến việc hình thành
một cách hệ thống các KN TƯ cho SV năm nhất. Thậm chí, đôi lúc chưa cung
cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin và điều kiện giúp SV nhanh chóng TƯ.
Có ảnh hưởng ít nhất trong thang đánh giá nhưng cũng ở mức ảnh hưởng
vừa đối việc hình thành KN TƯ của SV năm thứ nhất là: “Việc quản lý tân SV
được tiến hành một cách cứng nhắc, thiếu đồng cảm” (điểm trung bình là 1,82),
“Cán bộ, giáo viên và SV ít có cơ hội trao đổi, tiếp xúc trong và ngoài giờ học”
(điểm trung bình là 1,90), và “Giáo viên chỉ quan tâm đến nội dung bài giảng
mà chưa quan tâm đến việc hình thành KN sống cho SV” (có điểm trung bình:
77
1,87). Điều này cho thấy công tác giảng dạy và quản lý SV ở trường An ninh
còn nhiều hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến sự TƯ của SV năm nhất. Trao đổi
cùng SV, chúng tôi được biết: sự cứng nhắc, thiếu đồng cảm, và gần gũi là một
trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đếu việc hình thành KN TƯ của các em.
2.3.3 Yếu tố bản thân sinh viên
Bảng 2.28 Các yếu tố thuộc về bản thân SV
STT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Sinh viên chưa nhận thức rõ vai trò của kỹ năng
thích ứng với môi trường học tập
Sinh viên chưa ý thức rèn luyện kỹ năng thích
1 1,61 0,64
ứng với môi trường học tập
Sinh viên chưa tích cực tham gia các hoạt động
2 1,68 0,67
chung của trường
Cách học và rèn luyện của sinh viên còn mang
3 1,77 0,71
tính chất đối phó, thụ động
Các kỹ năng sống khác của sinh viên (giao tiếp,
chăm sóc bản thân, hoạt động nhóm…) còn hạn
4 1,47 0,65
chế
Sinh viên chưa xác định được mục tiêu, kế hoạch
thực hiện hoặc xác định được nhưng không phù
1,62 0,65 5
hợp với khả năng bản thân và điều kiện khách
quan
Sinh viên còn thiếu tự tin, không chủ động giao
1,64 0,65 6
tiếp bạn bè, thầy cô
Sinh viên chưa nắm vững kiến thức, phương pháp
7 1,60 0,69
học
Sinh viên thiếu sự quyết tâm, tính kiên trì
8 1,60 0,64
Sinh viên chưa thực sự yêu thích, hứng thú với
9 1,59 0,63
ngành, nghề mà mình đã lựa chọn
10 1,80 0,77
Điểm trung bình chung: 1,638
78
Kết quả khảo sát ở bảng 2.28 cho thấy nhóm yếu tố thuộc về bản thân SV
tuy có ảnh hưởng đến sự hình thành KN TƯ với MTHT của SV ở mức độ vừa
nhưng chỉ dừng ở mức tương đối với điểm trung bình là 1,638.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cụ thể trong thang đo không có sự chênh
lệch nhiều (điểm trung bình từ 1,47 đến 1,80). Trao đổi với SV, hầu hết các em
đều cho biết, bản thân luôn ý thức trau dồi các KN sống, đặc biệt là KN TƯ.
Các em rất muốn hòa nhập nhanh nhất với MTHT mới nên theo các em, những
chỉ báo mà chúng tôi tiến hành khảo sát được các em thường xuyên thực hiện
với những chỉ báo tích cực và hạn chế đối với những chỉ báo tiêu cực.
Hai chỉ báo có thứ hạng cao nhất trong thang đo là “SV chưa thực sự yêu
thích, hứng thú với ngành, nghề mà mình đã lựa chọn” và “SV chưa tích cực
tham gia các hoạt động chung của trường”. Như vậy, việc SV chưa thực sự yêu
thích, hứng thú với nghề nghiệp và sự thiếu nhiệt tình tham gia vào các hoạt
động chung đã hạn chế việc hình thành KN TƯ với MTHT của SV năm nhất.
2.3.4 Yếu tố gia đình
Bảng 2.29 Các yếu tố thuộc về gia đình
STT Các nhóm yếu tố ảnh hưởng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Gia đình sinh viên định hướng chọn nghề cho
con, em mình mà không quan tâm đến năng lực,
sở thích của họ.
Gia đình chưa chuẩn bị tâm lý cho sinh viên trước
1,84 0,78 1
khi nhập học
Gia đình không quan tâm, chia sẻ, động viên
2 2,06 0,75
trong khoảng thời gian mới nhập học
Gia đình không hướng dẫn sinh viên những kỹ
năng sống cơ bản (giao tiếp, chăm sóc bản
3 2,07 0,81
thân, ..) khi còn ở với gia đình
4 1,91 0,79
Điểm trung bình chung: 1,97
79
Kết quả khảo sát ở bảng 2.29 cho thấy nhóm yếu tố thuộc về gia đình có
ảnh hưởng đến việc hình thành KN TƯ với MTHT của SV ở mức độ vừa (điểm
trung bình chung là 1,97). Trong đó, chỉ báo “Gia đình không quan tâm, chia sẻ,
động viên trong khoảng thời gian mới nhập học” được SV đánh giá có mức ảnh
hưởng cao nhất (điểm trung bình 2,07) trong thang đo ảnh hưởng của yếu tố gia
đình. Trao đổi với SV, chúng tôi được biết, trong thời gian mới nhập học, chỗ
dựa tinh thần lớn nhất của các em vẫn chính là gia đình. Các em thường xuyên
điện thoại cho người thân nhiều lần trong ngày. Sự quan tâm, chia sẻ, động viên
của gia đình sẽ giúp các em thêm nghị lực, tự tin và cũng có thể là những kinh
nghiệm cần thiết giúp SV vượt qua khó khăn, nhanh chóng hòa nhập.
Kế đến là hai chỉ báo “Gia đình chưa chuẩn bị tâm lý cho SV trước khi
nhập học” (điểm trung bình là 2,06) và “Gia đình không hướng dẫn SV những
KN sống cơ bản (giao tiếp, chăm sóc bản thân, ..) khi còn ở với gia đình” (điểm
trung bình là 1,91) cũng cho thấy sự ảnh hưởng rất nhiều từ gia đình đến SV
trong việc hình thành các KN TƯ với môi trường sống mới. Thực tế cho thấy,
hầu hết các gia đình có con em đi học trường An ninh không hình dung được
MTHT và rèn luyện ở trường như thế nào. Do vậy, sự chuẩn bị tâm lý và các
KN cần thiết cho con, em mình trước khi nhập học bị hạn chế nhiều. Theo SV
thì các em thật sự bỡ ngỡ ở những tháng đầu tiên nhập trường.
Chỉ báo “Gia đình SV định hướng chọn nghề cho con, em mình mà không
quan tâm đến năng lực, sở thích của họ” (điểm trung bình là 1,84) có quan hệ
mật thiết với chỉ báo “SV chưa thực sự yêu thích, hứng thú với ngành, nghề mà
mình đã lựa chọn” (có mức độ ảnh hưởng cao nhất trong thang đo về yếu tố bản
thân SV). Nhiều SV thi tuyển vào ngành không phải do sở thích, năng lực mà do
sự định hướng chọn nghề của phụ huynh. Điều này dẫn đến một số SV cảm thấy
không phù hợp hoặc ác cảm với môi trường rèn luyện của lực lượng vũ trang.
80
2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc hình thành kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập
Trên cơ sở kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN
TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất trường ĐHANND đã được trình bày ở mục
2.3, chúng tôi đề xuất bốn nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc rèn
luyện KN này ở SV năm thứ nhất.
2.4.1 Nhóm biện pháp đối với nhà trường
Nhóm yếu tố thuộc về nhà trường có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động học tập và rèn luyện của SV. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng cho thấy
SV năm thứ nhất đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố này đối với việc hình thành
KN TƯ với MTHT ở mức tương đối cao (điểm trung bình khảo sát là 1,96). Do
vậy, để nâng cao hiệu quả việc rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm nhất
thì nhà trường cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, nhà trường cần đón tiếp tân SV một cách trọng thể nhưng thân
thiện, gần gũi. Có thể thấy, ấn tượng đầu tiên rất quan trọng, nó tồn tại bền lâu
trong tâm trí một con người, chi phối hành động của người đó. Khi SV lần đầu
bước vào trường, được tiếp đón trọng thể, thân thiện, SV sẽ tự tin, mạnh dạn
trong giao tiếp và tham gia nhiệt tình các hoạt động sau này, vì họ nghĩ mình
được tôn trọng, hoan nghênh, chào đón khi nhập trường. Để việc đón tiếp SV
mới được trọng thể, thân thiện, theo chúng tôi cần thực hiện một cách chu đáo,
trình tự theo các bước sau:
- Bước 1: Nhà trường liên hệ, đề nghị công an các địa phương có SV nhập
học tổ chức xe đưa tân SV đến nhập học tại trường đúng thời điểm tổ chức lễ
đón tiếp.
- Bước 2: Nhà trường tổ chức buổi lễ một cách chu đáo, trọng thể với thành
viên tham dự là đại diện Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, đại diện SV các khóa.
Tân SV có thể phát biểu, đặt câu hỏi… Nhà trường khen ngợi, tuyên dương
những tân SV có kết quả thi đầu vào xuất sắc…
81
- Bước 3: Phân công giáo viên chủ nhiệm, SV các khóa trước tận tình
hướng dẫn tân SV làm thủ tục nhập học, nhận lớp, nhận phòng. Trong bước này,
thầy cô, SV khóa trước cần thân tình, cởi mở hướng dẫn cách thức sinh hoạt
trong trường như mua sắm đồ dùng cá nhân, chế độ giờ giấc, ăn ngủ, …
- Bước 4: Sau khi SV đã ổn định chỗ ăn, chỗ ở, cán bộ được phân công làm
giáo viên chủ nhiệm tiến hành sinh hoạt lớp để phổ biến những thông tin cần
thiết cũng như thiết lập cơ cấu tổ chức lớp. Buổi sinh hoạt lợp cần tạo không khí
thân thiện, gần gũi, tránh dọa nạt bằng những hình phạt nghiêm khắc.
Hai là, nhà trường cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho tân SV. KN
thành phần đầu tiên của KN TƯ với MTHT là xác định vấn đề đòi hỏi SV thu
thập được đầy đủ thông tin để xác định vấn đề cần giải quyết, TƯ. Nếu không
có đầy đủ thông tin về MTHT, tân SV sẽ gặp khó khăn trong TƯ. Do vậy, ngay
từ những ngày đầu nhập trường, thông qua các buổi sinh hoạt, họp mặt, nhà
trường cung cấp cho SV những thông tin hữu ích về chế độ, điều lệnh nội vụ,
nội quy, những khó khăn thường gặp của tân SV và cách khắc phục… để SV
chủ động, tự do trong học tập, sinh hoạt tại trường. Trường hợp SV không nắm
hoặc không hiểu rõ thì gặp gỡ trao với thầy giáo chủ nhiệm, người được nhà
trường giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, giúp đỡ SV.
Ba là, nhà trường cần thường xuyên tổ chức nhiều buổi sinh hoạt đầu khóa
học nhằm trang bị cho tân SV hệ thống các KN sống trong đó nhấn mạnh KN
TƯ với MTHT. Các buổi sinh hoạt này nên tổ chức dưới hình thức vui tươi,
tránh áp đặt, mệnh lệnh, và có sự kết hợp chặt chẽ với hoạt động của Đoàn. Nội
dung sinh hoạt do các câu lạc bộ trực thuộc Đoàn Thanh niên phối hợp cùng Bộ
môn Tâm lý chuẩn bị. Nhà trường cũng cần có chính sách hỗ trợ mời các
chuyên gia, các báo cáo viên có kinh nghiệm về KN sống tham gia sinh hoạt
cùng SV.
Bốn là tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về phương pháp học tập, phương
pháp nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm trong học tập, rèn luyện… Thành phần
82
tham dự là tân SV, giảng viên, cán bộ quản lý, SV có thành tích cao trong học
tập, rèn luyện, cựu SV… Nội dung buổi hội thảo, tọa đàm có thể là chia sẻ kinh
nghiệm lẫn nhau giữa các SV, hướng dẫn phương pháp học, rèn luyện từ phía
giảng viên, cán bộ quản lý, hoặc chia sẻ những khó khăn, những vướng mắc từ
tân SV… Mục đích cần đạt được của các buổi hội thảo, tọa đàm là tân SV có
thêm thông tin, giải pháp và các nguồn lực hỗ trợ trong TƯ với MTHT.
Năm là, đẩy mạnh hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm, vai trò xung
kích của Đoàn trường. Chương trình hoạt động của các câu lạc bộ, đội nhóm cần
hướng vào số đối tượng là tân SV, chú ý bồi dưỡng những nhân tố mới, tổ chức
nhiều hoạt động dành riêng cho tân SV như các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử
ngành, lịch sử hình thành và phát triển của trường ĐHANND, tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, … các hoạt động giao lưu, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao… Đặc biệt, cần thành lập câu lạc bộ KN sống trực thuộc Ban chấp hành
Đoàn trường. Câu lạc bộ KN sống có nhiệm vụ phối hợp cùng bộ môn Tâm lý
xây dựng chương trình hoạt động. Đồng thời, thỉnh mời các chuyên gia ngoài
trường tham gia bồi dưỡng KN sống cho SV năm nhất nói riêng, SV toàn trường
nói riêng.
Sáu là, để thực hiện thành công những biện pháp trên, nhà trường cần chú ý
xây dựng một đội ngũ chuyên trách bao gồm những cán bộ, giảng viên giỏi, có
tâm huyết, nhiệt tình với SV. Đồng thời, phát hiện, bồi dưỡng những SV có tinh
thần hăng hái, có khả năng tổ chức, trở thành các hạt nhân xung kích trong các
hoạt động, các phong trào của nhà trường. Song song với đó, nhà trường cũng
cần tính toán chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, giảng viên và SV
hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn tân SV.
2.4.2 Nhóm biện pháp đối với cán bộ, giảng viên
Đội ngũ cán bộ, giảng viên là lực lượng quan trọng, quyết định nhất đến
chất lượng đào tạo của một trường đại học. Tại trường ĐHANND, cán bộ, giảng
viên là nhóm yếu tố được SV đánh giá có mức ảnh hưởng nhiều nhất đối với sự
83
hình thành, phát triển KN TƯ với MTHT (điểm trung bình khảo sát là 1,97). Do
vậy, để hình thành KN TƯ với MTHT ở SV năm nhất diễn ra nhanh, hiệu quả,
chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Thứ nhất, cán bộ, giảng viên cần ý thức thường xuyên nghiên cứu, học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm nhằm không ngừng đổi mới
nội dung và phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, hiện đại và đáp ứng
yêu cầu thực tiễn. Muốn giáo dục phát huy được tác dụng tích cực thì người làm
công tác giáo dục trước hết phải được đào tạo, phải có đủ đức và tài. Theo đó,
đối với các giảng viên, cán bộ quản lý chưa được học nghiệp vụ sư phạm thì nhà
trường cần rà soát, liên kết mở các lớp tập huấn nghiệp vụ sư phạm bậc đại học
và nghiệp vụ sư phạm nâng cao đối với các giảng viên chuẩn bị dự thi chức
danh giảng viên chính. Đồng thời, nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để giáo
viên nâng cao trình độ chuyên môn bằng việc cử đi học các chương trình sau đại
học, các lớp tập huấn chuyên sâu phù hợp với chuyên ngành giảng dạy.
Thứ hai, trong quá trình giảng dạy, giảng viên một mặt đảm bảo nội dung
tri thức của bài giảng nhưng mặt khác phải đặc biệt quan tâm đổi mới phương
pháp dạy học. Trong đó, chú ý hướng dẫn, giới thiệu, giúp SV biết cách tự học,
tự nghiên cứu, biết cách học theo nhóm… Có thể nói, MTHT ở bậc đại học rất
khác so với MTHT phổ thông. Học đại học không còn việc thầy đọc, trò ghi như
trước mà ở đây, thầy giáo chỉ đóng vai trò là người định hướng, gợi mở, giúp đỡ
để SV tự tìm ra tri thức cho mình. Do vậy, trong quá trình lên lớp, giảng viên
cần chú ý:
- Khi bắt đầu một môn học mới, giáo viên giới thiệu cho SV cụ thể về: mục
đích, yêu cầu, chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, và cách thức
đánh giá SV khi kết thúc môn học.
- Khi bắt đầu một bài học mới, một lần nữa, giáo viên giới thiệu cho SV cụ
thể về: mục đích, yêu cầu, cấu trúc bài học, tài liệu tham khảo, và những
phương pháp học tập SV sẽ vận dụng để lĩnh hội tri thức.
84
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học tích cực, tổ chức những hoạt động đòi hỏi SV phải vận dụng thường
xuyên các KN sống như: giao tiếp, thảo luận, thuyết trình, hợp tác, nghiên cứu
tài liệu, …
Để làm được như vậy, giảng viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, nắm chắc
kiến thức và vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Ngoài ra,
giáo viên cũng cần tham khảo các tài liệu giảng dạy về KN mềm, hoặc tham gia
các lớp bồi dưỡng KN sống để có thể hướng dẫn SV thực hiện thành thạo các
KN trong quá trình học tập.
Thứ ba, nhằm tạo sự gắn kết, gần gũi giữa SV năm nhất với cán bộ, giảng
viên, nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động chung có sự tham gia của cả cán
bộ, giảng viên và SV.
- Hoạt động thể dục, thể thao như: bong đá, bong chuyền, cầu lông, quần
vợt…
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ như: ca hát, lễ hội, cắm trại, các cuộc thi
tìm hiểu, sáng tác…
- Các hoạt động khác như: dã ngoại, tham quan, về nguồn…
Những hoạt động chung này sẽ tạo sự gần gũi, thân thiện giúp SV bớt e
ngại khi cần tiếp xúc, chia sẻ, tâm sự với thầy cô. Khi cùng hợp tác, tham gia
vào một hoạt động, SV cảm thấy thầy cô lúc đó như người bạn, người anh,
người chị của mình. Bên cạnh đó, cán bộ, giảng viên cũng cần ý thức hạn chế sử
dụng kiểu mệnh lệnh, dọa nạt trong quan hệ với SV mới, vì như vậy sẽ khiến
các em sợ sệt, dẫn đến ngại tiếp xúc, gặp gỡ thầy cô.
Thứ tư, cán bộ quản lý cần đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết
cho SV khi mới nhập học. Để làm tốt việc này, người cán bộ cần lập kế hoạch
chi tiết những công việc cần làm, những thông tin cần cung cấp. Kế hoạch này
được trình cấp lãnh đạo phê duyệt. Việc lập kế hoạch và thực hiện đúng theo kế
85
hoạch sẽ giúp người cán bộ loại bỏ những sơ xuất và giúp SV nhận được đầy đủ
thông tin cần thiết.
Thứ năm, cán bộ quản lý cần tìm hiểu và nắm vững hoàn cảnh gia đình,
đặc điểm tính cách của từng SV thuộc lợp mình quản lý. Từ đó, có một cái nhìn
thấu cảm, một cách ứng xử phù hợp. Bên cạnh những nguyên tắc, điều lệnh, kỷ
luật của lực lượng vũ trang, người cán bộ, giảng viên trường ĐHANND cũng
cần một trái tim nóng, bao dung với SV.
Thứ sáu, nhà trường thành lập tổ thanh tra đôn đốc, giám sát công tác quản
lý, và giảng dạy. Hiện tại, công tác đôn đốc, giám sát việc giảng dạy do Phòng
Quản lý đào tạo đảm nhận, còn công tác quản lý SV vẫn trực thuộc Ban giám
hiệu. Do vậy, cần thiết có một bộ phận độc lập vừa giúp nhà trường đảm bảo
công tác quản lý, giảng dạy đúng lịch trình, quy định, vừa sâu sát SV, thu thập ý
kiến từ SV, phát hiện những hạn chế trong quan hệ, đối xử giữa cán bộ quản lý,
giảng viên với SV. Từ đó, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời.
2.4.3 Nhóm biện pháp đối với bản thân sinh viên
SV chính là chủ thể của hoạt động rèn luyện KN TƯ với MTHT. Mặc dù
SV đánh giá yếu tố này có ảnh hưởng ít nhất trong thang đo (điểm trung bình
khảo sát là 1,64), nhưng nó có vai trò quyết định đối với sự hình thành, phát
triển KN TƯ của SV. Do vậy, xây dựng nhóm biện pháp hữu hiệu đối với bản
thân SV là hết sức cần thiết.
Một là, SV cần xác định cho mình động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn.
Động cơ là những nguyên nhân tâm lý bên trong thúc đẩy con người hoạt động.
Không xác định được động cơ, hoặc động cơ học tập, rèn luyện không đúng đắn
sẽ khiến SV hạn chế, chây lười trong học tập, kém tích cực trong rèn luyện các
KN sống, KN nghề nghiệp. Để xây dựng được động cơ học tập đúng đắn, SV
cần chú ý những vấn đề sau:
- Nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp mà bản thân đã lựa chọn. Nghề an
ninh là một nghề đặc biệt với nhiệm vụ bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dân,
86
bảo vệ Đảng, chế độ, sự toàn vẹn của quốc gia. Làm an ninh không phải là cơ
hội để làm giàu hay tìm kiếm địa vị, mà làm an ninh là cống hiến cho đất nước,
cho nhân dân.
- Xác định mục đích học tập, rèn luyện không phải để đối phó, để đạt
chuẩn trung bình khi tốt nghiệp ra trường. SV cần xác định học, rèn luyện là để
phát triển phẩm chất, năng lực bản thân, đảm bảo hoàn thành tốt sứ mạng mà
mình đã lựa chọn. Do vậy, SV càng nỗ lực, càng cố gắng bao nhiêu cũng chính
là đang nỗ lực, phấn đấu vì lý tưởng, vì chính bản thân mình.
- Xây dựng lý tưởng sống tốt đẹp cho bản thân. SV cần trau dồi phẩm chất
đạo đức, chính trị, thực hiện lối sống trong sạch, lành mạnh. Luôn có những ước
mơ hướng tới sự chân, thiện, mỹ trong cuộc sống, đặc biệt hướng tới sự hy sinh,
cống hiến và phục vụ (Công an nhân dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ).
- Bồi dưỡng tình yêu ngành thông qua việc tìm hiểu lịch sử, vai trò, nhiệm
vụ của ngành, thông qua các hoạt động học tập, rèn luyện của bản thân. Đồng
thời, hình thành hứng thú đối với các môn học, các hoạt động rèn luyện, và đặc
biệt là hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động tự học…
Bên cạnh việc SV tự ý thức xác định cho mình động cơ học tập, nhà trường,
cán bộ, giảng viên cũng cần tạo điều kiện giúp đỡ sinh hình thành những động
cơ học tập đúng đắn bằng các hoạt động cụ thể như:
- Nhà trường thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt chính trị rộng rãi
trong SV. Nội dung nâng cao nhận thức của SV về ngành, tình hình chính trị,
vai trò, nhiệm vụ của người công an, những gương sáng, anh hùng trong lực
lượng công an, những chiến công thầm lặng của lực lượng an ninh…
- Cán bộ quản lý làm tốt công tác quản lý SV, thường xuyên gần gũi và bồi
dưỡng về mặt tư tưởng, đạo đức cho SV.
- Giảng viên cần cải tiến, nâng cao chất lượng bài giảng, tổ chức phong phú
nhiều loại hình, phương pháp dạy học tích cực giúp SV có hứng thú hơn trong
học tập. Đồng thời, hoàn thiện cách đánh giá kết quả học tập đảm bảo theo
87
hướng đa dạng hóa loại hình, không chỉ tập trung vào bài tự luận cuối môn học
mà cả về thái độ, KN học tập của SV trong suốt quá trình học.
- Nhà trường cần có chế độ, chính sách khen thưởng, khích lệ phù hợp
nhằm tránh tình trạng cào bằng: người học học giỏi, rèn luyện tốt khi kết thúc
năm học hoặc khi tốt nghiệp ra trường cũng giống như người học yếu, rèn luyện
trung bình. Điều này khiến cho SV nảy sinh tư tưởng bình quân chủ nghĩa, học
tập, rèn luyện một cách đối phó, chiếu lệ.
Hai là, SV cần tích cực tham gia các hoạt động của trường, lớp, đoàn tổ
chức. Tâm lý, ý thức của con người chỉ được hình thành khi mà con người tham
gia vào hoạt động và hoạt động một cách tích cực. Do vậy, SV muốn hình thành
được những KN cần thiết, họ phải tích cực tham gia vào hoạt động. Nhà trường,
lớp, ban chấp hành đoàn trường cần chú trọng đẩy mạnh các mặt hoạt động đã
thành nền nếp như: trực chiến đấu, họp giao ban, thể dục thể thao, nghiên cứu tự
học, lao động vệ sinh trường lớp, đền ơn đáp nghĩa, văn hóa, văn nghệ… Ngoài
ra cũng cần phong phú thêm các loại hình hoạt động khác như: dã ngoại, giao
lưu với SV các trường khác, vệ sinh công ích, các hoạt động tình nguyện khác…
Tham gia các hoạt động này, nhà trường khuyến khích tinh thần tự giác của SV,
song cũng cần có sự giám sát, động viên những SV còn rụt rè, nhút nhát, hoặc
cũng có thể là đôn đốc những SV có thái độ qua loa, chiếu lệ. Một khi các em đã
quen và hứng thú với các hoạt động thì việc giám sát, đôn đốc sẽ không cần
thiết nữa.
Ba là, SV cần mạnh dạn tiếp xúc, trao đổi với thầy cô, bạn bè, nhân viên
trong trường khi có những khó khăn, vướng mắc. Mỗi SV nên chủ động hòa
mình vào tập thể, nên có những cuộc nói chuyện, tâm sự, thẳng thắn đóng góp ý
kiến và sẵn sàng tha lỗi cho nhau. Có như vậy mới hiểu nhau và cuộc sống sẽ
nhẹ nhàng hơn. SV năm nhất cần có mối quan hệ tốt với bạn bè mà đặc biệt là
với các anh chị khóa trước vì họ đều là những con người ít nhiều đã có kinh
nghiệm. Có các mối quan hệ tốt sẽ giúp SV học hỏi nhiều kinh nghiệm từ người
88
khác, từ đó từng bước hoàn thiện bản thân và nhanh chóng hòa nhập với môi
trường mới. Ngoài ra, SV cần chủ động gặp gỡ, trao đổi với giảng viên khi có
vấn đề chưa hiểu hoặc chưa nắm vững phương pháp học tập. Sinh không nên
suy nghĩ thầy cô là người khó gần, hoặc thầy cô là cấp trên, cấp lãnh đạo nên
ngại ngùng tiếp xúc, hãy nghĩ rằng họ giống như người anh, người chị, người
chú, người cô của mình, họ rất sẵn sàng giúp đỡ SV nếu được tâm sự, chia sẻ.
Mạnh dạn tiếp xúc với người khác, tạo các mối quan hệ thân thiết cũng là một
điều kiện thuận lợi để SV rèn luyện các KN về giao tiếp.
Bốn là, SV ý thức tự trau dồi, rèn luyện các KN sống trong đó có KN TƯ
với MTHT. Sự hình thành nhân cách nói chung, trong đó năng lực, KN sống nói
riêng phụ thuộc chủ yếu vào sự tự tu dưỡng, rèn luyện của chính chủ thể. SV
muốn có được các KN sống cần thiết thì một mặt cần có sự hỗ trợ từ phía nhà
trường, thầy cô, gia đình nhưng quan trọng nhất vẫn chính là bản thân mỗi SV.
Nhận thức được tầm quan trọng của KN sống, ý thức cao việc rèn luyện các KN
này, và tiếp theo là tích cực tham gia vào các hoạt động cụ thể. Đây chính là con
đường chủ yếu hình thành các KN sống.
2.4.4 Nhóm biện pháp đối với gia đình sinh viên
Như chúng ta đều biết gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, là trường
học đầu tiên của mỗi người. Gia đình cũng là hành trang không thể thiếu đối với
mỗi người. Trong quá trình sống, gắn bó, trao và nhận tình yêu thương che chở
của gia đình, mỗi người tự hoàn thiện mình, hoàn thiện nhân cách cho bản thân.
SV năm thứ nhất trường ĐHANND hầu hết đều là những thanh niên vừa thoát ly
cuộc sống gia đình để học tập và rèn luyện trong môi trường lực lượng vũ trang.
Do vậy, họ vẫn còn chịu sự ảnh hưởng rất nhiều từ sự giáo dục của gia đình. Kết
quả khảo sát của chúng tôi cũng cho thấy SV đánh giá sự ảnh hưởng từ yếu tố
gia đình đến KN TƯ với MTHT là nhiều nhất (điểm trung bình khảo sát là 1,97).
Để phát huy yếu tố gia đình đối với việc hình thành KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất, chúng tôi đề xuất một số biện pháp như sau:
89
Thứ nhất, gia đình cần định hướng giúp con, em mình lựa chọn một nghề
nghiệp đúng sở thích, nguyện vọng và năng lực bản thân. Công an là một ngành
nghề đặc biệt trong số các nghề trong xã hội. Để trở thành một chiến sỹ công an
giỏi đòi hỏi người SV phải có những tố chất cần thiết, đặc biệt là sở thích và lý
tưởng hy sinh, cống hiến vì nhân dân, đất nước. Trong quá trình học tập, rèn
luyện, SV sẽ phải trui rèn qua nhiều thử thách, sống theo những chuẩn mực nhất
định, không được tự do, tùy tiện nên nếu không có tính kiên trì, sự quyết tâm thì
chắc chắn không thể hoàn thành khóa học. Trường ĐHANND thuộc nhóm
ngành xã hội, các môn học trong chương trình thường mang tính xã hội cao nên
thường không gây hứng thú cho những SV thiên về tự nhiên. Với những nét đặc
thù riêng của trường như vậy, nếu không phù hợp với bản thân thì khi nhập học,
SV sẽ hụt hẫng, chán nản, không xác định được động cơ học tập đúng đắn. Do
vậy, với vai trò chỗ dựa, người định hướng giáo dục đầu tiên của SV, các bậc
phụ huynh nên tư vấn thật kỹ cho các em trong việc chọn lựa nghề nghiệp, nhất
là đối với các nghề đặc thù như công an, quân đội…
Thứ hai, gia đình cần chuẩn bị cho SV các KN sống cần thiết, đặc biệt là
các KN TƯ với MTHT. Hiện nay, rất nhiều trung tâm, công ty quảng cáo, tuyên
tuyền rầm rộ về các chương trình đào tạo KN sống cho trẻ em, thanh thiếu
niên… Thiết nghĩ các chương trình này rất cần thiết và bổ ích cho con, em
chúng ta nếu như có điều kiện theo học. Tuy nhiên, trong phạm vi gia đình, việc
chuẩn bị cho các em có những KN tối thiểu để sống độc lập là hoàn toàn thực
hiện được. Chẳng hạn, các KN tự chăm sóc bản thân như giặt giũ, mua sắm, nấu
ăn, ủi quần áo…, các KN giao tiếp như: chào hỏi, lắng nghe, biết chấp nhận
người khác…, các KN hợp tác, chia sẻ cùng người khác… Cha, mẹ không nên
quá nuông chiều con cái, mà phải để cho trẻ tự làm, tự trải nghiệm các công việc
trong cuộc sống. Có như vậy, khi sống độc lập, xa gia đình, các em mới đủ khả
năng để tự lập.
90
Thứ ba, gia đình cần cung cấp những thông tin ban đầu về MTHT, rèn
luyện trong lực lượng vũ trang cho SV khi chuẩn bị nhập trường. Có cái nhìn sơ
bộ, khái quát về nơi mình sắp đến, SV sẽ giảm bớt căng thẳng, bỡ ngỡ khi
chuyển đến sinh hoạt ở một môi trường hoàn toàn mới. Gia đình có thể tìm hiểu
các thông tin từ báo, đài, tài liệu hoặc qua các mối quan hệ bạn bè… về MTHT
của lực lượng vũ trang. Cho SV biết những việc sẽ phải làm hoặc không được
làm khi học tại trường an ninh. Và bằng những hiểu biết của mình, phụ huynh
giúp con em mình hình dung trước MTHT, rèn luyện mà các em sẽ phải trải qua.
Khi hình dung phải để các em thấy được cả những điều thú vị lẫn những khó
khăn, thử thách. Từ đó, các em ý thức trong việc chuẩn bị tâm thế khi nhập học.
Thứ tư, trong quá trình SV theo học tại trường, gia đình cần thường xuyên
liên lạc, động viên, chia sẻ nhất là khoảng thời gian đầu bỡ ngỡ, xa vòng tay gia
đình. SV năm thứ nhất lần đầu tiên xa gia đình, tiếp xúc nhiều bạn mới, môi
trường mới, các em sẽ cảm thấy thiếu thốn tình cảm gia đình, nhớ người thân,
và gặp nhiều điều mới lạ chưa từng có trong kinh nghiệm. Lúc đó, các em xuất
hiện nhu cầu được chia sẻ, được tâm sự, chỉ dẫn... Ngày nay, việc thông tin, liên
lạc đã trở nên khá phổ biến và thuận tiện. Hầu như mỗi SV đều có ít nhất một
chiếc điện thoại di động. Do vậy, liên lạc qua điện thoại là việc làm cần thiết,
thuận tiện của gia đình nhằm hỗ trợ SV về mặt tinh thần, cũng như tư vấn tìm
kiếm thông tin, giải pháp nhanh chóng TƯ với MTHT. Ngoài hình thức liên lạc
bằng điện thoại, gia đình vẫn có thể liên lạc với SV thông qua các kênh thông
tin khác như email, facebook, thư tín… Đặc biệt, nếu thuận lợi về mặt không
gian, thời gian, SV nên được về thăm nhà ít nhất một lần trong một tháng. Và
gia đình nếu có điều kiện, hãy đến thăm SV. Đây sẽ là nguồn động viên tinh
thần vô cùng to lớn giúp các em có thêm động lực học tập và rèn luyện.
91
Tiểu kết chương 2
Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và biểu hiện KN TƯ với MTHT của
SV năm thứ nhất trường ĐHANND cho thấy:
- Nhận thức của SV năm nhất về KN TƯ với MTHT nói chung và các KN
bộ phận nói riêng đều ở mức trung bình.
- Mặc dù nhận thức chỉ ở mức độ trung bình nhưng SV năm nhất lại có
khuynh hướng biểu hiện ở mức cao đối với các KN bộ phận của KN TƯ với
MTHT, tuy còn một vài hạn chế. KN hợp tác, chia sẻ được SV biểu hiện tốt
nhất trong các KN bộ phận. Mức độ biểu hiện KN xác định vấn đề xếp thứ hai,
xếp thứ ba là mức độ biểu hiện KN giải quyết vấn đề. KN tìm kiếm giải pháp có
mức độ biểu hiện thấp nhất trong các KN TƯ với MTHT.
- Có sự khác biệt về mức độ biểu hiện KN bộ phận giữa các SV khi so sánh
theo giới tính, khối thi và đối tượng dự thi.
- Giữa mức độ nhận thức và mức độ biểu hiện các KN bộ phận của KN TƯ
với MTHT của SV năm nhất có sự tương quan nhưng ở mức độ thấp.
- Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến KN TƯ với
MTHT của SV năm nhất. Trong đó, các yếu tố thuộc về nhà trường, gia đình, và
giáo viên được SV đánh giá cao. Yếu tố bản thân SV được đánh giá ở mức thấp
nhất.
- Để nâng cao hiệu quả việc rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ
nhất trường ĐHANND, cần tiến hành một cách đồng bộ bốn nhóm biện pháp
đối với nhà trường; cán bộ, giảng viên; bản thân SV; và gia đình SV.
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 TƯ với MTHT là hoạt động mang tính tất yếu của SV năm thứ nhất khi
các em có sự chuyển tiếp từ MTHT bậc phổ thông lên MTHT đại học. Riêng
MTHT tại trường ĐHANND với những nét đặc thù của lực lượng vũ trang, hoạt
động TƯ của SV càng được thể hiện rõ nét.
1.2 Rèn luyện KN TƯ với MTHT ở SV là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng
cao hiệu quả học tập và rèn luyện cho SV, đồng thời, hình thành ở SV KN TƯ
với môi trường sống nói chung. Đây cũng chính là một trong những mục tiêu
đào tạo quan trọng của nhà trường nhằm đào tạo những sỷ quan an ninh có thể
công tác ở bất cứ nơi nào mà Đảng và Nhà nước cần đến.
1.3 Qua nghiên cứu KN TƯ với MTHT của sinh viên năm thứ nhất trường
ĐHANND, có thể thấy:
- Thực trạng nhận thức về KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất:
+ SV năm thứ nhất trường ĐHANND đã có hiểu biết về KN TƯ với
MTHT nhưng ở mức trung bình. Không có sự khác biệt giữa các SV theo giới
tính, khối thi và đối tượng dự thi về mức độ hiểu biết KN TƯ.
+ Đối với các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT là KN xác định vấn đề,
KN tìm giải pháp, KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ, SV cũng chỉ
nhận thức ở mức trung bình. Trong đó, KN hợp tác, chia sẻ được SV đánh giá là
có mức độ hiểu biết cao nhất.
+ Giữa SV nam và SV nữ có sự khác biệt trong mức độ nhận thức đối với
KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ. Giữa SV khối A và SV khối C có
sự khác biệt về mức độ nhận thức đối với KN xác định vấn đề và tìm kiếm giải
pháp. Giữa các đối tượng dự thi, có sự khác biệt về mức độ nhận thức đối với
KN tìm kiếm giải pháp. Trong đó, đối tượng là SV các trường đại học, cao đẳng
93
khác có mức độ nhận thức cao nhất và đối tượng là học sinh các trường văn hóa
thuộc lực lượng vũ trang có mức độ nhận thức thấp nhất.
- Thực trạng biểu hiện các KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất:
+ Sự biểu hiện các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT của SV năm nhất
đều ở mức cao (điểm trung bình chung là 3,60). Trong đó, mức độ biểu hiện cao
nhất của SV là KN hợp tác, chia sẻ (điểm trung bình là 3,80), mức độ biểu hiện
KN xác định vấn đề xếp thứ hai (điểm trung bình là 3,64), xếp thứ ba là mức độ
biểu hiện KN giải quyết vấn đề (điểm trung bình là 3,56). KN tìm kiếm giải
pháp có mức độ biểu hiện thấp nhất trong các KN TƯ với MTHT (điểm trung
bình là 3,40).
+ Nam SV có mức độ biểu hiện cao hơn nữ SV ở KN tìm giải pháp và KN
hợp tác, chia sẻ. SV khối C có mức độ biểu hiện cao hơn SV các khối khác ở
các KN xác định vấn đề, tìm giải pháp và giải quyết vấn đề. Học sinh các trường
văn hóa thuộc lực lượng vũ trang có mức độ biểu hiện KN giải quyết vấn đề
thấp nhất so với các đối tượng khác, kế đến là học sinh phổ thông, SV các
trường đại học cao đẳng khác, và cao nhất chính là cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ.
SV là cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ có mực độ biểu hiện KN hợp tác, chia sẻ cao
nhất so với SV là các đối tượng khác.
+ Có sự tương quan giữa nhận thức và mức độ biểu hiện đối với KN bộ
phận của KN TƯ với MTHT, tuy nhiên sự tương quan này chỉ ở mức thấp.
- Ý thức rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất:
SV năm thứ nhất trường ĐHANND đánh giá cao tầm quan trọng của KN
TƯ với MTHT (điểm trung bình là 4,489). Do vậy, các em đã chú ý quan tâm
đến việc rèn luyện KN TƯ với MTHT (điểm trung bình là 4,101).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến KN TƯ với MTHT:
+ Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc hình thành
KN TƯ với MTHT của SV năm nhất trường ĐHANND. Trong đó, các yếu tố
94
thuộc về nhà trường, gia đình, và giáo viên được SV đánh giá cao. Yếu tố bản
thân SV được đánh giá ở mức thấp nhất.
+ Để nâng cao hiệu quả việc rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm thứ
nhất trường ĐHANND, cần tiến hành một cách đồng bộ bốn nhóm biện pháp
đối với nhà trường; cán bộ, giảng viên; bản thân SV; và gia đình SV.
1.4 Với những kết quả thu được, có thể nói rằng nhiệm vụ nghiên cứu đã
được hoàn thành, giả thuyết đã được chứng minh. KN TƯ với MTHT của SV
năm thứ nhất cần được nghiên cứu thêm. Nếu có điều kiện, tác giả mong muốn
sẽ mở rộng đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm
nhằm tác động nâng cao hiệu quả hoạt động TƯ với MTHT của SV năm thứ
nhất.
2. Kiến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng KN TƯ với MTHT của SV năm
thứ nhất trường ĐHANND, người nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện và nâng cao KN TƯ với MTHT của SV năm thứ nhất.
2.1 Đối với nhà trường
Nhà trường cần có kế hoạch định hướng rèn luyện KN TƯ với MTHT một
cách hệ thống cho SV năm nhất ngay từ khi mới nhập học.
Để tạo điều kiện thuận lợi giúp SV phát triển nhanh và toàn diện các KN
TƯ, nhà trường cần tạo cho SV bầu không khí thân thiện, gần gũi, cung cấp cho
SV đầy đủ thông tin cần thiết về nội quy, quy chế, điều lệnh…
Bên cạnh đó, nhà trường cần phối hợp với các câu lạc bộ, đội, nhóm tổ
chức các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề, các hoạt động hỗ trợ SV năm
nhất trong việc rèn luyện các KN sống, trong đó, chú trọng KN TƯ với MTHT.
2.2 Đối với giáo viên và cán bộ quản lý
Giáo viên, cán bộ quản lý thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về bồi
dưỡng KN sống cho SV, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn.
95
Giáo viên, cán bộ quản lý gần gũi, đồng cảm và sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ
SV khi gặp khó khăn. Trong hoạt động giảng dạy cũng như công tác quản lý SV,
giáo viên và cán bộ quản lý cần quan tâm đến việc hình thành KN sống cho SV.
Giáo viên cần hướng dẫn SV phương pháp tự học, tự nghiên cứu song song với
việc truyền dạy kiến thức.
2.3 Đối với sinh viên
KN được hình thành thông qua nhận thức và rèn luyện. Do vậy, SV cần
nhận thức đúng, hiểu rõ vai trò của KN TƯ với MTHT, đồng thời, luôn nêu cao
ý thức rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm, và vận dụng sáng tạo các KN TƯ với
MTHT trong học tập và rèn luyện.
SV cần mạnh dạn, cởi mở hơn trong giao tiếp với cán bộ, giáo viên và nhân
viên trong trường. Ngoài ra, SV xác định cho mình một động cơ học tập đúng
đắn, tránh tư tưởng bình quân chủ nghĩa, từ đó, dần hình thành tình yêu đối với
ngành.
2.4 Đối với gia đình sinh viên
Gia đình cần chuẩn bị cho SV một tâm thế sẵn sàng TƯ với MTHT bằng
việc cung cấp cho các em những thông tin ban đầu về trường ĐHANND, về đặc
thù của ngành nghề mà các em sẽ được đào tạo, trang bị cho các em những KN
sống cần thiết để các em có thể hòa nhập với môi trường sống tập thể…
Thời gian đầu học tập tại trường là thời gian, SV gặp nhiều khó khăn, thiếu
thốn tình cảm vì xa gia đình, MTHT, sinh hoạt, rèn luyện khác xa so với trước
đây. Các em rất cần sự quan tâm động viên, chia sẻ, và chỉ dẫn từ phía gia đình.
Do vậy, gia đình thường xuyên liên lạc, hỗ trợ các em SV năm nhất là một việc
làm rất cần thiết.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn An (1999), Nhập môn Giáo dục học, Đại học Sư phạm TPHCM.
2. Hoàng Anh (chủ biên) (2007), Hoạt động – giao tiếp – Nhân cách, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Vũ Dũng (Chủ biên), (2000). Từ điển Tâm lý học, Viện Tâm lý học.
5. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội (2005), Luật giáo dục.
6. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý học dạy học, NXB Giáo Dục, Hà Nội
7. Trần Thị Minh Đức (2004), Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm
thứ nhất – Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học, Đề tài nghiên cứu
khoa học đặc biệt cấp đại học quốc gia, Hà Nội.
8. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), (2002), Tuyển tập Tâm lý học, NXB Giáo
dục.
9. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2000),
Từ điển Giáo dục học, NXB từ điển bách khoa, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Hoa (2009), Đánh giá mức độ thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên trường Cao đẳng Sơn La, Luận văn thạc sỹ.
11. Lê Văn Hồng (chủ biên) (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Ngọc Huyền (2010), Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của
sinh viên trường Đại học Sài Gòn, Luận văn thạc sỹ.
13. Nguyễn Thị Thiên Kim (2007), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm thành phố HCM, Luận
văn thạc sỹ.
14. Leonchiev.A.N (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, NXB Giáo
dục.
97
15. Vũ Thị Nho (2003), Tâm lý học phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
16. Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển
ngôn ngữ Hà Nội.
17. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kỹ năng sống, NXB Giáo dục.
18. Nguyễn Thạc (chủ biên) (1990), Tâm lý học Sư phạm đại học, NXB
Đại học Sư phạm.
19. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại
học Sư phạm.
21. Đỗ Mạnh Tôn (1996), Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn
luyện của học viên các trường sỹ quan quân đội, Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị
quân sự.
22. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục và tâm lý, NXB Khoa học và Xã hội, TP Hồ Chí Minh.
23. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS - Tập 1,2, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2009), Giáo trình Tâm lý học đại
cương, NXB Đại học Sư Phạm.
25. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển Tâm lý, Trung tâm nghiên cứu trẻ
em, NXB Văn hóa thông tin.
26. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thanh
(2008), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục.
28. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin.
Tài liệu tiếng Anh
98
1. J.P. Chaplin (1971) Dictionary psychology, Dell Publishing Co, N.Y.
2. Erikson.E, (1967), Childhood and society, N.Y.
3. Maslow. A, (1963), Motivation and adjustment, USA.
4. Bob Smale & Julie Fowlie (2009), How to succeed at university, United
Kingdom.
99
PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Đồng chí thân mến!
Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập rất quan trọng đối với sinh viên
năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân dân. Vì vậy, chúng tôi rất mong
nhận được từ đồng chí những lời đóng góp chân thành, bổ ích và thú vị.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Đồng chí có suy nghĩ gì về việc thích ứng của bản thân với môi trường
học tập (rèn luyện) tại trường Đại học An ninh nhân dân?
………………………………………………………………………………
……….……………………………………………………………………………
……………….……………………………………………………………………
……………………….……………………………………………………………
…………………………….....................................................................................
...............................................................
2. Theo đồng chí, sinh viên năm thứ nhất cần phải có các kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập không? Tại sao?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………
3. Các kỹ năng thích ứng đó theo đồng chí là những kỹ năng nào? Đồng chí
biết gì về các kỹ năng đó?
100
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………
4. Theo đồng chí, sinh viên chưa có kỹ năng thích ứng hoặc kỹ năng thích
ứng chưa cao là do những nguyên nhân nào?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………
5. Đề xuất của đồng chí nhằm rèn luyện và nâng cao kỹ năng thích ứng với
môi trường học tập cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân
dân?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………
101
PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Đồng chí sinh viên thân mến!
Để có cơ sở đưa ra một số biện pháp tác động nhằm nâng cao kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh
nhân dân, đồng chí vui lòng dành chút thời gian trả lời trung thực các câu hỏi
dưới đây.
Rất mong sự hợp tác của đồng chí.
Phần 1. Những thông tin chung
1. Giới tính: nam nữ
2. Trước khi nhập học, đồng chí là:
Học sinh phổ thông
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang
Sinh viên trường Đại học, cao đẳng khác
3. Khối thi đầu vào của đồng chí là:
Khối A:
Khối C:
Khối D:
Phần 2. Nội dung chi tiết
A. Trong mỗi câu sau đây, đồng chí hãy đánh dấu X vào ô đồng chí cho
là phù hợp nhất với mình:
Câu 1. Đồng chí có biết về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập?
- Hoàn toàn không biết - Biết nhiều
- Không biết - Biết rất nhiều
102
- Biết một chút
Câu 2. Theo đồng chí, vai trò của kỹ năng thích ứng với môi trường
học tập của sinh viên năm thứ nhất:
- Hoàn toàn không quan trọng - Quan trọng
- Không quan trọng - Rất quan trọng
- Bình thường
Câu 3. Đồng chí quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng thích ứng với
môi trường học tập ở mức độ nào?
- Hoàn toàn không quan tâm - Quan tâm
- Không quan tâm - Rất quan tâm
- Đôi khi
Câu 4. Đồng chí có mức độ hiểu biết của mình về các kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập:
Mức độ
Kỹ năng thích ứng với Biết Stt Hoàn toàn Không Biết Biết rất môi trường học tập một không biết biết nhiều nhiều chút
Kỹ năng xác định vấn 1 đề
2 Kỹ năng tìm giải pháp
Kỹ năng giải quyết 3 vấn đề
Kỹ năng hợp tác, chia 4 sẻ
B. Dưới đây là một số biểu hiện của các kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập. Đồng chí hãy chọn các mức độ mà đồng chí cho là phù hợp
103
với mình nhất bằng cách đánh dấu X vào cột bên phải mỗi câu theo quy
ước sau:
- Cột số 5: Rất thường xuyên
- Cột số 4: Thường xuyên
- Cột số 3: Đôi khi
- Cột số 2: Không bao giờ
- Cột số 1: Hoàn toàn không bao giờ
Mức độ biểu hiện Stt Khi đồng chí vừa mới nhập học 1 2 3 4 5
Đồng chí tìm hiểu thông tin từ anh, chị sinh viên 1 khóa trước.
2 Đồng chí tìm kiếm thông tin từ thầy, cô giáo.
Đồng chí tìm kiếm thông tin từ nhân viên phục 3 vụ.
Đồng chí tìm thông tin từ chính các bạn sinh viên 4 cùng khóa.
Đồng chí nắm vững nội quy, quy chế, điều lệnh 5 nội vụ.
Đồng chí dành thời gian suy ngẫm về những gì 6 mình học.
Đồng chí dành thời gian suy ngẫm về cách mình 7 học.
Đồng chí suy ngẫm về kết quả học tập và rèn 8 luyện của bản thân.
Đồng chí nhận biết được ưu và nhược điểm của 9 bản thân.
104
Đồng chí biết mình cần rèn luyện thêm những kỹ 10 năng.
Đồng chí xác định được sự hạn chế năng lực của 11 bản thân.
Đồng chí cho rằng một số phẩm chất của bản thân
12 chưa đáp ứng được môi trường mới, cần phải trau
dồi thêm.
Đồng chí nhận thấy cần thiết phải có một phương
13 pháp phù hợp để học tập và rèn luyện ở trường
Đại học An ninh nhân dân.
Đồng chí dành thời gian suy ngẫm về những khó 14 khăn mình gặp phải khi sống và học tập ở trường.
Đồng chí xác định được nguyên nhân dẫn đến 15 những khó khăn này.
Khi đồng chí xác định được những đòi hỏi, yêu
cầu cần thích ứng
Đồng chí suy nghĩ nhằm tìm ra hướng khắc phục 16 khó khăn, hạn chế của bản thân.
Đồng chí chia sẽ khó khăn, khúc mắc của mình 17 cho anh, chị sinh viên khóa trước.
18 Đồng chí tìm kiếm sự hỗ trợ từ thầy, cô giáo.
Đồng chí tâm sự về khó khăn, khúc mắc với bạn 19 bè cùng khóa.
Đồng chí tìm kiếm sự giúp đỡ từ nhân viên phục 20 vụ.
Đồng chí rút kinh nghiệm từ việc quan sát những 21 thành công, thất bại của những người xung quanh.
105
22 Đồng chí hỏi ý kiến người thân trong gia đình.
Đồng chí xác định được những việc trước mắt cần 23 giải quyết.
Đồng chí xác định được mục tiêu trong từng thời
24 điểm nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi
của môi trường học tập.
Đồng chí tự tin vào khả năng đạt được mục tiêu 25 của mình.
Để giải quyết một vấn đề, đồng chí có nhiều giải 26 pháp khác nhau.
Đồng chí cân nhắc trong việc lựa chọn một giải 27 pháp.
28 Phương án mà đồng chí lựa chọn là tối ưu.
Khi đồng chí đã có các giải pháp để thích ứng
Đồng chí dành thời gian và tâm trí cho việc lập kế 29 hoạch thực hiện giải pháp.
Đồng chí cụ thể hóa kế hoạch của bản thân bằng 30 những công việc chi tiết.
31 Đồng chí kiên trì thực hiện kế hoạch đã vạch ra.
Đồng chí tin tưởng những kế hoạch của mình sẽ 32 thành hiện thực.
Đồng chí nỗ lực vượt qua khó khăn nhằm đạt 33 được mục tiêu đã đề ra.
34 Đồng chí trì hoãn hoặc thay đổi kế hoạch.
Đồng chí hình dung bản thân rõ ràng lúc đạt được 35 mục tiêu.
36 Đồng chí có khung thời gian cụ thể để đạt mục
106
tiêu hoặc thời hạn để xem lại kế hoạch của mình.
Đồng chí đánh giá kết quả đạt được sau khi thực 37 hiện kế hoạch.
Đồng chí rút kinh nghiệm sau khi thực hiện kế 38 hoạch.
Khi đồng chí tham gia các hoạt động tại
trường Đại học An ninh nhân dân
39 Đồng chí xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của mình.
40 Đồng chí tôn trọng và tin tưởng người khác.
Đồng chí trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm 41 với mọi người.
42 Đồng chí đặt lợi ích chung lên hàng đầu.
43 Đồng chí chấp nhận sự khác biệt của mọi người.
44 Đồng chí ghi nhận sự đóng góp của người khác.
45 Đồng chí mong muốn học hỏi nơi người khác.
46 Đồng chí khó chịu khi có bất đồng quan điểm.
47 Đồng chí ỷ lại công việc cho người khác.
Đồng chí giúp đỡ người khác hoàn thành nhiệm 48 vụ.
49 Đồng chí góp ý, phê bình người khác.
50 Đồng chí cạnh tranh lành mạnh.
51 Đồng chí luôn đúng giờ trong các hoạt động.
52 Đồng chí tỏ ra giỏi hơn người khác
107
PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Đồng chí sinh viên thân mến!
Bằng kinh nghiệm của mình, đồng chí hãy đánh dấu X vào cột tương ứng
với mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến việc hình thành kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất:
Mức độ ảnh hưởng Yếu tố ảnh hưởng Stt Nhiều Vừa Ít
Nhà trường chưa trang bị cho sinh viên kiến
1 thức về kỹ năng thích ứng với môi trường
học tập
Các câu lạc bộ, đội, nhóm chưa thực phát 2 huy tốt tác dụng hỗ trợ sinh viên năm nhất
Nhà trường chưa tổ chức các buổi tọa đàm về
3 phương pháp học tập, phương pháp rèn
luyện…
Việc phổ biến các nội quy, quy chế chưa cụ 4 thể, rõ ràng đối với sinh viên năm thứ nhất
Việc trang bị cho sinh viên các kỹ năng sống
khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc 5 nhóm, kỹ năng nghiên cứu chưa được quan
tâm
Nhà trường chưa tạo được sự tin tưởng, gần
6 gũi, thân mật đối với sinh viên ngay từ những
ngày đầu bỡ ngỡ
108
Cán bộ quản lý không phổ biến đầy đủ, rõ
7 ràng mọi thông tin liên quan đến môi trường
học tập
Việc quản lý tân sinh viên được tiến hành 8 một cách cứng nhắc, thiếu đồng cảm
Cán bộ quản lý chưa quan tâm đến việc rèn 9 luyện kỹ năng thích ứng cho sinh viên
Cán bộ, giáo viên còn thờ ơ, thiếu nhiệt tình 10 và giúp đỡ sinh viên khi họ gặp khó khăn
Cán bộ, giáo viên và sinh viên ít có cơ hội 11 trao đổi, tiếp xúc trong và ngoài giờ học
Trước khi giảng dạy, giáo viên chưa giới
12 thiệu chương trình, hướng dẫn cách học cho
sinh viên
Giáo viên chỉ quan tâm đến nội dung bài
13 giảng mà chưa quan tâm đến việc hình thành
kỹ năng sống cho sinh viên
Sinh viên chưa nhận thức rõ vai trò của kỹ 14 năng thích ứng với môi trường học tập
Sinh viên chưa ý thức rèn luyện kỹ năng 15 thích ứng với môi trường học tập
Sinh viên chưa tích cực tham gia các hoạt 16 động chung của trường
Cách học và rèn luyện của sinh viên còn 17 mang tính chất đối phó, thụ động
Các kỹ năng sống khác của sinh viên (giao 18 tiếp, chăm sóc bản thân, hoạt động nhóm…)
109
còn hạn chế
Sinh viên chưa xác định được mục tiêu, kế
hoạch thực hiện hoặc xác định được nhưng 19 không phù hợp với khả năng bản thân và
điều kiện khách quan
Sinh viên còn thiếu tự tin, không chủ động 20 giao tiếp bạn bè, thầy cô
Sinh viên chưa nắm vững kiến thức, phương 21 pháp học
22 Sinh viên thiếu sự quyết tâm, tính kiên trì
Sinh viên chưa thực sự yêu thích, hứng thú 23 với ngành, nghề mà mình đã lựa chọn
Gia đình sinh viên định hướng chọn nghề cho
24 con, em mình mà không quan tâm đến năng
lực, sở thích của họ.
Gia đình chưa chuẩn bị tâm lý cho sinh viên 25 trước khi nhập học
Gia đình không quan tâm, chia sẻ, động viên 26 trong khoảng thời gian mới nhập học
Gia đình không hướng dẫn sinh viên những
27 kỹ năng sống cơ bản (giao tiếp, chăm sóc bản
thân, ..) khi còn ở với gia đình
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!