BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

CAO HÙNG CƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TỔ

CHỨC VỚI SỰ THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾT

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - MỘT NGHIÊN

CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------------

CAO HÙNG CƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TỔ

CHỨC VỚI SỰ THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾT

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - MỘT NGHIÊN

CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

(Hướng nghiên cứu)

Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. VÕ THỊ QUÝ

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa Quý thầy cô, kính thưa Quý độc giả,

Tôi tên là Cao Hùng Cường, sinh ngày 12/09/1987 tại Hà Nam,

Là học viên Cao học khóa 21 – Lớp Quản trị Kinh Doanh đêm 7 – Trường Đại học

Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (MSSV: 7701220125).

Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu sau đây là do bản thân tôi thực hiện.

Cơ sở lý luận là tham khảo từ các tài liệu thu thập được từ sách, báo, các nghiên

cứu đã được nêu trong phần tài liệu tham khảo. Dữ liệu phân tích trong luận văn là

thông tin sơ cấp thu thập thông qua bảng câu hỏi gửi đến những lãnh đạo các

doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Tôi cam đoan đề tài này không hề sao chép từ các công trình nghiên cứu khoa học

nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2015.

Học viên

Cao Hùng Cường

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nỗ lực, tôi đã hoàn thành đề tài “Ảnh hưởng của khả năng

phản ứng của tổ chức tới sự thay đổi của môi trường kinh doanh đến kết quả kinh

doanh của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh”. Trong suốt quá trình

thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ thông tin nhiệt tình từ quý

thầy cô, bạn bè, người thân. Vì vậy, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: - P G S . TS. Võ Thị Quý, là giáo viên hướng dẫn luận văn cho tôi trong suốt

quá trình thực hiện đề cương cho đến khi hoàn tất luận văn. - Cảm ơn những kiến thức quý báu về phương pháp nghiên cứu khoa học và quản

trị mà các thầy cô đã truyền dạy và cung cấp nhiều tài liệu bổ ích có liên quan

trực tiếp đến đề tài của tôi trong chương trình cao học tại Trường Đại học Kinh

tế TP. Hồ Chí Minh. - Cảm ơn một số bạn đồng môn thân hữu cũng là các chuyên gia trong lĩnh vực

đã nhiệt tình hỗ trợ dịch thuật và tư vấn giúp tôi trong việc điều chỉnh phiếu khảo

sát để thu thập dữ liệu được hiệu quả và chính xác hơn. - Cảm ơn các bạn bè, học viên, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá

trình thu thập dữ liệu để phân tích từ nhiều công ty khác nhau tại TP. Hồ Chí Minh. - Và cuối cùng, cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ tinh thần và tạo mọi điều

kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn kịp thời hạn quy định.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1 Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 1

1.2  Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu............................................ 3

1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................. 4

1.5 Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6

2.1 Các lý thuyết liên quan đến đề tài ................................................................... 6

2.1.1  Lý thuyết về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường ........ 6

2.1.1.1  Vấn đề về định nghĩa khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường .

............................................................................................................. 6

2.1.1.2  Định nghĩa khả năng thích ứng ........................................................... 7

2.1.1.3  Định nghĩa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường .. 8

2.1.1.4  Các thành phần của OA .................................................................... 10

2.1.1.5  Mô hình về OA.................................................................................. 11

2.1.2  Lý thuyết kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 15

2.1.2.1  Định nghĩa về đo lường kết quả hoạt động kinh doanh .................... 15

2.1.2.2  Hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh ............................ 16

2.1.2.3  Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh ........................ 18

2.1.2.4  Cơ sở lựa chọn các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động trong nghiên

cứu ........................................................................................................... 22

2.2  Mối quan hệ giữa các thành phần của OA và kết quả hoạt động kinh doanh ...

....................................................................................................................... 22

2.2.1  Giới thiệu nghiên cứu có liên quan ........................................................... 23

2.2.2  Kết quả nghiên cứu của Habib Ebrahimpour ............................................ 24

2.3  Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 25

2.3.1  Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 25

2.3.2  Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 26

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28

3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ...................................................................... 28

3.1.1  Bảng câu hỏi khảo sát ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự

thay đổi môi trường ............................................................................................... 29

3.1.2  Bảng câu hỏi khảo sát kết quả hoạt động kinh doanh ............................... 33

3.1.3  Quá trình xây dựng bảng câu hỏi .............................................................. 34

3.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ ........................................................................ 36

3.2.1  Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ................................... 36

3.2.2  Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo ..................................................... 36

3.2.3  Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ....................................................... 39

3.2.4  Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................ 41

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 45

4.1 Thống kê mô tả mẫu ...................................................................................... 45

4.1.1  Mẫu ........................................................................................................... 45

4.1.2  Tóm tắt các bước xử lý dữ liệu ................................................................. 46

4.2 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo ......................................................... 47

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 47

4.4 Tương quan giữa các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức và kết quả

hoạt động kinh doanh ................................................................................................ 49

4.5 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu........................... 50

4.5.1  Kiểm định giả thuyết H1 ........................................................................... 50

4.5.2  Kiểm định giả thuyết H2 và H3 ................................................................ 52

4.5.3  Thảo luận kết quả ...................................................................................... 53

4.6 Tóm tắt các kết quả kiểm định ...................................................................... 55

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 57

5.1 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 57

5.2 Hàm ý quản trị ............................................................................................... 58

5.3 Hạn chế của nghiên cứu và những đề xuất cho nghiên cứu khác ................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

PHỤ LỤC 3

PHỤ LỤC 4

PHỤ LỤC 5

PHỤ LỤC 6

PHỤ LỤC 7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Cụm từ viết tắt

Balanced Scorecard Thẻ điểm cân bằng BSC

Công nghệ thông tin CNTT

Competency Năng lực COM

Exploratory Factor Phân tích nhân tố khám phá EFA Analysis

Firm Performance Kết quả hoạt động kinh doanh FER

Flexibility Sự linh hoạt FLE

Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình Kaiser-Meyer-Olkin KMO trong EFA

Least Significant Kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa tối LSD Difference thiểu

Organizational Khả năng thích ứng tổ chức với sự thay OA Agility đổi môi trường

Principal Component Phương pháp phân tích mô hình thành PCA Analysis phần chính

Quickness Sự nhanh chóng QUI

Research and Nghiên cứu và phát triển R&D Development

Mức ý nghĩa của phép kiểm định (còn Significance of được gọi là xác suất chống lại giả thuyết Sig Testing (p-value) H0)

Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM

Variance Inflation Nhân tố phóng đại phương sai VIF Factor

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Khảo sát chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp ................... 22

Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả kiểm định ........................................................................ 24

Bảng 2.3: Các định nghĩa về biến thành phần trong mô hình nghiên cứu ................ 26

Bảng 3.1: Thang đo sự linh hoạt ............................................................................... 30

Bảng 3.2: Thang đo sự nhanh chóng ......................................................................... 31

Bảng 3.3: Thang đo sự phản hồi ............................................................................... 32

Bảng 3.4: Thang đo năng lực .................................................................................... 33

Bảng 3.5: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 34

Bảng 3.6: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ .................................. 39

Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ chạy lần đầu ..................... 39

Bảng 3.8: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ .......................................... 40

Bảng 3.9: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ sau EFA ................... 41

Bảng 3.10: Thang đo sự nhanh chóng chính thức ..................................................... 42

Bảng 3.11: Thang đo năng lực chính thức ................................................................ 42

Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh chính thức .............................. 43

Bảng 4.1: Thông tin mô tả mẫu khảo sát .................................................................. 46

Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả độ tin cậy ........................................................................ 47

Bảng 4.3: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức chạy lần đầu 48

Bảng 4.4: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức ..................... 48

Bảng 4.5: Tóm tắt kết EFA cho thang đo kết quả hoạt động kinh doanh ................. 49

Bảng 4.6: Kết quả phân tích tương quan ................................................................... 50

Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 51

Bảng 4.8: Kết quả ANOVA cho Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp ................ 53

Bảng 4.9: Kết quả T-test cho Loại hình doanh nghiệp ............................................. 53

Bảng 4.10: Tóm tắt kết quả kiểm định ...................................................................... 55

Bảng 5.1: Hệ số beta chuẩn hóa ................................................................................ 59

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Mô hình của Sharifi và Zhang (1999) ....................................................... 12

Hình 2.2: Mô hình của Sharp et al. (1999) ................................................................ 13

Hình 2.3: Mô hình của Crocitto and Youssef (2003) ................................................ 14

Hình 2.4: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng

thích ứng tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh ............................................... 25

Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt quá trình chọn mẫu trong nghiên cứu định tính ................. 34

Hình 3.2: Quy trình thực hiện các bước trong đề tài nghiên cứu .............................. 35

Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh ... 43

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích: (a) Đo lường khả năng thích

ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh. (b) Đo lường kết quả hoạt động

kinh doanh. (c) Xem xét và so sánh sự tác động của các thành phần của khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh. (d)

Xác định xem có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực

khác nhau hay không. (e) Xác định xem có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng

tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại

hình doanh nghiệp hay không.

Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết về khả năng thích

ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh của Charlene A. Yauch (2011)

và kết quả hoạt động kinh doanh của Kaplan & Norton (1992, 1996). Nghiên cứu

định lượng với một mẫu gồm giám đốc/quản lý của 149 doanh nghiệp đang hoạt

động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để đánh giá thang đo và phân tích các mô hình

hồi quy được thiết lập. Phần mềm xử lý dữ liệu SPSS v22.0 được sử dụng để phân

tích.

Kết quả kiểm định cho thấy thang đo của khả năng thích ứng tổ chức với sự

thay đổi của môi trường kinh doanh của Charlene A. Yauch (2011) và thang đo kết

quả hoạt động kinh doanh (khía cạnh tài chính sử dụng Balanced Scorecard) là phù

hợp trong nghiên cứu này. Dữ liệu thống kê cho thấy các thành phần của khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường và kết quả hoạt động kinh doanh của

mẫu chỉ ở mức độ trung bình. Đồng thời, nghiên cứu cũng chứng minh là không có

sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau cũng như

không có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp là khác nhau.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho các nhà lãnh đạo hiểu rõ khả năng thích

ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh, cũng như thấy được các tác

động bằng con số định lượng của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường kinh doanh đối với khía cạnh tài chính của kết quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả nghiên cứu cũng bổ sung thêm tài liệu tham khảo về nghiên cứu hành vi tổ

chức trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Chương này sẽ giới thiệu ngắn gọn các phần chính như vấn đề nghiên cứu,

mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp, phạm vi, những hạn chế,

và những tác động của nghiên cứu.

1.1 Vấn đề nghiên cứu

Sự hình thành thế giới và qua thời gian chỉ ra rằng tất cả mọi thứ đều nằm

trong sự chuyển động. Đây chính là bản chất của thế giới. Sự cần thiết của khả năng

tương thích với thế giới thay đổi này là con người mà theo đó có thể thay đổi trong

chính bản thân nó. Chấp nhận sự thay đổi là điều cần thiết cho đổi mới, sáng tạo, cải

thiện đời sống, cải thiện tổ chức và cho sự phát triển của con người nói chung. Vì

thế, chấp nhận sự thay đổi là một phần không thể tách rời của mỗi tổ chức và nó

được biết đến là hiện tượng ổn định và liên tục. Khủng hoảng kinh tế đã khiến nhiều

tổ chức lựa chọn chiến lược tái cấu trúc và tái cơ cấu để đáp ứng với những thách

thức và sự thay đổi của môi trường. Nhưng dường như, những phương pháp tiếp

cận và các giải pháp này đã mất dần khả năng của nó để giúp tổ chức vượt qua

những thách thức và sự tác động của môi trường bên ngoài và nó tốt hơn nên được

thay thế bằng những cách tiếp cận và quan điểm mới hơn. Một phương pháp đáp

ứng sự thay đổi tổ chức là khả năng thích ứng tổ chức. Trong thực tế, khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh (Organizational Agility) là

một mô hình mới đối với các công ty. Một tổ chức có khả năng thích ứng cao luôn

sẵn sàng cho việc học hỏi những điều mới để gia tăng lợi nhuận từ việc nắm bắt các

cơ hội mới.

Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh thay đổi liên tục, cạnh

tranh toàn cầu ngày càng tăng, công nghệ được cập nhật nhanh chóng, chu kỳ sống

của sản phẩm được giảm nhanh và các yêu cầu của khách hàng luôn thay đổi. Do

đó, để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong các tình huống và môi trường

năng động này, không thể phủ nhận thực tế rằng hiệu quả của đo lường kết quả hoạt

động là một trong những yếu tố quan trọng nhất để nâng cao khả năng sống sót của

2

công ty (Parida và Kumar, 2006). Bởi nó được kết nối với việc ra quyết định của

các nhà quản lý, nâng cao kết quả hoạt động công ty, quản lý bồi thường, thiết lập

mục tiêu và chiến lược. Ngoài ra, theo H. James Harrington (1987, p. 43), “Đo

lường là bước đầu tiên dẫn đến việc kiểm soát và cuối cùng là để cải thiện. Nếu bạn

không thể đo lường một cái gì đó, bạn không thể hiểu được nó. Nếu bạn không thể

hiểu được nó, bạn không thể kiểm soát nó. Nếu bạn không thể kiểm soát nó, bạn

không thể cải thiện nó”. Zairi (1996, p. 31) cũng lưu ý rằng “các biện pháp đo lường

kết quả hoạt động giống như máu của tổ chức, vì nếu như không có chúng sẽ không

có quyết định nào có thể được thực hiện”. Nó cũng được trích dẫn “Đo lường có thể

biến đổi tổ chức của bạn. Nó không chỉ cho bạn thấy nơi bạn đang ở, mà còn giúp

bạn đến bất cứ nơi nào bạn muốn đi” (Spitzer, 2007, p. 1).

Hệ thống đo lường kết quả hoạt động công ty bao gồm hai nhóm đó là hệ

thống các chỉ số tài chính, và hệ thống các chỉ số phi tài chính. Theo hệ thống đo

lường tài chính hoặc hệ thống đo lường truyền thống, kết quả hoạt động công ty

được đánh giá bằng các tỷ số tài chính như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),

lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên đầu tư (ROI), thu nhập trên mỗi cổ

phiếu (EPS), thị phần... Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lập luận rằng các quan điểm

của kết quả hoạt động công ty không được thể hiện đầy đủ khi sử dụng các tỷ số này

(Neely, 2007). Ngoài ra, các chỉ số của hệ thống đo lường phi tài chính như sự hài

lòng của khách hàng, lòng trung thành khách hàng, sự hài lòng của nhân viên, năng

suất lao động… cũng rất quan trọng với sự tiến triển của kết quả hoạt động công ty

trong tương lai. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng các phép đo tài chính, kế toán không

thể đo lường chúng.

Kết quả là, một số lượng lớn các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm một mô

hình tối ưu đánh giá kết quả hoạt động của công ty để đạt được một bức tranh toàn

bộ công ty. Hơn nữa, họ cũng tranh luận rằng các công ty phải áp dụng có hiệu quả

và chiến lược đo lường hiệu quả hoạt động trong khuôn khổ để có được sự phát

triển bền vững trong tương lai.

3

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên tôi quyết định triển khai thực

hiện đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TỔ CHỨC VỚI SỰ

THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH –

MỘT NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. Với mong muốn giúp

các doanh nghiệp có thể cải thiện kết quả hoạt động trong môi trường luôn thay đổi

và cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này hy vọng chứng minh được ảnh hưởng của khả năng thích ứng

tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên

cứu tại thành phố Hồ Chí Minh. Để đạt mục tiêu cơ bản trên, đề tài hướng vào vấn

đề: kiểm định mối quan hệ giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường và kết quả hoạt động kinh doanh.

Mục tiêu của nghiên cứu này tập trung vào trả lời câu hỏi sau:

Các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường ảnh

hưởng như thế nào tới kết quả hoạt động kinh doanh?

1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, là một

trong những trung tâm Kinh tế – Văn hóa – Xã hội lớn nhất ở Việt Nam, nơi tập

trung rất nhiều doanh nghiệp dưới nhiều loại hình sở hữu và ngành nghề đa dạng

cùng với lực lượng lao động đông đảo.

Đối tượng nghiên cứu là các các công ty trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Vì nghiên cứu chỉ được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh nên kết quả

nghiên cứu không mang tính đại diện cho các vùng miền, khu vực khác trong cả

nước do bởi mỗi một vùng miền có những phong tục tập quán và các quan niệm

sống riêng biệt, mang tính đặc thù địa phương do đó sẽ cho các kết quả khác nhau.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên

cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng

4

cách thảo luận các biến quan sát của các nghiên cứu trước đó, từ đó xây dựng thang

đo nháp, nghiên cứu định lượng được thực hiện tiếp theo sẽ thực hiện phỏng vấn 50

người quản lý thuộc 50 tổ chức/công ty theo cách lấy mẫu thuận tiện để hiệu chỉnh

thang đo.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện dựa trên phương pháp

định lượng tiến hành sau khi bảng câu hỏi được hiệu chỉnh từ kết quả nghiên cứu sơ

bộ. Bảng câu hỏi các quản lý của các công ty đang làm việc tại các công ty trả lời là

công cụ chính để thu thập dữ liệu. Dữ liệu được cập nhật và xử lý bằng phần mềm

SPSS.

1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu về tác động của khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh được

thể hiện qua các điểm sau:

- Thông qua kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý các công ty xác định

được thành phần nào của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

kinh doanh tác động tích cực đén thành phần nào của kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty. Từ đó, giúp các nhà quản trị đưa ra định hướng phát triển cho doanh

nghiệp để nâng cao kết quả hoạt động.

- Đề tài đóng vai trò như một nghiên cứu khám phá và cung cấp bằng chứng

về ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết

quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh một loạt các kết quả khác như thỏa mãn nghề

nghiệp, xu hướng ở lại hay rời bỏ tổ chức và năng suất làm việc của nhân viên trong

tổ chức.

1.5 Cấu trúc luận văn

Luận văn này được chia thành các chương sau:

- Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: tóm lược lý do, mục

tiêu, ý nghĩa, phạm vi, phương pháp nghiên cứu cũng như cấu trúc và tóm tắt dành

cho các nhà quản trị.

5

- Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết về khả năng thích ứng tổ chức với sự

thay đổi môi trường, kết quả hoạt động kinh doanh, thẻ điểm cân bằng, mối quan hệ

giữa khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường với kết quả hoạt động kinh

doanh; từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.

- Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu đã đề ra. Đồng thời cũng trình bày các kiểm định như độ tin cậy

Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các thang đo về khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường, kết quả hoạt động kinh doanh theo

khía cạnh tài chính của phương pháp thẻ điểm cân bằng.

- Chương 4 trình bày phương pháp phân tích thông tin và các kết quả nghiên

cứu.

- Cuối cùng, chương 5 tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, những

đóng góp, hàm ý của nghiên cứu cho các nhà quản trị cũng như trình bày những hạn

chế của nghiên cứu và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

Cuối cùng, bằng cách đọc chương này, các độc giả đã phần nào hiểu được

mục đích cũng như ý nghĩa của nghiên cứu này. Trong chương tiếp theo, các khái

niệm, định nghĩa, lý thuyết liên quan sẽ được trình bày.

6

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2:

Chương 1 đã giới thiệu sơ lược về mục tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu, mối

tương quan giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả

hoạt động kinh doanh của tổ chức. Mục đích của chương này là trình bày các vấn đề

về lý thuyết và những nghiên cứu liên quan trước đây trên thế giới. Trên cơ sở đó,

xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển thành các giả thuyết nghiên cứu.

Chương này gồm có các phần chính như sau: Lý thuyết về khả năng thích ứng tổ

chức với sự thay đổi môi tường (Organizational Agility); Lý thuyết về kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty (Firm Performance); Mối liên hệ giữa các thành phần

của khả năng thích ứng tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh; Mô hình nghiên

cứu (conceptual framework) và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài cũng sẽ được

trình bày cụ thể trong chương này.

2.1 Các lý thuyết liên quan đến đề tài

2.1.1 Lý thuyết về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

2.1.1.1 Vấn đề về định nghĩa khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường

Khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường (Agility, sau đây sẽ gọi tắt là

khả năng thích ứng), là một khái niệm kinh doanh, được đặt ra trong các doanh

nghiệp sản xuất - đặc biệt là liên quan đến khả năng thích ứng của hệ thống các

doanh nghiệp sản xuất (Christopher và Towill 2002). Sau đó, ý tưởng về khả năng

thích ứng trong sản xuất đã được mở rộng vào một bối cảnh kinh doanh rộng hơn

(Nagel và Dove 1991). Các khái niệm về khả năng thích ứng và ảnh hưởng của nó

lên quá trình phát triển sản phẩm như một đặc điểm tổ chức được sinh ra.

Năm 1991, một báo cáo của Iacocca khuyến nghị việc thông qua một mô hình

sản xuất linh hoạt liên quan đến nền tảng của cạnh tranh, những đặc tính, các yếu tố

của khả năng thích ứng. Một số học giả cho rằng Báo cáo quan niệm về khả năng

thích ứng còn mập mờ, và khuyến khích làm rõ và hoàn thiện các khái niệm về khả

7

năng thích ứng. Họ khẳng định rằng khái niệm về khả năng thích ứng cần có căn cứ

tốt hơn trong lý thuyết quản trị (Yusuf et al. 1999).

Tuy nhiên, báo cáo này dường như đã thúc đẩy nhiều nghiên cứu về khả năng

thích ứng trong các doanh nghiệp sản xuất (Goldman và cộng sự năm 1995). Cùng

với nhau, các nghiên cứu học thuật này đã thúc đẩy phát triển của mô hình sản xuất

linh hoạt (AM – agile manufacturing diagram). Vượt qua các doanh nghiệp sản

xuất, các nhà nghiên cứu thực hiện mở rộng mô hình, nhấn mạnh khía cạnh khác

nhau và phác thảo ra quan điểm khác nhau của khả năng thích ứng.

2.1.1.2 Định nghĩa khả năng thích ứng

Từ cuối những năm 1980 cho đến giữa những năm 1990, bùng nổ sự phát triển

kinh tế khắp thế giới, nhiều nỗ lực đã được thực hiện để hiểu được nguồn gốc và

các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Năm 1991, một số nhà khoa học

phát hiện ra rằng sự tăng trưởng của những thay đổi trong môi trường kinh doanh là

nhanh hơn so với khả năng đáp ứng và khả năng thích ứng với những thay đổi này

của các tổ chức truyền thống. Các tổ chức này không thể sử dụng những lợi thế của

các cơ hội mà họ đã có. Và tình trạng này có thể dẫn đến phá sản và thất bại trong

dài hạn (Hormozi, 2001; Dove, 1994). Trong thời gian này, công nghệ, điều kiện thị

trường, nhu cầu khách hàng thay đổi theo các hướng khác nhau và nó khiến tổ chức

ngày nay gặp phải các vấn đề như những thay đổi nhanh chóng và không thể dự

đoán được. Ngày nay, tổ chức đã phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng do

thiếu tính tổ chức và sự hỗn loạn trong môi trường đổi mới công nghệ và những

thay đổi trong nhu cầu khách hàng. Do đó, các tổ chức có xu hướng tìm tới các hình

thức khác nhau để tồn tại và duy trì vị trí của họ. Một trong những hình thức mới

nhất của tổ chức là hình thức tổ chức linh hoạt (agile organization). Một mô hình

mới được đưa ra trong một cáo cáo của tổ chức Iacocca được giới thiệu tới công

chúng (Goldman và cộng sự., 1991).

Khả năng thích ứng là tập hợp các khả năng và năng lực duy trì sự tồn tại và

phát triển của tổ chức trong môi trường kinh doanh và điều chỉnh công nghệ thông

8

tin, nhân sự, và quy trình kinh doanh trong một hệ thống đồng nhất và linh hoạt

(Jafarnejad và Shahabi, 2008).

Như vậy chúng ta có thể nói, khả năng thích ứng là khả năng của tổ chức có

thể hiểu và dự đoán thay đổi trong môi trường kinh doanh (Sharifi và Zhang, 1999).

Những khả năng này là để phản ứng một cách nhanh chóng với những thay

đổi đột ngột và không thể đoán trước và đáp ứng một cách hiệu quả cho khách hàng

(Katayama, 1999).

Xem chi tiết tóm tắt các định nghĩa về khả năng thích ứng của các tác giả trên

thế giới tại PHỤ LỤC 6.

2.1.1.3 Định nghĩa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

Định nghĩa về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

(Organizational Agility, sau đây sẽ gọi tắt là OA hay khả năng thích ứng tổ chức)

được xác định bởi bốn nhà nghiên cứu tại đại học Lehigh (Goldman, Preiss, Nagel,

& Dove, 1991), những người mà Quốc hội Mỹ đã yêu cầu viết một báo cáo về chiến

lược của các công ty công nghiệp trong thế kỷ 21. Báo cáo này đã xác định rằng hệ

thống hiện tại của sản xuất hàng loạt không đủ để đảm bảo cải thiện trong sự gia

tăng của cạnh tranh, vốn đã phát triển ở một mức độ cao của sự linh hoạt, đặc biệt là

tại Châu Á. Báo cáo kết luận rằng, một hệ thống sản xuất mới phải được ra đời, một

trong đó sẽ dựa vào OA, nhằm để đáp ứng nhu cầu tạo ra bởi các yếu tố mới của

cạnh tranh. Ngay sau khi báo cáo, AMEF (Agile Manufacturing Enterprise Forum)

được tạo ra để khuyến khích và truyền bá quan điểm này trong các doanh nghiệp tại

Mỹ. Trong thực tế, các công ty lớn nhất của Mỹ, đặc biệt là trong các lĩnh vực IT và

điện thoại, đã được thông qua các khái niệm về OA giữa những năm 1990. Tới đầu

những năm 2000, Microsoft đã tự tô vẽ mình rộng rãi trong khẩu hiệu quảng cáo

như một “Doanh nghiệp linh hoạt (agile business)”, áp dụng mô hình OA cho cả

công ty và cả khách hàng của mình. Các công ty như IBM và Google cũng dựa vào

mô hình này để tăng khả năng cạnh tranh (Dyer & Shafer, 1999). Mặc dù các nhóm

công nghệ và dịch vụ lớn thường sử dụng các từ ngữ “agile” hay “agility” trong

9

giao tiếp, những hiếm khi có sự nhất trí giải thích ý nghĩa của các từ này (Shafer,

1997; Sherehiy, et al, 2007).

Các học giả đã định nghĩa OA nói chung như khả năng thích ứng tổ chức để

đáp ứng lại nhanh chóng với những thay đổi của môi trường (Breu, et al., 2001;

Gunasekaran, 1999; Yusuf, et al., 1999). OA luôn liên quan tới môi trường và thị

trường. Trên hết, nó tương ứng với khả năng của một tổ chức để đối phó hiệu quả

với sự thay đổi của điều kiện thị trường và môi trường hỗn loạn. Theo Goldman và

cộng sự (1995), nó là một phản ứng có chủ ý mà cho phép các công ty phát triển

mạnh và thịnh vượng trong một môi trường cạnh tranh có cơ hội thị trường thay đổi

liên tục không thể đoán trước. Khi chúng ta nhìn vào khả năng vốn có của khả năng

thích ứng, xuất hiện ở vị trí đầu tiên là khả năng thích ứng một cách nhanh chóng và

hiệu quả tới những thay đổi môi trường (sự phát triển công nghệ, mong muốn của

khách hàng, hay chiến lược của đối thủ cạnh tranh…). Vài tác giả nhấn mạnh mặt

chủ động của khả năng thích ứng, bởi vì nó cho thấy khả năng khai thác sự thay đổi

như một cơ hội (Dove, 2001; Doz & Kosonen, 2007; Kidd, 1994; Sharifi & Zhang,

1999). Thật vậy, nó là một câu hỏi của dự đoán và nắm bắt những cơ hội mới hoặc

khởi nguồn cho những đổi mới mang tính đột phá (Breu, et al., 2001; Dyer &

Shafer, 2003; Yusuf, et al., 1999). “Như vậy các khái niệm về OA trở thành những

mô tả của một mô hình tổ chức cho phép không chỉ cải thiện thời gian phản ứng

(trong chuỗi “quan sát + quyết định”), mà còn khả năng linh hoạt và thậm chí nhiều

hơn, dự đoán và đổi mới liên tục, đặc biệt là thông qua một sự hiểu biết đặc biệt với

tất cả các tác nhân, cả bên trong và bên ngoài các công ty” (Yusuf, 1999). Một số

tác giả lưu ý tầm quan trọng của sức mạnh tổng hợp, kết quả từ sự hợp tác nội bộ và

bên ngoài, trong sự phát triển của OA (Goldman, et al, 1991, 1995; Sharp, Irani, &

Desai, năm 1999; Sanchez & Nagi, 2001).

Nghiên cứu của Audrey (2011) đưa ra định nghĩa về OA như là khả năng đáp

ứng được tìm kiếm và phát triển một cách có chủ đích bởi tổ chức cho phép nó phản

ứng lại một cách có hiệu quả những sự thay đổi của môi trường bởi sự phức tạp, bất

ổn, và không chắc chắn. Khả năng thích ứng tương ứng với sự thích ứng lâu dài của

10

tổ chức, đạt được không chỉ bằng phản ứng một cách nhanh chóng tới sự thay đổi

mà còn thông qua tiềm năng hoạt động của nó trong việc dự đoán và nắm bắt cơ hội

trong sự thay đổi, đặc biệt thông qua dự đoán, đổi mới và học hỏi.

Như vậy, OA xuất hiện như một cấu trúc tiềm ẩn và đa chiều (Goldman, et al,

1991, 1995; Tsourvelousdis & Valavanis, 2002) mà nội dung của nó là rõ ràng hơn

để đưa ra một công cụ đo lường có thể cung cấp đầy đủ những khía cạnh đại diện

khác nhau của nó. (Xem chi tiết các định nghĩa về OA ở PHỤ LỤC 6)

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả đưa ra khái niệm OA đó là khả năng

của một tổ chức có sự nhìn nhận và đáp ứng một cách nhanh chóng với sự thay đổi

môi trường thông qua năng lực dự báo của mình.

2.1.1.4 Các thành phần của OA

Các thành phần của OA là các thuộc tính của tổ chức được tạo ra để phát triển

các khả năng của tổ chức để đáp ứng với những tình huống thay đổi nhanh chóng.

Những thành phần này bao gồm: Sự linh hoạt (Flexibility), Sự nhanh chóng

(Quickness), Sự phản hồi (Responsiveness), Năng lực (Competency).

Sự linh hoạt (Flexibility): Bao gồm khả năng sản xuất, cung cấp các sản

phẩm và đạt được các mục tiêu khác nhau với cùng thiết bị và nguồn lực. Tính linh

hoạt bao gồm bốn lĩnh vực như sau (Kanet et al, 1999;. Arif Khan & Pillania,

2008):

 Linh hoạt trong sản lượng

 Linh hoạt trong chủng loại sản phẩm

 Linh hoạt của cơ cấu tổ chức

 Linh hoạt của cá nhân

Sự nhanh chóng (Quickness): Khả năng thực hiện các hoạt động một cách

nhanh chóng, trong đó bao gồm:

 Nhanh chóng trong việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường

 Phân phối sản phẩm nhanh chóng và đúng thời gian

 Nhanh chóng trong thời gian hoạt động

11

 Nhanh chóng trong sản xuất nguyên mẫu

 Tập trung tạo ra sản phẩm

 Nhanh chóng trong R&D

Sự phản hồi (Responsiveness): Khả năng nhận ra và đáp ứng với những thay

đổi nhanh chóng, trong đó bao gồm:

 Cảm nhận, hiểu và dự đoán được những sự thay đổi

 Phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng đối với những sự thay đổi

 Tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự thay đổi

 Cập nhật sản phẩm

 Phản hồi của khách hàng

Năng lực (Competency): bao gồm một loạt các khả năng, năng suất của các

hoạt động được cung cấp để đạt được mục tiêu của tổ chức. Những yếu tố này bao

gồm những điều sau đây:

 Một quan điểm chiến lược

 Phần mềm và phần cứng công nghệ phù hợp

 Chất lượng sản phẩm

 Hiệu quả chi phí

 Mức độ cao của giới thiệu sản phẩm mới

 Quản trị sự thay đổi

 Khả năng kiến thức và năng lực của các cá nhân

 Ảnh hưởng và hiệu quả hoạt động

 Phối hợp nội bộ và bên ngoài

 Hội nhập

2.1.1.5 Mô hình về OA

Một số mô hình đã được đề xuất cho OA đó là mô hình của Sharifi và Zhang

(1999), Sharp et al. (1999) và Crocitto và Youssef (2003), sẽ được thảo luận dưới

đây:

Mô hình của Sharifi và Zhang (1999)

12

Mô hình khái niệm này được đề xuất để thiết lập OA trong các công ty sản

xuất và bao gồm ba giai đoạn (Hình 2.1) (Sharifi & Zhang, 1999):

Điều khiển (Agility drivers): trong đó bao gồm các biến môi trường kinh

doanh và áp lực bắt buộc các công ty để tìm kiếm những cách thức mới của doanh

nghiệp để giữ lợi thế cạnh tranh của mình.

Thành phần (Agility capabilities): trong đó bao gồm các khả năng cơ bản mà

các công ty cần thiết để đáp ứng với những thay đổi một cách thích hợp và đạt được

lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh.

Cung cấp (Agility providers): liên quan đến các công cụ và thiết bị hỗ trợ.

Những công cụ này được phân loại thành bốn khía cạnh: tổ chức, cá nhân, sự đổi

mới và công nghệ.

Điều khiển Cung cấp Thành phần

Cần trở nên thích ứng Phản hồi

Thực hành Nguyên lý Công cụ

Mục tiêu chiến lược Năng lực

để trở nên thích ứng Linh hoạt

Tốc độ Tổ chức Cá nhân Sự đổi mới Công nghệ Chiến lược thích ứng

Hình 2.1: Mô hình của Sharifi và Zhang (1999)

Mô hình của Sharp et al. (1999)

Mô hình này cung cấp một khuôn khổ lý thuyết cho sản xuất linh hoạt và có

ba thành phần (Hình 2.2) (Sharp et al., 1999):

 Mô hình cơ sở

 Mô hình cho quyền

13

 Mô hình kết quả đầu ra

SẢN XUẤT NHANH NHẸN

Đáp ứng nhanh

Toàn cầu

Tùy chỉnh khối lượng Cải thiện năng suất chất lượng

Cho phép/Cột trụ

Nhân

Quản trị

Tập trung

viên đa

rủi ro và

Doanh

Tạo mẫu

Kỹ thuật

Liên tục

Làm việc

Trao

vào năng

CNTT

năng và

sự thay

nghiệp ảo

nhanh

đồng thời

cải tiến

nhóm

quyền

lực lõi

linh hoạt

đổi

Thay đổi liên tục, Đáp ứng nhanh, Cải thiện chất lượng,

Trách nhiệm xã hội, Tập trung vào khách hàng

Sản xuất tinh gọn

Hình 2.2: Mô hình của Sharp et al. (1999)

Mô hình của Crocitto and Youssef (2003)

Trong một mô hình OA trình bày bởi Crocitto và Youssef (2003), lợi thế công

nghệ thông tin và lợi thế sản xuất dẫn đến việc tạo ra tính linh hoạt trong sản xuất

mang lại OA bằng cách giảm chi phí và tăng cường sự nhanh chóng (quickness) và

chất lượng. Theo mô hình này, tạo ra sự phản hồi (responsiveness) và sự linh hoạt

(flexibility) có một liên kết chặt chẽ với OA. Bên cạnh đó, điều quan trọng là lãnh

đạo như là một phần của tổ chức hỗ trợ nhân viên xây dựng mối quan hệ với nhà

cung cấp và khách hàng. Ngoài ra, những người quản lý có thể tiếp cận các lợi thế

của công nghệ thông tin và công nghệ sản xuất, cần phải nhận thức của các hiệu ứng

và ảnh hưởng việc sử dụng của lợi thế này trong tổ chức. Điều này có thể gây ra sự

chấp nhận những thay đổi cần thiết và việc áp dụng đào tạo nhân viên cần trong kế

hoạch quản lý. Các lãnh đạo chiến lược có thể sử dụng hiệu quả của văn hóa tổ chức

để đạt được lợi thế cạnh tranh (Hình 2.3).

14

Hơn nữa, người quản lý nên có thể chuẩn bị đội ngũ nhân viên để đối phó với

các yêu cầu của khách hàng, và điều này có thể được thực hiện bằng cách đào tạo

kỹ thuật và cá nhân. Hệ thống khen thưởng của tổ chức cần hỗ trợ nhân viên nỗ lực

để cải thiện liên tục. Văn hóa tổ chức và lãnh đạo hệ thống khen thưởng có thể hỗ

trợ các thành viên của tổ chức để tương tác với khách hàng và nhà cung cấp một

cách hiệu quả hơn (Crocitto và Youssef, 2003; Harper và Utley, 2001).

Khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

Chi phí Chất lượng Tốc độ

Sản xuất nhanh SỰ ĐÁP ỨNG Sự linh hoạt nhẹn

SẢN XUẤT NÂNG CAO VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN

Các tổ Các tổ Lãnh đạo, NHÀ chức chức Văn hóa, Hệ CUNG thành thành thống khen CẤP viên viên thưởng

Hình 2.3: Mô hình của Crocitto and Youssef (2003)

Ba mô hình trên là ba mô hình nguyên mẫu trong nghiên cứu tại các doanh

nghiệp sản xuất. Vì khái niệm OA là một khái niệm đa chiều và chưa có sự nhất

quán cho nên những mô hình này chính là các mô hình nền tảng của OA.

15

2.1.2 Lý thuyết kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.2.1 Định nghĩa về đo lường kết quả hoạt động kinh doanh

Định nghĩa của đo lường kết quả hoạt động kinh doanh (hay kết quả kinh

doanh) của tổ chức đã thu hút được rất nhiều các nhà nghiên cứu trong thập kỷ qua,

tuy nhiên định nghĩa đầy đủ vẫn được tranh luận. Lý do cho vấn đề này có thể là các

khái niệm về thuật ngữ này đã được kết nối với nhiều bối cảnh của từng tổ chức.

Theo Nanni, Dixon và Vollmann (1990), các hệ thống đo lường kết quả hoạt

động đã được định nghĩa như là một phương tiện để giám sát và duy trì kiểm soát

của tổ chức đó là quá trình đảm bảo rằng một tổ chức theo đuổi chiến lược dẫn đến

việc đạt được các mục tiêu và mục tiêu tổng thể.

Bên cạnh đó, Neely, Gregory, Platts (2005) đề xuất ba khái niệm phân biệt:

đầu tiên đo lường kết quả hoạt động kinh doanh là một biến được sử dụng để định

lượng khả năng và hiệu quả của một hành động, thứ hai đo lường kết quả hoạt động

kinh doanh là một quá trình định lượng khả năng và hiệu quả của các hành động và

cuối cùng đo lường kết quả hoạt động kinh doanh là một tập hợp các biến được sử

dụng để định lượng khả năng và hiệu quả của hành động.

Ngoài ra, Moullin (2003) cho rằng việc đo lường kết quả hoạt động kinh

doanh đã được sử dụng để đánh giá tổ chức được quản lý như thế nào và các giá trị

đã được giao cho khách hàng cũng như các bên liên quan khác của tổ chức. Với

quan điểm này, nó không chỉ minh họa các mục tiêu đo lường kết quả hoạt động

kinh doanh mà còn cũng nhấn mạnh đến hiệu quả của các phương pháp quản lý và

những giá trị mà các bên liên quan khác nhau đã nhận được từ tổ chức này.

Hơn nữa, định nghĩa về đo lường kết quả hoạt động kinh doanh được chi tiết

hơn bởi Amaratunga và Baldry (2002), trong đó việc tạo ra nền tảng cơ bản để đánh

giá, đo lường khả năng thực sự để đạt được các mục tiêu dài hạn cũng như hỗ trợ

các doanh nghiệp nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro hiện tại của

công ty, tìm kiếm giải pháp để giải quyết nó và cải thiện kết quả hoạt động kinh

doanh tổ chức trong tương lai.

16

Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ kết hợp tất cả các định nghĩa ở trên và đo lường

kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được định nghĩa là một quá trình có hệ thống đã

được thông qua để quan sát, thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và giải thích

các thông tin thích hợp về các hoạt động trong quá khứ của tổ chức, nhằm tìm ra các

vấn đề trong tổ chức, từ đó giải quyết những vấn đề này để nâng cao hiệu quả và

cuối cùng đạt được các mục tiêu của tổ chức.

2.1.2.2 Hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh

Trong nhiều năm trước đây, thực hiện đo lường truyền thống như lợi nhuận

trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI), các khoản nợ, vốn chủ sở hữu

và lợi nhuận, chủ yếu được sử dụng, giới hạn trong phạm vi các biện pháp tài chính,

và có nguồn gốc từ lĩnh vực kế toán. Tuy nhiên, kể từ cuối những năm 1980, môi

trường của các tổ chức và tính chất công việc đã thay đổi, quyền sở hữu và quản lý

cũng đã được tách ra, các công nghệ cạnh tranh và thông tin đã được nâng cao, do

đó, nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức đánh giá rằng các biện pháp này không

hiệu quả và liên kết với một số hạn chế sau.

Trước hết, việc đo lường kết quả hoạt động kinh doanh truyền thống đã gần

như nhấn mạnh quá mức trên kết quả tài chính ngắn hạn, như vậy có thể dẫn đến

làm sai lệch báo cáo tài chính, trừ các hoạt động R&D và đào tạo nhân viên để đáp

ứng các mục tiêu ngắn hạn và hy sinh triển vọng dài hạn, khuyến khích các dự án

tiềm năng trong giai đoạn sau (Kaplan và Norton, 1996). Thứ hai, các biện pháp này

đang sụt giảm chỉ số, quá chú trọng dữ liệu quá khứ chỉ có thể phản ánh kết quả của

các quyết định đã xảy ra trong quá khứ mà không thể dự đoán và giải thích kết quả

trong tương lai (Kaplan và Anderson, 2007). Thứ ba, chúng thất bại trong liên kết,

chuyển đổi và đo lường kết quả hoạt động kinh doanh từ cấp chiến lược đến cấp độ

hoạt động, do đó, chúng không thể tìm ra giải pháp để giải quyết các vấn đề quan

trọng của tổ chức (Kaplan và Norton, 1992). Cuối cùng, theo Neely (2007), đo

lường kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp này đã không xem xét các

yếu tố phi tài chính và trí tuệ như các sản phẩm và dịch vụ chất lượng, sự hài lòng

17

của khách hàng và sự trung thành của nhân viên; cải tiến và đổi mới khả năng của tổ

chức tác động đáng kể tới sự tồn tại của doanh nghiệp.

Để hạn chế và giải quyết những hạn chế của hệ thống đo lường kết quả hoạt

động kinh doanh truyền thống, nhiều học giả đã cố gắng phát triển một số đổi mới

phương pháp kế toán chi phí bao gồm các hoạt động-dựa trên chi phí (Activity-

Based Costing - ABC); quản lý chi phí dựa trên hoạt động (Activity-Based Cost

Management - ABCM); lập ngân sách dựa trên hoạt động (Activity-Based

Budgeting - ABB); quản lý dựa trên hoạt động (Activity-Based Management -

ABM) và giá trị kinh tế gia tăng (Economic value added - EVA), đã được áp dụng

để đánh giá và phân tích chi phí hoạt động và tác động của nó trên lợi nhuận. Tuy

nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn tranh cãi rằng các hệ thống đo lường sẽ không giải

quyết các vấn đề toàn bộ các biện pháp tài chính vì các biện pháp này phù hợp với

việc theo dõi các tài sản vật chất như máy, đất đai, và hàng tồn kho, tuy nhiên chúng

ít khả năng cung cấp dữ liệu có giá trị trong các môi trường vô hình lớn và trí tuệ cơ

sở tài sản.

Hơn nữa, sự thay đổi nhanh chóng môi trường công nghệ, thị trường tập trung,

nền kinh tế các bên liên quan, và sự cần thiết cho các tổ chức tận dụng khả năng

quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh, nhiều công ty đã khẳng định rằng các

biện pháp tài chính ít quan trọng hơn so với các biện pháp phi tài chính đã được sử

dụng để phản ánh hiệu quả của các hoạt động, tình hình chung của các doanh

nghiệp, và các xu hướng của công ty trong tương lai như sự hài lòng của khách

hàng, các biện pháp đổi mới, giao hàng đúng thời gian, quy trình nội bộ, chia sẻ thị

trường, sản phẩm/dịch vụ chất lượng và năng suất.

Do đó, để đạt được những lợi thế của cả hai biện pháp, hệ thống đo lường kết

quả hoạt động kinh doanh sử dụng nhiều chỉ số được khuyến khích rộng rãi (Kaplan

và Norton, 2001) và sau những chỉ trích trên, một hệ thống đo lường hiệu suất khác

nhau đã được phát triển và được nhấn mạnh trên đa chỉ số như Tiêu chuẩn

ISO9000, Quản lý chất lượng toàn diện (TQM), Quỹ châu Âu về quản lý chất lượng

(European Foundation for Quality Management - EFQM), thẻ điểm cân bằng

18

(Balanced Scorecard - BSC), kim tự tháp kết quả hoạt động (Performance

Pyramid)...

Hơn nữa, mặc dù việc lựa chọn các biện pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh

doanh có liên quan sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể phải đối mặt của mỗi công ty,

mô hình Balanced Scorecard (BSC) đã được công nhận rộng rãi như là một trong

những phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá và quản lý hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp (Kaplan và Norton, 1992, 1996). Hệ thống này được

phát triển như là một công cụ quản lý chiến lược hỗ trợ các nhà quản lý nhìn từ bốn

quan điểm quan trọng (khách hàng, quá trình điều hành nội bộ, học tập và tăng

trưởng và quan điểm tài chính) cũng như cung cấp một cái nhìn rõ ràng và ngắn gọn

về tình hình hiện tại và khả năng để đạt được hiệu quả tổng thể của tổ chức. Hơn

nữa, phương pháp này được xây dựng để thiết kế, đánh giá và đo lường nhiều yếu tố

ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình này đặc

biệt kết hợp và cân bằng giữa các biện pháp tài chính và phi tài chính, mục tiêu

ngắn hạn và dài hạn, cũng như quan điểm hoạt động nội bộ và bên ngoài.

2.1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh

Theo Hoque (2005) khi đánh giá tiến trình đạt đến mục tiêu của đơn vị mình

phải cùng lúc đánh giá thành tích của người lao động. Một trong những công cụ

đánh giá của hệ thống đánh giá kết quả hoạt động (Performance Measurement

System - PMS) là những chỉ báo kết quả hoạt động chính của đơn vị (Key

Performance Indictors - KPIs). Hoque cho rằng. KPIs chính là nền móng cho tổ

chức xây dựng chính sách khuyến khích người lao động, tạo điều kiện cho các bộ

phận, phòng ban phối hợp, các nhà quản lý xây dựng chiến lược kinh doanh và là

công cụ để điều hành hoạt động tổ chức diễn ra hàng ngày. Một cách chung nhất,

KPIs yêu cầu doanh nghiệp phải chú trọng vào các lĩnh vực sau: Đánh giá được sự

hài lòng của khách hàng, tạo thêm được sản phẩm, dịch vụ mới và nhanh chóng

triển khai được công nghệ sản xuất mới.

Theo Mitchell (2002) kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng 4 nhóm

nhân tố:

19

Phù hợp (relevance): là mức độ mà các đối tượng có liên quan

(stakeholders) cho rằng doanh nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của họ. Khách hàng

đánh giá mức độ phù hợp bằng việc mua hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp.

Người lao động làm việc chăm chỉ và cổ đông thì tiếp tục mua và nắm giữ cổ phiếu.

Sự phù hợp được cụ thể bởi: (i) sự hài lòng của ban quan trị, (ii) sự gắn kết của

người lao động, (iii) ảnh hưởngcủa quản trị nhân sự đến ban quản trị, (iv) sự tham

gia của quản trị nguồn nhân lực trong quy trình thực hiện kế hoạch chiến lược, (v)

các bộ phận khác tham gia vào quản trị nhân sự.

Hiệu lực (effectiveness): là mức độ mà doanh nghiệp áp dụng thành công

các công cụ quản trị trong việc tổ chức thực hiện chiến lược, sứ mạng và tầm nhìn

của mình. Hiệu lực được cụ thể bởi: (i) kiến thức hiểu biết của người lao độngvề sứ

mạng, giá trị và chiến lược của tổ chức, (ii) việc đầu tư vào phong cách lãnh đạo,

(iii) sự gắn kết của quản trị kết quả công việc với chiến lược, (iv) quan hệ giữa

thành tích hoạt động của người lao độngvà cơ hội phát triển nghề nghiệp.

Hiệu suất (efficiency): Cách thức sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp

đem lại kết quả cao nhất (tài chính, nhân lực, vật lực, thông tin...). Cụ thể được đo

bằng: (i) tăng trưởng lợi nhuận/người lao động, (ii) tăng trưởng doanh thu/người lao

động, (iii) chi phí tiền lương/tổng chi phí, (iv) tỷ lệ người lao động/người quản lý,

(v) chi phí cho quản trị nhân sự/ tổng chi phí.

Khả năng tài chính (financial viability): Là khả năng đáp ứng và duy trì

nguồn lực tài chính cho hoạt động không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.

Cụ thể được đo bằng: (i) đầu tư cho những vấn đề về cơ sở hạ tầng và công nghệ,

(ii) đầu tư cho nguồn nhân lực(iii) đầu tư cho những yêu cầu xây dựng văn hóa tổ

chức, (iv) quy mô lao động, (v) đào tạo, tái đào tạo và R&D.

Bốn nhóm nhân tố này chịu ảnh hưởng của động cơ, năng lực và sự tương

tác với môi trường bên ngoài của tổ chức. Robert (2004) tổng kết có 9 nhóm chỉ

tiêu dùng đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:

Lợi nhuận (profitability) các chỉ tiêu đo lường về thu nhập từ lĩnh vực kinh

doanh chính, mà chủ yếu là thu nhập trước thuế. Cụ thể gồm: thu nhập trên tổng tài

20

sản (ROA), thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trên cổ phần (P/E), thu

nhập trên vốn đầu tư (ROI), lãi trên doanh số bán (ROS)...

Vận hành (operation) là những chỉ tiêu phi tài chính (non-finance) trong quá

trình hoạt động doanh nghiệp đạt được nhằm hỗ trợ cho các chỉ tiêu lợi nhuận, gồm

có: thị phần, bản quyền, quan hệ, đóng góp của cổ đông... Cụ thể gồm: chỉ số hài

lòng của khách hàng, hoạt động của R&D, đánh giá của cổ đông về ban điều hành,

đánh giá của ban lãnh đạo về thị phần và thị trường…

Tăng trưởng (growth) là những chỉ tiêu phát triển về mở rộng thị trường,

tăng quy mô sản xuất và nguồn lực vật chất, tăng chất lượng và số lượng nguồn

nhân lực…

Hiệu suất (efficiency)nhằm đo lường tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn

lực, ví dụ: doanh số trên đơn vị diện tích nhà xưởng, doanh số trên người lao động,

lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/tài sản, lợi nhuận/người lao động…

Thanh khoản (liquidity) nhằm đo lường khả năng đáp ứngcủa doanh nghiệp

đối với các nghĩa vụ tài chính, ví dụ: tỉ trọng vốn bằng tiền mặt, dòng tiền, tỉ trọng

tài sản có tính thanh khoản cao/nợ phải trả…

Thị trường (market) nhằm đo lường giá trị thị trường của doanh nghiệp, ví

như lợi tức tăng thêm từ giá cổ phiếu cho cổ đông, chỉ số Jensen’s Alpha, giá trị sổ

sách của cổ phiếu…

Quy mô (size) bao gồm tổng tài sản, giá trị các nguồn lực, số lượng người

lao động, hệ thống chi nhánh, hệ thống phân phối, lượng khách hang…

Khả năng tồn tại (survival) nhằm đo lường khả năng cạnh tranh khi so sánh

với các chỉ tiêu kinh doanh trung bình của ngành.

Nhóm đo lường khác (other) là những nhận xét đánh giá của ban lãnh đạo

cấp cao nhất của doanh nghiệpvề kết quả thực hiệncác chỉ tiêu kế hoạch.

Theo Kollberg và Elg (2004), trong kỷ nguyên của nền kinh tế hiện đại-kinh

tế tri thức, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, thì phải có tốc độ

tăng trưởng và tính thích ứng cao, hoạt động phải có hiệu quả, năng suất và có sự

hợp tác, hội nhập. Quản lý kết quả hoạt động là một vấn đề cốt lõi đảm bảo cho hoạt

21

động có hiệu quả và hiệu suất cao. Trong đó, hệ thống đo lường kết quả đóng vai trò

quan trọng, làm cơ sở đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong

chiến lược cạnh tranh của mình. Hệ thống đo lường đó dựa trên:

1. Đánh giá về các yếu tố tài chính.

2. Đánh giá các yếu tố có liên quan đến khách hàng.

3. Đánh giá về các quy trình nội bộ.

4. Đánh giá về sự đổi mới và học hỏi tiếp thu.

Speckbacher, Bischof & Pfeiffer (2003) kết luận rằng, hầu hết các công ty tại

Đức hiện nay đều sử dụng phương pháp của Kaplan &Norton (1993) để đo lường

kết quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm 4 nhóm đo lường:

Nhóm tài chính: nhằm đo lường khả năng cạnh tranh và dự báo mức độ

thành công của các chỉ tiêu chiến lược, cũng như đảm bảo lợi ích cho cổ đông. Các

dữ liệu này giúp đánh giá các yếu tố rủi ro, kiểm soát chi phí, đánh giá hiệu quả đầu

tư và giá trị gia tăng của tổ chức.

Nhóm khách hàng: nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng và được xem

là tiêu chí đánh giá quan trọng mức độ thành công của hầu hết các chiến lược của tổ

chức. Các chiến lược về nâng cao chất lượng phục vụ, quảng bá thương hiệu, mở

rộng kênh phân phối, đầu tư sản phẩm mới… đều hướng đến sự hài lòng khách

hàng. Các dữ liệu về số lượng khách hàng trung thành, thị phần của từng loại sản

phẩm, số lượng khách hàng mới… được thu thập để đánh giá lại thường xuyên.

Nhóm tiêu chí về quy trình: bao gồm các chỉ tiêu đánh giá các quy trình nội

bộ trong sản xuất và dịch vụ, nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất luôn đáp ứng ở

yêu cầu cao nhất. Các chỉ tiêu chi phí cho nghiên cứu, thời gian giải quyết đơn

hàng, công suất máy móc thiết bị, thời gian bảo trì, phục vụ hay khắc phục sản

phẩm lỗi… được xem như tiêu chí đo lường chất lượng hệ thống quản trị và khả

năng điều phối của tổ chức.

Nhóm tiêu chí về học tập và phát triển: trong nhóm tiêu chí này kiến thức,

kỹ năng và thái độ đối với công việc của người lao động chính là trọng tâm ưu tiên

đầu tư vì nó quyết định cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Khả năng làm chủ

22

công nghệ, nghiên cứu và tiếp thu kiến thức mới, được đo bằng: năng suất lao động,

số lượng người lao động qua đào tạo, đầu tư cho các chương trình huấn luyện, sáng

kiến của người lao động được tiếp thu…

2.1.2.4 Cơ sở lựa chọn các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động trong nghiên

cứu

Khi tiến hành khảo sát 780 doanh nghiệp tại Hoa Kỳ về nội dung đo lường

trong hệ thống đánh giá kết quả hoạt động hàng năm, Marr Bernard (2005) ghi nhận

được các chỉ tiêu như sau:

Bảng 2.1: Khảo sát chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp

Chỉ tiêu

Tài chính Khách hàng Quy trình nội bộ Người lao động Sức khỏe & an toàn lao động Đổi mới Các bên có lợi ích liên quan % 96 69 64 52 24 22 10

Nguồn: Marr Bernard (2005)

Chỉ tiêu về tài chính chiếm một tỷ lệ rất cao trong tiêu chí đo lường kết quả

hoạt động kinh doanh (96%), chính vì thế trong phạm vi nghiên cứu này chỉ tập

trung vào khía cạnh tài chính trong việc đo lường kết quả hoạt động kinh doanh sử

dụng thẻ điểm cân bằng.

2.2 Mối quan hệ giữa các thành phần của OA và kết quả hoạt động kinh

doanh

Trong khái niệm khả năng thích ứng, để đo lường giá trị sự phản hồi cần điều

tra cấu trúc tổ chức từ khía cạnh tài chính để nhận ra, hiểu và dự đoán những biến

của tổ chức. Điều này có thể đạt được bằng hệ thống đo lường sự phản hồi, tỷ lệ

hoàn vốn đầu tư, khả năng tài chính, biên độ lợi nhuận và khối lượng bán hàng của

sản phẩm (Tseng và Lin, 2011).

23

Việc đánh giá tổ chức từ quan điểm học hỏi và đổi mới, bao gồm sự thỏa mãn

của nhân viên và năng suất lao động, quản lý nguồn nhân lực và một số khía cạnh

của năng lực của tổ chức có thể đạt được. Để có được sự linh hoạt, tổ chức cần triển

khai hệ thống đánh giá và phát triển các sản phẩm mới, phát hiện lỗi, cải thiện thời

gian chu kỳ sản xuất... Đạt được những điều này sẽ mở rộng sự linh hoạt trong tổ

chức, trong sản xuất cũng như trong số lượng sản phẩm. Với việc tạo ra sự linh hoạt

trong lực lượng lao động cần tập trung vào việc học tập và đổi mới. Tổ chức tập

trung chủ yếu vào thiết kế sản phẩm và tiến trình sản xuất sẽ nâng cao khả năng đáp

ứng với sự thay đổi môi trường. Việc đánh giá từ sự thỏa mãn khách hàng, khía

cạnh tài chính góp phần đạt được sự nhanh chóng của tổ chức. Vì thế, tổ chức có thể

có nhiều lợi ích từ khách hàng để tạo ra nhiều hơn những sản phẩm mong muốn

(Tseng và Lin, 2011).

Cuối cùng, để đạt được OA, tổ chức cần được điều tra và phân tích một cách

cẩn thận từ nhiều quan điểm khác nhau.

2.2.1 Giới thiệu nghiên cứu có liên quan

Habib Ebrahimpour và đtg (2012) đã thực hiện một nghiên cứu về ảnh hưởng

của các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức tới kết quả kinh doanh. Trong

nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng 4 thành phần của khả năng thích ứng tổ chức là

Sự linh hoạt (Flexibility), Sự nhanh chóng (Quickness), Năng lực (Competency) và

kết quả kinh doanh bao gồm các thành phần: Doanh số bán hàng so với đối thủ cạnh

tranh (Sales in compared to competitors), Tỷ lệ cổ phần (Organization market

share), Sự lôi cuốn khách hàng (Customer attraction), Sự gia tăng khách hàng

(Customer increase), Tỷ số ROI (Rate of return on investment), Sản phẩm mới đưa

ra thị trường (New product offering to the market), Lợi nhuận ròng (Net profit) và

Duy trì khách hàng (Customer retention). Nghiên cứu được thực hiện tại Iran với

131 công ty về thiết bị gia dụng. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở phân tích tương quan sử

dụng chỉ số Spearman để đưa ra kết luận.

24

2.2.2 Kết quả nghiên cứu của Habib Ebrahimpour

Tác giả Habib đưa ra 5 giả thuyết nghiên cứu và kết quả của 5 giả thuyết này

như sau:

Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả kiểm định

Mã số Kết luận

H1 Chấp nhận Giả thuyết Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa khả năng thích ứng tổ chức và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất

H2 Chấp nhận

H3 Chấp nhận Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa sự đáp ứng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa sự linh hoạt và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.

Chấp nhận H4 Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa năng lực và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.

H5 Chấp nhận Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa sự nhanh chóng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đưa ra các kết quả về thống kê như

sau: chỉ số Spearman giữa sự đáp ứng và kết quả kinh doanh là 0.481; giữa sự linh

hoạt và kết quả kinh doanh là 0.468; giữa năng lực và kết quả kinh doanh là 0.416;

giữa sự nhanh chóng và kết quả kinh doanh là 0.570. Dựa vào các số liệu này, các

giả thuyết đưa ra được chấp nhận. Hơn nữa, chỉ số này giữa khả năng phản ứng tổ

chức và tỷ số ROI là 0.439 và Lợi nhuận ròng là 0.533. Điều này cho thấy ảnh

hưởng của chúng lên các chỉ số tài chính là tương đối cao.

Mặc dù chỉ dừng lại ở phân tích tương quan, nhưng nghiên cứu cũng phần nào

cho thấy rằng các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức có tác động tích cực

và đáng kể lên hoạt động kinh doanh của tổ chức.

25

2.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.3.1 Mô hình nghiên cứu

Theo nghiên cứu của Charlene A. Yauch, (2011), những phát hiện nói rằng

khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường có liên quan đáng kể đến kết

quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, các nghiên cứu của Habib Ebrahimpour và đtg

(2012) khẳng định rằng khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường có

mối tương quan dương với kết quả hoạt động kinh doanh.

Trong nghiên cứu này, các mối quan hệ giữa khả năng thích ứng tổ chức với

sự thay đổi môi trường được chọn lựa dựa trên quan điểm của Habib (2012) với kết

quả hoạt động kinh doanh - được đo bằng quan điểm tài chính của Balanced

Scorecard (BSC). Mô hình nghiên cứu đề xuất của luận văn được biểu diễn qua sơ

đồ thể hiện sự ảnh hưởng của các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức đến

kết quả hoạt động kinh doanh như sau:

X1: Sự linh hoạt H1-1

H1-2 X2: Sự nhanh chóng

Y: Kết quả hoạt động H1-3

X3: Sự phản hồi kinh doanh

H1-4

X4: Năng lực

Hình 2.4: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng

thích ứng tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh

Phương trình hồi quy bội rút ra từ mô hình trên có dạng như sau:

Phương trình 2-1: Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4

Ý nghĩa của các biến thành phần trong mô hình giả thuyết được tóm tắt như sau:

26

Bảng 2.3: Các định nghĩa về biến thành phần trong mô hình nghiên cứu

Khái niệm Ý nghĩa Biến thành phần

linh hoạt Sự (Flexibility) Khả năng sản xuất và cung cấp các sản phẩm/dịch vụ khác nhau và đạt được các mục tiêu khác nhau với cùng một thiết bị và nguồn lực

Sự nhanh chóng (Quickness) Khả năng thực hiện các hoạt động một cách nhanh chóng Khả năng thích ứng tổ chức

Sự hồi phản (Responsiveness) Khả năng nhận ra và đáp ứng với những thay đổi một cách nhanh chóng

lực Năng (Competency) Các khả năng đạt được mục tiêu tổ chức thông qua các nguồn lực sẵn có

Kết quả kinh doanh Nhằm phản ánh kết quả lịch sử của công ty hoặc chuyển tải những hệ quả kinh tế

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Chúng ta sẽ xem xét tác động của từng biến thành phần của khả năng thích

ứng tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh trong nghiên cứu này. Các giả thuyết

được đặt ra từ mô hình hồi quy như sau:

H1-1: Sự linh hoạt có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh

H1-2: Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh

H1-3: Sự phản hồi có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh

H1-3: Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh

Trong mô hình này, nghiên cứu cũng sẽ tìm hiểu xem thành phần nào của khả

năng thích ứng tổ chức có mức độ tác động cao nhất lên kết quả kinh doanh.

Ngoài ra nghiên cứu còn kiểm định các giả thuyết sau:

H2: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các

27

lĩnh vực khác nhau

H3: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp

Sau chương này, người đọc đã hiểu sâu sắc về các khái niệm, định nghĩa và lý

thuyết cơ bản sẽ được áp dụng trong nghiên cứu này. Nó sẽ rất hữu ích để tạo ra

các thang đo để thu thập và xử lý dữ liệu trong chương tiếp theo.

28

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3:

Chương 2 đã trình bày lý thuyết và các nghiên cứu trước đây của các tác giả

có liên quan tới khả năng thích ứng tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh đồng

thời xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết. Chương 3 sẽ tiếp tục

giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để điều chỉnh và đánh giá các

thang đo. Chương này gồm các phần như sau: (1) Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát,

(2) Nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm: Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu

thập dữ liệu, Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo, Kết quả nghiên cứu định lượng

sơ bộ, Mô hình nghiên cứu chính thức.

3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Theo Creswell (2003), trong nghiên cứu khoa học có 3 cách để có thang đo sử

dụng trong nghiên cứu: (1) Sử dụng thang đo đã có – sử dụng nguyên thang đo do

các nhà nghiên cứu trước xây dựng; (2) Sử dụng thang đo đã có nhưng có bổ sung

và điều chỉnh cho phù hợp với không gian nghiên cứu và (3) Xây dựng thang đo

hoàn toàn mới.

Từ cơ sở lý thuyết trong chương 2 đã xây dựng được 2 khái niệm nghiên cứu,

trong đó có khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh là thang đo đơn hướng.

Khái niệm đa hướng đó là khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường.

Các khái niệm đã được các tác giả trước đây phát triển và điều chỉnh. Tuy nhiên,

khi áp dụng vào thị trường Việt Nam, các thang đo này được xem xét lại thông quá

trình thảo luận với chuyên gia là những người làm việc và nghiên cứu trong lĩnh

vực quản trị nhằm điều chỉnh và chuyển ngữ các biến quan sát, từ đó phát triển bảng

câu hỏi để thực hiện thu thập dữ liệu sơ bộ.

Theo đó, thang đo về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

của Habib (2012) bao gồm 25 biến quan sát và kết quả hoạt động kinh doanh được

đo bằng quan điểm tài chính của Balanced Scorecard (BSC) với 8 biến quan sát

(Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 7). Ngoài ra, thang đo Likert năm điểm được sử dụng để

đo lường sự nhận thức của người tham gia. Những người tham gia được yêu cầu lựa

29

chọn số thích hợp tương ứng với thái độ của họ. Quy mô đo lường được chỉ định từ

giá trị thấp nhất là (1) tương đương với “Rất không đồng ý”, và giá trị cao nhất (5)

tương đương với “Đồng ý”.

3.1.1 Bảng câu hỏi khảo sát ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự

thay đổi môi trường

Trong nghiên cứu này, khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

được chọn lựa dựa trên quan điểm của Habib (2012). Theo quan điểm này các thành

phần của thang đo sẽ bao gồm: Sự linh hoạt (Flexibility), Sự nhanh chóng

(Quickness), Sự phản hồi (Responsibility) và Năng lực (Competency).

Sự linh hoạt (Flexibility): Bao gồm khả năng sản xuất và cung cấp các sản

phẩm khác nhau và đạt được các mục tiêu khác nhau với cùng một thiết bị và nguồn

lực. Tính linh hoạt bao gồm bốn lĩnh vực như sau (Kanet et al, 1999;. Arif Khan &

Pillania, 2008):

 Linh hoạt sản lượng

 Linh hoạt trong chủng loại sản phẩm

 Linh hoạt của cơ cấu tổ chức

 Linh hoạt của cá nhân

Nghiên cứu định tính loại bỏ thành phần “Linh hoạt trong chủng loại sản

phẩm” ra khỏi thang đo. Lý do của việc này là các chuyên gia cho biết rằng ở giai

đoạn hiện tại các tổ chức rất hạn chế trong việc phát triển, phân phối và tiếp thị các

sản phẩm dịch vụ khác nhau mà chỉ tập trung vào các dòng sản phẩm chính.

30

Bảng 3.1: Thang đo sự linh hoạt

Tên biến Thành phần

Sự linh hoạt (Flexibility)

FLE1 Tổ chức có khả năng thay đổi qui mô hoạt động phù hợp với sự gia tăng hay suy giảm trong nhu cầu

FLE2 Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó với cơ hội và thách thức gặp phải

FLE3 Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với hoàn cảnh thay đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng và tổ chức các nguồn lực

Chú ý. FLE (Flexibility): Sự linh hoạt

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Sự nhanh chóng (Quickness): Khả năng thực hiện các hoạt động một cách

nhanh chóng, trong đó bao gồm:

 Nhanh chóng trong việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường

 Phân phối sản phẩm nhanh chóng và đúng thời gian

 Nhanh chóng trong thời gian hoạt động

 Nhanh chóng trong sản xuất nguyên mẫu

 Tập trung tạo ra sản phẩm

 Nhanh chóng trong R&D

“Nhanh chóng trong việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường” bị loại bỏ

khỏi thang do cũng vì lý do các tổ chức ưa chuộng tập trung vào các dòng sản phẩm

chủ lực. Một số chuyên gia không đồng tình về quan điểm này.

31

Bảng 3.2: Thang đo sự nhanh chóng

Tên biến Thành phần

Sự nhanh chóng (Quickness)

QUI4 Tổ chức có quy trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và đúng thời hạn

QUI5 Tổ chức có quy trình thực hiện hoạt động sản xuất tinh gọn QUI6 Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách nhanh chóng QUI7 Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ

QUI8 Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức hoạt động một cách nhanh chóng và có hiệu quả

Chú ý. QUI (Quickness): Sự nhanh chóng

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Sự phản hồi (Responsiveness): Khả năng nhận ra và đáp ứng với những thay

đổi nhanh chóng, trong đó bao gồm:

 Cảm nhận, hiểu và dự đoán được những sự thay đổi

 Phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng đối với những sự thay đổi

 Tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự thay đổi

 Cập nhật sản phẩm

 Phản hồi của khách hàng

32

Bảng 3.3: Thang đo sự phản hồi

Tên biến Thành phần

Sự phản hồi (Responsiveness)

RES9 Tổ chức có khả năng cảm nhận, hiểu và dự đoán được những sự thay đổi của môi trường kinh doanh

RES10 Tổ chức có khả năng phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng đối với những sự thay đổi trong môi trường kinh doanh

RES11 Tổ chức có khả năng tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự thay đổi RES12 Tổ chức mất nhiều thời gian trong việc cập nhật sản phẩm RES13 Tổ chức mất nhiều thời gian để theo kịp với sự thay đổi trong phản hồi của khách hàng

Chú ý. RES (Responsiveness): Sự phản hồi

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Năng lực (Competency): bao gồm một loạt các khả năng, năng suất của các

hoạt động được cung cấp để đạt được mục tiêu của tổ chức. Những yếu tố này bao

gồm những điều sau đây:

 Một quan điểm chiến lược

 Phần mềm và phần cứng công nghệ phù hợp

 Chất lượng sản phẩm

 Hiệu quả chi phí

 Mức độ cao của giới thiệu sản phẩm mới

 Quản trị sự thay đổi

 Khả năng kiến thức và năng lực của các cá nhân

 Ảnh hưởng và hiệu quả hoạt động

 Phối hợp nội bộ và bên ngoài

 Hội nhập

Thành phần “Một quan điểm chiến lược” và “Hội nhập” bị loại bỏ khỏi thang

đo.

33

Bảng 3.4: Thang đo năng lực

Tên biến Thành phần

Năng lực (Competency)

COM14 Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần cứng phù hợp COM15 Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng đánh giá cao

COM16 Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc hủy việc đầu tư nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động kinh doanh COM17 Các sản phẩm mới được quảng bá ở mức độ cao trên nhiều kênh truyền thông

COM18 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi COM19 Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc và phân tích những sự thay đổi của môi trường

COM20 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành COM21 Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi trong môi trường bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự phản ứng của tổ chức

Chú ý. COM (Competency): Năng lực

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Như vậy thang đo khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường được

hiệu chỉnh bao gồm 21 biến quan sát đại diện cho 4 thành phần.

3.1.2 Bảng câu hỏi khảo sát kết quả hoạt động kinh doanh

Trong nghiên cứu này, quan điểm tài chính của Balanced Scorecard được áp

dụng để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Bảng câu hỏi này đã

được thông qua bởi Blackmon (2008).

Các thành phần được thiết kế dựa trên ý tưởng của Niven (2002, 2008). Những

thành phần này cần đáp ứng ba điều kiện. Thứ nhất, có thể áp dụng cho cả các công

ty sản xuất và phi sản xuất. Thứ hai, tất cả các thành phần tương tự như các biện

pháp phi tài chính sẽ không được đề cập trong khía cạnh này. Cuối cùng, các câu

34

hỏi khảo sát phải được dễ hiểu bởi người tham gia. Thang đo khía cạnh độ tài chính

được minh họa trong Bảng 3.5.

Bảng 3.5: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh

Tên biến Thành phần

Kết quả kinh doanh (Firm Performance)

PER22 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu PER23 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản PER24 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư PER25 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định của tổ chức PER26 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động của tổ chức PER27 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của tổ chức PER28 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên PER29 Doanh số của tổ chức đã tăng lên Chú ý. PER (Firm Performance): Kết quả kinh doanh/Khía cạnh tài chính của BSC

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.1.3 Quá trình xây dựng bảng câu hỏi

Quá trình chọn mẫu theo phương pháp nghiên cứu định tính theo sơ đồ Hình

3.1.

Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt quá trình chọn mẫu trong nghiên cứu định tính

35

Nhà nghiên cứu chọn chuyên gia S1 để thu thập ý kiến xây dựng lý thuyết.

Kế đến tiếp tục thảo luận với S2 để lấy thêm thông tin mà S1 chưa có. Tiếp tục

thực hiện như trên với lần lượt với các chuyên gia S3, S4 cho đến lượt S5 thì hầu

như không còn gì khác hơn. Để khẳng định S5 là điểm bảo hoà thì nên chọn thêm

S6. Kích cỡ mẫu nghiên cứu là 6.

Sau khi khảo sát thử (Pilot test) trên 50 phiếu, các ý kiến phản hồi tức khắc

của người trả lời được tiếp thu cặn kẽ nhằm rút ra kinh nghiệm trình bày câu hỏi rõ

ràng hơn. Từ đó bảng câu hỏi được điều chỉnh lại từ ngữ và được bổ sung thêm các

chú thích để bảo đảm người trả lời phải hiểu rõ câu hỏi và cho điểm trả lời tương

xứng với thái độ cảm nhận riêng của bản thân cho từng mục hỏi.

Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện tại Tp Hồ Chí Minh vào

tháng 10/2015 với mẫu là 149 quản lý làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp

Hồ Chí Minh qua việc phát phiếu khảo sát. Quá trình nghiên cứu được thể hiện theo

Cơ sở lý

Bản dịch Việt

Chuyển ngữ

bản nguyên

Phiếu khảo sát

Khảo sát thử

thử

Thảo luận

(Pilot Test)

Báo cáo đề tài

Phiếu khảo

Đánh giá thang Phân tích kết

nghiên cứu

chính

kiểm Viết báo

sơ đồ quy trình như Hình 3.2:

Hình 3.2: Quy trình thực hiện các bước trong đề tài nghiên cứu

36

3.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

3.2.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu

Mục đích chính của nghiên cứu sơ bộ là để phát hiện và khắc phục các lỗi có

thể có trong thiết kế bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức (Cavana,

Delahaye & Sekaran 2001; Diamantopoulos & Winklhofer 2001; Litwin 1995;

Malhotra 2004; Polit, Beck & Hungler 2005) và thường để tinh chỉnh và sửa đổi các

câu hỏi nhằm giúp đảm bảo độ tin cậy và giá trị của các thang đo (Flynn & ctg

1990) (trích từ Nguyen, 2010). Ngoài ra, nghiên cứu sơ bộ được sử dụng để ước

tính tỷ lệ hồi đáp cho các phiếu khảo sát và xác định cỡ mẫu của nghiên cứu chính.

Do đó, nghiên cứu sơ bộ được công nhận rộng rãi như là một phần không thể thiếu

trong sự phát triển của các công cụ khảo sát (Gree & ctg, 1988). Vì vậy, nghiên cứu

sơ bộ cần phải được thực hiện để xem xét lại các thang đo trong bối cảnh của Việt

Nam và các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Trong điều kiện của một mẫu

nghiên cứu sơ bộ, Green & ctg (1988) cho rằng đối tượng nghiên cứu sơ bộ nên

càng giống mẫu chính thức càng tốt, đại diện trả lời điển hình, hoặc ngắn gọn hơn,

nên phản ánh các thành phần của cuộc điều tra chính. Tuy nhiên, lấy mẫu thuận tiện

cũng thường được sử dụng đểtạo ra một mẫu cho nghiên cứu sơ bộ (Calder & ctg,

1981) với một kích thước mẫu đề nghị từ 12 đến 30 (Hunt & ctg, 1982) hoặc từ 25

đến 100 (Bolton, 1993).

Như vậy, trong nghiên cứu sơ bộ, để đảm bảo cho mẫu nghiên cứu chính thức

và có thể đáp ứng yêu cầu xử lý của phần mềm SPSS 22.0 thì đối tượng điều tra là

các cấp quản lý của các doanh nghiệp. Và 104 phiếu khảo sát được gửi đi. Kết quả

thu về 104 phiếu trả lời hợp lệ. Kết quả 104 phiếu được đưa vào xử lý sơ bộ.

3.2.2 Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo

Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng thông qua

phân tích hệ số tin cậy - Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá - EFA

thông qua phần mềm SPSS 22.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp

ứng tiêu chuẩn (biến rác). Trong đó, Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê

37

về mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp

các biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo. Hair & ctg (2010) và Kline (2005)

cho rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 trở lên là thang đo tốt; từ 0.7

đến gần 0.8 là sử dụng được. Song, cũng có nhiều nhà nghiên cứu (Nunally, 1978;

Peterson, 1994; Slater, 1995) đề nghị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có

thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối

với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, Cronbach’s Apha quá cao

(> 0.95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa (Redundant items) ở trong

thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến

đo lường khác, tương tự như trường hợp cộng tuyến (collinearity) trong hồi quy, khi

đó biến thừa nên được loại bỏ. Mặt khác, Cronbach’s Alpha không cho biết biến

nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha,

người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (iterm –total correlation) và những

biến nào có tương quan biến tổng < 0.3 sẽ bị loại bỏ.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được ứng dụng để tóm tắt tập các biến

quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các khía cạnh khác nhau của các

khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố

khám phá EFA bao gồm: Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự

thích hợp của EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau

trong tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0.5 ≤ KMO ≤ 1

và Sig < 0.05. Trường hợp KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không

thích hợp với dữ liệu. Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện

cho lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng

phương sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao

nhiêu % bị thất thoát). Theo Anderson & Gerbing (1988), các nhân tốc ó

Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm

ẩn trong các thang đo trước khi EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại

Eigenvalue ≥ 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Tuy nhiên, trị

số Engenvalue và phương sai trích là bao nhiêu còn phụ thuộc vào phương pháp

38

trích và phép xoay nhân tố. Theo Anderson & Gerbing (1988), phương pháp trích

Pricipal Axis Factoring với phép xoay Promax (Obtique) có phương sai trích bé

hơn, song sẽ phản ánh cấu trúc dữliệu chính xác hơn phương pháp trích Pricipal

components với phép xoay Varimax. Theo Kline (2005), nếu sau phân tích EFA là

phân tích hồi qui thì có thể sử dụng phương pháp trích Pricipal components với

phép xoay Varimax, còn nếu sau EFA là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và

phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) thì nên sử dụng phương pháp trích

Pricipal Axis factoring với phép xoay Promax.

Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa

các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg

(1998), Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4

được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; nếu

cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.55; nếu cỡ mẫu

khoảng 50 thì Factor loading > 0.75. Ngoại lệ, có thể giữ lại biến có Factor loading

< 0.3, nhưng biến đó phải có giá trị nội dung. Trường hợp các biến có Factor

loading không thỏa mãn điều kiện trên hoặc trích vào các nhân tố khác nhau mà

chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên cứu thường không chấp nhận ≤ 0.3), tức

không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến đó bị loại và các

biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng đã được rút trích trên ma trận

mẫu (Pattern Matrix).

Trong nghiên cứu này, khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

là thang đo mới hoặc chưa được kiểm định do đó mẫu nghiên cứu cần có kích thước

lớn. Trong quá trình Cronbach’s Alpha, tác giả quyết định giữ lại các thang đo có trị

số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 và loại các biến quan sát có tương quan biến-tổng < 0.3;

trong quá trình EFA, tác giả sử dụng phương pháp trích Pricipal Axis Factoring với

phép xoay Promax; loại bỏ các biến quan sát có trị số Factor loading ≤ 0.5 hoặc

trích vào các nhân tố khác mà chênh lệch trọng số Factor loading giữa các nhân tố ≤

0.3.

39

3.2.3 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

Kết quả phân tích độ tin cậy trước khi chạy phân tích EFA (Xem chi tiết PHỤ

LỤC 2) được tóm tắt trong Bảng 3.6 sau:

Bảng 3.6: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ

Số thành phần Cronbach’s Alpha

3 5 5 8 8 Biến Sự linh hoạt Sự nhanh chóng Sự phản hồi Năng lực Kết quả kinh doanh 0.685 0.741 - 0.091 0.912 0.906

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Thang đo Sự phản hồi cho giá trị độ tin cậy âm (-0.091) nên sẽ không được

đưa vào phân tích EFA ở bước tiếp theo. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng

của các biến còn lại đều đạt yêu cầu.

Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ chạy lần đầu

Nhân tố

COM19 COM18 COM20 COM16 COM17 COM21 COM15 COM14 QUI4 QUI8 FLE1 QUI5 QUI7 QUI6 FLE2 FLE3 1 0.941 0.891 0.795 0.783 0.759 0.672 0.626 0.609 0.494 0.474 0.402 0.374 -0.206 -0.001 0.068 0.257 2 -0.172 -0.159 0.033 -0.096 -0.018 0.147 0.082 0.081 0.196 0.360 0.165 0.181 0.781 0.648 0.568 0.552

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

40

Bảng 3.8: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ

Nhân tố

2

1 0.924 0.871 0.775 0.757 0.731 0.656 0.623 0.599

COM19 COM18 COM20 COM16 COM17 COM21 COM15 COM14 QUI7 QUI6 FLE2 FLE3 0.757 0.660 0.556 0.553

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Kết quả phân tích nhân tố của thang đo khả năng thích ứng tổ chức với sự thay

đổi môi trường cho thấy số lượng nhân tố được trích xuất là 2 tại Eigenvalues là

1.512 với tổng phương sai trích là 53.548% (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 2). Các

quan sát QUI5, FLE1, QUI8, QUI4 bị loại do có hệ số tải nhân số nhỏ hơn 0.5.

“QUI5: Tổ chức có quy trình thực hiện hoạt động sản xuất tinh gọn”: Vì

nghiên cứu cho nhiều loại hình doanh nghiệp, do đó, trong các doanh nghiệp, có

doanh nghiệp không áp dụng sản xuất tinh gọn (lean manufacturing). Biến này bị

loại là điều hợp lý.

“FLE1: Tổ chức có khả năng thay đổi qui mô hoạt động phù hợp với sự gia

tăng hay suy giảm trong nhu cầu”: Thay đổi quy sản xuất có thể là điều dễ dàng với

các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, điều đó là khó khăn với các doanh nghiệp

Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp vẫn đặt sự an toàn lên hàng đầu khi đối mặt với sự

gia tăng hay suy giảm nhu cầu. Chính vì vậy, biến này có hệ số tải thấp và bị loại.

“QUI8: Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức hoạt động một

cách nhanh chóng và có hiệu quả”: Rất nhiều doanh nghiệp đang hạn chế về nghiên

cứu và phát triển trong doanh nghiệp của mình đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và

vừa. Chính vì thế, QUI8 được đánh giá không cao.

41

“QUI4: Tổ chức có quy trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng một

cách nhanh chóng và đúng thời hạn”: Biến này có nội dung trùng lắp với biến

“QUI7: Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh chóng để tập

trung làm ra sản phẩm/dịch vụ”.

Nhân tố 1: COM17, COM18, COM19, COM21, COM22, COM23, COM24,

COM25. Nhân tố này đại diện cho thành phần Năng lực.

Nhân tố 2: QUI8, QUI9, FLE3, FLE4. Hai thành phần Sự nhanh chóng và Sự

linh hoạt được gộp lại. Xem xét nội dung của các thành phần này có thể gom chúng

thành thành phần Sự nhanh chóng để đại diện cho 4 quan sát này.

Tiến hành kiểm định lại độ tin cậy của nhân tố 2, kết quả cho thấy 4 quan sát

này đạt yêu cầu về độ tin cậy (0.749).

Kết quả phân tích nhân tố của thang đo kết quả hoạt động kinh doanh cho

thấy số lượng nhân tố được trích xuất là 1 tại Eigenvalues là 4.853 với tổng phương

sai trích là 55.291% (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 2). Thang đo này đạt giá trị hội tụ.

Phân tích lại hệ số tin cậy của các thành phần được trích xuất sau phương tích

khám phá. Kết quả được tóm tắt tại bảng sau:

Bảng 3.9: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ sau EFA

Số thành phần Cronbach’s Alpha

Biến Sự nhanh chóng Năng lực Kết quả kinh doanh 4 8 8 0.749 0.912 0.906

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

3.2.4 Mô hình nghiên cứu chính thức

Do thang đo khả năng phản ứng tổ chức lần đầu được nghiên cứu tại thị

trường Việt Nam cũng như chưa có nghiên cứu trước đây kiểm định, kết quả sơ bộ

cho thấy chỉ còn lại 2 thành phần đó là Sự nhanh chóng và Năng lực. Các thành

phần được tóm tắt và mã hóa bằng Bảng 3.10:

42

Bảng 3.10: Thang đo sự nhanh chóng chính thức

Tên biến Thành phần

Sự nhanh chóng (Quickness)

QUI1 Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó với cơ hội và thách thức gặp phải

QUI2 Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với hoàn cảnh thay

đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng và tổ chức các nguồn lực QUI3 Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách nhanh chóng QUI4 Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ

Chú ý. QUI (Quickness): Sự nhanh chóng

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Bảng 3.11: Thang đo năng lực chính thức

Tên biến Thành phần

Năng lực (Competency)

COM5 Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần cứng phù hợp COM6 Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng đánh giá cao COM7 Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc hủy việc đầu tư nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động kinh doanh COM8 Các sản phẩm mới được quảng bá ở mức độ cao trên nhiều kênh truyền thông

COM9 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi COM10 Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc và phân tích những sự thay đổi của môi trường

COM11 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành COM12 Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi trong môi trường bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự phản ứng của tổ chức

Chú ý. COM (Competency): Năng lực

Nguồn: Tác giả tổng hợp

43

Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh chính thức

Tên biến Thành phần

Khía cạnh tài chính (Perceptual Financial)

PER13 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu PER14 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản PER15 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư PER16 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định của tổ chức PER17 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động của tổ chức PER18 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của tổ chức PER19 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên PER20 Doanh số của tổ chức đã tăng lên Chú ý. PER (Firm Performance): Kết quả kinh doanh

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mô hình nghiên cứu chính thức được đưa ra như sau:

H1-1 X1: Sự nhanh chóng

Y: Kết quả hoạt động H1-2 X2: Năng lực kinh doanh

Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh

Phương trình hồi quy rút ra từ mô hình trên có dạng như sau:

Phương trình 3-1: Y = β0 + β1*X1 + β2*X2

H1-1: Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động kinh

doanh

H1-2: Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động kinh doanh

Các giả thuyết H2 và H3 không có sự thay đổi:

H2: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các

44

lĩnh vực khác nhau

H3: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp

Kết thúc chương 3 chúng ta có một nền tảng tương đối vững chắc để có thể

thực hiện việc nghiên cứu tiếp theo là kiểm định các phương trình hồi quy cũng như

các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra. Ở chương tiếp theo, chúng ta sẽ sử dụng

con số thống kê để kết luận xem các ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với

sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh.

45

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 4:

Với kết quả khả quan từ chương 3 nói trên, ta đã có một cơ sở tương đối

vững chắc về các thang đo và mẫu khảo sát đáng tin cậy để tiếp tục tiến hành các

phân tích chính của đề tài trong chương 4.

Chương 4 thể hiện kết quả đo lường hai biến khả năng thích ứng tổ chức với

sự thay đổi môi trường và kết quả hoạt động kinh doanh cùng các thành phần của

chúng. Các kết quả phân tích tác động của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay

đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích hồi quy và so

sánh các biến nghiên cứu giữa các quy mô doanh nghiệp và hình thức kinh doanh

khác nhau cũng được trình bày.

4.1 Thống kê mô tả mẫu

Sau khi thu thập số liệu, bảng câu hỏi đã được mã hoá, nhập vào, và sàng lọc

các lỗi tiếp tục đưa vào phiên bản phần mềm SPSS 22.0 để xử lý và phân tích. Các

phân tích sau đây đã được tiến hành.

4.1.1 Mẫu

Với số lượng câu hỏi khảo sát là 20 thì số lượng mẫu tối tiểu cần thiết cho

nghiên cứu này là 100 mẫu. Qua thu thập dữ liệu, số mẫu hợp lệ đưa vào nghiên

cứu là 149, thỏa mãn yêu cầu.

Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát được tóm tắt qua Bảng 4.1:

46

Bảng 4.1: Thông tin mô tả mẫu khảo sát

Mẫu n = 149

Tần số

%

% tích lũy

Giới tính Nam Nữ Độ tuổi < 30 30-45 > 45

Trình độ học vấn

Trung cấp, THPT Đại học, cao đẳng Sau đại học

Vị trí

Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung và cơ sở

Kinh nghiệm < 5 năm 5-10 năm > 10 năm

Lĩnh vực kinh doanh

Sản xuất Thương mại – Dịch vụ Tài chính – Ngân hàng Loại hình doanh nghiệp

37 112 130 19 0 3 105 41 44 176 116 24 9 29 84 36 57 92

Lớn Nhỏ và vừa

24.8 75.2 87.2 12.8 0 2.0 70.5 27.5 29.5 69.3 77.9 16.1 6.0 19.5 56.4 24.2 38.3 61.7

24.8 100.0 87.2 100.0 100.0 2.0 72.5 100.0 29.5 77.6 77.9 94.0 100.0 19.5 75.8 100.0 38.3 100.0

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

4.1.2 Tóm tắt các bước xử lý dữ liệu

Quá trình xử lý số liệu đều được thực hiện trên phần mềm xử lý dữ liệu

SPSS 22.0 và sẽ lần lượt theo các bước sau:

+ Bước 1: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo.

+ Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (EFA).

+ Bước 3: Loại bớt các biến không phù hợp sau EFA và kiểm định lại độ tin

cậy.

47

Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp, phân tích EFA hiệu chỉnh được tiến

hành để ghi nhận sự phù hợp của các thang đo đồng thời tạo ra biến nhân tố mới đại

diện cho các biến quan sát trong cùng nhóm đã đo lường ra nó.

Kiểm định Cronbach’s Alpha cũng được thực hiện lại một lần nữa trên

những nhóm có biến bị loại để khẳng định lại độ tin cậy của thang đo.

4.2 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo

Các kết quả của độ tin cậy của tất cả các biến được trình bày trong Bảng 4.2.

Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả độ tin cậy

Số thành phần Cronbach’s Alpha

Biến Sự nhanh chóng Năng lực Kết quả kinh doanh 4 8 8 0.690 0.890 0.888

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Các giá trị Cronbach’s Alpha của các thang đo đều đạt yêu cầu. (Xem chi tiết

tại PHỤ LỤC 3).

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Thang đo khả năng thích ứng tổ chức: Eigenvalues tại 1.259 và Tổng phương

sai trích là 51.412.

48

Bảng 4.3: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức chạy lần đầu

Nhân tố

2

1 0.913 0.759 0.728 0.695 0.658 0.644 0.608 0.568 0.330

COM10 COM11 COM9 COM8 COM6 COM7 COM12 COM5 QUI2 QUI4 QUI3 QUI1 0.324 0.709 0.671 0.464

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Quá trình phân tích nhân tố khám phá cho thang đo khả năng phản ứng tổ

chức được thực hiện bằng các loại bỏ lần lượt hai biến quan sát QUI1 và QUI2 do

có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5. Sau khi loại bỏ hai biến này, kết quả được trình

bày trong Bảng 4.4 sau:

Bảng 4.4: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức

2

Nhân tố 1 0.889 0.758 0.698 0.697 0.673 0.655 0.629 0.594

COM10 COM11 COM9 COM8 COM6 COM7 COM12 COM5 QUI3 QUI4 0.837 0.552

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Hai biến QUI1 và QUI2 bị loại. Khi xem xét về mặt nội dung, hai biến này

được gộp lại từ Sự linh hoạt. Do đó, đây cũng có thể coi là điều hợp lý. Kết quả

49

EFA cho thấy các nhân tố trích được là 2 vẫn phù hợp với mô hình nghiên cứu

chính thức.

Các kiểm định KMO và Sig. đều đạt (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 3).

Tiến hành tạo nhân tố đại diện cho 2 thành phần này: NANG_LUC (COM5,

COM6, COM7, COM8, COM9, COM10, COM11, COM12) và NHANH_CHONG

(QUI3, QUI4).

Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh: Eigenvalues tại 4.503 và Tổng

phương sai trích là 50.194.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thang đó kết quả kinh doanh được tóm tắt ở Bảng 4.5. Số lượng nhân tố trích xuất được là 1 và tổng phương sau trích đạt yêu cầu.

Bảng 4.5: Tóm tắt kết EFA cho thang đo kết quả hoạt động kinh doanh

PER13 PER16 PER18 PER17 PER15 PER14 PER20 PER19 Nhân tố 1 0.777 0.776 0.751 0.714 0.702 0.668 0.644 0.619

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Nhân tố đại diện cho kết quả kinh doanh: KQ_KD (PER13, PER14, PER15,

PER16, PER17, PER18, PER19, PER20).

Các kiểm định KMO và Sig. đều đạt (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 3).

4.4 Tương quan giữa các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức và kết

quả hoạt động kinh doanh

Mục tiêu của phân tích tương quan là tính toán ra độ mạnh hay mức độ liên

hệ tuyến tính giữa 2 biến số. Mặc dù phân tích tương quan không chú ý đến mối

liên hệ nhân quả như phân tích hồi quy, nhưng hai phân tích này có mối liên hệ chặt

50

chẽ và phân tích tương quan được xem như là công cụ bổ trợ hữu ích cho phân tích

hồi quy.

Trước tiên chúng ta xem qua mối tương quan tuyến tính giữa các thành phần

của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường và kết quả hoạt động

kinh doanh thông qua ma trận tương quan với giá trị kiểm định là hệ số tương quan

Pearson. Các giả thuyết H0 của kiểm định này cho rằng không có tương quan giữa 2

biến (tức các hệ số không có ý nghĩa thống kê). Chúng ta sẽ xem xét với độ tin cậy

95% các giá trị p-value (mức ý nghĩa Sig) có nhỏ hơn 0.05 hay không? Nếu Sig <

0.05 thì ta có đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Tức là hệ số tương quan giữa 2 biến là

có ý nghĩa. Ngược lại, nếu Sig > 0.05 thì ta chấp nhận giả thuyết H0. Tức là hệ số

tương quan tuyến tính giữa 2 biến là không có ý nghĩa.

Bảng 4.6: Kết quả phân tích tương quan

2 3

Biến 1. Sự nhanh chóng 2. Năng lực

3. Kết quả kinh doanh 1 1 0.376** 1 0.444** 0.714** 1

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Biến phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh chỉ ra rằng sự tương quan với 2

biến thành phần của khả năng thích ứng tổ chức có ý nghĩa. Tương quan này là khá

mạnh. Bên cạnh đó, sự tương quan của 2 biến độc lập cũng chấp nhận được (Xem

chi tiết tại PHỤ LỤC 4).

4.5 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

4.5.1 Kiểm định giả thuyết H1

Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để dự đoán kết quả của biến phụ

thuộc vào hai hay nhiều biến độc lập. Bảng tóm tắt mô hình, kết quả Anova và kết

quả hệ số được trình bày trong Bảng 4.7.

51

Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy

Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Durbin – Watson Độ lệch chuẩn ước lượng

0.49151 2.323 0.738a 0.545 0.539

1 Biến độc lập: (hằng số), NANG_LUC, NHANH_CHONG Biến phụ thuộc: KQ_KD

ANOVAa

Mô hình df Trung bình F Sig. Tổng bình phương

.000b

1

Hồi quy Phần dư Tổng 42.299 35.271 77.57 2 146 148 21.15 87.546 0.242

a. Biến phụ thuộc: KQ_KD b. Biến độc lập: (Hằng số), NANG_LUC, NHANH_CHONG

Các hệ số chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến

Mô hình

Kiểm định t Mức ý nghĩa Sig. VIF Sai số chuẩn Các hệ số đã chuẩn hóa Hệ số hồi quy riêng Beta Độ chấp nhận

Hệ số hồi quy B 0.884 0.217 4.084 1 0.000

0.158 0.046 0.205 3.404 0.001 0.859 1.165

0.593 0.056 0.637 10.569 0.000 0.859 1.165 (Hằng số) NHANH_ CHONG NANG_L UC

a. Biến phụ thuộc: KQ_KD

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Kết quả phân tích hồi quy

Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các phần dư: Durbin – Watson =

2.323 trong khoảng chấp nhận từ 1 đến 3 cho thấy rằng tức là các phần dư độc lập

với nhau. Ta có thể kết luận phần dư không có hiện tượng tự tương quan với nhau

giữa các phần dư trong mô hình hồi quy.

52

Kiểm định không có đa cộng tuyến giữa các biến độc lập: các nhân tử phóng

đại phương sai VIF đều có giá trị nhỏ hơn 2 đồng thời các chỉ số điều kiện

(condition index) trong cả 2 chiều đều < 15 (8.587 và 12.067) (Xem chi tiết tại PHỤ

LỤC 5). Như vậy, ta có thể kết luận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa

các biến.

Hơn nữa, các F test đã được tiến hành để đánh giá sự thích hợp của việc sử

dụng mô hình nghiên cứu này. Dựa vào Bảng 4.7 nêu trên, cho thấy ý nghĩa thống

kê của mô hình này là 0,000 (p < 0.05), có thể nói rằng mô hình trên là thích hợp.

R2 là 0.545, cho thấy 54.5% của phương sai trong biến phụ thuộc kết quả

hoạt động kinh doanh có thể được giải thích bởi ba yếu tố dự báo hoặc các biến độc

lập là sự linh hoạt, sự đáp ứng và năng lực. Đó là một kết quả được mong đợi.

Từ Bảng 4.7 ở trên, các hệ số beta chưa chuẩn hóa cho thấy ảnh hưởng của

mỗi biến độc lập (sự nhanh chóng và năng lực) và so sánh mức độ đóng góp của

chúng cho giải thích kết quả của biến phụ thuộc. Do đó, năng lực tổ chức giải thích

về kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức lớn nhất, sau đó tới sự nhanh chóng

(0.593, 0.158). Bên cạnh đó, tất cả các giá trị sig. của hai biến độc lập nhỏ hơn 0.05

ngụ ý rằng quan điểm của các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức đang góp

phần đáng kể vào việc dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả là, phương trình tuyến tính sau đây đã được xây dựng để mô hình và

minh họa cho mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và ba biến độc lập:

KQ_KD = 0.884 + 0.158*NHANH_CHONG + 0.593*NANG_LUC

4.5.2 Kiểm định giả thuyết H2 và H3

Tiến hành chạy ANOVA 1 chiều cho biến LINHVUC (biến đại diện cho

Lĩnh vực kinh doanh) và T-Test cho biến DOANHNGHIEP (biến đại diện cho Loại

hình doanh nghiệp).

Loại hình doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và

vừa. Doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp có số lượng nhân viên từ 500 người trở

lên. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp còn lại.

53

Kết quả cho thấy rằng giả thuyết H2 và H3 bị bác bỏ nghĩa là không có sự

khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường của các doanh

nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp khác nhau đến

kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng tóm tắt kết quả ANOVA và T-Test như sau

(Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 5):

Bảng 4.8: Kết quả ANOVA cho Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

ANOVA

Sig. Thống kê Levene 0.330 0.222 Giữa các nhóm

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Bảng 4.9: Kết quả T-test cho Loại hình doanh nghiệp

T-Test Thống kê Levene Equal variances assumed Equal variances not assumed Sig. 0.272 0.442 0.455

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Theo kết quả trên các giá trị Sig > 0.05, điều này bác bỏ giả thuyết có sự khác biệt

giữa ảnh hưởng của khả năng phản ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết

quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau và quy mô khác

nhau.

4.5.3 Thảo luận kết quả

Nghiên cứu được thực hiện đối với cấp quản lý trong các doanh nghiệp tại

thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của khả năng thích ứng

tổ chức đến kết quả kinh doanh của doanh nhiệp. Thông qua nghiên cứu hồi quy

tuyến tính bội có thể đưa ra các kết luận như sau:

Mô hình nghiên cứu chính thức gồm có 2 nhân tố của khả năng thích ứng

ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, cả hai yếu tố là sự

nhanh chóng và năng lực đều có tác động tích cực tới kết quả kinh doanh, tuy nhiên,

yếu tố năng lực tác động rất mạnh tới kết quả kinh doanh so với yếu tố sự nhanh

54

chóng. Nhân tố này được quan tâm, phát triển mạnh thì mức độ đạt được kết quả

hoạt động của doanh nghiệp ngày càng cao. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các

giả thuyết đặt ra được kết luận cụ thể như sau:

Giả thuyết H1-1: Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt

động kinh doanh. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận vì có

hệ số Beta = 0.158, Sig = 0.001 < 0.5, hệ số VIF = 1.165 < 2. Kết quả nghiên cứu

này là phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới đã được trình bày ở Chương 2.

Giả thuyết H1-2: Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động

kinh doanh. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận vì có hệ số

Beta = 0.593, Sig = 0.000 < 0.05, hệ số VIF = 1.165. Kết quả nghiên cứu này là phù

hợp với các nghiên cứu trên thế giới đã được trình bày ở Chương 2.

Giả thuyết H2: Kiểm định ANOVA 1 chiều với giả thuyết Có sự khác biệt

giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau.

Thực hiện kiểm tra kiểm định Levene ở bảng Test of Homogeneity of

variances, nếu sig ở kiểm định này ≤ 0.05 thì kết luận phương sai giữa các lựa chọn

của biến định tính ở trên khác nhau.

Nếu Sig ở kiểm định này > 0.05 thì phương sai giữa các lựa chọn của biến

định tính ở trên không khác nhau, xem tiếp kết quả ở bảng ANOVA. Nếu Sig ở

bảng này > 0.05 kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm biến định tính, còn

nếu sig ở bảng này ≤ 0.05 thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm biến định tính.

Kết quả ANOVA 1 chiều cho thấy kiểm định Levene với Sig = 0.330 > 0.05

và Sig = 0.222 > 0.05 giữa các nhóm nên giả thuyết bị bác bỏ. Như vậy, kết luận

không có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường

đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác

nhau.

Giả thuyết H3: Kiểm định T-Test giả thuyết Có sự khác biệt giữa khả năng

thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh

trong các loại hình doanh nghiệp.

55

Nếu sig. của kiểm định này < 0.05 thì phương sai giữa 2 lựa chọn của biến

định tính ở trên khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal

variances not assumed. Nếu giá trị sig của kiểm định t ở phần Equal variances not

assumed sig. > 0.05 thì kết luận kiểm định T không có sự khác biệt, còn Sig ≤ 0.05

thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm của biến định tính.

Nếu sig. của kiểm định này ≥ 0.05 thì phương sai giữa 2 lựa chọn của biến

định tính ở trên không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal

variances assumed. Nếu giá trị sig của kiểm định t ở phần Equal variances not

assumed Sig. > 0.05 thì kết luận kiểm định T không có sự khác biệt, còn Sig ≤ 0.05

thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm của biến định tính.

Kết quả kiểm định T-Test cho thấy thống kê Levene có hệ số Sig = 0.272 >

0.05, giá trị sig của kiểm định t ở phần Equal variances not assumed Sig = 0.455>

0.05. Do đó bác bỏ giả thuyết và kết luận không có sự khác biệt giữa khả năng thích

ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các

loại hình doanh nghiệp.

4.6 Tóm tắt các kết quả kiểm định

Bảng 4.10: Tóm tắt kết quả kiểm định

Mã số Giả thuyết Kết luận

H1-1 Chấp nhận

H1-2 Chấp nhận

H2 Bác bỏ

H3 Bác bỏ Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động kinh doanh Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động kinh doanh Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Như vậy chúng ta đã phân tích xong kết quả nghiên cứu. Mô hình hồi quy cho kết

56

quả ý nghĩa. Chương tiếp theo chúng ta sẽ dựa vào kết quả nghiên cứu này để đưa

ra các nhận xét cũng như định hướng cho doanh nghiệp, đồng thời cũng chỉ ra một

số hướng nghiên cứu trong tương lai.

57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHƯƠNG 5:

Chương này trình bày tóm tắt các kết quả tổng thể của nghiên cứu này, bên

cạnh đó, những tác động và đề nghị tiếp tục nghiên cứu dựa trên những gì đã được

thực hiện và một số các hạn chế cũng sẽ được ngụ ý cho kết quả tốt hơn trong tương

lai.

5.1 Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu “Ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí

Minh” được tiến hành để nhằm chứng minh rằng các thành phần của khả năng thích

ứng có tác động tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,

để từ đó làm bằng chứng để doanh nghiệp nâng cao kết quả hoạt động cũng như

cạnh tranh của mình. Thông qua kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý các công

ty xác định được thành phần nào của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi

trường kinh doanh tác động tích cực đến thành phần nào của kết quả hoạt động kinh

doanh của công ty. Từ đó, giúp các nhà quản trị đưa ra định hướng phát triển cho

doanh nghiệp để nâng cao kết quả hoạt động. Đề tài đóng vai trò như một nghiên

cứu khám phá và cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ

chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh, bên cạnh một loạt các kết quả khác như

thỏa mãn nghề nghiệp, xu hướng ở lại hay rời bỏ tổ chức và năng suất làm việc của

nhân viên trong tổ chức.

Để đạt được những mục tiêu này, nghiên cứu được tiến hành trong khoảng

thời gian từ tháng 1/2015 tới 11/2015. Nghiên cứu này được áp dụng chủ yếu các

phương pháp định lượng. Trước hết, mục tiêu nghiên cứu cần được xác định, sau đó

các bài viết liên quan, các khái niệm liên quan, định nghĩa, lý thuyết trước đây và

nghiên cứu trước đây đã được xem xét để tìm ra các mô hình nghiên cứu. Tiếp đó

một bảng câu hỏi nháp đã được phát triển, pilot test được thực hiện để kiểm tra sự

chính xác của các câu hỏi. Sau đó, một mẫu của 149 công ty đã được khảo sát. Bên

cạnh đó, thống kê mô tả được thực hiện để cung cấp một cái nhìn tổng quan về các

58

tính năng của các dữ liệu thu thập được. Hơn nữa, độ tin cậy thống kê và phân tích

nhân tố khám phá đã được áp dụng để đánh giá sự phù hợp và ổn định quy mô đo

lường. Các số liệu thống kê tương quan đã được sử dụng để kiểm tra mức độ mối

quan hệ giữa hai biến độc lập và một biến phụ thuộc cũng như các mối quan hệ giữa

hai biến độc lập. Cuối cùng, hồi quy tuyến tính được phân tích để đến với 2 thành

phần của khả năng thích ứng là sự nhanh chóng và năng lực đã cung cấp các bằng

chứng ủng hộ giả thuyết về tác động tích cực đáng kể của hai thành phần lên kết quả

hoạt động kinh doanh của tổ chức. Nói cách khác, tất cả hai giả thuyết đã được chấp

nhận bởi các dữ liệu thực nghiệm trong nghiên cứu này. Ngoài ra, trong số đó, năng

lực với giá trị Beta cao nhất (0.593) có tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động

kinh doanh.

Mô hình nghiên cứu gốc gồm 04 thành phần đó là Sự nhanh chóng, Sự phản

lồi, Sự linh hoạt và Năng lực, tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tại thị trường Việt Nam

chỉ còn lại 02 biến đó là Sự nhanh chóng và Năng lực. Điều này thể hiện rằng thị

trường Việt Nam, cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp chỉ tập trung

nâng cao năng lực và sự nhanh chóng, điều này hoàn toàn hợp lý khi mà quy mô

kinh tế cũng như thị trường chưa thực sự là nền kinh tế thị trường và cạnh tranh

chưa thực sự gay gắt.

Cuối cùng, phương trình tuyến tính được xây dựng để mô hình hóa và minh

họa cho mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (KQ_KD – Kết quả kinh doanh) và hai

biến độc lập (NHANH_CHONG – Sự nhanh chóng, NANG_LUC – Năng lực):

KQ_KD = 0.884 + 0.158*NHANH_CHONG + 0.593*NANG_LUC

5.2 Hàm ý quản trị

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị sau đây đã được đề xuất

cho các nhà quản lý của các công ty.

Trước tiên, nghiên cứu khẳng định rằng ở thị trường Việt Nam cụ thể là thị

trường thành phố Hồ Chí Minh khả năng thích ứng tổ chức gồm có 2 thành phần

chính đó là sự nhanh chóng và năng lực. Và cả 2 thành phần này đều tác động tích

cực tới kết quả hoạt động của tổ chức.

59

Thứ hai, theo bảng ảnh hưởng của các thành phần đã được chuẩn hóa dưới

đây, nhân tố năng lực đóng một vai trò quan trọng trong khả năng thích ứng tổ chức

với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Các nhà

quản trị cũng như lãnh đạo doanh nghiệp cần cải thiện điều này.

Bảng 5.1: Hệ số beta chuẩn hóa

nhanh Sự chóng

Biến phụ thuộc Kết quả kinh doanh 0.205 Năng lực 0.637

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS

Để đạt được điều này, lãnh đạo doanh nghiệp cần tập trung vào các công việc

chính sau:

‐ Cần có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần cứng phù hợp

‐ Nâng cao chất lượng của sản phẩm/dịch vụ đáp ứng yêu cầu khách hàng

‐ Nâng cao khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc hủy việc đầu tư

nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động kinh doanh

‐ Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi

‐ Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành

‐ Tìm kiếm những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc và phân tích những

sự thay đổi của môi trường

‐ Nâng cao khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi trong môi trường bên

ngoài để xác định xem tín hiệu có thể được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự

phản ứng của tổ chức

‐ Nâng cao khả năng hội nhập

Thứ ba, nhân tố sự nhanh chóng cũng có tác động dương và trực tiếp lên kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để cải thiện điều này, doanh nghiệp

cần tập trung đẩy mạnh việc (i) cải thiện khả năng huy động nguồn lực một cách

nhanh chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ, đồng thời (ii) nâng cao bộ phận

nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức để hoạt động một cách nhanh chóng và

có hiệu quả hơn.

60

Cuối cùng, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chưa có bằng chứng về sự khác biệt

giữa tác động của khả năng thích ứng tổ chức của các loại hình doanh nghiệp và các

lĩnh vực kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu và những đề xuất cho nghiên cứu khác

Như với nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi một số hạn

chế. Các hạn chế liên quan đến nghiên cứu hiện tại này sẽ được trình bày phía dưới

đây. Bên cạnh đó, một số gợi ý cho nghiên cứu thêm cũng được đề cập.

Thứ nhất, nghiên cứu thực hiện trong bối cảnh hầu hết các doanh nghiệp

đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế ý kiến đánh giá của

đối tượng nghiên cứu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi áp lực thành tích chưa hoàn thành,

có phần bi quan, thiên lệch.

Thứ hai, đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi TP. HCM theo phương pháp lấy

mẫu thuận tiện. Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thì phương pháp này

cũng thu thập được mức độ đại diện cần thiết của tổng thể. Tuy nhiên giá trị của

nghiên cứu sẽ được nâng cao hơn nữa nếu như thực hiện ở các thành phố lớn khác

trên lãnh thổ Việt Nam như Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng… để có thể mang lại mức

độ đại diện được cao hơn. Đây cũng có thể xem là một gợi ý cho các nghiên cứu

tiếp sau.

Thứ hai, khả năng thích ứng tổ chức có nhiều mô hình được nghiên cứu bởi

các tác giả trên thế giới, việc lựa chọn một mô hình trong nghiên cứu này có thể

coi là một hạn chế khi áp dụng tại Việt Nam. Mặc dù đã qua nhiều công đoạn sàng

lọc và lựa chọn, nhưng không tránh khỏi sai sót.

Thứ ba, do giới hạn về nguồn lực và thời gian, nghiên cứu chỉ tập trung lấy

khía cạnh tài chính trong BSC để làm đại diện cho kết quả hoạt động kinh doanh.

Theo các nghiên cứu của nhiều tác giả khác, BSC là một phương pháp đo lường kết

quả hoạt động kinh doanh toàn diện hơn, nó bao gồm các khía cạnh phi tài chính –

những khía cạnh này phản ánh khá chính xác kết quả hoạt động của tổ chức.

Cuối cùng, việc thu thập dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức là khó

khăn với người nghiên cứu hơn cả. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét

61

ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức lên khía cạnh sự hài lòng của nhân viên

hay sự gắn kết của nhân viên trong quản trị nguồn nhân lực.

Thứ tư, các đối tượng nghiên cứu hoạt động trong nhiều lãnh vực nên không

chuyên sâu vào một ngành cụ thể, do đó kết quả nghiên cứu cần phải được thực

hiện và kiểm định bổ sung cho một ngành đặc thù.

Thứ năm, do kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay

rất không ổn định, vì vậy thang đo này rất cần những nghiên cứu kiểm định tiếp

theo để đánh giá lại và bổ sung thêm số lượng biến đo lường cho mỗi thành phần.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ahmad Jafarnejad and Behnam Shahaie, 2008. Evaluating and improving

organizational agility. Delhi Business Review, 9(1).

Arif Khan, K. and Pillania, R.K., 2008. Strategic sourcing for supply chain agility

and firms' performance. Management Decision, 46(10), pp. 1508-1530.

Blackmon, V. Y., 2008. Strategic planning and organizational performance: an

investigation using the balanced scorecard in non-profit organizations. s.l.,

Ph. D. Dissertation, Capella University, Minneapolis, United States.

Breu, K., Hemingway, C. J., Strathern, M., & Bridger, D., 2001. Workforce agility:

The new employee strategy for the knowledge economy. Journal of

Information Technology, 17(1), pp. 21-31.

Bustelo, D.V. and Avella, L., 2006. Agile manufacturing: Industrial case studies in

Spain. Int. J. Technovation, Volume 26, pp. 1147-1161.

Christopher, M. and Towill, D., 2001. An Integrated Model of the Design of Agile

Supply Chains. Journal of Distribution and Logistic Management, 31(4),

pp. 235-246.

Crocitto, M. and Youssef, M., 2003. The human side of organizational agility.

Industrial management & Data systems, 103(6), pp. 388-397.

CV., A., 2011. The development and partial testing of the psychometric properties

of a measurement scale of organizational agility. M@n@gement, 14(2), pp.

119-156.

Dilanthi Amaratunga, and David Baldry, 2002. Moving from performance

measurement to performance management. Facilities, 20(5/6), pp. 217-223.

Doz, Y., & Kosonen, M., 2007. In: Strategic renewal: Building strategic agility.

San Diego, CA: International Strategic Management Society Conference.

Feng-Li, L., 2010. A panel threshold model of institutional ownership and firm

value in Taiwan. International Research Journal of Finance and

Economics, pp. 54-62.

Goldman, S. L., Preiss, K. (Eds.), Nagel, R.N., & Dove, R., 1991. 21st Century

Manufacturing Enterprise Strategy: An Industry-Led View (2 vol.). In:

Bethlehem: Iacocca Institute at Lehigh University.

Gorusch, R. L., 1983. Factor Analysis. 2nd ed. Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum

Associates.

Habib Ebrahimpour, Mona Salarifar, Arash Asiaei, 2012. The Relationship between

Agility Capabilities and Organizational Performance: a Case Study among

Home Appliance Factories in Iran. European Journal of Business and

Management, 4(17).

Hoque, Z., 2005. Linking environmental uncertainty to non-financial performance

measures and performance: a research note. British Accounting Review,

Volume 37, pp. 471-481.

Hormozi, A.M. , 2001. Agile Manufacturing: The Next Logical Step.

Benchmarking: An International Journal, 8(2), pp. 132-143.

Kanet, J.J., Faisst, W. & Mertens P., 1999. Application of information technology

to a virtual Enterprise broker: The case of Bill Epstein. International

Journal of Production Economics, 62(1-2), pp. 23-32.

Kaplan R. S., Norton, D. P., 2001. Transforming the balanced scorecard from

performance measurement to strategic management: Part I. Accouting

Horizons, 15(1), pp. 87-104.

Kaplan, R. S. and Norton, D. P., January-February, 1996. Using the Balanced

Scorecard as a Strategic Management System. Harvard Business Review, p.

75–85.

Kaplan, R. S., & Norton, D. P., n.d. Having trouble with your strategy? Then map

it. Harvard business review, 78(5), pp. 167-176.

Kaplan, R. S., and Anderson, S. R., 2007. Time Driven Activity Based Costing: A

Simpler and More Powerful Path to Higher Profits. Boston: Harvard

Business School Press.

Kaplan, R. S., and Norton, D. P., 1996. Linking the balanced scorecard to strategy.

California management review, 39(1), pp. 53-79.

Kaplan, R. S., and Norton, D. P., 1996. The balanced scorecard: Translating

strategy into action. Boston: Harvard Business School Press.

Kaplan, R.S. and Norton, D. P., 1992. The balanced scorecard-measures that drive

performance. Harvard Business Review, 1(70), pp. 71-79.

Katayama H, Bennett D, 1999. Agility adaptability and leanness: a comparison if

concepts and a study of practice. International Journal of Production

Economics, pp. 60-61.

Kidd, P. T., 1994. Agile Manufacturing: Forging New Frontiers. MA:

AddisonWesley.

Kollberg, B., and Elg, M., 2004. Exploring the use of balanced scorecards in

Swedish health care organization.7th ed. Mexico: International QMOD

Conference Monterrey.

Marr Bernard, 2005. Business performance measurement: an overview of the

current state of use in the USA. Measuring Business Excellence, 9(3), pp.

55-56.

Mitchell, J.G., 2002. The Never-ending Quest: Effective Strategy-making and

Change Management for High-performing VET Organisations. In:

Canberra: DEST.

Moullin, M., 2003. Perspective on Performance. Performance Measurement

Association, 2(2), pp. 1-25.

Nanni, A.J., Dixon, J.R., and Vollmann, T.E., 1990. Strategic control and

performance measurement. Journal of Cost Management, pp. 33-42.

Neely, A. (Ed.)., 2007. Business Performance Measurement. Unifying theories and

integrating practice. 2nd ed. UK: Cambridge University Press.

Neely, A., Gregory, M., Platts, K., 2005. Performance measurement system design:

A literature review and research agenda. International Journal of

Operations & Production Management, 25(12), pp. 1228-1263.

Niven, P. R., 2002. Balanced scorecard step-by-step: Maximizing performance and

maintaining results. New York: John Wiley & Sons, Inc.

Niven, P. R., 2008. Balanced scorecard step-by-step for government and nonprofit

agencies. 2nd ed. New York: John Wiley & Sons, Inc.

Parida, A., & Kumar, U., 2006. Maintenance performance measurement: Issues and

challenges.. Journal of Quality in Maintenance Engineering, 12(3), pp. 239-

251.

Robert, B.C., 2004. Measuring Organizational Performance: An Exploratory Study.

PhD Thesis. , s.l.: The University of Georgia. USA.

Sharifi H, Zhang Z, n.d. A Methodology for achieving agility in Manu Factoring

organizations: An Introduction. International Journal OF Production

Economics,, 62(1-2), pp. 7-22.

Sharifi, H. and Zhang Z., 1999. A methodology for achieving agility in

manufacturing organizations: An introduction. International Journal of

Production Economics, Volume 62, pp. 7-22.

Sharp, J. M., Irani, Z., & Desai, S., 1999. Working towards agile manufacturing in

the UK industry. International Journal of Production Economics, 62(1-2),

pp. 155-169.

Sherehiy, B., Karwowski, W., & Layer, J. K., 2007. A review of enterprise agility:

Concepts, frameworks, and attributes. International Journal of Industrial

Ergonomics, 37(5), pp. 445-460.

Speckbacher.G., J.Bischof, and T. Pfeiffer., 2003. Adescriptiveanalysis on

theimplementation of Balanced Scorecards in German-speaking countries.

Management Accounting Research, 14(4), pp. 361-387.

Spitzer, D., 2007. Transforming Performance Measurement: Rethinking the Way

We Measure and Drive Organizational Success. New York: American

Management Association.

Tseng, Y.H. & Lin, C.T., 2011. Enhancing enterprise agility by deploying agile

drivers, capabilities and providers. Information Sciences, Issue 181, p.

3693–3708.

Tsourveloudis, N. C., & Valavanis, K. P., 2002. On the measurement of enterprise

agility. Journal of Intelligent and Robotic Systems, 33(3), pp. 329-342.

Van Hoek, R. I., Harrison, A., & Christopher, M., 2001. Measuring agile

capabilities in the supply chain.. International Journal of Operations and

Production Management, Issue 21(1-2), pp. 126-147.

Yauch, C.A, 2011. Measuring agility as a performance outcome. Journal of

Manufacturing Technology Management, 22(3), p. 384.

Yusuf, , Y. Y., Sarhadi, M., & Gunasekaran, A., 1999. Agile manufacturing: The

drivers, concepts and attributes. International Journal of Production

Economics, 62(1-2), pp. 33-43.

Zairi, M., 1996. Benchmarking for Best Practice: Continuous learning through

sustainable innovation. Great Britain: Reed Educational & Professional.

PHỤ LỤC 1

1. Bảng khảo sát cho nghiên cứu sơ bộ

BẢNG KHẢO SÁT (Sơ bộ)

Xin chào Anh (Chị)!

Tôi tên là Cao Hùng Cường, là học viên nghiên cứu thuộc khoa Quản Trị

Kinh Doanh thuộc trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang

tiến hành cuộc nghiên cứu về Ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự

thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu tại

thành phố Hồ Chí Minh. Kính mong quí Anh (Chị) dành chút thời gian để trả lời

cho chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Cũng xin lưu ý với Anh (Chị) là không có

quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả ý kiến trung thực của Anh (Chị) đều đóng góp

vào sự thành công của nghiên cứu này. Tôi rất mong nhận được sự hổ trợ nhiệt tình

của Anh (Chị).

 Khác

 Doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động ở địa phương nào?  Thành phố Hồ Chí Minh - Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động trong lĩnh vực nào?  Sản xuất  Thương mại – Dịch vụ  Tài chính – Ngân hàng - Doanh nghiệp của anh/chị là:  Doanh nghiệp lớn Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các phát biểu dưới đây. Mức độ đồng ý được đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn không

đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.

STT

PHÁT BIỂU 1 2 3 4 5

Sự linh hoạt (Flexibility)

Tổ chức có khả năng thay đổi qui mô hoạt động phù hợp 1 1 2 3 4 5 với sự gia tăng hay suy giảm trong nhu cầu

Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó 2 1 2 3 4 5 với cơ hội và thách thức gặp phải

3 Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với 1 2 3 4 5

hoàn cảnh thay đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng

và tổ chức các nguồn lực

Sự nhanh chóng (Quickness)

Tổ chức có quy trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách 1 2 3 4 5 4 hàng một cách nhanh chóng và đúng thời hạn

5 Tổ chức có quy trình thực hiện hoạt động sản xuất tinh gọn 1 2 3 4 5

Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách 1 2 3 4 5 6 nhanh chóng

Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh 1 2 3 4 5 7 chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ

Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức hoạt 1 2 3 4 5 8 động một cách nhanh chóng và có hiệu quả

Sự phản hồi (Responsiveness)

Tổ chức có khả năng cảm nhận, hiểu và dự đoán được 1 2 3 4 5 9 những sự thay đổi của môi trường kinh doanh

Tổ chức có khả năng phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng 1 2 3 4 5 10 đối với những sự thay đổi trong môi trường kinh doanh

Tổ chức có khả năng tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự 1 2 3 4 5 11 thay đổi

12 Tổ chức mất nhiều thời gian trong việc cập nhật sản phẩm 1 2 3 4 5

Tổ chức mất nhiều thời gian để theo kịp với sự thay đổi 1 2 3 4 5 13 trong phản hồi của khách hàng

Năng lực (Competency)

Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần 14 1 2 3 4 5 cứng phù hợp

Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng 1 2 3 4 5 15 đánh giá cao

16 Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc 1 2 3 4 5

hủy việc đầu tư nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất

định của hoạt động kinh doanh

17 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi 1 2 3 4 5

Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc 1 2 3 4 5 18 và phân tích những sự thay đổi của môi trường

19 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành 1 2 3 4 5

Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi

trong môi trường bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể 1 2 3 4 5 20 được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự phản ứng của tổ

chức

21 Tổ chức có khả năng hội nhập cao 1 2 3 4 5

Kết quả kinh doanh (Firm Performance)

22 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 1 2 3 4 5

23 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 1 2 3 4 5

24 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư 1 2 3 4 5

Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định 25 1 2 3 4 5 của tổ chức

Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động 26 1 2 3 4 5 của tổ chức

Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của 27 1 2 3 4 5 tổ chức

1 2 3 4 5 28 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên

1 2 3 4 5 29 Doanh số của tổ chức đã tăng lên

 Nam  Nữ

Anh/chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân: - Giới tính: - Nhóm tuổi:

 < 30 tuổi  30-45 tuổi  > 45 tuổi

- Trình độ:

 Cao đẳng, đại học

 Trung cấp – Trung học phổ thông  Sau đại học

- Kinh nghiệm làm việc của Anh (chị):

 < 5 năm  5-10 năm  > 10 năm

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của anh/chị.

Kính chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công

2. Bảng khảo sát cho nghiên cứu chính thức

BẢNG KHẢO SÁT (Chính thức)

Xin chào Anh (Chị)!

Tôi tên là Cao Hùng Cường, là học viên nghiên cứu thuộc khoa Quản Trị

Kinh Doanh thuộc trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang

tiến hành cuộc nghiên cứu về Ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự

thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu tại

thành phố Hồ Chí Minh. Kính mong quí Anh (Chị) dành chút thời gian để trả lời

cho chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Cũng xin lưu ý với Anh (Chị) là không có

quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả ý kiến trung thực của Anh (Chị) đều đóng góp

vào sự thành công của nghiên cứu này. Tôi rất mong nhận được sự hổ trợ nhiệt tình

của Anh (Chị).

 Khác

 Doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động ở địa phương nào?  Thành phố Hồ Chí Minh - Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động trong lĩnh vực nào?  Sản xuất  Thương mại – Dịch vụ  Tài chính – Ngân hàng - Doanh nghiệp của anh/chị là:  Doanh nghiệp lớn Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các phát biểu dưới đây. Mức độ đồng ý được đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn không

đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.

STT

PHÁT BIỂU 1 2 3 4 5

Sự nhanh chóng (Quickness)

Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó 1 1 2 3 4 5 với cơ hội và thách thức gặp phải

Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với

2 hoàn cảnh thay đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng 1 2 3 4 5

và tổ chức các nguồn lực

Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách 3 1 2 3 4 5 nhanh chóng

Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh 4 1 2 3 4 5 chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ

Năng lực (Competency)

Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần 5 1 2 3 4 5 cứng phù hợp

Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng 6 1 2 3 4 5 đánh giá cao

Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc

7 hủy việc đầu tư nguồn lực của mình trong một lĩnh vực 1 2 3 4 5

nhất định của hoạt động kinh doanh

8 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi 1 2 3 4 5

Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc 9 1 2 3 4 5 và phân tích những sự thay đổi của môi trường

10 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành 1 2 3 4 5

Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi

11 trong môi trường bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể 1 2 3 4 5

được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự phản ứng của tổ

chức

12 Tổ chức có khả năng hội nhập cao 1 2 3 4 5

Kết quả kinh doanh (Firm Performance)

13 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 1 2 3 4 5

14 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 1 2 3 4 5

15 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư 1 2 3 4 5

Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định 16 1 2 3 4 5 của tổ chức

Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu 17 1 2 3 4 5 động của tổ chức

Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của 18 1 2 3 4 5 tổ chức

19 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên 1 2 3 4 5

20 Doanh số của tổ chức đã tăng lên 1 2 3 4 5

Anh/chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân:

- Giới tính:

 Nam  Nữ

- Nhóm tuổi:

 < 30 tuổi  30-45 tuổi  > 45 tuổi

- Trình độ:

 Cao đẳng, đại học

 Trung cấp – Trung học phổ thông  Sau đại học

- Kinh nghiệm làm việc của Anh (chị):

 < 5 năm  5-10 năm  > 10 năm

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của anh/chị.

Kính chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha trước EFA

1. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự linh hoạt

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.685

3

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

FLE1

7.11

4.096

.363

.752

FLE2

7.07

3.209

.588

.471

FLE3

6.87

3.244

.559

.510

2. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Nhanh chóng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.741

5

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

QUI4

13.90

9.253

.508

.695

QUI5

14.29

9.780

.428

.723

QUI6

14.46

8.833

.537

.684

QUI7

14.24

9.175

.466

.711

QUI8

14.14

8.571

.583

.665

3. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự phản hồi

Reliability Statistics

Cronbach's Alphaa

N of Items

-.091

5

a. The value is negative due to

a negative average covariance

among items. This violates

reliability model assumptions.

You may want to check item

codings.

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

11.91

4.371

.165

RES9

11.88

4.744

.168

RES10

12.05

4.570

.237

-.427a -.381a -.476a

RES11

12.11

7.241

-.276

.247

RES12

12.16

7.342

-.294

.278

RES13

a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This

violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.

4. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Năng lực

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.912

8

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

.644

.906

COM14

26.21

33.934

.667

.904

COM15

26.35

33.288

.669

.904

COM16

26.61

33.573

.698

.902

COM17

26.49

33.350

.753

.897

COM18

26.38

32.355

.802

.892

COM19

26.17

32.224

.766

.897

COM20

26.44

33.739

.718

.900

COM21

26.30

33.997

5. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Kết quả kinh doanh

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.906

8

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

.766

.888

PER22

25.98

27.767

.632

.900

PER23

25.91

29.070

.660

.897

PER24

25.92

29.314

.756

.889

PER25

25.90

27.622

.738

.890

PER26

25.97

27.854

.764

.888

PER27

26.04

27.377

.589

.904

PER28

25.91

28.876

.696

.894

25.66

28.031

PER29

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

1. EFA cho thang đo Khả năng phản ứng tổ chức

Sau khi loại bỏ các biến: QUI5, FLE1, QUI8, QUI4. Các biến này có hệ số tải < 0.5.

KMO and Bartlett's Test

.874

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

630.658

df

66

.000

Sig.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Rotation Sums of Squared Loadingsa

% of

Cumulativ

% of

Cumulati

Factor

Total

Variance

e %

Total

Variance

ve %

Total

5.865

48.872

48.872

5.431

45.256

45.256

5.251

1

53.548

1.512

12.598

.995

8.292

3.292

2

7.601

.912

3

5.300

.636

4

4.632

.556

5

4.352

.522

6

4.150

.498

7

3.173

.381

8

3.028

.363

9

2.657

.319

10

2.121

.255

11

61.470 69.071 74.371 79.004 83.356 87.506 90.678 93.707 96.364 98.485 100.000

1.515

.182

12

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

Pattern Matrixa

Factor

1

2

COM19

COM18

COM20

COM16

COM17

COM21

COM15

.924 .871 .775 .757 .731 .656 .623 .599

COM14

QUI7

.757

QUI6

.660

FLE2

.556

FLE3

.553

Extraction Method: Principal Axis

Factoring.

Rotation Method: Promax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations. 2. EFA cho thang đo Kết quả kinh doanh

KMO and Bartlett's Test

.884

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

476.559

df

28

.000

Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

55.291

60.666

4.423

55.291

1

4.853

11.140

2

.891

8.015

3

.641

5.405

4

.432

4.937

5

.395

3.849

6

.308

3.224

7

.258

2.763

8

.221

60.666 71.806 79.822 85.227 90.164 94.012 97.237 100.000

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Factor Matrixa

Factor

1

PER22

.817

PER27

.810

PER25

.805

PER26

.788

PER29

.718

PER24

.704

PER23

.666

PER28

.612

Extraction Method:

Principal Axis

Factoring.

a. 1 factors extracted.

5 iterations required.

Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha sau EFA

Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự nhanh chóng

Cronbach's

Alpha

N of Items

.749

4

Reliability Statistics

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

10.47

6.718

.537

.695

FLE2

10.27

6.373

.597

.660

FLE3

10.63

7.013

.520

.704

QUI6

10.40

6.962

.522

.703

QUI7

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha trước EFA

1. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự nhanh chóng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.690

4

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

QUI1

10.52

5.981

.500

.608

QUI2

10.34

6.508

.465

.631

QUI3

10.63

6.397

.459

.634

QUI4

10.40

6.471

.469

.628

2. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Năng lực

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.890

8

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

COM5

26.40

30.269

.627

.880

COM6

26.45

29.814

.669

.876

COM7

26.75

30.869

.597

.883

COM8

26.66

30.227

.664

.876

COM9

26.55

29.936

.668

.876

COM10

26.38

29.652

.715

.871

COM11

26.58

30.640

.702

.873

COM12

26.55

30.113

.679

.875

3. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Kết quả kinh doanh

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.888

8

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

25.77

25.799

.723

.868

PER13

25.75

26.499

.625

.877

PER14

25.81

26.532

.651

.875

PER15

25.79

25.683

.721

.868

PER16

25.83

25.848

.660

.874

PER17

25.87

25.685

.699

.870

PER18

25.70

26.577

.591

.880

PER19

25.50

26.130

.613

.879

PER20

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

1. EFA cho thang đo Khả năng phản ứng tổ chức

KMO and Bartlett's Test

.899

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

597.709

45

df

.000

Sig.

Total Variance Explained

Rotation Sums

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

of Squared Loadingsa

% of

Cumula

% of

Cumulative

Factor

Total

Variance

tive %

Total

Variance

%

Total

4.818

48.182

48.182

4.343

43.428

43.428

4.267

1

1.259

12.593

.798

7.983

51.412

2.044

2

3

7.144

.714

4

6.559

.656

5

5.544

.554

6

4.600

.460

7

4.520

.452

8

60.774 67.919 74.478 80.022 84.623 89.143 93.320

4.177

.418

9

.353

10

.315

96.846 3.526 3.154 100.000

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total

variance.

Pattern Matrixa

Factor

1

2

COM10

COM11

COM9

COM8

COM6

COM7

COM12

COM5

.889 .758 .698 .697 .673 .655 .629 .594

QUI3

.837

QUI4

.552

Extraction Method: Principal Axis

Factoring.

Rotation Method: Promax with

Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 3

iterations.

2. EFA cho thang đo Kết quả kinh doanh

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.872

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

570.903

df

28

.000

Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

4.016

50.194

50.194

56.287

1

4.503

11.539

2

.923

8.588

3

.687

5.892

4

.471

5.609

5

.449

4.954

6

.396

3.960

7

.317

56.287 67.826 76.414 82.306 87.915 92.869 96.829 100.000

3.171

8

.254

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Factor Matrixa

Factor

1

PER13

.777

PER16

.776

PER18

.751

PER17

.714

PER15

.702

PER14

.668

PER20

.644

PER19

.619

Extraction Method:

Principal Axis

Factoring.

a. 1 factors extracted.

5 iterations required.

Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha sau EFA

Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự nhanh chóng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.644

2

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

3.56

1.167

.475

.

QUI3

3.33

1.236

.475

.

QUI4

PHỤ LỤC 4

PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Correlations

NHANH_CHON

G

NANG_LUC

KQ_KD

NHANH_CHONG

Pearson Correlation

1

.444**

.376**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

N

149

149

149

NANG_LUC

Pearson Correlation

.714**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.376** .000

N

149

149

149

KQ_KD

Pearson Correlation

1

.444**

Sig. (2-tailed)

.714** .000

.000

N

149

149

149

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 5

PHÂN TÍCH HỒI QUY

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

.545

.539

1

.738a

.49151

2.323

a. Predictors: (Constant), NANG_LUC, NHANH_CHONG

b. Dependent Variable: KQ_KD

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.000b

1

Regression

42.299

2

21.150

87.546

Residual

35.271

.242

Total

77.570

146 148

a. Dependent Variable: KQ_KD

b. Predictors: (Constant), NANG_LUC, NHANH_CHONG

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

t

Sig.

Collinearity Statistics

Model

B

Beta

Tolerance

VIF

.000

1 (Constant)

.884

Std. Error .217

4.084

.001

1.165

NHANH_CHONG

.158

.046

3.404

.205

.859

.000

1.165

NANG_LUC

.593

.056

10.569

.637

.859

a. Dependent Variable: KQ_KD

T-TEST

Group Statistics

DOANHNGHIEP

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

N

KQ_KD Doanh nghiep lon

3.7368

.77729

.10295

57

Doanh nghiep vua va nho

3.6427

.69079

.07202

92

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differenc e

Std. Error Differenc e

KQ_KD

.272

.442

1.217

.771

147

.09418

.12220

.750

108.263

.455

.09418

.12564

Equal variance s assumed Equal variance s not assumed

ANOVA

Test of Homogeneity of Variances

KQ_KD

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.117

2

146

.330

ANOVA

KQ_KD

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.582

2

1.520

.222

Between Groups

75.988

Within Groups

.791 .520

77.570

146 148

Total

PHỤ LỤC 6

Các định nghĩa về khả năng thích ứng

Tác giả Định nghĩa

Một hệ thống sản xuất với khả năng đặc biệt (Năng lực nội

bộ: công nghệ cứng và mềm, nguồn nhân lực, hệ thống quản

Iacocca institute trị, thông tin) để đối mặt với những nhu cầu thay đổi trực

(1991) tiếp của thị trường (tốc độ, tính mềm dẻo, khách hàng, đối

thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, cơ sở hạ tầng, khả năng đáp

ứng).

Khả năng thích ứng là khả năng cơ bản của bất cứ một tổ Sharifi & Zhang chức nào đó là sự cảm nhận, khả năng nhận thức, và dự (1999) đoán sự thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Khả năng thích ứng là khả năng lớn mạnh và phát triển ổn

Maskell (2001) định trong môi trường những thay đổi liên tục và không dự

đoán được.

Khả năng thích ứng có thể định nghĩa là khả năng điều

Vernadat (1999) chỉnh hệ thống tổ chức cho phù hợp với những thay đổi

trong nhu cầu kinh doanh để đạt được hiệu quả cạnh tranh.

Khả năng thích ứng là khả năng đáp ứng những thay đổi ở Helo (2004) một khía cạnh vượt lên tính mềm dẻo (flexibility).

Khả năng thích ứng, với một tổ chức, là năng lực điều hành Goldman, et al. một cách có lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh liên tục (1995) và khó dự đoán trong cơ hội thị trường.

Khả năng thích ứng là khả năng mềm dẻo và nhanh chóng

Hormozi (2001) đáp ứng lại những thay đổi trong những điều kiện khác

nhau.

Khả năng thích ứng là khả năng quản lý và áp dụng kiến Dove (1996) thức một cách có hiệu quả giúp cho tổ chức phát triển mạnh

trong những sự thay đổi liên tục và khó dự đoán của môi

trường kinh doanh.

Để định nghĩa Khả năng thích ứng, có thể nói đó là “sự tổng

hợp của một số những doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp

Kid (1994) có những năng lực và kỹ năng lõi mang đến lợi nhuận trong

hợp tác để đáp ứng và phản ứng nhanh chóng lại những thay

đổi trong yêu cầu khách hàng”.

Khả năng thích ứng nghĩa là sử dụng kiến thức thị trường và Naylor et al. sự hợp tác để khải khác các cơ hội mang tới lợi nhuận trong (1995) thị trường luôn biến động.

Khả năng thích ứng là sự khai thác thành công của những

năng lực cạnh tranh cơ bản (tốc độ, tính mềm dẻo, đổi mới,

chủ động, chất lượng và hiệu suất) thông qua sự tích hợp

Yusuf, et al. (1999) những nguồn tài nguyên có thể điều chỉnh và hoạt động tốt

nhất trong môi trường kiến thức phong phú để cung cấp

những sản phẩm và dịch vụ theo nhu cầu khách hàng trong

sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh.

Khả năng đáp ứng lại những thay đổi đột ngột và đối mặt Prince & Kay với yêu cầu rộng lớn của khách hàng về: giá cả, đặc tả, số (2003) lượng, tiêu chuẩn và phân phối được gọi là sự linh hoạt.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các định nghĩa về khả năng thích ứng tổ chức (OA)

Tác giả Định nghĩa Các thành phần

Mô hình tổ chức cho phép Bảy nguyên tắc của OA: dự đoán,

Barrand tăng tốc độ phản ứng, tính hợp tác, đổi mới, định hướng khách

(2006) mềm dẻo, dự đoán, và đổi hàng, văn hóa của sự thay đổi, cung

mới thường xuyên. cấp toàn cầu, chiều hướng phức tạp

của nhân viên.

Khả năng của tổ chức đáp Đặc điểm chung OA: quét môi

ứng nhanh chóng với trường (environmental scanning),

những thay đổi của thị đáp ứng thay đổi, đánh giá và phát

trường và để đối phó mềm triển các kỹ năng, trao quyền cho

Breu, et al. dẻo với những thay đổi bất nhân viên và tự chủ trong việc ra

(2001) ngờ. quyết định, thông tin và kiến thức

tiếp cận, hợp tác và tổ chức ảo, quá

trình hội nhập kinh doanh, hệ thống

thông tin (IS) tích hợp và dòng

công việc, công nghệ di động.

Khả năng phát triển và ổn Đặc điểm chung: cấu trúc phẳng và

định trong một môi trường hợp tác, phân cấp và trao quyền cho

cạnh tranh liên tục thay nhân viên, thời gian thực, công

đổi và bất ngờ, phản hồi nghệ linh hoạt, khách hàng phong

nhanh để nhanh chóng phú, đổi mới, học tập liên tục. Bốn Goldman, et thay đổi thị trường do định loại thực hành nhanh nhẹn: (1) làm al. (1995) phong phú khách hàng, (2) hợp tác vị khách hàng dựa trên các

để nâng cao khả năng cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ.

(3) làm chủ sự thay đổi và không

chắc chắn, và (4) thúc đẩy con

người và thông tin.

Khả năng sống và phát Đòi hỏi sự nhanh nhẹn và phản ứng

triển trong một môi trường linh hoạt trong bốn khía cạnh

cạnh tranh liên tục thay chính: (1) chiến lược, (2) công nghệ Gunaseka-ran đổi và không thể đoán (thiết bị, công cụ và CNTT), (3) (1999) trước bởi phản ứng một con người, và (4) hệ thống.

cách nhanh chóng và hiệu

quả để thay đổi thị trường.

Khả năng của một công ty Bốn khía cạnh chính đáp ứng hệ

phải đối mặt và thích nghi thống thông tin và công nghệ: (1)

Kassim & thành thạo trong một môi làm phong phú thêm khách hàng,

Zain (2004) trường kinh doanh thay (2) làm chủ sự thay đổi, (3) hợp tác

đổi liên tục và không thể để cạnh tranh, và (4) tận dụng các

đoán trước. nguồn lực, đặc biệt nguồn nhân lực.

Sự linh hoạt tổ chức tập Bốn khía cạnh của OA: đáp ứng,

trung vào việc thúc đẩy năng lực, mềm dẻo và tốc độ.

Lin, et al. khả năng thích ứng và

(2006) mềm dẻo một cách nhanh

chóng và hiệu quả tới

những thay đổi thị trường.

Là vô cùng thích nghi mà Ba khía cạnh: đọc thị trường, huy

không cần phải thay đổi. động phản ứng nhanh, và tổ chức

Năng lực cốt lõi của tổ học tập. Shafer (1997) chức đó cho phép nó thành

công trong một môi

trường năng động.

Khả năng hiểu môi trường Bốn khía cạnh của OA: đáp ứng,

Sharifi, et al. và mềm dẻo, hiệu quả chi năng lực, mềm dẻo và tốc độ.

(2001) phí và hiệu quả với chất

lượng cao phù hợp

Khả năng của một doanh Đặc điểm chung: chất lượng cao và

nghiệp phát triển trong các sản phẩm tùy biến cao, các sản

một thị trường cạnh tranh phẩm và các dịch vụ thông tin cao

liên tục và sự thay đổi bất và nội dung giá trị gia tăng, huy Yusuf, et al. động các năng lực cốt lõi, đáp ứng ngờ, phản ứng nhanh với (1999) với thay đổi, sử dụng hiệu quả công thị trường dựa trên thay

nghệ, đáp ứng với thay đổi và đổi nhanh chóng của

không chắc chắn, hợp tác và hợp việcđịnh giá trị của sản

tác. phẩm và dịch vụ.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

PHỤ LỤC 7

THANG ĐO GỐC

Thang đo Khả năng thích ứng tổ chức

Organizational Agility, Habib (2012)

Flexibility in product volume

Flexibility in product variety Flexibility Flexibility of the organization

Flexibility of the individual

Quickness in Introducing new products to the market

Quick and on-time product delivery

Quickness in operation time Quickness Quickness in produce prototype

Centralize making the product

Quickness in R&D department operations

Feel, understand and predict changes

Immediate and rapid response to change

Creating, modifying and improving the change Responsiveness

Product updates

Customer feedback

A strategic perspective

Appropriate software and hardware technologies

Product quality

Cost effectivenes

High level of new product introductions Competency Change management

Knowledge ability and competence of individuals

Effectiveness and efficiency of operation

Internal and external coordination

Integration

Nguồn: Habib (2012)

Thang đo Kết quả kinh doanh

Firm Performance, Blackmon (2008)

Your company has improved its return on equity.

Your company has improved its return on asset.

Your company has improved its return on investment.

Your company has improved its fixed asset utilization.

Perceptual Financial perspective Your company has improved its current asset utilization.

Sales of your company have increased.

Market share of your company has increased.

Net income of your company has increased.

Nguồn: Blackmon (2008)

MÔ HÌNH GỐC

Mô hình của Sharifi và Zhang (1999)

AGILE MANUFACTURING

Quick Respone Manufacturing

Global Manufacturing

Mass Customisation Improved Productivity and Quality

Enablers/Pillars

Multi-

Focus on

Concurr

Continu

Change

Informa

Virtual

Rapid

Team

skilled

Empow

core

ent

ous

and risk

t-ion

Enterpri

Prototy

workin

and

Compete

Enginee

Improv

manage

ering

se

ping

g

flexible

ncies

ring

ement

ment

Technol ogy

people

Continuous Change, Rapid Respone, Quality Improvement,

Social Responsibility, Total Customer Focus: Compatitive Foundation

WORLD CLASS/LEAN MANUFACTURING: FOUNDATION

Mô hình của Crocitto and Youssef (2003)

Mô hình của Sharp et al. (1999)

Agility Agility Agility

Drivers Providers Capabilities

Need Become Agile Responsiveness

Practices Methods Tools

Strategic Intent to Competency

Become Agile Flexibility

Speed Organization Technology People Invovation Agility Strategy