BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------
CAO HÙNG CƯỜNG
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TỔ
CHỨC VỚI SỰ THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - MỘT NGHIÊN
CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------
CAO HÙNG CƯỜNG
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TỔ
CHỨC VỚI SỰ THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - MỘT NGHIÊN
CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
(Hướng nghiên cứu)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ THỊ QUÝ
Tp Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, kính thưa Quý độc giả,
Tôi tên là Cao Hùng Cường, sinh ngày 12/09/1987 tại Hà Nam,
Là học viên Cao học khóa 21 – Lớp Quản trị Kinh Doanh đêm 7 – Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (MSSV: 7701220125).
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu sau đây là do bản thân tôi thực hiện.
Cơ sở lý luận là tham khảo từ các tài liệu thu thập được từ sách, báo, các nghiên
cứu đã được nêu trong phần tài liệu tham khảo. Dữ liệu phân tích trong luận văn là
thông tin sơ cấp thu thập thông qua bảng câu hỏi gửi đến những lãnh đạo các
doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Tôi cam đoan đề tài này không hề sao chép từ các công trình nghiên cứu khoa học
nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2015.
Học viên
Cao Hùng Cường
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực, tôi đã hoàn thành đề tài “Ảnh hưởng của khả năng
phản ứng của tổ chức tới sự thay đổi của môi trường kinh doanh đến kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh”. Trong suốt quá trình
thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ thông tin nhiệt tình từ quý
thầy cô, bạn bè, người thân. Vì vậy, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- P G S . TS. Võ Thị Quý, là giáo viên hướng dẫn luận văn cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề cương cho đến khi hoàn tất luận văn.
- Cảm ơn những kiến thức quý báu về phương pháp nghiên cứu khoa học và quản
trị mà các thầy cô đã truyền dạy và cung cấp nhiều tài liệu bổ ích có liên quan
trực tiếp đến đề tài của tôi trong chương trình cao học tại Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh.
- Cảm ơn một số bạn đồng môn thân hữu cũng là các chuyên gia trong lĩnh vực
đã nhiệt tình hỗ trợ dịch thuật và tư vấn giúp tôi trong việc điều chỉnh phiếu khảo
sát để thu thập dữ liệu được hiệu quả và chính xác hơn.
- Cảm ơn các bạn bè, học viên, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập dữ liệu để phân tích từ nhiều công ty khác nhau tại TP. Hồ Chí Minh.
- Và cuối cùng, cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ tinh thần và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn kịp thời hạn quy định.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu............................................ 3
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................. 4
1.5 Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1 Các lý thuyết liên quan đến đề tài ................................................................... 6
2.1.1 Lý thuyết về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường ........ 6
2.1.1.1 Vấn đề về định nghĩa khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường .
............................................................................................................. 6
2.1.1.2 Định nghĩa khả năng thích ứng ........................................................... 7
2.1.1.3 Định nghĩa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường .. 8
2.1.1.4 Các thành phần của OA .................................................................... 10
2.1.1.5 Mô hình về OA.................................................................................. 11
2.1.2 Lý thuyết kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 15
2.1.2.1 Định nghĩa về đo lường kết quả hoạt động kinh doanh .................... 15
2.1.2.2 Hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh ............................ 16
2.1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh ........................ 18
2.1.2.4 Cơ sở lựa chọn các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động trong nghiên
cứu ........................................................................................................... 22
2.2 Mối quan hệ giữa các thành phần của OA và kết quả hoạt động kinh doanh ...
....................................................................................................................... 22
2.2.1 Giới thiệu nghiên cứu có liên quan ........................................................... 23
2.2.2 Kết quả nghiên cứu của Habib Ebrahimpour ............................................ 24
2.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 25
2.3.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 25
2.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28
3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ...................................................................... 28
3.1.1 Bảng câu hỏi khảo sát ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi môi trường ............................................................................................... 29
3.1.2 Bảng câu hỏi khảo sát kết quả hoạt động kinh doanh ............................... 33
3.1.3 Quá trình xây dựng bảng câu hỏi .............................................................. 34
3.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ ........................................................................ 36
3.2.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ................................... 36
3.2.2 Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo ..................................................... 36
3.2.3 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ....................................................... 39
3.2.4 Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................ 41
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 45
4.1 Thống kê mô tả mẫu ...................................................................................... 45
4.1.1 Mẫu ........................................................................................................... 45
4.1.2 Tóm tắt các bước xử lý dữ liệu ................................................................. 46
4.2 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo ......................................................... 47
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 47
4.4 Tương quan giữa các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức và kết quả
hoạt động kinh doanh ................................................................................................ 49
4.5 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu........................... 50
4.5.1 Kiểm định giả thuyết H1 ........................................................................... 50
4.5.2 Kiểm định giả thuyết H2 và H3 ................................................................ 52
4.5.3 Thảo luận kết quả ...................................................................................... 53
4.6 Tóm tắt các kết quả kiểm định ...................................................................... 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 57
5.1 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 57
5.2 Hàm ý quản trị ............................................................................................... 58
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và những đề xuất cho nghiên cứu khác ................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
PHỤ LỤC 7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Cụm từ
viết tắt
Balanced Scorecard Thẻ điểm cân bằng BSC
Công nghệ thông tin CNTT
Competency Năng lực COM
Exploratory Factor Phân tích nhân tố khám phá EFA Analysis
Firm Performance Kết quả hoạt động kinh doanh FER
Flexibility Sự linh hoạt FLE
Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình Kaiser-Meyer-Olkin KMO trong EFA
Least Significant Kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa tối LSD Difference thiểu
Organizational Khả năng thích ứng tổ chức với sự thay OA Agility đổi môi trường
Principal Component Phương pháp phân tích mô hình thành PCA Analysis phần chính
Quickness Sự nhanh chóng QUI
Research and Nghiên cứu và phát triển R&D Development
Mức ý nghĩa của phép kiểm định (còn Significance of được gọi là xác suất chống lại giả thuyết Sig Testing (p-value) H0)
Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM
Variance Inflation Nhân tố phóng đại phương sai VIF Factor
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khảo sát chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp ................... 22
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả kiểm định ........................................................................ 24
Bảng 2.3: Các định nghĩa về biến thành phần trong mô hình nghiên cứu ................ 26
Bảng 3.1: Thang đo sự linh hoạt ............................................................................... 30
Bảng 3.2: Thang đo sự nhanh chóng ......................................................................... 31
Bảng 3.3: Thang đo sự phản hồi ............................................................................... 32
Bảng 3.4: Thang đo năng lực .................................................................................... 33
Bảng 3.5: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 34
Bảng 3.6: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ .................................. 39
Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ chạy lần đầu ..................... 39
Bảng 3.8: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ .......................................... 40
Bảng 3.9: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ sau EFA ................... 41
Bảng 3.10: Thang đo sự nhanh chóng chính thức ..................................................... 42
Bảng 3.11: Thang đo năng lực chính thức ................................................................ 42
Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh chính thức .............................. 43
Bảng 4.1: Thông tin mô tả mẫu khảo sát .................................................................. 46
Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả độ tin cậy ........................................................................ 47
Bảng 4.3: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức chạy lần đầu 48
Bảng 4.4: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức ..................... 48
Bảng 4.5: Tóm tắt kết EFA cho thang đo kết quả hoạt động kinh doanh ................. 49
Bảng 4.6: Kết quả phân tích tương quan ................................................................... 50
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 51
Bảng 4.8: Kết quả ANOVA cho Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp ................ 53
Bảng 4.9: Kết quả T-test cho Loại hình doanh nghiệp ............................................. 53
Bảng 4.10: Tóm tắt kết quả kiểm định ...................................................................... 55
Bảng 5.1: Hệ số beta chuẩn hóa ................................................................................ 59
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình của Sharifi và Zhang (1999) ....................................................... 12
Hình 2.2: Mô hình của Sharp et al. (1999) ................................................................ 13
Hình 2.3: Mô hình của Crocitto and Youssef (2003) ................................................ 14
Hình 2.4: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng
thích ứng tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh ............................................... 25
Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt quá trình chọn mẫu trong nghiên cứu định tính ................. 34
Hình 3.2: Quy trình thực hiện các bước trong đề tài nghiên cứu .............................. 35
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh ... 43
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích: (a) Đo lường khả năng thích
ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh. (b) Đo lường kết quả hoạt động
kinh doanh. (c) Xem xét và so sánh sự tác động của các thành phần của khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh. (d)
Xác định xem có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
khác nhau hay không. (e) Xác định xem có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng
tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại
hình doanh nghiệp hay không.
Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết về khả năng thích
ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh của Charlene A. Yauch (2011)
và kết quả hoạt động kinh doanh của Kaplan & Norton (1992, 1996). Nghiên cứu
định lượng với một mẫu gồm giám đốc/quản lý của 149 doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để đánh giá thang đo và phân tích các mô hình
hồi quy được thiết lập. Phần mềm xử lý dữ liệu SPSS v22.0 được sử dụng để phân
tích.
Kết quả kiểm định cho thấy thang đo của khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh của Charlene A. Yauch (2011) và thang đo kết
quả hoạt động kinh doanh (khía cạnh tài chính sử dụng Balanced Scorecard) là phù
hợp trong nghiên cứu này. Dữ liệu thống kê cho thấy các thành phần của khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường và kết quả hoạt động kinh doanh của
mẫu chỉ ở mức độ trung bình. Đồng thời, nghiên cứu cũng chứng minh là không có
sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau cũng như
không có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp là khác nhau.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho các nhà lãnh đạo hiểu rõ khả năng thích
ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh, cũng như thấy được các tác
động bằng con số định lượng của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường kinh doanh đối với khía cạnh tài chính của kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cũng bổ sung thêm tài liệu tham khảo về nghiên cứu hành vi tổ
chức trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này sẽ giới thiệu ngắn gọn các phần chính như vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp, phạm vi, những hạn chế,
và những tác động của nghiên cứu.
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Sự hình thành thế giới và qua thời gian chỉ ra rằng tất cả mọi thứ đều nằm
trong sự chuyển động. Đây chính là bản chất của thế giới. Sự cần thiết của khả năng
tương thích với thế giới thay đổi này là con người mà theo đó có thể thay đổi trong
chính bản thân nó. Chấp nhận sự thay đổi là điều cần thiết cho đổi mới, sáng tạo, cải
thiện đời sống, cải thiện tổ chức và cho sự phát triển của con người nói chung. Vì
thế, chấp nhận sự thay đổi là một phần không thể tách rời của mỗi tổ chức và nó
được biết đến là hiện tượng ổn định và liên tục. Khủng hoảng kinh tế đã khiến nhiều
tổ chức lựa chọn chiến lược tái cấu trúc và tái cơ cấu để đáp ứng với những thách
thức và sự thay đổi của môi trường. Nhưng dường như, những phương pháp tiếp
cận và các giải pháp này đã mất dần khả năng của nó để giúp tổ chức vượt qua
những thách thức và sự tác động của môi trường bên ngoài và nó tốt hơn nên được
thay thế bằng những cách tiếp cận và quan điểm mới hơn. Một phương pháp đáp
ứng sự thay đổi tổ chức là khả năng thích ứng tổ chức. Trong thực tế, khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh (Organizational Agility) là
một mô hình mới đối với các công ty. Một tổ chức có khả năng thích ứng cao luôn
sẵn sàng cho việc học hỏi những điều mới để gia tăng lợi nhuận từ việc nắm bắt các
cơ hội mới.
Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh thay đổi liên tục, cạnh
tranh toàn cầu ngày càng tăng, công nghệ được cập nhật nhanh chóng, chu kỳ sống
của sản phẩm được giảm nhanh và các yêu cầu của khách hàng luôn thay đổi. Do
đó, để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong các tình huống và môi trường
năng động này, không thể phủ nhận thực tế rằng hiệu quả của đo lường kết quả hoạt
động là một trong những yếu tố quan trọng nhất để nâng cao khả năng sống sót của
2
công ty (Parida và Kumar, 2006). Bởi nó được kết nối với việc ra quyết định của
các nhà quản lý, nâng cao kết quả hoạt động công ty, quản lý bồi thường, thiết lập
mục tiêu và chiến lược. Ngoài ra, theo H. James Harrington (1987, p. 43), “Đo
lường là bước đầu tiên dẫn đến việc kiểm soát và cuối cùng là để cải thiện. Nếu bạn
không thể đo lường một cái gì đó, bạn không thể hiểu được nó. Nếu bạn không thể
hiểu được nó, bạn không thể kiểm soát nó. Nếu bạn không thể kiểm soát nó, bạn
không thể cải thiện nó”. Zairi (1996, p. 31) cũng lưu ý rằng “các biện pháp đo lường
kết quả hoạt động giống như máu của tổ chức, vì nếu như không có chúng sẽ không
có quyết định nào có thể được thực hiện”. Nó cũng được trích dẫn “Đo lường có thể
biến đổi tổ chức của bạn. Nó không chỉ cho bạn thấy nơi bạn đang ở, mà còn giúp
bạn đến bất cứ nơi nào bạn muốn đi” (Spitzer, 2007, p. 1).
Hệ thống đo lường kết quả hoạt động công ty bao gồm hai nhóm đó là hệ
thống các chỉ số tài chính, và hệ thống các chỉ số phi tài chính. Theo hệ thống đo
lường tài chính hoặc hệ thống đo lường truyền thống, kết quả hoạt động công ty
được đánh giá bằng các tỷ số tài chính như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),
lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên đầu tư (ROI), thu nhập trên mỗi cổ
phiếu (EPS), thị phần... Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu lập luận rằng các quan điểm
của kết quả hoạt động công ty không được thể hiện đầy đủ khi sử dụng các tỷ số này
(Neely, 2007). Ngoài ra, các chỉ số của hệ thống đo lường phi tài chính như sự hài
lòng của khách hàng, lòng trung thành khách hàng, sự hài lòng của nhân viên, năng
suất lao động… cũng rất quan trọng với sự tiến triển của kết quả hoạt động công ty
trong tương lai. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng các phép đo tài chính, kế toán không
thể đo lường chúng.
Kết quả là, một số lượng lớn các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm một mô
hình tối ưu đánh giá kết quả hoạt động của công ty để đạt được một bức tranh toàn
bộ công ty. Hơn nữa, họ cũng tranh luận rằng các công ty phải áp dụng có hiệu quả
và chiến lược đo lường hiệu quả hoạt động trong khuôn khổ để có được sự phát
triển bền vững trong tương lai.
3
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên tôi quyết định triển khai thực
hiện đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TỔ CHỨC VỚI SỰ
THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH –
MỘT NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. Với mong muốn giúp
các doanh nghiệp có thể cải thiện kết quả hoạt động trong môi trường luôn thay đổi
và cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này hy vọng chứng minh được ảnh hưởng của khả năng thích ứng
tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên
cứu tại thành phố Hồ Chí Minh. Để đạt mục tiêu cơ bản trên, đề tài hướng vào vấn
đề: kiểm định mối quan hệ giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường và kết quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của nghiên cứu này tập trung vào trả lời câu hỏi sau:
Các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường ảnh
hưởng như thế nào tới kết quả hoạt động kinh doanh?
1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, là một
trong những trung tâm Kinh tế – Văn hóa – Xã hội lớn nhất ở Việt Nam, nơi tập
trung rất nhiều doanh nghiệp dưới nhiều loại hình sở hữu và ngành nghề đa dạng
cùng với lực lượng lao động đông đảo.
Đối tượng nghiên cứu là các các công ty trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Vì nghiên cứu chỉ được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh nên kết quả
nghiên cứu không mang tính đại diện cho các vùng miền, khu vực khác trong cả
nước do bởi mỗi một vùng miền có những phong tục tập quán và các quan niệm
sống riêng biệt, mang tính đặc thù địa phương do đó sẽ cho các kết quả khác nhau.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng
4
cách thảo luận các biến quan sát của các nghiên cứu trước đó, từ đó xây dựng thang
đo nháp, nghiên cứu định lượng được thực hiện tiếp theo sẽ thực hiện phỏng vấn 50
người quản lý thuộc 50 tổ chức/công ty theo cách lấy mẫu thuận tiện để hiệu chỉnh
thang đo.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện dựa trên phương pháp
định lượng tiến hành sau khi bảng câu hỏi được hiệu chỉnh từ kết quả nghiên cứu sơ
bộ. Bảng câu hỏi các quản lý của các công ty đang làm việc tại các công ty trả lời là
công cụ chính để thu thập dữ liệu. Dữ liệu được cập nhật và xử lý bằng phần mềm
SPSS.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu về tác động của khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh được
thể hiện qua các điểm sau:
- Thông qua kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý các công ty xác định
được thành phần nào của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
kinh doanh tác động tích cực đén thành phần nào của kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Từ đó, giúp các nhà quản trị đưa ra định hướng phát triển cho doanh
nghiệp để nâng cao kết quả hoạt động.
- Đề tài đóng vai trò như một nghiên cứu khám phá và cung cấp bằng chứng
về ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết
quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh một loạt các kết quả khác như thỏa mãn nghề
nghiệp, xu hướng ở lại hay rời bỏ tổ chức và năng suất làm việc của nhân viên trong
tổ chức.
1.5 Cấu trúc luận văn
Luận văn này được chia thành các chương sau:
- Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: tóm lược lý do, mục
tiêu, ý nghĩa, phạm vi, phương pháp nghiên cứu cũng như cấu trúc và tóm tắt dành
cho các nhà quản trị.
5
- Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết về khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi môi trường, kết quả hoạt động kinh doanh, thẻ điểm cân bằng, mối quan hệ
giữa khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường với kết quả hoạt động kinh
doanh; từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
- Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu đã đề ra. Đồng thời cũng trình bày các kiểm định như độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA cho các thang đo về khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường, kết quả hoạt động kinh doanh theo
khía cạnh tài chính của phương pháp thẻ điểm cân bằng.
- Chương 4 trình bày phương pháp phân tích thông tin và các kết quả nghiên
cứu.
- Cuối cùng, chương 5 tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, những
đóng góp, hàm ý của nghiên cứu cho các nhà quản trị cũng như trình bày những hạn
chế của nghiên cứu và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
Cuối cùng, bằng cách đọc chương này, các độc giả đã phần nào hiểu được
mục đích cũng như ý nghĩa của nghiên cứu này. Trong chương tiếp theo, các khái
niệm, định nghĩa, lý thuyết liên quan sẽ được trình bày.
6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG 2:
Chương 1 đã giới thiệu sơ lược về mục tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu, mối
tương quan giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Mục đích của chương này là trình bày các vấn đề
về lý thuyết và những nghiên cứu liên quan trước đây trên thế giới. Trên cơ sở đó,
xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển thành các giả thuyết nghiên cứu.
Chương này gồm có các phần chính như sau: Lý thuyết về khả năng thích ứng tổ
chức với sự thay đổi môi tường (Organizational Agility); Lý thuyết về kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty (Firm Performance); Mối liên hệ giữa các thành phần
của khả năng thích ứng tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh; Mô hình nghiên
cứu (conceptual framework) và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài cũng sẽ được
trình bày cụ thể trong chương này.
2.1 Các lý thuyết liên quan đến đề tài
2.1.1 Lý thuyết về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
2.1.1.1 Vấn đề về định nghĩa khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường
Khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường (Agility, sau đây sẽ gọi tắt là
khả năng thích ứng), là một khái niệm kinh doanh, được đặt ra trong các doanh
nghiệp sản xuất - đặc biệt là liên quan đến khả năng thích ứng của hệ thống các
doanh nghiệp sản xuất (Christopher và Towill 2002). Sau đó, ý tưởng về khả năng
thích ứng trong sản xuất đã được mở rộng vào một bối cảnh kinh doanh rộng hơn
(Nagel và Dove 1991). Các khái niệm về khả năng thích ứng và ảnh hưởng của nó
lên quá trình phát triển sản phẩm như một đặc điểm tổ chức được sinh ra.
Năm 1991, một báo cáo của Iacocca khuyến nghị việc thông qua một mô hình
sản xuất linh hoạt liên quan đến nền tảng của cạnh tranh, những đặc tính, các yếu tố
của khả năng thích ứng. Một số học giả cho rằng Báo cáo quan niệm về khả năng
thích ứng còn mập mờ, và khuyến khích làm rõ và hoàn thiện các khái niệm về khả
7
năng thích ứng. Họ khẳng định rằng khái niệm về khả năng thích ứng cần có căn cứ
tốt hơn trong lý thuyết quản trị (Yusuf et al. 1999).
Tuy nhiên, báo cáo này dường như đã thúc đẩy nhiều nghiên cứu về khả năng
thích ứng trong các doanh nghiệp sản xuất (Goldman và cộng sự năm 1995). Cùng
với nhau, các nghiên cứu học thuật này đã thúc đẩy phát triển của mô hình sản xuất
linh hoạt (AM – agile manufacturing diagram). Vượt qua các doanh nghiệp sản
xuất, các nhà nghiên cứu thực hiện mở rộng mô hình, nhấn mạnh khía cạnh khác
nhau và phác thảo ra quan điểm khác nhau của khả năng thích ứng.
2.1.1.2 Định nghĩa khả năng thích ứng
Từ cuối những năm 1980 cho đến giữa những năm 1990, bùng nổ sự phát triển
kinh tế khắp thế giới, nhiều nỗ lực đã được thực hiện để hiểu được nguồn gốc và
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Năm 1991, một số nhà khoa học
phát hiện ra rằng sự tăng trưởng của những thay đổi trong môi trường kinh doanh là
nhanh hơn so với khả năng đáp ứng và khả năng thích ứng với những thay đổi này
của các tổ chức truyền thống. Các tổ chức này không thể sử dụng những lợi thế của
các cơ hội mà họ đã có. Và tình trạng này có thể dẫn đến phá sản và thất bại trong
dài hạn (Hormozi, 2001; Dove, 1994). Trong thời gian này, công nghệ, điều kiện thị
trường, nhu cầu khách hàng thay đổi theo các hướng khác nhau và nó khiến tổ chức
ngày nay gặp phải các vấn đề như những thay đổi nhanh chóng và không thể dự
đoán được. Ngày nay, tổ chức đã phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng do
thiếu tính tổ chức và sự hỗn loạn trong môi trường đổi mới công nghệ và những
thay đổi trong nhu cầu khách hàng. Do đó, các tổ chức có xu hướng tìm tới các hình
thức khác nhau để tồn tại và duy trì vị trí của họ. Một trong những hình thức mới
nhất của tổ chức là hình thức tổ chức linh hoạt (agile organization). Một mô hình
mới được đưa ra trong một cáo cáo của tổ chức Iacocca được giới thiệu tới công
chúng (Goldman và cộng sự., 1991).
Khả năng thích ứng là tập hợp các khả năng và năng lực duy trì sự tồn tại và
phát triển của tổ chức trong môi trường kinh doanh và điều chỉnh công nghệ thông
8
tin, nhân sự, và quy trình kinh doanh trong một hệ thống đồng nhất và linh hoạt
(Jafarnejad và Shahabi, 2008).
Như vậy chúng ta có thể nói, khả năng thích ứng là khả năng của tổ chức có
thể hiểu và dự đoán thay đổi trong môi trường kinh doanh (Sharifi và Zhang, 1999).
Những khả năng này là để phản ứng một cách nhanh chóng với những thay
đổi đột ngột và không thể đoán trước và đáp ứng một cách hiệu quả cho khách hàng
(Katayama, 1999).
Xem chi tiết tóm tắt các định nghĩa về khả năng thích ứng của các tác giả trên
thế giới tại PHỤ LỤC 6.
2.1.1.3 Định nghĩa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
Định nghĩa về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
(Organizational Agility, sau đây sẽ gọi tắt là OA hay khả năng thích ứng tổ chức)
được xác định bởi bốn nhà nghiên cứu tại đại học Lehigh (Goldman, Preiss, Nagel,
& Dove, 1991), những người mà Quốc hội Mỹ đã yêu cầu viết một báo cáo về chiến
lược của các công ty công nghiệp trong thế kỷ 21. Báo cáo này đã xác định rằng hệ
thống hiện tại của sản xuất hàng loạt không đủ để đảm bảo cải thiện trong sự gia
tăng của cạnh tranh, vốn đã phát triển ở một mức độ cao của sự linh hoạt, đặc biệt là
tại Châu Á. Báo cáo kết luận rằng, một hệ thống sản xuất mới phải được ra đời, một
trong đó sẽ dựa vào OA, nhằm để đáp ứng nhu cầu tạo ra bởi các yếu tố mới của
cạnh tranh. Ngay sau khi báo cáo, AMEF (Agile Manufacturing Enterprise Forum)
được tạo ra để khuyến khích và truyền bá quan điểm này trong các doanh nghiệp tại
Mỹ. Trong thực tế, các công ty lớn nhất của Mỹ, đặc biệt là trong các lĩnh vực IT và
điện thoại, đã được thông qua các khái niệm về OA giữa những năm 1990. Tới đầu
những năm 2000, Microsoft đã tự tô vẽ mình rộng rãi trong khẩu hiệu quảng cáo
như một “Doanh nghiệp linh hoạt (agile business)”, áp dụng mô hình OA cho cả
công ty và cả khách hàng của mình. Các công ty như IBM và Google cũng dựa vào
mô hình này để tăng khả năng cạnh tranh (Dyer & Shafer, 1999). Mặc dù các nhóm
công nghệ và dịch vụ lớn thường sử dụng các từ ngữ “agile” hay “agility” trong
9
giao tiếp, những hiếm khi có sự nhất trí giải thích ý nghĩa của các từ này (Shafer,
1997; Sherehiy, et al, 2007).
Các học giả đã định nghĩa OA nói chung như khả năng thích ứng tổ chức để
đáp ứng lại nhanh chóng với những thay đổi của môi trường (Breu, et al., 2001;
Gunasekaran, 1999; Yusuf, et al., 1999). OA luôn liên quan tới môi trường và thị
trường. Trên hết, nó tương ứng với khả năng của một tổ chức để đối phó hiệu quả
với sự thay đổi của điều kiện thị trường và môi trường hỗn loạn. Theo Goldman và
cộng sự (1995), nó là một phản ứng có chủ ý mà cho phép các công ty phát triển
mạnh và thịnh vượng trong một môi trường cạnh tranh có cơ hội thị trường thay đổi
liên tục không thể đoán trước. Khi chúng ta nhìn vào khả năng vốn có của khả năng
thích ứng, xuất hiện ở vị trí đầu tiên là khả năng thích ứng một cách nhanh chóng và
hiệu quả tới những thay đổi môi trường (sự phát triển công nghệ, mong muốn của
khách hàng, hay chiến lược của đối thủ cạnh tranh…). Vài tác giả nhấn mạnh mặt
chủ động của khả năng thích ứng, bởi vì nó cho thấy khả năng khai thác sự thay đổi
như một cơ hội (Dove, 2001; Doz & Kosonen, 2007; Kidd, 1994; Sharifi & Zhang,
1999). Thật vậy, nó là một câu hỏi của dự đoán và nắm bắt những cơ hội mới hoặc
khởi nguồn cho những đổi mới mang tính đột phá (Breu, et al., 2001; Dyer &
Shafer, 2003; Yusuf, et al., 1999). “Như vậy các khái niệm về OA trở thành những
mô tả của một mô hình tổ chức cho phép không chỉ cải thiện thời gian phản ứng
(trong chuỗi “quan sát + quyết định”), mà còn khả năng linh hoạt và thậm chí nhiều
hơn, dự đoán và đổi mới liên tục, đặc biệt là thông qua một sự hiểu biết đặc biệt với
tất cả các tác nhân, cả bên trong và bên ngoài các công ty” (Yusuf, 1999). Một số
tác giả lưu ý tầm quan trọng của sức mạnh tổng hợp, kết quả từ sự hợp tác nội bộ và
bên ngoài, trong sự phát triển của OA (Goldman, et al, 1991, 1995; Sharp, Irani, &
Desai, năm 1999; Sanchez & Nagi, 2001).
Nghiên cứu của Audrey (2011) đưa ra định nghĩa về OA như là khả năng đáp
ứng được tìm kiếm và phát triển một cách có chủ đích bởi tổ chức cho phép nó phản
ứng lại một cách có hiệu quả những sự thay đổi của môi trường bởi sự phức tạp, bất
ổn, và không chắc chắn. Khả năng thích ứng tương ứng với sự thích ứng lâu dài của
10
tổ chức, đạt được không chỉ bằng phản ứng một cách nhanh chóng tới sự thay đổi
mà còn thông qua tiềm năng hoạt động của nó trong việc dự đoán và nắm bắt cơ hội
trong sự thay đổi, đặc biệt thông qua dự đoán, đổi mới và học hỏi.
Như vậy, OA xuất hiện như một cấu trúc tiềm ẩn và đa chiều (Goldman, et al,
1991, 1995; Tsourvelousdis & Valavanis, 2002) mà nội dung của nó là rõ ràng hơn
để đưa ra một công cụ đo lường có thể cung cấp đầy đủ những khía cạnh đại diện
khác nhau của nó. (Xem chi tiết các định nghĩa về OA ở PHỤ LỤC 6)
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả đưa ra khái niệm OA đó là khả năng
của một tổ chức có sự nhìn nhận và đáp ứng một cách nhanh chóng với sự thay đổi
môi trường thông qua năng lực dự báo của mình.
2.1.1.4 Các thành phần của OA
Các thành phần của OA là các thuộc tính của tổ chức được tạo ra để phát triển
các khả năng của tổ chức để đáp ứng với những tình huống thay đổi nhanh chóng.
Những thành phần này bao gồm: Sự linh hoạt (Flexibility), Sự nhanh chóng
(Quickness), Sự phản hồi (Responsiveness), Năng lực (Competency).
Sự linh hoạt (Flexibility): Bao gồm khả năng sản xuất, cung cấp các sản
phẩm và đạt được các mục tiêu khác nhau với cùng thiết bị và nguồn lực. Tính linh
hoạt bao gồm bốn lĩnh vực như sau (Kanet et al, 1999;. Arif Khan & Pillania,
2008):
Linh hoạt trong sản lượng
Linh hoạt trong chủng loại sản phẩm
Linh hoạt của cơ cấu tổ chức
Linh hoạt của cá nhân
Sự nhanh chóng (Quickness): Khả năng thực hiện các hoạt động một cách
nhanh chóng, trong đó bao gồm:
Nhanh chóng trong việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường
Phân phối sản phẩm nhanh chóng và đúng thời gian
Nhanh chóng trong thời gian hoạt động
11
Nhanh chóng trong sản xuất nguyên mẫu
Tập trung tạo ra sản phẩm
Nhanh chóng trong R&D
Sự phản hồi (Responsiveness): Khả năng nhận ra và đáp ứng với những thay
đổi nhanh chóng, trong đó bao gồm:
Cảm nhận, hiểu và dự đoán được những sự thay đổi
Phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng đối với những sự thay đổi
Tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự thay đổi
Cập nhật sản phẩm
Phản hồi của khách hàng
Năng lực (Competency): bao gồm một loạt các khả năng, năng suất của các
hoạt động được cung cấp để đạt được mục tiêu của tổ chức. Những yếu tố này bao
gồm những điều sau đây:
Một quan điểm chiến lược
Phần mềm và phần cứng công nghệ phù hợp
Chất lượng sản phẩm
Hiệu quả chi phí
Mức độ cao của giới thiệu sản phẩm mới
Quản trị sự thay đổi
Khả năng kiến thức và năng lực của các cá nhân
Ảnh hưởng và hiệu quả hoạt động
Phối hợp nội bộ và bên ngoài
Hội nhập
2.1.1.5 Mô hình về OA
Một số mô hình đã được đề xuất cho OA đó là mô hình của Sharifi và Zhang
(1999), Sharp et al. (1999) và Crocitto và Youssef (2003), sẽ được thảo luận dưới
đây:
Mô hình của Sharifi và Zhang (1999)
12
Mô hình khái niệm này được đề xuất để thiết lập OA trong các công ty sản
xuất và bao gồm ba giai đoạn (Hình 2.1) (Sharifi & Zhang, 1999):
Điều khiển (Agility drivers): trong đó bao gồm các biến môi trường kinh
doanh và áp lực bắt buộc các công ty để tìm kiếm những cách thức mới của doanh
nghiệp để giữ lợi thế cạnh tranh của mình.
Thành phần (Agility capabilities): trong đó bao gồm các khả năng cơ bản mà
các công ty cần thiết để đáp ứng với những thay đổi một cách thích hợp và đạt được
lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh.
Cung cấp (Agility providers): liên quan đến các công cụ và thiết bị hỗ trợ.
Những công cụ này được phân loại thành bốn khía cạnh: tổ chức, cá nhân, sự đổi
mới và công nghệ.
Điều khiển Cung cấp Thành phần
Cần trở nên thích ứng Phản hồi
Thực hành
Nguyên lý
Công cụ
Mục tiêu chiến lược Năng lực
để trở nên thích ứng Linh hoạt
Tốc độ Tổ chức
Cá nhân
Sự đổi mới
Công nghệ Chiến lược thích ứng
Hình 2.1: Mô hình của Sharifi và Zhang (1999)
Mô hình của Sharp et al. (1999)
Mô hình này cung cấp một khuôn khổ lý thuyết cho sản xuất linh hoạt và có
ba thành phần (Hình 2.2) (Sharp et al., 1999):
Mô hình cơ sở
Mô hình cho quyền
13
Mô hình kết quả đầu ra
SẢN XUẤT NHANH NHẸN
Đáp ứng nhanh
Toàn cầu
Tùy chỉnh khối lượng
Cải thiện năng suất chất lượng
Cho phép/Cột trụ
Nhân
Quản trị
Tập trung
viên đa
rủi ro và
Doanh
Tạo mẫu
Kỹ thuật
Liên tục
Làm việc
Trao
vào năng
CNTT
năng và
sự thay
nghiệp ảo
nhanh
đồng thời
cải tiến
nhóm
quyền
lực lõi
linh hoạt
đổi
Thay đổi liên tục, Đáp ứng nhanh, Cải thiện chất lượng,
Trách nhiệm xã hội, Tập trung vào khách hàng
Sản xuất tinh gọn
Hình 2.2: Mô hình của Sharp et al. (1999)
Mô hình của Crocitto and Youssef (2003)
Trong một mô hình OA trình bày bởi Crocitto và Youssef (2003), lợi thế công
nghệ thông tin và lợi thế sản xuất dẫn đến việc tạo ra tính linh hoạt trong sản xuất
mang lại OA bằng cách giảm chi phí và tăng cường sự nhanh chóng (quickness) và
chất lượng. Theo mô hình này, tạo ra sự phản hồi (responsiveness) và sự linh hoạt
(flexibility) có một liên kết chặt chẽ với OA. Bên cạnh đó, điều quan trọng là lãnh
đạo như là một phần của tổ chức hỗ trợ nhân viên xây dựng mối quan hệ với nhà
cung cấp và khách hàng. Ngoài ra, những người quản lý có thể tiếp cận các lợi thế
của công nghệ thông tin và công nghệ sản xuất, cần phải nhận thức của các hiệu ứng
và ảnh hưởng việc sử dụng của lợi thế này trong tổ chức. Điều này có thể gây ra sự
chấp nhận những thay đổi cần thiết và việc áp dụng đào tạo nhân viên cần trong kế
hoạch quản lý. Các lãnh đạo chiến lược có thể sử dụng hiệu quả của văn hóa tổ chức
để đạt được lợi thế cạnh tranh (Hình 2.3).
14
Hơn nữa, người quản lý nên có thể chuẩn bị đội ngũ nhân viên để đối phó với
các yêu cầu của khách hàng, và điều này có thể được thực hiện bằng cách đào tạo
kỹ thuật và cá nhân. Hệ thống khen thưởng của tổ chức cần hỗ trợ nhân viên nỗ lực
để cải thiện liên tục. Văn hóa tổ chức và lãnh đạo hệ thống khen thưởng có thể hỗ
trợ các thành viên của tổ chức để tương tác với khách hàng và nhà cung cấp một
cách hiệu quả hơn (Crocitto và Youssef, 2003; Harper và Utley, 2001).
Khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
Chi phí Chất lượng Tốc độ
Sản xuất nhanh SỰ ĐÁP ỨNG Sự linh hoạt nhẹn
SẢN XUẤT NÂNG CAO VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
Các tổ Các tổ Lãnh đạo, NHÀ chức chức Văn hóa, Hệ CUNG thành thành thống khen CẤP viên viên thưởng
Hình 2.3: Mô hình của Crocitto and Youssef (2003)
Ba mô hình trên là ba mô hình nguyên mẫu trong nghiên cứu tại các doanh
nghiệp sản xuất. Vì khái niệm OA là một khái niệm đa chiều và chưa có sự nhất
quán cho nên những mô hình này chính là các mô hình nền tảng của OA.
15
2.1.2 Lý thuyết kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Định nghĩa về đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
Định nghĩa của đo lường kết quả hoạt động kinh doanh (hay kết quả kinh
doanh) của tổ chức đã thu hút được rất nhiều các nhà nghiên cứu trong thập kỷ qua,
tuy nhiên định nghĩa đầy đủ vẫn được tranh luận. Lý do cho vấn đề này có thể là các
khái niệm về thuật ngữ này đã được kết nối với nhiều bối cảnh của từng tổ chức.
Theo Nanni, Dixon và Vollmann (1990), các hệ thống đo lường kết quả hoạt
động đã được định nghĩa như là một phương tiện để giám sát và duy trì kiểm soát
của tổ chức đó là quá trình đảm bảo rằng một tổ chức theo đuổi chiến lược dẫn đến
việc đạt được các mục tiêu và mục tiêu tổng thể.
Bên cạnh đó, Neely, Gregory, Platts (2005) đề xuất ba khái niệm phân biệt:
đầu tiên đo lường kết quả hoạt động kinh doanh là một biến được sử dụng để định
lượng khả năng và hiệu quả của một hành động, thứ hai đo lường kết quả hoạt động
kinh doanh là một quá trình định lượng khả năng và hiệu quả của các hành động và
cuối cùng đo lường kết quả hoạt động kinh doanh là một tập hợp các biến được sử
dụng để định lượng khả năng và hiệu quả của hành động.
Ngoài ra, Moullin (2003) cho rằng việc đo lường kết quả hoạt động kinh
doanh đã được sử dụng để đánh giá tổ chức được quản lý như thế nào và các giá trị
đã được giao cho khách hàng cũng như các bên liên quan khác của tổ chức. Với
quan điểm này, nó không chỉ minh họa các mục tiêu đo lường kết quả hoạt động
kinh doanh mà còn cũng nhấn mạnh đến hiệu quả của các phương pháp quản lý và
những giá trị mà các bên liên quan khác nhau đã nhận được từ tổ chức này.
Hơn nữa, định nghĩa về đo lường kết quả hoạt động kinh doanh được chi tiết
hơn bởi Amaratunga và Baldry (2002), trong đó việc tạo ra nền tảng cơ bản để đánh
giá, đo lường khả năng thực sự để đạt được các mục tiêu dài hạn cũng như hỗ trợ
các doanh nghiệp nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro hiện tại của
công ty, tìm kiếm giải pháp để giải quyết nó và cải thiện kết quả hoạt động kinh
doanh tổ chức trong tương lai.
16
Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ kết hợp tất cả các định nghĩa ở trên và đo lường
kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được định nghĩa là một quá trình có hệ thống đã
được thông qua để quan sát, thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và giải thích
các thông tin thích hợp về các hoạt động trong quá khứ của tổ chức, nhằm tìm ra các
vấn đề trong tổ chức, từ đó giải quyết những vấn đề này để nâng cao hiệu quả và
cuối cùng đạt được các mục tiêu của tổ chức.
2.1.2.2 Hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nhiều năm trước đây, thực hiện đo lường truyền thống như lợi nhuận
trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI), các khoản nợ, vốn chủ sở hữu
và lợi nhuận, chủ yếu được sử dụng, giới hạn trong phạm vi các biện pháp tài chính,
và có nguồn gốc từ lĩnh vực kế toán. Tuy nhiên, kể từ cuối những năm 1980, môi
trường của các tổ chức và tính chất công việc đã thay đổi, quyền sở hữu và quản lý
cũng đã được tách ra, các công nghệ cạnh tranh và thông tin đã được nâng cao, do
đó, nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức đánh giá rằng các biện pháp này không
hiệu quả và liên kết với một số hạn chế sau.
Trước hết, việc đo lường kết quả hoạt động kinh doanh truyền thống đã gần
như nhấn mạnh quá mức trên kết quả tài chính ngắn hạn, như vậy có thể dẫn đến
làm sai lệch báo cáo tài chính, trừ các hoạt động R&D và đào tạo nhân viên để đáp
ứng các mục tiêu ngắn hạn và hy sinh triển vọng dài hạn, khuyến khích các dự án
tiềm năng trong giai đoạn sau (Kaplan và Norton, 1996). Thứ hai, các biện pháp này
đang sụt giảm chỉ số, quá chú trọng dữ liệu quá khứ chỉ có thể phản ánh kết quả của
các quyết định đã xảy ra trong quá khứ mà không thể dự đoán và giải thích kết quả
trong tương lai (Kaplan và Anderson, 2007). Thứ ba, chúng thất bại trong liên kết,
chuyển đổi và đo lường kết quả hoạt động kinh doanh từ cấp chiến lược đến cấp độ
hoạt động, do đó, chúng không thể tìm ra giải pháp để giải quyết các vấn đề quan
trọng của tổ chức (Kaplan và Norton, 1992). Cuối cùng, theo Neely (2007), đo
lường kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp này đã không xem xét các
yếu tố phi tài chính và trí tuệ như các sản phẩm và dịch vụ chất lượng, sự hài lòng
17
của khách hàng và sự trung thành của nhân viên; cải tiến và đổi mới khả năng của tổ
chức tác động đáng kể tới sự tồn tại của doanh nghiệp.
Để hạn chế và giải quyết những hạn chế của hệ thống đo lường kết quả hoạt
động kinh doanh truyền thống, nhiều học giả đã cố gắng phát triển một số đổi mới
phương pháp kế toán chi phí bao gồm các hoạt động-dựa trên chi phí (Activity-
Based Costing - ABC); quản lý chi phí dựa trên hoạt động (Activity-Based Cost
Management - ABCM); lập ngân sách dựa trên hoạt động (Activity-Based
Budgeting - ABB); quản lý dựa trên hoạt động (Activity-Based Management -
ABM) và giá trị kinh tế gia tăng (Economic value added - EVA), đã được áp dụng
để đánh giá và phân tích chi phí hoạt động và tác động của nó trên lợi nhuận. Tuy
nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn tranh cãi rằng các hệ thống đo lường sẽ không giải
quyết các vấn đề toàn bộ các biện pháp tài chính vì các biện pháp này phù hợp với
việc theo dõi các tài sản vật chất như máy, đất đai, và hàng tồn kho, tuy nhiên chúng
ít khả năng cung cấp dữ liệu có giá trị trong các môi trường vô hình lớn và trí tuệ cơ
sở tài sản.
Hơn nữa, sự thay đổi nhanh chóng môi trường công nghệ, thị trường tập trung,
nền kinh tế các bên liên quan, và sự cần thiết cho các tổ chức tận dụng khả năng
quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh, nhiều công ty đã khẳng định rằng các
biện pháp tài chính ít quan trọng hơn so với các biện pháp phi tài chính đã được sử
dụng để phản ánh hiệu quả của các hoạt động, tình hình chung của các doanh
nghiệp, và các xu hướng của công ty trong tương lai như sự hài lòng của khách
hàng, các biện pháp đổi mới, giao hàng đúng thời gian, quy trình nội bộ, chia sẻ thị
trường, sản phẩm/dịch vụ chất lượng và năng suất.
Do đó, để đạt được những lợi thế của cả hai biện pháp, hệ thống đo lường kết
quả hoạt động kinh doanh sử dụng nhiều chỉ số được khuyến khích rộng rãi (Kaplan
và Norton, 2001) và sau những chỉ trích trên, một hệ thống đo lường hiệu suất khác
nhau đã được phát triển và được nhấn mạnh trên đa chỉ số như Tiêu chuẩn
ISO9000, Quản lý chất lượng toàn diện (TQM), Quỹ châu Âu về quản lý chất lượng
(European Foundation for Quality Management - EFQM), thẻ điểm cân bằng
18
(Balanced Scorecard - BSC), kim tự tháp kết quả hoạt động (Performance
Pyramid)...
Hơn nữa, mặc dù việc lựa chọn các biện pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh có liên quan sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể phải đối mặt của mỗi công ty,
mô hình Balanced Scorecard (BSC) đã được công nhận rộng rãi như là một trong
những phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá và quản lý hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp (Kaplan và Norton, 1992, 1996). Hệ thống này được
phát triển như là một công cụ quản lý chiến lược hỗ trợ các nhà quản lý nhìn từ bốn
quan điểm quan trọng (khách hàng, quá trình điều hành nội bộ, học tập và tăng
trưởng và quan điểm tài chính) cũng như cung cấp một cái nhìn rõ ràng và ngắn gọn
về tình hình hiện tại và khả năng để đạt được hiệu quả tổng thể của tổ chức. Hơn
nữa, phương pháp này được xây dựng để thiết kế, đánh giá và đo lường nhiều yếu tố
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình này đặc
biệt kết hợp và cân bằng giữa các biện pháp tài chính và phi tài chính, mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn, cũng như quan điểm hoạt động nội bộ và bên ngoài.
2.1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
Theo Hoque (2005) khi đánh giá tiến trình đạt đến mục tiêu của đơn vị mình
phải cùng lúc đánh giá thành tích của người lao động. Một trong những công cụ
đánh giá của hệ thống đánh giá kết quả hoạt động (Performance Measurement
System - PMS) là những chỉ báo kết quả hoạt động chính của đơn vị (Key
Performance Indictors - KPIs). Hoque cho rằng. KPIs chính là nền móng cho tổ
chức xây dựng chính sách khuyến khích người lao động, tạo điều kiện cho các bộ
phận, phòng ban phối hợp, các nhà quản lý xây dựng chiến lược kinh doanh và là
công cụ để điều hành hoạt động tổ chức diễn ra hàng ngày. Một cách chung nhất,
KPIs yêu cầu doanh nghiệp phải chú trọng vào các lĩnh vực sau: Đánh giá được sự
hài lòng của khách hàng, tạo thêm được sản phẩm, dịch vụ mới và nhanh chóng
triển khai được công nghệ sản xuất mới.
Theo Mitchell (2002) kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng 4 nhóm
nhân tố:
19
Phù hợp (relevance): là mức độ mà các đối tượng có liên quan
(stakeholders) cho rằng doanh nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của họ. Khách hàng
đánh giá mức độ phù hợp bằng việc mua hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Người lao động làm việc chăm chỉ và cổ đông thì tiếp tục mua và nắm giữ cổ phiếu.
Sự phù hợp được cụ thể bởi: (i) sự hài lòng của ban quan trị, (ii) sự gắn kết của
người lao động, (iii) ảnh hưởngcủa quản trị nhân sự đến ban quản trị, (iv) sự tham
gia của quản trị nguồn nhân lực trong quy trình thực hiện kế hoạch chiến lược, (v)
các bộ phận khác tham gia vào quản trị nhân sự.
Hiệu lực (effectiveness): là mức độ mà doanh nghiệp áp dụng thành công
các công cụ quản trị trong việc tổ chức thực hiện chiến lược, sứ mạng và tầm nhìn
của mình. Hiệu lực được cụ thể bởi: (i) kiến thức hiểu biết của người lao độngvề sứ
mạng, giá trị và chiến lược của tổ chức, (ii) việc đầu tư vào phong cách lãnh đạo,
(iii) sự gắn kết của quản trị kết quả công việc với chiến lược, (iv) quan hệ giữa
thành tích hoạt động của người lao độngvà cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Hiệu suất (efficiency): Cách thức sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
đem lại kết quả cao nhất (tài chính, nhân lực, vật lực, thông tin...). Cụ thể được đo
bằng: (i) tăng trưởng lợi nhuận/người lao động, (ii) tăng trưởng doanh thu/người lao
động, (iii) chi phí tiền lương/tổng chi phí, (iv) tỷ lệ người lao động/người quản lý,
(v) chi phí cho quản trị nhân sự/ tổng chi phí.
Khả năng tài chính (financial viability): Là khả năng đáp ứng và duy trì
nguồn lực tài chính cho hoạt động không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.
Cụ thể được đo bằng: (i) đầu tư cho những vấn đề về cơ sở hạ tầng và công nghệ,
(ii) đầu tư cho nguồn nhân lực(iii) đầu tư cho những yêu cầu xây dựng văn hóa tổ
chức, (iv) quy mô lao động, (v) đào tạo, tái đào tạo và R&D.
Bốn nhóm nhân tố này chịu ảnh hưởng của động cơ, năng lực và sự tương
tác với môi trường bên ngoài của tổ chức. Robert (2004) tổng kết có 9 nhóm chỉ
tiêu dùng đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:
Lợi nhuận (profitability) các chỉ tiêu đo lường về thu nhập từ lĩnh vực kinh
doanh chính, mà chủ yếu là thu nhập trước thuế. Cụ thể gồm: thu nhập trên tổng tài
20
sản (ROA), thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trên cổ phần (P/E), thu
nhập trên vốn đầu tư (ROI), lãi trên doanh số bán (ROS)...
Vận hành (operation) là những chỉ tiêu phi tài chính (non-finance) trong quá
trình hoạt động doanh nghiệp đạt được nhằm hỗ trợ cho các chỉ tiêu lợi nhuận, gồm
có: thị phần, bản quyền, quan hệ, đóng góp của cổ đông... Cụ thể gồm: chỉ số hài
lòng của khách hàng, hoạt động của R&D, đánh giá của cổ đông về ban điều hành,
đánh giá của ban lãnh đạo về thị phần và thị trường…
Tăng trưởng (growth) là những chỉ tiêu phát triển về mở rộng thị trường,
tăng quy mô sản xuất và nguồn lực vật chất, tăng chất lượng và số lượng nguồn
nhân lực…
Hiệu suất (efficiency)nhằm đo lường tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn
lực, ví dụ: doanh số trên đơn vị diện tích nhà xưởng, doanh số trên người lao động,
lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/tài sản, lợi nhuận/người lao động…
Thanh khoản (liquidity) nhằm đo lường khả năng đáp ứngcủa doanh nghiệp
đối với các nghĩa vụ tài chính, ví dụ: tỉ trọng vốn bằng tiền mặt, dòng tiền, tỉ trọng
tài sản có tính thanh khoản cao/nợ phải trả…
Thị trường (market) nhằm đo lường giá trị thị trường của doanh nghiệp, ví
như lợi tức tăng thêm từ giá cổ phiếu cho cổ đông, chỉ số Jensen’s Alpha, giá trị sổ
sách của cổ phiếu…
Quy mô (size) bao gồm tổng tài sản, giá trị các nguồn lực, số lượng người
lao động, hệ thống chi nhánh, hệ thống phân phối, lượng khách hang…
Khả năng tồn tại (survival) nhằm đo lường khả năng cạnh tranh khi so sánh
với các chỉ tiêu kinh doanh trung bình của ngành.
Nhóm đo lường khác (other) là những nhận xét đánh giá của ban lãnh đạo
cấp cao nhất của doanh nghiệpvề kết quả thực hiệncác chỉ tiêu kế hoạch.
Theo Kollberg và Elg (2004), trong kỷ nguyên của nền kinh tế hiện đại-kinh
tế tri thức, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, thì phải có tốc độ
tăng trưởng và tính thích ứng cao, hoạt động phải có hiệu quả, năng suất và có sự
hợp tác, hội nhập. Quản lý kết quả hoạt động là một vấn đề cốt lõi đảm bảo cho hoạt
21
động có hiệu quả và hiệu suất cao. Trong đó, hệ thống đo lường kết quả đóng vai trò
quan trọng, làm cơ sở đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong
chiến lược cạnh tranh của mình. Hệ thống đo lường đó dựa trên:
1. Đánh giá về các yếu tố tài chính.
2. Đánh giá các yếu tố có liên quan đến khách hàng.
3. Đánh giá về các quy trình nội bộ.
4. Đánh giá về sự đổi mới và học hỏi tiếp thu.
Speckbacher, Bischof & Pfeiffer (2003) kết luận rằng, hầu hết các công ty tại
Đức hiện nay đều sử dụng phương pháp của Kaplan &Norton (1993) để đo lường
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm 4 nhóm đo lường:
Nhóm tài chính: nhằm đo lường khả năng cạnh tranh và dự báo mức độ
thành công của các chỉ tiêu chiến lược, cũng như đảm bảo lợi ích cho cổ đông. Các
dữ liệu này giúp đánh giá các yếu tố rủi ro, kiểm soát chi phí, đánh giá hiệu quả đầu
tư và giá trị gia tăng của tổ chức.
Nhóm khách hàng: nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng và được xem
là tiêu chí đánh giá quan trọng mức độ thành công của hầu hết các chiến lược của tổ
chức. Các chiến lược về nâng cao chất lượng phục vụ, quảng bá thương hiệu, mở
rộng kênh phân phối, đầu tư sản phẩm mới… đều hướng đến sự hài lòng khách
hàng. Các dữ liệu về số lượng khách hàng trung thành, thị phần của từng loại sản
phẩm, số lượng khách hàng mới… được thu thập để đánh giá lại thường xuyên.
Nhóm tiêu chí về quy trình: bao gồm các chỉ tiêu đánh giá các quy trình nội
bộ trong sản xuất và dịch vụ, nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất luôn đáp ứng ở
yêu cầu cao nhất. Các chỉ tiêu chi phí cho nghiên cứu, thời gian giải quyết đơn
hàng, công suất máy móc thiết bị, thời gian bảo trì, phục vụ hay khắc phục sản
phẩm lỗi… được xem như tiêu chí đo lường chất lượng hệ thống quản trị và khả
năng điều phối của tổ chức.
Nhóm tiêu chí về học tập và phát triển: trong nhóm tiêu chí này kiến thức,
kỹ năng và thái độ đối với công việc của người lao động chính là trọng tâm ưu tiên
đầu tư vì nó quyết định cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Khả năng làm chủ
22
công nghệ, nghiên cứu và tiếp thu kiến thức mới, được đo bằng: năng suất lao động,
số lượng người lao động qua đào tạo, đầu tư cho các chương trình huấn luyện, sáng
kiến của người lao động được tiếp thu…
2.1.2.4 Cơ sở lựa chọn các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động trong nghiên
cứu
Khi tiến hành khảo sát 780 doanh nghiệp tại Hoa Kỳ về nội dung đo lường
trong hệ thống đánh giá kết quả hoạt động hàng năm, Marr Bernard (2005) ghi nhận
được các chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.1: Khảo sát chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Tài chính
Khách hàng
Quy trình nội bộ
Người lao động
Sức khỏe & an toàn lao động
Đổi mới
Các bên có lợi ích liên quan %
96
69
64
52
24
22
10
Nguồn: Marr Bernard (2005)
Chỉ tiêu về tài chính chiếm một tỷ lệ rất cao trong tiêu chí đo lường kết quả
hoạt động kinh doanh (96%), chính vì thế trong phạm vi nghiên cứu này chỉ tập
trung vào khía cạnh tài chính trong việc đo lường kết quả hoạt động kinh doanh sử
dụng thẻ điểm cân bằng.
2.2 Mối quan hệ giữa các thành phần của OA và kết quả hoạt động kinh
doanh
Trong khái niệm khả năng thích ứng, để đo lường giá trị sự phản hồi cần điều
tra cấu trúc tổ chức từ khía cạnh tài chính để nhận ra, hiểu và dự đoán những biến
của tổ chức. Điều này có thể đạt được bằng hệ thống đo lường sự phản hồi, tỷ lệ
hoàn vốn đầu tư, khả năng tài chính, biên độ lợi nhuận và khối lượng bán hàng của
sản phẩm (Tseng và Lin, 2011).
23
Việc đánh giá tổ chức từ quan điểm học hỏi và đổi mới, bao gồm sự thỏa mãn
của nhân viên và năng suất lao động, quản lý nguồn nhân lực và một số khía cạnh
của năng lực của tổ chức có thể đạt được. Để có được sự linh hoạt, tổ chức cần triển
khai hệ thống đánh giá và phát triển các sản phẩm mới, phát hiện lỗi, cải thiện thời
gian chu kỳ sản xuất... Đạt được những điều này sẽ mở rộng sự linh hoạt trong tổ
chức, trong sản xuất cũng như trong số lượng sản phẩm. Với việc tạo ra sự linh hoạt
trong lực lượng lao động cần tập trung vào việc học tập và đổi mới. Tổ chức tập
trung chủ yếu vào thiết kế sản phẩm và tiến trình sản xuất sẽ nâng cao khả năng đáp
ứng với sự thay đổi môi trường. Việc đánh giá từ sự thỏa mãn khách hàng, khía
cạnh tài chính góp phần đạt được sự nhanh chóng của tổ chức. Vì thế, tổ chức có thể
có nhiều lợi ích từ khách hàng để tạo ra nhiều hơn những sản phẩm mong muốn
(Tseng và Lin, 2011).
Cuối cùng, để đạt được OA, tổ chức cần được điều tra và phân tích một cách
cẩn thận từ nhiều quan điểm khác nhau.
2.2.1 Giới thiệu nghiên cứu có liên quan
Habib Ebrahimpour và đtg (2012) đã thực hiện một nghiên cứu về ảnh hưởng
của các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức tới kết quả kinh doanh. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng 4 thành phần của khả năng thích ứng tổ chức là
Sự linh hoạt (Flexibility), Sự nhanh chóng (Quickness), Năng lực (Competency) và
kết quả kinh doanh bao gồm các thành phần: Doanh số bán hàng so với đối thủ cạnh
tranh (Sales in compared to competitors), Tỷ lệ cổ phần (Organization market
share), Sự lôi cuốn khách hàng (Customer attraction), Sự gia tăng khách hàng
(Customer increase), Tỷ số ROI (Rate of return on investment), Sản phẩm mới đưa
ra thị trường (New product offering to the market), Lợi nhuận ròng (Net profit) và
Duy trì khách hàng (Customer retention). Nghiên cứu được thực hiện tại Iran với
131 công ty về thiết bị gia dụng. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở phân tích tương quan sử
dụng chỉ số Spearman để đưa ra kết luận.
24
2.2.2 Kết quả nghiên cứu của Habib Ebrahimpour
Tác giả Habib đưa ra 5 giả thuyết nghiên cứu và kết quả của 5 giả thuyết này
như sau:
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả kiểm định
Mã số Kết luận
H1 Chấp nhận Giả thuyết
Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa khả năng
thích ứng tổ chức và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất
H2 Chấp nhận
H3 Chấp nhận Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa sự đáp
ứng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất.
Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa sự linh
hoạt và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chấp nhận H4 Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa năng lực
và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
H5 Chấp nhận Có một mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa sự nhanh
chóng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đưa ra các kết quả về thống kê như
sau: chỉ số Spearman giữa sự đáp ứng và kết quả kinh doanh là 0.481; giữa sự linh
hoạt và kết quả kinh doanh là 0.468; giữa năng lực và kết quả kinh doanh là 0.416;
giữa sự nhanh chóng và kết quả kinh doanh là 0.570. Dựa vào các số liệu này, các
giả thuyết đưa ra được chấp nhận. Hơn nữa, chỉ số này giữa khả năng phản ứng tổ
chức và tỷ số ROI là 0.439 và Lợi nhuận ròng là 0.533. Điều này cho thấy ảnh
hưởng của chúng lên các chỉ số tài chính là tương đối cao.
Mặc dù chỉ dừng lại ở phân tích tương quan, nhưng nghiên cứu cũng phần nào
cho thấy rằng các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức có tác động tích cực
và đáng kể lên hoạt động kinh doanh của tổ chức.
25
2.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.3.1 Mô hình nghiên cứu
Theo nghiên cứu của Charlene A. Yauch, (2011), những phát hiện nói rằng
khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường có liên quan đáng kể đến kết
quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, các nghiên cứu của Habib Ebrahimpour và đtg
(2012) khẳng định rằng khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường có
mối tương quan dương với kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong nghiên cứu này, các mối quan hệ giữa khả năng thích ứng tổ chức với
sự thay đổi môi trường được chọn lựa dựa trên quan điểm của Habib (2012) với kết
quả hoạt động kinh doanh - được đo bằng quan điểm tài chính của Balanced
Scorecard (BSC). Mô hình nghiên cứu đề xuất của luận văn được biểu diễn qua sơ
đồ thể hiện sự ảnh hưởng của các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức đến
kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
X1: Sự linh hoạt H1-1
H1-2 X2: Sự nhanh chóng
Y: Kết quả hoạt động H1-3
X3: Sự phản hồi kinh doanh
H1-4
X4: Năng lực
Hình 2.4: Mô hình giả thuyết biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng
thích ứng tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh
Phương trình hồi quy bội rút ra từ mô hình trên có dạng như sau:
Phương trình 2-1: Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4
Ý nghĩa của các biến thành phần trong mô hình giả thuyết được tóm tắt như sau:
26
Bảng 2.3: Các định nghĩa về biến thành phần trong mô hình nghiên cứu
Khái niệm Ý nghĩa Biến thành
phần
linh hoạt Sự
(Flexibility) Khả năng sản xuất và cung cấp các sản
phẩm/dịch vụ khác nhau và đạt được các mục
tiêu khác nhau với cùng một thiết bị và nguồn
lực
Sự nhanh chóng
(Quickness) Khả năng thực hiện các hoạt động một cách
nhanh chóng Khả năng
thích ứng tổ
chức
Sự
hồi
phản
(Responsiveness) Khả năng nhận ra và đáp ứng với những thay
đổi một cách nhanh chóng
lực Năng
(Competency) Các khả năng đạt được mục tiêu tổ chức
thông qua các nguồn lực sẵn có
Kết quả kinh
doanh Nhằm phản ánh kết quả lịch sử của công ty
hoặc chuyển tải những hệ quả kinh tế
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Chúng ta sẽ xem xét tác động của từng biến thành phần của khả năng thích
ứng tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh trong nghiên cứu này. Các giả thuyết
được đặt ra từ mô hình hồi quy như sau:
H1-1: Sự linh hoạt có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh
H1-2: Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh
H1-3: Sự phản hồi có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh
H1-3: Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh
Trong mô hình này, nghiên cứu cũng sẽ tìm hiểu xem thành phần nào của khả
năng thích ứng tổ chức có mức độ tác động cao nhất lên kết quả kinh doanh.
Ngoài ra nghiên cứu còn kiểm định các giả thuyết sau:
H2: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các
27
lĩnh vực khác nhau
H3: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp
Sau chương này, người đọc đã hiểu sâu sắc về các khái niệm, định nghĩa và lý
thuyết cơ bản sẽ được áp dụng trong nghiên cứu này. Nó sẽ rất hữu ích để tạo ra
các thang đo để thu thập và xử lý dữ liệu trong chương tiếp theo.
28
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3:
Chương 2 đã trình bày lý thuyết và các nghiên cứu trước đây của các tác giả
có liên quan tới khả năng thích ứng tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh đồng
thời xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết. Chương 3 sẽ tiếp tục
giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để điều chỉnh và đánh giá các
thang đo. Chương này gồm các phần như sau: (1) Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát,
(2) Nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm: Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu
thập dữ liệu, Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo, Kết quả nghiên cứu định lượng
sơ bộ, Mô hình nghiên cứu chính thức.
3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Theo Creswell (2003), trong nghiên cứu khoa học có 3 cách để có thang đo sử
dụng trong nghiên cứu: (1) Sử dụng thang đo đã có – sử dụng nguyên thang đo do
các nhà nghiên cứu trước xây dựng; (2) Sử dụng thang đo đã có nhưng có bổ sung
và điều chỉnh cho phù hợp với không gian nghiên cứu và (3) Xây dựng thang đo
hoàn toàn mới.
Từ cơ sở lý thuyết trong chương 2 đã xây dựng được 2 khái niệm nghiên cứu,
trong đó có khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh là thang đo đơn hướng.
Khái niệm đa hướng đó là khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường.
Các khái niệm đã được các tác giả trước đây phát triển và điều chỉnh. Tuy nhiên,
khi áp dụng vào thị trường Việt Nam, các thang đo này được xem xét lại thông quá
trình thảo luận với chuyên gia là những người làm việc và nghiên cứu trong lĩnh
vực quản trị nhằm điều chỉnh và chuyển ngữ các biến quan sát, từ đó phát triển bảng
câu hỏi để thực hiện thu thập dữ liệu sơ bộ.
Theo đó, thang đo về khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
của Habib (2012) bao gồm 25 biến quan sát và kết quả hoạt động kinh doanh được
đo bằng quan điểm tài chính của Balanced Scorecard (BSC) với 8 biến quan sát
(Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 7). Ngoài ra, thang đo Likert năm điểm được sử dụng để
đo lường sự nhận thức của người tham gia. Những người tham gia được yêu cầu lựa
29
chọn số thích hợp tương ứng với thái độ của họ. Quy mô đo lường được chỉ định từ
giá trị thấp nhất là (1) tương đương với “Rất không đồng ý”, và giá trị cao nhất (5)
tương đương với “Đồng ý”.
3.1.1 Bảng câu hỏi khảo sát ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi môi trường
Trong nghiên cứu này, khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
được chọn lựa dựa trên quan điểm của Habib (2012). Theo quan điểm này các thành
phần của thang đo sẽ bao gồm: Sự linh hoạt (Flexibility), Sự nhanh chóng
(Quickness), Sự phản hồi (Responsibility) và Năng lực (Competency).
Sự linh hoạt (Flexibility): Bao gồm khả năng sản xuất và cung cấp các sản
phẩm khác nhau và đạt được các mục tiêu khác nhau với cùng một thiết bị và nguồn
lực. Tính linh hoạt bao gồm bốn lĩnh vực như sau (Kanet et al, 1999;. Arif Khan &
Pillania, 2008):
Linh hoạt sản lượng
Linh hoạt trong chủng loại sản phẩm
Linh hoạt của cơ cấu tổ chức
Linh hoạt của cá nhân
Nghiên cứu định tính loại bỏ thành phần “Linh hoạt trong chủng loại sản
phẩm” ra khỏi thang đo. Lý do của việc này là các chuyên gia cho biết rằng ở giai
đoạn hiện tại các tổ chức rất hạn chế trong việc phát triển, phân phối và tiếp thị các
sản phẩm dịch vụ khác nhau mà chỉ tập trung vào các dòng sản phẩm chính.
30
Bảng 3.1: Thang đo sự linh hoạt
Tên biến Thành phần
Sự linh hoạt (Flexibility)
FLE1 Tổ chức có khả năng thay đổi qui mô hoạt động phù hợp với sự gia tăng hay suy giảm trong nhu cầu
FLE2 Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó với cơ hội và thách thức gặp phải
FLE3 Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với hoàn cảnh thay
đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng và tổ chức các nguồn lực
Chú ý. FLE (Flexibility): Sự linh hoạt
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sự nhanh chóng (Quickness): Khả năng thực hiện các hoạt động một cách
nhanh chóng, trong đó bao gồm:
Nhanh chóng trong việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường
Phân phối sản phẩm nhanh chóng và đúng thời gian
Nhanh chóng trong thời gian hoạt động
Nhanh chóng trong sản xuất nguyên mẫu
Tập trung tạo ra sản phẩm
Nhanh chóng trong R&D
“Nhanh chóng trong việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường” bị loại bỏ
khỏi thang do cũng vì lý do các tổ chức ưa chuộng tập trung vào các dòng sản phẩm
chủ lực. Một số chuyên gia không đồng tình về quan điểm này.
31
Bảng 3.2: Thang đo sự nhanh chóng
Tên biến Thành phần
Sự nhanh chóng (Quickness)
QUI4 Tổ chức có quy trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và đúng thời hạn
QUI5 Tổ chức có quy trình thực hiện hoạt động sản xuất tinh gọn
QUI6 Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách nhanh chóng
QUI7 Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ
QUI8 Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức hoạt động một cách nhanh chóng và có hiệu quả
Chú ý. QUI (Quickness): Sự nhanh chóng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sự phản hồi (Responsiveness): Khả năng nhận ra và đáp ứng với những thay
đổi nhanh chóng, trong đó bao gồm:
Cảm nhận, hiểu và dự đoán được những sự thay đổi
Phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng đối với những sự thay đổi
Tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự thay đổi
Cập nhật sản phẩm
Phản hồi của khách hàng
32
Bảng 3.3: Thang đo sự phản hồi
Tên biến Thành phần
Sự phản hồi (Responsiveness)
RES9 Tổ chức có khả năng cảm nhận, hiểu và dự đoán được những sự thay đổi của môi trường kinh doanh
RES10 Tổ chức có khả năng phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng đối với những sự thay đổi trong môi trường kinh doanh
RES11 Tổ chức có khả năng tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự thay đổi
RES12 Tổ chức mất nhiều thời gian trong việc cập nhật sản phẩm
RES13 Tổ chức mất nhiều thời gian để theo kịp với sự thay đổi trong phản hồi của khách hàng
Chú ý. RES (Responsiveness): Sự phản hồi
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Năng lực (Competency): bao gồm một loạt các khả năng, năng suất của các
hoạt động được cung cấp để đạt được mục tiêu của tổ chức. Những yếu tố này bao
gồm những điều sau đây:
Một quan điểm chiến lược
Phần mềm và phần cứng công nghệ phù hợp
Chất lượng sản phẩm
Hiệu quả chi phí
Mức độ cao của giới thiệu sản phẩm mới
Quản trị sự thay đổi
Khả năng kiến thức và năng lực của các cá nhân
Ảnh hưởng và hiệu quả hoạt động
Phối hợp nội bộ và bên ngoài
Hội nhập
Thành phần “Một quan điểm chiến lược” và “Hội nhập” bị loại bỏ khỏi thang
đo.
33
Bảng 3.4: Thang đo năng lực
Tên biến Thành phần
Năng lực (Competency)
COM14 Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần cứng phù hợp
COM15 Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng đánh giá cao
COM16 Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc hủy việc đầu
tư nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động
kinh doanh COM17 Các sản phẩm mới được quảng bá ở mức độ cao trên nhiều kênh truyền thông
COM18 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi
COM19 Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc và phân tích những sự thay đổi của môi trường
COM20 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành
COM21 Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi trong môi
trường bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể được coi là một cảnh
báo và đòi hỏi sự phản ứng của tổ chức
Chú ý. COM (Competency): Năng lực
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy thang đo khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường được
hiệu chỉnh bao gồm 21 biến quan sát đại diện cho 4 thành phần.
3.1.2 Bảng câu hỏi khảo sát kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nghiên cứu này, quan điểm tài chính của Balanced Scorecard được áp
dụng để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Bảng câu hỏi này đã
được thông qua bởi Blackmon (2008).
Các thành phần được thiết kế dựa trên ý tưởng của Niven (2002, 2008). Những
thành phần này cần đáp ứng ba điều kiện. Thứ nhất, có thể áp dụng cho cả các công
ty sản xuất và phi sản xuất. Thứ hai, tất cả các thành phần tương tự như các biện
pháp phi tài chính sẽ không được đề cập trong khía cạnh này. Cuối cùng, các câu
34
hỏi khảo sát phải được dễ hiểu bởi người tham gia. Thang đo khía cạnh độ tài chính
được minh họa trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh
Tên biến Thành phần
Kết quả kinh doanh (Firm Performance)
PER22 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
PER23 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
PER24 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư
PER25 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định của tổ chức
PER26 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động của tổ chức
PER27 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của tổ chức
PER28 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên
PER29 Doanh số của tổ chức đã tăng lên
Chú ý. PER (Firm Performance): Kết quả kinh doanh/Khía cạnh tài chính của
BSC
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.1.3 Quá trình xây dựng bảng câu hỏi
Quá trình chọn mẫu theo phương pháp nghiên cứu định tính theo sơ đồ Hình
3.1.
Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt quá trình chọn mẫu trong nghiên cứu định tính
35
Nhà nghiên cứu chọn chuyên gia S1 để thu thập ý kiến xây dựng lý thuyết.
Kế đến tiếp tục thảo luận với S2 để lấy thêm thông tin mà S1 chưa có. Tiếp tục
thực hiện như trên với lần lượt với các chuyên gia S3, S4 cho đến lượt S5 thì hầu
như không còn gì khác hơn. Để khẳng định S5 là điểm bảo hoà thì nên chọn thêm
S6. Kích cỡ mẫu nghiên cứu là 6.
Sau khi khảo sát thử (Pilot test) trên 50 phiếu, các ý kiến phản hồi tức khắc
của người trả lời được tiếp thu cặn kẽ nhằm rút ra kinh nghiệm trình bày câu hỏi rõ
ràng hơn. Từ đó bảng câu hỏi được điều chỉnh lại từ ngữ và được bổ sung thêm các
chú thích để bảo đảm người trả lời phải hiểu rõ câu hỏi và cho điểm trả lời tương
xứng với thái độ cảm nhận riêng của bản thân cho từng mục hỏi.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện tại Tp Hồ Chí Minh vào
tháng 10/2015 với mẫu là 149 quản lý làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp
Hồ Chí Minh qua việc phát phiếu khảo sát. Quá trình nghiên cứu được thể hiện theo
Cơ sở lý
Bản dịch Việt
Chuyển ngữ
bản nguyên
Phiếu khảo sát
Khảo sát thử
thử
Thảo luận
(Pilot Test)
Báo cáo đề tài
Phiếu khảo
Đánh giá thang
Phân tích kết
nghiên cứu
chính
kiểm
Viết báo
sơ đồ quy trình như Hình 3.2:
Hình 3.2: Quy trình thực hiện các bước trong đề tài nghiên cứu
36
3.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.2.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Mục đích chính của nghiên cứu sơ bộ là để phát hiện và khắc phục các lỗi có
thể có trong thiết kế bảng câu hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức (Cavana,
Delahaye & Sekaran 2001; Diamantopoulos & Winklhofer 2001; Litwin 1995;
Malhotra 2004; Polit, Beck & Hungler 2005) và thường để tinh chỉnh và sửa đổi các
câu hỏi nhằm giúp đảm bảo độ tin cậy và giá trị của các thang đo (Flynn & ctg
1990) (trích từ Nguyen, 2010). Ngoài ra, nghiên cứu sơ bộ được sử dụng để ước
tính tỷ lệ hồi đáp cho các phiếu khảo sát và xác định cỡ mẫu của nghiên cứu chính.
Do đó, nghiên cứu sơ bộ được công nhận rộng rãi như là một phần không thể thiếu
trong sự phát triển của các công cụ khảo sát (Gree & ctg, 1988). Vì vậy, nghiên cứu
sơ bộ cần phải được thực hiện để xem xét lại các thang đo trong bối cảnh của Việt
Nam và các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Trong điều kiện của một mẫu
nghiên cứu sơ bộ, Green & ctg (1988) cho rằng đối tượng nghiên cứu sơ bộ nên
càng giống mẫu chính thức càng tốt, đại diện trả lời điển hình, hoặc ngắn gọn hơn,
nên phản ánh các thành phần của cuộc điều tra chính. Tuy nhiên, lấy mẫu thuận tiện
cũng thường được sử dụng đểtạo ra một mẫu cho nghiên cứu sơ bộ (Calder & ctg,
1981) với một kích thước mẫu đề nghị từ 12 đến 30 (Hunt & ctg, 1982) hoặc từ 25
đến 100 (Bolton, 1993).
Như vậy, trong nghiên cứu sơ bộ, để đảm bảo cho mẫu nghiên cứu chính thức
và có thể đáp ứng yêu cầu xử lý của phần mềm SPSS 22.0 thì đối tượng điều tra là
các cấp quản lý của các doanh nghiệp. Và 104 phiếu khảo sát được gửi đi. Kết quả
thu về 104 phiếu trả lời hợp lệ. Kết quả 104 phiếu được đưa vào xử lý sơ bộ.
3.2.2 Phương pháp phân tích sơ bộ thang đo
Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng thông qua
phân tích hệ số tin cậy - Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá - EFA
thông qua phần mềm SPSS 22.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp
ứng tiêu chuẩn (biến rác). Trong đó, Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê
37
về mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp
các biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo. Hair & ctg (2010) và Kline (2005)
cho rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 trở lên là thang đo tốt; từ 0.7
đến gần 0.8 là sử dụng được. Song, cũng có nhiều nhà nghiên cứu (Nunally, 1978;
Peterson, 1994; Slater, 1995) đề nghị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có
thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, Cronbach’s Apha quá cao
(> 0.95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa (Redundant items) ở trong
thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến
đo lường khác, tương tự như trường hợp cộng tuyến (collinearity) trong hồi quy, khi
đó biến thừa nên được loại bỏ. Mặt khác, Cronbach’s Alpha không cho biết biến
nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha,
người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (iterm –total correlation) và những
biến nào có tương quan biến tổng < 0.3 sẽ bị loại bỏ.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được ứng dụng để tóm tắt tập các biến
quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các khía cạnh khác nhau của các
khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố
khám phá EFA bao gồm: Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự
thích hợp của EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể) bị bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0.5 ≤ KMO ≤ 1
và Sig < 0.05. Trường hợp KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với dữ liệu. Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện
cho lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng
phương sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao
nhiêu % bị thất thoát). Theo Anderson & Gerbing (1988), các nhân tốc ó
Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm
ẩn trong các thang đo trước khi EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại
Eigenvalue ≥ 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Tuy nhiên, trị
số Engenvalue và phương sai trích là bao nhiêu còn phụ thuộc vào phương pháp
38
trích và phép xoay nhân tố. Theo Anderson & Gerbing (1988), phương pháp trích
Pricipal Axis Factoring với phép xoay Promax (Obtique) có phương sai trích bé
hơn, song sẽ phản ánh cấu trúc dữliệu chính xác hơn phương pháp trích Pricipal
components với phép xoay Varimax. Theo Kline (2005), nếu sau phân tích EFA là
phân tích hồi qui thì có thể sử dụng phương pháp trích Pricipal components với
phép xoay Varimax, còn nếu sau EFA là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và
phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) thì nên sử dụng phương pháp trích
Pricipal Axis factoring với phép xoay Promax.
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa
các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg
(1998), Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4
được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; nếu
cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.55; nếu cỡ mẫu
khoảng 50 thì Factor loading > 0.75. Ngoại lệ, có thể giữ lại biến có Factor loading
< 0.3, nhưng biến đó phải có giá trị nội dung. Trường hợp các biến có Factor
loading không thỏa mãn điều kiện trên hoặc trích vào các nhân tố khác nhau mà
chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên cứu thường không chấp nhận ≤ 0.3), tức
không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân tố, thì biến đó bị loại và các
biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng đã được rút trích trên ma trận
mẫu (Pattern Matrix).
Trong nghiên cứu này, khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
là thang đo mới hoặc chưa được kiểm định do đó mẫu nghiên cứu cần có kích thước
lớn. Trong quá trình Cronbach’s Alpha, tác giả quyết định giữ lại các thang đo có trị
số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 và loại các biến quan sát có tương quan biến-tổng < 0.3;
trong quá trình EFA, tác giả sử dụng phương pháp trích Pricipal Axis Factoring với
phép xoay Promax; loại bỏ các biến quan sát có trị số Factor loading ≤ 0.5 hoặc
trích vào các nhân tố khác mà chênh lệch trọng số Factor loading giữa các nhân tố ≤
0.3.
39
3.2.3 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Kết quả phân tích độ tin cậy trước khi chạy phân tích EFA (Xem chi tiết PHỤ
LỤC 2) được tóm tắt trong Bảng 3.6 sau:
Bảng 3.6: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ
Số thành phần Cronbach’s Alpha
3
5
5
8
8 Biến
Sự linh hoạt
Sự nhanh chóng
Sự phản hồi
Năng lực
Kết quả kinh doanh 0.685
0.741
- 0.091
0.912
0.906
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Thang đo Sự phản hồi cho giá trị độ tin cậy âm (-0.091) nên sẽ không được
đưa vào phân tích EFA ở bước tiếp theo. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng
của các biến còn lại đều đạt yêu cầu.
Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ chạy lần đầu
Nhân tố
COM19
COM18
COM20
COM16
COM17
COM21
COM15
COM14
QUI4
QUI8
FLE1
QUI5
QUI7
QUI6
FLE2
FLE3 1
0.941
0.891
0.795
0.783
0.759
0.672
0.626
0.609
0.494
0.474
0.402
0.374
-0.206
-0.001
0.068
0.257 2
-0.172
-0.159
0.033
-0.096
-0.018
0.147
0.082
0.081
0.196
0.360
0.165
0.181
0.781
0.648
0.568
0.552
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
40
Bảng 3.8: Tóm tắt kết quả EFA trong nghiên cứu sơ bộ
Nhân tố
2
1
0.924
0.871
0.775
0.757
0.731
0.656
0.623
0.599
COM19
COM18
COM20
COM16
COM17
COM21
COM15
COM14
QUI7
QUI6
FLE2
FLE3 0.757
0.660
0.556
0.553
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Kết quả phân tích nhân tố của thang đo khả năng thích ứng tổ chức với sự thay
đổi môi trường cho thấy số lượng nhân tố được trích xuất là 2 tại Eigenvalues là
1.512 với tổng phương sai trích là 53.548% (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 2). Các
quan sát QUI5, FLE1, QUI8, QUI4 bị loại do có hệ số tải nhân số nhỏ hơn 0.5.
“QUI5: Tổ chức có quy trình thực hiện hoạt động sản xuất tinh gọn”: Vì
nghiên cứu cho nhiều loại hình doanh nghiệp, do đó, trong các doanh nghiệp, có
doanh nghiệp không áp dụng sản xuất tinh gọn (lean manufacturing). Biến này bị
loại là điều hợp lý.
“FLE1: Tổ chức có khả năng thay đổi qui mô hoạt động phù hợp với sự gia
tăng hay suy giảm trong nhu cầu”: Thay đổi quy sản xuất có thể là điều dễ dàng với
các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, điều đó là khó khăn với các doanh nghiệp
Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp vẫn đặt sự an toàn lên hàng đầu khi đối mặt với sự
gia tăng hay suy giảm nhu cầu. Chính vì vậy, biến này có hệ số tải thấp và bị loại.
“QUI8: Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức hoạt động một
cách nhanh chóng và có hiệu quả”: Rất nhiều doanh nghiệp đang hạn chế về nghiên
cứu và phát triển trong doanh nghiệp của mình đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Chính vì thế, QUI8 được đánh giá không cao.
41
“QUI4: Tổ chức có quy trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng một
cách nhanh chóng và đúng thời hạn”: Biến này có nội dung trùng lắp với biến
“QUI7: Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh chóng để tập
trung làm ra sản phẩm/dịch vụ”.
Nhân tố 1: COM17, COM18, COM19, COM21, COM22, COM23, COM24,
COM25. Nhân tố này đại diện cho thành phần Năng lực.
Nhân tố 2: QUI8, QUI9, FLE3, FLE4. Hai thành phần Sự nhanh chóng và Sự
linh hoạt được gộp lại. Xem xét nội dung của các thành phần này có thể gom chúng
thành thành phần Sự nhanh chóng để đại diện cho 4 quan sát này.
Tiến hành kiểm định lại độ tin cậy của nhân tố 2, kết quả cho thấy 4 quan sát
này đạt yêu cầu về độ tin cậy (0.749).
Kết quả phân tích nhân tố của thang đo kết quả hoạt động kinh doanh cho
thấy số lượng nhân tố được trích xuất là 1 tại Eigenvalues là 4.853 với tổng phương
sai trích là 55.291% (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 2). Thang đo này đạt giá trị hội tụ.
Phân tích lại hệ số tin cậy của các thành phần được trích xuất sau phương tích
khám phá. Kết quả được tóm tắt tại bảng sau:
Bảng 3.9: Tóm tắt kết quả độ tin cậy trong nghiên cứu sơ bộ sau EFA
Số thành phần Cronbach’s Alpha
Biến
Sự nhanh chóng
Năng lực
Kết quả kinh doanh 4
8
8 0.749
0.912
0.906
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
3.2.4 Mô hình nghiên cứu chính thức
Do thang đo khả năng phản ứng tổ chức lần đầu được nghiên cứu tại thị
trường Việt Nam cũng như chưa có nghiên cứu trước đây kiểm định, kết quả sơ bộ
cho thấy chỉ còn lại 2 thành phần đó là Sự nhanh chóng và Năng lực. Các thành
phần được tóm tắt và mã hóa bằng Bảng 3.10:
42
Bảng 3.10: Thang đo sự nhanh chóng chính thức
Tên biến Thành phần
Sự nhanh chóng (Quickness)
QUI1 Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó với cơ hội và thách thức gặp phải
QUI2 Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với hoàn cảnh thay
đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng và tổ chức các nguồn lực
QUI3 Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách nhanh chóng
QUI4 Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ
Chú ý. QUI (Quickness): Sự nhanh chóng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3.11: Thang đo năng lực chính thức
Tên biến Thành phần
Năng lực (Competency)
COM5 Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần cứng phù hợp
COM6 Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng đánh giá cao
COM7 Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc hủy việc đầu tư
nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động kinh
doanh COM8 Các sản phẩm mới được quảng bá ở mức độ cao trên nhiều kênh truyền thông
COM9 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi
COM10 Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc và phân tích những sự thay đổi của môi trường
COM11 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành
COM12 Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi trong môi trường
bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể được coi là một cảnh báo và đòi
hỏi sự phản ứng của tổ chức
Chú ý. COM (Competency): Năng lực
Nguồn: Tác giả tổng hợp
43
Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh chính thức
Tên biến Thành phần
Khía cạnh tài chính (Perceptual Financial)
PER13 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
PER14 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
PER15 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư
PER16 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định của tổ chức
PER17 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động của tổ chức
PER18 Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của tổ chức
PER19 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên
PER20 Doanh số của tổ chức đã tăng lên
Chú ý. PER (Firm Performance): Kết quả kinh doanh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Mô hình nghiên cứu chính thức được đưa ra như sau:
H1-1 X1: Sự nhanh chóng
Y: Kết quả hoạt động H1-2 X2: Năng lực kinh doanh
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu biểu diễn tác động giữa các thành phần của khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh
Phương trình hồi quy rút ra từ mô hình trên có dạng như sau:
Phương trình 3-1: Y = β0 + β1*X1 + β2*X2
H1-1: Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động kinh
doanh
H1-2: Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động kinh doanh
Các giả thuyết H2 và H3 không có sự thay đổi:
H2: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các
44
lĩnh vực khác nhau
H3: Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các loại hình doanh nghiệp
Kết thúc chương 3 chúng ta có một nền tảng tương đối vững chắc để có thể
thực hiện việc nghiên cứu tiếp theo là kiểm định các phương trình hồi quy cũng như
các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra. Ở chương tiếp theo, chúng ta sẽ sử dụng
con số thống kê để kết luận xem các ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với
sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh.
45
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 4:
Với kết quả khả quan từ chương 3 nói trên, ta đã có một cơ sở tương đối
vững chắc về các thang đo và mẫu khảo sát đáng tin cậy để tiếp tục tiến hành các
phân tích chính của đề tài trong chương 4.
Chương 4 thể hiện kết quả đo lường hai biến khả năng thích ứng tổ chức với
sự thay đổi môi trường và kết quả hoạt động kinh doanh cùng các thành phần của
chúng. Các kết quả phân tích tác động của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay
đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh thông qua phân tích hồi quy và so
sánh các biến nghiên cứu giữa các quy mô doanh nghiệp và hình thức kinh doanh
khác nhau cũng được trình bày.
4.1 Thống kê mô tả mẫu
Sau khi thu thập số liệu, bảng câu hỏi đã được mã hoá, nhập vào, và sàng lọc
các lỗi tiếp tục đưa vào phiên bản phần mềm SPSS 22.0 để xử lý và phân tích. Các
phân tích sau đây đã được tiến hành.
4.1.1 Mẫu
Với số lượng câu hỏi khảo sát là 20 thì số lượng mẫu tối tiểu cần thiết cho
nghiên cứu này là 100 mẫu. Qua thu thập dữ liệu, số mẫu hợp lệ đưa vào nghiên
cứu là 149, thỏa mãn yêu cầu.
Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát được tóm tắt qua Bảng 4.1:
46
Bảng 4.1: Thông tin mô tả mẫu khảo sát
Mẫu n = 149
Tần số
%
% tích lũy
Giới tính
Nam
Nữ
Độ tuổi
< 30
30-45
> 45
Trình độ học vấn
Trung cấp, THPT
Đại học, cao đẳng
Sau đại học
Vị trí
Quản lý cấp cao
Quản lý cấp trung và cơ sở
Kinh nghiệm
< 5 năm
5-10 năm
> 10 năm
Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất
Thương mại – Dịch vụ
Tài chính – Ngân hàng
Loại hình doanh nghiệp
37
112
130
19
0
3
105
41
44
176
116
24
9
29
84
36
57
92
Lớn
Nhỏ và vừa
24.8
75.2
87.2
12.8
0
2.0
70.5
27.5
29.5
69.3
77.9
16.1
6.0
19.5
56.4
24.2
38.3
61.7
24.8
100.0
87.2
100.0
100.0
2.0
72.5
100.0
29.5
77.6
77.9
94.0
100.0
19.5
75.8
100.0
38.3
100.0
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
4.1.2 Tóm tắt các bước xử lý dữ liệu
Quá trình xử lý số liệu đều được thực hiện trên phần mềm xử lý dữ liệu
SPSS 22.0 và sẽ lần lượt theo các bước sau:
+ Bước 1: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo.
+ Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (EFA).
+ Bước 3: Loại bớt các biến không phù hợp sau EFA và kiểm định lại độ tin
cậy.
47
Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp, phân tích EFA hiệu chỉnh được tiến
hành để ghi nhận sự phù hợp của các thang đo đồng thời tạo ra biến nhân tố mới đại
diện cho các biến quan sát trong cùng nhóm đã đo lường ra nó.
Kiểm định Cronbach’s Alpha cũng được thực hiện lại một lần nữa trên
những nhóm có biến bị loại để khẳng định lại độ tin cậy của thang đo.
4.2 Kiểm định độ tin cậy của các thang đo
Các kết quả của độ tin cậy của tất cả các biến được trình bày trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả độ tin cậy
Số thành phần Cronbach’s Alpha
Biến
Sự nhanh chóng
Năng lực
Kết quả kinh doanh 4
8
8 0.690
0.890
0.888
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Các giá trị Cronbach’s Alpha của các thang đo đều đạt yêu cầu. (Xem chi tiết
tại PHỤ LỤC 3).
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo khả năng thích ứng tổ chức: Eigenvalues tại 1.259 và Tổng phương
sai trích là 51.412.
48
Bảng 4.3: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức chạy lần đầu
Nhân tố
2
1
0.913
0.759
0.728
0.695
0.658
0.644
0.608
0.568
0.330
COM10
COM11
COM9
COM8
COM6
COM7
COM12
COM5
QUI2
QUI4
QUI3
QUI1 0.324
0.709
0.671
0.464
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Quá trình phân tích nhân tố khám phá cho thang đo khả năng phản ứng tổ
chức được thực hiện bằng các loại bỏ lần lượt hai biến quan sát QUI1 và QUI2 do
có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5. Sau khi loại bỏ hai biến này, kết quả được trình
bày trong Bảng 4.4 sau:
Bảng 4.4: Tóm tắt kết EFA cho thang đo khả năng thích ứng tổ chức
2
Nhân tố
1
0.889
0.758
0.698
0.697
0.673
0.655
0.629
0.594
COM10
COM11
COM9
COM8
COM6
COM7
COM12
COM5
QUI3
QUI4 0.837
0.552
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Hai biến QUI1 và QUI2 bị loại. Khi xem xét về mặt nội dung, hai biến này
được gộp lại từ Sự linh hoạt. Do đó, đây cũng có thể coi là điều hợp lý. Kết quả
49
EFA cho thấy các nhân tố trích được là 2 vẫn phù hợp với mô hình nghiên cứu
chính thức.
Các kiểm định KMO và Sig. đều đạt (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 3).
Tiến hành tạo nhân tố đại diện cho 2 thành phần này: NANG_LUC (COM5,
COM6, COM7, COM8, COM9, COM10, COM11, COM12) và NHANH_CHONG
(QUI3, QUI4).
Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh: Eigenvalues tại 4.503 và Tổng
phương sai trích là 50.194.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thang đó kết quả kinh doanh được tóm tắt
ở Bảng 4.5. Số lượng nhân tố trích xuất được là 1 và tổng phương sau trích đạt yêu
cầu.
Bảng 4.5: Tóm tắt kết EFA cho thang đo kết quả hoạt động kinh doanh
PER13
PER16
PER18
PER17
PER15
PER14
PER20
PER19 Nhân tố
1
0.777
0.776
0.751
0.714
0.702
0.668
0.644
0.619
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Nhân tố đại diện cho kết quả kinh doanh: KQ_KD (PER13, PER14, PER15,
PER16, PER17, PER18, PER19, PER20).
Các kiểm định KMO và Sig. đều đạt (Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 3).
4.4 Tương quan giữa các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức và kết
quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của phân tích tương quan là tính toán ra độ mạnh hay mức độ liên
hệ tuyến tính giữa 2 biến số. Mặc dù phân tích tương quan không chú ý đến mối
liên hệ nhân quả như phân tích hồi quy, nhưng hai phân tích này có mối liên hệ chặt
50
chẽ và phân tích tương quan được xem như là công cụ bổ trợ hữu ích cho phân tích
hồi quy.
Trước tiên chúng ta xem qua mối tương quan tuyến tính giữa các thành phần
của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường và kết quả hoạt động
kinh doanh thông qua ma trận tương quan với giá trị kiểm định là hệ số tương quan
Pearson. Các giả thuyết H0 của kiểm định này cho rằng không có tương quan giữa 2
biến (tức các hệ số không có ý nghĩa thống kê). Chúng ta sẽ xem xét với độ tin cậy
95% các giá trị p-value (mức ý nghĩa Sig) có nhỏ hơn 0.05 hay không? Nếu Sig <
0.05 thì ta có đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0. Tức là hệ số tương quan giữa 2 biến là
có ý nghĩa. Ngược lại, nếu Sig > 0.05 thì ta chấp nhận giả thuyết H0. Tức là hệ số
tương quan tuyến tính giữa 2 biến là không có ý nghĩa.
Bảng 4.6: Kết quả phân tích tương quan
2 3
Biến
1. Sự nhanh chóng
2. Năng lực
3. Kết quả kinh doanh 1
1
0.376** 1
0.444** 0.714** 1
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Biến phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh chỉ ra rằng sự tương quan với 2
biến thành phần của khả năng thích ứng tổ chức có ý nghĩa. Tương quan này là khá
mạnh. Bên cạnh đó, sự tương quan của 2 biến độc lập cũng chấp nhận được (Xem
chi tiết tại PHỤ LỤC 4).
4.5 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
4.5.1 Kiểm định giả thuyết H1
Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để dự đoán kết quả của biến phụ
thuộc vào hai hay nhiều biến độc lập. Bảng tóm tắt mô hình, kết quả Anova và kết
quả hệ số được trình bày trong Bảng 4.7.
51
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Durbin – Watson Độ lệch chuẩn
ước lượng
0.49151 2.323 0.738a 0.545 0.539
1
Biến độc lập: (hằng số), NANG_LUC, NHANH_CHONG
Biến phụ thuộc: KQ_KD
ANOVAa
Mô hình df Trung bình F Sig. Tổng bình
phương
.000b
1
Hồi quy
Phần dư
Tổng 42.299
35.271
77.57 2
146
148 21.15 87.546
0.242
a. Biến phụ thuộc: KQ_KD
b. Biến độc lập: (Hằng số), NANG_LUC, NHANH_CHONG
Các hệ số chưa
chuẩn hóa Thống kê đa
cộng tuyến
Mô hình
Kiểm
định
t Mức ý
nghĩa
Sig. VIF Sai số
chuẩn Các hệ số
đã chuẩn
hóa
Hệ số hồi
quy riêng
Beta Độ
chấp
nhận
Hệ số
hồi quy
B
0.884 0.217 4.084 1 0.000
0.158 0.046 0.205 3.404 0.001 0.859 1.165
0.593 0.056 0.637 10.569 0.000 0.859 1.165 (Hằng số)
NHANH_
CHONG
NANG_L
UC
a. Biến phụ thuộc: KQ_KD
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Kết quả phân tích hồi quy
Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các phần dư: Durbin – Watson =
2.323 trong khoảng chấp nhận từ 1 đến 3 cho thấy rằng tức là các phần dư độc lập
với nhau. Ta có thể kết luận phần dư không có hiện tượng tự tương quan với nhau
giữa các phần dư trong mô hình hồi quy.
52
Kiểm định không có đa cộng tuyến giữa các biến độc lập: các nhân tử phóng
đại phương sai VIF đều có giá trị nhỏ hơn 2 đồng thời các chỉ số điều kiện
(condition index) trong cả 2 chiều đều < 15 (8.587 và 12.067) (Xem chi tiết tại PHỤ
LỤC 5). Như vậy, ta có thể kết luận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa
các biến.
Hơn nữa, các F test đã được tiến hành để đánh giá sự thích hợp của việc sử
dụng mô hình nghiên cứu này. Dựa vào Bảng 4.7 nêu trên, cho thấy ý nghĩa thống
kê của mô hình này là 0,000 (p < 0.05), có thể nói rằng mô hình trên là thích hợp.
R2 là 0.545, cho thấy 54.5% của phương sai trong biến phụ thuộc kết quả
hoạt động kinh doanh có thể được giải thích bởi ba yếu tố dự báo hoặc các biến độc
lập là sự linh hoạt, sự đáp ứng và năng lực. Đó là một kết quả được mong đợi.
Từ Bảng 4.7 ở trên, các hệ số beta chưa chuẩn hóa cho thấy ảnh hưởng của
mỗi biến độc lập (sự nhanh chóng và năng lực) và so sánh mức độ đóng góp của
chúng cho giải thích kết quả của biến phụ thuộc. Do đó, năng lực tổ chức giải thích
về kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức lớn nhất, sau đó tới sự nhanh chóng
(0.593, 0.158). Bên cạnh đó, tất cả các giá trị sig. của hai biến độc lập nhỏ hơn 0.05
ngụ ý rằng quan điểm của các thành phần của khả năng thích ứng tổ chức đang góp
phần đáng kể vào việc dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả là, phương trình tuyến tính sau đây đã được xây dựng để mô hình và
minh họa cho mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và ba biến độc lập:
KQ_KD = 0.884 + 0.158*NHANH_CHONG + 0.593*NANG_LUC
4.5.2 Kiểm định giả thuyết H2 và H3
Tiến hành chạy ANOVA 1 chiều cho biến LINHVUC (biến đại diện cho
Lĩnh vực kinh doanh) và T-Test cho biến DOANHNGHIEP (biến đại diện cho Loại
hình doanh nghiệp).
Loại hình doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp có số lượng nhân viên từ 500 người trở
lên. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp còn lại.
53
Kết quả cho thấy rằng giả thuyết H2 và H3 bị bác bỏ nghĩa là không có sự
khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường của các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp khác nhau đến
kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng tóm tắt kết quả ANOVA và T-Test như sau
(Xem chi tiết tại PHỤ LỤC 5):
Bảng 4.8: Kết quả ANOVA cho Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
ANOVA
Sig.
Thống kê Levene 0.330
0.222
Giữa các nhóm
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Bảng 4.9: Kết quả T-test cho Loại hình doanh nghiệp
T-Test
Thống kê Levene
Equal variances assumed
Equal variances not assumed Sig.
0.272
0.442
0.455
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Theo kết quả trên các giá trị Sig > 0.05, điều này bác bỏ giả thuyết có sự khác biệt
giữa ảnh hưởng của khả năng phản ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau và quy mô khác
nhau.
4.5.3 Thảo luận kết quả
Nghiên cứu được thực hiện đối với cấp quản lý trong các doanh nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của khả năng thích ứng
tổ chức đến kết quả kinh doanh của doanh nhiệp. Thông qua nghiên cứu hồi quy
tuyến tính bội có thể đưa ra các kết luận như sau:
Mô hình nghiên cứu chính thức gồm có 2 nhân tố của khả năng thích ứng
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, cả hai yếu tố là sự
nhanh chóng và năng lực đều có tác động tích cực tới kết quả kinh doanh, tuy nhiên,
yếu tố năng lực tác động rất mạnh tới kết quả kinh doanh so với yếu tố sự nhanh
54
chóng. Nhân tố này được quan tâm, phát triển mạnh thì mức độ đạt được kết quả
hoạt động của doanh nghiệp ngày càng cao. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các
giả thuyết đặt ra được kết luận cụ thể như sau:
Giả thuyết H1-1: Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt
động kinh doanh. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận vì có
hệ số Beta = 0.158, Sig = 0.001 < 0.5, hệ số VIF = 1.165 < 2. Kết quả nghiên cứu
này là phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới đã được trình bày ở Chương 2.
Giả thuyết H1-2: Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động
kinh doanh. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận vì có hệ số
Beta = 0.593, Sig = 0.000 < 0.05, hệ số VIF = 1.165. Kết quả nghiên cứu này là phù
hợp với các nghiên cứu trên thế giới đã được trình bày ở Chương 2.
Giả thuyết H2: Kiểm định ANOVA 1 chiều với giả thuyết Có sự khác biệt
giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện kiểm tra kiểm định Levene ở bảng Test of Homogeneity of
variances, nếu sig ở kiểm định này ≤ 0.05 thì kết luận phương sai giữa các lựa chọn
của biến định tính ở trên khác nhau.
Nếu Sig ở kiểm định này > 0.05 thì phương sai giữa các lựa chọn của biến
định tính ở trên không khác nhau, xem tiếp kết quả ở bảng ANOVA. Nếu Sig ở
bảng này > 0.05 kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm biến định tính, còn
nếu sig ở bảng này ≤ 0.05 thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm biến định tính.
Kết quả ANOVA 1 chiều cho thấy kiểm định Levene với Sig = 0.330 > 0.05
và Sig = 0.222 > 0.05 giữa các nhóm nên giả thuyết bị bác bỏ. Như vậy, kết luận
không có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường
đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác
nhau.
Giả thuyết H3: Kiểm định T-Test giả thuyết Có sự khác biệt giữa khả năng
thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh
trong các loại hình doanh nghiệp.
55
Nếu sig. của kiểm định này < 0.05 thì phương sai giữa 2 lựa chọn của biến
định tính ở trên khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal
variances not assumed. Nếu giá trị sig của kiểm định t ở phần Equal variances not
assumed sig. > 0.05 thì kết luận kiểm định T không có sự khác biệt, còn Sig ≤ 0.05
thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm của biến định tính.
Nếu sig. của kiểm định này ≥ 0.05 thì phương sai giữa 2 lựa chọn của biến
định tính ở trên không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal
variances assumed. Nếu giá trị sig của kiểm định t ở phần Equal variances not
assumed Sig. > 0.05 thì kết luận kiểm định T không có sự khác biệt, còn Sig ≤ 0.05
thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm của biến định tính.
Kết quả kiểm định T-Test cho thấy thống kê Levene có hệ số Sig = 0.272 >
0.05, giá trị sig của kiểm định t ở phần Equal variances not assumed Sig = 0.455>
0.05. Do đó bác bỏ giả thuyết và kết luận không có sự khác biệt giữa khả năng thích
ứng tổ chức với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các
loại hình doanh nghiệp.
4.6 Tóm tắt các kết quả kiểm định
Bảng 4.10: Tóm tắt kết quả kiểm định
Mã số Giả thuyết Kết luận
H1-1 Chấp nhận
H1-2 Chấp nhận
H2 Bác bỏ
H3 Bác bỏ Sự nhanh chóng có tác động có ý nghĩa đến kết quả
hoạt động kinh doanh
Năng lực có tác động có ý nghĩa đến kết quả hoạt động
kinh doanh
Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau
Có sự khác biệt giữa khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh
trong các loại hình doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy chúng ta đã phân tích xong kết quả nghiên cứu. Mô hình hồi quy cho kết
56
quả ý nghĩa. Chương tiếp theo chúng ta sẽ dựa vào kết quả nghiên cứu này để đưa
ra các nhận xét cũng như định hướng cho doanh nghiệp, đồng thời cũng chỉ ra một
số hướng nghiên cứu trong tương lai.
57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHƯƠNG 5:
Chương này trình bày tóm tắt các kết quả tổng thể của nghiên cứu này, bên
cạnh đó, những tác động và đề nghị tiếp tục nghiên cứu dựa trên những gì đã được
thực hiện và một số các hạn chế cũng sẽ được ngụ ý cho kết quả tốt hơn trong tương
lai.
5.1 Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí
Minh” được tiến hành để nhằm chứng minh rằng các thành phần của khả năng thích
ứng có tác động tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
để từ đó làm bằng chứng để doanh nghiệp nâng cao kết quả hoạt động cũng như
cạnh tranh của mình. Thông qua kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý các công
ty xác định được thành phần nào của khả năng thích ứng tổ chức với sự thay đổi môi
trường kinh doanh tác động tích cực đến thành phần nào của kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Từ đó, giúp các nhà quản trị đưa ra định hướng phát triển cho
doanh nghiệp để nâng cao kết quả hoạt động. Đề tài đóng vai trò như một nghiên
cứu khám phá và cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ
chức với sự thay đổi môi trường kinh doanh, bên cạnh một loạt các kết quả khác như
thỏa mãn nghề nghiệp, xu hướng ở lại hay rời bỏ tổ chức và năng suất làm việc của
nhân viên trong tổ chức.
Để đạt được những mục tiêu này, nghiên cứu được tiến hành trong khoảng
thời gian từ tháng 1/2015 tới 11/2015. Nghiên cứu này được áp dụng chủ yếu các
phương pháp định lượng. Trước hết, mục tiêu nghiên cứu cần được xác định, sau đó
các bài viết liên quan, các khái niệm liên quan, định nghĩa, lý thuyết trước đây và
nghiên cứu trước đây đã được xem xét để tìm ra các mô hình nghiên cứu. Tiếp đó
một bảng câu hỏi nháp đã được phát triển, pilot test được thực hiện để kiểm tra sự
chính xác của các câu hỏi. Sau đó, một mẫu của 149 công ty đã được khảo sát. Bên
cạnh đó, thống kê mô tả được thực hiện để cung cấp một cái nhìn tổng quan về các
58
tính năng của các dữ liệu thu thập được. Hơn nữa, độ tin cậy thống kê và phân tích
nhân tố khám phá đã được áp dụng để đánh giá sự phù hợp và ổn định quy mô đo
lường. Các số liệu thống kê tương quan đã được sử dụng để kiểm tra mức độ mối
quan hệ giữa hai biến độc lập và một biến phụ thuộc cũng như các mối quan hệ giữa
hai biến độc lập. Cuối cùng, hồi quy tuyến tính được phân tích để đến với 2 thành
phần của khả năng thích ứng là sự nhanh chóng và năng lực đã cung cấp các bằng
chứng ủng hộ giả thuyết về tác động tích cực đáng kể của hai thành phần lên kết quả
hoạt động kinh doanh của tổ chức. Nói cách khác, tất cả hai giả thuyết đã được chấp
nhận bởi các dữ liệu thực nghiệm trong nghiên cứu này. Ngoài ra, trong số đó, năng
lực với giá trị Beta cao nhất (0.593) có tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động
kinh doanh.
Mô hình nghiên cứu gốc gồm 04 thành phần đó là Sự nhanh chóng, Sự phản
lồi, Sự linh hoạt và Năng lực, tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tại thị trường Việt Nam
chỉ còn lại 02 biến đó là Sự nhanh chóng và Năng lực. Điều này thể hiện rằng thị
trường Việt Nam, cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp chỉ tập trung
nâng cao năng lực và sự nhanh chóng, điều này hoàn toàn hợp lý khi mà quy mô
kinh tế cũng như thị trường chưa thực sự là nền kinh tế thị trường và cạnh tranh
chưa thực sự gay gắt.
Cuối cùng, phương trình tuyến tính được xây dựng để mô hình hóa và minh
họa cho mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (KQ_KD – Kết quả kinh doanh) và hai
biến độc lập (NHANH_CHONG – Sự nhanh chóng, NANG_LUC – Năng lực):
KQ_KD = 0.884 + 0.158*NHANH_CHONG + 0.593*NANG_LUC
5.2 Hàm ý quản trị
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị sau đây đã được đề xuất
cho các nhà quản lý của các công ty.
Trước tiên, nghiên cứu khẳng định rằng ở thị trường Việt Nam cụ thể là thị
trường thành phố Hồ Chí Minh khả năng thích ứng tổ chức gồm có 2 thành phần
chính đó là sự nhanh chóng và năng lực. Và cả 2 thành phần này đều tác động tích
cực tới kết quả hoạt động của tổ chức.
59
Thứ hai, theo bảng ảnh hưởng của các thành phần đã được chuẩn hóa dưới
đây, nhân tố năng lực đóng một vai trò quan trọng trong khả năng thích ứng tổ chức
với sự thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức. Các nhà
quản trị cũng như lãnh đạo doanh nghiệp cần cải thiện điều này.
Bảng 5.1: Hệ số beta chuẩn hóa
nhanh Sự
chóng
Biến phụ thuộc
Kết quả kinh doanh 0.205 Năng lực
0.637
Nguồn: Tác giả tổng hợp qua SPSS
Để đạt được điều này, lãnh đạo doanh nghiệp cần tập trung vào các công việc
chính sau:
‐ Cần có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần cứng phù hợp
‐ Nâng cao chất lượng của sản phẩm/dịch vụ đáp ứng yêu cầu khách hàng
‐ Nâng cao khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc hủy việc đầu tư
nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động kinh doanh
‐ Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi
‐ Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành
‐ Tìm kiếm những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc và phân tích những
sự thay đổi của môi trường
‐ Nâng cao khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi trong môi trường bên
ngoài để xác định xem tín hiệu có thể được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự
phản ứng của tổ chức
‐ Nâng cao khả năng hội nhập
Thứ ba, nhân tố sự nhanh chóng cũng có tác động dương và trực tiếp lên kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để cải thiện điều này, doanh nghiệp
cần tập trung đẩy mạnh việc (i) cải thiện khả năng huy động nguồn lực một cách
nhanh chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ, đồng thời (ii) nâng cao bộ phận
nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức để hoạt động một cách nhanh chóng và
có hiệu quả hơn.
60
Cuối cùng, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chưa có bằng chứng về sự khác biệt
giữa tác động của khả năng thích ứng tổ chức của các loại hình doanh nghiệp và các
lĩnh vực kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và những đề xuất cho nghiên cứu khác
Như với nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi một số hạn
chế. Các hạn chế liên quan đến nghiên cứu hiện tại này sẽ được trình bày phía dưới
đây. Bên cạnh đó, một số gợi ý cho nghiên cứu thêm cũng được đề cập.
Thứ nhất, nghiên cứu thực hiện trong bối cảnh hầu hết các doanh nghiệp
đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế ý kiến đánh giá của
đối tượng nghiên cứu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi áp lực thành tích chưa hoàn thành,
có phần bi quan, thiên lệch.
Thứ hai, đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi TP. HCM theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện. Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thì phương pháp này
cũng thu thập được mức độ đại diện cần thiết của tổng thể. Tuy nhiên giá trị của
nghiên cứu sẽ được nâng cao hơn nữa nếu như thực hiện ở các thành phố lớn khác
trên lãnh thổ Việt Nam như Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng… để có thể mang lại mức
độ đại diện được cao hơn. Đây cũng có thể xem là một gợi ý cho các nghiên cứu
tiếp sau.
Thứ hai, khả năng thích ứng tổ chức có nhiều mô hình được nghiên cứu bởi
các tác giả trên thế giới, việc lựa chọn một mô hình trong nghiên cứu này có thể
coi là một hạn chế khi áp dụng tại Việt Nam. Mặc dù đã qua nhiều công đoạn sàng
lọc và lựa chọn, nhưng không tránh khỏi sai sót.
Thứ ba, do giới hạn về nguồn lực và thời gian, nghiên cứu chỉ tập trung lấy
khía cạnh tài chính trong BSC để làm đại diện cho kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo các nghiên cứu của nhiều tác giả khác, BSC là một phương pháp đo lường kết
quả hoạt động kinh doanh toàn diện hơn, nó bao gồm các khía cạnh phi tài chính –
những khía cạnh này phản ánh khá chính xác kết quả hoạt động của tổ chức.
Cuối cùng, việc thu thập dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức là khó
khăn với người nghiên cứu hơn cả. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét
61
ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức lên khía cạnh sự hài lòng của nhân viên
hay sự gắn kết của nhân viên trong quản trị nguồn nhân lực.
Thứ tư, các đối tượng nghiên cứu hoạt động trong nhiều lãnh vực nên không
chuyên sâu vào một ngành cụ thể, do đó kết quả nghiên cứu cần phải được thực
hiện và kiểm định bổ sung cho một ngành đặc thù.
Thứ năm, do kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
rất không ổn định, vì vậy thang đo này rất cần những nghiên cứu kiểm định tiếp
theo để đánh giá lại và bổ sung thêm số lượng biến đo lường cho mỗi thành phần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahmad Jafarnejad and Behnam Shahaie, 2008. Evaluating and improving
organizational agility. Delhi Business Review, 9(1).
Arif Khan, K. and Pillania, R.K., 2008. Strategic sourcing for supply chain agility
and firms' performance. Management Decision, 46(10), pp. 1508-1530.
Blackmon, V. Y., 2008. Strategic planning and organizational performance: an
investigation using the balanced scorecard in non-profit organizations. s.l.,
Ph. D. Dissertation, Capella University, Minneapolis, United States.
Breu, K., Hemingway, C. J., Strathern, M., & Bridger, D., 2001. Workforce agility:
The new employee strategy for the knowledge economy. Journal of
Information Technology, 17(1), pp. 21-31.
Bustelo, D.V. and Avella, L., 2006. Agile manufacturing: Industrial case studies in
Spain. Int. J. Technovation, Volume 26, pp. 1147-1161.
Christopher, M. and Towill, D., 2001. An Integrated Model of the Design of Agile
Supply Chains. Journal of Distribution and Logistic Management, 31(4),
pp. 235-246.
Crocitto, M. and Youssef, M., 2003. The human side of organizational agility.
Industrial management & Data systems, 103(6), pp. 388-397.
CV., A., 2011. The development and partial testing of the psychometric properties
of a measurement scale of organizational agility. M@n@gement, 14(2), pp.
119-156.
Dilanthi Amaratunga, and David Baldry, 2002. Moving from performance
measurement to performance management. Facilities, 20(5/6), pp. 217-223.
Doz, Y., & Kosonen, M., 2007. In: Strategic renewal: Building strategic agility.
San Diego, CA: International Strategic Management Society Conference.
Feng-Li, L., 2010. A panel threshold model of institutional ownership and firm
value in Taiwan. International Research Journal of Finance and
Economics, pp. 54-62.
Goldman, S. L., Preiss, K. (Eds.), Nagel, R.N., & Dove, R., 1991. 21st Century
Manufacturing Enterprise Strategy: An Industry-Led View (2 vol.). In:
Bethlehem: Iacocca Institute at Lehigh University.
Gorusch, R. L., 1983. Factor Analysis. 2nd ed. Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum
Associates.
Habib Ebrahimpour, Mona Salarifar, Arash Asiaei, 2012. The Relationship between
Agility Capabilities and Organizational Performance: a Case Study among
Home Appliance Factories in Iran. European Journal of Business and
Management, 4(17).
Hoque, Z., 2005. Linking environmental uncertainty to non-financial performance
measures and performance: a research note. British Accounting Review,
Volume 37, pp. 471-481.
Hormozi, A.M. , 2001. Agile Manufacturing: The Next Logical Step.
Benchmarking: An International Journal, 8(2), pp. 132-143.
Kanet, J.J., Faisst, W. & Mertens P., 1999. Application of information technology
to a virtual Enterprise broker: The case of Bill Epstein. International
Journal of Production Economics, 62(1-2), pp. 23-32.
Kaplan R. S., Norton, D. P., 2001. Transforming the balanced scorecard from
performance measurement to strategic management: Part I. Accouting
Horizons, 15(1), pp. 87-104.
Kaplan, R. S. and Norton, D. P., January-February, 1996. Using the Balanced
Scorecard as a Strategic Management System. Harvard Business Review, p.
75–85.
Kaplan, R. S., & Norton, D. P., n.d. Having trouble with your strategy? Then map
it. Harvard business review, 78(5), pp. 167-176.
Kaplan, R. S., and Anderson, S. R., 2007. Time Driven Activity Based Costing: A
Simpler and More Powerful Path to Higher Profits. Boston: Harvard
Business School Press.
Kaplan, R. S., and Norton, D. P., 1996. Linking the balanced scorecard to strategy.
California management review, 39(1), pp. 53-79.
Kaplan, R. S., and Norton, D. P., 1996. The balanced scorecard: Translating
strategy into action. Boston: Harvard Business School Press.
Kaplan, R.S. and Norton, D. P., 1992. The balanced scorecard-measures that drive
performance. Harvard Business Review, 1(70), pp. 71-79.
Katayama H, Bennett D, 1999. Agility adaptability and leanness: a comparison if
concepts and a study of practice. International Journal of Production
Economics, pp. 60-61.
Kidd, P. T., 1994. Agile Manufacturing: Forging New Frontiers. MA:
AddisonWesley.
Kollberg, B., and Elg, M., 2004. Exploring the use of balanced scorecards in
Swedish health care organization.7th ed. Mexico: International QMOD
Conference Monterrey.
Marr Bernard, 2005. Business performance measurement: an overview of the
current state of use in the USA. Measuring Business Excellence, 9(3), pp.
55-56.
Mitchell, J.G., 2002. The Never-ending Quest: Effective Strategy-making and
Change Management for High-performing VET Organisations. In:
Canberra: DEST.
Moullin, M., 2003. Perspective on Performance. Performance Measurement
Association, 2(2), pp. 1-25.
Nanni, A.J., Dixon, J.R., and Vollmann, T.E., 1990. Strategic control and
performance measurement. Journal of Cost Management, pp. 33-42.
Neely, A. (Ed.)., 2007. Business Performance Measurement. Unifying theories and
integrating practice. 2nd ed. UK: Cambridge University Press.
Neely, A., Gregory, M., Platts, K., 2005. Performance measurement system design:
A literature review and research agenda. International Journal of
Operations & Production Management, 25(12), pp. 1228-1263.
Niven, P. R., 2002. Balanced scorecard step-by-step: Maximizing performance and
maintaining results. New York: John Wiley & Sons, Inc.
Niven, P. R., 2008. Balanced scorecard step-by-step for government and nonprofit
agencies. 2nd ed. New York: John Wiley & Sons, Inc.
Parida, A., & Kumar, U., 2006. Maintenance performance measurement: Issues and
challenges.. Journal of Quality in Maintenance Engineering, 12(3), pp. 239-
251.
Robert, B.C., 2004. Measuring Organizational Performance: An Exploratory Study.
PhD Thesis. , s.l.: The University of Georgia. USA.
Sharifi H, Zhang Z, n.d. A Methodology for achieving agility in Manu Factoring
organizations: An Introduction. International Journal OF Production
Economics,, 62(1-2), pp. 7-22.
Sharifi, H. and Zhang Z., 1999. A methodology for achieving agility in
manufacturing organizations: An introduction. International Journal of
Production Economics, Volume 62, pp. 7-22.
Sharp, J. M., Irani, Z., & Desai, S., 1999. Working towards agile manufacturing in
the UK industry. International Journal of Production Economics, 62(1-2),
pp. 155-169.
Sherehiy, B., Karwowski, W., & Layer, J. K., 2007. A review of enterprise agility:
Concepts, frameworks, and attributes. International Journal of Industrial
Ergonomics, 37(5), pp. 445-460.
Speckbacher.G., J.Bischof, and T. Pfeiffer., 2003. Adescriptiveanalysis on
theimplementation of Balanced Scorecards in German-speaking countries.
Management Accounting Research, 14(4), pp. 361-387.
Spitzer, D., 2007. Transforming Performance Measurement: Rethinking the Way
We Measure and Drive Organizational Success. New York: American
Management Association.
Tseng, Y.H. & Lin, C.T., 2011. Enhancing enterprise agility by deploying agile
drivers, capabilities and providers. Information Sciences, Issue 181, p.
3693–3708.
Tsourveloudis, N. C., & Valavanis, K. P., 2002. On the measurement of enterprise
agility. Journal of Intelligent and Robotic Systems, 33(3), pp. 329-342.
Van Hoek, R. I., Harrison, A., & Christopher, M., 2001. Measuring agile
capabilities in the supply chain.. International Journal of Operations and
Production Management, Issue 21(1-2), pp. 126-147.
Yauch, C.A, 2011. Measuring agility as a performance outcome. Journal of
Manufacturing Technology Management, 22(3), p. 384.
Yusuf, , Y. Y., Sarhadi, M., & Gunasekaran, A., 1999. Agile manufacturing: The
drivers, concepts and attributes. International Journal of Production
Economics, 62(1-2), pp. 33-43.
Zairi, M., 1996. Benchmarking for Best Practice: Continuous learning through
sustainable innovation. Great Britain: Reed Educational & Professional.
PHỤ LỤC 1
1. Bảng khảo sát cho nghiên cứu sơ bộ
BẢNG KHẢO SÁT (Sơ bộ)
Xin chào Anh (Chị)!
Tôi tên là Cao Hùng Cường, là học viên nghiên cứu thuộc khoa Quản Trị
Kinh Doanh thuộc trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang
tiến hành cuộc nghiên cứu về Ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu tại
thành phố Hồ Chí Minh. Kính mong quí Anh (Chị) dành chút thời gian để trả lời
cho chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Cũng xin lưu ý với Anh (Chị) là không có
quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả ý kiến trung thực của Anh (Chị) đều đóng góp
vào sự thành công của nghiên cứu này. Tôi rất mong nhận được sự hổ trợ nhiệt tình
của Anh (Chị).
Khác
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động ở địa phương nào?
Thành phố Hồ Chí Minh
- Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động trong lĩnh vực nào?
Sản xuất Thương mại – Dịch vụ Tài chính – Ngân hàng
- Doanh nghiệp của anh/chị là:
Doanh nghiệp lớn
Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các phát biểu dưới đây.
Mức độ đồng ý được đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn không
đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.
STT
PHÁT BIỂU 1 2 3 4 5
Sự linh hoạt (Flexibility)
Tổ chức có khả năng thay đổi qui mô hoạt động phù hợp 1 1 2 3 4 5 với sự gia tăng hay suy giảm trong nhu cầu
Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó 2 1 2 3 4 5 với cơ hội và thách thức gặp phải
3 Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với 1 2 3 4 5
hoàn cảnh thay đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng
và tổ chức các nguồn lực
Sự nhanh chóng (Quickness)
Tổ chức có quy trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách 1 2 3 4 5 4 hàng một cách nhanh chóng và đúng thời hạn
5 Tổ chức có quy trình thực hiện hoạt động sản xuất tinh gọn 1 2 3 4 5
Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách 1 2 3 4 5 6 nhanh chóng
Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh 1 2 3 4 5 7 chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ
Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của tổ chức hoạt 1 2 3 4 5 8 động một cách nhanh chóng và có hiệu quả
Sự phản hồi (Responsiveness)
Tổ chức có khả năng cảm nhận, hiểu và dự đoán được 1 2 3 4 5 9 những sự thay đổi của môi trường kinh doanh
Tổ chức có khả năng phản ứng ngay lập tức và nhanh chóng 1 2 3 4 5 10 đối với những sự thay đổi trong môi trường kinh doanh
Tổ chức có khả năng tạo ra, điều chỉnh và hoàn thiện sự 1 2 3 4 5 11 thay đổi
12 Tổ chức mất nhiều thời gian trong việc cập nhật sản phẩm 1 2 3 4 5
Tổ chức mất nhiều thời gian để theo kịp với sự thay đổi 1 2 3 4 5 13 trong phản hồi của khách hàng
Năng lực (Competency)
Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần 14 1 2 3 4 5 cứng phù hợp
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng 1 2 3 4 5 15 đánh giá cao
16 Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc 1 2 3 4 5
hủy việc đầu tư nguồn lực của mình trong một lĩnh vực nhất
định của hoạt động kinh doanh
17 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi 1 2 3 4 5
Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc 1 2 3 4 5 18 và phân tích những sự thay đổi của môi trường
19 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành 1 2 3 4 5
Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi
trong môi trường bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể 1 2 3 4 5 20 được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự phản ứng của tổ
chức
21 Tổ chức có khả năng hội nhập cao 1 2 3 4 5
Kết quả kinh doanh (Firm Performance)
22 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 1 2 3 4 5
23 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 1 2 3 4 5
24 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư 1 2 3 4 5
Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định 25 1 2 3 4 5 của tổ chức
Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động 26 1 2 3 4 5 của tổ chức
Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của 27 1 2 3 4 5 tổ chức
1 2 3 4 5 28 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên
1 2 3 4 5 29 Doanh số của tổ chức đã tăng lên
Nam Nữ
Anh/chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân:
- Giới tính:
- Nhóm tuổi:
< 30 tuổi 30-45 tuổi > 45 tuổi
- Trình độ:
Cao đẳng, đại học
Trung cấp – Trung học phổ thông
Sau đại học
- Kinh nghiệm làm việc của Anh (chị):
< 5 năm 5-10 năm > 10 năm
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của anh/chị.
Kính chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công
2. Bảng khảo sát cho nghiên cứu chính thức
BẢNG KHẢO SÁT (Chính thức)
Xin chào Anh (Chị)!
Tôi tên là Cao Hùng Cường, là học viên nghiên cứu thuộc khoa Quản Trị
Kinh Doanh thuộc trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang
tiến hành cuộc nghiên cứu về Ảnh hưởng của khả năng thích ứng tổ chức với sự
thay đổi môi trường đến kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu tại
thành phố Hồ Chí Minh. Kính mong quí Anh (Chị) dành chút thời gian để trả lời
cho chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Cũng xin lưu ý với Anh (Chị) là không có
quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả ý kiến trung thực của Anh (Chị) đều đóng góp
vào sự thành công của nghiên cứu này. Tôi rất mong nhận được sự hổ trợ nhiệt tình
của Anh (Chị).
Khác
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động ở địa phương nào?
Thành phố Hồ Chí Minh
- Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động trong lĩnh vực nào?
Sản xuất Thương mại – Dịch vụ Tài chính – Ngân hàng
- Doanh nghiệp của anh/chị là:
Doanh nghiệp lớn
Anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các phát biểu dưới đây.
Mức độ đồng ý được đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn không
đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.
STT
PHÁT BIỂU 1 2 3 4 5
Sự nhanh chóng (Quickness)
Nguồn lực của tổ chức có thể dễ dàng triển khai để đối phó 1 1 2 3 4 5 với cơ hội và thách thức gặp phải
Các nhà quản lý trong tổ chức có khả năng đáp ứng với
2 hoàn cảnh thay đổi thông qua việc phân phối nhanh chóng 1 2 3 4 5
và tổ chức các nguồn lực
Tổ chức có khả năng tạo ra các sản phẩm mẫu một cách 3 1 2 3 4 5 nhanh chóng
Tổ chức có khả năng huy động nguồn lực một cách nhanh 4 1 2 3 4 5 chóng để tập trung làm ra sản phẩm/dịch vụ
Năng lực (Competency)
Tổ chức có sự hỗ trợ của công nghệ phần mềm và phần 5 1 2 3 4 5 cứng phù hợp
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ của tổ chức được khách hàng 6 1 2 3 4 5 đánh giá cao
Tổ chức có khả năng nhận thức thời điểm phải dừng hoặc
7 hủy việc đầu tư nguồn lực của mình trong một lĩnh vực 1 2 3 4 5
nhất định của hoạt động kinh doanh
8 Lãnh đạo có năng lực trong việc quản trị sự thay đổi 1 2 3 4 5
Tổ chức có những cá nhân có năng lực cao trong việc đọc 9 1 2 3 4 5 và phân tích những sự thay đổi của môi trường
10 Lãnh đạo tổ chức có năng lực điều hành 1 2 3 4 5
Tổ chức có khả năng phân tích và đánh giá các thay đổi
11 trong môi trường bên ngoài để xác định xem tín hiệu có thể 1 2 3 4 5
được coi là một cảnh báo và đòi hỏi sự phản ứng của tổ
chức
12 Tổ chức có khả năng hội nhập cao 1 2 3 4 5
Kết quả kinh doanh (Firm Performance)
13 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 1 2 3 4 5
14 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 1 2 3 4 5
15 Tổ chức đã nâng cao tỷ suất hoàn vốn đầu tư 1 2 3 4 5
Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định 16 1 2 3 4 5 của tổ chức
Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu 17 1 2 3 4 5 động của tổ chức
Tổ chức đã nâng cao hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản của 18 1 2 3 4 5 tổ chức
19 Thu nhập ròng của tổ chức đã tăng lên 1 2 3 4 5
20 Doanh số của tổ chức đã tăng lên 1 2 3 4 5
Anh/chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân:
- Giới tính:
Nam Nữ
- Nhóm tuổi:
< 30 tuổi 30-45 tuổi > 45 tuổi
- Trình độ:
Cao đẳng, đại học
Trung cấp – Trung học phổ thông
Sau đại học
- Kinh nghiệm làm việc của Anh (chị):
< 5 năm 5-10 năm > 10 năm
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của anh/chị.
Kính chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha trước EFA
1. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự linh hoạt
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.685
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
FLE1
7.11
4.096
.363
.752
FLE2
7.07
3.209
.588
.471
FLE3
6.87
3.244
.559
.510
2. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Nhanh chóng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.741
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
QUI4
13.90
9.253
.508
.695
QUI5
14.29
9.780
.428
.723
QUI6
14.46
8.833
.537
.684
QUI7
14.24
9.175
.466
.711
QUI8
14.14
8.571
.583
.665
3. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự phản hồi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alphaa
N of Items
-.091
5
a. The value is negative due to
a negative average covariance
among items. This violates
reliability model assumptions.
You may want to check item
codings.
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
11.91
4.371
.165
RES9
11.88
4.744
.168
RES10
12.05
4.570
.237
-.427a
-.381a
-.476a
RES11
12.11
7.241
-.276
.247
RES12
12.16
7.342
-.294
.278
RES13
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This
violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.
4. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Năng lực
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.912
8
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
.644
.906
COM14
26.21
33.934
.667
.904
COM15
26.35
33.288
.669
.904
COM16
26.61
33.573
.698
.902
COM17
26.49
33.350
.753
.897
COM18
26.38
32.355
.802
.892
COM19
26.17
32.224
.766
.897
COM20
26.44
33.739
.718
.900
COM21
26.30
33.997
5. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Kết quả kinh doanh
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.906
8
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
.766
.888
PER22
25.98
27.767
.632
.900
PER23
25.91
29.070
.660
.897
PER24
25.92
29.314
.756
.889
PER25
25.90
27.622
.738
.890
PER26
25.97
27.854
.764
.888
PER27
26.04
27.377
.589
.904
PER28
25.91
28.876
.696
.894
25.66
28.031
PER29
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
1. EFA cho thang đo Khả năng phản ứng tổ chức
Sau khi loại bỏ các biến: QUI5, FLE1, QUI8, QUI4. Các biến này có hệ số tải < 0.5.
KMO and Bartlett's Test
.874
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
630.658
df
66
.000
Sig.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of
Squared Loadingsa
% of
Cumulativ
% of
Cumulati
Factor
Total
Variance
e %
Total
Variance
ve %
Total
5.865
48.872
48.872
5.431
45.256
45.256
5.251
1
53.548
1.512
12.598
.995
8.292
3.292
2
7.601
.912
3
5.300
.636
4
4.632
.556
5
4.352
.522
6
4.150
.498
7
3.173
.381
8
3.028
.363
9
2.657
.319
10
2.121
.255
11
61.470
69.071
74.371
79.004
83.356
87.506
90.678
93.707
96.364
98.485
100.000
1.515
.182
12
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
COM19
COM18
COM20
COM16
COM17
COM21
COM15
.924
.871
.775
.757
.731
.656
.623
.599
COM14
QUI7
.757
QUI6
.660
FLE2
.556
FLE3
.553
Extraction Method: Principal Axis
Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
2. EFA cho thang đo Kết quả kinh doanh
KMO and Bartlett's Test
.884
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
476.559
df
28
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Factor
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
55.291
60.666
4.423
55.291
1
4.853
11.140
2
.891
8.015
3
.641
5.405
4
.432
4.937
5
.395
3.849
6
.308
3.224
7
.258
2.763
8
.221
60.666
71.806
79.822
85.227
90.164
94.012
97.237
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Factor Matrixa
Factor
1
PER22
.817
PER27
.810
PER25
.805
PER26
.788
PER29
.718
PER24
.704
PER23
.666
PER28
.612
Extraction Method:
Principal Axis
Factoring.
a. 1 factors extracted.
5 iterations required.
Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha sau EFA
Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự nhanh chóng
Cronbach's
Alpha
N of Items
.749
4
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
10.47
6.718
.537
.695
FLE2
10.27
6.373
.597
.660
FLE3
10.63
7.013
.520
.704
QUI6
10.40
6.962
.522
.703
QUI7
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha trước EFA
1. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự nhanh chóng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.690
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
QUI1
10.52
5.981
.500
.608
QUI2
10.34
6.508
.465
.631
QUI3
10.63
6.397
.459
.634
QUI4
10.40
6.471
.469
.628
2. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Năng lực
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.890
8
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
COM5
26.40
30.269
.627
.880
COM6
26.45
29.814
.669
.876
COM7
26.75
30.869
.597
.883
COM8
26.66
30.227
.664
.876
COM9
26.55
29.936
.668
.876
COM10
26.38
29.652
.715
.871
COM11
26.58
30.640
.702
.873
COM12
26.55
30.113
.679
.875
3. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Kết quả kinh doanh
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.888
8
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
25.77
25.799
.723
.868
PER13
25.75
26.499
.625
.877
PER14
25.81
26.532
.651
.875
PER15
25.79
25.683
.721
.868
PER16
25.83
25.848
.660
.874
PER17
25.87
25.685
.699
.870
PER18
25.70
26.577
.591
.880
PER19
25.50
26.130
.613
.879
PER20
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
1. EFA cho thang đo Khả năng phản ứng tổ chức
KMO and Bartlett's Test
.899
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
597.709
45
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Rotation Sums
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
of Squared
Loadingsa
% of
Cumula
% of
Cumulative
Factor
Total
Variance
tive %
Total
Variance
%
Total
4.818
48.182
48.182
4.343
43.428
43.428
4.267
1
1.259
12.593
.798
7.983
51.412
2.044
2
3
7.144
.714
4
6.559
.656
5
5.544
.554
6
4.600
.460
7
4.520
.452
8
60.774
67.919
74.478
80.022
84.623
89.143
93.320
4.177
.418
9
.353
10
.315
96.846
3.526
3.154 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total
variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
COM10
COM11
COM9
COM8
COM6
COM7
COM12
COM5
.889
.758
.698
.697
.673
.655
.629
.594
QUI3
.837
QUI4
.552
Extraction Method: Principal Axis
Factoring.
Rotation Method: Promax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3
iterations.
2. EFA cho thang đo Kết quả kinh doanh
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.872
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
570.903
df
28
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Factor
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
4.016
50.194
50.194
56.287
1
4.503
11.539
2
.923
8.588
3
.687
5.892
4
.471
5.609
5
.449
4.954
6
.396
3.960
7
.317
56.287
67.826
76.414
82.306
87.915
92.869
96.829
100.000
3.171
8
.254
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Factor Matrixa
Factor
1
PER13
.777
PER16
.776
PER18
.751
PER17
.714
PER15
.702
PER14
.668
PER20
.644
PER19
.619
Extraction Method:
Principal Axis
Factoring.
a. 1 factors extracted.
5 iterations required.
Kiểm định hệ số Crobach’s Alpha sau EFA
Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo Sự nhanh chóng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.644
2
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
3.56
1.167
.475
.
QUI3
3.33
1.236
.475
.
QUI4
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
NHANH_CHON
G
NANG_LUC
KQ_KD
NHANH_CHONG
Pearson Correlation
1
.444**
.376**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
N
149
149
149
NANG_LUC
Pearson Correlation
.714**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.376**
.000
N
149
149
149
KQ_KD
Pearson Correlation
1
.444**
Sig. (2-tailed)
.714**
.000
.000
N
149
149
149
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 5
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
.545
.539
1
.738a
.49151
2.323
a. Predictors: (Constant), NANG_LUC, NHANH_CHONG
b. Dependent Variable: KQ_KD
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.000b
1
Regression
42.299
2
21.150
87.546
Residual
35.271
.242
Total
77.570
146
148
a. Dependent Variable: KQ_KD
b. Predictors: (Constant), NANG_LUC, NHANH_CHONG
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
t
Sig.
Collinearity Statistics
Model
B
Beta
Tolerance
VIF
.000
1 (Constant)
.884
Std. Error
.217
4.084
.001
1.165
NHANH_CHONG
.158
.046
3.404
.205
.859
.000
1.165
NANG_LUC
.593
.056
10.569
.637
.859
a. Dependent Variable: KQ_KD
T-TEST
Group Statistics
DOANHNGHIEP
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
N
KQ_KD Doanh nghiep lon
3.7368
.77729
.10295
57
Doanh nghiep vua va nho
3.6427
.69079
.07202
92
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Differenc
e
Std.
Error
Differenc
e
KQ_KD
.272
.442
1.217
.771
147
.09418
.12220
.750
108.263
.455
.09418
.12564
Equal
variance
s
assumed
Equal
variance
s not
assumed
ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
KQ_KD
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.117
2
146
.330
ANOVA
KQ_KD
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.582
2
1.520
.222
Between Groups
75.988
Within Groups
.791
.520
77.570
146
148
Total
PHỤ LỤC 6
Các định nghĩa về khả năng thích ứng
Tác giả Định nghĩa
Một hệ thống sản xuất với khả năng đặc biệt (Năng lực nội
bộ: công nghệ cứng và mềm, nguồn nhân lực, hệ thống quản
Iacocca institute trị, thông tin) để đối mặt với những nhu cầu thay đổi trực
(1991) tiếp của thị trường (tốc độ, tính mềm dẻo, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, cơ sở hạ tầng, khả năng đáp
ứng).
Khả năng thích ứng là khả năng cơ bản của bất cứ một tổ Sharifi & Zhang chức nào đó là sự cảm nhận, khả năng nhận thức, và dự (1999) đoán sự thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Khả năng thích ứng là khả năng lớn mạnh và phát triển ổn
Maskell (2001) định trong môi trường những thay đổi liên tục và không dự
đoán được.
Khả năng thích ứng có thể định nghĩa là khả năng điều
Vernadat (1999) chỉnh hệ thống tổ chức cho phù hợp với những thay đổi
trong nhu cầu kinh doanh để đạt được hiệu quả cạnh tranh.
Khả năng thích ứng là khả năng đáp ứng những thay đổi ở Helo (2004) một khía cạnh vượt lên tính mềm dẻo (flexibility).
Khả năng thích ứng, với một tổ chức, là năng lực điều hành Goldman, et al. một cách có lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh liên tục (1995) và khó dự đoán trong cơ hội thị trường.
Khả năng thích ứng là khả năng mềm dẻo và nhanh chóng
Hormozi (2001) đáp ứng lại những thay đổi trong những điều kiện khác
nhau.
Khả năng thích ứng là khả năng quản lý và áp dụng kiến Dove (1996) thức một cách có hiệu quả giúp cho tổ chức phát triển mạnh
trong những sự thay đổi liên tục và khó dự đoán của môi
trường kinh doanh.
Để định nghĩa Khả năng thích ứng, có thể nói đó là “sự tổng
hợp của một số những doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp
Kid (1994) có những năng lực và kỹ năng lõi mang đến lợi nhuận trong
hợp tác để đáp ứng và phản ứng nhanh chóng lại những thay
đổi trong yêu cầu khách hàng”.
Khả năng thích ứng nghĩa là sử dụng kiến thức thị trường và Naylor et al. sự hợp tác để khải khác các cơ hội mang tới lợi nhuận trong (1995) thị trường luôn biến động.
Khả năng thích ứng là sự khai thác thành công của những
năng lực cạnh tranh cơ bản (tốc độ, tính mềm dẻo, đổi mới,
chủ động, chất lượng và hiệu suất) thông qua sự tích hợp
Yusuf, et al. (1999) những nguồn tài nguyên có thể điều chỉnh và hoạt động tốt
nhất trong môi trường kiến thức phong phú để cung cấp
những sản phẩm và dịch vụ theo nhu cầu khách hàng trong
sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh.
Khả năng đáp ứng lại những thay đổi đột ngột và đối mặt Prince & Kay với yêu cầu rộng lớn của khách hàng về: giá cả, đặc tả, số (2003) lượng, tiêu chuẩn và phân phối được gọi là sự linh hoạt.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các định nghĩa về khả năng thích ứng tổ chức (OA)
Tác giả Định nghĩa Các thành phần
Mô hình tổ chức cho phép Bảy nguyên tắc của OA: dự đoán,
Barrand tăng tốc độ phản ứng, tính hợp tác, đổi mới, định hướng khách
(2006) mềm dẻo, dự đoán, và đổi hàng, văn hóa của sự thay đổi, cung
mới thường xuyên. cấp toàn cầu, chiều hướng phức tạp
của nhân viên.
Khả năng của tổ chức đáp Đặc điểm chung OA: quét môi
ứng nhanh chóng với trường (environmental scanning),
những thay đổi của thị đáp ứng thay đổi, đánh giá và phát
trường và để đối phó mềm triển các kỹ năng, trao quyền cho
Breu, et al. dẻo với những thay đổi bất nhân viên và tự chủ trong việc ra
(2001) ngờ. quyết định, thông tin và kiến thức
tiếp cận, hợp tác và tổ chức ảo, quá
trình hội nhập kinh doanh, hệ thống
thông tin (IS) tích hợp và dòng
công việc, công nghệ di động.
Khả năng phát triển và ổn Đặc điểm chung: cấu trúc phẳng và
định trong một môi trường hợp tác, phân cấp và trao quyền cho
cạnh tranh liên tục thay nhân viên, thời gian thực, công
đổi và bất ngờ, phản hồi nghệ linh hoạt, khách hàng phong
nhanh để nhanh chóng phú, đổi mới, học tập liên tục. Bốn Goldman, et thay đổi thị trường do định loại thực hành nhanh nhẹn: (1) làm al. (1995) phong phú khách hàng, (2) hợp tác vị khách hàng dựa trên các
để nâng cao khả năng cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ.
(3) làm chủ sự thay đổi và không
chắc chắn, và (4) thúc đẩy con
người và thông tin.
Khả năng sống và phát Đòi hỏi sự nhanh nhẹn và phản ứng
triển trong một môi trường linh hoạt trong bốn khía cạnh
cạnh tranh liên tục thay chính: (1) chiến lược, (2) công nghệ Gunaseka-ran đổi và không thể đoán (thiết bị, công cụ và CNTT), (3) (1999) trước bởi phản ứng một con người, và (4) hệ thống.
cách nhanh chóng và hiệu
quả để thay đổi thị trường.
Khả năng của một công ty Bốn khía cạnh chính đáp ứng hệ
phải đối mặt và thích nghi thống thông tin và công nghệ: (1)
Kassim & thành thạo trong một môi làm phong phú thêm khách hàng,
Zain (2004) trường kinh doanh thay (2) làm chủ sự thay đổi, (3) hợp tác
đổi liên tục và không thể để cạnh tranh, và (4) tận dụng các
đoán trước. nguồn lực, đặc biệt nguồn nhân lực.
Sự linh hoạt tổ chức tập Bốn khía cạnh của OA: đáp ứng,
trung vào việc thúc đẩy năng lực, mềm dẻo và tốc độ.
Lin, et al. khả năng thích ứng và
(2006) mềm dẻo một cách nhanh
chóng và hiệu quả tới
những thay đổi thị trường.
Là vô cùng thích nghi mà Ba khía cạnh: đọc thị trường, huy
không cần phải thay đổi. động phản ứng nhanh, và tổ chức
Năng lực cốt lõi của tổ học tập. Shafer (1997) chức đó cho phép nó thành
công trong một môi
trường năng động.
Khả năng hiểu môi trường Bốn khía cạnh của OA: đáp ứng,
Sharifi, et al. và mềm dẻo, hiệu quả chi năng lực, mềm dẻo và tốc độ.
(2001) phí và hiệu quả với chất
lượng cao phù hợp
Khả năng của một doanh Đặc điểm chung: chất lượng cao và
nghiệp phát triển trong các sản phẩm tùy biến cao, các sản
một thị trường cạnh tranh phẩm và các dịch vụ thông tin cao
liên tục và sự thay đổi bất và nội dung giá trị gia tăng, huy Yusuf, et al. động các năng lực cốt lõi, đáp ứng ngờ, phản ứng nhanh với (1999) với thay đổi, sử dụng hiệu quả công thị trường dựa trên thay
nghệ, đáp ứng với thay đổi và đổi nhanh chóng của
không chắc chắn, hợp tác và hợp việcđịnh giá trị của sản
tác. phẩm và dịch vụ.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
PHỤ LỤC 7
THANG ĐO GỐC
Thang đo Khả năng thích ứng tổ chức
Organizational Agility, Habib (2012)
Flexibility in product volume
Flexibility in product variety Flexibility Flexibility of the organization
Flexibility of the individual
Quickness in Introducing new products to the market
Quick and on-time product delivery
Quickness in operation time Quickness Quickness in produce prototype
Centralize making the product
Quickness in R&D department operations
Feel, understand and predict changes
Immediate and rapid response to change
Creating, modifying and improving the change Responsiveness
Product updates
Customer feedback
A strategic perspective
Appropriate software and hardware technologies
Product quality
Cost effectivenes
High level of new product introductions Competency Change management
Knowledge ability and competence of individuals
Effectiveness and efficiency of operation
Internal and external coordination
Integration
Nguồn: Habib (2012)
Thang đo Kết quả kinh doanh
Firm Performance, Blackmon (2008)
Your company has improved its return on equity.
Your company has improved its return on asset.
Your company has improved its return on investment.
Your company has improved its fixed asset utilization.
Perceptual Financial
perspective Your company has improved its current asset utilization.
Sales of your company have increased.
Market share of your company has increased.
Net income of your company has increased.
Nguồn: Blackmon (2008)
MÔ HÌNH GỐC
Mô hình của Sharifi và Zhang (1999)
AGILE MANUFACTURING
Quick Respone Manufacturing
Global Manufacturing
Mass Customisation
Improved Productivity and Quality
Enablers/Pillars
Multi-
Focus on
Concurr
Continu
Change
Informa
Virtual
Rapid
Team
skilled
Empow
core
ent
ous
and risk
t-ion
Enterpri
Prototy
workin
and
Compete
Enginee
Improv
manage
ering
se
ping
g
flexible
ncies
ring
ement
ment
Technol
ogy
people
Continuous Change, Rapid Respone, Quality Improvement,
Social Responsibility, Total Customer Focus: Compatitive Foundation
WORLD CLASS/LEAN MANUFACTURING: FOUNDATION
Mô hình của Crocitto and Youssef (2003)
Mô hình của Sharp et al. (1999)
Agility Agility Agility
Drivers Providers Capabilities
Need Become Agile Responsiveness
Practices
Methods
Tools
Strategic Intent to Competency
Become Agile Flexibility
Speed Organization
Technology
People
Invovation Agility Strategy