Kỹ thuật sinh sản nhân
tạo cá Rô Đồng
Vào đầu mùa mưa
hàng năm (tháng 5-6 âm lch) người dân bắt được giống cá rô đồng ở trên
ruộng, mương. Nhưng do đánh bắt cá bị xây xát, mất nhớt nên tỉ lệ hao hụt
ln. Cá còn sng mang tính hoang dã của cha mẹ, nên khi có dòng nước
chảy vào, cá thường đi theo dòng nước hoặc gặp nơi sống không thích hợp
cũng đi. Nguồn giống cá rô đồng tự nhiên không đều, thiếu chủ động
cung cấp giống theo yêu cu nuôi. Bên cnh đó do bị khai thác qmức,
không có qui hoạch, ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thật vật nên cá
ngoài tnhiên ngày càng khan hiếm. Vì vậy việc sản xuất giống cá rô đồng
nhân tạo được xem là điều kiện quan trọng cho việc phát triển nghề nuôi cá
rô đồng thương phẩm.
3.1 Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
3.1.1 Chọn cá b m
- Trọng lượng cá rô đồng bố mẹ dao động từ 50 100 g/con, có cơ thể hoàn
chỉnh, không b dị tật, d hình. Cánguồn gốc từ tự nhiên hoặc từ nguồn cá
nuôi trong ao.
- Phân biệt cá đực và cá cái:
+ Cá đực thưng nhỏ hơn cá cái và có thân dài.
+ Cá cái có bụng to, mềm đều và có tỷ lệ chiều dài thân trên chiều cao lớn
hơn cá đực.
3.1.2 Kthuật nuôi v
a) Nuôi vỗ trong ao
- Ao nuôi vỗ cần đảm bảo một số tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
+ Ao nuôi cn có bờ cao và có rào chắn để phòng trường hợp cá leo lên b
khitri mưa lớn.
+ Mực nước trong ao nuôi cá rô trung bình 0,8 – 1,2m.
+ Đáy ao nên có một lớp bùn dày 10 – 15cm.
+ Nguồn nước cung cấp cho ao phải đảm bảo không bị nhim phèn và ô
nhim thuốc bảo vệ thực vật.
- Quy trình ci tạo ao
+ Bơm cạn ao, diệt hết cá tp, cá dữ, làm sch cỏ xung quanh bờ ao.
+ Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi bột
với liều 7 – 10 kg/100m2.
+ Lọc nước vào ao vi mức nước 0,8 1m trước khi thả cá 4 ngày.
- Mt độ thả trung bình 1kg/m 2.
- Tlệ đực : i là 1 : 1.
b) Nuôi vỗ trong lồng lưới plastic
Ngoài rarô đồng bố mẹ cũng có thể được nuôi trong lồng lưới plastic có
ch thước 2 x 2,5 x 2 m, mật độ thả là 5 kg/m3.
3.1.3 Chăm sóc cá bố mẹ
- Thức ăn
+ Cá rô đồng thành thục khá dễ trong điều kiện ao nuôi và có thể sử dụng
nhiều loại thức ăn để nuôi vỗ như thức ăn viên, thức ăn tự chế: cám nhuyễn
(60%) + bột (cá tươi hoặc các phế phẩm ngành chế biến thủy sản), xay
nhỏ (40%) + chất kết dính. Đối với thức ăn công nghiệp hàm lượng protein
trong thức ăn ti thiểu 30%.
+ Lượng thức ăn chiếm khoảng 5 7% trọng lượng cá. Thời gian cho cá ăn:
nên cho cá ăn hai lần trong ngày vào bui sáng (6 – 7giờ) và buổi chiều (17
– 18 giờ). Tại vị trí cho cá ăn nên đặt sàng để chứa thức ăn và cũng để dễ
kim tra lượng thức ăn hằng ngày.
- Quản lý chất lượng nước
+ Do cá rô có cơ quan hô hấp phụ nên cá không có hin tượng nổi đầu khi
hàm lượng oxy hoà tan trong ao thấp. Tuy vậy nếu ao nuôi vỗ đảm bảo đầy
đủ dưỡng khí, chất nước tốt thì quá trình thành thục của cá sẽ thun lợi hơn
và sức sinh sản của cá sẽ cao hơn. Định k15 ngày kích thích bng thay
nước một lần, mỗi lần 1/3 ao.
+ Định kỳ 20 ngày kiểm tra độ thành thục của cá để chọn thời đim kích
thích sinh sn.
3.2 Kích thích sinh sn
3.2.1 Chọn cá kích thích sinh sản
Sau khi nuôi vỗ khoảng 45 60 ngày có thkiểm tra cá để đánh giá mức độ
thành thục của cá. Khi chọn cá cho đẻ có thể dựa theo các tiêu chuẩn sau:
a) Chọn cá cái
- Chọn những cá bố mẹ khỏe mạnh, không xây sát. Khi dùng tay vuốt nhẹ
phần bụng có cảm giác mềm đều. Cá rô thành thục và ở trạng thái sẵn sàng
đẻ bụng cá to, nổi rõ gờ buồng trứng hai bên lườn bụng.
- Dùng tay n nhẹ hai bên bung trứng thấy mm. Lỗ sinh dục của cá nở
rộng và thường có màu hồng. Trứng cá có màu trng ngà hoc trắng ngà ngã
vàng.
b) Chọnđực
-rô đực thường có thân dài và thon hơn cá cái. Màu sắc thưng đậm và
ch thước nhỏ n cá cái.
- Khi chọn cá đực có thể dùng hai ngón tay ấn nhẹ gần lỗ sinh dục thấy có
chất dịch màu trng chảy ra là được.
- Do cá rô đực thành thục trong ao dhơn cá cái nên không cần phải kiểm
tra toàn bộ cá đực mà chỉ cần kiểm tra một số đại diện.
– Tỷ lệ đực/cái cho đẻ trung bình 1/1 hoặc 3/2. Sau khi lựa xong, đưa vào
bể hoặc thau nước sạch cho cá khỏe 2 – 3 giờ trước khi tiêm kích dục tố cho
đẻ.