
Kỹ thuật sản xuất giống
cá bống tượng

Hiện nay, nơi sản xuấtchỉ đếm được trên đầu ngón tay, nên
sản phẩm tạo ra không có sự cạnh tranh. Song song với sự
độc nhất vô nhị của sản phẩm Bống Tượng. Kế đến là kỹ
thuật sinh sản nhân tạo cá Bống Tượng nếu ứng dụng quy
trình đơn thuần, thì tỷ lệ sống rất thấp < 5%. Nếu ta biết cách
ương cá bột biết cách sử dụng đưa thức ăn tự nhiên cho cá
bột, đồng thời tạo sinh khối tảo, biết gây nuôi ấu trùng
ROTIFER thì mới có tỷ lệ sống cao. So với nhu cầu hiện nay,
con giống nhân tạo còn rất ít chỉ đáp ứng chưa được 2% thị
trường.
I. THỜI VỤ VÀ CHUẨN BỊ AO ƯƠNG
Thời gian nuôi vỗ cá cha mẹ từ tháng 12-1 dl.
- Cá bố mẹ phải khỏe mạnh, không dị hình, không nhiễm
bệnh, độ tuổi từ 1 tuổi trở lên, trọng lượng trên 200g. Cá
không thương tật, mất nhớt, cá không bị mắc câu, mắc lưới,
chích điện. Trước khi thả cá nuôi vỗ phải tắm cá bằng nước
muối 2-3% trong 3-5 phút.

- Ao nuôi vỗ 500-1000m vuông, ao có hình chữ nhật, dài gấp
3-4 lần chiều rộng, mức nước sâu 1,0-1,2m. Cải tạo ao triệt
để như cải tạo ao khác, cần lưu ý xâm các hang để cá đẻ vào
hang, trang bằng đáy ao. Bón vôi bột 7-10kg/100m vuông ao,
phơi đáy ao 3-5 ngày, lọc nước từ từ vào.
o Nhiệt độ nước 28-31 độ C.
o pH = 6,5 -8
o Độ mặn ko vượt quá 1‰.
o Oxy hòa tan 3-4mg/l
o Nước cấp sạch và chủ động cấp thoát.
1. Chăm sóc cá bố mẹ:
- Mật độ cá cha mẹ ở ao từ 0,2-0,3kg/m vuông ao. Nếu nuôi
riêng cá đực 0,5kg/m vuông, cá cái 0,2kg/m vuông ao. Nếu
nuôi vỗ đực cái chung tỷ lệ 1/1.
- Cho cá ăn bằng cá tươi sống khẩu phần ăn 3-5% trọng
lượng thân/ngày. Cá tươi chưa bị ươn thối, ốc, tép, lòng gà,
... cắt vừa miếng ăn của cá, cho thức ăn vào sàn đặt cố định

trong ao, cần xem thừa thiếu để điều chỉnh cho thích hợp. Cứ
50 m vuông/ một sàn ăn. Cho ăn 2 lần sáng, chiều. Có cá tươi
sống (cá hường, trôi, cá 7 màu, ...) thả chung với cá cha mẹ,
thả 10% so với trọng lượng cá cha mẹ, sau 5 ngày kiểm tra
tăng giảm thức ăn.
- Hàng ngày cần kiểm tra không để thức ăn dư làm dơ nước,
bệnh cá, ... Ao được trao đổi nước hàng ngày càng tốt, hoặc
theo định kỳ nước thủy triều mỗi tuần một lần, lượng nước
thay đổi 20-30%.
2. Kiểm tra độ thành thục của cá:
Cá đực có gai sinh dục nhỏ, đầu nhọn hình tam giác. Khi cá
thành thục, vuốt nhẹ trên cơ thể sẽ ra một ít sẹ màu trắng.
Cá cái có gai sinh dục lớn, nhưng không nhọn đầu như gai
sinh dục của cá đực. Gần thời gian đẻ, mấu sinh dục lồi ra, đỏ
mọng. Ðầu mút của mấu này có thể chạm đến gốc vây hậu
môn. Bụng to mềm. Khi vuốt nhẹ trên thân, thấy có một số
hạt trứng bật ra đó là lúc cá có thể cho đẻ. Có thể dùng ống

thăm trứng để lấy trứng quan sát. Trứng cần phải đều, hơi
rời, kích thước từ 0,5 - 0,6mm. Khi quan sát trên kính lúp
thấy trứng đã phân Cực. Hạt trứng căng, nhân trứng lệch về
sát màng trứng, hơi nhọn ở một đầu. Khi đẻ ra, đầu này sẽ là
đầu bám vào giá .
II. CHO CÁ ĐẺ
1. Cho đẻ và ương ở ao:
- Ao được cải tạo, diệt tạp tốt, cho cá cha mẹ vào nuôi vỗ,
mật độ nuôi có thể 5-10kg CBT/100m vuông ao.
- Chuẩn bị giá thể cho trứng dính
Trứng cá bống tượng khi đẻ ra dính trên các giá thể như viên
ngói, ống cống. Vì vậy, ta cần phải chuẩn bị vật bám cho cá
để việc thu trứng có kết quả tốt. Vật bám, hay tổ đẻ thường
được dùng là viên gạch tàu, ống cống sành, ngói nóc nhà,
ống bọng cây, mê bồ…đặt ở bờ ao nghiên 450 cách đáy ao
20cm. Mỗi cặp cá bố mẹ sẽ chiếm một tổ. Vì vậy, số lượng tổ
đẻ phải tương đương với số lượng cặp cá bố mẹ có trong ao.