intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật trồng cây gừng và trồng bầu

Chia sẻ: Cao Văn Tùng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

113
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây gừng được dùng tươi như một loại gia vị và chế biến thành nhiều sản phẩm như mứt, kẹo, rượu, thuốc... Ở nước ta, gừng được trồng phổ biến trong các hộ gia đình với qui mô nhỏ, sản lượng chưa nhiều,chủ yếu để tiêu thụ tại chỗ hoặc thị trường nội địa. Ở miền Nam, vụ trồng gừng chính là đầu mùa mưa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật trồng cây gừng và trồng bầu

  1. Kỹ thuật trồng cây Gừng trong bao. [ Ngày cập nhật: 11/7/2013 - 14h:54m GMT +7 ] Cây gừng (Zingiber officinale) được dùng tươi như một loại gia v ị và ch ế bi ến thành nhi ều s ản phẩm như mứt, kẹo, rượu, thuốc... Ở nước ta, gừng được trồng phổ biến trong các h ộ gia đình với qui mô nhỏ, sản lượng chưa nhiều,chủ yếu để tiêu thụ tại chỗ ho ặc th ị tr ường n ội đ ịa. Ở miền Nam, vụ trồng gừng chính là đầu mùa mưa (tháng 4 - 5 hàng năm). 1. Chuẩn bị giống Chọn giống: các giống được trồng nhiều hiện nay là gừng Trâu hay gừng Dé (giống địa phương), gừng Lai (Tiền Giang), gừng Tàu (nhập nội) và đặc biệt là giống gừng Nồi (trồng nhiều ở Long An), … Chuẩn bị giống: Chọn củ gừng già (đủ 9 tháng tuổi trở lên), sạch bệnh bẻ hoặc cắt đoạn củ (ánh) dài 2,5 - 5 cm, trên mỗi ánh phải có ít nhất 1 mắt mầm. Giống cần được xử lí với các loại thuốc gốc đ ồng, Score, Phatox, Validacine... để phòng và diệt nấm bệnh. 1 kg gừng giống có thể cho 15 - 20 hom giống và 1 ha c ần chu ẩn b ị 3.000 kg. 2. Chuẩn bị đất Đất trồng cần dọn sạch, cày sâu ít nhất 20 cm và bừa thật tơi xốp; sau đó tiến hành bón lót phân,ch ế ph ẩm BIMA có chứa nấm đối kháng Trichoderma, phân hữu cơ vi sinh, 1-1,5 tấn vôi, lên liếp cao 10 - 20 cm, mặt li ếp rộng 40 - 50 cm, đào rãnh thoát nước. Đối với phương pháp trồng trong bao thì công đoạn chuẩn bị đất cũng được tiến hành t ương t ự nhưng đ ất s ẽ được cho vào bao với lượng thích hợp. 3. Mật độ và kỹ thuật trồng
  2. Cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng 40 - 50 cm và đặt giống sâu 5 - 7 cm, l ấy đ ất mịn ph ủ lên r ồi ấn ch ặt tay. Đối với phương pháp trồng trong bao thì trồng với mật độ thưa hơn. 4. Chăm sóc Nếu trồng bằng ánh chưa nảy mầm thì sau 15 - 20 ngày củ sẽ bắt đầu đâm chồi và xuất hiện lá non. - Tưới nước: Cần cung cấp đủ nước và nên tưới thường xuyên 2 lần/ngày. Tuy nhiên, trong quá trình tr ị bệnh ở một số thời điểm nhất định thì việc cắt giảm nước tưới để hạn chế sự lây lan của dịch hại là cần thiết. - Làm cỏ, vun gốc: Tiến hành phun trừ hoặc làm cỏ dại bằng tay vào giai đoạn 25 - 30 ngày sau khi tr ồng, kết hợp với bón thúc đợt 1 cho cây. Trong các tháng sau, khi thấy cỏ dại thì phải làm sạch,không để củ gừng lộ khỏi mặt đất nhằm đảm bảo phẩm chất và giá trị thương phẩm. 5. Phân bón Phân bón sử dụng cho một hecta trồng gừng cần 20 tấn tro trấu mục, rơm mục, xác lá cây mục ủ với chế ph ẩm BIMA có chứa nấm đối kháng Trichoderma; 1- 1,5 tấn vôi bột; 110N - 30 P2O5 - 100K2O đ ược chia làm 5 l ần bón, như sau: - Bón lót: toàn bộ vôi và 1/5 lượng phân; - Bón thúc: chia làm 4 đợt, mỗi đợt 1/5 lượng phân + Đợt 1 vào 30 ngày sau khi trồng; + Bón đợt 2 vào 60 ngày sau khi trồng; + Bón đợt 3 vào 90 ngày sau khi trồng; + Bón đợt 4 vào 120 ngày sau khi trồng. Chú ý: ngoài các thời điểm bón phân trên, gừng bị vàng do thiếu đạm thì có thể tiến hành phun phân bón lá; có thể kết hợp với Ridomyl, Basudin 10H khi cần. 6. Phòng trừ sâu bệnh 6.1. Sâu hại: Sâu đục thân thường xuất hiện vào đầu mùa mưa. Phòng trị: Sử dụng các loại thuốc trừ sâu có tính lưu dẫn như: Basudin, Regent, Furadan… 6.2. Bệnh hại - Bệnh cháy lá: Bệnh do nấm Fusarium gây nên thường vết bệnh xuất hiện trên chóp lá và cháy từ chóp lá xuống. Nếu bệnh phát triển mạnh, nấm tấn công vào nách lá, xuống củ làm chết cả cây. Phòng trị: S ử dụng các lo ại thuốc Appencard, Bavistin, Carbenzim, Score.. - Bệnh thối củ Thối xanh Bệnh do vi khuẩn lưu tồn trong đất, nước hoặc côn trùng gây ra. Gừng đang xanh bỗng héo đ ột ng ột vào gi ữa trưa, có tươi lại vào lúc chiều mát và chết rất nhanh; thân bị nhũn nước, tách rời c ủ và có màu s ậm; khi nh ổ lên, đỉnh sinh trưởng có nước màu đục và có mùi hôi đặc trưng
  3. Phòng trừ: do đặc điểm bệnh rất khó trị, lây lan nhanh nên và gây tổn thất lớn nên phòng b ệnh là v ấn đ ề c ần thiết và bắt buộc. Khi thấy gừng có triệu chứng xoắn lá thì tiến hành phun các loại thuốc Kasuran, Kasumin, Starner,..kết hợp v ới một số thuốc đặc trị các loại rầy mềm, rệp sáp tấn công như Diazan, Supracide... Luân cây tr ồng hợp lý để cắt nguồn bệnh lưu tồn tấn công vào củ, xuất hiện trong điều kiện ẩm ướt kéo dài. Thối vàng Bệnh do nấm Fusarium gây vàng lá, sau đó rụng và chết tương đối chậm, trên củ có vết màu nâu, phần c ủ nhăn nheo và tóp lại có phủ lớp tơ màu trắng. Phòng trị: xử lí đất và giống trước khi trồng, sử dụng các loại thuốc Appencard, Carban, Carbenzim, Ridomyl, Score... 7. Thu hoạch và tồn trữ Có thể thu hoạch gừng từ 4 tháng trồng trở đi. Gừng để làm giống thì phải thu hoạch sau 9 tháng. Gừng cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Gừng giống được đặt vào thùng, chậu hoặc trải đ ều trên sàn nhà, ở dưới và trên mỗi lớp củ được phủ bằng một lớp đất mịn, khô, dày 1 - 2 cm. Kỹ Thuật Trồng Bầu Cây bầu có nguồn gốc Châu Phi và Ấn Độ, ngày  nay được trồng rộng rãi ở các nước vùng nhiệt đới và  á nhiệt đới trên thế giới. Trái non là bộ phận sử dụng  để   luộc,   nấu   canh   hay   xào   khi   ăn   hoặc   thái   nhỏ,  phơi   khô   để   ăn   dần.   Trái   non   chứa   90,7%   nước,  0,7%   đạm,   0,2%   chất   béo,   6,3%   chất   bột   đường,  1,5% chất xơ và 0,6% chất khoáng. Tỉ lệ chất dinh  dưỡng ở bầu kém hơn các cây khác trong họ nhưng  thịt trái non ngọt, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, có thể chữa bịnh đái tháo và mụn lở.  Hoa và hạt bầu cũng được sử dụng làm thuốc trong đông y. Vỏ trái già rất cứng dùng  làm chai, lọ hay chế tạo đồ gia dụng. Ngoài ra bầu dễ trồng, sản lượng cao, thích hợp  với điều kiện đất đai và khí hậu rộng rải nên được ưa chuộng trong sản xuất.  Bầu là loại dây leo, có tua cuốn, phân nhánh. Thân được phủ nhiều lông mềm, có lá  hình tim rộng, không xẻ thuỳ hay xẻ thuỳ hơi nông, hoa đơn tính. Bầu có nhiều giống nhưng trồng phổ biến ở vùng đồng bằng gồm có:
  4. ­ Bầu thước: Trái hình trụ, dài 60 ­ 80 cm, vỏ màu xanh nhạt, cho nhiều trái trên đất phù  sa màu mỡ, trái chứa ít hạt, hạt già màu nâu, trơn, láng. Canh tác bầu thước phải làm  giàn. ­ Bầu sao: Trái hình trụ, dài 40 ­ 60 cm, vỏ màu xanh đậm điểm những đốm trắng. Bầu  sao thích nghi với điều kiện đất rộng rãi nên được trồng phổ biến hơn bầu thước. Một số  nơi trồng bầu sao bò trên đất, bầu vẫn cho trái nhưng trái ngắn. Bầu sao chứa nhiều  hột, hột già màu nâu sậm với nhiều lông tơ trắng. ­ Bầu thúng hay bầu nậm: Trái có hình dáng như cái bình với phần dưới phình to, trái  nhiều ruột và hột nên ít được ưa chuộng trong sản xuất. ­ Bầu trắng: Trồng phổ biến ở Tiền Giang và vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh. Bầu  cho trái ngắn, từ 30 ­ 40 cm, hình trụ, kích thước đầu và cuối trái bằng nhau. Bầu trắng  được ưa chuộng nhờ cho nhiều trái, từ 30 ­ 40 trái/cây, trái nhỏ vừa dễ mua và dễ ăn  trong ngày, phẩm chất ngon. Bầu có thể trồng giàn hay bò đất.  Kỹ thuật trồng bầu như sau: 1.Thời vụ: Có thể trồng quanh năm. vụ mùa nắng cây ít bệnh và cho năng suất cao hơn  mùa mưa. 2. Mật độ, khoảng cách: Liếp rộng 0.7 m, tim liếp này cách tim liếp kia 1m, liếp cao 0.3  m (tuỳ theo mùa vụ và mực thuỷ cấp). Trồng 1 hàng, cây cách cây 0.8 m. Lượng hạt giống cần cho 1 ha: 300 – 400gr.  3. Cách trồng:Đào hốc kích thước 50 x 50 x 30 cm, hốc cách nhau 1m, bón nhiều phân  chuồng hay phân cỏ hoai mục và khoảng 100 g phân hỗn hợp NPK cho mỗi hốc trước  khi trồng. 4. Chăm sóc 4.1. Tưới nước, bón thúc Bầu cần nhiều nước, do đó phải tưới thường xuyên 1 ­ 2 lần/ngày cho đủ ẩm. Lượng  nước tưới cần gia tăng khi bầu mang trái. Bón thúc cho bầu vào 2 giai đoạn cần thiết như sau: ­ Giai đoạn tăng trưởng: kể từ khi trồng đến khi bầu lên giàn (60 ngày sau khi trồng).  Bón thúc thường xuyên mỗi tuần một lần để chuẩn bị cơ sở vật chất cho cây ra hoa kết  trái.
  5. ­ Giai đoạn ra hoa, đậu trái: bón thúc nuôi trái 7­10 ngày một lần với lượng phân gia  tăng dần để trái to và nhiều trái. ­ Trong suốt thời gian canh tác (130 ­ 140 ngày) mỗi hốc bón từ 1 ­ 1,5 kg phân hỗn hợp  NPK. 4.2. Lấp dây, làm giàn Trồng bầu giàn khi bầu mọc dài được 1m bắt đầu khoanh dây vòng gốc, lấy đất chặn  lên ngay đốt, cách 1 ­ 2 đốt lại chặn đất để tranh thủ cho bầu ra rễ bất định, tăng khả  năng thu hút dinh dưỡng nuôi trái sau nầy. Trồng được 2 tháng mới nương dây cho bầu  leo giàn, cần để dây ở thế tự nhiên, không lật úp hay xoắn dây. Nên làm giàn bằng để  bầu đủ diện tích bò, nếu dàn không thích hợp hay quá nhỏ không đủ để bầu bò, bầu  cho ít trái hay thay đổi dạng trái và kích thước trái, không đạt tiêu chuẩn trái thương  phẩm của giống. Bầu vừa lên giàn là trổ hoa đậu trái, 75 ­ 90 ngày sau khi trồng bầu bắt  đầu cho thu hoạch. 4.3. Tỉa nhánh, bấm ngọn Bầu ra nhiều dây nhánh và mang trái ở dây nhánh. Các dây nhánh ở đoạn thân từ gốc  lên đến giàn nên tỉa bỏ để gốc được thoáng. Khi bầu lên giàn thì không tỉa nữa để dây  nhánh cho trái. Lấy được trái trên nhánh nào thì bấm ngọn để trái phát triển lớn và bầu  tiếp tục cho trái ở dây nhánh khác. 4.4. Phòng trừ sâu bệnh Sâu hại bầu gồm ruồi đục lòn lá (Lyriomyza spp.), rầy mềm (Aphis sp.), bọ rầy dưa  (Aulacophora similis). Phun thuốc khi thấy các côn trùng nầy xuất hiện. Bệnh gây hại cho bầu thường gặp như bệnh héo cây con do nấm Rhizoctonia solani,  bệnh khảm do virus, bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium trong mùa mưa  và bệnh phấn trắng do nấm Sphaerotheca fuliginea trong mùa khô. Trong thực tế do  diện tích trồng ít, giá trị kinh tế của bầu không cao nên nông dân thường không phun  ngừa thuốc trị bệnh, chỉ nhổ bỏ cây bịnh hay ngắt bỏ lá bệnh nếu có. 5. Thu hoạch và để giống Trái bầu phát triển 10 ­ 12 ngày sau khi trổ hoa là có thể thu hoach để ăn. Cắt trái khi vỏ  còn mềm, trái thon dài, hạt bên trong vừa tượng là ngon. Không nên để trái già, Võ hạt  bên trong đã cứng, ăn kém ngon và cây mau tàn. Nếu chăm sóc tốt giàn bầu 100 gốc  cho thu trái 2 ­ 3 ngày/lần; lúc rộ thu hoạch mỗi ngày, thu liên tục 60 ngày bầu mới tàn.  Mỗi gốc trung bình cho từ 10 ­ 15 trái, muốn lấy giống phải để trái già, dây nào để trái  giống thì không cho trái tươi nửa. Chọn trái tốt gần gốc, giữ cho đến khi dây tàn, Vỏ trái 
  6. chuyển sang vàng, hóa gổ. Thu trái giống về treo nơi thoáng mát cho hạt bên trong chín  đầy đủ, cắt bỏ đầu và cuối trái, bổ phần giữa lấy hạt rửa sạch, phơi khô rồi cất giữ trong  chai lọ kín.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2