Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 3
lượt xem 19
download
Tham khảo tài liệu 'lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 3', kỹ thuật - công nghệ, cơ khí - chế tạo máy phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 3
- Chương 3: Bố trí bánh lái và yêu cầu đối với vị trí bánh lái - Các kiểu bố trí bánh lái trên tàu: Tàu một chân vịt có các kiểu bố trí sau: + Kiểu 1: Bánh lái đặt sau chân vịt trong mặt phẳng đối xứng của tàu (được sử dụng phổ biến). + Kiểu 2: Bánh lái đặt sau đạo lưu cố định trong mặt phẳng đối xứng của tàu. Tàu hai chân vịt có các kiểu bố trí sau: + Kiểu 1: Mỗi bánh lái đặt trong mặt phẳng đối xứng (không phổ biến). + Kiểu 2: Mỗi chân vịt một bánh lái (kiểu này được dùng cả ở tàu biển và tàu nội thuỷ). + Kiểu 3: Hai bánh lái tiến đặt sau hai bánh lái lùi đặt trước từng chân vịt (ít dùng). + Kiểu 4: Mỗi chân vịt có một đạo lưu cố định và một bánh lái đặt sau đạo lưu. + Kiểu 5: Mỗi chân vịt có một đạo lưu cố định và chung một bánh lái đặt trong mặt phẳng đối xứng. - Các yêu cầu đối với vị trí bánh lái trên tàu.
- + Bánh lái phải nằm trong dòng đẩy của chân b vịt. Khoảng hbl cách a giữa c mép trước a của bánh lái Hình 2.7. Yêu cầu đối với vị trí bánh lái và mép cánh chân vịt không nhỏ hơn 0.3 m (a 0.3 m) khi chiều dài tàu bằng 120 m (đo cách trục chân vịt một khoảng 0.7* Rcv – Rcv là bán kính chân vịt. Nếu chiều dài tàu lớn hơn 120 m thì khoảng cách a tương ứng tăng hoặc giảm 0.025 m ứng với một đoạn 15 m thay đổi chiều dài. Trị số a càng nhỏ thì dao động của vùng đuôi tàu càng tăng. + Khi tàu toàn tải, bánh lái phải ngập hoàn toàn trong nước. Khoảng cách lớp nước phía trên bánh lái b không nhỏ hơn 0.25* hbl (tàu sông- biển) và 0.125* hbl (tàu chạy trong hồ), với hbl là chiều cao bánh lái. Tàu sông cấp “C” và “D” mặt trên bánh lái có thể cao hơn đường nước chở hàng khoảng (0.05 0.1)* hbl nhưng không quá 350 mm. + Mặt dưới bánh lái cân bằng và nửa cân bằng không được thấp hơn mép dưới cánh chân vịt (c>0).
- + Ở tàu có tốc độ trung bình, trục quay của bánh lái phải vuông góc với mặt phẳng cơ bản của tàu và nằm trong mặt chứa đường tâm quay của chân vịt. + Ở tàu cao tốc hai chân vịt, bánh lái nên đặt dịch sang phía mạn nếu chân vịt có hướng quay ra ngoài và đặt dịch vào giữa nếu chân vịt có hướng quay vào trong. Khi đó bánh lái sẽ không rơi vào vùng xoáy. + Khi quay hết lái sang một bên mạn, mép sau bánh lái không được vượt ra ngoài giới hạn chiều rộng tàu. + Nếu bánh lái treo cân bằng được hàn với trục lái thì chiều cao bánh lái phải chọn sao cho có thể tháo được bánh lái khi sửa chữa. 2.1. LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THUỶ ĐỘNG HỌC BÁNH LÁI. 2.1.1.Lý thuyết tính toán thuỷ động học bánh lái. 2.1.1.1. Đặt vấn đề. - Việc tính toán thuỷ động học bánh lái là cơ sở quan trọng cho việc tính toán, thiết kế thiết bị lái tàu thuỷ. - Thiết bị lái là thiết bị chịu lực nặng và có tầm quan trọng bậc nhất trong việc đảm bảo an toàn cho tàu. Viêc tính toán thiết bị lái
- phải theo Quy phạm. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp ta nên tiến hành tính toán kiểm tra theo những sơ đồ tính toán chính xác hơn để kiểm tra lại những số liệu tính toán theo Quy phạm, vì những lý do sau đây: + Quy phạm thường sử dụng các công thức đơn giản, các sơ đồ tính thiên về an toàn, thậm chí không kể đến cả cơ tính vật liệu một cách cụ thể. + Quy phạm chỉ áp dụng cho các thiết bị lái có bánh lái lưu tuyến thông thường ở các loại tàu thông thường. Do đó khi thiết kế các thiết bị lái của các loại tàu nằm ngoài Quy phạm, bắt buộc phải tính theo sơ đồ tính tự chọn. - Các trường hợp tính toán: Trường hợp 1: tải trọng tác dụng lên thiết bị lái là các lực và mômen thuỷ động xuất hiện trong các chế độ chuyển động tiêu chuẩn của tàu. Khi tàu chạy tiến, kể đến các tải trọng phụ chưa tính đến, mômen lái tính toán nên lấy tăng 20 30% so với trị số tính được ở phần tính toán thuỷ động. Khi tàu chạy lùi, mômen lái tính toán bằng mômen thuỷ động. Với các thép thường dùng có ch= 240 260 MPa; hệ số an toàn nhỏ nhất cho phép [n]= 2.6 2.7; []= 94 97 MPa; []= 56 58 MPa
- Trường hợp 2: tải trọng tác dụng lên thiết bị lái là tải trọng ứng với công suất định mức của máy lái (khi công suất đó lớn hơn sông suất cần thiết). Hệ số an toàn nhỏ nhất cho phép lấy nhỏ hơn trường hợp 1 khoảng 20 25%. Trường hợp 3: tải trọng cực đại tác dụng lên thiết bị lái khi động cơ điện quá tải dừng lại không quay được, khi thiết bị bảo vệ quá tải hoạt động hoặc khi áp suất trong hệ thống thuỷ lực (máy lái thuỷ lực) lên tới trị số làm cho van an toàn hoạt động. Mômen xoắn tính toán trên trục lái lấy tương ứng với mômen lớn nhất của động cơ hoặc mômen cho phép bởi thiết bị bảo vệ quá tải. Hệ số an toàn [n] = 1.05 tương ứng với [] = 0.95* ch. Thuyết bền dùng trong tính toán là thuyết bền năng lượng (thuyết bền 4). Theo thuyết bền đó: +) Khi thanh chịu xoắn và uốn đồng thời, mômen tính toán quy đổi là: Mt = M u2 0.75 * M x2 (2-1) (Mu là mômen uốn, Mx là mômen xoắn tại cùng mặt cắt) +) Đối với các điểm ở trạng thái ứng suất phức tạp, ứng suất tính toán quy đổi là: = 2 3 * 2 (2-2) ( là ứng suất pháp, à ứng suất tiếp tại cùng một điểm).
- Chú ý: Các hệ số an toàn nói trên rút ra từ các công thức của Quy phạm. - Trình tự tính toán thiết bị lái được thực hiện theo các bước sau: a. Xác định diện tích bánh lái Sbl và các thông số hình học của bánh lái. b. Tính toán thuỷ động học bánh lái. c. Tính toán cụm bánh lái. + Tính toán trục lái: trục cong, trục thẳng. + Tính toán trụ lái. + Tính chọn các ổ đỡ, chốt trên, dưới, áp lực. + Tính toán trục lái + bánh lái. d. Tính toán truyền động lái (máy lái). Từ trình tự tính toán như trên ta nhận thấy công việc tính toán thuỷ động học bánh lái chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong tổng thể tính toán thiết kế thiết bị lái nói riêng và đảm bảo an toàn cho tàu nói chung. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu quá trình tính toán thiết bị lái để làm bàn đạp cho phương pháp tính toán thuỷ động học bánh lái sau này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LẬP CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG QUA LÒNG SÔNG THU HẸP KHI THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN SÔNG
7 p | 403 | 67
-
LẬP QUI TRÌNH HẠ THỦY TÀU TRỌNG TẢI LỚN TRÊN ĐÀ TRƯỢT NGHIÊNG, chương 5
7 p | 242 | 49
-
Sổ tay thủy văn cầu đường - TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN part 2
5 p | 276 | 45
-
Bài giảng Thủy văn công trình: Chương 9
29 p | 184 | 33
-
Chương 8: Cán và biện pháp điều chỉnh kích thước
26 p | 159 | 29
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 7
12 p | 153 | 28
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 6
8 p | 137 | 27
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 1
5 p | 147 | 24
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 2
5 p | 137 | 22
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 11
12 p | 137 | 21
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 8
8 p | 109 | 19
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 4
4 p | 135 | 18
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 5
5 p | 98 | 15
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 10
3 p | 144 | 14
-
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 9
16 p | 113 | 14
-
Nghiên cứu động lực học hệ thống tự động thủy lực chuyển động tịnh tiến chịu tải trọng thay đổi tuyến tính
6 p | 97 | 8
-
Thiết kế đường ô tô bằng chương trình Pascal: Phần 2
146 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn