intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa protein p53 với tỷ lệ tái phát và thời gian sống còn trên bệnh nhân carcimôm tế bào chuyển tiếp bàng quang sau điều trị

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định sự biểu hiện của protein p53, một dấu ấn tiên lượng trong ung thư bàng quang và mối liên quan của protein p53 với tỷ lệ tái phát, thời gian sống còn trên bệnh nhân carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng quang sau điều trị và được theo dõi trung bình 36,8 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa protein p53 với tỷ lệ tái phát và thời gian sống còn trên bệnh nhân carcimôm tế bào chuyển tiếp bàng quang sau điều trị

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> LIÊN QUAN GIỮA PROTEIN P53 VỚI TỶ LỆ TÁI PHÁT VÀ THỜI GIAN <br /> SỐNG CÒN TRÊN BỆNH NHÂN CARCIMÔM TẾ BÀO CHUYỂN TIẾP <br /> BÀNG QUANG SAU ĐIỀU TRỊ <br /> Ngô Thị Tuyết Hạnh*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Đặng Hoàng Minh*, Trần Lê Linh Phương** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đột biến gen p53 trong carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng quang tạo ra những phân tử protein <br /> không có chức năng nhưng có tính ổn định và tích tụ trong nhân tế bào. Vì vậy, có thể khảo sát các protein đột <br /> biến này bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Gen p53 đột biến trong ung thư  bàng quang có ý nghĩa tiên <br /> lượng (tiên lượng xấu, thời gian sống thêm ngắn hơn). Ở Việt Nam tỷ lệ ung thư bàng quang ngày càng phổ <br /> biến hơn, tỷ lệ tái phát cao, tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở giai đoạn tiến triển thấp. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề <br /> tài này nhằm: Xác định sự biểu hiện của protein p53, một dấu ấn tiên lượng trong ung thư bàng quang và mối <br /> liên quan của protein p53 với tỷ lệ tái phát, thời gian sống còn trên bệnh nhân carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng <br /> quang sau điều trị và được theo dõi trung bình 36,8 tháng. <br /> Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu:  Đề tài được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt <br /> ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm: 106 mẫu bệnh phẩm sinh thiết, phẫu thuật được chẩn đoán giải phẫu bệnh là <br /> carcinôm  tế  bào  chuyển  tiếp  bàng  quang  tại  Bệnh  viện  Đại  Học  Y  Dược  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh  từ  tháng <br /> 5/2005 đến tháng 10/2010. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch bằng máy tự động Benchmark <br /> Xt của hãng Ventana. <br /> Kết quả: Tỷ lệ biểu hiện protein p53 trong carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng quang: tỷ lệ protein p53 dương <br /> tính 48,1%. Trong đó, dương tính (+++) là 20,7%, chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời gian theo dõi sau điều trị và mối <br /> liên quan của protein p53 với tỷ lệ tái phát, thời gian sống còn: Thời gian theo dõi trung bình 36,8 tháng (± <br /> 20,10), trung vị là 34 tháng, trong khoảng từ 1 – 74 tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ là 92,5%, sau 24 tháng tỷ lệ <br /> sống còn toàn bộ là 95,3%. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 38,2% (±18), ngắn nhất là 5 tháng, dài <br /> nhất là 74 tháng. Tỷ lệ tái phát toàn bộ là 28,3%, sau 24 tháng tỷ lệ tái phát toàn bộ là 21,7%. Thời gian tái phát <br /> trung bình là 16,4 tháng (±17). Tỷ lệ sống còn toàn bộ của nhóm p53 dương tính là 94,1% và nhóm p53 âm tính <br /> là 90,9%. Tỷ lệ tái phát toàn bộ ở nhóm p53 dương tính bằng với nhóm p53 âm tính. Khác biệt không có ý nghĩa <br /> thống kê (χ2, với p = 0,87). Thời gian tái phát trung bình ở nhóm p53 dương tính là 29 tháng (±19,3), ở nhóm <br /> p53 âm tính là 26,8 tháng (±21,3). Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Log‐rank, với p = 0,99). Chưa thấy mối <br /> liên quan có ý nghĩa giữa đột biến gen p53 với tỷ lệ tái phát, thời gian sống thêm ở bệnh nhân carcinôm tế bào <br /> chuyển tiếp bàng quang sau điều trị và được theo dõi trung bình 36,8 tháng. <br /> Kết luận:  Trong carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng quang, tỷ lệ protein p53 dương tính 48,1%. Trong đó <br /> dương tính (+++) là 20,7% chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời gian tái phát trung bình ở nhóm p53 dương tính là 29 <br /> tháng (±19,3), ở nhóm p53 âm tính là 26,8 tháng (±21,3). Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Log‐rank, với p = <br /> 0,99). Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa đột biến gen p53 với tỷ lệ tái phát, thời gian sống thêm ở bệnh <br /> nhân carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng quang sau điều trị và được theo dõi trung bình 36,8 tháng. <br /> Từ  khóa:  carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng quang, protein p53, thời gian tái phát trung bình, thời gian <br /> sống thêm  <br /> <br /> *Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y dược TP. HCM <br /> <br /> ** Bộ môn Niệu Đại Học Y Dược TP.HCM <br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS.Ngô Thị Tuyết Hạnh ĐT: 0918181722<br /> <br /> 88<br /> <br /> Email: tuyethanhngo72@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT <br /> RELATION BETWEEN P53 PROTEIN WITH RECURRENCE RATE AND SURVIVAL TIME  <br /> IN PATIENTS TRANSITIONAL CELL CARCINOMA OF THE BLADDER <br /> Ngo Thi Tuyet Hanh, Hua Thi Ngoc Ha, Dang Hoang Minh, Tran Le Linh Phuong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 89 ‐ 94 <br /> Objectives:  P53  gene  mutations  in  bladder  transitional  cell  carcinoma  creates  non‐functional  protein <br /> molecule  but  is  stable  and  accumulates  in  the  cell  nucleus.  So,  can  survey  the  mutant  protein  by <br /> immunohistochemistry method. P53 gene mutations in bladder cancer prognostic significance (poor prognosis, <br /> shorter survival). In Vietnam, the rate of bladder cancer more and more popular, high recurrence rate. Therefore, <br /> we make the subject to: Determination of the expression of p53 protein, a marker for prognosis of bladder cancer <br /> and their relationship with p53 protein recurrence rate, survival time in patients with transitional cell carcinoma <br /> of bladder after treatment and mean follow‐up was 36.8 months. <br /> Subjects  and  Methods:  Theme  designed  by  the  method  of  cross‐sectional  descriptive  study.  Subjects  of <br /> study include: 106 biopsy specimens, surgical pathology was diagnosed bladder transitional cell carcinoma at the <br /> University  Hospital  of  Medicine  and  Pharmacy  in  Ho  Chi  Minh  City  from  5/2005  to  10/2010.  We  used <br /> immunohistochemistry dyeing techniques with its automated Benchmark XT Ventana. <br /> Results: The rate of p53 protein expression in transitional cell bladder carcinoma: p53 protein positive rate <br /> 48.1%. In which the positive (+++) is 20.7%, accounting for the highest proportion. Average follow‐up period <br /> 36.8 months (± 20.10), median is 34 months, for about from 1‐74 months. Entire remaining life ratio is 92.5%, <br /> after 24 months of life remaining percentage is 95.3% in whole. Entire remaining life time average is 38.2% (± <br /> 18). Short least 5 months, lengths least 74 months. The rate of recurrence in whole is 28.3%, after 24 months the <br /> entire recurrence rate is 21.7%. Average recurrence time is 16.4 months (± 17). The percentage of remaining life <br /> of the entire group is 94.1% p53 positive and p53 negative group is calculated at 90.9%. The rate of recurrence in <br /> the entire p53 positive group equal to the group p53 negative. Difference is not statistically meaningful (χ2, with <br /> p = 0.87). Average recurrence time in p53 positive group is 29 months (± 19,3), p53 negative in the group is 26,8 <br /> months  (±  21.3).  Differences  do  not  have  statistical  significance  (Log‐rank,  with  p  =  0.99)  Procures  have  not <br /> demonstrated  meaningful  related  complications  between  p53  gene  with  sudden  recurrence  rates,  time  patients <br /> live more in carcinoma bladder transitional cell after treatment and follow‐up is 36.8 months on average <br /> Conclusion:  In  bladder  transitional  cell  carcinoma,  the  positive  rate  of  p53  protein  48.1%.  In  which  the <br /> positive (+++) is 20.7%, accounting for the highest proportion. Average recurrence time in p53 positive group is <br /> 29  months  (±  19.3),  p53  negative  in  the  group  is  26,8  months  (±  21.3).  Differences  do  not  have  statistical <br /> significance  (Log‐rank,  with  p  =  0.99).  Procures  have  not  demonstrated  meaningful  related  complications <br /> between p53 gene with sudden recurrence rates, time patients live more in carcinoma bladder transitional cell <br /> after treatment and follow‐up is 36.8 months on average. <br /> Key words: bladder transitional cell carcinoma, p53 protein, average recurrence time, survival time <br /> thứ chín ở giới nữ. Ở Việt Nam, tần suất ung thư <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> bàng  quang  thấp  hơn  so  với  thế  giới  và  ngày <br /> Carcinôm tế bào chuyển tiếp bàng quang là <br /> càng  tăng  hơn.  Theo  số  liệu  thống  kê  các  ung <br /> u  ác  tính  xuất  phát  từ  biểu  mô  niệu  mạc  bàng <br /> thư thường gặp tại Hà nội và thành phố Hồ Chí <br /> quang(7). Trong năm 2010, ở Hoa Kỳ có khoảng <br /> Minh năm 2003‐2004, ung thư bàng quang đứng <br /> 70.500 trường hợp mới mắc ung thư bàng quang <br /> hàng thứ 9 ở nam giới và thứ 11 ở nữ giới, với tỷ <br /> và 14.000 trường hợp tử vong(4) đứng hàng thứ <br /> lệ mới mắc tăng(9). <br /> tư trong các loại ung thư ở giới nam đứng hàng <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Gen p53 là gen đè nén u được khảo sát nhiều <br /> nhất và đột biến gen p53 tạo ra những phân tử <br /> protein  không  có  chức  năng  nhưng  có  tính  ổn <br /> định và tích tụ trong nhân tế bào. Vì vậy, có thể <br /> khảo sát các protein đột biến này bằng phương <br /> pháp  hóa  mô  miễn  dịch  với  độ  nhạy  cảm  vào <br /> khoảng  70%.  Gen  p53  đột  biến  trong  ung  thư <br /> bàng quang có ý nghĩa tiên lượng. Ở Việt nam tỷ <br /> lệ ung thư bàng quang ngày càng phổ biến hơn, <br /> tỷ  lệ  sống  sót  sau  5  năm  ở  giai  đoạn  tiến  triển <br /> thấp,  tỷ  lệ  tái  phát  cao  mà  hiện  nay  chưa  có <br /> phương pháp nào khác ngoài soi bàng quang để <br /> phát  hiện  sớm  sự  tái  phát(9).  Do  vậy,  chúng  tôi <br /> thực  hiện  đề  tài  này  nhằm:  Xác  định  sự  biểu <br /> hiện  của  protein  p53,  một  dấu  ấn  tiên  lượng <br /> trong ung thư bàng quang và mối liên quan của <br /> protein p53 với tỷ lệ tái phát, thời gian sống còn <br /> trên  bệnh  nhân  carcinôm  tế  bào  chuyển  tiếp <br /> bàng quang sau điều trị và được theo dõi trung <br /> bình 36,8 tháng. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP <br /> Đề  tài  được  thiết  kế  theo  phương  pháp <br /> nghiên  cứu  mô  tả  cắt  ngang.  106  mẫu  bệnh <br /> phẩm  sinh  thiết  hoặc  phẫu  thuật  được  chẩn <br /> đoán giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào chuyển <br /> tiếp  bàng  quang  tại  Bệnh  viện  Đại  học  Y  dược <br /> Thành phố Hồ Chí Minh từ 9/2005 đến 10/2010. <br /> Nhuộm hóa mô miễn dịch p53 với kháng thể <br /> đơn dòng DO‐7 của nhà sản xuất Dako với dấu <br /> chứng p53. Chứng dương: chọn mẫu đã nhuộm <br /> p53  có  kết  quả  dương  tính  (+++)  với  p53  biết <br /> trước.  Chứng  âm  không  phủ  kháng  thể  thứ <br /> nhất. <br /> <br /> Kỹ thuật hóa mô miễn dịch được thực hiện <br /> Tất  cả  các  mẫu  trong  nghiên  cứu  đều  được <br /> xử  lý  mô  bằng  hệ  thống  máy  Citadel  hay <br /> Microm và đều được nhuộm bằng máy nhuộm <br /> HMMD  tự  động  Benchmark  XT  của  hãng <br /> Ventana  tại  bộ  môn  Giải  phẫu  bệnh.  Quá  trình <br /> nhuộm HMMD bằng máy nhuộm tự động được <br /> thực hiện như sau: <br /> Cắt mỏng mẫu mô 3‐5 μm và vớt lên lam. <br /> <br /> 90<br /> <br /> Khởi  động  máy  vi  tính,  máy  hóa  mô  tự <br /> động, máy in mã code. <br /> Sấy lam trong 1 giờ ở 560C. <br /> In mã code theo từng kháng thể, dán lên lam <br /> tương ứng. <br /> Để lam lên “giường ủ lam”, đóng khay. <br /> Gắn bộ ultra View Universal DAB Detection <br /> kit  (gồm  5  chai:  DAB  inhibitor,  HRP  Multimer, <br /> DAB  Chromogen,  DAB  H2O2,  DAB  Copper) <br /> dùng  để  phát  hiện  phức  hợp  kháng  nguyên‐ <br /> kháng thể. <br /> Chọn  kháng  thể  để  nhuộm:  Kháng  thể <br /> kháng p53. <br /> Chạy  trương  trình  điều  khiển  chung  đã <br /> được cài đặt sẵn cho máy. <br /> Cài  chương  trình  xử  lý  và  thực  hiện  quy <br /> trình nhuộm HMMD cho máy. <br /> Máy  sẽ  khử  parafin  bằng  dung  dịch <br /> Ezpred  (dung  dịch  chuyên  dụng  cho  máy <br /> Benchmart XT). <br /> Sau đó máy sẽ phủ lam bằng dầu LCS. <br /> Máy tiếp tục giai đoạn bộc lộ kháng nguyên <br /> bằng  dung  dịch  CC1  ở  950C  trong  thời  gian  30 <br /> phút. <br /> Cho  kháng  thể  thích  hợp  vào  từng  lam,  độ <br /> pha loãng kháng thể của p53 là 1:50. Thời gian ủ <br /> của kháng thể là 32 phút ở 370C. <br /> Máy tự động nhuộm bằng DAB kit. <br /> Giữa  các  bước  nhuộm  máy  đều  rữa  lam <br /> bằng dung dịch Reaction buffer trong thời gian 5 <br /> phút. <br /> Sau  khi  máy  chạy  xong,  lấy  tiêu  bản  ra  và <br /> rửa bằng xà phòng để loại bỏ lớp dầu LCS phủ <br /> trên tiêu bản. Sau đó nhuộm qua Hematoxylin. <br /> Dán lamen. <br /> <br /> Cách  đánh  giá  sự  biểu  hiện  tích  tụ  quá <br /> mức protein p53 <br /> Tế bào được xem là nhuộm dương tính với <br /> p53  khi  nhân  tế  bào  bắt  màu  vàng  nâu,  bất  kể <br /> cường độ bắt màu là đậm hay nhạt. <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Mức  độ  nhuộm  được  đánh  giá  dựa  trên  tỷ <br /> lệ % số tế bào u nhuộm dương tính trên tổng số <br /> tế bào u có trên tiêu bản. Có nhiều thang điểm <br /> đánh giá biểu hiện của protein p53. <br /> Chúng tôi chọn cách đánh giá như sau(10). <br /> 0: nhân không bắt màu hoặc ≤ 10% bắt màu. <br /> (+): bắt màu từ 11% ‐ 30%. <br /> (++): bắt màu từ 31% ‐ 50%. <br /> (+++): bắt màu từ 51% ‐ 100%. <br /> Âm tính: 0. <br /> Dương tính: (+), (++), (+++). <br /> Tổng  kết  số  liệu  bằng  phần  mềm  thống  kê <br /> Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm Stata 8. <br /> Phân  tích  thời  gian  sống  còn  bằng  phương <br /> pháp Kaplan – Meier. Các yếu tố ảnh hưởng đến <br /> sống còn được  kiểm  định  bằng  phép  kiểm  Log <br /> rank. <br /> Kết quả có ý nghĩa thống kê khi độ tin cậy có <br /> giá trị p  <br /> 10% tế bào u dương tính với p53 trong nhân tế <br /> bào(12).  So  sánh  với  các  nghiên  cứu  khác  (Bảng <br /> 3.2).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  tỷ  lệ  protein <br /> p53 dương tính tương tự Ye và cộng sự(11). <br /> Bảng 2: So sánh tỷ lệ biểu hiện p53 với các nghiên <br /> cứu khác. <br /> Tác giả<br /> Nghiên cứu này<br /> Al – Abadi(1)<br /> Ye et al(11)<br /> <br /> Số ca nghiên<br /> cứu<br /> 106<br /> 147<br /> 75<br /> <br /> Biểu hiện p53 (%)<br /> 48,1<br /> 10<br /> 50,2<br /> <br /> Bảng 1: Tỷ lệ biểu hiện quá mức của protein p53. <br /> <br /> KẾT QUẢ THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ <br /> <br /> p53<br /> Âm tính<br /> Dương tính (+)<br /> Dương tính (++)<br /> Dương tính (+++)<br /> Tổng<br /> <br /> Thời gian theo dõi <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> Thời gian theo dõi trung bình: 36,8 tháng (± <br /> 20,10), trung vị: 34 tháng, trong khoảng từ 1 – 74 <br /> tháng. <br /> <br /> 0.75<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> Tỷ lệ và thời gian sống còn toàn bộ <br /> p<br /> <br /> Thời gian sống còn <br /> <br /> 0.50<br /> <br /> Kết quả của nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tích tụ <br /> protein p53 là 48,1%. Trong đó dương tính (+++) <br /> là 20,7 %, dương tính (++) là 10,4 %, dương tính <br /> (+) là 17% (Bảng 1). Như vậy, các mẫu ung thư <br /> có kết quả HMMD dương tính (+++) chiếm tỷ lệ <br /> nhiều nhất trong các kết quả dương tính. Trong <br /> một số nghiên cứu khác, tỷ lệ tích tụ protein p53 <br /> trong  tế  bào  carcinôm  chuyển  tiếp  bàng  quang <br /> vào khoảng 7‐78%(1). Tỷ lệ biểu hiện của protein <br /> p53 trong các nghiên cứu thay đổi tùy thuộc vào <br /> loại kháng thể sử dụng (sự khác biệt về độ nhạy <br /> của  kháng  thể  trong  kỹ  thuật  HMMD)  và  tiêu <br /> chuẩn  đánh  giá  dương  tính  trên  mẫu  carcinôm <br /> tế bào chuyển tiếp bàng quang. Đa số các tác giả <br /> <br /> Có  10  trường  hợp  mất  dấu  (người  nước <br /> ngoài,  Việt  kiều,  không  liên  lạc  được)  và  có  8 <br /> trường hợp chết. <br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 51,9%<br /> 17,0<br /> 48,1%<br /> 10,4<br /> 20,7<br /> 100,0<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 55<br /> 18<br /> 51<br /> 11<br /> 22<br /> 106<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> Thời gian sống còn (tháng) <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ và thời gian sống còn toàn bộ. <br /> <br /> 91<br /> <br />  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Tỷ  lệ  sống  còn  toàn  bộ  là  92,5  %,  sau  24 <br /> tháng là 95,3%. <br /> Thời gian sống còn trung bình là 38,2 tháng. <br /> Ngắn nhất là 5 tháng dài nhất là 74 tháng. Trung <br /> vị thời gian sống còn toàn bộ là 33 tháng. <br /> <br /> Thời  gian  sống  còn  toàn  bộ  ở  nhóm  p53 <br /> dương  tính  trung  bình  là  38  tháng  (  19),  ở <br /> nhóm  p53  âm  tính  là  38,8  tháng  (  20,1).  Kết <br /> quả phân tích Kaplan ‐ Meier cho thấy không có <br /> sự khác biệt thời gian sống còn giữa nhóm p53 <br /> âm tính và nhóm p53 dương tính (Log‐rank, p= <br /> 0,50 > 0,05). <br /> <br /> Tỷ lệ và thời gian tái phát <br /> Thời gian tái phát <br /> Tỷ lệ <br /> p<br /> <br /> 0.75<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> Tỷ  lệ  sống  còn  toàn  bộ  ở  nhóm  p53  dương <br /> tính 94,1%, ở nhóm p53 âm  tính  là  90,9%,  khác <br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,56 > 0,05). <br /> Tỷ  lệ  sống  còn  toàn  bộ  sau  24  tháng  của  p53 <br /> dương tính là 96,1% và p53 âm tính là 94,6%. <br /> <br /> 0.50<br /> <br /> Liên quan giữa protein p53 và thời gian tái <br /> phát <br /> Tỷ lệ <br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br />  <br /> <br /> Thời gian tái phát (tháng) <br /> Biểu đồ 2: Thời gian tái phát. <br /> Tổng số ca tái phát của nhóm nghiên cứu là <br /> 30 ca. Tỷ lệ tái phát toàn bộ của nhóm khảo sát <br /> là 28,3%. Tỷ lệ tái phát trong vòng 24 tháng 23 ca <br /> tái  phát  (21,7%).  Thời  gian  tái  phát  trung  bình <br /> của nhóm khảo sát là 16,4 tháng (±17). <br /> <br /> Mối  liên  quan  giữa  protein  p53  và  thời <br /> gian sống còn toàn bộ <br /> p<br /> <br /> 0.75<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> Tỷ lệ <br /> <br /> , yp<br /> <br /> P53 dương tính<br /> <br /> P53 âm tính <br /> <br /> 0 .7 5<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0 .5 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> , yp<br /> <br /> P53 Dương tính<br /> <br /> 0 .2 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> p<br /> <br /> 0 .0 0<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> 1 .0 0<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Thời gian tái phát <br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80  <br /> <br /> Thời gian tái phát (tháng) <br /> Biểu đồ 4: Liên hệ giữa protein p53 và thời gian tái <br /> phát. <br /> Tỷ  lệ  tái  phát  toàn  bộ  ở  nhóm  p53  dương <br /> tính  là  15  trường  hợp  bằng  nhóm  p53  âm  tính, <br /> sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (χ2, với p <br /> = 0,87). <br /> <br /> 0.50<br /> <br /> P53 âm tính<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> 0.25<br /> <br /> Thời  gian  tái  phát  trung  bình  ở  nhóm  p53 <br /> dương  tính  là  29  tháng  (độ  lệch  chuẩn  19,3),  ở <br /> nhóm p53 âm tính là 26,8 tháng (độ lệch chuẩn <br /> 21,3). <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> Thời gian sống còn (tháng) <br /> Biểu đồ 3: Liên quan giữa protein p53 và thời gian <br /> sống còn toàn bộ. <br /> <br /> 80<br /> <br />  <br /> <br /> Kết  quả  phân  tích  Kaplan  ‐  Meier  cho  thấy <br /> không  có  sự  khác  biệt  thời  gian  tái  phát  giữa <br /> nhóm  đối  tượng  p53  âm  tính  và  nhóm  p53 <br /> dương tính (Log‐rank, p= 0,99 > 0,05). <br /> Có  10  trường  hợp  mất  dấu  (không  liên  lạc <br /> được) và có 8 trường hợp chết. Các trường hợp <br /> <br /> 92<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2