BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HỒ THỊ KIM ÁNH

CHỦ THỂ VÀ ĐỐI THỂ

TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA

CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HỒ THỊ KIM ÁNH

CHỦ THỂ VÀ ĐỐI THỂ

TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA

CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 9. 22. 90. 20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Việt Hùng

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án chưa từng

được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án

Hồ Thị Kim Ánh

i

Luận án này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của

LỜI CẢM ƠN

GS.TS.Đỗ Việt Hùng. Em xin chân thành cảm ơn Thầy đã hết lòng giúp đỡ,

chỉ bảo, động viên.

Em xin cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn Ngôn ngữ học, Khoa Ngữ văn,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học

tập và hoàn thành luận án.

Em xin cảm ơn các Thầy Cô, các nhà khoa học chuyên ngành Ngôn ngữ

học tại các cơ sở đào tạo trên toàn quốc đã chia sẻ, chỉ bảo cho em những

hướng nghiên cứu để hoàn thiện luận án.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động

viên và giúp đỡ tôi hoàn thành công việc của mình.

Tác giả luận án Hồ Thị Kim Ánh

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2

2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu .................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3

5. Ý nghĩa và đóng góp của luận án ............................................................. 4

6. Bố cục của luận án .................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN ...................................................................................................... 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 6

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc nghĩa biểu hiện ........................... 6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chủ thể, đối thể ...................................... 18

1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................... 25

1.2.1. Vài nét về lí thuyết ba bình diện của câu trong ngữ pháp chức

năng ....................................................................................................... 25

1.2.2. Một số khái niệm liên quan .......................................................... 31

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 39

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG CẤU

TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT....................... 40

2.1. Dẫn nhập ............................................................................................ 40

2.2. Đặc điểm của chủ thể ......................................................................... 41

2.2.1. Đặc điểm chung của chủ thể ......................................................... 41

2.2.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù chủ thể ............................ 48

2.3. Đặc điểm của đối thể .......................................................................... 67

iii

2.3.1. Đặc điểm chung của đối thể .......................................................... 67

2.3.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù đối thể ............................. 75

2.4. Khung vị từ với hai tham thể chủ thể đối thể ...................................... 88

2.4.1. Vài nét về khái niệm khung vị từ .................................................. 88

2.4.2. Một số khung vị từ phổ biến với hai tham thể chủ thể, đối thể ...... 89

2.5. Sự tương ứng giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ..................... 92

2.5.1. Trường hợp trùng nhau giữa chủ thể đối thể với chủ ngữ, bổ

ngữ ......................................................................................................... 92

2.5.2. Trường hợp không trùng nhau giữa chủ thể, đối thể với chủ

ngữ, bổ ngữ ............................................................................................ 92

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 94

CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CỦA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG CẤU

TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT....................... 95

3.1. Dẫn nhập ............................................................................................ 95

3.2. Vai trò cụ thể hóa nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân ......................... 99

3.2.1. Vai trò cụ thể hóa một nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân .......... 102

3.2.2. Vai trò cụ thể hóa nhiều nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân ........ 110

3.3. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ pháp - ngữ nghĩa cho vị từ hạt

nhân ........................................................................................................ 123

3.3.1. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ pháp cho vị từ hạt nhân ........... 123

3.3.2. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ nghĩa cho vị từ hạt nhân .......... 128

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 143

KẾT LUẬN ................................................................................................ 144

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................... 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 148

NGUỒN NGỮ LIỆU ................................................................................. 159

iv

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngữ pháp chức năng cho rằng câu là một thực thể hỗn hợp được tạo nên

bởi các bình diện khác nhau: bình diện cú pháp (kết học), bình diện ngữ nghĩa

(nghĩa biểu hiện) và bình diện ngữ dụng (bình diện giao tiếp hay cú pháp giao

tiếp). Chức năng biểu hiện của câu là trình bày những sự tình (sự thể, sự việc)

trong các lĩnh vực mà con người nhận biết được qua kinh nghiệm của mình.

Cấu trúc nghĩa biểu hiện được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa vị từ với

các tham thể (vai nghĩa). Là hạt nhân nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện, vị từ

giữ vai trò quan trọng nhất. Tham thể là những yếu tố định danh xung quanh vị

từ, lệ thuộc vào vị từ, do vị từ quy định và đảm nhiệm những chức năng nghĩa

nhất định trong cấu trúc nghĩa biểu hiện.

Trong ba bình diện của câu, bình diện ngữ nghĩa có vị trí đặc biệt quan

trọng. Thực chất của ngôn ngữ học chính là tìm hiểu nghĩa, cái được biểu đạt

của nó. Như vậy, việc nghiên cứu nghĩa biểu hiện của câu có ý nghĩa quan

trọng đối với việc hiểu sâu chức năng phản ánh của câu nói riêng, của ngôn

ngữ nói chung.

Cấu trúc nghĩa biểu hiện đã được rất nhiều nhà nghiên cứu ngữ pháp học

hiện đại quan tâm đến trên các phương diện:

- Đặc điểm ngữ nghĩa, kết trị của nhóm hoặc tiểu nhóm vị từ hành động,

quá trình, tư thế, trạng thái;

- Sự phân biệt vị từ động - vị từ tĩnh và sự chuyển loại từ vị từ động sang

vị từ tĩnh, từ vị từ tĩnh sang vị từ động;

- Mối quan hệ giữa kết trị và nghĩa của vị từ, sự hiện thực hóa kết trị của

vị từ trong ngôn bản;

- Tiêu chí xác định các vai nghĩa của vị từ;

- Các vai nghĩa Đắc lợi thể, vai nghĩa Công cụ, vai nghĩa Mục tiêu, vai

1

nghĩa Không gian, Thời gian, ... và sự biểu hiện ngữ pháp của chúng … .

Mặc dù đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm xem xét hoặc ở góc độ

này hoặc ở góc độ khác nhưng đến nay, các công trình nghiên cứu chuyên sâu

về nghĩa biểu hiện của câu còn rất ít. Trong một số công trình nghiên cứu về

cú pháp và ngữ nghĩa của câu, còn có sự nhầm lẫn nghĩa biểu hiện với nghĩa

cú pháp, các tham thể (vai nghĩa) trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với

các thành tố cú pháp.

Riêng hai tham thể đứng trước và sau vị từ là chủ thể và đối thể hầu như

chưa được lấy làm đối tượng nghiên cứu trung tâm hoặc nếu có thì diện nghiên

cứu cũng chỉ dừng lại ở việc xác định, thống kê những đặc điểm tiểu loại với

vai trò là kiểu kết trị bắt buộc của vị từ. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài Chủ thể

và đối thể trong cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng Việt làm đối tượng

nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của mình với mong muốn đưa ra những kiến

giải về quan hệ tương tác ngữ pháp - ngữ nghĩa của hai tham thể chủ thể, đối

thể với vị từ và với sự tình trong câu đơn tiếng Việt.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, luận án nhằm mục đích:

- Miêu tả làm rõ đặc điểm của tham thể chủ thể, đối thể xét trong mối

quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa.

- Chỉ ra vai trò của tham thể chủ thể, đối thể đối với việc hiện thực hóa

các loại sự tình, hiện thực hóa ý nghĩa của các vị từ trong sự tình.

Với những kết quả đạt được trên đây, luận án mong muốn góp phần bổ

sung, làm sáng tỏ thêm một số khía cạnh lí thuyết về nghĩa biểu hiện, tham

thể chủ thể, đối thể trên cứ liệu tiếng Việt; đồng thời, cung cấp một tài liệu

tham khảo hữu ích đối với việc nghiên cứu và dạy học ngữ pháp tiếng Việt.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích, chúng tôi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án là:

2

- Tổng thuật làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

- Xác lập cơ sở lí luận của đề tài qua việc làm rõ các khái niệm liên quan.

- Miêu tả các đặc điểm của chủ thể và đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu

hiện của câu đơn tiếng Việt.

- Làm rõ vai trò của chủ thể và đối thể trong việc chuyển hóa vị từ tiếng

Việt từ tiểu loại này sang tiểu loại khác.

- Làm rõ ảnh hưởng của chủ thể và đối thể đến các nghĩa phái sinh của

vị từ nhiều nghĩa trong câu đơn tiếng Việt.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hai tham thể chủ thể, đối thể trong

cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng Việt.

3.2. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu

Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu của luận án là đặc điểm và vai trò của

chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đơn tiếng Việt với hạt

nhân ngữ nghĩa là các động từ chỉ hành động, tư thế, trạng thái, quá trình.

Nguồn ngữ liệu của luận án là các sự tình xác định trong:

- Từ điển tiếng Việt (2001), Viện Ngôn ngữ học - Trung tâm từ điển

học, Hoàng Phê (chủ biên), Nxb Đà Nẵng.

Trong ngữ liệu này, chúng tôi khảo sát tất cả các mục từ để chọn lọc ra

những ngữ cảnh sự tình có hạt nhân là các vị từ hành động do tác động của

chủ thể, đối thể mà có sự phái sinh nghĩa hoặc có sự chuyển hóa từ tiểu loại

này sang tiểu loại khác.

- Các tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết in trong một số cuốn sách giáo

khoa và Tuyển tập truyện.

Với ngữ liệu này, chúng tôi tìm các câu đơn có hạt nhân là các vị từ hành

động do tác động của chủ thể, đối thể mà có sự phái sinh nghĩa hoặc có sự

chuyển hóa từ tiểu loại này sang tiểu loại khác.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

Để miêu tả đặc điểm của các vai nghĩa chủ thể, đối thể và vai trò của

chúng đối với sự chuyển hóa của vị từ, luận án sử dụng các phương pháp:

Phương pháp miêu tả với các thủ pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:

- Thủ pháp pháp thống kê, phân loại: dùng để thống kê nguồn ngữ liệu

(là các câu đơn có bối cảnh tối ưu gồm một vị từ hành động, vai nghĩa chủ

thể, vai nghĩa đối thể), và phân loại nguồn ngữ liệu thu được.

- Thủ pháp mô hình hóa: dùng để miêu tả mô hình kết trị ngữ nghĩa của

các kiểu câu phù hợp với các khung vi từ.

- Thủ pháp cải biến, thay thế: dùng để biến đổi trật tự cú pháp của các

thành phần câu làm bộc lộ các chức năng ngữ nghĩa, ảnh hưởng của hai vai nghĩa

chủ thể, đối thể đến vị từ hạt nhân.

Phương pháp phân tích diễn ngôn: được vận dụng để phân tích:

- Đặc điểm của các kiểu chủ thể, đối thể trong sự tình là một câu đơn tiếng

Việt, phân biệt chúng với chủ ngữ, bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp.

- Phân tích vai trò, ảnh hưởng của chủ thể, đối thể đến hiện tượng phái sinh

nghĩa và sự chuyển hóa đặc điểm ngữ pháp - ngữ nghĩa của vị từ hạt nhân.

5. Ý nghĩa và đóng góp của luận án

5.1. Về mặt lí luận

- Là công trình nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu về hai tham thể ngữ

nghĩa chủ thể và đối thể, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung,

làm phong phú thêm tri thức lý thuyết ngữ pháp chức năng về tham thể chủ

thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu trên cứu liệu một ngôn ngữ

đơn lập điển hình là tiếng Việt.

- Việc phân tích, miêu tả đặc điểm của tham thể chủ thể, đối thể góp

phần làm sáng tỏ một trong những vấn đề thú vị, phức tạp về lý thuyết là mối

tương quan giữa cấu trúc nghĩa biểu hiện (với các tham thể ngữ nghĩa hay các

vai nghĩa) với cấu trúc cú pháp (với các thành tố cú pháp).

4

5.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp một tài liệu tham khảo hữu

ích, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc nghiên cứu và dạy học

tiếng Việt.

6. Bố cục của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung

luận án gồm ba chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận

Chương 2: Đặc điểm của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện

của câu đơn tiếng Việt

Chương 3: Vai trò của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của

5

câu đơn tiếng Việt

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc nghĩa biểu hiện

1.1.1.1. Trên thế giới

Ngôn ngữ có một cấu trúc hình thức mang tính quy ước của xã hội, do đó

tiếp cận ngôn ngữ phải chú ý đến chức năng của nó trong việc thực hiện mục

đích giao tiếp và quan hệ tương tác xã hội. Ngữ pháp chức năng cho rằng câu

được dùng với ba chức năng khác nhau và ở mỗi chức năng có một cách tổ

chức đặc thù. Theo đó thì chức năng biểu hiện có cấu trúc nghĩa biểu hiện,

chức năng liên nhân có cấu trúc thức, chức năng văn bản có cấu trúc đề -

thuyết. Chức năng biểu hiện trong câu là trình bày những sự tình trong các lĩnh

vực mà con người nhận biết được qua kinh nghiệm của mình.

Nghĩa biểu hiện của câu đề cập đến sự tình của thực tế khách quan. Cốt

lõi (hạt nhân) của sự tình là một vị từ. Tùy thuộc vào loại vị từ hạt nhân, các

tham thể đóng những vai nghĩa nhất định. Cả vị từ hạt nhân và các tham thể

tạo nên cấu trúc của sự tình, xác định loại sự tình.

Sự tình là vật, việc, hiện tượng được phản ánh trong câu, thuộc chức năng

nghĩa biểu hiện của câu chứa vị từ. Sự tình được hiểu như một sự kiện động hay

một tĩnh trạng, đó là ý niệm về điều được nói tới trong hiện thực khách quan.

Theo S.C. Dik, sự phân biệt cơ bản giữa các sự tình được thể hiện trên hai

đặc trưng có [+] và không [-] giữa hai chiều của sự đối lập về tính + động và +

chủ động (chủ ý). Trong ngữ pháp chức năng, thuộc tính + động của thực thể

được hiểu là có sự biến đổi, thuộc tính - động của thực thể được hiểu là không có

sự biến đổi ở bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời gian thực thể tồn tại trong sự

tình. Thuộc tính + chủ động là phạm trù bao gồm cả sự chủ ý chứ không đồng

nhất, cho nên, nếu như chủ ý có thể gắn với con người thì + chủ động có thể gắn

với người và động vật. Nói cách khác, tính + chủ động luôn đòi hỏi phải gắn với

6

chủ thể có tri giác. Riêng thuộc tính - chủ động là phạm trù rộng hơn, có thể gắn

với người, động vật, bất động vật. Sự phân biệt động - tĩnh đặt trên hai phương

diện: phương diện thứ nhất là sự phân biệt giữa những sự tình động là những

biến cố, những sự thay đổi có thể xảy ra, diễn ra với những sự tình tĩnh là những

tình thế, trạng thái, tính chất có thể kéo dài, nghĩa là có thể tồn tại ở các sự vật

trong một thời gian được tri giác là có chiều dài và phương diện thứ hai là sự

phân biệt giữa các sự tình diễn ra hay tồn tại do sự chủ động, có sự tự điều khiển

của một (những) con người hay động vật với những sự tình không do sự chủ

động mà ra. Hai đôi tiêu chuẩn được chia thành ba bậc:

Bậc 1: Áp dụng tiêu chuẩn [ động ]

Các sự thể [+ động] được gọi là Biến cố.

Các sự thể [- động] được gọi làTình thế.

[+Chủ động]: Tư Thế

Tình thế

[- Chủ động]: Trạng Thái

[+Chủ động]: Hành động

Biến cố

[- Chủ động]: Quá trình

Bậc 2: Áp dụng tiêu chuẩn [ chủ động]

[+Thành quả]: Hành động đã hoàn thành

Hành động

[- Thành quả]: Hành động đang thực hiện

[+Thành quả]: Biến đổi

Quá trình

[- Thành quả]: Biến động

7

Bậc 3: Áp dụng tiêu chuẩn Thành quả

Sự tình

[+ động] Biến cố

[- động] Tình thế

[+ Chủ động] Hành động

[- chủ động] Quá trình

[- chủ động] Trạng thái

Có thể tổng kết bằng lược đồ cách phân loại sự tình theo ba bậc này như sau:

[+ Tquả] Đã hoàn thành

[+ Tquả] Biến đổi

[- Tquả] Đang thực hiện

[- Tquả] Biến động

[+ chủ động] Tư thế

S.C. Dik cũng nhấn mạnh: “một cấu trúc chủ vị hạt nhân (nuclear

predication) xét toàn bộ biểu thị một sự tình (State of affairs) được xác định bởi

cái thuộc tính hay mối quan hệ do vị ngữ biểu thị liên kết các thực thể do danh tố

biểu thị” (Dẫn theo [59, tr 47]). Từ đó, ông xác định các chức năng nghĩa do các

tham thể biểu thị gồm các tham thể hạt nhân: Tác thể (Agent), Đích (Goal), Tiếp

thể (Recipient), Hướng (Direction), Nguồn (Source), Kẻ mang tư thế (Positioner),

Vị trí (Location), Kẻ chịu tác động của quá trình (Processer), Lực (Force); các

tham thể mở rộng: Phương thức, Đặc trưng, Công cụ, Lợi thể, Liên đới thể, Thời

gian, Thời đoạn, Tần số, Vị trí, Nguồn, Phương hướng, Lối đi, Chu cảnh,

Nguyên nhân, Lí do, Mục đích, Kết quả.

Khẳng định vai nghĩa của các thực thể trong việc quyết định sự tình mà nó

tham gia vào thuộc loại nào, sau khi phê phán sự phân loại các sự thể của Vendler,

M. Halliday là sự ngộ nhận bởi thực chất các tiêu chí phân loại mà hai nhà ngôn

ngữ học đưa ra vẫn chỉ là phân loại vị từ chứ không phải phân loại sự tình, “Dik

đã có một khuyến cáo rõ ràng về sự ngộ nhận này, khi cho rằng, tuy không phủ

nhận vai trò của vị từ trung tâm trong việc phân loại sự tình nhưng sự phân loại

trên đây là sự phân loại cho cả sự tình nói chung, bởi lẽ sự thay đổi ở các vai

nghĩa sẽ dẫn đến sự thay đổi sự tình ” (Dẫn theo [67, tr 67]).

8

Mỗi câu trình bày một sự tình trong lĩnh vực mà con người nhận biết được

thông qua kinh nghiệm của mình. Sự tình có thể mang tính chất động hoặc tĩnh

và có thể thuộc nhiều lĩnh vực vật chất, tinh thần, quan hệ trừu tượng khác nhau.

Nghĩa biểu hiện, theo M. Halliday được xác định trong cấu trúc của câu như là

sự thể hiện và bao gồm các khái niệm chính như quá trình, tham thể và chu

cảnh. Các khái niệm này là những phạm trù ngữ nghĩa giải thích một cách khái

quát nhất các sự tình của thế giới hiện thực. Khác với S.C. Dik, tác giả M.

Halliday chia tất cả các sự tình vào ba thế giới (khu vực):

- Các thế giới vật lý

- Thế giới nội tâm con người (thế giới ý thức)

- Thế giới của các quan hệ trừu tượng

Ba thế giới này gồm có:

- Các sự việc thuộc về vật chất

- Các sự việc thuộc về tinh thần

- Các sự việc chứa quan hệ trừu tượng

Tuy nhiên, sự phân biệt trên không phải lúc nào cũng rạch ròi mà gữa

chúng có vùng những sự việc trung gian rất phức tạp. Tất cả các vùng trung tâm

và vùng trung gian cùng nhau tạo thành “một vòng tròn nối tiếp khép kín”. Vòng

tròn liên tục phản ánh tính phức tạp của vạn vật và của mối quan hệ giữa thế giới

vật chất và thế giới tinh thần.

M. Halliday dùng thuật ngữ quá trình thay cho thuật ngữ vị từ để gọi cấu

trúc nghĩa biểu hiện của câu là cấu trúc quá trình - tham thể và khẳng định“một

quá trình gồm ba thành phần:

(i) chính quá trình

(ii) các tham thể trong quá trình

(iii) các chu cảnh liên quan đến quá trình

Những thành phần này cung cấp khung tham chiếu để giải thích kinh nghiệm

của chúng ta về những gì đang diễn ra” [58, tr 208]. Quá trình là trung tâm của sự

tình. Các tham thể trong quá trình gồm: Động thể (Actor), Đương thể (Carrier), Phát

ngôn thể (Sayer), Cảm thể (Senser), Đích thể (Goal), Tiếp thể (Recipient),Tiếp ngôn

thể (Receiver), Ngôn đich thể (Target), Đắc lợi thể (Beneficiary), Bị hại thể

9

(Maleficiary), …. Các chu cảnh liên quan đến quá trình gồm: Khoảng cách

(Distance), Thời hạn (Duration), Vị trí (Place), Thời gian (Time), Phương tiện

(Means), Chất lượng (Quality), So sánh (Comparision), Nguyên nhân (Cause), Mục

đích (Purpose), Điều kiện (Condition), Nhượng bộ (Concession), … .

Cấu trúc quá trình - tham thể của M. Halliday bao gồm cả bốn loại sự tình

Hành động, Quá trình, Tư thế, Trạng thái và được thể hiện bằng sơ đồ hình tròn sau:

Thuộc tồn tại

Thuộc quan hệ

TTồồnn ttạạii

Có thuộc tính

Có đồng nhất

Tồn tại

Thuộc vật chất

Xuất hiện, được tạo ra

Tạo ra, biến đổi

Biểu trưng

Thế giới các quan hệ trừu tượng

Thế giới vật lý

LLààmm

Thuộc ngôn từ

NNóóii

Tạo nghĩa

Làm hành động

Thế giới nhận thức

Suy nghĩ

TTạạoo hhàànnhh vvii

Nhận biết

Thuộc hành vi

Cảm nhận

Thuộc tinh thần

Dựa trên những kết quả của hai nhà ngữ pháp chức năng là S.C. Dik và M.

Halliday, cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu giúp người giao tiếp biểu hiện cách

nhìn nhận của mình về thế giới thông qua một cấu trúc. Trong cấu trúc này nổi

bật lên một yếu tố trung tâm là vị từ và các tham thể xung quanh vị từ, do vị từ

chi phối. Vai trò trung tâm của vị từ quan trọng đến nỗi, chỉ cần dựa vào vị từ có

10

thể phân biệt được các các kiểu sự tình và tham thể. Tuy nhiên, các tham thể

cũng có ảnh hưởng đến việc xác định kiểu loại vị từ và sự tình. Vậy, làm thế nào

để xác định được mỗi tham thể đảm nhiệm chức năng nghĩa gì trong cấu trúc

nghĩa biểu hiện của câu? Thực tế cho thấy, căn cứ vào mối quan hệ với vị từ hạt

nhân, vào đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của các tham thể có thể nhận biết các

vai nghĩa của các tham thể và hơn nữa là ảnh hưởng ngược lại của tham thể đến

vị từ trung tâm.

1.1.1.2. Ở Việt Nam

Nhận thấy tính ưu việt của nghiên cứu ngôn ngữ theo hướng chú trọng

đến mục đích giao tiếp, nhiều nhà Việt ngữ đã phân tích ngữ pháp tiếng Việt

theo đường hướng của ngữ pháp chức năng.

Chủ trương theo quan niệm của M. Halliday, tác giả Diệp Quang Ban

cho rằng cấu trúc nghĩa biểu hiện (hay cấu trúc chuyển tác) được dùng để

thực hiện chức năng biểu hiện của câu. Cấu trúc nghĩa biểu hiện có cơ sở là

cấu trúc chuyển tác (transitivity structures) và cấu trúc chuyển tác được hiểu là

mối quan hệ giữa động từ với những yếu tố định danh bất kỳ lệ thuộc vào động

từ đó và cùng xuất hiện với động từ đó [13, tr 23]. Dùng thuật ngữ “sự thể” vừa

chỉ vị tố (vị từ) hạt nhân vừa chỉ cả sự tình, theo Diệp Quang Ban, cấu trúc

nghĩa biểu hiện gồm có phần nêu đặc trưng hay quan hệ, gọi gọn là sự thể và

các vai nghĩa, chúng hợp lại làm nên sự thể của câu (sự tình được phản ánh).

Như vậy, cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu gồm có phần chỉ sự thể (nêu đặc trưng

hay quan hệ) và các vai nghĩa nằm trong phạm vi bao quát của sự thể ấy.

Phần sự thể do vị tố thực hiện và diễn đạt đặc trưng hay quan hệ. Các kiểu

sự thể khái quát nhất gồm có:

- Các sự thể vật chất (material), phản ánh thế giới vật lý.

(1) Thợ đang xây nhà.

- Các sự thể tinh thần (mantal), phản ánh thế giới ý thức.

11

(2) Hôm nay rất vui.

- Các sự thể quan hệ (relational), phản ánh các mối quan hệ trừu tượng.

(3) Cái bàn này bằng gỗ.

Các sự thể chuyển tiếp giữa các sự thể trên gồm có:

- Các sự thể hành vi (behavioural), chuyển tiếp giữa các sự thể vật chất

và tinh thần.

(4) Nó đối xử tốt với mọi người.

- Các sự thể ngôn từ (verbal), chuyển tiếp giữa các sự thể tinh thần

và quan hệ.

(5) Nó nói về việc xảy ra hôm qua.

- Các sự thể tồn tại (existential), chuyển tiếp giữa các sự thể vật

chất và quan hệ.

Các vai nghĩa được chia thành Tham thể và Cảnh huống. Tham thể là

những thực thể cần thiết tham gia vào sự tình, do vị tố hạt nhân ấn định. Một số

tham thể thường gặp là:

- Động thể (hay thể động - Actor)

(6) Cậu bé đang viết thư.

Đương thể (hay thể mang trạng thái - Carrier) -

(7) Cậu bé ốm nặng.

- Cảm thể (thể cảm nghĩ - Sensor)

(8) Nó suy nghĩ nhiều lắm.

- Phát ngôn thể (thể nói năng - Sayer)

(9) Họ đang bàn về một dự án mới.

- Đích thể (thể mục tiêu - Goal)

(10) Cậu bé đọc sách.

- Tiếp thể (thực thể nhận vật trao - Recipient)

(11) Cậu bé gửi thư cho bạn.

- Đắc lợi thể (thực thể được lợi - Beneficiary)

12

(12) Bà mẹ rửa chân cho con.

- Bị đồng nhất thể (Identified)/ Đồng nhất thể (Identifier)

(13) Anh này (Bị đồng nhất thể) là thợ mộc giỏi nhất vùng này

(Đồng nhất thể).

- Thuộc tính thể (Atributor)

(14) Anh này là thợ mộc.

Cảnh huống là yếu tố nghĩa chỉ phương tiện, cách thức, hoàn cảnh không

gian, thời gian và các kiểu quan hệ trong sự thể. Một vài cảnh huống:

(15) Họ làm việc rất vui vẻ. ( Cách thức)

(16) Giáp mở cửa bằng chìa khóa riêng. (Phương tiện)

(17) Con mèo ngủ ở thềm nhà. (Vị trí)

(18) Con gà chết đói. (Nguyên nhân)

Theo kết quả nghiên cứu trên của Diệp Quang Ban, cấu trúc nghĩa biểu

hiện của câu diễn đạt một sự thể do vị tố (biểu thị đặc trưng hay quan hệ) và các

Tham thể, Cảnh huống thực hiện.

Thừa nhận vị từ là trung tâm của cấu trúc nghĩa biểu hiện nhưng có quan

niệm riêng về việc phân xuất các vai nghĩa, tác giả Nguyễn Văn Hiệp cho rằng

cấu trúc nghĩa biểu hiện phản ánh sự tri nhận của con người về thế giới, có một

vị từ làm cốt lõi quây quần xung quanh là những tham thể biểu thị những vai

nghĩa nhất định. Có những vai nghĩa bắt buộc, bị quy định bởi bản chất từ vựng -

ngữ pháp của vị từ trung tâm, được gọi là diễn tố (actant) có những vai nghĩa tùy

nghi, không chịu sự quy định ấy, được gọi là chu tố (circonstant). Nguyễn Văn

Hiệp đã vận dụng lý thuyết kết trị của L. Tesnière để phân loại vị từ dựa vào ngữ

trị, tức là các ngữ đoạn bắt buộc đi cùng với vị từ để tạo nên một sự tình trọn vẹn

tối thiểu. Chẳng hạn như vị từ đọc sẽ có ngữ trị 2 (với hai ngữ đoạn lần lượt chỉ

ra tác thể và đối tượng), vị từ biếu sẽ có ngữ trị 3 (với ba ngữ đoạn lần lượt chỉ ra

người tặng, người được tặng và vật đem tặng). Sự quan tâm đặc biệt của tác giả

để dành cho các vai nghĩa. Kế thừa danh sách những cách sâu ngữ nghĩa của

13

Ch. Fillmore, bổ sung thêm các cánh ngữ nghĩa theo các tác giả Chafe, Dik,

Dixon, Parson và một số tác giả khác, dùng thao tác cải biến ngữ pháp để làm

bộc lộ thái độ cú pháp của ngữ đoạn, trong [63, tr 42 - 43], tác giả đã đưa ra số

lượng 22 vai nghĩa, đó là:

- Vai tác thể (Agent): biểu thị người gây ra hành động

- Vai nghiệm thể (Expriencer): biểu thị chủ thể trải nghiệm một trạng thái

nào đó.

- Vai tiếp thể (Recipient): biểu thị kẻ tiếp nhận trong hành động trao tặng

- Vai kẻ hưởng lợi (Benefative): biểu thị kẻ được hưởng thành quả từ

một hành động do một ai đó thực hiện.

- Vai lực tự nhiên (Force): chỉ tác nhân tự nhiên gây ra một biến cố,

thay đổi nào đó.

- Vai bị thể (Patient): chỉ vật, người chịu sự tác động, dẫn đến một sự

thay đổi nào đó. Sự thay đổi này có thể là thay đổi về vật lý, tâm lí, …

- Vai công cụ (Instrument): chỉ công cụ được dùng để thực hiện hành động.

- Vai vật thực hiện tác động (Effector): chỉ vật trực tiếp tác động đến

một đối tượng nào đó, vai này rất gần với vai công cụ (trong tiếng Anh, cả hai

đều có thể được đánh dấu bởi giới từ with).

- Vai địa điểm, vị trí (Location hay Locative): chỉ nơi chốn của sự tình,

vị trí tồn tại của sự vật.

- Vai điểm xuất phát hay nguồn của trạng thái (Source): chỉ điểm xuất

phát của chuyển động, hay nguồn của trạng thái.

- Vai điểm đến (Goal): chỉ đích đến của một chuyển động.

- Vai kẻ tham chiếu (Reference): chỉ người hay vật dùng để tham chiếu

trong một trạng thái hay quan hệ.

- Vai kẻ cùng hành động (Comcomitant): chỉ người cùng hành động

trong một hành động.

- Vai hướng chuyển động (Direction): chỉ hướng của chuyển động.

14

- Vai thời điểm (Temporal): chỉ thời điểm của sự tình.

- Vai chủ sở hữu (Possessor): chỉ chủ sở hữu của sự vật.

- Vai thời lượng (Duration): chỉ thời gian kéo dài của hành động, trạng thái.

- Vai nội dung (Content): chỉ nội dung của sự hiểu biết.

- Vai thực thể chuyển động (Theme): chỉ một thực thể tồn tại ở một vị

trí nào đó, hoặc thực thể chuyển động, chịu sự thay đổi về vị trí do một tác

nhân nào đó.. .Vai này cũng dùng để chỉ thực thể sở hữu hay chịu sự thay đổi

về sở hữu.

Và các vai nghĩa khác có tính chất ngoại vi:

- Vai nguyên nhân (Reason)

- Vai mục đích (Purpose)

- Vai cách thức (Manner)

Dựa trên lý thuyết kết trị của L. Tesnière, tác giả Nguyễn Văn Lộc,

trong công trình “Ngữ pháp tiếng Việt” [87] khẳng định, tham gia tổ chức

cấu trúc nghĩa biểu hiện là các thành tố ngữ nghĩa bao gồm hạt nhân ngữ

nghĩa biểu thị lõi sự tình và các vai nghĩa, trong đó, thành tố quan trọng

nhất là hạt nhân ngữ nghĩa và phân tích nghĩa biểu hiện, trước hết, phải xác

định hạt nhân ngữ nghĩa. Ý kiến của L. Tesnière về hạt nhân ngữ nghĩa “là

yếu tố vừa giữ vai trò trung tâm về cú pháp (cấu trúc), vừa giữ vai trò

trung tâm về ngữ nghĩa của câu” (Dẫn theo [87, tr 487]) là một gợi ý để tác

giả nhận diện hạt nhân ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.

Hạt nhân ngữ nghĩa có vai trò và đặc điểm quan trọng về ngữ nghĩa, do

thực từ đảm nhiệm, có thể trùng hoặc không trùng với hạt nhân cú pháp của

câu. Số lượng các tham thể (vai nghĩa) theo Nguyễn Văn Lộc là 29:

- Tác thể: chỉ kẻ tạo ra hoạt động tác động.

- Hành thể: chỉ kẻ chuyển động

- Nghiệm thể: chỉ kẻ mang trạng thái hoặc trải qua một quá trình

- Thụ thể: chỉ kẻ tiếp thụ (không chủ động) vào mình vật gì đó

15

- Kẻ mang đặc điểm

- Đối thể (bị thể): chỉ kẻ chịu tác động của hoạt động

- Tiếp thể: chỉ kẻ được tiếp nhận một sự vật do người khác chuyển

giao cho.

- Bị hại thể (kẻ tổn thất): chỉ kẻ mất quyền sở hữu vật gì đó

- Đích thể: chỉ điểm đến của hoạt động chuyển động

- Điểm rời đi: chỉ vị trí mà sự vật rời khỏi

- Điểm vượt qua: chỉ vị trí hoặc khoảng không gian ngăn cách hai vùng

- Nội dung: chỉ sự việc là nội dung của hoạt động cảm nghĩ, nói năng

hoặc nhận biết, yêu cầu, sai khiến

- Kết quả bình xét, biến hóa: chỉ bộ mặt mới của sự vật là đối thể của

hoạt động bình xét, biến hóa

- Đối thể tham chiếu, so sánh

- Điểm đặt sự vật: chỉ vị trí mà đối thể hoạt động làm chuyển dời vật

được đặt vào hay chuyển tới

- Nguồn gốc: chỉ nơi phát nguyên hay nguồn gốc xuất thân của sự vật

- Vị trí: chỉ nơi diễn ra hoạt động hay tồn tại của đặc điểm

- Thời điểm: chỉ mốc thời gian cụ thể mà hoạt động diễn ra

- Thời đoạn: chỉ thời gian trong đó diễn ra hoạt động

- Nguyên nhân: chỉ sự vật, sự việc có tác động gây ra hệ quả nhất định

- Mục đích: chỉ hoạt động mà chủ thể hướng tới hoặc muốn người khác

thực hiện

- Công cụ: chỉ công cụ hay phương tiện được sử dụng để thực hiện

hành động

- Điểm xuất phát: chỉ vị trí mà từ đó hoạt động được dời chuyển được

thực hiện

- Kẻ hưởng lợi: chỉ người hay vật được giúp đỡ, hỗ trợ hay được phục vụ

- Số lần hoạt động

16

- Kẻ cùng tham gia hoạt động

- Kết quả: chỉ trạng thái nảy sinh đối thể do tác động của hoạt động nêu

ở hạt nhân ngữ nghĩa

- Điều kiện: chỉ sự việc là điều kiện theo đó, sự việc nêu ở hạt nhân ngữ

nghĩa của câu sẽ diễn ra

- Nhượng bộ: chỉ sự việc mà bất chấp sự có mặt của nó, sự việc nêu ở

hạt nhân ngữ nghĩa của câu vẫn diễn ra

Khi dùng ngôn ngữ để diễn đạt sự tình, người sử dụng ngôn ngữ phải tổ

chức sự tình phù hợp với tình huống, với cách nhìn nhận sự tình và mục đích của

mình. Muốn vậy, họ phải dùng cấu trúc vị từ - tham thể, phải xác lập cương vị vị

từ của đặc trưng bằng cách đưa đặc trưng vào vị trí trung tâm sự tình, thiết lập

chức năng nghĩa cho các yếu tố mà đặc trưng vị từ chi phối như: chức năng chủ

thể hành động, chủ thể quá trình, chủ thể tư thế, chủ thể trạng thái, đối thể, tiếp

thể, thể hưởng lợi, thể vị trí, … Trong thế giới khách quan, mỗi vật, việc, hiện

tượng đều có đặc trưng (thuộc tính) riêng, phân biệt với các vật, việc, hiện

tượng khác. Đặc trưng của sự tình gắn với cấu trúc nghĩa biểu hiện. Chưa tính

đến thế giới các quan hệ trừu tượng, cấu trúc phản ánh đặc trưng của sự tình

là cấu trúc vị từ - tham thể. Cấu trúc vị từ - tham thể là cấu trúc nghĩa - ngữ

pháp phản ánh sự tình của một câu. Tham thể (vai nghĩa) chỉ chung các thực thể

tham gia vào sự tình và đảm nhiệm những chức năng nghĩa cụ thể trong câu.

Vận dụng kết quả nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học người nước

ngoài, các tác giả Việt ngữ học cũng thống nhất cho rằng vị từ hạt nhân ngữ

nghĩa biểu thị lõi sự tình của một cấu trúc nghĩa biểu hiện. Khẳng định

quan hệ chi phối một chiều của vị từ đối với các tham thể, các công trình

nghiên cứu về ngữ pháp chức năng tiếng Việt dường như bỏ qua vai trò

của các tham thể trong sự tình. Tiếng Việt không biến đổi hình thái, cho

nên, một vị từ hạt nhân khi biểu hiện những ý nghĩa, những giá trị ngữ

pháp khác nhau sẽ kéo theo việc quy định những tham thể không giống

nhau. Đây là lý do cần xem xét đến vai trò của các tham thể trong việc

17

biểu đạt sự tình.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chủ thể, đối thể

1.1.2.1. Trên thế giới

Từ thập kỷ 60, tác giả L. Tesnière trong công trình “Các yếu tố của cú

pháp cấu trúc” đã khẳng định động từ (vị từ) trong chức năng mà ngữ pháp

truyền thống gọi là vị ngữ là cái nút, là thành tố hạt nhân của câu, động từ

quy định số lượng và đặc trưng của các thành tố mà nó có quan hệ. Các thành

tố này, xét theo mức độ gắn bó với động từ được chia ra thành: thành tố bắt

buộc hay diễn tố (actance), ứng với chủ ngữ, bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp và

thành tố tự do hay chu tố (circontance) ứng với trạng ngữ trong cấu trúc cú

pháp. Diễn tố gồm chủ thể, đối thể trực tiếp hay gián tiếp của hoạt động và

các thành tố khác có ý nghĩa phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ.

Là hạt nhân nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện, vị từ giữ vai trò quan

trọng nhất. Tham thể là những yếu tố định danh xung quanh vị từ, lệ thuộc vào

vị từ, do vị từ quy định và đảm nhiệm những chức năng nghĩa (vai nghĩa) nhất

định trong cấu trúc nghĩa biểu hiện.

Như đã trình bày ở mục 1.1.1, danh sách các vai nghĩa chưa có sự

thống nhất về tên gọi cũng như số lượng. Hai tham thể chủ thể, đối thể được

các nhà ngôn ngữ phân xuất ra thành rất nhiều tiểu loại với tên gọi khác nhau.

Vai nghĩa chủ thể (hay còn gọi là chủ thể ngữ nghĩa trong cấu trúc

nghĩa biểu hiện để phân biệt với chủ ngữ trong cấu trúc cú pháp) được cả hai

nhà ngữ học là M. Halliday và S.C. Dik chỉ xuất ra bằng 4 chức năng nghĩa.

Với M. Halliday, trước tiên, ông phân biệt tham thể (tham thể cơ sở,

diễn tố) và chu cảnh (tham thể mở rộng, chu tố). Tham thể là tất cả các chức

năng nghĩa liên quan trực tiếp đến sự tình, chịu sự chi phối trực tiếp của vị từ

hoặc phải được ý nghĩa ở vị từ chấp nhận. Chu cảnh là những chức năng

nghĩa phụ trợ, tùy thuộc, bổ sung vào sự tình các yếu tố thuộc về hoàn cảnh

và tình huống giúp cho sự tình được mở rộng, hoàn chỉnh hơn. Tiếp theo, ông

18

phân biệt ba thứ chủ thể có mặt trong câu và nằm ở những bình diện khác

nhau. Đó là:

- Chủ thể ngữ pháp, thường gọi là chủ ngữ, gắn với cách tổ chức ngữ

pháp của câu.

- Chủ thể logic gắn với cách tổ chức một mệnh đề logic nếu nó có mặt

trong câu, tức là gắn với nghĩa biểu hiện của câu.

- Chủ thể tâm lí gắn với ý muốn của người dùng câu trong một trường

hợp cụ thể, tức là gắn với việc chọn điểm xuất phát cho câu, liên quan đến

chức năng văn bản.

Trong câu, ba thứ chủ thể này có thể cùng có mặt, cùng tồn tại trong

một yếu tố ngôn ngữ hoặc cũng có thể tồn tại trong ba yếu tố ngôn ngữ tách

rời nhau.

(19)

Kiên tặng Nam quyển sách ấy.

Chủ ngữ

Chủ thể logic

Chủ thể tâm lí

(20)

Quyển sách ấy Kiên tặng Nam.

Chủ ngữ Chủ thể tâm lí Chủ thể logic

(21)

Nam được Kiên tặng quyển sách ấy.

Chủ ngữ Chủ ngữ

Chủ thể tâm lí Chủ thể logic

(22)

Trong bếp chuột. có

19

Chủ thể tâm lí Chủ thể logic

Việc phân biệt này cho thấy chủ thể logic là tên gọi chung cho tham thể

chủ thể (hay còn gọi là chủ thể ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện để

phân biệt với chủ thể ngữ pháp trong cấu trúc cú pháp, chủ thể tâm lí trong

cấu trúc đề - thuyết). Chủ thể ngữ nghĩa bao gồm các tiểu loại:

- Động thể (Actor)

(23) Thứ đọc sách rất ham mê. [8, tr 161]

- Đương thể (Carrier)

(24) Một cơn gió lạnh xé rách mảnh ni lông trên xe. [6, tr 222]

- Phát ngôn thể (Sayer)

(25) Họ nói về dự án đô thị mới. [6, tr 34]

- Cảm thể (Senser)

(26) Chị rất hài lòng về đứa cháu của Sài. [14, tr 303]

Với S.C. Dik, chức năng nghĩa chủ thể ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa

biểu hiện được phân định tùy thuộc vào từng ngữ cảnh sự tình. Chủ thể ngữ

nghĩa gồm 4 loại:

- Tác thể (Agent)

(27) Thứ chạy vào buồng. [8, tr 262]

- Kẻ mang tư thế (Positioner)

(28) Vân nằm quay vào tường. [6, tr 332]

- Kẻ chịu tác động của quá trình (Processer)

(29) Nam ngã.

- Lực (Force)

(30) Nước chảy mạnh.

Vai nghĩa đối thể (hay còn gọi là đối thể ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa

biểu hiện để phân biệt với bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp) biểu thị kẻ chịu tác

động của hoạt động. Tham thể đối thể được cả M. Halliday và S.C.Dik gọi là

Đích/Đích thể (Goal).

20

(31) Gió mở tung cánh cửa.

Trong (31), cánh cửa là đối thể ngữ nghĩa, biểu thị kẻ chịu tác động của

hoạt động nêu ở vị từ mở.

1.1.2.2. Ở Việt Nam

Nghiên cứu các thành phần chức năng nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu

hiện của câu, một số nhà Việt ngữ học cũng xác định vai nghĩa chủ thể, đối

thể theo quan niệm của mình.

Cao Xuân Hạo cho rằng: “Tham gia vào sự tình có những tham tố

(Participants) của sự tình, gồm những diễn tố (Actants) và những chu tố

(Circumstants) - “những kẻ đứng xung quanh”. Các diễn tố là những vai trò tất

yếu được giả định sẵn trong nghĩa của vị từ” [59, tr 8]. Số lượng các tham thể hạt

nhân theo ông là 10: Tác thể, Hành thể, Động thể, Nghiệm thể, Lực, Đối thể, Tiếp

thể, Đích, Nguồn, Mục tiêu. Như vậy, với Cao Xuân Hạo, chủ thể là vai nghĩa

gồm 5 tiểu loại: Tác thể, Hành thể, Động thể, Nghiệm thể, Lực.

Theo tác giả Diệp Quang Ban, chức năng nghĩa cụ thể của các vai nghĩa

trong câu phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp của câu, có bao nhiêu hoàn cảnh

thì sẽ có bấy nhiêu kiểu vai nghĩa đi kèm với vị từ trung tâm. Với cách hiểu

như vậy, trong [15, tr 92 - 97], tác giả đã xác định:

- Chủ thể: bao gồm các tiểu loại:

+ Động thể: là thực thể tạo ra tính động, cụ thể là có khả năng làm cho

thực thể khác vận động, hoặc chính nó nằm trong sự vận động.

+ Đương thể: là thực thể không mang tính động, chịu một tĩnh trạng

(“đương” như trong từ đảm đương).

+ Cảm thể: là thực thể (người hoặc giống như người) có tri giác và có

nhận thức, cảm thể còn được gọi là nghiệm thể.

+ Phát ngôn thể: là thực thể (người hoặc giống như người) sử dụng tiếng nói.

- Đối thể (Đích thể): là thực thể chịu tác động của hành động nêu ở vị từ.

Tác giả Nguyễn Văn Hiệp cũng đưa ra quan niệm của mình về vai

21

nghĩa chủ thể bao gồm các tiểu loại:

+ Tác thể (Agent): biểu thị người gây ra hành động

+ Nghiệm thể (Expriencer): biểu thị chủ thể trải nghiệm một trạng

thái nào đó.

+ Lực tự nhiên (Force): chỉ tác nhân tự nhiên gây ra một biến cố, thay

đổi nào đó.

Riêng về vai nghĩa đối thể, tác giả dẫn ra lời của Ch. Fillmore:

“Objective: Đối thể, cách trung hòa nhất, biểu thị bất kì nội dung gì mà ngữ

đoạn danh từ có thể biểu thị trong cái sự tình được vị từ xác lập nên. Có thể

hình dung nó như là vật chịu sự tác động của trạng thái hay hành động mà vị

từ biểu thị” (Dẫn theo [67, tr 42]).

Vận dụng lý thuyết kết trị của L. Tesnière để nghiên cứu ngữ pháp tiếng

Việt, tác giả Nguyễn Văn Lộc trong [85] quan niệm, trong nghĩa biểu hiện (nghĩa

sâu) của câu không chỉ có cái quan hệ chi phối một chiều từ động từ - vị từ đến

các vai nghĩa mà còn có mối quan hệ chi phối lẫn nhau giữa động từ - vị từ với các

vai nghĩa. Diễn tố chủ thể, đối thể của động từ có hai loại, một loại là những kết tố

thuần cú pháp, một loại là những kết tố vừa đảm nhiệm chức năng trong cấu trúc

cú pháp vừa đảm nhiệm chức năng trong cấu trúc nghĩa biểu hiện. Kết tố chủ thể

cú pháp - ngữ nghĩa: là kiểu kết tố hai trong một, vừa đảm nhiệm chức năng cú

pháp chủ ngữ trong cấu trúc cú pháp vừa đảm nhiệm chức năng chủ thể hành

động trong cấu trúc nghĩa biểu hiện. Kết tố chủ thể cú pháp - ngữ nghĩa liên kết

với các động từ - thực từ như: ăn, đọc, đánh, cười, nâng, nhao, ngã, … Kết tố

đối thể cú pháp - ngữ nghĩa: là kiểu kết tố hai trong một, vừa đảm nhiệm chức

năng cú pháp bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp vừa đảm nhiệm chức năng đối thể

chỉ đối tượng của hành động trong cấu trúc nghĩa biểu hiện. Kết tố đối thể cú

pháp - ngữ nghĩa liên kết với nhiều nhóm động từ - thực từ: động từ tác động:

ăn, đọc, viết, đánh, …; động từ trạng thái tình cảm: yêu, thương, ghét, căm thù,

…; động từ cảm nghĩ nói năng: hiểu, biết, thấy, …; động từ trao nhận: trao,

22

tặng, gửi, …

Nghiên cứu cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu, vai nghĩa chủ thể được

Nguyễn Văn Lộc xác định dựa vào chức năng cụ thể trong kiểu sự tình nó tham

gia; vai nghĩa đối thể được phân biệt với các vai nghĩa Tiếp thể, Đích vì vai

nghĩa này chỉ đảm nhiệm chức năng nghĩa trong sự tình hành động.

- Chủ thể: bao gồm các tiểu loại:

+ Tác thể: chỉ kẻ tạo ra hoạt động tác động.

+ Hành thể: chỉ kẻ chuyển động

+ Nghiệm thể: chỉ kẻ mang trạng thái hoặc trải qua một quá trình

+ Kẻ mang đặc điểm

- Đối thể (bị thể): chỉ kẻ chịu tác động của hoạt động

Kết quả tiếp theo trong việc nghiên cứu cấu trúc nghĩa biểu hiện của

các tác giả trong và ngoài nước là xác định các chức năng nghĩa cụ thể của

các tham thể như: Tác thể, Hành thể, Tiếp thể, Thể hưởng lợi, Thể bị hại, Thể

phương tiện, Không gian, Thời gian, …nhưng việc này cũng chưa thật rõ ràng

và thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Trong cấu trúc nghĩa biểu hiện, vị từ

hạt nhân ngữ nghĩa sẽ chi phối vai nghĩa phù hợp với nó, một vị từ đòi hỏi vai

nghĩa này, vị từ khác lại đòi hỏi vai nghĩa kia. Vậy là, vai nghĩa cũng có vai

trò nhất định đối với vị từ. Có thể nói, so với các vai nghĩa còn lại, vai nghĩa

chủ thể, đối thể là hai tham thể diễn tố được vị từ chi phối thường xuyên hơn.

Trái lại, chủ thể, đối thể có ảnh hưởng trở lại đối với vị từ và sự tình trong câu

ở những phương diện nào vẫn là câu hỏi cần được giải đáp.

1.1.2.3. Một số nghiên cứu về chủ thể, đối thể trong các công trình ngữ pháp

Kế thừa kết quả nghiên cứu về cấu trúc nghĩa biểu hiện, gần đây có

nhiều công trình nghiên cứu về chủ thể và đối thể.

- Tác giả Lâm Quang Đông đã nghiên cứu cấu trúc nghĩa biểu hiện của

câu với nhóm vị từ trao/tặng trong cuốn «Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu

với nhóm vị từ trao/tặng (trong tiếng Anh và tiếng Việt)», 2008, Nxb Khoa

23

học xã hội. Chương 3 nghiên cứu: «Các lớp nghĩa và vai nghĩa của ba diễn tố

trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với nhóm vị từ trao/tặng». Theo trình

bày ở mục 3.3.1. Diễn tố thứ nhất - Hành thể (Actor), tác giả đã chỉ ra hai

chức năng nghĩa của nó là Tác thể (Agent) và Chủ thể (Author). Đối thể

(Theme) là vai nghĩa diễn tố thứ ba ở mục 3.3.3. Tác giả còn cho rằng vai

nghĩa này còn đảm nhiệm chức năng nghĩa Tạo thể (Complement). Đây là

những gợi ý cho chúng tôi về cách phân chia các tiểu loại chủ thể, đối thể.

- Trong giáo trình «Ngữ pháp tiếng Việt», 2016, Nxb Giáo dục Việt Nam,

nhóm tác giả Nguyễn Văn Lộc, Nguyễn Mạnh Tiến đã phân xuất khá chi tiết các

loại vai nghĩa của sự tình. Hai vai nghĩa chủ thể và đối thể, vì thế dễ dàng được

nhận diện và đặc biệt, vai nghĩa đối thể tránh được sự nhầm lẫn với các vai nghĩa

giống với nó là Bị hại thể, Đích thể. Với mỗi vai nghĩa, nhóm tác giả đã chỉ ra

chức năng trong sự tình tiêu biểu. Chúng tôi đã tiếp thu cách hiểu về chức năng

nghĩa của chủ thể, đối thể theo hướng của nhóm tác giả.

- Trong luận án Tiến sĩ «Phát ngôn có vị từ ba diễn tố trong tiếng

Việt», 2017 của Đỗ Thị Hiên, khi nghiên cứu đặc điểm các thành tố trong cấu

trúc nghĩa miêu tả của phát ngôn có vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt, tác giả

đã bước đầu miêu tả đặc điểm ngữ pháp - ngữ nghĩa của vai nghĩa chủ thể, đối

thể trong một số phát ngôn.

- Cũng lấy lý luận của L.Tesnière, S.C. Dik làm nền tảng, trên cơ sở

tiếp thu có phê phán kết quả nghiên cứu trong luận án của Đỗ Thị Hiên, luận

án Tiến sĩ «Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt», 2019 của Nguyễn Thị

Hương đã chỉ ra nét nghĩa khái quát của vai nghĩa chủ thể - tác thể là tính chủ

thể cụ thể, tính chủ ý, tính động vật, tính chủ thể chủ động; nét nghĩa khái

quát của vai nghĩa đối thể - bị thể là chỉ sự vật hay sự việc, chỉ đồ vật bị tác

động, chỉ vật thường bị biến đổi về mặt nào đó.

Hai luận án của hai tác giả bổ sung cho chúng tôi thêm về cơ sở lý luận

nghiên cứu vai nghĩa chủ thể, đối thể.

24

Trên đây chúng tôi mới chỉ điểm một vài công trình nghiên cứu có liên

quan đến vai nghĩa chủ thể, đối thể. Còn rất nhiều giáo trình, luận án, bài báo

nghiên cứu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vai nghĩa chủ thể, đối thể xin

được trình bày trong mục Tài liệu tham khảo.

1.2. Cơ sở lí luận

1.2.1. Vài nét về lí thuyết ba bình diện của câu trong ngữ pháp chức năng

Câu là đơn vị cấu trúc lớn nhất trong cú pháp học. Ở những định nghĩa

về câu, các nhà nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đã chỉ ra hai đặc trưng:

- Về ngữ pháp: câu có cấu tạo gồm các thành phần nhất định, tồn tại

độc lập.

- Về ngữ nghĩa: câu thể hiện trọn vẹn một thái độ, một tư tưởng.

Để biểu đạt tư tưởng, tình cảm, trong những ngữ cảnh tình huống khác

nhau, các nhân vật giao tiếp dùng câu với những cấu trúc lớn, nhỏ, nhiều, ít

thành phần khác nhau, cho nên việc phân định câu theo cấu tạo ngữ pháp đến

nay tuy bị phê phán là không đem lại hiệu quả gì nhiều nhưng vẫn là việc cần

làm. Mượn thuật ngữ mệnh đề của logic học vào phân loại câu theo cấu tạo, câu

đơn được hiểu là kiểu câu được làm thành từ một mệnh đề, câu ghép là kiểu

câu được làm thành từ hơn một mệnh đề. Đi theo quan điểm của ngữ pháp chức

năng, câu lại được nghiên cứu trong khả năng kết hợp của vị từ với các tham

thể cùng tham gia làm thành phần. Trong hàng trăm định nghĩa về câu, luận án

lựa chọn và đi theo định nghĩa câu dùng chung cho cả câu đơn và câu ghép của

tác giả Diệp Quang Ban: “Câu là đơn vị lớn nhất của mặt cấu trúc trong tổ

chức ngữ pháp của một ngôn ngữ tập trung chung quanh một vị tố, và được

dùng để diễn đạt một sự thể (hay một sự việc” [14, tr 17]. Luận án tìm hiểu về

chủ thể, đối thể trong các sự tình là câu đơn tiếng Việt và nhìn nhận: “Câu đơn

bình thường là câu được làm thành từ một cụm chủ - vị ở vị trí tự lập và mang

một ngữ điệu kết thúc ” [4, tr 24].

Nhà ngôn ngữ học người Thụy Sĩ F. de. Saussure, người sáng lập chủ

25

nghĩa cấu trúc trong ngôn ngữ đã chứng minh rằng tín hiệu ngôn ngữ có hai mặt

cái biểu hiện và cái được biểu hiện. Quan điểm nhị diện về tín hiệu ngôn ngữ đã

diễn ra trong nghiên cứu ngôn ngữ suốt những năm nửa đầu thế kỉ 20. Nhưng tín

hiệu ngôn ngữ không tồn tại chỉ vì chính bản thân nó, ở trong nó mà còn có ảnh

hưởng qua lại với những nhân tố bên ngoài là các nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh

sử dụng. Do đó, nghiên cứu ngôn ngữ phải được mở rộng sang lĩnh vực chức

năng, hoạt động. Hai nhà tín hiệu học ngôn ngữ người Mỹ là Ch.S. Peirce và

Ch.W. Morris với quan điểm tín hiệu tam diện đã phân biệt ba bình diện nghiên

cứu của tín hiệu ngôn ngữ là: kết học, nghĩa học và dụng học.

Kết học (syntactics): là lĩnh vực của sự liên kết giữa tín hiệu này với tín

hiệu khác trong thông điệp.

Nghĩa học (semantics): là lĩnh vực biểu đạt sự liên kết giữa tín hiệu với

hiện thực, với cái được quy chiếu với hiện thực.

Dụng học (pragmatics): là lĩnh vực của mối quan hệ giữa tín hiệu với

người sử dụng.

Soi quan niệm ba bình diện của tín hiệu vào ngữ pháp chức năng, cả ba

bình diện được có mối quan hệ khăng khít với nhau.

1.2.1.1. Bình diện ngữ pháp

Là bình diện xuất phát từ bình diện kết học của tín hiệu, nghiên cứu mối

quan hệ giữa tín hiệu với tín hiệu. Những vấn đề nghiên cứu thuộc bình diện ngữ

pháp là các thành phần câu, các chức vụ cú pháp của câu, các kiểu câu phân loại

theo cấu tạo ngữ pháp.

Theo tác giả Diệp Quang Ban: “Thành phần câu là những chức vụ cú pháp

mà những thực từ đảm nhiệm trong mối quan hệ cấu trúc với những thực từ khác

trong câu” [11, tr 93]. Trong câu, mỗi thành phần sẽ đảm nhiệm một chức năng

nhất định, do vậy, tác giả Nguyễn Văn Hiệp đã nhấn mạnh vào việc thực hiện

chức năng của mỗi thành phần câu và khẳng định: “Thành phần câu là những

thành phần chức năng” [66, tr 127].

26

Ngữ pháp hình thức truyền thống căn cứ vào hai tiêu chí ý nghĩa ngữ pháp

và hình thức ngữ pháp để nhận diện các thành phần câu. “Thành phần câu … cũng

như các phạm trù ngữ pháp khác, là sự thống nhất giữa một ý nghĩa ngữ pháp và

hình thức ngữ pháp. Tuy nhiên, các thành phần câu có cơ sở thực tế ngoài ngôn

ngữ; mối quan hệ giữa các thành phần câu cũng có cơ sở từ thực tế ngoài ngôn

ngữ như các phạm trù ngôn ngữ khác. Song, đó là những phạm trù và những mối

quan hệ đã được ngữ pháp khái quát và được biểu hiện thông qua các hình thức

của ngôn ngữ” [29, tr 54]. Hai tiêu chí đã phân xuất một câu ra thành các thành

phần chính (chủ ngữ, vị ngữ) và thành phần phụ (trạng ngữ, liên ngữ, đề ngữ, phụ

chú ngữ, …)

(32) Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ. [2, tr 829]

Từ bình diện ngữ pháp, câu (32) sẽ được phân xuất ra các thành phần

chính, chủ ngữ nàng trăng, vị ngữ tự ngẩn ngơ, thành phần phụ trạng ngữ chỉ

thời gian thỉnh thoảng. Với các thành phần cấu tạo như vậy, câu (32), về ngữ

pháp có cấu tạo ngữ pháp là câu đơn bình thường.

1.2.1.2. Bình diện ngữ nghĩa

Đây là bình diện xuất phát từ quan niệm nghĩa học của tín hiệu, nghiên

cứu nội dung ý nghĩa của câu.

Ngữ nghĩa của câu, theo cách hiểu rộng, là một hợp thể gồm hai thành tố:

nghĩa biểu hiện (nghĩa miêu tả, nghĩa sự vật, nghĩa mệnh đề, nghĩa quan niệm,

nghĩa kinh nghiệm) và nghĩa tình thái (nghĩa liên nhân). Theo cách hiểu hẹp

(trong ngữ pháp chức năng), ngữ nghĩa của câu chính là nghĩa biểu hiện của câu.

* Nghĩa tình thái:

Hiểu một cách đơn giản, nghĩa tình thái là thành tố nghĩa biểu thị thái

độ, quan hệ, cách đánh giá của người nói đối với người nghe hay của người

nói đối với hiện thực được nói đến trong câu. Nhưng có rất nhiều ý kiến khác

nhau của các tác giả về việc hiểu và xác định có hay không yếu tố ngôn ngữ

biểu thị nghĩa tình thái trong câu. Cho nên có thể nói, nghĩa tình thái là thành

tố nghĩa rất phức tạp và “Phạm trù ngữ nghĩa này bao gồm những quan điểm,

27

thái độ khác nhau của người nói, được hiểu như là những thông tin kèm theo,

có tác dụng định tính cho nội dung được miêu tả trong câu, xét trong mối

quan hệ với người nghe, với hoàn cảnh giao tiếp.” [67, tr 84]

Nghĩa tình thái được chia thành hai loại:

Tình thái khách quan: là nghĩa tình thái được được đánh giá theo tiêu

chuẩn đúng - sai của hiện thực. Phương tiện thể hiện tình thái khách quan là

các từ tình thái đi kèm với vị ngữ.

Tình thái chủ quan: thể hiện thái độ, cách đánh giá của người nói đối

với nội dung được phản ánh trong câu nhưng không kiểm tra được tính đúng -

sai. Tình thái chủ quan có thể được biểu hiện bằng các phương tiện ngôn ngữ

cụ thể, các quán ngữ tình thái: quả thật là, chắc chắn là, rõ ràng là … , các

tiểu từ tình thái: hình như, chẳng lẽ … , có thể không được biểu hiện bằng yếu

tố ngôn ngữ nào trong câu.

(33) Cũng may Thị Nở vào. [2, tr 150]

Cũng may là biểu thức ngôn ngữ thể hiện tình thái chủ quan. Nhờ biểu

thức tình thái, sự việc Thị Nở vào được cho là may đối với Chí Phèo bởi một khi

đã cảm nhận và tỏ rõ sự bất lực của mình trước tuổi già, đói rét, nỗi cô độc, hắn

rất có thể lại hành xử thô bạo, dại dột, phương hại đến bà con làng xóm như hắn

vẫn từng làm trước đây.

* Nghĩa biểu hiện

Khi người nói muốn trao đổi, truyền đạt đến người nghe một thông tin

nào đó về một sự vật, sự việc, hiện tượng (sự tình) trong thực tế khách quan

ngoài ngôn ngữ thì câu là phương tiện được người nói sử dụng. Lúc này, sự

tình hoặc hình ảnh của sự tình trở thành nghĩa biểu hiện của câu diễn đạt nó.

Vậy, nghĩa biểu hiện của câu được hiểu là phần nghĩa phản ánh vật,

việc, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nói cách khác nghĩa biểu hiện của

câu là sự “thể hiện các mẫu thức kinh nghiệm” [58, tr 205] của người nói.

Chẳng hạn như câu nói:

(34) Cái thang dài ấy đặt ngang trên sáu bộ vai gầy. [2, tr 246]

28

nhìn từ bình diện ngữ nghĩa biểu đạt sự thể có hạt nhân là hành động đặt

(để vào vị trí thích hợp cho một việc nào đó) theo cách thức nằm ngang. Vì cái

thang dài ấy là vật do viên quản ngục (không có mặt trong sự thể) đặt lên vị trí

trên sáu bộ vai gầy nên với cách tổ chức các thành phần miêu tả sự việc như vậy,

sự tình (34) diễn đạt một trạng thái trong đó cái thang dài ấy đảm nhiệm chức

năng nghĩa chủ thể của trạng thái, trên sáu bộ vai gầy là thực thể đảm nhiệm chức

năng nghĩa vị trí của hành động đặt.

Nhìn lại mối quan hệ giữa nghĩa biểu hiện và cấu trúc cú pháp của câu,

có thể nói, nghĩa biểu hiện là thành tố nghĩa phản ánh sự việc được nói đến

trong câu thông qua các thành tố cấu trúc cú pháp. Cấu trúc nghĩa biểu hiện là

nội dung của thông báo, cấu trúc cú pháp là hình thức thể hiện của nội dung đó.

1.2.1.3. Bình diện ngữ dụng

Là bình diện xuất phát từ bình diện dụng học của tín hiệu, nghiên cứu

mối quan hệ giữa câu với người sử dụng câu. Các vấn đề ngữ dụng câu gồm:

các quy tắc hội thoại, hành vi ngôn ngữ, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn, tiền

giả định, cấu trúc thông tin cũ - mới, tiêu điểm thông tin, …

(35) Cụ năm nay đã ngoài sáu mươi. [2, tr 153]

Có nhiều vấn đề ngữ dụng của câu trên tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục

đích của người nói. Chẳng hạn về tiền giả định, trong câu (35), cả người nói và

người nghe đều mặc nhiên thừa nhận chủ ngữ chỉ một người đã có tuổi, có địa vị

xã hội và ở cái hoàn cảnh xã hội của câu nói thì người như vậy được người khác

thể hiện lòng kính trọng bằng danh xưng cụ.

Đồ chiếu đến bình diện ngữ dụng, các yếu tố trong cấu trúc cú pháp

(thành phần câu) và các yếu tố trong cấu trúc nghĩa biểu hiện (vị từ, vai nghĩa)

có sự tương ứng với cấu trúc đề - thuyết.

Các nhà nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đã khẳng định mối quan hệ

ràng buộc nhau giữa ba bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng, đó là mối

quan hệ giữa nội dung ý nghĩa với hình thức thể hiện, giữa phương tiện ngôn

29

ngữ được sử dụng với mục đích sử dụng các phương tiện ngôn ngữ ấy.

Trước hết là mối quan hệ hình thức và nội dung của hai bình diện ngữ

nghĩa và bình diện ngữ pháp: ngữ nghĩa được tích hợp trong vào ngữ pháp, vì

vậy bàn về ngữ nghĩa là bàn về ngữ pháp. “Giữa ba bình diện của ngôn ngữ có

một quan hệ khăng khít của hình thức với nội dung, của phương tiện với mục

đích. Các bình diện tồn tại với nhau và nhờ có nhau cho nên không thể hiểu

thấu đáo bất kỳ bình diện nào nếu không liên hệ với hai bình diện kia và nhiệm

vụ của ngữ pháp chức năng là xác minh các mối quan hệ giữa ba bình diện”

[57, tr 7]. Cấu trúc nghĩa biểu hiện là cấu trúc của sự tình, bị chi phối bởi ngữ

cảnh, bởi cách nhìn nhận đánh giá sự tình của người nói. Do sự chi phối của

các quy tắc ngữ pháp một ngôn ngữ, cấu trúc vị từ - tham thể sẽ chuyển thành

cấu trúc cú pháp của câu, các tham thể chuyển thành các thành phần cú pháp cụ

thể. Tiếp theo là mối quan hệ giữa bình diện ngữ nghĩa, ngữ pháp với bình diện

ngữ dụng: cấu trúc nghĩa biểu hiện phản ánh một sự tình qua vị từ trung tâm và

các yếu tố tham gia vào sự tình cùng với vị từ, các yếu tố của sự tình chưa được

gán cho bất kỳ một chức năng, vị trí ngữ pháp nào cả, chỉ khi được đưa vào

phát ngôn, tức là vào một ngữ cảnh thì nó mới được ngữ pháp hóa, tức là nó

mang tính dụng học. Nhưng một hình thức cấu trúc ngữ pháp, trong một ngữ

cảnh bao giờ cũng được dùng để thể hiện một nội dung ngữ nghĩa và khi một

thành phần cấu trúc thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi về ngữ nghĩa, do đó giữa

ba bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng vẫn lại có sự tách bạch nhau. Để

thiết lập một sự tình, người nói bao giờ cũng phải tính đến môi trường ngôn

ngữ, nội dung hiện thực, đích hướng đến để lựa chọn các vai nghĩa đưa vào

những chức năng ngữ pháp phù hợp. Chẳng hạn, để biểu đạt sự tình đi, có thể

có các vai nghĩa khác nhau:

(36) Tôi đi Hải Phòng.

Câu (36) thông báo sự thể đi do người thực hiện hoạt động di chuyển là

chủ thể tôi. Danh từ địa danh Hải Phòng thực hiện chức năng nghĩa đích đến

mà chủ thể mong muốn vì sự tình (36) có tiền giả định chủ thể đang ở địa

30

điểm khác Hải Phòng. Hai vai nghĩa chủ thể, thể vị trí được lựa chọn để thực

hiện thông báo.

(37) Hai đứa đi trong bóng tối dìu dịu mùi hoa xoan, hoa bưởi. [6, tr 263]

Câu (37) thông báo sự thể đi do người thực hiện hoạt động di chuyển là

chủ thể hai đứa. Hoạt động đi diễn ra trong một không gian bóng tối dìu dịu

mùi hoa xoan, hoa bưởi. Hai vai nghĩa chủ thể, thể không gian được lựa chọn

để thực hiện thông báo.

Tác giả Bùi Minh Toán đã khẳng định mối quan hệ vừa gắn bó lại vừa tách

bạch nhau giữa ba bình diện: “Có những trường hợp cấu trúc cú pháp, cấu trúc

nghĩa và cấu trúc thông báo của một câu trùng nhau với nhau. Nghĩa là chủ ngữ

(ở bình diện ngữ pháp), chủ thể (ở bình diện ngữ nghĩa), và phần đề (ở bình diện

ngữ dụng) trùng với nhau, còn vị ngữ, sự kiện (hoạt động) và phần thuyết ở các

bình diện tương ứng trùng nhau. Nhưng cũng có nhiều trường hợp, các bình diện

này của câu không trùng với nhau. Rõ ràng nhất là trường hợp cùng một sự kiện

trong hiện thực (cùng một nghĩa sự vật) nhưng được phản ánh vào câu theo

những cách khác nhau, do đó sẽ tạo nên những câu với kết cấu ngữ pháp và kết

cấu đề - thuyết khác nhau ” [114 , tr 37 - 38].

1.2.2. Một số khái niệm liên quan

1.2.2.1. Khái niệm nghĩa biểu hiện

Nghĩa biểu hiện (nghĩa miêu tả, nghĩa sự tình, nghĩa kinh nghiệm, nghĩa

sâu...), theo quan niệm chung, được hiểu là loại nghĩa phản ánh sự tri nhận,

kinh nghiệm của con người về thế giới; cụ thể, về các sự vật, hiện tượng,

thuộc tính, quan hệ của chúng trong hiện thực khách quan [3, tr 484]. Loại

nghĩa này, theo M. Halliday, được xác định trong cấu trúc của cú (câu) như là

sự thể hiện và bao gồm các khái niệm chính như: quá trình, tham thể, chu

cảnh là những phạm trù ngữ nghĩa giải thích một cách khái quát nhất các hiện

tượng của thế giới hiện thực [1, tr 207 - 208].

Nghĩa biểu hiện theo cách hiểu trên đây, một mặt, được phân biệt với

nghĩa cú pháp hay nghĩa ngữ pháp quan hệ (loại nghĩa gắn với chức vụ cú

31

pháp của từ và đặc trưng cho các thành phần cú pháp của câu); mặt khác,

được phân biệt với nghĩa thuộc bình diện giao tiếp (nghĩa chủ đề, thuật đề hay

nghĩa được thuyết định, nghĩa thuyết định đặc trưng cho các thành phần đề -

thuyết thuộc cấu trúc giao tiếp của câu).

Trong việc xác định nghĩa biểu hiện, cần đặc biệt chú ý phân biệt nghĩa

biểu hiện với nghĩa cú pháp vì hai loại nghĩa này rất gần nhau và dễ bị nhầm

lẫn với nhau. Có thể chỉ ra một cách khái quát sự khác nhau giữa hai loại

nghĩa này như sau:

a) Nghĩa cú pháp có tính trừu tượng rất cao và chỉ phản ánh mối quan hệ

giữa các từ, cụm từ; nghĩa biểu hiện có tính cụ thể hơn và có khả năng phản

ánh trực tiếp mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thực tế.

b) Nghĩa cú pháp luôn được biểu thị bằng các hình thức cú pháp nhất

định (trật tự từ, hư từ cú pháp, ngữ điệu), nghĩa biểu hiện có thể được biểu thị

bằng các phương tiện từ vựng - ngữ pháp, cụ thể, bằng các bán thực từ (là,

được, bị, làm, khiến, ...). Chẳng hạn, ở câu: "Nó được (mẹ) khen.", mối quan

hệ hoạt động - đối thể (quan hệ bị động) giữa nó và khen được biểu thị bằng

động từ ngữ pháp được (có tính bán thực từ).

c) Nghĩa cú pháp chỉ được xác định ở từ xét trong mối quan hệ cú pháp

với từ khác, nghĩa biểu hiện có thể được xác định trong mối quan hệ giữa các

từ không có quan hệ cú pháp với nhau. Chẳng hạn, ở câu trên, nghĩa biểu hiện

của từ nó được xác định trong mối quan hệ với từ khen (giữ vai trò hạt nhân

ngữ nghĩa) là từ có chức năng bổ ngữ cho động từ được và không có quan hệ

cú pháp với từ nó.

d) Nghĩa cú pháp luôn gắn với chức vụ cú pháp của từ còn nghĩa biểu

hiện không gắn với chức vụ cú pháp của từ mà gắn với các chức năng thuần

ngữ nghĩa đặc trưng cho các tham thể ngữ nghĩa.

Điều vừa chỉ ra lí giải vì sao trong câu, một từ giữ chức vụ chủ ngữ chỉ

gắn với một loại nghĩa cú pháp nhất định (nghĩa cú pháp chủ thể) nhưng có

thể gắn với nhiều loại nghĩa biểu hiện khác nhau như: chủ thể hoạt động

(trong "Tôi đánh nó.", đối thể hoạt động trong "Nó bị tôi đánh.", công cụ hoạt

32

động trong "Xe của chúng tôi chở hàng.", nguyên nhân trong "Tiếng nổ khiến

mọi người giật mình.") [87, tr 486].

1.2.2.2. Khái niệm cấu trúc nghĩa biểu hiện

Trong luận án này, khái niệm cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu được hiểu

tương đương với khái niệm cấu trúc ngữ nghĩa (семантическая структура/

semantic structure) thường được đề cập trong nhiều công trình ngôn ngữ

nước ngoài. Chẳng hạn, theo I.P. Raspopov, "trong phần lớn các công trình

nghiên cứu theo chủ đề ngữ nghĩa của câu, cấu trúc ngữ nghĩa thường được

hiểu là cấu trúc cơ sở có tính khái quát thống nhất một loạt cấu trúc cú pháp

cụ thể khác nhau nhưng phản ánh cùng một sự tình (sự kiện, sự việc)" [137, tr

24]. Đó là những lược đồ (công thức) logic trừu tượng được khái quát từ

những cấu trúc khác nhau có cùng nội dung ngữ nghĩa [137, tr 25 - 26]. Cấu

trúc ngữ nghĩa của câu theo cách hiểu này thường được đồng nhất với cấu

trúc sâu (глубинная структура/ deep structure) [137, tr 26].

Cấu trúc nghĩa biểu hiện (cấu trúc ngữ nghĩa, cấu trúc sâu) của câu bao

gồm các thành tố ngữ nghĩa (gồm hạt nhân ngữ nghĩa biểu thị lõi sự tình và các

tham thể ngữ nghĩa hay các vai nghĩa biểu thị người, vật tham gia vào sự tình).

1.2.2.3. Khái niệm hạt nhân ngữ nghĩa

Trong việc xác định hạt nhân ngữ nghĩa của câu, ý kiến của các nhà

nghiên cứu không có sự thống nhất.

Trong luận án này, khái niệm hạt nhân ngữ nghĩa được hiểu dựa chủ yếu

vào ý kiến của L. Tesnière khi ông bàn về khái niệm hạt nhân (nucléus) với tư

cách là trung tâm cú pháp và ngữ nghĩa của câu.

Theo L. Tesnière, "hạt nhân là hợp thể mà tham gia vào đó, bên cạnh

yếu tố là trung tâm thuần cú pháp, còn có các yếu tố giữ vai trò trung tâm về

ngữ nghĩa mà nhờ chúng, hạt nhân được nối kết bởi mối quan hệ ngữ nghĩa

với các yếu tố khác trong câu" [138, tr 56]. Nói cách khác, hạt nhân, theo L.

Tesnière, là yếu tố vừa giữ vai trò trung tâm về cú pháp (cấu trúc), vừa giữ

33

vai trò trung tâm về ngữ nghĩa của câu. Hai vai trò chính (vai trò cấu trúc và

vai trò ngữ nghĩa) của hạt nhân có thể được thực hiện bởi một từ (parle (nói)

trong câu: “Alfred parle.” (Alfred nói.) nhưng cũng có thể được thực hiện bởi

các từ khác nhau. Trong trường hợp thứ hai, theo L. Tesnière, ta sẽ có hạt

nhân tách biệt (nucléus dissocié) [138, tr 58]. Mỗi hạt nhân tách biệt bao gồm

tối thiểu hai từ mà một trong chúng thực hiện vai trò cấu trúc (cú pháp), còn

một thực hiện vai trò ngữ nghĩa. Theo L. Tesnière, một trong những kiểu hạt

nhân tách biệt thường gặp trong tiếng Pháp là tổ hợp gồm hai động từ trong

đó trợ động từ (auxiliaire) đứng trước thực hiện vai trò cấu trúc, còn động từ

thực (auxilié) đứng sau thực hiện vai trò ngữ nghĩa [138, tr 58]. Chẳng hạn,

trong câu: “Alfred est arrivé.” (Alfred đã đến), hạt nhân tách biệt gồm hai từ:

est và arrivé trong đó est thực hiện vai trò cấu trúc (trung tâm hay hạt nhân cú

pháp), còn arrivé thực hiện vai trò ngữ nghĩa (trung tâm hay hạt nhân về ngữ

nghĩa) [138, tr 58].

Một dạng khác của hạt nhân tách biệt là tổ hợp gồm trợ động từ và tính từ

trong những câu kiểu như: “Alfred est grand.” (Alfred cao lớn). Ở câu này, est thực

hiện vai trò trung tâm cú pháp, còn grand thực hiện vai trò trung tâm ngữ nghĩa.

Dựa vào ý kiến trên đây của L. Tesnière, chúng tôi cho rằng khi phân

tích câu về cú pháp và ngữ nghĩa, cần phân biệt rõ hạt nhân cú pháp (vị ngữ

hay đỉnh cú pháp của câu) và hạt nhân ngữ nghĩa (thành tố chính trong cấu

trúc nghĩa biểu hiện của câu). [86, tr 14 - 16]. [87, tr 488].

Trong tiếng Việt, cũng có thể gặp kiểu hạt nhân không tách biệt (trong

đó hạt nhân cú pháp và hạt nhân ngữ nghĩa trùng nhau) và kiểu hạt nhân tách

biệt (trong đó hạt nhân cú pháp và hạt nhân ngữ nghĩa không trùng nhau).

Thuộc kiểu hạt nhân thứ nhất là hạt nhân trong những câu có vị ngữ là động

từ - thực từ. Ví dụ: “Nam chạy.”; “Nam đọc sách.”; “Nam tặng bạn món

quà.”. Thuộc kiểu hạt nhân thứ hai là hạt nhân trong những câu có vị ngữ là

động từ - bán thực từ (được, bị, trở nên, khiến…) mà sau nó phải có thực từ đi

kèm. Ví dụ: “Nam bị (mẹ) mắng.”; “Tình hình trở nên phức tạp.”

34

Như vậy, hạt nhân ngữ nghĩa theo cách hiểu trên đây là thành tố có vai

trò quan trọng nhất về ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.

Điều này thể hiện ở chỗ:

- Hạt nhân ngữ nghĩa là thành tố có tính thường trực cao nhất trong câu.

(Trừ trường hợp đối thoại hoặc một vài trường hợp riêng, hạt nhân ngữ nghĩa

thường không thể vắng mặt).

- Hạt nhân ngữ nghĩa là thành tố quy định bản chất nghĩa biểu hiện của

câu. (Do đặc điểm này mà có thể dựa vào nghĩa biểu hiện của hạt nhân để

chia câu theo nghĩa biểu hiện thành: câu chỉ hành động, câu chỉ tư thế, câu chỉ

trạng thái, câu chỉ quá trình, câu chỉ đặc điểm).

- Hạt nhân ngữ nghĩa là đầu mối của các quan hệ ngữ nghĩa chính trong

câu. Các kiểu quan hệ ngữ nghĩa quan trọng nhất thường được nói đến trong

câu (kiểu như: hành thể - hành động, tác thể - hành động, nghiệm thể - trạng

thái, hành động - đối thể, hành động - tiếp thể...) đều là mối quan hệ giữa hạt

nhân ngữ nghĩa và các kiểu tham thể khác nhau.

- Hạt nhân ngữ nghĩa là thành tố chi phối tổ chức ngữ nghĩa của câu;

cụ thể, nó quy định số lượng và đặc điểm ngữ nghĩa của các tham thể ngữ

nghĩa có thể có trong câu. Chẳng hạn, động từ tặng với tư cách là hạt

nhân ngữ nghĩa (trong câu: “Nam tặng hoa cho bạn.”) luôn đòi hỏi xung

quanh nó phải có ba tham thể cơ sở (bắt buộc) với các nghĩa cụ thể do nó

quy định gồm: chủ thể hành động (tác thể: Nam), đối thể (đích thể: hoa) và

kẻ nhận (tiếp thể: bạn).

Với vai trò, đặc điểm quan trọng về ngữ nghĩa như chỉ ra trên đây, hạt

nhân ngữ nghĩa, về nguyên tắc, phải do thực từ (những từ có ý nghĩa cụ thể,

chân thực) đảm nhiệm. Hạt nhân ngữ nghĩa có thể trùng với hạt nhân cú pháp

(ở kiểu hạt nhân không tách biệt) hoặc không trùng với hạt nhân cú pháp (ở

kiểu hạt nhân tách biệt).

1.2.2.4. Khái niệm tham thể ngữ nghĩa (vai nghĩa)

35

Trong việc phân tích cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu, khái niệm tham

thể ngữ nghĩa hay vai nghĩa được bàn đến nhiều nhưng ý kiến của các tác giả

thường rất khác nhau thể hiện cả ở nguyên tắc xác định lẫn số lượng, danh

sách các vai nghĩa được đưa ra. Không đi sâu vào việc tranh luận về vấn đề

vừa nêu, trong luận án này, dựa chủ yếu vào ý kiến của S.C. Dik [43, tr 54 -

56], chúng tôi hiểu tham thể ngữ nghĩa là thành tố ngữ nghĩa trong cấu trúc

nghĩa biểu hiện của câu được biểu hiện bởi thực từ, đảm nhiệm các chức

năng ngữ nghĩa nhất định xét trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa

(cũng được biểu hiện bởi thực từ, chủ yếu là động từ, tính từ).

Tham thể ngữ nghĩa theo cách hiểu trên đây được phân biệt với các

thành phần cú pháp phụ thuộc của câu (chủ ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ). Sự khác

nhau giữa tham thể ngữ nghĩa và các thành phần cú pháp phụ thuộc của câu là

ở chỗ:

- Thành phần cú pháp phụ thuộc của câu thuộc cấu trúc cú pháp của câu

và được đặc trưng bởi ý nghĩa cú pháp nhất định; còn tham thể ngữ nghĩa

thuộc cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu và được đặc trưng bởi nghĩa biểu hiện

(nghĩa miêu tả) của câu [87, tr 490 - 493].

- Thành phần cú pháp phụ thuộc của câu là yếu tố thể hiện (hiện thực

hóa) khả năng kết hợp cú pháp (kết trị cú pháp - синтаксическaя

вaлентноcть) của vị từ - vị ngữ giữ vai trò hạt nhân cú pháp (có thể được

biểu hiện bằng thực từ hoặc bán thực từ); còn tham thể ngữ nghĩa là các yếu

tố thể hiện khả năng kết hợp ngữ nghĩa (kết trị ngữ nghĩa - семантическaя

вaлентноcть) của vị từ giữ vai trò hạt nhân ngữ nghĩa (chỉ có thể được biểu

hiện bằng thực từ).

- Sự khác nhau giữa thành phần cú pháp phụ thuộc và tham thể ngữ

nghĩa được bộc lộ rõ khi chúng không trùng nhau. Chẳng hạn, nếu ở câu “Tôi

đánh nó.” có sự trùng nhau (sự tương ứng) giữa các thành phần cú pháp phụ

thuộc và tham thể ngữ nghĩa (chủ ngữ tôi đồng thời là tác thể, còn bổ ngữ nó

36

đồng thời là đối thể) thì ở câu “Nó bị tôi đánh.” không có sự trùng hợp như

vậy: Nó ở câu này, về cú pháp, là chủ ngữ nhưng về nghĩa biểu hiện, lại là đối

thể (xét trong mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân ngữ nghĩa là động từ - thực

từ đánh).

Theo mức độ gắn bó với hạt nhân ngữ nghĩa, tham thể ngữ nghĩa được

chia thành: tham thể cơ sở (có tính bắt buộc, về cơ bản, tương ứng với chủ

ngữ, bổ ngữ) và tham thể mở rộng (có tính tùy ý, về cơ bản, tương ứng với

trạng ngữ).

1.2.2.5. Khái niệm chủ thể

Trong một số công trình nghiên cứu về ngữ pháp thường không có sự

xác định rõ ràng ý nghĩa của thuật ngữ chủ thể. Thuật ngữ này có khi được

dùng để chỉ chủ thể cú pháp (chủ ngữ), có khi lại được dùng để chỉ chủ thể

ngữ nghĩa (chủ thể logic, chủ thể về mặt nghĩa biểu hiện). Không có ý định

thảo luận về cách hiểu ý nghĩa của thuật ngữ chủ thể, trong luận án này,

chúng tôi hiểu nghĩa của thuật ngữ chủ thể như sau:

- Là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đặc

trưng cho động từ - thực từ chỉ các loại sự tình: hành động (actions), tư thế

(positions), trạng thái (states), quá trình (processes).

- Ở dạng cơ bản, được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm danh từ, đại

từ) không được dẫn nối bởi quan hệ từ phụ thuộc chiếm vị trí trước động từ

hạt nhân.

- Chỉ kẻ hoạt động thực tế hay chủ thể logic của hoạt động.

Với ý nghĩa khái quát là chỉ kẻ hoạt động (chủ thể logic của hoạt động),

tham thể chủ thể theo cách hiểu này bao gồm các kiểu tham thể cụ thể (theo

cách phân loại của S.C. Dik [43, 54 - 56]) như: kẻ hành động (agent): “Nam

chạy.”, kẻ mang tư thế (positioner):“Nam ngồi trên ghế.”; kẻ trải qua quá

trình (processer): “Nam ngã.”. Ngoài ra, tham thể chủ thể theo cách hiểu này

còn bao gồm cả kiểu tham thể kẻ mang trạng thái (tiền, cơm trong: “Tiền

37

còn.”, “Cơm treo, mèo nhịn đói.”).

1.2.2.6. Khái niệm đối thể

Trong một số công trình nghiên cứu về ngữ pháp, thuật ngữ đối thể

thường không được xác định rõ ràng. Thuật ngữ này có khi được dùng để chỉ

đối thể cú pháp (bổ ngữ), có khi lại được dùng để chỉ đối thể ngữ nghĩa (đối

thể logic, đối thể về mặt nghĩa biểu hiện). Chúng tôi hiểu nghĩa của thuật ngữ

đối thể như sau:

- Là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đặc

trưng cho động từ - thực từ chỉ loại sự tình hành động (actions) có ngoại động

và tính tác động.

- Ở dạng cơ bản, được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm danh từ, đại

từ) chiếm vị trí sau động từ hạt nhân (là thực từ).

- Chỉ kẻ chịu tác động của hành động (chỉ đối thể logic của hành động).

Với ý nghĩa khái quát là chỉ đối thể (đối thể logic của hành động), tham

thể đối thể theo cách hiểu này về cơ bản tương ứng với tham thể Đích (Go)

theo cách hiểu của S.C. Dik [43, tr 54 - 56]. Đối thể theo cách hiểu này không

trùng hoàn toàn với các tham thể cơ sở (bắt buộc) chiếm vị trí sau động từ

ngoại động, Cụ thể, đối thể theo cách hiểu này được phân biệt với các tham

thể: tiếp thể (bạn trong tặng hoa cho bạn), nội dung (đến trong cấm nó đến),

kết quả (anh ấy trong bầu anh ấy làm lớp trưởng), vị trí hay điểm đặt (bàn

trong đặt cuốn sách lên bàn) và một số tham thể cơ sỏ khác. Đối thể theo cách

hiểu trên đây cũng cần được phân biệt với bổ ngữ là thành tố cú pháp trong

cấu trúc cú pháp của câu sự khác nhau giữa chúng được bộc lộ rõ khi hai loại

thành tố này không trùng nhau. Chẳng hạn, ở câu: "Tôi đánh nó. ", nó vừa là

bổ ngữ (đối thể cú pháp) vừa là tham thể đối thể (đối thể về nghĩa biểu hiện).

Tuy nhiên, trong câu: "Nó bị tôi đánh.", nó về nghĩa biểu hiện, vẫn là đối thể

(xét trong mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân ngữ nghĩa đánh) nhưng về cú

38

pháp, đã trở thành chủ ngữ (chủ thể cú pháp).

Tiểu kết chương 1

1. Là một đơn vị ngữ nghĩa, mỗi tham thể có một vị trí nhất định trong

cấu trúc nghĩa biểu hiện. Tham thể ngữ nghĩa là thành tố ngữ nghĩa trong cấu

trúc nghĩa biểu hiện của câu được biểu hiện bởi thực từ, đảm nhiệm các chức

năng ngữ nghĩa nhất định xét trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa.

2. Chủ thể là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện

của câu đặc trưng cho động từ - thực từ chỉ các loại sự tình: hành động

(actions), tư thế (positions), trạng thái (states), quá trình (processes). Về cú

pháp, chủ thể được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm danh từ, đại từ) không

được dẫn nối bởi quan hệ từ phụ thuộc chiếm vị trí trước động từ hạt nhân. Về

chức năng nghĩa, chủ thể chỉ kẻ hoạt động thực tế hay chủ thể logic của hoạt

động. Tham thể chủ thể bao gồm các kiểu cụ thể: kẻ hành động (agent), kẻ

mang tư thế (positioner); kẻ trải qua quá trình (processer); kẻ mang trạng thái.

3. Đối thể là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện

của câu đặc trưng cho động từ - thực từ chỉ loại sự tình hành động (actions) có

ngoại động và tính tác động. Về hình thức cú pháp, đối thể được biểu hiện

bằng thể từ (danh từ, cụm danh từ, đại từ) chiếm vị trí sau động từ hạt nhân

(là thực từ). Về chức năng nghĩa trong sự tình, đối thể chỉ kẻ chịu tác động

của hành động (chỉ đối thể logic của hành động). Tham thể đối thể tương ứng

với tham thể Đích (Go) theo cách hiểu của S.C. Dik. Đối thể không trùng

hoàn toàn với các tham thể cơ sở (bắt buộc) chiếm vị trí sau động từ ngoại

động, được phân biệt với các tham thể Tiếp thể, Nội dung, Kết quả, Vị trí và

39

một số tham thể cơ sở khác.

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG

CẤU TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT

2.1. Dẫn nhập

Chương này xem xét đặc điểm nội dung, hình thức của chủ thể, đối thể,

xác định các khung vị từ với hai tham thể chủ thể đối thể trong cấu trúc nghĩa

biểu hiện của câu. Bên cạnh đó, sự tương ứng giữa chủ thể, đối thể với chủ

ngữ, bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp của câu cũng là vấn đề được chỉ ra trong

nội dung chương này.

Chức năng nghĩa chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện có

những dấu hiệu nhất định, được xác lập trên cơ sở những đặc điểm về nội

dung, hình thức và các diện đối lập trong sự tình.

Về nội dung: hai tham thể chủ thể, đối thể đều gắn bó chặt chẽ với hạt

nhân ngữ nghĩa. Sự xuất hiện của chủ thể, đối thể trong sự tình là do vị từ đòi

hỏi, trong đó chủ thể có tính phổ biến cao nhất trong số các tham thể, gần như

thường xuyên có mặt bên cạnh vị từ hạt nhân trừ những sự tình mà chủ thể

phiếm định như các câu khẩu hiệu, mệnh lệnh ở những nơi công cộng. Các

chức năng nghĩa cụ thể của chủ thể (chủ thể hành động (tác thể), chủ thể quá

trình (kẻ trải qua quá trình), chủ thể tư thế (kẻ trong tư thế), chủ thể trạng thái

(kẻ mang trạng thái)) và đối thể (vật được tạo ra (tạo thể), vật được chuyển giao

sở hữu, vật bị hủy diệt,... ) bị quy định bởi ý nghĩa của vị từ hạt nhân. Chủ thể,

đối thể có một ý nghĩa đặc trưng trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.

Về hình thức: tham thể chủ thể, đối thể có cách biểu hiện, vị trí so với

hạt nhân ngữ nghĩa và phương thức kết hợp (khả năng được dẫn nối bởi quan

hệ từ) do hạt nhân quy định.

Các diện đối lập của chủ thể, đối thể được thể hiện ra ở mối quan hệ ngữ

nghĩa với hạt nhân trong cấu trúc nghĩa biểu hiện và ý nghĩa tự thân của

chúng. Việc miêu tả các kiểu nhỏ trong phạm trù chủ thể, dối thể cũng góp

40

phần cụ thể hóa đặc điểm của hai tham thể này.

2.2. Đặc điểm của chủ thể

2.2.1. Đặc điểm chung của chủ thể

2.2.1.1. Đặc điểm về nội dung

1). Tính phụ thuộc

Sự phụ thuộc của chủ thể vào hạt nhân ngữ nghĩa thể hiện ở chỗ:

a) Sự xuất hiện của chủ thể là do nghĩa của động từ - hạt nhân đòi hỏi.

Trong mối quan hệ với động từ - hạt nhân, chủ thể là yếu tố mang chức

năng ngữ nghĩa, tức là yếu tố dùng để bổ sung làm rõ nghĩa cho động từ chứ

không phải ngược lại. Chẳng hạn, mọi động từ - thực từ với ý nghĩa hoạt động

của mình khi giữ vai trò hạt nhân không tách biệt (vừa là hạt nhân cú pháp

vừa hạt nhân ngữ nghĩa) luôn đòi hỏi hay thu hút vào mình diễn tố chủ thể

(chủ ngữ), đồng thời, cũng là tham thể chủ thể (chủ thể logic của hoạt động).

Sự đòi hỏi hay thuộc tính kết hợp cú pháp của động từ là hạt nhân không tách

biệt được gọi là kết trị cú pháp (синтаксическaя вaлентноcть), còn sự đòi

hỏi hay thuộc tính kết hợp ngữ nghĩa của động từ hạt nhân được gọi là kết trị

ngữ nghĩa (семантическaя вaлентноcть). Thuộc tính kết hợp cú pháp - ngữ

nghĩa của động từ là hạt nhân không tách biệt được thể hiện ở khả năng tạo ra

trước mình các ô trống (các vị trí mở) cần làm đầy bởi thành tố vừa là chủ thể

cú pháp (diễn tố chủ thể hay chủ ngữ), vừa là là chủ thể ngữ nghĩa (tham thể

chủ thể). Các ô trống được mở ra trước động từ - thực từ được đánh dấu bởi

các từ nghi vấn ai, cái gì (Ai chạy ?, Ai đọc ?). Từ trả lời cho câu hỏi hay từ

làm đầy vị trí mở bên động từ là hạt nhân không tách biệt chính là diễn tố chủ

thể (chủ ngữ) trong cấu trúc cú pháp của câu; đồng thời, cũng là chủ thể trong

cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.

b) Ý nghĩa của chủ thể luôn phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ - hạt nhân.

Sự phụ thuộc này thể hiện ở chỗ :

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ hành động (đi, chạy, ăn, đọc, đánh…) thì

41

chủ thể sẽ là kẻ hành động (Nam chạy.).

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ tư thế (đứng, ngồi, nằm…) thì chủ thể sẽ là

kẻ mang tư thế (Nam đứng im.).

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ trạng thái (treo, mở, trong:“Đầu súng

trăng treo.”, “Cửa mở.”) thì chủ thể sẽ là kẻ mang trạng thái.

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ quá trình (ngã, rơi…) thì chủ thể sẽ là kẻ

trải qua quá trình (Nam ngã. Tiền rơi.).

- Ngoài ra, sự phụ thuộc về ý nghĩa của chủ thể vào động từ - hạt nhân

còn thể hiện ở chỗ động từ - hạt nhân quy định việc lựa chọn các kiểu chủ thể

cụ thể sẽ được đặt vào vị trí mở cần làm đầy ở trước mình. Nói cách khác, chủ

thể cần được lựa chọn sao cho có sự phù hợp về nghĩa với ý nghĩa cụ thể của

động từ - hạt nhân. Chẳng hạn, nếu hạt nhân là các động từ ăn, uống, đi,

chạy…thì về nguyên tắc, chủ thể phải chỉ người, động vật (hay máy móc,

phương tiện do con người chế tạo, điều khiển). Nếu hạt nhân là các động từ

như cười, khóc, nói, hát … thì về nguyên tắc, chủ thể phải chỉ người. Nếu hạt

nhân là động từ sủa thì chủ thể xuất hiện ở trước nó hầu như chỉ có thể là chó

(trừ trường hợp chủ thể được dùng với ý nghĩa "vật hóa" kiểu như: "Thỉnh

thoảng, tên cảnh sát lại sủa lên mấy tiếng."). Trong trường hợp hạt nhân là

động từ cục tác thì chủ thể xuất hiện ở trước nó hầu như chỉ có thể là gà. Như

vậy, động từ hạt nhân luôn "tiền giả định" sự xuất hiện của kiểu chủ thể cụ thể

phù hợp về nghĩa với nó. Tiền giả định kiểu này thường được gọi là "tiền giả

định tổ hợp".

2). Tính bắt buộc hay sự gắn bó chặt chẽ với hạt nhân

Khác với các tham thể (vai nghĩa) mở rộng, chủ thể, cũng như đối thể, là

tham thể cơ sở, tức là có tính bắt buộc trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.

Điều này thể hiện ở chỗ sự lược bỏ chủ thể sẽ làm cho nghĩa của động từ - hạt

nhân không xác định và nghĩa của câu không trọn vẹn. Thực tế cho thấy sự

lược bỏ chủ thể chỉ có thể thực hiện dược với những điều kiện nhất định (khi

42

có sự hỗ trợ của văn cảnh hoặc tình huống nói năng). Chẳng hạn, những cách

dùng thiếu chủ thể như ở những câu: "Ø Mời vào." (lời viết ở cửa phòng), "Ø

Cấm đánh bắt cá." (viết ở tấm biển cắm trên hoặc cạnh ao hồ)", "Ø Mua sắt

thép phế." (thông báo ở trước cửa các nhà ven đường) chỉ có thể hiểu được và

tồn tại hợp thức nhờ sự hỗ trợ của bối cảnh giao tiếp cụ thể.

Khi nói về tính bắt buộc của chủ thể (xét trong mối quan hệ với hạt

nhân) trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu, cần chỉ ra rằng tính bắt buộc đó

có ở mức độ khác nhau phụ thuộc vào vị trí của chủ thể khi nó được hiện thức

hóa trong câu. Sự khảo sát ngữ liệu cho thấy khi chủ thể trùng với chủ ngữ

của câu (ở câu: "Mẹ khen Nam.") thì nó có tính bắt buộc ở mức cao nhất và sự

lược bỏ chỉ cho phép trong điều kiện ngữ cảnh cụ thể như ở trường hợp của

những câu vừa dẫn trên đây. Trong trường hợp chủ thể không trùng với chủ

ngữ của câu (ở những câu: "Nam được (mẹ) khen.", "Con bò rừng này đã bị

hạ sát (bởi một tay thợ săn thiện xạ).") thì tính bắt buộc của chủ thể có ở

mức thấp hơn (ở những câu vừa dẫn, các từ là chủ thể (mẹ, một tay thợ săn

thiện xạ) có thể lược bỏ mà không ảnh hướng lớn đến tính trọn vẹn về cú

pháp - ngữ nghĩa của câu).

3). Tính phổ biến cao nhất trong số các tham thể

Trong số các tham thể ngữ nghĩa có thể có bên động từ - hạt nhân, chủ

thể là tham thể xuất hiện ở mức độ phổ biến nhất. Mặc dù chủ thể và đối thể

đều có tính bắt buộc nhưng so với đối thể, chủ thể có tính phổ biến cao hơn.

Có thể nói hầu như bất kì động từ - thực từ nào khi giữ vai trò hạt nhân ngữ

nghĩa (đặc biệt là ở trường hợp hạt nhân ngữ nghĩa trùng với hạt nhân cú

pháp) cũng đòi hỏi sự xuất hiện của chủ thể. Trong khi đó, chỉ những động từ

- thực từ có tính ngoại động và tính tác động mới đòi hỏi sự xuất hiện của đối

thể. Như vậy, có thể thấy nếu trong tổ chức cú pháp của câu hay cụm động từ

(nút động từ theo thuật ngữ của L. Tesnière), chủ ngữ (diễn tố chủ thể) là

thành phần quan trọng nhất (trong số các thành phần phụ thuộc) thì trong tổ

43

chức nghĩa biểu hiện của câu, chủ thể cũng là tham thể có vai trò quan trọng

nhất trong số các tham thể ngữ nghĩa.

4). Ý nghĩa đặc trưng của chủ thể

Ý nghĩa chung đặc trưng cho chủ thể là chỉ kẻ hoạt động hay chủ thể

logic (chủ thể thực tế) của hoạt động. Ý nghĩa chủ thể logic đặc trưng cho chủ

thể, một mặt, được phân biệt với ý nghĩa cú pháp chủ thể (đặc trưng cho chủ

ngữ); mặt khác, được phận biệt với ý nghĩa chủ thể tâm lí (nghĩa chủ đề) đặc

trưng cho phần đề trong cấu trúc đề thuyết của câu. Sự phân biệt ba loại ý

nghĩa này và ba loại chủ thể tương ứng (chủ thể cú pháp, chủ thể logic, chủ

thể tâm lí) đã được M. Halliday chỉ ra trong cuốn Dẫn luận ngữ pháp chức

năng [58, tr 99] khi ông phân biệt ba bình diện của câu. Chẳng hạn, theo M.

Halliday, trong câu: The duke gave my aunt this teapot. (Ngài công tước đã

tặng cô tôi chiếc ấm trà này.) có sự trùng nhau giữa ba kiểu chủ thể: The duke

vừa là chủ thể cú pháp (chủ ngữ), vừa là chủ thể logic (chủ thể ngữ nghĩa),

vừa là chủ thể tâm lí (chủ đề). Tuy nhiên, ở câu được cải biến bị động: This

teapot my aunt was given by the duke. (Chiếc ấm trà này, cô tôi được tặng bởi

ngài công tước.) (Dẫn theo [58, tr.103]), ba chủ thể đã có sự tách biệt: chủ thể

cú pháp (chủ ngữ) là my aunt, chủ thể tâm lí (chủ đề) là this teapot, chỉ có chủ

thể logic (chủ thể ngữ nghĩa) vẫn là the duke.

Trên cứ liệu tiếng Việt, cũng có thể chỉ ra sự khác nhau giữa ý nghĩa chủ

thể logic (đặc trưng cho tham thể chủ thể) với ý nghĩa cú pháp chủ thể (đặc

trưng cho chủ ngữ) và nghĩa chủ thể tâm lí hay nghĩa chủ đề (đặc trưng cho

phần đề). Sự khảo sát ngữ liệu cho thấy trong một số kiểu câu chủ động có hạt

nhân cú pháp (vị ngữ) và hạt nhân ngữ nghĩa là động từ - thực từ (Ví dụ:

Công nhân Việt Nam xây dựng ngôi nhà này.), ba loại chủ thể có sự trùng

nhau (chồng lên nhau) và ba loại nghĩa chủ thể cũng hoàn toàn tương ứng với

nhau. Cụ thể, ở câu vừa dẫn, Công nhân Việt Nam vừa là chủ ngữ (có ý nghĩa

cú pháp chủ thể), vừa là chủ thể (chỉ chủ thể logic), đồng thời, cũng là phần

44

đề (chỉ chủ thể tâm lí). Tuy nhiên, trong những câu có hạt nhân cú pháp (vị

ngữ) là động từ - bán thực từ (ví dụ: Ngôi nhà này được xây dựng bởi công

nhân Việt Nam.), ba loại chủ thể và ba loại ý nghĩa đặc trưng cho chúng

không trùng nhau: Ở câu bị động vừa dẫn, Ngôi nhà này là chủ ngữ (chỉ chủ

thể cú pháp xét trong mối quan hệ với hoạt động hiểu theo ý nghĩa ngữ pháp

do động - vị ngữ được biểu thị) và là phần đề (chỉ chủ thể tâm lí) nhưng lại

không phải là tham thể chủ thể mà là tham thể đối thể (ở câu này, chủ thể

logic hay chủ thể thực tế của hoạt động vẫn là công nhân Việt Nam được dẫn

nối bởi quan hệ từ bởi và đứng ở cuối câu).

2.1.1.2. Đặc điểm về hình thức

Đặc điểm hình thức của chủ thể sẽ được xem xét ở các mặt: cách biểu

hiện, vị trí so với hạt nhân ngữ nghĩa và phương thức kết hợp (khả năng được

dẫn nối bởi quan hệ từ).

Vì hình thức của chủ thể ở trong câu có thể thay đổi phù hợp với sự biến

đổi (sự cải biến) cấu trúc cú pháp của câu nên cần phân biệt hai trường hợp:

hình thức của chủ thể trong cấu trúc xuất phát (cấu trúc cơ bản, cấu trúc chưa

được cải biến của câu) và hình thức của chủ thể trong cấu trúc cải biến (cấu

trúc không cơ bản của câu). Hình thức của chủ thể trong cấu trúc xuất phát

(cấu trúc cơ bản) sẽ được gọi là dạng cơ bản, còn hình thức của chủ thể trong

cấu trúc cải biến (cấu trúc không cơ bản của câu) sẽ được gọi là dạng không

cơ bản.

a) Dạng cơ bản của chủ thể

Ở dạng cơ bản, chủ thể được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm danh

từ, đại từ) không được dẫn nối bởi quan hệ từ chiếm vị trí trước hạt nhân (là

động từ - thực từ). Chẳng hạn, trong những câu: "Nam ngồi trên ghế.", "Nam

viết thư.", "Nhà cháy.", "Nước sôi.", các từ Nam, nhà, nước có đầy đủ các đặc

điểm hình thức nêu trên đây của chủ thể (tính thể từ, không được dẫn nối bởi

quan hệ từ chiếm vị trí trước động từ - thực từ là hạt nhân cú pháp và hạt nhân

45

ngữ nghĩa. Với dạng biểu hiện là thể từ và vị trí trước động từ - thực từ, tham

thể chủ thể (chủ thể logic) được phân biệt với chủ thể thuần cú pháp (chủ ngữ

bên động từ - bán thực từ) có thể được biểu hiện bằng vị từ, cụm vị từ (cụm

chủ vị) và có thể chiếm vị trí trước động từ - bán thực từ (được, bị, làm,

khiến) như ở những câu: "Đi xe bỏ mui bị coi là không đứng đắn." [10, tr

113], "Mọi người đều cười khiến Hanh bẽn lên ngồi xuống." [16, tr 65],

"Bỗng một bàn tay đập vào vai hắn khiến hắn giật mình quay lại." [8, tr 90].

b) Dạng không cơ bản của chủ thể

Ở dạng không cơ bản, chủ thể có thể có các hình thức sau:

- Vị trí sau hạt nhân ngữ nghĩa:

Trong một số kiểu câu có hạt nhân không tách biệt (hạt nhân cú pháp hay

vị ngữ trùng với hạt nhân ngữ nghĩa trong một động từ - thực từ), chủ ngữ và

chủ thể (trùng nhau) có thể được cải biến vị trí so với vị ngữ (cũng là hạt nhân

ngữ nghĩa), cụ thể, được chuyển xuống sau hạt nhân. Thuộc về những kiểu

câu mà hạt nhân (không tách biệt) cho phép chủ ngữ và chủ thể có khả năng

cải biến vị trí là :

+ Câu có hạt nhân là động từ nội động (đúng ra là nội động - trung tính

[87, 283]) chỉ sự tình quá trình (theo cách phân loại của S.C. Dik, được đặc

trưng bởi hai tính chất: động và không chủ ý như sôi, tan, cháy, đổ, vỡ, gãy,

rơi, xảy ra, diễn ra …

(39) Nước sôi. → Sôi nước.

(40) Nhà cháy. → Cháy nhà.

(41) Tiền rơi. → Rơi tiền.

(42) Tai nạn giao thông thường xảy ra trên đoạn đường này.

→ Trên đoạn đường này thường xảy ra tai nạn giao thông.

+ Câu có hạt nhân là động từ nội động chỉ sự tình hành động (theo cách

phân loại của S.C. Dik được đặc trưng bởi hai tính chất: động và chủ ý)

(43) Từng bầy chim lớn đang bay qua trên thinh không. [16, tr 239]

46

→ Trên thinh không đang bay qua từng bầy chim lớn. [15, tr 276]

(44) Một con cú mèo bay ra từ trong hang.

→ Từ trong hang bay ra một con cú mèo. [16, tr 345]

(45) Trong lúc đó, một đôi trai gái khoác tay nhau đang bước lên cầu

thang nhà ông.

→ Trong lúc đó đang bước lên cầu thang nhà ông một đôi trai gái

khoác tay nhau.

- Vị trí giữa hạt nhân cú pháp (là động từ - bán thực từ) và hạt nhân ngữ

nghĩa (là thực từ):

Đây là trường hợp của câu bị động (Ví dụ: Mẹ nó bị chó cắn.[1, tr 93])

được cải biến từ câu chủ động (Chó cắn mẹ nó.). Như các ví dụ vừa dẫn cho

thấy, nếu ở câu chủ động, chủ thể (chó) có dạng cơ bản là ở trước động từ -

thực từ (cắn) giữ vai trò hạt nhân ngữ nghĩa (và cũng là hạt nhân cú pháp) thì

ở câu bị động, tham thể này lại chiếm vị trí giữa hạt nhân cú pháp (bị) và hạt

ngữ nghĩa (cắn), tức là xuất hiện ở dạng không cơ bản. Như vậy, có thể thấy ở

dạng không cơ bản (dạng cải biến), chủ thể không còn trùng với chủ ngữ của

câu mà chỉ là chủ ngữ của cụm chủ vị làm bổ ngữ của động từ - bán thực từ

giữ vai trò vị ngữ (được).

- Vị trí giữa chủ ngữ - đối thể và hạt nhân cú pháp - ngữ nghĩa:

Đây là trường hợp của những câu nhận được từ phép cải biến bị động

nhưng trong đó thường không dùng các từ được hoặc bị. Ở kiểu cải biến bị

động này, từ vốn là chủ ngữ và chủ thể được chuyển xuống vị trí giữa chủ

ngữ - đối thể và vị ngữ (đồng thời là hạt nhân ngữ nghĩa) và được dẫn nối bởi

quan hệ từ do.

(46) Công nhân Việt Nam xây dựng ngôi nhà này.

→ Ngôi nhà này do công nhân Việt Nam xây dựng.

(47) Vi rút gây ra bệnh này. → Bệnh này do vi rút gây ra.

- Vị trí sau hạt nhân ngữ nghĩa và được dẫn nối bởi quan hệ từ bởi:

Đây cũng là trường hợp của câu bị động (Ví dụ: Chương trình này được

47

tài trợ bởi LG) đựợc cải biến từ câu chủ động (LG tài trợ chương trình này.).

Khác với các kiểu cải biến bị động ở trên, trong kiểu cải biến bị động này, hạt

nhân ngữ nghĩa (tài trợ) chiếm vị trí ngay sau hạt nhân cú pháp (được); còn

chủ thể (LG) trong câu xuất phát lại được chuyển xuống cuối câu và được dẫn

nối bởi quan hệ từ bởi. Như vậy, ở kiểu cải biến này, chủ thể vừa không trùng

với chủ ngữ của câu, vừa không trùng với chủ ngữ của cụm chủ - vị làm bổ

ngữ. Đến nay, kiểu cải biến bị động này chưa phổ biến lắm và thường được

nhìn nhận là sự mô phỏng (được chuyển dịch sát) theo cải biến bị động trong

các ngôn ngữ biến hình.

2.2.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù chủ thể

2.2.2.1. Nguyên tắc phân loại

Chủ thể là một phạm trù ngữ nghĩa không thuần nhất mà là một hợp thể

bao gồm những tiểu phạm trù. Việc phân loại chủ thể có thể được thực hiện

theo hai tiêu chí chính: Theo mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân và theo ý

nghĩa tự thân (nghĩa từ vựng). Vì ý nghĩa quan hệ của chủ thể luôn bị quy

định bởi ý nghĩa của hạt nhân nên để xác định, miêu tả các kiểu chủ thể xét

trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa, về nguyên tắc, cần dựa vào ý nghĩa

của vị từ hạt nhân. Điều này có nghĩa là khi phân loại, xác định các kiểu chủ

thể và miêu tả ý nghĩa của chúng, không thể không đề cập đến ý nghĩa của các

kiểu hạt nhân hữu quan. Riêng đối với loại ý nghĩa tự thân, mặc dù có thể xác

định một cách tương đối độc lập so với ý nghĩa của hạt nhân nhưng xét cho

cùng, ý nghĩa tự thân của chủ thể vẫn có mối quan hệ ngầm ẩn nhất định với ý

nghĩa của hạt nhân.

Trên đây là nói về nguyên tắc phân loại chủ thể mà mục đích là xác định

các tiểu phạm trù trong nó; còn để miêu tả các kiểu chủ thể thì ngoài việc dựa

vào ý nghĩa của hạt nhân, trong một số trường hợp, cần tính đến cả mối quan

hệ tương tác giữa chủ thể với đối thể và các tham thể ngữ nghĩa cơ sở khác có

48

thể có bên hạt nhân.

2.2.2.2. Các kiểu chủ thể xét theo ý nghĩa quan hệ

1) Nhận xét chung

Các kiểu chủ thể xem xét ở mục này được xác định trong mối quan hệ

ngữ nghĩa với hạt nhân.

Theo nguyên tắc nêu trên đây và phù hợp với các kiểu sự tình do vị từ

hạt nhân biểu thị (gồm: hành động (actions), tư thế (positions), quá trình

(processes), trạng thái, (states), có thể xác định bốn kiểu chủ thể: chủ thể

hành động hay kẻ hành động (“Nam chạy.”), kẻ mang tư thế (“Nam ngồi

trên ghế.”) , kẻ trải qua quá trình (“Nam ngã.”) kẻ mang trạng thái (“ Tiền

còn.”, “Cơm treo, mèo nhịn đói.”).

Trong bốn kiểu chủ thể trên đây, có ba kiểu: kẻ hành động (agent), kẻ

mang tư thế (positioner): kẻ trải qua quá trình (processer) hoàn toàn tương

ứng với các tham thể chủ thể được S.C. Dik xác định. Riêng kiểu tham thể kẻ

mang trạng thái không được S.C. Dik đề cập. Khi phân tích về sự tình trạng

thái (states), S.C. Dik dẫn những câu như: “Roses are red.” (Hoa hồng đỏ.),

“That man is the killer.” (Người đàn ông ấy là kẻ sát nhân.), “The cup on the

table.”(Chiếc cốc ở trên bàn.) và cho rằng các ngữ danh từ ở đầu câu (là chủ

ngữ) có chức năng ngữ nghĩa zero. Cách hiểu này của tác giả có lẽ dựa vào

đặc điểm trống nghĩa từ vựng của động từ be (is, are) ở những câu trạng thái

mà ông dẫn ra (vì is hầu như không có ý nghĩa từ vựng nên xét trong mối

quan hệ ngữ nghĩa với nó, các ngữ danh từ là chủ ngữ không mang bất kì

chức năng ngữ nghĩa nào). Tuy nhiên, trên cứ liệu tiếng Việt, chúng tôi cho

rằng có những động từ thực sự chỉ sự tình trạng thái với hai tính chất - động

và - chủ ý (treo, đóng, trong:“Đầu súng trăng treo.” [1, tr 26], “Cửa vẫn

đóng và đời im ỉm khóa” [2, tr 65]. Phù hợp với ý nghĩa trạng thái của động

từ hạt nhân (treo, đóng), trong hai câu vừa dẫn, trăng và cửa cần được coi là

tham thể kẻ mang trạng thái.

49

Trong bốn kiểu chủ thể trên đây, chủ thể hành động là kiểu tiêu biểu

nhất, có tổ chức phức tạp nhất; vì vậy, luận án sẽ chủ yếu tập trung miêu tả kĩ

hơn về kiểu chủ thể này.

Các kiểu chủ thể trên đây, bên cạnh đặc điểm ngữ nghĩa chung là tính

chủ thể (chỉ người hay vật là kẻ mang hoạt động, tức là hoạt động thuộc về

chúng), còn có những chủ thể có những nét riêng về ngữ nghĩa xét trong mối

quan hệ với hạt nhân.

Dưới đây, chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng kiểu chủ thể đã xác định ở trên.

2) Chủ thể hành động (kẻ hành động)

a) Đặc điểm chung

Chủ thể hành động đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ sự tình hành

động. Như vậy, để hiểu rõ đặc điểm ý nghĩa của chủ thể hành động, cần hiểu

rõ về sự tình hành động.

Sự tình hành động do động từ hành động (đi, chạy, nhảy, cười, nói, hát,

ăn, đọc. đốt, phá, xây…). biểu thị và được đặc trưng bởi hai nét nghĩa chung

là + động và + chủ ý (chủ động). Tính + động của sự tình hành động thể hiện

ở chỗ chúng gồm các dạng khác nhau của sự vận động. Chẳng hạn, đó là sự di

chuyển vị trí của cơ thể người hay động vật trong không gian (đi, chạy, nhảy,

bơi, bò, lăn, bay…) hoặc sự chuyển động của các bộ phận cơ thể như miệng

(nói, cười, hát…), tay (cầm, ném, đấm, cào, cấu, tát…), chân (đá, đạp,

giẫm…). Tính + động của sự tình hành động (do động từ hành động biểu thị)

thường được đánh dấu bằng khả năng kết hợp của động từ với các yếu tố phụ

chỉ tốc độ di chuyển (đi nhanh, chạy chậm), cường độ hành động (nói khẽ,

đọc to), phương thức hay cách thức hành động (chạy huỳnh huỵch, cười

khanh khách, nói oang oang, khóc ra rả, đập chan chát…). Các yếu tố phụ

miêu tả bên động từ hành động như chỉ ra trên đây có tác dụng làm rõ thêm

tính động của hành động do động từ biểu thị. Bên các động từ chỉ tư thế

(đứng, ngồi, nằm, đậu), nhìn chung, không thể xuất hiện các yếu tố phụ chỉ ra

50

tính + động của hoạt động như ở những cấu trúc trên đây.

Tính + chủ ý của sự tình do động từ hành động biểu thị thể hiện ở chỗ sự

tình này đều xuất phát từ chủ thể, cụ thể, do người hay động vật tạo ra một

cách có chủ ý (có mục đích) và có thể làm chủ, điều khiển được. Tính + chủ ý

của sự tình do động từ hành động biểu thị đối lập với tính không chủ ý đặc

trưng cho sự tình quá trình do động từ quá trình (ngã, rơi) biểu thị. Tính +

chủ ý của sự tình hành động (do động từ hành động biểu thị) thường được

đánh dấu bằng khả năng kết hợp của động từ với các từ chỉ ý chí, ý định

(quyết đi, định chạy) và các yếu tố chỉ mục đích (đi cho biết đó biết đây, chạy

để rèn luyện sức khỏe).

Phù hợp với hai nét nghĩa: + động, + chủ ý của động từ hạt nhân như đã

chỉ ra, chủ thể hành động được đặc trưng bởi hai tính chất: tính + động và tính

+ chủ ý. Nói cách khác, chủ thể hành động thuộc kiểu chủ thể + động và chủ

thể + chủ ý.

Tính động của chủ thể hành động được thể hiện rõ trong trường hợp

người hay động vật do chủ thể hành động biểu thị có sự di chuyển vị trí trong

không gian (Nó chạy vào nhà. Nó bơi vào bờ.). Tính động đó cũng có thể

được thể hiện qua các động tác, cử chỉ của bộ phận cơ thể người hay động vật

do chủ thể biểu thị. (Ví dụ: Nó nói. Nó cười. Nó hát. Nó vẽ tranh. Nó đá

bóng…). Trong các ví dụ vừa dẫn, tính động của chủ thể (nó) được thể hiện

qua sự vận động của các bộ phận cơ thể: miệng (ứng với hành động nói, cười,

hát), tay (ứng với hành động vẽ), chân (ứng với hành động đá). Những tính

động của chủ thể (nó) vừa chỉ ra hoàn toàn có thể tri giác được bằng mắt hoặc

bằng tai.

Tính chủ ý (chủ động) của chủ thể hành động được thể hiện ở chỗ người

hay động vật do chủ thể hành động (nó) biểu thị chính là kẻ tạo ra và có thể

làm chủ, điều khiển hành động của mình. Tính chủ ý của chủ thể hành động

được nhìn nhận trong sự đối lập tính không chủ ý (không chủ động) của chủ

51

thể quá trình (nó, tiền trong Nó ngã. Tiền rơi.). Trong những câu vừa dẫn, nó,

tiền (kẻ trải qua quá trình) hoàn toàn không có tính chủ ý và không thể làm

chủ, điều khiển được hoạt động (quá trình) mà chúng trải qua.

b) Các kiểu nhỏ trong phạm trù chủ thể hành động

Chủ thể hành động vẫn chưa phải là một phạm trù thuần nhất; vì vây, có

thể được chia tiếp thành những kiểu nhỏ xét theo mối quan hệ ngữ nghĩa với

hạt nhân.

Trước hết, có thể chia phạm trù chủ thể hành động thành: chủ thể hành

động không tác động (gọi gọn là chủ thể không tác động hay chủ thể vô tác)

và chủ thể hành động tác động (tác thể).

b1) Chủ thể vô tác:

Kiểu chủ thể này đặc trưng cho các động từ không tác động (động từ vô

tác), tức là động từ chỉ hành động xuất phát từ chủ thể nhưng không tác động

vào đối thể (đi, chạy, nhảy, bơi, bò, lăn, khóc, cười…). Phù hợp với ý nghĩa

không tác động, các động từ vô tác không đỏi hỏi (chi phối) đối thể. Như vậy,

chủ thể vô tác là kiểu tham thể cơ sở duy nhất có mặt bên động từ vô tác giữ

vai trò hạt nhân, tức là kiểu tham thể không tương ứng với đối thể (Nó trong

Nó đi. Nó chạy. Nó cười). Kiểu chủ thể này có thể được chia tiếp thành chủ

thể chuyển động hay hành thể (đặc trưng cho động từ chuyển động: Nó đi. Nó

chạy.) và chủ thể không chuyển động (đặc trưng cho động từ không chuyển

động: Nó cười. Nó la hét). Ở đây, cần chỉ ra rằng các động từ đi, chạy, cười,

khóc, bên cạnh cách dùng với ý nghĩa không tác động (nội động) như chỉ ra ở

trên, còn có thể được dùng với ý nghĩa tác động (ngoại động).

(49) Tôi đi con tốt.

(50) Cười người chớ vội cười lâu… (Ca dao),

(51) Trơ trơ trước cái chết của người thân, y khóc cái chết của chính

tâm hồn y. [8, tr 386]

Trong cách dùng của các động từ hạt nhân với ý nghĩa tác động như ở

52

những câu trên đây, chủ thể hành động đi với chúng (tôi, y và chủ thể tỉnh

lược trước cười) đương nhiên, không phải là chủ thể vô tác mà là chủ thể tác

động (tác thể).

b2) Chủ thể tác động (tác thể)

- Đặc điểm chung của tác thể:

Tác thể đặc trưng cho động từ tác động (động từ chuyển tác), tức là động

từ chỉ hành động xuất phát từ chủ thể tác động vào đối thể (ăn, đọc, viết,

đánh, đập, đốt, phá, cắn, xé…).

Phù hợp với ý nghĩa chỉ ra trên đây, động từ tác động luôn đòi hỏi (chi

phối) đối thể - vật chịu tác động. Điều này có nghĩa là tác thể luôn có sự

tương ứng với đối thể. Đây là nét khác biệt quan trọng giữa tác thể với chủ thể

vô tác. Chính vì luôn tồn tại tương ứng với đối thể nên tác thể có mối quan hệ

ngữ nghĩa phức tạp hơn so với chủ thể vô tác. Cụ thể, tác thể không chỉ có

mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân mà còn có thể có mối quan hệ tiềm tàng

về nghĩa với đối thể (và trong một số trường hợp, cả với các tham thể cơ sở

khác nếu hạt nhân là động từ tam trị vốn đòi hỏi sau mình hơn một tham thể

cơ sở). Đây là một vấn đề khá thú vị nhưng cũng rất phức tạp. Để có cơ sở

phân tích mối quan hệ ngữ nghĩa giữa tác thể và các thành tố nghĩa liên quan,

xin đề cập đôi chút về vấn đề này.

Điều vừa chỉ ra có thể quan sát trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu

với hạt nhân là một số động từ tác động. Chẳng hạn, trong câu với hạt nhân

ngữ nghĩa là động từ tha (Gà con tha mối trong vườn.), tác thể gà con không

chỉ có mối quan hệ ngữ nghĩa với động từ hạt nhân tha (quan hệ tác thể -

hành động) mà còn có sự phù hợp về logic - ngữ nghĩa với đối thể mối: Gà

con hoàn toàn có đủ sức để thực hiện hành động tha (“mang đi bằng cách

ngậm chặt ở miệng hoặc mỏ” [97, tr 1170]) với đối thể mối. Nếu ta thử thay

đối thể mối bằng quạ (Gà con tha quạ biết đâu mà tìm - Ngược đời) thì sự

phù hợp về mặt logic - ngữ nghĩa của câu sẽ bị phá vỡ (câu sẽ trở nên phi

53

logic), tức là một biểu thị một điều hoàn toàn không có trong thực tế. Sở dĩ

như vậy là vì ở câu nói ngược vừa dẫn không có sự phù hợp về nghĩa giữa tác

thể gà con và đối thể quạ (gà con hoàn toàn không đủ sức thực hiện hành

động tha với đối thể là quạ vốn to khỏe hơn mình gấp nhiều lần). Tương tự

như ở trường hợp trên đây, ở câu: “Nam ném hòn đá xuống biển.” có sự phù

hợp về nghĩa giữa chủ thể (Nam) với hạt nhân (ném) và đối thể hòn đá còn ở

câu: “Nam ném quả núi xuống biển.” không có sự phù hợp về ngữ nghĩa giữa

các từ trong đó, chủ thể Nam (với thể chất của một con người bình thường)

không thể thực hiện hành động chuyển dời (ném) trên đối thể là vật to lớn

mình gấp rất nhiều lần (quả núi).

- Các tiểu phạm trù trong tác thể:

Khác với chủ thể vô tác là một phạm trù đơn giản (vì đặc trưng cho

nhóm động từ vô tác có số lượng không lớn), tác thể là một phạm trù phức

tạp hơn (vì nó đặc trưng cho động từ chuyển tác là nhóm động từ có số

lượng rất lớn).

Theo mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân, tác thể được chia thành một

số kiểu nhỏ sau:

+ Tác thể - kẻ tạo ra đối thể (kẻ tạo tác).

Tác thể - kẻ tạo ra đối thể (sẽ gọi gọn là kẻ tạo tác) đặc trưng các các

động từ tạo tác, tức là động từ chỉ hành động tạo ra đối thể (viết, vẽ, đào, đắp,

nặn, đào tạo, sáng tác, soạn thảo, xây, xây dựng…).

Nét đáng chú ý ở kẻ tạo tác là:

• Luôn tồn tại trong sự đối ứng với đối thể - vật được tạo tác (tạo thể). Chẳng

hạn, ở những câu: “Nó vẽ tranh.”, “Anh ấy làm thơ.”, “Tôi xây nhà.”, các từ

chỉ kẻ tạo tác (nó, anh ấy, tôi) luôn đối ứng với các từ giữ chức năng đối thể -

vật được tạo tác hay tạo thể (tranh, thơ, nhà).

• Thường có quan hệ ngữ nghĩa hai mặt: một mặt, nó có quan hệ ngữ nghĩa

với hạt nhân (chỉ kẻ thực hành động tạo tác); mặt khác, trong những trường

54

hợp nhất định, nó lại có quan hệ ngữ nghĩa tiềm tàng với tạo thể. Chẳng hạn,

từ ý nghĩa biểu hiện của những câu vừa dẫn trên đây, có thể suy ra thực tế: kẻ

tạo tác (nó, anh ấy, tôi) chính là nguồn gốc mà từ đó, đối thể (tạo thể) được

tạo ra và cũng là kẻ sở hữu sự vật là sản phẩm nêu ở tạo thể.

• Thường có khả năng kết hợp với tạo thể trong cải biến bị động với từ do

(trong đó, tạo thể được dẫn nối bởi do và chiếm vị trí giữa chủ ngữ - đối thể

và hạt nhân cú pháp - ngữ nghĩa).

(52) Nó vẽ bức tranh này → Bức tranh này do nó vẽ.

+ Tác thể - kẻ hủy diệt hoặc làm biến dạng sự vật nêu ở đối thể

Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động hủy diệt (đốt,

phá, hủy, tiêu diệt, thủ tiêu, xóa bỏ..) hoặc động từ chỉ hành động tạo ra sự

biến dạng ở đối thể.

(53) Chúng đốt cháy hàng trăm tấn lúa gạo. [15, tr 157]

(54a) Địch đốt xóm Chùa. [15, tr 341]

(55) Kha xé cái phong bì. [16, tr 212]

(56) Một ngày, chúng tôi phá bom đến năm lần. [4, tr 380]

Nét đáng chủ ý ở kiểu tác thể này là:

• Thường biểu thị kẻ có quyền lực hay sức mạnh để thực hiện các hành động

mang tính tác động mạnh về mặt vật lí trên đối thể.

• Có khả năng tham gia cải biến bị động mạnh nhất trong các kiểu tác thể theo

đó, tác thể thường được chuyển xuống vị trí giữa được (bị) và hạt nhân ngữ

nghĩa.

(54b) Địch đốt xóm Chùa. [15, tr 341] → Xóm Chùa bị địch đốt.

+ Tác thể kẻ ban phát (kẻ chuyển giao sở hữu vật nêu ở đối thể)

Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động ban phát

(cho, biếu, nhường, gửi, trao, tặng..).

(57) Cụ lớn bà cho chị năm đồng một tháng. [10, tr 458]

(58) Tôi sẽ trao tiền cho nó. [8, tr 133]

55

Nét đáng chú ý của kiểu tác thể này là:

• Tồn tại trong sự tương ứng với đối thể và cả tiếp thể.

• Chỉ người vốn là kẻ sở hữu vật nêu ở đối thể. Chẳng hạn, ở hai câu trên đây,

tác thể ban phát (cụ lớn bà, tôi) vốn là kẻ sở hữu hay kiểm soát các sự vật nêu

ở đối thể (năm đồng, tiền).

• Sau khi hành động chuyển giao sở hữu (cho, trao) được thực hiện, tác thể sẽ

mất quyền sở hữu (kiểm soát) vật nêu ở đối thể.

• Cũng có khả năng tham gia cải biến bị động (ở mức trung bình), theo đó, nó

được chuyển xuống vị trí giữa được (bị) và hạt nhân ngữ nghĩa.

+ Tác thể - kẻ thu nhận vật nêu ở đối thể

Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động thu nhận

(nhận. mượn, cướp, giật, thu, tịch thu, vay..).

(59) Tôi mượn chiếc xuồng của bà con Xẻo Đước. [15, tr 365]

(60) Nó giật đôi khuyên vàng của người ta. [10, tr 411]

Nét đáng chú ý của kiểu tác thể này là:

• Tồn tại trong sự tương ứng với đối thể và bị hại thể (kẻ tổn thất).

• Thường chỉ người (tôi, nó) tiếp nhận sự vật nêu ở đối thể (chiếc xuồng, đôi

khuyên vàng) được chuyển giao (tự nguyện hay miễn cưỡng) từ kẻ tổn thất (bị

hại thể: bà con Xẻo Đước, người ta).

• Sau khi hoạt động nêu ở hạt nhân được thực hiện, tác thể sẽ là kẻ sở hữu

mới (tạm thời hay vĩnh viễn vật nêu ở đối thể).

• Kiểu tác thể này cũng có khả năng tham gia cải biến bị động (ở mức hạn

chế) và được chuyển xuống vị trí giữa được, bị và hạt nhân ngữ nghĩa.

+ Tác thể - kẻ thực hiện hành động cầu khiến

Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động cầu khiến

(bắt, cấm, mời, nhờ, khuyên, rủ, sai, yêu cầu …).

(61) Bà chủ sai con đi gánh nước. [10, tr 54]

(62) Tôi khuyên Trũi ở lại hang tôi mà chữa bệnh. [7, tr 189]

56

Nét riêng ở kiểu tác thể này là:

• Có sự tương ứng với vai nghĩa đối thể (con, Trũi) và vai nghĩa nội dung cầu

khiến (đi gánh, ở lại).

• Chỉ kẻ thực hiện hành động tác động đến đối thể bằng lời nói.

Sự tác động bằng lời nói của tác thể đến đối thể được thể hiện rõ trong

trường hợp hạt nhân được dùng với tư cách động từ ngôn hành (động từ ngữ

vi), tức là động từ chỉ hành động diễn ra ngay vào thời điểm nói.

(63) Cháu mời bác xơi nước.

(64) Tôi khuyên anh đừng quấy rầy tôi trong lúc này. [2, tr 167]

Trong trường hợp hạt nhân được dùng với ý nghĩa tường thuật (trong

câu tường thuật, câu trình bày) thì trên thực tế, tác thể (trong câu nguyên phát)

vẫn phải thực hiện hành động yêu cầu thông qua lời nói dưới hình thức nào

đó. Chẳng hạn, những câu tường thuật với ý nghĩa cầu khiến như: “Bà chủ sai

con đi gánh nước.”, “Tôi khuyên Trũi ở lại hang tôi mà chữa bệnh.” thực ra,

là sự thuật lại nội dung của những câu nguyên phát trong đó, hành động cầu

khiến (sai, khuyên) đều được thực hiện bằng lời nói. (Chẳng hạn, bà chủ thực

hiện hành động sai con ở bằng câu: “Mày đi gánh mấy gánh nước.” hoặc

nhân vật tôi thể hiện lời khuyên đối với Trũi bằng câu: Trũi hãy ở lại hang tôi

mà chữa bệnh.).

• Thường có mối tương quan về vai vế nhất định xét trong mối quan hệ với

đối thể. Cụ thể, có thể chỉ vai trên (Bà chủ sai con… ), ngang vai (Tôi khuyên

anh…) hoặc vai dưới (Con xin cụ rót tay làm phúc. [13, tr 278]).

• Có khả năng tham gia cải biến bị động (ở mức trung bình) với vị trí giữa

được, (bị) và hạt nhân ngữ nghĩa.

+ Tác thể - kẻ hành động chuyển dời đối thể

Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động chuyển dời

đối thể (đặt, giắt, giúi, ném, quăng, tra, trút, xâu, xỏ…).

(65) Trông thấy Hoạt, anh liền giắt chiếc sáo vào thắt lưng. [9, tr 58]

57

(66) Rồi Pá Tra lại trút cả bạc vào trong tráp. [15, tr 147]

(67) Nhân đặt chiếc túi vải xuống thềm gạch. [16, tr 206]

Nét riêng đáng chú ý ở kiểu tác thể này là:

• Có sự tương ứng với vai nghĩa đối thể (chiếc sáo, bạc, chiếc túi vải) và vai

nghĩa vị trí hay điểm đặt (thắt lưng, tráp, thềm gạch).

• Thường chỉ kẻ thực hiện hành động tác động về mặt vật lí đến đối thể (giắt,

trút, đặt, ném, quăng…).

• Trong mối tương quan với đối thể, tác thể luôn là kẻ có sức mạnh đủ khả

năng “chuyển dời” vật nêu ở đối thể.

• Chỉ kẻ vốn kiểm soát và là vị trí mà từ đó, đối thể được chuyển dời.

• Có khả năng tham gia cải biến bị động (ở mức trung bình) với vị trí giữa

được, (bị) và hạt nhân ngữ nghĩa.

+ Tác thể - kẻ hành động tạo ra sự hòa hợp, nối kết giữa các đối thể.

Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ hòa kết hai đối thể (hòa,

trộn, gắn, gắn bó, ghép, gán ghép, kết nối …)

(68) Tôi đã gắn bó cả cuộc đời với mảnh đất này. (Báo Giáo dục và

Thời đại).

(69) Ông ghép cam với chanh.

(70) Nó trộn bột với đường.

(71) Mấy anh chàng tinh nghịch trong lớp gán ghép chị với anh Keng.

[6, tr 218]

Nét riêng đáng chú ý ở kiểu tác thể này là:

• Luôn tồn tại tương ứng với hai đối thể (đối thể trực tiếp và đối thể gíán tiếp).

• Chỉ kẻ thực hiện hành động tác động về mặt vật lí (hòa, trộn, ghép…) hoặc

tác động về mặt tinh thần (gắn bó, gán ghép).

• Có thể tham gia cải biến bị động (ở mức trung bình) với các từ được (bị) và

chiếm vị trí giữa được (bị) và hạt nhân.

3) Kẻ mang tư thế

58

Kẻ mang tư thế đặc trưng cho các động từ chỉ sự tình tư thế (positions)

mà tiêu biểu là: đứng, ngồi, nằm, thức, ngủ…

(72) Nam đứng giữa sân trường.

(73) Cô giáo ngồi trên ghế.

(74) Y nằm trên ghế xích đu đọc sách. [8, tr 190]

Như đã biết, động từ chỉ sự tình tư thế được đặc trưng bởi hai tính chất:

- động và + chủ ý. Với tính - động, động từ tư thế thường có thể kết hợp với

các yếu tố phụ chỉ trạng thái tĩnh tại như im, yên, lặng lẽ…(đứng im, ngồi

lặng lẽ…). Với tính chủ ý, động từ tư thế luôn đòi hỏi chủ thể là người hoặc

động vật (những thực thể có não bộ), tức là kẻ có thể tạo ra và làm chủ, điều

kiển hành động theo ý chí của mình. Chẳng hạn, ở những câu trên đây, kẻ

mang tư thế (Nam, cô giáo, y) chính là kẻ tạo ra tư thế (đứng, ngồi, nằm) và

luôn phải tự điều khiển mình để giữ được các tư thế đó.

Phù hợp với hai nét nghĩa cơ bản của động từ hạt nhân là - động và +

chủ ý như đã chỉ ra, tham thể kẻ mang tư thế có những nét đáng chú ý sau:

• Là kiểu chủ thể tĩnh (không động) và kiểu chủ thể chủ ý.

• Thường là kiểu tham thể cơ sở (bắt buộc) duy nhất bên động từ hạt

nhân. Sở dĩ như vậy là vì các động từ chỉ tư thế (như có thể thấy từ những ví

dụ trên đây) hầu như đều là động từ nội động (không có tính tác động), tức là

không đòi hỏi đối thể.

• Thường tồn tại tương ứng với tham thể vị trí (ở những câu trên là sân

trường, ghế, ghế xích đu).

• Không có khả năng tham gia cải biến bị động nhưng lại có khả năng

cải biến vị trí với những điều kiện nhất định. Những điều kiện này là: trước

hạt nhân thường phải có tham thể vị trí, sau hạt nhân thường phải có các yếu

tố phụ chỉ trạng thái hay kết quả và trước từ chỉ kẻ mang tư thế phải có các từ

phụ chỉ số lượng.

(75) Người đàn bà ngồi chễm chệ trên xe.

59

→ Trên xe ngồi chễm chệ một người đàn bà.

(76) Ở đây, một cô giáo xinh đẹp đã nằm lại cùng các em nhỏ.

→ Ở đây, đã nằm lại cùng các em nhỏ một cô giáo xinh đẹp. (Xuân Thiều)

Khi xác định tham thể kẻ mang tư thế với đặc điểm chỉ ra ở trên, cần

phân biệt nó với tham thể kẻ mang trạng thái. Chẳng hạn, ở câu: “Tảng đá

nằm giữa lối đi.”, tảng đá không phải là kẻ mang tư thế (vì nó không mang

một trong hai tính chất đặc trưng của kiểu tham thể này là + chủ ý). Rõ ràng

tảng đá ở câu này không thể tạo ra và làm chủ sự tình nằm. Ở câu này, động

từ nằm đã không còn được dùng với ý nghĩa gốc vốn chỉ sự tình có tính -

động và + chủ ý là thuộc tính đặc trưng cho con người hoặc động vật.

4) Kẻ mang trạng thái

Trong bốn kiểu chủ thể đã xác định ở mục 2.2.2, (chủ thể hành động, kẻ

mang tư thế, kẻ mang trạng thái, kẻ trải qua quá trình), kẻ mang trạng thái là

kiểu chủ thể có đặc tính không rõ ràng nhất và hiện còn chưa được nhìn nhận

thống nhất bởi các nhà nghiên cứu. Sở dĩ nói như vậy là vì ở một số tác giả,

kiểu chủ thể này không được đề cập. Chẳng hạn, ở S.C. Dik, mặc dù tác giả

có đề cập đến bốn kiểu sự tình là: hành động (actions), tư thế (positions),

trạng thái (states), quá trình (prosesses) nhưng khi xác định các kiểu chủ thể

(kẻ mang sự tình), tác giả lại chỉ xác định chính thức ba kiểu chủ thể (phù hợp

với ba kiểu sự tình: hành động, tư thế, quá trình) là: kẻ hành động (agent), kẻ

mang tư thế (positioner), kẻ trải qua quá trình (prosesser). Riêng kiểu tham

thể kẻ mang trạng thái không được tác giả đề cập. Khi phân tích về sự tình

trạng thái, tác giả đã dẫn những câu có hạt nhân cú pháp là trợ động từ (be với

các dạng lời nói là is, are như: “Roses are red.” (Hoa hồng đỏ.), “That man

is the killer.”(Người đàn ông ấy là kẻ sát nhân), “The cup is on the table.

”(Chiếc cốc ở trên bàn.)) và cho rằng các ngữ danh từ ở đầu câu (là chủ ngữ)

có chức năng ngữ nghĩa zero. Điều không rõ ràng (và gây sự băn khoăn) trong

cách phân tích của tác giả là: Ở những câu trên đây, hạt nhân ngữ nghĩa (biểu

60

thị sự tình trạng thái) là trợ động từ (is, are) hay là các thực từ (tính từ, danh

từ) đứng sau? Nếu coi tính từ (red - đỏ) hoặc danh từ (the killer - kẻ sát nhân)

là hạt nhân ngữ nghĩa (một số tác giả quan niệm như vậy) thì cần coi các ngữ

danh từ là chủ ngữ ở đầu câu là kẻ mang đặc điểm. Tuy nhiên, việc S.C. Dik

coi các ngữ danh từ ở đầu câu có chức năng ngữ nghĩa zero có nghĩa là ông

không coi hạt nhân ngữ nghĩa là các thực từ ở sau trợ động từ (is, are) mà đã

xác định chức năng ngữ nghĩa của các ngữ danh từ đó theo mối quan hệ với

trợ động từ. Nhưng với đặc điểm trống nghĩa từ vựng, động từ be (is, are) ở

những câu trạng thái mà ông dẫn ra không thể là hạt nhân ngữ nghĩa (vì hạt

nhân ngữ nghĩa, về nguyên tắc, phải là thực từ).

Sự trình bày trên đây cho thấy trong cách phân tích sự tình trạng thái ở

S.C. Dik vẫn còn có điều khiến chúng ta băn khoăn. Đó chính là việc tác giả

có xác định sự tình trạng thái (states) nhưng lại không chỉ rõ trong câu, hạt

nhân hay lõi sự tình đó được biểu hiển bởi từ ngữ nào và tác giả cũng không

xác định tham thể kẻ mang trạng thái.

Với sự phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng mặc dù S.C. Dik không đề

cập kiểu tham thể kẻ mang trạng thái nhưng vẫn cần xác định kiểu tham thể

này trong tiếng Việt với những lí do như đã trình bày ở mục 2.2.2.

Kẻ mang trạng thái đặc trưng cho các động từ chỉ sự tình trạng thái

states) với hai nét nghĩa chính là - động và - chủ ý. Các động từ này có số

lượng không lớn lắm. Tiêu biểu cho động từ trạng thái là động từ còn (trong ý

nghĩa tồn tại). Cũng thuộc nhóm động từ trạng thái là một số động từ vốn chỉ

hành động nhưng được chuyển sang ý nghĩa trạng thái (như là kết quả của

hành động: treo, đóng, mở, khóa).

Dưới đây là một số ví dụ về câu trạng thái (trong đó có tham thể kẻ

mang trạng thái):

(77) Tiền còn.

(78) Người còn thì của vẫn còn. (Tục ngữ)

61

(79) Đầu súng trăng treo. [1, tr 26]

(80) Mấy đám mây treo lơ lửng trên nền trời xanh ngắt.

(81) Đèn xe tắt. Cửa xe đóng. [1, tr 81]

(82) Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khóa. [2, tr 65]

Phù hợp với ý nghĩa của động từ hạt nhân, kẻ mang trạng thái có những

nét đáng chủ ý sau:

• Có tính - động và - chủ ý, tức là chỉ sự vật mang trạng thái tĩnh tại và không

có khả năng tạo ra và làm chủ, điều khiển trạng thái của mình. Chẳng hạn, ở

những câu trên, sự vật mà các từ chỉ kẻ mang trạng thái biểu thị (tiền, của,

mây, trăng, đèn, cửa) không có tính động và cũng không phải là kẻ tạo ra, làm

chủ trạng thái của mình.

• Có thể chỉ thực thể hữu sinh hoặc vô sinh (trong đó thường gặp hơn là các

thực thể vô sinh; điều này phù hợp với tính - chủ ý của kẻ mang trạng thái).

• Nhìn chung, không có sự tương ứng với đối thể và các tham thể cơ sở khác.

• Không có khả năng tham gia cải biến bị động nhưng trong một số trường

hợp, có khả năng cải biến vị trí, tức là chiếm vị trí sau hạt nhân (ví dụ: Trên

nền trời xanh ngắt treo lơ lửng mấy đám mây.).

5) Kẻ trải qua quá trình

Kẻ trải qua quá trình (processer) là kiểu chủ thể đặc trưng cho hạt nhân

là các động từ chỉ sự tình quá trình (processes).

(83) Nó ngã.

(84) Tiền rơi.

(85) Nhà cháy.

(86) Cây đổ.

(87) Mây tan.

(88) Mưa tạnh.

Các động từ chỉ quá trình (ngã, rơi, tan, cháy, đổ, vỡ, gãy, xảy ra, diễn

ra…) theo cách hiểu của S.C. Dik được đặc trung bởi hai tính chất: + động và

62

- chủ ý. Phân tích ngữ của các động từ trên đây, có thể thấy rõ hai tính chất

này. Chẳng hạn, các động từ ngã, rơi rõ ràng vừa có có tính chất + động vừa

có tính - chủ ý. Tính chất + động của các động từ này được bộc lộ rõ qua khả

năng kết hợp của chúng với các yếu tố phụ chỉ hướng chuyển động (ngã

xuống, rơi xuống). Tính - chủ ý của các động từ này thể hiện ở chỗ quá trình

mà chúng biểu thị hoàn toàn không phải do chủ thể hay kẻ trải qua quá trình

(nó, tiền, trong “Nó ngã.”. “Tiền rơi.”) tạo ra và có thể làm chủ, điều khiển

theo ý muốn của mình. Về thực chất, quá trình mà các động từ trên đây biểu

thị chính là kết quả của một hành động nào đó. Minh chứng cho điều này là

tất cả các động từ chỉ quá trình như đã dẫn ở trên đây đều có khả năng đứng

sau động từ làm hoặc động từ tác động nào đó (ví dụ: làm ngã, làm rơi, đốt

cháy, đun sôi, đập vỡ, bẻ gãy…). Ngoài hai tính chất mà S.C. Dik đã chỉ ra (+

động và - chủ ý), động từ quá trình còn một tính chất đáng chú ý nữa là tính

nội hướng (đúng ra là nội hướng - trung tính). Tính nội hướng của động từ

quá trình thể hiện ở chỗ chúng chỉ đòi hỏi một diễn tố và một tham thể cơ sở

như động từ nội hướng nói chung. Nét nghĩa trung tính của động từ quá trình

thể hiện ở chỗ chúng chỉ hoạt động có sự tác động nhất định vào sự vật là kẻ

mang quá trình. Chẳng hạn, trong các cấu trúc: “Nhà cháy” → “Cháy nhà.”,

cháy chỉ hoạt động vừa thuộc về nhà (nhà là kẻ mang hoạt động cháy), lại vừa

tác động vào nhà mà kết quả là nhà bị tiêu hủy. Chính điều này giải thích tại

sao tham thể kẻ mang quá trình, khác với các kiểu chủ thể khác, vừa có khả

năng chiếm vị trí liền trước động từ là vị trí đặc trưng của chủ thể (nhà cháy,

mây tan, nước sôi) lại vừa có khả năng chiếm vị trí liền sau động từ là vị trí

đặc trưng của đối thể (cháy nhà, tan mây, sôi nước).

Phù hợp với ý nghĩa của hạt nhân, kẻ trải qua quá trình có những đặc

điểm sau:

- Là tham thể cơ sở duy nhất bên hạt nhân, tức là không tồn tại tương

ứng với tham thể cơ sở nào khác.

- Được đặc trưng bởi hai nét nghĩa là: tính + động và - chủ ý; cụ thể, kẻ

63

trải qua quá trình là kiểu tham thể động và không chủ ý.

- Sau khi hoạt động diễn ra, thường bị thay đổi về tư thế, vị trí, (nó, tiền

trong: Nó ngã. Tiền rơi.) hoặc trạng thái, tính chất (nhà, mây, trong: Nhà

cháy. Mây tan.).

- Hoàn toàn không có khả năng tham gia cải biến bị động nhưng lại

có khả năng cải biến vị trí rất mạnh như có thể thấy qua các ví dụ đã dẫn

trên đây.

2.2.2.3. Các kiểu chủ thể xét theo ý nghĩa tự thân (nghĩa từ vựng)

Trên đây, luận án đã xem xét các kiểu chủ thể theo ý nghĩa quan hệ (mối

quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân). Mục này sẽ xem xét các kiểu chủ thể theo ý

nghĩa tự thân (nghĩa từ vựng). Như đã nói ở trên, nghĩa tự thân hay nghĩa từ

vựng của các kiểu chủ thể có thể được xác định một cách tương đối độc lập

với nghĩa của hạt nhân. Tuy nhiên, tính độc lập đó cũng chỉ là tương đối vì

xét đến cùng, nghĩa của chủ thể đều có sự liên quan và bị quy định (trực tiếp

hay gián tiếp) bởi ý nghĩa của hạt nhân. Với cách hiểu vừa chỉ ra, dưới đây,

chúng ta sẽ xem xét một vài biểu hiện của mối quan hệ giữa nghĩa từ vựng

của chủ thể và ý nghĩa của hạt nhân.

Ví dụ: các vị từ nép, nuốt, bay, giăng, kêu vốn là những vị từ có đặc trưng

+ động và + chủ ý của vị từ hành động, do vậy chúng chi phối tham thể chủ thể

chỉ đối tượng + người hoặc động vật có tri giác và ý thức trong các sự tình:

(89) Tôi nép người vào bức tường đất. [4, tr 380]

(90) Con cá nuốt miếng mồi.

(91) Đàn ong mật bay vo vo. [7, tr 343]

(92) Ngư dân giăng lưới để bắt cá.

Nhưng khi các vị từ kết hợp với các vai nghĩa chủ thể chỉ đối tượng - người

hoặc sự vật vô sinh thì chúng không còn đặc trưng của vị từ hành động nữa.

(93) Kho quân nhu im lìm nép trong vòng tay ma quái của rừng sâu. [4, tr 14]

(94) Trong phút chốc, những dãy nhà dân trong phố nuốt lấy bóng các

64

trinh sát viên. [9, tr 109]

(95) Khói rạ thơm phức bay trên cánh đồng tháng mười. [9, tr 28]

(96) Sương mù giăng khắp rừng. [9, tr 70]

Các vai nghĩa chủ thể kho quân nhu, những dãy nhà dân trong phố, khói rạ,

sương mù trong các sự tình từ (93) đến (96) chỉ những đối tượng vật không có ý

thức. Vị từ nép trong (93), vị từ nuốt trong (94) có đặc trưng - động, - chủ ý là vị

từ trạng thái. Việc chủ thể kho quân nhu đang ở tình trạng bị thu nhỏ lại và áp sát

vào vòng tay ma quái của rừng sâu không do chủ thể quyết định. Chủ thể những

dãy nhà dân trong phố không phải là vật hữu sinh, không có năng lực hấp thụ

thức ăn, đồng thời đối thể bóng các trinh sát viên cũng không chỉ thứ thực phẩm

nào cả. Vị từ bay trong (95), vị từ giăng trong (96) có đặc trưng + động, - chủ ý là

vị từ quá trình vì chủ thể khói rạ, sương mù là vật vô sinh, hoạt động lan ra của

chủ thể khói rạ, sương mù do tác động tự nhiên của một thực thể tự nhiên khác là

gió tạo ra.

Sau đây là một số kiểu ý nghĩa từ vựng của chủ thể:

a. Chủ thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể + người

(97) Liên đi vào núi Hột. [12, tr 12]

(98) Nheo gọi. [12, tr 13]

(99) Ông Phước cười khà khà. [12, tr 23]

(100) Tính đáp điên cuồng. [12, tr 26]

(101) Thành Đạt ngồi trầm ngâm trước tờ báo “Văn hóa thể thao”. [4,tr 9]

(102) Khi đã ngồi đối diện với thiếu phụ, anh Hảo nở một nụ cười. [6, tr 389]

(103) Ông hất hàm. [8, tr 103]

(104) Tôi hơi co đôi chân lại. [8, tr 193]

Trong các sự tình trên, chúng ta thấy:

Liên, Nheo, ông Phước, Tính, Thành Đạt, anh Hảo, ông, tôi là các chủ thể

có ý nghĩa từ vựng chỉ đối tượng + người của các sự tình từ (97) đến (104).

b. Chủ thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể - người

65

Với nghĩa từ vựng không chỉ con người, chủ thể - người có thể có ý

nghĩa từ vựng chỉ động vật, thực vật, hiện tượng thuộc về tự nhiên (thiên

nhiên, thời tiết), vật thể nhân tạo (phương tiện giao thông, vũ khí, đồ vật) …

(105) Chó sủa rộ. [12, tr 26]

(106) Con bướm bay thẳng. [12, tr 71]

(107) Cò trắng bay nhớn nhác bên xóm Soi. [12, tr 74]

(108) Con cú thở nhè nhẹ. [12, tr 48]

(109) Nói rồi Chuối mẹ lại bơi về phía bờ. [7, tr 279]

Các chủ thể: chó là loài gia súc thuộc họ ăn thịt, nuôi để giữ nhà hay đi săn,

con bướm trắng là loại bọ có bốn cánh mỏng, phủ một lớp vảy nhỏ như phấn, nhiều

màu, có vòi để hút mật hoa, cò trắng là loài chim có chân cao, cổ dài, mỏ nhọn,

thường sống gần nước và ăn các động vật dưới nước, con cú chỉ loại chim ăn thịt,

kiếm mồi vào ban đêm, có mắt lớn ở phía trước đầu, Chuối mẹ chỉ loại cá dữ ở

nước ngọt, thân tròn, dài, có nhiều đốm đen, đầu nhọn, khỏe, bơi nhanh. Chúng là

các chủ thể chỉ loại động vật của sự tình (105) đến (109).

(110) Đất rơi. [4, tr 386]

(111) Cát bay mù. [4, tr 383]

(112) Một núi đất khổng lồ ập xuống chúng tôi. [4, tr 386]

Đất là một chất rắn tồn tại trong tự nhiên bên cạnh trời, biển, nước. Cát

là chất rắn trong tự nhiên có dạng hạt nhỏ, thành phần là thạch anh và các

khoáng vật khác.

(113) Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. [4, tr 368]

Cây là loại thực vật có ba bộ phận rõ rệt: rễ, thân, lá.

(114) Xe chạy lúc 12 giờ đêm. [4, tr 391]

(115) Đêm nào xe cũng đi nườm nượp ngoài đường. [4, tr 389]

(116) Từ 10 giờ sáng đến giờ, máy bay không bay qua cao điểm. [4, tr 371]

Xe, máy bay là các chủ thể chỉ loại phương tiện giao thông trên bộ,

trên không.

66

(117) Điện thoại réo. [4, tr 377]

Chủ thể điện thoại là đồ vật do con người tạo tác chỉ loại máy truyền

tiếng nói từ nơi này đến nơi khác bằng đường dây hoặc bằng vô tuyến điện.

(118) Cao xạ đang bắn. [4, tr. 385]

(119) Đôi lúc, mìn nổ. [4, tr. 390]

Chủ thể cao xạ là một loại pháo (súng lớn, nặng, có nòng dây, đường

kính 20 mm trở lên, thường bắn đạn có chứa thuốc nổ trong đầu đạn) dùng để

bắn các mục tiêu trên không.

Chủ thể mìn là khối thuốc nổ dùng làm vũ khí chôn hoặc đặt để công

phá, sát thương.

c. Chủ thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể thuộc phạm trù tinh thần

(120) Những đêm tình mùa xuân đã tới. [4, tr 64]

Chủ thể những đêm tình mùa xuân chỉ khoảng thời gian trừu tượng khi

mà không gian, thời tiết làm cho tình yêu trai gái thăng hoa.

(121) Nỗi khổ của nhân loại thật to lớn. [6, tr 253]

Chủ thể nỗi khổ của nhân loại thuộc phạm trù tinh thần, chỉ tính chất

quá khó khăn, thiếu thốn về vật chất, hoặc bị dày vò, đau đớn về tinh thần.

2.3. Đặc điểm của đối thể

2.3.1. Đặc điểm chung của đối thể

2.3.1.1. Đặc điểm về nội dung

1). Tính phụ thuộc

Sự phụ thuộc của đối thể vào hạt nhân ngữ nghĩa thể hiện ở chỗ:

a) Sự xuất hiện của đối thể là do nghĩa của động từ - hạt nhân đòi hỏi.

Trong mối quan hệ với động từ - hạt nhân, đối thể là yếu tố mang chức

năng ngữ nghĩa, tức là yếu tố dùng để bổ sung làm rõ nghĩa cho động từ chứ

không phải ngược lại. Chẳng hạn, mọi động từ - thực từ với ý nghĩa ngoại

động và tác động của mình khi giữ vai trò hạt nhân không tách biệt (vừa là hạt

nhân cú pháp vừa hạt nhân ngữ nghĩa) luôn đòi hỏi hay thu hút vào mình diễn

67

tố đối thể (bổ ngữ), đồng thời, cũng là tham thể đối thể (đối thể logic của hoạt

động). Sự đòi hỏi hay thuộc tính kết hợp cú pháp của động từ là hạt nhân

không tách biệt được gọi là kết trị cú pháp (синтаксическaя вaлентноcть),

còn sự đòi hỏi hay thuộc tính kết hợp ngữ nghĩa của động từ hạt nhân được

gọi là kết trị ngữ nghĩa (семантическaя вaлентноcть). Thuộc tính kết hợp

cú pháp - ngữ nghĩa của động từ ngoại động mang tính tác động là hạt nhân

không tách biệt được thể hiện ở khả năng tạo ra sau mình các ô trống (các vị

trí mở) cần làm đầy bởi thành tố vừa là đối thể cú pháp (diễn tố đối thể hay bổ

ngữ), vừa là là đối thể ngữ nghĩa (tham thể đối thể). Các ô trống được mở ra

sau động từ - thực từ được đánh dấu bởi các từ nghi vấn ai, cái gì (Đọc gì ?

Ăn gì ? Đánh ai ?). Từ trả lời cho câu hỏi hay từ làm đầy vị trí mở sau động

từ là hạt nhân không tách biệt chính là diễn tố đối thể (chủ ngữ) trong cấu trúc

cú pháp của câu; đồng thời, cũng là tham thể đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu

hiện của câu.

b) Ý nghĩa của đối thể luôn phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ - hạt

nhân.

Sự phụ thuộc về ý nghĩa của đối thể vào động từ - hạt nhân được thể hiện

ở chỗ ý nghĩa của động - từ hạt nhân không chỉ cho phép sự có mặt/ vắng mặt

của đối thể mà còn luôn quy định kiểu ý nghĩa cụ thể phù hợp của đối thể. Sự

phù hợp này được thể hiện rất phong phú đa dạng.

Dưới đây, chỉ xin nêu một số biểu hiện tiêu biểu về sự phụ thuộc đó.

- Chỉ những hạt nhân là động từ ngoại động có tính tác động (ăn, đọc,

viết, đánh, đào, đắp, xây, cắn , xé…) mới cho phép sự xuất hiện của đối thể

(ăn cơm, đọc sách, đánh giặc, đào mương, xây nhà…).

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ hành động tạo tác (đào, đắp, xây, vẽ, sáng

tác, soạn thảo …) thì đối thể sẽ là vật được tạo ra hay tạo thể (Ví dụ: vẽ

tranh, đào mương, xây nhà).

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ hành động tiêu hủy (đốt, phá, giết, hủy,

68

tiêu hủy. xóa bỏ…) thì đối thể sẽ là kẻ bị hủy diệt (Ví dụ: đốt rơm, phá rừng,

giết giặc, hủy tài liệu, xóa bỏ chế độ nô lệ…).

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ hành động chuyển giao sở hữu (cho, biếu,

tặng, trao, gửi, vay, mượn, cướp, giật…) thì đối thể sẽ là vật bị thay đổi sở

hữu từ chủ thể cho tiếp thể hoặc từ kẻ tổn thất cho chủ thể (Ví dụ: biếu thầy

cuốn sách quý, tặng bạn món quà, vay tiền của bạn…).

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ hành động cầu khiến (cấm, mời, khuyên, rủ,

sai, yêu cầu …) thì đối thể sẽ là người chịu tác động của hành động cầu khiến

(Ví dụ: cấm nó đến, mời anh xơi nước, khuyên bạn ở lại, yêu cầu mọi người

im lặng…).

- Nếu động từ - hạt nhân chỉ hành động chuyển dời đối thể (ném, đặt,

quăng, treo, tra, xỏ, giắt…) thì đối thể sẽ là vật chịu tác động của hành động

chuyển dời và bị thay đổi vị trí (Ví dụ: ném đá vào vách, đặt tập giấy lên bàn,

treo tranh lên tường…).

- Ngoài ra, sự phụ thuộc về ý nghĩa của đối thể vào động từ - hạt nhân

còn thể hiện ở chỗ động từ - hạt nhân quy định việc lựa chọn các kiểu đối thể

cụ thể sẽ được đặt vào vị trí mở cần làm đầy ở sau mình. Nói cách khác, đối

thể cần được lựa chọn sao cho có sự phù hợp về nghĩa với ý nghĩa cụ thể của

động từ - hạt nhân. Chẳng hạn, nếu hạt nhân là các động từ ăn thì về nguyên

tắc, đối thể phải chỉ thực phẩm hoặc các thứ có thể nuôi sống cơ thể (ví dụ: ăn

cơm, ăn bánh, ăn kẹo..). Nếu hạt nhân là động từ uống thì về nguyên tắc, đối

thể phải chỉ nước, thuốc men hoặc các thực phẩm là chất lỏng (ví dụ: uống

nước, uống thuốc, uống ruợu, uống bia. Nếu hạt nhân là động từ nhai thì đối

thể xuất hiện ở sau nó hầu như chỉ có thể là những vật thể có hình thể xác

định (chẳng hạn, không nói: nhai nước, nhai không khí mà chỉ nói nhai rơm,

nhai kẹo).

Nếu hạt nhân là động từ gật thì đối thể xuất hiện ở sau nó hầu như chỉ

có thể là đầu; còn nếu hạt nhân là nheo, nhắm, chớp thì đối thể xuất hiện ở

69

sau chúng hầu như chỉ có thể là mắt. Như vậy, động từ hạt nhân luôn "tiền

giả định" sự xuất hiện của kiểu đối thể ở sau nó. Tiền giả định kiểu này

thường được gọi là "tiền giả định tổ hợp" (cũng tương tự tiền giả định tổ hợp

của động từ hạt nhân xét trong mối quan hệ với chủ thể đã được để cập ở

mục 2.2.).

2). Tính bắt buộc của đối thể

Khác với các tham thể (vai nghĩa) mở rộng, đối thể, cũng như chủ thể, là

tham thể cơ sở, tức là có tính bắt buộc trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.

Điều này thể hiện ở chỗ sự lược bỏ đối thể (cũng như sự lược bỏ chủ thể) sẽ

làm cho nghĩa của động từ - hạt nhân không xác định và nghĩa của câu không

trọn vẹn. Thực tế cho thấy sự lược bỏ đối thể chỉ có thể thực hiện được với

những điều kiện nhất định (khi có sự hỗ trợ của văn cảnh hoặc tình huống nói

năng). Chẳng hạn, những cách dùng thiếu đối thể như ở những câu: "Bà giằng

lại Ø. " [8, tr 24] hoặc "Ngày nào má cũng mua Ø về cho chị " [16, tr 75] chỉ

có thể hiểu được đúng và tồn tại hợp thức nhờ sự hỗ trợ của bối cảnh giao

tiếp. Cụ thể, câu thứ nhất xuất hiện trong văn cảnh ở vị trí sau câu: "Anh xe

giằng lấy bát của bà để xới cơm."; còn câu thứ hai xuất hiện ở sau câu: " Chị

thích nhất là khoai lang luộc.". Chính nhờ văn cảnh vừa chỉ ra mà ta xác định

đối thể của động từ giằng trong câu thứ nhất là bát còn đối thể của động từ

mua trong thứ hai là khoai lang luộc.

Khi nói về tính bắt buộc của đối thể (xét trong mối quan hệ với hạt nhân)

trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu, cần đề cập đến một trường hợp khá

thú vị. Đó là trường hợp của đối thể trong câu với hạt nhân là động từ chỉ hoạt

động điều khiển (lắc, gật, nhắm, trừng, há, nghển, kiễng …) của chủ thể đối

với đối thể là bộ phận bất khả li. Ví dụ: "Thứ lắc đầu." [8, tr 286], "Thành

trừng mắt lên." [15, tr 231]. Vấn đề đặt ra ở đây là: Vì sao mặc dù sau những

động từ hạt nhân trên đây hầu như đối thể cụ thể đều đã được xác định (đối

thể của gật hầu như chỉ là đầu, còn đối thể của nhắm, trừng hầu như chỉ có

70

thể là mắt) nhưng các đối thể này vẫn cần xuất hiện, tức là vẫn có tính bắt

buộc? Câu trả lời ở đây là các đối thể xuất hiện ở sau động từ đều do đòi hỏi

cả về mặt ngữ nghĩa lẫn về cú pháp. Chính vì vậy, trong một số trường hợp,

mặc dù nghĩa của động từ hạt nhân đã được xác định khá rõ nhưng về cú

pháp, ở sau nó vẫn còn có một vị trí mở (một ô trống) chưa được làm đầy nên

sự hiện diện của đối thể làm đầy các ô trống đó vẫn là điều cần thiết. Điều vừa

chỉ ra giải thích vì sao những câu kiểu như: Y há… Y chớp…thường vẫn được

coi là câu không đầy đủ.

3). Ý nghĩa đặc trưng của đối thể

Ý nghĩa chung đặc trưng cho đối thể là chỉ người hay vật chịu tác động

của hành động nêu ở hạt nhân ngữ nghĩa. Nói cách khác, tham thể đối thể

được đặc trưng bởi ý nghĩa chỉ đối thể logic (đối thể thực tế) của hành động.

Ý nghĩa đối thể logic đặc trưng cho đối thể cần được phân biệt với ý nghĩa cú

pháp đối thể (đặc trưng cho bổ ngữ). Sự phân biệt hai loại ý nghĩa này và hai

loại đối thể tương ứng (đối thể cú pháp, đối thể logic) có thể được quan sát

qua ví dụ dưới đây:

(122a) Chó cắn mẹ nó. [1, tr 162] → (122b) Mẹ nó bị chó cắn.

(123a) Địch đốt xóm Chùa. [15, tr 341] → (123b) Xóm Chùa bị địch đốt.

Như các ví dụ trên đây cho thấy, nếu ở câu chủ động (câu cơ bản hay câu

xuất phát) có sự trùng nhau giữa đối thể cú pháp hay bổ ngữ và đối thể ngữ

nghĩa hay đối thể về nghĩa biểu hiện (đều là nó, xóm Chùa và đều chiếm vị trí

sau hạt nhân cú pháp - ngữ nghĩa, tức là hạt nhân không tách biệt). Tuy

nhiên, ở những câu bị động (câu không cơ bản hay câu cải biến), đối thể cú

pháp và tham thể đối thể không còn trùng nhau: Ở câu (122b) Mẹ nó đã từ đối

thể cú pháp (bổ ngữ), chuyển thành chủ thể cú pháp (chủ ngữ) nhưng về nghĩa

biểu hiện, vẫn là tham thể đối thể. Tương tự như vậy, ở câu (123b), xóm Chùa

cũng đã từ đối thể cú pháp (bổ ngữ), chuyển thành chủ thể cú pháp (chủ ngữ)

nhưng về nghĩa biểu hiện vẫn là tham thể đối thể. Sự phân tích các ví dụ trên

71

đây cho thấy chỉ trong những câu hay cấu trúc xuất phát, đối thể cú pháp (bổ

ngữ) với đối thể ngữ nghĩa (tham thể đối thể) mới trùng nhau. Sự trùng hợp

này đã bị phá vỡ ở những câu cải biến.

2.3.1.2. Đặc điểm về hình thức

Đặc điểm hình thức của đối thể sẽ được xem xét ở các mặt: cách biểu

hiện, vị trí so với hạt nhân ngữ nghĩa và phương thức kết hợp (khả năng được

dẫn nối bởi quan hệ từ).

Vì hình thức của đối thể ở trong câu có thể thay đổi phù hợp với sự biến

đổi (sự cải biến) cấu trúc cú pháp của câu nên cần phân biệt hai trường hợp:

hình thức của đối thể trong cấu trúc xuất phát (cấu trúc cơ bản, cấu trúc chưa

được cải biến của câu) và hình thức của đối thể trong cấu trúc cải biến (cấu

trúc không cơ bản của câu). Hình thức của đối thể trong cấu trúc xuất phát

(cấu trúc cơ bản) sẽ được gọi là dạng cơ bản, còn hình thức của đối thể trong

cấu trúc cải biến (cấu trúc không cơ bản của câu) sẽ được gọi là dạng không

cơ bản.

a) Dạng cơ bản của đối thể

Ở dạng cơ bản, đối thể được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm danh từ,

đại từ) chiếm vị trí sau hạt nhân là động từ - thực từ có tính ngoại động và

tính tác động (ăn, đọc, viết, đánh, đập, đốt, phá, trao, tặng, mời, khuyên, ném,

đặt, hòa trộn, ghép…). Chẳng hạn, trong những câu: "Nam đọc sách.", "Nam

viết thư.", "Bộ đội đánh giặc.", các từ sách, thư, giặc có đầy đủ các đặc điểm

hình thức nêu trên đây của đối thể (tính thể từ, chiếm vị trí sau động từ - thực

từ là hạt nhân cú pháp và hạt nhân ngữ nghĩa). Với dạng biểu hiện là thể từ và

vị trí sau động từ - thực từ, tham thể đối thể (đối thể logic) được phân biệt với

đối thể thuần cú pháp (bổ ngữ bên động từ - bán thực từ) có thể được biểu

hiện bằng vị từ, cụm vị từ (cụm chủ vị) và có thể chiếm vị trí sau động từ -

bán thực từ (được, bị, làm, khiến) như ở những câu:

(124) Nam là sinh viên.

72

(125) Thằng bé ngay thơ đã được ông cai ân xá. [13, tr 233]

(126) Mọi người đều cười khiến Hanh bẽn lẽn ngồi xuống. [16, tr 312]

(127) Bỗng một bàn tay đập vào vai hắn khiến hắn giật mình quay lại.

[8, tr 241].

Trong những câu trên đây, các từ, cụm từ in đậm chiếm vị trí sau hạt

nhân cú pháp là những động từ - bán thực từ (là, được, khiến) và một số được

biểu hiện bằng động từ hoặc cụm chủ vị không phải là đối thể về mặt nghĩa

biểu hiện mà chỉ là đối thể thuần cú pháp.

b) Dạng không cơ bản của đối thể

Ở dạng không cơ bản, đối thể có thể có các hình thức sau:

- Vị trí trước hạt nhân ngữ nghĩa nhờ phép cải biến vị trí của bổ ngữ - đối thể:

Trong một số kiểu câu có hạt nhân không tách biệt (hạt nhân cú pháp hay

vị ngữ trùng với hạt nhân ngữ nghĩa trong một động từ - thực từ), bổ ngữ và

đối thể (trùng nhau) có thể được cải biến vị trí so với vị ngữ (cũng là hạt nhân

ngữ nghĩa), cụ thể, được chuyển lên trước hạt nhân. Dưới đây là một số câu

mà hạt nhân (không tách biệt) cho phép bổ ngữ và đối thể có khả năng cải

biến vị trí, tức là được chuyển lên trước hạt nhân:

(128) Làng tôi, địch chiếm rồi. [8, tr 76]

(129) Quần áo trắng của tôi và của chúng nó thì nhuộm cả đi. [8,tr 43]

(130) Con chó ấy, chính tay Nhung mua về hơn mười năm trước. [15,tr 78]

Trong những cách dùng trên đây, đối thể (làng tôi, quần áo trắng của tôi

và của chúng nó, con chó ấy) mặc dù vẫn trùng với bổ ngữ của câu nhưng

trong trường hợp này, bổ ngữ đảo đã bị biệt lập về hình thức (về ngữ điệu mà

trên chữ viết được thể hiện bằng dấu phảy) và về mặt giao tiếp (ngữ dụng), nó

trở thành phần đề trong cấu trúc đề - thuyết của câu. Như vậy, ở trường hợp trên

đây, đối thể ở vị trí không cơ bản có sự tương ứng với bổ ngữ đảo và đề ngữ.

- Vị trí trước hạt nhân ngữ nghĩa nhờ phép cải biến bị động

Trong trường hợp này, đối thể sẽ trùng với chủ ngữ (chủ ngữ - đối thể)

73

và đứng trước cả hạt nhân cú pháp, tham thể chủ thể lẫn hạt nhân ngữ nghĩa.

Ở trường hợp này, lại có thể phân biệt ba trường hợp bổ ngữ - đối thể

được cải biến thành chủ ngữ - đối thể gắn với ba kiểu cải biến bị động:

+ Cải biến bị động với các từ được (bị)

Đây là trường hợp bổ ngữ - đối thể trong câu chủ động (Chó cắn mẹ nó.

[1, tr 162]) được cải biến bị động thành chủ ngữ - đối thể (ví dụ: Mẹ nó bị chó

cắn.) nhờ các từ được (bị). Như ví dụ vừa dẫn cho thấy, nếu ở câu chủ động,

đối thể (nó) có dạng cơ bản là ở sau động từ - thực từ (cắn) giữ vai trò hạt

nhân ngữ nghĩa (và cũng là hạt nhân cú pháp) thì ở câu bị động, tham thể này

lại chiếm vị trí trước hạt nhân cú pháp (bị) và hạt ngữ nghĩa (cắn), tức là xuất

hiện ở dạng không cơ bản. Như vậy, có thể thấy ở dạng không cơ bản (dạng

cải biến bị động như ở câu trên đây), đối thể không còn trùng với bổ ngữ của

câu mà đã trở thành chủ ngữ (chỉ chủ thể thuần cú pháp xét trong mối quan hệ

với vị ngữ là động từ - bán thực từ bị) mặc dù về nghĩa biểu hiện, tính chất

đối thể logic hay đối thể thực tế của hành động (xét trong mối quan hệ với

động từ cắn giữ vai trò hạt nhân ngữ nghĩa) của nó vẫn không thay đổi.

+ Cải biến bị động với quan hệ từ do

Đây là trường hợp của những câu nhận được từ phép cải biến bị động

nhưng trong đó thường không dùng các từ được hoặc bị. Ở kiểu cải biến bị

động này, từ vốn là bổ ngữ - đối thể được chuyển lên vị trí đầu câu và trở

thành chủ ngữ - đối thể; còn tham thể chủ thể trong câu xuất phát được

chuyển vào vị trí giữa câu và được dẫn nối bởi quan hệ từ do.

Chẳng hạn, trong những câu bị động dưới đây, các từ ngữ in đậm ở đầu

câu là chủ ngữ - đối thể:

(131) Công nhân Việt Nam xây dựng ngôi nhà này.

→ Ngôi nhà này do công nhân Việt Nam xây dựng.

(132) Vi rút gây ra bệnh này. → Bệnh này do vi rút gây ra.

+ Cải biến bị động với các từ được (bị) kết hợp với quan hệ từ bởi

74

Đây cũng là trường hợp của câu bị động (Ví dụ: Chương trình này được

tài trợ bởi LG) đựợc cải biến từ câu chủ động (LG tài trợ chương trình này.).

Khác với các kiểu cải biến bị động ở trên, trong kiểu cải biến bị động này, hạt

nhân ngữ nghĩa (tài trợ) chiếm vị trí ngay sau hạt nhân cú pháp (được); còn

chủ thể (LG) trong câu xuất phát lại được chuyển xuống cuối câu và được dẫn

nối bởi quan hệ từ bởi. Như vậy, ở kiểu cải biến này, đối thể cũng không

trùng với bổ ngữ mà trùng với chủ ngữ (chủ ngữ - đối thể) của câu như ở các

kiểu cải biến bị động trên. Điểm khác biệt chỉ là ở chỗ trong trường hợp này,

đối thể (trùng với chủ ngữ) chiếm vị trí trước hạt nhân tách biệt là tổ hợp chặt

gồm động từ - bán thực từ là hạt nhân cú pháp và động từ - thực từ là hạt nhân

ngữ nghĩa (giữa hai hạt nhân không hề có sự chen vào của tham thể chủ thể).

2.3.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù đối thể

2.3.2.1. Nguyên tắc phân loại

Cũng như chủ thể, đối thể là một phạm trù ngữ nghĩa không thuần nhất

mà bao gồm những tiểu phạm trù. Việc phân loại đối thể được thực hiện theo

hai tiêu chí chính: Theo mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân và theo ý nghĩa

tự thân (nghĩa từ vựng). Vì ý nghĩa quan hệ của đối thể luôn bị quy định bởi ý

nghĩa của hạt nhân nên để xác định, miêu tả các kiểu đối thể xét trong mối

quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa, về nguyên tắc, cần dựa vào ý nghĩa của vị từ

hạt nhân. Điều này đòi hỏi khi phân loại, xác định các kiểu đối thể và miêu tả

ý nghĩa của chúng, cần đề cập đến ý nghĩa của các kiểu hạt nhân hữu quan.

Riêng đối với loại ý nghĩa tự thân của đối thể, mặc dù có thể xác định một

cách tương đối độc lập so với ý nghĩa của hạt nhân nhưng xét cho cùng, ý

nghĩa tự thân của đối thể vẫn có mối quan hệ ngầm ẩn về mặt nào đó với ý

nghĩa của hạt nhân.

Ngoài việc tuân thủ nguyên tắc phân loại đối thể đã xác định trên đây,

khi miêu tả chi tiết các kiểu đối thể, trong một số trường hợp, cần tính đến cả

mối quan hệ giữa đối thể với chủ thể và các tham thể ngữ nghĩa cơ cở khác có

75

thể có bên hạt nhân.

2.3.2.2. Các kiểu đối thể xét theo ý nghĩa quan hệ

Các kiểu đối thể xem xét ở mục này được xác định trong mối quan hệ

ngữ nghĩa với hạt nhân. Theo nguyên tắc này và dựa vào các kiểu sự tình do

hạt nhân là động từ ngoại động có tính tác động biểu thị, có thể xác định các

kiểu đối thể cơ bản thường gặp sau đây :

1) Đối thể - vật được ra bởi hành động tạo tác (tạo thể)

Tạo thể đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động tạo tác (đào,

đắp, nặn, viết, vẽ, xây, sáng tác, soạn thảo... )

Nét đáng chú ý ở tạo thể là:

- Về ý nghĩa, tạo thể có thể chỉ:

+ Sự vật xuất hiện sau khi hành động được hoàn thành:

(133) Họ đào mương.

(134) Công nhân Việt Nam xây dựng tòa nhà này.

(135) Ông ấy vẽ bức tranh này.

(136) Bà Hai đã nấu xong cơm. [16, tr 325]

Trong những câu trên đây, các tạo thể (in đậm) chỉ sự vật xuất hiện sau

khi hành động được thực hiện có kết quả.

+ Sự vật vốn đã có nhưng ở ngoài tầm kiểm soát của chủ thể và chỉ sau khi hành

động được hoàn thành, chủ thể mới có thể sở hữu hoặc kiểm soát tạo thể:

(137) Công nhân đang khai tác than.

(138) Việt Nam đang khai thác dầu khí ở biển Đông.

Trong những câu trên đây, các tạo thể (in đậm) chỉ sự vật trước đó đã

có nhưng chủ thể chưa kiểm soát được và chúng chỉ được chủ thể sở hữu hay

kiểm soát sau khi hành động được thực hiện có kết quả.

- Về hình thức, tạo thể có những đặc điểm sau:

+ Luôn tồn tại tương ứng với tác thể (kẻ tạo tác).

+ Có khả năng cải biến vị trí (Ví dụ : Tôi viết thư. → Thư, tôi viết.).

76

+ Có khả năng cải biến bị động theo hai kiểu: với được (bị) và với do.

(Ví dụ: Ngôi nhà được công nhân Việt Nam xây dựng. Ngôi nhà này do

công nhân Việt Nam xây dựng.).

2) Đối thể - vật bị hủy diệt

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động hủy

diệt (đốt, phá, thiêu, hủy, giết, tiêu diệt, phá hủy, xóa bỏ... ).

- Về ý nghĩa: đối thể - vật bị hủy diệt chỉ sự vật vốn đã có bị tiêu biến

sau khi hành động được hoàn thành.

(139a) Chiều, Tính giết sạch một tổ kiến dưới gốc sung. [7, tr 256]

(140) Một ngày, chúng tôi phá bom đến năm lần. [4, tr 380]

Trong những câu trên, vật bị hủy diệt (in đậm) chỉ sự vật tiêu biến sau

khi hành động được thực hiện có kết quả.

- Về hình thức, đối thể - vật bị hủy diệt có những đặc điểm sau:

+ Luôn tồn tại tương ứng với tác thể (kẻ hủy diệt).

+ Có khả năng cải biến bị động với được (bị).

(139b) Chiều, Tính giết sạch một tổ kiến dưới gốc sung. [7, tr 256]

→ Chiều, một tổ kiến dưới gốc sung bị Tính giết sạch.

3) Đối thể - vật bị biến đổi về trạng thái, tính chất

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động tác

động làm biến đối trạng thái, tính chất của đối thể (cắn, cắt, chặt, cày, cuốc,

cưa, lau, đập, san, xé .. ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa: đối thể - vật bị biến đổi về trạng thái, tính chất chỉ sự vật

đang ở một trạng thái, tính chất nhất định trước khi hành động xảy ra và sẽ

thay đổi trạng thái, tính chất ban đầu sau khi hành động xảy ra.

(141a) Cô Diệu xé áo Hếnh. [16, tr 62]

Trong câu trên đây, đối thể - biến đổi về trạng thái, tính chất (in đậm)

chỉ sự vật bị thay đổi trạng thái, tính chất ban đầu sau khi hành động xảy ra

77

- Về hình thức: đối thể - vật bị biến đối trạng thái, tính chất có những đặc

điểm sau:

+ Luôn tồn tại tương ứng với tác thể (kẻ làm biến dạng sự vật nêu ở đối thể).

+ Có khả năng cải biến bị động theo hai kiểu: với được (bị) hoặc do.

(141b) Cô Diệu xé áo Hếnh. [16, tr 62] → Áo Hếnh bị Cô Diệu xé.

4) Đối thể - kẻ được bình xét, đánh giá

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động bình

xét, đánh giá về đối thể (bầu, chọn, cử, coi, gọi, suy tôn... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa:

+ Chỉ kẻ được bình xét, đánh giá được đánh giá theo một tiêu chí nào đó.

+ Chỉ kẻ mang tư cách mới nêu ở tham thể kết quả sau đó.

Ví dụ:

(142) Ông ta coi tiền như phạm nhân. [16, tr 180]

(143) Người ta gọi Mận là o Vui, thím Vui rồi bà Vui. [16, tr 263]

(144) Họ cử ông ấy làm chỉ huy trưởng công trường.

Trong các câu trên đây, các đối thể (in đậm) được đánh giá có tư cách

mới là phạm nhân, o Vui, chỉ huy trưởng công trường.

- Về hình thức: đối thể - kẻ được bình xét, đánh giá có những đặc điểm sau:

+ Luôn tồn tại tương ứng với tác thể (kẻ bình xét, đánh giá)

+ Có khả năng cải biến vị trí và cải biến bị động với được (bị)

(145) Từ bây giờ, tôi coi mẹ Hận như một người mẹ thứ hai của tôi. [66,

tr179]

→ Từ bây giờ, mẹ Hận, tôi coi như một người mẹ thứ hai của tôi.

→ Từ bây giờ, mẹ Hận được tôi coi như một người mẹ thứ hai của tôi.

(146) Bà cụ Hà gọi nó là tên phản bội. [15, tr 148]

→ Nó, bà cụ Hà gọi là tên phản bội.

→ Nó bị Bà cụ Hà gọi là tên phản bội.

78

5) Đối thể - vật được chuyển giao sở hữu

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động ban

phát (cho, cung cấp, biếu, nhường, gửi, phát, trao, tặng... ) và thu nhận

(mượn, lấy, nhận, cướp, giật, tịch thu, vay…)

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa:

+ Chỉ vật chịu sự tác động của hành động chuyển giao sở hữu.

+ Chỉ vật vốn là sở hữu của tác thể hay bị hại thể.

+ Chỉ vật có sự thay dổi về chủ thể sở hữu sau khi hoạt động được thực

hiện (trở thành vật sở hữu mới của tiếp thể hoặc của tác thể).

(147) Cha tôi cho mỗi người trong nhà 4m vải lính. [16, tr 55]

(148) Anh đã gửi cho y một thư. [4, tr 145]

(149) Tôi trao tiền cho hắn. [16, 273]

(150) Thái vay y vài chục. [16, tr 323]

Trong các câu trên, các đối thể (in đậm) chỉ vật chịu tác động và thay

đổi về sở hữu (không còn thuộc sở hữu của chủ thể cũ nữa mà sẽ thuộc sở hữu

của chủ thể mới là mỗi người trong nhà, y, hắn, Thái).

- Về hình thức: đối thể - vật được chuyển giao sở hữu có những đặc điểm sau:

+ Luôn tồn tại tương ứng với tác thể (kẻ ban phát), tiếp thể hoặc bị hại thể.

+ Có khả năng cải biến bị động theo hai kiểu: với được và do.

(151) Trưởng phòng phát tài liệu cho Khánh. [15, tr 125]

→ Khánh được trưởng phòng phát tài liệu cho.

→ Tài liệu do trưởng phòng phát cho Khánh.

6) Đối thể cầu khiến

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động cầu

khiến (bắt, bảo, cấm, mời, khuyên, rủ, yêu cầu, ra lệnh, sai... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa: đối thể cầu khiến có thể chỉ:

79

+ Người chịu sự tác động của hành động cầu khiến.

Chủ thể tiền tàng - kẻ thực hiện hành động cầu khiến theo yêu cầu của

chủ thể.

(152) Bà Phán mời tất cả anh em ăn bữa cơm chiều. [11, tr 403]

- Về hình thức: đối thể cầu khiến có những đặc điểm sau:

+ Luôn tồn tại tương ứng với tác thể (kẻ thực hiện hành động cầu khiến)

nội dung cầu khiến.

+ Có khả năng cải vị trí và cải biến bị động ở mức hạn chế.

Ví dụ:

(153) Các cụ sai một ông Phó đi tìm ông Cửu. [64, 126]

→ Một ông Phó, các cụ sai đi tìm ông Cửu.

→ Một ông Phó được các cụ sai đi tìm ông Cửu.

(154) Dân làng khuyên Ninh ở nhà với bu. [64, tr 201]

→ Ninh, dân làng khuyên ở nhà với bu.

→ Ninh được dân làng khuyên ở nhà với bu.

(155) Lí kiến sai đầy tớ đem trát đến nhà đòi hắn. [13, tr 182]

→ Đầy tớ bị Lí Kiến sai đem trát đến nhà đòi hắn.

7) Đối thể - vật bị dời chuyển vị trí

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động làm

chuyển dời vật trong không gian (ném, quăng, đặt, treo, tra, trút, xâu, xỏ... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa: đối thể - vật bị dời chuyển vị trí chỉ:

+ Sự vật chịu hành động tác động về mặt vật lí.

+ Sau khi hành động được thực hiện, đối thể - vật bị dời chuyển có sự

thay đổi về mặt vị trí trong không gian (từ vị trí thường ở trên tay của tác thể

đến vị trí nêu ở điểm đặt).

Ví dụ:

(156) Mấy đứa trẻ tinh nghịch ném đất về phía chúng tôi. [6, tr 261]

80

(157) Rồi Pá tra lại trút cả bạc vào trong tráp. [2, tr 124]

(158) Chánh hội quăng tọt đôi đũa xuống mâm cơm. [13, tr 75]

(159) Anh đặt cái đầu lưỡi nhỏ lên bàn tay. [6, tr 337]

Trong các câu trên, các đối thể (in đậm) chịu hành động tác động về

mặt vật lí từ chủ thể. Sau khi hành động được thực hiện, đối thể - vật bị dời

chuyển có sự thay đổi về mặt vị trí trong không gian.

- Về hình thức:

+ Thường tồn tại tương ứng với tham thể vị trí hay điểm đặt.

+ Có khả năng cải biến vị trí và khả năng cải biến bị động

(160) Rồi Pá tra lại trút cả bạc vào trong tráp. [2, tr 124]

→ Bạc, Pá tra lại trút cả vào trong tráp.

→ Bạc lại được Pá tra trút cả vào trong tráp.

8) Đối thể - vật được kết nối, hòa trộn

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động hòa

trộn hoặc kết nối hai sự vật (hòa, trộn, nhào, ghép, gán ghép, kết nối, gắn

bó... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa: đối thể - vật được kết nối, hòa trộn có thể chỉ:

+ Các sự vật có thể đi đôi, hòa hợp với nhau.

+ Sau khi hành động được thực hiện, đối thể - vật được kết nối, hòa trộn

có sự thay đổi trạng thái, tính chất (được hòa kết với nhau theo mối quan hệ

nào đó hoặc thành một hợp thể mới).

Ví dụ:

(161) Nó hòa muối với nước.

(162a) Mấy anh chàng tinh nghịch trong lớp gán ghép chị với anh Keng.

[6, tr 276]

Trong các câu trên, các đối thể (in đậm) chỉ các sự vật được hòa trộn, kết nối.

- Về hình thức:

81

+ Thường tồn tại tương ứng với tác thể (kẻ hành động tạo ra sự hòa hợp,

nối kết giữa các đối thể) và có sự song hành giữa hai đối thể.

+ Có khả năng cải biến vị trí và cải biến bị động.

(162b) Mấy anh chàng tinh nghịch trong lớp gán ghép chị với anh

Keng. [6, tr 276]

→ Chị, mấy anh chàng tinh nghịch trong lớp gán ghép với anh Keng.

→ Chị bị mấy anh chàng tinh nghịch trong lớp gán ghép với anh Keng.

9) Đối thể - vật so sánh, đối chiếu

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động so

sánh, đối chiếu (đối chiếu, so sánh, đối lập, đánh đồng... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa: đối thể - vật so sánh, đối chiếu có thể chỉ:

+ Người, vật được đem so sánh, đối chiếu.

+ Các sự vật thuộc cùng một phạm trù.

(163) Bài viết đối chiếu tiếng Việt với tiếng Anh.

(164a) Người ta so sánh diễn viên ấy với hoa hậu.

Trong các câu trên, các đối thể (in đậm) chỉ các sự vật bị đem so sánh,

đối chiếu và chúng đều thuộc cùng một phạm trù (ngôn ngữ hoặc người).

- Về hình thức:

+ Thường tồn tại tương ứng với tác thể - kẻ so sánh, đối chiếu và có sự

song hành với nhau.

+ Có khả năng cải biến vị trí và cải biến bị động với được (bị) với điều

kiện nhất định.

(164b) Người ta so sánh diễn viên ấy với hoa hậu.

→ Diễn viên ấy, người ta (thường) so sánh với hoa hậu.

→ Diễn viên ấy được người ta so sánh với hoa hậu.

Bên cạnh các kiểu đối thể tiêu biểu (mang đầy đủ đặc điểm ý nghĩa và

hình thức của đối thể) trên đây, còn có thể kể đến một số kiểu đối thể không

82

tiêu biểu (không điển hình). Tính không điển hình của những kiểu đối thể này

được thể hiện ở chỗ chúng không có ý nghĩa đối thể thuần túy mà thường có

thêm một nét phụ nào đó hoặc không thực sự chỉ sự vật bị tác động. Thuộc

những kiểu đối thể không điển hình này là:

10) Đối thể đối - phạm vi của hoạt động nhận thức

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động nhận

thức về sự vật, hiện tượng (bàn, bàn bạc, bình phẩm, nghiên cứu, thảo luận,

trao đổi, tìm hiểu... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa: đối thể đối - phạm vi của hoạt động nhận thức có thể chỉ:

+ Sự vật chịu hành động tác động (hạn chế) về mặt tâm lí, trí tuệ.

+ Phạm vi của hoạt động nhận thức

+ Sau khi được nhận thức, đối thể - phạm vi của hoạt động nhận thức

được nhận thức, được làm sáng tỏ về mặt nào đó.

(165) Cuộc họp thảo luận về vấn đề môi trường.

(166) Thủ trưởng Đạt bàn bạc với đồng đội về trận đánh. [15, tr 187]

Trong các câu trên, các đối thể (in đậm) chỉ các sự vật vừa là đối thể, vừa

là phạm vi hoạt động nhận thức của chủ thể.

- Về hình thức:

+ Thường tồn tại tương ứng với tác thể.

+ Thường được dẫn nối bởi quan hệ từ về (chỉ rõ ý nghĩa phạm vi).

+ Có khả năng cải biến cải biến bị động với được (bị).

(167) Nhiều khán giả bình phẩm về bức tranh trong cuộc triển lãm.

→ Bức tranh trong cuộc triển lãm được nhiều khán giả bình phẩm.

11) Đối thể - hướng đích của hành động

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hoạt động có tính

tâm lí (quan tâm, chú ý, lưu ý, lưu tâm, để ý…).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

83

- Về ý nghĩa: Chỉ sự vật là đối tượng mà hoạt động tác động về mặt tâm

lí, trí tuệ từ chủ thể hường đến.

(168a) Hắn có vẻ không chú ý đến câu chuyện lắm. [8, tr 104]

(169) Từ đấy, cứ ngấm ngầm một mình, càng ngày, chị lại càng chú ý

đến anh Keng. [6, tr 219]

- Về hình thức:

+ Thường tồn tại tương ứng với tác thể.

+ Thường được dẫn nối bởi quan hệ từ đến (tới).

+ Có khả năng cải biến bị động với được (bị).

(168b) Hắn có vẻ không chú ý đến câu chuyện lắm. [8, tr 104]

→ Câu chuyện có vẻ không được hắn chủ ý đến lắm.

12) Đối thể - vật được thụ cảm

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động thụ

cảm (nghe, nhìn, xem,... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa, có thể chỉ:

+ Sự vật chịu hành động tác động được thực hiện bởi các giác quan của

chủ thể như: tai, mắt, mũi, ….

+ Khi hành động được thực hiện, đối thể thụ cảm có tác động vào chủ

thể thụ cảm nhờ những phóng chiếu của chính các giác quan thụ cảm.

(170) Hắn nhìn mặt chị Dậu. [13, tr 168]

(171) Khi ấy, các cô mới nhìn rõ ngôi sao trên mũ và quân phục đang

mặc. [4, tr. 16]

(172) Ông chủ rạp kịch trường xem tờ nhật trình. [10, tr 85]

(173) Họ nhìn vào căn buồng vừa mới mở cửa. [6, tr 255]

Trong các câu trên, các đối thể (in đậm) chỉ các sự vật được chủ thể thụ cảm.

- Về hình thức: đối thể - vật được thụ cảm có đặc điểm :

+ Thường tồn tại tương ứng với tác thể - kẻ hành động thụ cảm.

84

+ Thường không có hoặc rất hạn chế về khả năng cải biến bị động.

13) Đối thể của hành động điều khiển bằng trí não

Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động điều

khiển của chủ thể hướng tới đối thể là bộ phận bất khả li (lắc, gật, nhắm,

nháy, chớp, trừng, há, nghển, kiễng... ).

Nét đáng chú ý ở kiểu đối thể này là:

- Về ý nghĩa: loại đối thể này:

+ Vừa chỉ đối thể chịu tác động của hành động điều khiển xuất phát từ

chủ thể, vừa chỉ chủ thể (kẻ trải qua quá trình) …

+ Bên cạnh mối quan hệ với hạt nhân, còn có mối quan hệ chỉnh thể - bộ

phận với tác thể.

(174) Anh Ba Hoành trừng mắt lên. [6, tr 338]

(175) Hoài kiễng chân để với cái mũ. [6, tr 300]

(176a) Tính há miệng. [12, tr 34]

Trong các câu trên, các đối thể (in đậm) chỉ các bộ phận bất khả li của

tác thể và chịu tác động từ hành động điều khiển của tác thể (Anh Ba Hoành,

Hoài, Tính); đồng thời, lại chỉ kẻ trải qua quá trình nêu ở hạt nhân ngữ nghĩa.

(Sau khi nhận tác động của hành động điều khiển từ trí não của tác thể, các

đối thể: mắt, chân, miệng lại có sự vận động, tức là trải qua quá trình cũng

được nêu ở một nét nghĩa của hạt nhân).

- Về hình thức:

+ Không có khả năng cải biến bị động.

+ Có khả năng chuyển thành chủ thể (kẻ trải qua quá trình) với những

điều kiện nhất định.

(176b) Tính há miệng. [12, tr 34]

→ Miệng Tính há ra.

2.3.2.3. Các kiểu đối thể xét theo ý nghĩa tự thân (ý nghĩa từ vựng)

Các kiểu đối thể theo ý nghĩa quan hệ (mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt

85

nhân) khá đa dạng. Mục này sẽ xem xét các kiểu đối thể theo ý nghĩa tự thân

(nghĩa từ vựng). Nghĩa tự thân hay nghĩa từ vựng của các kiểu đối thể có thể

được xác định một cách tương đối độc lập với nghĩa của hạt nhân. Tuy nhiên,

tính độc lập đó cũng chỉ là tương đối vì xét đến cùng, nghĩa của đối thể đều có

sự liên quan và bị quy định (trực tiếp hay gián tiếp) bởi ý nghĩa của hạt nhân.

Với cách hiểu vừa chỉ ra, dưới đây, chúng ta sẽ xem xét một vài biểu hiện của

mối quan hệ giữa nghĩa từ vựng của đối thể và ý nghĩa của hạt nhân.

a. Đối thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể + người ( hoặc bộ phận bất

khả li của con người)

(177) Tính hỏi ông Điện. [11, tr 29]

(178) Tôi thấy Nho trong một tốp bộ đội công trình. [4, tr 390]

Ông Điện là tên riêng của một nhân vật trong tiểu thuyết “Thoạt kỳ

thủy” của nhà văn trẻ Nguyễn Bình Phương, Nho là tên của một nhân vật nữ

trong “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê. Đối thể Nho bổ

nghĩa cho vị từ tác động tâm lý thấy, đồng thời là đối thể của vị từ thấy. Thấy

là vị từ có nghĩa nhận biết được bằng mắt nhìn. Khi nhìn thì chúng ta phóng

tầm mắt tới một đích. Đích ấy đã nhận tác động của việc phóng tầm mắt, có

điều tác động này không làm thay đổi trạng thái ban đầu của đối thể, khác với

sự tác động làm thay đổi trạng thái ban đầu của đối thể (cửa trong đóng cửa,

cây trong chặt cây, bóng trong đá bóng, …).

(179) Chị Dậu giậm chân xuống đất. [1, tr 37]

(180) Chánh hội vểnh bộ mặt hách dịch. [1, tr 76]

(181) Một kho quân nhu và bốn cô gái náu mình dưới tán cây rừng

Trường Sơn. [4, tr 13]

(182) Dòng nước khi màu xanh đen thớ lợ đã dần dà vặt trụi mớ tóc họ. [4,

tr 13]

Từ (179) đến (182), ta thấy:

Đối thể chân chỉ phần phía dưới giữ chức năng nâng đỡ cơ thể của chủ

86

thể chị Dậu.

Đối thể bộ mặt chỉ phần phía trước, từ trán đến cằm của chủ thể Chánh hội.

Mình là đại từ phản thân dùng thế cho cụm danh từ chỉ người - một kho quân

nhu, bốn cô gái. Và nhờ đại từ mình, một kho quân nhu được nhân hóa thành con

người.

Đối thể mớ tóc họ chỉ bộ phận lông mọc ở phần trên và sau của đầu

người, từ trán vòng đến gáy.

Tất cả các đối thể trên đều chỉ những bộ phận bất khả li của con người.

b. Đối thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể - người

Với nghĩa từ vựng không chỉ con người, đối thể - người có thể có ý

nghĩa từ vựng chỉ động vật, thực vật, hiện tượng thuộc về tự nhiên (thiên

nhiên, thời tiết), vật thể nhân tạo (phương tiện giao thông, vũ khí, đồ vật, …).

(183) Tôi cầm con ve trên tay. [7, tr 256]

Đối thể con ve trong (183) chỉ loài bọ có cánh trong suốt, con đực kêu

“ve ve” về mùa hè.

(184) Nho đang thêu gối. [4, tr 390]

(185) Còn chị Thao thì chép lại bài hát vào quyển sổ nhỏ để trên đùi.

[4, tr 390]

Gối trong sự tình (184) là đối thể chỉ vật do con người tạo tác. Bài hát

trong sự tình (185) là đối thể chỉ một sản phẩm sáng tạo nghệ thuật do người

nhạc sĩ sáng tác.

(186) Liên bưng mâm cơm từ dưới bếp lên. [12, tr 10]

(187) Phước vẫn gặm chén. [12, tr 15]

(188) Tính gõ cửa. [12, tr 32]

(189) Ngày trước, Mỵ thổi sáo giỏi. [4, tr 65]

Các đối thể mâm cơm, chén, cửa, sáo là các sự vật nhân tạo đảm nhiệm

vai nghĩa đối thể của các sự tình (186) đến (189).

(190) Trước mặt, những nống cát vàng che khuất bờ biển Đông. [6, tr 65]

87

Đối thể bờ biển Đông chỉ dải đất làm giới hạn cho vùng biển Đông.

(191) Sóng đẩy thuyền lên.

Đối thể thuyền là danh từ gọi loại phương tiện vận tải nhỏ, hoạt động dưới nước.

(192) Ông Hưng giơ súng lên. [12, tr 146]

(193) Hưng từ từ siết cò. [12, tr 145]

Trong (192), đối thể súng là tên gọi chung các loại vũ khí có nòng, hình ống.

Trong (193), cò chỉ một bộ phận của vũ khí súng.

c. Đối thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể thuộc phạm trù tinh thần

(194) Và anh chợt hiểu cái dè dặt, ý tứ của Lựu hôm đầu. [6, tr 31]

(195) Hakin đâu thiếu lòng dũng cảm. [4, tr 7]

Đối thể cái dè dặt, ý tứ của Lựu hôm đầu trong (194) và lòng dũng cảm

trong (195) có ý nghĩa biểu vật đặc điểm tính cách của con người. Các đối thể

này đều thuộc phạm trù thế giới tinh thần trừu tượng của con người.

2.4. Khung vị từ với hai tham thể chủ thể, đối thể

2.4.1. Vài nét về khái niệm khung vị từ

Khái niệm khung vị từ nói ở đây được hiểu theo cách hiểu của S.C.

Dik. Theo S.C. Dik, khung vị từ chỉ định các kiểu thông tin sau đây:

i. hình thức của vị từ (cách biểu hiện);

ii. phạm trù cú pháp của vị từ (được chỉ định bằng một nhãn trên vị từ);

iii. số lượng các tham tố mà vị từ đòi hỏi (x1, x2, …xn, );

iv. các giới hạn lựa chọn bảo đảm các ngữ định danh được lấp đầy vị trí các

tham tố (điều kiện cần thiết cho các ngữ định danh lấp đầy vị trí các tham tố);

v. các chức năng ngữ nghĩa của tham tố.

Chẳng hạn, vị từ eat (ăn) trong tiếng Anh có thể có khung vị từ sau:

Eatv (x1: animat (x1) Ag (x2 : food (x2) Go

Khung vị từ trên đây chỉ định rằng eat là một vị từ hai vai của kiểu cú

v, nhận một ngữ định danh hữu sinh (x1) làm tham tố trong chức năng. Tác thể

(Ag) và một ngữ định danh chỉ định một loại thực phẩm nào đó (x2) trong

88

chức năng Đích (Go) hay đối thể. [43, tr 44-45].

Như vậy, có thể thấy khung vị từ theo cách hiểu của S.C. Dik là một

mô hình cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với hạt nhân ngữ nghĩa là các vị từ

và các tham tố (tham thể) cơ sở thuộc kiểu ý nghĩa nhất định bị quy định bởi ý

nghĩa của vị từ hạt nhân.

Trong luận án này, tiếp thu (có điều chỉnh theo hướng đơn giản hóa),

chúng tôi xác định: khung vị từ là mô hình cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu

tiếng Việt bao gồm vị từ hạt nhân (là thực từ) và các tham thể ngữ nghĩa cơ sở

do hạt nhân ngữ nghĩa quy định.

Theo cách hiểu nêu trên, dưới đây, luận án sẽ xác định các khung vị từ

phổ biến với hạt nhân ngữ nghĩa là các động từ biểu thị các loại sự tình hành

động, tư thế, trạng thái, quá trình và các tham thể cơ sở (trong đó có chủ thể

và đối thể). Các khung vị từ sẽ được miêu tả thông qua các mô hình kết hợp

ngữ nghĩa (kết trị ngữ nghĩa) giữa hạt nhân và các tham thể.

2.4.2. Một số khung vị từ phổ biến với hai tham thể chủ thể, đối thể

2.4.2.1. Khung vị từ với hạt nhân là vị từ hành động

1) Khung vị từ 1 tham tố:

- Mô hình 1:

+ Dạng cơ bản: Hành thể - hành động (- vị trí)

(196) Một con thỏ chạy ra từ trong bụi rậm.

+ Dạng không cơ bản: (- Vị trí) - hành động - hành thể

(197) Từ trong bụi rậm chạy ra một con thỏ.

2) Khung vị từ 2 tham tố:

- Mô hình 2:

+ Dạng cơ bản: Tác thể - hành động - đối thể

(198a) Tường đẩy khẽ cánh cửa. [15, tr1194]

+ Dạng không cơ bản: Đối thể - động từ quan hệ - tác thể - hành động

(198b) Cánh cửa bị Tường đẩy khẽ.

89

3) Khung vị từ 3 tham tố:

- Mô hình 3:

+ Dạng cơ bản: Tác thể - hành động - đối thể - tiếp thể

(199) Tôi đã trao tiền cho nó.

+ Dạng không cơ bản: Đối thể - động từ quan hệ - tác thể - hành động -

tiếp thể

(200) Tiền đã được tôi trao cho nó.

- Mô hình 4:

+ Dạng cơ bản: Tác thể - hành động - đối thể - bị hại thể (kẻ tổn thất)

(201) Tôi mượn chiếc xuồng của bà con Xẻo Đước. [16, tr 71]

+ Dạng không cơ bản: Đối thể - động từ quan hệ - tác thể - hành động -

bị hại thể

(202) Chiếc xuồng được tôi mượn của bà con Xẻo Đước .

- Mô hình 5:

+ Dạng cơ bản: Tác thể - hành động - đối thể - nội dung

(203) Bà chủ sai con đi gánh nước. [10, tr 68]

+ Dạng không cơ bản: Đối thể - động từ quan hệ - tác thể - hành động -

nội dung

(204) Con được bà chủ sai đi gánh nước.

- Mô hình 6:

+ Dạng cơ bản: Tác thể - hành động - đối thể - vị trí (điểm đặt)

(205) Ba đập đầu nó vào búa. [15, tr 296]

+ Dạng không cơ bản: Đối thể - động từ quan hệ - tác thể - hành động -

vị trí (điểm đặt)

(206) Đầu nó bị Ba đập vào búa.

- Mô hình 7:

+ Dạng cơ bản: Tác thể - hành động - đối thể - đối thể gián tiếp

(207) Ông ghép cam với chanh.

90

+ Dạng không cơ bản: Đối thể - động từ quan hệ - tác thể - hành động -

đối thể gián tiếp

(208) Cam được ông ghép với chanh.

- Mô hình 8:

+ Dạng cơ bản: Tác thể - hành động - đối thể - đối thể gián tiếp

(209) Người ta thường đánh đồng âm nhạc bác học với âm nhạc bình dân.

+ Dạng không cơ bản: Đối thể - động từ quan hệ - tác thể - hành động -

đối thể gián tiếp

(210) Âm nhạc bác học thường được người ta đánh đồng với âm nhạc

bình dân.

2.4.2.2. Khung vị từ với hạt nhân là vị từ tư thế

- Mô hình 9:

+ Dạng cơ bản: Kẻ mang tư thế - tư thế - (vị trí)

(211) Liên nằm võng với con. [8, tr 265]

(212) Một người đàn bà ngồi chễm chệ trên xe.

+ Dạng không cơ bản (hạn chế): Vị trí - tư thế - kẻ mang tư thế

(213) Trên xe ngồi chễm chệ một người đàn bà. [10, tr 348]

2.4.2.3. Khung vị từ với hạt nhân là vị từ trạng thái

- Mô hình 10:

+ Dạng cơ bản: Kẻ mang trạng thái - trạng thái (- vị trí)

(214) Tiền còn.

(215) Mấy đám mây treo lơ lửng trên nền trời xanh ngắt.

+ Dạng không cơ bản (hạn chế): (Vị trí) - trạng thái - kẻ mang trạng thái

(216) Còn tiền.

(217) Trên nền trời xanh ngắt treo lơ lửng mấy đám mây.

2.4.2.4. Khung vị từ với hạt nhân là vị từ quá trình

- Mô hình 11:

+ Dạng cơ bản: Kẻ trải qua quá trình - quá trình

91

(218) Em ngã rồi.

(219) Tiền rơi.

+ Dạng không cơ bản: Quá trình - kẻ trải qua quá trình

(220) Ngã em rồi.

(221) Rơi tiền.

2.5. Sự tương ứng giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ

2.5.1. Trường hợp trùng nhau giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ

Trong những cấu trúc xuất phát (cấu trúc cơ bản), các vai nghĩa của sự

tình và các thành phần cú pháp của câu có sự trùng nhau, vai nghĩa chủ thể

(tác thể, kẻ trải qua quá trình, kẻ mang tư thế, kẻ mang trạng thái) trùng với

chủ ngữ, vai nghĩa đối thể (tạo thể, vật bị hủy diệt, vật biến đổi về trạng thái,

tính chất, …) trùng với bổ ngữ trực tiếp, đối thể (phạm vi hoạt động nhận

thức) trùng với bổ ngữ gián tiếp.

(222) Thằng nhỏ để chậu nước vào. [13, tr 49]

(223) Tôi đã gõ cửa nhà đối tượng nhiều lần. [6, tr 400]

(224) Chúng lại ném Lượt vào cái bể tối om ẩm ướt. [7, tr 293]

(225) Tôi nép người vào bức tường đất. [4, tr 380]

(226) Con cá nuốt miếng mồi.

(227) Ngư dân giăng lưới để bắt cá.

(228) Ông hất hàm. [8, tr 103]

(229) Tôi hơi co đôi chân lại. [8, tr 193]

2.5.2. Trường hợp không trùng nhau giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ

Trong trường hợp của những cấu trúc cải biến bị động, sự tương ứng

không còn nữa. Chúng ta sẽ thấy rõ sự không tương ứng giữa các vai nghĩa

với các thành phần cú pháp bằng việc phân tích những câu sau đây :

(230a) Ban tổ chức trao tiền thưởng cho đội trưởng.

(230b) Tiền thưởng được ban tổ chức trao cho đội trưởng.

(230c) Đội trưởng được được ban tổ chức trao tiền thưởng cho.

92

(231) Tập giấy được cô thư ký đặt lên bàn.

Tiền thưởng trong câu (230b) vốn là bổ ngữ trong câu xuất phát (230a)

mặc dù về nghĩa biểu hiện vẫn chỉ đối thể (vật được chuyển giao sở hữu)

nhưng nó không còn là bổ ngữ trực tiếp như ở câu xuất phát mà trở thành chủ

ngữ ngữ pháp trong câu bị động.

Ở câu (230c), đội trưởng vốn là bổ ngữ gián tiếp trong câu xuất phát

mặc dù về nghĩa biểu hiện vẫn chỉ kẻ nhận (tiếp thể) nhưng nó không còn là

bổ ngữ gián tiếp như ở câu xuất phát mà trở thành chủ ngữ ngữ pháp trong

câu bị động.

Đến câu (231), tập giấy không còn là bổ ngữ trực tiếp như trong câu

xuất phát mà trở thành chủ ngữ trong câu bị động mặc dù về nghĩa biểu hiện

nó vẫn chỉ đối thể thực tế của hành động.

Trong câu bị động, chỉ riêng từ chỉ tác thể (Ban tổ chức, cô thư kí)

không thay đổi ý nghĩa và chức năng cú pháp (vẫn là chủ ngữ - tác thể) mặc

dù xét trong toàn câu, nó không còn là chủ ngữ chung của câu (chủ ngữ bậc1)

mà trở thành chủ ngữ bậc 2 - chủ ngữ của cụm chủ - vị làm bổ ngữ bên động

93

từ bị động (được).

Tiểu kết chương 2

1. Chủ thể là tham thể quan trọng nhất trong số các tham thể thuộc cấu

trúc nghĩa biểu hiện của câu. Điều này không chỉ thể hiện ở tính bắt buộc của

nó mà còn thể hiện ở tính phổ biến cao nhất của nó trong số các tham thể có thể

có bên hạt nhân ngữ nghĩa. Đối thể có tầm quan trọng thứ hai trong các tham

thể ngữ nghĩa. Đối thể là tham thể bắt buộc của các vị từ tác động ngoại động.

2. Về nội dung, xét trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa, chủ thể,

đối thể được đặc trưng bởi tính phụ thuộc vào hạt nhân ngữ nghĩa, mang chức

năng nghĩa chủ thể logic (chỉ chủ thể thực tế của hoạt động) và chức năng

nghĩa đối thể logic (chỉ đối thể thực tế của hoạt động). Về hình thức, ở dạng

cơ bản, chủ thể, đối thể được biểu hiện bằng danh từ hoặc đại từ. Chủ thể

chiếm vị trí trước hạt nhân ngữ nghĩa (được biểu hiện bằng động từ - thực từ),

còn đối thể chiếm vị trí sau hạt nhân ngữ nghĩa. Ở dạng không cơ bản, chủ

thể, đối thể có thể chiếm giữ những vị trí khác nhau so với hạt nhân ngữ nghĩa

và trong một số trường hợp, có thể được dẫn nối bởi quan hệ từ.

3. Về ý nghĩa quan hệ và ý nghĩa tự thân, chủ thể, đối thể bao gồm

nhiều dạng khác nhau phù hợp với ý nghĩa của động từ hạt nhân. Mối quan hệ

ngữ nghĩa đa dạng, phức tạp giữa chủ thể, đối thể với hạt nhân (và trong một

số trường hợp, với nhau) thể hiện tính phức tạp trong tổ chức nghĩa biểu hiện

của câu; đồng thời, phản ánh tính phức tạp của các loại sự tình (hay của mối

quan hệ giữa hạt nhân sự tình với các tham thể). Tính phức tạp đó phần nào

đã thể hiện qua các mô hình kết trị ngữ nghĩa phù hợp với các khung vị từ với

hạt nhân là các động từ hành động, tư thế, trạng thái, quá trình.

4. Xét trong mối quan hệ với các thành phần cú pháp phụ thuộc (chủ

ngữ, bổ ngữ), chủ thể và đối thể có thể trùng hoặc không trùng với các thành

phần này. Đây là bằng chứng cho thấy mặc dù bình diện cú pháp và bình diện

nghĩa biểu hiện có sự gần gũi với nhau và trong một số trường hợp, có sự

94

tương ứng với nhau nhưng chúng là các bình diện khác nhau về bản chất.

CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CỦA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG CẤU

TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT

3.1. Dẫn nhập

Bản chất của sự tình được xác định bởi vị từ hạt nhân và vai trò hạt nhân

của vị từ quyết định sự có mặt của các tham thể và nội dung sự tình đó. Tuy nhiên,

vị từ có thể có nhiều nghĩa hoặc được dùng với những nghĩa chuyển mới. Khi đó,

việc xác định nghĩa của vị từ được hiện thực hóa trong cấu trúc vị từ - tham thể sẽ

được dựa vào bản chất ngữ nghĩa của các tham thể. Sự thay đổi về đặc trưng từ

vựng - ngữ pháp của vị từ là sự thay đổi nội tại của vị từ và điều đó kéo theo

sự xuất hiện các tham thể khác nhau do vị từ chi phối. Trái lại, bản chất ngữ

nghĩa của các tham thể cũng có vai trò không nhỏ đối với việc xác định sự tình và

khi miêu tả, phân loại sự tình không thể không tính đến đặc trưng ngữ nghĩa của

các tham thể.

Mặc dù không trực tiếp chỉ ra cách thức chuyển hóa vị từ biểu đạt sự tình

này sang biểu đạt sự tình khác nhưng khi công bố bộ đôi tiêu chuẩn xác định

bốn loại vị từ hành động, vị từ quá trình, vị từ tư thế, vị từ trạng thái, S.C. Dik

cũng đồng thời đưa ra những thủ pháp để phân biệt đặc trưng ngữ nghĩa của

loại hình sự tình và xác định các loại vị từ trong kết cấu vị ngữ hạt nhân tương

ứng thông qua các thuộc tính của vị từ hoặc thông qua sự kết hợp của vị từ với

vai nghĩa. W.L. Chafe cũng đề cập sự chuyển hóa của vị từ trong công trình “Ý

nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ ”. Theo ông, cấu trúc nghĩa của câu căn cứ vào

vị từ trung tâm gồm có ba loại, đó là: câu trạng thái, câu quá trình và câu hành

động. Nhưng một vị từ có thể tham gia vào các sự tình khác nhau, sự chuyển

hóa của vị từ làm xuất hiện những vị từ phái sinh. Do đó, không có các vị từ

được định dạng tuyệt đối, có thể có trường hợp vị từ phái sinh từ vị từ trạng

thái, hoặc có ý nghĩa làm thay đổi trạng thái (inchoative), hoặc có ý nghĩa hành

động đưa đến một kết quả (resultative), hoặc tuyệt đối hóa một trạng thái tương

95

đối, hoặc gây ra một quá trình làm thay đổi trạng thái (causative).

Tiếng Việt là ngôn ngữ không biến đổi hình thái từ, do đó, vị từ khi

chuyển hóa từ loại vị từ tĩnh sang vị từ động và ngược lại từ vị từ động sang

vị từ tĩnh cần có sự hỗ trợ của các yếu tố ngôn ngữ bên ngoài. Đến nay, các

công trình nghiên cứu về sự chuyển hóa từ vị từ tĩnh sang vị từ động chủ yếu

mới tập trung ở phương diện cú pháp hình thức thuần túy với việc chỉ rõ:

i. Vai trò của các tiểu loại từ:

- Phó từ tình thái chỉ tốc độ: ngay, bỗng, dần dần, tức khắc …

- Phó từ chỉ hướng: ra, vào, lên, xuống, qua, đi, lại …

- Phó từ âm thanh: bốp, bịch, xẹt, vút, vèo, …

- Phó từ tình thái chỉ thời - thể: đã, xong, rồi, …

ii. Vai trò của các kết cấu:

- Câu phủ định và cách trả lời Có/Không

- Kết cấu cầu khiến

Các công trình nghiên cứu về sự chuyển hóa từ vị từ động sang vị từ

tĩnh cũng chủ yếu dựa vào các tiểu loại phó từ, các kết cấu câu giống như sự

chuyển hóa từ vị từ tĩnh sang vị từ động và thêm hai kiểu kết cấu:

- Kết cấu câu tồn tại

- Kết cấu câu tình thế, …mà hầu như chưa tính đến vai trò của các tham

thể bị vị từ chi phối mà cụ thể là hai tham thể chủ thể, đối thể.

Nghiên cứu về kết trị chủ thể, đối thể ngữ pháp của vị từ, tác giả

Nguyễn Văn Lộc đã nêu rõ một vị từ có ý nghĩa nội hướng khi được dùng với

ý nghĩa vốn có, không có kết tố đối thể nhưng khi được dùng với ý nghĩa

ngoại hướng sẽ có kết trị đối thể như các vị từ ngoại hướng khác: “ Tính quy

định về mặt nghĩa của động từ đối với kết trị nội dung thể hiện ở chỗ mỗi kiểu

kết trị nội dung thường chỉ gắn với một kiểu ý nghĩa từ vựng - ngữ pháp của

động từ ” [85, tr 48].

Như vậy, có thể nói, trong quan hệ với vị từ hạt nhân, hai tham thể chủ

thể, đối thể đóng vai trò:

96

- Cụ thể hóa nghĩa phái sinh của vị từ hạt nhân.

- Hiện thực hóa thuộc tính kết hợp cú pháp - ngữ nghĩa của những vị từ

hạt nhân được phái sinh nghĩa.

- Là dấu hiệu hình thức (đánh dấu) sự phái sinh nghĩa của vị từ hạt nhân,

giúp người đọc dễ dàng nhận ra sự thay đổi đặc tính cú pháp - ngữ nghĩa của

vị từ hạt nhân.

So sánh những câu:

(232) Ngựa chạy đường dài.

(233) Tàu chạy trên đường sắt; Thuyền chạy hai buồm.

(234) Máy chạy thông ca; Đồng hồ chạy chậm.

(235) Con đường chạy qua làng; Dãy núi chạy dài từ Đông sang Tây.

Trong (232), chủ thể ngựa chỉ động vật, vị từ chạy là vị từ chỉ hoạt động

vật lý không chuyển tác và vì thế bối cảnh tối ưu của vị từ chạy chỉ cần một vai

nghĩa chủ thể có tri giác, có năng lực + chủ ý thực hiện hoạt động. Chạy trong sự

tình là vị từ mang nghĩa gốc: người (động vật) di chuyển bằng những bước nhanh.

Trong (233), có hai ngữ cảnh sự thể với hạt nhân là vị từ chạy. Chủ thể

tàu là tên gọi chung chỉ các phương tiện vận tải lớn và hoạt động bằng máy

móc phức tạp, chủ thể thuyền chỉ các phương tiện giao thông nhỏ trên mặt

nước, hoạt động bằng sức người, sức gió. Hai chủ thể chỉ sự vật nên nghĩa của

chạy là vật di chuyển nhanh đến nơi khác trên một bề mặt.Tàu, thuyền di

chuyển được là do có được sự điều khiển của con người. Hai chủ thể đã được

hoán dụ theo phương thức lấy tên gọi vật chứa đựng để gọi tên vật được chứa

đựng (người lái).

Trong (234), chủ thể máy, đồng hồ là các máy móc nói chung, nghĩa

của vị từ chạy lúc này là máy móc hoặc đồ dùng có máy móc hoạt động, làm

việc. Thực chất hoạt động của hai chủ thể là do máy của nó. Nét nghĩa biểu

niệm - hoạt động, làm việc của vị từ chạy trong ngữ cảnh này được suy ra từ

khả năng có thể hoạt động do máy móc của hai chủ thể.

97

Trong (235), chủ thể con đường, dãy núi đã cho vị từ chạy nghĩa nằm

trải ra thành dải dài và hẹp. Hai chủ thể con đường, dãy núi có nét nghĩa biểu

niệm là tồn tại ở hình thức dải dài và hẹp. Thêm vào đó, con đường, dãy núi

là các chủ thể bất động vật, không có khả năng tạo ra hoạt động vật lý nào cả,

do vậy vị từ tư thế (nằm) giải thích ý nghĩa cho vị từ chạy trong ngữ cảnh của

sự tình (235) là phù hợp với đặc tính - chủ ý tạo ra hoạt động của chủ thể bất

động vật.

Nhưng điều thú vị là, do sự có mặt của các chủ thể, đối thể khác nhau,

một vị từ như vị từ chạy vốn chỉ hoạt động vật lý không chuyển tác, không

cần đối thể lại có thể và cần kết hợp với các đối thể để chuyển đổi biểu đạt

những nghĩa mới. Trong những ngữ cảnh như vậy, các đối thể là yếu tố tạo

điều kiện cho việc nhận diện nghĩa của vị từ rất rõ. Điều này thể hiện trong

các sự tình còn lại của vị từ trung tâm chạy.

(236) Hỏi mẹ, mẹ còn chạy gạo.[2, tr 127]

(237) Ngôi trường ấy không chạy theo thành tích.

Sự hiện thực hóa nghĩa của vị từ chạy trong (236) và (237) có vai trò

của đối thể gạo, thành tích.

Tất cả các đối thể trên không giúp xác định cho vị từ chạy cái nghĩa

hoạt động di chuyển nữa mà bổ sung cho vị từ cái nghĩa khẩn trương lo liệu

để mau chóng có được cái rất cần. Vì tuy nói là chạy nhưng các chủ thể ở đây

không thực hiện hoạt động vật lý di chuyển mà sẽ làm như thế nào đó để có

thể có cái được thể hiện bằng đối thể một cách càng nhanh càng tốt. Chạy gạo

nghĩa là muốn mau chóng kiếm được gạo. Chạy theo thành tích là mau chóng

làm để có được thành tích cao. Chạy điểm là mau chóng tìm cách làm để có

được điểm cao hoặc số điểm mong muốn.

(238) Ống quần chạy một đường gân.

Bản thân nghĩa gốc của vị từ chạy đã tiềm tàng trường nghĩa tuyến tính

(ở trên đường) trong tiền giả định. Đối thể đường gân có đặc điểm hình dáng

dài như con đường nên có thể kết hợp với vị từ chạy. Vị từ chạy ở (238) đã

98

chuyển nghĩa theo nghĩa của các đối thể thành làm nổi lên thành đường dài để

trang trí.

Tiếp tục so sánh các sự tình:

(239) Y nằm trên ghế xích đu đọc sách. [8, tr 286]

(240) Tảng đá nằm giữa lối đi.

(241) Bọn trẻ đang tắm trên sông.

(242) Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. (Hồ

Chí Minh)

Ở những câu (239), (240), dựa vào ý nghĩa cụ thể của chủ thể (y chỉ

người, còn tảng đá chỉ vật vô sinh) mà ta nhận ra được chủ thể trong câu

(239) thuộc kiểu kẻ mang tư thế (với hai tính chất: - động và + chủ ý), còn chủ

thể trong câu (240) thuộc kiểu kẻ mang trạng thái (với hai tính chất: - động và

- chủ ý).

Ở những câu (241), (242), dựa vào sự có mặt của chủ thể (trong câu

(241)) và chủ thể, đối thể (trong câu (242)) và ý nghĩa cụ thể của chúng, có

thể nhận ra tắm ở câu (241) là động từ đơn trị chỉ hành động không có tính tác

động đòi hỏi một tham thể duy nhất (bọn trẻ), còn tắm ở câu (242), là động từ

song trị chỉ hành động có tính tác động chi phối hai tham thể: tác thể (chúng)

và đối thể (các cuộc khởi nghĩa của ta). Như vậy, tắm ở trong câu (242) đã

chuyển nghĩa và được dùng tương đương về nghĩa với động từ tác động dìm.

Dưới đây là sự phân tích vai trò của tham thể chủ thể, đối thể đối với vị

từ hạt nhân ngữ nghĩa (trên cứ liệu là các vị từ hành động trong [97]).

3.2. Vai trò cụ thể hóa nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân

Nội dung sự tình chỉ được xác định nhờ một ngữ cảnh. Mỗi ngữ cảnh đòi

hỏi một thành phần các đối tượng xác định về số lượng và chất lượng, chúng là

những đối tượng cần thiết phải tham gia vào một sự tình. Chẳng hạn, vị từ

“tung” miêu tả sự thể làm cho vật gì đó từ dưới thấp di chuyển lên cao phải

diễn ra trong ngữ cảnh có hai vai nghĩa: chủ thể của hành động (tác thể - người

99

thực hiện hành động tác động), đối thể - vật bị chuyển dời vị trí (vật mà chủ thể

làm cho di chuyển). Hay ngữ cảnh mà vị từ “hót” miêu tả chỉ có một vai nghĩa

chủ thể của hành động kêu thành chuỗi những tiếng cao, trong và như có làn

điệu, … Nghĩa của từ không chỉ là cái gì đó vốn có trong từ, nó cũng không chỉ

được sản sinh ra bởi một mình người nói, hoặc người nghe, sự tạo nghĩa còn là

một quá trình tương tác. Nó liên quan đến sự thương thuyết về nghĩa giữa

người nói và người nghe, giữa ngữ cảnh của một câu và tiềm năng ngữ nghĩa

của sự tình được thể hiện ra bằng cấu trúc cú pháp của câu ấy. Nghĩa của từ

không phải chỉ có một mà biến đổi theo ngữ cảnh, theo nghĩa ngôn liệu của sự

tình. Các từ tiếng Việt kết hợp với nhau theo trật tự nhất định nào đó. Khả năng

kết hợp từ vựng là khả năng kết hợp của các nghĩa, bị quy định bởi những liên

hệ logic tồn tại trong thực tế giữa các sự vật, hiện tượng được từ biểu thị. Trong

một ngữ cảnh sự tình, các vai nghĩa do vị từ chi phối sẽ giúp cho ý nghĩa của vị

từ được hiện thực. Do đó, từ trước đến nay, việc thuyết minh nghĩa của vị từ

trong từ điển bao giờ cũng phải dựa vào hoàn cảnh với một hoặc một số vai

nghĩa. Việc miêu tả ý nghĩa của vị từ dựa vào các vai nghĩa có vẻ phức tạp

cồng kềnh nhưng tuyệt đối chính xác, hoàn toàn không mơ hồ, chủ quan. Liên

hệ với bình diện từ vựng - ngữ nghĩa, thì cái nghĩa mới nảy sinh của vị từ nhiều

nghĩa không phải là do việc thay đổi nghĩa vị trong bản thân vị từ mà là do sự

thay đổi các vai nghĩa. Khi giải thích ý nghĩa của vị từ, chúng ta phải suy ý

trong thành phần của các câu - phát ngôn nhất định và như vậy ý nghĩa của vị

từ đã được phân tích trong phạm vi của một số cấu trúc ngữ nghĩa. Đây là điều

có tính chất nguyên tắc khi giải thích nghĩa của vị từ nói riêng và các từ loại

khác nói chung.

Chẳng hạn, như để miêu tả các giá trị ngữ nghĩa của vị từ “tráng”,

chúng ta buộc phải chỉ ra rằng trong ý nghĩa của vị từ này có thông báo về sự

tồn tại của chủ thể hành động (người hoặc vật gây ra hoạt động tráng), các đối

thể (vật bị hành động tráng tác động; vật được hành động tráng tạo ra …). Tất

100

cả các vai nghĩa trên nói lên rằng, khi giải thích ngữ nghĩa của vị từ tráng,

thực chất là chúng ta sẽ đặt vị từ trong ngữ cảnh của các phát ngôn kiểu như:

(243) Ông Sửu tráng ấm chén trước khi pha trà.

(244) Bà tráng bánh cuốn.

(245) Sắt tráng men.

(246) Thợ ảnh tráng phim.

Như vậy, nghĩa của các vị từ phải được miêu tả thông qua những quan

hệ ngữ đoạn, qua cấu trúc cú pháp nhất định của câu trong ngữ cảnh. Tất cả

các nghĩa phái sinh là các nghĩa được miêu tả trong những bối cảnh thích hợp

của vị từ với vai nghĩa. Trong các sự tình của vị từ tráng ở trên, chúng ta thấy

có sự liên kết giữa vị từ tráng và các vai nghĩa chủ thể, đối thể khác nhau. Sự

liên kết đó giúp chúng ta giải thích được các nghĩa vị khác nhau của vị từ.

Nghĩa gốc của vị từ tráng là nhúng qua hoặc dội thêm một lần nước (thường

là sau khi cọ rửa) để làm cho sạch là do sự liên kết với các đối thể bát, ấm

chén mà có. Các nghĩa phái sinh của vị từ tráng:

- Đổ nước bột, trứng … thành một lớp mỏng trên mặt khuôn, chảo để

hấp hoặc rán

- Dùng dung dịch hóa chất làm cho hình ảnh hiện trên mặt phim

- Phun một lớp mỏng đặc biệt có công dụng như chống gỉ, chống ăn

mòn trên khắp bề mặt

đã lấy cái nghĩa của chủ thể sắt, các đối thể bánh cuốn, men, phim ảnh

vào trong ý nghĩa của mình.

Về từ nhiều (đa) nghĩa nói chung, các giả Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu

Châu, Hoàng Văn Hành, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Đức Tồn, Nguyễn

Thế Lịch … đã chú ý nghiên cứu từ lâu. Tác giả Đỗ Hữu Châu định

nghĩa:“Từ đa nghĩa là những từ ngoài nghĩa biểu vật, biểu niệm ban đầu

còn có nhiều nghĩa biểu vật, biểu niệm khác nữa” [32, tr 99]. Ứng dụng kết

quả nghiên cứu về từ đa nghĩa vào ngữ pháp chức năng, ta thấy vị từ có thể có

101

hơn một nghĩa, những nghĩa khác nhau của vị từ là do các thành phần từ ngữ

kết hợp với nó mang lại.

Kiểu ý nghĩa từ vựng + người của chủ thể, đối thể giúp xác định các ý

nghĩa của vị từ nhiều nghĩa. Tìm trong 300 vị từ hành động ở [97], chúng tôi

đã lọc ra được 229 vị từ có từ hai nghĩa trở lên. Nghĩa phái sinh (nghĩa

chuyển) của vị từ hành động có thể được nhận diện nhờ vai trò của riêng một

tham thể chủ thể hoặc tham thể đối thể hay có thể được nhận diện nhờ vai trò

của cả hai tham thể chủ thể, đối thể. Cụ thể là:

- Có 11 vị từ được cụ thể hóa nghĩa phái sinh nghĩa nhờ vai trò của

tham thể chủ thể: bay, bò, gầm, giằng, hú, húc, leo, reo, sà, tiến, xộc.

- Có 74 vị từ được cụ thể hóa nghĩa phái sinh nghĩa nhờ vai trò của tham

thể đối thể: ấn, bơm, chêm, chùi, dẹp, dìm, dốc, dựng, đá, đắp, đẩy, đọc, giở,

gọt, gỡ, hạ, hái, hớt, khêu, khoanh, khơi, khuấy, lái, lật, lôi, lùi, mắc, moi, nắm,

nắn, nặn, nâng, nếm, nện, nghiêng, ngoi, nhắm, nhấc, nhúng, nối, nống, nướng,

ôm, phóng, phồng, phơi, phun, rà, rèn, rút, rửa, siết, thả, thọc, thúc, trao, trút,

truy, tuốt, ướm, vạch, vặn, vin, vơ, vớ, với, vớt, vùng, vực, xỉa, xỏ, xoa, xóa, xua.

- Có 144 vị từ được cụ thể hóa nghĩa phái sinh nghĩa nhờ vai trò của cả

hai tham thể chủ thể và đối thể: áp. ăn, bạt, bắc, bắn, bẻ, bện, bó, bọc, bới,

bước, cán, cày, cắm, cắn, căng, cắt, cất, câu, chạy, chấm, chần, chập, che,

chẹt, chỉ, chốt, chơi, co, cuốn, cướp, dập, dìu, dọn, đả, đánh, đâm, đầm, đập,

đẽo, đi, đóng, độn, đưa, gào, giã, giáng, giăng, giật, gieo, gói, gọi, hắt, hé,

hòa, hót, hút, in, kéo, khắc, khoác, khua, lao, lăn, lấp, lẩy, lên, lột, lùa, luồn,

lướt, mò, móc, mở, mút, ngả, nghiến, ngốn, nhai, nhảy, nháy, nhằn, nhấn,

nhóm, nhón, nhún, nói, nới, nuốt, pha, phả, phá, quạt, quay, quấn, quật, quây,

quét, ra, réo, rê, rên, rời, sang, soi, tạc, tạt, tắm, tắt, thắt, thòng, thụt, tôn,

tráng, trồng, trở, truyền, tung, tụt, uốn, úp, ướp, vãi, vào, vắt, vần, vật, về, vồ,

vỗ, vợi, vụt, vươn, vượt, xé, xếp, xiết, xoay, xoắn, xòe, xốc, xối, xới, xuống.

3.2.1. Vai trò cụ thể hóa một nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân

102

Các vị từ được cụ thể hóa thêm một nghĩa phái sinh nhờ vai trò của

tham thể chủ thể, đối thể như: áp, ấn, bắn, bới, bơm, cán, cày, căng, co, cuốn,

cướp, chùi, đắp, gầm, giằng, hắt, hòa, hú, húc, in, khêu, lái, lấp, moi, mút,

nếm, nhắm, ngoi, nghiến, phóng, reo, sà, sang, siết, tạc, táp, tiến, tuốt, thòng,

trao, trồng, úp, xộc, ….

Dưới đây là sự phân tích vai trò của chủ thể, đối thể đối với một số vị

từ hạt nhân:

Sự tình có vị từ hạt nhân áp:

(247) Một cô gái chừng hai mươi tuổi áp tay vào má. [10, tr 457]

(248) Khu tập thể áp mặt đường lớn.

Ở sự tình (247), chủ thể một cô gái chừng hai mươi tuổi chỉ đối tượng

+ người, đối thể tay là một bộ phận của chủ thể thực hiện chức năng cầm,

nắm. Hành động áp do chủ thể thực hiện. Chủ thể, đối thể trong ngữ cảnh đã

giải thích cho vị từ áp nghĩa làm cho bề mặt của một vật sát với bề mặt của

vật khác.

Ở (248), nghĩa kề sát, liền kề là do chủ thể khu tập thể mang thêm cho

vị từ áp. Khu tập thể là chủ thể chỉ đối tượng - người, vật vô tri, không có khả

năng tạo ra hoạt động áp như trong sự tình (247) mà miêu tả cho vị từ áp

nghĩa phái sinh về một trạng thái tồn tại. Chủ thể nằm liền kề với đối thể mặt

đường lớn.

Sự tình có vị từ hạt nhân bắn:

(249) Lượng bắn một loạt đạn lên trời. [9, tr 301]

(250) Đại bác bắn dồn dập.

Thóc ở cối xay bắn ra.

Trong sự tình (249), hành động bắn do chủ thể + người (Lượng) thực

hiện. Đối thể một loạt đạn bổ sung nghĩa phương tiện để thực hiện hoạt động

và bổ sung cho vị từ bắn nghĩa nguyên liệu được sử dụng để thực hiện hoạt

động. Như vậy, đối thể và vị từ có cùng trường nghĩa biểu vật vũ khí. Nghĩa

103

bắn tên, đạn bằng tác dụng của lực đẩy của vị từ có sự góp mặt của đối thể.

Đến các sự tình (250), nghĩa của vị từ bắn đã bị chuyển hóa mà dấu

hiệu là hai chủ thể đã thay đổi, đều là những đối tượng - người. Chủ thể đại

bác chỉ một loại súng lớn, chủ thể thóc với nghĩa vật tồn tại ở dạng hạt của

cây lúa, còn nguyên cả trấu, chưa bị xay giã, đã được gặt về, phơi cất giữ làm

nguyên liệu để chế biến lượng thực. Rõ ràng các chủ thể vật vô sinh do con

người tạo tác sẽ - chủ ý trong các biến cố. Nghĩa phái sinh của vị từ bắn được

hiểu là quá trình sự vật tự văng hoặc bật mạnh.

Sự tình có vị từ hạt nhân chùi:

(251) Lão chùi chân vào thảm cỏ. [6, tr 95]

(252) Anh Tiêu chùi máu tươi toe toét quanh mồm. [10, tr 47]

Trong (251), với đối thể chân - bộ phận phía dưới của người hoặc động

vật giữ chức năng nâng đỡ cơ thể, vị từ chùi được hiểu là làm cho sạch vết

bẩn bằng cách chà xát với một vật mềm.

Trong (252), đối thể máu tươi toe toét quanh mồm đã làm cho vị từ

chùi đồng nghĩa với vị từ lau.

Sự tình có vị từ hạt nhân đắp:

(253) Mẹ cẩn thận đắp chăn cho Hoa. [7, tr 39]

(254) Dân làng đắp đê chắn sóng.

Trong (253), chăn là đối thể chỉ đồ dùng bằng vải, len, dạ … may dệt

thành tấm để đắp cho ấm. Nghĩa phủ lên trên người khi nằm của vị từ là do

nghĩa chức năng, công dụng của đối thể đem lại.

Trong (254), đê chắn sóng là đối thể chỉ công trình xây đắp bằng đất đá

dọc bờ sông hoặc bờ biển để ngăn không cho nước tràn vào đồng ruộng hoặc

khu dân cư. Nghĩa đặt từng lớp một trên bề mặt để cho dày thêm, cho nổi lên

hoặc để thành một hình thù nhất định đã phản ánh đúng đặc trưng kết cấu của

đối thể.

Sự tình có vị từ hạt nhân cán:

104

(255) Công nhân cán thép thành từng lá mỏng.

(256) Xe cán người (chết).

Trong (255), với chủ thể công nhân, vị từ cán là vị từ hành động, nghĩa

của vị từ cán được giải thích là làm cho mỏng, đều bằng sức ép của trục lăn.

Nghĩa này là do đối thể thép mà có. Quan sát trong thực tế, sau khi hành động

cán được chủ thể thực hiện thì đối thể thép biến đổi, trở nên có đặc điểm

mỏng, đều. Đặc điểm mỏng, đều là kết quả của lực tạo ra từ trục lăn.

Khi kết hợp với các chủ thể, đối thể mới thì vị từ cán lại chuyển nghĩa

theo các chủ thể, đối thể. Ở (256), chủ thể là một phương tiện, xe có tiền giả

định là đối tượng - người, do đó chủ thể này - chủ ý trong hoạt động nêu ở vị

từ. Hoạt động cán ở vào trạng thái bị động và tiếng Việt thường diễn đạt bằng

một cấu trúc bị động (bị xe cán chết). Vị từ cán do chi phối chủ thể xe phải

được hiểu là tàu, xe lăn đè lên trên người hoặc động vật.

Sự tình có vị từ hạt nhân căng:

(257) Tính căng dây giữ đất. [12, tr 85]

(258) Con cú căng mắt nhìn vào bóng đêm. [7, tr 312]

Đối thể dây trong sự tình (257) là sự vật vô tri không thể tạo ra hoạt

động mà ngược lại phải chịu tác động từ hoạt động của chủ thể con người

Tính. Nhờ đối thể dây mà vị từ căng được hiểu là kéo cho thật thẳng ra theo

bề dài hoặc theo mọi hướng trên một bề mặt.

Trong sự tình (258), đối thể mắt - một bộ phận nằm dưới trán của mặt

người hoặc động vật giữ chức năng nhìn. Khi kết hợp với vị từ, đối thể đã

phái sinh cho vị từ nghĩa tập trung sức hoạt động đến cao độ vào một hướng

nhất định. Chủ thể con cú cố gắng phát huy vai trò của đối thể mắt để làm

một việc.

Sự tình có vị từ hạt nhân gầm:

(259) Hổ gầm.

(260) Súng đại bác gầm lên.

105

(261) Tiếng sóng gầm.

Sự tình (259) có chủ thể hổ chỉ một loài dã thú. Nghĩa này của chủ thể

đã được vận dụng để giải thích nghĩa đầu tiên cho vị từ gầm là (loài thú) phát

ra tiếng kêu vang mạnh, dữ dội.

Trong sự tình (260) và (261), các chủ thể bất động vật súng đại bác,

tiếng sóng đã đóng vai trò là dấu hiệu hình thức xác định cho vị từ gầm cái ý

nghĩa: chủ thể không chủ động thực hiện hành động phát ra tiếng rất to, vang

rền, làm rung chuyển xung quanh.

Sự tình có vị từ hạt nhân hắt:

(262) Bà hắt chậu nước ra sân. [10, tr 155]

(263) Mưa hắt vào nhà; Ánh nắng hắt từ mặt sông lên.

Trong sự tình (262), nghĩa chỉ một hoạt động làm cho chất lỏng rời xa

khỏi vật đựng bằng động tác đưa ngang nhanh và mạnh của vị từ hắt. Nghĩa

này được hiện thực hóa nhờ mối quan hệ giữa vị từ với chủ thể + người. Chủ

thể bằng hành động đã tác động đến các đối thể chậu nước - chậu chứa chất

lỏng, xẻng than - xẻng chứa loại vật rời. Tất cả các nghĩa của chủ thể, đối thể

đã góp phần xác định rõ thêm nghĩa cho vị từ.

Trong sự tình (263), chủ thể mưa, ánh nắng chỉ các đối tượng - người,

cụ thể là các hiện tượng thời tiết của thế giới tự nhiên. Khi liên kết với vị từ

hắt, bản thân các chủ thể đã xuất hiện trong phần giải thích ý nghĩa của vị từ

và làm cho nghĩa của vị từ được hiện thực hóa một cách cụ thể trong ngữ

cảnh: luồng nước hoặc ánh sáng, âm thanh) bị đổi chiều tác động do sức gió

hay do gặp vật cản.

Vị từ húc xuất hiện trong các sự tình sau:

(264) Những lão bò đực đầu đàn đầy hung dữ húc nhau.[6, tr 126]

(265) Hai chiếc tàu húc vào nhau.

Trong sự tình (264), chủ thể những lão bò đực đầu đàn đầy hung dữ

vốn có nghĩa là loại gia súc có sừng. Nghĩa đâm mạnh đầu hoặc sừng vào của

106

vị từ đã bao gồm tiền giả định của chủ thể.

Đến (265), chủ thể hai chiếc tàu cũng đồng thời là đối thể, là vật chịu tác

động của nhau, do vậy, vị từ đã chuyển thành nghĩa đâm mạnh vào trên đường

di chuyển.

Sự tình có vị từ hạt nhân ngoi:

(266) Giữa dòng nước cuồn cuộn chảy, chỉ có cái đầu con vật ngoi lên.

[7, tr 187]

(267) Nam vừa ngoi lên chức thủ trướng.

Sự tình (266) chủ thể cái đầu con vật chỉ bộ phận trên cùng, trong có

chứa não bộ của con vật. Động vật có năng lực tạo ra hành động, do vậy nghĩa

của vị từ là nhô lên một cách khó khăn từ trong nước hoặc trong bùn đất.

Trong sự tình (267), đối thể chức thủ trướng chỉ một chức vụ, một vị trí

đứng đầu một cơ quan, tổ chức. Nghĩa cố sức vươn lên một cách khó nhọc để

đạt tới vị trí cao (hàm ý khinh) của vị từ là nghĩa phái sinh mới có bao chứa nét

nghĩa của đối thể.

Sự tình có vị từ hạt nhân nhắm:

(268) Cu Việt nhắm mắt. [7, tr 44]

(269) Ý kiến đó nhắm vào những cậu lính mới. [12, tr 301]

Ở sự tình (268), vị từ kết hợp với đối thể mắt. Nói đến mắt - bộ phận có

chức năng nhìn của người, động vật, chúng ta nghĩ đến các tiền giả định về

các tiểu bộ phận của mắt là con ngươi, mí mắt, lông mi. Một trong những tiểu

bộ phận của mắt là mí mắt đã nằm trong nghĩa và giải thích nghĩa cho hoạt

động nhắm là mắt khép kín hai mí, như khi ngủ.

Đến sự tình (269), đối thể những cậu lính mới chỉ + người, nghĩa của vị từ

nhắm sẽ không biểu hiện hoạt động vật lý nữa mà do sự xuất hiện của đối thể sẽ

bộc lộ rõ nghĩa phái sinh là tìm, chọn đối tượng cho một công việc sắp tới.

Sự tình có vị từ hạt nhân xộc:

(270) Nhưng sáng hôm sau, ba người lính súng xộc vào nhà. [10, tr 144]

107

(271) Mùi cá tanh xộc lên.

Trong (270), xộc là hoạt động của chủ thể ba người lính súng. Chủ thể

+ người có ý thức, do đó nghĩa của vị từ xộc là xông vào, xông tới một cách đột

ngột, sỗ sàng.

Trong (271), chủ thể mùi cá tanh chỉ hơi tỏa ra từ cá, có thể nhận biết

bằng mũi, chủ thể khói chỉ chất khí có màu trắng đục hoặc đen xám, bốc lên từ

vật đang cháy. Vị từ xộc do mối quan hệ kết hợp với chủ thể đã phái sinh nghĩa

bốc lên, xông lên dữ dội. Nét nghĩa bốc, xông của vị từ thuộc cùng phạm trù biểu

vật hơi, khí của các chủ thể.

Sự tình có vị từ hạt nhân phóng:

(272) Con người đã phóng tên lửa lên quỹ đạo trái đất.

(273) Vân phóng xe vun vút qua những đường phố đông người. [6, tr 333]

(274) Tôi phóng tầm mắt ra sông Kinh Thầy. [7, tr 48]

Trong (272), tên lửa là các vật đang sở thuộc ở một chủ thể + người,

hoạt động phóng có nghĩa làm cho rời ra khỏi mình và di chuyển thẳng theo

một hướng nào đó với một tốc độ lớn.

Trong (273), (274), xe là phương tiện, tầm mắt là biểu tượng về cái

nhìn của con người. Hai đối thể hỗ trợ cho sự chuyển nghĩa vị từ phóng thành

di chuyển thẳng theo một hướng nào đó với một tốc độ lớn.

Sự tình có vị từ hạt nhân tiến:

(275) Con còng gió tiến đến gần Thủy. [7, tr 298]

(276) Miền núi tiến kịp miền xuôi.

(277) Phong trào tiến vững chắc.

Có thể thấy, trong (275), chủ thể con còng gió chỉ loài động vật, do đó có

năng lực chủ động tạo ra hoạt động di chuyển. Nghĩa của vị từ là tiến, di chuyển

theo hướng thẳng về phía trước.

Đến (276) và (277), chủ thể miền núi chỉ một khu vực địa lý có núi, ở

hướng cao hơn so với mực nước biển, chủ thể phong trào là một khái niệm

108

chỉ một hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, lôi cuốn được đông đảo quần

chúng tham gia. Hai chủ thể chỉ hiện tượng tự nhiên và sự vật trừu tượng đã

hiện thực hóa cho vị từ nghĩa phát triển theo hướng đi lên ngày càng cao hơn.

Sự tình có vị từ hạt nhân sang:

(278) Anh chồng sang làng bên mua rượu. [9, tr 346]

(279) Tiết trời đã sang xuân.

Lịch sử đã sang trang.

Trong (278), chủ thể anh chồng chỉ đối tượng + người có ý chí, năng

lực thực hiện hoạt động nêu ở vị từ sang. Vị từ có nghĩa gốc là di chuyển đến

một nơi khác nào đó được coi là đơn vị khu vực cùng loại, ngang cấp với nơi

mình đang ở và thường là ở bên cạnh. Nghĩa này phù hợp với vai nghĩa chủ

thể có tri giác.

Trong (279), tiết trời chỉ trạng thái của khí quyển ở một nơi, vào một

thời gian cụ thể, lịch sử chỉ một quá trình phát sinh, phát triển đã qua hay cho

đến tiêu vong của một hiện tượng, một sự vật nào đó. Chúng là hai chủ thể -

người không có khả năng chủ động thực hiện hoạt động sang. Chủ thể hỗ trợ

cho sự chuyển hóa ý nghĩa của vị từ thành chuyển sang một giai đoạn, một

trạng thái khác nào đó trong quá trình vận động, phát triển.

Sự tình có vị từ hạt nhân úp:

(280) Vân úp chén vào khay. [6, tr 346]

(281) Mâm cơm úp lồng bàn.

Nồi nào úp vung nấy. (Thành ngữ)

Trong (280), chủ thể Vân thực hiện hành động tác động vào đối thể

chén, cầm lấy nó và đặt vào. Chủ thể, đối thể tạo ra nghĩa đầu tiên cho vị từ

úp: (Từ thế để ngửa) lật xuống thành sấp hoặc để phía mặt xuống dưới hay

sát vào vật khác.

Trong (281), các chủ thể mâm cơm, nồi nào chỉ là các chủ thể - người

vô tri. Vị từ úp do vậy chuyển hóa thành một vị từ trạng thái và cũng mang

109

nghĩa thứ hai bao gồm tiền giả định là các vật trũng lòng của chủ thể là che,

đậy lên trên bằng một vật trũng lòng.

Sự tình có vị từ hạt nhân ướm:

(282) Người thợ ướm cánh cửa vào khung.

(283) Mợ phán ướm ý chồng. [10, tr 114]

Trong sự tình (282), đối thể cánh cửa đã ban cho vị từ nghĩa đặt thử

vào để xem có vừa, có hợp không. Chủ thể thực hiện hoạt động đặt thử các

đối thể vào với bộ phận khác nhằm mục đích xem có vừa, có hợp không.

Trong sự tình (283), đối thể ý chỉ điều suy nghĩ hay ý nghĩ nói khái

quát. Do sự có mặt của đối thể ý, nghĩa phái sinh của vị từ có thêm một bộ

phận nghĩa của đối thể: nói thử để thăm dò ý kiến xem có thuận không.

3.2.2. Vai trò cụ thể hóa nhiều nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân

Tham thể chủ thể, đối thể có thể có mặt và cụ thể hóa nhiều nghĩa phái

sinh cho vị từ. Các vị từ được cụ thể hóa nhiều nghĩa phái sinh nhờ vai trò của

chúng như: bay, bò, cắm, cắn, cắt, cắt, câu, chao, dập, dựng, đi, gào, gỡ,

giăng, hạ, khua, leo, nói, nháy, ôm, quay, pha, reo, rút, thả, vạch, về, xếp,

xỉa, … Sau đây là những phân tích cụ thể :

Sự tình có vị từ hạt nhân bay:

(284) Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợt hốt

hoảng bay vù lên. [6, tr 62]

(285) Những lá cờ bay phấp phới. [7, tr 221]

(286) Đạn bay rào rào.

(287) Nước hoa đã bay mùi.

Nốt đậu đang bay.

Sự tình (284) có chủ thể là đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót

ngoài bãi là loài động vật có tri giác. Chủ thể giải thích cho vị từ bay nghĩa di

chuyển ở trên không.

Sự tình (285) có chủ thể cờ - sự vật làm bằng vải, lụa, có kích cỡ, hình

110

dáng, màu sắc nhất định, nhiều khi có cả hình tượng trưng, dùng làm hiệu

cho một nước, một tổ chức chính trị xã hội … Vị từ bay, khi kết hợp với chủ

thể - người (cờ) có nghĩa chuyển động theo làn gió.

Đến (286), nghĩa phái sinh là di chuyển nhanh của vị từ bay là do chủ

thể đạn chỉ ra. Đạn là vật hình khối tròn, làm bằng kim loại, được phóng đi

bằng súng để sát thương.

Hai chủ thể nước hoa, nốt đậu trong (287) chỉ đối tượng - người đã có

mặt để cụ thể hóa nghĩa vị từ bay thành phai mất, biến mất.

Sự tình có vị từ hạt nhân bò:

(288) Rùa bò lên. [7, tr 276]

(289) Cua bò lổm ngổm.

(290) Toàn lóp ngóp bò lên. [7, tr 51]

(291) Chiếc xe ì ạch bò lên dốc.

(292) Dây khoai bò khắp vườn.

(293) Mướp bò lên giàn.

Trong hai sự tình (288), (289), nghĩa - người, loại động vật của chủ thể

rùa, cua đã giải thích cho vị từ bò nghĩa động vật di chuyển thân thể ở tư thế

bụng áp xuống bằng cử động của toàn thân hoặc của những chân yếu.

Với nghĩa tiền giả định chỉ + người, chủ thể Toàn đã giúp phái sinh cho

vị từ bò trong (290) nghĩa người di chuyển thân thể một cách chậm chạp, ở tư

thế nằm sấp, bằng cử động của cả tay và chân.

Chủ thể chiếc xe, dây khoai ở (291) và (292) chỉ những sự vật là một

loại phương tiện giao thông, một loại thực vật. Chúng là các chủ thể có ý

nghĩa từ vựng - người, liên kết thêm với các trạng tố ì ạch, khắp vườn thì

nghĩa mới của vị từ bò là di chuyển, đi một cách khó khăn, chậm chạp.

Chủ thể mướp trong (293) có nghĩa một loài thực vật hình dây, phát

triển bằng cách bám hoặc dựa vào những loại thực vật khác mọc đứng hay

vào những giàn dựng sẵn. Chủ thể đã xuất hiện trong phần giải thích nghĩa

111

của vị từ bò là cây mọc vươn dài ra dần dần, thân bám vào trên bề mặt.

Sự tình có vị từ hạt nhân cắm:

(294) Chị cắm hoa vào cái bình thủy tinh màu trắng. [4, tr 176]

(295) Địa chủ cắm đất của nông dân.

(296) Đơn vị cắm lại một tổ trinh sát.

(297) Nó cắm hộ khẩu để lấy tiền.

(298) Thằng bé cắm mặt vào game.

Vị từ cắm ở tất cả các sự tình trên đều là vị từ hành động có chủ thể chỉ

đối tượng + người.

Trong (294), hai sự tình sử dụng vị từ hạt nhân cắm với nghĩa làm cho

một vật, thường là dài hoặc có đầu nhọn mắc vào và đứng được trên một vật

khác. Đối thể hoa có nghĩa tiền giả định là sự vật có hình thức dài hoặc nhọn.

Ở (295), đối thể đất đem lại cho vị từ cắm nghĩa phái sinh đánh dấu

thường bằng cách cắm cọc cho biết đã chiếm hữu ruộng đất, nhà cửa. Hai đối

thể thể hiện cái đích (goal) của sự chiếm hữu mà hành động cắm biểu đạt.

Trong (296), đối thể chỉ đối tượng + người làm một nhiệm vụ. Nghĩa

này của đối thể tổ trinh sát đã giải thích nghĩa của vị từ cắm là để cho bám

chắc hoặc tự bám chắc một nơi nào đó mà hoạt động. Đơn vị là một danh từ

tập thể được hoán dụ chỉ những người trong tập thể ấy.

Trong (297), đối thể hộ khẩu chỉ đối tượng - người, là đồ vật, nghĩa mới

của vị từ cắm là gửi (đồ vật) lại làm tin để vay tiền hoặc mua chịu thường trong

thời gian ngắn.

Trong (298), đối thể mặt là một bộ phận phía trước của đầu người. Vị

từ cắm giúp phái sinh nghĩa chỉ trạng thái chúi xuống, cúi hẳn đầu xuống.

Sự tình có vị từ hạt nhân cắn:

(299) Thằng bé cắn miếng bánh; Cá cắn câu; Sâu cắn lúa.

(300) Muỗi cắn; Rôm cắn.

(301) Bàn (đóng) cắn mộng.

112

(302) Mực cắn vào giấy; Chất cắn màu.

Trong các sự tình (299), cắn có nghĩa là giữ và siết chặt bằng răng

hoặc giữa hai hàm, thường để làm đứt, làm thủng. Nghĩa này do các chủ thể

thằng bé, cá, sâu là những chủ thể + người hoặc động vật có răng hoặc hàm,

có khả năng tự tạo ra được hành động giữ,siết chặt.

Ở sự tình (300) chủ thể muỗi là một loại côn trùng, rôm là mụn nhỏ lấm

tấm mọc thành từng đám ở ngoài da người vì nóng nực. Chúng là các chủ thể

- người nhưng được vật hóa như là những động vật. Chúng đảm nhiệm chức

vụ cú pháp chủ ngữ, đảm nhiệm chức năng nghĩa chủ thể hoạt động nên đã

giúp vị từ cắn phái sinh nghĩa làm đau nhức, ngứa ngáy như bị cắn.

Sang (301), chủ thể bàn là một bất động vật, dĩ nhiên không thể tạo ra được

một hành động. Do vậy, nghĩa của vị từ ở sự thể này lại phải hiểu là khớp vào

nhau rất chặt.

Đến (302), nghĩa của vị từ cắn là chất màu thấm vào và bám chặt. Các

chủ thể mực, chất là những sự vật do con người tạo tác đã tự ngấm vào vật

khác một cách vô thức.

Sự tình có vị từ hạt nhân cắt:

(303) Cô Nheo cắt cỏ cho trâu. [12, tr 22]

(304) Đường xe lửa cắt ngang cánh đồng.

(305) Tính cắt đứt quan hệ với ông Sung. [12, tr 128]

(306) Nhà máy sẽ cắt những khoản chi phí không cần thiết.

Trong (303), đối thể cỏ là sự vật khả ly. Khi hành động do vị từ biểu thị

thực hiện thì những vật này rời ra và nghĩa của vị từ cắt được giải thích theo

các đối thể này: làm đứt bằng vật sắc.

Trong (304), cả hai tham thể chủ thể, đối thể do vị từ cắt chi phối đều chỉ đối

tượng - người. Chủ thể đường xe lửa cấu tạo là một cụm danh từ chỉ lối đi chỉ dành

cho loại phương tiện xe lửa. Đối thể cánh đồng chỉ khoảng đất dài và rộng nằm trải

ra, đối thể cũng là sự vật nhưng sự vật này tồn tại ở dạng khối tĩnh, không thể nhấc

lên, sờ vào để chia nhỏ ra được. Chủ thể là sự vật vô tri do con người tạo dựng, không

113

có năng lực hành động. Do sự chi phối của hai vai nghĩa chủ thể, đối thể, vị từ đã

chuyển biến ý nghĩa chỉ trạng thái phân thành nhiều đoạn, nhiều mảnh.

Trong (305), đối thể quan hệ là một khái niệm trừu tượng chỉ mối liên

quan giữa con người với con người. Dựa vào nghĩa của đối thể, vị từ cắt được

giải thích là làm cho đứt đoạn, không để cho được liên tục, tiếp tục.

Trong (306), vị từ cắt chỉ tư thế. Cũng là khái niệm thuộc phạm trù trừu

tượng, đối thể những khoản chi phí không cần thiết được hiểu là những phần,

những bộ phận hữu quan trong chỉnh thể của một hoạt động, một quy trình có

thể thêm hoặc bớt. Đối thể đã đã hiện thực hóa nghĩa của vị từ trong mối quan

hệ kết hợp với nó là tách ra một phần để bỏ bớt.

Sự tình có vị từ hạt nhân cất:

(307) Bà Liên cất gánh lên vai. [12, tr 106]

(308) Máy bay cất cánh; Ngựa cất vó.

(309) Ông vừa cất nhà cho con trai.

(310) Một số chiến sĩ đã cất tiếng ngáy dưới làn gió mát mẻ đó. [6, tr 147]

(311) Cày xong thửa ruộng, ông cất (được) một gánh nặng.

(312) Cháu bé đã cất cơn sốt.

(313) Nhân viên ngân hàng cất tiền vào két sắt.

Hàng hóa cất trong kho.

(314) Bà ấy cất hàng.

Trong (307), đối thể gánh là sự vật được chủ thể + người dùng sức

nhấc hoặc đưa từ dưới thấp lên do vậy nghĩa của vị từ cất là nhấc, đưa lên.

Trong (308), chủ thể máy bay chỉ đối tượng vật do con người tạo tác,

phương tiện di chuyển trên không, chủ thể ngựa chỉ đối tượng động vật. Đối

thể cánh chỉ một bộ phận nằm hai bên thân của máy bay, vó chỉ bộ phận chân

của ngựa. Nghĩa nhấc, đưa lên, làm cho bắt đầu hoạt động để làm việc gì do sự

có kết hợp của vị tù hật nhân với các chủ thể, đối thể trên mà có. Thật vậy, các

chủ thể sẽ nhấc đối tượng - các đối thể lên để tạo ra hoạt động bay của máy

bay, hoạt động chạy của con ngựa.

114

Trong (309), đối thể nhà - công trình kiến trúc để ở sẽ tạo cho vị từ

nghĩa dựng (xây) lên.

Trong (310), đối thể tiếng ngáy là sự vật tồn tại ở dạng âm thanh, do

vậy nghĩa mới của vị từ cất là làm vang lên.

Trong (311), đối thể gánh nặng là sự vật trừu tượng. Đối thể gánh nặng

là một ẩn dụ từ vựng chỉ vật, việc được cho là rất nặng nề, khó chịu mà ai đó

phải mang trong suy nghĩ. Đối thể này giúp tạo cho vị từ cái nghĩa phái sinh

bỏ ra khỏi (suy nghĩ), không mang theo nữa.

Trong (312), đối thể cơn sốt là một tình trạng bệnh lý của con người khi

thân nhiệt cơ thể cao hơn bình thường (37 ̊ C), nó mang cho vị từ nghĩa mới

rất hàm súc là dứt.

Trong (313), nghĩa để vào một chỗ nhất định, thường là kín đáo hoặc

chắc chắn nhằm giữ lại trong khi chưa dùng đến của vị từ là do đối thể tiền,

chủ thể (bổ ngữ) hàng hóa mang lại. Hai tham thể mới là những vật cụ thể có

thể di chuyển, đặt, để vào nơi mong muốn.

Trong (314), đối thể hàng với cách hiểu là mọi thứ hàng hóa có thể đem

ra trao đổi, mua bán đã hiện thực cho vị từ cái nghĩa mang đi cả chuyến một số

lượng hàng hóa để buôn.

Sự tình có vị từ hạt nhân câu:

(315) Nam câu cá ở hồ.

(316) Người bán hàng thường câu khách bằng sự quảng cáo hấp dẫn.

(317) Cần cẩu đang câu các kiện hàng.

(318) Đại bác câu trúng lô cốt.

Trong (315), cá là đối thể mà nhờ nó, vị từ có nghĩa là bắt cá tôm bằng

móc sắt nhỏ (lưỡi câu) thường có mắc mồi buộc ở đầu một sợi dây. Bởi câu

cá là hoạt động bắt con cá bằng cách mắc mồi vào lưỡi câu, con cá đớp mồi

sẽ mắc miệng vào lưỡi câu, nhờ đó người câu bắt được cá.

Trong (316), khách là đối thể chỉ thực thể + người cho nên vị từ

chuyển hóa thành vị từ tư thế, nghĩa phái sinh của vị từ câu là dụ một

115

cách khéo léo để kiếm lời.

Trong (317), nghĩa móc và chuyển vật nặng từ dưới lên do chủ thể cần

cẩu, đối thể kiện hàng mà có. Cần cẩu là một loại phương tiện có khả năng nhấc

các vật nặng lên cao nhờ hoạt động của máy, kiện hàng là thứ hàng đã được

đóng gói thành các kiện, có kích thước, khối lượng lớn mà chỉ dùng sức người

khó có thể di chuyển được.

Trong (318), chủ thể đại bác là một loại vũ khí lớn có thể bắn các viên

đạn đi rất xa theo hình vòng cung giống như hình cong của cái cần câu nhấc

lên sau khi cá đã mắc vào lưỡi câu, chủ thể này có mặt đã tạo cho vị từ câu

nghĩa mới bắn cho đạn đi theo hình cầu vồng rồi rơi xuống đích ở xa.

Sự tình có vị từ hạt nhân dựng:

(319) Tại hội trường của công ty than, các nhà điêu khắc điêu luyện đã

dựng lên ở giữa phòng một pho tượng Bác Hồ cao 3 mét, bằng kim cương

trong suốt. [7, tr 210]

(320) Những sinh viên nam dựng cổng chào ở trại của lớp mình.

(321) Trong đường tròn tâm O, ta dựng một tam giác đều.

(322) Nhà hát đã dựng thành công vở kịch mới.

(323) Nhiều nhà lãnh đạo tài năng đã dựng cơ đồ cho đất nước.

Trong (319), đối thể một pho tượng Bác Hồ cao 3 mét, bằng kim cương

trong suốt được đặt thẳng, vuông góc với mặt nền sau khi hoạt động dựng

được thực hiện. Đối thể giải thích cho vị từ nghĩa đặt cho đứng thẳng.

Trong (320), đối thể cổng chào tạo nên nghĩa khác cho vị từ là tạo nên

vật gì đứng thẳng trên mặt nền (thường là trên mặt đất) bằng những vật liệu

kết lại theo một cấu trúc nhất định.

Ở (321), đối thể tam giác đều là một hình phẳng được tạo nên do một

đường gấp khúc khép kín có ba cạnh bằng nhau. Nghĩa của đối thể đã giúp

hiện thực hóa nghĩa mới của vị từ dựng là vẽ hoặc nói rõ cách vẽ một hình

phẳng nào đó thỏa mãn một số điều kiện cho trước.

116

Trong (322), đối thể kịch chỉ khái niệm âm vật chất. Kịch là nghệ thuật

dùng sân khấu trình bày hành động và đối thoại của các nhân vật, để phản ánh

những xung đột trong đời sống xã hội. Nghĩa phái sinh của vị từ trong ngữ

cảnh kết hợp với đối thể kịch là tạo nên bằng cách tổ hợp các yếu tố theo một

cấu trúc nhất định. Nghĩa mới này đã khái quát nghĩa từ vựng của đối thể.

Đến (323), đối thể là cơ đồ với ý nghĩa là sự nghiệp lớn lao và vững chắc

giải thích cho vị từ nghĩa tạo nên và làm cho có được sự tồn tại vững vàng.

Sự tình có vị từ hạt nhân đi:

(324) Hiền tấm tức đi thẳng. [12, tr 60]

Voi đi chậm.

(325) Tôi đi máy bay vào thành phố Hồ Chí Minh.

(326) Cụ đã đi hôm qua.

(327) Anh trai tôi đi bộ đội.

(328) Ca nô đi nhanh hơn thuyền; Thời gian đi rất nhanh.

(329) Một tay cờ đi con tốt.

(330) Võ sư đi bài quyền.

(331) Việc làm đó đi ngược lại nguyện vọng chung của nhân dân.

(332) Công việc đi vào nề nếp.

(333) Nhân dịp thượng thọ ông cụ, tổ dân phố đi một câu đối.

(334) Cô ấy đi găng tay.

(335) Hai việc ấy đi liền với nhau; Màu vàng đi với màu đỏ.

Trong các sự tình (324), chủ thể Hiền chỉ đối tượng + người, vị từ đi đã

căn cứ vào ý nghĩa từ vựng + người của hai chủ thể để xây dựng nên nghĩa

người/động vật di chuyển bằng những động tác liên tiếp của chân, lúc nào

cũng vừa có chân tựa trên mặt đất vừa có chân giơ lên đặt tới chỗ khác.

Trong sự tình (325), chủ thể chỉ đối tượng + người (tôi), vị từ đi chi

phối thêm vai nghĩa đối thể máy bay, đồng thời chính tham thể đối thể lại bổ

trợ lại cho nó nét nghĩa mới khi hoạt động nêu ở vị từ được thực hiện. Đi máy

117

bay là di chuyển bằng phương tiện máy bay. Nét nghĩa mới của vị từ đi lúc

này được hiện thực hóa nhờ các bổ ngữ trong ngữ cảnh. Có thể hiểu nghĩa của

vị từ đi trong (325) là người tự di chuyển đến nơi khác bằng phương tiện.

Ở sự tình (326), vị từ đi chi phối một vai nghĩa chủ thể chỉ đối tượng +

người - cụ chỉ người già với ý kính trọng. Với ý nghĩa từ vựng như vậy, có thể

hiểu, chắc chắn vị từ không miêu tả hoạt động di chuyển của chủ thể như trong

(325) vì người già đã tiền giả định phải thành thạo trong hoạt động di chuyển.

Chủ thể xếp vị từ đi vào trong dãy đồng nghĩa với các vị từ trạng thái chết, hy

sinh, tạ thế, từ trần, qua đời …. Như vậy, mang sắc thái trang trọng, đi trong

(325) có nghĩa mới là sự ngừng trao đổi chất của cơ thể sống.

Ở sự tình (327), tình hình cũng tương tự như trong sự tình (326). Tham

thể đối thể lại bổ trợ cho vị từ nét nghĩa mục đích của hoạt động di chuyển. Đi bộ

đội là đi đến một nơi để làm nhiệm vụ của người quân nhân. Đối thể sẽ hoàn

thiện mục đích của hoạt động di chuyển đi trong ngữ cảnh. Vì vậy, vị từ đi sẽ

phái sinh nghĩa bao hàm nghĩa của đối thể là di chuyển đến một chỗ khác, nơi

khác để làm một công việc, một nhiệm vụ.

Trong (328), nghĩa phái sinh phương tiện vận tải di chuyển trên bề mặt

của vị từ đi đã bao chứa nét nghĩa phương tiện của chủ thể bất động vật ca nô

- loại phương tiện giao thông dưới nước, có cấu tạo là một thuyền máy cỡ

nhỏ, có mạn cao, khoang có nhiều ngăn chia làm buồng máy, buồng lái, ….

Chủ thể thời gian là một khái niệm được con người tri nhận giống như một

dạng vật chất, một phương tiện để con người làm một việc gì (chẳng hạn,

chúng ta vẫn nói Tôi muốn có nhiều thời gian để nghiên cứu nội dung bài viết

này). Như vậy, thời gian cũng vận động, di chuyển như một phương tiện.

Đối thể con tốt trong (329) là một quân cờ trong một trò chơi (hai bên đi

các quân trên một bàn kẻ ô theo những quy tắc nhất định, để tranh thắng thua).

Kết hợp với đối thể là một quân cờ, vị từ phái sinh nghĩa di chuyển vị trí quân cờ.

Trong (330), nghĩa mới của vị từ đi đã phải nhận cái tiền giả định của

đối thể vào mình. Đối thể quyền chỉ môn võ đánh bằng tay không, không

118

dùng khí giới. Và nghĩa của vị từ là biểu diễn các động tác võ thuật.

Trong (331), đối thể nguyện vọng chung là một khái niệm âm vật chất

nêu lên mong muốn trong suy nghĩ của con người. Nghĩa của vị từ chuyển

biến theo đối thể là làm, hoạt động theo một hướng nào đó.

Ở sự tình (332), chủ thể chỉ đối tượng - người, không có năng lực hoạt

động, do vậy nghĩa của vị từ chuyển biến (được xác định nhờ chủ thể) là

chuyển, bước vào một giai đoạn hoạt động mới.

Sự tình (333), vị từ đi chi phối đối thể một câu đối và phái sinh nghĩa

đem đến tặng nhân dịp lễ, tết, hiếu, hỉ. Một chủ thể + người phiếm định dùng

đối thể làm vật đem cho/tặng. Như vậy nghĩa mới của vị từ đi nhờ đối thể mà

được bộc lộ rõ.

Ở sự tình (334), vị từ đi là vị từ hành động chuyển tác. Các đối thể bít tất,

găng tay tác động vật lý khi hoạt động ở vị từ diễn ra. Đối thể bít tất là đồ dệt

hoặc đan bằng sợi, len, nylon,…, dùng mang ở chân, đối thể găng tay là đồ dệt

hoặc đan bằng sợi, len, nylon hoặc may bằng da, vải để mang vào bàn tay. Hai

đối thể biểu thị sự vật do con người làm ra nhằm mục đích bảo vệ bộ phận nó

mang vào. Công dụng của đối thể đi cùng đã góp phần làm nên nghĩa của vị từ

đi là mang vào chân hoặc tay để che giữ.

Ở sự tình (335), hai việc ấy, màu vàng là các chủ thể - người không có

ý chí, do đó làm triệt tiêu nét nghĩa gốc hoạt động di chuyển của vị từ đi và

chuyển sang nghĩa biểu thị trạng thái phù hợp với nhau của một cặp sự vật.

Sự tình có vị từ hạt nhân gào:

(336) Trong đám trẻ con, thằng Lĩnh gào khản đặc cả cổ. [7, tr 173]

(337) Con gào mẹ.

(338) Gió gào từng cơn; Biển cả gào lên.

Trong sự tình (336), vị từ gào là một hoạt động do chủ thể + người chủ

động thực hiện và diễn ra trong nội tại bản thân chủ thể. Vị từ gào không chi

phối đối thể và có nghĩa là kêu to và kéo dài tiếng từ trong cổ họng.

119

Nhưng ở sự tình (337), chủ thể con cũng chỉ đối tượng + người, nhưng

hành động gào chuyển tác động vào đối thể mẹ, cho nên nghĩa của vị từ đã

chuyển hóa bao hàm thêm đích của hoạt động được biểu thị ở đối thể là kêu to

và kéo dài để đòi cho kì được.

Ở sự tình (338), chủ thể gió, biển cả chỉ các đối tượng - người. Nghĩa

từ vựng của hai chủ thể đều chỉ các hiện tượng thiên nhiên (trong cấu trúc

nghĩa biểu hiện, chúng được gọi là vai nghĩa lực (force)), nghĩa của vị từ gào

trong sự tình là phát ra những âm thanh to và kéo dài thành từng hồi. Nghĩa

này giải thích hành động gào là hành động tự phát của các chủ thể - người.

Sự tình có vị từ hạt nhân giăng:

(339) Người ta giăng dây để làm hàng rào.

Thợ săn giăng bẫy.

Nhện giăng tơ.

(340) Công trường giăng lưới che bụi.

Mưa giăng bốn phía. [7, tr 259]

Sương trắng giăng một hàng hạt cườm lóng lánh. [6, tr 134]

(341) Biểu ngữ giăng ngang đường.

Trong các sự tình (339), vị từ giăng chi phối các chủ thể chỉ đối tượng

+ người hoặc độngvật có khả năng thực hiện hoạt động chuyển tác tới đối thể

dây, bẫy, tơ. Nghĩa làm cho căng thẳng ra theo bề dài hoặc theo mọi hướng

trên bề mặt của vị từ giăng đã có nét nghĩa biểu thị một hành động chủ động

của chủ thể và nét nghĩa căng thẳng ra của đối thể.

Ở các sự tình (340), đối thể lưới có nghĩa tiền giả định là sự vật hình

tấm rộng, chủ thể mưa, sương mù là thứ nước từ trên trời rơi xuống thành hạt

to hoặc nhỏ li ti trùm cả không gian mặt đất. Nghĩa của các chủ thể, đối thể

góp vào cho vị từ phái sinh nghĩa là bủa ra khắp tựa như giăng lưới.

Trong (341), chủ thể chỉ đối tượng - người (biểu ngữ - văn bản thể hiện

một nội dung có tính chất kêu gọi, hiệu triệu nhiều người hưởng ứng, làm theo,

thường được căng ra trên một mặt phẳng hoặc trên một khoảng không) đã

120

chuyển hóa đặc tính ngữ pháp + động, + chủ ý của vị từ hành động giăng thành

đặc tính - động, - chủ ý của vị từ trạng thái. Do đó, nghĩa của vị từ phải được

hiểu là ở tình trạng căng thẳng ra theo bề dài hoặc theo mọi hướng trên bề mặt.

Sự tình có vị từ hạt nhân hạ:

(342) Chiếc quan tài hạ từ từ. [10, tr 123]

(343) Từ đỉnh tam giác, ta hạ một đường thẳng.

(344) Nó hạ quyết tâm thi đỗ đại học.

(345) Ông ta hạ giọng; Bé đã hạ sốt.

(346) Trường Sơn hạ đối thủ một ván cờ.

(347) Bộ đội hạ đồn giặc.

Trong (342), chủ thể vật nhân tạo chiếc quan tài là cái sự vật được tác

động làm cho di chuyển từ trên cao xuống dưới thấp. Nghĩa của vị từ được

giải thích là làm cho chuyển vị trí từ trên cao xuống dưới thấp.

Trong (343), đối thể một đường thẳng đã trực tiếp có mặt trong nghĩa

kẻ từ một điểm một đường thẳng vuông góc với một đường thẳng hay một mặt

phẳng cho trước của vị từ.

Trong (344), thuộc phạm trù của tư duy trừu tượng, đối thể quyết tâm,

lệnh giải thích nghĩa phái sinh của vị từ là đưa ra một cách chính thức cái cần

phải thực hiện.

Ở (345), đối thể giọng, sốt nêu lên nghĩa âm thanh tiếng nói của con

người, tình trạng thân nhiệt cơ thể cao hơn mức bình thường (37 ̊ C). Nghĩa

của vị từ trong hoàn cảnh này đã hàm chứa những tiền giả định cường độ âm

thanh của giọng nói, con số cụ thể đo được bằng nhiệt kế của hai đối thể. Cụ

thể là giảm cường độ, số lượng xuống mức thấp hơn.

Ở (346), đối thể đối thủ là kết tố chỉ đối tượng + người đã tác động làm

cho nghĩa của vị từ hạ chuyển thành đánh ngã, đánh bại.

Ở (347), nghĩa mới đánh chiếm được của vị từ được bộc lộ rõ là do vị

từ đã kết hợp với đối thể đồn - vị trí đóng quân của một đội quân nào đó.

121

Sự tình có vị từ hạt nhân vạch:

(348) Thợ mộc vạch một đường thẳng trên tấm gỗ.

Thầy giáo vạch phấn đánh dấu đáp án.

(349) Đoạn, Hựu vạch cỏ miệng hố lên. [6, tr 154]

Bà mẹ vạch vú cho con bú.

(350) Mấy đứa trẻ vạch tội nhau.

Thắm vạch ra sai lầm của chồng. [16, tr 34]

Trong sự tình (348), nét nghĩa đường, nét chính là các nghĩa tiền giả

định của các đối thể một đường thẳng, phấn. Một đường thẳng được tạo ra

sau khi hành động vẽ, viết được thực hiện, phấn là phương tiện dùng để thực

hiện hành động vẽ, viết. Vì thế, nghĩa của vị từ là tạo thành đường, thành nét

(thường là khi vẽ, viết).

Trong sự tình (349), các đối thể cỏ miệng hố, vú là các sự vật che đi

hoặc bị che đi bởi một sự vật khác, do đó, nghĩa của vị từ theo nghĩa tiền giả

định của các đối thể được hiểu là gạt sang một bên để có một khoảng trống,

để làm lộ ra phần bị che khuất.

Trong sự tình (350), đối thể tội chỉ hành vi phạm pháp, đáng bị xử phạt,

sai lầm chỉ việc trái với yêu cầu khách quan hoặc với lẽ phải, đẫn đến hậu quả

đau lòng. Vì kết hợp với các đối thể này, nghĩa phái sinh của vị từ được bộc lộ

ra là làm lộ ra, làm cho thấy được (thường là cái không hay, muốn giấu kín).

Toàn bộ sự phân tích ở mục 3.2 cho thấy, đặc trưng + người trong ý

nghĩa tự thân của tham thể chủ thể, đối thể trong một sự tình có vai trò cụ

thể hóa một hoặc nhiều nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân. Vị từ hạt nhân

chỉ phái sinh thêm một ý nghĩa là do chỉ có khả năng kết hợp một kiểu

phạm trù + người của tham thể chủ thể, đối thể, trái lại, vị từ hạt nhân sẽ

phái sinh thêm nhiều ý nghĩa là do có khả năng kết hợp với nhiều kiểu

122

phạm trù + người khác nhau của tham thể chủ thể, đối thể.

3.3. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ pháp - ngữ nghĩa cho vị từ hạt nhân

3.3.1. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ pháp cho vị từ hạt nhân

Từ loại động từ là một lớp lớn, có thể được phân chia thành các tiểu

loại. Ngoại trừ nhóm trợ động từ và nhóm động từ tình thái, nhóm động từ

thực được phân chia thành hai tiểu loại xét về khả năng chi phối các bổ ngữ

về mặt nghĩa biểu hiện là động từ chuyển tác - ngoại động từ và động từ

không chuyển tác (vô tác) - nội động từ. Theo tác giả Diệp Quang Ban:

“Động từ chuyển tác là động từ truyền tác động nêu ở nó đến thực thể chịu

tác động đó, làm cho thực thể đó hoặc biến đổi, hoặc hình thành, hoặc bị khai

quật, hoặc bị di chuyển. Động từ không chuyển tác là động từ không tác động

đến thực thể khác ” [14, tr 498]. Việc xác định động từ thuộc loại chuyển tác

hay không chuyển tác thực chất phụ thuộc vào ngữ cảnh kết hợp với chính các

bổ ngữ chỉ đối tượng (đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện). Một vị từ hành

động vô tác - nội động từ có thể nhận thêm bổ ngữ và chuyển loại từ vị từ

hành động vô tác thành loại vị từ hành động chuyển tác - ngoại động từ và

ngược lại vị từ hành động chuyển tác - ngoại động từ có thể tỉnh lược bổ ngữ

và chuyển loại từ vị từ hành động chuyển tác thành loại vị từ hành động vô

tác - nội động từ.

3.3.1.1. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa nội động - ngoại

động cho vị từ hạt nhân.

Gọi là vị từ hành động vô tác vì các sự vận động, chuyển động của chủ

thể không có tác động cơ học lên một đối tượng nào. Vị từ hành động vô tác

chỉ đòi hỏi một chủ thể hành động vô tác, các thực thể khác nếu có tham gia

vào sự tình, đảm nhiệm các vai nghĩa chu tố: Thời gian, Không gian, Cách

thức, Phương tiện,… Khi chi phối vai nghĩa đối thể cũng có nghĩa là mở rộng

thêm thành tố bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp, vị từ hành động vô tác - nội

động từ sẽ chuyển loại thành vị từ hành động chuyển tác - ngoại động từ.

123

Vị từ chạy vốn là vị từ hành động vô tác chính danh trong các sự tình:

(351) Bỏ nhà, lũ trẻ lơ xơ chạy. [2, tr 49 ]

(352) Một lát sau, nó trần truồng chạy ra. [6, tr 11]

Khung vị từ hạt nhân chạy trong (351) có các vai nghĩa:

- Diễn tố: chủ thể lũ trẻ

- Chu tố: cách thức bỏ nhà, lơ xơ

Khung vị từ hạt nhân chạy trong (352) có các vai nghĩa:

- Diễn tố: chủ thể nó

- Chu tố: thời gian một lát sau; cách thức trần truồng

Do chỉ đòi hỏi một tham thể chủ thể, không đòi hỏi tham thể đối thể

nhận hoạt động chuyển tác, vị từ chạy trong các sự tình (351), (352) là vị từ

hành động vô tác chính danh. Về mặt ngữ pháp, do không cần một bổ ngữ đối

tượng nào đi kèm để hoàn thiện ý nghĩa cho mình, động từ chạy thuộc tiểu

loại nội động từ.

Ở các sự tình:

(353) Mẹ chạy chợ nuôi con. [6, tr 66]

(354) Sản xuất chạy theo số lượng.

(355) Chạy giặc. [Tên bài thơ của Nguyễn Đình Chiểu - 2, tr 49 ]

(356) Mép lá cờ chạy chỉ kim tuyến.

(357) Cổ áo chạy một đường viền.

thì vị từ chạy đã đòi hỏi thêm các đối thể.

Khung vị từ hạt nhân chạy trong các sự tình từ (353) đến (355) có các

tham thể:

- Diễn tố: chủ thể mẹ, sản xuất

- Diễn tố: đối thể chợ, số lượng, giặc

Khung vị từ hạt nhân chạy trong các sự tình (356) và (357) có các tham thể:

- Diễn tố: chủ thể mép lá cờ, cổ áo

- Diễn tố: đối thể chỉ kim tuyến, một đường viền

124

Để tạo ra các ý nghĩa biểu niệm mới, trong các sự tình từ (353) đến

(357), vị từ chạy đã nhận thêm các đối thể chợ, số lượng, giặc, chỉ kim tuyến, một

đường viền. Về cú pháp, chợ, số lượng, giặc, chỉ kim tuyến, một đường viền là các

bổ ngữ và có tác dụng đánh dấu sự chuyển hóa động từ chạy thành một ngoại

động từ.

Vị từ chơi cũng vốn là vị từ hành động vô tác đích thực trong sự tình:

(358) Trẻ con chơi ngoài sân.

Khung vị từ hạt nhân chơi trong (358) có các vai nghĩa:

- Diễn tố: chủ thể trẻ con

- Chu tố: cách thức ngoài sân

Vị từ chơi chi phối chủ thể trẻ em, không chi phối vai nghĩa đối thể. Về ngữ

pháp, chơi là vị từ không đòi hỏi bổ ngữ được xếp vào tiểu loại nội động từ.

Khi các đối thể - bổ ngữ mới là tem, cá vàng xuất hiện cùng trong các

sự tình:

(359) An chơi tem.

(360) Mạnh chơi cá vàng.

thì vị từ chơi đã chuyển sang tiểu loại ngoại động từ.

Vị từ đi là vị từ biểu thị hoạt động di chuyển có hướng trong các sự tình:

(361) Đứng đấy chán, anh lại đi. [10, tr 47]

(362) Sinh đi thẳng vào buồng mình. [10, tr 99]

Xét về ngữ pháp, vị từ đi trong hai câu (361), (362) thuộc tiểu loại nội

động từ, biểu thị hoạt động di chuyển với tốc độ bình thường của chủ thể anh

trong (361) và của chủ thể Sinh trong (362). Xét về ngữ nghĩa, trong cả hai sự

tình, vị từ đi chỉ quy định một diễn tố chủ thể hoạt động. Ở sự tình (362), tham

thể do tính từ thẳng đảm nhiệm chức năng chu tố Cách thức, tham thể (vào)

buồng mình đảm nhiệm chức năng chu tố Hướng không gian của hoạt động di

chuyển. Nhưng trong các sự tình:

(363) Hải đi biển.

125

(364) Bà đi đôi giày dừa. [10, tr 288]

thì vị từ đi lại cần phải nhận vào mình các đối thể để biểu thị một hoạt

động khác với hoạt động di chuyển có hướng, đó là hoạt động di chuyển đến

một chỗ khác, nơi khác để làm một nhiệm vụ trong (363) và hoạt động xỏ

vào, lồng vào trong (364). Đối thể biển chỉ môi trường hoạt động, gián tiếp

nhận tác động từ vị từ đi, đối thể đôi giày dừa trực tiếp nhận tác động từ vị từ

đi. Về cú pháp, yếu tố ngôn ngữ biển, đôi giày dừa là các bổ ngữ bắt buộc xác

nhận vị từ đi thuộc lớp ngoại động từ.

Khung vị từ hạt nhân đi trong (363) và (364) có các tham thể:

- Diễn tố: chủ thể Hải, bà

- Diễn tố: đối thể biển, đôi giày dừa

3.3.1.2. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa ngoại động - nội

động cho vị từ hạt nhân.

Những vị từ hành động chuyển tác sẽ truyền tác động ở nó đến một đối

tượng tiếp nhận tác động đó, làm thay đổi đối tượng về phương diện vật lý (biến

đổi, hình thành, khai quật, di chuyển) hoặc làm thay đổi đối tượng về phương

diện tâm lý, tư duy bên trong. Về cấu trúc nghĩa biểu hiện, vị từ hành động

chuyển tác đòi hỏi hai diễn tố chủ thể hành động chuyển tác và đối thể hành

động chuyển tác. Ý nghĩa từ vựng chỉ các đối tượng - người hoặc đối tượng +

người khác nhau của chủ thể có vai trò trong việc chuyển loại vị từ hành động

chuyển tác - ngoại động từ thành vị từ hành động vô tác - nội động từ.

Vị từ chập vốn là vị từ hành động chuyển tác chính danh trong sự tình:

(365) Người thợ dệt chập hai sợi chỉ làm một.

Hoạt động tác động vào đối thể hai sợi chỉ làm cho đối thể biến đổi,

dính liền vào nhau của vị từ chập do chủ thể + người (người thợ dệt) chủ

động thực hiện. Vị từ chập đòi hỏi bổ ngữ - đối thể là vị từ ngoại động.

Khung vị từ hạt nhân chập trong (365) có các vai nghĩa:

- Diễn tố: chủ thể người thợ dệt

- Diễn tố: đối thể hai sợi chỉ

126

- Chu tố: cách thức làm một

Nhưng ở các sự tình:

(366 ) Dây điện chập.

(367) Hai tờ giấy chập vào nhau.

vì chủ thể chỉ các đối tượng - người nên vị từ chập không có khả năng

truyền tác động đến đối tượng, không chi phối vai nghĩa đối thể, vị từ chập

chuyển loại thành nội động từ.

Khung vị từ hạt nhân chập trong (366) và (367) có các vai nghĩa:

- Diễn tố: chủ thể dây điện, hai tờ giấy

- Chu tố: kết quả vào nhau

Vị từ chốt vốn là vị từ hành động chuyển tác trong hai sự tình:

(368) Thắm chốt chặt cửa lại. [7, tr 178]

(369) Quân địch chốt các ngả đường.

Đối thể cửa trong sự tình (368) chỉ đối tượng nhận tác động của chủ thể

+ người (Thắm). Vị từ chốt là ngoại động từ.

Đối thể các ngả đường trong sự tình (369) cũng chỉ đối tượng nhận tác

động của chủ thể + người. Chủ thể xâm nhập vào và giữ đối thể các ngả đường.

Khung vị từ hạt nhân chốt trong (368) và (369) có các tham thể:

- Diễn tố: chủ thể Thắm, quân địch

- Diễn tố: đối thể cửa, các ngả đường

Nhưng ở sự tình:

(370) Cổng chưa chốt.

vị từ chốt không đòi hỏi đối thể do chủ thể chỉ đối tượng bất động vật

cổng không có khả năng thực hiện hoạt động tác động đến bất kỳ đối thể - bổ

ngữ nào. Sự có mặt của đối thể là sự xác nhận vị từ chốt đã chuyển loại thành

một nội động từ.

Khung vị từ hạt nhân chốt trong (370) có một vai nghĩa diễn tố chủ thể cổng.

Các minh chứng trên thêm một lần nữa khẳng định ranh giới giữa hai

tiểu loại động từ nội - ngoại động nói riêng và việc phân loại các động từ nói

127

chung không phải lúc nào cũng rõ ràng và tuyệt đối. Và để xác định một vị từ

mang đặc trưng ngữ pháp nội động hay ngoại động có thể căn cứ vào kiểu ý

nghĩa từ vựng chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện (chủ ngữ, bổ ngữ

trong cấu trúc cú pháp). Một vị từ hành động vô tác - nội động từ có thể nhận

thêm bổ ngữ và chuyển loại từ vị từ hành động vô tác thành loại vị từ hành

động chuyển tác - ngoại động từ và ngược lại vị từ hành động chuyển tác -

ngoại động từ có thể tỉnh lược bổ ngữ và chuyển loại từ vị từ hành động

chuyển tác thành loại vị từ hành động vô tác - nội động từ.

3.3.2. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ nghĩa cho vị từ hạt nhân

Để xác định loại hình sự tình, S.C. Dik đã căn cứ vào hai tiêu chí chủ

yếu là + động và + chủ ý, từ đó phân biệt sự tình hành động (+ chủ ý, + động), sự

tình quá trình (- chủ ý, + động), sự tình tư thế (+ chủ ý, - động) , sự tình trạng thái (-

chủ ý, - động). Theo tác giả, một sự tình + động là « sự tình bằng cách này hay cách

khác, liên quan đến sự chuyển tiếp từ tình huống Si sang tình huống Sj », còn sự

tình - động thì không bao hàm bất kì sự biến đổi nào, tức là những thực thể không

đổi ở bất kì thời điểm nào trong suốt thời gian tồn tại của mình ». « Một sự tình là +

chủ ý nếu một trong những thực thể hàm chứa trong nó kẻ chủ ý, có năng lực quyết

định các sự tình đó tồn tại hay không », còn một sự tình « không được kiểm soát là

sự tình không chủ ý » [Dẫn theo 122, tr 48 - 50]. Theo S.C. Dik, có bốn tiểu loại

vị từ (hành động, quá trình, tư thế, trạng thái) dựa vào bộ đôi tiêu chuẩn +

động, + chủ ý. Việc xác định sự chuyển hóa một vị từ có đặc trưng + động

sang - động, từ + chủ ý sang - chủ ý có thể căn cứ vào ý nghĩa tự thân của

tham thể chủ thể, đối thể.

3.3.2.1. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa đặc trưng + động và

+ chủ ý thành + động và - chủ ý cho vị từ hạt nhân

Vai nghĩa chủ thể, đối thể với các ý nghĩa tự thân khác nhau đóng vai

trò cụ thể hóa đặc điểm ngữ nghĩa của vị từ hạt nhân khi các vị từ này có sự

chuyển hóa từ đặc trưng + động và + chủ ý thành + động và - chủ ý

128

Vị từ mang đặc trưng + động và - chủ ý (vị từ quá trình) là những vị từ

chi phối chủ thể chỉ đối tượng - người, tức là những chủ thể không có tri giác

hay năng lực thực hiện hoạt động.

(371) Tàn tro lẫn mồ hôi chảy ròng ròng trên trán, trong hai hố mắt,

trên ngực Lượng. [9, tr 20]

(372) Bấy giờ, cối và đại liên lại nổ ầm ầm vào chân gò. [9, tr 20]

(373) Một dây đèn pháo sáng trên bầu trời Khe Sanh đường 9 cháy lập

lòe. [9, tr 85]

Sự tình (371) đến (373) có các chủ thể chỉ đối tượng - người (tàn tro

lẫn mồ hôi, cối và đại liên, một dây đèn pháo sáng). Chúng là các chủ thể

không có năng lực thực hiện hành động và như thế hoạt động do vị từ chảy, nổ,

cháy biểu thị không có sự chủ động của các chủ thể này. Ba vị từ chảy, nổ và

cháy kết hợp với ba tham thể chủ thể vật vô tri tàn tro lẫn mồ hôi, cối và đại liên,

một dây đèn pháo sáng có đặc trưng + động và - chủ ý là vị từ quá trình.

Một vị từ vốn có đặc trưng + động và + chủ ý (vị từ hành động) sẽ

chuyển hóa thành vị từ có đặc trưng + động và - chủ ý khi chủ thể, đối thể có

đặc điểm:

- Về ý nghĩa: chủ thể chỉ đối tượng - người, không có lý trí để chủ động

thực hiện hoạt động hoặc chuyển tác hoạt động đến một đối thể nào.

- Về tính phụ thuộc vào vị từ hạt nhân: khung vị từ có đặc trưng + động

và - chủ ý không có vai nghĩa đối thể.

Khi hình thức ngữ âm và ngữ nghĩa của vị từ luôn chỉ có kết trị một thì cái

quyết định đặc trưng ngữ nghĩa của vị từ là các tham thể tham gia vào sự tình.

Nếu chủ thể là tham thể chủ động gây ra hoạt động mà đối thể tiếp nhận thì vị từ

ấy mang đặc trưng + động và + chủ ý và ngược lại, hoạt động mà đối thể tiếp

nhận nằm ngoài tác động từ phía chủ thể thì vị từ ấy có đặc trưng + động và -

chủ ý.

Để miêu tả vai trò của chủ thể, đối thể trong trường hợp này, luận án

phân tích một vài vị từ hành động chỉ hoạt động của bộ phận cơ thể.

129

Chịu sự chi phối hoặc của vai nghĩa chủ thể hoặc của vai nghĩa đối thể

nhóm vị từ hành động chỉ hoạt động của bộ phận cơ thể có thể hoạt động với hai

đặc trưng ngữ nghĩa là + động + chủ ý và + động - chủ ý.

(374) Tôi co dây.

(375) Tôi co chân.

(376) Chân tôi co.

(377) Vải co lại sau khi giặt.

Vị từ co trong (374) và (377) sẽ được xác định là vị từ hành động hay quá

trình phụ thuộc vào các vai nghĩa đối thể vì về hình thức hai phát ngôn có cùng

chủ thể tôi.

Ở (374), co là động từ ngoại động vì dây là đối thể chỉ một sự vật thuộc đối

tượng - người, về ngữ pháp là bổ ngữ - khách thể nhận tác động từ phía chủ thể.

Chủ thể tôi bằng hành động co mà tác động tới vật khác - dây, tôi làm cho cái dây

phải co, cái dây không tự co được. Vị từ co có đặc trưng + động và + chủ ý.

Trong (376), vị từ co là vị từ trung tính, vị từ có giá trị kết hợp nước đôi,

là vị từ hành động hay quá trình tùy thuộc vào điểm nhìn về chủ thể, đối thể. Chủ

thể của hành động co có thể là một trong hai yếu tố ngôn ngữ: tôi, chân. Theo

cách hiểu thông thường, chủ ngữ ngữ pháp tôi là chủ thể, đối tượng gây ra hành

động chuyển tới đối thể chân, vị từ co là vị từ có tính chất ngoại động, vị từ hành

động giống như trong phát ngôn (375). Nhưng vì đối thể chân là một bộ phận

của chủ thể tôi và bản thân đối thể chân mới là chủ thể chính thức của cái hoạt

động nêu ở vị từ co, chủ thể tôi chỉ dùng lý trí để điều khiển bộ phận chân thực

hiện hành động co chứ không trực tiếp thực hiện hành động co. Vị từ co trong

trong phát ngôn (376) nếu đặt sự chú ý vào đối thể chân thì lại là vị từ có tính

chất nội động, vị từ có đặc trưng + động và - chủ ý. Chân co chứ không phải tôi

co, mà chân chỉ là một bộ phận cơ thể, không chủ động tạo ra hoạt động như của

tôi + người. Theo tác giả Diệp Quang Ban, chân mới là chủ thể (bổ ngữ chủ thể)

của hoạt động co và tôi được xác định là chủ ngữ nguyên nhân.

Chủ thể của hoạt động co trong (376) là bộ phận cơ thể, vị từ được xác

130

định là vị từ có đặc trưng + động và - chủ ý. Có thể do hoàn cảnh khách quan

đưa lại (bị bỏng, bị vật khác tác động vào …), hành động co mà chân thực

hiện không có sự chủ động từ tôi - chỉnh thể chứa bộ phận chân. Hơn nữa, về

ngữ nghĩa, bộ phận chân cũng không có lý trí để chủ động thực hiện hành

động được.

Với phát ngôn (377), chủ thể vải chỉ một sự vật thuộc đối tượng -

người, hành động co không do chủ thể này tự thực hiện được như trong (374),

(375), co cũng là vị từ + động và - chủ ý.

Vị từ trợn cũng là một vị từ có khả năng hoạt động trong hai đặc trưng

ngữ nghĩa + động + chủ ý và + động - chủ ý.

(378) Hộ trợn mắt lên. [8, tr 263]

(379) Mắt hắn trợn ngược.

Vị từ trợn trong (378) là động từ chỉ hoạt động ngoại động đích thực. Đối

thể mắt là đối tượng mà hoạt động trợn chuyển tác đến. Chủ thể Hộ chủ động tạo

ra hoạt động ngước mắt lên, do vậy vị từ trợn là vị từ + động và + chủ ý. Ở

(379), xét từ phía chủ ngữ mắt hắn, vị từ trợn lại có tính chất của một động từ

nội động. Hắn là chủ thể chủ hữu cho từ chỉ bộ phận mắt không phải là tác nhân

gây ra hành động trợn, không chủ động tạo nên hoạt động ngước mắt lên được.

Tuy ngữ cảnh của câu không có sự hiển thị của từ ngữ cho thấy ý nghĩa không

chủ động gây ra hoạt động của chủ ngữ nhưng ngữ nghĩa của câu đã cho thấy rõ

ràng ý nghĩa này. Có thể hiểu vì một tai nạn bất ngờ nào đó hoặc một tình thế

nguy kịch của người sắp chết mà mắt trợn ngược, điều này nằm ngoài tầm kiểm

soát của hắn. Và như vậy thì vị từ trợn phải là một vị từ + động và - chủ ý.

(380) Bà Hà trợn mắt với con số sáu nghìn tám. [10, tr 292]

(381) Hai mắt nó trợn ngược lên, chỉ còn trông thấy lòng trắng. [11, tr 63]

Trong (380), vị từ trợn là vị từ + động và +chủ ý, trong (381), vị từ trợn là vị từ

+ động và - chủ ý.

Vị từ giương cũng là vị từ hoạt động được trong hai đặc trưng.

131

(382) Chị Bích giương to đôi mắt đăm đăm nhìn mãi tôi. [11, tr 90]

(383) Mắt nó giương lên.

(384) Buồm giương cánh.

(385) Ồng già giương hai mắt lên. [10, tr 22]

(386) Cờ đỏ sao vàng giương cao trên bục chiến thắng.

Trong (382), chị Bích - chủ thể chủ động tạo ra hoạt động giương của đối thể

mắt. Trong quan hệ với chỉnh thể chị Bích, mắt là bộ phận, đối tượng chịu tác động

mà hoạt động chuyển tới. Sự tình này là sự tình hành động, vị từ giương là vị từ +

động và + chủ ý.

Trong (383), giả sử bị một tai nạn bất ngờ, mắt (nó) giương lên thì hoạt

động giương là hoạt động mà chủ thể nó không muốn. Như vậy, giương là

hoạt động tự nhiên của chủ thể nó khi lý trí không còn được bình thường nữa,

khi đó vị từ giương là một vị từ + động, - chủ ý.

Ở (384), chủ thể buồm chỉ đối tượng - người không có khả năng tạo ra

hoạt động giương và sự tình (384) cũng không có đối thể tiếp nhận nào là vì

thế. Vị từ giương là vị từ + động và - chủ ý.

Tương tự như vậy, ở (385), vị từ giương là vị từ + động và + chủ ý, ở

(386), vị từ giương là vị từ + động và - chủ ý.

Với vị từ nháy, nếu là hiện tượng bệnh lý thì chủ thể cũng không phải

là tác nhân gây ra hành động nháy. Trong thực tế, do sự tê liệt của một loại

dây thần kinh nào đó mà có một số người bị nháy (mắt). Bản thân người bị

nháy (mắt), tất nhiên là không mong muốn điều đó, nhưng hiện tượng nháy ấy

vẫn có thể xảy ra ngoài chủ quan của người đó. Khi đó, nháy là động từ chỉ

hoạt động tự nhiên không có sự chủ động của chủ thể - người bị nháy (mắt),

vị từ có đặc trưng + động và - chủ ý.

(387) Cha tôi, mắt lúc nào cũng nháy.

Khi đã có sự chủ động từ vai nghĩa chủ thể Vạn tóc mai như ở sự tình

(388) sau đây thì hoạt động nháy không còn là một hiện tượng tự nhiên bệnh

132

lý nữa mà là hoạt động + chủ ý của chủ thể. Và khi đó, sự tình có vị từ hạt

nhân nháy lại là sự tình hành động, vị từ nháy là một vị từ + động và + chủ ý.

(388) Vạn tóc mai reo xong, nháy mắt mấy cái. [11, tr 442]

3.3.2.2. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa đặc trưng + động và

+ chủ ý thành - động và + chủ ý cho vị từ hạt nhân

Về sự chuyển hóa từ vị từ tĩnh sang vị từ động, cụ thể là từ vị từ tư thế,

trạng thái sang vị từ hành động đã có tác giả khẳng định: “ Những vị từ tư thế

khi mở rộng diễn trị và chuyển sang cách dùng ngoại động thì chúng trở

thành vị từ hành động. Riêng những vị từ trạng thái có sự phân tách thành hai

nhóm: phần lớn vị từ trạng thái khi dùng theo cách ngoại động không thay

đổi tiểu loại, một số vị từ trạng thái thuộc nhóm chỉ trạng thái của bộ phận cơ

thể khi có sự mở rộng diễn trị và chuyển sang cách dùng ngoại động sẽ trở

thành vị từ hành động ” [109, tr 43]. Trong mục này, chúng tôi muốn chỉ ra

sự chuyển hóa ngược lại của vị từ, đó là sự chuyển hóa từ vị từ động sang vị

từ tĩnh, cụ thể là từ vị từ mang đặc trưng + động và + chủ ý thành loại vị từ

mang đặc trưng - động và + chủ ý.

Loại vị từ có hai đặc trưng - động và + chủ ý vốn được gọi là vị từ tư

thế. Vị từ tư thế diễn tả các tư thế của đối tượng chủ thể. “ Tư thế ” được hiểu

là cách đặt toàn thân thể và các bộ phận của thân thể như thế nào đó ở yên tại

một vị trí nhất định. Loại vị từ tư thế đích thực có số lượng rất ít trong tiếng

Việt. Ví dụ các tư thế của người và động vật: ngồi, nằm, quỳ, đứng, …

(389) Thị cứ ngồi đây cho mát. [8, tr 37]

(390) Còn ở Cửa Nam, các bạn anh đã đứng đông cả ở đó. [10, tr 42]

(391) Xác những tên Mỹ nằm co quắp khắp nơi. [9, tr 20]

Tư thế mông đặt trên mặt nền hoặc chân gập lại để đỡ toàn thân; phân

biệt với đứng, nằm là nghĩa của vị từ tư thế ngồi trong (389). Vị từ đã miêu tả

một tư thế cho chủ thể Thị.

Nhà văn Nguyễn Công Hoan đã miêu tả đặc trưng của chủ thể các bạn

anh ở tư thế thân người vuông góc với mặt đất, trên hai chân trong sự tình (390).

133

Tư thế bị đặt ở yên một chỗ trên một bề mặt với diện tích tiếp xúc tối đa

được nhà văn Nguyễn Minh Châu miêu tả cho chủ thể xác những tên Mỹ trong

sự tình (391).

Kết quả khảo sát trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê có 109/300 vị

từ + động và + chủ ý chi phối kiểu chủ thể, đối thể khác nhau mà chuyển hóa

thành vị từ có đặc trưng - động và + chủ ý giống với các đặc trưng của loại vị

từ tư thế. Tuy nhiên, các vị từ loại này không miêu tả các hình dáng “tư thế”

mà đúng hơn là miêu tả các “tình thế” của chủ thể.

Một vị từ có đặc trưng + động và + chủ ý có sự chuyển hóa thành vị từ

có đặc trưng - động và + chủ ý là nhờ vai trò của tham thể chủ thể, đối thể với

các kiểu ý nghĩa tự thân khác nhau. Trong trường hợp này, tham thể chủ thể,

đối thể có đặc điểm:

- Về ý nghĩa: chủ thể có ý nghĩa từ vựng chỉ đối tượng + người, đối thể

có ý nghĩa từ vựng chỉ đối tượng - người.

- Về tính phụ thuộc vào vị từ hạt nhân: khung vị từ có đặc trưng - động

và + chủ ý có vai nghĩa chủ thể, vai nghĩa đối thể có thể có hoặc không.

Phân tích các ví dụ sau:

(392) Trong đường tròn tâm O, ta dựng một tam giác đều.

(393) Các bậc Trạng nguyên hiền tài đã dựng cơ đồ đất nước. [7, tr 12]

Đối thể một tam giác đều chỉ một hình phẳng có ba góc bằng nhau

được tạo ra nhờ một hoạt động dựng của chủ thể + người dùng phương tiện

để kẻ, vẽ ra. Vị từ dựng trong (392) là vị từ có đặc trưng + động và + chủ ý.

Đối thể cơ đồ trong (393) là một danh từ trừu tượng nói về thành quả

sự nghiệp lớn lao, vững chắc. Vị từ dựng không hàm chứa hoạt động chuyển

tác và có đặc trưng - động và + chủ ý.

(394) Bác thợ mộc đóng bàn ghế mới cho học sinh.

(395) Đơn vị đóng ở Quân khu 3.

Trong (394), chủ thể bác thợ mộc chỉ đối tượng + người bằng hoạt động

đóng chuyển tác động đến đối thể làm hình thành nên một sự vật mới là bàn ghế.

134

Hoạt động đóng có có đặc trưng + động và đặc trưng + chủ ý của chủ thể.

Trong (395), chủ thể đơn vị là một hoán dụ từ vựng lấy vật chứa để gọi tên

vật bị chứa (người trong tập thể đơn vị). Vị từ chỉ sự tồn tại có chủ ý của chủ thể

đơn vị ở một không gian. Sự vắng mặt đối thể cho thấy vị từ không thể hiện sự

vận động nào và đã có sự chuyển hóa mang đặc trưng - động và + chủ ý.

(396) Ông hạ thấp bức tranh treo trên tường.

(397) Bộ đội hạ đồn.

Sự tình (396), chủ thể + người (ông) chủ động thực hiện hành động hạ.

Hành động làm cho đối thể bức tranh treo trên tường di chuyển từ chỗ nọ (có

thể hiểu là từ chỗ cao) đến chỗ kia (được hiểu là chỗ thấp). Trường hợp này,

vị từ mang hai đặc trưng + động và + chủ ý.

Ở sự tình (397), đối thể đồn chỉ một vị trí đóng quân, to hơn bốt. Đối

thể tồn tại định vị nên hoạt động hạ không di chuyển nó được, đây là sự

chiếm giữ. Vị từ hạ vì thế đã chuyển hóa mang tính - động và + chủ ý.

(398) Cậu bé khoanh tay trước ngực một cách lễ phép.

(399) Tỉnh khoanh vùng chuyên canh cây công nghiệp.

Sự tình (398), hành động tác động đến đối thể tay làm cho đối thể vòng

vào nhau thành một hình tròn có đặc trưng + động và + chủ ý thực hiện từ chủ

thể + người cậu bé.

Trong sự tình (399), vì đối thể vùng chuyên canh cây công nghiệp - một

diện tích đất nào đó được dùng vào việc trồng cây nên vẫn có sự + chủ ý ở

một chủ thể + người nhưng hành động tác động âm tính đến đối thể. Vị từ

khoanh không còn gây ra được một hoạt động chuyển tác cơ học tới đối thể

mà chỉ gây ra những tác động vô hình vào đối thể. Đối thể đã làm chuyển hóa

vị từ khoanh thành một vị từ - động và + chủ ý.

(400) Chúng tôi lên bờ. [7, tr 62]

(401) Giám đốc lên kế hoạch công tác.

Trong (400), vị từ lên chỉ chi phối một tham thể chủ thể + người, có

135

đặc trưng - động và + chủ ý.

Nhưng ở (401), vị từ lên đã nhận thêm vào mình đối thể kế hoạch công

tác. Khi nhận đối thể mới, vị từ chuyển hóa mang đặc trưng - động và + chủ ý.

(402) Tôi móc trong túi ra quả lựu đạn trứng. [7, tr 68]

(403) Trân móc lại chuyện cũ. [4, tr 226]

Sự tình (402), đối thể quả lựu đạn trứng chỉ một sự vật nhân tạo. Chủ

thể + người cho thấy tính + động và + chủ ý của vị từ.

Ở sự tình (403), đối thể chuyện cũ chỉ một sự việc được ai đó kể lại và

kể lại có nghĩa là sự việc ấy tồn tại trừu tượng trong tư duy, trong phát ngôn

diễn đạt lại sự việc. Chủ thể + người (Trân) và đối thể chuyện cũ chỉ ra tính -

động và + chủ ý của vị từ.

(404) Họ nắm tay nhau.

(405) Học sinh nắm được kiến thức.

Trong sự tình (404), chủ thể + người (họ) cho thấy hoạt động co các

ngón tay vào lòng bàn tay có tính + động và + chủ ý.

Trong sự tình (405), đối thể kiến thức chỉ sự vật trừu tượng, là những

điều hiểu biết có được do từng trải hoặc do học tập, việc nắm của chủ thể học

sinh diễn ra bên trong tư duy trừu tượng của chủ thể mang tính - động và +

chủ ý.

(406) Bố ôm lấy bé Hà. [7, tr 273]

(407) Người nhập cư ôm giấc mộng đổi đời khi đến được châu Âu. [

Báo Hải Phòng cuối tuần]

Chủ thể bé là chủ thể có ý thức, + chủ ý thực hiện hành động vòng hai

tay quanh cổ đối thể mẹ. Hành động có tác động đến đối tượng mang tính +

động. Vị từ ôm trong (406) thuộc loại hành động.

Đến sự tình (407), đối thể giấc mộng đổi đời chỉ ý nghĩ về những mong

muốn cuộc đời thay đổi theo hướng tốt đẹp hơn sẽ hiện thực trong tương lai

của một chủ thể có tri giác những người nhập cư đã biến đặc trưng + động và

136

+ chủ ý của vị từ ôm thành - động và + chủ ý.

(408) Xan phủi bụi trên áo. [4, tr 126]

(409) Anh phủi trách nhiệm. [4, tr 182]

Sự tình (408) có đối thể bụi biểu thị vật nhận tác động do hành động

phủi của một chủ thể chỉ đối tượng + người - Xan chuyển tác tới. Hành động

phủi có tính + động và + chủ ý từ chủ thể.

Sự tình (409) có chủ thể + người - anh, đối thể trách nhiệm là một danh

từ trừu tượng biểu thị sự đảm bảo phải chịu phần hậu quả nếu không hoàn

thành một việc. Ý nghĩa trừu tượng của đối thể đã chi phối vị từ phủi làm mất

đi đặc trưng + động vốn có và thay vào đó là đặc trưng - động của vị từ.

3.3.2.3. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa đặc trưng + động và

+ chủ ý thành - động và - chủ ý cho vị từ hạt nhân

Tiếp tục chỉ rõ sự chuyển hóa ngược lại của vị từ, đó là sự chuyển hóa từ vị

từ động sang vị từ tĩnh, trong mục này, chúng tôi miêu tả sự chuyển hóa vị từ có

đặc trưng + động và + chủ ý (vị từ hành động) sang vị từ có đặc trưng - động và -

chủ ý (vị từ trạng thái) nhờ vai trò của hai tham thể chủ thể, đối thể.

Vị từ trạng thái không chỉ các hoạt động do chủ thể tạo ra một cách chủ

động mà chỉ trạng thái tồn tại ngẫu nhiên của vật, việc, hiện tượng. Ví dụ:

chết, yêu, ngủ, ốm, đẹp, xấu, xanh, vắng ngắt, … là các trạng thái của sự vật.

Vị từ trạng thái đích thực là những vị từ có hai đặc trưng - động và - chủ ý,

diễn tả các trạng thái tồn tại của đối tượng chủ thể.

(410) Một đứa chúng mình đã chết trong một trận bom. [9, tr 75]

(411) Ông lão rất yêu các loài súc vật. [9, tr 112]

(412) Những người lính đang ngủ ở bãi khách cuối cùng của họ. [9, tr 75]

Vị từ chết trong sự tình (410) là một động từ chỉ trạng thái ngừng hoạt động

của chủ thể một đứa chúng mình. Đây là trạng thái chủ thể không kiểm soát được

và không mong muốn xảy ra, trạng thái có đặc tính - động và - chủ ý.

Vị từ yêu trong sự tình (411) là một động từ chỉ một trạng thái cảm giác tự

137

nhiên của con người thấy dễ chịu khi tiếp xúc với một đối tượng nào đó, muốn

gần gũi và thường sẵn sàng vì đối tượng đó mà hết lòng của chủ thể ông lão.

Vị từ ngủ trong sự tình (412) là một động từ chỉ trạng thái tạm ngừng

tri giác và ý thức, trạng thái sinh lý thường có tính chất chu kì theo ngày đêm

của chủ thể + người - những người lính.

Theo kết quả khảo sát trong [97], có 112/300 vị từ chuyển hóa thành

vị từ có đặc trưng - động, - chủ ý do tác động từ ý nghĩa tự thân của tham thể

chủ thể, đối thể. Kiểu ý nghĩa từ vựng của chủ thể, đối thể khi tham gia vào sự

chuyển hóa này hầu hết chỉ đối tượng - người, kiểu ý nghĩa từ vựng + người

hiếm gặp vì vị từ trạng thái tiền giả định ý nghĩa chịu đựng một cách thụ động

sự tác động của hoạt động không phải do mình tạo ra nên.

(413) Thịt chần tái.

(414) Xương cá giắt vào kẽ răng.

(415) Lũy tre bọc quanh làng.

(416) Mây che khuất mặt trăng.

Các chủ thể ở sự tình (413), (414) chỉ các bộ phận của động vật. Thịt là

phần mềm có thớ, bọc quanh xương trong cơ thể động vật, xương cá là bộ

phận cứng và chắc làm nòng cốt cho cơ thể động vật (cá).

Chủ thể lũy tre ở sự tình (415) chỉ hàng cây tre - loài cây thân cứng, rỗng

ở các gióng, đặc ở mấu, mọc thành bụi, thường dùng để làm nhà và đan lát.

Chủ thể mây trong (416) chỉ một hiện tượng của tự nhiên là đám hạt

nước hoặc hạt băng nhỏ li ti do hơi nước trong khí quyển ngưng lại, lơ lửng

trên bầu trời.

(417) Cây cọ xòe tán.

(418) Mái tóc đầm sương.

(419) Tường quét vôi.

Đối thể tán trong (417) là một ẩn dụ từ vựng chỉ bộ phận lá của chỉnh

thể cây cọ, tạo hình vòm lớn, có hình dáng giống cái tán. Đối thể sương trong

138

(418) là hơi nước ngưng tụ lại thành hạt màu trắng rất nhỏ, bay lơ lửng trong

lớp không khí gần mặt đất. Đối thể vôi trong (419) chỉ loại chất thu được khi

nung đá vôi, màu trắng, thường dùng làm vật liệu xây dựng.

Dưới đây là sự phân tích các sự tình cụ thể nhằm chỉ ra vai trò của chủ

thể, đối thể trong sự chuyển hóa đặc trưng + động và + chủ ý thành - động và

- chủ ý cho vị từ hạt nhân:

(420) Chị Bơ áp tai vào vách nghe trộm. [6, tr 202]

(421) Thuyền áp bến.

(422) Nhà ở áp cánh đồng.

Trong sự tình (420) vị từ áp có đặc trưng + động, + chủ ý của chủ thể

chị Bơ. Trong sự tình (421) và (422), các chủ thể vật vô sinh do con người tạo

tác thuyền, nhà ở đã triệt tiêu các đặc trưng hành động của vị từ áp và thay

vào đó là đặc trưng - động, - chủ ý. Áp là trạng thái tồn tại ở dạng tĩnh của các

chủ thể không có ý thức do sự chi phối của hai chủ thể - người.

(423) Bà ấy bện thúng.

(424) Rơm bện vào bánh xe.

Ở sự tình (423), để kết các sợi tre, rơm nhỏ hình thành nên đối thể

thúng phải có một hành động + chủ ý của chủ thể + người. Vị từ bện mang

đặc trưng + động, + chủ ý.

Đến sự tình (424), đặc trưng hành động vốn có trong sự thể (423) của

vị từ bện đã chuyển thành đặc trưng - động, - chủ ý của một vị từ trạng thái do

nó chi phối chủ thể chủ thể rơm - thân cây lúa đã lấy hết hạt thóc, phơi khô

chỉ đối tượng - người và không có năng lực tạo ra hoạt động.

(425) Nó chụp cái mũ lên đầu.

(426) Bóng tối chụp xuống cánh đồng.

Trong sự tình (425), chủ thể + người - nó chủ động thực hiện hành động

đặt nhanh và dứt khoát đối thể cái mũ lên bộ phận đầu của mình. Hành động

này có tính + động, + chủ ý.

139

Ở sự tình (426), không có đối thể nào là đối tượng bị tác động bởi một

hành động vì chủ thể bóng tối không có năng lực hành động. Vị từ chụp thể hiện

một trạng thái tự nhiên - động, - chủ ý của quy luật tự nhiên.

(427) Hai đội bóng dàn ra trên sân cỏ.

(428) Kế hoạch dàn đều, thiếu trọng tâm.

Sự tình (427) có chủ thể hai đội bóng là một hoán dụ từ vựng lấy tên gọi

tập thể để chỉ đối tượng + người trong tập thể ấy. Hành động các cầu thủ trong

đội bóng đứng trải ra thành hàng biểu thị tính + động. Vị từ dàn là một vị từ

hành động.

Sự tình (428) do chủ thể kế hoạch chỉ một khái niệm phi vật chất cụ thể

mà vị từ dàn chỉ mang tính - động, - chủ ý. Chính những con người cụ thể

mới là đối tượng thực hiện kế hoạch một cách dàn trải, không trọng tâm. Khi

kết hợp với chủ thể chỉ đối tượng - người (kế hoạch), vị từ dàn đã bị chủ thể

chi phối trở thành vị từ trạng thái.

(429) Người thợ độn rơm vào đệm ghế.

(430) Cơm độn khoai.

Vị từ độn ở sự tình (429) biểu thị một hoạt động của chủ thể có tri giác

và ý thức người thợ. Chủ thể lấy đối thể rơm đặt vào đối thể ghế nhằm làm

cho êm và căng đẹp. Hành động của chủ thể có tri giác và ý thức mang tính +

động, + chủ ý.

Chủ thể cơm - vật vô tri giúp xác định vị từ độn ở sự tình (430) biểu thị

một trạng thái tồn tại - động, - chủ ý của chủ thể.

(431) Chim hót.

(432) Chị lao công hót rác.

(433) Nhà hàng hót bạc vào dịp cuối năm.

Vị từ hót trong hai sự tình (431) và (432) đều có tính + động, + chủ ý.

Trong (431), chủ thể chim có ý chí khi thực hiện hoạt động phát ra âm thanh

như có giai điệu. Chủ thể + người (chị lao công) trong (432) cũng có năng lực

140

+ chủ ý thực hiện hoạt động tác động, thu gọn vào hoặc lấy đi đối thể rác.

Ở sự tình (433), vị từ hót đã chuyển hóa thành vị từ - động, - chủ ý khi

chi phối chủ thể nhà hàng, đối thể bạc.

(434) Cô giáo in tài liệu cho học sinh.

(435) Hình ảnh Tháp Chàm in sâu trong tâm trí tôi. [6, tr 66]

Trong (434), vì chủ thể chỉ đối tượng + người nên hoạt động làm hình

thành nên đối thể tài liệu do vị từ in biểu thị mang đặc trưng + động, + chủ ý.

Đến (435), vị từ in mang đặc trưng - động, - chủ ý, biểu thị do chủ thể hình

ảnh Tháp Chàm chỉ đối tượng - người.

(436) Lạt kẹp tay vào nách. [6, tr 233]

(437) Điếu thuốc kẹp giữa hai ngón tay Lạt. [6, tr 233]

Trong sự tình (436), chủ thể + người dùng lý trí điều khiển đối thể tay

làm cho phần bàn tay đặt vào nách và bị đè xuống bởi bắp tay kia, vị từ kẹp

có tính + động, + chủ ý.

Trong (437), vị từ không chi phối đối thể, chủ thể - người (điếu thuốc)

là vật vô tri đang tồn tại ở trạng thái bị giữ chặt bởi hai ngón tay. Vị từ kẹp có

tính - động, - chủ ý.

(438) Cu Tí khoác trên vai chiếc túi còn thơm mùi vải mới. [7, tr 219]

(439) Súng khoác ngang hông.

Vị từ khoác trong (438) có tính + động, + chủ ý. Đối thể chiếc túi được

chủ thể có ý thức Cu Tí mang trên vai.

Chủ thể súng trong (439) là một vũ khí, vật vô tri do con người tạo tác.

Vị từ khoác nhờ kết hợp với chủ thể đã chuyển hóa thành vị từ - động, - chủ ý.

(440) Đàn chim là xuống thấp.

(441) Cành liễu là xuống mặt nước.

Chủ thể đàn chim trong (440) là đối tượng động vật có năng lực + chủ

ý thực hiện hành động di chuyển từ cao xuống thấp. Chủ thể cành liễu trong

(441) là loài thực vật hoàn toàn không có năng lực trí tuệ làm cho hạt nhân

141

của sự thể (441) mang hai đặc tính mới là - động, - chủ ý.

(442) Em bé mút vú mẹ chùn chụt.

(443) Bùn mút lấy chân.

Trong (442), chủ thể em bé chủ động thực hiện hoạt động ngậm vào đối thể

vú mẹ và hút. Vị từ mút mang đặc trưng + động, + chủ ý của một hành động vật lý.

Trong (443), chủ thể bùn là sự vật tự nhiên, loại đất nhão hòa lẫn trong nước

rõ ràng không thể gây ra được sự vận động vật lý chuyển tác đến đối thể chân. Vị từ

mút ở ngữ cảnh kết hợp với chủ thể, đối thể chỉ đối tượng - người mang đặc trưng -

động, - chủ ý biểu thị trạng thái chủ thể bám vào đối thể.

Như vậy, một vị từ có khả năng chuyển hóa từ đặc trưng + động sang -

động, từ + chủ ý sang - chủ ý là do ảnh hưởng từ ý nghĩa tự thân của vai nghĩa

142

chủ thể, đối thể.

Tiểu kết chương 3

1. Mối liên hệ giữa vị từ hạt nhân với những tham thể trong cấu trúc

nghĩa biểu hiện của câu có khả năng bộc lộ rất nhiều nét tiềm ẩn mà ở dạng cô

lập, các vị từ không có điều kiện bộc lộ hết được.

2. Ở bình diện từ vựng - ngữ nghĩa, thì cái nghĩa mới nảy sinh của vị từ

nhiều nghĩa không phải là do việc thay đổi nghĩa vị trong bản thân vị từ mà là

do sự thay đổi các vai nghĩa. Khi vị từ hạt nhân nghĩa có sự chuyển hóa về ý

nghĩa từ vựng trong một ngữ cảnh sự tình, các vai nghĩa do vị từ chi phối sẽ

giúp cho ý nghĩa của vị từ được hiện thực. Để giải thích ý nghĩa của vị từ,

chúng ta phải suy ý trong thành phần của các câu - phát ngôn nhất định. Sự kết

hợp của vị từ với từng chủ thể, đối thể mang ý nghĩa từ vựng chỉ các đối

tượng + người trong một ngữ cảnh sự tình có khả năng cụ thể hóa cho vị từ

một hoặc nhiều nghĩa phái sinh mới.

3. Khi vị từ hạt nhân nghĩa có sự chuyển hóa về nghĩa biểu hiện (biểu

hiện loại sự tình khác) thì tham thể chủ thể, đối thể do vị từ chi phối sẽ có sự

thay đổi. Sự chuyển hóa các đặc trưng + động sang - động, + chủ ý sang - chủ

ý trong nghĩa biểu hiện của vị từ có vai trò không nhỏ của hai vai nghĩa chủ

thể, đối thể. Có thể dựa trên nghĩa từ vựng chỉ các đối tượng + người của

tham thể chủ thể, đối thể trong một ngữ cảnh sự tình để xác định sự chuyển

143

hóa đặc trưng của vị từ hạt nhân ngữ nghĩa.

KẾT LUẬN

1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm của chủ thể, đối thể trong tố chức

nghĩa biểu hiện của câu không chỉ giúp hiểu rõ thêm bình diện ngữ nghĩa, cấu

trúc bề sâu của câu mà còn giúp làm rõ chức năng quan trọng nhất của câu nói

riêng, của ngôn ngữ nói chung: chức năng phản ánh hiện thực.

Kế thừa khái niệm về nghĩa biểu hiện, cấu trúc nghĩa biểu hiện của các

nhà ngôn ngữ đi trước, luận án đã xây dựng khái niệm công cụ làm nền tảng

lý thuyết là khái niệm hạt nhân ngữ nghĩa, tham thể ngữ nghĩa.

Chủ thể là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của

câu đặc trưng cho động từ - thực từ chỉ các loại sự tình: hành động (actions),

tư thế (positions), trạng thái (states), quá trình (processes), đối thể là tham thể

ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đặc trưng cho động từ

- thực từ chỉ loại sự tình hành động (actions) có ngoại động và tính tác động.

2. Tham thể chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện được nhận

diện qua những đặc trưng của nó trên phương diện nội dung, hình thức và các

diện đối lập. Về nội dung, hai tham thể chủ thể, đối thể đều gắn bó chặt chẽ

với hạt nhân ngữ nghĩa. Sự xuất hiện của chủ thể, đối thể trong sự tình là do

vị từ đòi hỏi, trong đó chủ thể có tính phổ biến cao nhất trong số các tham thể,

gần như thường xuyên có mặt bên cạnh vị từ hạt nhân trừ những sự tình mà

chủ thể phiếm định như các câu khẩu hiệu, mệnh lệnh ở những nơi công cộng.

Các chức năng nghĩa cụ thể của chủ thể (chủ thể hành động (tác thể), chủ thể

quá trình (kẻ trải qua quá trình), chủ thể tư thế (kẻ trong tư thế), chủ thể trạng

thái (kẻ mang trạng thái) và đối thể (vật được tạo ra (tạo thể), vật được chuyển

giao sở hữu, vật bị hủy diệt,... ) bị quy định bởi ý nghĩa của vị từ hạt nhân.

Chủ thể, đối thể có một ý nghĩa đặc trưng trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của

câu. Về hình thức: tham thể chủ thể, đối thể có cách biểu hiện, vị trí so với hạt

nhân ngữ nghĩa và phương thức kết hợp (khả năng được dẫn nối bởi quan hệ

144

từ). Các diện đối lập của chủ thể, đối thể được thể hiện ra ở mối quan hệ ngữ

nghĩa với hạt nhân trong cấu trúc nghĩa biểu hiện và ý nghĩa tự thân của

chúng..

3. Ý nghĩa từ vựng chỉ các thực thể + người hoặc - người của chủ thể,

đối thể có thể được lấy làm yếu tố nhận diện kiểu loại vị từ và sự tình. Khả

năng kết hợp giữa vị từ với hai tham thể chủ thể, đối thể trong một ngữ cảnh

sự tình góp phần vào việc xác định ý nghĩa ngữ pháp nội động hay ngoại

động của một vị từ. Bên cạnh đó, tham thể chủ thể, đối thể cũng là các thực

thể có thể dựa vào để xác định sự chyển hóa đặc trưng + động, + chủ ý của

vị từ hành động sang các tiểu loại + động, - chủ ý, - động, + chủ ý, - động, -

chủ ý của vị từ hạt nhân ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.

4. Những ngữ cảnh sự tình của 300 vị từ hành động hạt nhân có sự

chuyển hóa sang biểu đạt các vị từ quá trình, tư thế, trạng thái còn cho thấy vị

từ cùng với sự chuyển hóa trong việc biểu đạt sự tình còn có sự chuyển biến ý

nghĩa từ vựng. Khi vị từ đòi hỏi các tham thể chủ thể, đối thể khác nhau thì

chính tham thể chủ thể, đối thể cũng hiện thực hóa những nghĩa phái sinh mới

ngoài nghĩa gốc cho vị từ. Sự kết hợp của từng chủ thể, đối thể với ý nghĩa từ

vựng chỉ các đối tượng + người với vị từ trong một ngữ cảnh sự tình sẽ hiện

thực hóa cho vị từ một hoặc nhiều nghĩa phái sinh.

5. Để biểu đạt nhiều giá trị ý nghĩa khác nhau chỉ với một hình thức ngữ âm

duy nhất thì vị từ phải cần đến sự tương tác của hai tham thể do nó đòi hỏi. Một sự

tình không phải chỉ biểu thị một cấu trúc cú pháp mà còn phải thực hiện việc biểu

đạt một hành động ngôn ngữ, một nghĩa biểu hiện nhất định. Bằng cách nói ra một

câu, một sự tình đã được hiện thực. Riêng chủ thể mới chỉ nêu được cái xuất phát

điểm của câu, riêng đối thể mới chỉ hạn định được nội dung của câu. Cấu trúc cú

pháp cơ bản, tính hoàn chỉnh của câu tiếng Việt tương ứng với cấu trúc của mệnh

đề gồm hai phần Đề - Thuyết làm cho câu tự thân trở thành một phát ngôn biểu

đạt được một sự tình đã cho thấy, cả hai tham thể chủ thể, đối thể đều có vai trò

145

quan trọng, ảnh hưởng đến các ý nghĩa từ vựng khác nhau (xét trên phương diện

từ vựng - ngữ nghĩa) và các ý nghĩa biểu hiện khác nhau (xét trên phương diện

146

ngữ pháp chức năng) của vị từ.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Hồ Thị Kim Ánh: Các vai nghĩa ở sự thể hành động trong “Thoạt kỳ thủy”

của Nguyễn Bình Phương (2016), Tạp chí khoa học, Trường Đại học Hải

Phòng, số 19, tr 80 - 89.

2. Hồ Thị Kim Ánh: Xác định vị từ hành động, vị từ quá trình bằng vai nghĩa

chủ thể, đối thể (2018), Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Đào tạo, bồi dưỡng giáo

viên Ngữ văn, Nxb Đại học Quốc gia, tr 230 - 237.

3. Hồ Thị Kim Ánh: Vai trò của chủ thể, đối thể trong hiện tượng nhiều nghĩa

của vị từ (2018), Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Ngôn ngữ học - Những chặng

đường phát triển và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học Đà Nẵng, tr 13 - 23.

4. Hồ Thị Kim Ánh: Sự chi phối của vai nghĩa đối thể trong sự chuyển hóa vị

từ “hành động” sang vị từ “tư thế” (2019), Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống,

số 10(290), tr 27 - 32.

5. Hồ Thị Kim Ánh: Về đặc điểm của tham thể chủ thể trong cấu trúc nghĩa

biểu hiện của câu (2020), Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 2(294), tr. 16 -

147

24 (Viết chung với Nguyễn Mạnh Tiến).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Thị Lan Anh (2001), Tìm hiểu sự hiện thực hóa các vai nghĩa và các

thành phần câu trong văn bản tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 4, tr 18 - 20.

2. Lê Thị Lan Anh (2014), Câu quan hệ tiếng Việt dưới góc nhìn của ngữ

pháp chức năng, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

3. Diệp Quang Ban (1983), Bổ ngữ chủ thể - Một thuật ngữ cần thiết cho

việc phân tích ngữ pháp tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 4, tr 47 - 55.

4. Diệp Quang Ban (1987), Câu đơn tiếng Việt, NXB Giáo dục.

5. Diệp Quang Ban (1995), Một hướng phân tích câu từ các mặt sử dụng, ý

nghĩa, cú pháp, Tạp chí Ngôn ngữ, số 4, tr 50 - 59.

6. Diệp Quang Ban - Hoàng văn Thung (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, tập 1,

NXB Giáo dục.

7. Diệp Quang Ban - Hoàng văn Thung (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2,

NXB Giáo dục.

8. Diệp Quang Ban - Hoàng văn Thung (1998), Thực hành ngữ pháp tiếng

Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

9. Diệp Quang Ban (1998), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, NXB

Giáo dục.

10. Diệp Quang Ban (1999), Một số vấn đề về câu tồn tại tiếng Việt, NXB

Giáo dục.

11. Diệp Quang Ban (2000), Ngữ pháp tiếng Việt (Sách Cao đẳng Sư

phạm), NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Diệp Quang Ban (2002), Giao tiếp - Văn bản - Mạch lạc - Liên kết -

Đoạn văn trong tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội.

13. Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp Việt Nam, phần Câu, NXB Đại học

148

Sư phạm.

14. Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

15. Diệp Quang Ban (2009), Ngữ pháp Việt Nam. NXB Giáo dục Việt Nam.

16. Dương Hữu Biên (2000), Giáo trình ngữ nghĩa học thực hành tiếng

Việt, NXB Văn hóa thông tin.

17. Lê Biên (1998), Từ loại tiếng Việt hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.

18. Brown Gillian - George Yule (2002), Phân tích diễn ngôn, (Trần Thuần

dịch từ tiếng Anh), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại, NXB

Khoa học Xã hội, Hà Nội.

20. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt (tiếng - từ ghép - đoản

ngữ), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Lê Cận - Cù Đình Tú - Hoàng Tuệ (1962, Giáo trình về Vệt ngữ (sơ

thảo), tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.

22. Lê Cận - Phan Thiều - Diệp Quang Ban - Hoàng Văn Thung (1983),

Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Cú pháp tiếng Việt, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

23. Chafe W. L. (1998), Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ (Nguyễn Văn

Lai dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Đỗ Hữu Châu (1979), Cách xử lý các hiện tượng trung gian trong ngôn

ngữ, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, tr 20 - 31.

25. Đỗ Hữu Châu (1982), Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt

động, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3, tr 18 - 33.

26. Đỗ Hữu Châu, (1992), Ngữ pháp chức năng dưới ánh sáng của dụng

học hiện nay, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, tr 1-12.

27. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, NXB Giáo dục, Hà Nội.

28. Đỗ Hữu châu (chủ biên) - Diệp Quang Ban - Cù Đình Tú (1996), Tiếng

149

Việt 11, Ban Khoa học xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội.

29. Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 1,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

30. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

31. Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, tập 1, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

32. Đỗ Hữu Châu (2004), Từ vựng học tiếng Việt1, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

33. Đỗ Hữu Châu - Đỗ Việt Hùng (2007), Giáo trình ngữ dụng học, NXB

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

34. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu - Hoàng Trọng Phiến (1997), Cơ sở

ngôn ngữ học và tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

35. Nguyễn Hồng Cổn (2001), Bàn thêm về cấu trúc thông báo của câu

tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 5, tr 50 - 58.

36. Nguyễn Hồng Cổn, Bùi Thị Diên (2004), Dạng bị động và vấn đề câu bị

động trong tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 7 - 8.

37. Trần Văn Cơ (2007), Ngôn ngữ học tri nhận (ghi chép và suy nghĩ),

NXB Khoa học Xã hội.

38. David Lee (2015), Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận (Nguyễn Văn Hiệp,

Nguyễn Hoàng An dịch từ tiếng Anh), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

39. Nguyễn Đức Dân (1987), Logic - Ngữ nghĩa - Ngữ pháp, NXB Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

40. Nguyễn Đức Dân (1996), Logic và tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

41. Nguyễn Đức Dân, (1998), Ngữ dụng học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.

42. Nguyễn Đức Dân, (2005), Nhập môn logic hình thức và phi hình thức,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

150

43. Dik S C. (2005), Ngữ pháp chức năng (Nguyễn Văn Phổ, Trần Thủy

Vịnh, Nguyễn Hoàng Trung, Đào Mục Đích, Nguyễn Thanh Phong

dịch), NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.

44. Hữu Đạt (2011), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, NXB Giáo dục

Việt Nam.

45. Lê Đông (1991), Ngữ ngĩa - Ngữ dụng của hư từ tiếng Việt: Ý nghĩa

đánh giá của các hư từ, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2, tr 15 - 23.

46. Lê Đông (1993), Một vài khía cạnh cụ thể ngữ dụng học có thể góp

phần nghiên cứu xung quanh cấu trúc đề - thuyết của một kiểu câu tiếng

Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, tr 54 - 59.

47. Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Viêt - Từ loại, NXB Đại học &

Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

48. Đinh Văn Đức (1996), Một vài cảm nhận về ngữ pháp chức năng và

cách nhìn về ngữ pháp tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3, tr 40 - 43.

49. Đinh Văn Đức (2001), Tìm hiểu ngữ trị của các thực từ tiếng Việt, Tạp

chí Ngôn ngữ, số 5.

50. Đinh Văn Đức (2012), Ngôn ngữ học đại cương - những nội dung quan

yếu, NXB Giáo dục, Hà Nội.

51. Lâm Quang Đông (2008), Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với nhóm vị

từ trao/ tặng (trong tiếng Anh và tiếng Việt), NXB Khoa học Xã hội.

52. Lê Hoàng Giang (1999), Câu đơn có chứa động từ diễn đạt hiện tượng

tâm lý ở vị ngữ và các loại hình sự thể, Luận án Thạc sĩ Khoa học Ngữ

văn, Hà Nội.

53. Nguyễn Thiện Giáp (1996), Từ và nhận diện từ tiếng Việt, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

54. Nguyễn Thiện Giáp (1998), Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

151

55. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt ngữ, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.

56. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2002),

Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

57. Nguyễn Thiện Giáp (2015), Phương pháp luận và phương pháp nghiên

cứu ngôn ngữ, NXB Giáo dục Việt Nam.

58. Halliday M.A.K. (2004), Dẫn luận ngữ pháp chức năng (Hoàng Văn

Vân dịch), NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

59. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng, Quyển

1, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

60. Cao Xuân Hạo (2002), Câu và kết cấu chủ vị, Tạp chí Ngôn ngữ, số 13.

61. Cao Xuân Hạo, Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi Tất Tươm

(1999), Ngữ pháp chức năng Tiếng Việt, quyển 1, Câu trong tiếng Việt,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

62. Cao Xuân Hạo (2001), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ

nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội.

63. Nguyễn Văn Hiệp (2001), Về một khía cạnh phân tích tầm tác động tình

thái, Tạp chí ngôn ngữ, số 2.

64. Nguyễn Văn Hiệp (2003b), Cấu trúc câu tiếng Việt nhìn từ góc độ ngữ

nghĩa, Tạp chí ngôn ngữ, số 2, tr 20 - 31..

65. Nguyễn Văn Hiệp (2006c), Cấu trúc vị từ - tham thể và nghĩa miêu tả

của câu, Tạp chí ngôn ngữ, số 2, tr 20 - 31.

66. Nguyễn Văn Hiệp (2009), Cú pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục Việt

Nam.

67. Nguyễn Văn Hiệp (2012), Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

68. Nguyễn Văn Hiệp (2013), Ngôn ngữ học Việt Nam trong bối cảnh đổi

152

mới và hội nhập, Tạp chí Ngôn ngữ, số 6, tr 3 - 6.

69. Đỗ Việt Hùng (2002), Ý và nghĩa - hai quan niệm về ngữ nghĩa học,

Tạp chí ngôn ngữ, số 16, tr 15 - 20.

70. Đỗ Việt Hùng - Nguyễn Thị Ngân Hoa (2003), Phân tích phong cách

ngôn ngữ tác phẩm văn chương, NXB Đại học Sư phạm.

71. Đỗ Việt Hùng (2004), Nét nghĩa và hoạt động của nét nghĩa trong kết

hợp từ, Tạp chí ngôn ngữ, số 2, tr 21 - 22.

72. Đỗ Việt Hùng (2006), Sự hiện thực hóa các thành phần nghĩa của từ

trong tác phẩm văn chương, Tạp chí ngôn ngữ , số 10, tr 27 - 30.

73. Đỗ Việt Hùng (2010), Một số khía cạnh ứng dụng trường nghĩa trong

hoạt động giao tiếp, Tạp chí ngôn ngữ, số 3, tr 10 -14.

74. Đỗ Việt Hùng (2011), Xác định đặc điểm cấu tạo từ trên cơ sở cấu trúc

nghĩa, Tạp chí ngôn ngữ, số 2, tr 31 - 34.

75. Đỗ Việt Hùng (2014), Vai trò của các tham tố trong miêu tả và phân

loại sự tình, số 1, tr 24 - 27.

76. Đỗ Việt Hùng (2014), Ngữ nghĩa của tín hiệu ngôn ngữ (Từ bình diện

hệ thống đến hoạt động), NXB Đại học Sư phạm.

77. Phan Thị Nguyệt Hoa (2011), Nghiên cứu từ đa nghĩa từ vựng trong

tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ ngôn ngữ, Học viện Khoa học Xã hội.

78. Kasevich V.B (1998), Những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ học đại cương,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

79. Lương Đình Khánh (1994), Vị từ tham thể làm chủ ngữ (qua ngữ động

từ tiếng Việt bắt đầu bằng con chữ “t”), Tiểu luận Thạc sĩ Ngữ văn, Hà

Nội.

80. Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội, NXB Khoa học xã hội,

Hà Nội.

81. Đinh Trọng Lạc (1999), Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà

153

Nội.

82. Lưu Vân Lăng (1994), Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt hiện đại

(thành tố cấu tạo câu), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

83. Lưu Vân Lăng (2002), Ngôn ngữ học và tiếng việt, NXB Đại học Quốc gia,

Hà Nội.

84. Hồ Lê (1993), Ngữ pháp chức năng cống hiến và khiếm khuyết, Tạp chí

ngôn ngữ, số 1, tr 47 - 53, 60.

85. Nguyễn Văn Lộc (1995), Kết trị của động từ tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

86. Nguyễn Văn Lộc, Nguyễn Thị Thu Hà (2015), "Góp thêm một số ý kiến

về việc xác định hạt nhân ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của

câu", Ngôn ngữ, (10), tr.14 26.

87. Nguyễn Văn Lộc, Nguyễn Mạnh Tiến (2017), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB

Giáo dục Việt Nam.

88. Bùi Thị Thanh Lương (2001), Vai nghĩa không gian, thời gian và các

chức năng ngữ pháp của chúng trong câu tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ

khoa học Ngữ văn, Đại học Sư phạm, Hà Nội.

89. Lyons J (1996), Nhập môn ngôn ngữ học lí thuyết, (Vương Hữu Lễ dịch

từ tiếng Anh), NXB Giáo dục Hà Nội.

90. Lyons J (2007), Ngữ nghĩa học dẫn luận, NXB Giáo dục Hà Nội.

91. Moskal'skaja. O.I (1996), Ngữ pháp văn bản (Trần Ngọc Thêm dịch),

NXB Giáo dục, Hà Nội.

92. Đới Xuân Ninh (1978), Hoạt động của từ tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội,

Hà Nội.

93. Phan ngọc - Phạm Đức Dương (1983), Tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam

Á, Viện Đông Nam Á xuất bản.

94. Nunan. D (1997), Dẫn nhập phân tích diễn ngôn, (Hồ Mỹ Huyền và

154

Trúc Thanh dịch), NXB Giáo dục Hà Nội.

95. Nunan. D (1997), Nhập môn ngôn ngữ học lí thuyết, (Vương Hữu Lễ

dịch), NXB Giáo dục Hà Nội.

96. Hoàng Phê (1989), Logic ngôn ngữ học, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.

97. Hoàng Phê (chủ biên) (2001), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng - Trung

tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.

98. Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt - Câu, NXB Đại học &

Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

99. Nguyễn Văn Phổ (2002), Một số vấn đề chung quanh vị từ “nói”,Tạp

chí ngôn ngữ, số 6, tr 37 - 48.

100. Nguyễn Anh Quế, Ngữ pháp trong tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

101. Nguyễn Thị Quy (1993), Về kiểu kết cấu D2 do D1Đ1,Tạp chí ngôn ngữ, số

3, tr 5 - 9.

102. Nguyễn Thị Quy (1995), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của

nó (so sánh với tiếng Nga và riếng Anh), NXB Khoa học Xã hội, Hà

Nội.

103. Hữu Quỳnh (1980), Ngữ pháp tiếng Việt hiện đại, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

104. Saussure F.de (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, NXB Khoa

học xã hội, Hà Nội.

105. Đặng Thị Hảo Tâm (2003), Cơ sở lí giải hàm ẩn của các hành vi ngôn

ngữ gián tiếp, Luận án Tiến sĩ ngôn ngữ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

106. Lê Xuân Thại (1994), Câu chủ - vị tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội, Hà

Nội.

107. Nguyễn Kim Thản (1977), Động từ trong tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội,

Hà Nội.

108. Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt,

155

NXB Giáo dục Hà Nội.

109. Lê Kính Thắng (2007), Mở rộng diễn trị và sự chuyển loại vị từ trong

tiếng Việt,Tạp chí ngôn ngữ, số 2, tr 40 - 45.

110. Lê Kính Thắng (2008), Về một số vị từ có hai cách dùng trong tiếng

Việt,Tạp chí ngôn ngữ và Đời sống, số 1+ 2, tr 12 - 15.

111. Lý Toàn Thắng (2008), Lý thuyết trật tự từ trong cú pháp , NXB Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

112. Trần Ngọc Thêm (1989), Văn bản và việc nghiên cứu văn bản, Tạp chí

Ngôn ngữ, (số phụ), tr 14 - 18.

113. Trần Ngọc Thêm (1999), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

114. Lê Quang Thiêm (2006), Tầng nghĩa và kiểu nghĩa chức năng từ vựng,

Tạp chí Ngôn ngữ, số 3, tr 1 - 10.

115. Lê Quang Thiêm (2008), Ngữ nghĩa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

116. Nguyễn Minh Thuyết - Nguyễn văn Hiệp (1998), Thành phần câu tiếng

Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

117. Trần Văn Thư (2003), Đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của nhóm vị từ đánh

giá - nhận xét trong nhóm vị từ ba ngữ trị của tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ,

số 5, tr 50 - 56.

118. Bùi Minh Toán (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

119. Bùi Minh Toán - Nguyễn Ngọc San (1999), Tiếng Việt, tập 3, Giáo trình

Cao đẳng sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.

120. Bùi Minh Toán (2002), Nhận diện cụm chủ - vị trong tiếng Việt, Tạp chí

Ngôn ngữ, số 6, tr 73 - 80.

121. Bùi Minh Toán (2008), Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Đại

học Sư phạm Hà Nội.

156

122. Bùi Minh Toán (2012), Câu trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, NXB

Giáo dục Việt Nam.

123. Nguyễn Ngọc Trâm (1991), Đặc trưng ngữ nghĩa - ngữ pháp của nhóm

từ biểu thị tâm lý - tình cảm trong tiếng Việt, Luận án Phó tiến sĩ, Viện

Ngôn ngữ học.

124. Phan Thanh Vân (1999), Tính từ với các loại hình sự thể trong câu, Luận

án Thạc sĩ khoa học Ngữ văn, Đại học Sư phạm, Hà Nội.

125. Phạm Thị Mỹ Việt (2016), Đặc điểm ngữ nghĩa và kết trị của nhóm vị từ

quá trình trong tiếng Việt, Luận án Thạc sĩ khoa học Ngữ văn, Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

126. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1997), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ

học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Tiếng Anh

127. Chafe. W. L (1976), Givenness, Contrastivenness, Definiteness, Subject,

Topic and Point of view, In Li Ch L (ed): Subject and Topic. NewYork:

Academic Press, pp 25 - 57.

128. Dik S. C (1981), Funtional Grammar, Amsterdam: North - Holland (3rd

printing, Dordrecht: Foris.

129. Fillmore, Charles J.(1968), The Case for case (Universals in Linguistic

Theory), New York: Holt, Rinehart and Winston, Inc.

130. Fawley, William (1992), Linguistic Semantics, Hillsdale, New Jersey:

Lawrence Erlbaum Associates, Publishers.

131. Givón T. Syntax (1984), A Funtional - Typological Introduction, VI

Amsterdam, Benjamins.

132. Hopper P. J, Thompson, S. A (1980), Transitivity in Grammar and

Discourse, Language. Vol 56, No 2, pp 251 - 299.

133. Jackendoff, Ray (1995), Semantic Structreres, Cambridge: the MIT

157

Press.

134. Van Valin, Robert D (1993), A Synopsis o f Role and Reference

Grammar (Advances in Role and Reference Grammar), Amsterdam:

John Benjamins Publishing Company.

135. Radford, Andrew (1988), Transformatonal Grammar: a first course,

Cambridge: Cambridge University Press.

136. Thompson L.C (1995), A Vietnamese Reference Grammar, Vol. 13 - 14,

University of Washington Press.

Tiếng Nga

137 . Распопов И.П, (1981), "Несколько замечаний о так назыввемой

семантической структуре предложения", Вопросы языкознания,

(4), cmp. 24 35.

138 . Теньер Л. (1988), Основы структурного синтаксиса, Москва

158

"Прогресс".

NGUỒN NGỮ LIỆU

1. Sách giáo khoa Văn học 10, tập 1, Ban khoa học tự nhiên và Ban khoa

học tự nhiên - Kĩ thuật, (1996), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1(2010), NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Truyện ngắn trẻ - Giai phẩm đặc sắc của những cây bút trẻ (1994), Nxb

Hội nhà văn.

4. Truyện ngắn Việt Nam chọn lọc (1997), tập 2, NXB Hà Nội.

5. Bến trần gian - Những truyện ngắn được giải cuộc thi Tạp chí Văn nghệ

Quân đội, (1999), Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội.

6. Tuyển tập truyện ngắn Việt Nam 1945 - 2005 (2005), NXB Công an

Nhân dân, Hà Nội.

7. Tuyển tập truyện viết cho Thiếu nhi từ sau Cách mạng tháng Tám

(2005), NXB Giáo dục, Hà Nội.

8. Nam Cao (1996), Truyện ngắn tuyển chọn, Nxb Văn học, Hà Nội. 9. Nguyễn Minh Châu (2001), Dấu chân người lính (tiểu thuyết), NXB

Văn học, Hà Nội.

10. Nguyễn Công Hoan (1996), Truyện ngắn tuyển chọn, tập 1 - 2, NXB

Văn học, Hà Nội.

11. Vũ Trọng Phụng (1996), Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, NXB Văn học, Hà

Nội.

12. Nguyễn Bình Phương (2004), Thoạt kì thủy (tiểu thuyết), Nxb NXB Hội

nhà văn.

13. Ngô Tất Tố (1999), Tắt đèn (tiểu thuyết), NXB Văn học, Hà Nội. 14. Nguyễn Huy Thiệp (2001), Tuyển tập truyện ngắn, NXB Phụ nữ, Hà

Nội.

15. Nhiều tác giả (1998), Tuyển truyện ngắn Việt Nam chon lọc, tập 7, NXB

Văn học, Hà Nội.

16. Nhiều tác giả (1998), Tuyển truyện ngắn Việt Nam chon lọc, tập 8, NXB

159

Văn học, Hà Nội.

PHỤ LỤC

VỊ TỪ: NGỮ CẢNH VÀ Ý NGHĨA

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Lũ trẻ ào vào.

- Nước lụt ào vào Di chuyển đến với số lượng nhiều một 1 ào cánh đồng. cách rất nhanh và mạnh, không kể gì trở

- Cơn mưa ào tới. ngại

- Áp tai vào vách 1. Làm cho bề mặt của một vật sát với bề

nghe trộm mặt của vật khác

2 áp - Thuyền áp bến.

- Nhà ở áp cánh 2. Kề sát, liền kề

đồng.

Ăn cơm; ăn thức ăn 1. Tự cho vào cơ thể thức nuôi sống

2. Giành cho mình phần hơn, phần thắng Ăn con xe trong cuộc thi đấu.

Ăn đòn; ăn đạn 3. Phải nhận lấy, chịu lấy cái không may

Ăn liên hoan; ăn Tết 4. Ăn uống nhân dịp gì

Ăn hoa hồng; ăn 5. Nhận lấy để hưởng

lương

- Cỏ ăn hết màu. Tự cho vào cơ thể thức nuôi sống

- Xe ăn xăng. 6. (Máy móc, phương tiện vận tải) tiếp 3 ăn - Tàu đang ăn hàng. nhận cái cần thiết cho sự hoạt động

7. Hấp thu cho thấm vào, nhiễm vào - Vải ăn màu.

trong bản thân - Da ăn nắng

- Sương muối ăn bạc 8. Làm tiêu hao, hủy hoại dần từng phần

trắng cả lá.

- Sơn ăn mặt.

Gạch ăn vôi vữa. 9. Gắn, dính chặt vào nhau

PL1

Cô ấy ăn ảnh. 10. Hợp với nhau, tạo nên một cái gì hài

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

hòa (chụp ảnh đẹp).

11. Lan ra hoặc hướng đến một nơi nào Sông ăn ra biển. đó.

Đám đất này ăn về 12. Là một phần ở ngoài phụ vào, thuộc

về xã bên.

Một đô - la ăn 13. Có thể đổi ngang giá

23000 đồng tiền Việt

Nam.

Ấn nút điện; ấn đầu 1. Dùng tay đè xuống, ghì xuống 4 ấn xuống

Ấn việc cho người 2. Ép phải nhận, phải làm

khác

Bé ấp đầu vào lòng Ôm lấy hoặc áp sát vào trên cả bề mặt 5 ấp mẹ.

Gà ấp trứng.

Người lạ ập vào Đến một cách nhanh, mạnh đột ngột 6 ập nhà.

Cơn mưa dông ập

xuống.

7 bạt Bạt mô đất 1. San cho mất đi

Mỗi người bạt đi 2. Làm cho bị dạt đi nơi khác

một nơi.

8 bay Chim bay. 1. Di chuyển ở trên không

Máy bay bay qua.

Cờ bay phấp phới. 2. Chuyển động theo làn gió

Đạn bay rào rào. 3. Di chuyển nhanh

- Nước hoa đã bay 4. Phai mất, biến mất

mùi.

PL2

- Nốt đậu đang bay.

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Nam bắc ghế treo 1. Đặt, gác qua một khoảng cách hay để 9 bắc tranh. vượt qua một khoảng cách.

- Bắc nồi cơm 2. Nhấc ra

Đặt, gác qua một khoảng cách hay để vượt Cầu bắc qua sông. qua một khoảng cách.

1. Bắn tên, đạn bằng tác dụng của lực 10 bắn - Bắn súng; bắn đạn đẩy

Đại bác bắn dồn

dập.

Thóc ở cối xay bắn 2. Văng hoặc bật mạnh

ra.

- Bẻ ngô 1. Gập lại làm cho gãy

11 bẻ - Bẻ quặt hai tay ra

sau

Thuyền bẻ lái sang 2. Gập lại làm cho đổi sang hướng khác

trái

1. Kết nhiều sợi nhỏ làm cho chúng xoắn

12 bện Bện thúng; bện chổi chặt vào nhau thành sợi to hoặc thành

đồ dùng

Rơm bện vào bánh 2. Quấn và dính chặt vào

xe.

1. (Động vật) di chuyển thân thể ở tư thế

- Rắn bò. - Cua bò lổm ngổm. bụng áp xuống bằng cử động của toàn thân hoặc của những chân yếu

Đứa bé bò. 13 bò

2. (Người) di chuyển thân thể một cách chậm chạp, ở tư thế nằm sấp, bằng cử động của cả tay và chân

Chiếc xe ì ạch bò lên 3. Di chuyển, đi một cách khó khăn,

dốc. chậm chạp

PL3

- Dây khoai bò khắp 4. Cây mọc vươn dài ra dần dần, thân

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

vườn. bám vào trên bề mặt

- Mướp bò lên giàn.

1. Làm cho nhiều vật được giữ lại với Bó rau; bó lúa nhau bằng dây buộc

14 bó Bó bột 2. Buộc và cố định chỗ xương bị gãy

Chiếc áo bó sát lấy 3. Bọc chặt

thân.

4. Giữ lại, kìm lại trong phạm vi chật Cái khó bó cái khôn. hẹp, không cho tự do hoạt động

15 bọc Bọc quyển sách 1. Gói kín, bao kín để che giữ

Lũy tre bọc quanh 2. Bao quanh

làng.

- Bới đống gạch cứu 1. Lật xáo lên và gạt đi những gì phủ lên

trên để tìm lấy cái vùi lấp bên dưới người 16 bới - Gà bới rác tìm

mồi.

Bới chuyện; bới xấu 2. Moi móc để tìm cho ra, cho thành ra

có nhau

- Bơm thuốc trừ sâu 1. Đưa chất lỏng hoặc chất khí từ một 17 bơm - Bơm xe nơi đến một nơi khác bằng bơm

Bơm phồng khó 2. Nói cho thành ra quá mức

khăn

- Bước vào nhà 1. Đặt chân tới một chỗ khác để di

18 bước - Bước sang bên chuyển thân thể tới đó

cạnh

Nhà máy bước vào 2. Chuyển giai đoạn

sản xuất.

- Cán bột thành từng 1. Làm cho mỏng, đều bằng sức ép của

19 cán trục lăn

PL4

lá mỏng - Cán thép; cán

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

bông

2. (Tàu, xe) lăn đè lên trên người hoặc Xe cán người động vật

20 cày Cày ruộng 1. Lật đất lên bằng cái cày

Bom đạn cày nát 2. Xới đát lên làm cho mặt đất nham nhở

trận địa

- Cắm sào đỗ thuyền 1. Làm cho một vật, thường là dài hoặc có

đầu nhọn mắc vào và đứng được trên một lại cắm - Cắm hoa vào lọ vật khác

21

Địa chủ cắm đất, 2. Đánh dấu thường bằng cách cắm cọc

cắm nhà của nông cho biết đã chiếm hữu ruộng đất, nhà

dân. cửa

Đơn vị cắm lại một 3. Để cho bám chắc hoặc tự bám chắc

tổ trinh sát. một nơi nào đó mà hành động

4. Gửi (đồ vật) lại làm tin để vay tiền

Cắm hộ khẩu hoặc nua chịu thường trong một thời

gian ngắn

Cắm mặt xuống đất 5. Chúi xuống, cúi hẳn đầu xuống

Làm cho một vật, thường là dài hoặc có Mũi tên cắm vào đầu nhọn mắc vào và đứng được trên thân cây. một vật khác

22 cắn - Cắn miếng bánh - Sâu cắn lúa. 1. Giữ và siết chặt bằng răng hoặc giữa hai hàm, thường để làm đứt, làm thủng

- Muỗi cắn. 2. Làm đau nhức hoặc ngứa ngáy như bị cắn

Cá cắn câu. Giữ và siết chặt bằng răng hoặc giữa hai hàm, thường để làm đứt, làm thủng

3. Chất màu thấm vào và bám chặt

PL5

- Mực cắn vào giấy, khó tẩy.

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Chất cắn màu.

Làm đau nhức hoặc ngứa ngáy như bị Rôm cắn. cắn

1. Kéo cho thật thẳng ra theo bề dài 23 căng Căng dây hoặc theo mọi hướng trên một bề mặt

Căng mắt nhìn trong 2. Tập trung sức hoạt động đến cao độ vào

bóng tối một hướng nhất định

Kéo cho thật thẳng ra theo bề dài hoặc Gió căng buồm. theo mọi hướng trên một bề mặt

Tập trung sức hoạt động đến cao độ vào Căng sức ra mà làm một hướng nhất định

24 cắt Cắt cỏ 1. Làm đứt bằng vật sắc

2. Làn đứt đoạn, không để cho được liên Cắt đứt quan hệ tục, tiếp tục.

Cắt những khoản chi 3. Tách ra một phần để bỏ bớt.

phí không cần thiết

Đường xe lửa cắt 4. Phân thành nhiều đoạn, nhiều mảnh.

ngang cánh đồng.

Cất lưới; cất gánh 1. Nhấc, đưa lên

lên vai

25 cất 2. Nhấc, đưa lên, làm cho bắt đầu hoạt Ngựa cất vó. động để làm việc gì

Cất nhà 3. Dựng (xây) lên

Cất tiếng hát 4. Làm vang lên

Cất tiền vào tủ 5. Để vào một chỗ nhất định, thường là kín đáo hoặc chắc chắn nhằm giữ lại

trong khi chưa dùng đến

PL6

Cất hàng 6. Mang đi cả chuyến một số lượng hàng

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

hóa để buôn

7. Dùng nhiệt làm cho chất lỏng trong

một hỗn hợp hóa hơi, rồi cho hơi gặp Cất rượu lạnh ngưng lại để thu chất nguyên chất

hoặc tinh khiết hơn

Máy bay cất cánh. Nhấc, đưa lên, làm cho bắt đầu hoạt

động để làm việc gì

8. Bỏ ra khỏi (suy nghĩ), không mang Cất (được) nỗi lo theo nữa

Cất cơn sốt 9. Dứt

Hàng hóa cất trong Để vào một chỗ nhất định, thường là kín

kho. đáo hoặc chắc chắn nhằm giữ lại trong

khi chưa dùng đến

1. Bắt cá tôm bằng móc sắt nhỏ (lưỡi Câu cá ở hồ câu) thường có mắc mồi buộc ở đầu một 26 câu

sợi dây.

Cần cẩu đang câu 2. Móc và chuyển vật nặng từ dưới lên

các kiện hàng.

Đại bác câu trúng lô 3. Bắn cho đạn đi theo hình cầu vồng rồi

cốt. rơi xuống đích ở xa

Câu khách 4. Dụ một cách khéo léo để kiếm lời

- Cầu thủ chạy trên 1. Người (động vật) di chuyển thân thể 27 chạy

bằng những bước nhanh

sân. - Ngựa chạy đường

dài.

2. Vật di chuyển nhanh đến nơi khác trên một bề mặt

- Tàu chạy trên đường sắt. - Thuyền chạy hai

buồm.

PL7

- Máy chạy thông 3. Máy móc hoặc đồ dùng có máy móc

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

hoạt động, làm việc ca.

- Đồng hồ chạy

chậm.

- Chạy ăn từng bữa 4. Khẩn trương lo liệu để mau chóng có

- Chạy theo số lượng được cái đangrất cần

- Chạy thầy, chạy

thuốc

- Con đường chạy 5. Nằm trải ra thành dải dài và hẹp

qua làng.

- Dãy núi chạy từ

Đông sang Tây.

- Mép lá cờ chạy chỉ 6. Làm nổi lên thành đường dài để trang

kim tuyến. trí

- Chạy một đường

viền

28 châm Ong châm quả bầu. Đâm nhẹ bằng mũi nhọn, nhỏ

Gai châm vào

người.

29 chấm Giáo viên chấm bài. 1. Chấm đánh giá và cho điểm

Chấm mồ hôi 2. Thấm từng tí một cho khô

Chấm người vào đội 3. Chọn người mình vừa ý nhất

văn nghệ

- Quần dài chấm 4. (Dài xuống hoặc dâng cao lên) chạm

tới một điểm nào đó gót.

- Tóc chấm ngang

vai.

Cơm nắm chấm 5. Làm cho chạm dính vào hoặc thấm

muối vừng. qua một chất lỏng, chất vụn nào đó

PL8

- Chần cổ áo 1. May nhiều đường để ghép chặt vào 30 chần - Chần áo bông nhau mấy lớp vải hoặc một lớp bông

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

giữa hai lớp vải

Chần cho một trận 2. Đánh hoặc mắng

3. Nhúng vào nước sôi cho chín tái hoặc Thịt chần tái. cho sạch

Chập hai sợi làm 1. Đặt liền bên nhau những vật mảnh 31 chập một hoặc dài và gộp làm một

2. (Dây điện, dây tóc đồng hồ) chạm Dây điện chập. dính vào nhau

Hai tờ giấy chập vào Đặt liền bên nhau những vật mảnh hoặc

nhau. dài và gộp làm một

Xếp vào một chỗ, chồng lên nhau cho 32 chất Chất hàng lên xe thành khối lớn

Củi chất thành

đống.

1. Làm cho người ta không còn nhìn thấy

Che miệng cười được bằng cách dùng một vật ngắn hoặc

phủ lên 33 che

2. Ngăn cho khỏi bị một tác động nào đó Che bụi từ bên ngoài

- Mây che khuất mặt Làm cho người ta không còn nhìn thấy

được bằng cách dùng một vật ngắn hoặc trăng.

- Vải thưa che mắt phủ lên

thánh.

Lách giữa đám đông để chiếm chỗ, 34 chen Chen vào đám đông chiếm lối đi

Thuyền bè chen

nhau vào bến.

1. Làm cho nghẹt, cho tắc lại bằng cách

35 chẹt Chẹt cổ

PL9

bóp chặt hoặc ép chặt từ một phía nào đó

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Ô tô chẹt người. 2. (Xe cộ) cán, đè lên

1. Làm cho chặt, cho khỏi lung lay bằng

36 chêm Chêm cán cuốc cách lèn thêm những mảnh nhỏ và cứng

vào khe hở

Thỉnh thoảng chêm 2. Nói xen vào

vào một câu

1. Làm cho người ta nhận thấy, nhận ra

37 chỉ Công an chỉ đường. cái gì bằng cách hướng tay hoặc vật làm

hiệu về phía cái ấy

- Chỉ rõ khuyết điểm 2. Làm cho biết, cho thấy được điều cần

trong công tác biết để làm việc gì

- Chỉ cho cách làm

ăn

- Mũi tên chỉ hướng. Làm cho người ta nhận thấy, nhận ra cái

- Kim đồng hồ chỉ 5 gì bằng cách hướng tay hoặc vật làm

giờ. hiệu về phía cái ấy

Câu nói đó không 3. Nêu cho biết

chỉ một ai.

Chồng sách lại cho Đặt cái nọ sát liền lên bên trên cái kia 38 chồng gọn (thường nói về vật cùng loại)

Nợ mới chồng lên

nợ cũ.

39 chốt Chốt chặt cửa lại 1. Cài bằng chốt

Quân địch chốt các 2. Đóng quân để khống chế và giữ vững

ngả đường. một khu vực trong một thời gian nào đó

Cổng chưa chốt. Cài bằng chốt

1. Hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi 40 chơi

Trẻ con chơi ngoài sân.

2. Dùng làm thú vui, thú tiêu khiển

PL10

- Chơi tem - Chơi cá vàng

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Chơi thân với nhau 3. Có quan hệ quen biết, gần gũi nhau

từ nhỏ trên cơ sở cùng thú vui, thú tiêu khiển

Chùi chân vào thảm 1. Làm cho sạch vết bẩn bằng cách chà 41 chùi cỏ xát với một vật mềm

Chùi nước mắt 2. Lau

Làm cho phủ kín từ trên xuống dưới 42 chụp Chụp cái mũ lên đầu bằng một động tác nhanh gọn

Bóng tối chụp xuống

cánh đồng.

1. Gập tay hoặc chân vào, tự thu gọn 43 co Co tay thân hình lại

Vải co lại sau khi 2. Tự thu lại bớt thể tích, phạm vi

giặt.

Chị cõng em trên Mang trên lưng thường đỡ bằng tay quặt 44 cõng lưng. ra sau, lưng còng xuống

Lưng cõng một bao

gạo.

- Cuốn chiếc chiếu 1. Thu gọn vật có hình tấm thành hình 45 cuốn - Cuốn buồm trụ bằng cách lăn nó trên bản thân nó

2. Kéo theo và mang đi trên đà chuyển Bụi cuốn lên mù mịt. nhanh và mạnh

46 cướp Cướp của 1. Lấy của người khác bằng vũ lực

- Trận lụt cướp hết 2. Tác động tai hại làm cho người ta

mùa màng. bỗng nhiên mất đi cái quý giá

- Bệnh hiểm nghèo

đã cướp đi một đứa

con.

Hai đội bóng dàn ra Bày ra, xếp ra trên một phạm vi nhất 47 dàn trên sân cỏ. định

PL11

Kế hoạch dàn đều,

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

thiếu trọng tâm.

Dập bó đuốc; dập 1. Làm cho ngon lửa bị đè xuống, bị lấp

đám cháy đi, không còn bốc cháy được nữa

2. Làm biến dạng kim loại hoặc vật liệu 48 dập Dập huy hiệu dẻo bằng sức ép mạnh và nhanh trên

khuôn

3. Va mạnh hoặc làm cho va mạnh vào Cánh cửa dập mạnh. trên một bề mặt

Dập tắt lò lửa chiến Làm cho ngon lửa bị đè xuống, bị lấp đi,

tranh không còn bốc cháy được nữa

- Dẹp đồ đạc vào 1. Làm cho gọn vào một chỗ ở bên cạnh

một góc phòng để cho hết vướng, hết cản trở 49 dẹp - Dẹp đường cho xe

đi

- Dẹp việc ấy lại 2. Gác lại hoặc gạt đi để không còn bận

- Dẹp những thắc tâm

mắc riêng tư

3. Xóa bỏ để cho không còn tồn tại nhằm Dẹp loạn đảm bảo trật tự, an ninh

Dìm gỗ xuống ao để 1. Đè giữ cho chìm hẳn xuống dưới mặt 50 dìm ngâm nước

Dìm những tình cảm 2. Làm cho ở vào tình trạng bị đè nén,

bồng bột xuống đáy kìm giữ

lòng

- Dìm giá để mua rẻ 3. Dùng thủ đoạn làm cho hạ thấp xuống

- Dìm người có tài

năng hơn mình

- Dìu người ốm về 1. Giúp cho vận động di chuyển đi được

51 dìu phòng bằng cách cho dựa vào mình và đưa đi

PL12

- Dìu bạn bơi vào bờ

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Ca nô dìu thuyền

sang dòng sông.

2. Giúp cho tiến lên được theo cùng một Thợ cũ dìu thợ mới. hướng với mình

1. Làm cho gọn, sạch, hết vướng bằng

52 dọn Dọn nhà cửa cách cất đặt vào một chỗ hoặc đưa đi

chỗ khác

Mâm cơm dọn sẵn. 2. Soạn và bày ra để làm việc gì

Dốc chai đổ hết 1. Cầm vật đựng chúc đầu miệng xuống 53 dốc nước. để trút thứ đựng ở trong đổ ra

- Dốc tiền của vào 2. Đưa hết tất cả ra để dùng vào việc gì

chiến tranh

- Dốc lòng phục vụ

Dồn thóc thành một Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung 54 dồn đống vào một chỗ

Dồn hết tâm trí

Công việc dồn vào

cuối năm.

Dựa thang vào Đặt cho có một phần sát vào vật gì để có 55 dựa tường được thế đứng

Xóm nhỏ dựa lưng

vào sườn núi.

56 dựng Dựng cột nhà 1. Đặt cho đứng thẳng

2. Tạo nên vật gì đứng thẳng trên mặt

- Dựng nhà nền (thường là trên mặt đất) bằng những

- Dựng cổng chào vật liệu kết lại theo một cấu trúc nhất

định

3. Vẽ hoặc nói rõ cách vẽ một hình

PL13

Dựng một tam giác đều phẳng nào đó thỏa mãn một số điều kiện cho trước

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Dựng mọi người dậy Đặt cho đứng thẳng

Dựng kịch; dựng 4. Tạo nên bằng cách tổ hợp các yếu tố

chuyện theo một cấu trúc nhất định

5. Tạo nên và làm cho có được sự tồn tại Dựng cơ đồ vững vàng

- Chúng nó đả nhau. 1. Đánh cho đau, gây tổn thương nhiều

57 đả - Đả một trận nên

thân

Bài báo đả thói cửa 2. Đả kích bằng lời nói, tranh ảnh

quyền.

1. Đưa nhanh chân và hất mạnh nhằm 58 đá Đá bóng; đá cầu làm cho ra xa hoặc bị tổn thương

2. Cắt đứt quan hệ yêu đương một cách Đá người yêu ít nhiều thô bạo

Đá ít tiếng Pháp 3. Xen lẫn vàocái có tính chất hoặc nội

trong câu chuyện dung ít nhiều xa lạ

- Đan lưới Làm cho vật hình thanh mỏng hoặc sợi 59 đan - Đan áo len luồn qua lại với nhau, kết lại thành tấm

Những đường đạn

đan vào nhau.

1. Làm đau, làm tổn thương bằng tác 60 đánh Đánh mấy roi động của một lực

- Đánh trứng 2. Làm cho thành vật có hình dáng hoặc

- Đánh tiết canh trạng thái nhất định bằng cách khuấy

chất lỏng

- Đánh rãnh 3. Làm cho thành vật có hình dáng hoặc

- Đánh luống trồng khoai trạng thái nhất định bằng cách đào, vun, xới

PL14

- Đánh trống 4. Làm cho phát ra tiếng nhạc hoặc tiếng

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Đánh đàn piano báo hiệu bằng lực gõ

Đồng hồ đánh ba

tiếng.

Làm đau, làm tổn thương bằng tác động Đánh vào tình cảm của một lực

5. Biểu đạt một hành vi, một hành động Đánh lạc hướng dư làm xảy ra một việc nào đó một cách có luận ý thức

Thuế đánh vào hàng 6. Làm cho phải gánh chịu (thường nói

xa xỉ phẩm. về tiền thuế)

Cò trắng đáp xuống Hạ xuống và dừng lại trên một chỗ nào 61 đáp đồng. đó không bay nữa

Thủy phi cơ đáp

xuống mặt biển.

62 đắp Đắp chăn 1. Phủ lên trên người khi nằm

2. Đặt từng lớp một trên bề mặt để cho

Đắp đê dày thêm, cho nổi lên hoặc để thành một

hình thù nhất định

Để vào vị trí thích hợp cho một việc nào 63 đặt Đặt mìn đó

Đặt lợi ích chung

lên trên

1. Đưa nhanh cho mũi nhọn chạm mạnh 64 đâm Dùng giáo đâm vào nhằm làm thủng, làm tổn thương

Ô tô đâm vào gốc 2. Di chuyển thẳng đến làm cho chạm

cây. mạnh vào

Nén bạc đâm toạc tờ Đưa nhanh cho mũi nhọn chạm mạnh

giấy.(Thành ngữ) vào nhằm làm thủng, làm tổn thương

PL15

Đâm chồi 3. Nảy sinh ra từ cơ thể thực vật

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Đâm hư 4. Sinh ra, chuyển sang trạng thái khác,

- Đâm cáu thường là xấu đi

Chân núi nhiều chỗ 5. Nằm nhô ra trên bề mặt

đâm ra biển.

Đầm mình dưới 1. Ngâm mình lâu trong nước 65 đầm nước

- Mái tóc đầm 2. Thấm ướt nhiều

sương.

- Mồ hôi đầm vai áo.

- Đập tay xuống bàn 1. Đưa nhanh, thường là từ trên xuống

- Đập vỡ cái cốc bằng tay hoặc vật có bề mặt không nhọn 66 đập - Gà đập cánh sắc cho tác động mạnh vào vật khác

phành phạch.

Dòng chữ đỏ đập 2. Tác động mạnh vào giác quan, vào ý

vào mắt. thức

3. (Khoản tiền) gộp chung vào với một Lãi đập vào vốn. khoản khác

1. Làm cho chuyển động theo một hướng

67 đẩy Đẩy cửa bước vào nào đó bằng tác dụng của một lực ép

thẳng tới

Đẩy năng suất lên 2. Làm cho phát triển mạnh hơn, cho có

cao. đà

1. Đưa nhanh dụng cụ có lưỡi sắc vào

- Đẽo gỗ làm cột khối rắn (gỗ, đá) để làm đứt rời từng 68 đẽo - Đẽo cối đá phần nhỏ nhằm tạo ra một vật có hình

thù nhất định

Quan lại đẽo tiền 2. Bòn lấy dần

của dân.

PL16

1. Người/động vật tự di chuyển bằng 69 đi Trẻ đi chưa vững những động tác liên tiếp của chân lúc

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

nào cũng vừa có chân tựa trên mặt đất

vừa có chân giơ lên đặt tới chỗ khác

Đi học; Đi phép; 2. Người tự di chuyển đến nơi khác,

Đi máy bay không kể bằng cách gì.

Đi biển; Đi củi; Đi 3. Di chuyển đến một chỗ khác, nơi khác

bộ đội để làm một công việc, một nhiệm vụ.

Đi con tốt 4. Chuyển vị trí quân cờ

Đi bài quyền 5. Biểu diễn các động tác võ thuật

Đi ngược lại nguyện 6. Làm, hoạt động theo một hướng nào

vọng chung đó

Công việc đi vào nề 7. Chuyển giai đoạn, bước vào

nếp

Ca nô đi nhanh hơn 8. Phương tiện vận tải di chuyển trên bề

thuyền. mặt

Đi một câu đối nhân 9.Đem đến tặng nhân dịp lễ, tết, hiếu, hỉ

dịp mừng thọ

Đi bít tất; Đi găng 10.Mang vào chân hoặc tay để che giữ

tay

Thời gian đi rất 11.Phương tiện vận tải di chuyển trên bề

nhanh. mặt

Cụ đã đi hôm qua. 12. Chết

- Hai việc ấy đi liền 13. Phù hợp với nhau

với nhau.

- Màu vàng đi với

màu đỏ

Đọc thuộc lòng bài 1. Phát ra thành lời những điều viết ra 70 đọc thơ theo trình tự

PL17

2. Tiếp nhận nội dung của một tập hợp kí Đọc bản thiết kế hiệu bằng cách nhìn vào các kí hiệu

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Qua ánh mắt, đọc 3. Hiểu thấu bằng cách nhìn vào những

được nỗi lo sợ thầm biểu hiện bề ngoài

kín

1. Làm cho một vật dài, cứng, có đầu Đóng đinh vào 71 đóng nhọn cắm sâu vào một vật khác bằng tường cách nện mạnh vào đầu kia

2. Tạo ra bằng cách ghép chặt các bộ - Đóng bàn ghế phận lại với nhau thành một vật khác, có - Đóng giày hình dáng, khuôn khổ nhất định

Bộ đội đóng trong 3. Bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt ổn định

làng. (thường nói về quân đội)

- Mỡ đóng váng. 4. Kết đọng lại thành cái có trạng thái,

- Nước đóng băng. hình dáng không thay đổi

Độn rơm vào đệm 1. Nhồi, lót vào bên trong cho chặt, cho 72 độn căng ghế

2. Trộn lẫn thêm lương thực phụ để nấu Cơm độn khoai. với cơm

Tôi đã đưa số tiền 1. Trao trực tiếp cho người khác 73 đưa cho ông ấy.

- Đưa trâu ra đồng 2. Dẫn dắt, hướng dẫn, điều khiển làm

- Đưa khách đi tham cho đi tới một nơi, đạt tới một đích nhất

quan định

Gió đưa cành trúc la 3. Chuyển động hoặc làm cho chuyển

đà. (Ca dao) động qua lại, lui tới một cách nhẹ

Đưa cuộc khởi Dẫn dắt, hướng dẫn, điều khiển làm cho

nghĩa tới thắng lợi đi tới một nơi, đạt tới một đích nhất định

Các báo đã đưa tin. 4. Trình bày cho mọi người biết nhằm mục đích nhất định

PL18

74 gạn Gạn nước vôi trong Lấy riêng cho hết phần chất nước nổi lên trên sau khi đã để cho các thứ khác lắng

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

xuống

Gạn lấy những ý

kiến hay

1. Kêu to và kéo dài tiếng từ trong cổ 75 gào Gào đến khản cả cổ họng

Con gào mẹ. 2. Kêu to và kéo dài để đòi cho kì được

- Gió gào từng cơn. 3. Phát ra những âm thanh to và kéo dài

- Biển cả gào lên. thành từng hồi

1. Loài thú phát ra tiếng kêu vang mạnh, 76 gầm Hổ gầm. dữ dội

- Súng đại bác gầm 2. Phát ra tiếng rất to, vang rền, làm

lên. rung chuyển xung quanh

- Tiếng sóng gầm.

Làm cho một vật trở thành có hai hay

nhiều lớp, nhiều khúc chồng sát lên nhau 77 gấp Gấp quần áo để cho gọn lại, khi ở ra vẫn nguyên vẹn

như cũ

Tờ báo gấp làm tư.

- Ghi địa chỉ Dùng chữ viết hoặc dấu hiệu để lưu giữ

78 ghi - Ghi tên vào danh một nội dung nào đó khi nhìn lại có thể

sách biết hoặc nhớ nội dung ấy

- Tổ quốc ghi công.

- Đội bóng ghi hai bàn thắng.

79 giã - Giã bột - Giã cua 1. Làm cho giập nát hoặc tróc lớp ngoài bằng cách cho vào cối và dùng chày nện xuống liên tiếp

Pháo giã liên hồi. 2. Vung đánh mạnh và liên tục

PL19

1. Đánh mạnh từ trên xuống 80 giáng - Giáng mấy nhát búa

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Giáng cho cái tát

- Trời giáng xuống 2. Rơi mạnh từ trên trời xuống

một trận mưa.

Tai họa giáng xuống

đầu.

Cố dùng sức để lấy về cho mình, không Đàn sói giành nhau 81 giành để cho người khác, đối tượng khác chiếm miếng mồi. lấy hoặc tiếp tục chiếm lấy

Giành thị trường

- Giăng dây; giăng 1. Làm cho căng thẳng ra theo bề dài

82 giăng bẫy hoặc theo mọi hướng trên bề mặt

- Nhện giăng tơ.

Giăng lưới 2. Bủa ra khắp tựa như giăng lưới

- Mưa giăng kín bầu

trời.

- Sương mù giăng

khắp nơi.

Biểu ngữ giăng Làm cho căng thẳng ra theo bề dài hoặc

ngang đường. theo mọi hướng trên bề mặt

Hai em bé giằng 1. Nắm chặt và dùng sức giành hoặc giữ 83 giằng nhau đồ chơi. lấy

Các cột nhà giằng 2. Liên kết các kết cấu trong công trình

với nhau bằng kèo. xây dựng để làm cho vững chắc

84 giắt Giắt trâm lên búi tóc Làm cho mắc vào một kẽ hở

Xương cá giắt vào

kẽ răng.

1. Làm cho rời ra, cho di chuyển một Giật mìn; giật 85 giật quãng ngắn bằng một động tác nhanh chuông nhất

PL20

Giật súng trên tay kẻ 2. Lấy về mình bằng động tác đột ngột,

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

cướp mạnh, nhanh, gọn

3. (Hiện tượng) diễn ra đột ngột, mạnh Gió giật từng hồi. mẽ và rất nhanh gọn

- Giật giải nhất 4. Giành lấy được về cho mình bằng sự

- Giật cờ thi đua nỗ lực

1. Rắc hạt gống lên một môi trường cho 86 gieo Gieo mạ mọc mầm, lên cây

Gieo mình xuống 2. Để cho thân mình rơi xuống, buông

sông tự tử xuống một cách nặng nề

3. Để cho một âm thanh ngắn gọn nào Chuông chùa gieo đó phát ra nghe như những tiếng tự từng tiếng. nhiên rơi vào giữa khoảng không

Vi trùng gieo bệnh. 4. Làm cho cái xấu, cái hại lan truyền ra

1. Mở ra vật đang được xếp lại hoặc 87 giở Giở từng trang sách đang gói bọc

- Giở mọi thủ đoạn 2. Đưa ra dùng để đối phó

nham hiểm

- Giở mánh khóe lừa

bịp

1. Bao kín và gọn trong một tấm mỏng

88 gói Gói món quà (giấy, vải, lá) thành hình khối nhất định

để bảo quản hoặc để tiện mang đi, chở đi

Hội nghị gói gọn 2. Thu gọn lại trong một phạm vi nào đó

trong một ngày.

- Chim gọi bầy. 89 gọi - Gọi đò 1. Kể tên, phát ra tiếng hoặc tín hiệu để người hay vật nghe mà đáp lại hoặc đi đến

PL21

Gọi đại sứ về nước 2. Phát ra mệnh lệnh, yêu cầu phải đến nơi nào đó

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

3. Đặt tên chung hay riêng bằng một từ Mỗi nơi gọi mỗi nào đó hoặc nêu ra khi nói năng bằng khác. một từ biểu thị mối quan hệ nào đó với

nhau

90 gọt Gọt khoai tây 1. Cắt bỏ lớp mỏng bao bên ngoài

2. Cắt bỏ từng ít một nhằm cho phần còn Gọt bút chì lại là vật có hình thù nhất định

3. Bỏ bớt những chỗ không cần thiết, sửa Gọt câu văn lại cho gọn và hay hơn

91 gỡ Gỡ từng sợi len 1. Tách các sợi ra cho hết rối

- Gỡ đám tóc rối 2. Tháo rời ra khỏi cái vật nào nó mắc

- Gỡ xương cá vào, dính vào

3. Làm cho thoát khỏi tình trạng khó Gỡ thế bí khăn, lúng túng

4. Lấy lại phần nào bù vào chỗ đã bị Gỡ lại một bàn thua thiệt

92 há Há miệng Mở to miệng ra

Miệng há hốc.

Hạ thấp bức tranh 1. Làm cho chuyển vị trí từ trên cao 93 hạ treo trên tường xuống dưới thấp

2. Kẻ từ một điểm một đường thẳng

Hạ một đường thẳng vuông góc với một đường thẳng hay một

mặt phẳng cho trước

Hạ quyết tâm; hạ 3. Đưa ra một cách chính thức cái cần

lệnh phải thực hiện

4. Giảm cường độ, số lượng xuống mức Hạ giọng thấp hơn

Hạ sốt

PL22

Hạ đối thủ một ván 5. Đánh ngã, đánh bại

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

cờ

Hạ một võ sĩ có tên

tuổi

Hạ đồn 6. Đánh chiếm được

- Hái rau 1. Dùng tay làm cho hoa, quả, lá, cành 94 hái - Hái củi đứt lìa khỏi cây để lấy về

2. Kiếm được nhiều tiền một cách dễ Hái ra tiền dàng

- Hắt chậu nước ra 1. Làm cho chất lỏng rời xa khỏi vật

đựng hoặc vật rời chuyển ra xa chỗ khác sân 95 hắt - Hắt xẻng than vào bằng động tác đưa ngang nhanh và

lò mạnh

2. (Luồng nước hoặc ánh sáng, âm

Mưa hắt vào nhà. thanh) bị đổi chiều tác động do sức gió

hay do gặp vật cản

Ánh nắng hắt từ mặt

sông lên.

1. Mở ra một khoảng nhỏ vừa đủ cho 96 hé Hé mắt nhìn một yêu cầu nào đó

- Trời đã hé nắng. 2. Cho thấy một phần nhỏ vừa đủ để làm

- Hé một tia hy vọng lộ ra

- Hòa mực vào nước 1. Làm tan ra trong chất lỏng 97 hòa - Hòa thuốc

- Hòa vào trong 2. Lẫn vào nhau đến mức không còn thấy

dòng người có sự phân biệt nữa, đến mức nhập làm

- Mồ hôi hòa nước một

mắt

1. (Chim, vượn) kêu thành chuỗi những 98 hót Chim hót. tiếng cao, trong và như có làn điệu

PL23

Hót rác 2. Lấy đem đi vật rời, vụn

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

3. Thu nhận về cho mình nhiều mà mất ít Hót bạc công sức

1. Lấy đi một lớp mỏng ở trên cùng, 99 hớt Hớt bèo; hớt bọt ngoài cùng

2. Lấy về cho mình cái đáng lẽ thuộc

Hớt tay trên phần lợi của người khác khi người ta

chưa kịp biết, kịp lấy

1. Cất tiếng to, vang kéo dài để làm hiệu 100 hú Hú lên một tiếng gọi nhau

2. Phát ra tiếng to, dài, giống như tiếng Gió hú từng hồi. hú

Còi hú đổi ca.

101 húc Trâu bò húc nhau. 1. Đâm mạnh đầu hoặc sừng vào

Hai chiếc tàu húc 2. Đâm mạnh vào trên đường di chuyển

vào nhau.

- Hút thuốc lá 1. Làm cho chất khí đi sâu vào trong 102 hút - Ong hút nhụy. mũi, miệng

Nam châm hút thỏi 2. Làm cho di chuyển về phía mình bằng

sắt. tác động của một lực trong bản thân

Chúm tròn môi lại, thổi hơi ra cho kêu 103 huýt Huýt chó thành tiếng

Còi huýt vang.

Hướng ống nhòm Quay về hoặc làm cho quay về một 104 hướng vào mục tiêu hướng nhất định nào đó

Hướng cuộc thảo

luận đi vào trọng

tâm

1. Tạo ra nhiều bản bằng cách ép sát

105 in In ảnh

PL24

giấy (hoặc vải) vào một bản chữ hay hình có sẵn

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

2. Được giữ lại trong tâm trí bằng cách Hình ảnh in sâu để lại một hình ảnh, dấu vết lâu không trong tâm trí. phai mờ

1. Làm cho di chuyển về phía mình, theo

- Kéo chăn đắp sau mình, cùng với mình hoặc làm cho 106 kéo - Ngựa kéo xe. căng thẳng ra bằng tác động của một lực

truyền qua điểm nối

2. Di chuyển hoặc làm cho di chuyển Bà con kéo đến thăm đông, nhiều, theo cùng một hướng, trước hỏi. sau nối tiếp nhau

Mây kéo đầy trời.

Kéo giá thị trường 3. Tác động đến làm cho tăng cao lên

xuống hoặc hạ thấp xuống

Giữ chặt lấy ở giữa bằng cách ép mạnh 107 kẹp Kẹp vào nách lại từ hai phía

Điếu thuốc kẹp giữa

hai ngón tay.

1. Tạo hình nét trên bề mặt vật liệu cứng 108 khắc Khắc chữ vào đá bằng dụng cụ cắt gọt cứng và sắc

Khắc sâu mối tình 2. Ghi giữ lại lâu không phai mờ

Những kỉ niệm còn

khắc trong trí nhớ.

109 khêu - Khêu ốc - Khêu cái dằm 1. Làm cho nhô lên khỏi chỗ bị giữ chặt, thường bằng vật có đầu nhọn

- Khêu nỗi nhớ - Khêu oán hờn 2. Làm dậy lên những yếu tố tư tưởng, tình cảm nào đó đang ở trạng thái chìm lắng

Tạo thành đường đứt nhỏ trên bề mặt 110 khía Khía con cá bằng vật có cạnh sắc

PL25

Đá tai mèo khía

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

rách gan bàn chân.

Khỏa chân xuống ao Nhúng vào mặt nước rồi đưa đi đưa lại 111 khỏa cho sạch đất

Mái chèo khỏa

nước.

- Khoác tay nhau 1. Vòng cánh tay qua cánh tay hay qua 112 khoác - Khoác vai nhau vai người khác

2. Mang vào thân mình vật to có dây đeo Khoác ba lô bằng cách làm cho mắc vào hai cánh tay

Khoác vội chiếc áo 3. Phủ trùm lên qua vai, tựa như mặc áo

lên vai mà không xỏ tay, không cài khuy

Khoác thêm một cái

án

Súng khoác ngang Mang vào thân mình vật to có dây đeo

bằng cách làm cho mắc vào hai cánh tay hông.

- Khoanh tay trước 1. Làm thành hình vòng tròn hoặc vòng

cung ngực 113 khoanh - Khoanh lại bằng

bút chì

- Khoanh vùng 2. Vạch giới hạn để hạn định phạm vi

chuyên canh rau

- Khoanh vấn đề lại

để nghiên cứu

1. Làm cho thông, cho thoát bằng cách - Khơi cống rãnh nạo vét tới tận đáy để lấy đi những vật - Khơi mương làm nghẽn, tắc khơi

114 Khơi nguồn hàng

2. Gợi ra cái đang ở trạng thái chìm Khơi lòng tự trọng lắng

PL26

115 khua - Khua mạng nhện 1. Đưa qua đưa lại (tay hoặc vật hình

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Người mù khua que, gậy) liên tiếp theo những hướng

gậy tìm đường. khác nhau để xua, gạt

Mái chèo khua 2. Làm cho động, cho kêu lên bằng động

nước. tác đánh, gõ, đập liên tiếp

Tiếng kẻng khua cả 3. Làm cho thức dậy bằng tiếng ồn hoặc

xóm dậy. tác động nào đó liên tiếp

1. Dùng dụng cụ như đũa, thìa khoắng 116 khuấy Khuấy bột cho tan đều trong chất lỏng

Khuấy phong trào 2. Làm cho sôi nổi lên, sôi động lên (cái

lên đang lắng đọng, trì trệ)

Đàn chim là xuống Chuyển từ nơi cao xuống và lướt sát gần 117 là thấp. một mặt phẳng như mặt nước, mặt đất

Cành liễu là xuống

mặt nước.

- Lái thuyền vào bờ 1. Điều khiển các phương tiện vận tải, 118 lái - Lái máy bay máy móc đi cho đúng hướng

- Lái hội nghị vào 2. Khéo léo làm cho một hành động nào

vấn đề chính đó đi vào hướng mình muốn

- Lái sang chuyện

khác

119 lao Lao sào 1. Phóng mạnh một vật dài

Mũi tên lao đi vun 2. Di chuyển rất nhanh, mạnh thẳng về

vút. phía trước

3. Dốc toàn bộ sức lực, tâm trí vào việc Lao vào công tác gì

- Lau bảng Làm cho khô, cho sạch bằng cách đưa 120 lau - Lau mồ hôi nhẹ một vật mềm trên bề mặt

Sàn nhà lau sạch

bóng.

PL27

121 lăn Lăn gỗ xuống chân 1. Di chuyển hoặc làm cho di chuyển

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

đồi bằng cách quay vòng toàn khối trên mặt

nền

Lăn vào làm 2. Lao vào một cách không ngần ngại

- Nước mắt lăn trên Di chuyển hoặc làm cho di chuyển bằng

gò má. cách quay vòng toàn khối trên mặt nền

- Bánh xe lăn bon

bon.

1. Làm cho đầy, cho kín chỗ trũng, chỗ 122 lấp Lấp ao hổng hay chỗ trống

Tiếng vỗ tay lấp cả 2. Làm cho bị át đi, không còn nghe

tiếng hát. thấy, nhận thấy nữa

- Lật tấm ván lên 1. Làm cho một mặt nào đó của vật trở

- Lật từng trang thành mặt đối lập (mặt dưới thành mặt 123 lật sách trên, mặt trong thành mặt ngoài)

- Lật ngửa con bài

- Lật đi lật lại vấn

đề

- Lật ngược thế cờ 2. Làm cho tình hình, trạng thái xoay

- Lật lại tình thế chuyển theo chiều hướng ngược trở lại

- Lật đổ chính quyền

1. Tách ra, lấy rời ra từng cái những vật 124 lẩy Lẩy hạt bắp ngô dính liền thành cụm

2. Chọn, rút ra một vài câu, đoạn trong - Lẩy một câu Kiều một tác phẩm thơ để phỏng theo mà diễn - Lẩy thơ đạt ý

3. Giật mạnh, kéo mạnh bằng ngón tay Lẩy cò súng rồi buông ra ngay

Tay lẩy phím đàn.

125 len Len vào đám đông Chen lách mình vào để tiến lên trước

PL28

Con đường nhỏ len

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

giữa hai hàng cây.

1. Di chuyển toàn thân lên cao bằng

126 leo Khỉ leo cây. cách bám vào vật khác và bằng cử động

của chân tay

Xe leo dốc.

Mướp leo lên giàn. 2. Mọc dài ra và vươn lên cao

- Lên bờ 1. Di chuyển đến một chỗ, một vị trí cao lên - Lên miền núi hơn hay là được coi là cao hơn 127

- Lên đạn 2. Làm cho hình thành ở dạng hoàn

- Lên dây cót chỉnh hoặc ở vào trạng thái có thể phát

- Lên danh mục sách huy đầy đủ tác dụng

tham khảo

- Xe lên dốc. Di chuyển đến một chỗ, một vị trí cao

- Mặt trời lên cao. hơn hay là được coi là cao hơn

3. Tăng số lượng hay đạt một mức, một - Nước sông lên to. cấp cao hơn

- Lúa lên đòng. 4. Phát triển đến chỗ dần dần hình thành

- Vết thương lên da và hiện ra cụ thể trên bề mặt hay bên

non. ngoài

Làm cho hình thành ở dạng hoàn chỉnh

Lên kế hoạch hoặc ở vào trạng thái có thể phát huy

đầy đủ tác dụng

- Hàng lên giá. - Lên lương Tăng số lượng hay đạt một mức, một cấp cao hơn

Ném hoặc đưa ngang thật mạnh 128 lia Lia đèn pin soi khăp một lượt

Lưỡi liềm lia xoèn xoẹt.

PL29

129 liếm - Mèo liếm lưỡi. - Liếm môi Áp sát đầu lưỡi đưa qua đưa lại trên bề mặt vật gì

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Lửa liếm vào mái

tranh.

Ló đầu trên bức Để lộ một phần nhỏ (thường là cao nhất) 130 ló tường ra khỏi vật che khuất

Mặt trời vừa ló lên

sau dãy núi.

1. Nắm lấy mà kéo mạnh, bắt phải di 131 lôi Lôi bạn đi chuyển cùng với mình hoặc về phía mình

Lôi ra ánh sáng 2. Đưa ra từ chỗ kín

những việc ám muội

- Lột vỏ sắn 1. Lấy đi toàn bộ phần vỏ, lớp mỏng bọc 132 lột - Lột da ếch ngoài

- Lột áo 2. Lấy đi một cách ít nhiều thô bạo cái kẻ

- Lột mặt nạ khác đang mặc, đang mang trên người

- Kẻ cướp lột tiền

bạc.

3. Trút bỏ lớp vỏ, lớp da bên ngoài để

- Cua lột vỏ. thay vỏ, thay da (nói về một số động vật

- Rắn lột xác. vào những mùa nhất định hay ở những

giai đoạn nhất định của đời sống)

Lột trần bộ mặt giả 4. Làm cho thấy rõ được cái thuộc về

nhân giả nghĩa bản chất, bản sắc nhưng ẩn kín

- Lùa đàn vịt ra 1. Làm cho cả một đàn di chuyển về một

hướng, một nơi nhất định đồng

- Lùa trâu vào 133 lùa chuồng

Lùa vội lưng cơm 2. Và nhanh vào miệng (thường là món

rồi đi ngay ăn có nước) và nuốt vội, cố ăn cho xong

bữa

PL30

Lùa chổi vào gầm 3. Luồn vào hay luồn qua nơi có chỗ

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

giường mà quét trống, hẹp

Gió lùa qua khe cửa.

1. Di chuyển ngược lại về phía sau trong

134 lùi Lùi lại mấy bước khi vẫn giữ nguyên tư thế như đang tiến

về phía trước

Lùi cuộc họp lại 2. Để cho xảy ra chậm hơn so với thời

điểm đã định mấy ngày

- Luồn kim 1. Đi hoặc làm cho đi qua những chỗ hở

- Luồn đòn gánh vào nhỏ, hẹp để từ bên này xuyên sang bên 135 luồn quang kia

- Luồn rừng đi tắt

- Luồn qua đồn bốt 2. Len lỏi để đi lọt qua nơi nguy hiểm

địch

- Luồn khỏi vòng

vây

Luồn người vào tổ 3. Đưa lọt vào một cách khéo léo, bí mật

chức địch

Đi hoặc làm cho đi qua những chỗ hở

Nắng luồn qua kẽ lá. nhỏ, hẹp để từ bên này xuyên sang bên

kia

Chim lượn mấy Di chuyển bằng cánh chao nghiêng thân 136 lượn vòng. mình hoặc uốn mình theo đường vòng

Sóng lượn nhấp nhô.

Một bóng người lướt 1. Di chuyển vượt qua nhanh và nhẹ, sát 137 lướt qua cửa. bên cạnh hoặc trên bề mặt

- Thuyền lướt trên sóng. - Gió lướt qua

những ngọn tre.

PL31

Mắt lướt qua tờ báo 2. Làm việc gì rất nhanh, không dừng lại

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

một lượt. ở chi tiết, không kỹ

- Mắc quần áo lên 1. Móc vào để treo giữ

138 mắc giá

- Mắc màn

- Mắc bẫy 2. Bị giữ lại, bị cản trở hoạt động đến

- Mắc mưa mức khó gỡ ra, khó thoát khỏi

Mắc nợ 3. Nợ, thiếu nợ

Ngậm chặt môi, miệng lại không để còn 139 mím Mím môi khe hở

Vết thương đã mím

miệng.

1. Sờ, tìm khi không thể nhìn thấy được 140 mò Mò cua (thường là trong nước, trong bóng tối)

Không mò ra đầu 2. Tìm một cách hú họa, may rủi vì

mối không có căn cứ

Kẻ gian mò vào nhà. 3. Tìm đến một cách không đàng hoàng

- Móc cống cho 1. Lấy ra từ bên trong chỗ sâu, hẹp,

thoát nước bằng tay hoặc bằng cái móc

141 móc - Móc cua ngoài

đồng

- Móc tiền trong túi

- Móc khăn len 2. Đan thành đồ dùng bằng kim móc và

- Móc áo gối chỉ hoặc cước

- Móc mồi câu cá 3. Giữ, treo bằng cái móc

- Móc hàng lên cân

Gai móc rách áo.

4. Cố tình nói ra, gợi ra điều không hay Móc chuyện cũ của người khác nhằm làm cho khó chịu

PL32

142 moi - Moi mấy nhánh gừng 1. Lấy ra từ chỗ sâu kín bên dưới, bên trong bằng cách gạt bớt hoặc luồn qua

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Moi ruột cá những gì phủ bên trên, bên ngoài

-Moi chiếc khăn

dưới đáy va li

2. Tìm cách làm cho người khác phải tiết - Moi tin tức lộ hoặc cung cấp cái, điều người ấy - Moi tài liệu muốn giữ kín

1. Làm cho hoặc ở trạng thái không còn - Mở cửa phòng bị đóng kín, khép kín hoặc bịt kín mà 143 mở - Mở nắp hộp trong ngoài, bên này bên kia thông được - Mở một lối đi với nhau

- Mở máy 2. Làm cho máy móc không còn bị đóng

- Mở đài nghe tin lại nữa mà chuyển sang trạng thái hoạt

- Mở quạt điện động

- Mở tờ báo ra xem 3. Làm cho hoặc ở trạng thái không còn

- Mở ví bị thu nhỏ, dồn, ép, gấp… lại mà được

trải rộng, xòe rộng ra

4. Tổ chức ra cơ sở sản xuất, cơ quan - Mở xưởng dệt văn hóa và làm cho bắt đầu hoạt động

- Mở cuộc điều tra 5. Tổ chức ra và bắt đầu tiến hành

- Mở hội

6. Làm xuất hiện một tình hình, một thời - Mở chiến dịch kì mới đầy triển vọng

Thắng lợi đã mở ra

một cục diện mới.

Làm cho hoặc ở trạng thái không còn bị

Cửa sổ mở ra vườn đóng kín, khép kín hoặc bịt kín mà trong

hoa.

ngoài, bên này bên kia thông được với nhau

Cánh đồng mở ra Làm cho hoặc ở trạng thái không còn bị

PL33

bao la. thu nhỏ, dồn, ép, gấp… lại mà được trải

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

rộng, xòe rộng ra

144 mơn Mơn chỗ đau Xoa, vuốt rất nhẹ gây cảm giác dễ chịu

Gió mơn trên tóc.

- Em bé mút vú mẹ 1. Ngậm vào miệng rồi chúm môi lại hút

145 mút chùn chụt.

- Mút tay

2. Ngậm, kẹp giữ lại vật đang trong quá

Bùn mút lấy chân. trình chuyển động, làm cho chuyển động

khó khăn

1. Co các ngón tay vào lòng bàn tay và 146 nắm Nắm tay lại mà đấm giữ chặt lại cho thành một khối

2. Nén thành khối nhỏ, thường bằng

Nắm than bỏ lò cách cho vào trong lòng bàn tay rồi bóp

chặt lại

- Nắm lấy sợi dây 3. Giữ chặt trong lòng bàn tay

- Nắm tay

- Nắm vững kiến 4. Làm cho mình có được để sử dụng,

thức vận dụng

- Nắm lấy thời cơ

- Nắm chính quyền

- Nắn túi để khám 1. Bóp nhẹ vào để biết bên trong ra sao 147 nắn - Nắn quả mít

- Nắn vành xe - Cô giáo nắn từng

câu văn cho học

sinh.

2. Uốn, sửa lại theo một yêu cầu nào đó

Nắn lại con đường cho thẳng

PL34

148 nặn - Nặn tượng - Nặn bánh trôi 1. Tạo nen vật có hình khối theo mẫu đã dự định bằng cách dùng lực bàn tay làm

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

biến đổi hình dạng của vật mềm dẻo

- Nặn mủ 2. Làm cho cái ở bên trong tòi ra bằng

- Nặn sữa cách bóp bên ngoài

3. Tạo ra cái không có cơ sở, cái giả tạo Nặn chuyện nói xấu nhằm mục đích nào đó

- Nâng bổng chú bé 1. Đưa lên cao (thường bằng tay, một

lên cách nhẹ nhàng) 149 nâng - Nâng bóng cho

đồng đội đập

- Nâng người ốm 2. Đỡ dậy

dậy

- Nâng cao nền nhà

- Nâng giá 2. Làm cho cao hơn trước, đưa lên mức

- Nâng trình độ cao hơn

Bằng sức của bàn tay làm cho vật cầm

150 ném Ném lựu đạn tay rơi đột ngột và di chuyển nhanh

trong không gian đến một đích nhất định

Máy bay ném bom.

1. Ăn hay uống một chút để biết vị của 151 nếm Nếm canh đồ ăn thức uống

- Nếm đòn 2. Biết qua (thường là điều không hay)

- Nếm mùi thất bại

1. Dùng vật có sức nặng giáng mạnh 152 nện Nện búa trên đe xuống vật khác nhằm mục đích nhất định

Nện cho một trận 2. Đánh thật mạnh, thật đau

nhừ tử

Tiếng chày nện thình Dùng vật có sức nặng giáng mạnh xuống

thịch. vật khác nhằm mục đích nhất định

PL35

153 ngả Bé ngả đầu vào lòng 1. Chuyển từ vị trí đứng sang vị trí nằm

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

nghiêng, chếch hay nằm ngang mẹ.

Ngả mũ chào; ngả 2. Lấy ra, lấy xuống và đặt ngửa ra

cỗ

- Ngả cây lấy gỗ 3. Làm cho đổ xuống để lấy cây, lấy gỗ

- Ngả lợn ăn Tết hay giết chết gia súc để lấy thịt

Tầng lớp trung gian 4. Chuyển từ thái độ đứng giữa sang thái

đã ngả theo cách độ nghiêng về một bên nào đó

mạng.

Ý kiến đã ngả một

bề.

- Quần áo đã ngả 5. Có sự biến đổi, chuyển sang màu

khác, trạng thái, tính chất khác màu.

- Đồng lúa xanh nay

đã ngả vàng.

- Đêm ngả về sáng.

- Trời đã ngả sang

hè.

- Cành cây ngả trên Chuyển từ vị trí đứng sang vị trí nằm

mặt nước. nghiêng, chếch hay nằm ngang

- Mặt trời ngả xuống

đỉnh núi.

Ngậm chặt miệng để 1. Giữ hoặc làm cho miệng ở trạng thái 154 ngậm khỏi bật ra tiếng kêu khép kín, trái với há

- Ngậm điếu thuốc 2. Giữ ở miệng hoặc trong miệng

- Chim ngậm mồi.

Mồm ngậm kẹo.

- Ngậm oan 3. Nén giữ lại trong lòng, không nói ra

- Ngậm đắng nuốt được (thường là điều uất ức, căm giận)

PL36

cay

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Nghếch mũi lên Đưa hơi chếch lên cao (thường nói về

155 nghếch đánh hơi đầu hoặc bộ phận của mặt)

- Nghếch mắt nhìn

Nòng pháo nghếch

cao lên.

1. Cọ xát đi cọ xát lại rất mạnh vào nhau 156 nghiến Nghiến răng ken két (thường phát ra tiếng kêu)

Dây võng nghiến kĩu

kịt

2. Siết mạnh hoặc lăn đè mạnh lên Xích xe đạp nghiến (thường nói về vật sắc nhọn) làm cho đứt nát gấu quần. hoặc dập nát

Nghiêng đầu sang 1. Làm cho nghiêng về một bên 157 nghiêng bên trái

Nghiêng về ý kiến 2. Hơi ngả về một phía

tán thành

158 Ngóc đầu lên khỏi Cất cao đầu lên ngóc mặt nước

Nòng pháo ngóc lên

trời.

Ngoi đầu lên khỏi 1. Nhô lên một cách khó khăn từ trong 159 ngoi mặt nước nước hoặc trong bùn đất

Ngoi lên chức thủ trướng 2. Cố sức vươn lên một cách khó nhọc để đạt tới vị trí cao (hàm ý khinh)

1. Ăn nhanh và nhiều một cách thô tục 160 ngốn Ngốn một lúc hết bốn quả chuối

Xe ngốn xăng. 2. Tiêu thụ hết nhiều và nhanh một cách khác thường

PL37

161 nhai Nhai kẹo 1. Nghiền nhỏ, nghiền nát giữa hai hàm răng

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Miệng bỏm bẻm

nhai trầu.

Nhai đi nhai lại luận 2. Lặp lại nhiều lần ở cửa miệng (hàm ý

điệu cũ rích chê)

- Nhảy qua hố 1. Làm động tác bật mạnh toàn thân lên

- Nhảy lên nhảy thường để vượt qua một khoảng cách, 162 nhảy xuống một chướng ngại

- Cá nhảy.

2. Chuyển động toàn thân thể nhẹ nhàng,

Cô ta nhảy đẹp. uyển chuyển nối tiêp nhau theo nhạc

điệu

- Nhảy vào vòng 3. Tự di chuyển đến một vị trí nào đó một

chiến cách nhanh, dứt khoát để làm việc gì

- Thấy đánh nhau,

nhảy vào can

163 nháy Nháy mắt 1. (Mắt) nhắm lại rồi mở ra ngay, chớp

Hai người nháy 2. Ra hiệu bằng cách nháy mắt

nhau ra một chỗ.

3. Ấn và thả nhanh con chuột của máy Nháy chuột tính để thực hiện một thao tác

4. Lóe hoặc làm cho lóe ánh sáng rồi vụt Nháy đèn pin tắt ngay, thường nhiều lần

Xe nháy đèn xin

đường.

Mắt nháy lia lịa. (Mắt) nhắm lại rồi mở ra ngay, chớp

1. (Mắt) khép kín hai mí, như khi ngủ 161 nhắm Nhắm mắt giả vờ ngủ

- Nhắm người cử 2. Tìm, chọn cho một công việc sắp tới

PL38

vào ban phụ trách - Nhắm địa điểm để

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

cắm trại

Hai mắt nhắm lại, (Mắt) khép kín hai mí, như khi ngủ

dáng mệt mỏi

- Nhằn hạt dưa 1. Cắn từng tí một và dùng lưỡi lừa, đẩy 163 nhằn - Nhằn xương ra những phần không ăn được

Việc ấy khó nhằn 2. (Dùng trong câu có ý phủ định) làm

lắm. mà thu được chút ít kết quả

- Nhấc bút lên 1. Nâng lên, đưa lên cao một ít 164 nhấc - Nhấc gánh lên vai

Nhấc hòn đá đi chỗ 2. Nâng để chuyển khỏi vị trí cũ

khác

Nhấn chuông; nhấn 1. Ấn, gí nhẹ xuống 165 nhấn ga

Nhấn nước cho ướt 2. Dìm cho ngập vào nước, vào bùn

đều

Vải nâu nhấn bùn.

Tay nhấn phím đàn Ấn, gí nhẹ xuống

3. Dùng lời lẽ hay giọng điệu khác

Nhấn rõ nhiệm vụ thường làm cho người khác chú ý đến

chính điều được coi là quan trọng, đáng quan

tâm hơn những cái khác

Nhích dần từng Khẽ chuyển dịch đi một chút

166 nhích bước, không chen

lên được

Năng suất có nhích

lên.

Rơi hoặc làm cho rơi xuống thành từng 167 nhỏ Nhỏ thuốc đau mắt giọt

PL39

Nước mưa nhỏ xuống.

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Nhoi lên mặt nước Từ dưới nước hay dưới đất di chuyển để

168 nhoi - Cua nhoi lên khỏi nhô lên trên bề mặt

mặt đất.

Mặt trăng nhoi ra

khỏi đám mây.

- Nhóm bếp nấu cơm 1. Làm cho lửa bắt vào, bén vào chất đốt 169 nhóm - Nhóm lửa để cháy lên

Phong trào đấu 2. Bắt đầu có được cơ sở để từ đó có thể

tranh mới nhóm lên. phát triển lên

Nhón mấy hạt lạc 1. Lấy vật rời, vụn một cách nhẹ nhàng 170 nhón cho vào miệng bằng mấy đầu ngón tay

Kẻ gian nhón mất 2. Lấy cắp món tiền hay vật nhỏ

chiếc ví.

Đưa phần đầu vào cho vượt hẳn lên phía Nhô đầu lên quan 172 nhô trên hoặc ra phía trước, so với những cái sát xung quanh

Mặt trăng nhô lên

khỏi ngọn tre.

Núi đá nhô ra biển.

Làm cho một vật rời và lìa khỏi chỗ nó - Nhổ mạ 173 nhổ được cắm vào bằng cách lay, kéo, giật - Nhổ răng mạnh

Thuyền nhổ sào rời bến đi nơi khác.

174 nhún Nhún chân để nhảy 1. Hơi co chân cho người hạ thấp xuống để lấy đà bật lên

Chịu nhún một bước 2. Tự hạ mình xuống một hoàn cảnh nào đó nhằm đạt mục đích nhất định

PL40

175 Nhúng Nhúng bát đĩa vào nước sôi 1. Cho vào trong chất lỏng rồi lấy ra ngay

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Đừng nhúng vào

chuyện đó.

2. Dự vào việc gì đó không dính dáng gì Bàn tay nhúng máu. đến mình

1. Phát ra thành tiếng, thành lời để diễn

176 nói Nghĩ sao nói vậy đạt một nội dung nhất định trong giao

tiếp

Nói tiếng Việt 2. Sử dụng một thứ tiếng nào đó

Nói giọng Nam Bộ 3. Phát âm

Người ta nói nhiều 4. Có ý kiến chê trách, chê bai

lắm về ông ta.

- Bức tranh nói với 5. Thể hiện một nội dung nào đó

người xem nhiều

điều.

- Những con số nói

lên một phần sự

thật.

- Nối đoạn dây bị 1. Làm cho cái bị đứt đoạn hoặc những

đứt phần tách rời nhau liền lại với nhau

- Nối đường dây liên 177 nối lạc

- Nối dài thêm sợi

dây

- Nối lại cuộc

thương lượng

2. Làm cho tiếp diễn vào cái khác tạo ra - Nối bước cha ông một sự liên tục

Nống cột nhà 1. Làm cho cao hơn lên bằng cách 178 nống chống, bẩy từ dưới

PL41

Nống vành ra một 2. Nới, mở rộng ra từ bên trong

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

chút

- Nới thắt lưng 1. Làm cho lỏng, cho rộng ra chút ít để

- Nới lỏng đai ốc bớt căng, bớt chặt 179 nới - Áo bị chật, phải

nới ra

- Kỉ luật có phần nới 2. Làm cho bớt chặt chẽ, nghiêm ngặt

hơn.

- Giá công may ở 3. Hạ bớt giá chút ít so với bình thường

hiệu này có nới hơn.

- Nuốt miếng cơm 1. Làm cho đồ ăn uống từ miệng qua 180 nuốt - Nuốt viên thuốc thực quản, xuống dạ dày

- Nuốt hận 2. Cố nén xuống như làm cho chìm sâu

- Nuốt giận làm lành vào trong lòng không để lộ ra

- Nuốt nước mắt

- Chánh tổng nuốt 3. Chiếm đoạt gọn bằng quyền thế hay

không mấy sào bằng mánh khóe

ruộng.

- Nuốt không trôi

món tiền hối lộ

Cặp kính to như 4. Làm át hẳn đi bằng một sức tác động

nuốt cả khuôn mặt. mạnh hơn

1. Làm cho chín bằng cách đặt trực tiếp 181 nướng Nướng cá trên than đốt hoặc lửa

Nướng tiền vào canh 2. Tiêu phí số lượng lớn một cách nhanh

bạc chóng, vô lý

182 ôm Bé ôm cổ mẹ. 1. Vòng hai tay qua để giữ sát vào lòng

Ôm bụng cười 2. Giữ mãi, nuôi mãi trong lòng; ấp ủ

- Ôm mộng lớn

- Ôm mối hận

PL42

183 pha Pha cà phê 1. Cho nước sôi vào cho ngấm để tạo

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

thành thức uống

- Pha màu 2. Trộn lẫn vào nhau theo một tỉ lệ nhất

- Pha nước chấm định để tạo thành một hỗn hợp nào đó

3. Có lẫn vào một ít cái khác trong thành Đồng pha chì. phần cấu tạo

184 phả Phả khói thuốc 1. Thở mạnh ra qua đường miệng

- Hơi nóng trong lò 2. (Hơi, khí) bốc mạnh và tỏa ra thành

phả ra hừng hực. luồng

- Đất phả hơi sương.

- Gió lạnh phả vào

phòng.

- Phá bức tường, xây 1. Làm cho tan vỡ, hư hỏng

185 phá lại

- Sâu phá lúa.

Vết thương phá 3. (Vết thương) lở bung ra

miệng.

- Phá vỡ kế hoạch 2. (Kết hợp hạn chế) làm cho cái cũ

- Phá chỉ tiêu cũ không còn giá trị bằng cách tạo ra cái

- Phá kỉ lục quốc gia mới giá trị cao hơn

3. Phát ra, bật ra một cách mạnh mẽ, Phá lên cười khó ngăn giữ được

186 phì Phì khói thuốc Bật mạnh hơi từ trong ra

Nồi áp suất phì hơi.

1. Làm cho rời ra khỏi mình và di chuyển

187 phóng - Phóng lao - Phóng tên lửa thẳng theo một hướng nào đó với một tốc độ lớn

Phóng xe đạp đuổi theo 2. Di chuyển thẳng theo một hướng nào đó với một tốc độ lớn

PL43

Phóng tầm mắt ra xa

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Xe phóng như bay.

1. Làm cho hoặc trở nên căng đầy ra và 188 phồng Phồng má to lên

Cuốc đất phồng cả 2. (Da) rộp lên, trong có nước, do bị cọ

tay xát nhiều

- Phơi quần áo 1. Trải hoặc giăng ra chỗ nắng cho

189 phơi - Phơi nắng suốt thoáng, cho khô

ngày ở ngoài đồng

Bộ mặt giả dối bị 2. Để lộ rõ cả ra ngoài cho ai cũng thấy

phơi trần.

- Phủ khăn trải bàn Làm cho kín hoàn toàn bề mặt bằng cách

190 phủ - Nhiễu điều phủ lấy trải một vật có bề rộng hơn lên trên

giá gương. (Ca dao)

Đỉnh núi quanh năm

tuyết phủ.

- Phủi bụi trên áo Gạt nhẹ cho rơi hết bụi bẩn

- Phủi đất cát dính 191 phủi

lên đầu

Phủi trách nhiệm

1. Làm cho chất lỏng hoặc chất hơi bị

192 phun Phun thuốc trừ sâu đẩy mạnh ra ngoài thành tia nhỏ qua lỗ

hẹp

2. Nói ra (hàm ý khinh)

- Phun ra những lời thô bỉ

- Phun ra hết mọi

điều bí mật

Giếng phun nước. Làm cho chất lỏng hoặc chất hơi bị đẩy mạnh ra ngoài thành tia nhỏ qua lỗ hẹp

PL44

193 quạt Quạt cho mát 1. Làm cho không khí chuyển động tạo thành gió bằng cái quạt

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Quạt một băng tiểu 2. Bắn liền một loạt đạn một cách dữ dội

liên

Mái chèo quạt nước 3. Khoát mạnh vào nước bằng mái chèo,

rào rào. cánh tay… để đẩy thuyền, người tiến lên

1. Chuyển động hoặc làm cho chuyển 194 quay

Quay tơ động quanh một trục hay một điểm ở

trung tâm một cách đều đều, liên tục

- Quay sang phải 2. Chuyển động hoặc làm cho chuyển

- Mưa to đành quay động đổi hướng để hướng về một phía

về nào đó

3. Làm chín vàng cả khối thịt bằng cách

Quay con vịt xoay đều trên lửa hoặc rán trong chảo

mỡ đậy kín

- Cánh quạt quay. Chuyển động hoặc làm cho chuyển động

- Trái đất quay quanh một trục hay một điểm ở trung

quanh mặt trời. tâm một cách đều đều, liên tục

- Cấy hái xong quay 4. Chuyển tiếp sang hoạt động khác, việc

ra làm màu khác

- Quay lại nghề cũ

5. Hỏi vặn vẹo, cặn kẽ (thường nói về Quay thí sinh việc hỏi bài, thi cử)

6. Sử dụng, luân chuyển tiền bạc, Quay vòng vốn phương tiện sản xuất hết vào việc này nhanh tiếp luôn việc khác

Bộ phim mới quay. 7. Quay phim (nói tắt)

- Quấn chăn vào 1. Lấy sợi hoặc dải mỏng, tấm mỏng bao

195 quấn người quanh vật gì nhiều vòng

- Quấn chỉ vào lõi

PL45

2. Lúc nào cũng ở bên cạnh người bào Trẻ quấn hơi mẹ. đó, không chịu rời và yêu mến, quyến

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

luyến

Lấy sợi hoặc dải mỏng, tấm mỏng bao Tay quấn băng. quanh vật gì nhiều vòng

Quất mấy roi cho Vụt bằng roi hoặc bằng dây cứng 196 quất ngựa lồng lên

Mưa quất vào mặt.

Vung gậy quật túi 1. Vụt mạnh từ trên xuống bằng gậy 197 quật bụi

2. Dùng sức mạnh làm cho vật đang ở tư Bão quật đổ cây. thế đứng vững phải đổ, ngã

1. Làm thành một lớp bao quanh, ngăn 198 quây Quây cót đựng thóc cách với bên ngoài

Người xem quây 2. (Ngồi, đứng) làm thành một vòng xung

vòng trong vòng quanh

ngoài.

1. Làm cho sạch rác, bụi bằng cách đưa Quét sân nhẹ chổi trên bề mặt 199 quét

2. Dùng chổi phết đều sơn, vôi lên bề Quét sơn mặt để tạo một lớp phủ ngoài

Trung liên quét là là 3. Bắn lia từng loạt đạn trên một phạm

mặt đất. vi rộng

Dùng chổi phết đều sơn, vôi lên bề mặt Tường quét vôi. để tạo một lớp phủ ngoài

Quệt ngón tay vào Chạm vào và đưa sát trên bề mặt theo 200 quệt má một đường dài

Xe quệt vào tường.

1. Di, chuyển đến một vị trí ở phía ngoài,

ở nơi rộng hơn, ở nơi có điều kiện đi xa 201 ra Ra đường

PL46

hoặc ở vào phía Bắc trong phạm vi cả nước

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Từ Đà nẵng ra Huế

- Ra đề thi 2. Nêu cho người khác biết, thường với

- Ra điều kiện yêu cầu phải chấp hành, phải thực hiện

- Ra trường 3. Tách đi khỏi, không còn sinh hoạt,

- Bệnh nhân ra viện. hoạt động nữa

- Cây ra hoa, ra 4. Cây cối nảy sinh bộ phận nào đó

quả.

- Vườn chè đang ra

búp.

Rà ngón tay theo cột 1. Đưa từ từ theo khắp bề mặt cái gì 202 rà các con số thường để tìm kiếm

2. Xem lại kĩ các chi tiết xem có gì sai Rà lại sổ sách sót không

Làm cho đứt thành đường trên bề mặt, 203 rạch Rạch mủ cao su thường bằng vật sắc

Chớp rạch bầu trời.

Rắc hạt tiêu vào Làm cho vật có dạng hạt nhỏ rơi xuống 204 rắc đều khắp trên một bề mặt thức ăn

Mưa rắc hạt.

1. Đập khối kim loại đã nung mềm thành 205 rèn Rèn dao đồ dùng

- Rèn tay nghề 2. Luyện cho có được và ở mức thuần

- Rèn tính cẩn thận thục những thói quen, đức tính tốt

206 reo Reo lên sung sướng 1. Kêu lên tỏ sự vui mừng, phấn khởi

- Thông reo. 2. Phát ra chuỗi âm thanh liên tục, nghe

- Chuông điện thoại vui tai

reo.

PL47

Réo tên tục ra mà 1. Gọi từ xa bằng những tiếng cao giọng 207 réo chửi gay gắt, kéo dài

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Nước xoáy réo ầm 2. Phát ra tiếng nghe như tiếng reo

ầm

Rê chiếc bàn sang 1. Kéo lê trên mặt nền 208 rê bên

Xe rê bánh trên mặt 2. Di chuyển chậm, đều đều, liên tục trên

đường vài mét rồi bề mặt hay theo phương nằm ngang

dừng lại.

Bệnh nhân rên suốt 1. Phát ra những tiếng khé, kéo dài, biểu 208 rên đêm. lộ sự đau đớn của cơ thể

Mới khó khăn một 2. Kêu ca, than phiền

chút đã rên dữ quá.

209 rọi Rọi đèn pha Hướng luồng ánh sáng chiếu thẳng vào

Ánh nắng rọi qua

khung cửa.

210 rời Rời ghế nhà trường 1. Di chuyển khỏi chỗ

- Tàu rời ga.

- Tên lửa rời bệ

phóng.

- Lá rời cành. 2. Tách lìa khỏi

- Sống chết không

rời nhau.

- Rút tiền trong ví 1. Lấy ra khỏi vật bao chứa hoặc khỏi

211 rút - Rút súng một tập hợp

- Rút quân bài

- Rút tiền ở ngân 2. Lấy trở về, thu trở lại cái đã đưa ra

hàng

- Rút tay về

- Rút thòng lọng 3. Nắm một đầu (thường là dây) kéo cho

PL48

- Rút quần áo phơi trên dây di chuyển trượt qua một điểm, một vật cố định nào đó

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

4. Chuyển đến vị trí ở phía sau, phía Rút quân trong, phía kín đáo

5. Tăng nhịp độ biến động để làm giảm Nước rút. thời gian hoàn thành việc gì

- Rút kinh nghiệm 6. Lấy ra từ những yếu tố nào đó cái nội

- Rút được bài học dung mình cần, qua một quá trình so

- Rút ra kết luận sánh, phân tích, suy luận

Rút lên tỉnh một cán Lấy ra khỏi vật bao chứa hoặc khỏi một

bộ huyện tập hợp

- Rửa chân tay 1. Dùng nước hoặc chất lỏng làm cho 212 rửa - Rửa vết thương sạch

2. Làm cho tiêu tan nỗi sỉ nhục, oan ức - Rửa nhục bằng hoạt động trừng trị đích đáng kẻ đã - Rửa hận gây ra

Bầy chim sà xuống 1. Bay thấp hẳn xuống hướng đến một 213 sà cánh đồng. chỗ nào đó

2. Di chuyển thân mình bằng động tác Đứa trẻ sà vào lòng nhanh và gọn, thẳng đến chỗ nào đó một mẹ. cách thích thú

Chiếc máy bay sà Bay thấp hẳn xuống hướng đến một chỗ

xuống đường băng. nào đó

1. Di chuyển đến một nơi khác nào đó

- Sang làng bên được coi là đơn vị khu vực cùng loại, 214 sang - Sang hàng xóm ngang cấp với nơi mình đang ở và

thường là ở bên cạnh

- Tiết trời đã sang 2. Chuyển sang một giai đoạn, một trạng

thái khác nào đó trong quá trình vận xuân.

- Lịch sử đã sang động, phát triển

trang.

PL49

215 siết Siết chặt tay 1. Nắm lại hoặc ôm lấy cho thật chặt

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Siết đinh ốc 2. Làm cho ôm giữ lấy thật chặt

- Siết thòng lọng vào

cổ

Siết chặt kỉ luật

216 soi Soi đèn 1. Chiếu ánh sáng vào làm cho thấy rõ

2. Nhìn vào mặt gương hoặc vật tựa Soi gương chải tóc gương để thấy bóng mình

3. Nhìn cho rõ hơn bằng cách giơ lên

Soi trứng phía có ánh sáng để nhìn khía ánh sáng

chiếu xuyên qua

Soi tờ giấy bạc xem

thật hay giả

Ánh trăng soi. Chiếu ánh sáng vào làm cho thấy rõ

Cây soi bóng xuống Nhìn vào mặt gương hoặc vật tựa gương

mặt hồ để thấy bóng mình

1. Tạo ra một hình dạng mĩ thuật theo - Tạc tượng 217 tạc mẫu đã dự định bằng cách đẽo, gọt, - Tạc bia chạm trên vật liệu rắn

Ghi lòng tạc dạ 2. Ghi sâu trong tâm trí, không bao giờ

quên

Làm cho rời hẳn ra, không còn gắn liền 218 tách Tách quả bưởi với nhau thành một khối

Tách riêng từng vấn

đề

Hiện tại không thể

tách rời quá khứ.

219 tãi Tãi thóc ra phơi Làm cho rải mỏng ra trên bề mặt rộng

Mặt sông tãi đầy

PL50

ánh trăng.

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Di chuyển ra nhiều phía làm cho sự Đám đông tản ra hai 220 tản phân bố thưa đi và ở trên một diện tích bên đường. rộng hơn

Ánh sáng tản ra.

1. Ngoạm, đớp mạnh, nhanh bằng miệng 221 táp Lợn táp cám. há rộng

- Lửa táp vào mặt. 2. Vỗ mạnh, đập mạnh vào

- Gió táp mưa sa.

Cầu thủ tạt bóng 1. Chuyển động hoặc làm cho chuyển

222 tạt vào trước khung động mạnh lệch theo một hướng khác

thành.

Tạt về thăm nhà ít 2. Ghé vào, rẽ ngang vào một thời gian

trên đường đi ngày

- Mưa tạt vào nhà

- Lửa tạt vào mặt

nóng ran.

1. Giội nước lên người hoặc ngâm mình - Tắm biển

223 tắm - Tắm suối nước trong nước cho sạch sẽ, mát mẻ hoặc để

chữa bệnh nóng

2. Phơi mình dưới nắng Tắm nắng

Giội nước lên người hoặc ngâm mình Làng quê tắm trong trong nước cho sạch sẽ, mát mẻ hoặc để ánh trăng. chữa bệnh

1. Làm cho hoặc thôi không còn cháy, 224 tắt Tắt đèn điện không còn sáng nữa

Đèn tắt.

2.Mất đi, không còn nữa

Niềm tin không bao giờ tắt.

PL51

225 thả - Thả gà; thả trâu - Thả tù binh 1. Để cho được tự do hoạt động, không giữ lại một chỗ nữa

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Thả thuyền xuống

nước

- Thả diều 2. Cho vào môi trường thích hợp để có

- Thả bèo hoa dâu thể tự do hoạt động và phát triển

- Thả mành cửa 3. Để cho rơi thẳng xuống nhằm mục

- Thả dù đích nhất định

- Thả bom

- Thả hơi

Thả mình theo sở Để cho được tự do hoạt động, không giữ

thích riêng lại một chỗ nữa

1. Làm cho hai đầu nối dây vòng qua

226 thắt Thắt khăn quàng đỏ nhau và kết giữ vào với nhau tạo thành

nút

Thắt miệng túi lại 2. Rút các đầu mối dây đã buộc cho chặt

hoặc cho vòng buộc hẹp lại

- Thắt chặt vòng vây

- Thắt chặt tình hữu

nghị

- Quả bầu thắt eo ở 3. Có dạng thu hẹp hẳn lại trông như bị

thắt giữa.

- Dòng sông rộng

bỗng thắt lại một

quãng.

- Thọc tay vào túi 1. Đưa mạnh tay vào sâu bên trong một

227 thọc - Thọc gậy xuống vật khác

nước xem nông sâu

Đừng thọc vào chuyện của người 2. Xen ngang vào, can thiệp vào một cách thô bạo

khác!

PL52

228 thòng Thòng dây xuống 1. Thả cho buông từ trên cao xuống

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

giếng

Dây dợ thòng cả ra 2. Thòi ra ngoài và buông xuống

ngoài.

1. Dùng tay, chân hoặc đầu một vật Thúc khủyu tay vào 229 thúc không nhọn đưa ngang cho chạm mạnh sườn bạn vào

Thúc thuế 2. Giục liên tếp

Thúc nụ nở sớm vài 3. Làm cho quá trình phát triển của cây

ba ngày diễn ra nhanh hơn

Rùa thụt đầu vào 1. Rụt vào, di chuyển nhanh vào nơi kín 230 thụt đáo mai.

Thụt chân xuống 2. Sa xuống chỗ thấp, chỗ trũng một

bùn cách bất ngờ

- Tiến lên vài bước 1. Tiến, di chuyển theo hướng thẳng về 231 tiến - Tiến đến gần phía trước

- Miền núi tiến kịp 2. Phát triển theo hướng đi lên ngày

miền xuôi. càng cao hơn

- Phong trào tiến

vững chắc.

Lật tung lên, lật ngược lên cái đang 232 tốc - Tốc chăn chồm dậy được phủ

Gió bão tốc mái

nhà.

1. Đắp thêm vào để cho cao hơn, vững - Tôn nền

233 tôn hơn

- Tôn cao các đoạn đê xung yếu

- Hình thức đẹp tôn nội dung lên. 2. Nổi bật vẻ đẹp, ưu thế, nhờ sự tương phản của những cái khác làm nền

PL53

- Màu áo đẹp càng tôn lên nước da

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

trắng

- Trải chiếu Mở rộng ra trên mặt phẳng

- Trải rộng bản đồ 234 trải ra

Bãi biển trải ra rất

rộng.

- Tráng bát 1. Nhúng qua hoặc dội thêm một lần

235 tráng - Tráng ấm chén nước (thường là sau khi cọ rửa) để làm

bằng nước sôi cho sạch

2. Đổ nước bột, trứng … thành một lớp - Tráng bánh cuốn mỏng trên mặt khuôn, chảo để hấp hoặc - Tráng trứng rán

3. Dùng dung dịch hóa chất làm cho - Tráng phim ảnh hình ảnh hiện trên mặt phim

- Sắt tráng men. 4. Phun một lớp mỏng đặc biệt có công

- Mặt kính tráng dụng như chống gỉ, chống ăn mòn trên

chất nhạy sáng. khắp bề mặt

- Sân tráng xi măng.

- Trao giải thưởng 1. Đưa tận tay cho người khác với thái 236 trao - Trao vật kỉ niệm độ tin cậy, trân trọng

- Trao nhiệm vụ 2. Giao cho người khác một cách trân

- Trao quyền trọng nhiệm vụ, quyền lợi nào đó

Làm cho kín hoặc phẳng bằng cách phủ 237 trát Trát vữa và xoa một lớp dính và mịn lên bề mặt

Mặt trát đầy phấn.

238 trề Trề môi Chìa môi dưới ra

Môi trề ra.

239 trồi - Người thợ lặn trồi Từ bên trong hoặc từ dưới nhô và

nổi lên trên bề mặt

PL54

lên mặt nước.

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Xương trồi ra.

- Trồng rau 1. Vùi hay cắm cành hoặc gốc cây giống

240 trồng - Trồng dâu nuôi xuống đất cho mọc thành cây

tằm

Hàng cột điện mới 2. Chôn phần chân xuống đất để giữ

trồng. vững ở tư thế thẳng đứng

1. Làm đảo ngược đầu thành đuôi, trên 241 trở Trở đầu đũa thành dưới và ngược lại

Trời trở gió. 2. (Diễn biến) chuyển sang chiều hướng

khác, thường là xấu đi

Bệnh đã trở.

242 trợn Trợn tròn mắt Mở căng ra hết cỡ

Mắt trợn ngược lên.

1. Làm cho thoát ra ngoài vật đựng và

243 trút Trút gạo vào bao chảy xuống, trôi xuống nhiều bằng cách

nghiêng vật đựng

Mưa như trút nước.

- Trút gánh nặng 2. Làm cho thoát ra, rời ra khỏi người,

- Trút sạch nợ đời không mang trong mình hoặc trên người

- Trút hơi thở cuối nữa (thường nói về cái trừu tượng)

cùng

Truy địch 1. Đuổi theo, không để cho thoát 244 truy

- Truy nguyên nhân 2. Tìm, hỏi, xét cho kỳ ra sự thật về một

- Truy cho ra kẻ sự việc nào đó

cướp

Truy bài 3. Hỏi bài nhau để xem đã thuộc chưa

PL55

245 truyền - Truyền kiến thức - Truyền nghề 1. Để lại cái mình đang nắm giữ cho người khác, thường thuộc thế hệ sau

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

2. Lan rộng hoặc làm lan rộng cho nhiều Truyền mệnh lệnh người, nhiều nơi biết

- Truyền máu cho 3. Đưa vào trong cơ thể người khác

bệnh nhân

- Muỗi truyền vi

trùng sốt rét.

Nhiệt truyền từ vật 4. Đưa, dẫn từ nơi này đến nơi khác

nóng sang vật lạnh.

Câu chuyện truyền Lan rộng hoặc làm lan rộng cho nhiều

đi khắp nơi. người, nhiều nơi biết

Di chuyển liên tục trên một mặt phẳng - Trượt nhanh xuống trơn hoặc dọc theo vật gì theo đà được 246 trượt dốc tạo ra bởi một chuyển động mạnh đột - Trượt băng ngột ban đầu

- Trượt dài trên con

đường tội lỗi

- Trượt đại học

Người tụ đông như Tập trung dần lại, đọng dần lại một nơi, 247 tụ họp chợ. làm cho đông thêm, nhiều thêm

- Bàn chân tụ máu.

- Hơi nước tụ lại

thành mây.

1. Làm cho di chuyển mạnh và đột ngột 248 tung Tung quả bóng lên cao

2. Làm cho đột ngột mở rộng mạnh ra, Tung chăn vùng dậy gần như ở mọi hướng

Tung truyền đơn 3. Đưa ra cùng một lúc, nhằm mọi hướng

PL56

Gió tung bụi mù mịt. Làm cho di chuyển mạnh và đột ngột lên cao

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Bọn đầu cơ tung Đưa ra cùng một lúc, nhằm mọi hướng

tiền ra.

- Tung tin đồn nhảm

1. Vuốt mạnh một vật theo suốt chiều dài

249 tuốt Tuốt bỏ lá và khắp cả các phía để làm cho những gì

bám vào nó phải rời ra

2. Rút mạnh một vật dài ra khỏi vỏ Tuốt gươm (thường là gươm, kiếm)

Lưỡi lê tuốt trần.

1. Di chuyển từ trên cao xuống bằng Đứa trẻ tụt khỏi 250 tụt cách bám vào một vật và tự buông mình lòng mẹ. xuống dần dần

2. Rời hoặc làm cho rời khỏi vị trí và di Em bé tụt quần ra. chuyển xuống một vị trí khác

Gọng kính tụt xuống

tận mũi.

- Nhiệt độ tụt xuống 3. Giảm xuống, hạ thấp xuống một cách

rõ rệt về mức độ, số lượng, trình độ … dưới 0.

- Tinh thần tụt

xuống.

Tước bẹ ngô bện Tách nhỏ ra dọc theo thớ của vật 251 tước thừng

Sợi dây tước đôi.

Mọi người ùa ra Di chuyển với số lượng nhiều cùng một 252 ùa đường. lúc, một cách rất nhanh, mạnh

- Nước ùa vào thuyền. - Không khí ban mai

ùa vào phòng.

PL57

253 uốn Uốn lưỡi câu Làm cho một vật dài nào đó có hình

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

dáng (thường là cong) như ý muốn

Uốn lưỡi trước khi

nói

- Tóc uốn làn sóng.

- Con suối uốn mình

lượn qua chân núi.

- Úp chén vào khay 1. (Từ thế để ngửa) lật xuống thành sấp

254 úp - Úp mặt vào hai hoặc để phía mặt xuống dưới hay sát vào

bàn tay vật khác

- Mâm cơm úp lồng 2. Che, đậy lên trên bằng một vật trũng

bàn. lòng

- Nồi nào úp vung

nấy. (Thành ngữ)

- Ướm giày 1. Đặt thử vào để xem có vừa, có hợp

255 ướm - Ướm cánh cửa vào không

khung

2. Nói thử để thăm dò ý kiến xem có Ướm ý thuận không

Làm cho ngực hay bụng nhô ra phía Ưỡn ngực; ưỡn 256 ưỡn trước bằng cách hơi ngửa người về đằng bụng sau

Bụng ưỡn ra.

1. Làm cho mắm muối hay gia vị ngấm

vào thịt hoặc cá sống để giữ cho được 257 ướp Ướp thịt lâu hoặc để cho thêm ngon khi làm món

ăn

2. Làm cho hương thơm chuyển sang và - Ướp chè thấm vào thức ăn nóng

PL58

Chè ướp hoa nhài.

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Vạch một đường 1. Tạo thành đường, thành nét (thường

thẳng là khi vẽ, viết) 258 vạch - Vạch phấn đánh

dấu

- Vạch rào chui ra 2. Gạt sang một bên để có một khoảng

- Vạch vú cho con trống, để làm lộ ra phần bị che khuất

- Vạch một lối đi

qua rừng rậm

- Vạch tội 3. Làm lộ ra, làm cho thấy được (thường

- Vạch ra sai lầm là cái không hay, muốn giấu kín)

- Vạch kế hoạch 4. Nêu ra, làm cho thấy rõ để theo đó mà

- Vạch chủ trương thực hiện

1. Ném rải ra nhiều phía trên một diện - Vãi hạt giống 259 vãi tích nhất định (thường nói về vật có dạng - Vãi ngô cho gà ăn hạt nhỏ)

2. Ở trạng thái rơi lung tung ở nhiều chỗ Cơm vãi dưới đất. (thường nói về vật có dạng hạt nhỏ)

1. Di chuyển đến một vị trí ở phía trong 260 - Vào nhà vào nơi hẹp hơn, hoặc ở phía nam trong - Vào đất liền phạm vi nước Việt Nam

- Vào hội 2. Bắt đầu trở thành người ở trong một

tổ chức nào đó

- Vào biên chế nhà nước

- Vào tù

Vào việc; vào đám; vào năm học mới; vào hè 3. Bắt đầu tiến hành, tham gia một hoạt động nào đó hoặc (kết hợp hạn chế) bước sang một đơn vị thời gian mới

PL59

- Công việc đã vào 4. Tỏ ra đã theo đúng, không ra ngoài

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

nề nếp. cái quy định

- Vào khuôn phép

- Vặn chìa khóa 1. Làm cho chuyển động theo một chiều 261 vặn - Vặn mình cho đỡ nào đó của vòng xoay

mỏi

2. Vặn hai đầu của những vật hình sợi

- Vặn chổi hay vật mềm, hình thanh dài theo chiều

- Vặn thừng ngược với nhau cho xoắn chặt vào nhau,

kết thành một vật nhất định

- Vắt chanh 1. Bóp mạnh hoặc nặn xoắn bằng bàn 262 vắt - Vắt sữa tay để làm chảy ra nước ở vật có chứa

- Vắt quần áo nước

- Vắt quần áo lên 2. Đặt ngang qua một vật khác và để cho

dây phơi buông thõng xuống

- Vắt tay lên trán

- Vắt đất đến bạc 3. Rút lấy cho kiệt những gì mà người

màu khác hay ruộng đất có thể mang lại cho

- Vắt sức lao động mình

Con đường vắt Đặt ngang qua một vật khác và để cho

ngang sườn núi. buông thõng xuống

- Vần chiếc cối đá 1. Làm di chuyển vật nặng trên mặt nền

263 vần - Vần các kiện hàng bằng cách lăn, xoay

từ trên xe xuống

Gió vần như bão. 2. Xoay chuyển mạnh theo nhiều hướng

- Vật chân xuống 1. Đưa lên rồi quật mạnh xuống hoặc lăn 264 vật giường đi lăn lại nhiều lần (thường nói về cơ thể

- Vật mình than khóc hoặc bộ phận thể)

2. Làm nghiêng mạnh, ngả hẳn sang một Gió vật ngọn cây. bên

PL60

265 về Kiều bào về nước. 1. Di chuyển trở lại chỗ của mình, nơi ở,

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

nơi quê hương của mình

Chính quyền về tay 2. Trở thành thuộc quyền sở hữu của

nhân dân. người nào đó

Trời đã về chiều. 3. Ở vào trong khoảng thời gian nào đó

266 vin Vin cành hái quả 1. Với tay mà níu (cành cây) xuống

Vin vào hoàn cảnh 2. Dựa vào một lí do không chính đáng

khách quan để tự nào đó để làm việc mà tự biết là không

bào chữa nên

1. Lao mình tới rất nhanh để tóm lấy, bắt 267 vồ Mèo vồ chuột. lấy một cách bất ngờ

2. Nắm ngay, giành ngay lấy một cách Vồ lấy dịp may vội vã

- Vỗ vai bạn 1. Đập bàn tay lên bề mặt 268 vỗ - Vỗ tay

2. Đập liên tiếp nào một vật khác và gây Chim vỗ cánh. thành tiếng

- Vỗ nước lên mặt 3. Làm cho ướt, dính một lớp mỏng bằng

cho tỉnh ngủ động tác vỗ nhẹ nhiều lần lên bề mặt

- Vỗ bùn vào gốc

cây

Đập liên tiếp nào một vật khác và gây Sóng vỗ mạn thuyền. thành tiếng

- Vơ bèo 1. Thu gọn một chỗ những thứ để rải rác

- Vơ gọn cả đám cỏ để lấy hết cho nhanh, không lựa chọn, 269 vơ

sắp xếp mục

Vơ hết thành tích về 2. Lấy hết, nhận hết về mình, không kể

mình như thế nào, nên hay không nên

1. Nắm lấy cái gì đó ở tầm tay một cách 270 vớ Vớ lấy cái gậy rất nhanh

PL61

Vớ được dịp tốt 2. Có được một cách không ngờ

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

1. Vươn tay ra cho tới một vật ở hơi quá 271 với Với tay tắt ngọn đèn tầm tay của mình

Chỉ tiêu cao quá, 2. Đạt tới được (cái khó vươn tới)

không ai với tới.

Vợi nước trong chai 1. Lấy bớt ra một phần ở đồ đựng này 272 vợi ra chậu chuyển sang đồ đựng khác

Đến trưa, chợ đã vợi 2. Ở tình trạng giảm bớt đi so với trước

người.

- Vớt bèo 1. Lấy từ dưới nước lên 273 vớt -Vớt người chết đuối

2. Lấy thêm cho đỗ, mặc dù còn thiếu Vớt hai thí sinh điểm chút ít trong thi cử

Cho vào trong đất, cát, tro than hoặc 274 vùi Vùi củ sắn vào bếp một chất hạt rời nào đó rồi phủ cho kín

Vùi sâu trong lòng

nỗi đau thương

1. Dùng sức vận động mạnh và đột ngột

toàn thân hoặc một bộ phận cơ thể nào 275 vùng Vùng đứt dây trói đó cho thoát khỏi tình trạng bị giam giữ,

buộc trói

Vùng lên lật đổ ách 2. Chuyển mạnh và đột ngột từ trạng thái

áp bức tĩnh sang trạng thái động

276 vụt Vụt cho mấy đòn gánh 1. Dùng roi, gậy đánh bằng động tác rất mạnh

Bóng người vụt qua cửa sổ. 2. Di chuyển rất nhanh đến mức không nhìn rõ hình dạng

1. Nâng, đỡ cho ngồi đậy, đứng dậy 277 vực Vực người bệnh ngồi lên

PL62

- Vực học sinh kém - Vực phong trào 2. Giúp đỡ cho khắc phục tình trạng đói kém để vươn lên

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

dậy

- Vươn người ra 1. Tự làm cho thân thể hoặc một bộ phận

phía trước thân thể dãn dài ra

278 vươn - Vươn vai đứng dậy

- Con gà trống vươn

cổ lên gáy.

Ngọn cây vươn về 2. Phát triển dài theo một hướng nào đó

phía mặt trời.

- Vươn lên đỉnh cao 3. Cố gắng đạt tới, tiến tới cái tốt hơn,

của nghệ thuật đẹp hơn

- Vươn lên hàng đầu

Ống khói nhà máy Phát triển dài theo một hướng nào đó

vươn cao.

1. Di chuyển qua nơi có khó khăn, trở - Vượt đèo

279 vượt - Vượt hàng rào dây ngại để đến một nơi khác

thép gai

Xe sau đã vượt lên 2. Tiến nhanh hơn và bỏ lại phía sau

trước.

Di chuyển qua nơi có khó khăn, trở ngại Vượt qua thử thách để đến một nơi khác

- Công việc vượt quá 3. Ra khỏi giới hạn nào đó

phạm vi quyền hạn.

- Thành công vượt

xa sự mơ ước.

Lật ra và cuộn gấp ống quần hay ống tay 280 xắn Xắn tay áo áo lên cao cho gọn gàng

Quần xắn quá đầu

gối.

PL63

Gắn các loại vật liệu (thường là gạch, 281 xây Xây nhà đá) vào nhau bằng vữa hoặc chất kết

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

dính để làm thành một công trình hay

một bộ phận công trình

Xây đời hạnh phúc

- Xe chỉ Làm cho các sợi nhỏ xoắn chặt với nhau 282 xe - Xe dây thừng thành sợi lớn

Xe duyên đôi lứa

1. Làm cho vật hình tấm mỏng tách ra,

- Xé giấy đứt rời ra thành từng miếng bằng cách 283 xé - Xé vé dùng tay giật mạnh hoặc kéo về hai phía

ngược nhau, không dùng dụng cụ sắc

- Gió xé nát tàu lá. 2. Làm cho rách toạc ra, chia rời ra

- Tia chớp xé màn thành từng mảnh

đêm.

Làm cho vật hình tấm mỏng tách ra, đứt

rời ra thành từng miếng bằng cách dùng Xé bỏ hiệp ước tay giật mạnh hoặc kéo về hai phía

ngược nhau, không dùng dụng cụ sắc

- Xếp ghế quanh bàn 1. Đặt, để từng cái một theo đúng vị trí,

- Xếp sách vở lên hàng lối và trật tự nhất định

giá 284 xếp - Xếp chữ

- Xếp theo thứ tự A,

B, C

Xếp việc làm thích 2. Cho nhận, cho hưởng, căn cứ vào vị

hợp cho thương binh trí trong hệ thống phân loại, đánh giá

3. Để lại. gác lại một chỗ nào đó, tạm

Xếp việc ấy lại đã

thời không chú ý đến

- Học lực xếp loại 4. Đặt vào vị trí trong hệ thống phân

PL64

khá loại, đánh giá

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Xếp thứ nhì trong

lớp

285 xỉa Xỉa lưỡi lê vào ngực 1. Đâm thẳng, chọc thẳng

2. Chọc và xoi nhẹ các kẽ răng cho sạch Xỉa răng bựa

- Xỉa tay nhiếc mắng 3. Dùng ngón tay chỉ thẳng vào mặt

- Xỉa ngón tay vào người khác

trán

- Xiết que diêm lên 1. Làm cho vừa chuyển động mạnh vừa

vỏ diêm áp thật sát trên bề mặt vật khác 286 xiết - Xiết đậu xanh (cho

tróc vỏ)

- Mảnh đạn xiết qua

vai.

- Mũi khoan xiết vào

lớp đất đá.

Dòng nước xiết như 2. Dòng nước chảy rất mạnh và nhanh

thác.

1. Cho thẳng một vật (thường nhỏ, dài) 287 xỏ Xỏ kim luồn qua, xuyên qua lỗ thủng

Xỏ giày, xỏ ba lô 2. Cho tay, chân vào để mang vào người

- Xoa đầu 1. Áp lòng bàn tay vào và đưa đi đưa lại 288 xoa - Xoa tay đắc ý một cách nhẹ nhàng trên bề mặt vật gì

- Xoa dầu 2. Bôi đều một lớp mỏng trên bề mặt

- Xoa phấn rôm

289 xõa - Xõa tóc ra chải - Chim xõa cánh. Buông thả xuống và xòe ra một cách tự nhiên (thường nói về tóc)

Tóc xõa ngang vai.

PL65

1. Làm cho mất dấu vết trên bề mặt 290 xóa - Xóa bảng - Xóa vết chân trên

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

bãi cát

- Xóa bỏ một câu 2. Gạch bỏ đi

- Xóa tên trong danh

sách

- Xóa nợ 3. Làm cho mất hẳn đi, không còn tồn tại

- Xóa nạn mù chữ hoặc không còn tác dụng nữa

1. Làm cho chuyển động chút ít theo 291 xoay Xoay mạnh cái cốc chiều của vòng quay

Xoay cái bàn ngay 2. Đổi hướng hoặc làm cho đổi hướng

ra

Gió đã xoay chiều.

Xoay ngược tình thế

3. Chuyển hướng hoạt động sau khi đã

Xoay đủ mọi nghề thất bại, để mong đạt được kết quả

(thường hàm ý chê)

4. Tìm cách này hay cách khác để cho có Xoay tiền được

Xoắn thanh sắt đã 1. Vặn hai đầu một vật hình sợi, hình 292 xoắn nung đỏ thanh dài theo hai chiều ngược nhau

2. Vặn chéo vào nhau cho quấn chặt lấy Xoắn dây thừng nhau

- Con xoắn lấy mẹ. 3. Quấn, bám chặt lấy, không rời ra

- Xoắn lấy hỏi

chuyện

293 xòe Xòe ô 1. Làm cho mở rộng ra quanh một điểm

- Xòe lửa 2. Làm cho diêm, lửa bùng cháy

- Xòe diêm châm

thuốc hút

PL66

Bàn tay xòe ra. Làm cho mở rộng ra quanh một điểm

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

Cây bàng xòe tán.

Xốc quần áo trong 1. Lật và giở tung, hất tung lên 294 xốc va li

- Xốc bó củi lên vai 2. Nhấc đưa lên bằng động tác nhanh,

- Xốc nách lôi đi gọn, mạnh

Gió xốc bụi mù mịt. Lật và giở tung, hất tung lên

Nhấc đưa lên bằng động tác nhanh, gọn, Xốc phong trào lên mạnh

1. Xông vào, xông tới một cách đột ngột, 295 xộc Xộc vào nhà sỗ sàng

- Mùi cá tanh xộc 2. Bốc lên, xông lên dữ dội

lên.

- Khói xộc vào mũi,

ngạt thở.

296 xối Xối nước rửa chân 1. Giội nước từ trên xuống

- Mưa như xối nước. 2. Diễn ra với cường độ mạnh, số lượng

- Nắng như xối lửa. nhiều

1. Lật và đảo từng mảng một, từng lớp 297 xới Xới đất vun gốc cây một từ dưới lên trên

Xới cơm 2. Dùng đũa lấy cơm từ trong nồi ra

Cuộc họp xới lên Lật và đảo từng mảng một, từng lớp một

mấy vấn đề. từ dưới lên trên

1. Làm động tác đưa tay qua lại tỏ thái 298 xua Xua tay từ chối độ khước từ hoặc ra hiệu bảo thôi đi

- Xua muỗi 2. Làm động tác để đuổi đi hoặc đuổi

- Xua gà vào chuồng dồn về một phía

- Xua đi nỗi nhớ 3. Đẩy lùi đi, làm tan đi (cái trừu tượng)

- Xua tan bóng tối

PL67

299 xuống - Xuống núi 1. Di chuyển đến một chỗ, một vị trí thấp

TT Vị từ Ngữ cảnh Ý nghĩa

- Xuống hầm; xuống hơn hay được coi là thấp hơn

ngựa

Vua xuống chiếu. 2. Truyền đến các cấp dưới

Di chuyển đến một chỗ, một vị trí thấp Xe xuống dốc. hơn hay được coi là thấp hơn

Nước thủy triều đã 3. Giảm số lượng, mức độ hay hạ cấp

xuống. bậc

- Xuống giá

- Xuống chức

Bôi cho dính vào, thấm vào người nhằm 300 xức Xức dầu một tác dụng nào đó

PL68

Tóc xức nước hoa.