BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NI
BÙI THU PHƯƠNG
SỰ CHUYỂN BIẾN NGỮ NGHĨA CỦA NHÓM TỪ CHỈ VỊ GIÁC
(toan), (lạt), (hàm), (điềm), (khổ) TRONG TING HÁN
(liên hệ với chua, cay, mặn, ngọt, đắng trong tiếng Việt)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9.22.90.20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NG HC
HÀ NỘI - 2025
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Đặng Thị Hảo Tâm
2. TS. Đỗ Thị Kim Cương
Phản biện 1: ………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi . giờ … ngày … tháng… năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
0.1. Là nhóm từ thuc vn t vựng bản, các từ chỉ vị giác
(toan),
(lạt) ,
(hàm),
(điềm),
(khổ) trong tiếng Hán đã ghi lại những trải nghiệm và hiểu biết về vị của người
Trung Quốc theo một cách riêng độc đáo.
0.2. Nghiên cứu về nhóm từ chỉ vị giác chua, cay, mặn, ngọt, đắng trong tiếng Việt giúp nhận
diện mối quan hệ mật thiết giữa ngôn ngữ với văn hoá, từ đó có thể tiếp cận, tìm hiểu, nghiên
cứu về văn hoá, phong tục tập quán cũng như lối sống của các dân tộc.
0.3. Trải qua hàng ngàn năm tiếp c, Vit Nam và Trung Quc đã hình thành nhiut tương
đồng, bên cnh những đặc tng rng biệt, to nên s giao thoa phong phú gia hai nn n hóa.
Do đó, cần một nghiên cứu chuyên u dựa tn sở luận ngnghĩa học đlàm sự
chuyển biến ngữ nghĩa của nhóm tchỉ vgiác trong tiếng Hán, trong mối liên hvới tiếng Việt.
Từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Sự chuyển biến ngữ nghĩa của nhóm
từ chỉ vị giác
(toan),
(lt),
(hàm),
(đim),
(kh) trong tiếng Hán (liên h
với chua, cay, mặn, ngọt, đắng trong tiếng Việt)” làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự chuyển biến ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ vị giác
(toan),
(lt),
(hàm),
(điềm),
(kh) trong tiếng Hán (liên hệ với chua, cay, mặn, ngọt,
đắng trong tiếng Việt) để làm sáng tỏ sự vận động ngữ nghĩa chế chuyển nghĩa của
nhóm từ; từ đó ớc đầu chỉ ra một số đặc trưng nhận thức sự vật của người Trung Quốc
trong mối liên hệ với người Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Tổng quan tình hình nghiên cứu nhóm từ chỉ vị giác ở trong và ngoài nước và xây dựng
cơ sở lí thuyết cho luận án; 2) Tìm hiểu nghĩa gốc, nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa
của nhóm từ chỉ vị giác
(toan),
(lt),
(hàm),
(đim),
(kh) trong tiếng
Hán (liên hệ với chua, cay, mặn, ngọt, đắng trong tiếng Việt) theo lí thuyết ngữ nghĩa học
trên cơ sở nguồn ngữ liệu nghiên cứu; 3) Chỉ ra mối liên hệ trong sự chuyển biến ngữ nghĩa
của nhóm từ chỉ vị giác
(toan),
(lt),
(hàm),
(đim),
(kh); 4) Ch ra mt
s đặc trưng tư duy văn hóa của ngưi Trung Quc, liên h với người Vit Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tưng nghiên cu ca lun án là sự chuyển biến ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ vị giác
(toan),
(lt),
(hàm),
(điềm),
(kh) trong tiếng Hán, liên h vi chua, cay,
mn, ngọt, đắng trong tiếng Vit.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của luận án các TCVG
(toan),
(lt),
(hàm),
(đim),
(kh) trong tiếng Hán hiện đại chua, cay, mn, ngọt, đắng tương ng trong
tiếng Vit. Luận án tiến hành khảo sát, phân tích so nh các TCVG này trong hai ngôn
ngữ trên bình diện đồng đại, nhằm làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt về nghĩa gốc,
2
nghĩa chuyển, chế chuyển nghĩa, cũng như một số đặc trưng duy, văn hoá của người
Trung Quốc và người Việt Nam qua nhóm TCVG.
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu
- Ngữ liệu tiếng Hán được lấy từ kho ngữ liệu CCL (Trung tâm nghiên cứu Ngôn ngữ học
Trung Quốc, Đại học Bắc Kinh)
- Các biểu thức ngôn ngữ chứa các yếu tố chua, cay, mặn, ngọt, đắng trong tiếng Việt từ
các nguồn sách, báo, tạp chí, và các trang báo điện tử,…
- Số lượng biểu thức ngôn ngữ chứa các từ chỉ vị
(toan),
(lt),
(hàm),
(đim),
(kh) trong tiếng Hán và chua, cay, mn, ngọt, đắng trong tiếng Vit lun án thu
thập được c th như sau:
Từ chỉ vị trong tiếng Hán
Số lượng
Từ chỉ vị trong tiếng Việt
Số lượng
(toan)
257
Chua
163
(lt)
245
Cay
146
(hàm)
186
Mặn
102
(đim)
249
Ngọt
272
(kh)
261
Đắng
95
1.198
778
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu như sau: phương pháp miêu tả,
phương pháp so sánh đối chiếu, hướng tiếp cận liên ngành, cùng các thủ pháp thủ pháp thống
kê, phân loại.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về mặt lí luận
Luận án góp phần bổ sung, làm rõ cách thức vận dụng khung thuyết của ngữ nghĩa học,
ngữ nghĩa học tri nhận vào việc miêu tả một hiện ợng ngôn ngữ trong hệ thống trong
hoạt động hành chức.
5.2. Về thực tiễn
- hình hoá đưc cấu trúc nghĩa biểu nim ca các t ch v giác da trên khung lí thuyết
v ng nghĩa học; đồng thi ch ra được nét nghĩa của chúng theo hai phm trù miêu t
dng hc.
- Phác hoạ được bức tranh vận động nghĩa của các từ chỉ vị
(toan),
(lt),
(hàm),
(đim),
(kh)chua, cay, mn, ngọt, đắng trong tiếng Hán và tiếng Vit.
- Xác lập được mt s ADYN liên quan ti min ngun V, t đó chỉ ra đưc những điểm
tương đồng cũng như khác biệt v đặc trưng tư duy, văn hoá của người Trung Quốc và người
Vit Nam.
- giải được một số hiện tượng ngữ nghĩa liên quan đến ẩn dụ của các từ chỉ vị giác
trong thực tiễn giao tiếp được ứng dụng vào việc đối chiếu ngôn ngữ, nghiên cứu giảng
dạy tiếng Hán và tiếng Việt.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể ứng dụng được vào việc giảng dạy tiếng Hán
cho sinh viên Việt Nam cũng như cung cấp liệu cho các nhà nghiên cứu ngôn ngữ, đồng
3
thời giúp những người quan tâm hiểu hơn về sự tương đồng cũng như khác biệt trong sự
vận động ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ vị giác.
6. Cấu trúc của đề tài
Lun án nghiên cu năm từ ch v
(toan),
(lt),
(hàm),
(đim),
(kh) (tương ng chua, cay, mn, ngọt, đắng trong tiếng Hán tiếng Việt). Để cân đi ni
dung gia các chương, lun án chia nhóm t này thành hai phn: chương 2 nghiên cứu s
chuyn biến ng nghĩa của t
(toan)
(lt); chương 3 tập trung vào t
(hàm),
(đim) và
(kh).
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm
04 chương sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận
Chương 2. Sự chuyển biến ngữ nghĩa của từ chỉ vị (toan), (lt) trong tiếng Hán (liên
hệ với tiếng Việt)
Chương 3. Sự chuyển biến ngữ nghĩa của từ chỉ vị (hàm), (điềm), (kh) trong
tiếng Hán (liên hệ với tiếng Việt)
Chương 4. Một số đặc trưng văn h tư duy của ni Trung Quốc qua nhóm từ ch vị giác (liên
hệ với người Việt Nam)
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nhóm từ chỉ vị giác ở các nước phương Tây
Nghiên cứu về từ chỉ vị giác trên thế giới chủ yếu bao gồm:
- Thứ nhất, nghiên cứu về nghĩa mở rộng của các từ chỉ vị giác trong hệ thống từ vựng tri
giác: Các nghiên cứu về từ chỉ vị giác chủ yếu thuộc lĩnh vực từ vựng tri giác, với trọng tâm
sự mở rộng ý nghĩa qua các giác quan. Theo Vanhove, Viberg, Evans, Wilkins (dẫn theo
[3, 2020]), Sweeter (1990), Winter (2016) trong hầu hết các ngôn ngữ, động từ thính giác
thị giác thường mở rộng ý nghĩa sang vị giác, khứu giác, xúc giác và cảm xúc tinh thần.
- Thứ hai, nghiên cứu về mã hóa và phân loại từ chỉ vị giác: Các nghiên cứu của Levinson
& Majid (2014), Olofsson & Gottfried (2015), Majid & Burenhult (2014), Winter & Strik
Lievers (2018) đã chỉ ra sự không đồng đều trong việc mã hóa các giác quan trong ngôn ngữ.
Cụ thể, trong tiếng Anh, thính giác dễ được hóa hơn vị giác, vị giác lại dễ hơn khứu
giác; thính giác thường được hóa bằng động từ, trong khi vị giác khứu giác chyếu
được mã hóa qua tính từ.
- Thứ ba, nghiên cứu, so sánh ý nghĩa và hiện ợng ẩn dụ của từ chỉ vị giác trong các ngôn
ngữ khác nhau: các tác giả đã phân tích ý nghĩa và mô hình ẩn dụ của từ chỉ vị giác trong các
ngôn ngữ, chỉ ra những điểm tương đồng khác bit trong mô hình ánh x khái nim v giác
gia hai ngôn ng. Tiêu biểu phải kể đến Raffaelli & Kerovec (2017), Sweetser (1990),
Schlosser, Chan, Tong, Tan, & Koh.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nhóm từ chỉ vị giác ở Trung Quốc
Nghiên cu nhóm từ chỉ vị giác trong tiếng Hán tập trung vào một số vấn đề chính sau: