BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LƯU HÀNH VI-RÚT CÚM GIA
CẦM TẠI KHU VỰC LÂN CẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ KHẢ NĂNG BẢO HỘ CỦA VẮC-XIN
NAVET-FLUVAC 2 ĐỐI VỚI VI-RÚT
CÚM GIA CẦM CLADE 2.3.2.1
Chuyên ngành: Bệnh lý học và Chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 9.64.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
TP. HCM - Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LƯU HÀNH VI-RÚT CÚM GIA
CẦM TẠI KHU VỰC LÂN CẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ KHẢ NĂNG BẢO HỘ CỦA VẮC-XIN
NAVET-FLUVAC 2 ĐỐI VỚI VI-RÚT
CÚM GIA CẦM CLADE 2.3.2.1
Chuyên ngành: Bệnh lý học và Chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 9.64.01.02
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ
TP. HCM - Năm 2021
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Đánh giá tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm tại khu vực lân
cận Thành phố Hồ Chí Minh và khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2
đối với vi-rút Cúm gia cầm clade 2.3.2.1” được thực hiện nhằm đánh giá tình hình
lưu hành vi-rút Cúm gia cầm H5N1 tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận;
xác định phả hệ các chủng vi-rút Cúm gia cầm lưu hành và các chủng vi-rút sử dụng
trong thành phần vắc-xin Navet-Fluvac 2; đánh giá khả năng bảo hộ trên đàn gia
cầm sau khi tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia cầm thuộc
clade 2.3.2.1. Kết quả đạt được như sau:
Kết quả khảo sát 2.880 mẫu xét nghiệm tại cơ sở giết mổ trên đàn gia cầm có
nguồn gốc từ 8 tỉnh gồm Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh,
Long An, Tiền Giang, Bến Tre và Thành phố Hồ Chí Minh và 1.800 mẫu xét
nghiệm thu thập trên đàn gia cầm khỏe mạnh tại 5 huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình
Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ không phát hiện trường hợp dương tính vi-rút cúm
A/H5N1. Nghiên cứu đã phát hiện 51/63 mẫu xét nghiệm dương tính với vi-rút
Cúm A/H5N1, từ các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm tại các hộ chăn
nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Dấu hiệu lâm sàng phổ biến trên đàn gà, vịt mắc bệnh Cúm A/H5N1 gồm có ủ
rũ, bỏ ăn, phù đầu, thở khò khè, liệt chân, sả cánh, phân trắng xanh, xoay vòng
vòng, co giật. Dấu hiệu thần kinh trên vịt là điển hình. Bệnh tích điển hình gồm có:
não, phổi xuất huyết, xuất huyết lớp mỡ vành tim, gan và lách sưng xuất huyết, khí
quản xuất huyết có thể sử dụng để chẩn đoán lâm sàng. Da chân xuất huyết trên gà
là bệnh tích điển hình của bệnh Cúm gia cầm ở gà.
Kết quả phân tích di truyền 26/51 chủng vi-rút Cúm A/H5N1 được chọn ngẫu
nhiên trong giai đoạn 2013 - 2015 ghi nhận, có 22 chủng thuộc clade 2.3.2.1c, 3
chủng thuộc clade 1.1.2 và 1 chủng thuộc clade 2.3.2.1a.
Các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc clade 2.3.2.1c trong nghiên cứu có sự
tương đồng trình tự nucleotide rất cao với 2 chủng vi-rút sử dụng công cường độc
A/chicken/DL/NAVET 0292(14)/2013 và A/duck/Vietnam/BacNinh/NCVD-
iv
17A261/2017 thuộc clade 2.3.2.1c, trong khoảng 96,1 - 99,1%; và với 2 chủng vi-
rút sử dụng trong vắc-xin, 95,0 - 96% với chủng A/reassortant/USCDC_RG30 và
91,3 - 92,2% với chủng A/reassortant/NIBRG-14.
Các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 thực địa thuộc clade 1.1.2 chỉ tương đồng di
truyền ở mức 89,7 - 89,8% với chủng vi-rút sử dụng trong vắc-xin
A/reassortant/USCDC_RG30, nhưng tương đồng cao hơn với chủng vi-rút trong
vắc-xin A/reassortant/NIBRG-14 ở mức 93,3 - 93,4%.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy vắc-xin Navet-Fluvac 2 đạt độ an toàn theo
tiêu chuẩn sau khi tiêm phòng cho đàn gà, vịt và vịt trời, ngay cả khi tiêm với liều
gấp đôi liều chỉ định.
Vắc-xin Navet-Fluvac 2 có hiệu quả bảo hộ rất cao đối với vi-rút Cúm gia cầm
thuộc clade 2.3.2.1 a, 2.3.2.1b và 2.3.2.1c trên gà, vịt và vịt trời. Đối với gà chỉ cần
tiêm 1 lần ở thời điểm 2 tuần tuổi; đối với vịt và vịt trời phải tiêm phòng lặp lại 2
lần ở thời điểm 14 ngày tuổi và tiêm lặp lại mũi tiêm thứ 2 sau 14 ngày kể từ ngày
tiêm mũi 1.
Vắc-xin Navet-Fluvac 2 có khả năng giảm mạnh sự bài thải chủng vi-rút Cúm
gia cầm A/H5N1 độc lực cao sau khi công độc. Tỷ lệ bài thải vi-rút sau khi công
cường độc 3 ngày, giữa gà, vịt được tiêm phòng và không được tiêm phòng vắc-xin
Navet-Fluvac 2, có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
Thời gian miễn dịch bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên đàn gà và vịt
được tiêm phòng tối thiểu là 6 tháng với hiệu giá kháng thể HI trung bình đạt trên
6log2 ở gà và trên 4log2 ở vịt .
Vắc-xin Navet-Fluvac 2 tạo được miễn dịch bảo hộ đối với công cường độc
chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 độc lực cao không chỉ ở những vịt có hiệu giá
kháng thể HI trung bình >4log2, mà cả ở những vịt có hiệu giá kháng thể HI thấp
hơn 4log2.
v
SUMMARY
Thesis “Prevalence of Avian Influenza Virus in Ho Chi Minh region and
evaluation of Navet-Fluvac 2 vaccine efficacy against Avian Influenza Virus
clade 2.3.2.1 in poultry” was conducted in order to (i) determine the prevalence of
Avian Influenza Virus (AIV) in poultry in Ho Chi Minh region, (ii) analyze genetic
relation of field and vaccine virus strains, and (iii) evaluate the protective efficacy
of Navet-Fluvac 2 for poultry against AIV clade 2.3.2.1. The results showed that:
All of these 2,880 samples at slaughterhouses on poultry flocks originating from 8
provinces: Dong Nai, Binh Duong, Ba Ria Vung Tau, Tay Ninh, Long An, Tien
Giang, Ben Tre, Ho Chi Minh City and 1,800 samples collected from healthy
poultry flocks in 5 districts: Cu Chi, Hoc Mon, Binh Chanh, Nha Be and Can Gio
were negative for influenza A/H5N1 virus by RT-PCR test. However, from
suspected cases of avian Influenza in livestock households in Ho Chi Minh City and
neighboring provinces, the study detected 51/63 samples that were positive for
Influenza A/H5N1 virus.
The common clinical signs in chickens and ducks infected with influenza A/H5N1
were lethargy, anorexia, swollen head, wheezing, leg paralysis, drooping wings,
greenish white feces, torticollis, incoordination. Neurological signs in ducks are
typical for AI. Haemorrhage lesions were observed on brain and many visceral
organs including lungs, coronary pericardium, liver, spleen, and trachea.
Haemorrhage on foot skin of chickens is a typical lesion of Avian Influenza in
chickens.
The results of genetic analysis of 26/51 strains of Influenza A/H5N1 virus randomly
selected in the period 2013-2015 recorded 22 strains belonging to clade 2.3.2.1c, 3
strains of clade 1.1.2, and 1 strain of clade 1.1.2 belonging to clade 2.3.2.1a.
Influenza A/H5N1 virus strains belonging to clade 2.3.2.1c in the study have very
high nucleotide sequence similarity with 2 virus strains A/chicken/DL/NAVET
0292(14)/ 2013 and A/duck/Vietnam/BacNinh/NCVD-17A261/2017 belong to
clade 2.3.2.1c using in challenge, in the range of 96.1 - 99.1%; and with 2 vaccine
vi
virus strains in the range of 95.0 - 96% with strain A/reassortant/USCDC_RG30
and 91.3 - 92.2% with strain A/reassortant/NIBRG-14.
AIV clade 1.1.2 in this study were low homologous to those of vaccine virus strains
A/reassortant/NIBRG-14 and A/reassortant/USCDC_RG30 with 93.3 – 93.4% and
89.7 – 89.8%, respectively.
The results of study showed that Navet-Fluvac 2 vaccine was safety in vaccinated
poultry (chicken, duck and mallard), even when injected with double dose.
Evaluation of Navet-Fluvac 2 vaccine efficacy in vaccinated poultry by virus
challenge method was shown as follow:
The Navet-Fluvac 2 vaccine is highly effective against clade 2.3.2.1 a, 2.3.2.1b and
2.3.2.1c Avian Influenza viruses in chickens, ducks and mallards. For chickens,
only 1 injection is needed at 2 weeks of age; ducks and mallards must be vaccinated
twice, at 14 days of age and repeat the second injection 14 days after the first
injection.
Navet-Fluvac 2 vaccine has the ability to strongly reduce the shedding of highly
virulent Avian Influenza A/H5N1 virus after challenge. The rate of viral shedding
after 3 days of challenge, between vaccinated and unvaccinated chickens and ducks
with Navet-Fluvac 2 vaccine, was statistically significant with P<0.05.
The duration of protective immunity of Navet-Fluvac 2 vaccine in vaccinated
chickens and ducks is a minimum of 6 months with mean antibody titers above
6log2 in chickens and above 4log2 in ducks.
Navet-Fluvac 2 vaccine confers protective immunity against highly virulent Avian
Influenza A/H5N1 viruses not only in ducks with mean HI antibody titers >4log2,
but also in those ducks with HI antibody titers lower than 4log2.
vii
MỤC LỤC
TRANG
Trang phụ bìa
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
SUMMARY ............................................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... x
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... xii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................... xiv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN ......................................................................................... 5
1.1. Giới thiệu về vi-rút Cúm gia cầm ..................................................................................... 5
1.2 Các phương thức biến đổi kháng nguyên vi-rút Cúm ..................................................... 8
1.2.1 Hiện tượng lệch kháng nguyên (antigienic drift) .......................................................... 8
1.2.2. Hiện tượng trộn kháng nguyên ...................................................................................... 9
1.2.3. Hiện tượng glycosyl hóa .............................................................................................. 10
1.3. Độc lực vi-rút Cúm gia cầm ............................................................................................ 11
1.3.1. Protein HA ..................................................................................................................... 11
1.3.2. Protein NA ..................................................................................................................... 13
1.3.3. Protein NS1 ................................................................................................................... 14
1.3.4. Nhóm RNA-polymerase .............................................................................................. 14
1.3.5. Protein M2 và PB1-F2 .................................................................................................. 14
1.4. Tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm (H5) trên thế giới và tại Việt Nam .............. 15
1.4.1. Tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm phân type H5 trên thế giới ........................ 15
1.4.2. Tình hình lưu hành các nhánh vi-rút Cúm gia cầm tại Việt Nam ............................ 16
1.5 Đặc điểm bệnh lý bệnh Cúm gia cầm ............................................................................. 18
1.5.1 Dấu hiệu lâm sàng của gia cầm mắc bệnh................................................................... 18
viii
1.5.2 Bệnh tích trên gia cầm mắc bệnh ................................................................................. 18
1.6. Miễn dịch đối với vi-rút Cúm gia cầm ........................................................................... 19
1.6.1. Miễn dịch thụ động ....................................................................................................... 19
1.6.2. Miễn dịch chủ động ...................................................................................................... 20
1.6.3. Miễn dịch chéo đối với vi-rút Cúm gia cầm .............................................................. 25
1.6.4. Cơ chế né tránh miễn dịch của vi-rút Cúm gia cầm .................................................. 26
1.7. Một số nghiên cứu về vắc-xin Cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam .................... 28
1.7.1. Một số nghiên cứu về vắc-xin Cúm gia cầm trên thế giới ........................................ 28
1.7.2. Một số nghiên cứu về vắc-xin Cúm gia cầm tại Việt Nam ...................................... 33
1.7.3. Hiệu lực của vắc-xin Cúm gia cầm và phương pháp đánh giá ................................. 37
1.8. Tình hình bệnh và sử dụng vắc-xin Cúm gia cầm tại khu vực khảo sát ..................... 38
1.8.1. Tình hình chăn nuôi và bệnh Cúm gia cầm ................................................................ 38
1.8.2. Tình hình sử dụng vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm .............................................. 40
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 42
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 42
2.1.1. Địa điểm ......................................................................................................................... 42
2.1.2. Thời gian: Từ tháng 01/2014 đến 12/2019. ................................................................ 42
2.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 42
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 43
2.4. Vật liệu, hóa chất .............................................................................................................. 43
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 43
2.5.1. Đánh giá tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 ...................................... 43
2.5.2. Nghiên cứu phả hệ, so sánh sự biến đổi vi-rút Cúm gia cầm ................................... 46
2.5.3. Đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia
cầm clade 2.3.2.1 ..................................................................................................................... 50
2.6. Xử lý thống kê .................................................................................................................. 60
Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..................................................................... 61
3.1. Đánh giá tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 ......................................... 61
3.1.1 Khảo sát vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trên gia cầm tại cơ sở giết mổ ..................... 61
ix
3.1.2 Kết quả khảo sát vi-rút Cúm gia cầm tại hộ chăn nuôi ở Thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................................... 64
3.1.3 Kết quả khảo sát vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 đối với các trường hợp gia
cầm nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm .......................................................................................... 66
3.1.4 Dấu hiệu lâm sàng ở gà, vịt bệnh dương tính với vi-rút Cúm A/H5N1 ................... 68
3.2. Nghiên cứu phả hệ của vi-rút Cúm A/H5N1 ................................................................ 77
3.2.1. Kết quả giải trình tự và phân tích gien HA ................................................................. 77
3.2.1.1 Xác định phân nhánh vi-rút Cúm gia cầm theo trình tự gien HA .......................... 77
3.2.1.2 Phân tích trình tự axít amin tại điểm cắt protein HA thành HA1 và HA2 ............ 79
3.3. Đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia
cầm tuýp A/H5N1, clade 2.3.2.1. .......................................................................................... 90
3.3.1 Đánh giá mức độ an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 .............................................. 90
3.3.2. Đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac trên gà .................................. 96
3.3.3. Đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac trên vịt................................ 106
3.3.4. Đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt trời ..................... 114
3.3.5. Đánh giá khả năng bài thải vi-rút sau công độc ....................................................... 117
3.3.6. Đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 ......................................... 120
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 125
4.1 Kết luận ............................................................................................................................ 125
4.2 Đề nghị ............................................................................................................................. 126
DANH MỤC .......................................................................................................... 127
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 128
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 141
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AI : Avian Influenza
AIV : Avian Influenza Virus
APC : Antigen Presenting Cell
BALT : Bronchus associated lymphoid tissues
BCR : B Cell Receptor
BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CDC : Centers for Disease Control and Prevention
CD : Cluster of Differenciation
CTL : Cytotoxic T lymphocyte
DC : Dendritic cell
ELISA : Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
ECF : Eosinophil chemoratic factor
FAO : Food and Agriculture Organization
GP : Glycoprotein
GrA : Granzyme
GALT : Gut associated lymphoid tissues
GMT : Geometric Mean Titer
HA : Hemagglutination
HI : Hemagglutination Inhibition
HPAI : Highly Pathogienic Avian Influenza
IL : Interleukin
LPAI : Low Pathogienic Avian Influenza
MPAI : Medium Pathogienic Avian Influenza
MHC : Major Histocompatibility Complex
NA : Neuraminidase
OIE : World organisation for animal health
(Office Internationale dé Epizooties)
xi
: Polymerase Chain Reaction PCR
: Photphate Buffered Salin PBS
: Retinoic acid inducible gene 1 RIG-1:
RT-PCR : Reverse transcription- Polymerase Chain Reaction
SPF : Specific Pathogens Free
TCR : T cell receptor
WHO : World Health Organization
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Hiệu quả của một số loại vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm ............................ 30
Bảng 1.2. Một số loại vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm được lưu hành tại Việt
Nam ........................................................................................................................................... 36
Bảng 2.1. Phân bổ số mẫu xét nghiệm vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trên gia cầm
thu tại cơ sở giết mổ gia cầm An Nhơn ................................................................................. 44
Bảng 2.2. Phân bổ mẫu khảo sát vi-rút Cúm gia cầm tại hộ chăn nuôi ............................. 45
Bảng 2.3. Danh sách các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 tham khảo trong phân tích so
sánh trình tự gien và mối quan hệ phả hệ .............................................................................. 48
Bảng 2.4. Bố trí thí nghiệm đánh giá an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà .......... 50
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm đánh giá an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt ......... 51
Bảng 2.6. Bố trí thí nghiệm đánh giá an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt
trời ............................................................................................................................................. 51
Bảng 2.7. Bố trí thí nghiệm công cường độc trên gà được tiêm vắc-xin Navet-
Fluvac 2 .................................................................................................................................... 56
Bảng 2.8. Bố trí thí nghiệm công cường độc trên vịt được tiêm vắc-xin Navet-
Fluvac 2 .................................................................................................................................... 57
Bảng 2.9. Bố trí thí nghiệm công cường độc trên vịt trời được tiêm vắc-xin Navet
Fluvac 2 .................................................................................................................................... 58
Bảng 2.10. Bố trí thí nghiệm đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet Fluvac 2 ..... 59
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát vi-rút Cúm A trên gà tại cơ sở giết mổ .................................. 61
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát vi-rút Cúm A trên gà tại hộ chăn nuôi ở Thành phố Hồ
Chí Minh .................................................................................................................................. 64
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát vi-rút Cúm A trên vịt tại hộ chăn nuôi .................................... 65
ở Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 65
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát vi-rút Cúm gia cầm đối với các trường hợp nghi ngờ .......... 66
xiii
Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm vi-rút Cúm A/H5N1 theo loài trên gia cầm nghi ngờ
bệnh Cúm gia cầm ................................................................................................................... 68
Bảng 3.6. Tần suất xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng trên gà, vịt (+) Cúm A/H5N1 ........ 69
Bảng 3.7. Tần suất xuất hiện các bệnh tích trên gà, vịt (+) với vi-rút Cúm A/H5N1 ...... 73
Bảng 3.8. Trình tự axít amin tại vị trí cắt gien HA (HA1-HA2) của các chủng vi-
rút Cúm gia cầm A/H5N1 trong đề tài .................................................................................. 80
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra tính an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà .................. 90
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra tính an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt ................ 91
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra tính an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt trời ......... 92
Bảng 3.12. Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể sau tiêm phòng trên gà theo quy trình
tiêm 1 mũi và 2 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2 ....................................................................... 96
Bảng 3.13. Kết quả công cường độc trên gà được tiêm vắc-xin và không tiêm vắc-
xin Navet-Fluvac 2 ................................................................................................................ 100
Bảng 3.14. Đánh giá đáp ứng kháng thể trên vịt sau tiêm phòng vắc-xin Navet-
Fluvac 2 .................................................................................................................................. 106
Bảng 3.15. Kết quả công cường độc trên vịt được tiêm và không được tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 ....................................................................................................................... 110
Bảng 3.16. Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể trên vịt trời có và không có tiêm vắc-
xin Navet-Fluvac 2 ................................................................................................................ 114
Bảng 3.17. Kết quả công cường độc trên vịt trời có và không tiêm vắc-xin Navet-
Fluvac 2 .................................................................................................................................. 116
Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra bài thải vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 sau khi công
cường độc trên gà, vịt được và không được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 ...................... 118
Bảng 3.19. Đánh giá độ dài miễn dịch trên gà sau khi tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 .... 120
Bảng 3.20. Đánh giá độ dài miễn dịch sau tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên
vịt ............................................................................................................................................. 122
Bảng 3.21. Kết quả công cường độc trên vịt tại thời điểm 6 tháng sau tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2 ......................................................................................................... 123
xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
TRANG
Hình 1.1. Các đoạn RNA của vi-rút Cúm gia cầm tuýp A và các protein tương ứng ....... 6
Hình 1.2. Sơ đồ minh họa sự đột biến điểm của vi-rút Cúm gia cầm ................................. 9
Hình 1.3. Minh họa sự thay đổi di truyền của vi-rút Cúm .................................................... 9
Hình 1.4. Trình diện kháng nguyên của vi-rút Cúm A qua MHC-I và cơ chế né
tránh đáp ứng miễn dịch tế bào .............................................................................................. 27
Hình 2.1. Quy trình xét nghiệm vi-rút Cúm A/H5N1 (TCVN 8400-26:2014) ................ 46
Sơ đồ 2.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá đáp ứng kháng thể trên gà sau tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2 ........................................................................................................... 53
Sơ đồ 2.2. Bố trí thí nghiệm đánh giá đáp ứng kháng thể trên vịt sau tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2 ........................................................................................................... 54
Hình 3.1. Gà ủ rũ, bỏ ăn, chết tại hộ chăn nuôi xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013 ..................................................................................... 70
Hình 3.2. Vịt ủ rũ, chết tại hộ chăn nuôi xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014 ..................................................................................... 71
Hình 3.3. Gà mắc bệnh với dấu hiệu lâm sàng mồng, tích tím tái ..................................... 71
Hình 3.4. Vịt mắc bệnh có dấu hiệu rối loạn thần kinh ...................................................... 72
Hình 3.5. Xuất huyết da chân ................................................................................................ 74
Hình 3.6. Khí quản xuất huyết............................................................................................... 74
Hình 3.8. Phổi sung huyết, xuất huyết .................................................................................. 75
Hình 3.9. Xuất huyết mỡ vành tim ........................................................................................ 76
Hình 3.10. Gan sưng, xuất huyết ........................................................................................... 76
Hình 3.11. Lách sưng, xuất huyết ......................................................................................... 77
Hình 3.12. Cây di truyền dựa trên trình tự nucleotide của gien HA của các chủng
AIV (Giá trị Bootstrap 1000 lần lặp lại) ................................................................................ 86
Hình 3.13. Sự khác biệt trình tự gien của vi-rút Cúm A/H5N1 ......................................... 89
Hình 3.14. Tiêm phòng vắc xin Navet-Fluvac 2 cho đàn vịt thí nghiệm .......................... 93
xv
Hình 3.15. Đàn vịt trời lô thí nghiệm và lô đối chứng vận động, ăn uống bình
thường sau tiêm phòng ............................................................................................................ 93
Hình 3.16. Mổ khám không phát hiện tồn lưu vắc-xin tại vị trí tiêm trên gà được
tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2, liều 0,5ml/con sau 3 tuần ......................................... 94
Hình 3.17. Mổ khám ghi nhận còn vài hạt lấm tấm vắc-xin tại vị trí tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 trên gà, liều 1ml/con sau 3 tuần .................................................................. 94
Hình 3.18. Mổ khám không phát hiện tồn lưu vắc-xin trên vịt tại vị trí tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 tiêm phòng liều 0,5ml/con sau 3 tuần ........................................................ 95
Hình 3.19. Mổ khám ghi nhận vài chấm nhỏ lấm tấm vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên
vịt tiêm phòng liều 1ml/con sau 3 tuần ................................................................................. 95
Hình 3.20. Trung tâm Nghiên cứu Thú y, an toàn sinh học cấp độ 3 .............................. 103
Hình 3.21. Công cường độc trên gà bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi................................... 103
Hình 3.22. Lô gà được tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 không có biểu hiện bất
thường sau công cường độc .................................................................................................. 104
Hình 3.23. Lô gà đối chứng được không tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 chết 3
ngày sau công cường độc ..................................................................................................... 104
Hình 3.24. Bệnh tích xuất huyết bàn chân trên gà lô đối chứng khi công độc ............... 105
Hình 3.25. Bệnh tích mồng, tích tím tái trên gà lô đối chứng khi công độc ................... 105
Hình 3.26. Công cường độc qua đường nhỏ mắt, nhỏ mũi trên vịt ................................. 112
Hình 3.27. Vịt tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 khỏe mạnh bình thường ................ 113
Hình 3.28. Vịt lô đối chứng chết sau 3 ngày công cường độc ......................................... 113
1
MỞ ĐẦU
Bệnh Cúm gia cầm do vi-rút A/H5N1 thể độc lực cao là một bệnh nguy hiểm
gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi gia cầm và đe dọa tới sức khỏe của
cộng đồng. Vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc họ Orthomyxoviridae, là RNA vi-rút, gồm 8
sợi đơn âm. Vi-rút dạng đa hình thái, kích thước 80 - 120 nm. Dựa trên cấu trúc
kháng nguyên của hai protein bề mặt Hemaglutinin (HA) và Neuraminidase (NA),
vi-rút Cúm A được phân chia thành 18 subtype HA và 11 subtype NA, trong đó tác
nhân gây bệnh Cúm ở gia cầm chủ yếu là subtype H5, H7 và H9 (CDC, 2020)
Kết quả khảo sát sự biến đổi vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 của Cục Thú y tại
Việt Nam cho thấy, giai đoạn đầu tiên từ năm 2003 đến 2005, trong phạm vi cả
nước, vi-rút Cúm gia cầm lưu hành thuộc nhánh 1 (Nguyễn Tiến Dũng, 2008); giai
đoạn 2007 - 2009, tại miền Bắc xuất hiện nhánh mới 2.3.4 và nhánh 7 trên gà nhập
trái phép qua biên giới, trong khi các tỉnh miền Nam chủ yếu là vi-rút nhánh 1
(Nguyễn Tùng, 2013); từ giữa năm 2010, nhánh 2.3.2.1 xuất hiện thay thế nhánh
2.3.4 ở phía Bắc; đến năm 2013 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long vẫn tồn tại
nhánh vi-rút 1.1, trong khi các tỉnh miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên lưu hành
chủ yếu nhánh vi-rút 2.3.2.1 gồm 3 nhóm nhỏ gọi là nhóm a, b và c. Nhóm a xuất
hiện từ giữa năm 2010 đến đầu năm 2012 ở hầu hết các tỉnh, trừ các tỉnh thuộc
Đồng bằng Sông Cửu Long. Nhóm b phát hiện trong năm 2011 và 2012 ở Quảng
Ninh, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Nam Định, Thái Bình, Sơn La,
Ninh Bình, Nghệ An, rất độc với gà và vịt mẫn cảm. Nhóm 2.3.2.1c được phát hiện
từ giữa năm 2012 ở hầu hết các ổ dịch tại các tỉnh từ Lạng Sơn đến Quảng Ngãi dọc
theo quốc lộ 1A. Giai đoạn 2010 - 2013, sự tiến hoá của vi-rút Cúm A/H5N1 dẫn đến
làm thay đổi tính kháng nguyên ảnh hưởng đáp ứng miễn dịch của gia cầm khi được
tiêm phòng vắc-xin. Vi-rút Cúm A/H5N1 phân nhóm 2.3.2.1 với 3 phân nhóm nhỏ
2.3.2.1 a, 2.3.2.1b, 2.3.2.1c tại các tỉnh phía Bắc có xu hướng di chuyển vào phía
Nam, trong đó 2.3.2.1c vẫn lưu hành chủ yếu tại các tỉnh miền Đông và Tây Nam
Bộ (Cục Thú y, 2015).
2
Sự đa dạng lưu hành vi-rút Cúm gia cầm trong giai đoạn này làm cho dịch tễ
bệnh Cúm gia cầm trở nên phức tạp, ảnh hưởng đến chiến lược sử dụng vắc-xin
phòng bệnh Cúm gia cầm ở Việt Nam, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh lân cận. Vì vậy bên cạnh các vắc-xin đã sử dụng trước đây (Re1 và Re5), trong
năm 2014, Việt Nam đã nhập khẩu vắc-xin Re6 để phòng bệnh Cúm gia cầm. Tuy
nhiên các vắc-xin Re-1 và Re-5 chỉ bảo vệ được 1 phần vịt được tiêm vắc-xin chống
lại vi-rút chủng H5N1 độc lực cao clade 2.3.2.1a và 2.3.2.1b (Nguyễn Văn Cảm,
2011). Vắc-xin Navet-Vifluvac với chủng NIBRG-14 bảo hộ được gia cầm chống
lại clade 1 và 2.3.2.1a và 2.3.2.1c, nhưng không có hiệu quả đối với vi-rút Cúm gia
cầm thuộc phân nhóm 2.3.2.1b (Đậu Huy Tùng và ctv, 2012).
Tổng đàn gia cầm tại 8 tỉnh, thành thực hiện khảo sát chiếm khoảng 18,25%
tổng đàn gia cầm trong cả nước và cần thiết phải xây dựng vùng an toàn dịch bệnh
đối với bệnh Cúm gia cầm. Để xây dựng các biện pháp phòng, chống và kiểm soát
tốt, hiệu quả đối với bệnh Cúm gia cầm đòi hỏi phải có thông tin cập nhật các chủng
vi-rút Cúm gia cầm đang lưu hành và đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc-xin đối với
các chủng vi-rút Cúm gia cầm đang lưu hành trên thực địa. Vắc-xin đa giá, phối hợp
các chủng vi-rút khác nhau, là một giải pháp có thể gia tăng hiệu quả bảo hộ của
vắc-xin Cúm gia cầm đối với các biến chủng khác nhau, đối phó tình hình lưu hành
phức tạp các biến chủng vi-rút Cúm gia cầm tại Việt Nam, bao gồm các nhánh 1.1,
2.3.2.1 a, 2.3.2.1 b, 2.3.2.1 c và vi-rút Cúm A/H5N6.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài được thực hiện với:
Giới hạn nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình lưu hành, kiểu di truyền và mối liên hệ di truyền giữa các
chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 tại Thành phố Hồ Chí Minh và 7 tỉnh lân cận
(Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến
Tre).
- Hiệu quả miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia cầm
tuýp A/H5N1, clade 2.3.2.1 trên gà, vịt và vịt trời.
Mục tiêu nghiên cứu:
3
- Đánh giá tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 tại Thành phố Hồ
Chí Minh và 7 tỉnh lân cận, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát lây truyền vi-
rút Cúm gia cầm A/H5N1 trong khu vực khảo sát;
- Xác định một số đặc điểm lâm sàng, bệnh tích điển hình của bệnh Cúm gia
cầm tuýp A H5N1 góp phần định hướng trong chẩn đoán lâm sàng và phi lâm sàng
bệnh Cúm gia cầm A/H5N1, giúp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống bệnh
Cúm gia cầm A/H5N1;
- Xác định phả hệ các chủng vi-rút Cúm gia cầm lưu hành và sự tương đồng di
truyền với chủng vi-rút sử dụng trong thành phần vắc-xin Navet-Fluvac 2, góp phần
làm rõ hơn sự tiến hoá của vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1, cung cấp cơ sở dữ liệu cho
các nghiên cứu dịch tễ và vắc-xin phòng bệnh do vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1,
trong khu vực khảo sát, cũng như ở Việt Nam và trên thế giới;
- Đánh giá khả năng bảo hộ trên đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vắc-xin Navet-
Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia cầm tuýp A/H5N1, clade 2.3.2.1 phục vụ cho chiến
lược tiêm phòng kiểm soát bệnh Cúm gia cầm A/H5N1 trên đàn gia cầm tại khu vực
khảo sát.
Ý nghĩa của Luận án
Đây là công trình nghiên cứu khoa học về tình hình lưu hành các chủng vi-rút
Cúm gia cầm tuýp A/H5N1 tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận giai
đoạn 2013 - 2015; xác định tính tương đồng về di truyền giữa các chủng vi-rút Cúm
gia cầm lưu hành với các chủng vi-rút sử dụng để làm vắc-xin Navet-Fluvac 2.
Đánh giá được hiệu quả của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia
cầm tuýp A/H5N1, clade 2.3.2.1 trên gà, vịt và vịt trời. Kết quả nghiên cứu của Luận
án đã góp phần khẳng định hiệu quả của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trong thực tiễn và
đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép lưu hành, sử dụng trong
cả nước.
Những điểm mới của Luận án
- Xác định được phân nhánh vi-rút Cúm gia cầm H5N1 lưu hành và gây bệnh
tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận trong giai đoạn nghiên cứu chủ yếu
thuộc nhánh 2.3.2.1c và 1.1.
4
- Đánh giá được hiệu quả phòng bệnh Cúm gia cầm của vắc-xin Navet-Fluvac
2 trên đàn gia cầm đối với các chủng vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao, phân nhóm
mới hiện diện ở miền Nam Việt Nam: vi-rút Cúm gia cầm 2.3.2.1 phân nhóm a, b,
c, bằng phương pháp công cường độc và phương pháp kiểm tra hiệu giá kháng thể.
- Công trình đầu tiên nghiên cứu về khả năng bảo hộ của vắc-xin phòng bệnh
Cúm gia cầm trên vịt trời. Vịt trời được tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 có khả
năng phòng bệnh tốt với vi-rút Cúm gia cầm phân nhánh 2.3.2.1c, hiện đang lưu
hành chủ yếu tại khu vực các tỉnh phía Nam.
5
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về vi-rút Cúm gia cầm
Vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc họ Orthomyxoviridae, là vi-rút RNA sợi âm, đa
hình thái, kích thước 80 - 120 nm. Dựa trên cấu trúc kháng nguyên của protein bề
mặt HA và NA, vi-rút Cúm A được phân chia thành 18 subtype HA và 11 subtype
NA, trong đó tác nhân gây bệnh Cúm ở gia cầm chủ yếu là các subtype H5, H7 và
H9 (CDC, 2020). Kháng nguyên HA (Haemagglunitin) và NA (Neuraminidase) có
vai trò rất quan trọng trong quá trình gây bệnh của vi-rút Cúm A.
HA và NA là hai loại protein kháng nguyên có vai trò quan trọng trong quá
trình xâm nhiễm của vi-rút vào tế bào cảm nhiễm, phân bố không đồng đều trên bề
mặt vỏ (tỉ lệ khoảng 1NA/ 4HA). HA là protein gây ngưng kết hồng cầu và NA có
chức năng là enzyme phá hủy liên kết của vi-rút với thụ thể trên tế bào vật chủ.
(Wagner và ctv., 2002).
Vật chất di truyền của vi-rút cúm A là RNA có độ dài 13.500 nucleotit với 8
phân đoạn riêng biệt (PB1, PB2, PA, HA, NP, NA, M và NS) mã hóa cho 11
protein của vi-rút, trong đó phân đoạn M mã hóa cho 2 protein là M1 và M2; phân
đoạn NS mã hóa cho 2 protein là NS và NEP, phân đoạn PB1 mã hóa cho 2 protein
là PB1 và PB1-F2 (Ito và ctv., 1998; Conenello và ctv., 2007).
Phân đoạn 1 (gien PB2 - polymerase basic 2) có kích thước 2.431 bp, mã hóa
tổng hợp protein enzyme PB2, là tiểu đơn vị thành phần trong phức hợp enzyme
polymerase của vi-rút, chịu trách nhiệm khởi đầu phiên mã RNA. Protein PB2 có
khối lượng phân tử khoảng 87 kDa. Tính thích nghi nhiệt độ cơ thể loài vật chủ
được cho là có liên quan đến vị trí axít amin 627 ở protein PB2 (ở vi-rút Cúm gia
cầm, vị trí này là Glu - thích ứng nhiệt độ cơ thể gia cầm khoảng 40oC, còn ở vi-rút
cúm trên người là Lys - thích ứng nhiệt độ cơ thể người khoảng 37oC) (Wasilenko
và ctv., 2008).
6
Hình 1.1. Các đoạn RNA của vi-rút Cúm gia cầm tuýp A và các protein tương ứng
(Breen và ctv., 2016)
Phân đoạn 2 (gien PB1 - polymerase basic 1) cũng có kích thước 2.431 bp, mã
hóa tổng hợp enzyme PB1, đây là tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp enzym
polymerase trong quá trình tổng hợp RNA vi-rút, chịu trách nhiệm gắn mũ RNA
(Murphy và Webster, 1996). Gần đây, đã có phát hiện thêm một protein (PB1-F2)
được mã hóa bởi một khung đọc mở khác của PB1, có vai trò gây ra hiện tượng
apoptosis (hiện tượng tế bào chết có lập trình) (Tumpey và ctv, 2002).
Phân đoạn 3 (gien PA - polymerase acidic) có kích thước 2.233 bp, là phân
đoạn gien bảo tồn cao, mã hóa tổng hợp protein enzyme PA có khối lượng phân tử
khoảng 83 kDa (trên thực tế là 96 kDa). PA là một tiểu đơn vị của polymerase chịu
trách nhiệm kéo dài sự phiên mã RNA trong quá trình tổng hợp RNA của vi-rút
(Palese, 2007).
7
Phân đoạn 4 (gien HA) có độ dài thay đổi tuỳ theo từng phân type vi-rút Cúm
A (A/H1N1 là 1.778 bp, H9N1 là 1.714 bp, H5N1 là khoảng 1.704 - 1.707 bp). Đây
là gien chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA - kháng nguyên bề mặt vi-rút
cúm, gồm hai tiểu phần là HA1 và HA2. Vùng nối giữa HA1 và HA2 gồm một số
axít amin mang tính kiềm được mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, là điểm cắt
của enzym protease, là vùng quyết định độc lực của vi-rút. Protein HA có khối
lượng phân tử khoảng 63 kDa (nếu không được glycosyl hóa) và 77 kDa (nếu được
glycosyl hóa, trong đó HA1 là 48 kDa và HA2 là 29 kDa) (Gambotto và ctv., 2008,
Keawcharoen và ctv., 2005).
Phân đoạn 5 (gien NP) kích thước khoảng 1.556 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein (NP) - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận
chuyển RNA giữa nhân và bào tương của tế bào chủ. NP là một protein được
glycosyl hóa, có đặc tính kháng nguyên biểu hiện theo nhóm vi-rút, tồn tại trong các
hạt vi-rút ở dạng kết hợp với mỗi phân đoạn RNA, có khối lượng phân tử khoảng
50 - 60 kDa (Salzberg, 2007).
Phân đoạn 6 (gien NA) có chiều dài thay đổi theo từng chủng vi-rút Cúm A
(A/H6N2 là 1.413 bp, A/H5N1 thay đổi khoảng từ 1.350 – 1.410 bp) (Nguyễn Thị
Bích Nga, 2006), mã hóa tổng hợp protein NA, kháng nguyên bề mặt capsid của vi-
rút, có khối lượng phân tử theo khoảng 50 - 60 kDa. Các nghiên cứu phân tử gien
NA của vi-rút cúm cho thấy, phần đầu 5’- của gien này có tính biến đổi cao và phức
tạp giữa các chủng vi-rút Cúm A, sự thay đổi này liên quan đến quá trình thích ứng
và gây bệnh của vi-rút cúm trên nhiều đối tượng vật chủ khác nhau (Wagner và ctv.,
2002). Đặc trưng biến đổi của gien NA ở vi-rút Cúm A là hiện tượng đột biến trượt-
xóa một đoạn gien là 57 nucleotide, rồi sau đó là 60 nucleotide, làm cho độ dài vốn
có trước đây của NA(N1) là 1.410 bp còn 1.350 bp (Keawcharoen và ctv., 2005).
Phân đoạn 7 (gien M) có kích thước khoảng 1.027 bp, mã hóa cho protein
khung (matrix protein - M) của vi-rút. Cùng với HA và NA, có khoảng 3.000 phân
tử MP trên bề mặt capsid của vi-rút Cúm A, có mối quan hệ tương tác bề mặt với
hemagglutinin (Scholtissek và ctv., 2002). Protein M1 là một protein nền, là thành
8
phần chính của vi-rút, có chức năng bao bọc RNA tạo nên phức hợp RNP và tham
gia vào quá trình “nẩy chồi” của vi-rút. Protein M2 là chuỗi polypeptide có khối
lượng phân tử theo tính toán là 11 kDa (trên thực tế là 15 kDa), là protein chuyển
màng - kênh ion (ion channel), cần thiết cho khả năng lây nhiễm của vi-rút, chịu
trách nhiệm cởi vỏ capsid của vi-rút trình diện hệ gien ở bào tương tế bào chủ trong
quá trình xâm nhiễm trên vật chủ (Scholtissek và ctv., 2002).
Phân đoạn 8 (gien NS) là gien mã hóa protein không cấu trúc (non structural
protein), có độ dài ổn định nhất trong hệ gien của vi-rút Cúm A, kích thước khoảng
890 bp, mã hóa tổng hợp hai protein là NS1 và NS2 (còn gọi là NEP - nuclear
export protein), có vai trò bảo vệ hệ gien của vi-rút, nếu thiếu chúng vi-rút sinh ra sẽ
bị thiểu năng (defective virus) (Chen và ctv., 2008; Zhu và ctv, 2008).
1.2 Các phương thức biến đổi kháng nguyên vi-rút Cúm
Vi-rút Cúm A không có gien mã hóa enzyme sửa chữa RNA, do vậy chúng dễ
dàng bị đột biến điểm trong các phân đoạn gien trong quá trình sao chép, dẫn đến
thay đổi đặc tính kháng nguyên tạo nên các chủng vi-rút Cúm A mới. Hiện tượng
này được gọi là lệch kháng nguyên (antigenic drift). Mặt khác, khi trong cùng một
tế bào bị nhiễm hai chủng vi-rút khác nhau, do 8 sợi RNA của mỗi chủng được tổng
hợp riêng biệt nên khi hình thành hạt vi-rút mới sẽ có thể có sự tổ hợp
(reassortment) của các sợi RNA của cả hai chủng vào một hạt vi-rút. Từ đó tạo ra
một loại vi-rút mới và hiện tượng này được gọi là trượt kháng nguyên (antigenic
shift) (Suarez và Schultz-Cherry, 2000). Sự thay đổi kháng nguyên giúp cho vi-rút
lưu hành rộng rãi trong tự nhiên ở nhiều loài vật chủ khác nhau. Có ba phương thức
chủ yếu làm biến đổi kháng nguyên ở vi-rút Cúm A (Wu và ctv., 2008).
1.2.1 Hiện tượng lệch kháng nguyên (antigienic drift)
Thực chất là các đột biến điểm xảy ra tại các phân đoạn gien/hệ gien của vi-
rút. Sự thiếu hụt enzyme sửa chữa RNA dẫn đến các enzyme sao chép phụ thuộc
RNA sẽ có thể “gài” thêm, làm mất đi hoặc thay thế (Lê Thanh Hòa, 2006) một hay
nhiều nucleotide mà không được sửa chữa trong phân tử RNA chuỗi đơn mới của
vi-rút (Conenello và ctv., 2011).
9
Hình 1.2. Sơ đồ minh họa sự đột biến điểm của vi-rút Cúm gia cầm
(Ô màu đỏ là mã bộ ba ribonucleotide bị thay đổi qua quá trình sao chép dưới
xúc tác RNA polymerase; Ô màu tím là mã bộ ba ribonucleotide bị đột biến qua quá
trình sao chép trong tế bào chủ)
Tùy thuộc vị trí xảy ra các đột biến trong bộ ba mã hóa, có thể trực tiếp làm
thay đổi các axít amin trong trình tự của protein được mã hóa, dẫn đến thay đổi
thuộc tính của protein, hoặc tích lũy trong phân đoạn gien xảy ra đột biến. Tần suất
xảy ra đột biến điểm rất cao, cứ mỗi 10.000 nucleotide, có 1 nucleotide sai khác
(Webster, 1998).
1.2.2. Hiện tượng trộn kháng nguyên
Hình 1.3. Minh họa sự thay đổi di truyền của vi-rút Cúm
(Chen và ctv., 2008)
10
Hiện tượng này còn gọi là trao đổi hay tái tổ hợp các gien kháng nguyên
(antigienic shift) chỉ có ở vi-rút cúm và rất ít ở một số vi-rút RNA gây bệnh gia cầm
khác, cho phép vi-rút có khả năng biến chủng rất cao.
Trường hợp khi 2 chủng vi-rút Cúm A khác nhau đồng nhiễm trong một tế bào
có thể xảy ra sự hoà trộn (reassort), hoặc trao đổi (swap) các phân đoạn gien của
chúng và trong quá trình kết hợp lại hệ gien, tạo ra các tổ hợp khác nhau của hệ gien
của các hạt vi-rút mới từ hai hệ gien của những vi-rút ban đầu. Kết quả tạo ra thế hệ
vi-rút mới có các phân đoạn gien kết hợp và đôi khi giúp cho chúng có khả năng lây
nhiễm ở loài vật chủ mới, hoặc gia tăng độc lực gây bệnh (Chen và ctv., 2008).
1.2.3. Hiện tượng glycosyl hóa
Sự gắn kết của một chuỗi carbonhydrate (oligosaccharide) với axít amin
asparagine (N) ở một số vị trí nhất định trong chuỗi polypeptide HA hay NA, hay
một số polypeptide khác của vi-rút cúm được gọi là hiện tượng glycosyl hoá. Hiện
tượng lệch kháng nguyên sinh ra đột biến điểm hình thành bộ mã của asparagine,
tạo tiền đề cho hiện tượng glycosyl hóa xảy ra khi tổng hợp chuỗi polypeptide HA
hay NA, làm thay đổi biểu hiện đặc tính kháng nguyên của HA và NA, giúp cho vi-
rút thoát khỏi tác động miễn dịch bảo hộ của cơ thể vật chủ và điều hoà sự nhân lên
của vi-rút (Baigient và McCauley, 2001).
Sự hiện diện của các N-glycosylation cũng có tác động làm giảm đáp ứng
miễn dịch của gia cầm đối với vi-rút Cúm gia cầm, hậu quả là làm giảm hiệu quả
của vắc-xin với kháng nguyên là vi-rút có nhiều vị trí N-linked glycosylation trên
protein HA, dù tỷ lệ tương đồng axít amin ở mức rất cao, chẳng hạn chủng vi-rút
vắc-xin (2.1.3.2/Indo/05) trong nghiên cứu (Criado và ctv., 2020). Sự hiện diện của
N-glycosylation ở HA có thể che dấu các tín hiệu kháng nguyên trên HA và làm
giảm đáp ứng miễn dịch đối với HA.
Hiện tượng “lệch kháng nguyên” và “glycosyl hóa” xảy ra liên tục theo thời
gian, còn hiện tượng “trộn kháng nguyên” có thể xảy ra với tất cả các chủng của vi-
rút Cúm A khi đồng nhiễm trong một tế bào ở tất cả các loài vật chủ khác nhau. Đây
cũng chính là vấn đề đáng lo ngại đối với vi-rút Cúm A/H5N1 hiện nay, mặc dù vi-
11
rút này chưa có sự thích nghi lây nhiễm dễ dàng ở người, nhưng nó có khả năng gây
bệnh được cho người, và rất có thể vi-rút Cúm A/H5N1 tái tổ hợp gien HA hay NA,
hoặc cả hai gien với các chủng vi-rút Cúm A đã thích nghi ở người để tạo ra một biến
chủng vi-rút mới thích ứng, lây nhiễm dễ dàng ở người, gây ra nguy cơ của một đại
dịch cúm mới (Korteweg và ctv., 2008).
1.3. Độc lực vi-rút Cúm gia cầm
Độc lực của vi-rút Cúm A ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu do
đặc tính của protein HA và NA.
1.3.1. Protein HA
Protein HA có khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà trong ống nghiệm. Kháng
thể đặc hiệu với HA có thể ức chế sự ngưng kết hồng cầu, được gọi là kháng thể
ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI). Có 18 phân tuýp HA đã được báo cáo (CDC,
2020). Phân tử HA có dạng hình trụ, dài khoảng 130 ăngstron (Å), cấu tạo gồm 3
đơn phân (trimer), mỗi đơn phân (monomer) được tạo thành từ hai tiểu đơn vị là
HA1 (36 kDa) và HA2 (27 kDa), liên kết với nhau bởi các cầu nối disulfide (-S-S-).
Protein HA vừa quyết định tính kháng nguyên vừa quyết định độc lực của vi-rút, là
đích của miễn dịch trung hoà, đặc hiệu với từng subtype HA, nhằm ngăn chặn sự
xâm nhiễm của vi-rút ở cơ thể nhiễm và là cơ sở để sản xuất các vắc-xin phòng cúm
hiện nay (Horimoto và Kawaoka, 2006).
Sự kết hợp của HA với thụ thể đặc hiệu sialic acid trên bề mặt màng tế bào
khởi đầu quá trình xâm nhiễm của vi-rút trên vật chủ, giúp cho vi-rút xâm nhập, hòa
màng và giải phóng hệ gien, thực hiện quá trình nhân lên ở trong tế bào cảm nhiễm.
Vị trí axít amin 226 (aa226) của đơn vị HA1 được xác định là vị trí quyết định phù
hợp gắn HA với thụ thể đặc hiệu trên tế bào. Ở hầu hết các chủng vi-rút Cúm A lưu
hành trong tự nhiên, axít amin ở vị trí thứ 226 là glycine, vùng HA sẽ gắn với thụ
thể sialic acid α-2,3 galactose (chứa sialic acid liên kết với nhóm hydroxyl (4-OH)
của galactose ở góc quay α-2,3) của tế bào biểu mô đường hô hấp của chim và gia
cầm.
HA đóng vai trò trung gian liên kết thụ thể cho phép xảy ra quá trình dung hợp
12
màng và giải phóng ribonucleprotein (RNP) vào bên trong tế bào. Tuy nhiên, sự
dung hợp chỉ xảy ra khi HA được các protease của tế bào vật chủ thủy phân thành
HA1 và HA2. Như vậy, sự phân cắt thành HA1 và HA2 là điều kiện quyết định khả
năng xâm nhập tế bào của vi-rút. Khả năng HA bị phân cắt phụ thuộc vào trình tự
axít amin tại vị trí cắt và các gốc carbohydrate gần kề. Theo sự phân loại của OIE,
dựa theo trình tự axít amin kiềm tại vị trí cắt của gien HA (HA1-HA2) có thể xác
định chủng vi-rút Cúm gia cầm thuộc nhóm độc lực cao hay thấp. Những chủng vi-
rút cúm có trình tự axít amin tại vị trí cắt (cleavage site) của protein HA với sự lặp
lại của những axít amin kiềm (arginine - R hoặc lysin-K) được xếp vào nhóm vi-rút
cúm có độc lực cao (OIE, 2020). Cũng theo OIE (2020), số lượng axít amin kiềm
tại vị trí cắt của HA ở vi-rút Cúm tuýp A độc lực cao có thể khác nhau tuỳ theo
clade, trong khoảng 4 - 6 axít amin kiềm, ví dụ đối với clade 2.3.2 là từ 5 - 6 (--
KRRKR--; --RRRKR-- hoặc --RRRRKR--).
HA của các phân type (subtype) vi-rút Cúm gà có độc tính thấp bị phân cắt
giới hạn ở một số loại tế bào nhất định như tế bào của hệ hô hấp và tiêu hóa. Ngược
lại, HA của các subtype vi-rút cúm độc lực cao (H5 và H7) có khả năng phân cắt
thành HA1 và HA2 ở nhiều loại tế bào khác nhau, cả trong điều kiện không có các
exo - protease (là enzyme rất cần thiết cho sự phân cắt HA của các subtype vi-rút có
độc tính thấp). Điều này chứng minh rằng trình tự axít amin tại vị trí nhạy cảm với
protease của HA có ảnh hưởng trực tiếp đến độc tính của vi-rút (Wagner và ctv.,
2002).
Theo tổ chức dịch tễ thế giới (OIE, 2009) vi-rút Cúm gia cầm được xem là có
độc lực cao (HPAI: High pathology avian influenza) khi thỏa mãn một trong các
điều kiện sau đây:
- Chủng vi-rút Cúm gia cầm được tiêm vào phôi gà 9 - 11 ngày tuổi, thu hoạch
lấy nước trứng và pha loãng 1/10. Sau đó dùng nước pha loãng này (với lượng 0,2
ml) tiêm vào tĩnh mạch cho gà mẫn cảm ở 4 - 8 tuần tuổi. Vi-rút cúm độc lực cao
(HPAI) sẽ gây chết 75% - 100% gà trong vòng 10 ngày sau khi tiêm.
- Vi-rút Cúm gia cầm không thuộc subytpe H5 hoặc subtype H7 nhưng gây
13
chết từ 1 - 5 con gà trong số 8 con gà 4 - 8 tuần tuổi sau khi được tiêm giống như
điều kiện ở trên, và gây bệnh tích tế bào khi nuôi cấy vi-rút trên tế bào không có bổ
sung trypsin.
- Tất cả vi-rút cúm thuộc subtype H5 và H7 có độc lực thấp và các vi-rút cúm
khác, không phát triển và gây bệnh tích tế bào (CPE) khi nuôi cấy không bổ sung
trypsin, nhưng có sự hiện diện lặp lại của các axít amin kiềm tại vị trí phân cắt HA.
Bảng 1.1. Các kiểu trình tự axít amin tại điểm cắt protein HA của vi-rút Cúm H5N1
Loại vi-rút Trình tự axít amin ở điểm cắt (R = Arginine, K = Lysine)
Độc lực thấp ...QERG...
Độc lực trung bình ...QERRG...
...QRERRKKRG...chủng A/Chicken/Vn/27/03[H5N1]
Độc lực cao ...QRERIRKKRG…chủng A/Ck/VNM/147/04[H5N1]
…QREGKKRG…chủng A/Dk/VNM/2/07[H5N1]
(Nguyễn Tiến Dũng, 2008)
1.3.2. Protein NA
Protein NA còn gọi là sialidase, đây là một enzyme có bản chất là
glycoprotein được gắn trên bề mặt capsid của vi-rút Cúm A, mang tính kháng
nguyên đặc trưng theo từng phân type NA (Baigient và McCauley, 2001; Wagner
và ctv., 2002). Có 11 phân tuýp (từ N1 đến N11) được phát hiện chủ yếu ở vi-rút
Cúm gia cầm. Hai phân tuýp N1 và N2 được tìm thấy ở vi-rút cúm người liên quan
đến các đại dịch cúm trong lịch sử (Murphy và Webster, 1996 ). Protein NA là một
enzyme có vai trò cắt đứt liên kết giữa gốc sialic acid của màng tế bào nhiễm với
phân tử cacbonhydrate của protein HA, giải phóng hạt vi-rút ra khỏi màng tế bào
nhiễm, đẩy nhanh sự lây nhiễm của vi-rút trong cơ thể vật chủ và ngăn cản sự tập
hợp của các hạt vi-rút mới trên màng tế bào. Mặt khác, NA tham gia vào phân cắt
liên kết này trong giai đoạn “hòa màng”, đẩy nhanh quá trình cởi áo “uncoating”
giải phóng hệ gien của vi-rút vào trong bào tương tế bào nhiễm, giúp cho quá trình
nhân lên của vi-rút diễn ra nhanh hơn (Wagner và ctv., 2002). Ngoài ra, NA còn
phân cắt các liên kết glycoside, giải phóng neuraminic acid, làm tan loãng màng
nhầy bề mặt biểu mô đường hô hấp, tạo điều kiện cho vi-rút nhanh chóng tiếp cận tế
14
bào biểu mô và thoát khỏi các chất ức chế không đặc hiệu. Do đó, protein NA là
đích tác động của các thuốc, hóa dược ức chế vi-rút không đặc hiệu hiện nay, đặc
biệt là oseltamivir (biệt dược là Tamiflu) phong tỏa enzyme này, ngăn cản sự giải
phóng hạt vi-rút mới khỏi các tế bào đích, bảo vệ cơ thể (Castrucci và Kawaoka,
1993; Aoki và ctv., 2007).
Bên cạnh đó, NA còn là một kháng nguyên bề mặt của vi-rút, tham gia kích
thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ, sinh ra kháng thể đặc hiệu với kháng
nguyên NA của các chủng vi-rút đương nhiễm, có tác dụng phong tỏa protein NA
(Doherty và ctv., 2006 ). Như vậy, kháng nguyên NA cùng với kháng nguyên HA
của vi-rút là các đích chủ yếu của cơ chế bảo hộ miễn dịch của cơ thể vật chủ với
vi-rút Cúm A và là cơ sở điều chế vắc-xin phòng cúm hiện nay cho người và gia
cầm (Suarez và Schultz-Cherry, 2000; Wu và ctv., 2008).
1.3.3. Protein NS1
Protein NS1 cũng đóng vai trò như một yếu tố độc lực của vi-rút nhờ khả năng
thoát khỏi tác động của IFN (interferon) trong quá trình lây nhiễm vi-rút Cúm A do
ức chế sự tổng hợp IFN. Cùng với việc ngăn chặn đáp ứng của IFN, protein NS1
còn liên kết đặc hiệu với protein của tế bào nhiễm và phá vỡ chức năng của chúng.
Sự đột biến xoá đi 15 nucleotide (vị trí 263 - 277) của NS làm gia tăng độc tính của
vi-rút Cúm A/H5N1 (Lê Thanh Hòa, 2008).
1.3.4. Nhóm RNA-polymerase
Nhóm RNA-polymerase bao gồm protein PB1, PB2 và PA cũng có liên quan
đến độc lực của vi-rút Cúm A. Một số đột biến có thể làm nâng cao hoạt lực của
polymerase và làm tăng độc lực của vi-rút Cúm A/H5N1. Chủng vi-rút Cúm
A/H5N1 có độc lực cao trên chuột có lysine ở vị trí 627 trong PB2, trong khi các
chủng A/H5N1 không độc lực trên chuột có glutamic xít ở vị trí này (Ahlquist,
2002).
1.3.5. Protein M2 và PB1-F2
Các protein M2 và PB1-F2 có liên quan đến sự thích ứng của vi-rút H5N1 trên
vật chủ mới, cũng như sự lây truyền giữa các loài. Protein PB1-F2 làm tăng độc lực
15
của vi-rút Cúm A do gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở các đại thực
bào, do đó làm giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ đối với sự lây nhiễm của
vi-rút Cúm A (Conenello và ctv., 2011).
1.4. Tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm (H5) trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm phân type H5 trên thế giới
Năm 1996, vi-rút Cúm A/H5N1 được phân lập từ ngỗng tại một ổ dịch ở
Quảng Đông (Trung Quốc) và chủng này được coi là chủng nguyên thủy tạo nên
các dòng vi-rút gây bệnh Cúm gia cầm trong những năm qua (Xu và ctv., 1999).
Chủng vi-rút nguyên thủy này, cung cấp nguồn gien HA (H5) cho tiến trình tái tổ
hợp tạo nên các biến chủng gây dịch bệnh trên gia cầm và người ở Hồng Kông năm
1997 và là nguồn gien của vi-rút Cúm A/H5N1 Hồng Kông được kiến tạo từ vi-rút
Cúm A có ở chim cút (Guan và ctv., 2002).
Trong các năm 1997 - 2002, một số biến chủng vi-rút Cúm A/H5N1 mang
nhiều đặc tính kháng nguyên khác nhau của subtype H5 được hình thành tạo nên
nhóm kháng nguyên clade 1, có độc lực cao với gà nhưng thấp đối với vịt, để rồi
biến mất trong những năm 2001 - 2002 (Guan và ctv., 2002; Lee và ctv., 2007).
Tiếp tục, trong năm 2002 - 2003, gien HA (H5) có những đột biến mới do hậu quả
của hiện tượng lệch kháng nguyên (antigienic drift), tạo nên biến chủng có tính gây
bệnh cực kỳ cao, đặc biệt đối với vịt và lây sang người (Guan và ctv., 2002; Sturm-
Ramirez và ctv., 2005).
Cuối năm 2005, có nhiều dưới dòng (subclade) của vi-rút Cúm A/H5N1 cùng
lúc được hình thành, đó là sự xuất hiện phân dòng Thanh Hải (Qinghai and
Qinghai-like sublineage) và phân dòng Phúc Kiến (Fujian and Fujian-like
sublineage), phân bố rộng khu vực châu Á bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông , Việt
Nam, Indonesia, Thái Lan (Lee và ctv., 2007; Sims và ctv., 2005 ; Simmons và ctv.,
2007), Trung Á, châu Âu và châu Phi, có tính gây bệnh cao đối với người (Ducatez
và ctv., 2007).
Trong các năm 2006 - 2008, tuy bình diện dịch Cúm gia cầm không ác liệt như
những năm 2003 - 2005, nhưng do xuất hiện nhiều chủng A/H5N1 có biến động
16
kháng nguyên và độc lực, vấn đề dịch tễ học Cúm A/H5N1 có thể đã trở nên phức
tạp hơn (Zhao và ctv., 2008; Gambotto và ctv., 2008).
Trong giai đoạn 1996-2001, vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao H5N1 chủ yếu
chỉ lưu hành ở phía Nam Trung Quốc. Giai đoạn này ghi nhận có 4 clade vi-rút
A/H5N1 khác nhau là clade 0, clade 3, clade 5 và clade 9, trong đó clade 0 là vi-rút
thuỷ tổ A/Goose/Guangdong/96 và những vi-rút khác cùng loại. Có thể nhận thấy
sự biến đổi liên tục của vi-rút cúm, đặc biệt là có những clade vi-rút tiếp tục tiến
hoá và hình thành các nhánh phụ như clade 2: Năm 2004 chỉ có 1 lớp clade 2; Năm
2005 clade 2 đã tiến hoá thành 5 nhánh phụ thuộc lớp thứ 2 từ clade 2.1 - 2.5, rồi
đến năm 2008 chúng lại tiến hoá thành lớp thứ 3. Hiện nay các chuyên gia quốc tế
đang tiếp tục tổng hợp và phân tích sự phát sinh loài của vi-rút cúm và có thể sự
phát sinh loài còn đa dạng hơn nữa.
Cho đến nay tất cả 10 clade của vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao H5N1 đã
được phát hiện và phân lập ở khu vực Đông Á, có thể cùng hoặc ở các thời điểm
khác nhau (Pfeiffer và ctv., 2011). Hầu hết các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 của khu
vực Đông Á đều bắt nguồn từ Trung Quốc và Hồng Kông và cũng được tìm thấy tại
Nhật Bản và Hàn Quốc.
Một số clade không phát hiện thấy ở Đông Á là clade 2.1.2 và 2.1.3. Dường
như chúng đã tiến hóa ở Indonesia sau khi tổ tiên của chúng xâm nhập từ tỉnh Hồ
Nam của Trung Quốc năm 2002 - 2003. Một số clade cho đến nay chỉ mới phát
hiện thấy ở Trung Quốc (ví dụ các clade 4, clade 6 và clade 9), trong khi các clade
khác có liên quan đến các vụ dịch chính (clade 1 ở khu vực sông Mê Kông từ năm
2004 - 2005, clade 2.1 ở Indonesia năm 2004, clade 2.2 lan rộng từ châu Á sang
châu Âu và châu Phi từ năm 2005, clade 2.3.4 đã tấn công các nước Việt Nam, Lào
và Thái Lan từ năm 2005) đều đã được phân lập ở Trung Quốc trước khi được phát
hiện thấy ở những nơi khác. Clade 7 cũng mới chỉ xuất hiện ở Trung Quốc từ năm
2007 trở về trước (Wang và ctv., 2008).
1.4.2. Tình hình lưu hành các nhánh vi-rút Cúm gia cầm tại Việt Nam
Giai đoạn 2001 - 2007: Vi-rút Cúm A/H5N1 gây nên dịch Cúm gia cầm ở Việt
17
Nam từ cuối năm 2003. Tuy nhiên, qua điều tra, người ta đã từng phát hiện thấy vi-
rút A/H5N1 ở chợ gia cầm sống Việt Nam từ năm 2001 (Nguyễn Tùng, 2013). Phân
tích phát sinh loài các vi-rút cúm tại Việt Nam từ năm 2001 - 2007 (Wallace và ctv.,
2007) đã ghi nhận có ít nhất có 6 clade khác nhau của vi-rút Cúm A/H5N1 độc lực
cao từng xuất hiện và lưu hành ở Việt Nam. Sáu clade vi-rút này nằm cùng nhóm
với các vi-rút tiền thân được phân lập trước đây tại Trung Quốc và Hồng Kông, các
vi-rút tiền thân này có thể được coi là tổ tiên của các dòng vi-rút Cúm gia cầm độc
lực cao xâm nhập vào Việt Nam (Wallace và ctv., 2007).
Giai đoạn 2008 - 2010: Khảo sát sự biến đổi trong giai đoạn này các chủng vi-
rút A/H5N1 ở Việt Nam, đặc biệt là ở phía Bắc, chủ yếu thuộc về clade 2.3.4, đồng
thời các chủng vi-rút trong clade này tạo thành 1 lớp thứ tư với 4 nhóm (2.3.4.1-
2.3.4.4). Clade 1 chỉ còn lưu hành ở phía miền Nam. Vi-rút A/H5N1 thuộc clade
2.3.2 cũng đã xuất hiện ở Việt Nam và về mặt di truyền những vi-rút này tương tự
các vi-rút A/H5N1 ở chim hoang và gia cầm của nhiều nước ở Đông Âu, Hồng
Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc. Một số chủng vi-rút A/H5N1 thuộc clade 7 được
phân lập ở biên giới phía Bắc và một số chợ gia cầm sống ở phía Bắc Việt Nam
(Nguyễn Tùng, 2010).
Giai đoạn 2010-2013: Sự tiến hoá của vi-rút Cúm A/H5N1 dẫn đến làm thay
đổi tính kháng nguyên ảnh hưởng đáp ứng miễn dịch của gia cầm khi được tiêm
phòng vắc-xin. Clade 1.1 tập trung ở phía Nam vùng Đồng bằng sông Cửu Long và
phân nhóm 2.3.2.1 tại các tỉnh phía Bắc có xu hướng di chuyển vào phía Nam. Phân
tích chuyên sâu đã phát hiện vi-rút H5N1 phân nhánh 2.3.2.1 lại được chia làm 3
phân nhánh nhỏ hơn đó là 2.3.2.1 a, 2.3.2.1b, 2.3.2.1c. Sự đa dạng lưu hành vi-rút
Cúm gia cầm trong giai đoạn này làm cho dịch tễ bệnh Cúm gia cầm trở nên phức
tạp, ảnh hưởng đến chiến lược sử dụng vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm ở Việt
Nam (Creanga và ctv., 2013; Lê Thanh Hòa và Nguyễn Thị Bích Nga, 2012).
Từ năm 2014 đến nay, bệnh Cúm gia cầm xảy ra với quy mô dịch địa phương,
trong đó chủ yếu vi-rút H5N1 gây bệnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long, vi-rút H5N6 chủ yếu gây bệnh ở các tỉnh phía Bắc. Trong 6 tháng
18
đầu năm 2020 đã xảy ra 40 ổ dịch Cúm gia cầm, trong đó có 34 trường hợp do vi-
rút H5N6 và 6 trường hợp do vi-rút H5N1 (Cục Thú y, 2020).
1.5 Đặc điểm bệnh lý bệnh Cúm gia cầm
1.5.1 Dấu hiệu lâm sàng của gia cầm mắc bệnh
Vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh với dấu hiệu lâm sàng rất trầm
trọng, tỷ lệ tử vong cao trên gà. Các loài thủy cầm có dấu hiệu lâm sàng ở mức độ
thấp hơn và có thể là dạng mang trùng (Nguyễn Tùng, 2013).
Dấu hiệu lâm sàng trên gia cầm:
- Gà bệnh do vi-rút Cúm gia cầm có biểu hiện như: Chết đột ngột, tỷ lệ tử
vong cao có thể đến 100%; ủ rũ, lông xơ xác, bỏ ăn; giảm năng suất đẻ trứng; phù
thủng đầu và cổ; mào và tích sưng to hoặc có màu tím tái; tiêu chảy phân xanh
trắng; xuất huyết da chân; có triệu chứng thần kinh, loạng choạng; chảy nước mũi,
miệng.
- Các loài thuỷ cầm bệnh do vi-rút Cúm gia cầm có một số biểu hiện lâm sàng
bao gồm: Ủ rũ; bỏ ăn; có triệu chứng thần kinh, quay vòng vòng; mắt có màu khói,
đục mắt; có thể chết đột ngột, tỷ lệ tử vong cũng có thể lên đến 100%, năng suất đẻ
trứng giảm. Những con khỏi bệnh yếu ớt, có thể đẻ lại sau vài tuần khỏi bệnh (Lê
Văn Năm, 2004).
1.5.2 Bệnh tích trên gia cầm mắc bệnh
Trong cùng một ổ dịch, bệnh tích đại thể trên gà thường trầm trọng hơn các
loài thủy cầm. Đối với gà, bệnh tích thường gặp là mào tích sưng to, tím tái; phù
quanh mí mắt; thể nhẹ bệnh tích ở các xoang cơ thể đặc trưng bởi viêm ca ta, lắng
đọng fibrin. Xuất huyết dưới da ống chân hoặc kẻ ngón chân thành vệt đỏ rất rõ.
Xuất huyết điểm trên bề mặt niêm mạc. Xuất huyết toàn bộ đường tiêu hóa, rõ nhất
là manh tràng và dạ dày tuyến (Alexander, 2007). Túi fabricius sung huyết và xuất
huyết. Bệnh tích ghi nhận trên loài thủy cầm tương tự như trên gà, nhưng tần suất
biến đổi chủ yếu ở phổi, túi khí, buồng trứng và đường tiêu hóa (Lê Văn Năm,
2004).
19
Bệnh tích vi thể chủ yếu là sung huyết, xuất huyết, xâm nhiễm bạch cầu đơn
nhân ở não và một số cơ quan khác. Mạch máu các cơ quan như mào, tích, gan,
lách, phổi, thận, cơ tim, cơ vân bị giãn rộng và xâm nhiễm tế bào xung quanh mạch
quản (Beard, 1998).
1.6. Miễn dịch đối với vi-rút Cúm gia cầm
1.6.1. Miễn dịch thụ động
Kháng thể mẹ truyền giữ vai trò quan trọng bảo vệ thú non khỏi sự nhiễm
trùng, tuy nhiên đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tiêm vắc-xin ở thú
non. Hiệu lực bảo hộ của kháng thể mẹ truyền ở gia cầm tương đối ngắn, chỉ kéo
dài không quá 2 - 3 tuần (De Vriese và ctv., 2010). Gà con 11 ngày tuổi từ trứng
của đàn gà mẹ đã được tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm, sẽ không được bảo hộ khi
bị công cường độc với chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 độc lực cao, với 83% gia
cầm chết do công cường độc (De Vriese và ctv., 2010). Để có thể được bảo hộ khỏi
sự tấn công của vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao, gia cầm con cần có hiệu giá kháng
thể HI ở mức cao hơn 4log2. Để gia cầm con có thể có hiệu giá HI kháng thể mẹ
truyền ở mức 4log2, đàn gà mẹ cần phải có mức hiệu giá kháng thể HI cao hơn
7log2 (De Vriese và ctv., 2010).
Ở vịt, kháng thể mẹ truyền chỉ duy trì trong vòng 2 tuần đầu, với giá trị GMT
chỉ ở mức 2,13log2, dưới ngưỡng kháng thể bảo hộ HI (≥4log2) theo quy định của
Cục Thú y (Phan Chí Tạo và Trần Ngọc Bích, 2016).
Mặt khác, kháng thể mẹ truyền đặc hiệu với vi-rút Cúm gia cầm (H5N1) có
tác động ức chế rõ đáp ứng tạo kháng thể ở gà khi được tiêm vắc-xin Cúm gia cầm
(Shaimaa Talat và ctv., 2020; De Vriese và ctv., 2010; Kim và ctv., 2010), ngay cả
khi gà con có mức kháng thể mẹ truyền thấp (dưới 5log2 - 6log2) hoặc không phát
hiện được kháng thể trước khi tiêm vắc-xin (Riks Maas và ctv., 2011).
Hiệu quả bảo hộ của vắc-xin vô hoạt Cúm gia cầm H9N2 ở gà được tiêm lúc 7
ngày tuổi cao hơn rõ so với gà 1 ngày tuổi được tiêm vắc-xin. Ảnh hưởng của
kháng thể mẹ truyền đến hiệu quả miễn dịch ở gà con được tiêm vắc-xin Cúm gia
cầm H9N2 xảy ra rõ khi hiệu giá kháng thể HI ở mức cao (trung bình từ 6log2 -
20
8log2). Việc tăng liều kháng nguyên trong vắc-xin có thể khắc phục được tác động
của kháng thể mẹ truyền đối với đáp ứng tạo kháng thể khi tiêm vắc-xin Cúm gia
cầm ở gà con (Shaimaa Talat và ctv., 2020).
Nghiên cứu của De Vriese và ctv. (2010) chỉ ra rằng, gà con có kháng thể mẹ
truyền khi được tiêm vắc-xin Cúm gia cầm ở 1 ngày tuổi, dù có hay không kháng
thể phát hiện được, đều đáp ứng miễn dịch bảo hộ rất kém chống lại công cường
độc chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 độc lực cao, so với gà con 10 ngày tuổi. Vì
vậy, khuyến cáo là nên tiêm vắc-xin Cúm gia cầm vào khoảng 5 - 7 ngày tuổi
(Shaimaa Talat và ctv., 2020) hoặc 10 ngày tuổi cho gà con nở ra từ trứng của gà
mẹ đã được tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm (De Vriese và ctv., 2010). Hoặc có thể
lựa chọn tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm vector sống nhược độc có đáp ứng tạo
kháng thể sau tiêm vắc-xin không bị ức chế bởi kháng thể mẹ truyền (Bublot và
ctv., 2006).
1.6.2. Miễn dịch chủ động
1.6.2.1. Miễn dịch dịch thể
Phản ứng miễn dịch dịch thể ở gia cầm có thể bao gồm sản xuất kháng thể
toàn thân cũng như niêm mạc (miễn dịch tại chỗ). Kháng thể được tạo ra nhằm mục
tiêu chống lại nhiều loại protein vi-rút cúm có tầm quan trọng đối với cả việc bảo vệ
khỏi bệnh và chẩn đoán vi-rút cúm. Vi-rút cúm có 11 protein khác nhau có thể được
chia thành ba loại chính: protein bề mặt, protein bên trong và protein phi cấu trúc.
Hạt vi-rút chứa ba protein bề mặt: protein HA, neuraminidase (NA) và matrix
2 (M2). Các protein bề mặt là các kháng nguyên duy nhất có khả năng tạo ra kháng
thể trung hòa và do đó tạo được miễn dịch bảo hộ. Các subtype khác nhau có phản
ứng miễn dịch đặc hiệu với các chủng vi-rút khác trong cùng subtype HA hoặc NA,
nhưng không phản ứng chéo với các vi-rút không cùng subtype. Protein HA có hai
chức năng chính đó là gắn kết vi-rút với thụ thể trên màng tế bào và gây ra sự hoà
màng tế bào với vỏ vi- rút để giải phóng RNA của vi-rút vào tế bào chủ. Protein HA
là một protein màng tích hợp glycosyl hóa tạo thành một homotrimer (ba phân tử
HA liên kết với nhau) trên bề mặt của vi-rút (Wiley và ctv.,1981).
21
Các kháng thể đặc hiệu với protein HA là yếu tố quyết định trong miễn dịch
gia cầm chống lại vi-rút Cúm (Johansson và ctv.,1989). Chuẩn độ kháng thể đối với
protein HA thường dùng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI). Xét nghiệm HI
là một xét nghiệm đặc hiệu về subtype. Hiệu giá HI của huyết thanh ở gia cầm có
mối tương quan chặt chẽ với mức độ bảo hộ chống lại việc công cường độc bằng vi-
rút thuộc cùng subtype HA.
Protein NA có hoạt tính enzyme quan trọng trong việc tách axít sialic, giúp vi-
rút tách ra khỏi bề mặt tế bào nhiễm. Protein NA cũng tạo ra kháng thể trung hòa ở
gà, vắc-xin NA đặc hiệu subtype có thể bảo vệ chống lại thử thách cường độc với
vi-rút HPAI (McNulty và ctv., 1986). Kháng thể kháng protein NA có tác dụng hỗ
trợ tăng khả năng bảo hộ đối với vi-rút Cúm gia cầm. Sự bảo hộ được tăng lên khi
chuột được tiêm vắc-xin DNA bao gồm cả gien HA và NA (Chen và ctv., 1999).
Chuột được tiêm vắc-xin chứa một mình protein NA chỉ có tác dụng làm giảm
lượng vi-rút được giải phóng ra từ tế bào, trong khi đó, tiêm vắc-xin với protein HA
đã ngăn chặn hoàn toàn quá trình nhân lên của vi-rút (Johansson và ctv.,1989).
Protein M2 là một protein màng tích hợp có chức năng như một kênh ion cho
hạt vi-rút. Khi hạt vi-rút gắn vào thụ thể tế bào chủ và bị ẩm bào, việc giảm pH
trong thể nội bào (endosome) cũng làm giảm độ pH bên trong hạt vi-rút do kênh ion
M2, từ đó kích hoạt protein HA tạo ra sự hoà màng (fusion) của màng (envelope)
vi-rút với màng tế bào vật chủ. Kháng thể kháng protein M2 ở chuột không bảo hộ
chuột hoàn toàn chống lại vi-rút cúm, nhưng làm giảm lượng vi-rút thải ra và có
tính bảo hộ từng phần (Frace và ctv., 1999). Ưu điểm chính của kháng thể kháng
protein M2 có khả năng bảo hộ vật chủ chống lại tất cả vi-rút thuộc bất kỳ subtype
HA và NA nào. Tuy nhiên, chưa có công trình nào được công bố để xác định xem
kháng thể của gia cầm kháng protein M2 có bảo hộ được gia cầm chống vi-rút Cúm
gia cầm (Slepushkin và ctv., 1995).
Phản ứng miễn dịch cũng tạo ra kháng thể chống lại các protein bên trong
khác của vi-rút Cúm gia cầm, đặc biệt là các protein nucleoprotein (NP) và matrix 1
(M1). Cả hai loại protein này đều là kháng nguyên quan trọng và được sử dụng
22
trong các xét nghiệm chẩn đoán vì có tính bảo tồn cao về mặt di truyền. Kháng thể
kháng hai loại protein này đặc hiệu về tuýp vi-rút, được dùng để phân biệt vi-rút
Cúm type A với vi-rút tuýp B và vi-rút Cúm tuýp C.
Kháng thể tiết (IgA) trong đáp ứng miễn dịch niêm mạc có thể đóng một vai
trò quan trọng trên gia cầm đã bị nhiễm bệnh và bảo vệ gia cầm khỏi sự tái nhiễm,
đặc biệt là với vi-rút cúm gia cầm có độc lực trung bình (MPAI) chủ yếu gây ra
nhiễm trùng niêm mạc. Phản ứng miễn dịch niêm mạc có vai trò bảo vệ khỏi nhiễm
trùng HPAI vì sự phơi nhiễm ban đầu với vi-rút là qua bề mặt niêm mạc. Ở vịt, IgA
kháng vi-rút cúm được phát hiện trong mật của những con vịt bị nhiễm vi-rút
(Magor và ctv., 1998). Gà đã được chứng minh là tạo ra phản ứng miễn dịch IgA
sau khi nhiễm vi-rút bệnh Newcastle và vi-rút viêm phế quản truyền nhiễm. Hơn
nữa, đã có bằng chứng về IgA chịu trách nhiệm phản ứng miễn dịch cục bộ bảo hộ
vật chủ khi bị thử thách cường độc với các vi-rút (Russell và ctv., 1993).
Nhìn chung, hệ thống miễn dịch dịch thể tạo ra kháng thể kháng lại các kháng
nguyên khác nhau của vi-rút cúm. Kháng thể đặc hiệu kháng protein HA là quan
trọng nhất đối với việc trung hòa vi-rút thông qua việc gắn kết với một đầu của
kháng nguyên HA, ức chế gắn kết vi-rút vào các tế bào chủ. Kháng thể đặc hiệu
kháng protein HA cũng có thể liên kết với các thụ thể Fc tế bào bị nhiễm để tạo
thuận lợi cho quá trình thực bào các hạt vi-rút. Kháng thể kháng protein NA làm
hạn chế sự lây lan của vi-rút cúm bằng cách ức chế hoạt động của enzym
neuraminidase. Kháng thể đặc hiệu kháng protein M2 được tạo ra ở mức độ hạn chế
sau khi nhiễm vi-rút cúm tự nhiên, vì bản thân protein này có mặt ở nồng độ thấp
trong các tế bào bị nhiễm. Bên cạnh đó, các kháng thể đặc hiệu kháng protein NP
cũng góp phần hạn chế sự lây nhiễm vi-rút cúm. Các kháng thể này có thể kích hoạt
sự phân giải tế bào bị nhiễm qua trung gian bổ thể (Carragher và ctv., 2008).
Đường xâm nhập chính của vi-rút cúm là các mô niêm mạc. Do đó, IgA và
IgM có thể hoạt động như các kháng thể ở các mô niêm mạc, trung hòa vi-rút ở
niêm mạc, ngăn chặn sự xâm nhập và sự nhân lên của vi-rút cúm. Các kháng thể
trung hòa, chủ yếu là dạng IgA, hoạt động đặc hiệu kháng lại protein HA và NA của
23
vi-rút cúm. Sự kích thích của đáp ứng miễn dịch tiên phát xảy ra ở các tổ chức mô
bạch huyết và đáp ứng miễn dịch thứ phát xảy ra ở trong máu. Trong đáp ứng miễn
dịch tiên phát, kháng thể IgM ban đầu chiếm ưu thế, còn kháng thể Ig Y chiếm ưu
thế ở đáp ứng miễn dịch thứ phát. Mức IgM cao hơn có thể kết hợp với vi-rút nhanh
hơn, đáp ứng IgM tốt và sớm thường dẫn đến đáp ứng kháng thể IgY tốt hơn sau đó.
Điều này cho thấy rằng, có thể tồn tại một mối liên kết bẩm sinh giữa đáp ứng IgM
sớm đặc hiệu với vi-rút Cúm A và sản xuất kháng thể IgY tiếp theo (Carolien và
ctv., 2012).
1.6.2.2 Miễn dịch qua trung gian tế bào
Các tế bào TCD4+ và TCD8+ được tạo ra khi nhiễm vi-rút cúm sẽ kích hoạt tế bào
T giúp đỡ CD4+ đặc hiệu vi-rút, các loại tế bào Th1 và Th2, các peptit liên kết
MHC phân lớp II có nguồn gốc từ vi-rút trên các tế bào trình diện kháng nguyên;
Ngoài ra, T helper 17 (Th17) và các tế bào T điều chỉnh (Tregs) kiểm soát đáp ứng
miễn dịch tế bào chống lại nhiễm vi-rút cúm đã được xác định. Tế bào Th17 cải
thiện phản ứng của T helper bằng cách sản xuất IL-6 ngăn ngừa chức năng của
Tregs. Tregs kiểm soát cả tế bào TCD8+ và tế bào T helper sau khi nhiễm vi-rút. Bên
cạnh đó, Tregs không có bất kỳ ảnh hưởng nào đối với đáp ứng của tế bào B, nhưng
chúng có thể ngăn chặn đáp ứng của T helper (Campell và Koch, 2011). Hơn nữa,
IL-35 tiết ra bởi Tregs, hoạt động như thuốc ức chế phản ứng viêm. IL-35 đã được
chứng minh trong viêm phế nang thứ phát sau khi nhiễm cúm (Chen và ctv., 2016).
Các tế bào TH được chia thành hai nhóm phụ gồm các tế bào TH1 và TH2 dựa
trên cấu trúc cytokine khác nhau của chúng. Tế bào Th1 tạo ra IFN-γ và IL-2 và liên
quan chủ yếu đến đáp ứng miễn dịch tế bào, trong khi các tế bào Th2 tạo ra IL-4 và
IL-13 liên quan đến kích thích đáp ứng của tế bào B. Phân nhóm tế bào TCD4+ đặc
trưng có tên là tế bào T follicular helper (Tfh) có tác động hiệu quả đối với bộ nhớ
miễn dịch và tiêm chủng (Kreijtz và ctv., 2011).
Khi nhiễm vi-rút cúm, epitopes vi-rút kết hợp với phân tử MHC lớp I kích
hoạt các tế bào TCD8+ nguyên thủy trong các hạch bạch huyết. Việc kích hoạt dẫn
đến việc di chuyển của các tế bào này đến nơi chúng phát hiện các tế bào nhiễm vi-
24
rút cúm, loại bỏ chúng thông qua hoạt tính ly giải và ức chế sự sản sinh của vi-rút.
Hoạt động ly giải được thực hiện bởi các chất tiết perforin và granzyme. Màng tế
bào bị nhiễm sẽ bị chọc thủng bởi perforin, làm cho quá trình xâm nhập các
granzymes vào các tế bào được dễ dàng, cuối cùng là quá trình chết theo chương
trình - apoptosis. GrA (Granzyme) ngăn chặn sự nhân lên của vi-rút thông qua sự
tổng hợp protein của vi-rút và tế bào chủ (Domselaar và Bovenschen, 2011).
Tế bào T gây độc CTL (Cytotoxic T lymphocyte) đặc hiệu sau khi nhiễm vi-
rút được phát triển và bảo tồn theo sự điều tiết của các tế bào T, IL-17 và tế bào tua
gai (Dendritic cell), các cơ quan bạch huyết và tại vị trí nhiễm trùng (Geurtsvan
Kessel và ctv., 2009).
Miễn dịch tế bào bẩm sinh tạo nên hàng rào bảo vệ nhanh và đầu tiên chống
lại sự xâm nhập của vi-rút gây bệnh. Hàng rào miễn dịch tế bào này có tác dụng làm
chậm sự xâm nhiễm, giảm sự nhân lên của vi-rút, thúc đẩy miễn dịch thu được xảy
ra nhanh và mạnh hơn, giúp cơ thể nhanh chóng loại trừ vi-rút và hồi phục.
Các nghiên cứu của Saranya và ctv. (2013), Wang và ctv. (2016), Hayward và
ctv. (2015) đều ghi nhận vai trò của miễn dịch tế bào ở người nhiễm vi-rút cúm. Tế
bào lympho T gây độc (cytotoxic T lymphocytes - CTLs) bảo vệ người nhiễm vi-rút
cúm, làm giảm mức độ lâm sàng, tăng khả năng loại trừ vi-rút cúm khỏi cơ thể và
giúp người bệnh nhanh hồi phục. Saranya và ctv. (2013) còn cho rằng các vắc-xin
kích ứng được miễn dịch tế bào có thể tạo được miễn dịch chéo quan trọng ở vật
chủ được tiêm vắc-xin.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, kháng thể không phải là yếu tố duy nhất bảo
vệ gia cầm chống vi-rút cúm (Leung và ctv., 2013); Nghiên cứu của Van der Goot
và ctv. (2005) ghi nhận sự bảo hộ khi công cường độc liều cao vi-rút Cúm H7N7
độc lực cao ở những gia cầm đã được tiêm vắc-xin sau 1 tuần nhưng không phát
hiện được kháng thể đo bằng kỹ thuật HI.
Ngoài miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào cũng có vai trò bảo vệ gia cầm
chống lại vi-rút Cúm gia cầm chủng độc lực cao. Nghiên cứu của Seo và ctv.,(2001)
ghi nhận, gà con được tiêm tế bào lympho T thu được từ gà đã được tiêm vắc-xin
25
Cúm gia cầm H9N2 vẫn sống sót sau khi bị công cường độc bởi chủng vi-rút Cúm
gia cầm độc lực cao H5N1. Mặt khác, mức độ nhận diện các tế bào nhiễm vi-rút
Cúm gia cầm H5N1 hoặc H9N2 tuỳ thuộc vào hàm lượng tế bào lympho T hoặc
CD8+. Kết quả này cho thấy vai trò quan trọng của miễn dịch tế bào đối với bệnh
Cúm gia cầm và khả năng miễn dịch chéo của các tế bào lympho T trong bảo vệ gà
chống lại sự công cường độc chủng vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao H5N1.
1.6.3. Miễn dịch chéo đối với vi-rút Cúm gia cầm
Hiệu giá kháng thể HI thay đổi tuỳ theo loại kháng nguyên HA sử dụng trong
chuẩn độ. Nghiên cứu của Zeng và ctv. (2016) ghi nhận hiệu giá kháng thể HI thấp
hơn 4 và 8 lần khi chuẩn độ bằng vi-rút Cúm A khác chủng (chủng DK/DPRK/1/13
và chủng Swan/HeN/2/15) so với chủng gốc DK/GD/S1322/10. Điều này cho thấy
hiệu giá kháng thể HI không phải là chỉ số chắc chắn cho việc đánh giá hiệu quả
bảo hộ của vắc-xin và cần cẩn thận khi giải thích kết quả chuẩn độ kháng thể bằng
kỹ thuật HI với hiệu quả bảo hộ của vắc-xin trên thực tế.
Vắc-xin Cúm gia cầm có thể có bảo hộ chéo với các chủng vi-rút thuộc các
clade, thậm chí các subtype khác nhau (Seo và ctv., 2001; Kang và ctv., 2020). Tuy
nhiên mức độ bảo hộ chéo tuỳ thuộc vào mức độ tương đồng di truyền giữa chủng
vi-rút vắc-xin và chủng vi-rút công cường độc hoặc thực địa.
Nghiên cứu của Zeng và ctv. (2016) đánh giá hiệu quả vắc-xin vô hoạt Re-6
dựa trên kháng nguyên HA và NA chủng vi-rút Cúm A/duck/Guangdong/S1322/10
(DK/GD/S1322/10), H5N1 clade 2.3.2.1, trong bảo vệ gia cầm khi công cường độc
bằng các chủng vi-rút Cúm H5N1 clade 2.3.2.1, 2.3.4.4 và 7.2 đã ghi nhận hiệu quả
bảo hộ hoàn toàn đối với các chủng công cường độc thuộc clade 2.3.2.1, kém hiệu
quả hơn đối với clade 7.2 và hiệu quả rất kém đối với clade 2.3.4.4.
Mặc dù vắc-xin vô hoạt dựa trên kháng nguyên HA và NA chủng vi-rút Cúm
H5N1 clade 2.3.2.1 bảo hộ 80% gà bị công cường độc bởi chủng vi-rút Cúm A
clade 2.3.4.4, 20% gà còn lại vẫn bài thải vi-rút sau công độc, nghĩa là vắc-xin
không thể bảo hộ gà hoàn toàn khỏi nhiễm vi-rút Cúm A H5N1 clade 2.3.4.4, hay
nói khác hơn vắc-xin với kháng nguyên của chủng vi-rút Cúm A clade 2.3.2.1
26
không thể được sử dụng thể kiểm soát hoàn toàn bệnh Cúm gia cầm do vi-rút Cúm
A H5N1 clade 2.3.4.4.
Trong thực tế, chủng vi-rút Cúm gia cầm sử dụng trong vắc-xin thường khác
biệt so với chủng vi-rút Cúm gia cầm thực địa, điều này dẫn đến hiệu quả bảo hộ
của vắc-xin trên thực tế tiêm phòng không thể đạt được 100%.
1.6.4. Cơ chế né tránh miễn dịch của vi-rút Cúm gia cầm
- Né tránh miễn dịch tự nhiên
Protein NS1 góp phần vào đáp ứng miễn dịch tự nhiên thông qua việc ức chế
thụ thể RIG-1, cũng như làm thay đổi biểu hiện gien của tế bào vật chủ qua việc gắn
kết với yếu tố CPSF30 (cleavage polyadenylation specificity factor) (Pichlmair và
ctv., 2006).
Cả hai protein PB2 (đặc biệt trên những biến chủng của vi-rút Cúm chứa axít
aspartic tại vị trí số 9) và protein PB1-F2 (những biến chủng chứa serin tại vị trí 66)
cũng có vai trò trong né tránh miễn dịch tự nhiên qua việc ức chế sự sản xuất IFN-β
(Conenello và ctv., 2011).
Ngoài ra, vi-rút Cúm tuýp A ức chế sự sản xuất protein kinase R (PKR) có
chức năng kháng vi-rút. Để điều hòa sự sản xuất protein kinase R, protein NP của
vi-rút Cúm tương tác với phức hợp p58-hsp40 gây sự giải phóng protein p58, từ đó
gây ức chế protein kinase R (Sharma và ctv., 2011).
Vi-rút Cúm tuýp A cũng tương tác và né tránh các tế bào miễn dịch trong hệ
thống miễn dịch tự nhiên. Protein NS1 có thể ức chế sự trưởng thành của các tế bào
tua gai và gián tiếp ức chế sự đáp ứng của tế bào T CD8+. Vi-rút Cúm cũng có thể
nhiễm trực tiếp và tiêu diệt tế bào giết tự nhiên (Boliar và Chambers, 2010).
- Né tránh đáp ứng miễn dịch dịch thể
Có nhiều cơ chế khác nhau của vi-rút Cúm A né tránh đáp ứng miễn dịch dịch
thể. Vi-rút cúm thường xuyên biến đổi gien tích tụ và kết quả là hình thành nhiều
kiểu kháng nguyên H và N khác nhau, dẫn đến sự ra đời của chủng vi-rút cúm mới
mà kháng thể đối với các chủng vi-rút trước nó không nhận ra được. Trên những vi-
rút biến chủng, có sự đột biến trên cấu trúc gien HA tạo ra những thay thế axít amin
27
trong protein HA mà kháng thể trung hòa không còn nhận biết được. Hiện tượng
này được gọi là lệch kháng nguyên, tạo ra sự né tránh kháng thể (Rambaut và ctv.,
2008).
Nghiên cứu của Throsby và ctv. (2008) ghi nhận, biến chủng của vi-rút H5N1
được cấy truyền nhiều đời trên môi trường tế bào in vitro đã né tránh một phần đáp
ứng kháng thể trung hòa CR6261 đặc hiệu cho HA1 và HA2.
Trong một nghiên cứu gần đây của Thontiravong và ctv. (2012) cho thấy chim
cút cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tái tổ hợp gien của vi-rút Cúm A để
tạo ra những chủng vi-rút Cúm A mới, thoát khỏi hệ thống miễn dịch dịch thể.
1 2
Bình
thường
Hình 1.4. Trình diện kháng nguyên của vi-rút Cúm A qua MHC-I và cơ chế né
tránh đáp ứng miễn dịch tế bào
(Carolien và ctv., 2012)
Né tránh đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
Cơ chế né tránh miễn dịch qua trung gian tế bào của vi-rút Cúm chủ yếu tập
trung ở những vùng gien NP hơn những gien khác và né tránh chủ yếu tế bào T độc
(cytotoxic T cell). Sự thay đổi của một số axít amin trên những quyết định kháng
nguyên giúp vi-rút tránh né sự nhận diện của tế bào T độc (Berkhoff và ctv., 2005).
28
1.7. Một số nghiên cứu về vắc-xin Cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam
1.7.1. Một số nghiên cứu về vắc-xin Cúm gia cầm trên thế giới
Vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm đã được sử dụng ở nhiều quốc gia, căn cứ
vào các nghiên cứu và sử dụng trong thực tế, vắc-xin Cúm gia cầm có thể phân
thành 4 nhóm: Vắc-xin vô hoạt toàn phần, vắc-xin vô hoạt tiểu phần, vắc-xin vector
và vắc-xin DNA.
- Vắc-xin vô hoạt toàn phần: Phần lớn vắc-xin Cúm gia cầm đang lưu hành là
vắc-xin vô hoạt toàn phần, được chế tạo từ các chủng vi-rút cúm thực địa có độc lực
thấp, và một số ít loại vắc-xin sử dụng chủng vi-rút có độc lực cao. Các vắc-xin có
độ tương đồng kháng nguyên cao với chủng vi-rút gây bệnh sẽ bảo hộ lâm sàng rất
tốt cho gia cầm và làm giảm bài thải vi-rút. Để kịp thời tạo ra các dòng vi-rút được
sử dụng để sản xuất vắc-xin, có sự tương đồng kháng nguyên cao, công nghệ di
truyền ngược đã được sử dụng để tạo ra chủng vi-rút có gien HA và NA tương đồng
với chủng vi-rút thực địa, các thành phần khác được lấy từ chủng vi-rút có độc lực
thấp, như A/Puerto Rico/8/34 (PR8) có khả năng phát triển tốt trên phôi trứng, để
đảm bảo vắc-xin được sản xuất an toàn và với số lượng lớn (Li và ctv., 2018). Công
nghệ di truyền ngược đã được sử dụng để sản xuất vắc-xin thương mại cho gia cầm
ở Trung Quốc, Ai Cập, Việt Nam và nhiều quốc gia khác trong nhiều năm và gần
đây chủng vi-rút vắc-xin bằng công nghệ di truyền ngược đã được cấp phép lưu
hành tại Mỹ và Mexico (Chen, 2009, Kilany và ctv., 2016).
- Vắc-xin vô hoạt tiểu phần: Vắc-xin sử dụng 1 hoặc 2 protein kháng nguyên
của vi-rút cúm (chủ yếu là protein HA), thực hiện bằng cách chèn gien HA vào tế
bào nấm, thực vật, các vector vi-rút (baculovirus) (Ge và ctv., 2016) hoặc vi khuẩn
Escherichia coli (Farsad và ctv., 2016) để sản xuất HA của vi-rút cúm, sau đó được
nhũ hóa với dầu để tạo vắc-xin. Vắc-xin HA biểu hiện trên baculovirus gần đây đã
được cấp phép sử dụng ở Ai Cập (Suarez và Pantin-Jackwood, 2017).
- Vắc-xin vector: Vắc-xin sử dụng các vector vi-rút hoặc vi khuẩn sống mang
cDNA hoặc RNA mã hóa các kháng nguyên như HA, NA, M2 của vi-rút cúm. Hầu
hết các vắc-xin vector thương mại hiện nay là vắc-xin vector vi-rút biểu hiện protein
29
HA. Các vắc-xin vector có sẵn hiện nay như là vắc-xin vector đậu gà, vector HVT
(Herpesvirus of Turkey), vector Newcastle và vector alphavirus (Suarez và Pantin-
Jackwood, 2017). Vắc-xin vector có thể sử dụng cho gà 1 ngày tuổi ngay sau khi ấp
và cung cấp bảo hộ sớm cho gà với chi phí gây miễn dịch thấp. Tuy nhiên hiệu quả
bảo hộ của vắc-xin vector có thể bị ảnh hưởng do kháng thể mẹ truyền hoặc kháng
thể đang có sẵn của gà phản ứng với vector. Vắc-xin có thể cho hiệu quả bảo hộ tốt
nếu được tiêm nhắc lại bằng các loại vắc-xin vô hoạt khác sau 2-3 tuần.
- Vắc-xin DNA: chủ yếu sử dụng các plasmid DNA được chèn cDNA mã hóa
HA của vi-rút cúm. Vắc-xin này cung cấp bảo hộ thông qua việc thu nhận và biểu
hiện bởi các tế bào trình diện kháng nguyên hoặc bạch cầu đơn nhân để gây đáp ứng
miễn dịch. Vắc-xin DNA dựa trên gien HA vi-rút cúm cần có công nghệ hiện tại,
chi phí cao, hiệu quả bảo hộ của vắc-xin chưa tốt nếu chỉ sử dụng vắc-xin DNA mà
không kết hợp tiêm nhắc lại bằng vắc-xin vô hoạt (Hussein và ctv., 2016).
Theo OIE (2018), vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm cần đạt được các điều
kiện sau đây: (1) Thời điểm công cường độc đánh giá hiệu quả bảo hộ là ít nhất 3
tuần sau tiêm vắc-xin; (2) Chủng vi-rút Cúm gia cầm sử dụng để công cường độc
phải gây chết ít nhất 90% gia cầm không được tiêm vắc-xin; (3) Liều công cường
độc ở mức 106 liều trung bình gây chết phôi gà; (4) Tỷ lệ bảo hộ ở gia cầm được
tiêm vắc-xin khi bị công cường độc phải cao hơn 80%; (5) Gia cầm được tiêm vắc-
xin Cúm gia cầm phải giảm bài thải vi-rút công cường độc rõ rệt so với gia cầm
không được tiêm vắc-xin Cúm gia cầm qua xét nghiệm dịch phết hầu họng hoặc hậu
môn; (6) Hiệu giá kháng thể HI tối thiểu phải đạt ở mức 5log2 ở gà tiêm thực địa và
7log2 ở gà khi công cường độc thí nghiệm đánh giá bài thải vi-rút.
30
Bảng 1.1. Hiệu quả của một số loại vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm
STT
Loại vắc-xin
Lịch tiêm
Công cường độc
Tỷ lệ bảo hộ (%)
Bài thải vi-rút
Tham khảo
Loài
gia
cầm
Hiệu giá
kháng thể
HI (log2)
-
Chủng DKSH/04
Vịt
100% vịt tiêm vắc-
xin bảo hộ.
Không bài thải
vi-rút . Lô đối
chứng bài thải
vi-rút 3-5 ngày
3 tuần, IM; 0.5
ml chứa 4,6 µg
kháng nguyên
HA/liều
1
100% bảo hộ
Gà
A/Gs/Guangdong/
1/96
Bài thải vi-rút
đường miệng 3
ngày
Tian và ctv.
(2005), Qiao
và ctv. (2006)
Vắc-xin tái tổ hợp -
Re-1. HA và NA từ
A/Gs/Guangdong/1/
96
3 tuần, IM; 0.5
ml chứa 2,8 µg
kháng nguyên
HA/ liều
10 (3 tuần),
>4 (sau
tiêm 40
tuần)
100% bảo hộ
Chủng
DKSH/04
Ngỗn
g
10 (35 sau
tiêm 35
tuần)
Không bài thải
vi-rút 3 tuần sau
tiêm
3 tuần, 4 tuần
và 17 tuần, 4,6
µg kháng
nguyên HA/liều
7-8
100% bảo hộ
Gà
Giảm bài thải
101
Lee, Senne ,
Suarez (2004)
H5N2
(A/chicken/Puebla
/8623-607/94)
2 tuần, 4 tuần,
0.8 µg kháng
nguyên HA/liều
2
Vắc-xin vô hoạt
H5N2
A/CK/mexico/
232/94/CPA
8-9
100% bảo hộ
Gà
Giảm bài thải
104-5
H5N2
(A/chicken/Indone
sia/7/03
Swayne, Lee ,
Spackman
(2007)
3 tuần,6 tuần,
1,2 µg kháng
nguyên HA/liều
31
STT
Loại vắc-xin
Lịch tiêm
Công cường độc
Tỷ lệ bảo hộ (%)
Bài thải vi-rút
Tham khảo
Hiệu giá
kháng thể
HI (log2)
Loài
gia
cầm
Gà
1tuần,5 tuần
8-9
90-100%
Liu và ctv.
(2003)
H5N1
(A/CK/HK/86.3/0
2)
Dương tính dịch
khí quản,huyệt
và truyền qua
tiếpxúc
Gà
>11
86-100%
Webster và
ctv. (2006)
H5N1
(A/Chicken/Vietn
am/C58/04)
0,25-1,2 µg
kháng nguyên
HA/liều
Bài thải vi-rút
đường miệng 5
ngày
3
Vịt
>7
100%
Webster và
ctv. (2006)
H5N1
(A/Duck/Thailand
/71.1/04)
Không bài thải
vi-rút,bảo hộ
đến 4 tháng
Vắc-xin tái tổ hợp
H5N3,
A/Chicken/Vietnam/
C58/04
(H5N1) và
A/Duck/Germany/1
215/73
(H2N3
Gà
6,5-8,5
100% bảo hộ
4
Liu và ctv.
(2003)
H5N1
(A/CK/HK/86.3/0
2)
Giảm bài thải
vi-rút và lây
truyền
1-2 tuần, 1,2 µg
kháng nguyên
HA/liều, một
liều đơn
Vắc-xin tái tổ hợp
H5N3,
A/Goose/HK/437.4/
99
(H5N1) và
A/Duck/Germany/
1215/73 (H2N3)
Gà
-
100 %bảo hộ
5
Giảm bài thải
102,5-4,5
Bublot và ctv.
(2006)
H5N1
(A/CK/Vietnam/0
008/2004)
2,5, sau
công cường
độc 3 tuần
Vắc-xin tái tổ hợp
Fowlpox H5 Trovac,
A/turkey/Ireland/13
32
STT
Loại vắc-xin
Lịch tiêm
Công cường độc
Tỷ lệ bảo hộ (%)
Bài thải vi-rút
Tham khảo
Loài
gia
cầm
Hiệu giá
kháng thể
HI (log2)
7,6
78/83
(H5N8)
Gà
3-4 tuần
6
100% bảo hộ
Không bài thải
vi-rút
Qiao và ctv.
(2006)
H5N1
(A/Goose/Guangd
ong/1/96)
3,58
(1tuần), 7
(2 tuần), 3-
4 (40 tuần)
Vắc-xin tái tổ hợp
Fowlpox H5N1
A/Goose/Guangdon
g/1/96
(H5N1);
Gà
7
>8
100% bảo hộ
H5N1
(BHG/QH/O5)
Không bài thải
vi-rút
Ge và ctv.
(2007)
1 tuần, 0,16 µg
kháng nguyên
HA/liều
Vắc-xin tái tổ hợp
H5 NDV, A/Bar-
headed goose/
Qinghai/3/2005
Gà
3 tuần, 6 tuần
9-10
90% Bảo hộ
Giảm bài thải
104-5
Swayne, Lee,
Spackman
(2006)
H5N2
(A/chicken/Indone
sia/7/03)
8
Vắc-xin vô hoạt
H5N2,
A/duck/postdam/14
02/86
Vịt
7,69
100% bảo hộ
1 ngày tuổi, 4
tuần
Không bài thải
vi-rút
Beato và ctv.
(2007)
H5N1
(A/duck/Vietnam/
12/05
33
1.7.2. Một số nghiên cứu về vắc-xin Cúm gia cầm tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các vắc-xin Cúm gia cầm sử dụng cho tiêm phòng cho đàn gia
cầm chủ yếu là vắc-xin vô hoạt toàn phần. Năm 2006, Việt Nam lần đầu sử dụng
vắc-xin Re-1 (clade 0) để triển khai chương trình tiêm phòng quốc gia phòng bệnh
Cúm gia cầm H5N1 clade 1 và kết quả rất khả quan trong việc kiểm soát bệnh Cúm
gia cầm.
Giai đoạn 2007 - 2009, dịch Cúm gia cầm tái phát với sự lưu hành phổ biến
của vi-rút H5N1 clade 2.3.4, sau tiến hóa thành 2.3.4.1, 2.3.4.3 ở các tỉnh phía Bắc;
vi-rút H5N1 thuộc clade 1, clade 1.1 lưu hành chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, vắc-xin
Re-1 và Re-5 (clade 2.3.4) đã được sử dụng (Nguyễn Văn Cảm, 2012).
Giai đoạn 2010 - 2012, vi-rút cúm H5N1, clade 2.3.2 xuất hiện tại các tỉnh
phía Bắc, sau tiến hóa thành clade 2.3.2.1a, 2.3.2.1b và 2.3.2.1c (Nguyễn Thị Bích
Nga và Lê Thanh Hòa, 2012) trong khi đó vi-rút H5N1 clade 1.1, sau tiến hóa thành
1.1.1/1.1.2 vẫn lưu hành chủ yếu tại các tỉnh phía Nam. Tại các tỉnh phía Bắc sử
dụng vắc-xin Navet-Vifluvac thay thế vắc-xin Re-1/Re-5. Tại các tỉnh phía Nam
vắc-xin Re-1 vẫn được sử dụng do phù hợp với vi-rút clade 1.1.1/1.1.2 đang lưu
hành (Carrel và ctv., 2012).
Giai đoạn 2013 - 2014, vi-rút H5N1 clade 2.3.2.1b không còn xuất hiện, clade
2.3.2.1 c chiếm ưu thế trong các ổ dịch Cúm gia cầm được phân lập, đồng thời bắt
đầu có sự xâm nhập vi-rút Cúm gia cầm H5N6 tại các tỉnh giáp biên giới Trung
Quốc. Vắc-xin Re-6 được nhập khẩu để phòng bệnh H5N1 do vi-rút nhánh 2.3.2.1c.
Vắc-xin Cúm gia cầm được sử dụng chủ yếu giai đoạn này bao gồm Navet-
Vifluvac, Re-5 và Re-6 để phòng bệnh đối với vi-rút H5N6 clade 2.3.4.4 và H5N1
clade 2.3.2.1c (Cục Thú y, 2014).
Từ năm 2015 đến nay: có sự xâm nhập của vi-rút Cúm gia cầm H5N6 từ các
tỉnh biên giới phía Bắc đến các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải
miền Trung, riêng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 clade 2.3.2.1c vẫn lưu hành chủ yếu
tại các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ (Cục Thú y, 2019). Vắc-xin Cúm gia cầm
được sử dụng chủ yếu giai đoạn này bao gồm Navet-Vifluvac, Re-5, Re-6, Vắc-xin
34
NavetFluvac 2 với thành phần kháng nguyên gồm chủng NIBRG-14 thuộc clade 1
và chủng CDC-30 thuộc clade 2.3.2.1 để phòng bệnh đối với vi-rút H5N6 clade
2.3.4.4 và H5N1 clade 2.3.2.1c (Cục Thú y, 2020).
Kết quả thử nghiệm công cường độc đánh giá một số loại vắc-xin phòng bệnh
Cúm gia cầm do các phòng thí nghiệm của Cục Thú y trong thời gian qua cho thấy
các loại vắc-xin: Navet-Vifluvac, Navet-Fluvac 2, K-New-H5 có hiệu quả bảo hộ
với vi-rút Cúm gia cầm H5N1 nhánh 2.3.2.1c và H5N6 nhánh 2.3.4.4 (Cục Thú y,
2020).
Một trong những nghiên cứu quan trọng đó là nhập các chủng vi-rút từ các
phòng thí nghiệm tham chiếu về để sản xuất vắc-xin. Chủng vi-rút NIBRG-14 là
chủng vi-rút vắc-xin đã được Tổ chức Y tế thế giới cho phép sử dụng để làm vắc-
xin. Chủng vi-rút này do Viện Quốc gia về Tiêu chuẩn và Kiểm định sinh học
(NIBSC) - Anh tái tổ hợp từ 2 chủng virút Cúm A/Vietnam/1194/2004(H5N1) và
A/PR/8/34, trong đó gien mã hóa H5 (được cắt bỏ 4 axit amin mang tính kiềm) và
N1 lấy từ chủng vi-rút của Việt Nam, 6 gien còn lại lấy từ chủng A/PR/8/34.
Nguyễn Thị Lan Phương và Lê Văn Hiệp (2006), Lê Trần Bình (2007). Với chủng
vi-rút vắc-xin này, Công ty Navetco đã thực hiện đề tài nghiên cứu giai đoạn 2006 -
2012 để xây dựng qui trình sản xuất vắc-xin Cúm A/H5N1 nhũ dầu để phòng chống
bệnh Cúm gia cầm. Kết quả nghiên cứu cho thấy vắc-xin dùng chủng NIBRG-14
của Công ty Navetco tạo được hiệu giá kháng thể trung bình từ 3,5log2 - 3,8log2 ở
gà tiêm 1 mũi lúc 3 tuần tuổi và 6,3log2 - 6,7log2 ở gà tiêm 1 mũi lúc 4 tuần tuổi
(Nguyễn Văn Dung, 2007). Kết quả thử nghiệm cho thấy vắc-xin NIBRG-14 bảo hộ
được gia cầm chống lại clade 1 và 2.3.2.1a nhưng không bảo hộ được chống lại
2.3.2.1b (Đậu Huy Tùng, 2012).
Chủng vi-rút CDC-RG30 đã được nhập khẩu từ Trung tâm phòng chống Dịch
bệnh Quốc gia Hoa Kỳ. Chủng vi-rút CDC-RG30 mang gien HA và NA của chủng
A/Hubei/1/2010 và các gien PB2, PB1, PA, NP, M và NS của chủng vi-rút Cúm
A/PuertoRico/8/1934(H1N1). Kết quả phân tích kháng nguyên cho thấy, chủng
CDC-RG30 có sự tương đồng kháng nguyên với các chủng vi-rút clade 2.3.2.1c và
35
không tương đồng với các chủng vi-rút clade 1.1 và 2.3.4. Kết quả thử nghiệm công
cường độc cho thấy, vắc-xin CDC-RG30 có thể bảo hộ gà, vịt chống lại các vi-rút
clade 1.1 và 2.3.2.1c. Công ty Navetco đã sử dụng chủng vi-rút CDC-RG30 và
chủng vi-rút NIBRG-14 để nghiên cứu sản xuất vắc-xin nhị giá Navet-Fluvac 2
phòng bệnh Cúm gia cầm từ năm 2013 - 2018. Đề tài nghiên cứu đã được Bộ Khoa
học và Công nghệ nghiệm thu năm 2018. Vắc-xin Navet-Fluvac 2 được đánh giá có
hiệu quả phòng bệnh với các chủng vi-rút Cúm gia cầm lưu hành tại Việt Nam gồm
các nhánh 1.1, 2.3.2.1 a, 2.3.2.1 b, 2.3.2.1 c và vi-rút Cúm A/H5N6 (Cục Thú y,
2019).
Bên cạnh việc nghiên cứu sản xuất vắc-xin trong nước, nhiều loại vắc-xin
phòng bệnh Cúm gia cầm đã được nhập khẩu và đưa vào sử dụng. Giai đoạn 2007 -
2010, vắc-xin tái tổ hợp Re-5 (clade 2.3.4) được nhập khẩu từ Trung Quốc để phòng
bệnh đối với vi-rút Cúm A/H5N1 clade 2.3.4. Thử nghiệm trên gà cho thấy, với liệu
trình tiêm 1 mũi, tỉ lệ có kháng thể bảo hộ đạt thấp, nhưng với liệu trình tiêm 2 mũi
tỉ lệ có kháng thể bảo hộ trên 80%. Vắc-xin vô hoạt Nobilis Influenza H5N2
(Intervet, Hà Lan) và vắc-xin vô hoạt nhũ dầu chế từ chủng H5N2 (Weike, Trung
Quốc) cho hiệu giá kháng thể đạt cao từ 8,76log2 - 10log2 vào lúc 6 tuần tuổi sau
khi tiêm lần 1 (Tô Long Thành, 2006). Một số vắc-xin được đánh giá lại bằng thí
nghiệm công cường độc đối với các chủng vi-rút cúm đang lưu hành. Vắc-xin Re-1
có thể bảo hộ 80% gà chống lại các vi-rút clade 1, 100% gà đối với clade 2.3.4; vắc-
xin Re-5 có thể bảo hộ 90% gà chống lại vi-rút clade 1 và 2.3.4, 70% gà chống lại
vi-rút clade 2.3.2.1a và 0% với clade 2.3.2.1b (Nguyễn Văn Cảm, 2011). Vắc-xin
tái tổ hợp Re-6 (clade 2.3.2.1) nhập khẩu từ Trung Quốc được khảo nghiệm trên gà
có kết quả bảo hộ 70% chống lại clade 1.1, 100% chống lại 2.3.2.1a, 2.3.2.1b và
2.3.2.1c (Công ty Thuốc Thú y Trung ương I, 2013). Nhìn chung tất cả các vắc-xin
thương mại trên đều có hiệu quả bảo hộ tốt cho gia cầm trong từng thời gian nhất
định.
36
Bảng 1.2. Một số loại vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm được lưu hành tại Việt Nam
STT
Tên vắc-xin
Chủng vi-rút sử dụng trong
vắc-xin
Nước sản
xuất
H5N1, chủng NIBGR-14
Việt Nam
1
Navet-Vifluvac
(Tái tổ hợp, vô hoạt)
Việt Nam
2
Navet-Fluvac 2
(Tái tổ hợp, vô hoạt)
H5N1, chủng NIBGR-14 và
H5N1,A/Hubei/1/2010
(H5N1)-PR8-IDCDC-RG30
H5N2
Hà Lan
3
Nobilis influenza H5
(Vắc-xin vô hoạt)
Vectormune HTV AIV
H5N1, clade 1.1 và 2.3.2.1c
Mỹ
4
Vi-rút Cúm gia cầm H5
Mexico
5
K-New H5
(Tái tổ hợp phòng bệnh
Newcastle và Cúm)
H5N2
Đức
6
Volvac AI KV
Vắc-xin vô hoạt
Medivac AI
H5N1
Indonesia
7
Subtype H5N1, Strain Re-1
8
Subtype H5N1, Strain Re-5
9
Subtype H5N1, Strain Re-6
10
Vắc-xin tái tổ hợp vô
hoạt Re-1
(DAHUANONG)
Vắc-xin tái tổ hợp vô
hoạt Re-5
(DAHUANONG)
Vắc-xin tái tổ hợp vô
hoạt Re-6
(DAHUANONG)
Trung
Quốc
Subtype H5N1, Strain Re-5
11
Vắc-xin tái tổ hợp vô
hoạt Re-5 (QYH)
Subtype H5N1, Strain Re-6
12
Vắc-xin tái tổ hợp vô
hoạt Re-6 (QYH)
Subtype H5N1, Strain Re-5
13
Vắc-xin tái tổ hợp vô
hoạt Re-5 (HARBIN)
Subtype H5N1, Strain Re-6
14
Vắc-xin tái tổ hợp vô
hoạt Re-6 (HARBIN)
(Cục Thú y, 2020)
37
1.7.3. Hiệu lực của vắc-xin Cúm gia cầm và phương pháp đánh giá
Hiện tại chưa có vắc-xin nào có thể đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chí như hiệu
lực, an toàn, bền với nhiệt độ môi trường, giá rẻ, hiệu quả sau một liều tiêm (Peyre
và ctv., 2009). Ngoài ra, vắc-xin Cúm gia cầm cũng phải cho phép có thể phân biệt
được gia cầm được chủng ngừa vắc-xin và gia cầm nhiễm vi-rút tự nhiên.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN số 8685-9:2014 về quy trình kiểm nghiệm vắc-xin
vô hoạt phòng bệnh Cúm gia cầm như sau:
- Chuẩn bị động vật thí nghiệm: 10 con gà từ 2 - 3 tuần tuổi, khỏe mạnh, âm
tính với kháng thể kháng vi-rút Cúm gia cầm; 30 con gà từ 4 - 5 tuần tuổi, mẫn cảm,
khỏe mạnh, âm tính với kháng thể kháng vi-rút Cúm gia cầm; 45 con vịt hoặc ngan
từ 2 đến 3 tuần tuổi, mẫn cảm, khỏe mạnh, âm tính với kháng thể kháng vi-rút Cúm
gia cầm.
- Kiểm tra tính an toàn: Trên gà, tiêm cho 10 con gà từ 2 đến 3 tuần tuổi, mỗi
con 2 liều vắc-xin ghi trên nhãn. Trên vịt hoặc ngan: tiêm cho 10 con vịt hoặc ngan
từ 2 đến 3 tuần tuổi, mỗi con 2 liều vắc-xin ghi trên nhãn. Theo dõi động vật
thí nghiệm trong 14 ngày. Vắc-xin được coi là an toàn nếu tất cả gà/vịt/ngan sống
khỏe mạnh, phát triển bình thường và không có biến đổi bất thường về cục bộ hay
triệu chứng toàn thân.
- Kiểm tra hiệu lực bằng phương pháp trọng tài:
+ Đối với gà: Sử dụng 15 con gà khỏe từ 4 đến 5 tuần tuổi, chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Gồm 10 con gà, mỗi con được tiêm 1 liều vắc-xin ghi trên nhãn, theo
đường dưới da cổ; Nhóm 2: gồm 5 con gà làm đối chứng, không tiêm vắc-xin.
+ Đối với vịt, ngan: Sử dụng 15 vịt hoặc ngan khỏe từ 2 đến 3 tuần tuổi, chia
làm 2 nhóm: Nhóm 1: gồm 10 con vịt hoặc ngan, tiêm dưới da 2 liều vắc-xin (0,5
ml/con vào ngày tuổi thứ 14 và 1 ml vào ngày tuổi thứ 35); Nhóm 2: gồm 5 con vịt
hoặc ngan làm đối chứng, không tiêm vắc-xin.
Sau khi tiêm 21 ngày đối với gà, 14 ngày sau mũi tiêm cuối cùng đối với vịt
hoặc ngan, động vật ở lô được tiêm và lô đối chứng được thử thách với chủng vi-rút
Cúm gia cầm cường độc H5N1 hiện hành bằng phương pháp nhỏ mũi, liều
38
106 EID50/con. Theo dõi động vật thí nghiệm trong 10 ngày. Vắc-xin được coi là đạt
nếu: Ít nhất 80 % động vật ở lô được tiêm sống, không có bất kỳ biểu hiện nào của
bệnh Cúm gia cầm; ít nhất 80% động vật ở lô đối chứng chết.
- Kiểm tra hiệu lực bằng phương pháp thay thế: Sau khi tiêm 21 ngày đối với
gà, 14 ngày sau mũi thứ 2 đối với vịt/ngan, tất cả động vật được lấy máu, thu huyết
thanh làm phản ứng HI. Vắc-xin đạt tiêu chuẩn khi hiệu giá kháng thể trung bình
(GMT) của lô miễn dịch phải ≥4log2, trong khi đó lô đối chứng âm tính.
1.8. Tình hình bệnh và sử dụng vắc-xin Cúm gia cầm tại khu vực khảo sát
1.8.1. Tình hình chăn nuôi và bệnh Cúm gia cầm
Căn cứ số liệu của Cục Thú y tại Hội nghị xây dựng chuỗi liên kết và vùng an
toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu, tổ chức tại tỉnh Bình Phước tháng 4/2021, tổng
đàn gia cầm tại 8 tỉnh, thành thực hiện khảo sát là 91,25 triệu con, chiếm khoảng
18,25% tổng đàn gia cầm trong cả nước, trong đó các trang trại chăn nuôi gia cầm
tập trung chiếm khoảng 70% tổng đàn gia cầm của các tỉnh, thành.
Bảng 1.3: Tình hình chăn nuôi gia cầm tại các tỉnh khảo sát
Địa phương Tổng đàn gia cầm (triệu con)
Đồng Nai 32,6
Tiền Giang 17,7
Bình Dương 13,3
Long An 9
Bến Tre 8,1
Bà Rịa - Vũng Tàu 5,5
Tây Ninh 5,1
TP. Hồ Chí Minh 0,35
Tổng cộng 91,25
(Cục Thú y, 2021)
39
Tình hình bệnh Cúm gia cầm trong cả nước nói chung và các tỉnh thành khảo
sát trong giai đoạn 2013-2015 diễn biến phức tạp do sự xuất hiện các nhánh vi-rút
thuộc nhóm 2.3.2.1. Trong năm 2013 cả nước có 31 tỉnh thành phát sinh bệnh Cúm
gia cầm, trong đó có các tỉnh Tây Ninh, Tiền Giang, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu
và Đồng Nai . Năm 2014 cả nước có 33 tỉnh, thành xảy ra bệnh Cúm gia cầm, trong
đó có tác tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bến Tre và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Năm 2015 cả nước có 24 tỉnh, phát sinh bệnh Cúm gia cầm, trong đó có 13 tỉnh
phía Bắc do vi-rút Cúm A/H5N6, 11 tỉnh phía Nam do vi-rút Cúm A/H5N1, trong
khu vực khảo sát có các tỉnh Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Bến Tre.
Về chủng vi-rút gây bệnh Cúm gia cầm trong khu vực có sự lưu hành đan xen
nhiều nhánh vi-rút gây bệnh tại các tỉnh khảo sát gây khó khăn cho công tác phòng
chống dịch: Clade 1.1 được phát hiện tại Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền
Giang, Tây Ninh; clade 2.3.2.1a được ghi nhận tại Tây Ninh, Long An, Thành phố
Hồ Chí Minh; clade 2.3.2.1c ghi nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền
Giang (Cục Thú y, 2014).
Từ năm 2016 đến nay có sự xâm nhập của vi-rút Cúm gia cầm H5N6 từ các
tỉnh phía Bắc vào khu vực phía Nam. Đối với các tỉnh phía Nam bệnh Cúm gia cầm
chủ yếu do vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc clade 2.3.2.1c; bên cạnh đó đã ghi nhận các ổ
dịch cúm gia cầm do vi- rút Cúm A/H5N6 xảy ra trên địa bàn một số tỉnh: Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre (Cục Thú y, 2020).
Một số tỉnh đã xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Cúm gia cầm và
được Cục Thú y công nhận như : Đồng Nai (05 huyện: Trảng Bom, Thống Nhất,
Định Quán, Long Khánh và Vĩnh Cửu); Bình Dương (05 huyện: Phú Giáo, Bàu
Bàng, Dầu Tiếng, Bến Cát và Bắc Tân Uyên), Tây Ninh (01 huyện: Dương Minh
Châu). Các tỉnh đã hoàn chỉnh hồ sơ công nhận vùng an toàn dịch bệnh, chờ thẩm
định gồm có: Thành phố Hồ Chí Minh đăng ký vùng an toàn dịch bệnh Cúm gia
cầm trên phạm vi toàn Thành phố, 06 huyện của 03 tỉnh đã hoàn thiện hồ sơ, đang
tiến hành thẩm định công nhận vùng an toàn dịch bệnh. Trong đó, 02 huyện của tỉnh
40
Đồng Nai (Long Thành, Cẩm Mỹ), 03 huyện của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Châu
Đức, Phú Mỹ, Côn Đảo) và 01 huyện của tỉnh Bình Phước (Đồng Phú).
1.8.2. Tình hình sử dụng vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm
Việc lưu hành đan xen các clade vi-rút gây bệnh gây khó khăn trong việc chọn
lựa vắc-xin phù hợp để kiểm soát dịch bệnh, dẫn đến tình hình bệnh Cúm gia cầm
trong giai đoạn 2013-2015 có gia tăng so với các năm trước.
Về hiệu lực các loại vắc-xin đang lưu hành trong giai đoạn 2013 - 2015, được
Cục Thú y đánh giá như sau:
- Vắc-xin Navet-Vifluvac (Công ty Navetco): Tỷ lệ bảo hộ trên gà đạt 80% đối
với vi-rút H5N1 nhánh 1.1 và 2.3.2.1a; Tỷ lệ bảo hộ trên vịt đạt 90% với nhánh 1.1.
- Vắc-xin H5N1 Re-5 (Trung Quốc): Tỷ lệ bảo hộ trên gà đạt 90% đối với vi-
rút H5N1 nhánh 1.1; 100% đối với vi-rút H5N1 nhánh 2.3.2.1a; 30% đối với vi-rút
H5N1 nhánh 2.3.2.1b; 10% đối với vi-rút H5N1 nhánh 2.3.2.1c. Tỷ lệ bảo hộ trên
vịt đạt 100% đối với vi-rút H5N1 nhánh 1.1; 2.3.2.1a và 2.3.2.1b.
- Vắc-xin H5N1 Re-6 (Trung Quốc): Tỷ lệ bảo hộ trên gà đạt 50% đối với vi-
rút H5N1 nhánh 1.1; 100% đối với vi-rút H5N1 nhánh 2.3.2.1, 2.3.2.1b và 2.3.2.1c.
Tỷ lệ bảo hộ trên vịt đạt 100% đối với vi-rút H5N1 nhánh 1.1; 2.3.2.1a, 2.3.2.1b và
2.3.2.1c.
Về chủng loại vắc-xin Cúm gia cầm sử dụng, căn cứ tình hình lưu hành vi-rút
Cúm gia cầm đối với các tỉnh ghi nhận có lưu hành đan xen 2 nhánh vi-rút Cúm
A/H5N1 và Cúm A/H5N6 như Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến
Tre... cần sử dụng vắc-xin Navet-Fluvac 2 có khả năng bảo hộ đối với cả 2 nhánh
vi-rút lưu hành, đối với các tỉnh chỉ ghi nhận lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc
nhánh 2.3.2.1 c có thể sử dụng vắc-xin Navet-Vifluvac, Re-6, Navet-Fluvac 2 để
tiêm phòng.
Về quy trình tiêm phòng đối với các hộ nuôi gà quy mô nhỏ lẽ chỉ thực hiện
tiêm phòng 1 mũi tiêm, đối với thủy cầm thực hiện quy trình tiêm 2 mũi vắc-xin
cách nhau 14 ngày.
41
Đối với các trang trại nuôi gà thịt lông trắng có thời gian nuôi ngắn (40 - 45
ngày) đa số áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và giám sát lưu hành vi-rút
trong từng đợt chăn nuôi và không thực hiện tiêm phòng vắc-xin phòng bệnh Cúm
gia cầm.
Đối với các trang trại nuôi gà thịt lông màu đa số áp dụng các biện pháp an
toàn sinh học và kết hợp phòng bệnh bằng vắc-xin với quy trình tiêm 1 mũi vắc-xin
phòng bệnh Cúm gia cầm.
Đối với các trang trại nuôi gà đẻ trứng, nuôi gà giống kết hợp an toàn sinh học
và kết hợp phòng bệnh bằng vắc-xin với quy trình tiêm 2 mũi vắc-xin phòng bệnh
Cúm gia cầm, cách nhau 14 ngày và tái chủng định kỳ sau mỗi 6 tháng.
Đối với trang trại nuôi vịt thịt công nghiệp, thời gian xuất chuồng ngắn (Từ 48
- 52 ngày/mỗi đợt nuôi) áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và kết hợp phòng
bệnh bằng vắc-xin với quy trình tiêm 1 mũi vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm, thực
hiện giám sát lưu hành vi-rút sau mỗi đợt xuất chuồng.
Đối với loại hình nuôi vịt khai thác trứng, nuôi vịt chạy đồng phải áp dụng
nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh bằng vắc-xin với quy trình tiêm 2 mũi vắc-xin
phòng bệnh Cúm gia cầm, cách nhau 14 ngày và tái chủng định kỳ sau mỗi 6 tháng.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức lấy mẫu giám sát huyết thanh sau tiêm
phòng tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ (lấy 60 mẫu/xã hoặc 60 mẫu/huyện), riêng đối với
các trang trại thì thực hiện lấy mẫu giám sát định 1 lần/năm (60 mẫu/trại). Kết quả
giám sát cho thấy hiện nay các loại vắc-xin sử dụng phòng bệnh Cúm gia cầm là
phù hợp tình hình dịch tễ tại các địa phương; tỷ lệ đáp ứng miễn dịch của đàn gia
cầm luôn đạt trên 70% (Cục Thú y, 2021).
Kết quả giám sát lưu hành vi-rút Cúm gia cầm H5N1 tại các chợ kinh doanh
gia cầm sống tại các tỉnh khu vực khảo sát là 2,78%, điều này khẳng định nguy cơ
phát sinh bệnh Cúm gia cầm là khá cao (Cục Thú y, 2021).
42
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
- Trạm Chẩn đoán Xét nghiệm và Điều trị - Chi cục Chăn nuôi và Thú y
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Nghiên cứu Thú y - Công ty cổ phần Thuốc Thú y Trung ương
Navetco.
- Xí nghiệp chăn nuôi gà, xã An Phú, huyện Củ Chi.
- Trại vịt Nghĩa, xã Tân An Hội, huyện Củ Chi.
- Trại vịt trời anh Du, xã An Phú, huyện Củ Chi.
- Giải trình tự gen: Tại Công ty Macrogen, Hàn Quốc.
2.1.2. Thời gian: Từ tháng 01/2014 đến 12/2019
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Vi-rút Cúm A/H5N1 từ các mẫu bệnh phẩm trên gà, vịt, chim cút, chim trĩ
(não, lách, khí quản, phổi, vết phết dịch hầu họng) thu thập từ các trường hợp nghi
ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm tại Thành phố Hồ Chí Minh, các trường hợp gia cầm
nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm được gửi từ 7 tỉnh lân cận Thành phố Hồ Chí Minh đến
Chi cục Thú y Thành phố Hồ Chí Minh; mẫu trên gia cầm khỏe mạnh thu thập tại
cơ sở giết mổ gia cầm và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Gà, vịt, vịt trời được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Thú y - Công ty cổ phần
Thuốc Thú y Trung ương Navetco, Xí nghiệp Chăn nuôi gà - Công ty Chăn nuôi
chế biến thực phẩm Sài Gòn; Trại vịt Nghĩa, huyện Củ Chi.
- Đàn gà từ 7 tỉnh nhập về cơ sở giết mổ gia cầm tại Thành phố Hồ Chí Minh;
đàn gà, vịt được nuôi tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tại 5 huyện Củ Chi, Hóc Môn,
Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ.
- Vắc-xin Navet-Fluvac 2: Chứa 2 chủng (chủng NIBRG-14 thuộc clade 1 và
chủng CDC-30 thuộc clade 2.3.2.1a).
43
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm H5N1 tại Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận.
2. Nghiên cứu phả hệ giữa các chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 được thu thập
và giải trình tự với các chủng vi-rút sử dụng trong thành phần của vắc-xin Navet-
Fluvac 2.
3. Đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia
cầm tuýp A/H5N1, clade 2.3.2.1.
2.4. Vật liệu, hóa chất
- Khu vực nuôi thú thí nghiệm của Công ty Navetco được cách ly nghiêm
ngặt, khu vực công cường độc được kiểm soát chặt chẽ bằng các hệ thống lọc heppa
và tạo chênh áp âm tại trung tâm phòng công cường độc so với bên ngoài. Phòng
công cường độc được Cục Thú y đánh giá đạt cấp độ an toàn sinh học cấp độ 3.
- Vắc-xin Navet-Fluvac 2: Chứa 2 chủng (chủng NIBRG-14 thuộc clade 1 và
chủng CDC-30 thuộc clade 2.3.2.1a). Các chủng vi-rút vắc-xin được tiêm truyền
qua phôi trứng gà 9 - 10 ngày tuổi. Nước trứng chứa vi-rút được kiểm tra hiệu giá
vi-rút bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu (HA) và được vô hoạt bằng formalin.
Vắc-xin sử dụng chất bổ trợ miễn dịch là nhũ dầu.
- Chủng vi-rút cường độc: Chủng A/chicken/DL/NAVET 0293(14)/2013,
A/H5N1 nhánh 2.3.2.1c; A/duck/Vn0611/NAVET/2011 (H5N1, clade 2.3.2.1b);
chủng A/duck/VietNam/NCVD-1206/2012, A/H5N1 nhánh 2.3.2.1a (Công ty cổ
phần Thuốc Thú y Trung ương Navetco).
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Đánh giá tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1
2.5.1.1. Phương pháp thu thập mẫu xét nghiệm vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1
với các trường hợp gia cầm nghi ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm A/H5N1
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu (năm 2013 - 2015), chúng tôi tiến hành
phân tích mẫu đối với 63 trường hợp gia cầm, thủy cầm, chim trĩ có triệu chứng
nghi ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm như ủ rũ, bỏ ăn, mào, tích thâm tím, sệ cánh, liệt
44
chân, chân xuất huyết, có triệu chứng thần kinh, trong đó 11 trường hợp tại các hộ
chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và 52 trường hợp từ 7 tỉnh lân cận
gởi mẫu chẩn đoán xác định nguyên nhân gia cầm bệnh, chết.
Mẫu xét nghiệm kháng nguyên vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1: lấy khoảng 3 - 5
gram bệnh phẩm (não, phổi, khí quản, lách, ruột) của gia cầm bị bệnh, nghi mắc
bệnh. Mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8oC, vận chuyển về phòng xét nghiệm
trong vòng 24 giờ. Xử lý mẫu nghiền 1gram bệnh phẩm bằng cối chày sứ với dung
dịch PBS pH 7,2 theo tỉ lệ 1:10 thành huyễn dịch 10 %. Ly tâm ở tốc độ 8.000
v/phút min trong 15 giây. Thu dịch bệnh phẩm phía trên vào 2 ống 1,5 ml. Một ống
dùng cho xét nghiệm realtime RT-PCR (rRT-PCR), ống còn lại dùng làm mẫu lưu
bảo quản ở nhiệt độ - 80oC (TCVN 8400-26:2014)
2.5.1.2. Phương pháp đánh giá lưu hành vi-rút Cúm gia cầm tuýp
A/H5N1 trên đàn gia cầm tại Thành phố Hồ Chí Minh và 7 tỉnh lân cận
* Nguồn mẫu thu thập tại cơ sở giết mổ: Đàn gà từ các tỉnh nhập về cơ sở
giết mổ gia cầm An Nhơn tại Thành phố Hồ Chí Minh được xác định nguồn gốc căn
cứ vào Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất tỉnh do Chi cục Chăn nuôi và Thú y các
tỉnh cấp, thực hiện lấy mẫu theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT: Thực hiện 6
đợt lấy mẫu/mỗi đợt lấy mẫu chọn ngẫu nhiên 60 nguồn gà (60 trại khác nhau, căn
cứ nguồn gốc ghi trong chứng nhận kiểm dịch xuất tỉnh) của mỗi tỉnh. Nghiên cứu
tiến hành trong 3 năm (2013, 2014 và 2015), mỗi năm lấy mẫu khảo sát 2 đợt, mỗi
đợt lấy 60 mẫu/nguồn gà nhập về từ mỗi tỉnh.
Mẫu vết phết dịch hầu họng của 5 con gà trong cùng một trại được gộp thành
1 mẫu. Mẫu vết phết được bảo quản trong dung dịch bảo quản mẫu và trữ lạnh, vận
chuyển về phòng thí nghiệm để chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm bằng phương pháp
realtime RT-PCR. Phân bổ số mẫu cụ thể theo Bảng 2.1:
Bảng 2.1. Phân bổ số mẫu xét nghiệm vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trên gia cầm thu
tại cơ sở giết mổ gia cầm An Nhơn
Nguồn gốc mẫu
Số lượng mẫu /năm
Tổng cộng
45
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
120
Đồng Nai
120
120
360
120
Bình Dương
120
120
360
120
Long An
120
120
360
120
Tây Ninh
120
120
360
120
Tiền Giang
120
120
360
120
Bến Tre
120
120
360
120
Bà Rịa - Vũng Tàu
120
120
360
120
TP. Hồ Chí Minh
120
120
360
2.880
960
960
960
Tổng cộng
* Nguồn mẫu thu thập tại hộ chăn nuôi: Đàn gà, vịt tại các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ trên địa bàn 5 huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ,
Thành phố Hồ Chí Minh: Thực hiện 6 đợt lấy mẫu để khảo sát lưu hành vi-rút Cúm
gia cầm. Nghiên cứu tiến hành trong 3 năm (2013, 2014 và 2015), mỗi năm lấy mẫu
khảo sát 2 đợt, mỗi đợt lấy 30 mẫu trên gà và 30 mẫu trên vịt/các huyện khảo sát.
Mẫu vết phết dịch hầu họng từ 5 con gà hoặc vịt của cùng 1 hộ chăn nuôi được
gộp thành 1 mẫu; được bảo quản trong dung dịch bảo quản và trữ lạnh, vận chuyển
về phòng thí nghiệm để chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm A/H5N1 bằng phương pháp
realtime RT-PCR. Phân bổ số mẫu cụ thể theo (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Phân bổ mẫu khảo sát vi-rút Cúm gia cầm tại hộ chăn nuôi
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
STT Địa phương
Tổng
Gà
Vịt
Gà
Vịt
Gà
Vịt
1
Củ Chi
60
60
60
60
60
360
60
2
Hóc Môn
60
60
60
60
60
360
60
3
Bình Chánh
60
60
60
60
60
360
60
4
Nhà Bè
60
60
60
60
60
360
60
5
Cần Giờ
60
60
60
60
60
360
60
Tổng cộng
300
300
300
300
300
300
1.800
46
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ dương tính Cúm A/H5N1 theo loài gia cầm lấy mẫu,
theo thời gian; theo địa phương; tần suất xuất hiện các triệu chứng, bệnh tích
thường gặp trên các trường hợp dương tính Cúm A (H5N1) theo loài gia cầm.
Quy trình xử lý mẫu, tiến hành xét nghiệm thực hiện theo sơ đồ ở hình 2.1.
Hình 2.1. Quy trình xét nghiệm vi-rút Cúm A/H5N1 (TCVN 8400-26:2014)
(Phụ lục 1)
2.5.2. Nghiên cứu phả hệ, so sánh sự biến đổi vi-rút Cúm gia cầm
2.5.2.1. Phương pháp giải trình tự và phân tích gen HA
Trong giai đoạn 2013 - 2015, nghiên cứu ghi nhận tất cả các trường hợp gia
cầm dương tính Cúm A/H5N1 tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn Thành phố và các
47
trường hợp mẫu xét nghiệm dương tính với Cúm A/H5N1 của người chăn nuôi tại 7
tỉnh khảo sát gởi tại Trạm Chẩn đoán Xét nghiệm và Điều trị, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y Thành phố Hồ Chí Minh. Chọn ngẫu nhiên các mẫu vi-rút Cúm gia cầm
A/H5N1 theo nguyên tắc mỗi tỉnh, thành có ít nhất một mẫu, mỗi loài gia cầm có ít
nhất một mẫu để phân tích trình tự gien HA và xây dựng cây sinh dòng với các
chủng tham khảo.
Các bước thực hiện quy trình giải trình tự gien
Các primer và quy trình nhân bản gien HA Cúm gia cầm H5N1 để giải trình tự
được thực hiện theo quy trình nội bộ (không công bố) của CSIRO Livestock
Industries Australian Animal Health Laboratory, 2010.
Gien HA được khuếch đại theo 4 đoạn HA 10 , HA 20, HA 30 và HA 40 có
kích thước tương ứng 358bp, 747bp, 741bp và 741bp, sau khi giải trình tự được nối
lại thành gien HA hoàn chỉnh có kích thước 1.778 bp. Kiểm tra kích thước sản phẩm
khuếch đại bằng phương pháp điện di trên thạch 1%, chọn những mẫu có sản phẩm
khuếch đại gien HA có kích thước phù hợp gởi đến Công ty Macrogen, Hàn Quốc
giải trình tự gien.
2.5.2.2 Phương pháp phân tích mức độ tương đồng với chủng tham chiếu
Kết quả giải trình tự được xử lý và phân tích bằng phần mềm Sequencher
5.4.6 (Genecodes). Trình tự nucleotide và axít amin của các mẫu được phân tích, so
sánh với các trình tự tham khảo đã công bố trên Ngân hàng gien bằng phần mềm
48
BioEdit 7.2.6 (Hall, 1999). Tiến hành phân tích trình tự axít amin tại vị trí cắt của
protein HA và so sánh sự khác biệt của các chủng vi-rút Cúm gia cầm phân lập
được với các chủng vi-rút Cúm gia cầm tham khảo.
Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ tương đồng nucleotide và axít amin giữa các
chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 phân lập với các chủng vi-rút tham khảo, các
chủng vi-rút sử dụng trong thành phần vắc-xin Navet fluvac 2.
2.5.2.3. Phương pháp xây dựng cây phả hệ
Tiến hành xây dựng cây phả hệ dựa trên trình tự nucleotide của gien HA của
các chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 được phân lập với các chủng vi-rút đang được
sử dụng làm vắc-xin, các chủng vi-rút Cúm gia cầm đang lưu hành tại Việt Nam và
trên thế giới. Các chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 tham khảo được phân lập từ
nhiều nguồn vật chủ khác nhau (người, gà, vịt, ngỗng,…) tại Việt Nam, Trung
Quốc, Lào, Hồng Kông, Campuchia,… đã được công bố trên Ngân hàng gien.
Trong đó có 2 chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 tại Việt Nam mới nhất, thuộc clade
2.3.2.1c, được công bố trên Ngân hàng gien vào năm 2019: chủng
A/duck/Vietnam/HU12-1542/2019 (MT200019) và A/duck/Vietnam/HU12-
1572/2019 (MT200027) (Bảng 2.3). Phân tích trình tự nucleotide gien HA và xây
dựng cây di truyền theo phương pháp Neighbor - Joining, bằng phần mềm MEGA
6.06. Chỉ số bootstrap được tính toán dựa trên 1.000 lần lặp lại.
Bảng 2.3. Danh sách các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 tham khảo trong phân tích so
sánh trình tự gien và mối quan hệ phả hệ
Tên chủng
Loài
mắc
Nơi phân
lập
Phân
nhánh
ST
T
Năm
phân
lập
Số đăng
ký ngân
hàng gien
Gà
2013
Đắk lắk
-
1
A/chicken/DL/NAVET 0292
(14)/2013
2.3.2.1c
Vịt
2017
Bắc Ninh
-
2
A/duck/Vietnam/BacNinh/NC
VD-17A261/2017
2.3.2.1c
A/reassortant/USCDC_RG30
-
-
-
2.3.2.1a
3
Vắc-
xin
A/reassortant/NIBRG-14
-
-
-
1
4
Vắc-
xin
49
Tên chủng
Loài
mắc
Nơi phân
lập
Phân
nhánh
ST
T
Năm
phân
lập
Số đăng
ký ngân
hàng gien
Vịt
2012
Việt Nam
EPI424362
2.3.2.1a
5
A/duck/Vietnam/NCVD-
1206/2012
Vịt
2012
Việt Nam
EPI425440
2.3.2.1a
6
A/duck/Vietnam/NCVD-
1210/2012
Vịt
2011
Việt Nam
EPI425200
2.3.2.1b
7
A/duck/Vietnam/NCVD129-
7/2011
Vịt
2011
Việt Nam KR732414 2.3.2.1 b
8
A/duck/Vietnam/NCVD-
672/2011
Vịt
2011
Việt Nam
EPI425931
9
A/duck/Vietnam/NCVD-
1544/2012
2.3.2.1 c
10
Vịt
2011
Việt Nam
EPI424984
2.3.2.1c
A/duck/Vietnam/NCVD-
1584/2012
11 A/Vietnam/HN31432M/2008
Người
2008
Việt Nam HM114617
2.3.4.2
Vịt
2019
Việt Nam MT200019
2.3.2.1c
12
A/duck/Vietnam/HU12-
1542/2019
Vịt
2019
Việt Nam MT200027
2.3.2.1c
13
A/duck/Vietnam/HU12-
1572/2019
Vịt
2007
Việt Nam CY030383
2.3.4.3
14
A/chicken/Vietnam/NCVD-
20/2007
15 A/Vietnam/UT31412II/2008
Người
2008
Việt Nam HM114601
2.3.4.3
Gà
2008
Việt Nam
FJ842476
7.1
16
A/chicken/Vietnam/NCVD-
016/2008
Gà
2008
Việt Nam KR732465
7.1
17
A/chicken/Vietnam/NCVD-
03/2008
Gà
2008
Việt Nam
FJ842480
7.2
18
A/chicken/Vietnam/NCVD-
093/2008
19 A/Vietnam/1194/2004
Người
2004
Việt Nam
EF541402
1
20 A/Viet_Nam/HN30408/2005
Người
2005
Việt Nam
EF456803
1
21
Vịt
2012
Việt Nam AB727935
1.1.1
A/duck/Vietnam/OIE-
0062/2012
22 A/Cambodia/S1211394/2008
Người
2008
Việt Nam HQ200596
1.1.1
23
Ngan
2012
Việt Nam AB728619
1.1.2
A/muscovy_duck/Vietnam/OIE
-0043/2012
50
Tên chủng
ST
T
Loài
mắc
Nơi phân
lập
Phân
nhánh
Năm
phân
lập
Số đăng
ký ngân
hàng gien
24 A/chicken/Lao/LH2/2010
Gà
2010
Lào
CY098304
2.3.4.1
25 A/Cambodia/V0219301/2011
Người
2011
Campuchia
JN588806
1.1.2
26 A/duck/Hunan/8/2008
Vịt
2008
GU182166
2.3.2.1a
Trung
Quốc
27 A/Hubei/1/2010
Người
2010
CY098758
2.3.2.1a
Trung
Quốc
28
Gà
2011
Bangladesh
JN795924
2.3.4.2
A/chicken/Bangladesh/11rs198
4-30/2011
29
Gà
2018
Lào
MN453573
2.3.2.1c
A/chicken/Laos/NL-
1942888/2018
30 A/chicken/Hebei/A-8/2009
Gà
2009
HM172081
7.2
Trung
Quốc
31 A/Goose/Guangdong/1/96
Ngỗng
1996
AF144305
0
Trung
Quốc
32 A/Hong_Kong/156/97
Người
1997
Hồng Kông AF036356
0
33 A/Hong_Kong/6841/2010
Người
2010
Hồng Kông HQ636461
2.3.2.1c
34 A/Hunan/1/2009
Người
2009
CY098723
2.3.4.1
Trung
Quốc
2.5.3. Đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm
gia cầm clade 2.3.2.1
2.5.3.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2
Thí nghiệm được thực hiện dựa theo hướng dẫn của Tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN số 8685-9:2014 về quy trình kiểm nghiệm vắc-xin vô hoạt phòng bệnh Cúm
gia cầm, cụ thể như sau:
* Thí nghiệm 1 (thực hiện trên gà)
- Gà giống Lương Phượng, 250 con, 2 tuần tuổi, khỏe mạnh, chưa tiêm phòng
vắc-xin Cúm gia cầm. Gà được nuôi tại Trung tâm Thú y, xã Nhuận Đức, huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Gà 2 tuần tuổi, được chọn ngẫu nhiên, chia làm 3 lô,
bố trí như sau:
Bảng 2.4. Bố trí thí nghiệm đánh giá an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà
51
Diễn giải Lô 1
( Tiêm 1 liều) Lô 2
(Tiêm 2 liều) Lô 3
( Đối chứng)
Số lượng gà (con) 100 100 50
- Liều vắc-xin tiêm/con 1ml/con 0,5ml/con
- Số lần tiêm 1
- Vị trí, đường tiêm 2
(cách nhau 2 tuần)
1/3 phía sau cổ,
tiêm dưới da 1/3 phía sau cổ,
tiêm dưới da
* Thí nghiệm 2 ( Thực hiện trên vịt)
- Vịt siêu thịt, 285 con, 2 tuần tuổi, khỏe mạnh, chưa tiêm phòng vắc-xin Cúm
gia cầm. Vịt được nuôi tại trại vịt Nghĩa, ấp Mũi lớn 1, xã Tân an hội, huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Vịt được chọn ngẫu nhiên chia ra làm 3 lô, bố trí như
sau:
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm đánh giá an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt
Diễn giải Lô 1
( Tiêm 1 liều) Lô 2
(Tiêm 2 liều) Lô 3
( Đối chứng)
Số lượng vịt (con) 185 50 50
- Liều vắc-xin/con 1ml/con 0,3ml/con
- 1 Số lần tiêm 1
- Vị trí, đường tiêm 1/3 phía sau cổ,
tiêm dưới da 1/3 phía sau cổ,
tiêm dưới da
* Thí nghiệm 3 ( thực hiện trên vịt trời)
- Vịt trời, 100 con, 7 tuần tuổi, khỏe mạnh, chưa tiêm vắc-xin Cúm gia cầm,
được nuôi tại Trại vịt trời của Ông Du. Vịt trời được chia làm 3 lô, bố trí như sau :
Bảng 2.6. Bố trí thí nghiệm đánh giá an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt
trời
Diễn giải Lô 1
( Tiêm 1 liều) Lô 2
(Tiêm 2 liều) Lô 3
( Đối chứng)
52
20 Số lượng vịt trời (con) 60 20
Liều vắc-xin/con 1ml/con 0,3ml/con -
1 Số lần tiêm 1 -
Các lô gà, vịt, vịt trời thí nghiệm và đối chứng được nuôi nhốt cùng nhau,
Vị trí, đường tiêm - 1/3 phía sau cổ,
tiêm dưới da 1/3 phía sau cổ,
tiêm dưới da
trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc. Sau khi tiêm, các lô gà, vịt thí
nghiệm được theo dõi trong 3 tuần, quan sát tình trạng sức khỏe gia cầm lô thí
nghiệm, lô đối chứng và kiểm tra bệnh lý tại vị trí tiêm. Trong trường hợp có gia
cầm bệnh hoặc chết phải tiến hành mổ khám, lấy mẫu xét nghiệm để xác định
nguyên nhân chết.
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Trạng thái sức khoẻ gà, vịt, vịt trời thí nghiệm trước và sau tiêm: các dấu
hiệu bỏ ăn, ủ rũ, chết 1 - 5 ngày sau tiêm phòng.
+ Phản ứng ở vị trí tiêm, thời gian xuất hiện.
2.5.3.2. Đánh giá đáp ứng kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin Navet -Fluvac 2
* Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu giá kháng thể HI trên gà
Gà giống Lương Phượng, 190 con, 2 tuần tuổi, khỏe mạnh, chưa tiêm phòng
vắc-xin Cúm gia cầm. Thí nghiệm được bố trí gồm 3 lô, được bố trí như sau:
+ Lô thí nghiệm 1, tiêm 1 mũi vắc-xin: 100 con gà, 2 tuần tuổi, chọn ngẫu
nhiên 30 con gà để lấy mẫu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trước khi tiêm phòng;
toàn bộ 100 con gà được tiêm vắc-xin liều 0,5 ml/con. Ở thời điểm 3 tuần sau tiêm
phòng, chọn ngẫu nhiên 30 con gà, lấy máu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI.
+ Lô thí nghiệm 2, tiêm 2 mũi vắc-xin: 40 con gà, 2 tuần tuổi, chọn ngẫu nhiên
30 con gà để lấy mẫu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trước khi tiêm phòng; toàn bộ
40 con gà được tiêm vắc-xin với liều 0,5 ml/con. Sau tiêm 2 tuần, chọn ngẫu nhiên
30 con gà để lấy máu kiểm tra đáp ứng kháng thể; sau đó toàn bộ 40 con gà được
tiêm nhắc lại vắc-xin với liều 0,5 ml/con. Ở thời điểm 3 tuần sau mũi 2, chọn ngẫu
53
nhiên 30 con gà được lấy máu kiểm tra kháng thể, bằng phương pháp HI.
+ Lô đối chứng: 50 gà không tiêm vắc-xin, dùng làm đối chứng. Gà thí
nghiệm và đối chứng được nuôi trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc,
chọn ngẫu nhiên 10 con gà để lấy mẫu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI cùng thời
điểm với các lô thí nghiệm.
Sơ đồ 2.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá đáp ứng kháng thể trên gà sau tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2
* Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu giá kháng thể HI trên vịt
Vịt siêu thịt, 235 con, 2 tuần tuổi, khỏe mạnh, chưa tiêm phòng vắc-xin Cúm
gia cầm. Thí nghiệm được bố trí gồm 3 lô, được bố trí như sau:
+ Lô thí nghiệm 1 tiêm 1 mũi vắc-xin: 135 con vịt siêu thịt, chọn ngẫu nhiên
30 con vịt để lấy mẫu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trước khi tiêm phòng; toàn bộ
135 con vịt được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 với liều 0,5 ml/con. Sau tiêm phòng
2 tuần, chọn ngẫu nhiên 35 con vịt để lấy máu kiểm tra đáp ứng kháng thể. Ở thời
điểm 5 tuần sau tiêm phòng, chọn ngẫu nhiên 25 con vịt được lấy máu kiểm tra hiệu
giá kháng thể bằng phương pháp HI.
+ Lô thí nghiệm 2 tiêm 2 mũi vắc-xin: 50 con vịt, chọn ngẫu nhiên 30 con vịt
để lấy mẫu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trước khi tiêm phòng; toàn bộ 50 con vịt
được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 liều 0,5 ml/con. Ở thời điểm 2 tuần sau tiêm
phòng, chọn ngẫu nhiên 25 con vịt lấy máu kiểm tra kháng thể, đồng thời tiêm lặp
lại mũi 2 cho toàn bộ đàn vịt thí nghiệm với liều 0,5 ml/con. Ở thời điểm 3 tuần sau
tiêm phòng mũi 2, chọn ngẫu nhiên 25 con vịt lấy máu kiểm tra hiệu giá kháng thể
bằng phương pháp HI.
54
+ Lô đối chứng: 50 vịt, dùng làm đối chứng như động vật chỉ báo. Vịt thí
nghiệm và đối chứng được nuôi nhốt cùng nhau, trong cùng một điều kiện nuôi
dưỡng và chăm sóc, chọn ngẫu nhiên 10 con vịt để lấy mẫu kiểm tra hiệu giá kháng
thể HI cùng thời điểm với các lô thí nghiệm.
Sơ đồ 2.2. Bố trí thí nghiệm đánh giá đáp ứng kháng thể trên vịt sau tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2
* Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu giá kháng thể HI trên vịt trời
Vịt siêu thịt, 80 con vịt trời, 7 tuần tuổi, khỏe mạnh, chưa tiêm phòng vắc-xin
Cúm gia cầm. Thí nghiệm được bố trí gồm 3 lô, được bố trí như sau:
+ Lô thí nghiệm 1 tiêm 1 mũi vắc-xin: 30 con vịt trời, được lấy mẫu kiểm tra
hiệu giá kháng thể HI trước khi tiêm phòng; toàn bộ số vịt trời được tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 với liều 0,3 ml/con. Sau tiêm phòng 2 tuần, chọn ngẫu nhiên 20 con
vịt trời để lấy máu kiểm tra đáp ứng kháng thể. Ở thời điểm 5 tuần sau tiêm phòng,
chọn ngẫu nhiên 20 con vịt trời lấy máu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI.
+ Lô thí nghiệm 2 tiêm 2 mũi vắc-xin: 30 con vịt trời, được lấy mẫu kiểm tra
hiệu giá kháng thể HI trước khi tiêm phòng; toàn bộ 30 con vịt được tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 liều 0,3 ml/con. Ở thời điểm 2 tuần sau tiêm phòng, chọn ngẫu
nhiên 20 con vịt trời lấy máu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI, đồng thời tiêm lặp lại
mũi 2 cho toàn bộ đàn vịt trời thí nghiệm với liều 0,5 ml/con. Ở thời điểm 3 tuần
55
sau tiêm phòng mũi 2, chọn ngẫu nhiên 20 con vịt trời lấy máu kiểm tra hiệu giá
kháng thể bằng phương pháp HI.
+ Lô đối chứng : 20 vịt trời, dùng làm đối chứng, vịt trời lô thí nghiệm và đối
chứng được nuôi trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc, chọn ngẫu
nhiên 10 con vịt trời để lấy mẫu kiểm tra hiệu giá kháng thể HI cùng thời điểm với
các lô thí nghiệm.
Sơ đồ 2.3. Bố trí thí nghiệm đánh giá đáp ứng kháng thể trên vịt trời sau tiêm
phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Hiệu giá kháng thể HI của đàn gà, vịt, vịt trời ở thời điểm trước khi tiêm
phòng; 2 tuần sau khi tiêm phòng vắc-xin mũi 1, 3 tuần sau khi tiêm phòng mũi 2.
+ Chỉ số GMT (Geometric Mean Titer) đánh giá miễn dịch quần thể đàn gia
cầm thí nghiệm. Hiệu giá kháng thể trung bình GMT: được tính theo công thức (Hồ
Thị Việt Thu, 2012) và (Trần Ngọc Bích, 2014):
GMT = Antilog [∑log2(mshg)/n]
Trong đó:
mshg: mẫu số hiệu giá của mẫu dương tính theo kỹ thuật HI
n : tổng số mẫu dương tính
2.5.3.3. Đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc-xin Navet Fluvac 2 bằng phương
pháp công cường độc
56
Tại thời điểm nghiên cứu, các chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 clade
2.3.2.1a, 2.3.2.1b, 2.3.2.1c hiện diện và gây bệnh chủ yếu tại các tỉnh khảo sát. Vì
thế nghiên cứu công cường độc đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-
Fluvac 2 được thực hiện với các chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1, clade
2.3.2.1a, 2.3.2.1b, 2.3.2.1c tùy theo loài vật thí nghiệm.
Địa điểm công cường độc thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu, Công ty
NAVETCO, được đánh giá an toàn sinh học cấp độ 3, đảm bảo an toàn sinh học tổ
chức thí nghiệm. Công cường độc qua đường nhỏ mắt, nhỏ mũi với liều 106 EID50/
con đối với gà và 107 EID50/con đối với vịt (Đậu Huy Tùng và ctv, 2012).
* Bố trí thí nghiệm trên gà:
- Bố trí 4 lô thí nghiệm, trong đó từ lô 1 đến lô 3, chọn ngẫu nhiên mỗi lô 15
con gà được tiêm phòng 1 liều vắc-xin Navet-Fluvac 2 trong thí nghiệm kiểm tra
hiệu giá kháng thể HI, riêng lô thí nghiệm 4 chọn 15 con gà được tiêm phòng 2 mũi
vắc-xin cách nhau 2 tuần.
- Lô đối chứng: Chọn 20 con gà chưa được tiêm phòng từ lô đối chứng trong
thí nghiệm đánh giá hiệu giá kháng thể HI sau tiêm phòng ở mục 2.5.3.2. và phân
thành 4 lô đối chứng, mỗi lô đối chứng gồm 5 con gà, được nuôi từng khu vực
riêng biệt và cùng điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng với lô thí nghiệm tương ứng.
Bảng 2.7. Bố trí thí nghiệm công cường độc trên gà được tiêm vắc-xin Navet-
Fluvac 2
Thí nghiệm Lô thí nghiệm
Số gà công
cường độc
15 Clade vi-rút
công cường độc
2.3.2.1ª
Thí nghiệm 1 5 2.3.2.1ª
15 2.3.2.1b
Thí nghiệm 2 5 2.3.2.1b
15 2.3.2.1c Thí nghiệm 3 Lô TN (gà tiêm 1
mũi vắc-xin)
Lô ĐC (gà không
tiêm vắc-xin)
Lô TN (gà tiêm 1
mũi vắc-xin)
Lô ĐC (gà không
tiêm vắc-xin)
Lô TN (gà tiêm 1
mũi vắc-xin)
57
Thí nghiệm Lô thí nghiệm
Số gà công
cường độc
5 Clade vi-rút
công cường độc
2.3.2.1c
15 2.3.2.1c
Thí nghiệm 4 5 2.3.2.1c Lô ĐC (gà không
tiêm vắc-xin)
Lô TN (gà tiêm 2
mũi vắc-xin)
Lô ĐC (gà không
tiêm vắc-xin)
Thời điểm công cường độc là 3 tuần sau khi tiêm phòng mũi 1 đối với gà
được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 theo quy trình 1 mũi (lô 1, 2 và 3); và tại thời
điểm 3 tuần sau khi tiêm mũi 2 đối với gà được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 theo
quy trình 2 mũi (lô 4).
* Bố trí thí nghiệm trên vịt :
- Lô thí nghiệm: Chọn 45 con vịt được tiêm phòng 2 mũi vắc-xin Navet-
Fluvac 2. Số vịt trên được phân thành 3 lô thí nghiệm mỗi lô thí nghiệm có 15 con
vịt .
- Lô đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 15 con vịt chưa được tiêm phòng. Số vịt này
được chia làm 3 lô đối chứng, mỗi lô 5 con vịt.
Các lô vịt thí nghiệm và vịt đối chứng tương ứng sẽ được công cường độc với
vi-rút Cúm gia cầm nhánh 2.3.2.1a, 2.3.2.1b, 2.3.2.1c. Thời điểm công cường độc là
3 tuần sau khi tiêm phòng mũi 2.
Bảng 2.8. Bố trí thí nghiệm công cường độc trên vịt được tiêm vắc-xin Navet-
Fluvac 2
Thí nghiệm Lô thí nghiệm Số vịt công
cường độc Clade vi-rút
công cường độc
Lô TN (vịt tiêm 2 mũi vắc-xin) 15 2.3.2.1a
Thí nghiệm 1
Lô ĐC (vịt không tiêm vắc-xin) 5 2.3.2.1a
Lô TN (vịt tiêm 2 mũi vắc-xin) 15 2.3.2.1b
Thí nghiệm 2
Lô ĐC (vịt không tiêm vắc-xin) 5 2.3.2.1b
15 2.3.2.1c Thí nghiệm 3 Lô TN (vịt tiêm 2 mũi vắc-xin)
58
Thí nghiệm Lô thí nghiệm Số vịt công
cường độc Clade vi-rút
công cường độc
Lô ĐC (vịt không tiêm vắc-xin) 5 2.3.2.1c
* Bố trí thí nghiệm trên vịt trời:
- Lô thí nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 15 con vịt trời được tiêm phòng 2 mũi vắc-
xin Navet-Fluvac 2 từ thí nghiệm đánh giá hiệu giá kháng thể HI.
- Lô đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 5 con vịt trời chưa được tiêm phòng từ lô
đối chứng trong thí nghiệm đánh giá hiệu giá kháng thể HI sau tiêm phòng.
Chủng vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc clade 2.3.2.1 c được sử dụng để công độc.
Bảng 2.9. Bố trí thí nghiệm công cường độc trên vịt trời được tiêm vắc-xin Navet
Fluvac 2
Thí nghiệm Lô thí nghiệm Số vịt trời
công
cường độc Clade vi-rút
công cường
độc
Lô TN (vịt trời tiêm 2 mũi vaccin) 15 2.3.2.1c
Thí nghiệm
Lô ĐC (vịt trời không tiêm vaccin) 5 2.3.2.1c
*Các chỉ tiêu theo dõi
- Hiệu giá kháng thể HI thời điểm 3 tuần sau khi gia cầm (gà, vịt, vịt trời)
được tiêm phòng mũi 1, mũi 2, trước và sau khi công cường độc 10 ngày.
- Tỷ lệ gia cầm bệnh, tỷ lệ gia cầm chết sau công cường độc, tỷ lệ gia cầm bảo
hộ sau khi công cường độc đối với các nhánh vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1/2.3.2.1
a, 2.3.2.1 b và 2.3.2.1 c.
- Tỷ lệ gia cầm bài thải vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 ở lô thí nghiệm và lô đối
chứng tại thời điểm 3 ngày sau khi công cường độc.
2.5.3.4. Đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet Fluvac 2 ở gia cầm được
tiêm vắc-xin
Nhằm đánh giá độ dài miễn dịch sau khi tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2
trên gà và vịt, so sánh với các loại vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm đã được cấp
phép lưu hành.
59
Đối với gà, khảo sát độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 được tiến
hành với cả 2 quy trình: gà được tiêm 1 mũi vắc-xin và 2 mũi vắc-xin.
Đối với vịt, đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 chỉ được
thực hiện với vịt được tiêm 2 mũi vắc-xin. Thí nghiệm được bố trí như sau (Bảng
2.10):
Bảng 2.10. Bố trí thí nghiệm đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet Fluvac 2
Lô thí
nghiệm Công cường
độc Loài
gia
cầm Tiêm
phòng
1 mũi Tiêm
phòng
2 mũi 5 6 4 1 Thời điểm lấy mẫu xét
nghiệm hiệu giá kháng thể
HI sau tiêm phòng
3
2
(Tháng)
Lô TN1 - 15 15 15 15 15 15 15
Lô TN2 15 15 15 15 15 15 15 15 Gà Không thực
hiện
Lô ĐC - 5 5 5 5 5 5 -
Lô TN 15 15 15 15 15 15 15 15
Vịt Lô ĐC - 5 5 5 5 5 5 - Thực hiện
công cường
độc
Tham khảo kết quả đánh giá hiệu giá kháng thể HI sau khi tiêm phòng vắc-xin
Navet-Vifluvac trên gà và vịt tại thời điểm 6 tháng sau tiêm phòng, gà có tỷ lệ mẫu
đạt bảo hộ rất cao, đạt yêu cầu so với quy định nên không bố trí thí nghiệm công
cường độc. Tuy nhiên đối với vịt hiệu giá kháng thể HI đạt tỷ lệ bảo hộ không cao,
do đó trong nghiên cứu này có bố trí thí nghiệm công cường độc trên vịt với chủng
vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc clade 2.3.2.1c, qua đường nhỏ mắt, mũi với liều 107
EID50/con.
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Hiệu giá kháng thể HI sau khi gia cầm (gà, vịt) được tiêm phòng 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng và 6 tháng;
- Tỷ lệ vịt có hiệu giá kháng thể HI đạt bảo hộ tại thời điểm 6 tháng sau tiêm
phòng.
60
- Tỷ lệ vịt đạt bảo hộ, tỷ lệ vịt bệnh, chết sau khi công cường độc ở lô thí
nghiệm và lô đối chứng đối với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1/2.3.2.1c ở thời điểm 6
tháng sau tiêm phòng.
- Theo quy định của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN số 8685-9:2014 về quy trình
kiểm nghiệm vắc-xin vô hoạt phòng bệnh Cúm gia cầm, gia cầm có hiệu giá kháng
thể HI đạt bảo hộ khi hiệu giá kháng thể HI >4log2.
2.6. Xử lý thống kê
Các số liệu được xử lý phân tích thống kê sinh học bằng phần mềm MS Excel
và phần mềm thống kê Minitab phiên bản 16.2.0 (https://www.minitab.com/). Trắc
nghiệm T được dùng trong các thí nghiệm đánh giá tính an toàn của vắc-xin Navet-
Fluvac 2 trên gà, vịt và vịt trời, so sánh hiệu giá kháng thể trước và sau tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà, vịt, vịt trời. Trắc nghiệm F và trắc nghiệm χ2 được
dùng so sánh thống kê các tỷ lệ khảo sát vi-rút Cúm A/H5N1 trên gà tại cơ sở giết
mổ, tại hộ chăn nuôi, so sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng, các bệnh tích
trên gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm A/H5N1, kết quả bài thải vi-rút sau tiêm
phòng.
61
Chương 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1
3.1.1 Khảo sát vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trên gia cầm tại cơ sở giết mổ
Theo số liệu báo cáo của Cục Thú y, tổng đàn gia cầm tại 8 tỉnh, thành thực
hiện khảo sát chiếm khoảng 18,25% tổng đàn gia cầm trong cả nước, đây cũng là
vùng chăn nuôi gia cầm trọng điểm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
định hướng phát triển phục vụ tiêu dùng trong nước và hướng đến xuất khẩu, trong
đó các trang trại chăn nuôi gia cầm tập trung chiếm khoảng 70% tổng đàn gia cầm
của các tỉnh, thành (Cục Thú y, 2021). Trong năm 2013 và 2014 đã ghi nhận dịch
bệnh Cúm gia cầm tại tất cả các tỉnh, thành khảo sát gồm: Tây Ninh, Tiền Giang,
Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bến Tre và Thành phố Hồ
Chí Minh với sự xuất hiện các nhánh vi-rút thuộc nhóm 2.3.2.1.
Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối tiêu thụ gia cầm lớn nhất khu vực phía
Nam, bình quân lượng gia cầm nhập về giết mổ và tiêu thụ khoảng 200.000
con/ngày. Vì vậy, để kiểm soát tốt bệnh Cúm gia cầm trên đàn gia cầm từ các tỉnh
nhập về Thành phố giết mổ, việc tầm soát lưu hành vi-rút Cúm thông qua lấy mẫu
xét nghiệm tại các cơ sở giết mổ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các
đơn vị chức năng và của nghiên cứu.
Vi-rút Cúm gia cầm H5N1 thuộc tuýp A, vì thế theo quy trình xét nghiệm,
định danh vi-rút Cúm H5N1, bước đầu tiên trong quy trình tầm soát vi-rút Cúm gia
cầm là xét nghiệm vi-rút Cúm tuýp A. Các trường hợp dương tính với vi-rút Cúm
tuýp A sẽ được xét nghiệm tiếp theo để xác định vi-rút Cúm gia cầm phân tuýp H5
và sau đó là N1.
Nghiên cứu đã thực hiện tầm soát vi-rút Cúm A trên 2.880 mẫu gà có nguồn
gốc từ 7 tỉnh lân cận và Thành phố Hồ Chí Minh, được giết mổ tại cơ sở giết mổ gia
cầm An Nhơn, quận Gò Vấp. Kết quả ghi nhận được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát vi-rút Cúm A trên gà tại cơ sở giết mổ
62
Xét nghiệm Cúm A Nguồn gốc mẫu Số mẫu (+) (%)
360 8 2,22 Đồng Nai
360 7 1,94 Bình Dương
360 11 3,05 Long An
360 12 3,33 Tây Ninh
360 6 1,67 Tiền Giang
360 9 2,50 Bến Tre
360 13 3,61 Bà Rịa - Vũng Tàu
360 8 2,22 TP. HCM
2.880 74 2,57 Tổng cộng
P>0,05
Kết quả xét nghiệm vi-rút Cúm gia cầm trên 2.880 mẫu trên gà có nguồn gốc
từ 7 tỉnh, thành lân cận và Thành phố Hồ Chí Minh nhập vào cơ sở giết mổ gia cầm
An Nhơn, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, có 74/2.880 mẫu dương
tính với vi-rút Cúm A, chiếm tỷ lệ 2,57%. Tỷ lệ nhiễm vi-rút Cúm A cao nhất là ở
trên gà có nguồn gốc từ Bà rịa - Vũng Tàu (3,61%), tiếp theo là từ Tây Ninh (3,3%)
và thấp nhất là trên gà có nguồn gốc từ Tiền Giang (1,67%). Tuy nhiên sự khác biệt
về tỷ lệ nhiễm vi-rút Cúm A trên gà giết mổ giữa 8 tỉnh thành khảo sát không có ý
nghĩa thống kê, với P>0,05.
Kết quả 74/2.880 mẫu dương tính với vi-rút Cúm A trên gà giết mổ có nguồn
gốc từ 7 tỉnh và Thành phố Hồ Chí Minh (Bảng 3.1) cho thấy có nguy cơ tiềm ẩn
của vi-rút Cúm gia cầm H5N1 trên gà khảo sát. Do vậy, tất cả 74 mẫu dương tính
với vi-rút Cúm A này đã được tiếp tục xét nghiệm vi-rút Cúm gia cầm H5N1 bằng
realtime RT-PCR. Kết quả kiểm tra cho thấy không phát hiện trường hợp mẫu
63
dương tính với vi-rút Cúm A/H5N1. Kết quả nghiên cứu có khác biệt với báo cáo
của Tiền Ngọc Tiên (2020), đã phát hiện vi-rút Cúm A/H5N1 trên gia cầm tại cơ sở
giết mổ tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, với tỷ lệ là 5,1%. Khác biệt này có
thể là do khác biệt về thời điểm nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện trong
giai đoạn năm 2013 - 2015, trong khi báo cáo của Tiền Ngọc Tiên (2020) được thực
hiện giai đoạn năm 2014 - 2016. Mặt khác, nguồn mẫu thu thập trong 2 nghiên cứu
cũng khác biệt. Nghiên cứu này khảo sát trên gà có nguồn gốc từ 7 tỉnh lân cận và
Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi nghiên cứu của Tiền Ngọc Tiên chủ yếu thực
hiện tại các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long gồm An Giang, Bạc Liêu, Cà
Mau, thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà
Vinh, Vĩnh Long.
Nghiên cứu của Okamasu và ctv.(2013) về lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 tại
Bạc Liêu, Cà Mau và Đồng Tháp ghi nhận, tỷ lệ lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 thay
đổi theo thời gian và địa điểm khảo sát, dao động từ 0,6% tại Đồng Tháp trong khảo
sát tháng 10/2012, 0,5% trong đợt khảo sát tháng 2/2011 và 5% trong khảo sát vào
tháng 10/2011 tại Cà Mau.
Hơn nữa, nghiên cứu này chỉ đánh giá tình trạng nhiễm vi-rút Cúm gia cầm
H5N1 trên nguồn gà nhập từ các cơ sở chăn nuôi công nghiệp, quy mô lớn, điều
kiện an toàn sinh học tốt hơn so với nguồn gia cầm chủ yếu tại các cơ sở giết mổ ở
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long là chăn nuôi hộ gia đình, trang trại quy mô vừa
và nhỏ, gia cầm được thu gom từ nhiều nguồn khác nhau.
Một lý do khác có thể là do sự lây nhiễm chéo trong quá trình giết mổ tại các
cơ sở giết mổ. Các cơ sở giết mổ gia cầm ở các tỉnh giết mổ cả gà và vịt. Trong
kháo sát nhiễm vi-rút Cúm A/H5N1 của Tiền Ngọc Tiên (2020), mẫu được thu thập
từ cả 2 loài gà và vịt tại lò mổ. Theo các nghiên cứu, vi-rút Cúm gia cầm thường
nhiễm trên vịt ở dạng mang trùng và vịt tại Đồng bằng sông Cửu Long thường được
chăn nuôi theo phương thức chạy đồng, tỷ lệ nhiễm vi-rút Cúm gia cầm chiếm tỷ lệ
khoảng từ 3 - 7% trong các đợt giám sát hàng năm của Cục Thú y trên nguồn vịt
64
khảo sát tại các chợ và các cơ sở giết mổ.. Trong điều kiện cơ sở giết mổ chung gà
và vịt, nếu không được kiểm soát tốt, nhất là ở các lò mổ thủ công, sẽ có nguy cơ
lây nhiễm chéo giữa gà và vịt trong quá trình nuôi nhốt chờ giết mổ, môi trường
khu vực giết mổ không được tiêu độc khử trùng thường xuyên.
3.1.2 Kết quả khảo sát vi-rút Cúm gia cầm tại hộ chăn nuôi ở Thành phố Hồ
Chí Minh
Khảo sát trên gà giết mổ tại Thành phố Hồ Chí Minh đã không phát hiện
nhiễm vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1. Tuy nhiên, để làm rõ hơn nguy cơ bệnh do vi-
rút Cúm gia cầm H5N1 trên đàn gia cầm tại Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu
đã thực hiện đánh giá khả năng nhiễm vi-rút Cúm H5N1 trên gà, vịt tại các hộ chăn
nuôi quy mô nông hộ ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát vi-rút Cúm A trên gà tại hộ chăn nuôi ở Thành phố Hồ
Chí Minh
Số mẫu XN (+) Cúm A Tỷ lệ (%) (+) Cúm
A/H5N1 Nguồn gốc
mẫu
180 2 1,11 0 Củ Chi
180 7 3,89 0 Hóc Môn
180 6 3,33 0 Bình Chánh
180 4 2,22 0 Nhà Bè
180 6 3,33 0 Cần Giờ
900 25 2,78 0 Tổng cộng
P>0,05
Kết quả khảo sát ghi nhận tỷ lệ nhiễm vi-rút Cúm A trên đàn gà tại các hộ
chăn nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh trong khảo sát là 2,78%. Tỷ lệ này có cao
hơn so với tỷ lệ nhiễm (2,22%) vi-rút Cúm A trên gà giết mổ có nguồn gốc từ
Thành phố Hồ Chí Minh (Bảng 3.1). Tuy nhiên, tương tự như ở gà được khảo sát tại
lò mổ, qua khảo sát 900 mẫu swab trên gà khỏe mạnh tại các hộ chăn nuôi trong
65
giai đoạn 2013 - 2015 tại 5 huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu
không phát hiện trường hợp dương tính Cúm A/H5N1.
Kết quả giám sát lưu hành vi-rút Cúm A trên gà được giết mổ tại Thành phố
Hồ Chí Minh và đàn gà tại các hộ chăn nuôi đều ghi nhận sự hiện diện của vi-rút
Cúm A với tỷ lệ tương ứng là 2,2% và 2,78%, nhưng không có trường hợp nào
dương tính với vi-rút Cúm gia cầm phân type H5N1.
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát vi-rút Cúm A trên vịt tại hộ chăn nuôi
ở Thành phố Hồ Chí Minh
Số mẫu XN (+) Cúm A Tỷ lệ (%) (+) Cúm A/H5N1 Nguồn gốc
mẫu
180 8 4,44 0 Củ Chi
180 6 3,33 0 Hóc Môn
180 10 5,55 0 Bình Chánh
180 9 5,00 0 Nhà Bè
180 6 3,33 0 Cần Giờ
900 39 4,33 0 Tổng cộng
P>0,05
Kết quả khảo sát ghi nhận tỷ lệ nhiễm vi-rút Cúm A trên đàn vịt tại các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ tại 5 huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ là
4,33%. Tỷ lệ nhiễm vi-rút Cúm A trên vịt cao hơn so với kết quả khảo sát trên gà
cùng thời điểm cũng như phương thức chăn nuôi, tuy nhiên sự khác biệt này không
có ý nghĩa về thống kê với P>0,05. Đối với 39 mẫu phát hiện vi-rút Cúm A, tiếp tục
xét nghiệm tìm vi-rút Cúm A/H5N1, kết quả tất cả các mẫu dương tính Cúm A trên
vịt đều không phát hiện trường hợp nào dương tính Cúm A/H5N1.
Kết quả ghi nhận về lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 trong nghiên cứu phù hợp
với công bố của Nomura và ctv. (2012), khảo sát lưu hành vi-rút Cúm gia cầm tại
các hộ chăn nuôi, chợ buôn bán gia cầm sống và gia cầm tại các cơ sở giết mổ tại
66
Bạc Liêu, không phát hiện sự lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 trên đàn gia cầm trong
giai đoạn 2009 - 2010. Nghiên cứu của Tiền Ngọc Tiên (2020) cũng không phát
hiện sự lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 trên gia cầm khỏe mạnh tại các hộ chăn nuôi
tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Điều này cho thấy, về cơ bản, đàn gia cầm nếu được chăn nuôi, quản lý tốt sẽ
ít có nguy cơ bị nhiễm vi-rút Cúm gia cầm. Tuy nhiên, ngoài vi-rút Cúm gia cầm
phân tuýp H5N1, vi-rút Cúm A nhiễm trên gia cầm còn có thể thuộc các phân tuýp
khác như: H5N2, H5N6, H7N9…
Trương Văn Dung (2008), cho rằng, trên đàn gia cầm tại Việt Nam không chỉ
lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 mà còn lưu hành các chủng vi-rút Cúm A khác. Theo
Cục Thú y, từ năm 2014, vi-rút Cúm gia cầm H5N6 đã xuất hiện và gây bệnh trên
đàn gia cầm ở Việt Nam, trong đó vi-rút H5N1 gây bệnh chủ yếu tại các tỉnh Đông
Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long, trong khi vi-rút H5N6 chủ yếu gây bệnh ở
các tỉnh phía Bắc, đặc biệt trong năm 2021 đã ghi nhận vi-rút Cúm A/H5N8 gây
bệnh trên đàn gia cầm tại các tỉnh khu vực miền Bắc (Cục Thú y, 2021).
3.1.3 Kết quả khảo sát vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 đối với các trường hợp gia
cầm nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm
Sự lưu hành vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trên đàn gia cầm còn được đánh giá
qua sự phát hiện vi-rút trên gia cầm bệnh với các triệu chứng nghi ngờ. Khảo sát 63
trường hợp gia cầm có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm, gồm 52 trường
hợp do người chăn nuôi tại 7 tỉnh : Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Tây Ninh,
Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre gởi mẫu tại Trạm Chẩn đoán Xét nghiệm
và Điều trị, Chi cục Chăn nuôi và Thú y Thành phố Hồ Chí Minh và 11 trường hợp
hộ chăn nuôi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có gia cầm chết bất thường, nghi
ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm. Kết quả được trình bày qua Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát vi-rút Cúm gia cầm đối với các trường hợp nghi ngờ
Nguồn gốc mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu
xét nghiệm Dương tính Cúm
A/H5N1
Đồng Nai 8 6 75,00
67
Long An 9 8 88,89
Tiền Giang 12 11 91,67
Tây Ninh 7 6 85,71
Bình Dương 6 4 66,67
Bà Rịa - Vũng Tàu 5 3 60,00
Bến Tre 5 3 60,00
TP. Hồ Chí Minh 11 10 90,91
Tổng 63 51 80,95
Trong số 63 trường hợp gia cầm nghi ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm, kết quả xét
P>0,05
nghiệm có 51/63 mẫu dương tính với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1, chiếm tỷ lệ
80,95%, trong đó Tiền Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An và Tây Ninh có tỷ
lệ mẫu dương tính cao nhất.
Qua rà soát thông tin phiếu nhận mẫu đối với các trường hợp hộ chăn nuôi từ
các tỉnh gởi mẫu xét nghiệm, cũng như kết quả điều tra dịch tễ các trường hợp
dương tính với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, ghi nhận bệnh phát sinh chủ yếu tại các hộ chăn nuôi gia cầm
quy mô nông hộ, phương thức nuôi thả rông hoặc chuồng hở, gia cầm chưa được
tiêm vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm. Kết quả này cho thấy, có sự lưu hành vi-rút
Cúm gia cầm A/H5N1 trên đàn gia cầm của tất cả các địa phương khảo sát. Tỷ lệ
dương tính vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 giữa các tỉnh khảo sát không có sự khác
biệt có ý nghĩa về thống kê với P>0,05.
Trong giai đoạn 2013 - 2015 do sự xuất hiện các chủng vi-rút Cúm A/H5N1
thuộc nhánh 2.3.2.1, hiệu quả các loại vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm đang sử
dụng bị giảm rõ rệt, làm cho tình hình bệnh Cúm gia cầm có xu hướng gia tăng
(Cục Thú y, 2015).
68
Tuỳ theo khả năng mẫn cảm, điều kiện, quy trình chăn nuôi, vắc-xin… sự lưu
hành vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trên các loài có thể khác nhau. Tỷ lệ dương tính
với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trên gia cầm nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm được
trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm vi-rút cúm A/H5N1 theo loài trên gia cầm nghi ngờ
bệnh Cúm gia cầm
Số mẫu (+) H5N1
Loài
Số mẫu XN
Số mẫu (+) H5N1
%
27
21
77,78
Gà
30
25
83,33
Vịt
5
4
80,00
Cút
1
1
100
Trĩ
63
51
80,95
Tổng cộng
P>0,05
Trong 51/63 mẫu gia cầm dương tính với vi-rút Cúm A/H5N1, tỷ lệ mẫu
dương tính trên gà bệnh là 21/27 trường hợp, chiếm tỷ lệ 77,78%, thấp hơn so với tỷ
lệ mẫu dương tính trên vịt là 25/30 trường hợp, chiếm tỷ lệ 83,33%. Tuy nhiên, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với P> 0,05. Tỷ lệ dương tính với vi-rút
Cúm gia cầm A/H5N1 cao ở vịt bệnh cho thấy tình trạng mang trùng Cúm gia cầm
A/H5N1 có thể chuyển sang thể lâm sàng trong những điều kiện nhất định.
3.1.4 Dấu hiệu lâm sàng ở gà, vịt bệnh dương tính với vi-rút Cúm A/H5N1
Trong tổng số 27 gà và 30 vịt nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm, chỉ có 21 gà và 25
vịt dương tính với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 qua xét nghiệm realtime RT-PCR
(Bảng 3.4). Biểu hiện lâm sàng của 46 gà và vịt dương tính với vi-rút Cúm gia cầm
A/H5N1 được ghi nhận và trình bày qua Bảng 3.6.
69
Bảng 3.6. Tần suất xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng trên gà, vịt (+) Cúm A/H5N1
Trên gà (n = 21) Trên vịt (n= 25)
Triệu chứng
Tần suất
xuất hiện Tỷ lệ
% Tần suất
xuất hiện Tỷ lệ
%
21a 100 25a 100 Ủ rũ, bỏ ăn
10b1 47,62 13b 52,00 Phân xanh trắng
6b1,b2 28,57 - - Mào, tích thâm tím
4b1,b2 19,05 10b 40,00 Liệt chân
4b1,b2 19,05 12b 48,00 Xoay vòng, co giật
3b2 14,29 6b 24,00 Xệ cánh
5 b1,b2 23,80 5b 20,00 Phù đầu, mặt
6b1,b2 28,57 6b 24,00 Thở khò khè
Ghi chú: Trong cùng một cột, số liệu mang chữ cái khác nhau có sai khác thống kê
(P<0,05).
Dấu hiệu lâm sàng phổ biến của gia cầm nhiễm vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1
là ủ rũ, bỏ ăn, chiếm tỷ lệ 100%, kế đến là đi phân xanh trắng, chiếm tỷ lệ 47,62% ở
gà và 52% ở vịt. Trên vịt còn ghi nhận dấu hiệu co giật, xoay vòng chiếm tỷ lệ 48%
và liệt chân chiếm tỷ lệ 40%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) khi so với gà,
chỉ chiếm tỷ lệ 19,05%.
Kết quả ghi nhận dấu hiệu lâm sàng ở gia cầm nhiễm vi-rút Cúm A/H5N1
trong nghiên cứu này tương đồng với khảo sát dấu hiệu lâm sàng các trường hợp
mắc bệnh Cúm gia cầm tại các tỉnh phía Bắc của Lê Văn Năm (2004), Bùi Quang
Anh và Văn Đặng Kỳ (2004), mặc dù chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 gây bệnh
chủ yếu trong giai đoạn này thuộc clade 1. Nghiên cứu của Tiền Ngọc Tiên (2020)
khảo sát dấu hiệu lâm sàng các trường hợp gà, vịt, ngan mắc bệnh Cúm A/H5N1 tại
70
các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, chủng vi-rút gây bệnh chủ yếu thuộc clade
2.3.2.1c cũng có kết quả tương tự.
Có nhiều nghiên cứu ghi nhận, trong cùng một ổ dịch Cúm gia cầm A/H5N1,
gà thường bị bệnh trầm trọng hơn so với vịt. Theo Barbera và ctv.(2010), yếu tố
RIG-1 (Retinoic acid inducible gene 1), có vai trò ức chế, làm sạch vi-rút Cúm khỏi
cơ thể vật chủ nhiễm vi-rút chỉ hiện diện ở vịt nhưng không có ở gà.
Hình 3.1. Gà ủ rũ, bỏ ăn, chết tại hộ chăn nuôi xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
71
Hình 3.2. Vịt ủ rũ, chết tại hộ chăn nuôi xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
Hình 3.3. Gà mắc bệnh với dấu hiệu lâm sàng mồng, tích tím tái
72
Hình 3.4. Vịt mắc bệnh có dấu hiệu rối loạn thần kinh
Huang và ctv. (2012) đã ghi nhận đáp ứng miễn dịch tế bào xảy ra mạnh hơn ở
vịt và số lượng tế bào lympho T, đặc biệt là CD4(+), CD8(+), CD25(+) ở vịt cao
hơn so với ở gà khi nhiễm vi-rút Cúm gia cầm H9N2.
Theo nghiên cứu của Kuchipudi và ctv. (2014), vịt nhiễm vi-rút Cúm gia cầm
A/H5N1 độc lực cao có sự điều hoà tăng IL-18, trong khi ở gà lại điều hoà giảm;
IL-18 có vai trò kiểm soát sự nhân lên của vi-rút cúm trong phổi, nhất là ở giai đoạn
nhiễm sớm, thông qua sự hoạt hoá IFN và tế bào giết tự nhiên (natural killer - NK
cells), tăng khả năng tiêu diệt tế bào nhiễm.
Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể lý giải, khi mắc bệnh Cúm gia cầm vịt
thường có dấu hiệu lâm sàng nhẹ hơn so với gà trong cùng một ổ dịch, thậm chí một
số cá thể có kết quả xét nghiệm dương tính với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 nhưng
không có biểu hiện lâm sàng.
Các trường hợp gà, vịt dương tính với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 trong thời
gian nghiên cứu được mổ khám ghi nhận các bệnh tích, thống kê tần suất xuất hiện
73
các bệnh tích chủ yếu tại các cơ quan đường hô hấp, tiêu hóa... Kết quả được trình
bày qua Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tần suất xuất hiện các bệnh tích trên gà, vịt (+) với vi-rút Cúm A/H5N1
Trên gà (n = 21)
Trên vịt (n = 25)
Triệu chứng
Tần suất
xuất hiện
Tỷ lệ
%
Tần suất
xuất hiện
Tỷ lệ
%
Não xuất huyết
66,67
14
13
52,00
Phổi xuất huyết
38,10
8
8
32,00
Xuất huyết mỡ vành tim
33,33
7
7
28,00
Gan sưng, xuất huyết
38,10
8
6
24,00
Lách sưng, xuất huyết
38,10
8
6
24.00
Thận sưng, xuất huyết
28,57
6
5
20,00
Xuất huyết chân
23,80
5
2
8,00
P>0,05
Nghiên cứu ghi nhận các bệnh tích phổ biến trên gia cầm bệnh dương tính với
vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 là não xuất huyết, chiếm tỷ lệ 66,67% trên gà và 52%
trên vịt. Bệnh tích sưng và xuất huyết các cơ quan nội tạng có tần suất ghi nhận trên
gà cao hơn so với trên vịt.
Ngoài ra, dấu hiệu xuất huyết chân được ghi nhận với tỷ lệ 23,80% trên gà,
nhưng tỷ lệ này trên vịt chỉ có 8%, có thể đây là một trong các dấu hiệu đặc trưng
để chẩn đoán lâm sàng gia cầm bệnh nghi ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm A/H5N1.
Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Năm (2004)
ghi nhận trên gia cầm mắc bệnh tại các tỉnh miền Bắc. Theo Lê Văn Năm (2004),
tần suất xuất hiện các bệnh tích trên vịt dương tính với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1
đều thấp hơn so với trên gà. Trên gà bệnh do vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1, bệnh
tích chủ yếu bao gồm xuất huyết mỡ vành bao tim (44%), gan sưng xuất huyết
(38%), lách sưng, xuất huyết (26%), thận sưng xuất huyết (36%). Tuy nhiên nghiên
74
cứu của Lê Văn Năm được thực hiện vào thời điểm năm 2004, chủng vi-rút Cúm
A/H5N1 lưu hành chủ yếu thuộc clade 1.
Hình 3.5. Xuất huyết da chân
Hình 3.6. Khí quản xuất huyết
75
Hình 3.7. Xuất huyết não
Hình 3.8. Phổi sung huyết, xuất huyết
76
Hình 3.9. Xuất huyết mỡ vành tim
Hình 3.10. Gan sưng, xuất huyết
77
Hình 3.11. Lách sưng, xuất huyết
3.2. Nghiên cứu phả hệ của vi-rút Cúm A/H5N1
3.2.1. Kết quả giải trình tự và phân tích gien HA
3.2.1.1 Xác định phân nhánh vi-rút Cúm gia cầm theo trình tự gien HA
Dựa trên trình tự gien HA của 26 chủng vi-rút Cúm gia cầm type A/H5N1,
năm 2013 là 5 chủng (từ chim trĩ, chim cút, gà mỗi loài 1 chủng; 2 chủng từ vịt),
2014 là 13 chủng (8 vi-rút lưu hành trên gà, 4 vi-rút lưu hành trên vịt, 1 vi-rút lưu
hành trên trên cút) và năm 2015 là 8 chủng (3 vi-rút lưu hành trên gà, 3 vi-rút lưu
hành trên vịt, 2 vi-rút lưu hành trên cút), cây phả hệ của 26 chủng trong nghiên cứu
đã được thiết lập cùng với các chủng tham khảo trên thế giới (Hình 3.12).
Kết quả phân tích di truyền và phả hệ dựa trên trình tự gien HA theo Bảng 3.8
cho thấy, phần lớn chủng (22/26) thuộc về clade 2.3.2.1c, chỉ có 1 chủng thuộc về
clade 2.3.2.1a và 3 chủng thuộc về clade 1.1.2.
Vào thời điểm cuối năm 2004, biến thể mới của vi-rút Cúm gia cầm H5N1
clade 2.3.2.1c từng xuất hiện và hoành hành ở khu vực Đài Loan, Hồng Kông, miền
Nam Trung Quốc (Creanga. A và ctv, 2020). Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục
78
Thú y (2014), năm 2012 vi-rút H5N1 clade 2.3.2.1c lưu hành và gây ra các ổ dịch ở
các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Tuy nhiên đến cuối năm 2013 đầu
năm 2014, clade vi-rút này mới xuất hiện, xâm nhập vào các tỉnh phía Nam và gây
bệnh, thay cho clade 1.1 đang lưu hành phổ biến trong những năm trước đây.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Nga
(2012), đã tìm thấy sự có mặt của vi-rút Cúm A/H5N1 clade 2.3.2.1c tại Khánh
Hoà, và đã có sự di chuyển nhanh chóng theo khoảng cách không gian từ Bắc vào
Nam. Và theo kết quả nghiên cứu của Hồ Phước Thành (2016), vi-rút Cúm gia cầm
clade 1.1.2 và clade 2.3.2.1c cùng tồn tại và gây bệnh tại các tỉnh thuộc khu vực
miền Đông Nam Bộ, từ cuối 2013 đến 5/2015 vi-rút Cúm gia cầm clade 2.3.2.1c
dần chiếm ưu thế và gây bệnh ở hầu hết các ổ dịch tại đây.
Kết quả phân tích cho thấy, tình hình lưu hành các clade vi-rút Cúm gia cầm
tại các tỉnh khảo sát khá phức tạp, đối với tỉnh Tây Ninh phát hiện cả 3 clade vi-rút
Cúm gia cầm gồm: 1.1.2, 2.3.2.1a, 2.3.2.1c; Tiền Giang và Long An có hiện diện 2
clade vi-rút Cúm gia cầm gồm clade 1.1.2 và 2.3.2.1c. Tuy nhiên về cơ bản, vi-rút
Cúm gia cầm A/H5N1 lưu hành tại các tỉnh khu vực phía Nam và Thành phố Hồ
Chí Minh phổ biến là clade 2.3.2.1c. Điều này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong
việc lựa chọn vắc-xin phù hợp trong phòng bệnh Cúm gia cầm tại khu vực phía
Nam và Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều đáng lưu ý khi phân tích cây di truyền (Hình 3.12) đó là, các chủng AIV
trong nghiên cứu tuy cùng thuộc về clade 2.3.2.1c nhưng lại xếp thành 2 nhóm.
Nhóm 1 gồm các chủng: A/Vit/ Long An/2015; A/Ga/HoChiMinh/2015;
A/ChimCut/DongNai/2015; A/Vit/TayNinh/2014; A/Ga/LongAn/2015;
A/Vit/BenTre/2015; A/ChimCut/TienGiang2015; A/Ga/TPHCM-XTT-HM/2014;
A/ChimCut/TienGiang/2014; A/Vit/TienGiang/2014; A/Vit/LongAn/2014; và
A/Ga/TienGiang/2014. Nhóm 2 gồm: 2 chủng công cường độc
A/chicken/DL/NAVET 0292 (14)/2013 và A/duck/Vietnam/BacNinh/NCVD-
17A261/2017; A/Ga/DongNai/2014; A/Vit/TPKCM-XTT/2013;
A/ChimTri/TienGiang/2013; A/ChimCut/TienGiang/2013; A/Ga/TPHCM-
79
LongBinh-Q9/2014; A/Ga/BenTre/2014; A/Vit/BinhDuong/2014; A/Ga/BR-
VT/2014 và A/Vit/TPHCM-LongBinh-Q9/2015. Xem xét thành phần các chủng
theo từng nhóm có thể thấy, không có chủng AIV nào của năm 2013 nằm trong
nhóm 1 và rõ ràng AIV trên thực tế đã có sự tiến hoá và hình thành các biến chủng
mới theo thời gian.
Trong số 26 chủng được phát hiện, có 3 chủng thuộc clade 1.1.2, đây là clade
mới xuất hiện tại Việt Nam mấy năm trở lại đây, nhất là ở các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long từ năm 2003 đến năm 2013 (Cục Thú y, 2014). Dựa trên phân tích cây
phả hệ theo gien HA, chúng tôi ghi nhận 3 chủng thuộc clade 1.1.2 được phát hiện
trong nghiên cứu giai đoạn 2013-2015 đều ở trên gà: chủng A/Ga/TienGiang/2013,
A/Ga/TayNinh/2014, A/Ga/LongAn/2014. Điều đáng lưu ý là 3 chủng này nằm
cùng một nhóm với chủng A/Cambodia/V0219301/2011, cũng thuộc clade 1.1.2,
phân lập ở Campuchia năm 2011, thời điểm phân lập chủng này xảy ra trước thời
điểm phát hiện 3 chủng vi-rút Cúm gia cầm của đề tài, năm 2013. Như vậy, có thể
thấy nguy cơ lây truyền xuyên biên giới của các chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1
thuộc clade 1.1.2.
3.2.1.2 Phân tích trình tự axít amin tại điểm cắt protein HA thành HA1 và
HA2
Dựa theo kết quả phân tích trình tự axít amin tại vị trí cắt của protein HA (HA1
- HA2) của các chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 được trình bày trong bảng 3.8 có
thể thấy sự khác biệt rõ ràng về trình tự axít amin tại vị trí cắt của gien HA giữa 2
chủng vi-rút Cúm gia cầm được sử dụng để công cường độc với 2 chủng vi-rút vắc-
xin. Hai chủng vi-rút cúm được sử dụng để công cường độc đều có 4 - 5 axít amin
kiềm lặp lại, A/chicken/DL/NAVET 0292 (14)/2013 (PQRERRRKRG) và
A/duck/Vietnam/BacNinh/NCVD-17A261/2017 (PQRERRRKGG) tại vị trí cắt của
HA, trong khi đó tại vị trí cắt của gien HA của 2 chủng vi-rút vắc-xin đều không có
trình tự axít amin kiềm lặp lại, (PQGETX--) với chủng
A/reassortant/USCDC_RG30, và (PQRETX--) với chủng A/reassortant/NIBRG-14.
80
Trong nghiên cứu của Creanga và ctv (2013), điểm phân cắt giữa HA1/HA2
của các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 thuộc clade 2.3.2.1a và 2.3.2.1c ở Việt Nam
theo motif QRERRRKR↓G, còn đa số các chủng thuộc clade 2.3.2.1b theo motif
QIERRRRKR↓G. Dựa trên kết quả phân tích 26 chủng vi-rút trong nghiên cứu
(Bảng 3.8) cho thấy, trừ các chủng thuộc clade 1.1.2 (A/Ga/TienGiang/2013,
A/Ga/LongAn/2014, A/Ga/TayNinh/2014) có trình tự axít amin kiềm lặp lại tại vị
trí cắt của HA là --RRKKR--, 23 chủng còn lại, kể cả chủng A/Vit/TayNinh/2013
thuộc clade 2.3.2.1a có trình tự axít amin kiềm lặp lại tại vị trí cắt của HA là --
RRRKR--.
Kết quả này hoàn toàn trùng khớp với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng
(2008) và sự phân loại của OIE (2020), tuy có sự biến đổi di truyền, thay đổi trình
tự nucleotide của gien HA và axít amin của protein HA ở các chủng vi-rút Cúm gia
cầm độc lực cao, nhưng dường như sự biến đổi này chỉ liên quan đến đặc tính kháng
nguyên, dấu hiệu nhận diện, tương tác miễn dịch của HA với hàng rào bảo vệ của
vật chủ hơn là biến đổi liên quan trực tiếp đến độc lực của vi-rút Cúm gia cầm độc
lực cao. Tất cả 26 chủng vi-rút Cúm gia cầm trong nghiên cứu đều là những chủng
độc lực cao.
Bảng 3.8. Trình tự axít amin tại vị trí cắt gien HA (HA1 - HA2) của các chủng vi-
rút Cúm gia cầm A/H5N1 trong đề tài
Phân nhánh STT Chủng H5N1/VN Ghi chú Vị trí cắt
(Cleavage site)
2.3.2.1c 1 Công độc PQRERRRKRG
2.3.2.1c 2 Công độc PQRERRRKGG A/chicken/DL/NAVET 0292
(14)/2013
A/duck/Vietnam/BacNinh/NCVD-
17A261/2017 2.3.2.1a 3 A/reassortant/USCDC_RG30 Vắc-xin PQGETRG
1 4 A/reassortant/NIBRG-14 Vắc-xin PQRETRG
2.3.2.1c 5 A/ChimTri/TienGiang/2013 * PQRERRRKRG
2.3.2.1c 6 A/ChimCut/TienGiang/2013 * PQRERRRKRG
81
Phân nhánh STT Chủng H5N1/VN Ghi chú Vị trí cắt
(Cleavage site)
2.3.2.1a * PQRERRRKRG 7 A/Vit/TayNinh/2013
1.1.2 * PQREERRKKRG 8 A/Ga/TienGiang/2013
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 9 A/Vit/TPHCM-XTT/2013
1.1.2 * PQREERRKKRG 10 A/Ga/LongAn/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 11 A/ChimCut/TienGiang/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 12 A/Vit/TayNinh/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 13 A/Ga/TienGiang/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 14 A/Ga/TPHCM-LongBinh-
Quan9/2014 2.3.2.1c * PQRERRRKRG 15 A/Vit/BinhDuong/2014
1.1.2 * PQREERRKKRG 16 A/Ga/TayNinh/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 17 A/Ga/DongNai/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 18 A/Vit/TienGiang/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 19 A/Vit/LongAn/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 20 A/Ga/BenTre/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 21 A/Ga/TPHCM-XTT-HM/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 22 A/Ga/BR-VT/2014
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 23 A/Vit/TPHCM-LongBinh-
Quan9/2015 2.3.2.1c * PQRERRRKRG 24 A/Vit/LongAn/2015
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 25 A/Ga/TienGiang/2015
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 26 A/Ga/HoChiMinh/2015
2.3.2.1c * PQRERRRKRG 27 A/ChimCut/DongNai/2015
82
Phân nhánh STT Chủng H5N1/VN Ghi chú Vị trí cắt
(Cleavage site)
2.3.2.1c 28 A/Ga/LongAn/2015 * PQRERRRKRG
2.3.2.1c 29 A/ChimCut/TienGiang/2015 * PQRERRRKRG
(*): các chủng vi-rút cúm gia cầm A/H5N1 trong đề tài
2.3.2.1c 30 A/Vit/BenTre/2015 * PQRERRRKRG
3.2.2. Kết quả phân tích mức độ tương đồng với chủng tham chiếu
Phân tích sự tương đồng di truyền dựa trên gien HA cho thấy (Bảng 3.8,), 26
chủng vi-rút Cúm gia cầm trong nghiên cứu có sự khác biệt di truyền tương đối
thấp, trong khoảng 0,7 - 10,7%. Sự khác biệt di truyền lớn nhất (10,3 - 10,7%) là
giữa các chủng vi-rút thuộc clade 1.1.2 với các chủng còn lại trong nghiên cứu
thuộc clade 2.3.2.1c (22 chủng) và 2.3.2.1a (1 chủng). Trong khi đó, sự khác biệt
nucleotide của 26 chủng AIV trong nghiên cứu với các chủng tham khảo từ 0,6 -
12,0%. Mặt khác, khi so sánh trình tự nucleotide gien HA của 26 chủng AIV trong
nghiên cứu, thu thập được từ 2013 - 2015, với 2 chủng AIV của Việt Nam thuộc
clade 2.3.2.1c mới công bố năm 2019, kết quả ghi nhận sự khác biệt ở mức thấp,
trong khoảng 2,7 - 3,9%.
Điều đáng lưu ý khác là 22 chủng thuộc clade 2.3.2.1c cùng được sắp xếp
chung một nhóm, và có mối quan hệ gần gũi với chủng A/HongKong/6841/2010 -
gây bệnh trên người năm 2010 tại Hồng Kông, với tỷ lệ sai khác nucleotide từ 2,9%
đến 3,4%. Tỉ lệ này không khác biệt nhiều so với kết quả nghiên cứu của Tiền Ngọc
Tiên và Lý Thị Liên Khai (2017), có tỉ lệ khác biệt về trình tự nucleotide giữa các
chủng từ các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và chủng A/HongKong/6841/2010
thấp nhất là 2,4% và cao nhất là 3,2%.
Khi so sánh sự tương đồng di truyền giữa 26 chủng vi-rút trong nghiên cứu
với 2 chủng vi-rút dùng công cường độc A/chicken/DL/NAVET 0292 (14)/2013 và
A/duck/Vietnam/BacNinh/NCVD-17A261/2017, cùng thuộc clade 2.3.2.1c (Hình
3.1), dựa trên gien HA, nghiên cứu ghi nhận sự tương đồng cao, ở mức 89,3% đến
98,9%. Sự khác biệt lớn về trình tự nucleotide chủ yếu liên quan đến 3 chủng vi-rút
83
Cúm A/H5N1 thuộc clade 1.1.2 (10,3 - 10,7%). Với 22 chủng cùng thuộc clade
2.3.2.1c, tỷ lệ tương đồng nucleotide giữa 2 chủng vi-rút công cường độc
A/chicken/DL/NAVET 0292 (14)/2013 và A/duck/Vietnam/BacNinh/NCVD-
17A261/2017 và thực địa ở mức rất cao, trong khoảng 96,1 - 99,1%.
Tuy nhiên, phân tích di truyền và xây dựng cây sinh dòng cho thấy 2 chủng vi-
rút dùng sản xuất vắc-xin Navet-Fluvac 2 không nằm cùng clade với các chủng vi-
rút Cúm A/H5N1 trong nghiên cứu. Chủng AIV vắc-xin
A/reassortant/USCDC_RG30 thuộc clade 2.3.2.1a, chủng AIV vắc-xin
A/reassortant/NIBRG-14 thuộc clade 1.
Các chủng thuộc clade 1.1.2 chỉ tương đồng di truyền ở mức 89,7 - 89,8% với
chủng AIV vắc-xin A/reassortant/USCDC_RG30, nhưng tương đồng cao hơn với
chủng AIV vắc-xin A/reassortant/NIBRG-14 ở mức 93,3 - 93,4%. Điều này cũng dễ
hiểu vì chủng AIV vắc-xin A/reassortant/USCDC_RG30 thuộc clade 2.3.2.1a, còn
chủng AIV vắc-xin A/reassortant/NIBRG-14 thuộc clade 1.
Nhìn chung, dựa trên gien HA, chủng AIV vắc-xin
A/reassortant/USCDC_RG30 tương đồng di truyền cao, từ 95,0 - 96,0%, với phần
lớn (22/26) các chủng thực địa trong nghiên cứu thuộc clade 2.3.2.1c. Trong khi đó
tỷ lệ này dao động trong khoảng 91,3 - 92,2% giữa chủng AIV vắc-xin
A/reassortant/NIBRG-14 và các chủng thực địa trong nghiên cứu (22/26) thuộc
clade 2.3.2.1c.
Mặt khác khi so sánh tương đồng về trình tự axít amin của protein HA giữa 2
chủng vi-rút dùng sản xuất vắc-xin Navet-Fluvac 2 với các chủng vi-rút trong
nghiên cứu (Bảng 3.8), đề tài ghi nhận tỷ lệ tương đồng khá cao ở chủng vắc-xin
A/reassortant/USCDC_RG30 với các chủng thực địa thuộc clade 2.3.2.1c (22
chủng) và 2.3.2.1a (01 chủng), ở mức 91,9 - 97,5%. Trong khi đó, tỷ lệ tương đồng
này đạt thấp hơn một chút ở chủng vắc-xin A/reassortant/NIBRG-14, chỉ dao động
trong khoảng 92,1 - 96,6%.
Sự khác biệt về tỷ lệ tương đồng nucleotide và axít amin giữa 2 chủng vắc-
xin và các chủng vi-rút cúm thực địa, có thể sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của việc
84
tiêm phòng vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm trên thực tế, tuỳ theo loại vắc-xin sử
dụng và đối tượng được tiêm vắc-xin.
Khả năng bảo hộ của vắc-xin Cúm gia cầm có khác biệt giữa các chủng vi-rút
Cúm gia cầm với đặc điểm di truyền khác nhau. Hiệu quả bảo hộ cao hơn khi chủng
vi-rút vắc-xin tương đồng di truyền cao với chủng vi-rút công cường độc hoặc thực
địa. Criado và ctv. (2020) ghi nhận tỷ lệ sống sót thấp (0 đến 40%) ở gà sau tiêm
vắc-xin Cúm gia cầm, bị công cường độc bởi chủng vi-rút cúm có độ tương đồng di
truyền không cao, 87,2% đến 96,3%. Tuy nhiên tác giả cũng cho rằng, không có
mối liên quan rõ ràng giữa sự khác biệt di truyền và miễn dịch bảo hộ, vì có thể còn
tuỳ vào vị trí khác biệt và sự khác biệt của các axít amin trên protein HA. Nhiều tác
giả cũng cho rằng, việc phân tích di truyền dựa trên nucleotide chưa đủ cơ sở chắc
chắn để dự đoán về hiệu quả miễn dịch bảo hộ Cúm gia cầm ở gà (Abbas và ctv.,
2011; Spackman và ctv., 2014; Wang và ctv., 2016) và ở vịt (Van der Goot, 2008).
Vắc-xin Cúm gia cầm có kháng nguyên tương đồng cao với chủng vi-rút công
cường độc sẽ tạo đáp ứng miễn dịch tốt hơn với hiệu giá kháng thể HI ở mức 7,2
log2 - 8,5log2 và hiệu quả bảo hộ cao hơn rõ (100 % gà sống sau công độc), so với
chủng vi-rút công cường độc có độ tương đồng thấp với hiệu giá kháng thể HI ở
mức 2,3log2 - 3,4log2 và 62,5 - 80% gà sống sau công cường độc (Kang và ctv.,
2020).
Nghiên cứu của Criado và ctv. (2020) cho thấy, sự tương đồng trình tự axít
amin của giữa các chủng vi-rút vắc-xin và vi-rút công cường độc không thể làm cơ
sở dự đoán cho hiệu quả bảo hộ của vắc-xin. Sự khác biệt về hiệu quả miễn dịch
giữa các vắc-xin Cúm gia cầm đối với các chủng công cường độc vi-rút Cúm gia
cầm độc lực cao chủ yếu liên quan đến sự biến đổi các trình diện kháng nguyên ở 5
vùng kháng nguyên A, B, C, D và E của protein HA ở vi-rút Cúm gia cầm thực địa.
Tuy nhiên, vài nghiên cứu khác lại ghi nhận mức tương đồng axít amin của
HA1 giữa chủng vi-rút vắc-xin Cúm gia cầm và chủng công cường độc vi-rút Cúm
gia cầm độc lực cao có liên quan đến hiệu quả làm giảm sự bài thải chủng vi-rút
công cường độc qua dịch hầu họng (Swayne và ctv., 2000), khí quản (Lee và ctv.,
85
2004), qua phân (Swayne, 1999), hay ngăn chặn hoàn toàn sự lây truyền chủng vi-
rút công cường độc ở gà, cũng như ở vịt (Van der Goot và ctv., 2008, Swayne,
1999).
3.2.3. Kết quả xây dựng cây phả hệ
Đề tài tiến hành giải trình trình tự gien HA (H5) và dựa trên gien này phân tích
cây sinh dòng của các phân lập vi-rút Cúm H5N1 so với các chủng vi-rút Cúm
A/H5N1 trong vắc-xin, các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 sử dụng công cường độc và
so với các chủng rút Cúm A/H5N1 tham khảo trên thế giới.
Trong số 51 chủng vi-rút Cúm A/H5N1, 26 chủng được chọn ngẫu nhiên trong
giai đoạn 2013 - 2015 (số thứ tự 5 đến 30, Bảng 3.8), để phân tích trình tự gien HA
của các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 lưu hành tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
vùng Đông Tây Nam Bộ giai đoạn 2013 - 2015, xây dựng cây sinh dòng với các
chủng tham khảo. Các chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 tham khảo được phân lập
từ nhiều nguồn vật chủ khác nhau (người, gà, vịt, ngỗng,…) tại Việt Nam, Trung
Quốc, Lào, Hồng Kông, Campuchia,… đã được công bố trên Ngân hàng gien, trong
đó có 2 chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 mới nhất tại Việt Nam, thuộc clade
2.3.2.1c, được công bố trên Ngân hàng gien vào năm 2019: Chủng
A/duck/Vietnam/HU12-1542/2019 (MT200019) và A/duck/Vietnam/HU12-
1572/2019 (MT200027).
86
Hình 3.12. Cây di truyền dựa trên trình tự nucleotide của gien HA của các chủng
AIV (Giá trị Bootstrap 1000 lần lặp lại)
87
88
89
Hình 3.13. Sự khác biệt trình tự gien của vi-rút Cúm A/H5N1
90
3.3. Đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm
gia cầm type A/H5N1, clade 2.3.2.1.
3.3.1 Đánh giá mức độ an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2
Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8685-9:2014 “Quy trình kiểm nghiệm vắc -
xin vô hoạt phòng bệnh Cúm gia cầm A/H5N1”, để đánh giá tính an toàn của vắc-
xin Cúm gia cầm trên gà phải tiêm vắc-xin cho 10 con gà từ 2 đến 3 tuần tuổi, mỗi
con 2 liều vắc-xin ghi trên nhãn. Đối với vịt phải tiêm cho 10 con vịt từ 2 đến 3 tuần
tuổi, mỗi con 2 liều vắc-xin ghi trên nhãn, theo dõi động vật thí nghiệm trong 14
ngày. Nghiên cứu đã đánh giá tính an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà, vịt
và vịt trời.
Vắc-xin được coi là an toàn nếu tất cả gà, vịt sống khỏe mạnh, phát triển bình
thường và không có biến đổi bất thường về cục bộ hay triệu chứng toàn thân.
Chỉ tiêu tính an toàn của vắc-xin là một trong những chỉ tiêu quan trọng được
quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu phát triển mới một loại vắc-xin tiêm phòng cho
gia súc, gia cầm. Tính an toàn của vắc-xin cũng là một tiêu chí quan trọng phải đạt
trong quá trình kiểm nghiệm.
3.3.1.1. Đánh giá mức độ an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra tính an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà
Liều
tiêm
Số gà
mổ
khám
Số
lượng
gà thí
nghiệm
Phản
ứng cục
bộ vị trí
tiêm
Bệnh
tích đại
thể vị trí
tiêm
Trọng
lượng 10
con gà
trước khi
tiêm (kg)
Trọng
lượng 10
con gà ở
3 tuần
sau tiêm
(kg)
Tăng
trọng
trung bình
của gà sau
3 tuần (g/
con)
1 ml
100 con
3,25
5,7
245±138
10
con
Không
sưng
Không
có bệnh
tích,
0,5 ml 100 con
2,85
4,5
165±100
10
con
Không
sưng
Không
có bệnh
tích,
50 con
3,25
4,7
145±89,6
Không
tiêm
10
con
Không
sưng
Không
có bệnh
tích
P>0,05
91
Quan sát sự tồn lưu của vắc-xin tại vị trí tiêm ghi nhận, ở gà được tiêm liều 1
ml/con, chỉ có một lượng rất nhỏ (vết) trên mô tại vị trí tiêm vắc-xin, nhưng đối với
gà được tiêm liều 0,5 ml/con không phát hiện sự tồn lưu của vắc-xin. Thí nghiệm
cho thấy, tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà ở cả 2 liều tiêm, liều chỉ định (0,5 ml)
và liều gấp đôi liều chỉ định (1 ml) đều không ảnh hưởng xấu đến sự tăng trọng của
gà được tiêm vắc-xin trong 3 tuần theo dõi. Tăng trọng trung bình của 10 con gà mổ
khám ở cả 2 lô gà được tiêm vắc-xin đều cao hơn so với lô gà không được tiêm vắc-
xin. Ở lô gà được tiêm 1 ml vắc-xin Navet-Fluvac 2 tăng trọng bình quân là 245
g/gà, lô gà được tiêm 0,5 ml vắc-xin Navet-Fluvac 2 tăng trọng bình quân là 165
g/gà, cao hơn nhiều so với lô đối chứng không tiêm là 145 g/gà. Tuy nhiên, tăng
trọng bình quân của đàn gà thí nghiệm và lô đối chứng không có sự khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê với P>0,05.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy vắc-xin Navet-Fluvac 2 an toàn trên gà,
không ảnh hưởng đến tăng trưởng của gà được tiêm vắc-xin ngay cả khi được tiêm
với liều gấp 2 lần so với liều chỉ định.
3.3.1.2 Đánh giá mức độ an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra tính an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt
Liều
tiêm
Số vịt
mổ
khám
Số
lượng
vịt thí
nghiệm
Phản
ứng cục
bộ vị trí
tiêm
Bệnh
tích đại
thể vị trí
tiêm
Trọng
lượng 10
vịt trước
khi tiêm
(kg)
Trọng
lượng 10
vịt ở 3
tuần sau
tiêm (kg)
Tăng
trọng
trung
bình/ vịt
trong 21
ngày sau
tiêm (g)
1 ml
50 con
10 con
3,85
9,0
515±181
Không
sưng
Không
có bệnh
tích,
0,5 ml
185 con
10 con
4,15
8,80
465±129
Không
sưng
Không
có bệnh
tích,
50 con
10 con
3,10
8,60
550±168
Không
tiêm
Không
sưng
Không
có bệnh
tích
P>0,05
92
Kết quả theo dõi đàn vịt lô thí nghiệm và lô đối chứng trong 3 tuần đều không
ghi nhận biểu hiện bất thường: đàn vịt ăn uống, vận động và phát triển bình thường,
không phát hiện dấu hiệu sưng tại vị trí tiêm vắc-xin, không có dấu hiệu khó khăn
khi lấy thức ăn, lông tại vị trí tiêm mượt bình thường. Kết quả mổ khám ngẫu nhiên
10 con vịt ở lô thí nghiệm tiêm liều chỉ định (0,5ml) ghi nhận tại vị trí tiêm không
phát hiện tồn lưu của vắc-xin, đối với lô thí nghiệm tiêm gấp đôi liều chỉ định (1
ml) ghi nhận tại vị trí tiêm chỉ còn vài hạt lấm tấm của vắc-xin.
Kết quả so sánh tăng trọng bình quân/ vịt của 10 con vịt được chọn ngẫu nhiên
từ mỗi lô thí nghiệm và lô đối chứng cho thấy, tăng trọng của vịt ở 2 lô tiêm vắc-xin
1 ml/vịt và 0,5 ml/vịt đều thấp hơn so với của vịt ở lô đối chứng, tương ứng là 515
g/vịt và 465 g/vịt so với 550 g/vịt, tuy nhiên, sự khác biệt này không có có ý nghĩa
về mặt thống kê. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy vắc-xin Navet-Fluvac 2 an toàn
trên vịt, ngay cả khi được tiêm với liều gấp 2 lần so với liều chỉ định.
3.3.1.3 Đánh giá mức độ an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt trời
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra tính an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt trời
Liều tiêm Kết quả theo dõi Kết luận Nhóm
TN Số lượng
vịt (con)
20 1 ml/ con Đạt tính
an toàn 1 Đàn vịt trời ăn uống bình
thường; vị trí tiêm không
sưng hoặc có các biểu
hiện bất thường
60 0,3 ml/ con Đạt tính
an toàn 2 Đàn vịt trời ăn uống bình
thường; vị trí tiêm không
sưng hoặc có các biểu
hiện bất thường
20 Không tiêm
vắc-xin Đàn vịt trời ăn uống bình
thường; khỏe mạnh Không có nhiễm
bệnh tự nhiên 3
Kết quả thí nghiệm kiểm tra mức độ an toàn của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên
đàn vịt trời được trình bày qua Bảng 3.11. Sau khi tiêm phòng 3 tuần, với liều 0,3
ml/vịt và 1 ml/vịt, đàn vịt trời ở lô thí nghiệm và lô đối chứng đều không ghi nhận
biểu hiện bất thường: đàn vịt trời ăn uống, vận động và phát triển bình thường,
không phát hiện dấu hiệu sưng tại vị trí tiêm vắc-xin.
93
Hình 3.14. Tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 cho đàn vịt thí nghiệm
Hình 3.15. Đàn vịt trời lô thí nghiệm và lô đối chứng vận động, ăn uống bình
thường sau tiêm phòng
94
Hình 3.16. Mổ khám không phát hiện tồn lưu vắc-xin tại vị trí tiêm trên gà được
tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2, liều 0,5ml/con sau 3 tuần
Hình 3.17. Mổ khám ghi nhận còn vài hạt lấm tấm vắc-xin tại vị trí tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 trên gà, liều 1ml/con sau 3 tuần
95
Hình 3.18. Mổ khám không phát hiện tồn lưu vắc-xin trên vịt tại vị trí tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 tiêm phòng liều 0,5ml/con sau 3 tuần
Hình 3.19. Mổ khám ghi nhận vài chấm nhỏ lấm tấm vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên
vịt tiêm phòng liều 1ml/con sau 3 tuần
96
3.3.2. Đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac trên gà
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, để đánh giá khả năng bảo hộ của một vắc-xin Cúm
gia cầm cần thực hiện bằng phương pháp trọng tài hoặc phương pháp thay thế.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin
Navet-Fluvac 2 được thực hiện bằng cả 2 phương pháp: kiểm tra đáp ứng hiệu giá
kháng thể HI ở gia cầm sau khi tiêm phòng với ngưỡng hiệu giá HI được cho là đạt
yêu cầu khi có giá trị GMT ≥4log2 (TCVN 8685-9:2014) và phương pháp công
cường độc với các chủng vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 thuộc clade 2.3.2.1 lưu hành
chủ yếu tại khu vực phía Nam trong thời gian nghiên cứu.
3.3.2.1. Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trên gà
Kết quả kiểm tra kháng thể mẹ truyền trên đàn gà lô thí nghiệm và lô đối
chứng trước khi tiêm phòng và kháng thể đáp ứng sau tiêm phòng vắc-xin Navet-
Fluvac 2 được xác định bằng kỹ thuật HI, kết quả được trình bày qua Bảng 3.12.
Bảng 3.12. Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể sau tiêm phòng trên gà theo quy trình
tiêm 1 mũi và 2 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2
GMT (log2)
Lô thí
nghiệm
Số gà thí
nghiệm
Thời gian
lấy mẫu
Số lượng
mẫu
-
30
100
Số mẫu
dương tính
-
27
7,0 ±2,2
90%(+)
30
-
30
-
18
30
40
27
30
Lô TN 1
(Tiêm 1
mũi vắc -
xin)
Lô TN 2
(Tiêm 2
mũi vắc -
xin cách
nhau 14
ngày)
4,8 ± 2,6a
60%(+)
7,2 ± 1,8b
90% (+)
-
10
Đối chứng
50
-
Trước tiêm
vắc-xin
3 tuần sau
mũi 1
Trước tiêm
vắc-xin
2 tuần sau
mũi 1
3 tuần sau
mũi 2
Trước và sau
3 tuần tiêm
vắc-xin
Ghi chú: Trong cùng một cột, số liệu mang chữ cái khác nhau có sai khác thống kê
(P<0,05).
Theo Shaimaa Talat và ctv.(2020); De Vriese và ctv.(2010); Kim và ctv.
(2010), kháng thể mẹ truyền đặc hiệu với vi-rút Cúm gia cầm (H5N1) có tác động
97
ức chế rõ đáp ứng tạo kháng thể ở gà khi được tiêm vắc-xin Cúm gia cầm. Vì thế,
đàn gà thí nghiệm trước khi được tiêm vắc-xin đều được kiểm tra kháng thể mẹ
truyền để bố trí tiêm vắc-xin, tránh ảnh hưởng của kháng thể mẹ truyền lên đáp ứng
miễn dịch sau tiêm vắc-xin Cúm gia cầm A/H5N1 trên gà thí nghiệm. Kết quả qua
Bảng 3.12 ghi nhận, gà được đưa vào bố trí thí nghiệm có hiệu giá kháng thể HI với
vi-rút Cúm A/H5N1 ở mức âm tính, với điều kiện này, tác động của miễn dịch mẹ
truyền ở gà con đối với đáp ứng tạo kháng thể sau tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2
được hạn chế đến mức thấp nhất.
Đối với liệu trình tiêm phòng 1 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2, ở thời điểm 3
tuần sau tiêm vắc-xin, kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI đặc hiệu với vi-rút
Cúm gia cầm A/H5N1 ghi nhận, có 27/30 mẫu phát hiện kháng thể, chiếm tỷ lệ
90%, với GMT là 7,0 log2.
Đối với liệu trình tiêm phòng lặp lại 2 mũi vắc-xin cách nhau 2 tuần, kết quả
kiểm tra hiệu giá kháng thể HI thời điểm 2 tuần sau tiêm phòng mũi 1 cho thấy, số
lượng gà có đáp ứng kháng thể là 18/30 mẫu, chiếm tỷ lệ 60%, với GMT trung bình
là 4,8log2. Ở thời điểm 3 tuần sau tiêm vắc-xin Navet–Fluvac 2 mũi thứ 2, kết quả
kiểm tra hiệu giá kháng thể HI đặc hiệu với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 ghi nhận,
có 27/30 mẫu phát hiện kháng thể, chiếm tỷ lệ 90%, với GMT là 7,2 log2. So sánh
tỷ lệ gà có đáp ứng kháng thể và hiệu giá kháng thể HI ở gà thí nghiệm tại thời điểm
2 tuần sau tiêm phòng mũi 1 và 3 tuần sau tiêm phòng mũi 2 vắc-xin Navet-Fluvac
2 cho thấy có sự khác biệt thống kê với P<0,01.
Vắc-xin Navet-Fluvac 2 tạo đáp ứng miễn dịch khá sớm, ở thời điểm 2 tuần
sau tiêm phòng 1 mũi vắc-xin, 60% gà được tiêm có kháng thể đạt mức bảo hộ và
mức GMT 4,8log2, điều này có ý nghĩa quan trọng khi cần thiết phải sử dụng vắc-
xin để tiêm phòng bao vây, khống chế ổ dịch Cúm gia cầm. Ở thời điểm 3 tuần sau
tiêm mũi 1, tỷ lệ gia cầm đạt kháng thể bảo hộ và hiệu giá kháng thể HI ở gà được
tiêm vắc-xin cao hơn so với ở thời điểm 2 tuần sau sau tiêm vắc-xin mũi 1 ở thí
nghiệm 1, tương ứng là 90% so với 60% và 7,2log2 so với 4,8log2. Có thể là ở 2
tuần sau tiêm vắc-xin, đáp ứng tạo kháng thể của gia cầm chưa đạt mức cao nhất.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Guobin và ctv. (2005); Mustafa và ctv.
98
(2018); hiệu giá kháng thể HI ở gà tăng dần và đạt đỉnh ở thời điểm 6 - 7 tuần sau
khi tiêm vắc-xin Cúm gia cầm. Từ kết quả này cho thấy, để đánh giá hiệu quả bảo
hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 cần thực hiện lấy mẫu sớm nhất ở thời điểm 3 tuần
sau tiêm phòng, khi đó đáp ứng miễn dịch trên đàn gà đã ổn định. Điều này cũng
phù hợp theo khuyến cáo của Shaimaa và ctv. (2020); De Vriese và ctv. (2010).
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI ở thời điểm 3 tuần sau tiêm phòng vắc-
xin Navet-Fluvac 2 mũi 2 cho thấy, số lượng gà có đáp ứng kháng thể là 27/30,
chiếm tỷ lệ 90%, với GMT trung bình là 7,2log2. So sánh hiệu giá kháng thể HI ở
thời điểm 3 tuần sau khi tiêm phòng trong quy trình tiêm 1 mũi vắc-xin (7log2) và 3
tuần sau khi tiêm mũi 2 trong trong quy trình tiêm 2 mũi vắc-xin (7,2log2) trên đàn
gà thí nghiệm ghi nhận sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với P>0,05. Điều
này có thể khẳng định, tiêm 1 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên đàn gà ở thời điểm 2
tuần tuổi, âm tính với kháng thể đặc hiệu với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 mẹ
truyền, hiệu giá kháng thể HI ở 3 tuần sau tiêm vắc-xin mũi 1 (gà đạt 5 tuần tuổi)
tương đương với hiệu giá kháng thể HI ở gà 3 tuần sau tiêm mũi 2 trong quy trình
tiêm 2 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2, với mũi tiêm thứ nhất cũng ở 2 tuần tuổi.
Hiệu giá kháng thể HI trung bình ở gà tại thời điểm 3 tuần sau tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 trong thí nghiệm 1 tương đương khi so sánh với hiệu giá kháng thể
HI cùng thời điểm khi tiêm phòng bằng vắc-xin Cúm A/H5N1, sản xuất từ chủng
A/Chicken/Korea/ES/2003 (H5N1), do Lee và ctv. (2013) công bố với mức trung
bình là 7,5log2; hay trong nghiên cứu của Jang và ctv. (2017), gà 3 tuần tuổi tiêm
phòng vắc-xin di truyền ngược (từ chủng K10-483), 4 tuần sau tiêm vắc-xin có đáp
ứng miễn dịch với hiệu giá HI trung bình là 6log2; phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Hằng và ctv. (2020), hiệu giá kháng thể HI trung bình trên gà tiêm
vắc-xin tái tổ hợp từ chủng rg-A/H5N1 clade 1.1 với quy trình tiêm 1 liều, sau 4
tuần là 6,05log2 và tiêm 2 liều là 6,3log2.
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trung bình sau 3 tuần tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2 trên gà trong thí nghiệm tương đương với kết quả kiểm nghiệm 55
99
lô vắc-xin Re-1 nhập khẩu của Trung Quốc trong 2 năm 2006 - 2007, với hiệu giá
kháng thể HI trung bình trên gà từ 6log2 - 8log2 (Vũ Thị Mỹ Hạnh và ctv., 2008).
Từ các kết quả trên có thể khẳng định, vắc-xin Navet-Fluvac 2 có thể sử dụng
để tiêm phòng Cúm gia cầm với liệu trình tiêm 1 mũi, lúc 14 ngày tuổi trên đàn gà
nuôi thịt như các giống gà trắng và gà Tam hoàng (xuất chuồng khoảng 42 - 48
ngày), không nhất thiết phải tái chủng sau 2 tuần. Đối với gà nuôi lấy trứng, gà ta
nuôi lấy thịt, gà giống có thời gian xuất chuồng dài hơn, có thể áp dụng quy trình
tiêm phòng 2 mũi tiêm cách nhau 2 tuần.
Việc kiểm tra huyết thanh gà đối chứng đều cho kết quả âm tính với kháng thể
đặc hiệu với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1, cho phép khẳng định đàn gà thí nghiệm
được nuôi trong điều kiện cách ly tốt, không tiếp xúc với mầm bệnh và đáp ứng
kháng thể chính là do tiêm phòng vắc-xin.
3.3.2.2 Kết quả thí nghiệm công cường độc trên gà
Để đánh giá hiệu lực của vắc-xin Navet-Fluvac 2 bằng phương pháp công
cường độc, chọn ngẫu nhiên 15 gà cho mỗi lô thí nghiệm (tiêm phòng quy trình 1
mũi tiêm hoặc 2 mũi tiêm), lô đối chứng chọn 5 con gà chưa được tiêm phòng.
Thời điểm công cường độc là sau 3 tuần kể từ khi gà được tiêm phòng mũi thứ
1 (lô thí nghiệm 1, 2 và 3), 3 tuần sau khi tiêm mũi 2 (lô thí nghiệm 4).
Gà thí nghiệm và đối chứng được lấy mẫu kiểm tra trước khi công cường độc
và 10 ngày sau khi công cường độc, đối với lô đối chứng lấy mẫu khi gà chết. Kết
quả thí nghiệm được trình bày qua Bảng 3.13.
Kết quả kiểm tra ghi nhận, hiệu giá kháng thể HI tại thời điểm 3 tuần sau tiêm
phòng vắc-xin Navet- Fluvac 2, trước khi công cường độc, giữa các lô gà thí
nghiệm tương đối đồng đều, bình quân từ 6,5log2 - 7.5log2 và không có sự khác
biệt có ý nghĩa về thống kê, với P>0,05. Tại thời điểm 10 ngày sau khi công cường
độc, ở tất cả các lô thí nghiệm, gà còn sống đều có hiệu giá kháng thể HI tăng, ở
mức dao động 6,7log2 - 8,1log2. So sánh hiệu giá kháng thể HI trước và 10 ngày
sau khi công cường độc không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với
P>0,05.
100
Bảng 3.13. Kết quả công cường độc trên gà được tiêm vắc-xin và không tiêm vắc-
xin Navet-Fluvac 2
Kết quả HI (GMT
log2)
Kết quả công
độc
Lô thí nghiệm
Số
lượng
(con)
Liều và
số lần
tiêm
Clade vi-
rút
Cúm công
độc
Bảo hộ
(%)
Sống/
tổng
số
Trước
công
độc
Sau
công
độc
Lô thí nghiệm 1
15
7,5 ±2,2 8,0 ±1,6
15/15
100
0,5 ml/ 1
lần
2.3.2.1a
Đối chứng 1
5
-
-
-
0/5
0
Lô thí nghiệm 2
15
6,5±1,3 6,7 ±1,3
14/15
93,33
0,5 ml/ 1
lần
2.3.2.1 b
Đối chứng 2
5
-
-
0/5
0
Lô thí nghiệm 3
15
7,5 ±1,2 7,9 ±0,9
15/15
100
0,5 ml/ 1
lần
2.3.2.1c
Đối chứng 3
5
-
-
-
0/5
0
Lô thí nghiệm 4
15
7,3 ±1,1 8,1 ±0,9
15/15
100
0,5 ml/ 2
lần
2.3.2.1c
Đối chứng4
5
-
-
-
0/5
0
Sau khi công cường độc từ ngày thứ 2, đàn gà lô đối chứng có dấu hiệu điển
hình của bệnh Cúm gia cầm với các biểu hiện: Bỏ ăn, ủ rũ, mồng, tích tím tái, xuất
huyết chân và chết vào ngày thứ ba sau khi công cường độc. Trong khi các lô gà
được tiêm phòng vẫn ăn uống, vận động bình thường.
Thực hiện công cường độc trên gà được tiêm phòng 1 mũi vắc-xin Navet-
Fluvac 2 với các biến chủng vi-rút Cúm A/H5N1 khác nhau thuộc các clade
2.3.2.1a; 2.3.2.1b; 2.3.2.1c, kết quả ghi nhận tỷ lệ bảo hộ của 3 lô thí nghiệm tương
ứng với các clade là 100%, 93,33% và 100%. Đối với lô thí nghiệm 4, gà được tiêm
phòng 2 mũi vắc-xin lặp lại sau 2 tuần, tỷ lệ bảo hộ với vi-rút Cúm gia cầm clade
2.3.2.1c là 100%.
101
Kết quả bảo hộ trên gà được tiêm phòng vắc-xin Navet-Fuvac 2 khi công độc
với các biến chủng vi-rút Cúm gia cầm thuộc clade 2.3.2.1 ghi nhận được trong
nghiên cứu này tốt hơn so với gà được tiêm phòng vắc-xin Navet-Vifluvac với
kháng nguyên NIBGG-14. Tỷ lệ bảo hộ trên gà được tiêm 1 liều vắc-xin Navet-
Vifluvac là 80% đối với clade 1, 80% đối với clade 2.3.2.1a; không bảo hộ với
clade 2.3.2.1b. Trên gà được tiêm phòng 2 liều vắc-xin Navet-Vifluvac lặp lại sau 2
tuần, tỷ lệ bảo hộ đạt 80% đối với clade 1, 100% đối với clade 2.3.2.1a, 10% đối
với clade 2.3.2.1b (Đậu Huy Tùng và ctv., 2012).
So sánh với khả năng bảo hộ của các loại vắc-xin Cúm gia cầm nhập khẩu từ
Trung Quốc như vắc-xin di truyền ngược vô hoạt dạng nhũ dầu Re-1, sử dụng
chủng vi-rút A/Goose/Guangdong/1/96 thuộc clade 1.2 và vắc-xin di truyền ngược
vô hoạt dạng nhũ dầu Re-5, sử dụng chủng vi-rút A/Duck/Anhui/2006, thuộc clade
2.3.4 trong nghiên cứu của (Nguyễn Văn Cảm, 2011), kết quả bảo hộ đối với vi-rút
Cúm gia cầm nhánh 2.3.2.1 của vắc-xin Navet-Fluvac 2 tốt hơn, đặc biệt là tỷ lệ bảo
hộ với vi-rút clade 2.3.2.1b đạt 90% trong khi vắc-xin Re-1 và Re-5 bảo hộ 50%.
Trong các nghiên cứu gần đây, khi thử thách công cường độc với các chủng
vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 thuộc nhánh 2.3.2.1c phân lập từ các ổ dịch trên gà tại
Đắc Lắc, 2013; Tiền Giang, 2017; Cần Thơ, 2017; Bắc Ninh, 2017, gà được tiêm
phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 vẫn cho kết quả bảo hộ 100% khi công cường độc.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với đánh giá của Criado và ctv.
(2020), hiệu quả bảo hộ của vắc-xin Cúm gia cầm liên quan đến sự khác biệt giữa
chủng vi-rút được sử dụng làm kháng nguyên trong vắc-xin và chủng vi-rút được sử
dụng để công độc. Hiệu quả bảo hộ đạt mức 100% ở các trường hợp 2 chủng vi-rút
vắc-xin và công độc là một. Hiệu quả bảo hộ thay đổi ngay giữa các chủng trong
cùng một clade, phần lớn dao động trong khoảng từ 89 - 100% tuỳ theo sự khác biệt
di truyền giữa các chủng. Hiệu quả bảo hộ cao hơn khi chủng vi-rút vắc-xin tương
đồng di truyền cao với chủng vi-rút công độc hoặc thực địa. Tuy nhiên tác giả cũng
cho rằng, không có mối liên quan rõ ràng giữa sự khác biệt di truyền và miễn dịch
102
bảo hộ, vì có thể còn tuỳ vào vị trí khác biệt và sự khác biệt của các axít amin trên
protein HA.
Nhiều tác giả cũng cho rằng, việc phân tích di truyền dựa trên nucleotide chưa
đủ cơ sở chắc chắn để dự đoán về hiệu quả miễn dịch bảo hộ Cúm gia cầm ở gà
(Abbas và ctv., 2011; Spackman và ctv., 2014; Wang và ctv., 2016), và ở vịt (Van
der Goot, 2008).
Vắc-xin Cúm gia cầm có kháng nguyên tương đồng cao với chủng vi-rút công
độc sẽ tạo đáp ứng miễn dịch tốt hơn với hiệu giá kháng thể HI ở mức 7,2log2 -
8,5log2 và hiệu quả bảo hộ cao hơn rõ (100 % gà sống sau công độc), so với chủng
vi-rút công độc có độ tương đồng thấp với hiệu giá kháng thể HI ở mức 2,3log2 -
3,4 log2 và 62,5% - 80% gà sống sau công độc (Kang và ctv., 2020).
Căn cứ quy định của OIE (2018), vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm trên thực
địa cần đạt được các điều kiện sau đây:
(1) Thời điểm công độc đánh giá hiệu quả bảo hộ là ít nhất 3 tuần sau tiêm
vắc-xin;
(2) Chủng vi-rút Cúm gia cầm sử dụng để công độc phải gây chết ít nhất 90%
gia cầm không được tiêm vắc-xin;
(3) Liều công độc ở mức 106 liều trung bình gây chết phôi gà (EID50 - 50
percent Embryo Infectious Dose);
(4) Tỷ lệ bảo hộ ở gia cầm được tiêm vắc-xin khi bị công độc phải cao hơn
80%;
(5) Gia cầm được tiêm vắc-xin Cúm gia cầm phải giảm bài thải vi-rút công
độc rõ rệt so với gia cầm không được tiêm vắc-xin Cúm gia cầm qua xét nghiệm
dịch phết hầu họng hoặc hậu môn;
(6) Hiệu giá kháng thể HI tối thiểu phải đạt ở mức 5log2 ở gà tiêm thực địa và
7log2 ở gà khi công độc thí nghiệm
Căn cứ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN số 8685-9:2014 về quy trình kiểm nghiệm
vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm, vắc-xin Navet-Fluvac 2 đạt yêu cầu về tính an
toàn và hiệu lực phòng bệnh trên gà đối với vi-rút Cúm gia cầm clade 2.3.2.1.
103
Hình 3.20. Trung tâm Nghiên cứu Thú y, an toàn sinh học cấp độ 3
Hình 3.21. Công cường độc trên gà bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi
104
Hình 3.22. Lô gà được tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 không có biểu hiện bất
thường sau công cường độc
Hình 3.23. Lô gà đối chứng được không tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 chết 3
ngày sau công cường độc
105
Hình 3.24. Bệnh tích xuất huyết bàn chân trên gà lô đối chứng khi công độc
Hình 3.25. Bệnh tích mồng, tích tím tái trên gà lô đối chứng khi công độc
106
3.3.3. Đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac trên vịt
3.3.3.1 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trên vịt
Nhằm đánh giá đáp ứng tạo kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2
trên vịt, chúng tôi bố trí thí nghiệm với 2 liệu trình: liệu trình 1, đàn vịt được tiêm
phòng 1 mũi vắc-xin ở thời điểm 2 tuần tuổi; liệu trình 2, đàn vịt được tiêm phòng 2
mũi vắc-xin, liều tiêm 0,5ml/con; ở thời điểm đàn vịt đạt 2 tuần tuổi và tái chủng
sau 2 tuần tiêm mũi 1. Kết quả đánh giá đáp ứng kháng thể của vắc-xin Navet-
Fluvac 2 trên vịt được trình bày qua Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Đánh giá đáp ứng kháng thể trên vịt sau tiêm phòng vắc-xin Navet-
Fluvac 2
GMT (log2)
Lô thí
nghiệm
Số vịt thí
nghiệm
Thời gian
lấy mẫu
Số lượng
mẫu xét
nghiệm
-
30
Số mẫu
dương tính
-
135
13
35
Lô TN 1
(Tiêm 1 mũi
vắc xin)
19
25
1,3 ±1,7a
-
30
Trước tiêm
vắc-xin
3 tuần sau
mũi 1
5 tuần sau
mũi 1
Trước tiêm
vắc-xin
-
50
22
25
2,9 ± 1,8b
3 tuần sau
mũi 2
Lô TN 2
(Tiêm 2 mũi
vắc xin cách
nhau 14
ngày)
50
-
10
Đối chứng
(Không tiêm)
Trước và sau
5 tuần tiêm
vắc xin
-
4,5 ± 2,2a
Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc cùng một hàng, số liệu mang chữ cái khác nhau
có sai khác thống kê (P<0,05).
Kết quả kiểm tra kháng thể mẹ truyền trên đàn vịt lô thí nghiệm và lô đối
chứng trước khi tiêm phòng ghi nhận mức GMT âm tính.
Đối với liệu trình tiêm phòng 1 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2, kết quả kiểm tra
hiệu giá kháng thể HI tại thời điểm 3 tuần sau tiêm phòng cho thấy, số lượng vịt có
đáp ứng kháng thể là thấp, chỉ có 13/35 mẫu phát hiện kháng thể, chiếm tỷ lệ
37,14%, với GMT trung bình là 1,3log2. Ở thời điểm 5 tuần sau tiêm vắc-xin mũi 1,
kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể ghi nhận có sự cải thiện về miễn dịch với vi-rút
107
Cúm gia cầm A/H5N1, gia tăng tỷ lệ vịt dương tính, với 19/25 (76%) mẫu phát hiện
kháng thể, với GMT là 2,9log2. Mức hiệu giá kháng thể HI trung bình ở thời điểm 5
tuần sau khi tiêm vắc-xin mũi 1 thấp hơn so với yêu cầu của TCVN số 8685-9:2014
(4log2) trong quy trình kiểm nghiệm vắc-xin vô hoạt phòng bệnh Cúm gia cầm.
Điều này cho thấy, vắc-xin Navet-Fluvac 2 có thể không đạt hiệu quả trong tiêm
phòng bệnh Cúm gia cầm A/H5N1 theo quy trình 1 mũi tiêm lúc vịt 2 tuần tuổi.
Hiệu giá kháng thể HI sau khi tiêm phòng 1 mũi vắc-xin trên vịt thường đạt thấp,
điều này có thể do tính mẫn cảm của vịt với vi-rút Cúm gia cầm. So sánh hiệu giá
kháng thể HI ở thời điểm 3 tuần và 5 tuần sau khi tiêm vắc-xin mũi 1 có khác biệt
có ý nghĩa về thống kê với P<0,01.
Đáp ứng miễn dịch thường được cải thiện rõ rệt trong các quy trình có tiêm
nhắc vắc-xin. Dựa trên cơ sở này, nghiên cứu đã thực hiện đánh giá đáp ứng tạo
kháng thể ở vịt được tiêm phòng 2 mũi với vắc-xin Navet-Fluvac 2, mũi 1 lúc 2
tuần tuổi và mũi 2 được tiêm nhắc ở 2 tuần sau tiêm mũi 1. Kết quả kiểm tra hiệu
giá kháng thể HI thời điểm 3 tuần sau tiêm phòng mũi 2 cho thấy, số lượng vịt có
đáp ứng kháng thể được cải thiện rõ rệt, với 22/25 vịt dương tính, chiếm tỷ lệ 88%,
với GMT trung bình là 4,5log2. So sánh hiệu giá kháng thể HI sau tiêm phòng vắc-
xin Navet-Fluvac 2 giữa 2 lô vịt thí nghiệm, ở thời điểm sau 5 tuần tiêm 1 mũi và 3
tuần sau khi tiêm mũi 2, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về thống kê với P<0,01.
Đáp ứng tạo kháng thể ở vịt đối với vi-rút Cúm gia cầm thường rất thấp so với
gà, tiêm nhắc vắc-xin mũi 2 ở vịt sẽ có tác dụng kích ứng, gia tăng tạo kháng thể ở
vịt và đảm bảo hiệu quả bảo hộ sau tiêm phòng trên vịt đối với vi-rút Cúm gia cầm
đã được đề cập trong nghiên cứu Swayne (1999); Van der Goot và ctv. (2008).
Hiệu giá kháng thể HI sau khi tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm trên vịt ở mức
thấp hơn so với gà, phù hợp với nghiên cứu của Van der Goot và ctv. (2008). Theo
Van der Goot và ctv. (2008), 1 tuần sau khi vịt được tiêm 1 liều vắc-xin Cúm gia
cầm H5N2, chỉ có 2/20 vịt có hiệu giá kháng thể HI ở mức rất thấp là 1,7 log2 khi
chuẩn độ với kháng nguyên H5N1, 11/20 vịt có hiệu giá kháng thể HI với GMT ở
mức 1,5log2 khi chuẩn độ với kháng nguyên H5N2. Ở vịt được tiêm 2 liều vắc-xin,
108
đáp ứng tạo kháng thể có cải thiện, 2 tuần sau tiêm mũi vắc-xin thứ hai, có 17/19 vịt
có hiệu giá kháng thể HI ở mức 3,1 log2 khi chuẩn độ với kháng nguyên H5N1 và
6,6 log2 khi chuẩn độ với kháng nguyên H5N2.
Kết quả thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Đậu Huy Tùng và ctv. (2012),
khi tiêm phòng vắc-xin Navet-Vifluvac ở thời điểm 2 tuần sau mũi 1, chỉ có 50%
mẫu xét nghiệm phát hiện có kháng thể, với GMT trung bình 3,2log 2; sau 3 tuần
tiêm mũi thứ 2 có 90% số mẫu xét nghiệm phát hiện kháng thể, với GMT trung bình
là 4,7log2 .
Đáp ứng kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm trên vịt
cũng được nghiên cứu bởi Phan Chí Tạo và Trần Ngọc Bích (2016), Huynh HTT và
ctv. (2019). Sau khi tiêm phòng 2 tuần ở mũi tiêm thứ nhất với vắc-xin Navet-
Vifluvac và H5N1 Re-6, tỷ lệ mẫu đạt mức bảo hộ lần lượt là 30% và 40%, tương
ứng với các giá trị GMT là 1,53 log2 và 1,63 log2. Việc tiêm nhắc vắc-xin Cúm gia
cầm ở vịt có tác dụng kích ứng tạo đáp ứng miễn dịch tốt hơn. Ở thời điểm 2 tuần
sau khi tiêm vắc-xin mũi 2, hiệu giá kháng thể HI đã đạt mức 5,97 log2 và 5,4 log2;
duy trì ở mức 4,93 log2 và 4,47 log2 ở thời điểm 90 ngày sau tiêm vắc-xin mũi 2,
tương ứng với vắc-xin Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6. Dù vậy, mức hiệu giá kháng
thể khá thấp và tỷ lệ mẫu đạt mức hiệu giá kháng thể HI bảo hộ (≥4log2) chỉ còn
90% và 83,33%, tương ứng với vắc-xin Navet-Vifluvac và H5N1 Re-6, ở 3 tháng
sau tiêm vắc-xin lần 2 (Phan Chí Tạo và Trần Ngọc Bích, 2016).
Trong khi đó, nghiên cứu đáp ứng tạo kháng thể sau tiêm phòng vắc-xin Cúm
gia cầm Re-6 ở vịt tại Việt Nam của Huynh HTT và ctv.(2019) ghi nhận mức độ
đáp ứng khá cao. Ở thời điểm 3 tuần sau mũi tiêm thứ nhất, hơn 70% vịt có đáp ứng
miễn dịch với hiệu giá kháng thể HI trong khoảng 4log2 - 7log2, thời điểm 3 tuần
sau mũi tiêm thứ hai có 73% vịt có hiệu giá kháng thể HI trong khoảng 6log2 -
9log2. Giá trị GMT cũng khá cao ở đàn vịt sau 3 tuần được tiêm mũi thứ nhất là 5,3
log2 và 6,48 log2 ở thời điểm 21 ngày sau tiêm vắc-xin mũi 2. Tỷ lệ mẫu đạt mức
hiệu giá kháng thể HI ≥ 4log2 tăng từ 68% sau mũi tiêm vắc-xin thứ nhất lên 84,7%
sau mũi tiêm vắc-xin thứ 2.
109
Hiệu giá kháng thể HI trung bình trên vịt tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2
ở thời điểm 3 tuần sau tiêm phòng mũi 2 thấp hơn kết quả đánh giá hiệu lực vắc-xin
Re-5, sử dụng kháng nguyên vi-rút Cúm gia cầm clade 2.3.4, nhập khẩu của Trung
Quốc do Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương khảo nghiệm, với hiệu giá kháng
thể HI trung bình trên vịt ở thời điểm 3 tuần sau khi tiêm vắc-xin Re-5 mũi 2 là
6,1log2. Đối với vắc-xin Re-6, sử dụng kháng nguyên vi-rút Cúm gia cầm clade
2.3.2.1, nhập khẩu của Trung Quốc, mức hiệu giá kháng thể HI trung bình trên vịt ở
thời điểm 3 tuần sau khi tiêm vắc-xin Re-6 mũi 2 là 6,6log2, Công ty cổ phần
Thuốc Thú y Trung ương 1 (2013); hay với vắc-xin tái tổ hợp H5N3, mức hiệu giá
kháng thể HI trung bình trên vịt sau 3 tuần tiêm mũi thứ 2 đạt 7log2 (Webster và
ctv. 2006).
Kết quả nghiên cứu đáp ứng tạo kháng thể ở vịt sau khi tiêm vắc-xin Cúm gia
cầm Navet-Fluvac 2 cho thấy, vịt khi tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 cần thiết
phải tái chủng mũi 2 ở thời điểm 2 tuần sau mũi đầu tiên để tạo đáp ứng miễn dịch
đạt yêu cầu theo TCVN số 8685-9:2014.
Trong thực tế, đối với các loại vắc-xin Cúm A/H5N1 nhập khẩu từ Trung
Quốc như Re1, Re5, Re 6 đã cấp phép lưu hành trên thị trường, đều khuyến cáo
người chăn nuôi phải tiêm phòng 2 lần, tiêm phòng lần đầu lúc vịt đạt 2 tuần tuổi và
tái chủng sau 3 tuần kể từ khi tiêm phòng mũi 1.
Kết quả kiểm tra huyết thanh của lô vịt đối chứng không tiêm phòng vắc-xin,
nuôi trong cùng một điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đều cho kết quả âm tính với
vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1, chứng tỏ trong quá trình nuôi vịt thí nghiệm không có
sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài, kháng thể được tạo ra do đàn vịt được
tiêm vắc-xin.
3.3.3.2 Kết quả thí nghiệm công cường độc trên vịt
Để đánh giá hiệu lực của vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-rút Cúm gia cầm
nhánh 2.3.2.1a; 2.3.2.1b; 2.3.2.1c bằng phương pháp công cường độc, đề tài đã bố
trí 3 lô thí nghiệm, mỗi lô thí nghiệm có 15 con vịt đã tiêm phòng 2 mũi vắc-xin
110
cách nhau 2 tuần; 3 lô đối chứng mỗi lô có 5 con vịt chưa được tiêm phòng, vịt thí
nghiệm và đối chứng được chọn ngẫu nhiên.
Thời điểm công cường độc được thực hiện sau 3 tuần kể từ khi vịt được tiêm
phòng mũi 2, lô vịt thí nghiệm và đối chứng được lấy mẫu kiểm tra kháng thể trước
khi công cường độc và 10 ngày sau khi công cường độc, hoặc ngày vịt lô đối chứng
chết, kết quả thí nghiệm được trình bày qua Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Kết quả công cường độc trên vịt được tiêm và không được tiêm vắc-xin
Navet-Fluvac 2
Kết quả công
độc
Lô thí nghiệm Số lượng
(con) Clade vi-rút
Cúm công
độc Trước
công độc Hiệu giá kháng thể
HI (GMT log2)
Sau
công
độc Sống/
tổng
số Bảo
hộ
(%)
Lô thí nghiệm 1 15 4,6 ±1,5 4,5 ±1,7a 14/15 93,3
2.3.2.1 a Đối chứng 1 5 - - 0/5 0
Lô thí nghiệm 2 15 4,2 ±2,2a 6,7 ±1,8b 14/15 93,3 2.3.2.1c Đối chứng 2 5 - - 0/5 0
Ghi chú: Trong cùng một hàng hoặc cùng một cột, số liệu mang chữ cái khác nhau
Lô thí nghiệm 3 15 4,0±2,0a 6,1±1,3b 15/15 100 2.3.2.1b Đối chứng 3 5 - 1/5 20
có sai khác thống kê (P<0,05).
Sau khi công cường độc, từ ngày thứ 2 trở đi, đàn vịt lô đối chứng có dấu hiệu
điển hình của bệnh Cúm gia cầm với các biểu hiện: bỏ ăn, ủ rũ, mồm tím tái, đục
mắt, xuất huyết và chết vào ngày thứ ba đến ngày thứ 5 sau khi công cường độc.
Trong khi các lô thí nghiệm đàn vịt được tiêm phòng vẫn ăn uống sinh hoạt bình
thường.
Vịt sau 3 tuần được tiêm vắc-xin Navet-Fuvac 2 mũi thứ 2, khi tiến hành
công cường độc với các biến chủng Cúm A/H5N1, có tỷ lệ bảo hộ khá cao, đạt từ
93,3% đối với chủng 2.3.2.1a và 2.3.2.1c, đạt 100% đối với clade 2.3.2.1b.
111
Kết quả bảo hộ khi công cường độc trên vịt sau tiêm phòng vắc-xin Navet-
Fuvac 2 trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tốt hơn so với trường hợp sử dụng
vắc-xin Navet-Vifluvac với kháng nguyên NIBGG-14. Tỷ lệ bảo hộ trên vịt tiêm 1
liều vắc-xin Navet-Vifluvac là 90% đối với clade 1, 100% đối với clade 2.3.2.1a;
10% với clade 2.3.2.1b. Đối với vịt tiêm phòng 2 liều vắc-xin Navet-Vifluvac, lặp
lại sau 14 ngày, tỷ lệ bảo hộ đạt 100% đối với clade 1, 100% đối với clade 2.3.2.1a,
30% đối với clade 2.3.2.1b (Đậu Huy Tùng và ctv. 2012).
Kết quả bảo hộ khi công cường độc trên vịt sau khi tiêm phòng vắc-xin Navet-
Fluvac 2 tương đương với kết quả khảo nghiệm của Trung tâm Chẩn đoán Thú y
Trung ương đối với vắc-xin tái tổ hợp Re 6, với kết quả bảo hộ 100% đối với vi-rút
Cúm gia cầm nhánh clade 2.3.2.1a, clade 2.3.2.1b và clade 2.3.2.1c.
Kết quả bảo hộ trên vịt sau khi tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 đối với vi-
rút Cúm gia cầm nhánh 2.3.2.1 tốt hơn so với vắc-xin Re-1 và vắc-xin Re-5 nhập
khẩu từ Trung Quốc. Cha và ctv. (2013) đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của
vắc-xin Cúm gia cầm dựa trên kháng nguyên HA chủng vi-rút H5N1 clade 0 (vắc-
xin Re-1) và clade 2.3.4 (vắc-xin Re-5) trên vịt theo quy trình tiêm 2 mũi (7 ngày
tuổi và 14 hoặc 21 ngày tuổi), công độc vào ngày 30 sau tiêm vắc-xin với các chủng
vi-rút Cúm H5N1 độc lực cao thuộc clades 1.1, 2.3.4.3, 2.3.2.1.a và 2.3.2.1.b phân
lập tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, vịt được tiêm vắc-xin Re-1 chỉ bảo hộ hoàn
toàn khi công cường độc với chủng vi-rút clade 1.1 và 2.3.4.3. Vắc-xin Re-1 và Re-
5 bảo hộ 90 - 100% vịt khỏi bệnh lâm sàng khi bị công độc với chủng vi-rút Cúm
A/H5N1 độc lực cao, clade 2.3.2.1a phân lập vào năm 2010, nhưng không ngăn
được bài thải vi-rút sau công cường độc. Tương tự, 2 vắc-xin Re-1 và Re-5 chỉ bảo
vệ được 1 phần vịt được tiêm vắc-xin đối với công cường độc chủng H5N1 độc lực
cao clade 2.3.2.1a và 2.3.2.1b phân lập vào năm 2011. Các kết quả trên cho thấy,
hiệu quả bảo hộ khi tiêm vắc-xin Cúm gia cầm trên vịt có khuynh hướng giảm theo
thời gian và tuỳ thuộc vào chủng vi-rút công độc. Vắc-xin Re-1 và Re-5 chỉ có tác
dụng bảo vệ một phần vịt được tiêm vắc-xin chống lại vi-rút chủng H5N1 độc lực
cao clade 2.3.2.1a và 2.3.2.1b.
112
Zeng và ctv. (2016) đã đánh giá hiệu quả vắc-xin vô hoạt Re-6 dựa trên kháng
nguyên HA và NA chủng vi-rút Cúm A/duck/Guangdong/S1322/10
(DK/GD/S1322/10), H5N1 clade 2.3.2.1; khi công độc bằng các chủng vi-rút Cúm
H5N1 clade 2.3.2.1, 2.3.4.4 và 7.2 đã ghi nhận hiệu quả bảo hộ hoàn toàn đối với
các chủng công độc thuộc clade 2.3.2.1, kém hiệu quả hơn đối với clade 7.2 và hiệu
quả rất kém đối với clade 2.3.4.4.
Kiểm tra hiệu giá kháng thể HI sau khi công cường độc 10 ngày ở vịt cho
thấy, hiệu giá kháng thể HI của vịt đã được tiêm vắc-xin đều có xu hướng tăng,
trước khi công biến động từ 4log2 - 4,6log2 so với 4,5log2 - 6,7log2 ghi nhận sau
khi công, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa về thống kê với P>0,05.
Căn cứ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN số 8685-9:2014 về quy trình kiểm nghiệm
vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm, vắc-xin Navet-Fluvac 2 đạt yêu cầu về tính an
toàn và hiệu lực phòng bệnh trên vịt đối với vi-rút Cúm gia cầm clade 2.3.2.1.
Hình 3.26. Công cường độc qua đường nhỏ mắt, nhỏ mũi trên vịt
113
Hình 3.27. Vịt tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 khỏe mạnh bình thường
Hình 3.28. Vịt lô đối chứng chết sau 3 ngày công cường độc
114
3.3.4. Đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt trời
Vịt trời là loài thủy cầm hoang dã. Tuy nhiên, trong những năm gần đây vịt
trời đã bắt đầu được nhiều người nuôi trong điều kiện bán hoang dã. Nguy cơ tiềm
ẩn sự lây truyền vi-rút Cúm gia cầm từ loài thủy cầm hoang dã này sang gia cầm
nuôi là cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đánh giá hiệu lực của vắc-xin Navet-Fluvac 2
trong phòng bệnh Cúm gia cầm A/H5N1 trên vịt trời, qua đó có thêm thông tin khoa
học mới cho công tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm A/H5N1.
3.3.4.1 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trên vịt trời
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trên đàn vịt trời, lô thí nghiệm và lô
đối chứng, trước và sau tiêm phòng theo liệu trình 1 mũi và liệu trình tiêm 2 mũi,
mũi 2 tiêm nhắc sau 2 tuần tiêm mũi 1, liều tiêm 0,5 ml vắc-xin/con; được trình bày
qua Bảng 3.16.
Bảng 3.16. Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể trên vịt trời có và không có tiêm vắc-
xin Navet-Fluvac 2
GMT (log2)
Lô thí
nghiệm
Số vịt thí
nghiệm
Thời gian
lấy mẫu
Số lượng
mẫu xét
nghiệm
20
-
Số mẫu
dương tính
-
-
40
20
-
Lô TN 1
(Tiêm 1 mũi
vắc xin)
5
20
<2,3
20
-
Trước tiêm
vắc-xin
3 tuần sau
mũi 1
5 tuần sau
mũi 1
Trước tiêm
vắc-xin
40
30
5,9±1,7
-
28
3 tuần sau
mũi 2
Lô TN 2
(Tiêm 2 mũi
vắc xin cách
nhau 14
ngày)
20
10
-
Đối chứng
(Không tiêm)
Trước và sau
5 tuần tiêm
vắc xin
-
Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc cùng một hàng, số liệu mang chữ cái khác nhau
có sai khác thống kê (P<0,05).
Đối với liệu trình tiêm phòng 1 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2, kết quả kiểm tra
hiệu giá kháng thể HI ở thời điểm 3 tuần sau tiêm phòng không phát hiện kháng thể.
115
Ở thời điểm 5 tuần sau tiêm vắc-xin, kết quả kiểm tra chỉ phát hiện có 5/20 mẫu có
kháng thể, chiếm tỷ lệ 25%, với GMT bình quân dưới 2,3log2 (Bảng 3.16).
Đối với liệu trình tiêm phòng 2 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2, kết quả kiểm tra
hiệu giá kháng thể HI ở thời điểm 3 tuần sau tiêm phòng mũi 2 cho thấy, số lượng
vịt trời có đáp ứng kháng thể tăng rõ rệt so với tiêm mũi 1, có 28/30 mẫu phát hiện
có đáp ứng kháng thể, chiếm tỷ lệ 93,30%, với GMT trung bình là 5,9log2. So sánh
mức hiệu giá kháng thể HI khi tiêm phòng 2 mũi vắc-xin Navet-Fluvac và tiêm
phòng 1 mũi trên vịt trời cho thấy sự khác biệt rất có ý nghĩa về thống kê với
P<0,01.
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI sau tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac
2 trên vịt trời tương đồng với kết quả đánh giá kháng thể trên vịt, hàm lượng kháng
thể sau khi tiêm mũi 1 đạt thấp, hiệu giá kháng thể HI được cải thiện rõ sau khi tiêm
phòng mũi 2.
Khả năng đáp ứng kháng thể trên vịt trời khi tiêm phòng với quy trình tiêm
một mũi là rất thấp. Để cải thiện tình trạng này cần thiết phải áp dụng qui trình tiêm
2 mũi, mũi 2 sau mũi một 2 tuần. Áp dụng qui trình này có thể có được kết quả
miễn dịch tốt hơn, với hơn 80% số vịt trời được tiêm phòng có huyết thanh dương
tính với mức hiệu giá kháng thể HI trung bình đạt ≥4log2.
3.3.4.2 Kết quả thí nghiệm công cường độc trên vịt trời
Để đánh giá hiệu lực của vắc-xin Navet-Fluvac 2 sau khi tiêm phòng cho vịt
trời bằng phương pháp công cường độc, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 15 con vịt trời ở
lô thí nghiệm được tiêm phòng 2 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2 và 5 vịt trời ở lô đối
chứng không được tiêm phòng. Thời điểm công cường độc vi-rút Cúm gia cầm độc
lực cao là sau 3 tuần kể từ khi vịt trời được tiêm phòng mũi 2. Lô vịt trời thí nghiệm
và đối chứng được lấy mẫu kiểm tra kháng thể đặc hiệu với vi-rút Cúm gia cầm
A/H5N1 ở thời điểm trước khi công cường độc và 10 ngày sau khi công cường độc.
Kết quả được trình bày qua Bảng 3.17.
Sau khi công cường độc 3 ngày, lô vịt trời được tiêm phòng có 14/15 con khỏe
mạnh bình thường, trong khi lô đối chứng có 4/5 con vịt trời chết, có dấu hiệu lâm
116
sàng bệnh Cúm gia cầm.
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI ở 10 ngày sau khi công cường độc và
trước khi công cường độc (3 tuần sau khi tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 mũi 2) ghi
nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, với P>0,05. Kết quả công
cường độc trên vịt trời được tiêm và không được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2
tương tự với kết quả đánh giá hiệu lực vắc-xin trên vịt thịt.
Bảng 3.17. Kết quả công cường độc trên vịt trời có và không tiêm vắc-xin Navet-
Fluvac 2
Kết quả công độc Hiệu giá kháng thể
HI (GMT log2)
Lô thí nghiệm Số lượng
(con) Clade vi-
rút
cúm Sau
công độc Bảo hộ
(%) Trước
công
độc Sống/
tổng
số
Lô thí nghiệm
5,9±2,1 5,5±2,5 14/15 93,3 15
(Tiêm phòng 2
mũi vắc-xin) 2.3.2.1 c Đối chứng
5 - - 1/5 20
Với kết quả nêu trên có thể nhận xét như sau: Vắc-xin Navet-Fluvac 2 có độ
(Không tiêm
vắc xin)
an toàn và hiệu lực cao khi tiêm phòng cho đàn vịt trời; vịt trời được tiêm phòng
quy trình 2 mũi tiêm có khả năng bảo hộ rất cao (93,3%) với vi-rút Cúm gia cầm
clade 2.3.2.1c.
Căn cứ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN số 8685-9:2014 về quy trình kiểm nghiệm
vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm, vắc-xin Navet-Fluvac 2 đạt yêu cầu về tính an
toàn và hiệu lực phòng bệnh trên vịt trời đối với vi-rút Cúm gia cầm clade 2.3.2.1.
Đã có nhiều nghiên cứu về đáp ứng tạo kháng thể với vi-rút Cúm gia cầm trên
gia cầm, tuy nhiên vẫn chưa có công bố chính thức về nghiên cứu tương tự trên vịt
trời trên thế giới, cũng như ở Việt Nam. Đây là những kết quả đầu tiên về đáp ứng
tạo kháng thể với vi-rút Cúm gia cầm trên vịt trời được công bố chính thức.
117
Trong các thí nghiệm công độc trên vịt và vịt trời, nghiên cứu ghi nhận một tỷ
lệ (20%) vịt (Bảng 3.15) và vịt trời (Bảng 3.17) vẫn sống sót sau công độc dù kháng
thể âm tính. Nghiên cứu về vai trò của kháng thể trong việc bảo hộ đối với vi-rút
cúm gia cầm, một số tác giả có đúc kết như sau: Kháng thể không phải là yếu tố duy
nhất bảo vệ gia cầm chống lại vi-rút cúm (Leung và ctv., 2013; Riks Maas và ctv.,
2011). Nghiên cứu của Van Der Goot và ctv., (2008) ghi nhận, những gia cầm đã
được tiêm vắc-xin Cúm gia cầm sau 1 tuần có khả năng bảo hộ khi công cường độc
liều cao vi-rút cúm H7N7, ngay cả khi không phát hiện được kháng thể.
Criado và ctv., (2020) cho rằng, không có mối tương quan rõ ràng giữa lượng
kháng thể trung hoà vi-rút và khả năng bảo hộ của vắc-xin. Nhiều gia cầm có hiệu
giá kháng thể trung hoà cao (thậm chí ở mức 256) nhưng vẫn bị bệnh và chết, trong
khi một số gia cầm khác không có kháng thể trung hoà vẫn sống sau khi bị công độc
với chủng vi-rút Cúm gia cầm H5N1 độc lực cao. Điều tương tự cũng đã được ghi
nhận trong các đánh giá miễn dịch Cúm trên người (Rowe và ctv., 1999). Nhiều gia
cầm có hiệu giá kháng thể HI thấp dưới ngưỡng dự đoán bảo hộ vẫn không có biểu
hiện lâm sàng khi bị công cường độc với chủng vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao.
Ngược lại, một số gia cầm có hiệu giá kháng thể HI cao vẫn bị bệnh khi công cường
độc với chủng vi-rút Cúm gia cầm độc lực cao. Điều này cho thấy, ngoài miễn dịch
dịch thể có thể xác định bằng phương pháp HI, miễn dịch tế bào cũng giữ vai trò
bảo hộ quan trọng đối với vi-rút Cúm gia cầm (Criado và ctv., 2020).
3.3.5. Đánh giá khả năng bài thải vi-rút sau công độc
Bên cạnh việc theo dõi đánh giá chỉ tiêu về lâm sàng, hiệu giá kháng thể sau
tiêm phòng, tỷ lệ bảo hộ sau khi công cường độc, một chỉ tiêu khác là kiểm tra sự
bài thải vi-rút trên gia cầm sau khi công cường độc (OIE, 2018) cũng cần được theo
dõi nhằm đánh giá sự an toàn và khả năng ngăn chặn sự lưu hành vi-rút Cúm gia
cầm thực địa của vắc-xin Navet-Fluvac 2. Sự bài thải vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1
công độc được kiểm tra trên mẫu swab hậu môn gà, vịt được tiêm phòng vắc-xin
Navet-Fluvac 2 và lô đối chứng không tiêm phòng ở 3 ngày sau công độc, bằng kỹ
thuật relatime RT-PCR. Kết quả được trình bày qua bảng 3.18.
118
Kết quả đánh giá bài thải vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 sau 3 ngày công độc, ở
gà và vịt được và không được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 trong Bảng 3.18 cho
thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) về tỷ lệ bài thải vi-rút sau khi
công cường độc 3 ngày giữa gia cầm được tiêm phòng và không được tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2. Ở gà được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2, tỷ lệ dương tính
với vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 chỉ là 10% so với 100% ở gà không được tiêm
vắc-xin Navet-Fluvac 2 (P<0,05).
Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra bài thải vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 sau khi công
cường độc trên gà, vịt được và không được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2
Loài động
vật Nhóm thí
nghiệm Số lượng gia
cầm khảo sát Tỷ lệ bài thải
vi-rút (%)
Số gia cầm
dương tính
với vi-rút
Cúm
A/H5N1/
tổng số
6/60 60 10,0a Tiêm phòng Gà
20/20 20 100b Đối chứng
9/45 45 20a Tiêm phòng
Vịt
14/15 93,33b Đối chứng 15
Ghi chú: Trong cùng một cột, số liệu mang chữ cái khác nhau có sai khác thống kê
(P<0,05).
Tỷ lệ bài thải vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 sau khi công cường độc 3 ngày,
giữa vịt được tiêm phòng và không tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2, tương ứng
là 20% và 93,33%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
Qua kết quả kiểm tra bài thải vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1, 3 ngày sau khi
công cường độc ở gia cầm được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2, có thể kết luận vắc-
xin Navet-Fluvac 2 có khả năng làm giảm hiệu quả sự bài thải vi-rút công cường
độc.
119
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nhiều nghiên cứu đánh giá về khả năng
bài thải vi-rút Cúm gia cầm công cường độc ở gia cầm được tiêm vắc-xin Cúm gia
cầm (Đậu Huy Tùng và ctv. 2012; Lee và ctv. 2004). Gà, vịt được tiêm phòng vắc-
xin Navet-Vifluvac có mức bài thải vi-rút công độc (vi-rút clade 1.1 và 2.3.2.1c)
giảm 2-3 lần so với ở gà, vịt không được tiêm vắc-xin (Đậu Huy Tùng và ctv.,
2012). Kết quả giảm mức độ bài thải vi-rút sau khi công cường độc trong nghiên
cứu tương đồng với khảo sát của Lee và ctv. (2004) trên gà được tiêm vắc-xin vô
hoạt H5N2 A/CK/mexico/232/94/CPA; hay của Liu M và cộng sự., 2003 trên gà
được tiêm vắc-xin tái tổ hợp H5N3, A/Goose/HK/437.4/99 (H5N1 và
A/Duck/Germany/1215/73 (H2N3).
Một số nghiên cứu khác cũng đã đánh giá sự liên quan giữa hiệu quả làm giảm
sự bài thải chủng vi-rút công độc với mức tương đồng axít amin của HA1 giữa
chủng vi-rút vắc-xin Cúm gia cầm và chủng công độc vi-rút Cúm gia cầm độc lực
cao (Swayne, D.E. 1999; Swayne và ctv. 2000; Lee và ctv. 2004) ở gà, cũng như ở
vịt (Van Der Goot và ctv. 2008). Các nghiên cứu đã ghi nhận hiệu quả làm giảm sự
bài thải chủng vi-rút công độc qua dịch hầu họng (Swayne và ctv. 2000), khí quản
(Lee và ctv. 2004), qua phân (Swayne và ctv. 1999), hay ngăn chặn hoàn toàn sự
lây truyền chủng vi-rút công độc ở gà, cũng như ở vịt (Van der Goot và ctv. 2008,
Swayne., 1999) có liên quan với mức tương đồng axít amin của HA1, hay tương
quan di truyền giữa chủng vi-rút vắc-xin Cúm gia cầm và chủng công độc vi-rút
Cúm gia cầm (Criado và ctv. 2020).
Việc tiêm vắc-xin Cúm gia cầm giúp kiểm soát lây truyền vi-rút Cúm gia cầm
thực địa ở gà và kể cả ở vịt. Mức độ bài thải vi-rút công độc phụ thuộc vào một số
các yếu tố như: loài gia cầm và tính mẫn cảm của loài với vi-rút cúm; liều công độc;
mức độ phản ứng miễn dịch sau khi tiêm vắc-xin và chủng vi-rút dùng để sản xuất
vắc-xin. Trong thí nghiệm này, mức độ bài thải vi-rút Cúm gia cầm công độc ở gà
được tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 thấp hơn so với trên vịt được tiêm vắc-xin, tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về thống kê với P>0,05 (Bảng 3.18).
120
3.3.6. Đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2
3.3.6.1. Đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên gà
Đối với cả 2 quy trình tiêm phòng, tiêm 1 mũi hay tiêm 2 mũi vắc-xin, kết quả
kiểm tra hiệu giá kháng thể HI có xu hướng tăng đến tháng thứ 2, ở mức 6,7log2
với gà tiêm phòng 1 mũi vắc-xin và 7,6log2 đối với gà được tiêm phòng 2 mũi vắc-
xin, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về thống kê với P>0,05. Từ tháng
thứ 3 trở đi, kết quả kiểm tra ghi nhận, hiệu giá kháng thể HI có xu hướng giảm
nhưng vẫn duy trì ở mức khá cao, đạt mức 5,7log2 - 6log2 với gà tiêm phòng 1 mũi
vắc-xin và 6,7log2 với gà tiêm phòng 2 mũi vắc-xin (Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Đánh giá độ dài miễn dịch trên gà sau khi tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2
Tháng khảo sát sau khi tiêm phòng Chỉ số Lô thí kháng nghiệm thể HI 1 2 3 4 5 6
Lô thí Số mẫu 14/15 14/15 14/15 14/15 14/15 13/15 nghiệm 1 dương 93,33% 93,33% 93,33% 93,33% 93,33% 86,67 (Gà tiêm tính/ %
phòng 1 6,7±1,5 6,7±0,8a 5,8±0,6a 5,7±1,0a 5,8±0,9a 6,0±0,9a mũi) GMT
Lô thí Số mẫu 14/15 14/15 14/15 14/15 14/15 14/15 nghiệm 1 dương 93,33% 93,33% 93,33% 93,33% 93,33% 93,33% (Gà tiêm tính/ %
phòng 2 6,8±0,9 7,6±1,3b 7,6±0,5b 7,1±0,4b 6,7±1,2b 6,7±0,4b mũi) GMT
Số mẫu Lô đối - - - - - - dương chứng tính
Ghi chú: Trong cùng một cột, số liệu mang chữ cái khác nhau có sai khác thống kê
Phân tích hiệu giá kháng thể HI và tỷ lệ gà dương tính (hiệu giá kháng thể >4
log2) theo thời gian từ 1 đến 6 tháng sau khi tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2 cho thấy,
hiệu giá kháng thể HI ở gà được tiêm 1 mũi vắc-xin có khuynh hướng giảm từ tháng
121
thứ 2 sau tiêm vắc-xin. Trong khi đó, ở gà được tiêm 2 mũi vắc-xin, ngược lại, hiệu
giá kháng thể HI có khuynh hướng gia tăng từ tháng thứ 2 sau tiêm vắc-xin và chỉ
giảm từ tháng thứ 5 sau tiêm vắc-xin, nhưng vẫn duy trì ở mức cao với GMT ở mức
6,7, cao hơn nhiều so với GMT ở gà chỉ được tiêm 1 mũi vắc-xin (5,8 – 6,0), và
khác biệt có ý nghĩa với P<0,05.
So sánh thống kê chung hiệu giá kháng thể HI giữa 2 liệu trình tiêm 1 và 2
mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2, từ tháng 3 - 6 sau tiêm vắc-xin, cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa về thống kê với P<0,05. Trong khi đó, lô gà đối chứng cho kết quả
HI âm tính, điều này khẳng định môi trường khu vực nuôi thí nghiệm không nhiễm
mầm bệnh.
Kết quả thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Guobin và ctv. (2005) trên gà
SPF (Specific Pathogens Free) 3 tuần tuổi, khi được tiêm vắc-xin H5N1 vô hoạt,
kháng thể được phát hiện ở 1 tuần sau tiêm vắc-xin, đạt đỉnh lúc 6 tuần sau tiêm
vắc-xin và giảm dần đến 4log2 ở 43 tuần sau tiêm vắc-xin và có thể bảo vệ gia cầm
khỏi bệnh do công cường độc cho đến 10 tháng sau tiêm vắc-xin. Cũng trong
nghiên cứu này cho thấy, vắc-xin H5N1 vô hoạt nhũ dầu có thể tạo được miễn dịch
bảo hộ công cường độc ở ngỗng đến 34 tuần sau tiêm vắc-xin với quy trình tiêm 3
mũi vắc-xin và 52 tuần ở vịt với quy trình tiêm 2 mũi vắc-xin.
Thời gian miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 tốt hơn kết quả nghiên cứu về
độ dài miễn dịch trên gà được tiêm phòng bằng vắc-xin tiểu phần H5 với vec-tơ là
baculovirus cho gà 1 tuần tuổi, liệu trình 1 và 2 mũi (8 và 18 ngày tuổi) của
Mustafa Hamad và ctv. (2018). Nghiên cứu đã ghi nhận, đáp ứng tạo kháng thể bảo
hộ cho gà từ 3 tuần sau tiêm vắc-xin và duy trì đến 16 tuần sau tiêm vắc-xin trong
liệu trình tiêm 2 mũi. Liệu trình tiêm 1 mũi vắc-xin chỉ tạo được hiệu giá kháng thể
ở mức bảo hộ cho đến 6 tuần sau tiêm vắc-xin (Mustafa Hamad và ctv. 2018).
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể HI trên gà ở thời điểm 6 tháng sau tiêm
phòng cho thấy sự ổn định ở mức cao của hiệu giá kháng thể HI trên cả 2 lô thí
nghiệm (>6log2), đạt yêu cầu so với quy định tại TCVN số 8685-9:2014 về quy
trình kiểm nghiệm vắc-xin vô hoạt phòng bệnh Cúm gia cầm.
122
Căn cứ tiêu chuẩn TCVN số 8685-9:2014, theo kết quả kiểm tra hiệu giá
kháng thể HI trên gà được tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 với quy trình 1 mũi
tiêm lúc 2 tuần tuổi và quy trình tiêm 2 mũi vắc-xin lúc gà đạt 2 tuần tuổi và tái
chủng sau 2 tuần, nghiên cứu ghi nhận cả 2 quy trình tiêm 1 mũi và 2 mũi vắc-xin
Navet-Fluvac 2 đều tạo ra đáp ứng miễn dịch ổn định và kéo dài trên 6 tháng.
Với kết quả thu được trong nghiên cứu này, có thể đề xuất trên gà thịt chỉ cần
tiêm 1 liều vắc-xin Navet-Fluvac 2 ở thời điểm đàn gà đạt 2 tuần tuổi. Miễn dịch tạo
thành sau tiêm vắc-xin có thể bảo vệ đàn gà trong thời gian 6 tháng sau tiêm phòng,
mà không nhất thiết phải tiêm phòng lặp lại mũi 2. Đối với gà đẻ trứng, gà giống,
khuyến khích nên tiêm phòng 2 mũi vắc-xin và tái chủng định kỳ mỗi 6 tháng để tạo
miễn dịch tối ưu và tạo kháng thể mẹ truyền qua phôi ổn định.
3.3.6.2. Đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt
Để đánh giá độ dài miễn dịch của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt, chọn ngẫu
nhiên 15 con vịt đã được tiêm phòng 2 mũi vắc-xin, lúc 2 tuần tuổi và tái chủng sau
đó 2 tuần và 5 con vịt không tiêm phòng để bố trí thí nghiệm theo dõi độ dài miễn
dịch.
Bảng 3.20. Đánh giá độ dài miễn dịch sau tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt
Tháng sau khi tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2
Lô thí
nghiệm Chỉ số
kháng thể
HI 1 2 3 4 5 6
4,9±1,6
5,9±1,5
6,3±1,8
4,4±2,2
4,5±1,9 4,3±2,1
14/15
93,33% 14/15
93,33% 14/15
93,33% 12/14
85,71% 10/14
71,43% 8/14
57,14% Số mẫu
dương
tính/ %
GMT Lô thí
nghiệm
(vịt tiêm
phòng 2
mũi)
- - - - - - Lô đối
chứng Số mẫu
dương
tính/ %
Xét nghiệm hiệu giá kháng thể HI của thí nghiệm được trình bày trong bảng
3.20 gồm: Vịt không được tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 được nuôi chung với
vịt được tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2 trong cùng điều kiện chăm sóc, nuôi
123
dưỡng để làm động vật chỉ báo. Ở các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6 tháng sau khi tiêm
vắc-xin mũi thứ 2, tất cả vịt được tiêm phòng vắc-xin và vịt chỉ báo được lấy máu
kiểm tra kháng thể kháng vi-rút H5N1.
Qua kết quả kiểm tra kháng thể kháng vi-rút H5N1 nhận thấy mức hiệu giá
kháng thể HI ở vịt được tiêm phòng 2 mũi vắc-xin Navet-Fluvac 2 tăng dần và đạt
cao nhất ở tháng thứ 3 (6,3log2) sau khi tiêm phòng mũi 2 và bắt đầu giảm dần ở
tháng thứ 4. Kết quả kiểm tra kháng thể trên vịt ở tháng thứ 6 sau tiêm phòng vắc-
xin ghi nhận, chỉ có 8/14 vịt có hiệu giá kháng thể >4log2, chiếm tỷ lệ 57,14%, với
GMT bình quân 4,3log2, trong khi đó vịt đối chứng (chỉ báo) vẫn cho kết quả HI
âm tính.
Kết quả đánh giá hiệu giá kháng thể HI ở lô vịt được tiêm vắc-xin Navet-
Fluvac 2 tại thời điểm 6 tháng sau tiêm phòng đạt yêu cầu theo TCVN số 8685-
9:2014, tuy nhiên mức kháng thể giữa các cá thể không đồng đều. Trong nghiên cứu
này, nhằm đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt ở các mức
hiệu giá khác nhau, nghiên cứu đã thực hiện công cường độc vịt ở thời điểm 6 tháng
sau khi tiêm vắc-xin mũi 2. Kết quả công cường độc được trình bày qua Bảng 3.21.
Bảng 3.21. Kết quả công cường độc trên vịt tại thời điểm 6 tháng sau tiêm phòng
vắc-xin Navet-Fluvac 2
Lô TN Tỷ lệ bảo hộ Hiệu giá
kháng thể
HI (log2) Số lượng
vịt được
công độc Hiệu giá
kháng thể
HI
(GMT
log2) Số vịt
sống/
tổng số
vịt bị
công độc
<2,3 1 1/1
2,3 3 3/3 Thí nghiệm 4,3±2,1 13/14 (92,8%) 3,3 2 1/2
≥4,3 8 8/8
0/5 Đối chứng - 0/5 (0%)
124
Kết quả công cường độc đàn vịt thí nghiệm ở thời điểm 6 tháng sau tiêm
phòng mũi 2 ghi nhận, có 13/14 vịt được bảo hộ, đạt tỷ lệ 92,8%, trong khi đó 100%
vịt đối chứng chết. Qua thí nghiệm cho thấy, ở vịt được tiêm phòng 2 mũi vắc-xin
Navet-Fluvac 2, không chỉ những vịt có mức hiệu giá kháng thể HI ≥4log2 có khả
năng bảo hộ chống lại vi-rút Cúm A/H5N1 độc lực cao, mà cả những vịt có mức
hiệu giá kháng thể HI thấp hơn 4log2 vẫn có khả năng bảo hộ chống lại vi-rút Cúm
gia cầm độc lực cao. Cụ thể có 5/6 vịt có hiệu giá kháng thể thấp hơn 4log2, chiếm
tỷ lệ 83,33% vẫn được bảo hộ sau công độc.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Criado và ctv. (2020), không có mối
tương quan rõ ràng giữa lượng kháng thể xác định bằng phương pháp HI, cũng như
kháng thể trung hoà vi-rút và khả năng bảo hộ của vắc-xin đối với vi-rút Cúm gia
cầm.
Kết quả công cường độc trên vịt ở thời điểm 6 tháng sau tiêm phòng vắc-xin
Navet-Fluvac 2 đảm bảo yêu cầu theo Tiêu chuẩn TCVN số 8685-9:2014, có ít nhất
80% vịt ở lô được tiêm phòng còn sống, không có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh
Cúm gia cầm và ít nhất 80% vịt lô đối chứng chết. Từ kết quả nghiên cứu có thể
nhận định, vắc-xin Navet-Fluvac 2 tạo được miễn dịch bảo hộ tối thiểu 6 tháng trên
vịt được tiêm phòng 2 mũi vắc-xin, mũi thứ nhất lúc 2 tuần tuổi và mũi thứ hai cách
mũi thứ nhất 2 tuần. Kết quả này tương đương với khuyến cáo của các loại vắc-xin
phòng bệnh Cúm gia cầm hiện đang lưu hành tại nước ta, bao gồm các loại vắc-xin
tái tổ hợp như Re-1, Re-5, Re-6 do Trung Quốc sản xuất.
125
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
- Không phát hiện trường hợp lưu hành vi-rút Cúm A/H5N1 trên đàn gà từ các
Tình hình lưu hành vi-rút Cúm gia cầm H5N1 ở đàn gia cầm
tỉnh nhập vào các cơ sở giết mổ; cũng như đàn gà, vịt khỏe mạnh từ các hộ chăn
- Tỷ lệ nhiễm vi-rút Cúm A/H5N1 ở mức rất cao ở các trường hợp gia cầm có
nuôi trên địa bàn Thành phố trong thời gian khảo sát.
biểu hiện lâm sàng nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm (51/63 trường hợp, tỷ lệ 80,95%).
Dấu hiệu lâm sàng ở các đàn gà, vịt mắc bệnh Cúm A/H5N1 phù hợp với các
mô tả về bệnh Cúm gia cầm ở gà và vịt. Dấu hiệu thần kinh là điển hình trên vịt,
xuất huyết ở da chân là bệnh tích điển hình trên gà.
- Có sự đa dạng di truyền của các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 được phân tích
Nghiên cứu và phân tích trình tự gien của vi-rút Cúm A/H5N1
trong nghiên cứu, với 3 clade khác nhau, chiếm đa số là clade 2.3.2.1c (22 chủng),
- Các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 phân lập từ thực địa có sự phù hợp di truyền
sau đó là clade 1.1.2 (3 chủng) và clade 2.3.2.1a (1 chủng).
cao với các chủng vi-rút Cúm A/H5N1 sử dụng trong công cường độc đánh giá hiệu
quả của vắc-xin (96,1 - 99,1%) và sử dụng trong sản xuất vắc-xin (91,3 - 96%).
- Vắc-xin Navet-Fluvac 2 đạt tiêu chuẩn an toàn sau khi tiêm phòng cho đàn
Hiệu quả của vắc-xin Navet-Fluvac 2
- Vắc-xin Navet-Fluvac 2 có hiệu quả bảo hộ rất cao đối với vi-rút Cúm gia
gà, vịt và vịt trời.
cầm thuộc clade 2.3.2.1 a, 2.3.2.1b và 2.3.2.1c trên gà, vịt và vịt trời. Đối với gà chỉ
cần tiêm 1 mũi ở thời điểm 2 tuần tuổi; đối với vịt và vịt trời phải tiêm phòng 2 mũi,
ở thời điểm 2 tuần và tiêm lặp lại sau 2 tuần kể từ ngày tiêm mũi 1.
- Vắc-xin Navet-Fluvac 2 có khả năng làm giảm mạnh sự bài thải chủng vi-rút
126
- Thời gian miễn dịch bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên đàn gà và vịt
Cúm gia cầm A/H5N1 độc lực cao khi công độc.
được tiêm phòng tối thiểu là 6 tháng, không chỉ ở những vịt có hiệu giá kháng thể
trung bình >4log2, mà cả ở những vịt có hiệu giá kháng thể thấp hơn 4log2.
4.2 Đề nghị
- Cần tiếp tục thực hiện các nghiên cứu về sự lưu hành và biến đổi di truyền
của vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 theo thời gian và khu vực chăn nuôi trọng điểm
nhằm dự báo khả năng biến đổi kháng nguyên, làm cơ sở cho các nghiên cứu vắc-
xin.
- Tiếp tục đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin Navet-Fluvac 2 với các chủng
vi-rút Cúm gia cầm tuýp A/H5N1, H5N6 lưu hành trên thực địa theo thời gian nhằm
định hướng việc chọn lựa vắc-xin phù hợp.
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Xuân Hạnh, Nguyễn Văn Dung, Quách Vô Ngôn, Huỳnh Tấn Phát, 2016.
Sự liên hệ kháng nguyên giữa chủng vi-rút vắc-xin Cúm CDC-RG30 với các
chủng vi-rút Cúm H5N1 clade 1.1, 2.3.21c. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y,
Số 1/2016, trang 11-17.
2. H Huỳnh Tấn Phát, Nguyễn Văn Dung, Đỗ Thanh Thúy, Tô Thị Huệ, Quách Vô
Ngôn, Đặng Minh Hải, Nguyễn Thiên Thu, Phạm Hào Quang, Phạm Quang
Thái, 2017. Khả năng bảo hộ của gà nhận được miễn dịch từ mẹ và miễn dịch
do tiêm phòng vắc-xin Navet-Fluvac 2. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y; số
5/2017, trang 24-33.
3. Huỳnh Tấn Phát, Nguyễn Ngọc Hải, Nguyễn Văn Dung, Đỗ Thanh Thúy,
Nguyễn Thiên Thu, Phạm Quang Thái, Trần Xuân Hạnh, 2020. Đánh giá khả
năng phòng bệnh của vắc-xin Navet-Fluvac 2 trên vịt trời nuôi, chống lại vi-
rút Cúm A/H5N1, clade 2.3.2.1c. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y; số 1/2020,
trang 16-22.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abbas M.A., Spackman E., Fouchier F., Smith D., Ahmed Z., Siddique N.,
Sarmento L., Naeem K., McKinley K.T., Hameed A., Rehmani S và Swayne
D.E., 2011. H7 avian influenza virus vaccines protect chickens against
challenge with antigenically diverse isolates. Vaccine 29:7424-7429.
2. Ahlquist P. 2002. RNA-dependent RNA polymerases, virus and RNA silencing. Science 296, 1270-1273.
3. Alexander D.J., 2007. An overview of the epidemiology of avian influenza, Vaccine 25: 5637-5644.
4. Aoki F.Y., Boivin G and Robert N., 2007. Influenza virus susceptibility and
resistance to oseltamivir, Antiviral therapy, Review, 12(4), pp. 603-616
5. Baigent S.J., MacCauley J.W., 2001. Glycosylation of haemagglutinin and stalk-
length of neuraminidase combine to regulate the grow of avian influenza
virus in tissue culture. Virus Research 79:177-185.
6. Beard C.W., 1998. Avian Influenza. In Foreign Animal Diseases. Richmond, VA: United States Animal Health Association, 1998; 71-80.
7. Beato M.S., Toffan A., 2007. A conventional, inactivated oil emulsion vaccine
suppresses shedding and prevents viral meat colonisation in commercial
(Pekin) ducks challenged with HPAI H5N1. Vaccin Vol25 pp:4064-4072.
8. Berkhoff, E.G., de Wit, E., Geelhoed-Mieras, M.M., Boon, A.C., Symons, J.,
Fouchier, R.A., Osterhaus, A.D. and Rimmelzwaan, G.F., 2005. Functional
constraints of influenza A virus epitopes limit escape from cytotoxic T
lymphocytes. J. Virol.79: 11239-11246.
9. Boliar S. and Chambers T.M, 2010. A new strategy of immune evasion by
influenza A virus: Inhibition of monocyte differentiation into dendritic cells,
Veterinary Immunology and Immunopathology, vol 136, pp 201-210.
10. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), Thông tư số 07/2016/TT-
BNN, ngày 31/5/2016, Quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên
cạn.
11. Breen M., Nogales A., Baker S.F. and Sorrido L.M, 2016. Replication
Competent Influenza A Viruses Expressing Reporter Genes. Viruses.
Acdemic Editor.
12. Bublot M, Pritchard N, Swayne DE, Selleck P, Karaca K, Suarez DL,
Audonnet J.C. and Mickle T.R, 2006. Development and use of fowlpox
vectored vaccines for avian
influenza. Ann N Y Acad Sci. 2006
Oct;1081:193-201. doi: 10.1196/annals.1373.023. PMID: 17135511.
13. Bùi Quang Anh và Văn Đặng Kỳ, 2004. Bệnh Cúm gia cầm: lưu hành bệnh,
chẩn đoán và kiểm soát dịch bệnh. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XI,
số 3-2004, trang 69-75.
14. Campell D.J. and Koch M.A., 2011. Phenotypic and functional specialization of FOXP3+ regulatory T, Nat Rev Immunol 11(2): 119-130.
15. Carolien, E., M. Kreijtz and Rimmelzwaan G.F., 2012. Evasion of Influenza A
Viruses from Innate and Adaptive, Immune Responses Viruses,4, 1438-1476;
doi:10.3390/v4091438.
16. Carragher D.M., Denise A., Moquin A., Hartson L. and Randall T.D., 2008. A
Novel Role for Non-Neutralizing Antibodies against Nucleoprotein in Facilitating
Resistance to Influenza Virus, J Immunol, 181 (6) 4168-4176.
17. Carrel M.A, Emch M., Tung Nguyen and Wan X.F., 2012. Population-
enviroment drivers of H5N1 avian influenza molecular change in Vietnam,
Health Place, 18 (5), pp 1122-1131
18. Castrucci M.R. and Kawaoka Y, 1993. Genetic reassortment between avian
and human influenza A viruses in Italian pigs. Virology, 193, 503-506.
19. CDC, 2020. Type A Viruses. Influenza
https://www.cdc.gov/flu/avianflu/influenza-a-virus-subtypes.htm
20. Conenello G.M., Tisoncik J.R., Rosenzweig E., Varga Z.T., Palese P., Katze
M.G., 2011. A single N66S mutation in the PB1-F2 protein of influenza
Avirus increases virulence by inhibiting the early interferon response in vivo.
J. Virol., 85:652-662.
21. Conenello GM, Zamarin D., Perrone LA., Tumpey T., Palese P., 2007. A
single mutation in the PB1-F2 of H5N1 (HK/97) and 1918 influenza A
viruses contributes to increased virulence. PLoS Pathog 3(10): 1414-1421.
22. Công ty Cổ phần Thuốc Thú y Trung ương 1 (2013). Kết quả khảo nghiệm
vắc-xin vô hoạt cúm gia cầm tái tổ hợp phân type H5N1, chủng Re-6. Tạp
chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, (1), trang 16-21.
23. Creanga A., Diep Thi Nguyen, Hoa Thi Đo, Hoang Dang Nguyen, Vui Thi
Dam, Ha T Nguyen, Tung Nguyen, Gerloff N., Jang Y., Thor S., Jone J.,
Simpson N., Shu B., Berman L., David C.T., Lindstroma S., Klimov A. and
Donis R.O, 2013. Emergence of multiple clade 2.3.2.1 influenza A/(H5N1)
virus subgroups in Vietnam and detection of novel reassortansts. Virology
444: 12-20.
24. Criado MF, Lee D.H., Spackman E., Wan X.F. and Swayne D.E., 2020. Cross-
protection by inactivated H5 prepandemic vaccine seed strains against
diverse goose/Guangdong lineage H5N1 highly pathogenic avian influenza
viruses. J Virol 94: e00720-20. https://doi.org/10.1128/JVI .00720-20>.
25. Cục Thú y, 2014. Công văn số 1466/TY- DT, ngày 28/8/2014 thông báo kết quả giải trình tự gienvi-rút Cúm gia cầm và hiệu lực vắc-xin Cúm gia cầm.
26. Cục Thú y, 2014. Quy trình xét nghiệm vi-rút Cúm gia cầm (Phát hiện M, H5, N1) bằng phương pháp Real time RT-PCR.
27. Cục Thú y, 2014.Công văn số 31/TY- DT, ngày 06/01/2014 về lưu hành vi-rút Cúm gia cầm và Lở mồng long móng.
28. Cục Thú y, 2015. Công văn số 371/TY- DT, ngày 06/3/2015 về việc thông báo
kết quả giải trình tự gien và khảo sát vi-rút Cúm gia cầm, lưu hành vi-rút
LMLM năm 2015.
29. Cục Thú y, 2016. Công văn số 262/TY- DT, ngày 22/2/2016 về việc thông báo
lưu hành vi-rút LMLM, Cúm gia cầm, Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc-
xin năm 2016.
30. Cục Thú y, 2017. Công văn số 2904/TY-DT, ngày 28 tháng 12 năm 2017 về
thông báo lưu hành vi-rút Cúm gia cầm, tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc -
xin năm 2017
31. Cục Thú y, 2020. Công văn số 2116/TY-DT, ngày 1 tháng 12 năm 2020 về
Cập nhật thông tin về lưu hành vi-rút Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai
xanh và khuyến cáo sử dụng vắc-xin. Cha R.M., Smith D., Eric S., Ruben D.,
Tung N., Hoang D.N., Hoa T.D., Ken Inui, Suarez D.L., Swayne D.E. and
Mary Pantin-Jackwood, 2013. Suboptimal protection against H5N1 highly
pathogenic avian influenza viruses from Vietnam in ducks vaccinated with
commercial poultry vaccines.
32. Cục Thú y, 2020. Công văn số 37/TY-DT, ngày 10 tháng 1 năm 2020 về Cập
nhật thông tin về lưu hành vi-rút Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai
xanh và khuyến cáo sử dụng vắc-xin.
33. Chen H., 2009. H5N1 avian influenza in China. Science in China. Series C, Life science 52: 419-427.
34. Chen H., Deng G., Li Z., Tian G., Li Y., Jiao P., Zhang L., Liu Z., Webster
R.G. and Yu.K., 2004. The evolution of H5N1 influenza viruses in ducks in
southern China. Proc. Natl. Acad. Sci. USA 101:10452-10457.
35. Chen H., Li K. S. and Wang J., 2006. Establish of multipe sublinneages of
H5N1 influenza virus in Asia, Implications for pandemic control. Proceeding
of the National Academy of Sciences of the United States o America, 103 :
1306-1312.
36. Chen H., Smith G.J., Li K.S.,Wang J., Fan X.H., Rayner J.M., Vijaykrishna
D., Zhang J.X., Zhang L.J., Guo C.T., Cheung C.L., Xu K.M., Duan L.,
Huang K., Qin K., Leung Y.H., WuW.L., Lu H.R., Chen Y., Xia N.S.,
Naipospos T.S., Yuen K.Y., Hassan S.S., Bahri S., Nguyen T.D., Webster
R.G., Peiris J.S., Guan Y., 2006. Establishment of multiple sublineages of
H5N1 influenzavirus in Asia: implications for pandemic control. Proc. Natl.
Acad. Sci. 103: 2845-2850.
37. Chen L.M., Davis C.T., Zhou H., Cox N.J., Donis R.O., 2008. Genetic
compatibility and virulence of reassortants derived from contemporary avian
H5N1 and human H3N2 influenza A viruses. PLoS Pathog 4(5): e1000072.
38. Chen Y., Wang C.j., S.H. Lin S.Y., Li., Xu F., 2016. Interleukin-35 is
upregulated in response to influenza virus infection and secondary bacterial
pneumonia. DOI: 10.1016/j.cyto.2016.01.016
39. Chen Z., Matsuo K., Asanuma H., Takahashi H., Iwasaki T., Suzuki Y.,
Aizawa C., Kurata T and Tamura S., 1999. Enhanced protection against a
lethal influenza virus challenge by immunization with both HA and NA -
expressing DNAs. Vaccine 1999;17:653-662
40. De Vriese J., Steensels M, Palya V., Gardin Y., Dorsey K., Lambrecht B. and Van
den Berg T., 2010. Passive Protection Afforded by Maternally-Derived
Antibodies in Chickens and the Antibodies' Interference with the Protection
Elicited by Avian Influenza-Inactivated Vaccines in Progeny. Avian Diseases,
54(1), 246-252.
41. Doherty, P.C., Webby R.G. and Thomas P.G., 2006. Influenza and the challenge for immunology. Nature immunology, Review, 7(3), pp, 449-455.
42. Domselaar R.V., Bovenschen N., 2011. Cell death-independent functions of
granzymes: hit viruses where it hurts. Rev Med Virol, 21(5):301-314.
DOI: 10.1002/rmv.697
43. Ducatez, M.F., Olinger C.M., Owoade A.A., Tarnagda Z., Tahita M.C, Sow
A., De Landtsheer S., Ammerlaan S., Ouedraogo J.B, Osterhaus A.D.,
Fouchier R.A and Muller C.P., 2007. Molecular and antigenic evolution and
geographical spread of H5N1 highly pathogenic avian influenza viruses in
western Africa. J. Gen. Virol. 88, 2297-2306
44. Farsad A. S., Malekzadeh-Shafaroudi S., Moshtaghi N., Fotouhi F. and Zibaee
S,. 2016. Expression of HA1 antigen of H5N1 influenza virus as a potent
candidate for vaccine in bacterial system, Iran J Vet Res, 17(4), pp. 237-242.
45. Frace A.M., Klimov A.I., Rowe T., Black R.A. and Katz J.M., 1999. Modi®ed
M2 proteins produce heterotypic immunity against Influenza A virus.
Vaccine 1999;17:2237±44
46. Gambotto A., Barratt-Boyes S.M, de Jong M.D, Neumann G. and Kawaoka
Y., 2008. Human infection with highly pantogenic H5N1 influenza virus.
Lanef 371(9622): 1464-1475.
47. Ge J., An Q., Gao D., Liu Y. and Ping W. (2016). Construction of
recombinant baculoviruses expressing hemagglutinin of H5N1 avian
influenza and research on the immunogenicity, Sci Rep, 6, pp. 24290.
48. GeurtsvanKessel C.H., Bergen I.M., Muskens F. and Boon L., 2009 .Both
Conventional and Interferon Killer Dendritic Cells Have Antigen-Presenting
Capacity during Influenza Virus Infection, PLoS One, 4(9): e7187.
49. Guan Y., Peiris J.S, Lipatov A.S., Ellis T.M, Dyrting K.C. and Krauss S.,
2002. Emergence of multiple genotypes of H5N1 avian influenza viruses in
Hong Kong SAR, Proc Nal Acad Sci, USA 99: 8950-8955
50. Guobin Tiana, Suhua Zhang, Yanbing Li, Zhigao Bu, Peihong Liu, Jinping
Zhou, Chengjun Li, Jianzhong Shi, Kangzhen Yua, Hualan Chena, 2005.
Protective efficacy in chickens, geese and ducks of an H5N1-inactivated
vaccine developed by reverse genetics.. Virology 341 (2005) 153-162.
51. Hayward A.C., Wang L., Goonetilleke N., Bermingham A., 2015. Natural T
Cell-mediated Protection against Seasonal and Pandemic Influenza. Results
of the Flu Watch Cohort Study. Am J Respir Crit Care Med, 191 (12):1422-
1431. doi: 10.1164/rccm.201411-1988OC
52. Horimoto T. and Kawaoka K., 2006. Stratergies for developing vaccines
against H5N1 influenza A Viruses, Trends in molecular medicine, Review,
12(11), pp.506-514.
53. Hồ Phước Thành, 2016. Phân tích yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh cúm gia
cầm thể độc lực cao H5N1 nhánh 2.3.2.1c và đánh giá kháng thể sau tiêm
phòng vắc-xin Re-6 ở các tỉnh miền Đông Nam bộ. Luận văn thạc sỹ khoa
học nông nghiệp, trường đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
54. Hồ Thị Việt Thu, 2012. So sánh hiệu quả các loại vắc xin và đường cấp vắc-
xin phòng bệnh Newcastle trên gà, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần
Thơ.
55. Hussein H. A., Ahmed B. M., Aly S. M., El-Deeb A. H., El-Sanousi A. A.,
Huynh H.T.T., Truong L.T., Meeyam T., Le H.T. and Punyapornwithaya V,
2019. Individual and flock immunity responses of naïve ducks on
smallholder farms after vaccination with H5N1 Avian Influenza vaccine: a
study in a province of the Mekong Delta, Vietnam. PeerJ 7:e6268.
56. Jang J. W., Lee C.Y., Kim I.H., Choi J.G., Lee Y.J, Yuk S.S. and Lee J.H.,
2017. Optimized clade 2.3.2.1c H5N1 recombinant-vaccine strains against
highly pathogenic avian influenza, J Vet Sci, 18(S1):299-306.
57. Johansson B.E., Bucher D.J., Kilbourne E.D., 1989. Purified influenza virus
hemagglutinin and neuraminidase are equivalent in stimulation of antibody
response but induce constrating types of immunity to infection. J Virol
(63):1239-1246.
58. Kang Y.M., Cho H.K. and Kim K.M., 2020. Protection of layers and breeders
against homologous or heterologous HPAIv by vaccines from Korean
national antigen bank. Scientific Reports volume 10, 9436 .
(2005) Characterization of
59. Keawcharoen J., Amonsin A., Oraveerakul K., Wattanodorn S., Papravasit T.,
Karnda S., Lekakul K., Pattanarangsan R., Noppornpanth S., Fouchier R.A,
the hemagglutinin and
Osterhaus AD,
neuraminidase genes of recent influenza virus isolates from different avian
species in Thailand. Acta Virol 49(4):
60. Kilany W.H., Ali A., El-Deeb A., 2016. A Dose-Response Study of
Inactivated Low Pathogenic Avian Influenza H9N2 Virus in Specific-
Pathogen-Free and Commercial Broiler Chickens. Avian Diseases 60(1s):
256-261. DOI:10.1637/11143-050815-Reg.
61. Kim J. K., Kayali G, Walker D., Forrest H.L., Griffin Y.S., Rubrum A. and
Webster R.G., 2010. Puzzling inefficiency of H5N1 influenza vaccines in
Egyptian poultry. Proceedings of the National Academy of Sciences of the
United States of America, 107(24), 11044-11049.
62. Korteweg C. and Gu J., 2008. Pathology, molecular biology and pathogenesis
of avian influenza A (H5N1) infection in humans. Am J Pathol, 172:1155-
1170.
63. Kreijtz J.H., Fouchier R.M. and Rimmelzwaan G.F., 2011. Immune responses to influenza virus infection, Virus Res, 162(1-2):19-30.
64. Kuchipudi S.V., Tellabati M., Sebastian S., Jansen C., Vervelde L. and Kin-
Chow Chang, 2014. Highly pathogenic avian influenza virus infection in
chickens but not ducks is associated with elevated host immune and pro-
inflammatory responses., Veterinary Research , 45:118.
65. Lee C.W., Senne D.A. and Suarez D.L., 2004. Effect of vaccine use in the
evolution of Mexican lineage H5N2 avian influenza virus. J. Virol. 78, 8372-
8381.
66. Lee D.H., Park J.K., Kwon J.H., Yuk S.S. and Jang Y., 2013. Efficacy of
single dose of a bivalent vaccine containing inactivated Newcastle disease
virus and reassortant highly pathogenic avian influenza H5N1 virus against
lethal HPAI and NDV infection in chickens, PLoS One, 8 (3): e58186
67. Lee M.S., Deng M.C., Lin Y.J., Chang C.Y., Shieh H.K., Shiau J.Z. and
Huang, C.C., 2007. Characterization of an H5N1 avian influenza virus from
Taiwan. Vet. Microbiol. 124, 193-201.
68. Leung Y.H.C., Luk G., Guan Y. and Peiris M., 2013. Experimental challenge
of chicken vaccinated with commercially available H5 vaccines reveals loss
of protection to some highly pathogenic avian influenza H5N1 strains
circulating in Hong Kong/China. Vaccine 31:3536-3542.
69. Lê Thanh Hòa, 2006. Chiến lược nghiên cứu ứng dụng vi-rút vector tái tổ hợp
trong sản xuất vắc-xin thế hệ mới; Tạp chí công nghệ sinh học, 4(4), tr.397-
416;
70. Lê Thanh Hòa, Đinh Duy Kháng và ctv, 2008. Vi-rút cúm A/H5N1: Vấn đề
dịch tễ học, tiến hóa, hình thành genotype và tương đồng kháng nguyên-
miễn dịch-vắc-xin, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 6 (4A), tr 529-553.
71. Lê Thanh Hòa, Đinh Duy Kháng, Phan Văn Chi, Nông Văn Hải, Nguyễn Thị
Bích Nga, Trương Nam Hải, 2006. Phân tích mối tương đồng kháng nguyên
và miễn dịch của vi-rút cúm A, các chủng cường độc đương nhiễm và các
chủng vắc-xin cúm A/H5N1. Tạp chí Công nghệ Sinh học 4(3): 291-296.
72. Lê Trần Bình (2007). Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nước: Nghiên
cứu xây dựng quy trình sản xuất vắc-xin Cúm A/H5N1 cho gia cầm”, Trung
tâm thông tin và Tư liệu Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.
73. Lê Văn Năm (2004). Kết quả khảo sát các biểu hiện lâm sáng và bệnh tích đại
thể bệnh Cúm gia cầm tại một số cơ sở chăn nuôi các tỉnh phía Bắc. Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XI (1), Trang 86-90.
74. Li J., Hou G., Wang Y., Wang S., Cheng S., Peng C., 2018. Protective
efficacy of an inactivated chimeric H5 avian influenza vaccine against H5
highly pathogenic avian influenza virus clades 2.3.4.4 and 2.3.2.1. J Gen
Virol 99(12):1600-1607. doi: 10.1099/jgv.0.001140
75. Liu M., Wood J.M., Ellis T.M., Krauss S., 2003. Preparation of a standardized,
efficacious agricultural H5N3 vaccine by reverse genetics. Virology
314(2):580-590. DOI:10.1016/S0042-6822(03)00458-6
76. Magor K.E., Warr G.W, Bando Y., Middleton D.L. and Higgins D.A., 1998
Secretory immune system of the duck (Anas platyrhynchos). Identification
and expression of the genes encoding IgA and IgM heavy chains. Eur J
Immunol 1998;28:1063±8
77. McNulty M.S., Allan G.M. and Adair B.M., 1986. Efecacy of avian influenza
neuraminidase-specific vaccines in chickens. Avian Pathol 1986;15:107±15.
78. Megan R., Barbera W., Jerry R., Aldridge J.B., Webster R.G. and Katharine
E. M.,2010. Association of RIG-I with innate immunity of ducks to
influenza. PNAS March 30, 2010 107 (13) 5913-5918.
79. Murphy B.R. and Webster R.G., 1996. Orthomyxoviruses. In Fields BN, Knipe
DM, Howley PM, (eds.) Fields Virology, 3rd ed, Lippincott-Raven
Publishers, Philadelphia: 1397-1445.
80. Mustafa Hamad,
Ola Hassanin,
Omar Amen, Mohamed Mahmoud,
Mostafa Saif-Edin, 2018. Effectiveness of different avian influenza (H5)
vaccination regimens in layer chickens on the humoral immune response
immune marker. Veterinary Research and interferonalpha signalling
Communications 2018.
81. Nomura N., Sakoda Y, Endo M., Yoshida H., Yamamoto N., Okamasu M.,
Sukarai K., Nam V.H., Long V. N., Huy D.C., Tien N. T. and Kida H., 2012.
Characterization of avian influenza viruses isolated from domestic ducks in
Vietnam in 2009 and 2010, 2012. Arch Virol 157:247-257.
82. Nguyễn Tiến Dũng, 2008. Vài nét về vi-rút Cúm gia cầm H5N1. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XV, số 4-2008, trang 80-86.
83. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thế Vinh, Robert G.Webster, Yi Guan, J.S Malik
Peiris và Gavin J.D Smith (2008). Sự đa dạng các dòng vi-rút Cúm gia cầm
A/H5N1 ở Việt Nam từ 2005-2007. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập
XV, (4), trang 9-16.
84. Nguyễn Tùng, 2013. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi-rút Cúm
A/H5N1 nhánh 7 phân lập ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học
Nông Nghiệp 1, Hà Nội.
85. Nguyễn Thị Bích Nga và Lê Thanh Hòa, 2012. Xác định các nhóm kháng
nguyên 1.1 và 2.3.2.1 của vi-rút Cúm gia cầm A/H5N1 xuất hiện mới tại Việt
Nam qua phân tích đặc điểm di truyền và phả hệ gene Hemaglutinin (H5)
giai đoạn 2004-201. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, số 02, 2012.
86. Nguyễn Thị Lan Phương, Lê Văn Hiệp, 2006. Nghiên cứu sản xuất vắc-xin
phòng bệnh cúm A/H5N1 cho người trên phôi gà từ chủng NIBRG -14 tại
Viện vắc-xin và sinh phẩm y tế. Tạp chí y học dự phòng, 5 (84),. 5-10.
87. Nguyễn Văn Cảm và Nguyễn Tùng, 2011. Kết quả công cường độc gà, vịt,
ngan sau khi dùng vắc-xin cúm gia cầm tái tổ hợp H5N1 Re-5 của Trung
Quốc. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 18 (2), trang 8-12.
88. Nguyễn Văn Dung, 2007. Khảo sát một số đặc tính sinh học của chủng vi-rút
Cúm gia cầm NIBRG-14 subtyp H5N1. Luận văn thạc sĩ khoa học nông
nghiệp, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
89. OIE, 2020. Influenza A Cleavage Sites.
90. OIE. 2018. Manual of diagnostic tests and vaccines for terrestrial animals, Chapter 3.3.4. Avian influenza, p 821-843. OIE, Paris, France.
91. OIE., 2009. Avian influenza. Manual of diagnostic test and vaccines for terrestrial animals. Available: http://www.oie.int.
92. Okamasu M., Nishi T., Nomura N., Yamamoto N., Sokoda Y., Sakurai K.,
Huy D.C., Long P.T., Long V.N., Nam V.H., Tien N.T., Toshida R., Takada
A. and Kida H., 2013. The genetic and antigenic diversity of avian influenza
viruses isolated from domestic dicks, Muscovy dicks and chickens in
northern and southern Vietnam, 2010-2012. Virus Genes (2013) 47:317-329.
93. Palese P., 2007. Orthomyxoviridae chapter 47, in Fields Virology edition 5.
D.M. Knipe and P.M. Howly, Lippincott Williams & Wilkins and Wolters
Kluwer Health: Philadelphia:1648-1688.
94. Peyre M., Fusheng G. and Roger F., 2009. Avian influenza vaccines: a
practical review in relation to their alication in the field with a focus on the
Asian experience. Epidemilogy and infectious,137:1-21.
95. Pfeiffer D.U., 2011. Implications of global and regional patterns of highly
pathogenic avian influenza virus A/H5N1 clades for risk management. The
Veterinary Journal, doi:10.1016/j.tvjl.2010.12.022
96. Pichlmair A., Schulz O., Tan C.P. and Weber F., 2006. RIG-I-mediated
antiviral responses to single-stranded RNA bearing 5'-phosphates, Science
10;314(5801):997-1001.
97. Phan Chí Tạo và Trần Ngọc Bích, 2016. Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch
đối với 2 loại vaccine cúm gia cầm H5N1 trên vịt tại Hậu Giang. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 127-131.
98. Qiao C., Tian G. and Yiang Y., 2006. Vaccines developed for H5 highly
pathogenic avian influenza in China. Annals of the New York Academy of
Sciences, 1081:182-192.
99. Rambaut A., Pybus O.G, Nelson M.I., Viboud C., Taubenberger J.K. and
Holmes E.C, 2008. The genomic and epidemiological dynamics of human
influenza A virus, Nature, vol 453, pp 615-609
100. Riks Maas, Sigrid Rosema, and Diana van Zoelen & Sandra Venema, 2011.
Maternal immunity against avian influenza H5N1 in chickens: limited
protection and interference with vaccine efficacy, Avian Pathology, 40:1, 87-
92, DOI: 10.1080/03079457.2010.541226.
101. Robert van Domselaar and Niels Bovenschen, 2011. Cell death-independent
functions of granzymes: hit viruses where it hurts, Rev Med Virol 21(5):301-
314.
102. Rohaim M. A., Arafa A. A. and Gadalla, M. R., 2016. Protective efficacy of a
prime-boost protocol using H5-DNA plasmid as prime and inactivated H5N2
vaccine as the booster against the Egyptian avian influenza challenge virus,
Acta Virol, 60(3), pp. 307-15.
103. Rowe T, Abernathy R.A, Hu-Primmer J., Lu X., Lim W., Fukuda K., Cox
N.J.and Katz J.M., 1999. Detection of antibody to avian influenza A (H5N1)
virus in human serum by using a combination of serologic assays. J Clin
Microbiol 37:937-943.
104. Russell P.H, 1993. Newcastle Disease virus replication in the Harderian gland
stimulates lacrimal IgA the yolk sac provides early lacrimal IgG. Vet
Immunol Immunopathol 1993;37:151±63
105. Salzberg S.L, 2007. Genome Analysis Linking Recent European and Afrian Influenza H5N1 Viruses. Emerg Infect Dis, 13:713-718
106. Saranya S., Shaima B., Alison B., Katja H., Walt A., William C., Thomas B.
and Wendy B, 2013. Cellular immune correlates of protection against
symptomatic pandemic influenza, Nature medicine,vol 19.
107. Scholtissek C., Stech J., Krauss S. and Webster R.G., 2002. Cooperation
between the heamagglutinin of avian viruses and the matrix protein of human
influenza A viruses. J Virol, 76:1781-1796.
108. SCIRO, 2010. Sequencing of Avian Influenza. Training workshop Australian Animal Health Laboratory, SCIRO-Australia.
poultry markets. 2516-2525. (6): 75 J 109. Seo S.H., Webster R.G., 2001. Cross-reactive, cell-mediated immunity and
protection of chickens from lethal H5N1 influenza virus infection in Hong
Kong
doi:
virol,
10.1128/JVI.75.6.2516-2525.2001
110. Shaimaa Talat, Reham R, Abouelmaatti, Rafa A. and Mohamed M., 2020.
Comparison of the Effectiveness of Two Different Vaccination Regimes for
Avian Influenza H9N2 in Broiler Chicken. Animals 2020, 10, 1875;
doi:10.3390/ani10101875.
111. Sharma K., Tripathi S., Ranjan P., Kumar P., Garten R. and Deyde V., 2011.
Influenza A Virus Nucleoprotein Exploits Hsp40 to Inhibit PKR Activation,
PLOS. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0020215.
112. Simmons C.P., Bernasconi N.L, Suguitan A.L, Mills K., Ward J.M., Chau
N.V, Hien T.T, Sallusto F, Farrar J., Lanzavecchia A. and Subbarao K.,
2007. Prophylactic and therapeutic efficacy of human monoclonal antibodies
against H5N1 influenza. PLoS Med 4(5): e178.
113. Sims L.D., Domenech J., Benigno C., Kahn S., Kamata A., Lubroth J., Martin
V. and Roeder P., 2005. Origin and evolution of highly pathogenic H5N1
avian influenza in Asia. Vet Rec 157(6): 159-164. Review.
protein. 114. Slepushkin, V.A., Katz J.M, Black R.A, Gamble W.C., Rota P.A. and Cox
N.J, 1995. Protection of mice against Influenza A virus challenge by
vaccination with
Vaccine
baculovirusexpressed M2
1995;13:1399±402.
115. Spackman E, Swayne D.E, Pantin-Jackwood M.J., Wan X.F., Torchetti M.K.,
Hassan M. and Suarez D.L., 2014. Variation in protection of four divergent
avian influenza virus vaccine seed strains against eight clade 2.2.1 and
2.2.1.1 Egyptian H5N1 high pathogenicity variants in poultry. Influenza
Other Respir Viruses 8:654 - 662.https://doi.org/10.1111/irv .12290.
116. Sturm-Ramirez K.M., Hulse-Post D.J., Govorkova D.A, Humberd J., Seiler P.,
Puthavathana P., Buranathai C., Nguyen T.D, Chaisingh A., Chen H., Guan
Y., Peiris J.S. and Webster R.G., 2005. Are ducks contributing to the
endemicity of highly pathogenic H5N1 influenza virus in Asia. J. Virol. 79
(17), 11269-11279.
117. Suarez D.L. and Schultz-Cherry S., 2000. Immunology of avian influenza virus: a review. Dev Comp Immunol, 24: 269-283.
influenza. Blackwell Publishing Allrights 118. Swayne D.E, 2008. Avian
reserverved. USA.611.
119. Swayne D.E. and Pantin-Jackwood M.J., 2006. Pathogenicity of avian influenza viruses in poultry. Dev. Biol. (Basel) 124:61-67.
120. Swayne D.E., J.R. Beck, M/ Garcia, H.D.Stone, 1999. Influence of virus strain
and antigen mass on efficacy of H5 avian influenza inactivated vaccines.
Avian Pathol. 28, 245-255.
121. Swayne D.E., Lee C.W., Spackman E., 2007. Inactivated North American and
European H5N2 avian influenza virus vaccines protect chickens from Asian
H5N1 high pathogenicity avian influenza virus. Avian Pathology vol35
pp:141-146. https://doi.org/10.1080/03079450600597956.
122. Swayne, D.E., Garcia M., Beck J.R, Kinney N. and Suarez D.L., 2000.
Protection against diverse highly pathogenic H5 avian influenza viruses in
chickens immunized with a recombinant fowlpox vaccine containing an H5
avian influenza hemagglutinin gene insert. Vaccine 18, 1088-1095.
Virology 153-162. genetics. 341(1): 123. Tian G., Zhang S., Li Y., Bu Z., Liu P., Zhou J., 2005. Protective efficacy in
chickens, geese and ducks of an H5N1-inactivated vaccine developed by
reverse
doi:
10.1016/j.virol.2005.07.011.
124. Tiền Ngọc Tiên và Lý Thị Liên Khai, 2017. Sự lưu hành và biến đổi di truyền
của vi-rút Cúm A/H5N1 ở Việt Nam tại một số tỉnh vùng đồng bằng Sông
Cửu Long. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 24 (3), trang 5-13.
125. Tiền Ngọc Tiên, 2020. Khảo sát đặc tính gây bệnh và biến đổi di truyền của
vi-rút Cúm gia cầm type A H5N1 lưu hành tại đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2014-2016. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
126. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN số 8400-26:2014 về quy trình chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm H5N1.
127. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN số 8685-9:2014 về quy trình kiểm nghiệm vắc-xin vô hoạt phòng bệnh Cúm gia cầm.
128. Tô Long Thành, 2006. Thông tin cập nhật về bệnh Cúm gia cầm và vắc-xin phòng chống. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIII, (1), trang 66-71.
129. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Tấn Rõ, Nguyễn Phúc Khánh và Trần Thị Hồng
Liễu, 2014. Tạp chí khoa học kỹ thuật, Trường Đại học Cần Thơ, Nông
nghiệp (2014)(2): 128-132.
130. Tumpey T.M., Suarez, D.L., Perkins, L.E., Senne, D.A., Lee, J.G., Lee, Y.J.,
Mo, I.P., Sung, H.W., Swayne, D.E., 2002. Characterization of a highly
pathogenic H5N1 avian influenza A virus isolated from duck meat. J. Virol.
76, 6344–6355.
131. Thontiravong A., Kitikoon P., Wannaratana S, Tantilertcharoen S., Tuanudom
R., Pakpinyo S., Sasipreeyajan J., Oraveerakul K. and Amonsin A., 2012.
Quail as a potential mixing vessel for the gengieneration of new reassortant
influenza A viruses. Vet. Microbiol.
132. Throsby M., Alard P., Cox F., Guan Y., Reiris M., Bakler A., 2008.
Heterosubtypic neutralizing monoclonal antibodies cross-protective against
H5N1 and H1N1 recovered from human IgM+ memory B cells. PLoS One 3
(12): e 3942. doi: 10.1371/journal.pone.0003942. Epub 2008 Dec 16.
133. Trương Văn Dung, 2008. Những nghiên cứu đã đạt được về bệnh Cúm gia cầm ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XV, (4), trang 5-9.
vaccine. Virology 134. Van der Goot J.A., Van Boven M., Stegeman A., Van de Water S.G, de Jong
M.C. and Koch G., 2008. Transmission of highly pathogenic avian influenza
H5N1 virus in Pekin ducks is significantly reduced by a genetically distant
https://doi.org/10.1016/j.virol
382:91-97.
H5N2
.2008.08.037.
135. Van der Goot, J.A., Koch G, De Jong M.C. and Van Boven M., 2005.
Quantification of the effect of vaccination on transmission of avian influenza
(H7N7) in chickens. Proc. Natl. Acad. Sci. U. S. A. 102, 18141-18146.
136. Wagner R. and Klenk H., 2002. Functional balance between haemagglutinin
and neuraminidase in influenza virus infections. Reviews in medical virology,
12:159-166.
137. Wallace, R.G., Hodac, H., Lathrop, R.H., Fitch,W.M., 2007. A statistical
phylogeography of influenza A H5N1. Proc. Natl. Acad. Sci. 104, 4473-
4478.
138. Wang X.F., Nguyen T. and Zhao Z., 2008. Evolution of highly pathogenic
H5N1 avian influenza virus on Vietnam between 2001-2007. Plos one, 3:
3462.
139. Wang Y., Davidson I., Fouchier R. and Spackman E., 2016. Antigenic
cartography of H9 avian influenza virus and its application to vaccine
selection. Avian Dis 60:218 -225.https://doi.org/10.1637/11087-041015-Reg
140. Wang Z., Loh L., Kedzierski L., Kedzierska, 2016. Avian Influenza Viruses,
Immunol, 7:60. Immunity. Front Inflammation, and CD8+ T Cell
doi: 10.3389/fimmu.2016.00060
141. Wasilenko J.L., Lee C.W., Sarmento L., Spackman E., Suarez D.L and Patin-
jackwood M.J., 2008. NP, PB1 and PB2 viral genes contribute to altered
replication of H5N1 avian influenza viruses in chickens. J Virol, 82:4544-
4553.
142. Webster R.G., 1998. Influenza: an emerging disease. Emerg Infect Dis, 4:436- 441.
143. Webster R.G., Ebby R.J., Hoffmann E., Rondenberg J. and Kumar M., 2006.
The immunogenicity and efficacy against H5N1 challenge of reverse
genetics-derived H5N3 influenza vaccine in ducks and chickens, Virology
351 (2006) 303-311
144. Wiley DC., Wilson I.A. and Skehel J.J., 1981. Structural identification of the
antibody-binding sites of Hong Kong influenza haemagglutinin and their
involvement in antigenic variation. Nature 1981;289:373-381
145. Wu W.L., Chen Y., Wang P., 2008. Antigenic profile of avian H5N1 viruses
in Asia from 2002 to 2007. Journal of virology 82: 1798-1807.
146. Xianying Z. A., Guohua D.A., Liling L., Yanbing L., Jianzhong S., Pucheng
C. and Hualan C., 2016. Protective Efficacy of the Inactivated H5N1
Influenza Vaccine Re-6 Against Different Clades of H5N1 Viruses Isolated
in China and the Democratic People’s Republic of Korea. Avian diseases
60:238-240, 2016.
147. Zeng X., Deng G., Li Y., 2016. Protective Efficacy of the Inactivated H5N1
Influenza Vaccine Re-6 Against Different Clades of H5N1 Viruses Isolated
in China and the Democratic People's Republic of Korea. Avian Diseases 60
(1S):238-240. DOI:10.1637/11178-051915-ResNote.
148. Zhao Z.M., Shortridge K.F., Garcia M., Guan Y., Wan X.F., 2008. Genotypic
diversity of H5N1 highly pathogenic avian influenza viruses. J Gen Virol
89(9): 2182-2193.
149. Zhou J.J., Fu J., Fang D.Y., Yan H.J., Tian J., Zhou J.M., Tao J.P., Liang Y.,
Jiang L.F., 2007. Molecular characterization of the surface glycoprotein
genes of an H5N1 influenza viruses isolated from a human in Guangdong,
China. Arch Virol.152(8): 1515-1521.
150. Zhu Q., Yang H., Chen W., Cao W., Zhong G., Jiao P., Deng G., Yu K., Yang
C., Bu Z., Kawaoka Y., Chen H (2008) A naturally occurring deletion in its
NS gene contributes to the attenuation of an H5N1 swine influenza virus in
chickens. J Virol 82(1):220-228.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: HƯỚNG DẪN PHÁT HIỆN VIRUS CÚM GIA CẦM BẰNG
PHƯƠNG PHÁP REAL TIME RT - PCR
I. Phạm vi áp dụng Qui trình này được áp dụng để phát hiện kháng nguyên cúm gia cầm type A;
PPP
3'
5'
Trình tự
TGCAGTCCTCGCTCACTGGGCACG
Cúm A M-4 (CDC)
AAHL H5-11
Cúm A
subtype
H5
Cúm A
subtype
H5
H5-3S
(AAHL+Probe
HA 2-3)
N1-2 (China)
Cúm A
subtype
N1
AGACCAGCTACCATGATTGC
TGGTCTTGGCCAGACGGTGC
TGGACTAGTGGGAGCAGCAT
TGTCAATGGTTAAGGGCAACTC
CCAATAACAGGAGGGAGCCCAGACCC
N6
Cúm A
subtype
N6
TCTAGGAATGCAAACCCTTTTACC
TGAAACCATACCACCCA
H7
subtype H5; N1; H7; N6.
II. Khái niệm
Mẫu bệnh phẩm được ly trích và tinh sạch thành RNA tinh khiết. RNA này
sẽ được sao chép ngược thành cDNA với primer đặc hiệu của virus cúm type A
(hay H5, H7; N1; N6). Từ đó, cDNA được khuếch đại nhiều lần và được phát hiện
thông qua mật độ quang phát ra từ probe trong các chu kỳ nhiệt.
III. KIT - hóa chất
- Kit ly trích: Quiagen
- Hoá chất pha mix: Quiagen / Invitrogen
- Mẫu dò (probe) và primer đặc hiệu cho cúm A, H5, N1, H7, N6
Xét
nghiệm
PRIMER
/ PROBE
FAM BHQ1
Probe
None None
Forward GACCRATCCTGTCACCTCTGAC
None None
AGGGCATTYTGGACAAAKCGTCTA
Reverse
FAM BHQ1
Probe 1
TCAACAGTGGCGAGTTCCCTAGCA
Probe M1 TCAACAGTGGCGAGTTCCCTAGTG
FAM BHQ1
Forward AAACAGAGAGGAAATAAGTGGAGTAAAATT None None
None None
Reverse
AAAGATAGACCAGCTACCATGATTGC
HEX BHQ1
TCAACAGTGGCGAGTTCCCTAGCA
Probe
TEX BHQ1
TCAACAGTTGCGAGTTCTCTAGCA
Probe
None None
Forward ACGTATGACTACCCGCAGTATTCA
None None
Reverse
FAM BHQ1
Probe
None None
Forward
None None
Reverse
FAM BHQ1
Probe
None None
Forward CCCCACCAATGGGAACTG
None None
Reverse
FAM BHQ1
Probe
None None
Forward GGATGGGAAGGTYTGGTTGA
None None
Reverse
CCTCTCCTTGTGMATTTTGATG
Cúm A
subtype
H7
IV. Sơ đồ chẩn đoán
Mẫu đã được xử lý
Ly trích RNA
Real-time RT-PCR cúm A, H5, N1, H7, N6
(chọn quy trình nhiệt phù hợp với kit sử dụng)
(chquy trình nhiệt phù hợp với kit sử dụng)
Đọc kết quả
Kết quả: Xét nghiệm chỉ có giá trị khi:
+ Đối chứng dương tính: cho giá trị Ct + Mẫu dương tính: Ct ≤ 35
đã biết ( 2) + Mẫu nghi ngờ : Ct > 35
+ Đối chứng âm tính: không có Ct + Mẫu âm tính: không có Ct
V. Các bước tiến hành xét nghiệm
5.1 Chuẩn bị mẫu
Theo hướng dẫn HD 06/XLM
5.2. Ly trích RNA (Thực hiện trong cabinet 2)
Theo hướng dẫn HD 06/LT
5.3 Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng (Chuẩn bị trong cabinet 3)
Chuẩn bị primer: Theo hướng dẫn HD 06/HC
Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng Real Time PCR:
Quiagen one-step RT-PCR kit
Invitrogen superscript 3 qRT-
PCR kit
Thành phần
Thành phần
Liều lượng cho
1 phản ứng ((l)
Nước cất
5X buffer
MgCl2 (Promega) 25mM
dNTP’s (10mM mỗi loại)
PPP
Enzyme mix
Tổng
Liều lượng
cho 1 phản
ứng ((l)
10.5
5.0
1.2
0.8
1.5
1.0
20.0
Nước cất
2X buffer
MgCl2 50mM
PPP
Enzyme mix
Tổng
4,5
12,5
1
1.5
0,5
20.0
Lưu ý: phải chuẩn bị hỗn hợp A trong cabinet số 2 (dùng cho chuẩn bị Master Mix)
+ Chuyển master mix sang cabinet số 3 (dùng cho phân phối ARN)
+ Phân phối hỗn hợp A vào mỗi ống PCR (0.2 ml) dùng cho phản ứng 20l.
+ Thêm 5l ARN đối chứng dương vào ống PCR đối chứng dương và 5l
nước không có Rnase vào đối chứng âm.
+ Thêm 5l sản phẩm RNA đã ly trích vào ống PCR.
+ Chuyển sang phòng PCR.
Lưu ý: phải có 1 pipette dùng riêng cho việc chuyển RNA
5.5 Thực hiện phản ứng PCR:
+ Ly tâm nhanh ống PCR. Đặt ống vào máy PCR
+ Cài đặt chu kỳ nhiệt như sau:
Quiagen one-step RT-PCR kit
Invitrogen superscript 3 qRT-PCR kit
RT
PCR
RT
PCR
1 chu kỳ
500C - 30 phút
950C - 15 phút
40 chu kỳ
950C - 15 giây
600C - 50 giây
1 chu kỳ
500C - 15 phút
950C - 2 phút
40 chu kỳ
950C - 15 giây
600C - 50 giây
VI. Phân tích kết quả:
Xét nghiệm được công nhận khi:
+ Đối chứng dương tính cho giá trị Ct đã biết ( 2)
+ Đối chứng âm tính không có giá trị Ct
+ Mẫu được coi là dương tính khi giá trị Ct ≤ 35
+ Mẫu được coi là nghi ngờ khi giá trị Ct > 35
+ Mẫu được coi là âm tính khi giá trị Ct = 0
Tài liệu tham khảo
- TCVN 8400-26:2014
- Protocol: SuperScript™ III Platinum™ One-Step qRT-PCR Kit
Phụ lục 2: HƯỚNG DẪN PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ KHÁNG VIRUS CÚM
GIA CẦM TYPE A SUBTYPE H5 BẰNG PHẢN ỨNG HA-HI
I. Phạm vi áp dụng
Phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu được áp dụng để phát hiện bệnh
cúm gia cầm serotype H5 trên gia cầm, thủy cầm chưa tiêm phòng hay xác định
hàm lượng kháng thể sau tiêm phòng trên gia cầm, thủy cầm có tiêm phòng vaccin
H5.
II. Khái niệm
Bệnh cúm gia cầm do virus cúm gia cầm subtype H5 có kháng nguyên H5 có
khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà. Khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tạo kháng thể
kháng lại kháng nguyên H5. Từ đặc điểm trên sử dụng phản ứng HI
(hemaglutination inhibition) dùng kháng thể H5 đặc hiệu để phát hiện kháng thể
kháng virus có trong huyết thanh gia cầm, thủy cầm.
III. Phương pháp thực hiện
3.1 Lấy mẫu - xử lý và bảo quản mẫu
- Mẫu: Máu gia cầm, thuỷ cầm, chim được tách lấy huyết thanh để kiểm tra.
- Cách lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu: theo HD 06/LM và HD 06/XLM
3.2 Thiết bị - Hoá chất
Thiết bị - dụng cụ
- Tủ an toàn sinh học class II
- Tủ lạnh âm (-20oC) đến (-70oC)
- Tủ lạnh thường 2oC đến 8oC
- Tủ ấm 37oC
- Nồi đun cách thủy (water bath)
- Máy ly tâm
- Máy vortex
- Máy li tâm ống nhỏ (microcentrifuge)
- Máy lắc đĩa
- Ống eppendorf 1,5 ml
- Máng đựng chất phản ứng
- Đĩa có đáy chữ V
- Micropipette các loại
- Đầu tip các cỡ
- Đồng hồ đếm thời gian có chuông báo khi kết thúc.
Nguyên liệu, hóa chất
- Nước cất
- Na2HPO4
- NaH2PO4.H2O
- NaCl
- HCl
- NaOH
- EDTA
- Kháng nguyên chuẩn H5N1 (kháng nguyên H5N1 A/Chicken/scot/59)
- Men xử lý huyết thanh RDE (Receptor Destroying Enzyme)
- RDE là chất gây biến đổi gen khi khi tiếp xúc qua da, hít hay nuốt phải.
- Hồng cầu gà
3.3 Cảnh báo và lưu ý:
IV. Sơ đồ phản ứng Kháng nguyên cần được kiểm tra hiệu giá bằng phản ứng HA và được pha ở hiệu giá 4HA để dùng trong phản ứng HI. Do đó, để thực hiện phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu, phải thực hiện 2
Phản ứng HA
Phân phối 25 µl PBS các
giếng từ cột 1 đến cột 12
Phân phối 25 µl kháng nguyên
chuẩn vào giếng
Pha loãng bậc 2 từ giếng 1 đến giếng 11,
rút bỏ 25 µl kháng nguyên pha loãng
Thêm vào 25 µl dung dịch PBS / giếng từ cột
1-12
Thêm vào 25 µl dung dịch
hồng cầu 1% / giếng từ cột 1-
12
Đọc kết quả và tính lượng kháng nguyên 4 đơn vị HA
Phản ứng HI giai đoạn: tiến hành phản ứng HA; dựa trên kết quả HA để thực hiện phản ứng HI.
Phân phối 25 µl PBS vào tất cả các giếng từ cột 2 -12
Huyết thanh vịt và
các loài khác
Phân phối 25 µl huyết thanh cần chẩn
đoán đã xử lý vào các giếng cột 1-2 Phân phối 25 µl huyết thanh cần
chẩn đoán vào giếng cột 1 -2
Pha loãng bậc 2 từ cột 2 đến cột 11, rút bỏ 25 µl huyết thanh pha
loãng
Thêm 25 µl dung dịch KN 4 đơn vị HA vào tất cả các giếng từ cột 1- 11
Ủ nhiệt độ phòng trong 30 phút
Thêm 25 µl dung dịch hồng cầu 1% vào tất cả các giếng
Ủ nhiệt độ phòng trong 30 phút
Đọc kết quả: hiệu giá kháng thể đọc ở giếng huyết thanh có nồng độ pha
loãng cuối cùng còn ức chế (ngăn trở) ngưng kết hồng cầu 100%.
Huyết thanh gà
V. Các bước tiến hành
5.1 Xử lý huyết thanh bằng RDE (trên các loài không phải gà)
1. Hoàn nguyên RDE bằng PBS vô trùng (theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
2. Pha loãng mẫu huyết thanh bằng dung dịch RDE, một phần mẫu + ba phần
RDE (40 µl mẫu + 120 µl RDE)
3. Ủ mẫu ở 37oC qua đêm (18-20 giờ).
4. Đun hỗn hợp mẫu + RDE ở 56oC / 30-60 phút, để nguội.
5. Ủ ở 4o C / 30 phút. Thêm 6 phần PBS, lắc đều.
6. Sau khi xử lý RDE, huyết thanh cần xét nghiệm đã được pha loãng 10 lần.
7. Thêm hồng cầu đặc vào huyết thanh (tỷ lệ 1:20; VD: 25 µl hồng cầu + 500
µl huyết thanh), lắc nhẹ
8. Ủ ở nhiệt độ phòng / 30 phút, ly tâm 1500-2500 vòng/phút trong 2-5 phút
9. Thu lấy huyết thanh đã hấp phụ để xét nghiệm
5.2 Chuẩn bị hồng cầu gà (HC/ RBC) 10% và 1%
1. Chọn 2- 3 con gà khoẻ mạnh
2. Lấy máu 2- 3 con gà trộn lại khoảng 4 - 5 ml, có chất kháng đông (EDTA:
0,1 ml EDTA 10% ~ 1 ml máu)
3. Thêm một lượng tương đương PBS vào máu gà vừa lấy, lắc đều.
4. Ly tâm ở 1500 - 2000 Vòng trong 10 phút.
5. Loại bỏ nước phía trên.
6. Lặp lại 3 lần các bước 3, 4, 5. Sau bước 5 của lần 3, thu hoạch hồng cầu đặc
đã được rửa.
7. Pha hồng cầu 1%: 1ml hồng cầu đặc + 99 ml dung dịch PBS (pH 7,2)
5.3 Phản ứng HA
1. Phân phối 25 µl PBS vào các giếng từ cột 1 đến cột 12
2. Phân phối 25µl Kháng nguyên chuẩn vào giếng ở cột 1.
3. Dùng Micropipette trộn đều, hút 25µl chuyển sang cột 2.
4. Lập lại bước 3 đến cột 11, hút bỏ đi 25µl.
5. Giếng ở cột 12 chỉ có PBS để làm đối chứng hồng cầu.
6. Thêm 25 µl hồng cầu 1% vào các giếng từ cột 1 đến cột 12; lắc nhẹ.
7. Ủ ở nhiệt độ phòng (20-25oC) trong 30 phút
8. Đọc kết quả: Dương tính khi có hạt hồng cầu ngưng kết lấm tấm; âm tính
khi không ngưng kết hồng cầu.
= 1/ 32 Pha 4 HAU/ 25 µl gồm 1 phần kháng nguyên chuẩn và 31 phần PBS
9. Hiệu giá của kháng nguyên (1 HAU - đơn vị ngưng kết hồng cầu) là độ pha
loãng cao nhất có 100% hồng cầu ngưng kết (kết quả chỉ được ghi nhận khi hồng
cầu ở giếng cột 12 hoàn toàn không ngưng kết )
5.4 Cách chuẩn bị dung dịch kháng nguyên 4 HAU/25µl cho phản ứng HI.
Ví dụ: - Giả sử hiệu giá của kháng nguyên (1 HAU) là 1/ 128
- 4 HAU/ 25 µl = ( 1/ 128 ) x 4
5.5 Phản ứng HI
1. Phân phối 25µl PBS vào các giếng từ cột 2 đến cột 12
2. Phân phối 25µl huyết thanh đã xử lý vào các giếng cột 1 đến cột 2
3. Pha loãng huyết thanh theo cơ số 2 bằng cách chuyển 25µl huyết thanh từ cột 2 đến cột 11 và bỏ đi 25µl.
4. Phân phối 25µl kháng nguyên 4 HAU vào các giếng từ cột 1 đến cột 11, lắc đều.
5. Ủ ở nhiệt độ phòng (20-25oC) trong 30 phút
6. Thêm 25 µl hồng cầu 1% vào tất cả các giếng
7. Ủ ở nhiệt độ phòng (20-25oC) trong 30 phút
8. Đọc kết quả: Hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm trong mẫu huyết
thanh là độ pha loãng cao nhất của mẫu huyết thanh đó có hiện tượng ức chế (ngăn
trở) ngưng kết hồng cầu 100%.
9. Kết luận: Mẫu huyết thanh được xem là có kháng thể kháng virus cúm gia
cầm (dương tính) khi có hiệu giá ≥ 1/ 16 (log2 16 =4). Subtype virus dương tính tùy
thuộc vào kháng nguyên dùng trong phản ứng HI. Huyết thanh đối chứng âm phải
có hiệu giá ≤ 1/4 (log2 4 =2). Cột 11 là cột gồm PBS, kháng nguyên và hồng cầu là
đối chứng kháng nguyên phải cho kết quả ngưng kết. Cột 12 là cột gồm PBS và
hồng cầu là đối chứng hồng cầu phải cho kết quả hồng cầu hoàn toàn không bị
ngưng kết hồng cầu
Tài liệu tham khảo
- TCVN 8400-26: 2014
Phụ lục 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ
Using frequencies in TSGA_1
Rows: TC_1 Columns: KQ_1
- + All
T1 0 21 21
7,50 13,50 21,00
-7,500 7,500 *
-2,739 2,041 *
-4,830 4,830 *
7,500 4,167 *
T3 15 6 21
7,50 13,50 21,00
7,500 -7,500 *
2,739 -2,041 *
4,830 -4,830 *
7,500 4,167 *
All 15 27 42
15,00 27,00 42,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 23,333. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 29,620.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000011
Tabulated statistics: TC_2. KQ_2
Using frequencies in TSGA_2
Rows: TC_2 Columns: KQ_2
- + All
T1 0 21 21
8,50 12,50 21,00
-8,500 8,500 *
Bảng 3.5. Tần suất xuất hiện các dấu
hiệu lâm sàng trên gà, vịt (+) Cúm
A/H5N1
(T1- Ủ rũ, bỏ ăn; T2- Phân xanh
trắng; T3- Mào, tích thâm tím; T4-
Liệt chân; T5- Xoay vòng, co giật;
T6- Xệ cánh; T7- Phù đầu, mặt; T8-
Thở khò khè)
Tabulated statistics: TC. KQ
Using frequencies in TSGA
Rows: TC Columns: KQ
- + All
T1 0 21 21
5,50 15,50 21,00
-5,500 5,500 *
-2,345 1,397 *
-3,860 3,860 *
5,500 1,952 *
T2 11 10 21
5,50 15,50 21,00
5,500 -5,500 *
2,345 -1,397 *
3,860 -3,860 *
5,500 1,952 *
All 11 31 42
11,00 31,00 42,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 14,903. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 19,239.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0001648
Tabulated statistics: TC_1. KQ_1
-2,915 2,404 *
-5,344 5,344 *
8,500 5,780 *
T4 17 4 21
8,50 12,50 21,00
8,500 -8,500 *
2,915 -2,404 *
5,344 -5,344 *
8,500 5,780 *
All 17 25 42
17,00 25,00 42,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 28,560. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 36,241.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000000
Tabulated statistics: TC_3. KQ_3
Using frequencies in TSGA_3
Rows: TC_3 Columns: KQ_3
- + All
T1 0 21 21
8,50 12,50 21,00
-8,500 8,500 *
-2,915 2,404 *
-5,344 5,344 *
8,500 5,780 *
T5 17 4 21
8,50 12,50 21,00
8,500 -8,500 *
2,915 -2,404 *
5,344 -5,344 *
8,500 5,780 *
All 17 25 42
17,00 25,00 42,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 28,560. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 36,241.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000000
Tabulated statistics: TC_4. KQ_4
Using frequencies in TSGA_4
Rows: TC_4 Columns: KQ_4
- + All
T1 0 21 21
9 12 21
-9 9 *
-3,000 2,598 *
-5,612 5,612 *
9,000 6,750 *
T6 18 3 21
9 12 21
9 -9 *
3,000 -2,598 *
5,612 -5,612 *
9,000 6,750 *
All 18 24 42
18 24 42
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Rows: TC_6 Columns: KQ_6
- + All
T1 0 21 21
7,50 13,50 21,00
-7,500 7,500 *
-2,739 2,041 *
-4,830 4,830 *
7,500 4,167 *
T8 15 6 21
7,50 13,50 21,00
7,500 -7,500 *
2,739 -2,041 *
4,830 -4,830 *
7,500 4,167 *
All 15 27 42
15,00 27,00 42,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 23,333. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 29,620.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000011
Tabulated statistics: TC_2. KQ_2
(TC2=TC Phân xanh trắng; TC 6= Xệ
cánh)
Pearson Chi-Square = 31,500. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 40,139.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000000
Tabulated statistics: TC_5. KQ_5
Using frequencies in TSGA_5
Rows: TC_5 Columns: KQ_5
- + All
T1 0 21 21
8 13 21
-8 8 *
-2,828 2,219 *
-5,084 5,084 *
8,000 4,923 *
T7 16 5 21
8 13 21
8 -8 *
2,828 -2,219 *
5,084 -5,084 *
8,000 4,923 *
All 16 26 42
16 26 42
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 25,846. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 32,768.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000002
Tabulated statistics: TC_6. KQ_6
Using frequencies in TSGA_6
Using frequencies in TSGA_2
Rows: TC_2 Columns: KQ_2
- + All
T2 11 10 21
14,50 6,50 21,00
-3,500 3,500 *
-0,9191 1,3728 *
-2,336 2,336 *
0,8448 1,8846 *
T6 18 3 21
14,50 6,50 21,00
3,500 -3,500 *
0,9191 -1,3728 *
2,336 -2,336 *
0,8448 1,8846 *
All 29 13 42
29,00 13,00 42,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 5,459. DF = 1.
P-Value = 0,019
Likelihood Ratio Chi-Square = 5,683.
DF = 1. P-Value = 0,017
Fisher's exact test: P-Value =
0,0430710
Tabulated statistics: TC. KQ
Using frequencies in TSVIT
Rows: TC Columns: KQ
- + All
T1 0 25 25
6 19 25
-6 6 *
-2,449 1,376 *
-3,974 3,974 *
6,000 1,895 *
T2 12 13 25
6 19 25
6 -6 *
2,449 -1,376 *
3,974 -3,974 *
6,000 1,895 *
All 12 38 50
12 38 50
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 15,789. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 20,491.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000857
Tabulated statistics: TC_1. KQ_1
Using frequencies in TSVIT_1
Rows: TC_1 Columns: KQ_1
- + All
T1 0 25 25
7,50 17,50 25,00
-7,500 7,500 *
-2,739 1,793 *
-4,629 4,629 *
7,500 3,214 *
T4 15 10 25
7,50 17,50 25,00
7,500 -7,500 *
2,739 -1,793 *
4,629 -4,629 *
7,500 3,214 *
All 15 35 50
15,00 35,00 50,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Using frequencies in TSVIT_3
Rows: TC_3 Columns: KQ_3
- + All
T1 0 25 25
9,50 15,50 25,00
-9,500 9,500 *
-3,082 2,413 *
-5,536 5,536 *
9,500 5,823 *
T6 19 6 25
9,50 15,50 25,00
9,500 -9,500 *
3,082 -2,413 *
5,536 -5,536 *
9,500 5,823 *
All 19 31 50
19,00 31,00 50,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 30,645. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 38,852.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000000
Tabulated statistics: TC_4. KQ_4
Using frequencies in TSVIT_4
Rows: TC_4 Columns: KQ_4
- + All
T1 0 25 25
10 15 25
-10 10 *
-3,162 2,582 *
-5,774 5,774 *
Pearson Chi-Square = 21,429. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 27,436.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000029
Tabulated statistics: TC_2. KQ_2
Using frequencies in TSVIT_2
Rows: TC_2 Columns: KQ_2
- + All
T1 0 25 25
6,50 18,50 25,00
-6,500 6,500 *
-2,550 1,511 *
-4,191 4,191 *
6,500 2,284 *
T5 13 12 25
6,50 18,50 25,00
6,500 -6,500 *
2,550 -1,511 *
4,191 -4,191 *
6,500 2,284 *
All 13 37 50
13,00 37,00 50,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 17,568. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 22,688.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000293
Tabulated statistics: TC_3. KQ_3
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 30,645. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 38,852.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000000
Bảng 3.9. Đánh giá đáp ứng tạo
kháng thể của vắc-xin Navet Fluvac
2 trên gà
Lô TN 2 - SS HG sau tiem mui 1 va
sau tiem mui 2
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 30 2,600 6,760
2 30 1,800 3,240
Ratio of standard deviations = 1,444
Ratio of variances = 2,086
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,997. 2,094) (0,993. 4,384)
Tests
Test
10,000 6,667 *
T7 20 5 25
10 15 25
10 -10 *
3,162 -2,582 *
5,774 -5,774 *
10,000 6,667 *
All 20 30 50
20 30 50
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 33,333. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 42,281.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000000
Tabulated statistics: TC_5. KQ_5
Using frequencies in TSVIT_5
Rows: TC_5 Columns: KQ_5
- + All
T1 0 25 25
9,50 15,50 25,00
-9,500 9,500 *
-3,082 2,413 *
-5,536 5,536 *
9,500 5,823 *
T8 19 6 25
9,50 15,50 25,00
9,500 -9,500 *
3,082 -2,413 *
5,536 -5,536 *
9,500 5,823 *
All 19 31 50
19,00 31,00 50,00
* * *
* * *
* * *
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 29 29 2,09 0,052
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 30 4,80 2,60 0,47
2 30 7,20 1,80 0,33
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -2,400
95% CI for difference: (-3,559. -1,241)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -4,16 P-
Value = 0,000 DF = 51
Bảng 3.11. Đánh giá đáp ứng tạo
kháng thể của vắc-xin Navet Fluvac
2 trên vịt
Sample N Mean StDev SE Mean
1 35 1,30 1,70 0,29
2 25 2,90 1,80 0,36
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -1,600
95% CI for difference: (-2,513. -0,687)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -3,51 P-
Value = 0,001 DF = 58
Both use Pooled StDev = 1,7421
* SS HGKT HI tiem 1 mui sau 3
tuan va tiem 2 mui sau 3 tuan
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 25 1,483 2,200
2 25 1,342 1,800
Ratio of standard deviations = 1,106
Ratio of variances = 1,222
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,734. 1,665) (0,539. 2,774)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 24 24 1,22 0,627
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 25 4,50 2,20 0,44
2 25 2,90 1,80 0,36
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,600
95% CI for difference: (0,457. 2,743)
* SS HGKT HI tiem 1 mui sau khi
tiem 2 tuan va 3 tuan sau mui 2
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 35 1,304 1,700
2 25 1,342 1,800
Ratio of standard deviations = 0,972
Ratio of variances = 0,944
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,658. 1,400) (0,433. 1,959)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 34 24 0,94 0,863
Two-Sample T-Test and CI
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,81 P-
Value = 0,007 DF = 48
Both use Pooled StDev = 2,0100
Bảng 3.12. Kết quả công cường độc
trên vịt tiêm vắc-xin Navet-Fluvac 2
* SS KQ HI truoc khi cong doc va
sau khi cong cuong doc trong cac
clade
Doi voi clade 2.3.2.1c:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 2,200 4,840
2 15 1,800 3,240
Ratio of standard deviations = 1,222
Ratio of variances = 1,494
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,708. 2,109) (0,502. 4,449)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 1,49 0,462
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 4,20 2,20 0,57
2 15 6,70 1,80 0,46
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -2,500
95% CI for difference: (-4,003. -0,997)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -3,41 P-
Value = 0,002 DF = 28
Both use Pooled StDev = 2,0100
Doi voi clade 2.3.2.1b:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 2,000 4,000
2 15 1,300 1,690
Ratio of standard deviations = 1,538
Ratio of variances = 2,367
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,891. 2,655) (0,795. 7,050)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 2,37 0,119
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 4,00 2,00 0,52
2 15 6,10 1,30 0,34
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -2,100
95% CI for difference: (-3,362. -0,838)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -3,41 P-
Value = 0,002 DF = 28
Both use Pooled StDev = 1,6867
* SS KQ HI giua cac clade sau khi
cong cuong doc
Giua clade 2.3.2.1a va clade 2.3.2.1b
Sample N StDev Variance
1 15 1,700 2,890
2 15 1,800 3,240
Ratio of standard deviations = 0,944
Ratio of variances = 0,892
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,547. 1,630) (0,299. 2,657)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,89 0,834
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 4,50 1,70 0,44
2 15 6,70 1,80 0,46
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -2,200
95% CI for difference: (-3,509. -0,891)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -3,44 P-
Value = 0,002 DF = 28
Both use Pooled StDev = 1,7507
Bảng 3.16. Đánh giá độ dài miễn
dịch trên gà sau khi tiêm Navet-
Fluvac 2
* SS KQ KG HI Lo 1 giua cac thang
SS KQ KG HI Lo 1 giua thang 1 va
thang 3
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,700 2,890
2 15 1,300 1,690
Ratio of standard deviations = 1,308
Ratio of variances = 1,710
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,758. 2,257) (0,574. 5,094)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 1,71 0,327
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 4,50 1,70 0,44
2 15 6,10 1,30 0,34
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -1,600
95% CI for difference: (-2,732. -0,468)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2,90 P-
Value = 0,007 DF = 28
Both use Pooled StDev = 1,5133
*clade 2.3.2.1a va clade 2.3.2.1c
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,869. 2,589) (0,755. 6,702)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 2,25 0,141
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,70 1,50 0,39
2 15 5,70 1,00 0,26
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,000
95% CI for difference: (0,047. 1,953)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,15 P-
Value = 0,040 DF = 28
Both use Pooled StDev = 1,2748
SS KQ KG HI Lo 1 giua thang 2 va
thang 3
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,800 0,640
2 15 0,600 0,360
Ratio of standard deviations = 1,333
Ratio of variances = 1,778
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,773. 2,301) (0,597. 5,295)
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,500 2,250
2 15 0,600 0,360
Ratio of standard deviations = 2,500
Ratio of variances = 6,250
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (1,449. 4,315) (2,098. 18,616)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 6,25 0,002
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,70 1,50 0,39
2 15 5,800 0,600 0,15
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,900
95% CI for difference: (0,024. 1,776)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,16 P-
Value = 0,045 DF = 18
SS KQ KG HI Lo 1 giua thang 1 va
thang 4
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,500 2,250
2 15 1,000 1,000
Ratio of standard deviations = 1,500
Ratio of variances = 2,250
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,700 0,800 0,21
2 15 5,70 1,00 0,26
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,000
95% CI for difference: (0,323. 1,677)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3,02 P-
Value = 0,005 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,9055
SS KQ KG HI Lo 1 giua thang 2 va
thang 5
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,800 0,640
2 15 0,900 0,810
Ratio of standard deviations = 0,889
Ratio of variances = 0,790
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,515. 1,534) (0,265. 2,353)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,79 0,665
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,700 0,800 0,21
2 15 5,800 0,900 0,23
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,900
95% CI for difference: (0,263. 1,537)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 1,78 0,294
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,700 0,800 0,21
2 15 5,800 0,600 0,15
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,900
95% CI for difference: (0,371. 1,429)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3,49 P-
Value = 0,002 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,7071
SS KQ KG HI Lo 1 giua thang 2 va
thang 4
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,800 0,640
2 15 1,000 1,000
Ratio of standard deviations = 0,800
Ratio of variances = 0,640
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,464. 1,381) (0,215. 1,906)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,64 0,414
Two-Sample T-Test and CI
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,89 P-
Value = 0,007 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,8515
SS KQ KG HI Lo 1 giua thang 2 va
thang 6
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,800 0,640
2 15 0,900 0,810
Ratio of standard deviations = 0,889
Ratio of variances = 0,790
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,515. 1,534) (0,265. 2,353)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,79 0,665
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,700 0,800 0,21
2 15 6,000 0,900 0,23
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,700
95% CI for difference: (0,063. 1,337)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,25 P-
Value = 0,032 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,8515
* SS KQ KG HI Lo 2 giua cac thang
SS KQ KG HI Lo 2 giua thang 1 va
thang 3
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,900 0,810
2 15 0,500 0,250
Ratio of standard deviations = 1,800
Ratio of variances = 3,240
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (1,043. 3,107) (1,088. 9,651)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 3,24 0,035
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,800 0,900 0,23
2 15 7,600 0,500 0,13
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -0,800
95% CI for difference: (-1,353. -0,247)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -3,01 P-
Value = 0,007 DF = 21
SS KQ KG HI Lo 2 giua thang 2 va
thang 6
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,300 1,690
2 15 0,400 0,160
Ratio of standard deviations = 3,250
Ratio of variances = 10,562
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (1,883. 5,609) (3,546. 31,461)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 10,56 0,000
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 7,60 1,30 0,34
2 15 6,700 0,400 0,10
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,900
95% CI for difference: (0,156. 1,644)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,56 P-
Value = 0,021 DF = 16
SS KQ KG HI Lo 2 giua thang 3 va
thang 4
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,500 0,250
2 15 0,400 0,160
Ratio of standard deviations = 1,250
Ratio of variances = 1,562
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,724. 2,157) (0,525. 4,654)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 1,56 0,414
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 7,600 0,500 0,13
2 15 7,100 0,400 0,10
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,500
95% CI for difference: (0,161. 0,839)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 3,02 P-
Value = 0,005 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,4528
SS KQ KG HI Lo 2 giua thang 3 va
thang 5
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,500 0,250
2 15 1,200 1,440
Ratio of standard deviations = 0,417
Ratio of variances = 0,174
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,241. 0,719) (0,058. 0,517)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,17 0,002
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 7,600 0,500 0,13
2 15 6,70 1,20 0,31
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,900
95% CI for difference: (0,195. 1,605)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,68 P-
Value = 0,015 DF = 18
SS KQ KG HI Lo 2 giua thang 3 va
thang 6
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,500 0,250
2 15 0,400 0,160
Ratio of standard deviations = 1,250
Ratio of variances = 1,562
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,724. 2,157) (0,525. 4,654)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 1,56 0,414
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 7,600 0,500 0,13
2 15 6,700 0,400 0,10
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,900
95% CI for difference: (0,561. 1,239)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 5,44 P-
Value = 0,000 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,4528
SS KQ KG HI Lo 2 giua thang 4 va
thang 5
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,400 0,160
2 15 1,200 1,440
Ratio of standard deviations = 0,333
Ratio of variances = 0,111
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,193. 0,575) (0,037. 0,331)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,11 0,000
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 7,100 0,400 0,10
2 15 6,70 1,20 0,31
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,800 0,640
2 15 1,300 1,690
Ratio of standard deviations = 0,615
Ratio of variances = 0,379
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,357. 1,062) (0,127. 1,128)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,38 0,080
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,700 0,800 0,21
2 15 7,60 1,30 0,34
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -0,900
95% CI for difference: (-1,707. -0,093)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2,28 P-
Value = 0,030 DF = 28
Both use Pooled StDev = 1,0794
Doi voi thang 3
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,400
95% CI for difference: (-0,289. 1,089)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1,22 P-
Value = 0,237 DF = 17
ĀTest and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,400 0,160
2 15 0,400 0,160
Ratio of standard deviations = 1,000
Ratio of variances = 1,000
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,579. 1,726) (0,336. 2,979)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 1,00 1,000
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 7,100 0,400 0,10
2 15 6,700 0,400 0,10
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 0,400
95% CI for difference: (0,101. 0,699)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,74 P-
Value = 0,011 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,4000
*SS KQ KG HI Lo 1 va Lo 2 theo
cac thang
Doi voi thang 2
Test and CI for Two Variances
Sample N StDev Variance
1 15 0,600 0,360
2 15 0,500 0,250
Ratio of standard deviations = 1,200
Ratio of variances = 1,440
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,695. 2,071) (0,483. 4,289)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 1,44 0,504
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 5,800 0,600 0,15
2 15 7,600 0,500 0,13
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -1,800
95% CI for difference: (-2,213. -1,387)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -8,93 P-
Value = 0,000 DF = 28
Both use Pooled StDev = 0,5523
Doi voi thang 4
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,000 1,000
2 15 0,400 0,160
Ratio of standard deviations = 2,500
Ratio of variances = 6,250
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (1,449. 4,315) (2,098. 18,616)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 6,25 0,002
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 5,70 1,00 0,26
2 15 7,100 0,400 0,10
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -1,400
95% CI for difference: (-1,984. -0,816)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -5,03 P-
Value = 0,000 DF = 18
Doi voi thang 5
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,900 0,810
2 15 1,200 1,440
Ratio of standard deviations = 0,750
Ratio of variances = 0,563
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,435. 1,294) (0,189. 1,675)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -0,700
95% CI for difference: (-1,232. -0,168)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2,75 P-
Value = 0,013 DF = 19
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra bài
thải vi-rút sau khi công cường độc
Tabulated statistics: LOAI. KQ
Using frequencies in TSGA
Rows: LOAI Columns: KQ
- + All
DOICHUNG 25 25 50
35,91 14,09 50,00
-10,91 10,91 *
-1,820 2,906 *
-4,643 4,643 *
3,314 8,446 *
VACXIN 54 6 60
43,09 16,91 60,00
10,91 -10,91 *
1,662 -2,653 *
4,643 -4,643 *
2,762 7,038 *
All 79 31 110
79,00 31,00 110,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 21,560. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 22,501.
DF = 1. P-Value = 0,000
Tabulated statistics: LOAI_1. KQ_1
Using frequencies in TSVIT
Rows: LOAI_1 Columns: KQ_1
F Test (normal) 14 14 0,56 0,294
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 5,800 0,900 0,23
2 15 6,70 1,20 0,31
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -0,900
95% CI for difference: (-1,693. -0,107)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2,32 P-
Value = 0,028 DF = 28
Both use Pooled StDev = 1,0607
Doi voi thang 6
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 0,900 0,810
2 15 0,400 0,160
Ratio of standard deviations = 2,250
Ratio of variances = 5,062
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (1,304. 3,883) (1,700. 15,079)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 5,06 0,005
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,000 0,900 0,23
2 15 6,700 0,400 0,10
- + All
DOICHUNG 1 15 16
8,47 7,53 16,00
-7,471 7,471 *
-2,567 2,723 *
-4,517 4,517 *
6,589 7,412 *
VACXIN 26 9 35
18,53 16,47 35,00
7,471 -7,471 *
1,735 -1,841 *
4,517 -4,517 *
3,012 3,388 *
All 27 24 51
27,00 24,00 51,00
* * *
* * *
* * *
* * *
Cell Contents: Count
Expected count
Residual
Standardized
residual
Adjusted residual
Contribution to
Chi-square
Pearson Chi-Square = 20,401. DF = 1.
P-Value = 0,000
Likelihood Ratio Chi-Square = 23,140.
DF = 1. P-Value = 0,000
Fisher's exact test: P-Value =
0,0000068
Bảng 3.19. Đánh giá dài miễn
dịch trên vịt sau khi tiêm Navet-
Fluvac 2
* SS HG HI giua cac thang trong lo
TN tiem 2 lan
Giua thang 1 và thang 3:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,600 2,560
2 15 1,800 3,240
Ratio of standard deviations = 0,889
Ratio of variances = 0,790
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,515. 1,534) (0,265. 2,353)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 14 0,79 0,665
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 4,90 1,60 0,41
2 15 6,30 1,80 0,46
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: -1,400
95% CI for difference: (-2,674. -0,126)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2,25 P-
Value = 0,032 DF = 28
Both use Pooled StDev = 1,7029
Giua thang 2 và thang 4:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,500 2,250
2 14 2,200 4,840
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 13 0,62 0,391
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 5,90 1,50 0,39
2 14 4,50 1,90 0,51
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,400
95% CI for difference: (0,100. 2,700)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,21 P-
Value = 0,036 DF = 27
Both use Pooled StDev = 1,7044
Giua thang 2 và thang 6:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,500 2,250
2 14 2,100 4,410
Ratio of standard deviations = 0,714
Ratio of variances = 0,510
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,407. 1,240) (0,166. 1,537)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 13 0,51 0,225
Two-Sample T-Test and CI
Ratio of standard deviations = 0,682
Ratio of variances = 0,465
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,388. 1,183) (0,151. 1,400)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 13 0,46 0,168
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 5,90 1,50 0,39
2 14 4,40 2,20 0,59
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,500
95% CI for difference: (0,074. 2,926)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,16 P-
Value = 0,040 DF = 27
Both use Pooled StDev = 1,8700
Giua thang 2 và thang 5:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,500 2,250
2 14 1,900 3,610
Ratio of standard deviations = 0,789
Ratio of variances = 0,623
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,450. 1,370) (0,202. 1,877)
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 5,90 1,50 0,39
2 14 4,30 2,10 0,56
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,600
95% CI for difference: (0,217. 2,983)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,37 P-
Value = 0,025 DF = 27
Both use Pooled StDev = 1,8138
Giua thang 3 và thang 4:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,800 3,240
2 14 2,200 4,840
Ratio of standard deviations = 0,818
Ratio of variances = 0,669
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,466. 1,420) (0,217. 2,016)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 13 0,67 0,466
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,30 1,80 0,46
2 14 4,40 2,20 0,59
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,900
95% CI for difference: (0,373. 3,427)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,55 P-
Value = 0,017 DF = 27
Both use Pooled StDev = 2,0026
Giua thang 3 và thang 5:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,800 3,240
2 14 1,900 3,610
Ratio of standard deviations = 0,947
Ratio of variances = 0,898
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,540. 1,644) (0,291. 2,703)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 13 0,90 0,840
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,30 1,80 0,46
2 14 4,50 1,90 0,51
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 1,800
95% CI for difference: (0,390. 3,210)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,62 P-
Value = 0,014 DF = 27
Both use Pooled StDev = 1,8488
Giua thang 3 và thang 6:
Test and CI for Two Variances
Method
Null hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) = 1
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 14 13 0,73 0,574
Two-Sample T-Test and CI
Sample N Mean StDev SE Mean
1 15 6,30 1,80 0,46
2 14 4,30 2,10 0,56
Difference = mu (1) - mu (2)
Estimate for difference: 2,000
95% CI for difference: (0,513. 3,487)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2,76 P-
Value = 0,010 DF = 27
Both use Pooled StDev = 1,9502
Alternative hypothesis Sigma(1) / Sigma(2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Sample N StDev Variance
1 15 1,800 3,240
2 14 2,100 4,410
Ratio of standard deviations = 0,857
Ratio of variances = 0,735
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,488. 1,488) (0,238. 2,213)