BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -----------------------------

VŨ THỊ THUÝ HẰNG

NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

HÀ NỘI - 2025

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------------------------------

VŨ THỊ THUÝ HẰNG

NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: KINH TẾ ĐẦU TƯ Mã số: 9310104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BẠCH NGUYỆT

HÀ NỘI - 2025

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng Luận án tiến sĩ này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2025 Người cam đoan

Vũ Thị Thuý Hằng

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH .................................................................................... x

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết của nghiên cứu .................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 3

2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4

4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4

4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4

5. Cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu ................................................. 6

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án ..................................................... 6

5.2. Khung phân tích của luận án ............................................................................. 6

5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................ 7

5.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 8

6. Đóng góp mới của luận án ..................................................................................... 9

6.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận ................................................................. 9

6.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn ............................................................ 10

7. Kết cấu của luận án .............................................................................................. 11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................. 12

1.1. Tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. ............................. 12

1.1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao, phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ............................................................................ 12

iii

1.1.2. Một số nghiên cứu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng ĐBSH . 15

1.1.3. Một số nghiên cứu về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC .. 16

1.1.4. Một số nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ............................................................................................................ 17

1.2. Cơ sở lý thuyết cho quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân ..................................................................... 21

1.2.1. Đặc điểm đầu tư của hộ nông dân đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ............................................................................................................... 21

1.2.2. Cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............................................................................. 23

1.3. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu ................................................. 25

1.3.1. Đánh giá chung ............................................................................................. 25

1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 27

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ............................................................. 30

2.1. Một số vấn đề về công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ..... 30

2.1.1. Một số khái niệm về công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ... 30

2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......................................... 32

2.1.3. Vai trò của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ....................................... 33

2.1.3. Nội dung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .......................... 34

2.1.4. Tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ....................................... 35

2.1.5. Một số công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp ...................... 36

2.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............... 39

2.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 39

2.2.2. Đặc điểm đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .... 40

2.2.3. Vai trò của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao . 42

2.2.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ............ 43

2.2.5. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ............... 44

2.2.6. Chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......................................................................................................... 48

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............................................................................................................ 50

iv

2.3.1. Cơ chế chính sách về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .................................................................................................................. 50

2.3.2. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC ........................ 50

2.3.3. Khoa học công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp ........................ 51

2.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp................................................... 52

2.3.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ...................... 52

2.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ............................................................................................................ 52

2.3.7. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ............................................................................................................... 53

2.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân ............................................................. 54

2.4. Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC và bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng ................................................. 60

2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC .. 60

2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và vùng Đồng bằng sông Hồng .... 66

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 68

CHƯƠNG 3: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 69

3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án ............................................. 69

3.1.1. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 69

3.1.2. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở góc độ: quyết định đầu tư của hộ nông dân ............. 70

Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng ................................................................... 71

3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 74

3.2.1. Phương pháp điều tra .................................................................................... 74

3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 75

3.2.2. Quy mô và phương pháp thu thập mẫu ........................................................ 77

3.3. Phương pháp phân tích số liệu......................................................................... 78

3.4. Đặc điểm của địa bàn điều tra ......................................................................... 80

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 82

v

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............. 83

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ĐBSH ảnh hưởng đến ĐTPT sản xuất nông nghiệp ƯDCNC ...................................................................................... 83

4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng ................... 83

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng Đồng Bằng Sông Hồng ....................... 84

4.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH 89

4.2.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng đồng bằng sông Hồng .................................................................................... 89

4.2.2. Thực trạng nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH ........................................................................................................... 100

4.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH ............................................................ 110

4.3.1. Chính sách của Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ................................................................................. 110

4.3.2. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC ...................... 117

4.3.3. Khoa học công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp ...................... 122

4.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ................................................. 124

4.3.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC .................... 125

4.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC .... 126

4.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng ........ 127

4.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH ...................................................................................................... 137

4.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 137

4.4.2. Những hạn chế trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của ĐBSH ............................................................................................................. 148

4.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 153

4.4.4. Những thách thức trong đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng ..................................................................... 158

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 160

vi

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG . 161

5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 161

5.1.1. Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của cả nước và vùng ĐBSH ............................................................................................. 161

5.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của cả nước và vùng ĐBSH ........................................................................................................... 163

5.1.3. Sự cần thiết đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH...................................................................................................... 165

5.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng ĐBSH .................................................................................... 166

5.2.1. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ....................................................................................................... 166

5.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ....................................................................................................... 171

5.2.3. Tăng cường kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ cao cho HTX/hộ nông dân ............................................................................................................... 172

5.2.4. Tăng cường đầu tư hạ tầng phục vụ ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp .......................................................................................................... 175

5.2.5. Đa dạng hoá và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC ............................................................................................................. 176

5.2.6. Thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp nông nghiệp ...................................... 177

5.3. Một số kiến nghị .............................................................................................. 179

5.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ..................... 179

5.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng .. 180

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 181

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 182

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ...................................................... 184

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 185

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 195

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

Bảo vệ thực vật

BVTV

Cách mạng công nghiệp

CMCN

Công nghệ cao

CNC

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSH

Doanh nghiệp

DN

Đầu tư

ĐT

Đầu tư phát triển

ĐTPT

Hợp tác xã

HTX

Khoa học công nghệ

KHCN

Kinh tế xã hội

KTXH

Nông dân

ND

Nông nghiệp

NN

NNUDCNC

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Ngân sách nhà nước

NSNN

Nông thôn mới

NTM

Sản xuất nông nghiệp

SXNN

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Thành phố

TP

Ứng dụng công nghệ cao

ƯDCNC

Xuất nhập khẩu

XNK

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản trong độ tuổi lao động của hộ phân theo nhóm tuổi ..................................................................................................... 85

Bảng 4.2: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo theo vùng (2019 -2023) .... 86

Bảng 4.3: Hệ thống đường trục xã, thôn, ngõ xóm rải nhựa, bê tông vùng ĐBSH ...... 87

Bảng 4.4: Chi ngân sách địa phương cho Khoa học công nghệ vùng ĐBSH (2022) ... 90

Bảng 4.5: Tỷ lệ vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp so với tổng vốn đầu tư ................. 91

Bảng 4.6: Tổng vốn ODA ký kết phân bổ theo vùng .................................................... 93

Bảng 4.7: Vốn ODA trong nông nghiệp của một số tỉnh vùng ĐBSH ......................... 94

Bảng 4.8: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo ngành (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2023) ................................................................................... 95

Bảng 4.9: Nguồn vốn của DNNN và HTX nông nghiệp vùng ĐBSH .......................... 98

Bảng 4.10: Quy mô vốn đầu tư ban đầu bình quân của hai nhóm nông hộ khảo sát vùng ĐBSH ........................................................................................................... 99

Bảng 4.11: Kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực chọn tạo giống ..................................................................................................... 100

Bảng 4.12: Một số doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH.............. 102

Bảng 4.13: Công nghệ cao được ứng dụng trong hộ điều tra ...................................... 104

Bảng 4.14. Mức độ (%) cơ giới hoá một số khâu chủ yếu vùng ĐBSH ..................... 106

Bảng 4.15: Quy mô khu NNCNC ở vùng ĐBSH giai đoạn 2015 - 2020 ................... 117

Bảng 4.16: Quy mô vùng sản xuất NNUDCNC quy hoạch đến năm 2030 vùng ĐBSH .... 119

Bảng 4.17. Quy hoạch vùng phát triển sản xuất NNUDCNC tỉnh Bắc Ninh ............ 120

Bảng 4.18: Ứng dụng xu hướng nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam ............... 124

Bảng 4.19: Vốn đầu tư cho GD & ĐT trong nông nghiệp của một số địa phương vùng ĐBSH (2016 - 2023) .................................................................................. 127

Bảng 4.20: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra ........................................................ 128

Bảng 4.21: Lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra ....................................................... 129

Bảng 4.22. Mô tả thống kê các biến sử dụng trong mô hình ....................................... 130

Bảng 4.23: Kiểm định sự phù hợp của mô hình .......................................................... 131

ix

Bảng 4.24: Mức độ giải thích của mô hình ................................................................. 132

Bảng 4.25: Dự báo khả năng Đầu tư sản xuất ứng dụng CNC của nông hộ ............... 132

Bảng 4.26: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân ..................................................................... 133

Bảng 4.27: Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến quyết định đầu tư ứng dụng CNC .... 136

Bảng 4.28: Hiệu quả sản xuất tại Công ty Nông nghiệp CNC Vinaseed ..................... 140

Bảng 4.29: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Doanh nghiệp nông nghiệp vùng ĐBSH ................................................................................................ 141

Bảng 4.30: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của HTX nông nghiệp vùng ĐBSH ......................................................................................................... 143

Bảng 4.31: Kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân khảo sát vùng ĐBSH .................................................................. 144

Bảng 4.32: So sánh khác biệt về kết quả đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân khảo sát vùng ĐBSH ................................................ 145

Bảng 4.33: GRDP nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2015 - 2022 .......................... 146

Bảng 4.34: GRDP bình quân đầu người vùng ĐBSH so sánh với cả nước (2018 -2022) ...... 147

x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu vốn ODA huy động theo ngành, lĩnh vực .................................... 92

Biểu đồ 4.2: Tổng số dự án và quy mô đầu tư FDI vào lĩnh vực nông nghiệp vùng ĐBSH 97

Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ HTX nông nghiệp áp dụng CNC trong sản xuất kinh doanh ........ 104

Biểu đồ 4.4: Cơ cấu HTX nông nghiệp ứng dụng CNC theo vùng năm 2022 ............ 142

Biểu đồ 4.5: Lý do không đầu tư ứng dụng CNC của các hộ điều tra ........................ 156

Biểu đồ 4.6: Lý do các hộ không đầu tư đồng bộ các khâu ........................................ 157

Hình

Hình 1. Khung logic nghiên cứu đầu tư phát triển SXNN ứng dụng CNC vùng ĐBSH . 6

Hình 1.1. Mô hình các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN .......................................... 25

Hình 2.1. Lợi nhuận độc quyền khi đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao ...... 41

Hình 3.1. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất của hộ nông dân ........................................................ 71

Hình 4.1. Vị trí địa lý vùng đồng bằng sông Hồng ....................................................... 84

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, nông nghiệp

vẫn giữ vai trò trụ cột đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Tuy nhiên, quá

trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng đã làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp;

đồng thời biến đổi khí hậu, già hóa dân số nông thôn và yêu cầu ngày càng cao về chất

lượng nông sản đang tạo ra áp lực lớn đối với sản xuất nông nghiệp truyền thống. Trước

tình hình đó, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) được xác định là

xu hướng tất yếu, mang tính thời sự và chiến lược nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,

hiệu quả và tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong hội nhập quốc tế.

Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh ứng

dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, với nhiều hình thức đa dạng, từ hộ gia đình đến

doanh nghiệp, hình thành những khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, góp

phần vào gia tăng giá trị nông sản, đưa nền nông nghiệp Việt Nam phát triển. Đến năm

2022, cả nước có 34 khu NNCNC được quy hoạch tại 19 tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương. Đặc biệt, có 6 khu NNCNC quy mô lớn với diện tích trên 400 ha tại: TP.

Hà Nội và các tỉnh, như: Thanh Hóa, Phú Yên, Hậu Giang, Bình Dương. Nhiều địa

phương khác cũng đang thu hút doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp

công nghệ cao. Bên cạnh đó, cả nước có 18 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,

được các địa phương công nhận; có 51 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận; có trên 135 khu sản xuất

NNƯDCNC do doanh nghiệp đầu tư; có 290 doanh nghiệp NNƯDCNC, tăng 239 doanh

nghiệp so với năm 2021 (trong đó 68 doanh nghiệp do UBND cấp tỉnh công nhận và 23

Doanh nghiệp do Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận, tăng 40 doanh nghiệp). Các tiến

bộ về khoa học - công nghệ đã đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông

nghiệp, 38% trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Về hợp tác xã năm 2022 cả nước

có khoảng 19.431 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó chỉ có khoảng 1931 hợp tác xã nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khoảng 2200 hợp tác xã tiến tới thành lập doanh nghiệp

hoặc liên kết đầu tư vốn với doanh nghiệp.

Đặc biệt, vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong hai vùng kinh tế trọng

điểm của cả nước, có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, nguồn nhân lực và truyền

thống sản xuất nông nghiệp. Với hơn 776.000 ha đất sản xuất nông nghiệp, trong đó

phần lớn là đất phù sa màu mỡ, ĐBSH có tiềm năng trở thành vùng đi đầu trong việc

2

chuyển đổi sang nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững. Chính phủ cũng đã

xác định ĐBSH là địa bàn tiên phong thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh

tế và đổi mới mô hình tăng trưởng nông nghiệp theo hướng CNC. Để đạt được mục tiêu

trên thì đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được coi là chìa

khóa để thực hiện. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển Nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao và Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao cả nước. Trong đó, vùng đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng được quy

hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. ĐBSH hình thành nhiều vùng sản xuất

chuyên canh cây trồng, vật nuôi có giá trị phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Tuy nhiên, sự

tác động mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đang đặt ra yêu cầu đổi

mới căn bản cho các vùng sản xuất nông nghiệp tại đây, nhằm đối phó với sự thiếu hụt

nguồn tài nguyên tự nhiên (đất, nước), thiếu hụt nguồn lực lao động, giảm thiểu những

mô hình sản xuất nhỏ, manh mún.Trong bối cảnh đó, phát triển sản xuất nông nghiệp

ứng dụng CNC là chìa khoá giúp ĐBSH tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Các khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC cần đóng vai trò mở đường cho việc đưa

nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông

nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp hiện đại.

Mặc dù vậy, thực tiễn triển khai phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH vẫn còn nhiều bất cập: quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu vốn đầu tư, hạn chế về trình độ công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, thiếu sự tham gia sâu của các chủ thể như doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân. Trong khi đó, việc đầu tư vào nông nghiệp CNC lại đòi hỏi chi phí lớn, thời gian thu hồi vốn dài, rủi ro cao, trong khi cơ chế chính sách hỗ trợ còn chưa rõ ràng và thống nhất. Bên cạnh đó, với đặc thù của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất thì đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Vậy làm thế nào để khuyến khích các doanh nghiệp/HTX/hộ nông dân đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC? Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu tình hình đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH.

Mặc dù thời gian qua đã có một số nghiên cứu đề cập đến nông nghiệp ứng dụng CNC ở góc độ kỹ thuật, mô hình thí điểm hay chính sách ngành, nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC theo vùng địa lý, đặc biệt là vùng ĐBSH, hiện còn rất ít. Đa phần nhiều nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức mô tả mô hình, phân tích chính sách, hoặc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Việc nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện và có hệ thống về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt tại vùng ĐBSH, vẫn còn là khoảng trống lớn trong nghiên cứu khoa học.

3

Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng Đồng bằng sông Hồng” là thực sự cần thiết và mang tính thời sự cao. Nghiên cứu này không chỉ đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận về đầu tư nông nghiệp CNC mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong việc đề xuất các giải pháp thúc đẩy khuyến khích đầu tư phát triến sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC cho vùng ĐBSH nói riêng và cả nước nói chung.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC hiệu quả, bền vững trên địa bàn nghiên cứu.

2.2. Mục tiêu cụ thể

(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC.

(2) Phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

tại vùng ĐBSH

(3) Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân

(4) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rào cản trong quá trình đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH.

(5) Đề xuất các giải pháp có cơ sở, phù hợp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH trong những năm tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu

(1) Những cơ sở lý luận nào giúp hình thành khung phân tích đầu tư phát triển

sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao?

(2) Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng

Đồng bằng sông Hồng hiện nay như thế nào?

(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ

nông dân vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH?

4

(4) Đâu là các rào cản lớn nhất cản trở quá trình đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp CNC tại vùng này?

(5) Những chính sách và giải pháp nào cần thiết để thúc đẩy đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH trong thời gian tới?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC vùng đồng bằng sông Hồng; những yếu tố ảnh hưởng đến đầu

tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân tại vùng ĐBSH.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

* Nội dung nghiên cứu

- Luận án tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất

nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH và những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH, nghiên cứu những giải pháp

thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trong những năm tới.

* Phạm vi đối tượng nghiên cứu khảo sát: Hộ nông dân

Lý do NCS giới hạn đối đượng nghiên cứu khảo sát:

Chủ thể đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC bao gồm:

doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ nông dân. Tuy nhiên đến nay

(2022) cả nước mới có khoảng 50 doanh nghiệp được công nhận là “doanh nghiệp

nông nghiệp CNC”, khoảng 290 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC và 1931

Hợp tác xã nông nghiệp đang ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất (trong đó vùng

ĐBSH có 331 HTX nông nghiệp ứng dụng CNC). Trong khi đó tại các địa phương

vùng ĐBSH đã hình thành nhiều vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và có

rất nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Vì vậy, số lượng hộ nông

dân trong vùng ĐBSH ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp chiếm đa số. Chính

vì vậy, trong khuôn khổ đề tài này phần nghiên cứu thực nghiệm những yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng

đồng bằng sông Hồng là hộ nông dân mà không nghiên cứu khảo sát khu vực doanh

nghiệp/HTX nông nghiệp. Một trong những lý do là khó tiếp cận khảo sát các doanh

5

nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vì số lượng ít, lại nằm rải rác.

Các HTX ứng dụng CNC thì thành viên của HTX cũng chính là các hộ nông dân.

HTX chủ yếu chỉ tham gia cung ứng dịch vụ chứ không trực tiếp đầu tư sản xuất

nông nghiệp ứng dụng CNC.

Bên cạnh đó, do tính đặc thù trong quyết định đầu tư của hộ nông dân so với

doanh nghiệp hay HTX, hộ nông dân thường có nguồn lực hạn chế, ít tiếp cận thông tin,

công nghệ và chính sách hỗ trợ hơn. Do đó, quyết định đầu tư của họ chịu ảnh hưởng

mạnh từ các yếu tố tâm lý, xã hội và điều kiện cá nhân.

Ngoài ra, giới hạn về thời gian và nguồn lực nghiên cứu cũng là một lý do thực

tế để luận án chọn đối tượng khảo sát là hộ nông dân.

Đây là một điểm hạn chế của đề tài, do quy mô có giới hạn của đề tài không cho

phép tác giả mở rộng đối tượng nghiên cứu và khảo sát. Dù vậy, phạm vi nghiên cứu

này vẫn mang đầy đủ ý nghĩa và triển vọng của nó. Bởi lẽ, hộ nông dân sản xuất nông

nghiệp nói chung và sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC nói riêng chiếm đa số. Cho

nên kết quả nghiên cứu thực nghiệm những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân sẽ góp phần

làm cơ sở để nhà nước đưa các giải pháp thúc đẩy khuyến khích đầu tư vào phát triển

sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

* Không gian nghiên cứu:

Phạm vi không gian nghiên cứu thực hiện tại vùng ĐBSH, trong đó một số nội

dung nghiên cứu tập trung vào 3 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh và Hà Nam.Trên

cơ sở đó, kết quả nghiên cứu có thể cung cấp các dẫn chứng cho việc đề xuất giải pháp

nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

* Thời gian nghiên cứu

Tác giả tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2023. Ngoài

ra một số chỉ tiêu được tác giả sử dụng từ cuộc điều tra nông nghiệp của tổng cục thống

kê, Cục trồng trọt nên số liệu chính thức công bố mới nhất đến năm 2020. Bên cạnh đó,

dữ liệu từ một số tổ chức cũng không có số liệu đến năm 2023, do các tổ chức này đánh

giá theo từng giai đoạn nên cũng không cập nhật hàng năm. Số liệu sơ cấp sẽ có được

qua điều tra bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp trong khoảng từ tháng 1 năm 2021 đến tháng

12 năm 2021.

6

5. Cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án

- Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận này nhằm phân tích, đánh giá đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trong mối quan hệ tác động nhân quả với các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

- Tiếp cận vùng

Tiếp cận này sẽ chú trọng khai thác lợi thế của vùng ĐBSH trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Nhất là lợi thế về vị trí vùng gần các viện nghiên cứu và cung ứng đầu vào CNC, người dân có trình độ và khả năng ứng dụng CNC cao hơn các vùng khác; dân số vùng đông và có nhiều thị trường tiêu thụ nông sản lớn.

- Tiếp cận kinh tế đầu tư

Tiếp cận đầu tư vào những công nghệ cao theo tiêu chuẩn Việt Nam, phù hợp nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

- Tiếp cận mô hình điển hình: Một số mô hình ứng dụng CNC được đánh giá là

điển hình thành công được nghiên cứu sâu.

,

n ệ i h t i ả C

n ế i k g n ờ ư c

ỹ k à v c ứ h t

C N C g n ụ d

X T H o h c

g n ứ g n ă n

g n ă T -

g n ô n ộ h

. . . n â d

-

ỹ k g n ầ t ạ h

a ủ c t ậ u h t

… N N X S

,

H S B Đ g n ù v i ạ t

p ế i t ộ h ,

a ó h g n ạ d a Đ

N D ợ r t ỗ H

u h t p á h p i ả i G

p ệ i h g n h n a o d

p ệ i h g n g n ô n

ư t u ầ đ t ú h

-

-

-

ư t u ầ đ ể đ

X T H

g n ụ d n í t n ậ c

ị h t g n ộ r ở m à v

ụ h t u ê i t g n ờ ư r t

m ẩ h p n ả s

… C N C N N

C N C N N

n ể i r t t á h p ư t u ầ đ y ẩ đ c ú h t p á h p

i ả i G

C N C g n ụ d g n ứ N N X S

h c ạ o h y u Q

ư t u ầ Đ

n ệ i h t n à o H

N N u h k c á c

… C N C

C N C g n ụ d

-

ỗ h h c á s h n í h c

-

ư t u ầ đ ợ r t

g n ứ N N X S

u ứ c n ê i h g n

n ể i r t t á h p à v

ù h p C N C

-

p ợ h

-

n ể i r t t á h p

N C

N C

N C

g n o r t ô n a n

; c ọ h

ê h c X S

á i g t ấ u x n ả s

; n i t g n ô h t

ý l ử x N C

i ả h t c ớ ư n

; ể h t

h n i s

ệ v à v

g n ứ ư t u ầ Đ

g n ô C g n ụ d

ư t t ậ v t ấ u x

n ả s ệ h g n

g n ô n

( p ệ i h g n

h n i s m ẩ h p

) ộ h

,

6

g n ô C

X T H

,

g n ứ ư t u ầ Đ

g n ô C g n ụ d

g n ộ đ ự t ệ h g n

( a ó h

i ớ i g ơ c ệ h g n

h n a c u â h k

c á c a ó h

g n ộ đ ự t ; c á t

g n o r t a ó h

; u ê i t i ớ ư t

ệ h g n g n ô c

a ó h g n ộ đ ự t

g n o r t g n ộ đ

, i ô u n n ă h c

g n ò r t i ô u n

n ả s y ủ h t

ự t n á b à v

H S B Đ g n ù v i ạ t

H S B Đ g n ù v i ạ t

X S

,

g n ô C

H S B Đ g n ù v C N C g n ụ d g n ứ N N X S n ể i r t t á h p ư t u ầ đ u ứ c n ê i

C N C

g n ứ ư t u ầ Đ

h n a c t ậ u h t

o ả b , g n ồ r t

i ô u n , c á t

ỹ K g n ụ d

( n ả u q

i ớ ư t ệ h g n

ỏ h n , n u h p

h n i k à h n ; t ọ i g

à h n , i ớ ư l à h n

u ế i h c , g n à m

ả u q o ả b , ạ x

ý l n ả u q , , h n ạ l

, p ợ h g n ổ t

h n ệ b h c d

P A G o e h t

m â h t i ô u n

h n a c

N N N D a ủ c ư t u ầ đ (

n ể i r t t á h p ư t u ầ đ u ê i t c ụ m à v g n ớ ư h h n ị đ

,

C N C g n ụ d g n ứ N N X S

g n ụ d g n ứ N N X S n ể i r t t á h p ư t u ầ đ g n ạ r t c ự h T

h n ả c i ố B

g n ố i G

g n ụ d g n ứ

ư t u ầ Đ

g n ô C

h n i s ệ h g n

g n o r t c ọ h

(

n o c , y â c

n â h p , i ớ m

ế h c ; c ọ h

c ọ h h n i s

h n ệ b h c ị d

N N

h n i s n ó b

m ẩ h p

ừ r t g n ò h p

h g n c i g o l g n u h K

n á n ậ u l

,

)

. 1 h n ì H

c á t p ợ h

g n ứ

n â h p à v

à v g n o r t

,

ỷ t à v C N C

a ủ c h c í t n â h p

, t ế k n ê i l a i g m a h t

N N n ể i r t t á h p

ư t u ầ đ N N N D ố s ,

N D

C N C

g n u h K

,

C N C g n ụ d g n ứ N N X S

t ê y u h t ý l g n u h K

,

X T H

. 2 . 5

N N N D

C N C

ộ h ố s g n ổ t g n o r t g n ọ r t ỷ t à v C N C

,

g n ụ d g n ứ N N X S h c í t n ệ i D

g n ứ N N X S a ủ c n ậ u h n i ợ l , u h t h n a o D

C N C D U N N x s ụ v c ụ h p g n ầ t ạ h ở s ơ C

c ự l n â h n n ồ u g n g n ợ ư l t ấ h C

h c ạ o h y u q c á t g n ô C

x s T P T Đ ề v h c á s h n í h c ế h c ơ C

T P T Đ n ế đ g n ở ư h h n ả n ê i h n ự t n ệ i k u ề i Đ

X T H

m ệ i n i á h k c á C

i ạ o l g n ừ t o e h t

N N X S h c í t n ệ i d g n ổ t g n o r t g n ọ r t

C N C N N o h c ả c m ồ g ( c ớ ư n à h n i à o g n

ư t u ầ đ n ế đ g n ở ư h h n ả ố t u ế y c á C

) g n u d i ô n 4 ( g n u d i ộ N

ò r t i a V m ể i đ c ặ Đ

h n á n ả h p u ê i t ỉ h C

ư t u ầ đ n ố v g n ổ T -

X T H ố s , ộ h ố S -

, ộ h ố S -

g n ụ d

g n ụ d

-

-

-

m ẩ h p n ả s ụ h t u ê i t g n ờ ư r t ị h T -

-

-

ư t u ầ đ ề v ế t c ố u q m ệ i h g n h n i K

C N C g n ụ d g n ứ N N X S T P

C N C D U N N x s

-

C N C g n ụ d g n ứ N N X S T P

-

ư t u ầ đ g n o r t

C N C D U N N

7

5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Bộ số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính như:

- Các văn bản pháp luật, các chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước

- Các báo cáo của các cơ quan của Nhà nước: Các thông tin, số liệu báo cáo của

Bộ KHCN, Bộ NN và PTNT, cơ sở nghiên cứu

- Các báo cáo của các tổ chức nghiên cứu và phát triển uy tín trong và ngoài nước

- Các bài báo khoa học đăng trên tạp chí trong nước và quốc tế

- Các trang thông tin của các cơ quan quản lý và nghiên cứu như Bộ nông

nghiệp và PTNT, Bộ tài chính, các Viện nghiên cứu, các sở ban ngành

Những thông tin này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn đề mang tính hệ thống và tổng quan về thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng đồng bằng sông Hồng, trên cơ sở đó xác định địa điểm điều tra và thu thập số liệu sơ cấp.

5.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

+ Khảo sát hộ nông dân đầu tư áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp (sử dụng

bảng hỏi)

- Mục đích khảo sát: Cuộc khảo sát nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH của hộ nông dân.

Để tiến hành thu thập số liệu mới. Đề tài sử dụng số liệu thông qua khảo sát,

phỏng vấn trực tiếp người đại diện các tổ chức, hộ nông dân đầu tư kinh doanh sản xuất

nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Việc xây dựng, thiết kế bảng hỏi khảo sát dựa

vào tổng quan và kinh nghiệm của các nghiên cứu trong và ngoài nước, trên kết quả

nghiên cứu định tính tính nhằm đo lường các nhân tố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng,

mức độ ảnh hưởng của chúng vào quyết định đầu tư của hộ nông dân vào sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Đối tượng khảo sát: Hộ nông dân có hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có

hoặc không đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.

+ Nghiên cứu tình huống điển hình một số mô hình đầu tư phát triến sản xuất

nông nghiệp ứng dụng CNC

8

5.3.3. Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập

các tài liệu liên quan tới lý thuyết, tổng quan và dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu.

Phương pháp này giúp đưa ra một bức tranh tổng thể về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp khảo sát: Luận án tiến hành khảo sát hộ nông nghiệp đầu tư sản

xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và hộ nông dân sản xuất nông nghiệp truyền thống ở

vùng ĐBSH. Kết quả từ khảo sát giúp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Chi tiết về phương pháp khảo sát được đề

cập trong Chương 3.

Phương pháp chuyên khảo: Các chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu trong lĩnh

vực sản xuấtt nông nghiệp ứng dụng CNC tham gia viết các chuyên đề và góp ý về nội

dung, phương pháp ngiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (Case study): Dùng phương pháp

này để phân tích sâu một số mô hình điển hình về hiệu quả sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC.

5.4. Phương pháp phân tích dữ liệu

Để đạt tới mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định

tính và nghiên cứu định lượng (tác giả sẽ trình bày chi tiết trong Chương 3 của luận án)

Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông

tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện của đảng,

văn bản luật pháp của nhà nước Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu

khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đã được nghiệm thu và công bố; các bài

báo khoa học trong nước và quốc tế đăng trên tạp chí chuyên ngành. Qua đó, làm sáng

tỏ vai trò của đầu tư trong phát triển nông nghiệp, hệ thống hoá các tiêu chí đánh giá

hiệu quả đầu tư nông nghiệp, tổng hợp kinh nghiệm của các nước trên thế giới nhằm

vận dụng vào điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.

Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để phân

tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH trong

những năm qua;... phân tích mô tả các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư phát triển

sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Phương pháp mô tả, phân tích các dữ liệu thu thập

được dưới dạng bảng và hình nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng đầu

tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH. Trên cơ sở đó, luận

9

án đề xuất các giải pháp khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng

CNC vùng ĐBSH

Phương pháp so sánh: Tiến hành phân tích thực trạng về tình hình đầu tư của các

nguồn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong những năm qua, về số lượng cũng

như chất lượng của nguồn vốn này, cơ cấu đầu tư vào các lĩnh vực trong ngành nông

nghiệp, những thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư... Phân tích, so sánh các nguồn

vốn, cơ cấu vốn,... trên cơ sở đó có thể đề ra các giải pháp thúc đẩy đầu tư vào phát triển

sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao trong thời gian tới.

Phương pháp phân tích hồi quy: Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy để xem

xét tác động các yếu tố tới quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng

CNC. Với mục tiêu của đề tài, mô hình Binary Logistic được sử dụng nhằm cung cấp

thêm các dẫn chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố tới việc quyết định đầu tư

sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH. Cụ thể về mô hình và phương pháp

ước lượng được đề cập chi tiết trong Chương 3.

6. Đóng góp mới của luận án

6.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận (1) Luận án đã đề xuất cách tiếp cận mới trong phân loại nội dung đầu tư CNC thành 4 nhóm, phản ánh đặc trưng của từng loại công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Cách

tiếp cận này mở rộng hơn so với các phân loại truyền thống khi bổ sung nhóm “đầu

tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp” – một nội dung trước đây ít

được làm rõ trong các nghiên cứu lý thuyết.

(2) Bổ sung khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển SXNN ứng dụng CNC trong bối cảnh vùng: Trên cơ sở tổng quan lý thuyết hiện hành, luận án

đã điều chỉnh và phát triển khung phân tích theo hướng tích hợp các yếu tố thể chế,

công nghệ, thị trường và điều kiện tự nhiên. Trong đó, các yếu tố “quy hoạch phát

triển nông nghiệp ứng dụng CNC” và “chất lượng nguồn nhân lực” được luận án xác

định là có vai trò chi phối đáng kể – đây là điểm chưa được nhấn mạnh trong các mô

hình lý luận trước.

(3) Luận án đã phát triển mô hình phân tích quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC từ góc độ hộ nông dân – một đối tượng chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lý

thuyết đầu tư nông nghiệp ứng dụng CNC tại Việt Nam. Việc kiểm định mô hình

bằng khảo sát thực tế tại vùng ĐBSH đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm để củng

cố và hoàn thiện luận cứ lý thuyết về quyết định đầu tư ứng dụng CNC.

10

6.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn

- Luận án khái quát, phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

ứng dụng CNC của vùng, đánh giá những kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

ứng dụng CNC vùng ĐBSH. Đặc biệt, qua sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp đã đánh

giá rõ được những thành công và hạn chế, tìm ra được những nguyên nhân của hạn chế

trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH.

- Luận án sử dụng mô hình Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng

tới quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH của

hộ nông dân. Thông qua mô hình hồi quy với “Quyết định đầu tư của hộ nông dân” là

biến phụ thuộc và 12 biến độc lập là các nhân tố hội tụ từ rất nhiều quan sát gồm: “Giới

tính”; “Tuổi”; “Kinh nghiệm”; “Học vấn”; “Diện tích”; “Tổ chức xã hội”; “Hỗ trợ tín

dụng”; “Cơ sở hạ tầng”; “Lợi nhuận kì vọng”; “Thông tin CNC”; “Thu nhập phi nông

nghiệp” và “Dịch vụ khuyến nông”. Từ đó, rút ra được kết luận về sự ảnh hưởng và mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng như ảnh hưởng của các biến quan sát.

- Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, luận án phát hiện một số thách thức có tính chất

cản trở đặc thù đối với vùng ĐBSH, trong đó nổi bật là: Thiếu đồng bộ giữa các chính

sách và thể chế hỗ trợ, dẫn đến khó khăn trong tiếp cận nguồn lực đầu tư; Thiếu liên kết

thị trường và chuỗi giá trị trong điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; Trình độ kỹ thuật

và năng lực quản lý còn thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp nhận và áp dụng

công nghệ mới.

- Đề xuất nhóm giải pháp chính sách dựa trên đối sánh quốc tế và bối cảnh vùng:

Luận án đưa ra các hàm ý chính sách mang tính đề xuất mới so với các nghiên cứu trước,

bao gồm:

- Về phía Nhà nước: Đề xuất hoàn thiện cơ chế hỗ trợ đầu tư CNC theo hướng

tích hợp các công cụ chính sách hiện hành (đất đai, tín dụng, khuyến nông, khoa học

công nghệ) thành một chính sách đa chiều theo chuỗi giá trị, thay vì hỗ trợ đơn lẻ; đồng

thời nhấn mạnh vai trò của chất lượng quy hoạch và năng lực thực thi cấp tỉnh trong

triển khai chính sách.

- Về phía chủ thể đầu tư (nông hộ và doanh nghiệp): Luận án gợi ý thúc đẩy mô hình hợp tác – liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích tiếp cận với các chương trình khuyến nông.

11

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án

được kết cấu gồm 5 chương.

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao

Chương 3: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao vùng Đồng Bằng Sông Hồng

Chương 5: Giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao vùng ĐBSH

12

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

1.1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao, phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

Về mặt lý thuyết, nghiên cứu về nông nghiệp CNC trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu quan tâm về vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Các nghiên cứu đã được tiến hành về đổi mới và áp dụng các công nghệ mới ở các nước đang phát triển như: Lydia Zepeda (2001) nghiên cứu vấn đề đầu tư và năng suất nông nghiệp của các nước đang phát triển. Phần lớn các nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao đều cho rằng công nghệ cao trong nông nghiệp bao gồm tất cả các kĩ thuật và thực tiễn cải tiến có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của sản lượng nông nghiệp (Jain và cộng sự, 2009). Ngoài ra, các nghiên cứu đều cho rằng áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp có xu hướng nâng cao sản lượng và giảm chi phí sản xuất trung bình, dẫn đến thu nhập từ nông nghiệp tăng mạnh, giảm nghèo đói ở nông thôn, cải thiện tình trạng dinh dưỡng; giá thực phẩm thấp hơn; tăng cơ hội việc làm cũng như thu nhập cho người lao động không có đất như: Katungi (2010); Kariyasa và Dewi (2013); Challa (2013). Việc áp dụng các công nghệ cao này được cho là yếu tố chính trong thành công của cuộc cách mạng xanh tại các nước Châu Á ( Katungi, 2010).

Bên cạnh đó, nhiều tác giả tập trung nghiên cứu những tác động đến việc áp dụng công nghệ mới của các hộ nông dân. Cụ thể, một số tác giả chủ yếu nghiên cứu các yếu tố quyết định đầu tư áp dụng công nghệ nông nghiệp cao của các hộ nông dân nhỏ ở các nước đang phát triển như: Mamudu Abunga Akudugu và cộng sự (2012); Margaret Mwangi & Samuel Kariuki (2015); Thomas Bilaliib Udimal1 Zhuang Jincai & Owusu Samuel Mensah (2017). Về phân tích cơ cấu đầu tư của nông dân thì Huihui Yan (2014) đã dựa trên phân tích lý thuyết của nông dân để điều chỉnh cơ cấu đầu tư sẵn sàng và sử dụng mô hình Logit.

Tại Việt Nam, vấn đề phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp công nghệ cao nói riêng trong những năm gần đây cũng thu hút được sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu. Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2007) đã nghiên cứu “Nghiên cứu mô hình nông nghiệp công nghệ cao và giải pháp phát triển ở Việt Nam”. Nghiên cứu này

13

đã tiến hành điều tra các mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC tại 7 tỉnh thành phố của Việt Nam (Hà Nội, Hà Tây, Hải Phong, Lâm Đồng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương). Các mô hình tại các vùng này đã cho thấy những hiệu quả nhất định, cho lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn tồn tại được nghiên cứu chỉ ra như sau: Một số vùng có thời tiết khá khắc nghiệt nên chất lượng sản phẩm tạo ra chưa cao; chưa có đội ngũ lành nghề; chưa có quy hoạch lâu dài mà chủ yếu chạy theo mục tiêu lợi nhuận ban đầu; chưa có thị trường rộng; một số công nghệ nhập hoàn toàn của Israel về nhà kính không lường trước được ảnh hưởng của thời tiết nên đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng; chưa kiểm soát được chất lượng sản phẩm nên giá cả khó cạnh tranh; phụ thuộc nhiều vào công nghệ nước ngoài khi trong nước vẫn chưa chế tạo được. Qua đó nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp lựa chọn và phát triển công nghệ cao ở Việt Nam cho từng vùng bao gồm: Đối với khu vực miền Bắc nên áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng nhà màn, nhà nilong đơn giản tạo sự thông thoáng, bên trong có mái che xung quanh, sử dụng các cây trồng có giá trị kinh tế cao như cải ngọt, cải thảo, súp lơ... Khu vực Tây nguyên nên áp dụng nhà kính, nhà plastic với công nghệ đồng bộ từ làm đất, thu hoạch đến chế biến, trồng các loại rau cao cấp như rau diếp xanh tím, cải thảo, hoa hồng, phong lan...; Đối với miền Nam khuyến khích sử dụng nhà kính, canh tác thủy canh, màng phủ, ứng dụng CNC sinh học bảo quản chế biến.

Bên cạnh đó, Nguyễn Đức Thành (2008), đã nghiên cứu và xem xét các lý thuyết, mô hình đầu tư trong nông nghiệp. Theo Nguyễn Đức Thành (2008) đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động của 4 nhóm nhân tố đầu tư chung. Còn trong nghiên cứu của Trần Công Thắng (2013) “Thực trạng áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp nhìn từ phía nông dân”, đã chỉ ra những hạn chế cơ bản trong sản xuất nông nghiệp. Nông dân vẫn còn gặp khó khăn trong áo dụng KHCN do quy mô sản xuất nhỏ, thiếu vốn, thiếu cán bộ hướng dẫn, chưa thực sự hiểu về kỹ thuật, sợ rủi ro. Chưa gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu - chuyển giao - ứng dụng, chưa có cơ chế ràng buộc thường xuyên và chặt chẽ nên nhiều vấn đề nghiên cứu và nội dung chuyển giao chưa gắn kết với thực tế. Cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu và chuyển giao KHCN vẫn còn mang nặng tính xin - cho, chưa hình thành định hướng chiến lược dài hạn cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao vẫn còn thiếu đồng bộ. Công tác quản lý tài chính chuyển đổi chậm, chưa gắn với sản phẩm cuối cùng và chưa tạo quyền chủ động thực sự về tài chính cho các tổ chức KHCN công lập.

Lê Tấn Khương, Trần Anh Tuấn (2014), nghiên cứu “Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam - Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc” đã phân tích các loại hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt

14

Nam hiện nay: (1) các khu nông nghiệp ứng dụng CNC: tập trung ở các thành phố lớn (TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng...) có quy mô khoảng 100 ha trở lên, tiến hành thiết kế quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu sản xuất đến chế biện, giới thiệu sản phẩm, được Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ; (2) các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC: thường là do một doanh nghiệp đầu tư, quy mô đầu tư phù hợp với khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, hoạt động mang tính độc lập và tự chủ giúp doanh nghiệp điều chỉnh định hướng sản phẩm linh hoạt theo yêu cầu của thị trường và khả năng đầu tư vốn của doanh nghiệp; (3) các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC như vùng rau an toàn ứng dụng CNC tại Bắc Ninh, mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa xuất khẩu. Tuy nhiên, trong phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC ở Việt Nam vẫn có những tồn tại và hạn chế về công nghệ, nguồn nhân lực, về quy hoạch và đầu tư, về chính sách và tổ chức triển khai cũng như về thị trường và hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu cũng phân tích ưu điểm nhược điểm của các loại hình nông nghiệp ứng dụng CNC của Trung Quốc bao gồm: loại hình do doanh nghiệp chủ trì, loại hình do các cơ quan nghiên cứu chủ trì, loại hình do Chính phủ chỉ đạo, loại hình phát triển khu nông nghiệp hiện đại, loại hình phổ cập hiện hội nông nghiệp. Qua đó, rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC: hình thành và phát triển các tổ chứ doanh nghiệp KH & CN trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về ứng dụng CNC trong nông nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ; thúc đẩy việc xây dựng các khu nông nghiệp CNC mở đường cho việc đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp thay thế sản xuất truyền thống.

Lê Đăng Lăng & Lê Tấn Bửu (2014), nghiên cứu nhằm khám phá thái độ của

nông dân với phát triển nông nghiệp CNC để có cơ sở hoạch định chiến lược phát triển

hiệu quả. Tác giả sử dụng Phương pháp định tính và định lượng được sử dụng với 750

mẫu khảo sát là nông dân tại Đắk Nông. Kết quả phát hiện nông dân chưa hài lòng với

các chính sách hỗ trợ và nguồn cung cấp đầu vào, đồng thời ủng hộ chủ trương phát

triển nông nghiệp ƯDCNC với định hướng tập trung điều chỉnh cách làm hiện nay, sau

đó mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao. Nghiên cứu cũng phát hiện đối tượng phát

biểu về nông nghiệp công nghệ cao nên là người sản xuất nông nghiệp thành công; hiệu

quả sản xuất nông nghiệp công nghệ cao được thể hiện qua tăng năng suất - chất lượng

và tăng tiêu thụ - giảm hao phí với công nghệ và nhân khẩu học có tác động tích cực,

trong đó một số yếu tố tự nhiên có tác động tiêu cực. Những phát hiện này có ý nghĩa

góp phần làm cơ sở cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong việc nghiên cứu và tổ

chức phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho địa phương.

15

Phan Văn Hiển (2014) khi nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam, kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ” đã khẳng định các mô hình ứng dụng CNC trong nông nghiệp đã đem lại hiệu quả thiết thực và ngày càng thể hiện được ưu thế vượt trội so với lối canh tác truyền thống. Tuy vậy, nông nghiệp ứng dụng CNC ở Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế về quy mô, trình độ và tốc độ phát triển.

1.1.2. Một số nghiên cứu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng ĐBSH

Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp vùng ĐBSH đã có khá nhiều công trình khoa học, có thể kể đến như như bài viết của Lê Xuân Diệu (2021)“Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở vùng đồng bằng sông Hồng: Thực trạng và giải pháp”. Bài viết đã phân tích thực trạng phát triển NNCNC ở vùng ĐBSH trong xu thế phát triển khoa học và công nghệ, hội nhập quốc tế sâu rộng và sự biến đổi khí hậu hiện nay. Từ đó, xác định những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong vùng. Còn bài viết của Đỗ Thị Thanh Loan “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay” đã khẳng định lại phát triển nông nghiệp CNC là chìa khoá giúp vùng có thể thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và góp phần khẳng định vai trò là “động lực, đầu tầu” cho sự phát triển chung của cả nước. Nhưng theo tác giả, một số khu nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH hiệu quả còn chưa cao, còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết. Vì vậy, trong thời gian tới, vùng cần tập trung vào các giải pháp chủ yếu như:đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp; đầu tư khoa học công nghệ và tận dụng khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước đi trước; đào tạo nhân lực chất lượng cao; xây dựng những cánh đồng mẫu lớn; nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị nông sản và đẳng cấp của sản phẩm.

Bài viết “Vấn đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng Đồng bằng Sông Hồng” của Trần Xuân Hoà đã phân tích vai trò quan trọng của phát triển nông nghiệp công nghệ cao đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế và tham gia Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Còn đối với vùng Đồng bằng sông Hồng, phát triển mô hình nông nghiệp công nghệ cao là chìa khoá giúp vùng có thể thực hiện thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và góp phần khẳng định vai trò là “động lực, đầu tàu” phát triển kinh tế bền vững trên phạm vi cả nước. Tác giả cho rằng, vùng đồng bằng sông Hồng đã hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do: Chính quyền cơ sở chưa đủ quyết tâm; lựa chọn mô hình, sản phẩm để sản xuất chưa phù hợp; khả năng tài chính chưa đủ mạnh để thực hiện đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp.

16

1.1.3. Một số nghiên cứu về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Đầu tư vào sản xuất nông nghiệp được công nhận là rất quan trọng, để đạt được các mục tiêu khác nhau liên quan đến cải thiện an ninh lương thực, giảm đói nghèo và tăng sản lượng nông nghiệp (World Bank (2007), FAO (2012)). Mặc dù chú trọng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp như thế, nhưng làm thế nào để đạt được các mục đích thì có rất ít công trình được công bố để ước tính mức đầu tư thực tế khi xem xét tất cả các loại hình đầu tư trong nông nghiệp (tư nhân, trong nước hoặc nước ngoài).

Sarah K. Lowder, Brian Carisma and Jakob Skoet (2015) đã nghiên cứu quy mô tương đối của các khoản đầu tư của Nhà nước và tư nhân trong nông nghiệp sơ cấp. Tác giả đã nghiên cứu tình hình đầu tư vào nông nghiệp ở 76 nước có thu nhập thấp và trung bình. Kết quả cho thấy nông dân là nhà đầu tư lớn nhất trong ngành nông nghiệp. Các khoản đầu tư tại địa phương lớn gấp ba lần so với tất cả các nguồn đầu tư khác. Việc đầu tư vốn hàng năm vào nông nghiệp tại nông trại vượt quá mức đầu tư của chính phủ hơn 1 đến 4 lần và vượt quá các nguồn tài nguyên khác với biên lợi nhuận lớn hơn nhiều. Sau đó, Sarah K. Lowder và cộng sự đã đánh giá các xu hướng về mức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong nông nghiệp và cho thấy mức tăng trong báo cáo phần lớn là do sự gia tăng số quốc gia báo cáo về FDI trong nông nghiệp.

Luận án tiến sĩ “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” của Phạm Thị Khanh. Tác giả luận án xây dựng khung lý luận về vốn, huy động vốn phát triển nông nghiệp. Trong đó nhấn mạnh các kênh huy động vốn trực tiếp và gián tiếp cho phát triển nông nghiệp, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và địa phương để rút ra những bài học tham khảo đối với các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, luận án còn phân tích các đặc điểm nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, góp phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như khó khăn trong phát triển nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng; Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn trong nước cho phát triển nông nghiệp của vùng, rút ra những hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục. Qua đó, luận án đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn trong nước nhằm phát triển nông nghiệp của vùng.

Luận án tiến sỹ “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của Lê Thị Tường Thu, tác giả luận giải một số vấn đề về vốn từ ngân sách để phát triển giao thông bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung của vốn cho phát triển giao thông nông thôn, những đánh gia về tác động và khảo cứu kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư tư NSNN của một số vùng trong nước và quốc tế để phát triển giao thông nông thôn để rút ra bài học kinh nghiệm cho vùng ĐBSH. Luận án cũng đi sâu phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để

17

phát triển giao thông nông thôn vùng ĐBSH, rút ra những thành tựu kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ những phân tích đó, luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện cũng như góp phần đổi mới cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển giao thông nông thôn vùng ĐBSH trong thời gian tới.

Luận án tiến sĩ của Vũ Việt Ninh nghiên cứu về “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”. Tác giả đã xây dựng lý luận chung về thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp của vùng, gồm: Lý luận về FDI, lý luận về thu hút FDI, nội dung thu hút vốn FDI, 05 lý thuyết về yếu tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI (trong đó, luận án vận dụng lý thuyết OLI của Dunning để xây dựng mô hình nghiên cứu EFA trong phần phân tích mẫu điều tra). Ngoài ra, tác giả cũng đã xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn FDI vào nông nghiệp vùng kinh tế và chỉ tiêu đánh giá đóng góp của dòng vốn này qua một số chỉ tiêu như ICOR, TFP... Bên cạnh đó, Vũ Việt Ninh đã phân tích các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng ĐBSH có ảnh hưởng đến thu hút FDI vào nông nghiệp, phân tích tình hình sản xuất nông nghiệp của vùng từ đó chỉ ra những kết quả và tồn tại trong sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSH. Từ những phân tích trên, luận án đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào ngành nông nghiệp của vùng. Sáu nhóm giải pháp được đề xuất bao gồm: (i) Xây dựng chiến lược dài hạn thu hút FDI nông nghiệp; thực hiện đồng bộ chính sách đầu tư tại vùng; rà soát và kiến nghị cơ quan thẩm quyền cấp trên về các chính sách đầu tư theo hướng tạo điều thuận lợi cho đầu tư vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng; (ii) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của vùng đồng bằng sông Hồng; (iii) Phát huy các lợi thế ngành nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng; (iv) Đảm bảo chi phí sản xuất, kinh doanh của nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng cạnh tranh; (v) Hoàn thiện các hỗ trợ đầu tư nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng dành cho đầu tư trực tiếp nước ngoài và (vi) nhóm các giải pháp khác về xúc tiến đầu tư, liên kết vùng, chống biến đổi khí hậu...

1.1.4. Một số nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

1.1.4.1. Một số nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của doanh nghiệp và địa phương

Khi nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp, Chin - Shan Lu và cộng sự (2006) đưa ra 4 nhóm yếu tố chính, đó là: Chính trị; Hạ tầng; Chi phí và thị trường. Mô hình ngoại tác của Rome và Lucas (2007) (Trích dẫn trong Đinh Phi Hổ, 2012) cho thấy các yếu tố tác động tới hành vi đầu tư là: “(1) Sự thay đổi

18

trong nhu cầu; (2) Lãi suất; (3) Mức độ phát triển của hệ thống tài chính; (4) Đầu tư công; (5) Khả năng về nguồn nhân lực; (6) Các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (7) Tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (8) Mức độ ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô và pháp luật; (9) Các quy định về thủ tục; (10) Mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ, thủ tục, về các tiến bộ công nghệ”.

Mai Văn Nam (2009) đã nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần thấy được sự thay đổi đáng kể về lợi ích doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh, chất lượng lao động giữa việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và không ứng dụng khoa học kỹ thuật. Còn Nguyễn Mạnh Toàn (2010) liệt kê các nhân tố sau đây tác động đến thu thút FDI vào một địa phương ở Việt Nam: Nhóm động cơ về kinh tế, Nhóm động cơ về tài nguyên, Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng, Nhóm động cơ về chính sách..

Lê Bảo Lâm và Lê Văn Hưởng (2012) khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để nghiên cứu. Kết quả cho thấy 07 yếu tố có ý nghĩa và tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp gồm: (1) Tổng lao động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với xác suất quyết định đầu tư doanh nghiệp, (2) Tổng tài sản tỷ lệ thuận với xác suất quyết định đầu tư của doanh nghiệp, (3) Tổng doanh thu tỷ lệ nghịch với quyết định đầu tư của DN, (4) Lợi nhuận trước thuế có ý nghĩa trong mô hình, (5) ROA có quan hệ tỷ lệ nghịch, đây cũng là yếu tố rất quan trọng trong mô hình, (6) Vốn chủ sở hữu có mối quan hệ tích cực đến đầu tư, và (7) Loại hình doanh nghiệp tư nhân có ý nghĩa dối với quyết định đầu tư cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác.

Phạm Văn Ơn (2014) nghiên cứu đề tài “Đầu tư phát triển nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu” đã có kết quả phân tích dựa trên mô hình hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy có bảy yếu tố có ảnh hưởng tới nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư đầu tư vào nông nghiệp tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bảy yếu tố đó là: (1) giá cả; (2) đất đai; (3) tiếp cận; (4) luật pháp; (5) tín dụng; (6) môi trường sống và (7) môi trường làm việc. Trong đó đóng vai trò quan trọng nhất là yếu tố môi trường làm việc, tiếp theo là yếu tố về môi trường sống. Yếu tố tín dụng và tiếp cận có tác động ít hơn. Với kết quả nghiên cứu trên thì Phạm Văn Ơn (2014) có hạn chế là số lượng các nhà DN và người nông dân tham gia khảo sát tại mỗi địa phương số lượng chưa nhiều chỉ mang tính đại diện. Và đa số các doanh nghiệp nghiên cứu là doanh nghiệp trong nước

19

Trong “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Cà Mau” của Hà Nam Khánh Giao và các cộng sự (2015), đã tìm ra ác yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản của Cà Mau là: Quyết định của chính quyền địa phương và các hỗ trợ, Thị trường, Vị trí địa lý và tài nguyên thủy sản. Các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp - xây dựng của Cà Mau gồm: Quyết định của chính quyền địa phương, Chính sách đầu tư và công tác hỗ trợ, Thị trường. Các yếu tố thị trường, Chi phí đầu tư, Đối tác tin cậy, Vị trí thuận lợi cho hoạt động kho bãi, các khu kinh tế tác động đến thu hút vốn đầu tư vào khu vực thương mại - dịch vụ....

1.1.4.2. Một số nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của nông dân

Trong nghiên cứu “Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao” của Trịnh Anh Tuân (2021) đã chỉ ra một số nhân tố chủ yếu như: Hệ thống chính trị pháp luật; Quy hoạch vùng, khu nông nghiệp CNC; nguồn vốn đầu tư, tín dụng, quỹ đất dành cho nông nghiệp CNC; nguồn nhân lực nông nghiệp CNC; thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp CNC và quản lý, vận hành trong chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.

Có rất nhiều các nghiên cứu tiếp cận các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo các cách khác nhau. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung, ứng dụng CNC của hộ nông dân nói riêng được đề cập trong nhiều nghiên cứu. Reardon và cộng sự (1996) trong một nghiên cứu định tính về “Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đầu tư của các hộ trong nông nghiệp” chỉ ra rằng, nhóm các nhân tố tác động đến động lực đầu tư, bao gồm: (1) các nhân tố liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đặc thù của địa phương vì đây là các nhân tố tác động tới mức độ sinh lời và rủi ro của hoạt động đầu tư; (2) lợi nhuận ròng: lợi nhuận càng cao thì các hộ càng có động lực đầu tư; (3) mức lợi nhuận tương đối so với các ngành khác: nếu lợi nhuận cao hơn tương đối so với các ngành khác thì các hộ có động lực để đầu tư nhiều hơn; (4) mức độ rủi ro: tính bất ổn về giá bán sản phẩm, giá các nhân tố đầu vào, về sản lượng tiêu thụ, sự thay đổi chính sách cũng như quyền sử dụng đất… là các nhân tố rủi ro đối với hoạt động đầu tư và làm suy giảm động lực đầu tư của các hộ; (5) tỷ suất lợi nhuận mong muốn của các hộ: mỗi một hộ gia đình sẽ có những mong muốn về tỷ suất lợi nhuận là khác nhau, tỷ suất lợi nhuận càng cao thì động lực đầu tư của các hộ gia đình càng lớn.

Trong nghiên cứu của Mamudu Abunga Akudugu và cộng sự (2012) đã dùng mô hình Logit để ước lượng các yếu tố xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp

20

dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp hiện đại của nông dân ở Ghana và kết luận là: quy mô trang trại, lợi ích mong đợi từ việc áp dụng công nghệ cao, tiếp cận tín dụng và dịch vụ khuyến nông là những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư ứng dụng công nghệ của các hộ nông dân trong khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu của Aubert và cộng sự (2012) chỉ ra rằng các rào cản về chi phí đầu tư ban đầu, rủi ro thị trường, trình độ quản lý và khả năng tiếp cận thông tin là những yếu tố làm chậm quá trình chuyển đổi sang mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Còn Thomas Bilaliib Udimal và cộng sự (2017) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ lúa gạo (Nerica) ở khu vực phía Bắc của Ghana. Nghiên cứu đã dùng hai mô hình Logit và probit để sử dụng trong phân tích. Kết quả từ hai mô hình đều nhất quán với nhau, chúng có dấu hiệu tương tự cho mỗi biến nhưng có sự khác biệt nhỏ về mức độ của các hệ số. Các yếu tố như quy mô trang trại, tiếp cận tín dụng, mô hình nông trại, sở hữu máy kéo và lao động gia đình đã có ảnh hưởng tích cực đến công nghệ lúa gạo (Nerica) và có ý nghĩa thống kê. Tuổi và định hướng lợi nhuận của nông dân đã có ảnh hưởng tiêu cực đến việc áp dụng công nghệ lúa gạo (Nerica) và có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2018) tại Trung Quốc cho thấy các yếu tố như quy mô đất đai, tiếp cận tín dụng, trình độ học vấn và mức độ hỗ trợ kỹ thuật từ nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư CNC của các nông hộ.

Các nghiên cứu trong nước, khi nghiên cứu liên quan đến xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư vào nông nghiệp có Trương Thị Ngọc Chi và

Ryuichi (2002) đã cung cấp bằng chứng cho thấy việc áp dụng công nghệ sản xuất cho

hệ thống trang trại phụ thuộc vào yếu tố: Vốn, đào tạo kỹ thuật của trung tâm khuyến

nông, giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa. Trong khi đó, Nguyễn Đức Thành (2008) đã

nghiên cứu và xem xét các lý thuyết và mô hình đầu tư nói chung và đầu tư trong nông

nghiệp nói riêng. Tác giả đã hệ thống hóa các yếu tố có mức độ ảnh hưởng căn bản đến

động lực đầu tư nói chung và động lực đầu tư trong nông nghiệp nói riêng. Theo Nguyễn

Đức Thành (2008) đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động của 4 nhóm

nhân tố đầu tư chung. Đó là: Nhóm nhân tố đầu tư; nhóm nhân tố về đặc điểm địa

phương; nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ; nhóm nhân tố điều kiện bên ngoài.

Trong nghiên cứu “Các tác động đến việc tham gia VietGap của hộ trồng thanh

long: Nghiên cứu tại Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” của hai tác giả Nguyễn Minh

Hà và Nguyễn Văn Hùng (2016) đã sử dụng mô hình hồi quy Logit với dữ liệu khảo sát

273 hộ trồng thanh long tại huyện Hàm Thuận Bắc năm 2014. Kết quả cho thấy các

nhóm biến tác động đến việc tham gia VietGap của các hộ trồng thanh long bao gồm:

Nhóm liên quan đến chủ hộ và gia đình (giới tính của chủ hộ và tham gia đoàn thể);

21

nhóm biến về thu nhập của hộ gia đình (số lao động trong hộ, thuận lợi về giao thông,

thuận lợi về điện hạ thế và biến thu nhập từ thanh long); nhóm biến kì vọng của hộ trồng

thanh long theo tiêu chuẩn VietGap (kì vọng về chi phí, kì vọng về năng suất, kì vọng

những khó khăn khi tham gia VietGap) và nhóm biến liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước

đối với hộ trồng thanh long theo VietGap (biến hỗ trợ của nhà nước và biến thông tin

VietGap). Còn Đào Quyết Thắng (2018) khi “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng

đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP – Phân

tích trường hợp Ninh Thuận” đã phân tích 7 nhân tố tác động đến quyết định đầu tư theo

GAP của nông hộ là tuổi chủ hộ; kinh nghiệm chủ hộ; hiểu biết GAP của chủ hộ; nhu

cầu thị trường; giá bán sản phẩm; lợi nhuận bình quân và hỗ trợ của nhà nước. Trong

khi đó Nguyễn Như Trang (2020) khi nghiên cứu “Quyết định lựa chọn sản xuất chè

theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt của hộ nông dân tại vùng trung du miền núi

phía Bắc” đã kết luận những nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định của hộ nông

dân trồng chè theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt bao gồm: chủ hộ tham gia vào

các tổ chức chính trị xã hội, thái độ của chủ hộ với tiêu chuẩn GAP, lợi ích của sản xuất

chè, diện tích sản xuất chè, chính sách của nhà nước sản xuất chè. Để đưa ra được kết

luận này, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy xác suất có điều kiện Bivariate Probit

nhằm ước lượng và phân rã tác động trực tiếp và gián tiếp của các yếu tố tác động tới

quyết định duy trì sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP.

Nhìn chung các nghiên cứu trong và ngoài nước đã bước đầu nhận diện một số

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Tuy

nhiên, đến nay còn thiếu các nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình kinh tế lượng để

đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định đầu tư của hộ nông dân, đặc

biệt là trong bối cảnh địa phương như vùng Đồng bằng sông Hồng – nơi có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc thù và tiềm năng lớn trong phát triển nông nghiệp CNC.

1.2. Cơ sở lý thuyết cho quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân

1.2.1. Đặc điểm đầu tư của hộ nông dân đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Hộ nông dân là một trong những chủ thể quan trọng trong quá trình đầu tư phát

triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNCNC), tuy nhiên đặc điểm của nhóm đối

tượng này thể hiện một số hạn chế và đặc thù nhất định. Các đặc điểm này có thể được

phân tích dưới các khía cạnh sau:

22

a) Đặc điểm về nguồn lực sản xuất

Phần lớn hộ nông dân hiện nay có quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, dẫn đến năng

lực tích lũy và vốn đầu tư hạn chế. Bên cạnh đó, các hộ thường không có đủ tài sản đảm

bảo để vay vốn ngân hàng, gây khó khăn trong tiếp cận tín dụng chính thức phục vụ

hoạt động đầu tư (Nguyễn Đình Thắng & Nguyễn Thị Hằng, 2020). Lao động trong hộ

nông dân chủ yếu là lao động gia đình, trình độ học vấn và kỹ năng vận hành công nghệ

còn thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ cao trong

sản xuất (Trần Thị Minh Hằng, 2021).

b) Đặc điểm về hành vi đầu tư

Hành vi đầu tư của hộ nông dân vẫn còn mang nặng tính truyền thống, dựa nhiều

vào kinh nghiệm hơn là căn cứ khoa học hay dữ liệu thị trường. Điều này khiến các

quyết định đầu tư dễ bị chi phối bởi cảm tính và tâm lý ngại rủi ro (Nguyễn Văn Tuấn

& Lê Thị Hương, 2019). Đặc biệt, hộ nông dân có xu hướng ưu tiên an toàn tài chính,

ít khi tự đầu tư vào công nghệ mới nếu không có hỗ trợ từ nhà nước hoặc doanh nghiệp.

Các quyết định đầu tư thường mang tính ngắn hạn, phụ thuộc vào mùa vụ và biến động

thị trường nông sản (FAO, 2017).

c) Đặc điểm về khả năng tiếp cận và vận hành công nghệ cao

Nhận thức của hộ nông dân về công nghệ cao còn hạn chế, nhiều hộ chưa phân

biệt rõ giữa “nông nghiệp sạch” và “nông nghiệp công nghệ cao”, dẫn đến việc lựa chọn

sai giải pháp kỹ thuật hoặc đầu tư chưa phù hợp (Nguyễn Văn Hùng & Nguyễn Hữu

Dũng, 2021). Ngoài ra, phần lớn hộ nông dân phụ thuộc vào tổ chức trung gian như hợp

tác xã, cán bộ khuyến nông hoặc doanh nghiệp trong việc tiếp cận, chuyển giao và ứng

dụng công nghệ. Hạn chế trong kỹ năng vận hành, bảo trì thiết bị hiện đại cũng là trở

ngại lớn trong quá trình ứng dụng công nghệ cao (World Bank, 2016).

d) Đặc điểm về mối liên kết sản xuất – thị trường

Phần lớn hộ nông dân vẫn sản xuất theo hình thức tự phát, thiếu sự liên kết trong

chuỗi giá trị, đặc biệt là liên kết theo chiều sâu giữa sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản

phẩm. Điều này làm gia tăng rủi ro đầu tư, nhất là khi sản phẩm nông nghiệp công nghệ

cao chưa có đầu ra ổn định. Nhiều hộ chỉ mạnh dạn đầu tư khi có sự đảm bảo từ phía

doanh nghiệp tiêu thụ hoặc có chính sách hỗ trợ cụ thể từ nhà nước (Phạm Văn Nam,

2020). Vai trò của các hợp tác xã và doanh nghiệp liên kết ngày càng trở nên quan trọng

trong việc chia sẻ rủi ro, cung cấp đầu vào và đầu ra ổn định cho hộ nông dân (Nguyễn

Văn Tuấn & Lê Thị Hương, 2019).

23

1.2.2. Cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Để xây dựng khung phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của hộ nông dân vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNCNC), tác giả luận án vận dụng và kế thừa có chọn lọc một số lý thuyết kinh tế và phát triển có liên quan. Cụ thể bao gồm:

· Lý thuyết về quyết định đầu tư

Lý thuyết về quyết định đầu tư là nền tảng quan trọng trong việc phân tích hành vi đầu tư của các chủ thể kinh tế, bao gồm cả hộ nông dân. Theo quan điểm truyền thống, hành vi đầu tư được hình thành dựa trên kỳ vọng tối đa hóa lợi nhuận, trong đó các chủ thể so sánh giữa lợi ích dự kiến thu được và chi phí đầu tư bỏ ra, có tính đến các yếu tố rủi ro và giới hạn về nguồn lực (Keynes, 1936; Jorgenson, 1963). Trong bối cảnh nông nghiệp, quyết định đầu tư còn phụ thuộc vào các điều kiện như mùa vụ, giá cả đầu ra, và khả năng tiếp cận thông tin thị trường. Lý thuyết này là cơ sở để luận án xác định các biến số như kỳ vọng lợi ích, chi phí đầu tư, rủi ro và mức độ sẵn có của vốn, lao động trong việc phân tích quyết định đầu tư phát triển sản xuất NNCNC.

· Lý thuyết về các yếu tố tác động đa chiều đến hành vi đầu tư

Hành vi đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực có độ rủi ro cao như NNCNC, không chỉ bị chi phối bởi yếu tố kinh tế mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, kỹ thuật và thể chế. Lý thuyết hệ thống các yếu tố tác động đa chiều cho rằng quyết định đầu tư là kết quả tổng hợp của các yếu tố sau: (i) Yếu tố kinh tế: khả năng tiếp cận vốn, cơ cấu chi phí, giá cả đầu ra; (ii) Yếu tố xã hội: trình độ học vấn, nhận thức, tập quán sản xuất và các mối quan hệ xã hội; (iii) Yếu tố kỹ thuật: hạ tầng nông nghiệp, trình độ ứng dụng công nghệ; (iv) Yếu tố thể chế: chính sách khuyến khích, pháp luật, hỗ trợ từ nhà nước (North, 1990; Dorward et al., 2009). Cách tiếp cận này cho phép phân tích tổng thể các yếu tố tác động đến hộ nông dân trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư vào sản xuất nông nghiệp CNC.

· Mô hình hành vi kinh tế và lý thuyết hành vi trong quyết định đầu tư

Bên cạnh các mô hình cổ điển dựa trên tối đa hóa lợi ích, các lý thuyết hành vi trong kinh tế học hiện đại chỉ ra rằng quyết định đầu tư còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý, kinh nghiệm cá nhân, nhận thức rủi ro và sự lệch chuẩn thông tin (Kahneman & Tversky, 1979). Trong đó, lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) giải thích rằng người ra quyết định không luôn hành động theo cách lý trí, mà thường đánh giá rủi ro theo

24

cảm tính, có xu hướng né tránh thua lỗ hơn là tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra, mô hình hành vi Planned Behavior (Ajzen, 1991) cũng nhấn mạnh vai trò của thái độ cá nhân, chuẩn mực xã hội và nhận thức kiểm soát hành vi trong việc hình thành ý định và hành vi đầu tư. Các mô hình này rất phù hợp để lý giải thực trạng nhiều hộ nông dân dù có nguồn lực nhưng vẫn do dự khi đứng trước quyết định đầu tư vào công nghệ cao – một lĩnh vực vốn mới, tốn kém và chưa có đầu ra ổn định.

· Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng (Expected utility theory)

Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng được đưa ra bởi John Von Neumann và Oskar Morgenstern nhằm nỗ lực mô tả những hành vi hợp lí khi con người phải đối mặt với sự không chắc chắn. Lí thuyết này cho rằng các cá nhân nên hành động theo một cách thức cụ thể khi phải đưa ra những quyết định quan trọng mà không có sự chắc chắn. Dựa trên lý thuyết hữu dụng kì vọng, Ellis (1980) lý luận rằng nông dân giống như một chủ thể đối phó với rủi ro, họ sẽ so sánh công nghệ sản xuất mới với công nghệ sản xuất truyền thống và sẽ áp dụng công nghệ sản xuất mới nếu như lợi ích kỳ vọng từ việc áp dụng kỹ thuật mới lớn hơn lợi ích kỳ vọng của công nghệ cũ. Như vậy, quan điểm cá nhân của hộ nông dân sẽ xác định hành động của họ và điều này ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn sản xuất của hộ. Robert và cộng sự (2004) sử dụng nhận thức về lợi ích và chi phí liên quan đến sự thay đổi như là một biến giải thích tiềm năng cho quyết định lựa chọn của người nông dân. Kết quả cho thấy những người nông dân được thông tin về sự đổi mới công nghệ sản xuất và nhận thức được lợi nhuận sẽ cao hơn, chi phí sản xuất thấp hơn thì thích áp dụng hơn.

Lý thuyết hành vi sản xuất cũng được sử dụng làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu. Lý thuyết hành vi người sản xuất khẳng định hộ sản xuất là một tác nhân kinh tế và quyết định sản xuất của hộ sẽ được thực hiện như là một tác nhân hợp lý trong nền kinh tế thị trường. Khi đó, quyết định của hộ dựa trên: (i) yếu tố sản xuất của hộ nắm giữ; (ii) công nghệ sản xuất lựa chọn; (iii) thị trường và (iv) chính sách nhà nước. Đi theo hướng nghiên cứu này, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện như Doss và Morris (2001), Joseph (2002), Saengbha và cộng sự (2015), Đào Quyết Thắng (2018).

Ngoài các lý thuyết trên, tác giả còn dựa trên một số nghiên cứu sau:

Romer và Lucas (2007) đã chỉ ra các yếu tố tác động tới hành vi đầu tư là: “(1) Sự thay đổi trong nhu cầu; (2) Lãi suất; (3) Mức độ phát triển của hệ thống tài chính; (4) Đầu tư công; (5) Khả năng về nguồn nhân lực; (6) Các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (7) Tình hình phát triển công nghệ,

25

khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (8) Mức độ ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô và pháp luật; (9) Các quy định về thủ tục; (10) Mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ, thủ tục, về các tiến bộ công nghệ”.

Nguyễn Đức Thành (2008), đã nghiên cứu và xem xét các lý thuyết và mô hình đầu tư nói chung và đầu tư trong nông nghiệp nói riêng. Theo Nguyễn Đức Thành (2008) đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động của 4 nhóm nhân tố đầu tư chung. Đó là:

Nhóm nhân tố ĐT chung

Nhóm nhân tố về đặc điểm địa phương

Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

Nhóm nhân tố điều kiện bên ngoài

Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ

Hình 1.1. Mô hình các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN

Nguồn: Nguyễn Đức Thành, 2008

Mô hình nghiên cứu được phát triển cho nghiên cứu này dựa vào việc tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trước đó về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và mô hình đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của Nguyễn Đức Thành (2008).

Các lý thuyết này giúp luận án hệ thống hóa các nhân tố tác động, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp với đặc thù vùng Đồng bằng sông Hồng.

1.3. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu

1.3.1. Đánh giá chung

Qua việc nghiên cứu tổng quan ở trên cho thấy các công trình nghiên cứu đã đề cập một cách khái quát về nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng CNC hoặc đi sâu

26

· Kết quả nghiên cứu đạt được về mặt lí luận

phân tích từng mặt của quá trình đầu tư nói chung, đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, cung cấp cho tác giả luận án những tư liệu quan trọng về nông nghiệp của cả nước, nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, trong đó có nông nghiệp ứng dụng CNC. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC được khái quát ở trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Kết quả cụ thể như sau:

+ Nghiên cứu về đầu tư nói chung, đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò của nông nghiệp ứng dụng CNC, sự cần thiết, vai trò của vốn đối với phát triển nông nghiệp... được trình bày dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú như đề tài, sách, tạp chí,... Tuy nhiên, mức độ phân tích, cách tiếp cận nghiên cứu các phạm trù này là khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu.

+ Trong các công trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả cũng đã luận bàn về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Một số kết quả nghiên cứu đề cập đến giải pháp thu hút đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ở những góc độ khác nhau.

· Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn

+ Một số công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp vùng ĐBSH nói chung và những lĩnh vực cụ thể, song về cơ bản mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp; ảnh hưởng của vốn tới phát triển nông nghiệp nói chung và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC nói riêng.

+ Mỗi công trình đã nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương pháp và cách tiếp cận khác nhau, cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trong nước nói chung, vùng ĐBSH nói riêng. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp nói chung, phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC nói riêng, từ đó đưa ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác này.

+ Một số nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thu hút đầu tư cho phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC nói riêng. Các nghiên cứu đã đưa ra những đánh giá cũng như rút ra các bài học trên các góc độ chính sách và thực tiễn cho các nước đang phát triển vận dụng.

27

+ Một số tác giả cũng đã có một số nghiên cứu về đầu tư phát triển vùng ĐBSH; vốn cho chương trình xây dựng NTM vùng ĐBSH, huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng ĐBSH... Đây không chỉ là những căn cứ khoa học mà còn là thực tiễn quan trọng để tác giả có thể kế thừa và phát triển trong quá trình thực hiện luận án.

Như vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài luận án về phạm

vi nội dung và phạm vi thời gian nghiên cứu.

1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu

Tổng quan các công trình nghiên cứu đi trước cho thấy đã có khá nhiều công trình đề cập và nghiên cứu về một số khía cạnh liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài luận án, nhưng đến nay còn một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án chưa được nghiên cứu, giải quyết một cách trực diện, tổng thể và chuyên sâu.

- Khoảng trống về lý luận

Các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNCNC), tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khoảng trống nhất định trong hệ thống lý luận về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Cụ thể, các công trình chưa phân tích đầy đủ về bản chất, nội hàm của hoạt động đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp CNC; chưa thống nhất về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào lĩnh vực này.

Luận án tiếp cận vấn đề từ góc độ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Trên cơ sở đó, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể hiện qua những nội dung: - Đề xuất cách tiếp cận mới trong phân loại nội dung đầu tư CNC thành 4 nhóm, phản ánh đặc trưng của từng loại công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Cách tiếp cận này mở rộng hơn so với các phân loại truyền thống khi bổ sung nhóm “đầu tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp” – một nội dung trước đây ít được làm rõ trong các nghiên cứu lý thuyết.

- Bổ sung khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển SXNN ứng dụng CNC trong bối cảnh vùng: Trên cơ sở tổng quan lý thuyết hiện hành, luận án đã điều chỉnh và phát triển khung phân tích theo hướng tích hợp các yếu tố thể chế, công nghệ, thị trường và điều kiện tự nhiên. Trong đó, các yếu tố “quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC” và “chất lượng nguồn nhân lực” được luận án xác định là có vai trò chi phối đáng kể – đây là điểm chưa được nhấn mạnh trong các mô hình lý luận trước.

28

- Phát triển mô hình phân tích quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC từ góc độ hộ nông dân – một đối tượng chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lý thuyết đầu tư nông nghiệp ứng dụng CNC tại Việt Nam. Việc kiểm định mô hình bằng khảo sát thực tế tại vùng ĐBSH đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm để củng cố và hoàn thiện luận cứ lý thuyết về quyết định đầu tư ứng dụng CNC.

- Khoảng trống về thực tiễn

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, cập nhật và chuyên sâu về thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH. Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến xu hướng phát triển NNCNC, tuy nhiên chưa làm rõ mức độ đóng góp và hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư – bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn doanh nghiệp và vốn hộ nông dân – trong quá trình phát triển sản xuất NNCNC ở cấp địa phương.

Bên cạnh đó, có rất ít nghiên cứu thực nghiệm đánh giá một cách định lượng các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất NNCNC của hộ nông dân. Đặc biệt, chưa có công trình nào xây dựng một mô hình đầy đủ, có cơ sở lý luận vững chắc và có giá trị thực tiễn trong việc xác định các nhân tố then chốt ảnh hưởng đến đầu tư trong bối cảnh đặc thù của vùng ĐBSH – khu vực có tiềm năng nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức trong chuyển đổi nông nghiệp hiện đại.

Trên cơ sở kế thừa các công trình đã công bố, luận án sẽ tập trung làm rõ:

+ Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất NNCNC tại vùng ĐBSH giai đoạn 2016–2023

+ Các kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và rào cản, khó khăn trong

đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH.

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, xây dựng mô hình phân

tích và đo lường cụ thể.

+ Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH.

29

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận án đã làm rõ một số nội dung cơ bản như sau:

Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nội dung liên quan đến luận án, bao gồm: (i) Một số nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao, phát triển sản xuất nông nghiệp cao; (ii) Một số nghiên cứu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng ĐBSH; (iii) Một số nghiên cứu về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; (iv) Một số nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CN. Ngoài ra luận án đề cập đến cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu quyết định đầu tư ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. cứu.

Kết quả từ tổng quan nghiên cứu cho thấy đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện liên quan đến phát triển sản xuất nông nghiệp nông nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, hệ thống về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Bên cạnh đó, hầu như chưa có nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vào vùng ĐBSH nói riêng và Việt Nam nói chung. Hiện nay, với tầm quan trọng ngày càng tăng của việc thúc đẩy đầu tư ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế cho thấy doanh nghiệp/HTX/hộ nông dân không mặn mà với lĩnh vực nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ứng dụng CNC nói riêng.

Vì vậy, dựa vào những nội dung nghiên cứu trên thì đây chính là các khoảng

trống để luận án hướng tới, tập trung nghiên cứu giải quyết.

30

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

2.1. Một số vấn đề về công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

2.1.1. Một số khái niệm về công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nhiều nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm về công nghệ theo những cách khác nhau. Theo Ingold (2002), các khái niệm về công nghệ rất khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích có bao hàm toàn bộ các công việc của con người, trong mọi xã hội và trong mọi thời đại hay không. Loevinsohn và cộng sự (2013), cho rằng công nghệ là phương tiện và phương pháp sản xuất hàng hoá và dịch vụ, bao gồm các phương pháp tổ chức cũng như kĩ thuật. Bản thân công nghệ nhằm cải thiện tình trạng hiện tại cho đến một mức độ mong muốn hơn. Nó giúp thực hiện công việc hiệu quả và hiệu quả hơn những gì họ đã làm nếu không có công nghệ. Công nghệ là kiến thức, thông tin cho phép một số nhiệm vụ được thực hiện dễ dàng hơn, một số dịch vụ được hoàn thành hoặc việc sản xuất sản phẩm (Lavison, 2013). Bản thân mục đích của công nghệ là nhằm cải thiện một tình huống cụ thể hoặc thay đổi trạng thái hiện tại sang một trạng thái mong muốn. Nó giúp người sử dụng làm việc dễ dàng hơn và giúp tiết kiệm thời gian và lao động (Bonabana-Wabbi, 2002).

Bonabana-Wabbi (2002) định nghĩa việc áp dụng công nghệ là một quá trình mà một cá nhân chuyển từ việc biết đến sự đổi mới sang việc sử dụng chúng. Việc áp dụng được đánh giá theo hai tiêu chí là tỉ lệ áp dụng và tần suất áp dụng. Tỉ lệ áp dụng là tốc độ mà người nông dân áp dụng công nghệ đổi mới, cân nhắc tới yếu tố thời gian. Tần suất áp dụng là mức độ sử dụng một công nghệ trong bất kì khoảng thời gian nào.

Theo (Doss, 2003), điều đầu tiên cần xem xét là liệu việc tiếp nhận công nghệ mới là một trạng thái rời rạc với các biến số đáp ứng nhị phân hay không. Điều đó có nghĩa là phụ thuộc vào thực tế nông dân là người chấp nhận các công nghệ hoặc người không áp dụng, nhận các giá trị bằng không hoặc bằng một (Challa, 2013)

Theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”.

Một số ý kiến khác lại cho rằng công nghệ cao là công nghệ rất cao, vượt trội hẳn lên như công nghệ của Israel về nhà lưới, tưới, chăm bón tự động… Do đó, công nghệ cao được hiểu không phải như là một công nghệ đơn lẻ, cụ thể. Quy trình công nghệ cao

31

phải đồng bộ trong suốt chuỗi cung ứng, là sự kết hợp chặt chẽ của từng công đoạn cụ thể như: giống, công nghệ nhà kính, kỹ thuật, phân bón sinh học hữu cơ...

Như vậy, qua các quan điểm trên về nông nghiệp công nghệ cao, theo tác giả thì có thể hiểu: Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.

Theo Phạm Sinh (2014) thì nông nghiệp ứng dụng CNC là:

“Nông nghiệp ứng dụng tổng hợp các loại công nghệ phù hợp trong điều kiện không gian, thời gian cụ thể với tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến để đạt năng suất tối ưu, chất lượng tốt nhất, đảm bảo an toàn thực phẩm, giá thành hạ, tăng tính cạnh tranh, có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở đảm bảo môi trường sinh thái bền vững”

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

“Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.

Như vậy, nhiều quan điểm thống nhất cho rằng, nông nghiệp ứng dụng CNC là nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lượng sản phẩm; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC là giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lượng thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng những thành tựu KHCN để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định với năng suất và sản lượng cao, hiệu quả và chất lượng cao; thực hiện tốt nhất sự phối hợp giữa con người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và sinh thái môi trường.

Với cách tiếp cận trên về khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cho phép tác giả tổng hợp đưa ra khái niệm như sau: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng những công nghệ kỹ thuật mới để tăng năng suất, chất lượng nhằm gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp một cách cao nhất và bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.

32

2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

(1) Hàm lượng công nghệ cao trong toàn bộ chuỗi sản xuất

Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của nông nghiệp CNC là việc ứng dụng các công nghệ cao trong suốt chuỗi giá trị sản phẩm, bao gồm: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, tự động hóa, tin học, công nghệ số và trí tuệ nhân tạo (AI).

Trong trồng trọt, công nghệ sinh học được áp dụng trong giống cây trồng biến

đổi gen, nuôi cấy mô tế bào thực vật, và quản lý dịch hại bằng sinh học.

Công nghệ số giúp kiểm soát điều kiện canh tác thông qua hệ thống cảm biến, IoT, và phân tích dữ liệu lớn (Big Data) để điều chỉnh lượng nước, phân bón, và thuốc bảo vệ thực vật theo thời gian thực.

Công nghệ blockchain và các nền tảng số khác còn được sử dụng trong truy xuất

nguồn gốc sản phẩm nông sản.

(1) Nhu cầu đầu tư lớn, nhưng hiệu quả kinh tế cao và ổn định

Một đặc điểm then chốt khác của nông nghiệp CNC là yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn, do chi phí thiết bị, nhà màng, hệ thống tự động hóa và phần mềm điều khiển. Tuy nhiên, mô hình này mang lại hiệu quả lâu dài và ổn định, nhờ:

- Năng suất và chất lượng sản phẩm cao, đồng đều

- Tiết kiệm chi phí lao động và vật tư đầu vào

- Hạn chế tối đa rủi ro do biến động thời tiết và dịch bệnh

- Tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng tiêu chuẩn thị trường trong nước và quốc tế

(3) Phụ thuộc vào hạ tầng, nhân lực và liên kết chuỗi giá trị

Nông nghiệp CNC chỉ phát huy hiệu quả trong điều kiện có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ như giao thông, điện, nước, viễn thông, kho bảo quản lạnh và logistic nông sản. Ngoài ra, cần có nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng vận hành hệ thống thiết bị và phân tích dữ liệu sản xuất.

* Đặc điểm cụ thể theo từng lĩnh vực

a) Trồng trọt

Trong trồng trọt, nông nghiệp CNC được biểu hiện thông qua:

- Canh tác trong điều kiện môi trường được kiểm soát: sử dụng nhà kính, nhà màng, nhà lưới kết hợp hệ thống tưới nhỏ giọt, tưới phun sương có cảm biến đo độ ẩm và nhiệt độ.

33

- Ứng dụng giống cây công nghệ sinh học: nuôi cấy mô, giống chuyển gen, giống

có khả năng chống chịu tốt.

- Canh tác chính xác: sử dụng máy bay không người lái (drone), hệ thống định vị

GPS và cảm biến môi trường để điều chỉnh lượng phân – nước – thuốc.

b) Chăn nuôi

Trong chăn nuôi, mô hình CNC thể hiện qua:

- Chăn nuôi tuần hoàn, khép kín, kết hợp xử lý chất thải hữu cơ bằng công nghệ

vi sinh.

- Ứng dụng công nghệ cảm biến và AI để giám sát sức khỏe đàn vật nuôi, điều

kiện chuồng trại và cảnh báo sớm nguy cơ dịch bệnh.

- Chọn giống bằng công nghệ gen và phối hợp sinh học phân tử nhằm cải thiện

năng suất và chất lượng thịt.

c) Nuôi trồng thủy sản

Trong lĩnh vực thủy sản:

- Hệ thống tuần hoàn nước RAS được áp dụng rộng rãi nhằm tiết kiệm nước, tái

sử dụng nước sạch và kiểm soát khí độc.

- Cảm biến môi trường kết hợp với camera và AI được sử dụng để theo dõi hành

vi tôm, cá nhằm điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

- Công nghệ blockchain được thí điểm để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tăng

minh bạch cho thị trường xuất khẩu.

2.1.3. Vai trò của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nông nghiệp UDCNC đóng vai trò then chốt trong việc hiện đại hóa nông nghiệp

và nâng cao hiệu quả sản xuất:

- Trong trồng trọt: Công nghệ cao giúp kiểm soát môi trường canh tác (như nhà kính, tưới nhỏ giọt, cảm biến nhiệt độ - độ ẩm), từ đó tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí đầu vào, giảm rủi ro sâu bệnh, thời tiết.

- Trong chăn nuôi: Ứng dụng công nghệ giúp tự động hóa khâu cho ăn, xử lý chất thải, theo dõi sức khỏe vật nuôi (bằng chip, AI), qua đó nâng cao năng suất, đảm bảo an toàn dịch bệnh, giảm nhân công và phát thải.

- Trong nuôi trồng thủy sản: UDCNC giúp giám sát chất lượng nước (nhờ IoT, cảm biến), quản lý mật độ nuôi, kiểm soát dịch bệnh, tối ưu hóa dinh dưỡng và tăng khả

năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

34

Nông nghiệp UDCNC góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, an toàn thực

phẩm, và thân thiện môi trường, đồng thời nâng cao thu nhập và chất lượng sống cho

người sản xuất.

2.1.3. Nội dung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu thế tất yếu nhằm nâng cao

năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững nền nông nghiệp trong

bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Trên cơ sở

tổng hợp lý luận, thực tiễn và chính sách phát triển NNCNC trong và ngoài nước, có thể

xác định bốn nội dung trọng tâm như sau:

+ Lựa chọn ứng dụng các công nghệ tiên tiến phù hợp với từng lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp hàng hóa.

Đây là nội dung cốt lõi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và giá trị gia tăng trên

mỗi đơn vị diện tích canh tác. Việc ứng dụng công nghệ cao vào các khâu như chọn tạo

giống, kỹ thuật canh tác tiên tiến, chăn nuôi hiện đại, tưới tiết kiệm, thu hoạch – bảo

quản – chế biến phù hợp với điều kiện sinh thái và loại hình sản xuất là yêu cầu tất yếu.

Điều này phù hợp với lý thuyết đổi mới công nghệ (Rogers, 2003), khẳng định vai trò

của việc tiếp nhận và lan tỏa công nghệ trong nâng cao năng lực sản xuất và đổi mới mô

hình tăng trưởng trong nông nghiệp. Việc tích hợp công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, hệ

thống quản lý thông minh trong quy trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần hiện

đại hóa nông nghiệp toàn diện.

+ Phát triển sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mang tính đặc

trưng vùng, có khả năng cạnh tranh cao và mở rộng quy mô sản xuất.

Theo lý thuyết về lợi thế cạnh tranh (Porter, 1990), chất lượng và khả năng đáp

ứng nhu cầu thị trường là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Sản phẩm NNCNC cần

đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đặc trưng sinh thái rõ nét, đáp ứng tiêu chuẩn

trong nước và quốc tế, dễ dàng truy xuất nguồn gốc và mở rộng quy mô theo yêu cầu

thị trường. Định hướng phát triển các sản phẩm chủ lực gắn với vùng chuyên canh và

vùng chuyển đổi nông nghiệp ứng dụng CNC là cơ sở cho việc xây dựng thương hiệu

và nâng cao giá trị nông sản.

+ Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị khép kín, kiểm soát tốt rủi ro từ sản

xuất đến tiêu thụ.

Lý thuyết chuỗi giá trị (Kaplinsky & Morris, 2001) chỉ ra rằng việc kết nối đồng bộ các khâu sản xuất – chế biến – phân phối giúp tối ưu hóa hiệu quả, giảm thiểu tổn

35

thất và tăng giá trị gia tăng. Trong NNCNC, quy trình sản xuất cần khép kín, đảm bảo đồng bộ từ đầu vào đến đầu ra, giảm thiểu ảnh hưởng bất định của yếu tố tự nhiên và rủi ro thị trường. Mô hình liên kết giữa nông dân – doanh nghiệp – hợp tác xã – nhà nước đóng vai trò thiết yếu trong tổ chức sản xuất hiệu quả theo chuỗi.

+ Phát triển NNCNC theo lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể của từng

địa phương.

Trên cơ sở lý thuyết cực tăng trưởng và phát triển vùng (Perroux, 1955), phát triển NNCNC không thể theo mô hình đồng nhất, mà cần phù hợp với nguồn lực, trình độ kỹ thuật, nhu cầu và năng lực tiếp cận công nghệ của từng địa phương. NNCNC có thể được triển khai theo các cấp độ khác nhau, từ ứng dụng công nghệ tiên tiến trong một số khâu đến hình thành vùng sản xuất CNC tập trung. Điều này đảm bảo sự linh hoạt, hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng.

2.1.4. Tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Hiện nay, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa đưa ra các tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc tiêu chí để xác định công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp.

Do đó, có nhiều ý kiến xung quanh tiêu chí nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Có ý kiến cho rằng trong nông nghiệp công nghệ cao được hiểu đơn giản là cao hơn những cái ta đang làm, có áp dụng một số công nghệ như chế phẩm sinh học, phòng trừ sâu bệnh, chăm bón… Với cách hiểu này, tùy vào sự phát triển của lực lượng lao động mỗi vùng miền mà công nghệ áp dụng tại cùng thời điểm sẽ được đánh giá khác nhau, điều này sẽ gây khó khăn khi đưa vào ứng dụng.

Trong Đề án Phát triển nông nghiệp CNC do Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra 4 tiêu chí chung cho CNC trong nông nghiệp, bao gồm tiêu chí về kĩ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể:

(1) Tiêu chí về kĩ thuật

Kĩ thuật áp dụng vào lĩnh vực nông nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tiêu chí kỹ thuật là có trình độ công nghệ tiên tiến để tạo ra sản phẩm có năng

suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so với công nghệ đang sử dụng;

- Công nghệ phải liên tục đổi mới, nâng cấp sao cho phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ, có thể ứng dụng mở rộng trong điều kiện sinh thái nông nghiệp nhất định.

36

- Tại thời điểm đầu tư, công nghệ phải đảm bảo tiên tiến.

- Công nghệ phải mang đến hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng trong và ngoài nước như EuropGAP, GlobalGAP, VietGAP, AseanGAP…

(2) Tiêu chí về kinh tế

- Sản phẩm nông sản được tạo ra từ nông nghiệp công nghệ cao cần có hiệu quả

kinh tế cao hơn ít nhất 30% so với các sản phẩm của nền nông nghiệp truyền thống.

- Nếu doanh nghiệp NNCNC cần phải tạo ra sản phẩm tốt, năng suất và có hiệu

quả kinh tế tăng ít nhất gấp 2 lần.

- Nếu vùng NNCNC có năng suất và hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 30%.

(3) Tiêu chí về xã hội

Nông sản sản xuất từ NNCNC cần phải đáp ứng được các yêu cầu và thị hiếu của

người tiêu dùng về chất lượng và số lượng.

Việc ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cần đảm bảo thay đổi được các tập quán vốn có như: Canh tác sản xuất, mua bán nông sản, tiêu dùng… và đặc biệt đảm bảo hướng đến một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, theo phương thức sản xuất tập trung để đảm bảo người dân có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống.

Ngoài ra, NNCNC còn phải quan tâm đến các công tác tổ chức, quản lý, ban hành các các chính sách liên quan đến việc ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp nhằm mục đích làm cho các hoạt động này đi vào khuôn mẫu hơn.

(4) Tiêu chí về mặt môi trường

Nền NNCNC ngày nay được đánh giá là xu hướng phát triển của nền nông nghiệp bền vững, do đó cần đảm bảo hạn chế chất thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời không làm tổn hại đến môi trường sinh thái.

Nên ứng dụng công nghệ môi trường, công nghệ vi sinh, enzyme,… vào lĩnh vực nông nghiệp để tạo ra các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, xử lý các chất thải và sử dụng các chất không gây ô nhiễm môi trường.

2.1.5. Một số công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp

Để làm thay đổi năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên thế giới đã áp dụng một số công nghệ cao như công nghệ sinh học trong tạo giống cây trồng, công

37

nghệ cơ giới trong nông nghiệp, công nghệ thông tin, công nghệ tưới nước tiết kiệm kết hợp phân bón, công nghệ nhà kính, công nghệ thuỷ canh… Theo Quyết định số 738/QĐ- BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành các công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp như sau:

(1) Công nghệ sinh học trong nông nghiệp

Công nghệ sinh học được ứng dụng trong nông nghiệp như một công cụ để tạo giống cây trồng có thể thích ứng với các điều kiện bất lợi của môi trường và tăng năng suất cây trồng. Qua đó, giúp người nông dân giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật, công lao động và tăng thu hoạch trên cùng một diện tích canh tác. Công nghệ sinh học còn có tác động rất lớn đến vấn đề an ninh lương thực trên thế giới, có tác động mang tính toàn cầu, tạo sản lượng quy mô lớn, chất lượng nông sản đồng đều, hiện nay các quốc gia có nền nông nghiệp tiến tiến hầu hết áp dụng.

Công nghệ sinh học trong nông nghiệp gồm:

- Công nghệ lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để tạo ra các giống cây, con mới có các đặc tính ưu việt (năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng kháng bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu);

- Công nghệ sinh học trong sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp và môi trường: phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều hòa sinh trưởng, chế phẩm xử lý môi trường;

- Công nghệ sinh học trong giám định, chẩn đoán bệnh hại cây trồng, vật nuôi; công nghệ sản xuất và ứng dụng các bộ KIT chẩn đoán nhanh bệnh hại cây trồng và vật nuôi; thuốc thử, que thử, đoạn mồi, kháng thể;

- Công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào, đột biến phóng xạ;

- Công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử,

phân biệt giới tính, thụ tinh ống nghiệm sản xuất giống vật nuôi;

- Công nghệ vi sinh, enzym và protein ứng dụng sản xuất quy mô công nghiệp

các chế phẩm sinh học dùng trong dinh dưỡng, bảo vệ cây trồng, vật nuôi;

- Công nghệ sinh học, công nghệ viễn thám trong quản lý và phòng trừ dịch sâu,

bệnh hại cây trồng nông lâm nghiệp;

- Công nghệ sản xuất vắc - xin thú y để phòng bệnh cho vật nuôi;

- Công nghệ sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng, trị

một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản.

38

(2) Kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản

- Ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất: thủy canh, khí canh, trồng cây trên

giá thể, màng dinh dưỡng;

- Ứng dụng công nghệ tưới phun, tưới nhỏ giọt có hệ thống điều khiển tự động,

bán tự động;

- Ứng dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, nhà màng có hệ thống điều khiển tự

động hoặc bán tự động;

- Ứng dụng công nghệ chiếu xạ, công nghệ xử lý hơi nước nóng, công nghệ xử

lý nước nóng, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản;

- Ứng dụng công nghệ mới trong bảo quản và chế biến nông sản: công nghệ bao gói khí quyển kiểm soát; công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt, trứng; công nghệ lên men, công nghệ chế biến sâu, công nghệ sinh và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản;

- Ứng dụng công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); công

nghệ sản xuất cây trồng, vật nuôi, thủy sản an toàn theo VietGAP;

- Ứng dụng công nghệ nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh thủy sản;

- Ứng dụng công nghệ xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản;

(3) Công nghệ tự động hóa

- Công nghệ cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản

sau thu hoạch nông sản;

- Công nghệ tự động hóa trong tưới tiêu, kết hợp dinh dưỡng trong canh tác cây

trồng quy mô hàng hóa;

- Công nghệ tự động hóa, bán tự động trong quá trình chăn nuôi quy mô công

nghiệp, thâm canh nuôi trồng thủy sản, trồng trọt;

- Công nghệ tự động, bán tự động trong đánh bắt hải sản.

(4) Công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp

- Công nghệ nano trong sản xuất các chế phẩm nano như phân bón, thuốc BVTV,

chế phẩm dinh dưỡng cho cây trồng vật nuôi;

- Công nghệ sản xuất giá thể, vật tư nông nghiệp, chất bảo quản, màng bao quả, màng phủ nông nghiệp, vật liệu phụ trợ cho hệ thống nhà màng, hệ thống nhà kính, hệ thống tưới;

39

- Công nghệ biến tính gỗ, công nghệ sấy sinh thái, công nghệ ngâm, tẩm để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chế phẩm chống mối, mọt thế hệ mới cho sản phẩm gỗ; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường cho sản phẩm gỗ;

- Công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa nhằm tiết kiệm nguyên liệu, thời

gian và nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ;

- Công nghệ dự báo, tích trữ và khai thác nguồn nước; công nghệ thu trữ nước

để cung cấp nước ổn định, hiệu quả phục vụ đa mục tiêu;

- Công nghệ thi công công trình thủy lợi; công nghệ lọc và cấp nước ngọt cho

các vùng đất nhiễm mặn, ven biển, hải đảo;

- Công nghệ vật liệu mới, giải pháp kết cấu mới, thiết bị mới phục vụ thi công

công trình thủy lợi;

- Công nghệ xử lý nước thải và vệ sinh môi trường nông thôn;

- Công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý, điều hành công trình thủy lợi, khai thác nguồn lợi hải sản, vùng nuôi trồng thủy sản, giám sát và đánh giá mùa màng.

2.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

2.2.1. Khái niệm

Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.

Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.

Như vậy, đầu tư được hiểu tổng quát là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.

Dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận động

trong lĩnh vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau:

“Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”

40

Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của hoạt động đầu tư. Theo Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2016): “Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị... và tài sản trí tuệ như tri thức, kỹ năng... làm gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển”.

Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại nhằm tạo ra những vật chất và trí tuệ mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tạo ra năng lực sản xuất nông nghiệp mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp.

Như vậy, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là việc bỏ vốn đầu tư vào các yếu tố của quá trình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, nhằm hướng đến một nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiện đại.

2.2.2. Đặc điểm đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau (Đinh Phi Hổ

2012, trang 247):

- Do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, nhu cầu của đầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp cũng mang tính thời vụ.

- Đầu tư trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông

nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.

- Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có

mức ưu chuyển chậm.

- Trong nông nghiệp, một phần vốn do chính doanh nghiệp hoặc nông hộ sản xuất ra (hạt giống, phân bón, con giống) được dùng ngay vào quá trình sản xuất tiếp. Các loại vốn này thường không được trao đổi trên thị trường. Do đó, việc tính toán nó phải dựa theo giá trị cơ hội của các sản phẩm đó.

Đối với đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngoài những đặc điểm chung giống với đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, còn có những đặc điểm riêng như sau:

Thứ nhất, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần nhiều

vốn hơn so với nông nghiệp truyền thống (ví dụ hệ thống tưới tiêu, bón phân tự động, công

41

nghệ phân tích được chất lượng đất, môi trường, độ ẩm; công nghệ bảo quản, chế biến sản

phẩm nông nghiệp...). Đặc biệt, cần nhiều vốn vào cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu như

phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất thử và hàng loạt, hệ thống kiểm định chất lượng sản phẩm

và cần đội ngũ nhà khoa học có đủ năng lực nghiên cứu và phát triển hiệu quả.

Thứ hai, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có độ rủi

ro cao hơn các ngành khác, đặc biệt là giai đoạn đầu. Vì khi đầu tư phát triển sản xuất ứng

dụng CNC có khối lượng đầu tư lớn, nhưng trình độ quản lý đầu tư còn hạn chế do đây là

một hướng đầu tư mới, chưa thực sự hiểu biết sâu sắc về những tiềm ẩn rủi ro trong giai

đoạn đầu quá trình đầu tư. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều

kiện thời tiết, thiên nhiên, tính mùa vụ, vào sự thành bại trong việc ứng dụng các công nghệ

này. Ngoài ra, trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC còn chịu rủi ro

lớn như: rủi ro thị trường, rủi ro nghiên cứu và phát triển không thành công, rủi ro do cạnh

tranh, rủi ro sao chép, bắt chước theo mô hình khoảng cách công nghệ (Posner, 1961).

Thứ ba, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC sẽ có khả năng

thu được lợi nhuận lớn hơn, đặc biệt có khả năng thu lợi nhuận độc quyền cao do tạo

được sản phẩm có tính thương mại cao, chi phí thấp, chất lượng cao (Hình 2.1).

Nguồn: Mankiw (1997)

Hình 2.1. Lợi nhuận độc quyền khi đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Khi đầu tư phát triển sản phẩm mới công nghệ cao thành công, sản phẩm có tính độc quyền cao cho nên giá bán độc quyền cao hơn mức giá trung bình. Chỉ sở hữu sản phẩm mới công nghệ cao thu lợi nhuận độc quyền như diện tích hình chữ nhật CMPMAB ở hình trên. Đây là động lực để các nhà đầu tư hướng dòng đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao.

42

Thứ tư, phải đầu tư đồng bộ tất cả các yếu tố đầu vào của điều kiện sản xuất như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, nguyên liệu. Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải đảm bảo tiêu chuẩn nhất định. Vì vậy, cần phải đầu tư hệ thống đồng bộ phục vụ phát triển sản xuất thì mới tạo ra được sản phẩm có chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe.

2.2.3. Vai trò của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Với những đặc điểm trên của nông nghiệp công nghệ cao, có thể thấy được vai

trò đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC:

Thứ nhất, đầu tư sản phát triển xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là cơ sở để sử dụng hợp lý nguồn lực đất đai. Để phát triển ngành nông nghiệp, tất cả các quốc gia đều có mục tiêu là tăng về sản lượng và chất lượng của nông sản. Tuy nhiên, đối với ngành nông nghiệp, để làm được điều đó, đất đai đóng vai trò rất quan trọng. Bởi năng suất và sản lượng cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng đất đai. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho nông nghiệp Việt Nam nói riêng và tất cả các nền nông nghiệp trên thế giới nói chung là đều phải đương đầu với tình trạng khan hiếm về tài nguyên đất trong khi nhu cầu xã hội về nông sản tăng lên vô hạn. Sự khan hiếm về tài nguyên đất, nhất là đất nông nghiệp vì các lý do sau đây: giới hạn bởi ranh giới của từng loại đất, ranh giới vùng miền, từng quốc gia. Mặt khác, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá ở các quốc gia ngày một gia tăng, làm suy giảm diện tích đất dành cho nông nghiệp. Trong khi đó, do sự biến đổi khí hậu mà phần diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, sa mạc hoá có xu hướng tăng lên. Với những lý do chủ yếu như trên thì sự khan hiếm đất nông nghiệp tất yếu sẽ xuất hiện.

Thứ hai, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp công nghiệp cao cho phép gắn hiệu quả kinh tế với bảo vệ môi trường. Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là tăng thêm các yếu tố đầu vào trên một đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Tuy nhiên trên cùng đơn vị diện tích, mức tăng thêm đầu vào phải hợp lý để mức tăng thêm về sản phẩm hay giá trị sản phẩm nhanh hơn, từ đó mới có hiệu quả kinh tế. Kết quả cuối cùng để xem xét hiệu quả của nông nghiệp công nghệ cao là giá trị sản phẩm thu được có lớn hơn giá đầu vào và chi phí đầu tư thêm. Đôi khi, có tăng thêm sản phẩm, nhưng giá lại không tăng hoặc giảm, nông nghiệp công nghệ cao đó không hiệu quả. Do đó, tiến hành nông nghiệp công nghệ cao không phải là quá trình đầu tư thêm bằng mọi giá, mà phải tính toán và đặc biệt phải gắn liền với điều kiện thị trường về đầu vào và đầu ra một cách cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh tế.

43

Thứ ba, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC làm tăng sản lượng sản phẩm nông nghiệp, từ đó đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của xã hội.

Thứ tư, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC sẽ tạo số lượng hàng hóa lớn với chất lượng cao, đồng đều; do đó, có thể tham gia chuỗi giá trị và thương mại toàn cầu nhờ đáp ứng được yêu cầu về nguồn cung ứng cũng như chất lượng sản phẩm theo tiêu chí của thị trường và có thể truy xuất được nguồn gốc.

Thứ 5, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC mang lại thu nhập lớn cho doanh nghiệp, hộ nông dân nhờ tạo ra được năng suất sản phẩm lớn nhất trên mỗi đơn vị tài nguyên sử dụng với giá thành thấp nhất.

Thứ 6, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng tạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho địa phương và quốc gia khi doanh thu từ sản xuất tăng lên, đóng thuế từ doanh nghiệp tăng và đồng thời hình thành mới các dịch vụ hỗ trợ.

Thứ bẩy, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tạo thêm công ăn việc làm cho một số bộ phận dân cư và cơ hội khởi nghiệp cho doanh nghiệp địa phương trên cơ sở hình thành các thị trường sản phẩm có giá trị gia tăng mới.

Thứ tám, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tạo giá trị gia tăng cho một số sản phẩm địa phương (kể cả phụ phẩm nông nghiệp), hình thành các sản phẩm hàng hóa đặc sản chủ lực của quốc gia, vùng và địa phương (mỗi làng một sản phẩm).

2.2.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Nguồn vốn đầu tư là những nguồn hình thành các tài sản. Các nguồn vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp bao gồm các tài sản được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Nguồn vốn Ngân sách nhà nước: là nguồn chi của Ngân sách nhà nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.. Vì đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC cần khối lượng vốn lớn nên đậy là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp CNC bao gồm: nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước thường được sử dụng để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng như đầu tư xây dựng đường giao thông, hệ thống đường điện, hệ thống cấp nước sạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn môi trường trong chăn nuôi; đào tạo tập huấn nguồn nhân lực (bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông, người lao

44

động) ứng dụng CNC trong sản xuất; đầu tư hỗ trợ thông qua các dự án, các chương trình mục tiêu. Bên cạnh đó, nguồn vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC còn được thực hiện gián tiếp thông qua các ngân hàng thương mại, các quỹ khuyến nông và quỹ đầu tư như hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư cho các cơ sở sản xuất nông nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định.

Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ doanh nghiệp nông nghiệp: là nguồn vốn đầu tư do các doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp theo hình thức liên kết hỗ trợ nông hộ. Nguồn vốn này thường dưới dạng vật tư nông nghiệp, giống, tiền vay không lãi,…

Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài: Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng đối với hoạt động đầu tư của nền kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm 2 nguồn chủ yếu:

- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Nguồn này thực hiện dưới hình thức viện trợ và cho vay ưu đãi nhằm hỗ trợ nông hộ trong giai đoạn đầu phát triển sản phẩm mới;

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn của nước ngoài hỗ trợ nông hộ đầu tư trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. Nguồn vốn này có vai trò rất lớn đối với hoạt động đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, giúp sản xuất nông nghiệp tiến nhanh trong công cuộc hiện đại hóa bắt kịp với xu thế công nghiệp 4.0.

Nguồn vốn đầu tư của hộ nông dân: là vốn tự có, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP. Nguồn vốn này được hình thành từ lợi nhuận từ vụ trước, vốn vay của các tổ chức tài chính, ngân hàng chính sách xã hội hay từ quỹ hỗ trợ nông dân. Vốn đầu tư của hộ nông dân góp phần rất lớn và quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nguồn vốn này được đầu tư để phát triển sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, giống mới...

Hiện nay, vốn đầu tư của các hộ nông dân được tập trung vào mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá theo mô hình trang trại với số vốn đầu tư tương đối lớn. Tiềm năng của nguồn vốn này là rất to lớn bởi vì nó phụ thuộc lớn vào thu nhập của các doanh nghiệp nông nghiệp và hộ nông dân.

2.2.5. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

2.2.5.1. Đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp

Việc đầu tư vào hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh

học được xem là nền tảng quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp theo

hướng hiện đại, bền vững và giá trị gia tăng cao.

45

Một trong những lĩnh vực trọng yếu là đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học phân tử trong chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản. Các kỹ thuật hiện đại như đánh dấu phân tử, di truyền phân tử, đột biến có định hướng và chỉnh sửa gen cho phép tạo ra các giống có năng suất cao, khả năng kháng sâu bệnh tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với nhu cầu thị trường. Đây là hướng đi chiến lược nhằm chủ động nguồn giống trong nước, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh ngành nông nghiệp Việt Nam.

Các công nghệ sinh học ứng dụng trong sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp như phân bón vi sinh, phân hữu cơ sinh học, chế phẩm xử lý môi trường, thuốc trừ sâu sinh học,… góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu hóa chất độc hại, cải thiện độ phì của đất và cân bằng hệ sinh thái nông nghiệp.

Công nghệ vi sinh, enzym và protein tái tổ hợp hiện đang được ứng dụng quy mô công nghiệp trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế phẩm bổ sung dinh dưỡng, tăng cường khả năng miễn dịch cho vật nuôi, cũng như chế phẩm bảo vệ cây trồng an toàn, thân thiện với môi trường.

Trong lĩnh vực bảo vệ thực vật và chăn nuôi, công nghệ sinh học còn đóng vai trò trong chẩn đoán, phát hiện sớm và kiểm soát dịch bệnh thông qua các công nghệ giám định, xét nghiệm nhanh, chuẩn đoán chính xác mầm bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Việc nhân giống in vitro bằng nuôi cấy mô tế bào, tạo giống qua đột biến phóng xạ, công nghệ tế bào động vật như đông lạnh tinh/phôi, cấy chuyển hợp tử, phân biệt giới tính và thụ tinh ống nghiệm đã được triển khai trong sản xuất giống vật nuôi quy mô lớn, mang lại hiệu quả rõ rệt.

Ngoài ra, công nghệ viễn thám và sinh học phân tử cũng được đầu tư trong công tác giám sát, dự báo và phòng ngừa dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi, hỗ trợ hiệu quả cho hệ thống cảnh báo sớm và ra quyết định quản lý dịch bệnh. Trong lĩnh vực thủy sản, các nghiên cứu ứng dụng miễn dịch học và vi sinh vật học đã hỗ trợ kiểm soát một số loại dịch bệnh nguy hiểm, nâng cao khả năng kháng bệnh và chất lượng con giống thủy sản.

2.2.5.2. Đầu tư ứng dụng kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản

Từ những cơ sở trên, có thể thấy rằng đầu tư vào nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp không chỉ tạo nền tảng đổi mới sáng tạo mà còn là đòn bẩy chiến lược thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, hiệu quả và có khả năng thích ứng cao với biến động của môi trường tự nhiên và thị trường.

Việc đầu tư ứng dụng các kỹ thuật canh tác, nuôi trồng và bảo quản tiên tiến được xem là yếu tố trọng yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng nông sản. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực sinh học, vật liệu, tự động hóa và công nghệ sau thu hoạch, đã mở ra nhiều hướng tiếp cận mới trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

46

Xu hướng nổi bật hiện nay là đầu tư ứng dụng các mô hình canh tác không sử

dụng đất như thủy canh, khí canh, trồng cây trên giá thể, kết hợp với màng dinh dưỡng

và hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động. Các hình thức canh tác này không chỉ

giúp tối ưu hóa không gian, tiết kiệm nước, phân bón mà còn tạo điều kiện kiểm soát tốt

môi trường sinh trưởng của cây trồng, giảm rủi ro về sâu bệnh và tăng khả năng truy

xuất nguồn gốc sản phẩm.

Việc đầu tư vào các hệ thống tưới phun và tưới nhỏ giọt thông minh, được điều

khiển tự động hoặc bán tự động, đang trở thành một thành phần không thể thiếu trong

các mô hình canh tác hiện đại. Công nghệ này cho phép tiết kiệm tài nguyên nước, kiểm

soát chính xác lượng phân bón, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng,

đồng thời hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường đất và nguồn nước.

Trong lĩnh vực bảo quản và chế biến sau thu hoạch, các công nghệ tiên tiến như chiếu xạ, xử lý hơi nước nóng, xử lý nước nóng, sấy lạnh, sấy nhanh, bao gói khí quyển kiểm soát, bảo quản lạnh nhanh kết hợp chất hấp thụ ethylen, công nghệ tạo màng… đang được ứng dụng rộng rãi nhằm kéo dài thời gian bảo quản, duy trì chất lượng cảm quan và dinh dưỡng của sản phẩm nông sản. Ngoài ra, công nghệ sinh học, vi sinh và công nghệ lên men sâu cũng được đầu tư để sản xuất các chế phẩm bảo quản sinh học, chất màu tự nhiên và phụ gia sinh học, phục vụ chế biến sâu và gia tăng giá trị nông sản.

Bên cạnh đó, đầu tư ứng dụng công nghệ thâm canh và quản lý tổng hợp cây trồng (IPM) đang chứng minh hiệu quả rõ nét trong việc kiểm soát dịch bệnh, tiết kiệm chi phí và tăng năng suất. Việc sản xuất nông sản an toàn theo các tiêu chuẩn như VietGAP, GlobalGAP đã và đang là xu thế chủ đạo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.

2.2.5.3. Đầu tư ứng dụng công nghệ tự động hóa

Trong lĩnh vực thủy sản, các công nghệ nuôi thâm canh, siêu thâm canh trong ao nổi, bể tuần hoàn kết hợp với hệ thống xử lý môi trường nước và điều khiển tự động đã góp phần nâng cao mật độ nuôi, tăng năng suất, giảm dịch bệnh và bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là hướng đi quan trọng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản và bảo đảm phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản.

Việc đầu tư ứng dụng công nghệ cơ giới hóa và tự động hóa đồng bộ đóng vai

trò then chốt trong nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất lao

động và đảm bảo chất lượng nông sản.

Việc đầu tư cơ giới hóa đồng bộ không chỉ giới hạn trong khâu sản xuất, mà còn được triển khai toàn diện trong các khâu thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản và tiêu

47

thụ nông sản. Sự tích hợp các hệ thống máy móc hiện đại đã góp phần giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng bảo quản, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.

Bên cạnh đó, công nghệ tự động hóa trong hệ thống tưới tiêu, kết hợp với điều tiết dinh dưỡng được áp dụng rộng rãi trong các mô hình canh tác cây trồng quy mô lớn, đặc biệt là trong các trang trại nông nghiệp công nghệ cao. Các hệ thống cảm biến môi trường, điều khiển trung tâm, tưới nhỏ giọt và phun sương tự động đã giúp kiểm soát chính xác lượng nước và chất dinh dưỡng, góp phần nâng cao năng suất, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, đầu tư vào các giải pháp tự động hóa, bán tự động hóa cho quy trình nuôi dưỡng, cho ăn, thu gom chất thải, kiểm soát môi trường và chăm sóc vật nuôi đang ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn. Những ứng dụng này không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, mà còn cải thiện điều kiện lao động và kiểm soát tốt dịch bệnh.

Đối với lĩnh vực thủy sản, việc đầu tư ứng dụng công nghệ tự động, bán tự động

trong đánh bắt và khai thác thủy hải sản giúp tăng hiệu quả khai thác, giảm hao tổn lao

động, nâng cao độ an toàn cho ngư dân và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái

biển. Một số công nghệ hiện đại như thiết bị định vị, hệ thống dò cá, máy thu lưới tự

2.2.5.4. Đầu tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp

động đã được đưa vào sử dụng tại các tàu cá xa bờ, mang lại hiệu quả rõ rệt.

Vật tư nông nghiệp – bao gồm giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật, thiết bị tưới tiêu và công cụ canh tác – là những yếu tố đầu vào quan trọng có

ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm

nông nghiệp.

Việc đầu tư cho ứng dụng công nghệ trong sản xuất vật tư nông nghiệp không

chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà

còn thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ mô hình sản xuất truyền thống sang mô hình nông

nghiệp công nghệ cao. Các công nghệ mới như công nghệ sinh học, công nghệ nano,

công nghệ số hóa và tự động hóa đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trong sản xuất

giống, chế tạo phân bón thông minh, thiết bị cảm biến và hệ thống điều khiển tưới tiêu

tự động, qua đó nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong ngành nông nghiệp.

Công nghệ nano được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất các chế phẩm vi lượng,

chế phẩm dinh dưỡng cho cây trồng và vật nuôi, giúp tăng khả năng hấp thụ, giảm tổn

thất và nâng cao hiệu quả sử dụng. Bên cạnh đó, việc đầu tư công nghệ trong sản xuất

48

giá thể, màng phủ nông nghiệp, màng bao quả, chất bảo quản sinh học, vật tư nhà kính

– nhà màng (như màng phủ, hệ thống tưới tiêu tự động, thiết bị điều khiển vi khí hậu…)

đã góp phần tối ưu hóa môi trường sinh trưởng của cây trồng, đồng thời tiết kiệm nước,

vật tư đầu vào và chi phí sản xuất.

Công nghệ sấy sinh thái, công nghệ ngâm – tẩm – xử lý gỗ bằng chế phẩm bảo

quản thân thiện với môi trường, công nghệ sinh học trong sản xuất các chế phẩm kháng

sâu bệnh, chống mối mọt, và các loại màng phủ phân hủy sinh học, đã góp phần quan

trọng vào quá trình phát triển nông nghiệp xanh và tuần hoàn. Đây cũng là hướng đi tất

yếu trong bối cảnh gia tăng yêu cầu về chất lượng nông sản, an toàn thực phẩm và giảm

phát thải khí nhà kính.

Công nghệ thông tin và công nghệ tự động hóa cũng ngày càng được ứng dụng

rộng rãi trong quản lý, giám sát, điều hành và vận hành chuỗi sản xuất vật tư nông

nghiệp. Việc tích hợp công nghệ số đã giúp tiết kiệm nguyên liệu, thời gian lao động,

nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng tài nguyên, đặc biệt trong các lĩnh vực như quản

lý tưới tiêu, bảo quản vật liệu và chế biến gỗ phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Đối với các công trình hạ tầng nông nghiệp – nông thôn, việc đầu tư ứng dụng

các công nghệ hiện đại trong thi công thủy lợi, lọc – cấp nước cho vùng ven biển, đất

nhiễm mặn, hải đảo ngày càng trở nên cần thiết, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vật liệu mới, giải pháp kết cấu tiên tiến và thiết

bị thi công chuyên dụng đã góp phần nâng cao chất lượng, độ bền và hiệu quả đầu tư

các công trình thủy lợi.

Các công nghệ xử lý nước thải, cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn, sản xuất

phân hữu cơ vi sinh và các giải pháp tuần hoàn chất thải trong sản xuất vật tư nông

nghiệp cũng cần được ưu tiên đầu tư, nhằm đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao

chất lượng sống tại khu vực nông thôn.

Như vậy, đầu tư ứng dụng công nghệ trong sản xuất và sử dụng vật tư nông

nghiệp không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn có vai trò chiến lược trong tái cơ cấu

ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng các

tiêu chuẩn phát triển bền vững.

2.2.6. Chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC có vai trò quan trọng đối

với sự phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển KTXH nói chung. Tiêu

49

chí đánh giá đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có thể được đo

lường bằng các chỉ tiêu định tính và định lượng. Có thể đánh giá tác động đến đầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC theo chỉ tiêu định lượng như sau:

- Tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trong và ngoài nhà nước (gồm cả cho

nông nghiệp ứng dụng CNC)

Tổng vốn đầu tư cho cho phát triển sản xuất nông nghiệp là tổng số vốn đầu tư trong một năm hoặc một thời kỳ nhất định. Trong đó tiêu chí đánh giá của nguồn vốn ngân sách và vốn của các nhà đầu tư được tính bằng tổng lượng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao so với tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp nói chung. Kết quả thu hút các nguồn vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn được thể hiện ở số lượng các dự án đầu tư, quy mô của các dự án đầu tư.

- Diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và tỷ trọng trong tổng diện tích sản xuất nông nghiệp, và phân theo từng loại công nghệ cao. Đây là chỉ số biểu hiện rõ nhất kết quả và hiệu quả của ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn số liệu để phân tích không có sẵn và nếu có thì tính chính xác cũng chưa cao.

Vì vậy, trong luận án này sẽ sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá như sau:

- Hiệu quả của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đo bằng sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, sự thay đổi trong năng suất của ngành nông nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp NNƯDCNC, đó chính là hiệu quả đầu tư. Kết quả đó được thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, sản lượng, giá trị của lĩnh vực đầu tư. Giá trị, tốc độ tăng trưởng sản lượng nông nghiệp càng cao thì hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp càng cao.

- Số hộ, số HTX, số DNNN đầu tư ứng dụng CNC và tỷ trọng trong tổng số hộ,

HTX, DNNN

- Số hộ, HTX, Doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác trong đầu tư SXNN ứng

dụng CNC

- Doanh thu, lợi nhuận của sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Giá trị, tốc độ tăng trưởng sản lượng nông nghiệp càng cao thì hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp càng cao. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng và chất của sản xuất nông nghiệp.

- Vốn đầu tư ban đầu thực hiện bình quân/1000 m2: Là toàn bộ số vốn đầu tư mà

hộ nông dân bỏ ra để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư kiến thiết cơ bản

50

- Doanh thu bình quân/1000 m2: Là toàn bộ số tiền khi bán sản phẩm trong một

năm trên diện tích 1000 m2

- Lợi nhuận bình quân/1000 m2: Là toàn bộ số tiền thu được sau khi đã trừ đi tất

cả các khoản chi phí trong một năm trên diện tích 1000 m2.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là một bộ phận của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, do đó nó cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chung tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp.

2.3.1. Cơ chế chính sách về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Chính sách là cơ sở pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển nền nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích ứng dụng những thành tựu KHCN hiện đại vào phát triển nông nghiệp. Cơ chế, chính sách thể hiện ý chí của nhà hoạch định đối với hoạt động ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp: chính sách về ruộng đất, khuyến khích dồn điền đổi thửa để tăng quy mô sản xuất...; chính sách KHCN khuyến khích đầu tư nghiên cứu giống cây, con năng suất chất lượng cao, quy trình kỹ thuật canh tác chăn nuôi và quản lý chất lượng nông sản tiên tiến; chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực NNCNC; chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ KHCN lao động nông nghiệp; chính sách tín dụng tạo điều kiện để nông dân và doanh nghiệp được tiếp cận vốn vay tín dụng phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC không cần tài sản thế chấp...

Như vậy, đối với đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, chính sách của nhà nước là nhân tố quyết định. Chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao trong huy động vốn, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung, nông nghiệp ứng dụng CNC nói riêng. Trái lại, chính sách chưa phù hợp là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2.3.2. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC

Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định (Luật quy hoạch 2017). Một số nước trên thế giới như Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ, Israel đã triển khai thực hiện quy

51

hoạch các vùng, các khu phát triển SXNN ứng dụng CNC nhằm tập trung nguồn lực thúc đẩy ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch đồng bộ lĩnh vực NNƯDCNC là định hướng, dẫn dắt, điều chỉnh các hoạt động của ngành theo xu hướng phát triển chung phù hợp trong từng giai đoạn nhất định: Phân tích đánh giá các tiềm năng lợi thế, hạn chế và những vấn đề nảy sinh; cơ cấu, điều chỉnh phân bố không gian phát triển và sản xuất ngành, cơ cấu ngành, các lĩnh vực định hướng phát triển các ngành, loại sản phẩm, lĩnh vực then chốt của sản xuất nông nghiệp.

2.3.3. Khoa học công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp

KHCN, đổi mới sáng tạo và nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang

diễn biến rất nhanh, đột phá, tác động sâu rộng và đa chiều trên phạm vi toàn cầu.

KHCN, đổi mới sáng tạo ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với năng lực

cạnh tranh của mỗi quốc gia nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Công nghệ

số, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và một số lĩnh vực KHCN then chốt

khác tiếp tục phát triển theo chiều sâu và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sẽ

làm thay đổi phương thức và mô hình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và tác động

rộng lớn đến việc cơ cấu lại nền kinh tế. KHCN ứng dụng vào tất cả các khâu trong

chuỗi sản xuất nông sản từ ứng dụng vào sản xuất giống cây, con có năng suất và

chất lượng cao; quy trình kỹ thuật sản xuất; quản lý chất lượng nông sản, bảo quản;

chế biến và tiêu thụ. Các phương tiện, máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại

làm tăng năng suất lao động; giảm chi phí giá thành, tăng giá trị gia tăng; nâng cao

hiệu quả của sản xuất nông nghiệp...

Trong điều kiện các nguồn lực sản xuất trong nông nghiệp ngày càng bị giới hạn,

thì KHCN là yếu tố quyết định tăng năng suất, tăng hiệu quả sản xuất và tiết kiệm các

nguồn lực khác, đặt biệt là đất đai, tài nguyên nước, nhân lực...

Ứng dụng KHCN, đặc biệt là CNC giúp:

- Ứng dụng CNC vào sản xuất như: Đưa các giống cây trồng, vật nuôi năng suất

chất lượng cao, quy trình kỹ thuật sản xuất và quy trình quản lý chất lượng nông sản...,

thực hiện nghiêm ngặt nó cũng là tăng cường giám sát việc tuân thủ các quy định của

hợp đồng liên kết; nhờ vậy, tạo môi trường lành mạnh để mối liên kết nông dân với

doanh nghiệp được duy trì bền vững.

- Ứng dụng KHCN tăng chất lượng và giá trị nông sản đầu ra, là động lực thúc

đẩy liên kết nông dân và doanh nghiệp với nhà khoa học để đưa các thành tựu KHCN

vào thực tiễn sản xuất.

52

- Tăng sản lượng cây trồng vật nuôi, tăng năng suất lao động, tăng đầu tư theo

chiều sâu, tạo điều kiện phát triển liên kết theo chuỗi giá trị nông sản và tăng giá trị cho

nền kinh tế.

2.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Thị trường đóng vai trò là động lực thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển nền nông nghiệp ứng dụng CNC. Chính sự gia tăng của cầu sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất của nền nông nghiệp. Trên thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá cả nông sản được xác định dựa trên sự tác động qua lại giữa cung cầu nông sản với những đặc điểm như: cầu nông sản đòi hỏi sản phẩm đáp ứng cả về mặt số lượng, chất lượng an toàn, luôn có sẵn, liên tục. Còn cung nông sản có đặc tính không liên tục, theo mùa vụ. Giá nông sản thì luôn thay đổi, ảnh hưởng lớn đến thu nhập của nông dân.Vì vậy, cần có sự tìm hiểu thị trường để tránh những tổn thất do sự biến động giá cả nông sản theo mùa vụ mang lại. Do đó, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC phải căn cứ vào nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm để đưa ra quyết định đầu tư.

2.3.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Hạ tầng cơ sở được xem là “phần cứng” trong thúc đẩy ứng dụng KHCN, đặc biệt là ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp, hạ tầng cơ sở trong sản xuất nông nghiệp gồm: hệ thống giao thông, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống logistic, hệ thống điện, hệ thống thủy lợi và tưới tiêu, hệ thống cảng hậu cần...; hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp như: nhà xưởng, kho tàng, chuồng trại, nhà lưới, nhà kính..., trang thiết bị máy móc. Cơ sở hạ tầng càng phát triển, thúc đẩy ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp vì:

(1) Thúc đẩy nông dân mở rộng quy mô sản xuất khi được đáp ứng các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các yếu tố sản xuất khác phát huy, nhờ vậy thúc đẩy sản xuất phát triển.

(2) Tăng cường trao đổi nông sản ở cả thị tường trong và ngoài nước; giúp ND

tiếp cận tốt hơn với thị trường toàn cầu cả cung, cầu và thị hiếu tiêu dùng.

(3) Thu hút doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng CNC. Ngoài ra, sự tham gia của tư nhân vào đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp là việc chia sẻ gánh nặng tài chính với Nhà nước.

2.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

Ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi lực lượng lao động có trình

độ cao để thuận tiện trong việc thực hành, vận dụng các quy trình, thiết bị hiện đại.

53

Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực là một yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng

trong ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ có khả

năng thích nghi nhanh chóng hơn với công nghệ tiên tiến, làm chủ công nghệ để có

thể vận hành hiệu quả, cũng như từ đó phát triển nâng cao hơn nữa. Ngược lại, nguồn

nhân lực với trình độ chuyên môn và tay nghề kém sẽ trở thành rào cản lớn trong

việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp khi họ sẽ khó khăn hơn rất

nhiều trong việc tiếp cận và vận hành công nghệ cao mới, do đó quá trình sản xuất

sẽ kém hiệu quả. Do vậy, đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho lao động

nông nghiệp để họ có thể nắm vững được công nghệ, sử dụng vận hành công nghệ

đúng cách, đúng quy trình là vấn đề then chốt để thúc đẩy ứng dụng CNC trong sản

xuất nông nghiệp.

Bên cạnh năng lực, trình độ người sản xuất thì yếu tố người quản lý hay những người đưa ra hoạch định, chính sách cũng là những nhân tố vô cùng quan trọng. Khi nhân tố này làm việc không hiệu quả có thể gây ra nhiều bất cập, khó khăn cho doanh nghiệp, cho ngành hay cho cả nền nông nghiệp. Vì vậy, để quá trình ứng dụng công nghệ cao và sản xuất nông nghiệp diễn ra hiệu quả, rất cần có nguồn lực quản lý có trình độ chuyên môn và năng lực cao.

Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của đầu tư trong nông nghiệp, do đó là nhân tố có tác động lớn tới đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ưng dụng CNC.

2.3.7. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Đây là yếu tố nền tảng quan trọng ban đầu trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, có thể tận dụng những lợi thế về địa kinh tế, điều kiện đất đai màu mỡ, bằng phẳng rộng lớn; nguồn nước và chế độ thủy văn dồi dào thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp CNC...một môi trường điều kiện thiên nhiên ưu đãi thuận lợi cho phát triển nông nghiệp CNC tạo ra những sản phẩm đặc hữu lợi thế riêng có của từng vùng. Ngược lại điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt sẽ gây nhiều cản trở, khó khăn cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, nhưng không phải là không phát triển và còn tùy thuộc vào các yếu tố khác. Phát triển NN ứng dụng CNC trong chuỗi sản xuất và chuỗi giá trị nông sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên đất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên đất thuận lợi sẽ đạt hiệu quả cao hơn dựa trên cơ sở tăng quy mô sản xuất và giảm thiểu chi phí đầu tư hạ tầng cơ sở.

54

Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu; quy mô diện tích và mức độ tập trung của ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Đất đai phì nhiêu, đảm bảo độ màu mỡ, sạch bệnh, không ô nhiễm thì sẽ không mất thời gian, chi phí cải tạo đất và ngược lại. Quy mô sản xuất càng manh mún và phân tán, việc ứng dụng KHCN càng khó khăn vì: không phát huy hết công suất của máy móc, công nghệ hiện đại làm cho chi phí cao, khó ứng dụng và nhiều lý do khác...Do vậy việc tích tụ ruộng đất, liên kết giữa các nông dân với nhau và giữa nông dân với doanh nghiệp giúp tăng quy mô sản xuất, nhờ vậy những thành tựu KHCN có điều kiện được áp dụng trên diện rộng, từ đó tạo ra nông sản có chất lượng cao và đồng đều hơn. Do vậy, phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đòi hỏi phải được quy hoạch thành khu nông nghiệp CNC, vùng nông nghiệp CNC.

2.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân

Quyết định đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố mang tính kinh tế, xã hội, cá nhân và môi trường sản xuất. Việc xác định rõ các nhân tố này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng mô hình phân tích định lượng nhằm đo lường tác động và kiểm định giả thuyết nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.

(1) Nhân tố nhân khẩu học của chủ hộ

- Giới tính

Các vấn đề về giới trong việc áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã được

điều tra trong một thời gian dài và hầu hết các nghiên cứu đều đưa ra những bằng chứng

khác nhau về vai trò khác nhau của nam giới và phụ nữ trong việc chấp nhận công nghệ

cao (Bonabana & Wabbi, 2002). Trong phân tích tác động của giới vào việc áp dụng

công nghệ, Morris và Doss (1999) đã không tìm thấy sự liên quan đáng kể giữa giới

tính. Họ kết luận rằng các quyết định về việc tiếp nhận công nghệ cao chủ yếu phụ thuộc

vào việc tiếp cận các nguồn lực hơn là về giới. Họ cũng chỉ ra rằng việc chấp nhận ngô

cải tiến phụ thuộc vào việc tiếp cận đất đai, lao động hoặc các nguồn lực khác. Và nếu

trong một bối cảnh cụ thể nam giới có xu hướng tiếp cận tốt hơn với các nguồn tài

nguyên này hơn là phụ nữ

- Tuổi của chủ hộ

Tuổi cũng được giả định là một yếu tố quyết định cho việc áp dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Những nông dân lớn tuổi được giả định đã có kiến thức

55

và kinh nghiệm theo thời gian và có khả năng đánh giá thông tin công nghệ tốt hơn so với những nông dân trẻ tuổi (Mignouna và cộng sự, 2011). Nhưng có nghiên cứu khác lại đưa ra kết quả ngược lại, tuổi có mối quan hệ tiêu cực với việc áp dụng công nghệ cao. Mối quan hệ này được giải thích bởi (Mauceri và cộng sự, 2005) cho rằng khi người nông dân già đi, sự sợ hãi về rủi ro gia tăng và sự quan tâm giảm xuống trong đầu tư lâu dài trong nông trại. Mặt khác, các nông dân trẻ tuổi thường thích thử thách và sẵn sàng thử những công nghệ mới hơn.

- Kinh nghiệm sản xuất

Trong sản xuất nông nghiệp, kinh nghiệm sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với quyết định lựa chọn sản xuất của hộ. Chouichom và Yamao (2010), Saengabha và cộng sự (2015) đã chỉ ra nông dân có nhiều kinh nghiệm sẽ hiểu biết tốt hơn về sản xuất và có thể tính toán được lợi ích mà các tiêu chuẩn công nghệ mới sẽ đem lại cho họ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho thấy kinh nghiệm sản xuất không ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư ứng dụng công nghệ cao như Bùi Xuân Nhã & cộng sự, 2020; Laosutsan và cộng sự (2019).

- Trình độ học vấn

Trình độ học vấn của một nông dân sẽ tăng khả năng xử lý và sử dụng thông tin liên quan đến việc áp dụng một công nghệ mới (Mignouna và cộng sự (2011); Okunlola và cộng sự, 2011). Một nghiên cứu của (Okunlola và cộng sự, 2011) về việc áp dụng các công nghệ mới của người nuôi cá cho thấy mức độ giáo dục có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa đối với việc áp dụng công nghệ này. Điều này là do giáo dục đại học ảnh hưởng đến quyết định của nông dân, do đó làm cho họ cởi mở, hợp lý hơn và có thể phân tích các lợi ích của công nghệ mới

Mặt khác, một số tác giả đã báo cáo hiệu quả không đáng kể hoặc tiêu cực của giáo dục đối với tỷ lệ chấp nhận công nghệ (Khanna, 2001, Samiee và cộng sự, 2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của giáo dục đối với việc tiếp nhận công nghệ mới, (Uematsu & Mishra, 2010) cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của việc giáo dục chính thức đối với việc áp dụng cây trồng biến đổi gen.

Trình độ học vấn được cho là có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của nông dân áp dụng các công nghệ mới. Trình độ học vấn của người nông dân được cho là có ảnh hưởng tích cực đến quyết định của nông dân khi áp dụng công nghệ mới

Các bằng chứng thực nghiệm trên đã cho thấy những kết quả khác nhau về ảnh hưởng của giáo dục trong việc áp dụng công nghệ mới nên yếu tố này cần phải nghiên cứu thêm để đạt kết quả nhất quán.

56

(2) Nhân tố về quy mô và nguồn lực của hộ

- Diện tích đất sản xuất

Quy mô diện tích sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong việc áp dụng công

nghệ cao. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định việc áp dụng công nghệ cao của nông dân bị

ảnh hưởng bởi quy mô diện tích. Một số công nghệ được gọi là phụ thuộc vào quy mô

bởi vì tầm quan trọng lớn của quy mô diện tích khi chúng được tiếp nhận (Bonaban &

Wabbi, 2002). Nhiều nghiên cứu đã báo cáo mối quan hệ tích cực giữa quy mô diện tích

và việc áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp (Uaiene và cộng sự, 2009, Wiggins,

2009). Các nông dân có quy mô diện tích lớn có thể sẽ áp dụng một công nghệ mới vì

họ có thể cống hiến một phần đất của họ để thử nghiệm công nghệ mới không giống với

những nông dân có quy mô nhỏ hơn (Uaiene và cộng sự, 2009). Ngoài ra, các công nghệ

không hiệu quả như thiết bị cơ giới hoá hoặc động cơ kéo theo đòi hỏi phải có quy mô

kinh tế để đảm bảo lợi nhuận (Feder và cộng sự, 1985). Một số nghiên cứu cho thấy ảnh

hưởng tiêu cực đến quy mô diện tích khi áp dụng công nghệ nông nghiệp mới. Quy mô

diện tích nhỏ có thể tạo động lực cho việc áp dụng một công nghệ, đặc biệt là trong

trường hợp có sự đổi mới đòi hỏi đầu vào như công nghệ sử dụng nhiều lao động hoặc

tiết kiệm đất. Người nông dân có đất nhỏ có thể áp dụng các công nghệ tiết kiệm đất

như công nghệ nhà kính, chăn thả gia súc trong số những người khác như một sự thay

thế cho sản xuất nông nghiệp gia tăng (Yaron và cộng sự, 1992). Một nghiên cứu của

(Kariyasa & Dewi, 2013) cũng cho thấy rằng diện tích đất đai rộng lớn không có ảnh

hưởng đáng kể đến xác suất áp dụng công nghệ quản lý nông nghiệp tích hợp. Nhiều

nghiên cứu chấp nhận thực nghiệm tập trung vào quy mô diện tích như là yếu tố đầu

tiên và có lẽ là yếu tố quan trọng nhất (xem Shakya và Flinn, 1985; Harper và cộng sự,

1990; Nkonya và cộng sự, 1997; Fernandez-Cornejo, 1998; Baidu-Forson, 1999;

Boahene và cộng sự, 1999; và Daku, 2002). Điều này là do quy mô diện tích có thể ảnh

hưởng và lần lượt bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc áp dụng. Hiệu

quả của quy mô diện tích đối với việc áp dụng có thể là tích cực, tiêu cực hoặc trung

tính. Ví dụ, McNamara và cộng sự (1991); Abara và Singh, (1993); Feder và cộng sự,

(1985); và Kasenge (1998) đã tìm thấy quy mô diện tích có liên quan tích cực đến việc

áp dụng. Mặt khác, Yaron và cộng sự, (1992); và Harper và cộng sự (1990) đã tìm thấy

mối quan hệ tiêu cực giữa việc áp dụng và quy mô diện tích. Với các trang trại nhỏ,

người ta cho rằng chi phí cố định lớn trở thành một hạn chế đối với việc áp dụng công

nghệ (Abara và Singh, 1993), đặc biệt nếu công nghệ đòi hỏi một lượng đáng kể chi phí

thiết lập ban đầu. Về vấn đề này, Feder và cộng sự, (1985) lưu ý rằng chỉ những trang

57

trại lớn hơn sẽ áp dụng các loại đổi mới này. Với một số công nghệ, tốc độ áp dụng là

khác nhau đối với nông dân quy mô nhỏ và quy mô lớn, điều quan trọng đối với các nhà

hoạch định chính sách và người thực hiện ở Ghana trong việc theo đuổi hiện đại hóa

nông nghiệp.

- Tham gia các tổ chức xã hội

Tham gia vào một tổ chức xã hội sẽ giúp nâng cao sự tin tưởng, ý tưởng và trao đổi thông tin, trau dồi vốn kiến thức xã hội (Mignouna và cộng sự, 2011). Người nông dân ở trong một tổ chức xã hội có thể học hỏi nhau về lợi ích và cách sử dụng những công nghệ mới. Uaiene và cộng sự (2009) cho thấy hiệu quả của mạng lưới xã hội rất quan trọng đối với các quyết định cá nhân, và nhất là trong bối cảnh đổi mới nông nghiệp khi người nông dân sẵn sàng chia sẻ thông tin và học hỏi lẫn nhau. Nghiên cứu tầm ảnh hưởng của tổ chức cộng đồng trong việc áp dụng công nghệ ghép chuối mới tại Uganda, Katungi và Akankwasa (2010) cho thấy người nông dân tham gia nhiều các tổ chức cộng đồng này có xu hướng tham gia vào việc học hỏi về công nghệ và vì vậy nó làm tăng khả năng họ sẽ áp dụng công nghệ đó.

Mặc dù có ảnh hưởng tích cực với việc áp dụng công nghệ, các tổ chức cộng đồng này cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực như là vấn đề về hành vi ăn theo (free-rider problems). Foster và Rosenzweig (1995) khi nghiên cứu việc áp dụng các công nghệ Xanh tại Ấn Độ chỉ ra việc học từ mạng lưới xã hội làm tăng khả năng sinh lời từ việc áp dụng công nghệ mới, tuy nhiên người nông dân dường như đang hưởng lợi miễn phí từ các kinh nghiệm đắt giá từ người hàng xóm của họ. Bandiera và Rasul (2002) cho thấy, việc học từ bên ngoài có thể tạo ra các hiệu ứng trái chiều, càng có nhiều người tham gia thử nghiệm công nghệ mới, lợi ích của việc tham gia vào cộng đồng này càng tăng lên, đồng nghĩa với việc càng có nhiều người hưởng lợi miễn phí từ việc ăn theo kinh nghiệm của người khác. Do những ảnh hưởng mâu thuẫn này, Bandiera và Rasul (2002) đã đưa ra một đường cong hình chữ U thể hiện việc áp dụng công nghệ của mỗi cá nhân, hiệu ứng mạng chỉ mang ý nghĩa tích cực khi tỉ lệ áp dụng thấp, nó sẽ đổi chiều khi tỉ lệ áp dụng công nghệ tăng cao.

- Khả năng tiếp cận tín dụng

Tiếp cận tín dụng đã được báo cáo để kích thích việc áp dụng công nghệ (Mohamed & Temu, 2008). Người ta tin rằng việc tiếp cận tín dụng thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ có rủi ro thông qua việc giảm bớt hạn chế thanh khoản cũng như thông qua tăng khả năng chịu rủi ro của hộ gia đình (Simtowe & Zeller, 2006). Điều này là do có một lựa chọn vay mượn, hộ gia đình có thể giảm thiểu rủi ro nhưng không hiệu

58

quả các chiến lược đa dạng hóa thu nhập và tập trung vào đầu tư nhiều rủi ro hơn nhưng hiệu quả hơn.

(3) Nhân tố môi trường sản xuất

Hạ tầng cơ sở được xem là “phần cứng” trong thúc đẩy ứng dụng KHCN, đặc biệt là ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp, hạ tầng cơ sở trong sản xuất nông nghiệp gồm: hệ thống giao thông, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống logistic, hệ thống điện, hệ thống thủy lợi và tưới tiêu, hệ thống cảng hậu cần...; hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp như: nhà xưởng, kho tàng, chuồng trại, nhà lưới, nhà kính..., trang thiết bị máy móc. Cơ sở hạ tầng càng phát triển, thúc đẩy ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp vì: (1) Thúc đẩy nông dân mở rộng quy mô sản xuất khi được đáp ứng các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các yếu tố sản xuất khác phát huy, nhờ vậy thúc đẩy sản xuất phát triển; (2) Tăng cường trao đổi nông sản ở cả thị tường trong và ngoài nước; giúp nông dân tiếp cận tốt hơn với thị trường toàn cầu cả cung, cầu và thị hiếu tiêu dùng; (3) Thu hút DN bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là NNCNC. Ngoài ra, sự tham gia của tư nhân vào đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp là việc chia sẻ gánh nặng tài chính với Nhà nước.

Theo các nghiên cứu của David Dollar và cộng sự (2005); Lose I Galan (2007); Seyoum And Lin (2015) và nhiều nghiên cứu khác, chất lượng và sự sẵn có của cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông vận tải, năng lượng, thông tin, nước, chất lượng và kỹ năng lao động... có thể có một tác động lớn đến hiệu quả sản xuất, tiềm năng tăng trưởng, cũng như về khả năng các doanh nghiệp sẽ xác định vị trí đầu tư trong một khu vực. Các doanh nghiệp có xu hướng chọn đầu tư tại các địa điểm với cơ sở hạ tầng tốt và các doanh nghiệp hiện tại có thể dời đi nơi khác khi họ không hài lòng với cơ sở hạ tầng sẵn có. Vì vậy, cơ sở hạ tầng có thể là một yếu tố quyết định quan trọng vị trí đầu tư của doanh nghiệp (David Dolla và cộng sự, 2005).

(4) Nhân tố tâm lý và kỳ vọng kinh tế

- Lợi nhuận kỳ vọng là yếu tố động lực rõ rệt – hộ nông dân chỉ sẵn sàng đầu tư

nếu kỳ vọng hiệu quả đầu tư cao hơn so với phương thức sản xuất truyền thống.

- Mức độ tiếp cận thông tin về công nghệ cao

Các thông tin sẵn có về công nghệ mới ảnh hưởng đến việc áp dụng nó. Nó cho phép nông dân biết nhiều về sự tồn tại của nó cũng như việc sử dụng hiệu quả công nghệ và điều này tạo thuận lợi cho việc áp dụng. Nông dân chỉ chấp nhận công nghệ mà họ

59

biết hoặc có nghe về nó. Tiếp cận thông tin làm giảm sự không chắc chắn về hiệu suất của một công nghệ do đó có thể thay đổi đánh giá của cá nhân từ chủ quan thuần túy sang mục tiêu theo thời gian. Điều này chỉ đơn giản ngụ ý rằng nông dân có thể nhận thức được công nghệ và đánh giá chủ quan theo cách khác với các nhà khoa học (Uaiene và cộng sự, 2009). Tiếp cận thông tin cũng có thể dẫn đến việc không chấp nhận công nghệ mới. Nếu kinh nghiệm trong dân chúng nói chung về một công nghệ cụ thể bị hạn chế, thì nhiều thông tin sẽ gây ra thái độ tiêu cực đối với việc áp dụng nó, có lẽ bởi vì nhiều thông tin hơn sẽ lộ ra một khoảng trống thông tin lớn hơn, do đó làm tăng nguy cơ liên quan đến nó (Bonabana-Wabbi, 2002). Do đó, điều quan trọng là đảm bảo rằng thông tin là đáng tin cậy, nhất quán và chính xác. Nông dân cần biết sự tồn tại của công nghệ, lợi ích của nó, và việc sử dụng nó để họ chấp nhận nó.

(5) Nhân tố về nguồn thu và dịch vụ hỗ trợ

Thu nhập phi nông nghiệp giúp hộ có nguồn vốn bổ sung, giảm áp lực tài chính

trong đầu tư, đặc biệt khi các khoản đầu tư có thời gian thu hồi vốn dài. Thu nhập phi

nông nghiệp đã được chứng minh có ảnh hưởng vô cùng tích cực đến việc áp dụng

công nghệ cao. Lý do chủ yếu là hoạt động phi nông nghiệp đóng vai trò chiến lược quan

trọng giúp người nông dân vượt qua rào cản tín dụng mà họ đang phải đối mặt ở nhiều

nước đang phát triển (Reardon và cộng sự, 2007). Theo Diiro (2013), thu nhập phi nông

nghiệp dự kiến sẽ cung cấp cho nông dân vốn để mua vật tư nông nghiệp đầu vào giúp nâng

cao năng suất như giống mới và phân bón. Ví dụ, trong nghiên cứu về tác động của thu

nhập phi nông nghiệp đối với mức độ áp dụng các giống ngô cải tiến và năng suất ngô thu

hoạch tại Uganda, Diiro (2013) cho biết mức độ áp dụng công nghệ và chi tiêu mua sắm

đầu vào cao hơn đáng kể giữa các hộ gia đình có thu nhập phi nông nghiệp và các gia đình

không có thu nhập phi nông nghiệp. Tuy nghiên, không phải tất cả các công nghệ đều cho

thấy mối quan hệ tích cực giữa thu nhập phi nông nghiệp và việc áp dụng công nghệ đó.

Một số nghiên cứu về công nghệ sử dụng nhiều lao động đã cho thấy mối quan hệ trái chiều

giữa thu nhập phi nông nghiệp và việc áp dụng công nghệ. Theo Goodwin và Mishra

(2004) việc theo đuổi thu nhập phi nông nghiệp có thể làm giảm việc áp dụng công

nghệ hiện đại do số lao động gia đình được phân công làm nông giảm đi đáng kể.

- Dịch vụ khuyến nông

Việc tham gia dịch vụ khuyến nông giúp hộ được cập nhật kỹ thuật mới, quy

trình sản xuất CNC, tăng mức độ sẵn sàng áp dụng và đầu tư công nghệ. Nông dân

thường được thông báo về công nghệ mới, việc sử dụng hiệu quả và lợi ích của nó

60

thông qua các đại lý khuyến nông. Đại lý mở rộng hoạt động như một liên kết giữa các

nhà nghiên cứu công nghệ và người sử dụng công nghệ đó. Điều này giúp giảm chi phí

giao dịch khi chuyển giao thông tin về công nghệ mới cho nhiều người dân (Genius và

cộng sự, 2010). Nhiều tác giả đã báo cáo một mối quan hệ tích cực giữa các dịch vụ

khuyến nông và quyết định ứng dụng CNC. Một ví dụ tốt bao gồm; Sự chấp nhận của

công nghệ ngô kháng thuốc Imazapyr (IRM) bởi (Mignouna và cộng sự, 2011). Các nhân

tố xác định việc áp dụng công nghệ trong việc áp dụng cải tiến quản lý ngô và ngô ở

Uganda (Karski & Bauer, 2004).

Tổng hợp các nhóm nhân tố nêu trên là cơ sở hình thành mô hình nghiên cứu và

các giả thuyết sẽ được kiểm định trong Chương 3 của luận án.

2.4. Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC và bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng

2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC

2.4.1.1. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của Israel

Israel là quốc gia có điều kiện tự nhiên và địa hình vô cùng phức tạp. Có diện tích khoảng 20.000 km2, trong đó 70% diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu cực kỳ khắc nghiệt. Bất chấp điều kiện địa lý khí hậu, thổ nhưỡng khắc

nghiệt, quốc gia này được cả thế giới biết đến là nơi xuất khẩu nông sản lớn nhờ vào

ứng dụng mạnh mẽ công nghệ cao (CNC) trong nông nghiệp. Đây là đất nước nổi tiếng

phát triển nông nghiệp thành công nhờ vào việc ứng dụng CNC trong sản xuất. Với sự

linh hoạt, nhạy bén và sự đầu tư thỏa đáng đã tạo ra những điều kỳ diệu đưa Israel đã

trở thành một cường quốc nông nghiệp hàng đầu thế giới.

Lĩnh vực công nghệ cao ở Israel đã biến quá trình của thập kỷ trước thành một

câu chuyện thành công kinh tế nổi bật, cả theo tiêu chuẩn địa phương và quốc tế. Trên

thực tế, Israel là một trong những nền kinh tế đổi mới phát triển nhất và là một trong số

ít các trung tâm công nghệ thuộc Thung lũng Silicon trên thế giới. Chính sách của chính

phủ là chìa khóa cho sự thành công ban đầu, một chính sách được đưa vào phần lớn

trong các chương trình và nguồn lực ngân sách của Văn phòng Nhà khoa học trưởng

(OCS) tại Bộ Công Thương.

* Các chính sách đẩy mạnh đầu tư cho khoa học kỹ thuật công nghệ cao

Để đẩy mạnh đầu tư vào sản xuất nông nghiệp CNC, chính phủ Israel có những

chính sách đẩy mạnh đầu tư cho khoa học kỹ thuật công nghệ cao như:

61

(1) Chú trọng đầu tư vốn cho hoạt động R&D

Năm 2015, Israel đã đầu tư 4,25% GDP vào R&D. Đầu tư cho R&D của Israel

đạt tới con số như hôm nay là nhờ sự hỗ trợ của chương trình Yozma (tiếng Do Thái:

Sáng kiến) do chính phủ nước này thực hiện từ năm 1993. Yomaz đầu tư mạnh vào

những quỹ mạo hiểm và thu hút nhà ĐT nước ngoài bằng cách cung cấp công cụ bảo

hiểm rủi ro cho họ. Vốn cho hoạt động R&D được lấy từ ngân sách chính phủ, chủ yếu

thông qua các quỹ đầu tư mạo hiểm; từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp khác từ

nước ngoài.Phân bổ ngân sách cho R & D thường xuyên tăng và chiếm khoảng 20%

tổng ngân sách liên quan đến nông nghiệp trong những năm gần đây. Điều này đã khiến

Israel trở thành nước hàng đầu thế giới về công nghệ nông nghiệp, đặc biệt là canh tác

trong điều kiện khô cằn và sa mạc, và xây dựng lợi thế so sánh trong nông nghiệp về

kiến thức và tiến bộ công nghệ (OECD, 2010).

(2) Đầu tư vào công nghệ thông tin phục vụ nông dân

Cuộc cách mạng viễn thông những năm 1990 đã đánh dấu một bước ngoặt khá lớn trong lĩnh vực liên lạc ở nông thôn, cụ thể là hầu hết người nông dân đã tiếp cận với điện thoại di động, sử dụng thành thạo mạng internet để học tập các phương pháp gieo trồng hiện đại hơn và tìm nguồn tiêu thụ, tiếp thị cho các nông phẩm của mình. Để hỗ trợ nông dân, chính phủ đẩy mạnh việc quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản phẩm, đặc biệt là hoa và cây trang trí, sang thị trường tiềm năng thông qua Internet... Do đó, đến nay, khoảng 60% tổng sản lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các nhà đấu giá hoa ở Tây Âu, 20% tiếp theo bán trực tiếp những người mua thông qua các nhà đấu giá, 20% còn lại bán buôn cho hầu hết thị trường truyền thống gồm Đông Âu, Tây Âu, Mỹ; chỉ một phần nhỏ bán sang Châu Á - chủ yếu là Nhật Bản.

Để khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chính phủ Israel

còn có nhiều chính sách khác như:

(3) Đầu tư cho cơ sở hạ tầng

Đầu tư cơ sở hạ tầng liên quan đến việc xử lý chất thải. Một quyết định gần đây của chính phủ, nâng cấp tiêu chuẩn xử lý nước thải là một bước quan trọng khác. Mặc dù nó sẽ tiêu tốn của đất nước hơn hai trăm triệu đô la trong mười năm tới, nhưng điều đó cũng có nghĩa là nông dân sẽ có thể sử dụng nước thải đô thị mà không ảnh hưởng đến độ phì nhiêu của đất hoặc tính toàn vẹn của nước ngầm bên dưới trong tương lai. Các hệ thống xử lý chất thải được lắp đặt trong nhiều nhà máy sản xuất sữa của Israel nhiều hơn so với các nhà máy xử lý nước thải được lắp đặt để xử lý chất thải của con người.

62

(4) Tài trợ vốn cho nông dân

Các khoản tài trợ vốn được cung cấp để phát triển lĩnh vực xuất khẩu nông nghiệp và khuyến khích sự phát triển của các công nghệ tiên tiến. Nông dân tham gia chương trình hỗ trợ đầu tư cũng được miễn thuế thu nhập và khấu hao nhanh. Kể từ năm 2009, một chương trình hỗ trợ đầu tư đang được thực hiện để thay thế một phần lao động nước ngoài trong nông nghiệp.

Các chương trình bảo hiểm cho nông dân được trợ cấp và chính phủ dự định tăng cường sự tham gia của nhà nước trong việc trợ cấp phí bảo hiểm và mở rộng nó thông qua việc đưa vào các loại cây trồng mới.

2.4.1.2. Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Nhật Bản

Chính vì vậy, việc học hỏi những kinh nghiệm và ứng dụng công nghệ cao từ Israel là một xu hướng tất yếu, mang lại nhiều lợi ích cho ngành nông nghiệp Việt Nam.

Nhật Bản là một trong những quốc gia được đánh giá là nghèo nàn về khoáng sản với nền khí hậu tương đối khắc nghiệt, thường xuyên xẩy ra thiên tai, hiện tượng động đất, sóng thần và núi lửa. Một nhược điểm chính của nông nghiệp Nhật Bản là sự khan hiếm và phân mảnh của đất trồng trọt. Nông nghiệp Nhật Bản được biết đến với quy mô trang trại nhỏ. Quy mô trung bình của các hộ nông dân thương mại năm 2015 là 2,2 ha, trong đó quy mô trung bình lớn hơn nhiều là 23,8 ha. Tuy nhiên Nhật Bản đã có những bước tiến đột phá trong việc phát triển nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp, trở thành nền kinh tế đứng thứ 3 trên toàn thế giới chỉ sau Mỹ, Trung Quốc. Để có thành tích như vậy chính phủ Nhật Bản có nhấn mạnh một số chính sách về ĐT phát triển sản xuất nông nghiệp ƯDCNC như sau.

- Coi trọng đầu tư cho khoa học- kỹ thuật nông nghiệp

Tổng đầu tư quốc gia cho hoạt động R&D của Nhật Bản thuộc tốp đứng đầu thế giới. Năm 2010 Nhật Bản đầu tư cho R&D là 3,3% GDP, đây là một tỷ lệ rất lớn. Phần lớn các nguồn đầu tư cho R&D là lấy từ ngân sách NN, các doanh nghiệp và tài trợ bên ngoài. Ở Nhật Bản, các tập đoàn tư nhân đầu tư cho R&D lớn hơn nhiều đầu tư của nhà nước, bình quân tỷ lệ đầu tư cho R&D từ ngân sách nhà nước so với khu vực ngoài nhà nước là khoảng 1:4 đến 1:3.

Ngoài ra, Chính phủ Nhật Bản ủng hộ mạnh mẽ cho các trường kỹ thuật nông nghiệp, các trung tâm thử nghiệm và các chương trình mở rộng. Nhà nước lập các trung tâm thử nghiệm để tiến hành lai ghép những loại cây nông nghiệp quan trọng.

63

- Chính sách hỗ trợ nông nghiệp

Chính sách nông nghiệp, các quy định về các khoản trợ cấp, trợ giá của chính phủ thể hiện ở rất nhiều văn bản, các quỹ hỗ trợ được mở rộng dần tới một số lượng lớn các mặt hàng nông sản. Hay nói cách khác, các khoản hỗ trợ đóng vai trò đáng kể vào sự hình thành vốn nông nghiệp, đặc biệt là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đất đai, môi trường.

- Hỗ trợ về giá cho lúa gạo ở Nhật Bản là rất lớn, nó đã kích thích sản xuất và dẫn đến sản xuất thừa gạo. Theo quan điểm an ninh lương thực thì ngành nông nghiệp được bảo hộ rất cao. Năm 1999, “Luật cơ bản mối về lương thực, nông nghiệp và khu vực nông thôn” được ra đời, trong đó có nhiều cải cách mới trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Hỗ trợ thuê đất nông nghiệp với giá rẻ. Kể từ năm 2012, Chính phủ Nhật Bản thực hiện một loạt quy định nới lỏng về việc các công ty ngoài ngành tham gia sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Một trong những quy định khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp là giảm thuế đất. Điều này đã thúc đẩy rất nhiều công ty lớn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Các công ty này tin rằng, CNH ồ ạt sẽ dẫn đến tình trạng thiếu lương thực trên phạm vi toàn cầu và với việc đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao ngay lúc này là rất đúng thời điểm và cần thiết.

- Chính sách thương mại nông nghiệp

Chính phủ Nhật Bản đã đưa ra nhiều chính sách mới để thúc đẩy xuất khẩu nông sản Nhật Bản sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là các nước láng giềng châu Á. Chính sách xúc tiến xuất khẩu nông nghiệp xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2003, và nó được gọi là chính sách thiết lập 'nông nghiệp trong tư thế tấn công', trái ngược với chính sách bảo vệ 'phòng thủ' truyền thống.

Chính sách mới là quảng bá sản phẩm nông nghiệp Nhật Bản ra thị trường nước ngoài. Ngành nông nghiệp Nhật Bản thường bị coi là không hiệu quả và không cạnh tranh trên thị trường thế giới trong nhiều thập kỷ sau khi Thế chiến II kết thúc; do đó, các chính sách của chính phủ tập trung chủ yếu vào việc bảo vệ ngành khỏi các đối thủ nước ngoài.

Ngoài ra, chính phủ Nhật còn thực hiện rất nhiều chính sách để phục vụ cho việc

phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao được thuật lợi như về chính sách đất đai,

đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ quản

lý, nghiên cứu khoa học... bồi dưỡng kiến thức cho nông dân thực hành các máy móc

công nghệ hiện đại...

64

2.4.1.3. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của Ấn Độ

Như vậy, chúng ta cần cơ chế khoa học và thực tiễn để có thể phát triển như Nhật Bản. Bên cạnh đó, chúng ta cần học hỏi và hợp tác để chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Nhật Bản

Nông nghiệp là nghề nghiệp quan trọng nhất đối với hầu hết các gia đình Ấn Độ.

Hơn 58% hộ gia đình nông thôn phụ thuộc vào nông nghiệp và là phương tiện sinh kế

chính của họ. Nông nghiệp, cùng với thủy sản và lâm nghiệp, là một trong những đóng

góp lớn nhất cho Tổng sản phẩm trong nước (GDP). Ở Ấn Độ, nông nghiệp đóng góp

khoảng 16% tổng GDP và 10% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hơn 60% diện tích đất của

Ấn Độ có thể trồng trọt khiến nó trở thành quốc gia lớn thứ hai về tổng diện tích đất

trồng trọt. Nông nghiệp ở Ấn Độ đã trải qua sự chuyển đổi nhanh chóng trong hai thập

kỷ qua, các chính sách toàn cầu hóa và tự do hóa đã mở ra con đường mới cho hiện đại

hóa nông nghiệp. Điều này đã dẫn đến không chỉ thương mại hóa và đa dạng hóa, mà

còn kích hoạt nhiều đổi mới công nghệ và thể chế do đầu tư vào lĩnh vực này.

Bên cạnh đó, để tăng năng suất nông nghiệp, chính phủ Ấn Độ đang tập trung

vào bốn lĩnh vực chính: Thủy lợi, Hạt giống, Phân bón và Công nghệ. Để đạt được mục

tiêu đề ra, Ấn Độ đã ĐT phát triển sản xuất nông nghiệp CNC bằng cách áp dụng các

chính sách nổi bật sau đây.

- Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

Chính phủ Ấn Độ đã nhận thức về tầm quan trọng của việc phải có nguồn nhân

lực trình độ cao. Cho rằng đây là một vấn đề rất quan trọng cho nền nông nghiệp trong

tương lai. Vì vậy, Ấn độ thực hiện nghiêm túc trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao để phục vụ cho nền nông nghiệp hiện đại từ 6-7 thập kỷ trước. Đây là một

kinh nghiệm rất quan trọng của Ấn Độ mà Việt Nam nên học tập.

Ở Ấn Độ, trường đại học nông nghiệp có ở tất cả 25 bang và 7 lãnh thổ trực

thuộc trung ương. Trong đó nổi tiếng là Viện nghiên cứu lúa gạo trung ương (CRRI)

đã được nâng lên thành Viện nghiên cứu lúa gạo quốc gia. Viện này đã phát triển 114

loài lúa cho các điều kiện khí hậu nông nghiệp khác nhau Trong học viện có nhiều

cánh đồng, vườn cây rộng bao la để các tiến sĩ tương lai có nơi để thực sự “chân lấm

tay bùn”, thực nghiệm những nghiên cứu của mình.

- Đầu tư vào nghiên cứu nhu cầu thị trường và cơ sở hạ tầng

- Nghiên cứu nhu cầu thị trường tại các nước nhập khẩu và bảo vệ có thể được

lên kế hoạch phù hợp về số lượng và chất lượng. Xu hướng giá dài hạn ủng hộ thủy sản,

65

chăn nuôi, và các sản phẩm truyền thống, các sản phẩm làm vườn và chế biến. Do đó

xuất khẩu trong số này có thể được thúc đẩy.

- Tăng cường đầu tư vào mối quan hệ cơ sở hạ tầng để quản lý sau thu hoạch bao

gồm mở rộng đường cao tốc và cải thiện đường giao thông nông thôn. Mạng máy tính

của các trung tâm Germless là điều cần thiết để phát triển các giống cây trồng và chim.

- Mở rộng khả năng tiếp cận các công nghệ hiện đại

Ấn Độ đã mở rộng khả năng tiếp cận các công nghệ hiện đại có hiệu quả về chi

phí, đặc biệt là công nghệ sinh học nông nghiệp để tạo ra tác động lớn đến chi phí sản

xuất và giá cả đối với hàng hóa nông nghiệp.

- Việc áp dụng máy móc, công cụ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp đã giúp tăng

năng suất nhanh chóng cho nền nông nghiệp Ấn Độ. Việc tạo ra các giống cây trồng biến đổi

gen và các đặc tính kháng được thuốc trừ cỏ, kháng sâu bệnh được dễ dàng hơn là nhờ công

nghệ sinh học. Ấn Độ thực hiện thâm canh, tăng vụ; coi trọng công tác thủy lợi và sử dụng hệ

thống tưới nhỏ giọt,... để nâng cao hiệu quả việc sử dụng đất. Xây dựng hệ thống kho lạnh, dây

chuyền vận chuyển đến thị trường để đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng

và giảm mức thất thoát đến mức nhỏ nhất, đặc biệt là trái cây và rau quả.

- Công nghệ hóa thông tin cho nông nghiệp

- Chính phủ Ấn Độ đang sử dụng các công nghệ kỹ thuật số và di động vì lợi ích

của nông dân. Phát triển thêm dịch vụ hỗ trợ thông tin về nông nghiệp cho nông dân qua

điện thoại di động. Nông dân sẽ nhận được hai tin nhắn các thông tin cập nhật về hoạt

động sản xuất, dịch vụ, thương mại liên quan đến nông nghiệp trong mỗi tuần. Các nhà

khoa học cũng đã phát triển một ứng dụng di động thú vị gọi là “chuyên gia lúa gạo” để

cung cấp thông tin cho nông dân trong thời gian thực về sâu bệnh, chất dinh dưỡng, cỏ

dại, tuyến trùng và các vấn đề liên quan đến bệnh, giống lúa cho các hệ sinh thái khác

nhau, nông cụ cho các lĩnh vực khác nhau và hoạt động sau thu hoạch. Nông dân Ấn Độ

có phản hồi rất tốt về ứng dụng này.

- Thành lập trang web của Hội đồng Nghiên cứu nông nghiệp Ấn Độ (Indian

Council of Agriculture Research - ICAR). Trang web này được xem là bộ “Bách khoa

toàn thư nông nghiệp trực tuyến”. Trang web được cập nhật liên tục những tài liệu, kiến

thức liên quan đến nông nghiệp từ cây trồng, đến vật nuôi hay vật tư nông nghiệp, các

dòng sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học chuyên cây ăn trái... được chọn lọc từ các

nghiên cứu, báo cáo khoa học.

66

- Chính sách hỗ trợ cho nông dân

- Chính phủ đã quyết định phát triển và nâng cấp 22.000 ha nông thôn hiện tại thành Chợ nông sản Gramin (GrAM). Để hỗ trợ cho những người nông dân không có khả năng giao dịch trực tiếp tại APMC (Ủy ban thị trường sản xuất nông nghiệp) và các thị trường bán buôn khác. Các GrAM này sẽ được liên kết điện tử với e-NAM (Chợ nông sản điện tử quốc gia, một nền tảng trực tuyến) để cung cấp cho nông dân một cơ sở để bán sản phẩm của họ trực tiếp cho người tiêu dùng.

- Để giải quyết thách thức về biến động giá cả của các mặt hàng nông sản dễ hỏng, Chính phủ đã đưa ra một kế hoạch gọi là “Chiến dịch xanh”. Chương trình này sẽ giúp đưa nông dân đến gần hơn với thị trường thông qua hậu cần, cơ sở chế biến và quản lý chuyên nghiệp tốt hơn. Chính phủ đã phải chi ra hơn 75,2 triệu đô la cho chương trình này.

2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và vùng Đồng bằng sông Hồng

Từ những kinh nghiệm cụ thể của một số quốc gia có thành công lớn trong việc áp dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và cho vùng Đồng bằng Sông Hồng nói riêng như sau:

Thứ nhất, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu phát triển khoa học - kỹ thuật phục vụ

sản xuất nông nghiệp.

Thứ hai, đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Hiện nay, việc đầu tư cho hoạt động R&D trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam quá thấp đã dẫn đến những thua thiệt, thậm chí lệ thuộc vào các nước trong việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ phục vụ ngành nông nghiệp. Vì vậy, việc tập trung đầu tư nguồn lực cho NCKH ứng dụng công nghệ cao để phát triển nông nghiệp là hướng đi bền vững cho phát triển kinh tế.

Thứ ba, đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

ứng dụng CNC

Việc hỗ trợ của Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho ứng dụng và trình diễn công nghệ cao trong nông nghiệp ở nước ta còn hạn chế; việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn khiêm tốn và chưa đồng bộ. Mặt khác, việc đầu tư cơ sở vật chất ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp có giá thành cao nên nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn khó chấp nhận. Vì vậy, muốn phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trong thời gian tới thì Nhà nước cần chú trọng việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng.

Để thực hiện thành công việc ứng dụng CNC vào nông nghiệp thì một trong những yếu tố không thể bỏ qua đó là phải phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn

67

Thứ tư, sửa đổi chính sách về qui hoạch sử dụng đất đai

nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, rất cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản trị; nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề để cung ứng lực lượng lao động chất lượng cao.

Hầu hết các nước ứng dụng CNC trong nông nghiệp đều có chung đặc điểm là quỹ đất canh tác khiêm tốn nên việc tiết kiệm đất được đặt lên hàng đầu. Ở Việt Nam vấn đề đất đai là một trong những rào cản lớn nhất để có thể thành công trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Muốn thành công trước tiên quỹ đất đai cần có phải rộng lớn. Bên cạnh đó, trong công tác qui hoạch đất đai cần phải tạo quỹ đất sản xuất ổn định, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý cho nhà đầu tư, hộ nông dân.

Thứ 5, chương trình hỗ trợ người nông dân

Bên cạnh đó, chính phủ nên có chính sách tạo quỹ đất cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao. Có thể sử dụng các quỹ đất của các nông lâm trường làm ăn kém hiệu quả, các quỹ đất chưa sử dụng. Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp nông nghiệp bằng việc hỗ trợ tiền thuê đất. Để ổn định tâm lý và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho doanh nghiệp, người dân yên tâm sản xuất thì nhất thiết cần có giải pháp về quy hoạch một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.

Việc áp dụng các công nghệ sản xuất nông nghiệp hiện đại cần người nông dân có trình độ khá cao, biết sử dụng và điều khiển các hệ thống tự động, kiểm soát về độ ẩm đất, nhiệt độ,... Với mỗi công nghệ mới thì cần có chuyên gia đến hỗ trợ người nông dân để hiểu và biết sử dụng thiết bị. Đây là một trong những khó khăn của nền nông nghiệp Việt Nam khi chưa có lực lượng lao động với trình độ cao. Nhà nước cần cả về vốn và kiến thức, cần có các khoá học về các thiết bị, công nghệ mới cho người nông dân và lực lượng sản xuất nông nghiệp.

Đối với ưu đãi về thuế, cần kéo dài thời hạn miễn thuế cho các khoản thu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học công nghệ, từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm và từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng.

Cần tạo cơ chế khuyến khích hình thành mối liên kết “bốn nhà”. Bên cạnh đó các nhà khoa học trong các viện, trung tâm nghiên cứu cũng nên làm việc như người nông dân thực thụ, chứ không chỉ nghiên cứu trên giấy mà không đưa vào ứng dụng thực tế.

Như vậy, để việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất có hiệu quả đòi hỏi phải có những chính sách mang tính chất chiến lược, đúng đắn và phù hợp với xu hướng phát triển chung của thời đại; công nghệ ứng dụng trong sản xuất cũng ngày càng phát triển theo sự phát triển KHCN nhân loại.

68

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 của luận án trình bày các nội dung cơ bản sau:

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC như: khái niệm, đặc điểm, nội dung các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân.

Một số bài học kinh nghiệp về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của một số quốc gia như Israel, Nhật Bản và Ấn Độ để rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng

69

CHƯƠNG 3 CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án

3.1.1. Giả thuyết nghiên cứu

Trên cơ sở tiếp cận có chọn lọc những ưu điểm của các lý thuyết trong mục 1.2

kết hợp với tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, cùng với phân

tích lý luận về đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã trình bày ở Chương 1 và Chương 2, tác giả đã xây

dựng mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp UDCNC của hộ nông dân – một trong những chủ thể then chốt trong

sản xuất nông nghiệp tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, đối tượng khảo sát được giới hạn là các

hộ nông dân có hoặc không có hoạt động đầu tư UDCNC trên địa bàn các tỉnh đại diện

thuộc vùng ĐBSH. Việc giới hạn này xuất phát từ đặc điểm thực tiễn của khu vực

nghiên cứu – nơi có mật độ cao các hộ sản xuất quy mô nhỏ và đang từng bước chuyển

đổi sang ứng dụng CNC – cũng như nhằm đảm bảo tính khả thi và phù hợp với mục

tiêu phân tích hành vi ra quyết định đầu tư.

Mặc dù có nhiều yếu tố lý thuyết được đề cập trong các công trình trước, nhưng

trong bối cảnh cụ thể của vùng ĐBSH, không phải nhân tố nào cũng có tác động đáng

kể hoặc phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ nông dân. Do đó, tác giả đã tổng hợp,

điều chỉnh và khái quát lại hệ thống nhân tố có khả năng tác động thực tiễn đến quyết

định đầu tư vào nông nghiệp UDCNC, thông qua việc kết hợp lý thuyết nền tảng, kinh

nghiệm nghiên cứu thực tiễn và điều kiện đặc thù của vùng.

Dựa trên phân tích đó, luận án đề xuất hệ thống giả thuyết nghiên cứu như sau:

H1: Giới tính của chủ hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H2: Độ tuổi của chủ hộ tác động không tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H3: Kinh nghiệp của chủ hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

70

H4: Học vấn của chủ hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC

H5: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H6: Tham gia các tổ chức xã hội của hộ có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H7: Khả năng được hỗ trợ tín dụng của hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H8: Cơ sở hạ tầng thuận lợi của hộ có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển

sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H9: Lợi nhuận kỳ vọng tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC

H10: Được tiếp cận các thông tin CNC của chủ hộ có tác động tích cực đến quyết định

đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H11: Hộ có thu nhập phi nông nghiệp có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

H12: Hộ tham gia dịch vụ khuyến nông có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

3.1.2. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở góc độ: quyết định đầu tư của hộ nông dân

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và lý thuyết nền tảng, luận án xây dựng mô hình phân tích nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân. Mô hình được phát triển dựa trên khung lý thuyết hành vi đầu tư và kế thừa, điều chỉnh từ nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008), kết hợp với thực tiễn tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

Việc lựa chọn phân tích quyết định đầu tư (thay vì chỉ dừng lại ở mức độ ý định đầu tư) là nhằm phản ánh rõ hơn thực tế hành vi của các hộ nông dân đã và đang tham gia vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

71

Từ những giả thuyết nghiên cứu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể

H1

Giới tính

H2

Tuổi chủ hộ

H3

Kinh nghiệm

H4

Học vấn

H5

Diện tích

H6

Tham gia TCXH

H7

Hỗ trợ tín dụng

Quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân

H8

Cơ sở hạ tầng

H9

Lợi nhuận kỳ vọng

H10

Thông tin CNC

H11

Thu nhập phi nông nghiệp

H12

Dịch vụ khuyến nông

được minh họa như sau:

Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng

Hình 3.1. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất của hộ nông dân

Với mô hình nghiên cứu trên tác giả sẽ sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic. Mô hình này dùng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn có đầu

72

tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân vùng ĐBSH hay không? Mô hình kinh tế lượng như sau:

(cid:3017)(cid:3)(cid:4666)(cid:3026)(cid:2880)(cid:2869)(cid:4667)

(cid:3017)(cid:3)(cid:4666)(cid:3026)(cid:2880)(cid:2868)(cid:4667)

Ln [ ] = B0+ B1X1 +B2X2+... + BiXi

Trong đó: Yi: Biến phụ thuộc. Biểu thị quyết định có hoặc không đầu tư vào sản

xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Yi chỉ nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1.

Yi thể hiện quyết định của hộ nông dân. Nếu Y = 1 người sản xuất nông nghiệp

quyết định lựa chọn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Nếu Y

= 0 người sản xuất nông nghiệp không lựa chọn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao.

P(Y = 1) = P0: Xác suất nông hộ có ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

nông nghiệp.

P(Y= 0) = 1- P0: Xác suất nông hộ không ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

nông nghiệp

Xi: Các biến độc lập. Là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

(cid:3017)(cid:2868)

Ln [ ] = B0+ B1X1 +B2X2+... + BiXi

(cid:2869)(cid:2879)(cid:3017)(cid:2868) Đặt O0 =

(cid:3017)(cid:2868)

(cid:3017)(cid:3)(cid:4666)(cid:3005)(cid:3028)(cid:3048)(cid:3047)(cid:3048)(cid:3048)(cid:3031)(cid:3030)(cid:3041)(cid:3030)(cid:4667)

(cid:3017)(cid:4666)(cid:3038)(cid:3035)(cid:3042)(cid:3041)(cid:3034)(cid:3031)(cid:3028)(cid:3048)(cid:3047)(cid:3048)(cid:3048)(cid:3031)(cid:3030)(cid:3041)(cid:3030)(cid:4667)

(cid:2869)(cid:2879)(cid:3017)(cid:2868)

= (Hệ số Odds)

LnO0 = B0+ B1X1 +B2X2+... + BiXi

Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xi (i=1,2..n)

Dựa vào số liệu điều tra của 237 hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp

vùng ĐBSH trong năm 2020, hàm hồi quy Binary Logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ nông dân như sau:

LnO0 = B0 + B1*X1 + B2*X2+ B3*X3+...+ B12*X12

Hàm hồi quy Binary Logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu

tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC viết lại như sau:

LnO0 = B0 + B1*GIOITINH + B2*TUOI + B3*HOCVAN + B4*KINHNGHIEM

+ B5*DIENTICH + B6*TOCHUCXH + B7*HOTROTD+ B8*CSHT + B9*LNKV +

B10*TTCNC + B11*TNPHINN + B12*DVKN

73

Bảng 3.1: Các yếu tố giả thuyết ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ƯDCNC của hộ nông dân

STT

Tên biến

Tên biến

Thang đo/Đơn vị đo

Căn cứ chọn biến

Dấu kỳ vọng

Biến phụ thuộc

1: Hộ đầu tư ứng dụng CNC

DTUDCNC

Đầu tư ứng dụng CNC

0: Hộ không đầu tư ứng dụng CNC

Biến độc lập

Giới tính

GIOITINH

1: Chủ hộ là nam

Bonabana &Wabbi,

+/-

1

0: Chủ hộ là nữ

2002; Morris & Doss, 1999

TUOI

1: Dưới 30 tuổi

-

2

Tuổi của chủ hộ

2: Từ 32 đến 40 tuổi

Mignouna và cộng sự (2011); Mauceri và cộng sự (2005)

3: Từ 41 đến 50 tuổi

4: Từ 51 đến 60

5: Trên 60 tuổi

HOCVAN

1: Từ tiểu học trở xuống

+

3

Trình độ học vấn

2: Cơ sở trung học

3: Phổ thông trung học

4: Trung cấp và cao đẳng

5: Đại học và sau đại học

Mignouna và cộng sự (2011); Okunlola và (2011); sự cộng Khanna (2001); Samiee và cộng sự (2009)

6: Khác

KINHNGHIEM năm

+

4

Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của chủ hộ

Chouichom và (2010); Yamao Saengabha và cộng sự (2015)

DIENTICH

m2

+

5

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ

Bonabana &Wabbi, 2002; Uaiene và cộng sự (2009); Wiggins (2009); Yaron và cộng sự (1992)

TOCHUCXH

1: Hộ có tham gia TCXH,

+

6

Tổ chức xã hội

Mignouna và cộng sự (2011); Uaiene và cộng sự (2009)

0: Hộ không tham gia các TCXH

74

STT

Tên biến

Tên biến

Thang đo/Đơn vị đo

Căn cứ chọn biến

Dấu kỳ vọng

7

Hỗ trợ tín dụng HOTROTD

+

1: Hộ được hỗ trợ vay tín dụng

Mohamed & Temu (2008); Simtowe & Zeller (2006)

0: Hộ không được hỗ trợ vay tín dụng

8

Cơ sở hạ tầng

CSHT

+

1: Cơ sở hạ tầng thuận tiện

David Dollar và cộng sự (2005); Seyoum & Lin (2015)

0: Cơ sở hạ tầng không thuận tiện

9

LNKV

(1999),

+

Lợi nhuận kỳ vọng

Holleran Hobbs (2003)

1: Hộ kỳ vọng lợi nhuận sẽ cao khi đầu tư ứng dụng CNC

0: Không kỳ vọng

10

Thông tin CNC

TTCNC

+

1: Hộ có biết đến các thông tin về CNC

Uaiene và cộng sự Bonabana (2009); &Wabbi (2002)

0: Hộ không biết

11

TNPHINN

+

Thu nhập phi nông nghiệp

1: Hộ có thu nhập phi nông nghiệp

Reardon & cộng sự (2007); Diiro (2013); Goodwin & Mishra (2002)

0: Hộ không có thu nhập khác

12

DVKN

+

Dịch vụ khuyến nông

1: Hộ có tham gia dịch vụ khuyến nông

Genius & cộng sự (2010); Mignouna và cộng sự (2011);

0: Hộ không tham gia dịch vụ khuyến nông

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1. Phương pháp điều tra

Để thu thập số liệu sơ cấp phục vụ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân

tại vùng Đồng bằng sông Hồng, luận án vận dụng tổng hợp các phương pháp và kỹ

thuật điều tra phù hợp với mục tiêu và điều kiện nghiên cứu thực tế. Cụ thể:

3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

75

Bộ số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính như: - Các văn bản pháp luật, các chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước;

- Các báo cáo của các cơ quan của Nhà nước: Các thông tin, số liệu báo cáo

của Bộ KHCN, Bộ NN và PTNT, cơ sở nghiên cứu

- Các báo cáo của các tổ chức nghiên cứu và phát triển uy tín trong và ngoài nước - Các bài báo khoa học đăng trên tạp chí trong nước và quốc tế

- Các trang thông tin của các cơ quan quản lý và nghiên cứu như Bộ NN và

PTNT, Bộ tài chính, các Viện nghiên cứu, các sở ban ngành

Những thông tin này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn đề mang

tính hệ thống và tổng quan về thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC vùng Đồng bằng Sông Hồng, trên cơ sở đó xác định địa điểm điều tra và thu

3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

thập số liệu sơ cấp.

+ Mục đích điều tra: Cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH của hộ nông dân.

Để tiến hành thu thập số liệu mới. Luận án sử dụng số liệu thông qua điều tra,

phỏng vấn trực tiếp người đại diện các tổ chức, hộ nông dân đầu tư kinh doanh sản xuất

nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng. Việc xây dựng, thiết kế bảng hỏi khảo sát

dựa vào tổng quan và kinh nghiệm của các nghiên cứu trong và ngoài nước, trên kết quả

nghiên cứu định tính tính nhằm đo lường các nhân tố thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng,

mức độ ảnh hưởng của chúng vào quyết định đầu tư của nhà đầu tư vào sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

+ Đối tượng điều tra: Hộ nông dân có hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có

hoặc không đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp

+ Phương pháp chọn mẫu điều tra hộ nông dân

Để đảm bảo tính khả thi và tính đại diện trong điều kiện thực tế bị giới hạn về

thời gian và nguồn lực, luận án áp dụng kết hợp giữa phương pháp chọn mẫu thuận tiện

và chọn mẫu phân tầng, cụ thể qua hai bước:

76

Bước 1: Chọn mẫu theo địa điểm và theo hộ

Về địa điểm, tác giả lựa chọn ba tỉnh/thành phố tiêu biểu trong vùng Đồng bằng

sông Hồng là: Hà Nội, Hà Nam và Bắc Ninh – đại diện cho các địa phương có điều kiện

phát triển nông nghiệp CNC ở các mức độ khác nhau. Tại mỗi tỉnh, chọn hai huyện có

hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đáng chú ý, và tại mỗi huyện tiếp tục

chọn hai xã có quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp CNC tương đối lớn để tiến hành

khảo sát thực tế.

Về đối tượng hộ được khảo sát, nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu phân

tầng theo hai nhóm:

Nhóm 1: Hộ có hoạt động đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Nhóm 2: Hộ không đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Việc phân tầng này nhằm so sánh sự khác biệt về đặc điểm và quyết định đầu tư

giữa hai nhóm, từ đó rút ra những yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê. Cả hai nhóm

hộ đều được lựa chọn trên cùng một địa bàn xã, đảm bảo tính đồng nhất về hạ tầng giao

thông, điều kiện tự nhiên, văn hóa – xã hội và tiếp cận thị trường, giúp giảm thiểu sai

lệch do yếu tố địa lý.

Bước 2: Kỹ thuật tiếp cận và thu thập thông tin

Xuất phát từ điều kiện thực tế, tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện

có kết hợp kỹ thuật “lăn tuyết” (snowball sampling). Cụ thể:

Giai đoạn đầu, tác giả chọn ngẫu nhiên một số hộ thuộc hai nhóm nêu trên với sự

hỗ trợ của chính quyền địa phương, cán bộ khuyến nông hoặc hợp tác xã nông nghiệp.

Giai đoạn tiếp theo, từ các hộ được chọn ban đầu, tiến hành phỏng vấn sâu và đề

nghị giới thiệu các hộ tương tự khác trong cùng khu vực. Kỹ thuật này cho phép tiếp cận

được mạng lưới các hộ cùng tham gia vào sản xuất hoặc có liên hệ với các mô hình CNC.

Mặc dù đây là hình thức chọn mẫu phi xác suất (non-probability sampling),

nhưng do có kết hợp bước chọn ngẫu nhiên ban đầu và phân tầng rõ ràng, phương pháp

vẫn đảm bảo được mức độ tin cậy và tính đa dạng mẫu trong bối cảnh nghiên cứu xã hội

học tại khu vực nông thôn (Nguyễn Đình Thọ, 2011; Babbie, 2013).

Phương pháp chọn mẫu như trên không chỉ phù hợp với điều kiện thực tế của đề

tài (giới hạn về chi phí, nhân lực, ảnh hưởng của dịch Covid-19), mà còn giúp tối ưu

hoá khả năng tiếp cận đối tượng khảo sát thực tế, đồng thời phản ánh trung thực sự khác

77

biệt trong quyết định đầu tư của các nhóm hộ có và không áp dụng công nghệ cao trong

sản xuất nông nghiệp tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

3.2.2. Quy mô và phương pháp thu thập mẫu

Việc xác định kích thước mẫu nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp phân tích như hồi quy tuyến tính, phân tích nhân tố hay SEM… và độ tin cậy, số lượng biến độc lập… Trong một nghiên cứu thì mẫu càng lớn càng tốt, nhưng lại tốn chi phí và thời gian. Các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu dựa trên các công thức cho từng phương pháp. Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất thì kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo công thức N >= 8m + 50 (Tabachnick và Fidell, 1996).

Trong đó: - N: cỡ mẫu

- m: Biến số độc lập của mô hình.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu có 12 biến đo lường. Vì thế, nếu tính theo công thức trên thì cỡ mẫu là N= 8*12 + 50 = 146, để kích thước mẫu đảm bảo cho mô hình phân tích thống kê, nghiên cứu chọn 300 quan sát. Số phiếu phát ra là 300 phiếu, số phiếu thu về là 237 phiếu, chiếm tỷ lệ 79,0%. Thời gian thu thập thông tin từ 1/10/2020 đến 30/12/2021.

Bảng 3.2: Mẫu điều tra

Đầu tư Tỉnh Tổng Không đầu tư ứng dụng CNC ứng dụng CNC

1. Hà Nội 41 47 88

2. Bắc Ninh 45 30 75

3. Hà Nam 36 38 74

Tổng 122 115 237

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2020,2021

Tổng số mẫu khảo sát được xác định dựa trên mục tiêu nghiên cứu và khả năng thu thập dữ liệu thực tế tại các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tổng cộng 300 hộ nông dân cho ba tỉnh: Hà Nội, Hà Nam và Bắc Ninh. Tại mỗi tỉnh, lựa chọn hai huyện và mỗi huyện chọn hai xã có hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi có cấu trúc, với sự hỗ trợ của cán bộ địa phương, cộng tác viên và sự đồng thuận của hộ được khảo sát. Trước khi khảo sát chính thức, tác giả tiến hành khảo sát thử 20 bảng hỏi để điều chỉnh nội dung và hình thức phù hợp với thực tế.

78

3.3. Phương pháp phân tích số liệu

(1) Phương pháp phân tích thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các hộ nông dân và sản xuất nông nghiệp truyền thống vùng ĐBSH trong những năm qua. Phân tích mô tả các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phương pháp mô tả, phân tích các dữ liệu thu thập được dưới dạng bảng và hình nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(2) Phương pháp tổng hợp và so sánh

Tiến hành phân tích thực trạng về tình hình đầu tư của các nguồn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong những năm qua, về số lượng cũng như chất lượng của nguồn vốn này, cơ cấu đầu tư vào các lĩnh vực trong ngành nông nghiệp, những thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư... Phân tích, so sánh các nguồn vốn, cơ cấu vốn,... trên cơ sở đó có thể đề ra các giải pháp phù hợp trong việc tăng cường khuyến khích đầu tư vào phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao trong thời gian tới.

(3) Sử dụng phương pháp so sánh trung bình nhóm

Nhằm đánh giá chênh lệch của các nhân tố giữa nhóm đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và nhóm đầu tư sản xuất nông nghiệp theo truyền thống, bao gồm các nội dung sau:

- So sánh các nhân tố giữa hai nhóm nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC và nhóm không ứng dụng CNC

- Sử dụng mô hình so sánh sự khác biệt trong khác biệt để đánh giá tác động của các nhân tố đối với hai nhóm nông hộ đầu tư sản xuất ứng dụng CNC và không ứng dụng CNC.

(4) Phân tích thống kê suy luận

Để đáp ứng được mục tiêu đánh giá và lượng hóa được các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đề tài sử dụng phần mềm SPSS để mô hình ước lượng mối quan hệ tương quan và giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ĐTPT sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(5) Phương pháp phân tích hồi quy

Nghiên cứu dùng mô hình Hồi quy Logistics đối với biến phụ thuộc là quyết định

đầu tư: Mô hình này nhằm lượng hóa các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư ứng

79

dụng công nghệ cao của hộ nông dân. Mô hình này hồi quy với cớ mẫu 237 hộ bao gồm

115 hộ đầu tư ứng dụng CNC và 122 hộ không đầu tư ứng dụng CNC. Sử dụng hàm hồi

quy Binary Logictics để đánh giá tác động của 12 yếu tố đến quyết định đầu tư phát triển

sản xuất nông nghiệp ứng dụng dụng công nghệ cao.

- Đánh giá sự phù hợp của mô hình

Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình Binary Logistic được dựa trên

chỉ tiêu -2LL (viết tắt của -2 log likelihood), thước đo này có ý nghĩa giống như SSE

(sum of squares of error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt. Quy tắc đánh giá độ phù hợp

căn cứ trên -2LL nghĩa là giá trị -2LL càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá

trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có một độ phù hợp

hoàn hảo.

- Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy

Với hồi quy Binary Logistic, đại lượng Wald Chi Square được sử dụng để kiểm

định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể. Mục tiêu của kiểm định này nhằm

xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không (xét riêng

từng biến độc lập). Sử dụng kiểm định Wald, khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng

phần có mức độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.<0,05), kết luận tương quan có ý nghĩa thống

kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa các

biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất

cả các hệ số hồi quy đều bằng không và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất

một hệ số hồi quy khác không.

Giả thuyết: Ho: Các hệ số hồi quy đều bằng không

H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác không

Sử dụng kiểm định Omnibus để kiểm định. Nếu mức ý nghĩa của mô hình đảm

bảo có mức độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.<0,05), chấp nhận giả thuyết H1, mô hình được

xem là phù hợp.

Ngoài ra, chúng ta còn có thể xác định được mô hình dự đoán tốt đến đâu qua

bảng phân loại (clasification table) do SPSS đưa ra, bảng này sẽ so sánh số trị số thực

và trị số dự đoán cho từng biểu hiện và tính tỷ lệ dự đoán đúng sự kiện

80

3.4. Đặc điểm của địa bàn điều tra

Để phục vụ cho việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân, luận án tiến hành khảo sát tại 3 tỉnh, thành phố tiêu biểu thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, bao gồm: Hà Nội, Hà Nam và Bắc Ninh. Cụ thể, tác giả lựa chọn 6 huyện và 12 xã thuộc 3 tỉnh để thu thập số liệu sơ cấp, như sau:

(1) Thành phố Hà Nội

- Huyện Đông Anh: (xã Tiên Dương; xã Vân Nội)

- Huyện Ứng Hoà: (xã Liên Bạt; xã Trầm Lộng)

(2) Tỉnh Hà Nam

- Huyện Bình Lục (xã Bình Nghĩa; xã Tiêu Động)

- Huyện Lý Nhân (xã Xuân Khê; Nhân Bình)

(3) Tỉnh Bắc Ninh

- Huyện Lương Tài (xã Minh Tân; xã Lâm Thao)

- Huyện Yên Phong (xã Yên Phụ, xã Đông Thọ)

* Cơ sở lựa chọn địa điểm điều tra

Việc lựa chọn các địa bàn nói trên được xác lập trên cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đảm bảo tính đại diện, đa dạng và khả thi cho quá trình điều tra khảo sát. Cụ thể:

Thứ nhất, các địa phương được lựa chọn có sự đa dạng về mức độ phát triển nông nghiệp CNC, bao gồm cả những nơi đã triển khai hiệu quả các mô hình CNC, những nơi đang trong quá trình thử nghiệm, và những địa phương có tiềm năng nhưng việc đầu tư vẫn còn hạn chế. Điều này giúp tăng tính bao quát và khả năng phản ánh khách quan thực trạng tác động của các nhân tố đến hành vi đầu tư của hộ nông dân.

Hà Nội là địa phương dẫn đầu vùng Đồng bằng sông Hồng về số lượng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, với nhiều chương trình hỗ trợ từ Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân, đồng thời có hệ thống khởi nghiệp – đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp khá phát triển.

Hà Nam có đặc điểm địa hình phong phú, chia thành ba vùng rõ rệt: vùng đồi núi, vùng đồng bằng cao và vùng trũng thấp, phản ánh được điều kiện sản xuất đa dạng. Những năm gần đây, tỉnh này đã thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp CNC, đặc biệt tại các vùng ven đô và ven sông.

81

Bắc Ninh có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, thị trường và công nghiệp hỗ trợ, song việc ứng dụng CNC trong nông nghiệp vẫn còn khiêm tốn, là đại diện điển hình cho những địa phương có tiềm năng nhưng chưa phát huy hiệu quả.

Thứ hai, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong thời gian dài và những hạn chế về điều kiện tài chính – nhân lực, tác giả ưu tiên lựa chọn các địa phương gần trung tâm nghiên cứu và thuận lợi về mặt tiếp cận, nhằm đảm bảo độ sâu và độ tin cậy của dữ liệu khảo sát, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian.

Dưới đây là bảng tổng hợp lý do lựa chọn các tỉnh điều tra:

Bảng 3.3: Cơ sở lựa chọn địa điểm điều tra

Cơ sở/Lý do lựa chọn Tỉnh

Là địa phương tiêu biểu của vùng ĐBSH về triển khai mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC, có hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp phát triển, thu hút nhiều doanh nghiệp CNC.

Hà Nội

Có địa hình sản xuất nông nghiệp đa dạng, nhiều mô hình nông nghiệp CNC đã thành công, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp CNC ở cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.

Hà Nam

Có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp CNC nhưng mức độ đầu tư còn hạn chế, là trường hợp điển hình để đánh giá những rào cản trong quyết định đầu tư của hộ nông dân.

Bắc Ninh

Việc lựa chọn các địa bàn nói trên là phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án, giúp đảm bảo tính đại diện không gian, tính đa dạng trong điều kiện sản xuất và tính thực tiễn trong hành vi đầu tư của hộ nông dân, từ đó phục vụ cho quá trình kiểm định giả thuyết nghiên cứu một cách hiệu quả.

82

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, luận án trình bày về phương pháp nghiên cứu, các nội dung cơ

bản bao gồm:

- Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án: Trong luận án đã đưa ra 12 giả thuyết nghiên cứu. Các giả thuyết đưa ra đã dựa trên cơ sở tiến cận có chọn lọc

những ưu điểm của các lý thuyết trong mục 1.2 và dựa vào tổng quan nghiên cứu, kết

hợp với nghiên cứu lý luận về đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

- Phương pháp điều tra: Luận án vận dụng các phương pháp và kỹ thuật điều tra như: Tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài

nghiên cứu; Chọn địa bàn khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện

- Phương pháp thu thập thông tin: Dữ liệu được sử dụng trong luận án bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn sâu

và phương pháp khảo sát bảng hỏi.

- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

vùng ĐBSH; phương pháp tổng hợp và so sánh; phương pháp so sánh trung bình nhóm

nhằm đánh giá chênh lệch của các nhân tố giữa nhóm đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC và nhóm không đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; sử dụng

phương pháp hồi quy để ước lượng ảnh hưởng tới quyết định đầu tư phát triển sản xuất

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân. Trong đó, luận án sử dụng mô

hình hồi quy Logistics.

83

CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ĐBSH ảnh hưởng đến ĐTPT sản xuất nông nghiệp ƯDCNC

4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông

Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam. Vùng đất bao gồm 11 tỉnh và thành phố như: Vĩnh

Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam

Định, Ninh Bình, Quảng Ninh. Đây là vùng có lịch sử phát triển lâu đời, có vị trí đặc

biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật, an ninh - quốc

phòng và đối ngoại của cả nước. Bên cạnh đó, có 7 tỉnh và thành phố thuộc vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (3 hạt nhân của vùng), Hải

Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Vì vậy, đã tạo cho vùng có vị trí, vai trò

quan trọng, là vùng trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công

nghệ của cả nước.

Đất nông nghiệp vùng ĐBSH chiếm 60,87,2% diện tích của vùng, trong đó 70%

đất có độ phì nhiêu cao và trung bình nên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp ứng

dụng CNC. Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên nước của vùng ĐBSH rất phong phú, đó là

nhờ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài nước trên mặt, vùng còn có nguồn

nước ngầm tương đối dồi dào và chất lượng tốt. Về khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa

đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới . Có khả năng thâm canh

xen vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính. Ở đây, có các vùng sinh thái đa dạng, có cả

đồng bằng, trung du và miền núi; có đồng ruộng màu mỡ với đồng bằng ven biển từ thị

xã Móng Cái (Quảng Ninh), đến huyện Kim Sơn (Ninh Bình) và đồng bằng châu thổ

sông Hồng. Những vùng sinh thái phong phú như vậy là điều kiện cơ bản để phát triển

nền sản xuất hàng hóa nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện.

Nhìn chung, vùng ĐBSH có thuận lợi về vị trí địa lý. Những điều kiện thuận lợi

về vị trí địa lý tác động tích cực đến phát triển kinh tế của vùng theo hướng khai thác

tiềm năng lợi thế và hội nhập kinh tế quốc tế. Và đây cũng là mặt thuận lợi cho phát

triển nông nghiệp ứng dụng CNC.

84

Hình 4.1. Vị trí địa lý vùng đồng bằng sông Hồng

Nguồn: Bùi Thị Nga (2019), tr 190, Bộ NN & PTNT

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của vùng Đồng Bằng Sông Hồng

4.1.2.1. Kinh tế của vùng đồng bằng sông Hồng

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Vùng ĐBSH đạt tới 6,28%, đứng thứ 3/6 vùng kinh tế (sau vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đứng trên vùng Đông Nam Bộ), gấp 1,24 lần so với bình quân chung cả nước (cả nước tăng 5,05%). Quy mô kinh tế giá hiện hành đạt hơn 3.100 tỷ đồng, chiếm gần 30,1% GDP cả nước, đứng thứ 2/6 vùng kinh tế (sau vùng Đông Nam Bộ 30,2%). Một số địa phương phát triển bứt phá, trở thành điểm sáng của vùng và cả nước như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam có mức tăng trưởng 2 con số. GRDP bình quân đầu người của vùng đạt 131,9 triệu đồng/năm, đứng thứ 2 cả nước.

Thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất nước ước đạt 17,382 tỷ USD, trong đó 5/11 địa phương trong vùng thuộc nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt hơn 720 nghìn tỷ đồng, đứng đầu cả nước. Cơ cấu kinh tế GRDP của vùng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; trong đó, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trở thành động lực và đầu tàu tăng trưởng kinh tế của toàn vùng.

85

Về môi trường đầu tư kinh doanh, toàn vùng có 2/11 địa phương có chỉ số năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm đầu của cả nước (Nhóm rất tốt) là Quảng Ninh

và Bắc Ninh. Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh liên tiếp trong ba năm 2017, 2018 đứng ở vị trí

thứ nhất trên 63 tỉnh, thành phố cả nước. Các địa phương còn lại của vùng như Hà Nội,

Hải Phòng nằm trong nhóm tốt và Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thái

Bình, Hải Dương đều nằm trong nhóm khá của cả nước.

Như vậy, đồng bằng sông Hồng có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so

với các vùng kinh tế khác. Có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Sẽ là

4.1.2.2. Dân số và nguồn lao động đồng bằng sông Hồng

bàn đạp cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước. Dân số của

vùng ĐBSH năm 2023 đạt 23.732,4 nghìn người, chiếm 23,66% dân số cả nước. Mật

độ dân số của vùng ĐBSH cao gấp 3,68 lần so với cả nước, là vùng có mật độ dân số cao nhất toàn quốc, tương ứng là 1.115 người/km2. Vùng có quy mô lao động lớn nhất

trong 6 vùng kinh tế cả nước, với tổng số lao động khoảng 11781,7 nghìn người, chiếm

22,49% lực lượng lao động cả nước. Số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp trong nhóm

dưới 50 tuổi chiếm đa số, là yếu tố quyết định đến thị trường lao động, thị trường tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.

Bảng 4.1: Lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản trong độ tuổi lao động của hộ phân theo nhóm tuổi

Vùng Số lao động (Người) Cơ cấu (%)

Đồng bằng sông Hồng 1 490 059 100,00

Dưới 20 tuổi 19 763 1,33

Từ 20 đến dưới 30 tuổi 148 025 9,93

Từ 30 đến dưới 40 tuổi 291 218 19,54

Từ 40 đến dưới 50 tuổi 488 918 32,81

Từ 50 trở lên 542 135 36,39

Nguồn: Tổng cục thống kê

Công tác đào tạo nghề cho người lao động cũng được chú trọng, đặc biệt là gắn

với doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn, lao động kỹ

thuật của vùng dù cao nhất trong các vùng của cả nước nhưng mới chỉ có 15% lực lượng

86

lao động khu vực nông thôn và 21,3% lao động nữ được qua đào tạo. Tỷ lệ lao động từ

15 tuổi trở lên đã qua đào tạo, đang làm việc trong nền kinh tế ở vùng ĐBSH rất cao,

tăng từ 20,7% năm 2010 lên 37,8% năm 2023. Đây là khu vực có tỷ lệ lao động qua đào

tạo dẫn đầu cả nước. Các ngành đào tạo chủ yếu bao gồm toàn bộ các ngành trong nền

kinh tế quốc dân như: kinh tế, kỹ thuật, giáo dục, y tế….

Bảng 4.2: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo theo vùng (2019 -2023)

Các vùng Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023

1.Đồng bằng sông Hồng 32,4 32,6 37,0 37,1 37,8

2. Trung du & miền núi phía Bắc 18,2 20,5 25,9 26,4 26,8

3.Bắc Trung Bộ & DH miền Trung 21,5 22,7 25,8 26,7 27,6

4.Tây Nguyên 14,3 16,9 17,0 17,6 18,2

5.Đông Nam Bộ 28,1 29,5 28,3 28,2 29,0

6.Đồng bằng sông Cửu Long 13,3 14,9 14,6 14,5 15,3

Nguồn:Niên giám thống kê 2023, Tổng cục thống kê

Bên cạnh đó, vùng ÐBSH có nguồn nhân lực lớn, trình độ dân trí cao, tập trung

đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Tỷ lệ lao

động đang làm việc đã qua đào tạo vùng ĐBSH năm 2023 là cao nhất, chiếm 37,8%.

Trong đó, vùng đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học,

72% số cán bộ có trình độ trên đại học, khoảng 20,1% lực lượng lao động có việc làm

có trình độ cao đẳng và đại học của cả nước. Vùng ĐBSH là nơi tập trung tới 64%

trường đại học và cao đẳng của cả nước, bao gồm phần lớn các Viện nghiên cứu, các

Trung tâm nghiên cứu khoa học đầu ngành của đất nước. Đây là lợi thế rất lớn trong

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng vùng đồng bằng sông Hồng

khai thác chất xám để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Vùng ĐBSH có kết cấu hạ tầng phát triển hơn so với các vùng trọng điểm nông

nghiệp trên phạm vi cả nước. Vùng có hệ thống công trình thủy lợi và thủy nông tương

đối hoàn chỉnh, đảm bảo tưới cho 79,1% diện tích cây trồng và tiêu 66,7% diện tích

cây trồng vùng trũng (trong khi đó bình quân cả nước là 41,3% và 30,3%). Vùng có

hệ thống giao thông phát triển đồng bộ và chất lượng tốt. Mạng lưới giao thông khá

dày, kết hợp nhiều chiều trong không gian lãnh thổ của vùng. Các trục giao thông

huyết mạch, bao gồm: đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt nối liền

87

trung tâm của vùng với các vùng khác trong cả nước và quốc tế. Vùng còn có các cảng

lớn, cảng nước sâu và một số cảng ở các tỉnh ven biển. Đường cao tốc từ Hà Nội tỏa

ra các tỉnh, kết nối với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện hiện đại và đồng bộ,

góp phần thúc đẩy liên kết các địa phương trong vùng. Tạo động lực để thúc đẩy liên

kết phát triển và chuyển dịch kinh tế của vùng. Hệ thống đường cao tốc Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh tạo thành tam giác phát triển và là đầu mối kết nối vùng với các

vùng kinh tế trong nước, khu vực và thế giới.

Bảng 4.3: Hệ thống đường trục xã, thôn, ngõ xóm rải nhựa, bê tông vùng ĐBSH

Xã có đường trục xã rải nhựa, bê tông

Xã có đường trục thôn rải nhựa, bê tông

Xã có đường ngõ xóm rải nhựa, bê tông

Địa phương

Tỷ lệ ( %) Tỷ lệ ( %) Tỷ lệ ( %) Số xã (Xã) Số xã (Xã) Số xã (Xã)

CẢ NƯỚC 8 227 99,16 7 995 96,36 7 465 89,97

Đồng bằng sông Hồng 1 769 100 1 767 99,89 1 760 99,49

100 383 382 99,74 380 99,22 Hà Nội

100 105 105 100 105 100 Vĩnh Phúc

100 94 94 100 94 100 Bắc Ninh

100 98 98 100 95 96,94 Quảng Ninh

100 178 178 100 178 100 Hải Dương

100 141 140 99,29 140 99,29 Hải Phòng

100 139 139 100 138 99,28 Hưng Yên

100 241 241 100 241 100 Thái Bình

100 83 83 100 83 100 Hà Nam

100 188 188 100 187 99,47 Nam Định

100 119 119 100 119 100 Ninh Bình

Nguồn: Tổng cục thống kê

Các yêu cầu về hạ tầng như: hệ thống điện, hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng

thương mại nông thôn, thông tin truyền thông, nhà ở dân cư,… ở các xã đã cơ bản hoàn

thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân nông thôn. Chất lượng cơ sở hạ

tầng vùng Đồng bằng sông Hồng ngày càng được cải thiện, 4/11 địa phương nằm

trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có cơ sở hạ tầng tốt nhất cả nước; trong đó, Quảng

Ninh dẫn đầu cả nước, Hà Nội đứng thứ 4, Hải Phòng thứ 7, Bắc Ninh thứ 8.

88

4.1.2.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đối với đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

(1) Thuận lợi

Nhìn chung, kết cấu hạ tầng vùng ĐBSH được tập trung đầu tư và phát triển khá đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông; phát huy tốt vai trò của các hành lang, vành đai kinh tế. Góp phần tăng cường thúc đẩy liên kết các địa phương trong vùng và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hoá nông sản và thúc đẩy phát triển sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao nói riêng.

Sự đa dạng về địa hình có cả đồng bằng, trung du và miền núi; sự phì nhiêu của đất cao, nguồn tài nguyên nước của vùng ĐBSH rất phong phú, đó là nhờ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Những vùng sinh thái phong phú là điều kiện cơ bản để phát triển nền sản xuất hàng hóa nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện.

Về khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh xen vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính.

Về lao động, vùng ÐBSH có nguồn nhân lực lớn, trình độ dân trí cao, tập trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Đây là yếu tố quyết định đến thị trường lao động, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(2) Những khó khăn

Ngoài ra, kết cấu hạ tầng vùng ĐBSH khá hiện đại và đồng bộ, giao thông thuận tiện sẽ tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển và là yếu tố thu hút của các nhà đầu tư vào vùng.

Thứ nhất, mật độ dân số của vùng tính tại năm 2023 khá cao, 1115 người/km2. Đất nông nghiệp giảm dần cùng với quá trình đô thị hoá và nông nghiệp hoá nên diện tích canh tác thị thu hẹp. Đặc điểm đất chật người đông dẫn đến dư thừa lao động, thiếu việc làm ở cả nông thôn và thành thị. Thiếu việc làm ở nông thôn vừa nhiều vừa nhanh khiến thu nhập và tích luỹ trong nông dân thấp dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn trong dân cho đầu tư trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Thứ hai, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn phân tán, mạnh mún, nhỏ lẻ vẫn phổ biến dẫn đến khó ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hoá, tự động hoá vào sản xuất.

Thứ ba, đặc trưng cơ bản trong phát triển nông nghiệp của vùng ĐBSH hiện nay

là thuần lúa, chưa phát huy được lợi thế của vùng nông nghiệp lớn, có mùa đông lạnh.

Chăn nuôi chưa trở thành ngành sản xuất tương thích với ngành trồng trọt. Nghề khai

89

thác và nuôi trồng thủy sản chưa được thực sự chú ý phát triển nên không phát huy được

tiềm năng, thế mạnh của vùng đất trũng, những dải đất ven biển.

Thứ tư, mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH chưa ổn định. Kinh

tế hộ gia đình còn hạn chế trong việc bắt nhịp với sản xuất hàng hóa chất lượng cao.

Kinh tế trang trại mới hình thành và phát triển, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu chưa thể đẩy

nhanh sản xuất nông sản hàng hóa có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu thị trường. Vùng vẫn

chưa hình thành được các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung cho xuất khẩu; giá trị

thu nhập trên đơn vị diện tích chưa cao; tỉ lệ lao động nông nghiệp thiếu việc làm còn lớn;

đời sống nhân dân ở nhiều vùng nông thôn còn khó khăn. Trình độ phát triển giữa các địa

phương trong vùng, giữa các tiểu vùng còn có sự chênh lệch đáng kể.

4.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

4.2.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng đồng bằng sông Hồng

4.2.1.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

Nhà nước không trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

mà thông qua vốn ngân sách sẽ hỗ trợ để thúc đẩy khuyến khích và thu hút đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Ở Việt Nam hoạt động khoa học và công

nghệ (KH&CN) phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước. Điều này đã được quy

định ở Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu

tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Bình quân hàng năm,

đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ với mức kinh phí vào

khoảng 1,4 - 1,85% tổng chi ngân sách nhà nước, chiếm từ 0,4 đến 0,6 GDP.

Hiện nay, hoạt động KHCN phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước với mức

kinh phí dưới 2% tổng chi NSNN hàng năm (TCTK, 2022). Tuy nhiên, tỷ lệ chi cho

KHCN trong Ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần trong 13 năm qua: năm 2008

là 1,69% và đến 2022 còn 0,51%. Đầu tư của Nhà nước cho công tác nghiên cứu khoa

học và chuyển giao công nghệ ở nước ta như vậy còn thấp, đặc biệt đầu tư nghiên cứu

khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chưa tới ngưỡng nên khó tạo ra được sản phẩm

khoa học công nghệ mang tính đột phá. Mặc dù mức chi tiêu ngân sách cho nghiên cứu

và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp tăng lên nhưng hiện tại vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ

so với GDP do ngành nông nghiệp tạo ra.

90

Đối với vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), xác định KHCN là động lực quan trọng thúc đẩy KT-XH phát triển nhanh và bền vững, các tỉnh, thành phố trong vùng đã tập trung huy động nguồn lực và dành ngân sách đáng kể để đầu tư cho KHCN. Chẳng hạn như tỉnh Quảng Ninh đã chủ động, sử dụng linh hoạt các nguồn lực để tập trung đầu tư ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ phục vụ phát triển KT-XH. Tỉnh cũng đã bố trí nguồn ngân sách đủ lớn trên phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư để tạo bước đệm cho các ngành, địa phương đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào hoạt động. Tính trong 10 năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã chi gần 2.560 tỷ đồng cho KHCN, CNTT và chính quyền điện tử. Bình quân mỗi năm, chi cho hoạt động KHCN đạt 2,68% tổng chi thường xuyên ngân sách của tỉnh.

Bảng 4.4: Chi ngân sách địa phương cho Khoa học công nghệ vùng ĐBSH (2022)

ĐVT: triệu đồng

STT Địa phương Tổng chi NSĐP Chi đầu tư cho Khoa học & Công nghệ Cơ cấu (%)

1 Hà Nội 100.567.000 351.000 0,35

2 Bắc Ninh 16.469.929 61.206 0,37

3 Hà Nam 12.185.337 31.932 0,26

4 Hải Dương 16.359.000 40.071 0,24

5 Hải Phòng 39.556.307 119.121 0,30

6 Hưng Yên 16.751.333 32.244 0,19

7 Nam Định 15.059.429 29.430 0,20

8 Ninh Bình 18.998.085 70.859 0,37

9 Quảng Ninh 32.449.064 383.800 1,18

10 Thái Bình 23.077.506 34.843 0,15

11 Vĩnh Phúc 17.508.681 31.003 0,18

Nguồn: Bộ tài chính

Hiện nay, công nghệ cao đã được nghiên cứu và ứng dụng vào nông nghiệp ở vùng ĐBSH như công nghệ lai tạo giống, công nghệ nuôi cấy mô, công nghệ trồng cây trong nhà kính, công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể, công nghệ tưới nhỏ giọt, …Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp cũng ngày càng được nhân rộng như các hệ thống nhà màng, nhà kính, nhà lưới kết hợp với ứng dụng công nghệ số để điều khiển tự động hoặc bán tự động; ứng dụng BigData, IoT, AI trong việc quản lý và chăm sóc cây trồng, vật nuôi, công nghệ tưới tiết kiệm gồm

91

tưới nhỏ giọt, tưới phun sương bán tự động hoặc tự động theo thời gian hoặc theo độ ẩm, nhiệt độ đo được; ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất: thủy canh, trồng cây trên giá thể. Tuy nhiên, vốn đầu tư cho KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp chưa được chú trọng. Theo tính toán thì đầu tư cho KHCN chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ khoảng trên dưới 1% so với tổng chi ngân sách địa phương. Trong tổng chi KHCN thì chi cho KHCN của lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, thậm chí trong năm của một số địa phương trong còn không có khoản đầu tư này.

Ở các địa phương trong vùng như TP Hà Nội, nguồn vốn NSNN cho phát triển NNUDCNC của thành phố chỉ chiếm khoảng 9% tổng nguồn vốn đầu tư, tập trung vào những thế mạnh của nông nghiệp Hà Nội và các lĩnh vực có xu hướng tăng trên các định hướng chiến lược phát triển NNUDCNC của thành phố. Trong đó, nguồn vốn ngân sách được đầu tư mạnh cho các lĩnh vực chăn nuôi với 250,20 tỷ đồng, chiếm 31,8% tổng nguồn vốn ngân sách thành phố đầu tư cho lĩnh vực này. Bên cạnh chăn nuôi, thành phố đã đầu tư cho hoa và thủy sản, trong đó đầu tư cho hoa chiếm và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn ngân sách đầu tư cho phát triển NNUDCNC. Nhà nước đã đầu tư hoàn toàn ngân sách để nhập thiết bị từ nước ngoài vào xây dựng hệ thống nhà kính, kinh phí đầu tư mô hình khá lớn khoảng 27 tỷ/hecta, đầu tư xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp CNC, song kết quả cũng chỉ dừng lại mô hình mà chưa được nhân rộng và hiệu quả còn rất khiêm tốn, chưa phát huy trong sản xuất.

Tổng vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp của Thành phố năm 2011 là 1.432 tỷ đồng, năm 2015 là 2.129 tỷ đồng các năm 2020 và 2022 là 4.101 và 3.441 tỷ đồng (giá so sánh 2010). Tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp của cả nước so với tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần rõ rệt, trong khi đó của Hà Nội biến động nhiều qua các năm.

Bảng 4.5: Tỷ lệ vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp so với tổng vốn đầu tư

Năm Địa phương 2010 2015 2021 2022 2020

Hà Nội 0,85 1,02 1,39 1,07 1,24

HCM 0,65 0,34 0,34 0,35 0,36

Cả nước 6,15 5,60 4,35 4,33 4,58

Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, Cả nước và thành phố HCM

Tổng vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp của Hà Nội năm 2011 là 1.432 tỷ đồng,

năm 2015 là 2.129 tỷ đồng các năm 2020 và 2022 là 4.101 và 3.441 tỷ đồng (giá so sánh

2010). Tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp của cả nước so với tổng vốn đầu tư có xu

92

hướng giảm dần rõ rệt, của thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng ổn định ở mức 0,35%,

4.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp

ứng dụng CNC vùng ĐBSH

a. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):

Giống như vốn từ Ngân sách Nhà nước, vốn ODA cũng không đầu tư

trực tiếp vào phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Vốn ODA sẽ hỗ trợ cho

trong khi đó của Hà Nội biến động nhiều qua các năm.

nông nghiệp của cả nước trong đó có vùng ĐBSH, vốn ODA được tập trung vào phát triển

nông nghiệp bền vững như xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi, giao thông

nông thôn, cảng cá, chợ đầu mối, hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn, hoàn thiện thể

chế...Các dự án có phạm vi hoạt động tại tất cả các tỉnh thành trên cả nước và đa dạng về

lĩnh vực. Có nhiều dự án có phạm vi hoạt động liên vùng vì vậy rất khó để bóc tách số liệu về vốn ODA dành cho nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH.

7. Khác

3.6

6. Y tế - xã hội

5.1

5. GD&ĐT, dạy nghề

7

4. Nông, lâm, ngư nghiệp, tưới tiêu

10.3

10.9

3. Năng lượng, truyền tải điện

31.5

2. Môi trường, cấp thoát nước, BĐKH, phát triển đô thị

1. GTVT, xây dựng cầu, đường

31.6

0

5

10

15

20

25

30

35

ĐVT: %

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu vốn ODA huy động theo ngành, lĩnh vực

Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư

93

Trong những năm gần đây, vốn ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP song lại chiếm

tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn đầu tư từ NSNN (bình quân chiếm khoảng 15-17%).

Điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh ngân sách dành cho đầu tư phát triển của nước ta

còn hạn hẹp trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn. Theo

số liệu của Bộ kế hoạch và đầu tư, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi Việt Nam đã ký

cho giai đoạn 2021 – 2023 đạt khoảng 3,35 tỷ USD.

Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và

vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ

Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách ưu tiên sử dụng vốn ODA cho

từng giai đoạn.

Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, các chương trình và dự án ODA đã góp phần cải thiện và phát triển sản xuất nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: các chương trình phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn… Bên cạnh đó, các chương trình, dự án ODA cũng đã hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ nông nghiệp giúp nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

Bảng 4.6: Tổng vốn ODA ký kết phân bổ theo vùng

ODA BQ đầu người Tổng ODA Cơ cấu Vùng (triệu USD) (%) (USD/người)

1. Đồng bằng sông Hồng 670,93 2,97 5,46

2. Miền núi và trung du phía Bắc 956,11 7,61 7,78

3. Bắc Trung Bộ và duyên hải 1400,56 6,93 11,39 miền Trung

4. Tây Nguyên 236,18 4,03 1,92

5. Đông Nam Bộ 1492,14 8,32 12,14

6. Đồng bằng sông Cửu Long 940,96 5,44 7,66

7. Liên vùng 6594,57 53,65

Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư

Nguồn vốn ODA đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp vùng ĐBSH nói chung, cho

ứng dụng công nghệ cao nói riêng chủ yếu vào nâng cao chất lượng, tăng năng suất

và chất lượng sản phẩm của một số cây trồng, vật nuôi có thế mạnh ở các địa phương

94

trong vùng. Nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật cũng được thực hiện để hỗ trợ nâng cao tính cạnh

tranh nông nghiệp, vệ sinh, an toàn thực phẩm, tăng cường công tác khuyến nông, đẩy mạnh

nghiên cứu và đổi mới sáng tạo trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản.

Bảng 4.7: Vốn ODA trong nông nghiệp của một số tỉnh vùng ĐBSH

STT Địa phương Đơn vị tính Vốn đầu tư

1 Hà Nội triệu đồng 518.881

2 Hải Dương triệu đồng 939

3 Hải Phòng triệu đồng 3.190

4 Vĩnh Phúc triệu đồng 49.162

Nguồn: Bộ tài chính

Nhìn chung, trong các dự án sử dụng nguồn vốn ODA đang triển khai vùng

ĐBSH thì rất ít dự án liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Điều này cho thấy, nguồn vốn ODA cho nông nghiệp nói chung và nông nghiệp CNC nói

riêng chưa được chú trọng. Mặc dù vậy, nguồn vốn này đã góp phần nâng cấp cơ sở hạ tầng

nông thôn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nông nghiệp tại các địa phương, nâng

cao trình độ sản xuất cho nông dân, góp phần cải thiện chất lượng dạy nghề, đào

tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, hình thành

các vùng chuyên canh nông sản chất lượng phục vụ xuất khẩu.

b. Vốn FDI cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được coi là yếu tố quan trọng đối với sự tăng

trưởng, phát triển và ổn định nền kinh tế Việt Nam. FDI là nguồn lực đóng góp lớn vào

tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, đóng góp vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Hiện nay, vốn FDI vào nông nghiệp (ngành hàng nông, lâm, thủy sản) đạt 3,5 tỉ

USD, chiếm 0,97% tổng vốn FDI vào Việt Nam, trong khi mức trung bình toàn cầu là

3% của tổng vốn FDI. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp FDI khó tiếp cận đất nông

nghiệp để xây dựng vùng nguyên liệu ổn định; các dịch vụ hỗ trợ logistic và cơ sở hạ

tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, doanh nghiệp FDI

đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thường là những doanh nghiệp ứng dụng CNC, đầu

tư lớn nên họ cần được sự hỗ trợ ổn định về chính sách đất đai, chính sách thu hút doanh

nghiệp ứng dụng CNC và một nguồn lao động có trình độ kỹ thuật tốt để có thể làm chủ

được những công nghệ này.

95

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nguồn vốn FDI

đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp (chỉ chiếm

khoảng 18%) trong tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh

vực khác.Các dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao của Việt

Nam chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực cơ bản như: trồng rau, trồng hoa và chế

biến nông sản, chăn nuôi. Theo công bố của Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến thời

điểm tháng 4/2024, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào lĩnh vực chăn nuôi tại Việt

Nam lên tới 2,2 tỷ USD, với 81 dự án tập trung vào nhiều lĩnh vực khác nhau, như:

thức ăn, chăn nuôi heo, gà, bò, chế biến thịt... Phần lớn các dự án FDI về nông nghiệp

công nghệ cao đều tập trung ở những địa phương có lợi thế về cơ sở hạ tầng, nguồn

lực, các loại nông sản, điều kiện tự nhiên thuận lợi và có nhiều ưu đãi cho các nhà

đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực này.

Bảng 4.8: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo ngành (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2023)

Số Tổng vốn đầu tư đăng ký STT Chuyên ngành dự án Tỷ trọng (%) (Triệu USD)

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 534 3.870 0,82 1

Khai khoáng 107 4.893 1,04 2

Công nghiệp chế biến, chế tạo 16.900 283.694 60,34 3

4 194 40.653 8,65 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí

5 86 3.158 0,67 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Xây dựng 1.815 10.891 2,32 6

7 7.012 11.034 2,35 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Vận tải, kho bãi 1.097 6.173 1,31 8

Dịch vụ lưu trú và ăn uống 986 14.350 3,05 9

10 Thông tin và truyền thông 2.932 5.105 1,09

96

Số Tổng vốn đầu tư đăng ký STT Chuyên ngành dự án Tỷ trọng (%) (Triệu USD)

11 97 929 0,20 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

12 Hoạt động kinh doanh bất động sản 1.137 68.532 14,58

13 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 4.488 5.433 1,16

14 620 1.066 0,23 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

15 Giáo dục và đào tạo 685 4.618 0,98

16 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 158 1.764 0,38

17 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 144 3.230 0,69

18 Hoạt động dịch vụ khác 159 779 0,17

100 Tổng 39151 470.170

Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư và tính toán của tác giả

Các dự án FDI vào công nghệ cao cho lĩnh vực nông nghiệp vùng ĐBSH chủ yếu

tập trung một số ngành: Trồng hoa, rau, chế biến nông sản. Bên cạnh đó, các dự án FDI

cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng ĐBSH chỉ mới tập trung ở một vài địa

phương có lợi thế. Trong vùng, Hà Nội là thành phố có lợi thế cao về trình độ phát triển

của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điều kiện kinh tế xã hội, nguồn nhân lực dồi dào và chất

lượng lao động cao, thu nhập lao động cao, dung lượng thị trường lớn... nên thành phố

tạo được lực thu hút được lượng dự án nhiều nhất vùng (24 dự án) và vốn FDI cao thứ

2 của vùng (108.471 triệu USD, chiếm 17,16%) sau Vĩnh Phúc (203.475 triệu USD,

chiếm 32,19%). Quảng Ninh đứng thứ 3 về lượng vốn FDI chiếm 20,54%. Ninh Bình

đứng thứ 4 với 72,357 triệu USD chiếm 11,45%. Các tỉnh còn lại vốn FDI đều chưa đạt

5% tổng vốn FDI vào nông nghiệp của toàn vùng.

Đến nay, vốn FDI đầu tư vào vùng ĐBSH có mặt ở tất cả các lĩnh vực công

nghiệp, xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp... Tuy nhiên, quy mô vốn và số dự án đầu tư

vào các ngành có sự chênh lệch rõ rệt và mất cân đối. Vốn FDI ít tập trung vào lĩnh vực

nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản... vì có tỷ suất lợi nhuận thấp, rủi ro cao.

250

200

150

100

50

0

Hà Nội

Hà Nam

Bắc Ninh Hải

Hưng Yên

Dương

Hải Phòng

Quảng Ninh

Nam Định

Vĩnh Phúc

Ninh Bình

Thái Bình

Số dự án

Tổng vốn đầu tư đăng ký (Triệu USD)

97

Biểu đồ 4.2: Tổng số dự án và quy mô đầu tư FDI vào lĩnh vực nông nghiệp vùng ĐBSH

4.2.1.3. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp/HTX nông nghiệp trong nước

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài

Đối với doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH thì

nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay (trong đó có

vay Ngân hàng). Theo số liệu thống kê có gần 40% doanh nghiệp đang gặp khó khăn về

nguồn vốn, 42% doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 1 tỷ đồng, 13% doanh nghiệp có vốn

trên 10 tỷ đồng trong đó có nhiều doanh nghiệp sử dụng trên 90% vốn vay Ngân hàng.

Tại vùng ĐBSH có 4 hình thức doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư cho nông nghiệp ứng dụng CNC phân theo mối quan hệ với nông dân. Một là, doanh nghiệp tự đầu tư dưới hình thức tự bỏ tiền vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để làm trang trại lớn. Tuy nhiên, hình thức này sẽ nảy sinh vấn đề nông dân bán đất và chuyển đổi nghề nghiệp. Hai là, doanh nghiệp góp vốn, nông dân góp đất, góp công. Hình thức này vẫn duy trì việc làm cho nông dân trên đất của họ. Ba là, khuyến khích nông dân thành lập doanh nghiệp. Bốn là, doanh nghiệp hỗ trợ công nghệ, phân bón, giống,... cho nông dân.

98

Bảng 4.9: Nguồn vốn của DNNN và HTX nông nghiệp vùng ĐBSH

Nguồn vốn có KQSXKD

Nguồn vốn có KQSXKD của HTX NN (tỷ đồng)

Số lượng DNNN

của DN (tỷ đồng)

Số lượng HTX

Tỉnh/TP

BQ

BQ 2021-2022

BQ 2016-

2022

2022

2022

2022

2020

so với BQ 2016-2020

2016- 2020

Hà Nội

423

19369

25239

125,2

1378

1907,1

1816,3

Quảng Ninh

7438

9545

444

135,6

99

617,9

363,9

289

151,3

60

3166

4660

263,6

188,8

Vĩnh Phúc

551

116

33

3891

5069

457,9

2145

Bắc Ninh

367

94,7

41

4246

4267

418,5

1070,2

Hải Dương

262

133,9

52

2676

3625

153,9

239,5

Hải Phòng

363

119,8

40

4562

5839

103,5

67,4

Hưng Yên

338

99,6

57

2977

2844

1332,9

1779

Thái Bình

257

120

22

1894

2357

385,7

714,9

Hà Nam

378

96,1

67

5091

4854

537,7

712,3

Nam Định

346

98,8

20

1992

1981

538

599,9

Ninh Bình

Nguồn: Sách trắng doanh nghiệp; sách trắng HTX năm 2023

Đối với HTX sản xuất nông nghiệp nói chung nguồn vốn để hoạt đồng thường là vốn góp từ các thành viên trong HTX, ngoài ra có nguồn vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp CNC nên để sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC thì HTX cần huy động lượng vốn rất lớn. Tuy nhiên, thực tế tại vùng ĐBSH cũng như trong cả nước, các HTX rất khó tiếp cận với vốn vay ưu đãi. Rào cản của việc này là nhiều HTX không đáp ứng điều kiện của ngân hàng. Nhiều HTX nông nghiệp không có tài sản thế chấp, trong khi điều kiện vay vốn của các ngân hàng thương mại đều yêu cầu HTX phải có tài sản thế chấp, nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX rất hạn hẹp, nhu cầu vay vốn của các HTX lớn, nên rất ít HTX có thể tiếp cận được các chính sách tín dụng. Cho nên việc huy động vốn hiện nay chủ yếu là vốn góp từ các cá nhân và tổ chức, nhưng lại chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất ứng dụng CNC.

4.2.1.4. Nguồn vốn đầu tư của hộ nông dân cho đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

99

Về nguồn huy động vốn sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân vùng ĐBSH chủ yếu đến từ 3 nguồn chính là nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay tín dụng và nguồn vay mượn bạn bè, họ hàng.

Vốn tự có của hộ nông dân chủ yếu là sức lao động và các tài sản sẵn có do gia đình tạo lập (công cụ lao động, nguyên vật liệu). Vốn tự có bằng tiền tham gia vào dự án phương án kinh doanh chiếm tỷ trọng rất thấp. Vốn ĐTPT SXNN của hộ nông dân phần lớn là từ lợi nhuận các vụ trước để lại, kết hợp với vốn vay ngân hàng và vay nợ các thương lái. Trong đó, sử dụng lợi nhuận để tái tạo đầu tư đối với đại bộ phận hộ nông dân lại càng khó khăn vì khả năng tích lũy và đầu tư mở rộng của hộ nông dân rất thấp. Theo điều tra của Viện Chính sách và chiến ược phát triển nông nghiệp, nông thôn thì từ năm 2016 mức tích lũy trung bình của một hộ nông dân là 22 triệu đồng/năm. Trong đó hộ nông dân vùng ĐBSH có mức tích luỹ cao thứ hai cả nước chỉ sau vùng Đông Nam Bộ. (Đặng Kim Khôi và Trần Công Thắng, 2019)

Qua bảng ta thấy vốn đầu tư ban đầu ở cả hai nhóm nông hộ đầu tư ứng dụng

CNC và không đầu tư ứng dụng CNC có sự khác biệt.

Bảng 4.10: Quy mô vốn đầu tư ban đầu bình quân của hai nhóm nông hộ khảo sát vùng ĐBSH

Đơn vị tính: triệu đồng/1000m2

So sánh (%) Chỉ tiêu Đầu tư ứng dụng CNC Không đầu tư ứng dụng CNC

Chuyên về trồng trọt 132,48 50,29 163,43

Chuyên về chăn nuôi 153,93 71,81 114,36

Chuyên nuôi thuỷ hải sản 158,04 102,66 53,94

Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát (2021) bằng phần mềm SPSS

Qua bảng trên cũng cho thấy lượng vốn đầu tư ban đầu của nhóm hộ nông dân đầu tư ứng dụng CNC trong sản xuất cao hơn hẳn nhóm còn lại. Mức chênh lệch dao động trong khoảng 55,38 triệu/1000m2 đến 82,19 triệu đồng/1000m2 tuỳ theo lĩnh vực sản xuất. Điều này cho thấy đúng với đặc điểm của vốn đầu tư sản xuất ứng dụng CNC thường cao hơn đầu tư sản xuất truyền thống. Với số liệu tác giả điều tra trên 237 hộ nông dân thì vốn đầu tư ban đầu sản xuất ứng dụng CNC cao hơn không sản xuất ứng dụng CNC từ 53,94% đến 163,43%.

100

4.2.2. Thực trạng nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

4.2.2.1. Đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp

Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất chất lượng trong sản xuất nông nghiệp như: Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc sản xuất các loại giống cây, con, kỹ thuật canh tác, phòng trừ dịch bệnh, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản đã tạo bước đột phá nâng cao năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

Nhiều giống cây trồng được tạo ra bằng công nghệ sinh học đã có mặt tại vùng ĐBSH, giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao thu nhập nhờ việc tăng năng suất và giảm thiểu chi phí thuốc bảo vệ thực vật.

Bảng 4.11: Kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực chọn tạo giống

TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng

1 Chế phẩm sinh học bảo vệ thực vật, phân bón vi sinh 15

vật chức năng

- Chế phẩm kiểm soát và phòng trừ tuyến trùng, nấm bệnh Chế phẩm 02

vùng rễ hồ tiêu

- Chế phẩm phòng trừ bệnh chết nhanh chêt chậm Chế phẩm 01

- Chế phẩm phòng trừ rệp sáp Chế phẩm 02

- Chế phẩm vi sinh vật xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp Chế phẩm 01

làm vật liệu che phủ đất

- Chế phẩm vi sinh vật sử dụng trong cải tạo đất cát biển Chế phẩm 01

Phân bón vi sinh vật đối kháng nấm bệnh cà phê, bông Phân bón 01 -

Phân hữu cơ vi sinh vật chức năng sử dụng cho rau Phân bón 05 -

Phân hữu cơ vi sinh vật chức năng sử dụng cho lạc Phân bón 01 -

Phân hữu cơ vi sinh vật chức năng sử dụng cho cà phê Phân bón 01 -

2 Chế phẩm sinh học sử dụng trong chế biến, bảo quản 03

- Chế phẩm phòng chống aflatoxin trên ngô, lạc Chế phẩm 01

101

Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng TT

01 - Chế phẩm phòng chống ochratoxin A trên cà phê Chế phẩm

01 - Chế phẩm khử nhiễm aflatoxin trên ngô, lạc Chế phẩm

05 3 Chế phẩm sinh học sử dụng trong xử lý môi trường

01 - Men ủ vi sinh xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp Chế phẩm

01 - Chế phẩm vi sinh vật xử lý nhanh phế thải chăn nuôi rắn Chế phẩm

01 - Chế phẩm vi sinh vật xử lý nước thải nhà máy chế biến Chế phẩm

mủ cao su, mật độ tế bào vi sinh vật cao

02 - Chế phẩm xử lý phế thải sau chế biến tinh bột sắn Chế phẩm

04 4 Chế phẩm sinh học sử dụng trong chăn nuôi

02 - Chế phẩm probiotic Chế phẩm

01 - Chế phẩm vi sinh xử lý nghuyên liệu giàu xenlulo làm Chế phẩm

TĂCN cho gia súc nhai lại

- Chế phẩm đa enzyme đ ể nâng cao hiệu sử dụng nguồn Chế phẩm 01

thức ăn giàu xenlulo ở lợn

27 Tổng số - Nguồn: Bộ NN và PTNT

Ứng dụng công nghệ sinh học đã góp phần chọn tạo được nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao chất lượng tốt có sức chống chịu cao, công nghệ in vitro trong nhân giống cây trồng quy mô công nghiệp đã giúp giảm giá thành cây giống, nhiều chế phẩm sinh học đã được nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng vật nuôi, hạn chế dịch bệnh hại.

Nhiều doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân đã chủ động tiếp cận, nhập khẩu làm chủ các công nghệ mới, ứng dụng công nghệ tự động, bán tự động, công nghệ thông tin để mang lại hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất nông nghiệp (rau doanh thu đạt từ 2,5 tỷ đồng đến 9 tỷ đồng/ha, lợi nhuận đạt từ 1,6 đến 4,9 tỷ đồng/ha, hoa doanh thu đạt từ 0,5 tỷ đồng đến 9,9 tỷ đồng/ha, lợi nhuận đạt từ 0,3 đến 5,4 tỷ đồng/ha); nâng cao năng suất chất lượng tôm thẻ chân trắng (năng suất đạt 40 tấn/ha, gấp 40 lần so với sản xuất đại trà, chi phí sản xuất giảm 30-35%; sản xuất bò sữa (năng suất sữa đạt trên 30 lít/bò/ngày, chất lượng tốt.

102

Bảng 4.12: Một số doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

Địa điểm

Công nghệ áp dụng

TT

Sản lượng (Tấn)

Quy mô (ha)/ (con)

Tên doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC

3

3 tấn/ngày

1

Công ty TNHH xuất nhập khẩu KINOKO Thanh Cao

ô 61, lô A2, thôn Đồng Bụt, Xã Ngọc Liệp, Huyện Quốc Oai, Hà Nội

Công nghệ sinh học và vi sinh; Công nghệ giá thể; Công nghệ tự động/ bán tự động trong tất cả các khâu

2

5 – 6 triệu gà con giống/năm

Công ty TNHH một thành viên gà giống DABACO

Thôn Hộ Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

300.000 con gà giống bố mẹ

Chuồng lạnh nuôi gà giống bố mẹ được trang bị hệ thống cho ăn uống vệ sinh tự động, hệ thống ấp nở được nhập từ Bỉ, Hà Lan

3

7.000 tấn thịt lợn tươi/năm

2.726 lợn bố mẹ

Cụm công nghiệp xã Lạc Vệ, Tiên Du, Bắc Ninh

Công ty TNHH Đầu tư Phát triển chăn nuôi lợn DABACO

Công nghệ chuồn kín, thoáng; Công chuồng nghệ xử lý chất thải; Công nghệ kiểm soát sức khỏe vật nuôi

4

700.000 gà sinh sản

Cụm công nghiệp xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Công ty TNHH Đầu tư Phát triển chăn nuôi gia công

Chuồng lạnh nuôi gà giống bố mẹ được trang bị hệ thống cho ăn uống vệ sinh tự động, hệ thống ấp nở được nhập từ Bỉ, Hà Lan

2,5 – 3 triệu con gà thương tương phẩm đương 6 – 7 triệu kg thịt gà, 30 khoảng triệu trứng gà

con

5

40.000 giống/năm

Công ty TNHH một thành viên lợn giống Lạc Vệ

1.800 lợn bố mẹ

Thôn Hộ Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Công nghệ chuồn kín, chuồng thoáng; Công nghệ xử lý chất thải; Công nghệ kiểm soát sức khỏe vật nuôi

6

Như trấn Thị Quỳnh, Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Công ty CP Thực phẩm xuất khẩu Trung Sơn Hưng Yên

Công nghệ nuôi trồng thâm canh, siêu thâm canh; Áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP; Chế phẩm sinh học

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, Bộ NN &PTNT

4.2.2.2. Đầu tư ứng dụng kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản

103

Thông qua sự hỗ trợ một phần kinh phí của nhà nước, các doanh nghiệp đã

chủ động huy động nguồn vốn của doanh nghiệp để ứng dụng các công nghệ tiên tiến

trong từng khâu của quá trình sản xuất, chủ động nhập khẩu công nghệ trong chế

biến bảo quản nông sản, hình thành chuỗi liên kết với hộ nông dân để xây dựng chuỗi

giá trị sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Nhiều dự án đã tạo sự lan toả trong tỉnh,

trong vùng.

Công nghệ thông tin kết hợp với điện tử, viễn thông, tự động hóa đã giải được

nhiều bài toán về dự báo thời tiết; dự báo về dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; dự báo

thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp... Trong vùng ĐBSH, nhiều doanh nghiệp

nông nghiệp đã ứng dụng công nghệ trong bảo quản, chế biến nông sản như doanh

nghiệp tại Hạ Long, Đông Triều của tỉnh Quảng Ninh đã đầu tư xây dựng 10 kho lạnh

và nhà lạnh trồng hoa (dung tích 50-100 m3); Công ty CP Giống cây trồng Quảng

Ninh đầu tư hệ thống sấy lúa gạo với tỷ lệ sấy đạt 0,49% tổng sản lượng thóc; Công

ty TNHH Quy Hoa đầu tư ứng dụng công nghệ sấy lạnh trong sản xuất Trà hoa vàng,

đảm bảo dưỡng chất tới 99% và hình dáng tới 97%;…

Điển hình như Công ty cổ phần Ðầu tư và Phát triển nông nghiệp công nghệ

cao Hà Nam đã đầu tư trên diện tích là 21,4ha tại xã Nhân Khang, huyện Lý Nhân

gồm: Nhà điều hành, hệ thống công trình thủy lợi, nhà kính, với công nghệ Israel trên

diện tích khoảng 10ha, phần còn lại đang sản xuất ngoài trời, tổng số vốn đầu tư trên

65 tỷ đồng. Công ty WinEco tại xã Xuân Khê và xã Nhân Bình (huyện Lý Nhân) đang

sản xuất rau, củ, quả trên diện tích 180,78ha. Công ty đã đầu tư xây dựng nhà điều

hành, hệ thống công trình thủy lợi nội khu với 6 modul nhà kính nhập khẩu từ Israel

với tổng diện tích 6ha. Khu vườn ươm với diện tích 1ha và 6ha nhà kính sản xuất cây

giống, trồng dưa lưới thương phẩm công nghệ cao 2-3 vụ/năm; dưa chuột năng suất

đạt 30-50tấn/vụ/ha, sản lượng 90-150 tấn/nhà/năm, giá trị sản xuất đạt từ 3-3,5 tỷ

đồng/ha/năm.

Hiện nay, trong vùng ĐBSH các HTX và các hộ nông dân đã ứng dụng mô

hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin có mức đầu tư cao. Các mô hình

được hội viên, hộ nông dân mạnh dạn đầu tư đưa vào sản xuất như hệ thống nhà kính

có hệ thống điều chỉnh tự động, thiết bị cảm biến, camera theo dõi quá trình sinh

trưởng của cây, công nghệ IoT... đưa diện tích ứng dụng công nghệ cao vùng ĐBSH

tăng nhanh.

104

Công nghệ sinh học trong nông nghiệp 19%

Công nghệ tin học trong quản lý và kinh doanh 37%

Kỹ Thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản: 8%

Công nghệ tự động hoá 27%

Công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp 9%

Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ HTX nông nghiệp áp dụng CNC trong sản xuất kinh doanh

Nguồn: Cục kinh tế hợp tác và PTNT, Bộ NN & PTNN Các hợp tác xã nông nghiệp của vùng ĐBSH đã chủ động ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, tăng cường ứng dụng quy trình sản xuất an toàn, giảm giá thành vào trong sản xuất và được người dân tích cực hưởng ứng.

Bảng 4.13: Công nghệ cao được ứng dụng trong hộ điều tra

Loại công nghệ ứng dụng Số lượng hộ ứng dụng Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ sản

Nhà màng, nhà lưới 34 34

Tưới tự động nhỏ giọt phun 44 44

Hệ thống cảm biến độ ẩm nhiệt độ 21 21

Chuồng khép kín 37 37

Hệ thống xử lý môi trường 51 12 19 20

Dây truyền ăn uống 27 27

Sông trong ao, máy quạt nước tạo oxy 34 34

Nhà lạnh 14 4 10

Giống 115 44 37 34

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2021

Như vậy, do vốn hạn chế nên hộ nông dân đầu tư vốn vào công nghệ cao để phục vụ sản xuất vẫn chưa được đồng bộ. Phần lớn các hộ mới chỉ đầu tư vào một vài khâu. Điều này dẫn đến hiệu quả đầu tư sản xuất nông nghiệp chưa được tốt. Vì vậy, vấn đề

105

vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC rất quan trọng, nó quyết định chất lượng và số lượng các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

4.2.2.3. Đầu tư áp dụng công nghệ tự động hóa

Việc đầu tư áp dụng công nghệ số đã tạo ra lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Các thành tựu của CMCN 4.0 trong hoạt động chuyển đổi số được ứng dụng trong lĩnh vực chế biến nông sản tại Việt Nam nói chung ĐBSH nói riêng mặc dù còn khá khiêm tốn nhưng đã có những bước tiến khá mạnh trong những năm gần đây. Trong ngành trồng trọt, công nghệ IOT, BigData đã được ứng dụng để xây dựng các phần mềm phân tích các dữ liệu về môi trường, loại cây và giai đoạn sinh trưởng của cây, người tiêu dùng có thể truy xuất và theo dõi các thông số này theo thời gian thực; hay tự động điều chỉnh các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng cho cây trồng thông qua các hệ thống chip cảm biến.

Trong ngành chăn nuôi, công nghệ IOT, blockchain được áp dụng tại các trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn để quản lý hoạt động chăn nuôi, theo dõi tình trạng sức khỏe, giám sát dịch bệnh, sản lượng tiêu thụ, truy xuất nguồn gốc. Trong ngành thủy sản, IoT được ứng dụng trong đo lường, theo dõi, giám sát chất lượng nước tự động 24/24; đo độ mặn của sông, cho biết thời điểm xâm nhập mặn. Công nghệ AI ứng dụng trong nuôi tôm nhằm phân tích các dữ liệu về chất lượng nước; quản lý thức ăn và sức khỏe của tôm nuôi.

Ở khâu chế biến, công nghệ số đang dần được ứng dụng tại các doanh nghiệp. Các nhà máy chế biến gỗ, chế biến thủy sản hay chế biến thịt quy mô lớn đang dần ứng dụng công nghệ tự động hóa, robot, kết hợp IOT, big data để kết nối thiết bị, dây chuyền sản xuất, máy móc trong nhà máy với hệ thống quản lý, giám sát chuỗi sản xuất bằng công nghệ số, bảo đảm sự nhanh chóng, minh bạch, chính xác. Việc ứng dụng phổ biến ở các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các nông hộ cũng đang dần nắm bắt xu thế phát triển mới. Ngày càng có nhiều nông dân trong vùng ĐBSH có thể quản lý việc tưới tiêu của họ trên điện thoại thông minh bằng các giải pháp IoT hoặc sử dụng mã QR để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, sử dụng nền tảng blockchain trong chuỗi giá trị.

Một số công nghệ tự động được phát triển đi vào ứng dụng trong nông nghiệp như: Dây chuyền chế biến hạt giống chất lượng cao, năng suất 1,5 – 2 tấn/giờ; Dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi điều khiển, giám sát tự động năng suất đến 15 tấn/giờ; Công nghệ và hệ thống thiết bị chế biến tinh dầu thông và Corophan, quy mô đến 10.000 tấn/năm; Hệ thống cấp đông và bảo quản đông; Công nghệ và hệ thống thiết bị phục vụ

106

sơ chế và bảo quản rau, hoa, quả. Trong khâu giết mổ, bảo quản sản phẩm từ chăn nuôi, nhiều tiến bộ KHCN mới đã được sử dụng, vừa bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vừa thể hiện tính nhân văn, nhân đạo với vật nuôi. Bên cạnh đó, các quy trình công nghệ hiện đại, các phương pháp bảo quản nông phẩm cũng được sử dụng ở các quy mô và mục đích khác nhau, như: công nghệ đông lạnh CAS (Cells Alive Sytem) được tập đoàn ABI, Nhật Bản chuyển giao; công nghệ plasma lạnh; công nghệ làm mát, đông lạnh; phương pháp đóng gói cải tiến MAP (Modified Atmosphere Packaging) và phương pháp bao gói chân không…

Về áp dụng cơ giới hoá tại các tỉnh ĐBSH hiện nay đã được quan tâm và chú trọng. Có nhiều diễn đàn nêu rõ vai trò của cơ giới hóa nông nghiệp. Khi áp dụng cơ giới hóa giúp giải phóng sức lao động, đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động, đáp ứng được tiến độ thời vụ; khắc phục tình trạng thiếu lao động lúc mùa vụ cao điểm và thời tiết bất thuận, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, giảm tổn thất trong và sau thu hoạch, là giải pháp quan trọng để thực hiện chuyển đổi sổ. Bên cạnh đó, cơ giới hóa còn thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai tạo các cánh đồng lớn, khuyến khích hình thành quan hệ hợp tác, liên kết sản xuất hàng hóa. Hơn nữa, việc sử dụng máy móc cơ khí còn thu hút lao động trẻ có tay nghề ở nông thôn, hạn chế mất cân đối lực lượng lao động giữa lao động khu vực thành thị và nông thôn…

Mức độ áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa vùng ĐBSH tập trung ở một số khâu như làm đất (đạt 96%), tưới tiêu (đạt trên 90%) phun thuốc BVTV 80%; thu hoạch 91%; vận chuyển vật tư, nông sản đạt trên 95%.

Bảng 4.14. Mức độ (%) cơ giới hoá một số khâu chủ yếu vùng ĐBSH

STT Khâu sản xuất Năm 2023

1 Làm lúa, rau, màu 96

2 Gieo sạ, máy cấy 30 -35

3 Thu hoạch lúa 91

4 Vận chuyển vật tư, nông sản 95

5 Tưới tiêu 90

6 Phun thuốc BVTV 80

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông quốc gia

Tuy nhiên, hiện nay mức độ áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa tại vùng ĐBSH mới chỉ tập trung ở một số khâu như: làm đất, tưới tiêu, phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch, vận chuyển. Một số khâu mức độ cơ giới hóa còn thấp như: cấy lúa bằng

107

máy mới đạt khoảng 30%, sấy khoảng 35%. Các hộ nông dân và tổ hợp tác chủ yếu sử dụng máy kéo nhỏ, công suất dưới 50 mã lực. Với những vùng có diện tích lớn, tương đối tập trung như: Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam phát triển các công ty dịch vụ cơ khí nông nghiệp sử dụng các máy kéo có công suất lớn (50 HP) có hiệu quả cao.

Tại Hà Nội, mô hình cơ giới hóa đồng bộ từ khâu làm đất đến thu hoạch và đưa

các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt... vào sản xuất ở các huyện Đông

Anh, Sóc Sơn, Phúc Thọ, Thạch Thất, Chương Mỹ với quy mô 100ha, mang lại năng

suất bình quân cả năm đạt hơn 60 tạ/ha, cao hơn đối chứng từ 10-20%, giảm chi phí cho

người sản xuất khoảng 30%; mô hình sản xuất mạ khay, cấy máy tại các huyện Ứng

Hòa, Thạch Thất, Chương Mỹ, Ba Vì... quy mô 920ha. Qua đánh giá, riêng khâu gieo

mạ khay, cấy máy giảm chi phí cho người sản xuất so với sản xuất truyền thống từ 3,2-

5,85 triệu đồng/ha. Hiện tại, toàn thành phố có 5.676 máy làm đất, 990 máy phun thuốc

bảo vệ thực vật, 877 máy gặt đập liên hợp... Đến nay, cơ giới hóa trong khâu làm đất

của Hà Nội đạt 100% và diện tích lúa được thu hoạch bằng máy đạt 90%. Việc đưa cơ

giới hóa vào sản xuất nông nghiệp đã góp phần giảm chi phí khoảng 0,7-2,8 triệu

đồng/ha/vụ và giảm tổn thất sau thu hoạch 2-3%. Hiệu quả của đầu tư cơ giới hóa vào

sản xuất tăng từ 1,15 đến 1,2 lần so với lao động thủ công. Thành phố Hà Nội đặt mục

tiêu đến năm 2025, những vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung cơ bản được

cơ giới hóa và cơ giới hóa đồng bộ. Cụ thể, cơ giới hóa trong khâu làm đất đạt 100%,,

khâu chăm sóc 60%, khâu thu hoạch 95%... Để hoàn thành mục tiêu này, thành phố Hà

Nội hỗ trợ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân 100% phí quản lý khi mua các loại máy,

thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp thông qua hợp đồng vay vốn của Quỹ

Khuyến nông thành phố và 100% lãi suất vay theo hợp đồng vay vốn...

Trong sản xuất lúa tại Hà Nam, tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu làm đất, bơm tưới

đạt 100%; khâu thu hoạch lúa đạt trên 90%; áp dụng cấy máy đạt khoảng 15% diện tích;

bảo quản sau thu hoạch đạt 5%. Từ việc giảm chi phí sản xuất khi sử dụng máy móc cơ

giới nâng cao lợi nhuận lên từ 15-20% so với làm thủ công.

Tại Bắc Ninh, tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt hơn 95%, khâu phun thuốc bảo

vệ thực vật đạt khoảng 50%, khâu thu hoạch đạt khoảng 70%, khâu gieo trồng đạt

khoảng 10%. Hầu hết các hệ thống nuôi trồng tại Bắc Ninh đều được quản lý tự động

bằng phần mềm máy tính, hạn chế đến mức thấp nhất sức lao động của con người,

đồng thời bảo đảm sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cho phép. Các sản phẩm do

trang trại sản xuất đều có mã truy xuất nguồn gốc (QR code) để kiểm tra xuất xứ, quy

108

trình. Các tiến bộ trong lai tạo giống lợn siêu nạc cao sản; giống gà, vịt, ngan siêu thịt,

siêu trứng; xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ bể bioga, chế phẩm vi sinh...

được nhiều doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi áp dụng hiệu quả, góp phần tăng năng suất,

bảo vệ môi trường nuôi.

Cơ giới hóa trong lĩnh vực chăn nuôi: Cơ giới hóa chuồng trại chăn nuôi gà các

khâu từ cung cấp nước, thức ăn tự động, tạo tiểu khí hậu và thu gom trứng mức độ cơ

giới hóa cao, đạt trên 90%, xử lý môi trường chăn nuôi bình quân 55%. Hộ nuôi lợn qui

mô trang trại, công nghiệp sử dụng chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm

mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, núm uống tự động đạt 72%. Đối với hộ

chăn nuôi trâu, bò đã đầu tư máy thái cỏ, băm rơm, cây đạt 60%. Hộ chăn nuôi bò sữa

sử dụng máy vắt sữa đạt 75%.

Cơ giới hóa trong nuôi trồng thủy sản: Mức độ áp dụng cơ giới hóa trong nuôi

trồng thủy sản ở ĐBSH hiện nay nhìn chung còn thấp. Chỉ có một số công đoạn có mức

độ cơ giới hóa khá như sản xuất con giống, cấp thoát nước hồ/ao nuôi, sục khí.... Hiện

một số doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ giám sát tự động môi trường hồ/ao nuôi và

cho ăn tự động được điều khiển, giám sát từ xa.

Nhiều tỉnh, thành (Hà Nội, Hà Nam,…) đã tạo cơ chế, huy động nhiều doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản ở nông thôn, tạo điều kiện hỗ trợ tốt cho người dân trong sản xuất nông nghiệp. Công nghệ bảo quản lạnh được áp dụng nhiều trong bảo quản rau, củ, quả tươi đã góp phần kéo dài được thời gian sử dụng của sản phẩm, đồng thời giữ được chất lượng hàng hóa, nâng cao giá trị.

Như vậy, vùng ĐBSH đã tập trung đưa cơ giới hóa vào sản xuất, hình thành quy

trình sản xuất khép kín, bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái. Có chính sách

khuyến khích hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất nông nghiệp CNC,

4.2.2.4. Đầu tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp

thu hút doanh nghiệp đầu tư, tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp CNC.

Để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC thì vấn đề đổi mới trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất cũng là việc quan trọng cần làm. Các địa phương trong vùng ĐBSH đã chú trọng đầu tư đổi mới vào trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Các tổ chức, cá nhân nằm trong vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và chương trình OCOP được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, đổi mới trang thiết bị, dụng cụ tiên tiến, nghiên cứu cải tiến, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng

109

công nghệ cao, công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp; mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án. Các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà màng, nhà lưới, nhà kính có các dự án, phương án không nằm trong các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao được hỗ trợ với mức 50% chi phí mua vật tư xây dựng nhà lưới, nhà màng, nhà kính và các thiết bị tự động hóa quá trình sản xuất; tối đa không quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân để xây dựng nhà lưới; tối đa không quá 2 tỷ đồng/tổ chức, cá nhân để xây dựng nhà màng, nhà kính và các thiết bị tự động hóa. Hỗ trợ 100% kinh phí lần đầu cho cơ sở sản xuất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ nằm trong vùng quy hoạch của địa phương (bao gồm kinh phí tư vấn, thẩm tra, đánh giá, lấy mẫu phân tích, tập huấn, cấp chứng nhận...), tổng mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/giấy chứng nhận…

Các tổ chức, cá nhân thực dựng nhà lưới, nhà màng, nhà kính và phát triển chăn

nuôi ngoài khu dân cư được hỗ trợ 150.000 đồng/m2 nhà lưới, 200.000 đồng/m2

nhà màng, nhà kính, 1.000.000 đồng/m2 chuồng trại chăn nuôi ngoài khu dân cư, 50%

chi phí mua các thiết bị tự động hóa quá trình sản xuất.Tổng mức hỗ trợ tối đa không

quá 200 triệu đồng/phương án xây dựng nhà lưới, không quá 2 tỷ đồng/phương án xây

dựng nhà màng, nhà kính và phương án phát triển chăn nuôi ngoài khu dân cư.

Đối với sản xuất trồng trọt hữu cơ, tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ 50% kinh phí mua phân

bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất trong

01 năm đầu sau khi được cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân sản xuất hữu cơ.

Mức hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/ha và không quá 2,5 tỷ đồng/tổ chức, cá

nhân. Cây rau màu hỗ trợ 5 triệu đồng/ha gieo trồng/vụ; cây hoa hàng năm hỗ trợ 10

triệu đồng/ha/vụ; cây dược liệu hỗ trợ một lần 10 triệu đồng/ha; cây ăn quả, cây hoa lâu

năm hỗ trợ một lần 20 triệu đồng/ha.

Về xây dựng mô hình, hỗ trợ 50% kinh phí mua giống, thiết bị,vật tư thiết yếu để xây dựng mô hình sản xuất, trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 2 tỷ đồng/mô hình ứng dụng công nghệ cao, không quá 1 tỷ đồng/mô hình còn lại.

Ngoài ra, tỉnh Bắc Ninh còn hỗ trợ 50% kinh phí mua máy móc, thiết bị phục vụ

sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, sản phẩm OCOP và bảo vệ môi trường, mức hỗ

trợ tối đa không quá 300 triệu đồng/máy móc, thiết bị. Hỗ trợ 50% kinh phí mua thiết bị

lạnh và giá để hàng chuyên dùng cho siêu thị và cửa hàng, mức hỗ trợ tối đa không quá

500 triệu đồng/siêu thị và không quá 100 triệu đồng/cửa hàng.

110

4.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

4.3.1. Chính sách của Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

4.3.1.1. Thực trạng chính sách của Trung ương và địa phương đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Để nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và nông nghiệp đồng bằng sông Hồng

nói riêng phát triển bền vững thì việc ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp là điều

tất yếu. Chính vì xác định được tầm quan trọng đó, từ trung ương đến địa phương đều

có các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh

vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Một số chính sách của Trung ương đã và đang thực hiện để thúc đẩy đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC:

+ Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Tại hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị

quyết số 06-NQ/TW, 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp

định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh những định hướng về phát triển nông

nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao như: “Hiện đại hóa, thương mại hóa nông

nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào

khoa học - công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.

Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông

nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của từng vùng”… Định hướng này cùng với những

chính sách được ban hành trước đó về nông nghiệp công nghệ cao như Quyết định số

176/QĐ-TTg ngày 29/1/2010, phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao đến năm 2020; Quyết định số 1895/QĐ-TTg, ngày 17/12/2012 phê duyệt

Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc

gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 đã tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán

của Đảng, Nhà nước ta về phát triển nông nghiệp, trong đó có nông nghiệp ứng dụng

CNC. Qua đó, góp phần tích cực đẩy mạnh ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp

đạt được những thành tựu đáng tự hào.

Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm

111

CNC được khuyến khích phát triển; Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định tiêu chí nông nghiệp CNC và phụ lục danh mục CNC áp dụng. Đặc biệt, Quyết định 575/QĐ-TTg ngày 04/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trong đó: Vùng đồng bằng sông Hồng một số tỉnh có Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh).

+ Chính sách hỗ trợ tín dụng

Khi xác định vốn có vai trò rất quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ cao

trong sản xuất nông nghiệp. Nhà nước ta đã sớm có những chính sách hỗ trợ về vốn,

như Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12-4-2010, của Chính phủ, Về chính sách tín

dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, với chính sách cho vay tín chấp ở hạn

mức phù hợp; ngày 9/6/2015, NHNN đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định

55/2015/NĐ-CP về cơ cấu lại chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,

nông thôn. Tại Nghị quyết 30/NQ - CP ngày 07/3/2017 phiên họp Chính phủ thường

kỳ tháng 2/2017, Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương

mại, chủ lực là các ngân hàng thương mại nhà nước, dành ít nhất 100 nghìn tỷ đồng

để thực hiện chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao, nông nghiệp sạch với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường từ 0,5% -

1,5% đối với lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Trên

cơ sở đó, NHNN đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(NN&PTNT) ban hành Quyết định 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 về chương trình

cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp

sạch thì các doanh nghiệp được dùng tải sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản

đảm bảo, cơ cấu về thời hạn trả nợ cho vay được thay đổi...Đặc biệt, Nghị định số

116/2018/NĐ-CP, ngày 7-9-2018, của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày 9-6-2015, của Chính phủ, về chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có nhiều điểm đột phá mới về cho vay

đối với các dự án nông nghiệp công nghệ cao, cụ thể: Khách hàng có dự án, phương

án sản xuất, kinh doanh trong khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng nông nghiệp

công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối

đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án; doanh nghiệp chưa được cấp giấy chứng

nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhưng có dự án, phương

112

án sản xuất, kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp không thuộc khu

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá

trị của dự án, phương án.

+ Chính sách về đất đai

Tháng 7/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019

về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an

toàn và bền vững. Nghị quyết đặt ra các giải pháp cụ thể như tiếp tục hoàn thiện thể chế,

cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong

nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Đặc biệt, hoàn thiện

cơ chế hoạt động cho thị trường quyền sử dụng đất, tạo cơ chế đồng bộ để thị trường

quyền sử dụng đất nông nghiệp phát triển; khẩn trương nghiên cứu cơ chế thí điểm về

tích tụ, tập trung ruộng đất, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người nông dân và

doanh nghiệp…Ngày 7/8/2019, Bộ Chính trị cũng có Kết luận số 54-KL/TW của về tiếp

tục thực hiện Nghị quyết T.Ư 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó,

yêu cầu rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 và các quy định pháp luật liên

quan. Chính phủ dự kiến sửa Luật Đất đai 2013 như kiến nghị của các địa phương, yêu

cầu quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương theo hướng mở rộng hạn điền, quy hoạch

các điều kiện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao như chế độ nước tưới,

kênh mương, hỗ trợ hạ tầng…, giảm thủ tục rườm rà.

+ Chính sách đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC

Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của

nông nghiệp công nghệ cao. Đảng ta đã đề ra quan điểm chỉ đạo nâng cao quy mô và

chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp tại Nghị quyết số 26-NQ/TW,

ngày 5-8-2008, của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó, Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu phát triển tỷ lệ nhân lực qua đào tạo khối ngành nông,

lâm, ngư nghiệp tăng từ mức 15,5% năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020. Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng và thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao

động nông thôn đến năm 2020”; đến nay, ngành nông nghiệp triển khai đào tạo được

trên 2,3 triệu lao động nông thôn học nghề nông nghiệp, đạt 75% kế hoạch. Trong đó,

giai đoạn 2016 - 2019 đào tạo 1,15 triệu - 1,4 triệu lao động, đạt 82% so với mục tiêu.

113

Vùng ĐBSH những năm gần đây, công tác đào tạo nghề tại chỗ cho lực lượng

lao động tại nông thôn, đào tạo nghề nông nghiệp rất được quan tâm, thông qua một số

chính sách như sau:

+ Chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng: Người học là phụ

nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật. Trong đó, ưu tiên người khuyết tật và các

đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ

gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm,

ngư dân.

+ Chính sách được vay vốn để học nghề và tự tạo việc làm: (i) Lao động nông

thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh,

sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được

ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề; (ii) Lao động nông thôn

sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục

tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.

+ Chính sách về khoa học và công nghệ

Việc chuyển đổi các tổ chức khoa học - công nghệ công lập sang hoạt động theo

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, ngày 5-9-2005,

của Chính phủ, Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và

công nghệ công lập, hoặc doanh nghiệp khoa học - công nghệ theo Nghị định số

80/2007/NĐ-CP, ngày 19-5-2007, của Chính phủ, Về doanh nghiệp khoa học và công

nghệ, đã tạo cơ sở cho các tổ chức khoa học - công nghệ thay đổi cách thức hoạt động,

chú trọng tới thị trường và khách hàng nhiều hơn... Bên cạnh đó, Nhà nước cũng thực

hiện các chính sách hỗ trợ bên có nhu cầu sử dụng sản phẩm khoa học - công nghệ; ban

hành các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua việc thành lập các loại quỹ: Quỹ Đổi mới

công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học - công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương... Các cơ chế, chính sách

khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, đổi mới công nghệ đã có những

tác động tích cực, giúp các doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực

cạnh tranh để phát triển.

Bên cạnh các chính sách của Trung ương còn có chính sách của các tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương vùng ĐBSH ban hành để thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư phát triển

sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

114

Thành phố Hà Nội, các chủ trương, chính sách có đề cập đến mục tiêu thu hút

đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao bao gồm: Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND

ngày 5 tháng 4 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về “Quy hoạch

phát triển nông nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”

đã đưa ra quan điểm phát triển liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao và thu hút

đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao đó là “Phát triển nông nghiệp theo hướng

hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh và các khu nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao” và đưa ra định hướng đến năm 2030 là “tăng nhanh

diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”. Nghị quyết số

03/2015/NQ-HĐND ngày 8 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà

Nội về “Một số chính sách thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020” có đề cập đến “chương

trình hỗ trợ về đầu tư phát triển sản xuất” cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp

tác, trang trại, hộ gia đình đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Nghị

quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân

thành phố Hà Nội về “Một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển

hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; xây dựng hạ tầng

nông thôn Thành phố Hà Nội” có đề cập đến mục tiêu thu hút doanh nghiệp đầu tư

vào nông nghiệp công nghệ cao thông qua:

(1) Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng, thủy sản để sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

(2) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao.

Như vậy, mục tiêu thu hút đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

của Hà Nội đã được xác định rất cụ thể thông qua chỉ tiêu tỷ trọng giá trị sản phẩm nông

nghiệp công nghệ cao cho từng giai đoạn (35% vào năm 2020, tối thiểu 50% vào năm

2025, và tối thiểu đạt 70% vào năm 2030), và chủ trương “tăng nhanh diện tích sản xuất

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”.

Tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về phát triển nông

nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại như:

Phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, chuyển dịch ruộng trũng sang nuôi

trồng thủy sản, dồn điển đổi thửa, phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư,

phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao… Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh

115

ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp như: Nghị Quyết số

147/2018/NQ-HĐND, ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành

Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số

06/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc

ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND

ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định hỗ

trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh…

Tỉnh ủy Hà Nam đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 08/4/2016 về việc

đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, tạo đột phá phát triển nhanh, bền vững nông

nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2035. Để

triển khai các Nghị quyết, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã tham mưu với

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh công

nghiệp hóa trong sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm và nâng cao hiệu quả liên kết chuỗi trong sản

xuất. Bên cạnh đó, Hà Nam thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa nông

nghiệp, giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát

triển các HTX, bao gồm cả HTX nông nghiệp ứng dụng CNC. Cơ chế hỗ trợ hướng trực

tiếp vào đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, phát

triển HTX nông nghiệp ứng dụng CNC tham gia liên kết chuỗi nông sản, hỗ trợ các

HTX tập trung ruộng đất sản xuất nông nghiệp hàng hóa, xây dựng logo, nhãn hiệu và

4.3.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố chính sách đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

in tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp sạch…

Các chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao

được ban hành từ Trung ương đến địa phương là rất cần thiết, là cơ sở quan trọng trong

quá trình nghiên cứu hoạch định phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại các

địa phương. Qua phân tích chủ trương, chính sách có thể đúc kết như sau:

(1) Nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ứng dụng CNC ngày càng được xem

trọng và ưu tiên phát triển.

(2) Định hướng phát triển nông nghiệp là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,

chú trọng nghiên cứu, ứng dụng thành tựu trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh

học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa vào sản xuất nông nghiệp.

116

(3) Cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho

các địa phương khá vững chắc dựa vào Luật, các Nghị định, Nghị quyết và Quyết định

có liên quan đến phát triển nông nghiệp được ban hành bởi Chính phủ và các cơ quan

trực thuộc Trung ương.

Nhờ những quy định pháp luật liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC, thực tế đã có nhiều mô hình và phương thức thực hiện có hiệu

quả, đóng góp tích cực cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của

ĐBSH như tại các tỉnh Hà Nam, Bắc Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội… Những

năm gần đây, vùng ĐBSH trở thành vùng nông nghiệp trọng điểm với nhiều vùng sản

xuất chuyên canh cây trồng có giá trị phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Các khu nông

nghiệp ứng dụng CNC đóng vai trò mở đường cho việc đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống sang nền

nông nghiệp hiện đại. Hiện nay, vùng đã tập trung huy động các nguồn lực, phát huy

tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh

tế; nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác, đẩy mạnh liên kết phát triển sản

xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.

Tuy nhiên, thực hiện đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vẫn

còn chậm, một số chính sách chưa phát huy hiệu quả, cụ thể:

- Hệ thống VBQPPL không đồng bộ và chưa phù hợp với thực tiễn. Luật Công

nghệ cao (2008), không được sửa đổi kịp thời; thiếu văn bản hướng dẫn dưới Luật, nhiều

khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện Luật.

- Nhà nước có nhiều chính sách về thuế, tiền sử dụng đất, ưu đãi về tín dụng ... nhằm khuyến khích cho đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhưng chưa đủ mạnh để thúc đẩy nhanh đầu tư vào NNUDCNC.

- Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi thực hiện cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí lớn, cần xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất cần thiết như: Nhà màng, nhà lưới, nhà sơ chế, nhà điều hành, nhà ở công nhân, tường rào, hàng rào. Nhưng theo Luật Đất đai sẽ không được thực hiện các công trình trên đất nông nghiệp, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi áp dụng thực hiện chính sách này.

- Một số địa phương rất khó khăn phải tổ chức công tác đấu thầu đối với chính sách hỗ trợ về giống vì ngoài tính thời vụ thì còn rất nhiều giống lúa khác nhau, trong khi đó, công tác đấu thầu mất nhiều thời gian (chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đấu thầu, mời thầu…)

117

4.3.2. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC

!

Theo xu thế phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần phải quy hoạch phát triển những vùng sản xuất quy mô lớn. Đây chính là giải pháp căn cơ để tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, có sản phẩm chất lượng và bảo đảm số lượng theo yêu cầu của thị trường. Vùng ĐBSH đã xây dựng Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; một số chính sách thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Việc cụ thể hóa các chính sách đã thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH, trong vùng ĐBSH đã hình thành 3 loại hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là: Các khu nông nghiệp CNC; các vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng CNC và các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

(1) Khu nông nghiệp công nghệ cao

Khu nông nghiệp CNC do nhà nước quy hoạch và quyết định thành lập. Nhà

nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, quy định các loại sản phẩm được ưu tiên

phát triển. Các cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể được đăng

ký đầu tư vào khu nông nghiệp CNC để phát triển sản xuất theo định hướng và được

hưởng các cơ chế chính sách ưu đãi của nhà nước. Theo đề án quy hoạch nông nghiệp

ứng dụng CNC thì quy mô khu nông nghiệp CNC ở vùng ĐBSH được quy hoạch tại 6

tỉnh. Đó là: Hà Nội, Nam Định, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nam và Bắc Ninh. Hiện

tại, hoạt động của các khu đã đem lại hiệu quả thiết thực và ngày càng thể hiện ưu thế

vượt trội so với lối canh tác truyền thống.

Bảng 4.15: Quy mô khu NNCNC ở vùng ĐBSH giai đoạn 2015 - 2020

Năm 2015 Năm 2020

Địa điểm Diện tích (ha) Diện tích (ha)

Vùng ĐBSH 1.Hà Nội 2.Nam Định 3.Quảng Ninh 4.Hải Phòng 5.Hà Nam 6.Bắc Ninh Số lượng (khu) 06 01 01 01 01 01 01 Số lượng (khu) 20 08 01 01 03 06 01 1477,63 293,76 200 106 590 270,87 17 737,97 96,6 200 106 200 118,37 17

Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT

118

Hà Nội thực hiện theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04-05-2015 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, trên địa bàn

Thành phố sẽ quy hoạch một khu tại xã Mai Lâm huyện Đông Anh với quy mô 96,6 ha,

định hướng phát triển đến năm 2030. Tuy nhiên căn cứ nhu vào nhu cầu thực tế phát

triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ, Thành phố cũng đã có những chính sách để định

hướng và khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Cụ thể, sau khi rà soát,

có 7 khu nông nghiệp công nghệ cao được TP đề nghị Bộ NN & PTNT xem xét, báo

cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung gồm: Khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao tại huyện Hoài Đức, quy mô diện tích khoảng 668ha, thuộc địa phận xã An Thượng

và xã Song Phương; Khu sản xuất, dịch vụ ứng dụng công nghệ cao phường Yên Nghĩa

(quận Hà Đông), quy mô diện tích khoảng 76 ha thuộc vùng đất bãi sông Đáy; Khu sản

xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng bãi ven sông Hồng thuộc xã Hoàng

Kim, huyện Mê Linh, quy mô diện tích khoảng 105 ha; Khu nghiên cứu và phát triển

giống, cây trồng công nghệ cao tại xã Song Phượng (huyện Đan Phượng), với quy mô

diện tích 9,44 ha; Khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng bãi ven

sông Đáy thuộc xã Đồng Tháp (huyện Đan Phượng) quy mô diện tích 23,3 ha; Khu sản

xuất nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái tại xã Hiệp Thuận (huyện Phúc Thọ), với quy

mô diện tích khoảng 200 ha; Khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã

Kim Sơn (thị xã Sơn Tây), quy mô diện tích khoảng 80 ha.

Đến năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã phê duyệt sáu khu sản xuất

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với diện tích đất quy hoạch là 646,842ha; trong

đó, diện tích đất đã tích tụ, đưa vào triển khai thực hiện là 222,172ha. Nhiều khu nông

nghiệp công nghệ cao đã được hình thành trên địa bàn tỉnh, như Khu nông nghiệp công

nghệ cao ở một số xã của huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam (xã Xuân Khê và Nhân Bình với

diện tích 180 ha, xã Nhân Khang diện tích 21,6 ha). Giá trị sản xuất trong các khu nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất ngoài trời đạt trung bình từ 1,2 - 1,4 tỷ

đồng/ha/năm; trong khu trong nhà kính đạt từ 3 - 4 tỷ đồng/ha/năm, tạo việc làm ổn định

cho từ 200 đến 300 lao động địa phương với thu nhập từ 4 - 6 triệu đồng/người/tháng.

Mô hình đa canh, chuyên canh hoa của xã Bình Nghĩa, huyện Bình Lục và xã Phù Vân,

thành phố Phủ Lý, Hà Nam cho thu nhập từ 350 - 400 triệu đồng/ha/năm. Tỉnh đã xây

dựng được 161 mô hình sản xuất lúa, rau củ quả, hoa, cây dược liệu, cây ăn quả tham

gia chuỗi liên kết sản xuất nông sản sạch. Trong đó: rau, củ quả, hoa và cây dược liệu

là 168,9 ha với 53 mô hình. Cây ăn quả là 87,1 ha với 13 mô hình; lúa hàng hóa chất

lượng cao là 1.585,9 ha với 95 mô hình.

119

(2) Vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng CNC

Vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng CNC là vùng do các địa phương quy hoạch,

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để sản xuất một số loại hàng hóa có lợi thế cạnh tranh

trên cơ sở ứng dụng CNC ở một số khâu trong quá trình sản xuất. Từ “Chương trình

phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp

giai đoạn 2021-2025” nhiều địa phương trong vùng ĐBSH đã chuyển đổi phương thức

sản xuất, hình thành được vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, chuyên canh gắn với

chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị gia tăng.

Bảng 4.16: Quy mô vùng sản xuất NNUDCNC quy hoạch đến năm 2030 vùng ĐBSH

Diện tích quy hoạch (ha)

Vùng, Tỉnh Lúa Rô phi đơn tính Tôm thẻ chấm trắng Tôm sú Giống thuỷ sản nước mặn Bò sữa (con)

20.000

18.000 200

100

700

8000

25.000 500 500

Vùng ĐBSH 1. Hà Nội 2. Hải Phòng 3. Bắc Ninh 4. Hải Dương 5. Hưng Yên 6. Nam Định 7. Thái Bình 30.000

Nguồn: Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Trong đó, TP. Hà Nội xác định các vùng chuyên canh tập trung như: 35 vùng lúa

chất lượng cao với tổng diện tích quy hoạch là 54.952ha (diện tích hiện có 22.340ha); 104

xã (vùng) sản xuất rau an toàn trên địa bàn 18 huyện, thị xã và 01 quận Hà Đông có tổng

diện tích quy hoạch 6.685 ha (diện tích hiện có 2.696 ha); 56 vùng sản xuất cây ăn quả

giá trị kinh tế cao có tổng diện tích quy hoạch 11.091ha (diện tích hiện có 4.275ha); 19

vùng sản xuất hoa, cây cảnh có diện tích quy hoạch 1.616ha (diện tích hiện có 996 ha);

06 vùng sản xuất chè chất lượng cao có diện tích quy hoạch 2.050 ha (diện tích hiện có

980 ha). Về chăn nuôi, Hà Nội đã quy hoạch 66 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung có

diện tích quy hoạch 9.167ha (diện tích hiện có 5.397 ha); Phát triển đàn lợn tại các xã

chăn nuôi lợn trọng điểm thuộc 08 huyện: Ứng Hòa, Ba Vì, Thạch Thất, Sơn Tây, Gia

Lâm, Mỹ Đức, Đan Phượng, Quốc oai lên 1.285.354 con (hiện có 808.361 con); Phát triển

đàn bò thịt trọng điểm lên 143.850 con tại một số xã thuộc huyện Quốc Oai, Mỹ Đức, Ba

120

Vì, Phúc Thọ, Gia Lâm, Sóc Sơn, Mê Linh, Thạch Thất, Ứng Hòa, Sơn Tâ, Đông Anh,

Đan Phượng, Phú Xuyên; Phát triển đàn gia cầm trọng điểm lên 16.836.130 con tại một

số xã thuộc huyện Quốc Oai, Chương Mỹ, Ba Vì, Thanh Oai, Sơn Tây, Phú xuyên, Đông

Anh, Mỹ Đức, Thạch Thất, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Sóc Sơn, Đan Phượng, Mê Linh; Phát

triển 48 khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư với diện tích 1.424,5 ha; Phát triển 625

trang trại chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư (hiện có 283 trang trại).

Bảng 4.17. Quy hoạch vùng phát triển sản xuất NNUDCNC tỉnh Bắc Ninh

TT

Tên vùng

Quy mô

Địa điểm

1

5.000ha Huyện Lương Tài, huyện Gia Bình

Vùng sản xuất lúa chất lượng cao gắn với chế biến

2

600ha

Vùng chuyên sản xuất cà rốt phục vụ chế biến.

Huyện Lương Tài (Minh Tân, Lai Hạ, An Thịnh, Trung Kênh, Mỹ Hương), huyện Gia Bình (Vạn Ninh, Cao Đức, Thái Bảo, Đại Lai)

3

200ha

Vùng sản xuất rau an toàn (rau, củ, quả các loại)

Huyện Gia Bình (Vạn Ninh, Cao Đức, Thái Bảo, Đại Lai, Lãng Ngâm), huyện Lương Tài (An Thịnh, Mỹ Hương, Minh Tân, Lai Hạ, Trung Kênh)

4

>40.000con

Vùng chăn nuôi (gia súc, gia cầm) tập trung ngoài khu dân cư

Huyện Thuận Thành (Nghĩa Đạo, Nguyệt Đức), huyện Lương Tài (An Thịnh, Phú Hòa, Thị trấn Thứa), Huyện Gia Bình (Đại Lai, Vạn Ninh)

5

>200ha

Vùng nuôi cá thâm canh, siêu thâm canh trong ao

Huyện Lương Tài (Phú Hòa, Trung Chính, Trừng Xá), huyện Gia Bình (Bình Dương, Quỳnh Phú, Xuân Lai)

6 Vùng nuôi cá lồng trên sông >1.000 lồng

Huyện Quế Võ (Đức Long), Huyện Lương Tài (Trung Kênh, Minh Tân), huyện Thuận Thành (Mão Điền, Hoài Thượng), Huyện Gia Bình (Song Giang, Cao Đức)

Nguồn: Số 595:/KH -UBND tỉnh Bắc Ninh 2021

Bắc Ninh hiện có 1.242 vùng lúa năng suất, chất lượng cao với quy mô mỗi vùng

từ 3 ha trở lên; 71 vùng rau màu chuyên canh quy mô từ 5 ha trở lên; 24 vùng sản xuất

cây ăn quả tập trung có quy mô từ 2 ha trở lên; xây dựng và phát triển gần 70 cơ sở

trồng trọt ứng dụng công nghệ cao với tổng diện tích 167 ha, trong đó có 22 cơ sở sản

xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP (138 ha); 47 cơ sở sản xuất rau, hoa trong nhà lưới, nhà

màng, nhà kính với tổng diện tích 29,13 ha, góp phần nâng cao giá trị sản xuất trồng trọt

trên đơn vị diện tích canh tác của tỉnh đạt 140 triệu đồng/ha. Hình thành 7 vùng sản xuất

lúa an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP với tổng diện tích 150.000 ha; 14 vùng sản xuất rau

121

đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP/Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP với tổng

diện tích 91.200 ha...

(3) Các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC phát triển tương đối mạnh ở các địa phương trong cả vùng và cũng mang lại hiệu quả thiết thực. Một số mô hình ứng dụng CNC trong lĩnh vực trồng trọt, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với tình hình thực tế của Hà Nội, khẳng định được vị thế trên thị trường. Điển hình như khu sinh thái nông nghiệp CNC thung lũng Ngọc Linh (huyện Thạch Thất) phát triển theo hướng áp dụng CNC của Nhật Bản, Đức vào sản xuất nông nghiệp, với các mô hình nhà kính, sản xuất rau thủy canh, nuôi cấy tảo xoắn để chiết xuất dược liệu và trồng rau kết hợp với cây dược liệu, du lịch và nghỉ dưỡng. Một số hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ áp dụng công nghệ trên diện tích 5ha với sản lượng 3 tạ rau/ngày, trung bình mỗi tháng cho thu nhập trên 120 triệu đồng, giá trị bình quân/ha canh tác đạt gần 6,7 tỷ đồng/ha. Những thành công bước đầu của Khu sinh thái nông nghiệp CNC Thung lũng Ngọc Linh trong việc ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra các sản phẩm rau siêu sạch, trứng gà công nghệ cao… đã trở thành mô hình điểm về nông nghiệp CNC của Hà Nội. Hay mô hình sản xuất nấm CNC của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Kinoko Thanh Cao (huyện Mỹ Đức) đã đầu tư gần 70 tỷ đồng xây dựng Nhà máy sản xuất và đóng gói nấm kim châm sạch theo công nghệ hiện đại của Nhật Bản, với quy mô hơn 3.000 m2, sản lượng đạt 30 tấn/tháng, mang lại doanh thu 1,8 - 2 tỷ đồng/tháng. Bên cạnh đó, còn có một số mô hình ứng dụng CNC từ nước ngoài như tại Hợp tác xã Cuối Quý (xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng).

Ở Bắc Ninh có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao được hình

thành và khẳng định thương hiệu như: Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hải

Phong (Lương Tài); Công ty TNHH rau sạch Ánh Dương (TP Bắc Ninh); HTX rau công

nghệ cao Liêm Anh (Việt Đoàn, Tiên Du); HTX dịch vụ nông nghiệp Ngăm Mạc (Lãng

Ngâm, Gia Bình); HTX dịch vụ nông nghiệp Đức Lân (Yên Phụ, Yên Phong); HTX

chăn nuôi gia cầm Cường Thịnh (Đông Thọ, Yên Phong), trang trại Delco (Nguyệt Đức,

Thuận Thành)... Những mô hình này cho thấy, xu hướng sản xuất sạch có sức lan tỏa

mạnh mẽ trên khắp các cánh đồng trong tỉnh Bắc Ninh, khẳng định sự nhạy bén của

người nông dân trước xu thế hội nhập.

Trong thời gian qua, tại Hà Nam đã có những mô hình sản xuất nông nghiệp

trong nhà kính mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngày càng được nhiều hộ gia đình áp

122

dụng. Đến nay, toàn tỉnh có gần 15 ha nhà kính phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trên diện tích 3.000 m2, Khu nhà kính của Công ty cổ nông nghiệp

công nghệ cao Phù Vân được lắp đặt đầy đủ hệ thống máy điều hòa nhiệt độ và thiết

bị kiểm soát độ ẩm, nhiệt độ tự động theo công nghệ 4.0, tạo thuận lợi cho việc theo

dõi và chăm sóc từng thời điểm sinh trưởng của cây trồng. Tại đây, doanh nghiệp

trồng hơn 5 vạn cây lan hồ điệp. Đây là loại cây trồng đòi hỏi rất khắt khe về chế độ

chăm sóc, độ ẩm... Ngoài ra, các hộ nông dân cũng xây dựng mô hình sản xuất trong

nhà kính, như gia đình chị Nguyễn Thị Nhung ở xã Bình Nghĩa, huyện Bình Lục được triển khai xây dựng Khu nhà kính rộng 500m2 từ năm 2018 được đầu tư bài bản

từ quạt thông gió đến hệ thống tưới nhỏ giọt tự động, đồng hồ kiểm soát nhiệt độ, độ

ẩm trong nhà kính…

4.3.3. Khoa học công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp

Khoa học và công nghệ đã đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong sản xuất

nông nghiệp nói chung, 38% giá trị gia tăng trong sản xuất giống cây trồng, vật

nuôi. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, nhờ ứng dụng khoa học và công nghệ, năng

suất một số vật nuôi, cây trồng của Việt Nam đạt cao so với các nước trong khu vực

và trên thế giới. Năng suất lúa cao nhất trong các nước ASEAN (gấp 1,5 lần Thái Lan),

cà phê có năng suất đứng thứ 2 trên thế giới (chỉ sau Brazil), năng suất hồ tiêu đứng

đầu thế giới, cao su đứng thứ 2 thế giới (chỉ sau Ấn Độ), cá tra với năng suất 500 tấn/ha

cũng cao nhất thế giới.

Những con số định lượng cụ thể để minh chứng ứng dụng công nghệ cao trong

sản xuất nông lâm thuỷ sản mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế, xã hội và môi trường

cũng đã được đưa ra tại Báo cáo toàn cảnh hợp tác xã nông nghiệp 2022. Đơn cử như

ứng dụng tưới tự động cho cây sầu riêng có thể giảm 95% công lao động sử dụng và

giảm lượng nước tưới khoảng 30%. Áp dụng tưới nhỏ giọt trong nhà màng cho dưa

lưới có thể giảm 46% chi phí sản xuất. Một số HTX áp dụng phun thuốc bảo vệ thực

vật (BVTV) cho lúa bằng thiết bị bay không người lái có thể giảm chi phí BVTV 20-

30% do giảm lượng thuốc BVTV sử dụng…Các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng

đã được thử nghiệm và ứng dụng vào sản xuất đại trà cho hiệu quả cao như: các giống

lúa năng suất cao (VNR20, BC15,...); giống lúa chất lượng cao (Bắc thơm số 7,

TBR225, nếp PD2, BM 9603,...); giống ngô chuyển gen kháng sâu đục thân và chống

chịu thuốc trừ cỏ; giống hoa Phong lan, chuối tiêu hồng nuôi cấy mô,...Cơ giới hóa

luôn được coi trọng, cơ bản đã cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch. Khâu phun thuốc

BVTV đạt khoảng 80%, trong đó dịch vụ phun thuốc bằng thiết bị bay siêu nhẹ không

123

người lái đã hình thành và từng bước phát triển; khâu gieo, cấy đạt khoảng 15% và

đang dần được triển khai mở rộng.

Các tiến bộ kỹ thuật được ứng dụng phổ biến trong sản xuất chăn nuôi của

Bắc Ninh hiện nay như: công nghệ chuồng kín với hệ thống làm mát, điều khiển nhiệt

độchuồng nuôi, máng ăn và nước uống tự động; các tiến bộ kỹ thuật trong lai tạo

giốngvật nuôi, công nghệ sinh học... Ngoài ra, hiện nay đa số các cơ sở chăn nuôi

tập trung đã đưa công nghệ xử lý chất thải DEWATS, công nghệ thông tin, tự động

hóa vào sản xuất. Bắc Ninh hiện có 72 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm áp dụng

công nghệ chuồng kín, máng ăn và nước uống tự động. Trong đó, có 2 cơ sở chăn

nuôi đã thực hiện tự động hóa hoàn toàn. Công tác cải tiến, nâng cao chất lượng đàn

giống vật nuôi được đẩy mạnh như giống lợn siêu nạc cao sản 3-4 máu ngoại; giống

gà, vịt, ngan siêu thịt, siêu trứng, kiêm dụng; các giống vật nuôi bản địa như gà Mía,

gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Chọi, gà ri, lợn rừng... được lưu giữ, phục tráng và nhân

giống đưa vào sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao, góp phần bảo tồn nguồn gen động

vật quý hiếm.

Trong lĩnh vực thủy sản, CNC được ứng dụng chủ yếu trong nuôi thủy sản bao

gồm công nghệ nuôi thâm canh, công nghệ bioflock, công nghệ lọc nước tuần hoàn,

công nghệ sông trong ao. Công nghệ nuôi cá thâm canh có sử dụng quạt nước, thức

ăn công nghiệp và chế phẩm vi sinh trong xử lý môi trường ao nuôi đem lại hiệu quả

kinh tế cao đang được mở rộng. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hình thành 165 vùng

nuôi trồng thủy sản tập trung (mỗi vùng có diện tích từ 10ha trở lên) ở các huyện

Lương Tài, Gia Bình, Quế Võ… tổng diện tích khoảng 3.288ha. Mô hình nuôi cá

lồng trên sông tiếp tục phát triển với hơn 2.400 lồng, năng suất trung bình 4-6

tấn/lồng. Có 153 cơ sở nuôi trồng thủy sản được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn

VietGAP, có 01 HTX (Hợp tác xã Chăn nuôi Thủy sản Trường Mạnh) đã được Cục

sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận thương hiệu cá sạch,

cung cấp ra thị trường 400-500 tấn cá/năm, doanh thu đạt 18 - 20 tỷ đồng/năm. Các

địa phương đã khuyến khích nông dân mở rộng vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là khâu sản xuất giống,

quản lý môi trường, dịch bệnh…

Mặc dù vậy, theo chuyên gia và doanh nghiệp tham gia khảo sát của của Vietnam Report thì 85,7% cho rằng mức độ ứng dụng thực hành NNCNC tại Việt Nam hiện mới dừng ở mức đang phát triển.

124

Bảng 4.18: Ứng dụng xu hướng nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam

STT Ứng dụng xu hướng nông nghiệp CNC

% Doanh nghiệp và chuyên gia

33,3% 1

Các dự án thí điểm và trang trại thể hiện tiềm năng của nhiều giải pháp CNC

2 50,0%

Phát triển các giải pháp CNC phù hợp với địa phương và giá cả phải chăng cho các trang trại vừa và nhỏ

3 75%

Trăng cường đầu tư vào máy bay không người lái trong NN để phun thuốc, theo dõi cây trồng

37,5 %

4 Mối quan tâm ngày càng tăng đối với canh tác theo chiều dọc và NN có môi trường được kiểm soát đối với cây trồng có giá trị cao

62,5%

5

Tăng cường sử dụng các cảm biến cơ bản và công cụ thu thập dự liệu để theo dõi tình trạng sức khoẻ cây trồng và môi trường

83,3%

6

Phát triển ứng dụng di động và nền tảng kỹ thuật số để kết nối nông dân với thị trường và thông tin

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát Doanh nghiệp và chuyên gia ngành Nông nghiệp, cập nhật đến tháng 07/2024

4.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ở các địa phương. Câu chuyện "được mùa mất giá" đối với hàng nông sản không còn xa lạ với người nông dân và doanh nghiệp kinh doanh nông sản vùng ĐBSH cũng như ở Việt Nam. Vì vậy, yếu tố tiêu thụ sản phẩm nông sản luôn được các chủ thể sản xuất quan tâm, nhất là hiện nay việc nhân rộng các mô hình ứng dụng CNC vào sản xuất, sự đổi mới cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi đã làm tăng năng suất, hiệu quả cao, hàng hoá nông sản ngày càng nhiều cho nên cần được tiêu thụ nhanh.

Với vùng ĐBSH có sẵn sự thuận tiện về cơ sở hạ tầng, hệ thống chợ tại các địa phương nên các cơ sở sản xuất nông nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh nhất. Đây có thể là nhân tố thúc đẩy DN/HTX/hộ nông dân sản xuất ứng dụng CNC và yên tâm tiêu thụ sản phẩm trong khoảng cách gần ngay tại hệ thống chợ địa phương. Bên cạnh đó tại vùng ĐBSH có nhiều thành phố lớn và phát triển như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh… nên rất nhiều hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi và đây sẽ là kênh tiêu thụ lớn đối với hàng nông sản của vùng.

125

Nhưng thực tế tại vùng ĐBSH vẫn còn nhiều sản phẩm nông sản gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đầu ra, đặc biệt là sản phẩm nông sản chất lượng cao. Ví dụ ở Hà Nội, Hợp tác xã Nông nghiệp xã Đại Thành (Quốc Oai) có hơn 1.600 hộ trồng nhãn, diện tích 215ha, trong đó 60ha sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, sản lượng ước đạt 2.500 tấn quả/vụ. Song đến nay, loại đặc sản này vẫn loay hoay với bài toán tiêu thụ vì số lượng doanh nghiệp liên kết tiêu thụ rất ít, nông dân phải tự tìm kênh phân phối cho sản phẩm. Còn sản phẩm gà đồi Ba, mặc dù có tem nhãn nhận diện nguồn gốc xuất xứ, kiểm soát giết mổ nhưng việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu qua thương lái, giá cả bấp bênh. Bên cạnh đó, các hộ mong muốn đưa được sản phẩm vào kênh siêu thị, song lại gặp phải rào cản đó là những đòi hỏi quá khắt khe, đặc biệt là công nợ dài ngày và chi phí cao khiến sản phẩm của hợp tác xã chưa thể vào kênh phân phối hiện đại. Tình trạng gặp khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm tại vùng ĐBSH do nhiều nguyên nhân. Nhiều hộ nông dân vẫn có thói quen sản xuất theo hướng gieo trồng rồi mới tìm kiếm nơi tiêu thụ dẫn tới bị động trong việc lưu thông hàng hoá khi có biến động thị trường. Bên cạnh đó, nhiều địa phương trong quá trình đầu tư sản xuất sản phẩm nông sản mang tính chất phong trào, điều này dẫn đến hiện tượng trên cùng một thị trường có cùng loại sản phẩm tương tự dẫn đến dư nguồn cung. Doanh nghiệp đưa ra nhiều sản phẩm mới nhưng không đẩy mạnh xúc tiến quảng bá sản phẩm do không chú trọng truyền thông nên người tiêu dùng không biết đến sản phẩm.

4.3.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Đối với nhà nước, trong chủ trương phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH là hạn chế hỗ trợ trực tiếp bằng tiền. Thay vào đó, Nhà nước sẽ tập trung tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách... để có thể thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Vì vậy, đối với từng địa phương vùng ĐBSH, việc đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC được thể hiện qua các chủ trương, chính sách, nghị quyết. Chẳng hạn Hà Nội, trong “Quy hoạch phát triển nông nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” được ban hành theo Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 05 tháng 04 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã xác định “Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất: thủy lợi, giao thông nội đồng, cơ sở sản xuất giống,... chú ý đến cơ sở hạ tầng trong các khu sản xuất tập trung” là một trong các giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã có diện tích đang sản xuất trong vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung (Khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 25/2013/NQ- HĐND ngày 04/12/2013 của HĐND Thành phố Hà Nội, bao gồm:

126

Xác định việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là hướng đi đúng nhằm thúc đẩy nông nghiệp sạch phục vụ người tiêu dùng và xuất khẩu, thời gian qua, các địa phương vùng ĐBSH quan tâm và triển khai đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng nông nghiệp phục vụ phát triển sản xuất NNUDCNC. Một số trang thiết bị hiện đại như nhà kính, nhà lưới, hệ thống điều khiển chế độ tiểu khí hậu, hệ thống cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, hệ thống tưới nước tiết kiệm,... đã và đang được nông dân mạnh dạn áp dụng vào sản xuất, tạo ra những sản phẩm có giá trị cao. Chẳng hạn, khi trồng rau trong nhà kính hay nhà lưới và áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến sẽ tạo được môi trường tốt cho cây trồng phát triển. Nhờ đó, năng suất có thể đạt gấp 5 - 10 lần so với canh tác truyền thống. Công nghệ sản xuất này đã được khuyến khích ứng dụng nhiều hợp tác xã (HTX) rau an toàn trên địa bàn của vùng ĐBSH vì đem lại năng suất khá cao, chất lượng tốt, bảo đảm về an toàn thực phẩm” -

Các công trình hạ tầng sản xuất như nhà kho, lò sấy, đường ra đồng, trạm biến áp, trạm bơm,... được đưa vào sử dụng đã giúp nông dân hoàn thành các tiêu chí đánh giá liên kết với các đơn vị hợp tác, tăng khả năng chủ động trong việc tập kết vật tư đầu vào và nông sản vào cuối vụ của HTX.

4.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực cao, có hiểu biết về khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp, kỹ năng lao động giỏi, nhạy bén, sáng tạo, thích ứng nhanh và làm chủ những thành tựu của khoa học và công nghệ nông nghiệp hiện đại. Do vậy, các chủ trương của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách về phát triển nhân lực nói chung, đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, dự án, đề án về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, điển hình như: Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020,...

Để thực hiện các chủ trương, chính sách trên ngân sách nhà nước đã dành một phần để đầu tư cho giáo dục đào tạo và dạy nghề nói chung và cho giáo dục đào tạo và dạy nghề trong lĩnh vực nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC nói riêng.

127

Bảng 4.19: Vốn đầu tư cho GD & ĐT trong nông nghiệp của một số địa phương vùng ĐBSH (2016 - 2023)

STT Địa phương Đơn vị tính Vốn đầu tư

1 Hà Nội triệu đồng 714.463

2 Bắc Ninh triệu đồng 17.815

3 Hà Nam triệu đồng 59.457

4 Hải Phòng triệu đồng 29.424

5 Nam Định triệu đồng 176.230

6 Quảng Ninh triệu đồng 2.310

Nguồn: Tổng cục thống kê

4.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng

4.3.7.1. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra

Theo phần mục tiêu nghiên cứu và giới hạn nội dung nên phần này tác giả sử dụng mô hình kinh tế đã được trình bày trong chương 3 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân.

Tổng số đối tượng điều tra của đề tài là 237 phiếu, trong đó số hộ đầu tư sản xuất

nông nghiệp ứng dụng CNC là 115 hộ chiếm 48,53%, số hộ không đầu tư sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC là 122 hộ chiếm 51,47 %.

* Giới tính chủ hộ

Cơ cấu về giới của các chủ hộ trong khuôn khổ điều tra của nghiên cứu có sự

chênh lệch về giới, số hộ có chủ hộ nam giới là 143 hộ chiếm 60,34 %, còn lại là nữ giới

chiếm 39,66%. Hộ đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ cao có chủ hộ nam giới cao hơn

tỷ lệ chủ hộ là nữ giới (64,35 % và 35,65 %). Đối với số hộ không đầu tư ứng dụng CNC

thì tỷ lệ nữ giới 43,44%, tỷ lệ nam giới 56,56%.

* Trình độ học vấn của chủ hộ

Trình độ giáo dục làm cho con người dễ tin tưởng, tiếp thu và lựa chọn ứng dụng

CNC cho sản xuất nông nghiệp. Các hộ điều tra nhìn chung có trình độ không thấp, học

trung cấp và cao đẳng trở lên chiếm 37,94 % tổng số hộ điều tra.Tỷ lệ trình độ giáo dục

128

từ Trung cấp và cao đẳng trở lên của nhóm hộ đầu tư ứng dụng CNC cao hơn nhóm hộ

còn lại, điều này cho thấy trình độ giáo dục cao hơn thì xu hướng đầu tư sản xuất ứng

dụng CNC cũng cao hơn.

* Tuổi của chủ hộ

Tuổi là một biến có ảnh hưởng tới quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC của hộ nông dân là kết quả được rút ra từ nhiều nghiên cứu đi trước. Tuổi

của chủ hộ có liên quan đến sức khỏe, khả năng tiếp thu áp dụng công nghệ của hộ. Số

liệu điều tra cho thấy số hộ ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp tập trung ở lứa

tuổi 41 đến 50 nhiều hơn các lứa tuổi khác, chiếm 37,39 % số hộ tham gia đầu tư sản

xuất ứng dụng công nghệ cao.

Bảng 4.20: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra

Đầu tư ứng dụng CNC Không đầu tư ứng dụng CNC Chỉ tiêu Nội dung

Số lượng Số lượng) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

53 Nữ 22,4 41 17,3

1. Giới tính 69 Nam 29,1 74 31,2

15 Dưới 30 tuổi 6,3 10 4,2

20 Từ 31 đến 40 tuổi 8,4 31 13,1

37 2. Tuổi Từ 41 đến 50 tuổi 15,6 43 18,1

31 Từ 51 đến 60 tuổi 13,1 23 9,7

19 Trên 60 tuổi 8,0 8 3,4

0 Tiểu học trở xuống 0 0 0,0

26 Trung học cơ sở 11,0 0 0,4

71 Trung học phổ thông 30,0 50 21,1 3. Học vấn 24 Trung cấp và cao đẳng 10,1 50 21,1

1 Đại học và sau đại học 0,4 15 6,3

0 Khác 0,0 0 0,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ (2020, 2021)

129

* Lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra

Các hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC được phân bố rải rác trên địa bàn vùng ĐBSH. Phần khảo sát các hộ nông dân đầu tư và không đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC được thực hiện ở 3 địa bàn đó là Hà Nội, Bắc Ninh và Hà Nam. Trong số các hộ điều tra thì hộ sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,66%, tiếp đến là chăn nuôi 30,38%, sau cùng là nuôi thủy sản chiếm 29,96%.

Bảng 4.21: Lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra

Tổng

Không đầu tư ứng dụng CNC Đầu tư ứng dụng CNC Lĩnh vực Tỉnh Số lượng Tổng Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Chuyên về trồng trọt 6,30 15 28 13 5,50

Chuyên về chăn nuôi 6,80 16 31 15 6,30

1. Hà Nội Chuyên nuôi thuỷ hải sản 6,80 16 29 13 5,50

Tổng 19,83 47 88 41 17,30

Chuyên về trồng trọt 4,60 11 31 20 8,40

Chuyên về chăn nuôi 4,60 11 22 11 4,60

2. Bắc Ninh Chuyên nuôi thuỷ hải sản 3,40 8 22 14 5,90

Tổng 12,66 30 75 45 18,98

Chuyên về trồng trọt 7,60 18 35 17 7,20

Chuyên về chăn nuôi 4,20 10 19 9 3,80 3. Hà Nam Chuyên nuôi thuỷ hải sản 4,20 10 20 10 4,20

Tổng 16,00 38 74 36 15,20

4.3.7.2. Mô tả thống kê các biến trong mô hình

Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

Từ các số liệu thu thập được thông qua điều tra, khảo sát các hộ nông dân của 3 tỉnh đại diện vùng ĐBSH, tác giả tổng hợp được bảng thống kê mô tả để thấy rõ nét hơn đặc điểm của mẫu điều tra thông qua bảng.

130

Bảng 4.22. Mô tả thống kê các biến sử dụng trong mô hình

N Minimum Maximum Mean Chỉ tiêu Std. Deviation

Giới tính 237 1 0,6 0,49 0

Tuổi 237 5 3,03 1,151 1

Kinh nghiệm 237 20 13 3,198 5

Học vấn 237 5 3,34 0,762 2

Diện tích 237 1100 5900 2600,16 957,262

Tham gia tổ chức xã hội 237 1 0,54 0,5 0

Hỗ trợ tín dụng 237 1 0,69 0,463 0

Cơ sở hạ tầng thuận lợi 237 1 0,51 0,501 0

Thông tin công nghệ cao 237 1 0,62 0,485 0

Thu nhập phi nông nghiệp 237 1 0,57 0,496 0

Dịch vụ khuyến nông 237 1 0,46 0,5 0

Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

Như vậy, từ bảng cho thấy, số quan sát là 237 hộ nông dân trong năm 2020

Về kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp của các hộ điều tra thì số

năm trung bình làm việc là 13 năm, mức thấp nhất là 5 năm và cao nhất là 20 năm.

Về trình độ học vấn của các hộ điều tra, học vấn thấp nhất là học tiểu học, và học

vấn cao nhất là đại học và sau đại học

Về diện tích sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra, diện tích nhỏ nhất là 1100

m2, diện tích lớn nhất là 5900 m2.

Khảo sát về việc tham gia tổ chức xã hội: Trong 237 hộ nông dân được khảo sát

thì 54 % có tham gia tổ chức xã hội

Khảo sát về có được hỗ trợ tín dụng : Trong 237 hộ nông dân được khảo sát, có

69% được hỗ trợ tín dụng.

Khảo sát về cơ sở hạ tầng có thuận lợi: Trong 237 hộ nông dân được khảo sát có

51% hộ nông dân có cơ sở hạ tầng thuận lợi.

Khảo sát về việc các hộ nông dân có được cung cấp thông tin về sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Trong 237 hộ nông dân được khảo sát, có 62% hộ được

biết về thông tin công nghệ cao.

131

Khảo sát về việc hộ nông dân có thu nhập phi nông nghiệp: Trong 237 hộ nông

dân được khảo sát, có 57 % hộ nông dân có khoản thu nhập ngoài nông nghiệp.

Khảo sát về việc hộ nông dân có tham gia vào dịch vụ khuyến nông: Trong

237 hộ nông dân được khảo sát, 46% hộ nông dân tham gia các dịch vụ khuyến nông

4.3.7.3. Phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu phát

triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân

tại địa phương.

Để có cơ sở chính xác và thuyết phục để đưa ra các giải pháp khuyến khích nông

hộ đầu tư sản xuất ứng dụng CNC chúng tôi tiến hành phân tích tác động các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định của hộ nông dân.

* Các kiểm định của mô hình

Trước khi phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ, chúng tôi tiến hành kiểm định một

số nội dung sau:

(1) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Dựa vào bảng Kiểm định Omnibus Tests of Model Coefficients cho kết quả Sig

= 0,000 < 0,01. Như vậy có thể bác bỏ giả thuyết Ho: B1 = B2 =….= B12. Như vậy mô

hình tổng quát cho thấy có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong

mô hình có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 99%. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác

định ma trận tương quan giữa các biến độc lập. Kết quả cho thấy, phần lớn các hệ số

tương quan riêng giữa các biến độc lập đều lớn hơn 0,5. Điều này có nghĩa là hiện tượng

tương quan cộng tuyến giữa các biến độc lập là không đáng lo ngại, hay các biến độc

lập sử dụng trong mô hình là phù hợp.

Bảng 4.23: Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Chi-square df Sig.

Step 253,046 12 0,000

Block 253,046 12 0,000

Model 253,046 12 0,000

Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

132

(2) Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Kết quả bảng cho thấy giá trị của -2LL = 75,299 không cao lắm, như vậy nó thể hiện một độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể. Đồng thời hệ số Nagelkerke R Square = 0.875 có nghĩa là các biến độc lập đưa vào mô hình đã giải thích được 87,5 % sự thay đổi xác suất để một hộ sản xuất nông nghiệp tại vùng ĐBSH đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng.

Bảng 4.24: Mức độ giải thích của mô hình

Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

1 0,875 75,299 0,656

Nguồn: Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

(3) Kiểm định mức độ dự báo chính xác của mô hình

Mức độ chính xác được thể hiện ở bảng cho thấy trong số nông hộ đầu tư ứng dụng CNC là 115 hộ, mô hình đã dự đoán chính xác là 109 hộ, cho thấy khả năng dự đoán đúng là 94,8 %. Đối với hộ không đầu tư ứng dụng CNC là 122 hộ thì kết quả dự đoán là: 116 hộ, vậy tỷ lệ đúng là: 95,1%. Kết quả cho thấy mô hình có mức độ dự đoán chính xác trung bình là: 94,9%. Điều này thể hiện sự phù hợp cao khi sử dụng mô hình này để dự đoán khả năng đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân.

Bảng 4.25: Dự báo khả năng Đầu tư sản xuất ứng dụng CNC của nông hộ

Predicted

Đầu tư ứng dụng công nghệ cao Observed

Percentage Correct Không đầu tư ứng dụng CNC Đầu tư ứng dụng CNC

Không đầu tư ứng dụng CNC 116 6 95,1

Đầu tư ứng dụng CNC 6 109 94,8

Overall Percentage 94,9

Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

* Phân tích kết quả hồi quy của mô hình

Từ kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic bằng SPSS 25.0 (Sig<0,05), ta thấy giá trị mức ý nghĩa “sig”của các biến độc lập Tuổi (TUOI); Kinh nghiệm (KINHNGHIEM), Học vấn (HOCVAN), Diện tích (DIENTICH), Tổ chức xã hội

133

(TOCHUCXH), Hỗ trợ tín dụng (HOTROTD), Cơ sở hạ tầng (CSHT), Lợi nhuận kỳ vọng (LNKV), Thông tin CNC (TTCNC) và Dịch vụ khuyến nông (DVKN) Sig. < 0,05, nên các biến độc lập này có mối tương quan với biến phụ thuộc là biến ĐTUDCNC. Còn các biến Giới tính (GIOITINH), Thu nhập phi nông nghiệp (TNPHINN) có giá trị mức ý nghĩa “sig” > 0,05 nên các biến độc lập này không có mối tương quan với biến phụ thuộc. Như vậy, có 10 yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt đến xác suất để hộ sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, bao gồm: Tuổi chủ hộ, kinh nghiệm, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích sản xuất nông nghiệp, tham gia tổ chức xã hội, được hỗ trợ tín dụng để sản xuất, lợi nhuận kì vọng, cơ sở hạ tầng thuận tiện và thông tin CNC và tham gia dịch vụ khuyến nông.

Bảng 4.26: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân

STT Tên biến B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

1 GIOITINH -0,048 0,705 0,005 0,946 0,953 1

2 TUOI -1,391 0,568 6,002 0,014 0,249 1

3 KINHNGHIEM 0,441 0,198 4,96 0,026 1,554 1

4 HOCVAN 1,008 0,51 3,898 0,048 2,74 1

5 DIENTICH 0,003 0,001 16,438 0,000 1,003 1

6 TOCHUCXH 2,338 0,707 10,921 0,001 10,36 1

7 HOTROTD 3,026 0,86 12,38 0,000 20,613 1

8 CSHT 1,703 0,704 5,859 0,016 5,489 1

9 LOINHUANKV 2,899 0,842 11,842 0,001 18,16 1

10 TTCNC 2,362 0,834 8,021 0,005 10,617 1

11 TNPHINN 0,23 0,691 0,111 0,739 1,258 1

12 DVKN 1,391 0,65 4,582 0,032 4,021 1

13 Constant -22,256 4,294 26,863 0,000 0 1

Nguồn: Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

Sau khi sử dụng phần mềm phân tích SPSS 25.0 để chạy các dữ liệu đã thu thập được dựa trên mô hình nghiên cứu đã đưa ra ở chương 3, kết quả nghiên cứu đưa ra mô hình hồi quy Binary Logistic với phương trình sau:

134

Ln(O0) = -22,256 - 1,391*TUOI + 0,441*KINHNGHIEM + 1,008*HOCVAN +

0,003*DIENTICH + 2,338*TOCHUCXH + 3,026*HOTROTD + 1,703*CSHT +

2,899*LOINHUANKV + 2,362*TTCNC + 1,391*DVKN

- Hệ số của biến “TUOI” mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa

5%. Biến “TUOI” có mối quan hệ ngược chiều với biến quyết định đầu tư sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân (Y). Giá trị biến “TUOI” càng tăng thì giá trị

biến Y càng gần 0, với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này có nghĩa là tuổi

của chủ hộ càng cao thì xác suất hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC càng

thấp. Điều này có thể được giải thích là những chủ hộ có tuổi càng cao, thì mức độ mạo

hiểm trong đầu tư sản xuất kinh doanh càng thấp.

- Hệ số của biến “KINHNGHIEM” mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%. Biến “KINHNGHIEM” có mối quan hệ cùng chiều với biến Y. Giá trị biến “KINHNGHIEM” càng tăng (số năm kinh nghiệm càng nhiều) thì xác suất biến Y nhận giá trị 1 (quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC), trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này có thể được giải thích là do nông dân có nhiều kinh nghiệm sẽ hiểu biết tốt hơn về sản xuất và có thể tính toán được lợi ích mà các tiêu chuẩn công nghệ mới sẽ đem lại cho họ.

- Hệ số của biến “HOCVAN” mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%. Như vậy biến “HOCVAN” có mối quan hệ cùng chiều với biến Y. Giá trị biến “HOCVAN” càng tăng thì xác suất biến Y nhận gía trị 1, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này có thể thấy trình độ học vấn có vai trò quan trọng trong việc hộ quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC hay không

- Hệ số của biến “DIENTICH” mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%. Như vậy biến “DIENTICH” có mối quan hệ cùng chiều với biến Y. Giá trị biến “DIENTICH” càng tăng thì xác xuất biến Y nhận giá trị 1, trong điều kiệncacs yếu tố khác không đổi. Điều này có nghĩa là diện tích sản xuất của hộ càng cao thì xác xuất hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC càng lớn. Điều này có thể thấy diện tích sản xuất có vai trò rất quan trọng trong việc hộ có quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

- Hệ số của biến TOCHUCXH mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%. Điều này có nghĩa hộ có tham gia vào các tổ chức xã hội thì xác suất hộ quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC càng lớn. Điều này có thể giải thích là khi các hộ tham gia vào các tổ chức xã hội thì sẽ giúp nâng cao sự tin tưởng, ý tưởng và trao đổi thông tin, trau dồi vốn kiến thức xã hội. Người ở trong một tổ chức xã hội có thể học hỏi nhau về lợi ích và cách sử dụng những công nghệ mới. Điều này cho thấy hiệu quả của

135

mạng lưới xã hội rất quan trọng đối với các quyết định cá nhân, và nhất là trong bối cảnh đổi mới nông nghiệp khi người nông dân sẵn sàng chia sẻ thông tin và học hỏi lẫn nhau.

- Hệ số của biến HOTROTD , CSHT và TTCNC cùng mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%. Điều này có nghĩa hộ được hỗ trợ tín dụng, có cơ sở hạ tầng thuận tiện và biết các thông tin về CNC thì xác suất hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC càng lớn. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đưa ra những chính sách về hỗ trợ tín dụng cho nông dân cũng như việc xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, cung cấp các thông tin về CNC thường xuyên và đầy đủ sẽ giúp người nông dân quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Hệ số của biến DVKN mang dấu dương và có ý nghĩa thống tại mức ý ngĩa 5%. Điều này có nghĩa khi hộ tham gia dịch vụ khuyến nông thì xác xuất hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC càng lớn.

* Mức độ tác động của các biến độc lập

Để giải thích rõ nghĩa hơn ý nghĩa của các biến độc lập, chúng ta có thể giải thích

theo cách như sau:

Đặt P0: Xác suất ban đầu

P1: Xác xuất thay đổi. P1 được tính theo công thức sau:

(cid:3251)

(cid:3017)(cid:2868)(cid:1499)(cid:3032)

(cid:2869)(cid:2879)(cid:3017)(cid:2868)(cid:4666)(cid:2869)(cid:2879)(cid:3032)

(cid:3251)(cid:4667) - Tác động của biến TUOI

P1 =

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu tuổi của chủ hộ tăng lên 1 đơn vị thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ đó là 2,69% (giảm 7,31% so với xác suất ban đầu là 10%).

- Tác động của biến KINHNGHIEM

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu kinh nghiệm của chủ hộ tăng lên 1 năm kinh nghiệm thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ đó là 14,73% (tăng 4,73% so với xác xuất ban đầu là 10%).

- Tác động của biến HOCVAN

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu trình độ học vấn của chủ họ tăng lên 1 đơn vị thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ đó là 23,34% (tăng 13,34% so với xác xuất ban đầu là 10%).

136

- Tác động của biến DIENTICH

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ tăng lên 1 đơn vị thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ đó là 10,03% (tăng 0,03% so với xác xuất ban đầu là 10%).

- Tác động của biến TOCHUCXH

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ có tham gia các tổ chức xã hội thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ đó là 53,51 % (tăng 43,51% so với xác xuất ban đầu là 10%).

- Tác động của biến HOTROTD

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ có được tiếp cận hỗ trợ tín dụng thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ đó là 69,61 % (tăng 59,61% so với xác xuất ban đầu là 10%).

Bảng 4.27: Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến quyết định đầu tư ứng dụng CNC

STT

Tên biến

B

Xác suất ban đầu P0=10%

Tốc độ tăng (giảm) %

Tác động biên của các biến độc lập (eB)

Xếp hạng mức độ ảnh hưởng

P1(%)

10 1 TUOI -1,391 0,249 2,69 -7,31

2 KINHNGHIEM 0,441 1,554 14,73 4,73 8

3 HOCVAN 1,008 2,740 23,34 13,34 7

4 DIENTICH 0,003 1,003 10,03 0,03 9

5 TOCHUCXH 2,338 10,360 53,51 43,51 4

6 HOTROTD 3,026 20,615 69,61 59,61 1

7 CSHT 1,703 5,490 37,89 27,89 5

LOINHUANKV 8 2,899 18,156 66,86 56,86 2

9 TTCNC 2,362 10,612 54,11 44,11 3

10 DVKN 1,391 4,019 30,87 20,87 6

Nguồn: Tính toán trên số liệu điều tra

- Tác động của biến CSHT

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ có cơ sở hạ tầng thuận tiện thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ đó là 37,89 % (tăng 27,89% so với xác xuất ban đầu là 10%).

137

- Tác động của biến LOINHUANKV

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không

đổi, nếu chủ hộ có kì vọng về lợi nhuận thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng CNC

của hộ đó là 66,86% (tăng 56,86% so với xác xuất ban đầu là 10%).

- Tác động của biến TTCNC

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không

đổi, nếu hộ có tiếp cận được các thông tin về CNC thì xác suất quyết định đầu tư ứng

dụng CNC của hộ đó là 54,11 % (tăng 44,11% so với xác xuất ban đầu là 10%).

- Tác động của biến DVKN

Nếu xác suất đầu tư ứng dụng CNC ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không

đổi, nếu hộ có tham gia dịch vụ khuyến nông thì xác suất quyết định đầu tư ứng dụng

CNC của hộ đó là 30,87 % (tăng 20,87% so với xác xuất ban đầu là 10%).

Như vậy, thông qua các kiểm định, có thể khẳng định: Các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư sản xuất ứng dụng CNC của nông hộ theo thứ tự tầm quan trọng là:

(1)Hỗ trợ tín dụng; (2) Lợi nhuận kì vọng; (3) Thông tin công nghệ cao; (4) Tham

gia tổ chức xã hội; (5) Cơ sở hạ tầng thuận tiện; (6) Dịch vụ khuyến nông; (7) Trình độ

học vấn của chủ hộ; (8) Kinh nghiệm của chủ hộ; (9) Diện tích đất sản xuất nông nghiệp;

(10) Độ tuổi của chủ hộ.

Vì vậy, để khuyến khích hộ nông dân đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ

cao vùng ĐBSH, cần quan tâm giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai, hỗ trợ tín

dụng, cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực cao phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao.

4.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH

4.4.1. Những kết quả đạt được

4.4.1.1. Đối với nguồn vốn đầu tư

Mặc dù vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển nông nghiệp ứng

dụng CNC vùng ĐBSH còn hạn chế nhưng cũng đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho

cả người dân và doanh nghiệp. Vốn đầu tư từ ngân sách đã nâng cấp hệ thống cơ sở

hạ tầng vùng đồng bằng sông Hồng ngày một hiện đại, đồng bộ. Hiện nay vùng

ĐBSH có đầy đủ 5 loại hình giao thông với 8 tuyến cao tốc, chiều dài 496 km (chủ

138

yếu là các các tuyến hướng tâm Thủ đô Hà Nội); 25 tuyến quốc lộ, chiều dài 2.066

km; 6 tuyến đường sắt quốc gia; 37 tuyến đường thủy nội địa; 4 cảng biển, 3 cảng

hàng không quốc tế. Đặc biệt là tính kết nối giữa các địa phương trong vùng và liên

vùng ngày càng tốt, là yếu tố thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư đến với vùng. Vốn

NSNN cho nghiên cứu KHCN đã đem lại thành tựu, khoa học công nghệ ngành nông

nghiệp và PTNT đóng góp 50% giá trị gia tăng của sản phẩm. Các sản phẩm nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm tỷ trọng khoảng 15% trong giá trị sản xuất

của các sản phẩm chủ yếu đến năm 2015 và 35% đến năm 2020.

Việc tiếp nhận và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua của vùng ĐBSH được

đánh giá cơ bản có hiệu quả và có tác động tích cực đến sự phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC. Nguồn vốn ODA đã tạo điều kiện không nhỏ để vùng ĐBSH

xây dựng cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Những dự án lớn, những công trình trong lĩnh vực trọng yếu như giao thông và điện

đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tạo điều kiện cho vùng ĐBSH mở rộng

tái sản xuất, tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn vốn trong nước và vốn đầu tư

trực tiếp từ nước ngoài vào ĐBSH để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh việc

cung ứng về vốn, các dự án ODA còn mang lại công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nghiệp

vụ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các chương trình, dự án ODA đã

đóng góp trực tiếp vào những tiến bộ này thông qua việc hỗ trợ đầu tư vào hạ

tầng cơ sở, y tế, giáo dục, phát triển công nghệ, góp phần thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trong vùng.

Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp vùng ĐBSH và tổng

vốn đầu tư của vùng ĐBSH khá khiêm tốn (nhỏ hơn 5% tổng vốn đầu tư vào nông

nghiệp của vùng và nhỏ hơn 1% tổng vốn đầu tư vào các ngành kinh tế của vùng

ĐBSH), song rõ ràng FDI đã bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp - lĩnh

vực vốn thu hút được ít vốn đầu tư của xã hội. Một số dự án đã khai thác tốt thế mạnh

của các địa phương ở từng lĩnh vực. Và đây cũng là lợi thế để các nhà đầu tư nước

ngoài đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, gia tăng giá trị nông sản trong chuỗi

4.4.1.2. Kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC của doanh nghiệp

giá trị để tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

Theo thống kê của Bộ NN&PTNT trong năm 2023 có 1.776 doanh nghiệp thành

lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Nếu so sánh với con số 159.294

doanh nghiệp đăng ký thành lập mới của cả nước trong năm 2023 thì đây vẫn là con số

139

rất khiêm tốn, cho thấy số lượng doanh nghiệp đầu tư vào ngành nông nghiệp hiện đang

rất thấp. Hiện nay, tỷ trọng doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp chỉ chiếm 1,3% trong tổng

số doanh nghiệp trên cả nước. Năm 2023, tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt

3,83%, cao nhất trong nhiều năm gần đây, đóng góp lớn vào mức tăng trưởng 5,05%

của nền kinh tế. Bên cạnh đó, số doanh nghiệp nông nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ

cao vào sản xuất lại càng ít. Thực hiện quyết định số 69/2010/QĐ-TTg và Quyết định

số 19/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay có 68 Doanh nghiệp nông

nghiệp được công nhận là doanh nghiệp NNUDCNC với giấy chứng nhận còn hiệu lực

gồm: 15 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt; 19 doanh

nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực thủy sản; 15 doanh nghiệp ứng dụng

công nghệ cao trong lĩnh vực chăn nuôi. Trong số 68 doanh nghiệp nông nghiệp được

công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC thì vùng đồng bằng sông Hồng

có 10 doanh nghiệp, chiếm 14,7% của cả nước. Trong thực tế số doanh nghiệp đầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH sẽ lớn hơn số doanh

nghiệp được công nhận ứng dụng CNC. Đó là do các địa phương trong vùng chưa chú

trọng đến việc công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC mặc dù có nhiều doanh nghiệp nông nghiệp đạt được tiêu chí đề ra. Chẳng hạn như Hà Nội đã có 129 doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao nhưng chỉ có 1 doanh nghiệp được cấp giấy

chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao. Đó là doanh nghiệp Kinoco Thanh Cao (huyện

Mỹ Đức) được cấp giấy phép công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất nấm ăn (quy mô khoảng 0,3 ha). Trong số các doanh

nghiệp nông nghiệp đã có 20 doanh nghiệp đã bước đầu tham gia đầu tư vào nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao về sản xuất rau, hoa, cây ăn quả và sản xuất giống lúa; 9 doanh

nghiệp đầu tư chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; 250 doanh nghiệp đầu tư sơ chế, chế biến,

tiêu thụ nông sản...

Bắc Ninh là một trong nhiều địa phương vùng ĐBSH thành công khi đầu tư phát

triển nông nghiệp ứng dụng CNC, gắn với các sản phẩm chủ lực. Năm 2022, toàn tỉnh

Bắc Ninh hiện có 33 doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có 14

doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi; 13 doanh nghiệp lâm nghiệp, 6 doanh nghiệp thủy

sản. Đây được coi là lực lượng quan trọng dẫn dắt việc ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ

khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp

Tại Hà Nam, với các mô hình sản xuất dưa lưới tập trung trong nhà lưới và sản

xuất lúa chất lượng cao tập trung ngoài trời, có sử dụng công nghệ cao ở khâu giống và

một số canh tác như khâu tưới và phòng trừ dịch bệnh của Công ty Vinaseed cũng cho

140

GTSX hay doanh thu 3 tỷ đồng/ha/năm đối với trồng dưa và 256 triệu đống/ha/năm đối

với trồng lúa, cao gấp 2,5 lần so với sản xuất quy mô nhỏ lẻ của hộ nông dân trước khi

ứng dụng CNC vào sản xuất.

Đơn vị: triệu đồng

Bảng 4.28: Hiệu quả sản xuất tại Công ty Nông nghiệp CNC Vinaseed

Chi phí SX

Lợi

Doanh thu 10 ha/ năm

Doanh thu/ ha/ năm

Lợi nhuận/ 10ha/năm

nhuận/ha

TT

Giống

Năng suất (tấn/ ha)

Giá bán (triệu đồng/ tấn)

(triệu đồng/

Số vụ/ năm

/năm

Diện tích gieo trồng (ha)

ha/vụ)

10

2

25

556

60

3.000 30.000

1.888

18.880

1 Dưa lưới

10

2

6,4

54,8

20

256

2.560

146,4

1.464

2

Lúa Japonica

Tổng cộng

3.256 32.560

2.034,4

20.344

Nguồn: Ban Quản lý các khu NN ƯDCNC tỉnh Hà Nam

Kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC của doanh nghiệp vùng

ĐBSH được phải ảnh qua bảng 4.30. Mặc dù đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp nói chung của vùng ĐBSH nhưng trong đó

cũng có đóng góp kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ứng dụng CNC.

Về số lượng DN nông nghiệp và số lao động của các tỉnh trong vùng 2 năm 2021-2022

tăng nhanh so với bình quân giai đoạn 2016-2020. Đặc biệt là thu nhập bình quân người

lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của vùng năm 2021-2022 tăng đáng kể so với thu

nhập bình quân năm 2016-2020, mặc dù năm 2021- 2022 là 2 năm chịu ảnh hưởng nặng

nề hậu Covid-19. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế của DN trong vùng không đạt kết quả

tốt, đây cũng là một trong những lý do lĩnh vực nông nghiệp chưa được các nhà đầu tư

mặn mà.

Có thể nói hiệu quả kinh tế thu được từ trong sản xuất nông nghiệp là một trong

những nguyên nhân chính thúc đẩy một số DN đầu tư vào nông nghiệp CNC ở một số

địa phương .

ư t

1 , 4 4

Q B

Q B

2 2 0 2

0 2 0 2

- 1 2 0 2

- 6 1 0 2

i ớ v o s

u ầ Đ à v

8 -

0 1

0 9 -

6 1 -

0 2 -

9 9 2

0 0 1 -

3 6 2 -

7 0 1 -

9 1 1 -

3 2 1 -

h c ạ o h

2 2 0 2

) g n ồ đ ỷ t (

N D

2

7 -

2 -

4 -

8 6

4 1 -

0 1 -

7 8 1

ế k ộ B

2 7 3 -

3 2 1 -

6 0 1 -

,

0 2 0 2

Q Q B

- 6 1 0 2

a ủ c ế u h t c ớ ư r t n ậ u h n i ợ L

9 4 1

Q B

9 , 4 6

8 , 8 4

5 , 7 9

9 , 1 4

4 , 7 9

7 , 1 1 1

6 , 6 5 1

2 , 7 0 2

6 , 2 3 1

3 , 2 7 1

Q B

0 2 0 2

- 6 1 0 2

- 1 2 0 2

4 2 0 2 m a N

i ớ v

o s 2 2 0 2

6 2 4

2 8 4

8 6 6

2 6 6

8 0 2

4 4 8 2

9 2 2 1

6 6 4 3

8 8 1 3

5 8 0 1

2 2 0 2

5 1 4 2 1

) g n ồ đ ỷ t (

8 7 5

7 6 7

4 9 2

3 5 6

4 9 4

5 9 7 7

5 5 3 2

1 3 0 1

9 7 6 2

6 1 7 1

5 3 3 1

0 2 0 2

Q Q B

N D a ủ c n ầ u h t u h t h n a o D

- 6 1 0 2

4 1 1

Q B

9 , 7 0 1

8 , 6 4 1

2 , 1 1 1

3 , 6 1 1

9 , 5 3 1

2 , 5 2 1

3 , 8 1 1

6 , 7 6 1

3 , 1 2 1

5 , 5 3 1

Q B

0 2 0 2

- 6 1 0 2

- 1 2 0 2

i ớ v

o s 2 2 0 2

9 0 3 8

9 4 0 8

1 2 4 6

3 8 9 5

9 1 2 7

4 5 2 5

0 4 0 7

8 1 9 5

5 2 9 7

0 7 5 9

3 8 2 6

2 2 0 2

) g n á h t / đ 0 0 0 1 (

1 4 1

5 0 7 5

2 9 8 6

3 0 3 5

7 3 6 4

7 4 1 6

8 4 7 4

6 8 8 4

8 5 9 4

5 1 0 6

6 5 9 5

9 5 0 5

t ệ i V p ệ i h g n h n a o D g n ắ r t h c á S : n ồ u g N

Đ L N a ủ c Q B p ậ h n u h T

0 2 0 2

Q Q B

- 6 1 0 2

5 , 2 8

1 , 7 8

9 , 8 8

6 , 6 7

5 , 8 9

6 , 3 9

7 , 8 7

3 , 8 8

9 , 3 0 1

6 , 0 2 1

6 , 4 0 1

Q B

Q B

2 2 0 2

0 2 0 2

- 1 2 0 2

- 6 1 0 2

i ớ v o s

3 4 8

4 7 9

6 3 9

1 2 1 3

0 2 1 2

8 9 3 1

9 6 9 1

1 7 7 1

0 0 8 1

0 4 9 2

2 1 2 8

2 2 0 2

g n ộ đ o a l ố S

7 6 8

9 4 8 2

1 4 5 1

2 0 4 1

9 6 5 2

6 1 8 1

1 6 3 2

7 1 1 1

9 8 4 3

9 9 0 1

4 8 1 0 1

Q B

0 2 0 2

- 6 1 0 2

6

6

8

9

4

4

4

6

4

1

7

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

Q B

5 9

6 9

0 7

1 5

7 2 1

7 0 1

1 1 1

9 2 1

3 0 1

2 0 1

0 0 1

Q B

H S B Đ g n ù v p ệ i h g n g n ô n p ệ i h g n h n a o D a ủ c g n ộ đ t ạ o h ả u q t ế k h n á n ả h p u ê i t ỉ h c ố s t ộ M

0 2 0 2

- 6 1 0 2

- 1 2 0 2

i ớ v

o s 2 2 0 2

9 9

0 6

3 3

1 4

2 5

0 4

7 5

2 2

7 6

0 2

g n ợ ư

3 2 4

l

2 2 0 2

ố S

: 9 2 . 4 g n ả B

8 4

0 3

6 8

7 4

3 5

1 5

1 2

1 8

4 2

9 6 4

1 6 1

Q B

0 2 0 2

- 6 1 0 2

h n ì B

g n ơ ư D

P T / h n ỉ T

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

h n i N g n ả u Q 2

i ộ N à H 1

c ú h P h n ĩ V 3

h n i N c ắ B 4

i ả H 5

g n ò h P i ả H 6

n ê Y g n ư H 7

i á h T 8

m a N à H 9

h n ị Đ m a N 0 1

h n ì B h n i N 1 1

4.4.1.3. Kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC của HTX vùng ĐBSH

142

Tính đến 31 tháng 12 năm 2023, cả nước có 20.789 HTX nông nghiệp chiếm khoảng 67,8% tổng số HTX cả nước, tăng 1.358 HTX so với năm 2022. Trong đó có 1769 HTX nông nghiệp thành lập mới và 412 HTX nông nghiệp giải thể, ngừng hoạt động. Do mang lại lợi ích cao nên ngày càng nhiều HTX ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp. Số lượng HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã tăng từ 28 HTX năm 2013 đến 1.931 HTX năm 2022 (chiếm 10,4% tổng số HTX nông nghiệp).

HTX đã có những tiến bộ cả về lượng và chất; đã khắc phục được tình trạng yếu kéo dài và ngày càng được khẳng định được tiềm năng, triển vọng phát triển trong tương lai. Trong thực tiễn, ngày càng xuất hiện nhiều và đa dạng các mô hình HTX ứng dụng CNC hoạt động hiệu quả; trình độ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp được nâng cao rõ rệt, đội ngũ cán bộ quản lý được trẻ hóa. Số lượng, cơ cấu HTX nông nghiệp vùng ĐBSH từ chỗ chiếm tỷ lệ nhỏ, năm 2022 đã vươn lên đạt 4.973 HTX nông nghiệp trong tổng số 19.431 HTX nông nghiệp trên toàn quốc (chiếm 25,59%). Qua đó, nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thu nhập của người nông dân, đóng góp chung cho thành tựu phát triển nông nghiệp, nông thôn chung của ngành suốt 20 năm vừa qua.

Đồng bằng sông Hồng

Trung du và miền núi phía Bắc

Năm 2022 vùng ĐBSH có số HTX ứng dụng CNC trong sản xuất là 331, chiếm 6,9% trong số HTX nông nghiệp. Trong vùng ĐBSH có TP Hà Nội và tỉnh Hải Dương là 2 địa phương có số HTX nông nghiệp ứng dụng CNC nhiều nhất vùng, lần lượt là 88 và 70 HTX. Các HTX này đều liên kết trong sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm và chú trọng xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm;…

17%

21%

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

13%

Tây Nguyên

27%

7%

Đông Nam Bộ

15%

Đồng bằng sông Cửu Long

Biểu đồ 4.4: Cơ cấu HTX nông nghiệp ứng dụng CNC theo vùng năm 2022

Nguồn: Cục kinh tế hợp tác và PTNT, Bộ NN & PTNN

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

3 2

6 1

2 5

6 1 -

5 2 -

9 2 -

1 4 -

7 5 3

8 7 3

3 1 1 -

3 0 1 -

2 2 0 2

ư t u ầ Đ & h c ạ o h ế K ộ B

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

6 2

3 9

9 0

1 4

7 3

9 0

3 0

1 7

) g n ồ đ ỷ t (

6 2 -

7 1 2

5 7 1

ế u h t c ớ ư r t n ậ u h n

0 2 0 2

i ợ L

- 6 1 0 2 Q B

,

,

,

,

,

,

,

,

,

, 4 2 0 2 m ă n m a N

8 5 1

5 8 1

4 7 5

1 1 4 4

4 8 9 2

7 5 6 3

6 7 0 5

7 0 0 1

3 7 8 2

8 1 8 2 1

8 3 7 1 2

2 2 0 2

) g n ồ đ ỷ t (

6 , 6 8

7 , 9 8 9

0 , 7 7 2

6 , 0 0 2

9 , 0 3 3

5 , 8 2 4

8 , 2 7 2

9 , 8 4 7

7 , 2 5 1

8 , 2 1 1

3 , 6 7 2

n ầ u h t u h t h n a o D

0 2 0 2

- 6 1 0 2 Q B

3 4 1

5 3 9

6 8 5 4

3 7 0 2

7 7 6 3

9 0 2 2

1 9 2 1

1 8 9 1

2 0 3 2

1 3 1 7

7 0 9 2

t ệ i V X T H g n ắ r t h c á S : n ồ u g N

6 , 0 4 2

2 2 0 2

) g n á h t /

8 3 7 1

1 2 2 1

3 4 1 2

3 2 3 1

6 7 1 1

4 0 6 1

7 9 2 1

6 3 1 2

3 9 4 2

4 1 2 2

6 , 3 1 1

Đ 0 0 0 1 (

Đ L Q B p ậ h n u h T

0 2 0 2

- 6 1 0 2 Q B

1 5 5

4 4 4

8 7 3

7 6 3

3 6 3

6 4 3

8 3 3

9 8 2

2 6 2

7 5 2

8 7 3 1

H S B Đ g n ù v p ệ i h g n g n ô n X T H a ủ c g n ộ đ t ạ o h ả u q t ế k h n á n ả h p u ê i t ỉ h c ố s t ộ M

g n ợ ư

2 2 0 2

l ố S

: 0 3 . 4 g n ả B

/

h n ì B

g n ơ ư D

P T h n T

m a N à H

g n ò h P i ả H

h n i N c ắ B

h n i N g n ả u Q

h n ị Đ m a N

i ả H

n ê Y g n ư H

h n ì B h n i N

i á h T

c ú h P h n ĩ V

. 2

i ộ N à H . 1

. 3

. 4

. 5

. 6

. 7

. 8

. 9

. 0 1

. 1 1

144

4.4.1.4. Kết quả của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC qua nghiên cứu từ hộ nông dân

Tổng vốn đầu tư thực hiện của nhóm sản xuất ứng dụng CNC bình quân 146,94 triệu đồng/1000 m2), mức cao nhất là 164,6 triệu/1000 m2 và mức thấp nhất 124,9 triệu/1000 m2; trong khi đầu tư của nhóm sản xuất không ứng dụng CNC lần lượt là 72,35 triệu/1000 m2; 112,3 triệu/1000 m2 và 44,5 triệu/1000 m2.

Bảng 4.31: Kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân khảo sát vùng ĐBSH

Đơn vị tính: triệu đồng/1000 m2

Không đầu tư ứng dụng CNC

Đầu tư ứng dụng CNC

Chỉ tiêu

Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum

Doanh thu

898,91

2392,55

216,64 2362,21

9448,23

422,18

Chi phí sản xuất

534,18

1279,4

140,9

744,01

1736,1

188,5

Lợi nhuận

170,99

420,58

70,64

281,37

516,95

130,99

Vốn đầu tư ban đầu

72,35

112,3

44,5

146,94

164,6

124,9

Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

Nhìn vào bảng trên cho thấy đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đạt

được lợi nhuận cao hơn so với đầu tư sản xuất không ứng dụng CNC. Cụ thể, lợi nhuận

bình quân hàng năm của nhóm hộ sản xuất ứng dụng CNC đạt 281,37 triệu đồng/1000 m2, cao hơn nhóm không ứng dụng CNC khoảng 110,38 triệu đồng/1000 m2. Các chỉ

tiêu khác như doanh thu bình quân, chí phí bình quân của nhóm đầu tư ứng dụng CNC

đều cao hơn so với nhóm còn lại. Như vậy, khi các hộ nông dân đầu tư sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC sẽ cho kết quả và hiệu quả khác biệt so với việc không đầu tư

vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Vì vậy, cần phải phổ biến đến các hộ nông

dân để khuyết khích họ ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu

nhập và đời sống người dân cũng như của nền nông nghiệp.

145

Bảng 4.32: So sánh khác biệt về kết quả đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân khảo sát vùng ĐBSH

Đơn vị tính: triệu đồng/1000 m2

Khác biệt

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Sig.

Hộ ứng dụng CNC

Không ứng dụng CNC

Khác biệt Mean Xi (GAP=1) - Mean Xi (GAP=0)

m2

3187,75

2046,28

1141,47 0,000

1. Diện tích

Triệu đồng/m2

2362,21

898,91

1463,3 0,000

2. Doanh thu trung bình

Triệu đồng/m2

744,01

534,18

209,83 0,007

3.

Chi phí sx

Triệu đồng/m2

281,37

170,99

110,38 0,000

4.

Lợi nhuận

146,94

72,35

74,59 0,000

5. Vốn ban đầu

Triệu đồng/m2

Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

Ngoài ra, kết quả hoạt động đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng

ĐBSH còn có thể minh hoạ thông qua chỉ số GRDP (tổng sản phẩm trên địa bàn).

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này có nghĩa trong GRDP không tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GRDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trên phạm vi cấp tỉnh, GRDP được tính theo phương pháp sản xuất. Theo đó, GRDP bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các hoạt động kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.

GRDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tập trung và khái quát nhất về phát triển kinh tế của một địa phương (một tỉnh, thành phố), là cơ sở để tính toán nhiều chỉ tiêu thống kê hiệu quả, quan trọng khác của địa phương (tỉnh, thành phố) như năng suất lao động (NSLĐ), hiệu quả vốn đầu tư (ICOR), … Tăng GRDP là tăng thêm khối lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng tỷ trọng tăng thêm trong giá trị sản phẩm, nên tăng GRDP sẽ góp phần tăng nguồn lực (tích lũy) để mở rộng sản xuất, tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện để nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP tính toán cho phạm vi cấp tỉnh) là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng và đánh giá đúng đắn nhất, phản ánh kết quả sản xuất cuối cùng của tỉnh trong một năm.

Tổng sản phẩm trên địa bàn vùng ĐBSH được tính theo giá hiện hành và giá so

sánh trong bảng dưới đây:

c á h t i a h K

n ả s ỷ u h t

.

3 0

g n ồ r t i ô u n à v

2 7 , 7 9 3 0 6 2 2 3

2 5 , 6 9 8 8 2 3 5 3

5 9 , 1 0 8 6 2 8 4 3

4 3 , 3 3 7 5 6 6 7 3

0 6 , 9 9 2 4 4 4 2 2

1 4 , 3 9 4 5 8 6 3 2

1 4 , 9 1 8 1 8 6 5 2

4 2 , 8 5 9 1 1 0 8 2

n ê i l

n a u q

p ệ i h g n m â L

.

5 5 , 1 3 6 8 9 8

5 1 , 1 9 4 2 9 8

5 7 , 8 9 4 4 2 9

g n ộ đ t ạ o h à v

3 7 , 1 0 1 3 0 0 1

1 2 , 4 5 4 8 7 0 1

5 5 , 6 7 0 8 5 1 1

7 3 , 2 2 1 0 4 3 1

4 0 , 0 8 5 5 5 5 1

ó c ụ v h c ị d

2 0

) 2 2 0 2 ( ê k g n ố h t c ụ c g n ổ T : n ồ u g N

g n ô N

h n à h n ệ i h á i g o e h T

.

n a u q n ê i l

1 0

ó c

ụ v h c ị d g n ộ đ

t ạ o h à v p ệ i h g n

8 0 , 3 0 5 6 8 1 8 7

7 0 , 5 9 7 3 0 0 2 8

8 4 , 8 6 0 6 9 3 8 7

4 6 , 2 4 5 0 2 5 4 8

5 8 , 2 5 2 9 3 4 5 8

5 3 , 6 9 4 9 1 9 4 0 1

5 9 , 4 8 5 2 2 4 5 0 1

0 8 , 8 6 3 2 8 6 6 0 1

,

n ả s ỷ u h t

p ệ i h g n g n ô N

.

à v p ệ i h g n m â l

3 2 , 4 3 4 9 2 5 1 0 1

3 6 , 9 7 7 1 8 5 6 0 1

4 6 , 6 8 3 2 0 0 5 0 1

1 6 , 2 0 6 5 3 5 3 1 1

8 7 , 4 0 1 8 7 7 8 1 1

2 4 , 9 6 4 6 0 4 1 4 1

7 2 , 9 0 5 9 8 5 1 4 1

9 1 , 2 8 6 3 0 9 5 4 1

A

6 4 1

c á h t i a h K

n ả s ỷ u h t

. 3 0

g n ồ r t i ô u n à v

8 1 , 1 3 1 0 3 0 7 1

8 0 , 8 2 3 3 6 0 8 1

3 0 , 5 8 4 1 4 7 8 1

3 8 , 8 4 2 8 5 5 9 1

0 1 , 0 7 8 5 2 2 3 1

6 1 , 7 7 6 9 2 8 3 1

0 8 , 4 8 0 0 9 5 4 1

5 9 , 4 7 7 4 7 6 5 1

2 2 0 2 - 5 1 0 2 n ạ o đ i a i g H S B Đ g n ù v p ệ i h g n g n ô n P D R G

p ệ i h g n m â L

n a u q n ê i l

ó c ụ v h c ị d

4 3 , 5 3 6 7 9 6

4 3 , 6 7 5 1 9 6

4 1 , 6 5 2 1 1 7

6 7 , 0 6 0 5 4 7

8 5 , 5 9 3 0 5 7

3 8 , 2 0 9 5 6 7

9 9 , 6 8 8 6 5 8

1 4 , 7 4 6 5 2 9

g n ộ đ t ạ o h à v

. 2 0

: 3 3 . 4 g n ả B

g n ô N

n a u q n ê i l

. 1 0

0 1 0 2 m ă n h n á s o s á i g o e h T

ụ v h c ị d g n ộ đ

t ạ o h à v p ệ i h g n

0 3 , 3 7 8 0 6 5 9 5

2 8 , 8 7 1 1 6 7 0 6

3 5 , 7 6 3 0 4 8 0 6

6 5 , 1 6 2 5 2 7 2 6

2 7 , 8 9 2 3 5 3 1 6

8 9 , 8 3 3 2 7 3 3 6

1 9 , 3 3 7 5 3 7 5 6

5 1 , 6 2 5 7 7 1 7 6

m â l ,

g n ô N

.

A

n ả s ỷ u h t

à v p ệ i h g n

p ệ i h g n

4 7 , 8 7 3 4 8 4 3 7

2 3 , 2 3 4 2 8 2 5 7

7 4 , 8 0 7 1 4 1 6 7

7 2 , 7 9 0 5 4 1 9 7

8 4 , 5 2 8 3 3 1 9 7

8 8 , 9 6 5 1 0 2 2 8

3 9 , 5 0 1 4 3 3 5 8

9 3 , 2 2 4 1 6 6 7 8

m ă N

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

147

GRDP nông nghiệp năm 2022 theo giá so sánh 2010 là 87.661,42 nghìn đồng,

tăng 2327,32 nghìn đồng so với năm 2021. GRDP nông nghiệp toàn vùng theo giá hiện

hành năm 2022 là 145.903,68 nghìn đồng, tăng 139.462,94 nghìn đồng so với năm 2010.

Năm 2020, GRDP nông nghiệp vùng ĐBSH theo giá hiện hành tăng mạnh từ 118.778,1

năm 2019 lên 141.406,47 nghìn đồng năm 2020. Nhưng tốc độ tăng chậm dần vào năm

2021 và 2022 do ảnh hưởng sau đại dịch Covid. GRDP nông nghiệp đã đóng góp đáng

kể vào GDP.

Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2023 của vùng đạt tới 6,28%, đứng thứ

3/6 vùng kinh tế (sau vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Cửu

Long và đứng trên vùng Đông Nam Bộ), gấp 1,24 lần so với bình quân chung cả nước

(cả nước tăng 5,05%). Quy mô kinh tế giá hiện hành đạt hơn 3.100 tỷ đồng, chiếm gần

30,1% GDP cả nước, đứng thứ 2/6 vùng kinh tế (sau vùng Đông Nam Bộ 30,2%); GRDP

bình quân đầu người đạt 131,9 triệu đồng, đứng thứ 2 cả nước (sau vùng Đông Nam Bộ

166 triệu đồng ).

Bảng 4.34: GRDP bình quân đầu người vùng ĐBSH so sánh với cả nước (2018 -2022)

GRDP bình quân đầu người

(triệu đồng/người)

STT

Vùng

2018

2019

2020

2021

2022

1 Ðồng bằng sông Hồng

89,5

98,1

102,9

110,2 123,1

Trung du và miền núi phía Bắc

46,1

49,5

53,4

56,1

63,3

2

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

50,2

55,9

57,4

61,8

70,2

3

4

Tây Nguyên

43,4

45,8

48,8

53,7

60,7

5 Ðông Nam Bộ

133,8

141,7

140,4

144,3 158,9

6 Ðồng bằng sông Cửu Long

49,6

53,7

55,5

57,4

65,6

Nguồn: Tổng cục thống kê

Tóm lại, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đã đạt được kết

quả nhất định. Số DN/HTX/hộ nông dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng

CNC tăng qua các năm, từ đó vốn đầu tư cho nông nghiệp ứng dụng CNC cũng tăng

trưởng. Hiệu quả kinh tế có được từ lĩnh vực nông nghiệp nói chung và nông nghiệp

ứng dụng CNC nói riêng đã góp phần lớn cho phát triển kinh tế của cả nước.

148

4.4.2. Những hạn chế trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của ĐBSH

4.4.2.1. Hạn chế về vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

(1) Hạn chế về vốn đầu tư của Nhà nước trong hỗ trợ phát triển sản xuất

nông nghiệp ứng dụng CNC

Đầu tư của Nhà nước cho nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ứng dụng CNC vẫn còn khiêm tốn: Mặc dù đã có Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020, các chương trình, dự án, đề án về đào tạo nghề cho LĐNT, song nguồn lực cho các nội dung này còn hạn chế, dẫn đến việc đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp ứng dụng CNC chưa đạt được hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hiện đại.

- Đầu tư dàn trải, thiếu tập trung dứt điểm chưa coi trọng đầu tư cho khoa khọc

và công nghệ tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

- Sử dụng nguồn vốn cho phát triển còn hạn chế chưa bền vững; đầu tư còn dàn trải có tính chất bình quân; năng lực cán bộ còn yếu, chất lượng nguồn nhân lực thấp nên việc ưu tiên chọn lọc mục tiêu, thực hiện đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn lực cho phát triển đặc biệt là nguồn vốn đầu tư phát triển tập trung chủ yếu (trên 60%) cho khu vực đô thị, khu trung tâm, các thị trấn, thị tứ; hạ tầng nông thôn chậm được cải thiện.

- Kinh phí đầu tư cho nghiên cứu KHCN trong nông nghiệp còn thấp so với nhu cầu thực tiễn. Hiện nay, ngân sách nhà nước đầu tư cho KHCN nói chung chỉ chiếm 0,6% GDP, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao KHCN trong nông nghiệp chỉ chiếm 0,21% GDP nông nghiệp. Thêm vào đó, trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, có trên 80,4% được đầu tư cho thủy lợi, chỉ 0,5% dành cho lĩnh vực KHCN. Đây là một nguyên nhân quan trọng khiến cho hoạt động nghiên cứu KHCN trong nông nghiệp chưa hấp dẫn tại Việt Nam.

(2) Hạn chế về vốn ODA trong hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC

- Thiếu sự điều phối hài hoà giữa các nguồn vốn trong và ngoài nước. Các địa phương vẫn chưa xác định được những khó khăn và thuận lợi khi sử dụng nguồn vốn ODA nên dẫn đến việc không xác định được những lĩnh vực ưu tiên để vận động ODA.

- Sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp ở các tỉnh trong việc xây dựng đề xuất

dự án ODA cũng như vận động và thực hiện các dự án chưa thật sự tốt.

149

- Đặc biệt chưa có sự phối hợp vận động ODA giữa các tỉnh trong cùng vùng

ĐBSH mặc dù các tỉnh có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế.

- Ở các tỉnh trong vùng, cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, thực hiện dự án ODA còn nhiều bất cập. Đây là một trong những nguyên nhân gây quan ngại cho phía nhà tài trợ dành vốn ODA cho vùng.

(3) Hạn chế về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

- Vốn FDI cho lĩnh vực nông nghiệp CNC chiếm tỷ trọng thấp trong tổng FDI,

chiếm khoảng 18% trong vốn FDI cho lĩnh vực nông nghiệp.

- Các dự án FDI công nghệ cao cho lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu chỉ tập trung ở một số ngành của vùng ĐBSH như: Trồng hoa, rau, chế biến nông sản. Các ngành khác chưa có nhiều dự án công nghệ cao như các ngành nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ…

- Đối tác đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao còn ít, chủ yếu đến từ

Nhật Bản, Đài Loan…

- Hạn chế trong việc liên kết giữa các tỉnh, nguồn vốn đầu tư vẫn tập trung vào những thành phố lớn có thế mạnh thu hút FDI như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh; cơ cấu ngành kinh tế trong vùng chuyển dịch chậm.

(4) Hạn chế vốn đầu tư của doanh nghiệp, hộ nông dân trong đầu tư

sản xuất NN ứng dụng CNC

- Số doanh nghiệp/HTX/ hộ nông dân đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH chiếm tỷ lệ rất thấp. Phần lớn hộ nông dân vẫn sản xuất theo phương thức truyền thống, diện tích đất manh mún, còn thụ động và chưa làm chủ được công nghệ và chưa tự tin, chưa mạnh dạn ứng dụng thành tựu, hiệu quả của công nghệ vào sản xuất, chăn nuôi.

- Doanh nghiệp/HTX/hộ nông dân khó khăn về tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư

áp dụng CNC trong sản xuất.

- Chi phí đầu tư ban đầu khá lớn, từ nhà màng, hệ thống tưới nhỏ giọt, giàn treo, màng phủ lót nền... song việc tiếp cận vốn đầu tư ưu đãi của Nhà nước lại rất khó khăn. Vì vậy, phần lớn các hộ chỉ đầu tư ở một vài khâu ứng dụng CNC. Rất ít hộ đầu tư ứng dụng CNC đồng bộ tất cả các khâu.

Nhìn chung, hạn chế lớn nhất trong vấn đề đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là khó khăn về nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố quan trọng, bởi lẽ, để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trước tiên phải có

150

4.4.2.2. Hạn chế trong công tác quy hoạch

vốn đầu tư lớn cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý môi trường, đầu tư giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo người lao động, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm… Ước tính, ngoài chi phí vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng, giống, đào tạo người lao động,… để xây dựng được một trang trại chăn nuôi quy mô vừa theo mô hình nông nghiệp công nghệ cao, cần khoảng 140 tỷ đồng - 150 tỷ đồng (gấp 4 lần - 5 lần so với trang trại chăn nuôi truyền thống); 1 ha nhà kính hoàn chỉnh với hệ thống tưới nước, bón phân có kiểm soát tự động theo công nghệ của Israel cần ít nhất từ 10 tỷ đồng - 15 tỷ đồng.

Trong vùng ĐBSH, việc quy hoạch, bố trí đất đai để sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC quy mô lớn đã được triển khai từ nhiều năm qua, nhưng hiệu quả và sự chuyển biến còn chậm. Quy mô sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vẫn còn nhỏ, hạn chế về quy mô diện tích đất sản xuất, giá trị sản phẩm ứng dụng CNC chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ mới khoảng 10 - 15% giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản. Các chỉ tiêu giá trị gia tăng theo hướng tái cơ cấu như: tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và tương đương đến năm 2022 đạt dưới 20% so với chỉ tiêu quy định về Bộ tiêu chí giám sát đánh giá kết quả thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa tạo sự đột phá trong tái cơ cấu từng lĩnh vực để bảo đảm sự tăng trưởng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt. Chủ trương tập trung quy hoạch, ban hành chính sách để thu hút doanh nghiệp/HTX/ nông dân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhưng do vướng mắc trong công tác quy hoạch, các thủ tục liên quan đến đất đai nên tiến độ quy hoạch, đầu tư hạ tầng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chậm, chỉ mới dừng lại ở công tác quy hoạch chi tiết 1/500, chưa tạo quỹ đất sạch để kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư.

Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế đem lại chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng đất được giao, các hoạt động chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng CNC. Các khu đang triển khai chủ yếu các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với một số loại cây trồng. Hoạt động triển khai xây dựng các phân khu chức năng, hoạt động về khoa học, công nghệ, đào tạo nhân lực và hoạt động sản xuất, dịch vụ theo quy định chưa được thực hiện. Thậm chí tại Hà Nội có khu nông nghiệp CNC trên địa bàn phường Yên Nghĩa quy hoạch không phù hợp với việc phát triển đô thị và nhu cầu của địa phương về việc tạo quỹ đất để phục vụ dân sinh. Hiện nay, cử tri Hà Nội đề nghị huỷ bỏ quy hoạch 75ha khu nông nghiệp CNC tại phường Yên Nghĩa, Hà Nội. Do khu đất này có vị trí nằm trong khu vực hành lang xanh. Ban đầu, kế hoạch phát triển khu vực này đã đề ra các giai đoạn rõ ràng từ chuẩn bị đầu tư đến hoàn thành xây dựng trong khoảng thời gian 2016-2020. Theo kế hoạch, trong 2 năm 2016-2017 sẽ

151

hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; 2017-2018 sẽ hoàn thành công tác chuẩn bị thực hiện; 2018-2020, hoàn thành xây dựng các hạng mục công trình theo dự án được duyệt. Tuy nhiên, sau nhiều năm dự án vẫn không có gì tiến triển nên cử tri đề nghị hủy bỏ quy hoạch này.

4.4.2.3. Hạn chế trong đầu tư ứng dụng KHCN vào sản xuất

Ngoài ra, đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao còn nhỏ lẻ, chưa có chính sách quy tụ để mở rộng sản xuất, việc quy tụ đất đai và tập trung ruộng đất còn chậm. Những mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC còn gặp khó khăn trong công tác tích tụ, tập trung đất đai, do tâm lý sợ mất đất khiến người dân không cho DN, hộ sản xuất thuê mặc dù không có nhu cầu sử dụng, hoặc cho thuê thời hạn ngắn. Bên cạnh đó, phần lớn diện tích đất phục vụ sản xuất của HTX và các hộ thành viên thuê thầu của UBND xã, với thời hạn 5 năm, do đó chưa tạo được sự tin tưởng, gắn bó, yên tâm đầu tư phát triển sản xuất của các hộ xã viên. Vì vậy, việc đầu tư sản xuất ứng dụng CNC còn cầm chừng nên hiệu quả kinh tế chưa được như kỳ vọng.

Việc đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn gặp không ít khó khăn. Nông dân khó tiếp cận với máy móc hiện đại do trong nước chưa có nhiều doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị nông nghiệp, chủ yếu là hàng nhập khẩu từ nước ngoài nên giá bán cao. Ngoài ra, do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên nhiên, mang tính rủi ro cao, nên chưa thu hút được các hộ cá nhân tham gia vào quá trình cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp…

Các mô hình, dự án nông nghiệp ứng dụng CNC tuy được phát triển nhưng còn chậm, thiếu bền vững, chưa tạo được sự đột phá trong việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ trong sản xuất giống và phát triển nông nghiệp hữu cơ. Quá trình triển khai thực hiện chủ trương, chính sách phát triển và hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng.

Trong lĩnh vực cơ giới hóa, chủ yếu mới chỉ tập trung vào khâu làm đất và cũng chủ yếu tập trung vào cây lúa. Các khâu khác và các cây trồng khác mức độ cơ giới hóa còn rất thấp. Tuy nhiên, hầu hết trình độ máy móc, trang bị làm đất có công suất nhỏ, chỉ thích hợp với quy mô hộ và ruộng đất manh mún.

Trong khâu thu hoạch, bảo quản nông phẩm, phần lớn trình độ máy móc, thiết bị công nghệ đã lạc hậu từ 20- 30 năm so với thế giới. Trong khi đó, hệ số đổi mới thiết bị hàng năm còn thấp chỉ ở mức 7%/năm (bằng 1/2 đến 1/3 mức tối thiểu của các nước khác). Vì vậy, hầu hết nông sản được xuất khẩu dưới dạng thô hoặc mới qua sơ chế;

152

công nghệ bảo quản các mặt hàng thịt, cá, rau, quả tươi còn lạc hậu, quy mô nhỏ, chi phí cao, thời gian ngắn nên khó tiếp cận hoặc không thể cạnh tranh được với nông sản của nước ngoài trên các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản… Đây cũng là một trong những điểm hạn chế lớn của việc ứng dụng KHCN vào SXNN ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc ứng dụng KHCN trong nhiều lĩnh vực khác, như: thủy nông, điện khí hóa, hóa học hóa, tin học hóa… phục vụ SXNN nhìn chung còn ở trình độ thấp và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp.

Tỷ lệ công nghệ thông tin và công nghệ tự động hóa còn hạn chế; cơ bản mới hình thành các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC chứ chưa hình thành được vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đảm bảo tiêu chí về quy mô diện tích theo quy định của Chính phủ... Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mới tập trung chủ yếu vào việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi, việc ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa sản xuất, công nghệ sinh học, các quy trình canh tác tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp còn ít, đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao chưa nhiều, các mô hình ứng dụng thiếu bền vững, chưa bảo đảm tính khoa học, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra thiếu ổn định, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường đô thị.

4.4.2.4. Hạn chế về thị trường tiêu thụ sản phẩm

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên là do ruộng đất còn nhỏ lẻ, manh mún, giá thuê đất cao, còn tâm lý giữ đất chờ đền bù dự án của một bộ phận nông dân,... nên việc tập trung, tích tụ ruộng đất gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, mặt bằng giá nhân công cao, việc tiếp cận các nguồn vốn vay còn hạn chế do yêu cầu người vay phải có tài sản thế chấp, trong khi đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đòi hỏi trình độ và vốn lớn, rủi ro cao nên chưa khuyến khích được các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân mạnh dạn đầu tư, phát triển.

Hiệu quả sản xuất nông nghiệp vẫn chưa cao, nhiều bà con nông dân vẫn còn sống trong khó khăn do thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, vẫn còn trong tình trạng “được giá mất mùa, được mùa mất giá”. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp không ổn định, khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất một số sản phẩm NNCNC chưa tương xứng với đầu tư; các hộ dân, HTX, DN chưa chủ động tìm đầu ra cho sản phẩm. Trong bối cảnh đó, mặc dù có định hướng tổng thể là phát triển nông nghiệp CNC, nhưng hướng đi, mô hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao cụ thể tại từng địa phương vẫn chưa rõ ràng, vẫn còn nhiều tranh luận, thậm chí nhiều cán bộ khuyến nông và nông dân vẫn chưa hình dung rõ khái niệm nông nghiệp công nghệ cao đồng thời nhiều nghiên

153

4.4.2.5. Hạn chế về chất lượng nguồn lao động

cứu trong lĩnh vực này chỉ chú trọng về giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất và chất lượng

4.4.2.6. Hạn chế trong thu hút DN/HTX/hộ nông dân đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Việc thu hút DN vào nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, kỳ vọng của vùng. Hiện vùng ĐBSH số DN đầu tư vào nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% tổng số DN đang hoạt động. Số DN nông nghiệp đầu tư ứng dụng CNC vào sản xuất còn thấp hơn nhiều. Cũng kết quả tương tự, các HTX nông nghiệp ứng dụng CNC vào sản xuất của vùng ĐBSH chỉ chiếm 9,94%. Mặc dù lĩnh vực nông nghiệp có nhiều tiềm năng, nhưng việc thu hút các DN/HTX/hộ nông dân tham gia đầu tư vẫn còn khó khăn. Nguyên nhân là do tỷ lệ sinh lãi từ nông nghiệp đạt thấp, rủi ro cao, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết và dịch bệnh; quy hoạch sử dụng đất ở nhiều địa phương chưa ổn định nên chưa tạo được sự an tâm cho DN/HTX/hộ nông dân đầu tư vào những dự án đòi hỏi mất nhiều thời gian mới thu được kết quả.

Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đầu tư nghiên cứu, tiếp cận, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất do các doanh nghiệp/HTX/hộ nông dân trong lĩnh vực nông nghiệp phần lớn có quy mô nhỏ, khó tiếp cận được nguồn vốn lớn, dài hạn, lãi suất thấp để đầu tư vào KH&CN. Trong khi việc sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao đòi hỏi cần có lực lượng lao động có kỹ thuật, có kỹ năng, có hiểu biết về công nghệ. Việc đào tạo nâng cao kỹ năng, kiến thức cho lao động nông nghiệp là cần thiết và là quá trình liên tục. Ứng dụng công nghệ sẽ dẫn đến việc giảm sử dụng lao động nông nghiệp và thúc đẩy các dịch vụ phục vụ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp (sửa chữa máy móc công nghệ cao,...)

4.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

Từ phía nhà nước: Vấn đề hoàn thiện các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa được các cấp, các ngành triển khai quyết liệt. Việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp cũng còn nhiều bất cập, công tác rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch chưa thật sự gắn với nghiên cứu thị trường. Công tác quản lý chất lượng các mặt hàng nông sản, vệ sinh an toàn thực phẩm, coi truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Việc quy hoạch, liên kết vùng, liên kết doanh nghiệp còn bất cập, tổ chức sản xuất theo chuỗi chưa triển khai được trên diện rộng nên phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC chưa đem lại hiệu

154

quả rõ rệt. Việc chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể về chuỗi khép kín trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông sản nên nhiều doanh nghiệp/HTX/hộ nông dân gặp khó khăn, vướng mắc trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Chưa xây dựng được một chiến lược chung trong hoạt động thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, để trên cơ sở đó triển khai tới các địa phương, xác định chiến lược thu hút rõ ràng. Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của toàn vùng ĐBSH đến năm 2020 mới chỉ dừng lại ở đưa ra định hướng phát triển cho ngành nông nghiệp và nông thôn khá chung chung. Ngoài ra, xét về nông nghiệp, hiện tại vùng ĐBSH cũng chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nông nghiệp cho vùng. Về cơ bản vẫn vận dụng kế hoạch phát triển tổng thể sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 được phê duyệt tháng 5 năm 2012. Vì vậy:

+ Các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp như hỗ trợ cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực mới chỉ áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, chưa áp dụng đối với doanh nghiệp FDI nên các nhà đầu ta còn e ngại trong việc đầu tư vào nông nghiệp.

+ Quy mô đất đai hộ còn nhỏ lẻ và mạnh mún, điều đó gây khó khăn cho việc áp dụng cơ giới hoá, đồng bộ ứng dụng khoa khọc kỹ thuật. Thực tế cho thấy, vấn đề tích lũy đất đai để mở rộng sản xuất luôn gặp những rào cản lớn từ chính sách đất đai hiện nay. Ngoài việc Luật Đất đai quy định hạn mức giao đất và hạn mức chuyển nhượng đối với sản xuất nông nghiệp, thì chính sách cho thuê đất nông nghiệp với thời hạn 5 năm đã khiến nông dân không dám đầu tư lớn để mở rộng quy mô sản xuất vì rủi ro quá cao. Ngành ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng không chấp nhận rủi ro nên không thể gắn kết với nông dân để cùng phát triển lâu dài

+ Chất lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Các vấn đề về

vận hành công nghệ, kỷ luật trong lao động, tính chuyên nghiệp trong sản xuất chưa cao.

+ Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp và kết nối hộ nông dân với doanh

nghiệp còn khó khăn.

+ Hoạt động xúc tiến đầu tư của vùng ĐBSH còn hạn chế, hiệu quả chưa đáp ứng

nhu cầu hiện tại. Về phía doanh nghiệp/HTX/hộ nông dân:

Nguyên nhân chính là thiếu nguồn lực đầu tư phát triển, đặc biệt là vốn, quỹ đất,

lao động có trình độ chuyên môn.

Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp/HTX/ hộ nông dân nói chung khó khăn, điều kiện tiếp cận đến vốn vay phức tạp, thời gian vay ngắn. Chẳng

155

hạn việc cấp tín dụng cho các hợp tác xã gặp khá nhiều khó khăn. Do đa số các HTX chưa có trụ sở làm việc, không có nhà xưởng, kho chứa đủ khả năng bảo quản; trình độ lao động, trình độ quản lý còn yếu; chưa đáp ứng về vốn đối ứng và hệ thống báo cáo tài chính chưa hoàn thiện. HTX có ít vốn đầu tư công nghệ và chưa có đầu ra bao tiêu sản phẩm nên bị cạnh tranh mạnh từ khối doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, lĩnh vực hoạt động còn hẹp, chủ yếu thực hiện một số dịch vụ đầu vào đơn giản cho sản xuất nông nghiệp, chưa hỗ trợ cho việc gia tăng sản lượng và giá trị của sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, các HTX cũng thường không có tài sản bảo đảm để vay vốn hoặc thế chấp bằng tài sản của xã viên nên việc xử lý tài sản bảo đảm khi cần thiết gặp nhiều khó khăn.

Chủ trương tích tụ ruộng đất và chính sách dồn điền đổi thửa, tạo lập một thị trường chuyển nhượng đất đai khi triển khai còn lúng túng, nhiều vấn đề chưa rõ và chưa được hướng dẫn cụ thể. Trong thời gian qua, đã xuất hiện một số cách làm trong việc tích tụ ruộng đất cho DN đầu tư như: DN chủ động đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác với từng hộ nông dân; chính quyền địa phương đứng ra thay mặt các hộ nông dân ký hợp đồng với DN; người dân góp cổ phần vào DN bằng quyền sử dụng đất hay hình thức hợp đồng 3 bên (DN, chính quyền địa phương - người dân).

Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong vùng ĐBSH còn gặp nhiều khó khăn. Do trong những năm gần đây, việc đầu tư ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp được nhân rộng trong vùng vì vậy sản lượng nông sản ngày càng tăng lên nhưng việc thích ứng với thị trường tiêu thụ của người nông dân vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân lớn nhất là sản xuất nông nghiệp là chủ yếu dựa vào tự phát, chưa gắn với thị trường, với chuỗi giá trị ngành hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực nông nghiệp chưa phát triển theo hướng bền vững, chưa mạnh dạn xây dựng các vùng nguyên liệu vì không có thị trường ổn định. Mối quan hệ giữa người nông dân và doanh nghiệp trong tiêu thụ hàng nông sản chưa có sự gắn kết cao. Liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản để tăng quy mô sản xuất hàng hóa, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, đáp ứng đúng yêu cầu thị trường vẫn chưa trở thành điều kiện cần trước khi sản xuất.

Số doanh nghiệp/HTX/ hộ nông dân quyết định đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thấp là do nhiều nguyên nhân. Như cơ chế, chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp được ban hành rất nhiều, nhưng DN khó tiếp cận bởi những quy định và hàng loạt ràng buộc rất phức tạp, nhất là các chính sách hỗ trợ về tín dụng, đất đai. Trong khi các địa phương - chủ thể có tác động chính đến DN chưa thực sự quan tâm hỗ trợ và đồng hành cùng DN… Tất cả những vấn đề này đang tạo nên điểm nghẽn khiến DN chưa mặn mà đầu tư vào nông nghiệp nói chung. Về phía hộ nông

156

Chưa biết thông tin về sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

Đầu tư sản xuất ứng dụng CNC nhiều rủi ro

Không biết nơi tiêu thụ nông sản CNC

Cơ sở hạ tầng không thuận tiện

Thiếu vốn sản xuất

Trình độ khoa học công nghệ hạn chế

Diện tích đất nhỏ lẻ, không thực hiện được ứng dụng CNC

0

20

40

60

80

100

120

dân, theo kết quả điều tra có một số lý do mà các nông hộ chưa quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:

Biểu đồ 4.5: Lý do không đầu tư ứng dụng CNC của các hộ điều tra

Nguồn: Tính toán trên kết quả điều tra

Kết quả điều tra cho thấy, trong số các hộ không đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trả lời lý do hộ chưa quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là do: diện tích nhỏ lẻ nên khó thực hiện được sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, thiếu vốn sản xuất và không biết nơi tiêu thụ sản phẩm nông sản CNC chiếm tỷ lệ cao hơn. Tiếp đến là do thông tin về sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC chưa đầy đủ chưa phổ biến đến các nông hộ. Ngoài ra, các hộ rất tự ti về trình độ KHCN của mình và họ rất lo sợ vấn đề rủi ro khi bỏ một số vốn lớn để đầu tư vào sản xuất ứng dụng CNC.

Nhiều mô hình ứng dụng CNC chưa hoàn thiện, các HTX mới chỉ đầu tư từng phần, không đồng bộ từ đầu tư con giống đến sản xuất, sơ chế, chế biến, thị trường đầu ra sản phẩm... Các hộ có đưa ra một số lý do khi không thể đồng bộ các khâu ứng dụng CNC của quá trình sản xuất là năng lực KHCN hạn chế, thiếu vốn đầu tư, thiếu đất và không biết nơi tiêu thụ nông sản CNC. Những lý do này cũng gần như giống với lý do của các hộ chưa đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Điều này cho thấy những lý do trên chính là những hạn chế và khó khăn của hộ nông dân khi quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Không biết nơi tiêu thụ nông sản

Năng lực khoa học công nghệ hạn chế

Thiếu đất sản xuất

Thiếu vốn đầu tư

0

20

40

60

80

100

157

Biểu đồ 4.6: Lý do các hộ không đầu tư đồng bộ các khâu

Nguồn: Tính toán trên số liệu điều tra

Như vậy, từ việc nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC cho thấy những tồn tại trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH là:

Thứ nhất, các doanh nghiệp/HTX/hộ nông dân khó tiếp cận với nguồn vốn vay

tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Thứ hai, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nghiên cứu KHCN phục vụ sản

xuất nông nghiệp ứng dụng CNC chưa được chú trọng.

Thứ ba, đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

cần đồng bộ hơn.

Thứ tư, trình độ học vấn của lao động nông nghiệp trong vùng chưa cao gây khó khăn trong công tác vận hành công nghệ, là rào cản tương đối lớn cho việc quyết định đầu tư ứng dụng CNC.

Thứ năm, diện tích sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún không thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hoá vì vậy doanh nghiệp/ HTX/ hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp.

Thứ sáu, kỹ năng tiếp cận thị trường đầu ra cho sản phẩm công nghệ cao chưa tốt, thị trường tiêu thụ đầu ra của sản phẩm nông nghiệp không ổn định. Thông tin sản xuất

158

nông nghiệp công nghệ cao chưa được phổ biến rộng rãi nên gây khó tiếp cận với các hộ nông dân; là rào cản cho việc đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp cao của vùng.

Bên cạnh đó, từ việc nghiên cứu thực nghiệm những nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân cho thấy những nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê là: 1)Hỗ trợ tín dụng; (2) Lợi nhuận kì vọng; (3) Thông tin công nghệ cao; (4) Tham gia tổ chức xã hội; (5) Cơ sở hạ tầng thuận tiện; (6) Dịch vụ khuyến nông; (7) Trình độ học vấn của chủ hộ; (8) Kinh nghiệm của chủ hộ; (9) Diện tích đất sản xuất nông nghiệp; (10) Độ tuổi của chủ hộ.

Điều này cho thấy những kết quả rút ra từ nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH và kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đối tượng hộ nông dân của vùng ĐBSH tương đối tương đồng. Vì vậy, kết quả nghiên cứu được rút ra trong chương 4 kết hợp với bài học kinh nghiệm của các quốc gia trong chương 2 sẽ là căn cứ để luận án đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH trong thời gian tới.

4.4.4. Những thách thức trong đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng

Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại vùng Đồng bằng sông Hồng được kỳ vọng sẽ góp phần chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất và giá trị gia tăng. Tuy nhiên, quá trình triển khai mô hình này còn đối mặt với nhiều rào cản. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan cùng với kết quả điều tra khảo sát tại các địa phương trong vùng, luận án nhận diện các nhóm thách thức chính như sau:

(1) Hạn chế về nguồn vốn đầu tư

Sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn, bao gồm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như nhà màng, nhà lưới, hệ thống tưới tiêu tự động, mua giống chất lượng cao và trang thiết bị điều khiển tự động hóa. Tuy nhiên, phần lớn hộ nông dân chưa đủ khả năng tài chính để tiếp cận công nghệ. Theo kết quả khảo sát, hơn 67% số hộ nông dân được hỏi cho biết thiếu vốn là rào cản lớn nhất khi muốn chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay do quy trình thủ tục phức tạp, điều kiện vay khắt khe, thiếu tài sản đảm bảo hoặc năng lực tài chính hạn chế. Điều này dẫn tới tình trạng “khát vốn”, làm chậm quá trình đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.

159

(2) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ

Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đòi hỏi phải có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ: giao thông nội đồng, điện, nước, kho lạnh, hệ thống xử lý sau thu hoạch, trung tâm chế biến và logistics. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng, các điều kiện này chưa được đảm bảo.

(3) Trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý còn hạn chế

Việc vận hành các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC yêu cầu người sản xuất phải có kiến thức về nông học hiện đại, công nghệ thông tin, kỹ thuật tự động hóa và phân tích dữ liệu. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trình độ của người lao động trong nông nghiệp còn thấp, sản xuất vẫn dựa nhiều vào kinh nghiệm truyền thống. Các chương trình đào tạo, tập huấn kỹ thuật tuy đã được tổ chức nhưng chưa đủ sâu và rộng, thiếu cập nhật công nghệ mới. Theo khảo sát, phần lớn nông dân cho rằng họ “không tự tin” khi tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới, điều này cản trở việc nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

(4) Thiếu liên kết thị trường và chuỗi giá trị

Sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC có chất lượng cao nhưng thường không có đầu ra ổn định nếu không có hệ thống liên kết thị trường hiệu quả. Các hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xây dựng chuỗi giá trị, nhất là thiếu các hợp đồng bao tiêu dài hạn và sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp phân phối, chế biến. Tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún khiến việc kết nối cung – cầu trở nên thiếu hiệu quả và dễ gặp rủi ro khi thị trường biến động.

(5) Thiếu đồng bộ trong chính sách và thể chế hỗ trợ

Mặc dù Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển nông nghiệp CNC như: ưu đãi tín dụng, hỗ trợ đất đai, đào tạo nguồn nhân lực... nhưng trong thực tiễn, việc thực hiện tại địa phương còn chậm và thiếu đồng bộ. Nhiều nông dân chưa tiếp cận được các gói hỗ trợ, hoặc chưa được hướng dẫn rõ ràng để thực hiện thủ tục. Ngoài ra, hành lang pháp lý về nông nghiệp công nghệ cao chưa hoàn chỉnh, thiếu quy định cụ thể về tiêu chuẩn, kiểm định, công nhận mô hình CNC cũng gây khó khăn cho việc triển khai và nhân rộng.

Những thách thức trên không chỉ cho thấy sự thiếu hụt về nguồn lực, năng lực

và thể chế trong quá trình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp mà còn

phản ánh tính cấp thiết của việc thiết kế chính sách hỗ trợ phù hợp và hiệu quả hơn.

Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để tác giả xây dựng các đề xuất chính sách tại chương

tiếp theo

160

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 của luận án đã trình bày một số nội dung cơ bản sau:

- Nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Trong đó đã phân tích các nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH và các nội dung như đầu tư phát triển sản xuất xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

- Bên cạnh đó luận án đã phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân.

- Trên cơ sở đó, rút ra được những kết quả đạt được và tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Từ những nội dung phân tích ở trên sẽ góp phần làm cơ sở đưa ra các giải pháp thúc đẩy, khuyến khích đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trong thời gian tới

161

CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Những kinh nghiệm rút ra từ một số quốc gia cùng với việc nghiên cứu thực trạng

đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và các yếu tố ảnh hưởng đến đầu

tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC từ Chương 4 đã chỉ ra được những

thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp

ở chưong 5. Vì vậy, Chương 5 sẽ đưa ra hệ thống các giải pháp đầu tư phát triển sản

xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH.

5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

5.1.1. Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của cả nước và vùng ĐBSH

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với các nước trong khu vực

và trên thế giới, đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho ngành Nông nghiệp Việt Nam nói

chung và vùng ĐBSH nói riêng. Mặt khác, tình hình biến đổi khí hậu thất thường đã và

đang tác động bất lợi đến sản xuất nông nghiệp; vì vậy trong gian tới định hướng ứng

dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp của Việt Nam được thể hiện trong nghị quyết Số

19-NQ/TW ngày 16 tháng 06 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó:

(1) Phát triển sản xuất nông nghiệp phải theo hướng nâng cao năng suất, chất

lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nông nghiệp.

(2) Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở đổi mới tư duy tiếp

cận thị trường, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, sử dụng

hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực được đào tạo, thích ứng với biến đổi khí

hậu, bảo vệ moi trường sinh thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên

của mỗi vùng, mỗi địa phương.

(3) Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyển đổi lao động

trong nông nghiệp, nông thôn, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn nhân lực được đào

tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và

công nghệ ngày càng cao.

162

(4) Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải có hệ thống chính sách đảm

bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát

huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của Nhà nước.

Định hướng phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng hiện đang được đề xuất là

vùng đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội

số… Trong quá trình lập quy hoạch tỉnh trong vùng ĐBSH, một số địa phương cũng đặt

mục tiêu phát triển trở thành đô thị lớn, thông minh, hiện đại, là điển hình trong quá

trình chuyển đổi số.

- Đẩy mạnh các mô hình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN theo chuỗi

giá trị; khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp và giữ vai trò trọng tâm giải quyết

khâu vốn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, người nông dân là chủ thể của sản xuất

gắn kết với doanh nghiệp, đảm bảo kết nối quá trình sản xuất với thị trường tiêu thụ.

- Tiếp tục ứng dụng các tiến bộ KHCN để chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng,

vật nuôi; ưu tiên đầu tư đúng mức cho công tác KHCN gắn với chuyển giao, định hướng

cho người dân sản xuất theo nhu cầu của thị trường nhằm ổn định khâu tiêu thụ, tăng

thu nhập trên một đơn vị sản phẩm và tăng hiệu qủa sử dụng đất.

- Tăng cường cơ chế chính sách hỗ trợ các mô hình ứng dụng quy trình sản xuất

theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, các quy trình công nghệ, thiết bị

kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao phù hợp với điều kiện sản

xuất trong nước nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm, tăng hiệu quả kinh tế và an toàn với môi trường.

* Định hướng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2045

Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế trọng điểm với tiềm năng phát triển nông

nghiệp lớn, trong đó nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xem là hướng đi chiến

lược nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giá trị gia tăng, đồng thời góp

phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc xác định định

hướng đầu tư phát triển sản xuất NNCNC vùng ĐBSH cho giai đoạn dài hạn đến năm

2030, tầm nhìn 2045 là yêu cầu cấp thiết nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển đồng bộ

và hiệu quả.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và dự báo xu hướng phát triển, định hướng đầu tư

phát triển sản xuất NNCNC vùng ĐBSH tập trung vào các nội dung chính sau:

163

(1) Hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất NN ứng dụng CNC là điều kiện tiên quyết để thu hút các nguồn lực tài chính, kỹ thuật vào ngành nông nghiệp. Các chính sách cần hướng đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay ưu đãi, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Đồng thời, cần tăng cường phối hợp giữa các cấp quản lý trong quy hoạch phát triển vùng, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm tạo môi trường đầu tư ổn định và bền vững.

(2) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao phù hợp với đặc điểm vùng ĐBSH cần ưu tiên phát triển các công nghệ cao như công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, cảm biến IoT và hệ thống quản lý thông minh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý tài nguyên. Đồng thời, việc đầu tư phát triển trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và hệ thống thử nghiệm thực tiễn sẽ giúp thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp.

(3) Tăng cường phát triển hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực. Hạ tầng kỹ thuật hiện đại, bao gồm hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, kho lạnh và logistics là nền tảng đảm bảo hiệu quả chuỗi giá trị NNCNC. Song song đó, nâng cao năng lực nguồn nhân lực qua các chương trình đào tạo, tập huấn về công nghệ cao và quản lý sản xuất là yếu tố quyết định để phát huy tối đa hiệu quả đầu tư.

(4) Phát triển thị trường và mô hình liên kết chuỗi giá trị bền vững. Việc mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển các chuỗi giá trị liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, doanh nghiệp và các tổ chức trung gian đóng vai trò quan trọng trong bảo đảm đầu ra ổn định và nâng cao giá trị sản phẩm. Đồng thời, phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh là xu hướng tất yếu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm sạch, an toàn và bền vững.

Tầm nhìn đến năm 2045, vùng ĐBSH phấn đấu trở thành trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tiên tiến của cả nước, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, góp phần quan trọng vào an ninh lương thực quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

5.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của cả nước và vùng ĐBSH

* Mục tiêu chung

Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2022-2030, ngành nông nghiệp sẽ thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao.

164

Mục tiêu phát triển nông nghiệp đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,0%/năm. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 6-8%. Đến năm 2030, có 80.000-100.000 doanh nghiệp có hoạt động đầu tư kinh doanh hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có khoảng 3.000- 4.000 doanh nghiệp có quy mô lớn và 6.000 - 8.000 doanh nghiệp quy mô vừa./.

* Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2030 tăng trưởng GRDP vùng ĐBSH đạt bình quân khoảng 9%/năm; đến năm 2030, GRDP vùng tăng khoảng 3 lần so với năm 2020; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 274 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 55%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm khoảng 1,5%/năm.

- Đưa tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 đạt trên 20%, đến năm 2030 đạt 30%, thúc đẩy tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân từ 7-8%/năm.

- Ngành nông nghiệp sẽ phát triển và làm chủ được một số công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động sản xuất sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao quy mô hàng hóa. Tạo ra và đưa vào sản xuất được ít nhất từ 8-10 giống cây trồng vật nuôi chủ lực có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu vượt trội; từ 8-10 quy trình công nghệ tiên tiến; từ 8-10 chế phẩm sinh học, vật tư, máy móc, thiết bị mới phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Huy động tối đa nguồn lực tổng hợp, phát huy tiềm năng, lợi thế, tiếp tục xây

dựng và phát triển vùng Đồng bằng Sông Hồng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi

trường sinh tái và xây dựng nông thôn mới.

- Thúc đẩy khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hoá; khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên. Phát triển nông nghiệp

theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch

Vùng Đồng bằng sông Hồng cần phải đi đầu trong việc ứng dụng khoa học - công

nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, xã hội số; phát huy mạnh hơn nữa truyền

thống lịch sử văn hiến, cách mạng, anh hùng để phát triển hài hòa giữa chính trị, kinh

tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phấn đấu đến năm 2030, vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, bền vững,

có cơ cấu kinh tế hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; tập trung phát triển công

165

nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn; trở thành

trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước; đi đầu về phát triển khoa

học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; có hạ tầng kinh tế - xã hội đồng

bộ, hiện đại và hệ thống đô thị thông minh, kết nối...

5.1.3. Sự cần thiết đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH

Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ nông sản ngày càng lớn và phong phú, người tiêu

dùng có xu hướng thích nông sản có nguồn gốc và nông sản gần với thiên nhiên hơn,

nông sản CNC và chất lượng cao, nông sản an toàn, nông sản hữu cơ, sinh thái... Bên

cạnh đó thu nhập tăng lên, người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng các nông

sản có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giàu giá trị dinh dưỡng;

dẫn đến thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng lương thực phẩm, giảm dần lương thực và tăng

dần các nông sản thực phẩm có hàm lượng đạm cao như: thịt các loại, thủy sản, trứng,

sữa... Người tiêu dùng ngày một chú trọng đến những nông sản sản xuất theo quy trình

kỹ thuật và quản lý chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn tiên tiến như: VietGAP và tương

đương, những nông sản hữu cơ, nông sản CNC... sẽ là sản phẩm được yêu chuộng trên

thị trường trong và ngoài nước...

Như vậy, nhu cầu ngày càng tăng về nông sản chất lượng cao đang tạo ra áp lực

lớn nhưng cũng đồng thời mang đến cơ hội cho phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.

Người tiêu dùng hiện nay không chỉ quan tâm đến giá cả mà còn đặc biệt chú trọng đến

chất lượng, an toàn thực phẩm và tính bền vững của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu này,

việc đầu tư ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp trở nên cần thiết. Khi đó, các

phương pháp hiện đại như hệ thống tưới tiêu tự động, nhà kính, thủy canh và công nghệ

sinh học giúp cải thiện năng suất, chất lượng và độ an toàn của nông sản. Nông sản chất

lượng cao không chỉ đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mà còn nâng cao giá trị gia

tăng, từ đó tăng thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu

cũng đòi hỏi nông sản chất lượng cao để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe từ các nước

nhập khẩu. Việc ứng dụng công nghệ cao giúp nông sản Việt Nam cạnh tranh tốt hơn

trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao uy tín.

Tóm lại, từ quy hoạch, định hướng phát triển nông nghiệp nói chung, phát triển

sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của Thủ tướng Chính phủ, cùng với kết quả nghiên

cứu trong luận án là căn cứ để luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy

đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH trong thời gian tới.

166

5.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng ĐBSH

5.2.1. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nhà nước thông qua các chính sách, cơ chế của Chính phủ. Một số các chính sách hỗ

Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC thì cần sự hỗ trợ của

trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC như: chính sách hỗ trợ đầu tư

từ đất đai, tín dụng, hạ tầng, nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn

5.2.1.1. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến đất đai

nhân lực…

Thực tiễn tại vùng Đồng bằng sông Hồng cho thấy, quá trình đô thị hoá và công

nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây đã làm giảm đáng kể diện tích

đất sản xuất nông nghiệp. Tình trạng này diễn ra phổ biến tại nhiều địa phương như Hà

Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam..., nơi quỹ đất nông nghiệp đang bị thu hẹp để phục

vụ phát triển các khu công nghiệp, đô thị mới. Hệ quả là việc quy hoạch, xây dựng các

vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gặp nhiều khó khăn do thiếu quỹ

đất tập trung, sạch và ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư dài hạn của

các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ sản xuất.

Một trong những rào cản lớn hiện nay là hệ thống chính sách pháp luật liên quan

đến đất đai, đặc biệt là các quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất. Quy

định hiện hành đối với hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển quyền sử dụng đất

trồng cây hằng năm theo quy định của pháp luật, đang là một trở lực lớn trong quá trình

tích tụ, tập trung ruộng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng CNC.

Điều này khiến nhiều cá nhân, tổ chức muốn đầu tư vào nông nghiệp phải thực hiện các

giao dịch không chính thức như nhờ người khác đứng tên quyền sử dụng đất, dẫn đến

hệ lụy pháp lý và gây khó khăn trong việc thế chấp vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó,

quy định cấm tổ chức, cá nhân không trực tiếp sản xuất nhận chuyển nhượng quyền sử

dụng đất nông nghiệp cũng gây cản trở cho các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, công

nghệ và thị trường tham gia phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng

dụng CNC, cần thiết phải hoàn thiện chính sách đất đai theo hướng tạo lập cơ chế tích

tụ, tập trung ruộng đất ổn định, dài hạn. Các địa phương trong vùng cần triển khai mạnh

mẽ các chương trình dồn điền đổi thửa, quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập

167

trung gắn với quy hoạch hạ tầng phục vụ CNC. Đồng thời, cần xây dựng cơ chế thu hồi

diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, các dự án treo, đất bỏ hoang... để giao lại

cho doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức sản xuất có năng lực, đảm bảo sử dụng đất

đúng mục tiêu phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

Bên cạnh đó, cần nghiên cứu, từng bước bãi bỏ hạn điền và kéo dài thời hạn sử

dụng đất nông nghiệp cho các chủ thể sản xuất, tạo niềm tin và động lực để đầu tư dài

hạn. Khuyến khích mô hình hợp tác liên kết giữa người dân và doanh nghiệp thông qua

góp đất, doanh nghiệp đầu tư vốn và công nghệ, người dân được đào tạo và làm việc

trong chuỗi sản xuất hiện đại. Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cũng cần được thúc

đẩy theo hướng linh hoạt và hiệu quả, như chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả ở vùng

úng trũng sang nuôi trồng thủy sản (điển hình ở các vùng ven sông thuộc Hà Nam, Ninh

Bình), hoặc phát triển rau màu, hoa, cây cảnh tại các khu vực ven đô như Đông Anh (Hà

Nội), Văn Giang (Hưng Yên)...

Tăng diện tích vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC không chỉ giúp khai

thác lợi thế quy mô mà còn góp phần gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên mỗi đơn

vị diện tích, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững cho vùng Đồng bằng sông Hồng

trong bối cảnh hội nhập và biến đổi khí hậu ngày càng sâu sắc.

Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp

chính sách sau đây:

Thứ nhất, về quy hoạch, các địa phương trong vùng cần xây dựng và công bố

công khai quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao

gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Quy hoạch này phải đảm bảo

tính ổn định lâu dài, không chồng lấn với quy hoạch khu công nghiệp, đô thị và được

tích hợp trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo Luật Quy hoạch.

Thứ hai, cần sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến hạn mức

nhận chuyển quyền sử dụng đất theo hướng:

- Cho phép tổ chức, cá nhân không trực tiếp sản xuất nhưng có năng lực về vốn,

công nghệ, thị trường được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để đầu

tư vào sản xuất CNC có kiểm soát.

- Tăng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng năm

để phù hợp với yêu cầu sản xuất quy mô lớn.

- Mở rộng thời hạn giao đất và cho thuê đất nông nghiệp lên tối thiểu 50 năm, tạo

sự yên tâm cho nhà đầu tư.

168

- Cho phép thế chấp quyền sử dụng đất vượt hạn mức nếu mục đích sử dụng là

sản xuất nông nghiệp CNC và được UBND cấp huyện xác nhận phù hợp quy hoạch.

Thứ ba, đẩy mạnh các chương trình dồn điền đổi thửa, tích tụ đất đai gắn với hỗ

trợ pháp lý và kỹ thuật cho người dân. Chính quyền cấp xã, huyện tại các địa phương

cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để vận động người dân góp đất, hợp tác

với doanh nghiệp thông qua mô hình “doanh nghiệp + nông dân + HTX”. Người dân

góp đất, doanh nghiệp đầu tư, tổ chức HTX điều phối, bảo đảm chia sẻ lợi ích hài hòa.

Thứ tư, cần hình thành quỹ đất nông nghiệp dự trữ cho phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC thông qua:

- Thu hồi diện tích đất bị bỏ hoang, đất vi phạm pháp luật đất đai, đất không thực

hiện đúng cam kết đầu tư

- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây có giá trị kinh

tế cao như hoa, rau an toàn, cây dược liệu, cây ăn quả đặc sản. Ở huyện Trực Ninh (Nam

Định) hay Thanh Trì (Hà Nội), mô hình chuyển đổi đất lúa sang vùng trồng cây cảnh,

hoa công nghệ cao đã chứng minh hiệu quả rõ rệt về thu nhập và hiệu quả sử dụng đất.

Thứ năm, tăng cường hỗ trợ tài chính và tín dụng cho các dự án tích tụ đất đai

phục vụ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Nhà nước cần có chính

sách tín dụng ưu đãi riêng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển nhượng, thuê đất

để phát triển vùng nguyên liệu CNC, đồng thời miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

cho các vùng chuyên canh sản xuất theo mô hình công nghệ cao.

Cuối cùng, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của

tích tụ đất đai và sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; tăng cường vai trò trung gian của hợp

tác xã trong quản lý quỹ đất, đại diện quyền lợi người dân khi liên kết với doanh nghiệp. Cần

phát triển các mô hình liên kết thành công như ở xã Đặng Lễ (Ân Thi – Hưng Yên), nơi

doanh nghiệp và nông dân hợp tác trồng rau công nghệ cao trên diện tích lớn, mang lại

hiệu quả kinh tế và tạo việc làm tại chỗ cho hàng trăm lao động địa phương.

5.2.1.2. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến tín dụng

Trong xu thế phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vốn đầu tư đóng vai trò then chốt quyết định quy mô, tốc độ đầu tư và mức độ ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Đối với vùng Đồng bằng sông Hồng, nhu cầu vốn cho đầu tư hạ tầng, xử lý môi trường, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo lao động, xúc tiến thương mại là rất lớn. Ước tính, để xây dựng 1 ha nhà kính đạt chuẩn CNC cần từ 10 - 15 tỷ đồng, hay một trang trại CNC quy mô vừa có chi phí cao gấp 4-5 lần mô hình truyền thống.

169

Tuy nhiên, hiện nay nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH chỉ đáp ứng được khoảng 55%-60% nhu cầu, chủ yếu từ các doanh nghiệp nhỏ, HTX, hộ sản xuất với khả năng tiếp cận vốn từ ngân hàng thấp. Bên cạnh đó, quy trình, thủ tục cho vay còn phức tạp, tài sản thế chấp hạn chế, thời gian xét duyệt lâu.Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện các chính sách về tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC theo hướng linh hoạt, đồng bộ và thân thiện hơn với người dân và doanh nghiệp.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý để tăng cường khả năng cung ứng tín dụng và mở rộng đối tượng được hưởng chính sách cho vay ưu đãi trong nông nghiệp CNC.

- Điều hành chính sách tiền tệ đồng bộ với điều hành lãi suất theo hướng linh hoạt, giảm lãi suất vay và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn để đầu tư CNC trong nông nghiệp.

- Chỉ đạo hệ thống tổ chức tín dụng giản lược hóa thủ tục, rút ngắn thời gian duyệt vay, tăng cường ứng dụng số hóa vào quy trình cho vay để nâng cao khả năng tiếp cận vốn nhất là ở khu vực nông thôn.

- Phát triển mạng lưới tín dụng nông thôn và tăng cường cho vay theo chuỗi giá

trị đối với các vùng sản xuất tập trung CNC.

- Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, áp dụng các cơ chế đặc thù đối với doanh nghiệp CNC, công nhận giá trị các tài sản trên đất làm tài sản thế chấp hợp pháp. Khuyến khích phát triển thị trường cho thuê tài chính để hỗ trợ hộ nông dân đầu tư công nghệ mới với chu kì từ 5-10 năm.

- Các địa phương cần triển khai đồng bộ các chương trình hỗ trợ vốn kèm theo

hỗ trợ xúc tiến thương hiệu, xây dựng chuỗi giá trị và đầu ra sản phẩm.

5.2.1.3. Hoàn thiện chính sách nghiên cứu khoa học công nghệ

Trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức như diện tích canh tác thu hẹp, biến đổi khí hậu gia tăng và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nông sản, việc thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất nông nghiệp trở thành yêu cầu tất yếu. Đặc biệt tại vùng Đồng bằng sông Hồng, nơi có mật độ dân số cao, tốc độ đô thị hóa nhanh và nhu cầu chuyển đổi mô hình sản xuất theo hướng hiệu quả, bền vững ngày càng cấp thiết, vai trò của KHCN ngày càng đóng vai trò then chốt trong việc gia tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trên mỗi đơn vị diện tích canh tác.

170

Hiện nay, Nhà nước đã và đang triển khai một số chương trình hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thông qua các cơ chế như: Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chương trình quốc gia phát triển nông nghiệp công nghệ cao (2021–2030) nhằm thúc đẩy hình thành các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tuy nhiên, việc triển khai chính sách còn chậm, chưa thật sự sát với yêu cầu thực tiễn sản xuất tại nhiều địa phương trong vùng ĐBSH.

Để hoàn thiện chính sách nghiên cứu KHCN trong sản xuất NN ƯDCNC tại vùng

ĐBSH, cần tập trung:

-Nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng KHCN phù hợp với điều kiện sinh thái, thị trường và đặc điểm sản xuất nông nghiệp tại vùng ĐBSH. Cần ưu tiên các đề tài, nhiệm vụ KHCN phục vụ trực tiếp sản xuất như: nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu; công nghệ canh tác tiết kiệm nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến sâu.

- Đẩy mạnh cơ chế liên kết giữa viện, trường, doanh nghiệp và nông dân trong nghiên cứu và chuyển giao KHCN. Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí đặt hàng nghiên cứu theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, hợp tác xã. Các mô hình liên kết tại Hưng Yên (trồng rau sạch công nghệ cao), Nam Định (chăn nuôi tuần hoàn công nghệ Nhật Bản), Hà Nam (nhà lưới trồng dưa lưới) cần được nhân rộng và hỗ trợ từ các chương trình quốc gia.

- Phát triển thị trường KHCN tại địa phương thông qua tổ chức các hội chợ, sàn giao dịch công nghệ, diễn đàn đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp; thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học, đặc biệt là công nghệ sản xuất giống, máy móc nông nghiệp, công nghệ nhà kính, nhà màng. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các khu, vùng NNƯDCNC thông qua ưu đãi về thuê đất, tín dụng, đào tạo lao động kỹ thuật.

- Triển khai hiệu quả kế hoạch tái cấu trúc Chương trình sản phẩm quốc gia giai đoạn 2021–2030, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tại ĐBSH như lúa gạo, rau củ quả, hoa cây cảnh, thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ. Gắn nghiên cứu KHCN với xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Đổi mới cơ chế phối hợp chính sách liên ngành giữa các bộ, ngành như Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ KH&CN, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính…

171

nhằm tạo sự đồng bộ trong các chính sách đất đai, hạ tầng kỹ thuật, tín dụng, nghiên cứu KHCN và đào tạo nhân lực.

- Cần ban hành chính sách ưu đãi đặc thù cho các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp như: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ chi phí nghiên cứu thử nghiệm, khuyến khích hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo về nông nghiệp CNC tại các tỉnh trọng điểm như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam.

5.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện đại, hiệu quả và

bền vững đòi hỏi phải có một hệ thống quy hoạch đồng bộ, dài hạn và khả thi, phù hợp

với đặc điểm vùng, đặc biệt trong bối cảnh không gian sản xuất nông nghiệp tại vùng

Đồng bằng sông Hồng đang ngày càng bị thu hẹp bởi quá trình đô thị hóa và công nghiệp

hóa nhanh chóng. Do đó, việc nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC phải được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để bảo

đảm cân bằng giữa phát triển kinh tế đô thị và nông thôn, khai thác hợp lý tiềm năng đất

đai và điều kiện tự nhiên từng địa phương.

Trước hết, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng

ĐBSH cần được xây dựng trên cơ sở tích hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch vùng nguyên liệu, quy hoạch kết cấu hạ tầng

giao thông - thủy lợi, cũng như chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù

hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và thị trường. Các tỉnh cần chủ động rà soát, cập nhật,

điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành nông nghiệp, đảm bảo đồng bộ với quy hoạch

vùng và quốc gia, từ đó tạo hành lang pháp lý rõ ràng và ổn định để thu hút doanh nghiệp

đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

Bên cạnh đó, cần tiến hành rà soát, thu hồi những diện tích đất bị bỏ hoang, sử

dụng không đúng mục đích, các dự án nông nghiệp chậm triển khai để giao lại cho các

doanh nghiệp, hợp tác xã có năng lực và nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp CNC.

Chính quyền các địa phương cần đảm bảo minh bạch, công khai thông tin quy hoạch và

tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận quỹ đất, góp phần xây dựng các vùng sản xuất

hàng hóa tập trung, quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh cao.

Để thực hiện hiệu quả giải pháp này, các địa phương cần lưu ý một số nội dung

trọng tâm sau:

Một là, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp CNC phải bảo đảm tính liên kết và đồng bộ trong toàn chuỗi giá trị từ sản xuất – chế biến – tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Hai là, quy hoạch cần gắn chặt với chính sách tích tụ ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và phát huy vai trò của khoa học – công nghệ trong sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ hóa, tự động hóa, ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).

172

Bốn là, cần xây dựng các đề án, chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ trong các vùng quy hoạch CNC như: hệ thống giao thông nội đồng, kênh mương tưới tiêu thông minh, trạm khí tượng, trung tâm điều phối sản xuất và tiêu thụ, khu nghiên cứu giống, cơ sở sơ chế – bảo quản – chế biến tại chỗ…

Ba là, quy hoạch cần có tính phân vùng sinh thái – sản xuất rõ ràng, trên cơ sở phân tích điều kiện đất đai, môi trường nước, khí hậu, từ đó xác định chính xác các khu, vùng phù hợp cho từng nhóm ngành nông nghiệp như: vùng chuyên canh cây ăn quả (Văn Giang – Hưng Yên), vùng trồng rau – hoa công nghệ cao (Đan Phượng – Hà Nội), vùng chăn nuôi tập trung (Yên Mỹ – Hưng Yên), vùng phát triển dược liệu (Tam Đảo – Vĩnh Phúc)...

Năm là, ban hành chế tài cụ thể, rõ ràng, có tính ràng buộc cao nhằm đảm bảo thực thi nghiêm túc các quy hoạch đã được phê duyệt; đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình triển khai quy hoạch gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện.

Sáu là, đẩy mạnh sự phối hợp liên ngành trong quản lý quy hoạch, giữa các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, tài nguyên – môi trường, xây dựng, khoa học – công nghệ, ngân hàng,… nhằm bảo đảm lồng ghép hiệu quả các chính sách về đất đai, tín dụng, khoa học công nghệ, đào tạo và thu hút đầu tư.

5.2.3. Tăng cường kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ cao cho HTX/hộ nông dân

Việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không chỉ đòi hỏi nguồn vốn và cơ sở hạ tầng đồng bộ mà còn yêu cầu đội ngũ lao động, đặc biệt là thành viên hợp tác xã và hộ nông dân, phải có trình độ kiến thức và kỹ năng tương thích để tiếp cận, vận hành và duy trì các hệ thống sản xuất tiên tiến. Trong khi đó, tại nhiều địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng phần lớn nông dân vẫn sản xuất theo phương thức truyền thống, khả năng tiếp cận và làm chủ công nghệ còn hạn chế. Đây là một trong những rào cản lớn đối với quá trình chuyển đổi sang nền nông nghiệp công nghệ cao quy mô lớn, hiệu quả và bền vững.

173

Để nâng cao hiệu quả tiếp cận và ứng dụng CNC trong sản xuất, cần thực

hiện đồng bộ các giải pháp sau:

- Tăng cường tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn chuyên sâu cho cán bộ HTX và hộ nông dân về ứng dụng CNC trong từng lĩnh vực cụ thể như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, chế biến nông sản, thông qua các mô hình học tập thực hành tại chỗ, đào tạo nghề gắn với sản xuất thực tế. Nội dung đào tạo cần cập nhật kiến thức về công nghệ tự động hóa, IoT trong nông nghiệp, kỹ thuật canh tác tiên tiến, ứng dụng nhà kính – nhà màng, kỹ thuật tưới nhỏ giọt, bón phân điều khiển tự động... Cần có cơ chế tài trợ học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho người học để đảm bảo tính khả thi và thu hút đông đảo người dân tham gia.

- Xây dựng các trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ nông nghiệp CNC tại các tỉnh, đặt tại các trường đại học nông nghiệp, trung tâm nghiên cứu khoa học, khu nông nghiệp ứng dụng CNC hiện có. Các trung tâm này sẽ là đầu mối tổ chức kết nối chuyên gia – nhà khoa học với nông dân, HTX, cung cấp các dịch vụ đào tạo, tư vấn kỹ thuật, hỗ trợ thiết kế mô hình sản xuất CNC phù hợp điều kiện địa phương.

- Phát triển mô hình “HTX thông minh” – lấy HTX làm hạt nhân tiếp nhận, vận

hành và chuyển giao công nghệ cho các thành viên. Cần có chính sách hỗ trợ HTX xây

dựng hệ thống quản trị hiện đại (ERP), ứng dụng số hóa trong quản lý sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm, đào tạo cán bộ HTX về công nghệ thông tin, quản lý dữ liệu sản xuất, kỹ

thuật marketing số.

- Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học trong

công tác đào tạo, hướng dẫn thực hành và chuyển giao công nghệ cho hộ nông dân theo

mô hình liên kết công – tư. Các doanh nghiệp cần có trách nhiệm trong việc “cầm tay

chỉ việc” cho người dân khi triển khai vùng nguyên liệu CNC, qua đó nâng cao hiệu quả

sản xuất và chất lượng sản phẩm.

- Ứng dụng công nghệ số trong đào tạo và truyền thông, thông qua các nền tảng

trực tuyến, mạng xã hội, video học tập, app nông nghiệp thông minh… để phổ cập kiến

thức CNC tới nông dân một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và linh hoạt về thời

gian. Cần khuyến khích phát triển hệ thống tư vấn kỹ thuật trực tuyến giúp nông dân

giải đáp các tình huống kỹ thuật trong quá trình sản xuất CNC.

- Lồng ghép nội dung đào tạo CNC trong các chương trình hỗ trợ khuyến nông,

khuyến công, chính sách giảm nghèo, phát triển nông thôn mới nâng cao. Mỗi cán bộ

khuyến nông tại cơ sở cần trở thành “cầu nối công nghệ”, không chỉ truyền đạt kỹ thuật

174

canh tác mà còn hướng dẫn nông dân ứng dụng máy móc, phần mềm điều khiển, nhật

ký điện tử trong sản xuất.

- Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong việc giám sát, kiểm tra và

hỗ trợ quá trình đào tạo, ứng dụng CNC của HTX và hộ nông dân, nhất là trong giai

đoạn đầu còn nhiều bỡ ngỡ. Đồng thời, tổ chức các cuộc thi, hội thảo, diễn đàn nông

nghiệp CNC cấp huyện, tỉnh nhằm tạo môi trường học tập, trao đổi kinh nghiệm và lan

tỏa mô hình sản xuất hiệu quả.

Bên cạnh đó để nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ cao vào sản

xuất nông nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân cần:

+ Chủ động học tập và cập nhật kiến thức

+ Tích cực tham gia các lớp tập huấn, đào tạo về kỹ thuật sản xuất CNC do nhà

nước, các viện/trường, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp tổ chức.

+ Tham quan, học hỏi mô hình điểm: HTX và hộ nông dân nên tổ chức các

chuyến đi thực tế đến các vùng có mô hình nông nghiệp CNC thành công trong và ngoài

vùng Đồng bằng sông Hồng để học hỏi kinh nghiệm trực tiếp.

+ Thay đổi tư duy và sẵn sàng tiếp nhận cái mới

+ Từ bỏ tập quán canh tác truyền thống lạc hậu, sẵn sàng thử nghiệm kỹ thuật

mới, giống mới, quy trình sản xuất khép kín, công nghệ truy xuất nguồn gốc.

+ Tăng cường liên kết với các tổ chức và doanh nghiệp

+ HTX cần chủ động hợp tác với các doanh nghiệp có năng lực về công nghệ để

nhận chuyển giao kỹ thuật, thiết bị và quy trình sản xuất CNC.

+ Hộ nông dân nên tham gia vào HTX, vì HTX là đầu mối giúp tiếp cận vốn, kỹ

thuật, tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là tổ chức đào tạo tập trung.

+ Đầu tư thiết bị và cải tiến công cụ sản xuất

+ HTX và hộ nông dân cần tiết kiệm và tái đầu tư vào những thiết bị thiết yếu

như hệ thống tưới nhỏ giọt, nhà màng, máy gieo hạt, bón phân tự động,… phù hợp với

quy mô.

+ Chủ động tiếp cận các chính sách và chương trình hỗ trợ

Tìm hiểu và tham gia các chương trình hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn CNC,

khuyến nông – khuyến công, dự án hỗ trợ kỹ thuật từ nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế.

HTX cần có người chuyên trách theo dõi và cập nhật thông tin về các chính sách

công nghệ mới từ cơ quan quản lý nhà nước, viện/trường để kịp thời đăng ký tham gia.

175

5.2.4. Tăng cường đầu tư hạ tầng phục vụ ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp

Hạ tầng kỹ thuật là yếu tố nền tảng, có tính quyết định đến hiệu quả triển khai và

mở rộng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Trong thực tiễn tại

vùng Đồng bằng sông Hồng, mặc dù có tiềm năng về điều kiện tự nhiên và thị trường

tiêu thụ, nhưng hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp CNC còn chưa đồng bộ.

Nhiều vùng chuyên canh chưa có hệ thống tưới tiêu hiện đại, điện sản xuất thiếu ổn

định, hạ tầng kho bãi – bảo quản – logistics còn yếu kém, cản trở khả năng đầu tư CNC

và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp.

Để khắc phục hạn chế trên, cần tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật và

dịch vụ đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, HTX và nông hộ triển

khai hiệu quả các mô hình nông nghiệp CNC. Các nội dung trọng tâm bao gồm:

-Hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng, đường trục vùng sản xuất, hệ thống

thủy lợi, hệ thống điện 3 pha phục vụ sản xuất nông nghiệp tại các khu, vùng quy hoạch phát

triển nông nghiệp CNC. Cần ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất hàng hóa tập

trung như: vùng trồng rau an toàn Văn Giang (Hưng Yên), vùng chăn nuôi tập trung Yên

Mỹ, vùng trồng hoa và cây cảnh Hà Nội, vùng nuôi thủy sản Quỳnh Phụ (Thái Bình)...

- Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống hạ tầng phục vụ cơ giới hóa, tự động hóa

và ứng dụng công nghệ số trong sản xuất nông nghiệp. Bao gồm: nhà kính, nhà màng,

kho lạnh, trạm quan trắc thời tiết, hệ thống tưới tiêu thông minh, bón phân tự động, các

trạm giám sát chất lượng nước – đất – không khí… Hạ tầng cần được thiết kế phù hợp

với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và quy mô hộ sản xuất.

- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng phục vụ sau thu hoạch như: trung tâm sơ

chế, bảo quản, chế biến nông sản tại vùng nguyên liệu; hệ thống kho lạnh, kho mát;

trung tâm logistics nông sản; chợ đầu mối hiện đại; các tuyến vận chuyển nông sản kết

nối vùng sản xuất với khu tiêu thụ và xuất khẩu.

- Đầu tư các trung tâm chuyển giao công nghệ, khu trình diễn mô hình sản xuất

CNC, trung tâm dịch vụ nông nghiệp kỹ thuật số tại các địa phương. Những trung tâm

này không chỉ cung cấp dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa – bảo dưỡng thiết bị CNC mà còn là

nơi đào tạo, tư vấn, cung cấp dữ liệu sản xuất và hỗ trợ số hóa sản xuất nông nghiệp cho

người dân.

- Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình phát triển

176

nông nghiệp CNC giai đoạn 2021–2030 để đầu tư kết cấu hạ tầng tại các vùng nông

nghiệp CNC trọng điểm. Đồng thời, khuyến khích hình thức đầu tư theo phương thức

đối tác công – tư (PPP), xã hội hóa đầu tư hạ tầng, thu hút các doanh nghiệp lớn cùng

tham gia xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng.

- Giao trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong quản lý và duy tu, bảo

dưỡng hệ thống hạ tầng sau đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong lựa chọn nhà

thầu, doanh nghiệp đầu tư, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ, gây lãng phí

và kém hiệu quả.

5.2.5. Đa dạng hoá và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC

Một trong những rào cản lớn nhất đối với phát triển bền vững nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao hiện nay là thiếu ổn định đầu ra cho sản phẩm. Nhiều mô hình nông

nghiệp CNC sau khi đầu tư hạ tầng, giống, công nghệ hiện đại vẫn gặp khó khăn trong

tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư chưa cao. Tại vùng Đồng

bằng sông Hồng, mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, gần các đô thị lớn như Hà Nội, Hải

Phòng, nhưng sản phẩm nông nghiệp CNC vẫn chưa được tổ chức tiêu thụ một cách

chuyên nghiệp, ổn định và bền vững. Do đó, việc đa dạng hóa và mở rộng thị trường

tiêu thụ là yêu cầu cấp thiết để bảo đảm đầu ra ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm và thu

hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp CNC.

Để giải quyết vấn đề này, cần triển khai đồng bộ một số nội dung sau:

- Phát triển thị trường nội địa thông qua việc mở rộng hệ thống phân phối hiện

đại như siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch, chợ nông sản CNC, cửa hàng tiện lợi;

đẩy mạnh tiêu thụ qua kênh thương mại điện tử, sàn giao dịch số, các nền tảng bán hàng

trực tuyến, mạng xã hội. Các tỉnh trong vùng ĐBSH như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương

cần có cơ chế kết nối vùng sản xuất với hệ thống bán lẻ hiện đại để sản phẩm đến được

tay người tiêu dùng nhanh, minh bạch và đảm bảo truy xuất nguồn gốc.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã,

hộ sản xuất nông nghiệp CNC đạt các tiêu chuẩn chất lượng như VietGAP, GlobalGAP,

HACCP, hữu cơ… phù hợp với yêu cầu của các thị trường khó tính (EU, Nhật Bản, Hoa

Kỳ). Cần xây dựng thương hiệu vùng – thương hiệu sản phẩm cho các đặc sản có lợi thế

như: nhãn lồng Hưng Yên, chuối tiêu hồng Nam Định, hoa và cây cảnh Tây Tựu – Hà

Nội, gà đồi Đông Tảo,… kết hợp với việc đăng ký chỉ dẫn địa lý và thúc đẩy bảo hộ

nhãn hiệu quốc tế.

177

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm nông nghiệp

CNC qua các hội chợ, diễn đàn, triển lãm nông nghiệp trong nước và quốc tế. Chính

quyền địa phương cần phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn tổ chức các “Tuần lễ nông sản CNC vùng ĐBSH”, “Chương trình kết nối

cung – cầu” để tạo cơ hội gặp gỡ, ký kết hợp đồng giữa nhà sản xuất và nhà phân phối

trong và ngoài nước.

- Khuyến khích các mô hình liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ theo chuỗi giá

trị, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò đầu mối bao tiêu, HTX là đơn vị tổ chức sản xuất

theo tiêu chuẩn, người dân là lực lượng sản xuất trực tiếp. Cần có chính sách hỗ trợ tài

chính và kỹ thuật cho doanh nghiệp đầu tư vùng nguyên liệu CNC gắn với chế biến sâu

và tiêu thụ ổn định lâu dài.

- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử cho sản

phẩm nông nghiệp CNC nhằm tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, đảm bảo tính

minh bạch, an toàn thực phẩm, đồng thời giúp sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.

Các địa phương cần số hóa quá trình sản xuất, áp dụng mã QR và các nền tảng truy xuất

được cập nhật theo thời gian thực.

- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông nghiệp CNC

đặc thù của từng địa phương trong vùng ĐBSH. Mỗi tỉnh cần lựa chọn 1–2 sản phẩm thế

mạnh để đầu tư đồng bộ về bao bì, nhãn mác, chứng nhận, quảng bá thương hiệu nhằm

nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

- Phát triển hạ tầng logistics nông nghiệp hiện đại: đầu tư kho lạnh, kho mát, hệ

thống bảo quản thông minh, phương tiện vận chuyển chuyên dụng… để kéo dài thời

gian bảo quản và vận chuyển an toàn các sản phẩm nông nghiệp CNC. Đây là yếu tố

quan trọng để bảo đảm chất lượng sản phẩm khi mở rộng ra thị trường xa và xuất khẩu.

- Nâng cao năng lực thương mại cho HTX và hộ nông dân thông qua đào tạo kỹ

năng tiếp thị, bán hàng đa kênh, xây dựng thương hiệu và đàm phán hợp đồng. Tổ chức

các khóa huấn luyện chuyên sâu về kinh doanh nông sản CNC, kỹ năng phát triển sản

phẩm, marketing số… nhằm giúp người sản xuất tự tin hơn khi tham gia thị trường.

5.2.6. Thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp nông nghiệp

Trong mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp

đóng vai trò trung tâm trong việc đầu tư vốn, ứng dụng công nghệ, xây dựng vùng

nguyên liệu, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị và kết nối thị trường. Tuy nhiên, tại vùng

Đồng bằng sông Hồng – khu vực có tiềm năng phát triển nông nghiệp CNC hàng đầu

178

cả nước, tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn thấp; phần lớn là

doanh nghiệp nhỏ và vừa, thiếu liên kết với nông dân và hợp tác xã. Nguyên nhân xuất

phát từ những khó khăn về quỹ đất sạch, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính rườm rà,

chính sách ưu đãi thiếu thực tế hoặc chưa đủ hấp dẫn, môi trường đầu tư chưa đồng bộ...

Để phát huy vai trò của doanh nghiệp trong thúc đẩy phát triển nông nghiệp CNC,

cần thực hiện một số nội dung:

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp CNC. Các địa phương vùng ĐBSH cần vận dụng linh

hoạt Luật Đầu tư, Luật Đất đai (sửa đổi), các chương trình khuyến khích doanh nghiệp

đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực có rủi ro cao như nghiên cứu – lai

tạo giống, đầu tư nhà kính – nhà màng, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ

chế biến sâu,… Đồng thời, cần có cơ chế ưu tiên tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi, miễn/giảm

thuế, miễn tiền thuê đất, hỗ trợ bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ đào tạo lao động và xúc tiến

thương mại.

- Tạo lập quỹ đất sạch quy mô lớn, ổn định lâu dài cho doanh nghiệp đầu tư sản

xuất nông nghiệp CNC. Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm chi phí giải phóng mặt

bằng, rút ngắn thời gian triển khai và đảm bảo hiệu quả đầu tư. Các tỉnh trong vùng như

Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình… cần rà soát và thu hồi các dự án sử

dụng đất sai mục đích, đất bỏ hoang, đất chưa sử dụng để hình thành các vùng nông

nghiệp CNC và tổ chức đấu thầu công khai, minh bạch.

- Phát triển các khu nông nghiệp CNC tập trung, có quy hoạch hạ tầng đồng bộ,

vị trí giao thông thuận lợi, kết nối logistics tốt, cơ chế “một cửa liên thông” để giải quyết

thủ tục đầu tư nhanh chóng. Các khu này cần có trung tâm hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp dịch

vụ giống, vật tư nông nghiệp, tư vấn pháp lý – tài chính – marketing… tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận và đầu tư.

- Thúc đẩy mô hình liên kết công – tư trong đầu tư nông nghiệp CNC. Nhà nước

đầu tư một phần hạ tầng kỹ thuật, giao đất dài hạn, tạo cơ chế hỗ trợ về pháp lý và

khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vùng nguyên liệu, xây dựng nhà máy chế

biến, kho lạnh, trung tâm nghiên cứu – chuyển giao công nghệ. Mô hình này cần được

ưu tiên triển khai tại các địa phương có điều kiện thuận lợi như Hà Nội (Gia Lâm, Đông

Anh), Hưng Yên (Văn Giang, Khoái Châu), Hải Dương (Gia Lộc, Tứ Kỳ)...

- Xây dựng môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng, ổn định, thông qua việc

đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải cách quy trình cấp phép, rút ngắn thời gian tiếp cận

179

đất đai và thủ tục đầu tư. Đồng thời, thiết lập các tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp nông

nghiệp tại địa phương, đóng vai trò đầu mối tư vấn và giải quyết khó khăn phát sinh

trong quá trình thực hiện dự án.

- Khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư thông qua xúc tiến đầu

tư chuyên đề về nông nghiệp CNC. Các tỉnh cần chủ động tổ chức các hội nghị xúc tiến

đầu tư, giới thiệu cơ hội đầu tư vào các vùng sản xuất nông nghiệp CNC, đưa nội dung

đầu tư vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, huyện. Song song đó, cần tận

dụng các hiệp định thương mại (EVFTA, CPTPP, RCEP…) để thu hút doanh nghiệp

FDI đầu tư công nghệ chế biến, công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính...

-Tôn vinh, nhân rộng các mô hình doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực nông

nghiệp CNC. Cần có chính sách biểu dương, tuyên truyền các doanh nghiệp như VinEco,

TH True Milk, Dabaco,… nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp

nông nghiệp CNC trong xã hội và tạo động lực thu hút thêm nhà đầu tư mới.

5.3. Một số kiến nghị

Để thúc đẩy hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao tại vùng Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn tới, cần có sự vào cuộc đồng bộ từ

trung ương tới địa phương, từ khu vực công tới khu vực tư. Trên cơ sở kết quả nghiên

cứu và phân tích thực tiễn, tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:

5.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương

Hoàn thiện thể chế, chính sách về đất đai, tín dụng và hỗ trợ đầu tư trong lĩnh

vực nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là các quy định liên quan đến tích tụ ruộng đất,

cho thuê đất dài hạn, thế chấp tài sản đầu tư trên đất, tiếp cận tín dụng ưu đãi, miễn giảm

thuế cho doanh nghiệp và hợp tác xã.

Xây dựng và triển khai đồng bộ Chiến lược phát triển nông nghiệp công nghệ

cao cấp quốc gia giai đoạn 2025–2035, trong đó xác định rõ vai trò, lộ trình, ngành hàng

ưu tiên, vùng trọng điểm và chính sách hỗ trợ đi kèm phù hợp với các vùng sinh thái

nông nghiệp.

Bố trí nguồn vốn từ ngân sách trung ương và các chương trình mục tiêu quốc gia

để đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp CNC tại vùng Đồng

bằng sông Hồng, nhất là hệ thống giao thông nội đồng, thủy lợi thông minh, điện sản

xuất, kho lạnh, trung tâm bảo quản và chế biến.

180

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào lĩnh

vực nông nghiệp CNC, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, giống cây trồng

– vật nuôi, công nghệ tự động hóa, chế biến nông sản xuất khẩu.

5.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng

Xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp CNC đồng bộ và sát với thực tiễn

tại địa phương, gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và

cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

Tạo lập quỹ đất sạch, ổn định lâu dài cho các tổ chức, doanh nghiệp, HTX đầu tư

sản xuất nông nghiệp CNC thông qua các cơ chế tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa,

đấu giá quyền sử dụng đất công khai, minh bạch.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thiết lập cơ chế một cửa liên thông, tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, HTX, nông hộ tiếp cận đất đai, vốn vay, công

nghệ và thị trường tiêu thụ.

Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ quản lý, cán bộ khuyến nông,

người sản xuất và HTX trong tiếp cận, ứng dụng, vận hành công nghệ cao; tổ chức các

mô hình trình diễn, chuyển giao kỹ thuật tại địa phương.

5.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân

Doanh nghiệp cần chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, thiết lập liên kết chuỗi

giá trị với nông dân, HTX, từng bước hình thành vùng nguyên liệu CNC, gắn sản xuất

với chế biến, bảo quản và tiêu thụ ổn định, hướng tới xuất khẩu.

HTX cần nâng cao năng lực quản trị, minh bạch tài chính, liên kết chặt chẽ với

doanh nghiệp và hộ nông dân, là cầu nối triển khai các mô hình sản xuất CNC quy mô

vừa và nhỏ tại địa phương.

Hộ nông dân cần thay đổi tư duy sản xuất truyền thống, tiếp cận kỹ thuật mới,

tăng cường học tập, ứng dụng công nghệ số, kỹ thuật canh tác thân thiện môi trường để

nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng nông sản.

181

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Chương 5 của luận án đã trình bày một số nội dung cơ bản sau:

Luận án đã trình bày một số định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng CNC của cả nước nói chung và ĐBSH nói riêng.

Bên cạnh đó dựa vào kinh nghiệm đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC của một số quốc gia cùng với việc nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH, các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất CNC và kết hợp với kết quả khảo sát hộ nông dân về việc quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm thức đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH bao gồm: Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; Tăng cường kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNC cho HTX/hộ nông dân; Cải thiện hạ tầng kỹ thuật của sản xuất nông nghiệp; Đa dạng hoá và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC; Thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp nông nghiệp.

182

KẾT LUẬN

Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang trở thành xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, an toàn thực phẩm và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Tại Việt Nam, vùng Đồng bằng sông Hồng được xem là một trong những khu vực có nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, kết cấu hạ tầng được đầu tư tương đối đồng bộ và trình độ dân trí cao. Trong nhiều năm qua, ĐBSH đã được Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phục vụ đời sống dân cư và sản xuất nông nghiệp. Các công trình đầu tư đã và đang phát huy hiệu quả, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp hiện đại, hướng đến quy mô lớn, công nghệ cao và có giá trị gia tăng cao.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH vẫn còn nhiều bất cập và chưa tương xứng với tiềm năng. Số lượng doanh nghiệp, tổ chức và hộ gia đình tham gia đầu tư vào lĩnh vực này vẫn còn hạn chế. Từ vấn đề thực tiễn đó, luận án được triển khai nhằm góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH.

Trên cơ sở mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, kết quả thực hiện đề tài

đã đạt được các nội dung chính như sau:

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Qua đó, rút ra được những khoảng trống trong nghiên cứu hiện nay, làm cơ sở định hướng cho nội dung thực nghiệm và đề xuất chính sách phù hợp với điều kiện vùng ĐBSH.

Thứ hai, luận án đã làm rõ nội hàm của các khái niệm: nông nghiệp công nghệ cao, đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quyết định đầu tư của hộ nông dân, từ đó hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. Luận án cũng đã đề xuất và xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của hộ nông dân.

Thứ ba, luận án đã phân tích toàn diện thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH. Trên cơ sở khai thác dữ liệu thứ cấp và tiến hành khảo sát sơ cấp tại các địa phương đại diện trong vùng, luận án đã xác định rõ thực trạng quy mô đầu tư, cơ cấu chủ thể đầu tư, mức độ ứng dụng công nghệ cao,

183

cũng như các khó khăn, thách thức mà nông dân và doanh nghiệp đang đối mặt. Kết quả nghiên cứu định lượng từ mô hình hồi quy logistic cho thấy có 10 yếu tố có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến quyết định đầu tư của hộ nông dân, bao gồm: (1) Hỗ trợ tín dụng; (2) Lợi nhuận kỳ vọng; (3) Thông tin công nghệ cao; (4) Tham gia tổ chức xã hội; (5) Cơ sở hạ tầng thuận tiện; (6) Dịch vụ khuyến nông; (7) Trình độ học vấn của chủ hộ; (8) Kinh nghiệm sản xuất; (9) Diện tích đất sản xuất; và (10) Độ tuổi của chủ hộ.

Thứ tư, trên cơ sở kết hợp giữa kết quả nghiên cứu thực tiễn tại vùng ĐBSH và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia có nền nông nghiệp công nghệ cao phát triển, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy đầu tư trong lĩnh vực này. Các giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư, cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường tiếp cận tín dụng, nâng cao năng lực kỹ thuật cho nông dân và khuyến khích phát triển các mô hình liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.

Kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ đóng góp về mặt lý luận trong việc làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao mà còn có giá trị thực tiễn trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng, điều chỉnh và triển khai chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng và Việt Nam nói chung trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.

Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Thứ nhất, thực trạng về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng chưa thực sự rõ nét và chi tiết. Điều này là do ở Việt Nam chưa có cơ quan quản lý cấp vùng, bên cạnh đó một số địa phương vấn đề nông nghiệp ứng dụng CNC mới đưa vào quy hoạch trong giai đoạn đầu nên chưa có số liệu để tổng kết đánh giá.

Thứ hai, một số thông tin được sử dụng trong luận án chưa được cập nhật so với thời điểm nghiên cứu do một số các báo cáo của Tổng cục thống kê hoặc Bộ NN&PTNT được điều tra theo khoảng thời gian năm năm một lần.

Thứ ba, luận án chưa đánh giá cụ thể thông tin thị trường về sản phẩm nông

nghiệp ứng dụng CNC mà vẫn dựa trên các kết luận từ các nghiên cứu đi trước.

Thứ tư, luận án này khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH mới chỉ tiếp cận điều tra chủ thể là hộ nông dân về góc độ quyết định đầu tư. Trong khi đó chủ thể đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC còn có doanh nghiệp và HTX. Do vậy các nghiên cứu tiếp theo cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của doanh nghiệp và HTX.

184

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

1. Vũ Thị Thuý Hằng (2023), “Đầu tư ngân sách Nhà nước phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Tài chính, tháng

07/2023, trang 143-146.

2. Vũ Thị Thuý Hằng, Nguyễn Bạch Nguyệt (2021), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của nông hộ tại

TP. Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 24 tháng 08/2021, trang 141-144.

3. Vũ Thị Thuý Hằng (2020), “Thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội”, Tạp chí Con số và Sự kiện, Kì 1 -7/2020, trang 32-34. 4. Vũ Thị Thuý Hằng (2019), “Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Ấn Độ và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Con số và Sự kiện, Kì 1-5/2019, trang 23-25.

5. Vũ Thị Thuý Hằng (2017), “Một số vấn đề đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp công nghệ cao của Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia

- Đại học Kinh tế quốc dân, trang 253-260, NXB Đại học kinh tế quốc dân.

185

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ab Quyoom Khachoo, Mohd Imran Khan (2012), ‘Determinants of FDI inflows to Developing Countries: A Panel Data Analysis’, MPRA Paper, No 37278. 2. Abara và Singh (1993), ‘Ethics and Biases in Technology Adoption: The Small Farm Argument’, Technological Forecasting and Social Chang, 43, 289-300.

3. Ajzen, I. (1991), The theory of planned behavior, Organizational Behavior and

Human Decision Processes, 50(2), tr. 179–211.

4. Aubert, B. A., Schroeder, A., & Grimaudo, J. (2012). IT as an enabler of

sustainable farming: An empirical analysis of farmers’ adoption decision of

precision agriculture technology. Decision Support Systems, 54(1), 510–520.

5. Bộ kế hoạch và đầu tư (2023), Sách trắng hợp tác xã năm 2023. 6. Bộ kế hoạch và đầu tư (2024), Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2024. 7. Bộ nông nghệp và phát triển nông thôn 2017), (Số: 738/QĐ-BNN-KHCN (2017), quyết định tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp Bộ

trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

8. Bonabana-Wabbi, J. (2002), Assessing factors affecting adoption of agricultural technologies: The case of Integrated Pest Management (IPM) in Kumi District,

Eastern Uganda, Citeseer

9. Bùi Xuân Nhã và cộng sự (2020), Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VietGAP trong sản xuất chè búp tươi tại tỉnh Lâm Đồng Nông nghiệp & Phát triển nông

thôn - 2020, No.12 - tr.125 - 131 - ISSN.1859 - 4581

10. Challa, M. (2013), Determining Factors and Impacts of Modern Agricultural

Technology Adoption in West Wollega

11. Chin - Shan Lu và cộng sự (2006), ‘An evaluation of the investment environment in international logistic zone: A taiwanese manufacturer's perspective’, Int. J.

Production Economics.

12. Daku, L. (2002), Assessing farm-level and aggregate economic impacts of olive integrated pest management programs in Albania, Virginia Polytechnic Institute

and State University.

13. Đặng Kim Khôi và Trần Công Thắng (2019), Bức tranh sinh kế người nông dân Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 1990 - 2018, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 10/2019.

186

14. Đào Quyết Thắng (2018), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP của các hộ nông dân: nghiên cứu

trường hợp tỉnh Ninh Thuận, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 15. David Dollar và cộng sự (2005), ‘Improving City Competitiveness through the

Investment Climate: Ranking 23 Chinese Cities’, The Finance and Economic

Publishing House.

16. Diiro, G. (2013), ‘Impact of off-farm income on agricultural technology adoption

intensity and productivity’, International food policy research institute.

17. Đinh Phi Hổ (2012), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực hiện trong kinh tế phát triển nông nghiệp, Nhà xuất bản Phương Đông. 18. Đỗ Thị Thanh Loan (2021), Phát triển nông nghiệp CNC vùng ĐBSH trong giai đoạn https://tailieu.vn/doc/phat-trien-nong-nghiep-cong-nghe-cao-vung- hiện nay,

dong-bang-song-hong-trong-giai-doan-hien-nay-2457165.html

19. Dorward, A., Kydd, J., Morrison, J., & Urey, I. (2009), A policy agenda for pro-

poor agricultural growth, World Development, 32(1), tr. 73–89.

20. Doss, C. R. (2003), Understanding farm level technology adoption: lessons

learned from CIMMYT's micro surveys in Eastern Africa.

21. Doss. C và Morris. M (2001), ‘How does gender affect the adoption of agricultural innovations? The case of improved maize technology in Ghana’, Agricultural

Economics, 25, Tr 27-39

22. Ellis, F., (1980), Peasant Economics: farm households and Agrarian Development

z92nd ed), Cambridge, UK: Cambridge University Press

23. FAO (2012), The State of Food and Agriculture 2012, Investing in Agriculture

for a Better Future, Rome: FAO.

24. Fayyaz Hussain, Constance Kabibi Kimuli (2012), ‘Determinants of Foreign Direct Investment Flows to Developing Countries’, SBP Research Bulletin,

Volume 8, Number 1, 2012.

25. Feder, G., & Umali, D. L. (1993), ‘The adoption of agricultural innovations: a review’, Technological forecasting and social change, 43(3-4), 215-239. 26. Feder, G., & Umali, D. L. (1993), ‘The adoption of agricultural innovations: a review’, Technological forecasting and social change, 43(3-4), 215-239. 27. Feder. G và Dina L. Umali (1993), ‘The adoption of agricultural Innovations’,

Elsevier Science Publishing Co., Inc

187

28. Fliegel, F. (1991), Extension communication and the adoption process. In: FAO,

A Reference Manual, 2nd ed. Rome.

29. Goodwin, B. K., & Mishra, A. K. (2004), ‘Farming efficiency and the determinants

of multiple job holding by farm operators’, American Journal of Agricultural

Economics, 86(3), 722-729.

30. Hà Nam Khánh Giao và cộng sự (2005), Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu

hút vốn đầu tư vào tỉnh Cà Mau

31. Harper, J., Rister, M., Mjelde, J., Drees, M., and Way M. (1990), ‘Factors

influencing the adoption of insect management technology’, American Journal of

Agricultural Economics, 72(4): 997-1005.

32. Hoàng Mai (2022), Nông nghiệp công nghệ cao: Đột phá chính sách mang lại

thành công. https://kinhtenongthon.vn/nong-nghiep-cong-nghe-cao-dot-pha-

chinh-sach-mang-lai-thanh-cong-post49469.html

33. Hoàng Ngọc Hoà (2018), ‘Phát triển nông nghiệp CNC trong tái cấu trúc ngành

nông nghiệp nước ta dưới góc nhìn thể chế’, Tạp chí lý luận chính trị, 2008 34. Hoang Thi Thu (2008), Regional determinants of foreign direct investment

inflows in Viet Nam, PhD Dessertation, Faculty of Economics. Chulalongkorn

University, Thai Land.

35. Hoàng Văn Phai, Nguyễn Đức Trí, Hoàng Minh Đẹp (2022), Ứng dụng khoa học

– công nghệ vào sản xuất nông nghiệp: Thành tựu, hạn chế và giải pháp tháo gỡ,

https://www.quanlynhanuoc.vn/2022/08/08/ung-dung-khoa-hoc-cong-nghe-vao-

san-xuat-nong-nghiep-thanh-tuu-han-che-va-giai-phap-thao-go/

36. Hobbs, J.E (2003), Incentives for the adoption of Good Agricultural practices

(GAP), FAO working paper for expert consulation on Good Agriculture practice. 37. Holleran, Bredahl, M.E, Zaibet, L. (1999), ‘Private incentives for adopting food

safety and quality assurance’, Food Policy, 24 (6), tr 669 – 683

38. Huihui Yan (2014), ‘Analysis of Farmers’ Investment Structure Based on Logit

Model’, Management & Engineering, 16 (2014)

39. Ingold Tim (2002), The Perception of the Environment, Essays in livelihood,

dwelling and skill, Published by Routledge Taylor & Francis Group, London and

New York.. p. 294-322.

Ingold, T. (2002), The Perception of the Environment, Essays in livelihood, dwelling 40.

and skill, London and New York: Routledge Taylor & Francis Group. Available at:

188

41. Jackson, E.L., Quaddus, M., Islam, N., & Stanton, J. (2006), ‘HybridVigourof Behavioural Theories in the Agribusiness Research Domain. is It Possible?’

Journal of International Farm Management, 3(3), 25-39.

42. Jorgenson, D. W. (1963), Capital theory and investment behavior, American

Economic Review, 53(2), tr. 247–259.

43. Joseph (2013), An analysis of use of Good Agricultural Practices in Rice

production: A case study of Bagamoyo and Dakawa Areas Tanzania, A

dissertation submitted in partial fulfillment for the degree of Master of science in

research methods in Jomo Kenyatta university of Agriculture and technology

44. Kahneman, D. & Tversky, A. (1979), Prospect theory: An analysis of decision

under risk, Econometrica, 47(2), tr. 263–292.

45. Kaplinsky, R. & Morris, M. (2001), A handbook for value chain research,

Institute for Development Studies, University of Sussex.

46. Kariyasa, K., & Dewi, Y. A. (2013), ‘Analysis of factors affecting adoption of

integrated crop management farmer field school (icm-ffs) in swampy areas’,

International Journal of Food and Agricultural Economics, 1(2), 29-38.

47. Karski & Bauer, 2004Karki, L. B., & Bauer, S. (2004), ‘Technology adoption and

household food security. Analyzing factors determining technology adoption and

impact of project intervention: A case of smallholder peasants in Nepal’, Paper

presented at the Proceedings of Deutscher Tropentag Workshop

48. Katungi, E and Akankwasa, K. (2010), ‘Community-Based Organizations and

Their Effect on the Adoption of Agricultural Technologies in Uganda: A Study of

Banana (Musa spp)’, Pest Management Technology

49. Keynes, J. M. (1936), The general theory of employment, interest and money,

London: Macmillan.

50. Khanna, M. (2001), ‘Sequential adoption of site-specific technologies and its

implications for nitrogen productivity: A double selectivity model’, American

Journal of Agricultural Economics, 83(1), 35-51

51. Kinh tế nông thôn tại Hà Nam (2021), Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

nông nghiệp, truy cập ngày 25/2/2021, tại https://kinhtenongthon.vn/ha-nam-ung-

dung-cong-nghe-cao-trong-san-xuat-nong-nghiep-post41285.html

189

52. Laosutsan, P., Shivakoti, G. P., & Soni, P. (2019), ‘Factors influencing the

adoption of good agricultural practices and export decision of Thailand’s vegetable

farmers’, International Journal of the Commons, 13(2), 867-880.

53. Lê Bảo Lâm & Kê Văn Hương (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu

tư của doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang.

54. Lê Đăng Lăng và cộng sự (2019), Hoạch định phát triển nông nghiệp công nghệ

cao, Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2019

55. Lê Đăng Lăng, Lê Tấn Bửu, (2014), ‘Thái độ đối với phát triển nông nghiệp công

nghệ cao: Nghiên cứu trường hợp nông dân Đắk Nông’, Phát triển & Hội nhập,

Số 18 (28) - Tháng 09-10/2014

56. Lê Đức Thịnh và cộng sự (2023), Toàn cảnh hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam 2023,

Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. 57. Lê Khương Ninh & cộng sự (2007), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu

tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đồng bằng sông Cửu Long.

58. Lê Nam (2024), Coi trọng xúc tiến thương mại tạo đầu ra bền vững cho nông sản

đặc sản, https://kinhtedothi.vn/coi-trong-xuc-tien-thuong-mai-tao-dau-ra-ben-

vung-cho-nong-san-dac-san.html

59. Lê Tấn Khương và Trần Anh Tuấn (2014), Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp

ứng dụng CNC ở Việt Nam- Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc

60. Lê Thị Tường Thu (2018), Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao

thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị,

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

61. Lê Xuân Diệu (2021), Phát triển nông nghiệp CNC vùng đồng bằng sông Hồng:

Thực trạng và giải pháp, Nghiên cứu Ấn ĐỘ & Châu Á, số 3, 2021 tr 53-60 62. Loevinsohn, M., Sumberg, J., Diagne, A., & Whitfield, S. (2013), Under what

circumstances and conditions does adoption of technology result in increased

agricultural productivity, A Systematic Review.

63. Lydia Zepeda (2001), Determinants of Agricultural Investment by Small-Scale

Producers in Peru, Chapter 8 in Zepeda (2001).

64. Mai Văn Nam (2009), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đồng Tháp, đồng bằng sông Cửu

Long’, Tạp chí Khoa học, số 12 (2009), Đại học Cần Thơ

190

65. Mamudu Abunga Akudugu Emelia Guo Samuel Kwesi Dadzie (2012), Ournal of

Biology, Agriculture and Healthcare ISSN 2224-3208 (Paper) ISSN 2225-093X

(Online), Vol 2, No.3, 2012 / Adoption of Modern Agricultural Production

Technologies by Farm Households in Ghana: What Factors Influence their Decisions? 66. Mamudu Abunga Akudugu và cộng sự (2012), ‘Adoption of Modern Agricultural

Production Technologies by Farm Households in Ghana: What Factors Influence

their Decisions?’, Journal of Biology, Agriculture and Healthcare

67. Mankiw, N.G. (1997), Macroeconomics. 3rd Edition, Worth Publishers, New York 68. Margaret Mwangi & Samuel Kariuki2 (2015), ‘Factors Determining Adoption of

New Agricultural Technology by Smallholder Farmers in Developing Countries’,

Journal of Economics and Sustainable Development

69. Mignouna, D., Manyong, V., Rusike, J., Mutabazi, K., & Senkondo, E. (2011),

Determinants of adopting imazapyr-resistant maize technologies and its impact on

household income in Western Kenya

70. Mohamed, K. S., & Temu, A. E. (2008), ‘Access to credit and its effect on the

adoption of agricultural technologies: The case of Zanzibar’, African Review of

Money Finance and Banking, 45-89.

71. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2016), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Đại

học Kinh tế Quốc dân

72. Nguyễn Đức Thành (2008), ‘Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trong lĩnh vực nông

nghiệp: Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản’, Bài nghiên cứu NC-01/2008,

Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (CEPR), Đại học Kinh tế, Đại học

Quốc gia Hà Nội

73. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), ‘Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư

nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,

Đại học Đà Nẵng, Số 5(40)

74. Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Văn Hùng (2016), ‘Các yếu tố tác động đến việc tham

gia VietGAP của hộ trồng thanh long: Nghiên cứu tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh

Bình Thuận’, Tạp chí Phát triển Kinh tế, Số 27.

75. Nguyen Ngoc Anh and Nguyen Thang (2007), Foreign direct investment in

Vietnam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution across

provinces, MPRA Paper No. 1921

191

76. Nguyễn Như Trang (2020), Quyết định lựa chọn sản xuất chè theo tiêu chuẩn thực

hành nông nghiệp tốt của hộ nông dân tại vùng trung du niền núi phía Bắc. 77. Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2007), Nghiên cứu mô hình nông nghiệp CNC và

giải pháp phát triển ở Việt Nam

78. Nkonya và cộng sự, (1997), ‘Factors affecting adoption of improved maize seed

and fertiliser in northern tanzania’, Journal of Agricultural Economic, Volume 69

Issue 2 June 2018

79. North, D. C. (1990), Institutions, institutional change and economic

performance, Cambridge University Press.

80. Perroux, F. (1955), ‘Note sur la notion de pôle de croissance’, Économie

appliquée, 8(1–2), tr. 307–320.

81. Phạm Sinh (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội

nhập quốc tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

82. Phạm Thị Khanh (2004), Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng

sông Hồng hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

83. Phạm Văn Hùng (2017), ‘Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đầu tư phát triển nông

nghiệp công nghệ cao’, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Đại học Kinh tế quốc

dân, trang 253-260, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.

84. Phạm Văn Ơn (2014), Đầu tư phát triển nông nghiệp đồng bằng sông cửu long

trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Ngân

hàng TP Hồ Chí Minh

85. Phan Văn Hiển (2014), ‘Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam’, Tạp

chí Nghiên cứu Đông Nam Á, tháng 12/2014, trang 65-57.

86. Porter, M. E. (1990), The competitive advantage of nations, New York: Free

Press.

87. Quốc hội (2008), Luật Công nghệ Cao (2008) 88. Ravallion, M., & Chen, S. (2004), ‘How have the world’s poorest fared since the

early 1980s?’, World Bank Research Observer, 19 (2): Pp141-170.

89. Reardon, T., Stamoulis, K., & Pingali, P. (2007), ‘Rural nonfarm employment in

developing countries in an era of globalization’, Agricultural Economics, 37(s1), 173-183.

192

90. Rogers, E. M. (2003), Diffusion of innovations (5th ed.), New York: Free Press

91. Rogers, E. M. (2003), Diffusion of Innovations, 5th ed. New York: The Free Press. 92. Romer, P & Lucas, R. trích theo Lương Hữu Đức (2007), Các nhân tố tác động đến

việc cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Lâm Đồng, Đại học Kinh tế, TP. Hồ Chí Minh

93. Saengbha Srisopaporn, Damien Jourdain, Sylvain R.Perret, Ganesh Shivakoti

(2015), ‘Adoption and continued participation in a public Good Agricultural

Practices Program: The case of rice farmers in the central plains of Thailand’,

Technological Forecasting Social Change.

94. Samiee và cộng sự (2009), ‘Factors influencing the adoption of integrated pest

management (IPM) by wheat growers in Varamin County, Iran’, African Journal

of Agricultural Research, 4(5), 491- 497.

95. Sarah K. Lowder, Brian Carisma and Jakob Skoet (2015), ‘Who Invests How

Much in Agriculture in Low- and Middle-Income Countries? An Empirical

Review’, Food and Agriculture Organization of the United Nations European

Journal of Development Research, Vol. 27, 3, 371-390

96. Seyoum And Lin (2015), Foreign Direct Investment and Economic Growth: The

Case of Developing African Economies

97. Shahmoradi and Baghbanyan (2011), Determinants of Foreign Direct Investment

in Developing Countries: A Panel Data Analysis

98. Shakya và Flinn, (1985), ‘Adoption of modern varieties and fertilizer Use on Rice

in the Eastern Terrai of Nepal’, J. of Agricultural, Economics, 36: 409-419. 99. Simtowe, F., & Zeller, M. (2006), The Impact of Access to Credit on the Adoption

of hybrid maize in Malawi: An Empirical test of an Agricultural Household Model

under credit market failure

100. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2020), Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà

Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.

101. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội (2020), Báo cáo Thực trạng sản

xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Hà Nội 102. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh (2022), Bắc Ninh ứng dụng

công nghệ cao tạo đột phá trong sản xuất nông nghiệp, truy cập ngày 28/02/2022

https://snnptnt.bacninh.gov.vn/news/-/details/57428/bac-ninh-ung-dung-cong-

nghe-cao-tao-ot-pha-trong-san-xuat-nong-nghiep-37872214

193

103. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh (2022), Bắc Ninh ứng dụng

công nghệ cao tạo đột phá trong sản xuất nông nghiệp, truy cập ngày 28/6/2022,

tại https://snnptnt.bacninh.gov.vn/news/-/details/57428/bac-ninh-ung-dung-cong-

nghe-cao-tao-ot-pha-trong-san-xuat-nong-nghiep-37872214

104. Solow, R. M. (1956), ‘A contribution to the theory of economic growth’, Quarterly

Journal of Economics, 70, 65-94.

105. Sserunkuuma, D. (2005), ‘The adoption and impact of improved maize and land

management technologies in Uganda’, Electronic Journal of Agricultural and

Development Economics, 2(1), 67-84.

106. Thảo Vũ (2019), Phấn đấu năm 2020 giá trị sản xuất nông nghiệp tăng ít nhất

2,3% so với năm 2019, truy cập 16/3/2022, tại http://hanamtv.vn/ha-nam-phan-

dau-nam-2020-gia-tri-san-xuat-nong-nghiep-tang-it-nhat-2-3-so-voi-nam-2019

107. Thomas Bilaliib Udimal1 Zhuang Jincai & Owusu Samuel Mensah (2017), ‘Re-

estimating Physical Inputs and Sectoral Productivity Growth in Chinese

Agriculture: Quantile Regression Approach’, American Journal of

Multidisciplinary Research © 2017 Americanajournals.

108. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/05/2015 của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

109. Tổng Cục Thống kê (2023), Niên giám thống kê, 2023 110. Trần Công Thắng (2013), Thực trạng áp dụng khoa học công nghệ trong nông

nghiệp nhìn từ phía nông dân

111. Trần Mai Hương (2024), Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến tập trung đất

nông nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ, Trường đại học Kinh

tế Quốc dân, Hà Nội

112. Trần Viết Nguyên (2015), Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông

nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ, Đại học Huế

113. Trần Xuân Hoà (2016), ‘Vấn đề phát triển nông nghiệp CNC vùng đồng bằng sông

Hồng’, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/van-de-phat-trien-nong-

nghiep-cong-nghe-cao-vung-dong-bang-song-hong.html

114. Trịnh Anh Tuân (2021), ‘Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp

công nghệ cao’, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số 580, trang 72-74.

194

115. Truong Thi Ngoc Chi và Ryuichi Yamada (2002), Factors affecting farmers'

adoption of technologies in farming system: A case study in Omon district, Can

Tho Province, Mekong Delta, Japan International Research Center for Agricultural Science 116. Truyền hình tỉnh Hà Nam (2021), Hà Nam đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao, truy cập ngày 08/01/2021 https://hanamtv.vn/ha-nam-day-

manh-phat-trien-nong-nghiep-ung-dung-cong-nghe-cao-14824.html

117. Uaiene, R. N., Arndt, C., & Masters, W. (2009), ‘Determinants of agricultural

technology adoption in Mozambique’, Discussion papers, 67.

118. UBND tỉnh Hà Nam (2020), Triển vọng phát triển nhà kính nhà lưới sản xuất nông nghiệp sạch ở Bình Lục, https://binhluc.hanam.gov.vn/Pages/trien-vong-phat-

trien-nha-kinh-nha-luoi-san-xuat-nong-nghiep-sach-o-binh-luc.aspx

119. Uematsu, H., & Mishra, A. K. (2010), ‘Can Education Be a Barrier to Technology

Adoption?’, Selected Paper prepared for presentation at the Agricultural &

Applied Economics Association, 25-27.

120. Vietnam Report (2024), Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao

năm 2024, https://vnr500.com.vn/Top-10-Cong-ty-uy-tin-nganh-Nong-nghiep-

Cong-nghe-cao-nam-2024-10900-1007.html

121. Vũ Việt Ninh (2016), Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông

nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính.

122. Wang, Y., Zhang, X., & Zhang, Y. (2018). Factors Influencing Farmers’

Adoption of Agricultural Technology in China: Evidence from Field Surveys.

Sustainability, 10(1), 1–17.

123. Wharton, C. R. (1963), ‘Research on agricultural development in Southeast Asia’,

Journal of Farm Economics, 45(5), 1161-1174

124. Wheeler va Mody (1990), ‘Automation and world competition, New technologies,

Industrial Location and Trade’, Journal of Agricultural Economic

125. Wiggins, S. (2009), Can the smallholder model deliver poverty reduction and food

security

126. World Bank (2007), ‘World Development Report 2008: Agriculture for

Development’, Washington DC: World Bank.

127. Yaron, D., Voet, H., & Dinar, A. (1992), ‘Innovations on family farms: the

Nazareth region in Israel’, American Journal of Agricultural Economics, 74(2),

361-370.

195

PHỤ LỤC

196

PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI KHẢO SÁT THỰC TẾ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG CỦA HỘ NÔNG DÂN

Tên tôi là Vũ Thị Thúy Hằng, NCS K37 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao tại vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và nhân rộng và tăng cường đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tôi rất mong Ông/Bà dành chút ít thời gian tham gia nghiên cứu này và điền thông tin vào phiếu hỏi dưới đây. Những thông tin mà Ông/bà cung cấp cho tôi sẽ là tài liệu quý giá cho việc hoàn thành nghiên cứu. Mọi thông tin trả lời bảng hỏi chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và sẽ được giữ kín.

Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

Xin Ông/Bà hãy điền thông tin, số liệu thực tế và đánh dấu (x) vào những ô thích hợp:

C01. Tên của chủ hộ:............................................................................................

C02. Địa chỉ:..........................................................................................................

Tỉnh (1) □ Hà Nội (2) □ Bắc Ninh (3) □ Hà Nam

C03. Giới tính của chủ hộ?

(1) □ Nam (2) □ Nữ

C04. Tuổi của chủ hộ?

(1) □ Dưới 30 (2) □ Từ 31- 40

(3) □ Từ 41-50 (4) □ Từ 51- 60 (5) □ Trên 60

C05. Số năm kinh nghiệp của chủ hộ: ........................................................năm

C06. Số lao động trong hộ tham gia sản xuất: ........................................người

C07. Xin vui lòng cho biết, trình độ học vấn của chủ hộ

(1) □ Tiểu học trở xuống (2) □ Trung học cơ sở

(3) □ Trung học phổ thông (4) □ Trung cấp và cao đẳng

(5) □ Đại học và sau đại học (6) □ Khác

197

C08. Lĩnh vực hộ sản xuất kinh doanh gì?

(1) □ Chuyên về trồng trọt (rau, hoa, quả...)

(2) □ Chuyên về chăn nuôi (trâu, bò, lợn, gà...)

(3) □ Nuôi thủy hải sản

C09. Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ? (ĐVT:m2)........................

C10. Vốn đầu tư ban đầu của hộ phục vụ sản xuất nông nghiệp: ………..

C11. Tổng doanh thu của hộ từ sản xuất nông nghiệp..................triệu đồng?

C12. Lợi nhuận của hộ ....................................................................triệu đồng?

C13. Ông/bà có tham gia tổ chức chính trị xã hội nào không? (Hội nông

dân, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi, cựu chiến binh)

□ Có □ Không

C14. Ông/bà có nhận được hỗ trợ tín dụng không?(Hỗ trợ vốn và tiếp cận

nguồn vốn vay ưu đãi)

□ Có □ Không

C15. Hộ Ông/bà có thuận lợi về cơ sở hạ tầng vùng diện tích sản xuất (thủy

lợi, giao thông, điện, nước...) không?

□ Có □ Không

C16. Ông/bà có nghĩ rằng nhu cầu thị trường về sản phẩm được ứng dụng

CNC vào sản xuất sẽ cao hơn sản phẩm cùng loại sản xuất theo phương pháp truyền thống?

□ Có □ Không

C17. Ông/bà có được nhà nước hỗ trợ về thông tin công nghệ cao để nâng

cao hiểu biết phục vụ sản xuất không?

□ Có □ Không

C18. Hộ ông/bà có thu nhập phi nông nghiệp không?

□ Có □ Không

C19. Hộ Ông/bà có liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp không?

□ Có □ Không

C20. Hộ Ông/bà có tham gia bảo hiểm nông nghiệp không?

□ Có □ Không

198

C21: Theo Ông/bà thì hệ thống chính sách thúc đẩy đầu tư phát triển sản

xuất NN ứng dụng CNC?

□ Dồn điền đổi thửa so với nhu cầu thấp

□ Tiếp cận dất đai còn khó khăn

□ Thủ tục vay vốn phiền hà

□ Thời hạn vay còn ngắn chưa phù hợp với cây trồng vật nuôi

□ Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển NNCNC chưa tốt

C22: Theo Ông/bà chính quyền đã làm những việc gì sau đây:

□ Tuyên truyền chủ trương chính sách về đầu tư phát triển sản xuất NNCNC

□ Vận động nhân dân dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất

□ Kêu gọi DN liên kết với ND cùng phát triển NNCNC

□ Hỗ trợ DN & ND về thủ tục hành chính và pháp lý

□ Tham gia cùng DN, ND quảng bá nông sản CNC qua hội chợ, triển lãm

□ Tham gia cùng ND, DN tạo lập thị trường tiêu thụ nông sản CNC

□ Tham gia cùng giám sát thực hiện QTSX và QTQLCL

□ Tham gia giám sát việc thực hiện hợp đồng liên kết

C23. Hộ ông/bà có đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC không?

□ Có □ Không

C23.1. Nếu có: □ Ứng dụng 1 khâu

□ Một vài khâu

□ Đồng bộ nhiều khâu

- Công nghệ cao được ứng dụng trong các khâu

□ Nhà màng, nhà lưới

□ Tưới tự động (nhỏ giọt, phun)

□ Hệ thống cảm biến độ ẩm, nhiệt độ; bón phân tự động

□ Chuồng trại khép kín, máng ăn uống tự động

□ Sông trong ao, máy quạt nước tạo oxy

□ Nhà lạnh

199

□ Chế biến

C23.2. Vì sao không hoặc không ứng dụng đồng bộ nhiều khâu

□ Thiếu vốn đầu tư

□ Thiếu đất

□ Năng lực KHCN hạn chế

□ Không biết nơi tiêu thụ nông sản

□ Khác

C23.3. Ông/bà cho biết đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC có

những thuận lợi, khó khăn gì?

* Thuận lợi:

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

* Khó khăn

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

C23.4. Ông/bà cho biết lý do đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC?

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

C24. Nếu hộ chưa quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC,

thì tại sao hộ chưa đầu tư?

(1) □ Chưa biết thông tin về sản xuất NN ứng dụng CNC

(2) □ Diện tích nhỏ lẻ, không thực hiện được ứng dụng CNC

200

(3) □ Trình độ KHCN hạn chế

(4) □ Thiếu vốn sản xuất

(5) □ Cơ sở hạ tầng không thuận lợi

(6) □ Không biết nơi tiêu thụ nông sản CNC

(7) □ Đầu tư sản xuất UDCNC nhiều rủi ro

(8) □ Lý do khác

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

NGƯỜI KHẢO SÁT CHỦ HỘ

201

PHỤ LỤC 2: Tổng hợp thể chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng KHCN vào nông nghiệp và nông nghiệp ứng dụng CNC

Văn bản chính sách

Nội dung cơ bản của thể chế, chính sách

1. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ

Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

2. Quyết định 176/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/01/2010

Nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp; Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp UDCN cao; Phát triển khu nông nghiệp UDCN cao; Phát triển vùng vùng

sản xuất nông nghiệp tập trung UDCN cao

3. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ

Quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nông thôn

4. Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010

Phát triển sản phẩm quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao để chuyển hóa các thành tựu khoa học và công nghệ thành hàng hóa thương mại, có giá trị gia tăng cao

5. Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 05 năm 2011

Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia làm chủ và tạo ra được công nghệ tiêntiến

6. Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng

Chính phủ

Ban hành các Chương trình cụ thể về giải pháp về cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình, đề án KHCN quốc gia và nâng cao năng lực KHCN quốc gia

7. Quyết định 592/QĐ-TTg của tướng Chính phủ ngày Thủ

Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 22/5/2012

202

Văn bản chính sách

Nội dung cơ bản của thể chế, chính sách

8. Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng

Chính phủ

Thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại

9. Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013

Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn, về hoạt động đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ

10. Quyết định số 1671/QĐ-TTg

ngày 28 tháng 09 năm 2015

Ứng dụng KH&CN hiện đại kết hợp hài hòa với tri thức truyền thống trong bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen

tướng Chính phủ ngày 11. Quyết định 1747/QĐ-TTg của Thủ

Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc 13/10/2015

thiểu số giai đoạn 2016-2025

12. Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày

Các giải pháp trọng tâm thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao 7/3/2017

13. Nghị định số 57/2018 NĐ-CP

ngày 17/4/2018 của Chính phủ

Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao

Phát triển các HTX nông nghiệp UDCN cao vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp

14. Kế hoạch số 6355/KH-BNN- KTHT ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

15. Nghị định số 116/2018/NĐ-

Nguồn: Tổng hợp từ thư viện pháp luật, 2022

Hỗ trợ tín dụng cho các dự án nông nghiệp UDCN cao. CP, ngày 7/9/2018, của Chính phủ

203

PHỤ LỤC 3: Quy hoạch khu NNUDCNC tại ĐBSH đến năm 2020,

định hướng nghiên cứu quy hoạch đến năm 2030

Tên Địa điểm Lĩnh vực ƯDCNC Diện tích (ha) Phân kỳ

106,0 2020

Đông tỉnh

Khu nông nghiệp ứng dụng CNC Quảng Ninh Huyện Triều, Quảng Ninh -Trồng trọt (giống và SP rau, hoa, nấm, cây ăn quả, cây cảnh, cây lâm nghiệp)

-Bảo quản chế biến sản phẩm nông nghiệp

96,6 2030

Khu nông nghiệp ứng dụng CNC Hà Nội Huyện Đông Anh, TP Hà nội - Trồng trọt (rau, hoa, cây cảnh) - Thuỷ sản (cá nước ngọt)

200,0

Khu nông nghiệp ứng dụng CNC Nam Định Huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

-Trồng trọt (giống và SP rau,giống lúa và lúa gạo chất lượng cao)

- Chăn nuôi (lợn và gia cầm chất lượng cao)

- Thuỷ sản (thuỷ sản nước lợ, mặn)

- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.

200,0 2030

Khu nông nghiệp ứng dụng CNC Hải Phòng -Trồng trọt (rau, hoa, nấm, cây ăn quả)

Huyện An Lão, thành phố Hải Phòng - Chăn nuôi (lợn, gia cầm)

- Thuỷ sản (giống và sản phẩm thuỷ sản (nước lợ, nước mặn)

- Chế phẩm sinh học

- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp

Nguồn: Quyết định số 575/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

204

PHỤ LỤC 4: Kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực chọn tạo giống cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp

TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng

1 Dòng/giống Giống cây trồng mới (nông nghiệp)

1.1 Nhóm cây lương thực chọn lọc bằng chỉ thị phân tử 32

- Lúa chịu hạn Giống 10

- Lúa kháng đạo ôn Giống 2

- Lúa kháng bạc lá Giống 8

- Lúa kháng rầy nâu Giống 5

- Lúa thơm Giống 2

- Lúa chịu nóng Giống 5

1.2. Nhóm rau, hoa 4

- Hoa cẩm chướng đột biến Giống 2

- Hoa cúc đột biến Giống 2

- Giống hoa cúc nuôi cấy mô cây 2.200.000

- Giống hoa lan nuôi cấy mô Cây 350.000

- Giống hoa lily, layơn nuôi cấy mô Củ 200.000

- Giống hoa đồng tiền nuôi cấy mô Cây 150.000

- Giống hoa hồng môn nuôi cấy mô cây 200.000

cây 501.770 - Giống hoa lan Đai Châu Phi Đi ệp, Hoàng Vũ Trần

Mộng,. Hài vệ nữ

1.3. Nhóm cây nông nghiệp khác

- Cam quýt không hạt Giống 01

- Khoai tây KT2, KT3 và VC38.6 sạch bệnh Củ 2.000.000

205

TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng

Giống 2 - Giống cà chua kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và xoăn vàng

1.4 Dòng cây chuyển gen 116

- Ngô kháng sâu dòng 01

- Ngô kháng thuốc trừ cỏ dòng 02

- Ngô kháng thuốc trừ cỏ và kháng sâu dòng 01

- Ngô chịu hạn dòng 03

- Đậu tương kháng sâu dòng 20

- Đậu tương chịu hạn dòng 01

- Xoan ta sinh trưởng nhanh; dòng 05

- Xoan ta tăng chất lượng gỗ dòng 03

- Cây bạch đàn chuyển gen sinh trưởng nhanh dòng 11

- Cây bạch đàn chuyển gen cho sợi gỗ dài dòng 01

- Khoai lang kháng bọ hà dòng 46

- Thuốc lá kháng khảm thuốc lá dòng 07

- Bông chịu hạn dòng 07

- Bông kháng sâu dòng 08

2 Dòng/giống cấy trồng mới Lâm nghiệp

- Giống bạch đàn, keo nuôi cấy mô cây 30.000.000

05 - Dòng keo lai sinh trưởng nhanh chọn tạo bằng CTPT dòng

06 - Dòng bạch đàn lai sinh trưởng nhanh chọn tạo bằng CTPT dòng

Nguồn: Bộ NN và PTNT, 2020