CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN BẠCH NGUYỆT

VŨ THỊ THUÝ HẰNG

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Thị Phương Thảo

Đại học Kinh tế Quốc dân

Phản biện 2:

PGS.TS. Lê Hùng Sơn

Kho bạc Nhà nước Việt Nam

Phản biện 3:

PGS.TS. Bùi Thị Minh Nguyệt

Trường Đại học Lâm nghiệp

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2025

NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: KINH TẾ ĐẦU TƯ Mã số: 9310104 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, NĂM 2025

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân

2 1

PHẦN MỞ ĐẦU (5) Đề xuất các giải pháp có cơ sở, phù hợp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH trong những năm tới.

1. Sự cần thiết của nghiên cứu 3. Câu hỏi nghiên cứu

(1) Những cơ sở lý luận nào giúp hình thành khung phân tích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao?

(2) Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay như thế nào?

(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH? Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chuyển dịch mạnh mẽ, nông nghiệp tiếp tục đóng vai trò then chốt trong đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, biến đổi khí hậu và yêu cầu cao về chất lượng nông sản đang đặt ra thách thức lớn cho mô hình sản xuất nông nghiệp truyền thống. Trước tình hình đó, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) được xác định là xu hướng tất yếu để nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam.

(4) Đâu là các rào cản lớn nhất cản trở quá trình đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC tại vùng này?

(5) Những chính sách và giải pháp nào cần thiết để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH trong thời gian tới?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) – trung tâm kinh tế nông nghiệp trọng điểm của cả nước – hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để tiên phong trong chuyển đổi sang nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, thực tế triển khai nông nghiệp CNC tại đây vẫn còn hạn chế: quy mô nhỏ lẻ, thiếu vốn, công nghệ còn yếu, hạ tầng chưa đồng bộ và thiếu sự tham gia sâu của các chủ thể sản xuất. Trong khi đó, đầu tư vào nông nghiệp CNC đòi hỏi nguồn lực lớn và đồng bộ, đặc biệt trong bối cảnh tài nguyên thiên nhiên và lao động ngày càng suy giảm.

Các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng đồng bằng sông Hồng; những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân tại vùng ĐBSH.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Do đó, việc nghiên cứu tình hình đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH là cần thiết nhằm làm rõ thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp. Lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng Đồng bằng sông Hồng” không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tính thời sự và giá trị thực tiễn sâu sắc, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất NN ứng dụng CNC vùng ĐBSH và những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất NN ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH, nghiên cứu những giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trong những năm tới * Phạm vi đối tượng nghiên cứu khảo sát: Hộ nông dân * Không gian nghiên cứu: Thực hiện tại vùng ĐBSH, trong đó một số nội dung nghiên cứu tập trung vào 3 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh và Hà Nam. * Thời gian nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2023 5. Cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án (1) Tiếp cận hệ thống; (2) Tiếp cận vùng; (3) Tiếp cận kinh tế đầu tư (4) Tiếp (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. (2) Phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH (3) Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân (4) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rào cản trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại vùng ĐBSH. cận mô hình điển hình

4

,

ỹ k

n ệ i h t i ả C

n ế i k g n ờ ư c

ỹ k à v c ứ h t

C N C g n ụ d

X T H o h c

g n ứ g n ă n

g n ă T -

g n ô n ộ h

. . . n â d

-

g n ầ t ạ h

a ủ c t ậ u h t

… N N X S

,

6. Đóng góp mới của luận án

H S B Đ g n ù v i ạ t

;

X T H

,

.

a ó h g n ạ d a Đ

6.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận (1) Luận án đã đề xuất cách tiếp cận mới trong phân loại nội dung đầu tư CNC thành 4 nhóm, phản ánh đặc trưng của từng loại công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Cách tiếp cận này mở rộng hơn so với các phân loại truyền thống khi bổ sung nhóm “đầu tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp” – một nội dung trước đây ít được làm rõ trong các nghiên cứu lý thuyết.

H S B Đ g n ù v

ợ r t ỗ H

-

ể đ g n ụ d n í t

N N ư t u ầ đ

… C N C

-

ị h t g n ộ r ở m à v

ụ h t u ê i t g n ờ ư r t

m ẩ h p n ả s

y ẩ đ c ú h T -

à v c á t p ợ h

i ỗ u h c t ế k n ê i l

X S g n o r t

-

N D

n ậ c p ế i t ộ h

C N C N N

C N C N N

n ể i r t t á h p ư t u ầ đ y ẩ đ c ú h t p á h p i ả i G

C N C g n ụ d g n ứ N N X S

h c ạ o h y u Q

ư t u ầ Đ

n ệ i h t n à o H

ỗ h h c á s h n í h c

-

ư t u ầ đ ợ r t

g n ứ N N X S

C N C g n ụ d

-

u ứ c n ê i h g n

n ể i r t t á h p à v

ù h p C N C

-

p ợ h

-

N N u h k c á c

… C N C

n ể i r t t á h p

á i g

N C

(

; n i t

h n i s

g n o r t

ư t t ậ v

N C

N C

t ấ u x

ệ v

ô n

g n ứ ư t u ầ Đ

g n ô C g n ụ d

t ấ u x

n ả s ệ h g n

g n ô n

p ệ i h g n

; c ọ h

n ả s

g n ô h t

ý l ử x N C

i ả h t c ớ ư n

; ể h t

… h n i s

à v

a n

ế h c X S

m ẩ h p

(2) Bổ sung khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển SXNN ứng dụng CNC trong bối cảnh vùng: Trên cơ sở tổng quan lý thuyết hiện hành, luận án đã điều chỉnh và phát triển khung phân tích theo hướng tích hợp các yếu tố thể chế, công nghệ, thị trường và điều kiện tự nhiên. Trong đó, các yếu tố “quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC” và “chất lượng nguồn nhân lực” được luận án xác định là có vai trò chi phối đáng kể – đây là điểm chưa được nhấn mạnh trong các mô hình lý luận trước.

) ộ h

,

3

ự t

ệ h g n

, i ô u n

g n o r t

h n a c

g n ô C

… n ả s

(3) Luận án đã phát triển mô hình phân tích quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC từ góc độ hộ nông dân – một đối tượng chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lý thuyết đầu tư nông nghiệp ứng dụng CNC tại Việt Nam. Việc kiểm định mô hình bằng khảo sát thực tế tại vùng ĐBSH đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm để củng cố và hoàn thiện luận cứ lý thuyết về quyết định đầu tư ứng dụng CNC.

X T H

n á b

,

g n ộ đ ự t ; c á t

g n o r t a ó h

; u ê i t i ớ ư t

g n ô c

a ó h g n ộ đ ự t

g n ộ đ

n ă h c

g n ò r t i ô u n

y ủ h t

à v

g n ứ ư t u ầ Đ

g n ô C g n ụ d

g n ộ đ ự t ệ h g n

( a ó h

i ớ i g ơ c ệ h g n

u â h k

c á c a ó h

H S B Đ g n ù v i ạ t

ý l

H S B Đ g n ù v i ạ t

X S

,

g n ô C

C N C

i ớ ư t ệ h g n

h n i k à h n ; t ọ i g

à h n , i ớ ư l à h n

u ế i h c , g n à m

ả u q o ả b , ạ x

n ả u q , , h n ạ l

, p ợ h g n ổ t

h n ệ b h c d

P A G o e h t

m â h t i ô u n

h n a c

g n ứ ư t u ầ Đ

h n a c t ậ u h t

o ả b , g n ồ r t

i ô u n , c á t

ỹ K g n ụ d

( n ả u q

ỏ h n , n u h p

N N N D a ủ c ư t u ầ đ (

n ể i r t t á h p ư t u ầ đ u ê i t c ụ m à v g n ớ ư h h n ị đ

,

C N C g n ụ d g n ứ N N X S

g n ụ d g n ứ N N X S n ể i r t t á h p ư t u ầ đ g n ạ r t c ự h T

6.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn (1) Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, luận án phát hiện một số thách thức có tính chất cản trở đặc thù đối với vùng ĐBSH, trong đó nổi bật là: Thiếu đồng bộ giữa các chính sách và thể chế hỗ trợ, dẫn đến khó khăn trong tiếp cận nguồn lực đầu tư; Thiếu liên kết thị trường và chuỗi giá trị trong điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; Trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý còn thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp nhận và áp dụng công nghệ mới.

h n ả c i ố B

g n ố i G

g n ụ d g n ứ

ư t u ầ Đ

g n ô C

h n i s ệ h g n

g n o r t c ọ h

(

n o c , y â c

n â h p , i ớ m

ế h c ; c ọ h

c ọ h h n i s

h n ệ b h c ị d

N N

h n i s n ó b

m ẩ h p

ừ r t g n ò h p

C N C g n ụ d g n ứ N N X S n ể i r t t á h p ư t u ầ đ u ứ c n ê i h g n c i g o l g n u h K

,

à v C N C

. 1 h n ì H

C N C

g n ụ d g n ứ N N X S

N N n ể i r t t á h p

, t ế k n ê i l a i g m a h t

ư t u ầ đ N N N D ố s ,

n á n ậ u l a ủ c h c í t n â h p g n u h K

N D

,

N N N D

N N X S a ủ c n ậ u h n i ợ l ,

,

g n ổ t g n o r t g n ọ r t ỷ t à v C N C

C N C

,

t ê y u h t ý l g n u h K

. 2 . 5

)

X T H

X T H ố s ,

,

X T H

,

x s T P T Đ ề v h c á s h n í h c ế h c ơ C

c ự l n â h n n ồ u g n g n ợ ư l t ấ h C

x s ụ v c ụ h p g n ầ t ạ h ở s ơ C

h c ạ o h y u q c á t g n ô C

g n ụ d g n ứ N N X S h c í t n ệ i D

u h t h n a o D

n ế đ g n ở ư h h n ả n ê i h n ự t n ệ i k u ề i Đ

N N X S h c í t n ệ i d g n ổ t g n o r t g n ọ r t ỷ t

i ạ o l g n ừ t o e h t n â h p à v

g n ụ d g n ứ

ư t u ầ đ g n o r t c á t p ợ h

g n ụ d g n ứ

ộ h ố s

C N C

o h c ả c m ồ g ( c ớ ư n à h n i à o g n à v g n o r t

ư t u ầ đ n ố v g n ổ T -

) g n u d i ô n 4 ( g n u d i ộ N

h n á n ả h p u ê i t ỉ h C

ò r t i a V m ể i đ c ặ Đ

ư t u ầ đ n ế đ g n ở ư h h n ả ố t u ế y c á C

-

C N C g n ụ d g n ứ N N X S T P

-

-

-

ư t u ầ đ ề v ế t c ô u q m ệ i h g n h n i K

C N C g n ụ d g n ứ N N S T P

C N C D U N N x s T P T Đ

m ẩ h p n ả s ụ h t u ê i t g n ờ ư r t ị h T -

-

-

ộ h ố S -

ộ h ố S -

-

m ệ i n i á h k c á C

C N C D U N N

C N C D U N N

C N C N N

(2) Đề xuất nhóm giải pháp chính sách dựa trên đối sánh quốc tế và bối cảnh vùng: Luận án đưa ra các hàm ý chính sách mang tính đề xuất mới so với các nghiên cứu trước, bao gồm: - Về phía Nhà nước: Đề xuất hoàn thiện cơ chế hỗ trợ đầu tư CNC theo hướng tích hợp các công cụ chính sách hiện hành (đất đai, tín dụng, khuyến nông, khoa học công nghệ) thành một chính sách đa chiều theo chuỗi giá trị, thay vì hỗ trợ đơn lẻ; đồng thời nhấn mạnh vai trò của chất lượng quy hoạch và năng lực thực thi cấp tỉnh trong triển khai chính sách. - Về phía chủ thể đầu tư (nông hộ và doanh nghiệp): Luận án gợi ý thúc đẩy mô hình hợp tác – liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích tiếp cận với các chương trình khuyến nông.

5 6

7. Kết cấu của luận án & Lê Tấn Bửu (2014), nghiên cứu nhằm khám phá thái độ của nông dân với phát triển nông nghiệp CNC để có cơ sở hoạch định chiến lược phát triển hiệu quả. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 5 chương. 1.1.2. Một số nghiên cứu về phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng ĐBSH Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Chương 3: Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng Đồng Bằng Sông Hồng Chương 5: Giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp vùng ĐBSH đã có khá nhiều công trình khoa học, có thể kể đến như bài viết của Lê Xuân Diệu “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở vùng đồng bằng sông Hồng: Thực trạng và giải pháp”. Còn bài viết của Đỗ Thị Thanh Loan “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay” đã khẳng định lại phát triển nông nghiệp CNC là chìa khoá giúp vùng có thể thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và góp phần khẳng định vai trò là “động lực, đầu tầu” cho sự phát triển chung của cả nước. Bài viết “Vấn đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng Đồng bằng Sông Hồng” của Trần Xuân Hoà đã phân tích vai trò quan trọng của phát triển nông nghiệp công nghệ cao đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế và tham gia Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). 1.1.3. Một số nghiên cứu về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

1.1. Tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

1.1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao, phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

Về mặt lý thuyết, nghiên cứu về nông nghiệp CNC trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu quan tâm về vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Các nghiên cứu đã được tiến hành về đổi mới và áp dụng các công nghệ mới ở các nước đang phát triển như: Lydia Zepeda (2001) nghiên cứu vấn đề đầu tư và năng suất nông nghiệp của các nước đang phát triển. Nhiều nghiên cứu cho rằng áp dụng CNC trong nông nghiệp có xu hướng nâng cao sản lượng và giảm chi phí sản xuất trung bình, dẫn đến thu nhập từ nông nghiệp tăng mạnh, giảm nghèo đói ở nông thôn, cải thiện tình trạng dinh dưỡng; giá thực phẩm thấp hơn; tăng cơ hội việc làm cũng như thu nhập cho người lao động không có đất như: Katungi (2010); Kariyasa và Dewi (2013); Challa (2013). Việc áp dụng các công nghệ cao này được cho là yếu tố chính trong thành công của cuộc cách mạng xanh tại các nước Châu Á ( Katungi, 2010). Đầu tư vào sản xuất nông nghiệp được công nhận là rất quan trọng, để đạt được các mục tiêu khác nhau liên quan đến cải thiện an ninh lương thực, giảm đói nghèo và tăng sản lượng nông nghiệp (World Bank (2007), FAO (2012)). Mặc dù chú trọng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp như thế, nhưng làm thế nào để đạt được các mục đích thì có rất ít công trình được công bố để ước tính mức đầu tư thực tế khi xem xét tất cả các loại hình đầu tư trong nông nghiệp (tư nhân, trong nước hoặc nước ngoài). Sarah K. Lowder, Brian Carisma and Jakob Skoet (2015) đã nghiên cứu quy mô tương đối của các khoản đầu tư của Nhà nước và tư nhân trong nông nghiệp sơ cấp. Luận án tiến sĩ “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” của Phạm Thị Khanh. Luận án tiến sỹ “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của Lê Thị Tường Thu, tác giả luận giải một số vấn đề về vốn từ ngân sách để phát triển giao thông. Luận án tiến sĩ của Vũ Việt Ninh nghiên cứu về “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”. 1.2. Cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu quyết định đầu tư ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp

Lý thuyết về quyết định đầu tư Lý thuyết về các yếu tố tác động đa chiều đến hành vi đầu tư; (2) Mô hình hành vi kinh tế và lý thuyết hành vi trong quyết định đầu tư; (3) Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng (Expected utility theory)

Ngoài các lý thuyết trên, tác giả còn dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008), đã nghiên cứu và xem xét các lý thuyết và mô hình đầu tư nói chung và đầu tư trong Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2007) đã nghiên cứu “Nghiên cứu mô hình nông nghiệp công nghệ cao và giải pháp phát triển ở Việt Nam” Nguyễn Đức Thành (2008), đã nghiên cứu và xem xét các lý thuyết, mô hình đầu tư trong nông nghiệp. Lê Tấn Khương, Trần Anh Tuấn (2014), nghiên cứu “Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam - Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc” đã phân tích các loại hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam hiện nay. Lê Đăng Lăng

7 8

nông nghiệp nói riêng. Theo Nguyễn Đức Thành (2008) đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động của 4 nhóm nhân tố đầu tư chung. Đó là:

xu hướng phát triển NNCNC, tuy nhiên chưa làm rõ mức độ đóng góp và hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư – bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn doanh nghiệp và vốn hộ gia đình – trong quá trình phát triển sản xuất NNCNC ở cấp địa phương.

Nhóm nhân tố ĐT chung Nhóm nhân tố về đặc điểm địa phương Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ Bên cạnh đó, có rất ít nghiên cứu thực nghiệm đánh giá một cách định lượng các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất NNCNC của hộ nông dân. Đặc biệt, chưa có công trình nào xây dựng một mô hình đầy đủ, có cơ sở lý luận vững chắc và có giá trị thực tiễn trong việc xác định các nhân tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong bối cảnh đặc thù của vùng ĐBSH – khu vực có tiềm năng nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức trong chuyển đổi nông nghiệp hiện đại.

Nhóm nhân tố điều kiện bên ngoài

Hình 1.3. Mô hình các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Nguồn: Nguyễn Đức Thành, 2008 2.1. Một số vấn đề về công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 1.3. Khoảng trống nghiên cứu 2.1.1. Một số khái niệm về công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao + Khoảng trống về lý luận

Với cách tiếp cận trên về khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cho phép tác giả tổng hợp đưa ra khái niệm như sau: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất để đạt năng suất tối ưu, chất lượng tốt với quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Luận án tiếp cận vấn đề từ góc độ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Trên cơ sở đó, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển khung lý thuyết về: - Phân loại nội dung đầu tư CNC thành 4 nhóm, phản ánh đặc trưng của từng loại công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Cách tiếp cận này mở rộng hơn so với các phân loại truyền thống khi bổ sung nhóm “đầu tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp” – một nội dung trước đây ít được làm rõ trong các nghiên cứu lý thuyết.

- Bổ sung khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển SXNN ứng dụng CNC trong bối cảnh vùng: Trên cơ sở tổng quan lý thuyết hiện hành, luận án đã điều chỉnh và phát triển khung phân tích theo hướng tích hợp các yếu tố thể chế, công nghệ, thị trường và điều kiện tự nhiên. (1) Nông nghiệp ứng dụng CNC sẽ chủ yếu sản xuất trong nhà với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, kết hợp với nhiều công nghệ; (2) Ứng dụng hàm lượng tri thức lớn; (3) Môi trường sản xuất sạch sẽ, vệ sinh; (4) Kỹ thuật canh tác tiên tiến, đồng bộ, có tính công nghiệp; (5) Quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm hoàn toàn tự động và được kiểm soát chặt chẽ; (6) Người quản lý và công nhân sản xuất có kiến thức và trình độ chuyên môn giỏi; (7) Yêu cầu vốn đầu tư lớn; kết quả thu hồi cũng rất lớn. 2.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - Phát triển mô hình phân tích quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC từ góc độ hộ nông dân – một đối tượng chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lý thuyết đầu tư nông nghiệp ứng dụng CNC tại Việt Nam. 2.2.1. Khái niệm

+ Khoảng trống về thực tiễn

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, cập nhật và chuyên sâu về thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại vùng ĐBSH. Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là việc bỏ vốn đầu tư vào các yếu tố của quá trình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, nhằm hướng đến một nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiện đại.

9 10

2.2.2. Đặc điểm đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.2.6. Chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Thứ nhất, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần nhiều vốn hơn so với nông nghiệp truyền thống. - Số hộ, số HTX, số DNNN đầu tư ứng dụng CNC và tỷ trọng trong tổng số hộ, HTX, DNNN Thứ hai, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có độ - Số hộ, HTX, Doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác trong đầu tư SXNN ứng rủi ro cao hơn các ngành khác, đặc biệt là giai đoạn đầu. dụng CNC

Thứ ba, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC sẽ có khả năng thu được lợi nhuận lớn hơn, đặc biệt có khả năng thu lợi nhuận độc quyền cao do tạo được sản phẩm có tính thương mại cao, chi phí thấp, chất lượng cao Thứ tư, phải đầu tư đồng bộ tất cả các yếu tố đầu vào của điều kiện sản xuất như - Doanh thu, lợi nhuận của sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Giá trị, tốc độ tăng trưởng sản lượng nông nghiệp càng cao thì hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp càng cao. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng và chất của sản xuất nông nghiệp. cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, nguyên liệu. 2.2.3. Vai trò của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Thứ nhất, đầu tư sản phát triển xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là cơ sở để sử dụng hợp lý nguồn lực đất đai.

Thứ hai, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp công nghiệp cao cho phép gắn hiệu quả kinh tế với bảo vệ môi trường. Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là tăng thêm các yếu tố đầu vào trên một đơn vị diện tích để tăng sản lượng.

Thứ ba, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC làm tăng sản lượng sản phẩm nông nghiệp, từ đó đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của xã hội. (1) Cơ chế chính sách về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (2) Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC; (3)Trình độ phát triển khoa học công nghệ; (3) Thị trường tiêu thụ sản phẩm; (4) Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; (5) Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp; (6) Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; (7) Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân.

2.4. Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC và bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng Thứ tư, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC sẽ tạo số lượng hàng hóa lớn với chất lượng cao, đồng đều; do đó, có thể tham gia chuỗi giá trị và thương mại toàn cầu nhờ đáp ứng được yêu cầu về nguồn cung ứng cũng như chất lượng sản phẩm theo tiêu chí của thị trường và có thể truy xuất được nguồn gốc. 2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC 2.4.1.1. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của Israel (1) Chú trọng đầu tư vốn cho hoạt động R&D; (2) Đầu tư vào công nghệ thông Thứ năm, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng tạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho địa phương và quốc gia khi doanh thu từ sản xuất tăng lên, đóng thuế từ doanh nghiệp tăng và đồng thời hình thành mới các dịch vụ hỗ trợ. tin phục vụ nông dân; (3) Đầu tư cho cơ sở hạ tầng; (4) Tài trợ vốn cho nông dân 2.4.1.2. Đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Nhật Bản (1) Coi trọng đầu tư cho khoa học- kỹ thuật nông nghiệp; (2) Chính sách hỗ trợ Thứ sáu, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tạo thêm công ăn việc làm cho một số bộ phận dân cư và cơ hội khởi nghiệp cho doanh nghiệp địa phương trên cơ sở hình thành các thị trường sản phẩm có giá trị gia tăng mới. nông nghiệp; (3) Chính sách thương mại nông nghiệp 2.2.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC 2.4.1.3. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của Ấn Độ

(1) Nguồn vốn Ngân sách nhà nước; (2) Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ doanh nghiệp nông nghiệp; (3) Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài; (4) Nguồn vốn đầu tư của hộ nông dân. 2.2.5. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC (1) Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; (2) Đầu tư vào nghiên cứu nhu cầu thị trường và cơ sở hạ tầng; (3) Mở rộng khả năng tiếp cận các công nghệ hiện đại; (4) Công nghệ hóa thông tin cho nông nghiệp; (5) Chính sách hỗ trợ cho nông dân. 2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và vùng Đồng bằng sông Hồng Thứ nhất, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu phát triển khoa học - kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp. (1) Đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp; (2) Đầu tư ứng dụng kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản; (3) Đầu tư ứng dụng công nghệ tự động hóa; (4) Đầu tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp

H1

11 12

H2

Thứ hai, đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC Thứ ba, đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ứng Giới tính dụng CNC

H3

H4

Tuổi chủ hộ Thứ tư, sửa đổi chính sách về qui hoạch sử dụng đất đai Thứ 5, chương trình hỗ trợ người nông dân Kinh nghiệm

H5

CHƯƠNG 3: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Học vấn

H6

H7

Diện tích Tham gia TCXH

H8

Quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân

H9

Hỗ trợ tín dụng

H10

Cơ sở hạ tầng Lợi nhuận kỳ vọng

H11

H12

Thông tin CNC

Thu nhập phi nông nghiệp Dịch vụ khuyến nông

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu cụ thể của luận án Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng

Với mô hình nghiên cứu trên tác giả sẽ sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic. Mô hình này dùng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn có đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân vùng ĐBSH hay không? Mô hình kinh tế lượng như sau:

(cid:3017)(cid:3)(cid:4666)(cid:3026)(cid:2880)(cid:2869)(cid:4667)

Ln [ ] = B0+ B1X1 +B2X2+... + BiXi

(cid:3017)(cid:3)(cid:4666)(cid:3026)(cid:2880)(cid:2868)(cid:4667)

Trong đó: Yi: Biến phụ thuộc. Biểu thị quyết định có hoặc không đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Yi chỉ nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1.

3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án 3.1.1. Giả thuyết nghiên cứu H1: Giới tính của chủ hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H2: Độ tuổi của chủ hộ tác động không tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H3: Kinh nghiệp của chủ hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H4: Học vấn của chủ hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H5: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H6: Tham gia các tổ chức xã hội của hộ có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H7: Khả năng được hỗ trợ tín dụng của hộ tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H8: Cơ sở hạ tầng thuận lợi của hộ có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H9: Lợi nhuận kỳ vọng tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H10: Được tiếp cận các thông tin CNC của chủ hộ có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H11: Hộ có thu nhập phi nông nghiệp có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC H12: Hộ tham gia dịch vụ khuyến nông có tác động tích cực đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC 3.1.2. Mô hình nghiên cứu cụ thể Từ những giả thuyết nghiên cứu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể được minh họa như sau: Yi thể hiện quyết định của hộ nông dân. Nếu Y = 1 người sản xuất nông nghiệp quyết định lựa chọn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Nếu Y = 0 người sản xuất nông nghiệp không lựa chọn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

13 14

Xi: Các biến độc lập. Là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa 4.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH chọn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. 4.2.1.Thực trạng nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng đồng bằng sông Hồng

Dựa vào số liệu điều tra của 237 hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH trong năm 2020, hàm hồi quy Binary Logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ứng dụng CNC của hộ nông dân như sau: 4.2.1.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH LnO0 = B0 + B1*GIOITINH + B2*TUOI + B3*HOCVAN +

Nhà nước không trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC mà thông qua vốn ngân sách sẽ hỗ trợ để thúc đẩy khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Vốn ngân sách nhà nước sẽ dành đầu tư cho hoạt động nghiên cứu KH, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo chất lượng nguồn nhân lực và đổi mới trang thiết bị, dụng cụ tiên tiến phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Bảng 4.5: Tỷ lệ vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp so với tổng vốn đầu tư

Địa phương B4*KINHNGHIEM + B5*DIENTICH + B6*TOCHUCXH + B7*HOTROTD+ B8*CSHT + B9*LNKV + B10*TTCNC + B11*TNPHINN + B12*DVKN 3.2. Phương pháp điều tra, xử lý, và đặc điểm địa bàn điều tra 3.2.1. Phương pháp điều tra Đề tài này sẽ vận dụng các phương pháp và kỹ thuật điều tra sau đây: (1)Tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu; (2) Chọn địa bàn khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin Nghiên cứu này được sử dụng 2 bộ số liệu, bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. 2015 1,02 0,34 5,60 2021 1,39 0,34 4,35 2010 0,85 0,65 6,15 2022 1,07 0,35 4,33 Hà Nội HCM Cả nước 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (1) Phương pháp phân tích thống kê mô tả; (2) Phương pháp tổng hợp và so

sánh; (3) Sử dụng phương pháp so sánh trung bình nhóm; (3) Phân tích thống kê suy luận; (4) Phương pháp phân tích hồi quy 3.2.4. Đặc điểm của địa bàn điều tra Để phục vụ phân tích, tác giả đi sâu khảo sát số liệu của 3 tỉnh, thành phố và 6 xã được chọn khảo sát bao gồm: (1) Thành phố Hà Nội : Huyện Đông Anh: (xã Tiên Dương; xã Vân Nội); Huyện Năm 2020 1,24 0,36 4,58 Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, Cả nước và thành phố HCM Tổng vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp của Thành phố năm 2011 là 1.432 tỷ đồng, năm 2015 là 2.129 tỷ đồng các năm 2020 và 2022 là 4.101 và 3.441 tỷ đồng (giá so sánh 2010). Tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp của cả nước so với tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần rõ rệt, trong khi đó của Hà Nội biến động nhiều qua các năm. 4.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH a. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Ứng Hoà: (xã Liên Bạt; xã Trầm Lộng) (2) Tỉnh Hà Nam: Huyện Bình Lục (xã Bình Nghĩa; xã Tiêu Động); Huyện Lý Nhân (xã Xuân Khê; Nhân Bình) (3) Tỉnh Bắc Ninh: Huyện Lương Tài (xã Minh Tân; xã Lâm Thao); Huyện Yên Phong (xã Yên Phụ, xã Đông Thọ)

Nguồn vốn ODA đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp vùng ĐBSH nói chung, cho ứng dụng công nghệ cao nói riêng chủ yếu vào nâng cao chất lượng, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của một số cây trồng, vật nuôi có thế mạnh ở các địa phương trong vùng. Nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật cũng được thực hiện để hỗ trợ nâng cao tính cạnh tranh nông nghiệp, vệ sinh, an toàn thực phẩm, tăng cường công tác khuyến nông, đẩy mạnh nghiên cứu và đổi mới sáng tạo trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản. b. Vốn FDI cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG ĐBSH

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ĐBSH ảnh hưởng đến ĐTPT sản xuất nông nghiệp ƯDCNC

Các dự án FDI vào công nghệ cao cho lĩnh vực nông nghiệp vùng ĐBSH chủ yếu tập trung một số ngành: Trồng hoa, rau, chế biến nông sản. Bên cạnh đó, các dự án FDI cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng ĐBSH chỉ mới tập trung ở một vài địa phương có lợi thế. Trong vùng, Hà Nội là thành phố có lợi thế cao về trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điều kiện kinh tế xã hội, nguồn nhân lực dồi dào Luận án đã khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH để từ đó phân tích, đánh gía những mặt thuận lợi, khó khăn và các yếu tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

15 16

và chất lượng lao động cao, thu nhập lao động cao, dung lượng thị trường lớn... nên thành phố tạo được lực thu hút được lượng dự án nhiều nhất vùng (24 dự án) và vốn FDI cao thứ 2 của vùng (108.471 triệu USD, chiếm 17,16%) sau Vĩnh Phúc (203.475 triệu USD, chiếm 32,19%). Quảng Ninh đứng thứ 3 về lượng vốn FDI chiếm 20,54%. Ninh Bình đứng thứ 4 với 72,357 triệu USD chiếm 11,45%. Các tỉnh còn lại vốn FDI đều chưa đạt 5% tổng vốn FDI vào nông nghiệp của toàn vùng. 4.2.1.3. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nông nghiệp trong nước

Đối với doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH thì nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay (trong đó có vay Ngân hàng). Theo số liệu thống kê có gần 40% doanh nghiệp đang gặp khó khăn về nguồn vốn, 42% doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 1 tỷ đồng, 13% doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng trong đó có nhiều doanh nghiệp sử dụng trên 90% vốn vay Ngân hàng. 4.2.1.4. Nguồn vốn đầu tư của hộ nông dân cho đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

4.2.2.2 Đầu tư ứng dụng kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản Hiện nay, trong vùng ĐBSH các HTX và các hộ nông dân đã ứng dụng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin có mức đầu tư cao. Các mô hình được hội viên, hộ nông dân mạnh dạn đầu tư đưa vào sản xuất như hệ thống nhà kính có hệ thống điều chỉnh tự động, thiết bị cảm biến, camera theo dõi quá trình sinh trưởng của cây, công nghệ IoT... đưa diện tích ứng dụng công nghệ cao vùng ĐBSH tăng nhanh. 4.2.2.3. Đầu tư áp dụng công nghệ tự động hóa Về áp dụng cơ giới hoá tại các tỉnh ĐBSH hiện nay đã được quan tâm và chú trọng. Khi áp dụng cơ giới hóa giúp giải phóng sức lao động, đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động, đáp ứng được tiến độ thời vụ; khắc phục tình trạng thiếu lao động lúc mùa vụ cao điểm và thời tiết bất thuận, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, giảm tổn thất trong và sau thu hoạch, là giải pháp quan trọng để thực hiện chuyển đổi sổ. Mức độ áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa vùng ĐBSH tập trung ở một số khâu như làm đất (đạt 96%), tưới tiêu (đạt trên 90%) phun thuốc BVTV 80%; thu hoạch 91%; vận chuyển vật tư, nông sản đạt trên 95%. Bảng 4.14. Mức độ (%) cơ giới hoá một số khâu chủ yếu vùng ĐBSH Về nguồn huy động vốn sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của hộ nông dân vùng ĐBSH chủ yếu đến từ 3 nguồn chính là nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay tín dụng và nguồn vay mượn bạn bè, họ hàng. STT Khâu sản xuất Năm 2023 Qua bảng ta thấy vốn đầu tư ban đầu ở cả hai nhóm nông hộ đầu tư ứng dụng 1 Làm lúa, rau, màu 96 CNC và không đầu tư ứng dụng CNC có sự khác biệt. 2 Gieo sạ, máy cấy 30 -35

3 Thu hoạch lúa 91 Bảng 4.10: Quy mô vốn đầu tư ban đầu bình quân của hai nhóm nông hộ khảo sát vùng ĐBSH 4 Vận chuyển vật tư, nông sản 95

5 Tưới tiêu 90 Chỉ tiêu 6 Phun thuốc BVTV 80

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông quốc gia Chuyên về trồng trọt Chuyên về chăn nuôi Đầu tư ứng dụng CNC 132,48 153,93 Đơn vị tính: triệu đồng/1000m2 Không đầu tư ứng dụng CNC 50,29 71,81 So sánh (%) 163,43 114,36

Chuyên nuôi thuỷ hải sản 158,04 102,66 53,94

Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát (2021) bằng phần mềm SPSS

4.2.2. Thực trạng nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH

4.2.2.4. Đầu tư ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp Để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC thì vấn đề đổi mới trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất cũng là việc quan trọng cần làm. Các địa phương trong vùng ĐBSH đã chú trọng đầu tư đổi mới vào trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. 4.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH 4.3.1. Chính sách của Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC

4.2.2.1. Đầu tư ứng dụng Công nghệ sinh học trong nông nghiệp Nhiều giống cây trồng được tạo ra bằng công nghệ sinh học đã có mặt tại vùng ĐBSH, giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao thu nhập nhờ việc tăng năng suất và giảm thiểu chi phí thuốc bảo vệ thực vật. Nhiều doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân đã chủ động tiếp cận, nhập khẩu làm chủ các công nghệ mới, ứng dụng công nghệ tự động, bán tự động, công nghệ thông tin để mang lại hiệu quả kinh tế cao cho sản xuất nông nghiệp . - Hệ thống VBQPPL không đồng bộ và chưa phù hợp với thực tiễn. Luật Công nghệ cao (2008), không được sửa đổi kịp thời; thiếu văn bản hướng dẫn dưới Luật, nhiều khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện Luật.

17 18

4.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực cao, có hiểu biết về khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp, kỹ năng lao động giỏi, nhạy bén, sáng tạo, thích ứng nhanh và làm chủ những thành tựu của khoa học và công nghệ nông nghiệp hiện đại. ]

Bảng 4.19: Vốn đầu tư cho GD & ĐT trong nông nghiệp của một số địa phương vùng ĐBSH (2016-2023)

STT Địa phương Đơn vị tính Vốn đầu tư

Hà Nội 1 triệu đồng 714.463

Bắc Ninh 2 triệu đồng 17.815

Hà Nam 3 triệu đồng 59.457

Hải Phòng 4 triệu đồng 29.424

Nam Định 5 triệu đồng 176.230 - Nhà nước có nhiều chính sách về thuế, tiền sử dụng đất, ưu đãi về tín dụng ... nhằm khuyến khích cho đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhưng chưa đủ mạnh để thúc đẩy nhanh đầu tư vào NNUDCNC. - Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi thực hiện cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí lớn, cần xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất cần thiết như: Nhà màng, nhà lưới, nhà sơ chế, nhà điều hành, nhà ở công nhân, tường rào, hàng rào. 4.3.2. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC Vùng ĐBSH đã xây dựng Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; một số chính sách thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Việc cụ thể hóa các chính sách đã thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH, trong vùng ĐBSH đã hình thành 3 loại hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là: Các khu nông nghiệp CNC; các vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng CNC và các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. 4.3.3. Khoa học công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp 6 Quảng Ninh triệu đồng 2.310 Khoa học và công nghệ đã đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông Nguồn: Tổng cục thống kê nghiệp nói chung, 38% giá trị gia tăng trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.

4.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng 4.3.7.1. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra Bảng 4.20: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra

Không đầu tư ứng dụng CNC Đầu tư ứng dụng CNC Chỉ tiêu Nội dung Số lượng) Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Nữ 22,4 41 17,3 53 1. Giới tính Nam 29,1 74 31,2 69

Dưới 30 tuổi 6,3 10 4,2 15

Từ 31 đến 40 tuổi 8,4 31 13,1 20

2. Tuổi Từ 41 đến 50 tuổi 15,6 43 18,1 37 Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, nhờ ứng dụng khoa học và công nghệ, năng suất một số vật nuôi, cây trồng của Việt Nam đạt cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Năng suất lúa cao nhất trong các nước ASEAN (gấp 1,5 lần Thái Lan), cà phê có năng suất đứng thứ 2 trên thế giới (chỉ sau Brazil), năng suất hồ tiêu đứng đầu thế giới, cao su đứng thứ 2 thế giới (chỉ sau Ấn Độ), cá tra với năng suất 500 tấn/ha cũng cao nhất thế giới. 4.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Yêu cầu ngày càng cao của thị trường về số lượng, chất lượng nông sản và khả năng cạnh tranh về giá trong những năm qua đã đặt ra thách thức cho SXNN trên cả nước nói chung và ĐBSH nói riêng, cùng với sự tăng trưởng về tổng cầu hàng nông sản do dân số tăng, cơ cấu cầu về các mặt hàng cũng thay đổi theo hướng giảm cầu ngũ cốc, tăng cầu sản phẩm chăn nuôi, thủy sản, rau quả…do thu nhập của người dân tăng lên. Quá trình phát triển tầng lớp trung lưu diễn ra nhanh chóng cùng tốc độ với đô thị hóa và họ sẽ trở thành đối tượng khách hàng ngày càng quan trọng trên thị trường nông sản thế giới, làm tăng nhu cầu về nông sản chế biến, thức ăn nhanh, sinh vật cảnh. 4.3.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC Từ 51 đến 60 tuổi 13,1 23 9,7 31 Trên 60 tuổi 8,0 8 3,4 19

Tiểu học trở xuống 0 0 0,0 0 Một số trang thiết bị hiện đại như nhà kính, nhà lưới, hệ thống điều khiển chế độ tiểu khí hậu, hệ thống cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, hệ thống tưới nước tiết kiệm,... đã và đang được nông dân mạnh dạn áp dụng vào sản xuất, tạo ra những sản phẩm có giá trị cao. 3. Học vấn Trung học cơ sở 11,0 0 0,4 26

19 20

4.3.7.3. Phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân Không đầu tư ứng dụng CNC Đầu tư ứng dụng CNC Chỉ tiêu Nội dung Số lượng) Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Trung học phổ thông 71 30,0 50 21,1

Trung cấp và cao đẳng 24 10,1 50 21,1

Đại học và sau đại học 1 0,4 15 6,3

Khác 0 0,0 0 0,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ (2020, 2021) * Lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra * Phân tích kết quả hồi quy của mô hình Từ kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic bằng SPSS 25.0 (Sig<0,05), ta thấy giá trị mức ý nghĩa “sig”của các biến độc lập Tuổi (TUOI); Kinh nghiệm (KINHNGHIEM), Học vấn (HOCVAN), Diện tích (DIENTICH), Tổ chức xã hội (TOCHUCXH), Hỗ trợ tín dụng (HOTROTD), Cơ sở hạ tầng (CSHT), Lợi nhuận kỳ vọng (LNKV), Thông tin CNC (TTCNC) và Dịch vụ khuyến nông (DVKN) Sig. < 0,05, nên các biến độc lập này có mối tương quan với biến phụ thuộc là biến ĐTUDCNC. Còn các biến Giới tính (GIOITINH), Thu nhập phi nông nghiệp (TNPHINN) có giá trị mức ý nghĩa “sig” > 0,05 nên các biến độc lập này không có mối tương quan với biến phụ thuộc..

Bảng 4.26: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất NN ứng dụng CNC vùng ĐBSH của hộ nông dân

STT Tên biến B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 1 GIOITINH -0,048 0,705 0,005 1 0,946 0,953 Các hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC được phân bố rải rác trên địa bàn vùng ĐBSH. Phần khảo sát các hộ nông dân đầu tư và không đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC được thực hiện ở 3 địa bàn đó là Hà Nội, Bắc Ninh và Hà Nam. Trong số các hộ điều tra thì hộ sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,66%, tiếp đến là chăn nuôi 30,38%, sau cùng là nuôi thủy sản chiếm 29,96%. 2 TUOI -1,391 0,568 6,002 1 0,014 0,249 4.3.7.2. Mô tả thống kê các biến trong mô hình 3 KINHNGHIEM 0,441 0,198 4,96 1 0,026 1,554

4 HOCVAN 1,008 0,51 3,898 1 0,048 2,74

5 DIENTICH 0,003 0,001 16,438 1 0,000 1,003 Từ các số liệu thu thập được thông qua điều tra, khảo sát các hộ nông dân của 3 tỉnh đại diện vùng ĐBSH, tác giả tổng hợp được bảng thống kê mô tả để thấy rõ nét hơn đặc điểm của mẫu điều tra thông qua bảng 4.19. 6 TOCHUCXH 2,338 0,707 10,921 1 0,001 10,36 Bảng 4.22. Mô tả thống kê các biến sử dụng trong mô hình 7 HOTROTD 3,026 0,86 12,38 1 0,000 20,613 Chỉ tiêu N Minimum Maximum Mean CSHT 8 1,703 0,704 5,859 1 0,016 5,489

9 LOINHUANKV 2,899 0,842 11,842 1 0,001 18,16

10 TTCNC 2,362 0,834 8,021 1 0,005 10,617

11 TNPHINN 0,23 0,691 0,111 1 0,739 1,258 1 5 20 5 12 DVKN 1,391 0,65 4,582 1 0,032 4,021

13 Constant -22,256 4,294 26,863 1 0,000 0

Nguồn: Nguồn: Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0 Sau khi sử dụng phần mềm phân tích SPSS 25.0 để chạy các dữ liệu đã thu thập được dựa trên mô hình nghiên cứu đã đưa ra ở chương 3, kết quả nghiên cứu đưa ra mô hình hồi quy Binary Logistic với phương trình sau:

Std. Deviation 0,49 1,151 3,198 0,762 957,262 0,5 0,463 0,501 0,485 0,496 0,5 0,6 3,03 13 3,34 5900 2600,16 0,54 0,69 0,51 0,62 0,57 0,46 1 1 1 1 1 1 Giới tính Tuổi Kinh nghiệm Học vấn Diện tích Tham gia tổ chức xã hội Hỗ trợ tín dụng Cơ sở hạ tầng thuận lợi Thông tin công nghệ cao Thu nhập phi nông nghiệp Dịch vụ khuyến nông 237 237 237 237 237 237 237 237 237 237 237 0 1 5 2 1100 0 0 0 0 0 0 Ln(O0) = -22,256 - 1,391*TUOI + 0,441*KINHNGHIEM + 1,008*HOCVAN + 0,003*DIENTICH + 2,338*TOCHUCXH + 3,026*HOTROTD + 1,703*CSHT + 2,899*LOINHUANKV + 2,362*TTCNC + 1,391*DVKN Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0

21 22

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ HTX nông nghiệp áp dụng CNC trong sản xuất kinh doanh

Công nghệ sinh học trong nông nghiệp

Công nghệ tin học trong quản lý và kinh doanh 37%

19%Kỹ Thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản: 8%

4.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH 4.4.1.Những kết quả đạt được 4.4.1.1. Đối với nguồn vốn đầu tư 4.4.1.2. Kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC của doanh nghiệp

Công nghệ tự động hoá 27%

Công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp 9%

Nguồn: Cục kinh tế hợp tác và PTNT, Bộ NN & PTNN 4.4.1.4. Kết quả của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC qua nghiên cứu từ hộ nông dân

Tổng vốn đầu tư thực hiện của nhóm sản xuất ứng dụng CNC bình quân 146,94 triệu đồng/1000 m2), mức cao nhất là 164,6 triệu/1000 m2 và mức thấp nhất 124,9 triệu/1000 m2; trong khi đầu tư của nhóm sản xuất không ứng dụng CNC lần lượt là 72,35 triệu/1000 m2; 112,3 triệu/1000 m2 và 44,5 triệu/1000 m2.

Bảng 4.31: Kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của các hộ nông dân khảo sát vùng ĐBSH Hà Nội, năm 2022 có 422 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong số các doanh nghiệp đã có 20 doanh nghiệp đã bước đầu tham gia đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư vào sản xuất rau, hoa, cây ăn quả và sản xuất giống lúa; 9 doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; 250 doanh nghiệp đầu tư sơ chế, chế biến, tiêu thụ nông sản... Bắc Ninh là một trong nhiều địa phương vùng ĐBSH thành công khi đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, gắn với các sản phẩm chủ lực. Toàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 25 doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có 10 doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi; 10 doanh nghiệp lâm nghiệp, 5 doanh nghiệp thủy sản. 4.4.1.3. Kết quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC của HTX vùng ĐBSH Năm 2022 vùng ĐBSH có số HTX ứng dụng CNC trong sản xuất là 331, chiếm 6,9% trong số HTX nông nghiệp. Trong vùng ĐBSH có TP Hà Nội và tỉnh Hải Dương là 2 địa phương có số HTX nông nghiệp ứng dụng CNC nhiều nhất vùng, lần lượt là 88 và 70 HTX. Đơn vị tính: triệu đồng/1000 m2 Đầu tư ứng dụng CNC Chỉ tiêu

Biểu đồ 4.3: Cơ cấu HTX nông nghiệp ứng dụng CNC theo vùng năm 2022

Đồng bằng sông Hồng

17%

Không đầu tư ứng dụng CNC Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum 422,18 216,64 2362,21 898,91 188,5 744,01 140,9 534,18 130,99 281,37 70,64 170,99 9448,23 1736,1 516,95 2392,55 1279,4 420,58

21%

Trung du và miền núi phía Bắc

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

Doanh thu Chi phí sản xuất Lợi nhuận Vốn đầu tư ban đầu 112,3 72,35 146,94 164,6 44,5

13%

Tây Nguyên

27%

Đông Nam Bộ

7%

Đồng bằng sông Cửu Long

15%

124,9 Nguồn:Tính toán trên số liệu điều tra, SPSS 25.0 4.4.2. Những hạn chế trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của ĐBSH 4.4.2.1. Hạn chế về vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC - Số doanh nghiệp, HTX/ hộ nông dân đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH chiếm tỷ lệ rất thấp

- Khó khăn về tiếp cận nguồn vốn vay để mở rộng quy mô sản xuất. - Phần lớn các hộ chỉ đầu tư ở một vài khâu ứng dụng CNC. Rất ít hộ đầu tư ứng dụng CNC đồng bộ tất cả các khâu. Nguồn: Cục kinh tế hợp tác và PTNT, Bộ NN & PTNN Các hợp tác xã nông nghiệp của vùng ĐBSH đã chủ động ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, tăng cường ứng dụng quy trình sản xuất an toàn, giảm giá thành vào trong sản xuất và được người dân tích cực hưởng ứng.

23 24

4.4.2.2. Hạn chế trong công tác quy hoạch

Quy mô sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vẫn còn nhỏ, hạn chế về quy mô diện tích đất sản xuất, giá trị sản phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ mới khoảng 10-15% giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.

Đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao còn nhỏ lẻ, chưa có chính sách quy tụ để mở rộng sản xuất, việc quy tụ đất đai và tập trung ruộng đất còn chậm. 4.4.2.3. Hạn chế trong đầu tư ứng dụng KHCN vào sản xuất quả khảo sát hộ nông dân về việc quyết định đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm thức đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH bao gồm: Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC; Tăng cường kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNC cho HTX/hộ nông dân; Cải thiện hạ tầng kỹ thuật của sản xuất nông nghiệp; Đa dạng hoá và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC; Thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp nông nghiệp

KẾT LUẬN - Nông dân khó tiếp cận với máy móc hiện đại do trong nước chưa có nhiều doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị nông nghiệp, chủ yếu là hàng nhập khẩu từ nước ngoài nên giá bán cao.

- Các mô hình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tuy được phát triển nhưng còn chậm, thiếu bền vững, chưa tạo được sự đột phá trong việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ trong sản xuất giống và phát triển nông nghiệp hữu cơ.

Việc thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn nhiều bất cập. So với tiềm năng, thế mạnh của vùng, hiện nay doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào phát triển nông nghiệp nói chung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói riêng còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn. Trên cơ sở mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung của đề tài, đề tài đã khái quát, làm rõ những vấn đề sau đây:

1. Hệ thống hóa, khái quát những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.

- Tỷ lệ công nghệ thông tin và công nghệ tự động hóa còn hạn chế; cơ bản mới hình thành các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC chứ chưa hình thành được vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đảm bảo tiêu chí về quy mô diện tích theo quy định của Chính phủ... 4.4.2.4. Hạn chế về thị trường tiêu thụ sản phẩm

2. Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về nông nghiệp công nghệ cao, đầu tư nông nghiệp ứng dụng CNC. Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất nông nghiệp CNC.

Hiệu quả sản xuất nông nghiệp vẫn chưa cao, nhiều bà con nông dân vẫn còn sống trong khó khăn do thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, vẫn còn trong tình trạng “được giá mất mùa, được mùa mất giá”.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp không ổn định, khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất một số sản phẩm NNCNC chưa tương xứng với đầu tư; các hộ dân, HTX, DN chưa chủ động tìm đầu ra cho sản phẩm. 4.4.2.5. Hạn chế về chất lượng nguồn lao động

3. Phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đặc biệt, qua sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp để phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân vùng ĐBSH. Kết quả cho thấy có 10 yếu tố đã ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của hộ nông dân là: 1)Hỗ trợ tín dụng; (2) Lợi nhuận kì vọng; (3) Thông tin công nghệ cao; (4) Tham gia tổ chức xã hội; (5) Cơ sở hạ tầng thuận tiện; (6) Dịch vụ khuyến nông; (7) Trình độ học vấn của chủ hộ; (8) Kinh nghiệm của chủ hộ; (9) Diện tích đất sản xuất nông nghiệp; (10) Độ tuổi của chủ hộ.

CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Trước khi đưa ra được hệ thống các giải pháp thúc đẩy đầu tư ứng dụng CNC, luận án đã trình bày một số định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của cả nước nói chung và ĐBSH nói riêng. Bên cạnh đó dựa vào kinh nghiệm đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp CNC của một số quốc gia cùng với việc nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH, các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất CNC và kết hợp với kết 4. Dựa vào bài học kinh nghiệm cùng với việc phân tích thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vùng ĐBSH và kết quả nghiên cứu định lượng, tác giả đã tìm ra hạn chế, nguyên nhân để đưa ra những giải pháp để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của vùng ĐBSH. Các giải pháp sẽ góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, cạnh tranh hiệu quả và phát triển bền vững, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của vùng trong những giai đoạn tiếp theo.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Vũ Thị Thuý Hằng (2023), “Đầu tư ngân sách Nhà nước phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Tài chính, tháng 07/2023, trang 143-146.

2. Vũ Thị Thuý Hằng, Nguyễn Bạch Nguyệt (2021), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của nông hộ tại TP. Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 24 tháng 08/2021, trang 141-144.

3. Vũ Thị Thuý Hằng (2020), “Thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội”, Tạp chí Con số và Sự kiện, Kì 1 -7/2020, trang 32-34.

4. Vũ Thị Thuý Hằng (2019), “Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Ấn Độ và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Con số và Sự kiện, Kì 1-5/2019, trang 23-25.

5. Vũ Thị Thuý Hằng (2017), “Một số vấn đề đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp công nghệ cao của Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Đại học Kinh tế quốc dân, trang 253-260, NXB Đại học kinh tế quốc dân.