BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9310105
Công trình được hoàn thành tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngưi hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Thanh Loan
2. TS. Nguyễn Tấn Khuyên
Phản biện 1: .......................................................................................................
............................................................................................................................
Phản biện 2: ........................................................................................................
............................................................................................................................
Phản biện 3: ........................................................................................................
...........................................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại hi đồng chấm luận án cấp trường,
họp tại: ......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Vào hồi ………. giờ …. ngày … tháng … năm ……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..
1
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐN LUẬN ÁN
1. Phung Ngoc Trieu (2024). Hiệu qukinh tế của công nghệ san phẳng mặt
ruộng bằng tia laser trong sản xuất lúa tại Đồng Bằng sông Cửu Long. Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, 04,
2. Phung Ngoc Trieu (2024). Phương pháp thí nghiệm ngẫu nhiên đối chứng
trong nghiên cứu đánh giá tác động áp dụng công nghệ mới trong sản xuất
nông nghiệp. Tạp chí Công thương, 03,
3. Triều, P. N. (2024). c động của thông tin và tương tác mạng hội đến
nhu cầu áp dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp: trường hợp
công nghệ san phẳng mặt ruộng bằng tia laser tại đồng bằng sông Cửu
Long. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 03, 118-132.
4. Le, L. T., Tran, L. D., & Phung, T. N. (2025). Laser land leveling technology
for paddy mono-cropping system in Vietnam: addressing land
fragmentation, demand heterogeneity and productivity. Journal of
Agribusiness in Developing and Emerging Economies.
5. Le, L. T., Tran, L. D., & Phung, T. N. (2025). Laser land leveling technology
for paddy production in Vietnam: impact on efficient irrigation and water
conservation. Environmental Monitoring and Assessment, 197(1), 1-19.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh và cơ slý luận
Trước bối cảnh biến đổi khí hậu, tình trạng khan hiếm nước suy thoái đất ngày
càng gia tăng, việc áp dụng các kỹ thuật canh tác bền vững nhằm nâng cao năng
suất và tăng cường khả năng thích ứng của hệ thống nông nghiệp trở nên cấp thiết.
Đặc biệt, tình trạng thiếu hụt nguồn ớc đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc
ứng dụng các kỹ thuật tiết kiệm bảo tồn tài nguyên nước còn được gọi các
công nghệ nông nghiệp thông minh với khí hậu (Ingrao cộng sự, 2023). Tuy
nhiên, mức độ phổ biến triển khai rộng rãi các công nghệ này trong sản xuất
nông nghiệp hiện vẫn còn hạn chế và cần được đẩy mạnh.
Khái niệm “Nông nghiệp thông minh với khí hậu” (Climate-Smart Agriculture
CSA) lần đầu tiên được Tổ chức Lương thực Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(FAO) đề xuất tại Hội nghị Hague về Nông nghiệp, An ninh ơng thực Biến đi
khí hậu vào năm 2010. CSA một phương pháp tiếp cận nhằm xây dựng và triển
khai các giải pháp cải cách hệ thống nông nghiệp, với mục tiêu hỗ trphát triển
bền vững và đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện khí hậu biến đổi. Cụ th,
CSA hướng đến ba mục tiêu chính: (i) tăng năng suất và thu nhập nông nghiệp một
cách bền vững; (ii) nâng cao khả năng thích ứng và tính chống chịu trước biến đổi
khí hậu; (iii) giảm thiểu hoặc loại bỏ phát thải khí nhà kính khi có th(FAO,
2010).
Theo Raihan (2024), CSA bao gồm các thực hành thông minh vthời tiết, nước,
carbon, dinh ỡng, năng lượng tri thức. Trong đó, nghiên cứu này xác định
rằng công nghệ san phẳng mặt ruộng bằng laser (LLL) thuộc nhóm thực hành
“thông minh vớc” (water-smart). Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây đã
chứng minh rằng LLL một kỹ thuật CSA tiêu biểu, vai trò quan trọng trong
quản ớc, cải thiện năng suất cây trồng, đồng thời góp phần làm giảm lượng
khí nhà kính phát thải vào môi trường (Balogun và cộng sự, 2024; Paudel và cộng
sự, 2023; Khajjak & Mangan, 2022).
3
Công nghệ san phẳng mặt ruộng bằng laser là một trong các kỹ thuật làm phẳng
đất, có khả năng điều chỉnh độ bằng phẳng của bề mặt ruộng với độ chính xác cao,
nhờ đó làm giảm đáng kể việc sử dụng các yếu tố đầu o, đặc biệt nước tưới.
Kỹ thuật này sử dụng các thiết bị kéo được trang bị hệ thống tia laser, nhằm điều
chỉnh mặt đất vđộ cao trung bình với sai số chkhoảng ±2 cm (Lybbert cộng
sự, 2018). Công nghệ này hiện đang được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông
nghiệp tại nhiều quốc gia, tuy nhiên mức độ hiệu quả và cách thức triển khai có sự
khác biệt tùy theo điều kiện tài nguyên tnhiên, đặc điểm văn hóa, yếu tố kinh tế
và bối cảnh xã hội ti từng quốc gia cthể.
Các quyết định của nông hộ trong việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp thường bị chi phối bởi nhiều yếu tố phức tạp (Gemtou cộng sự, 2024).
Trước hết, môi trường kinh tế là một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng
nhất. Người nông n phải cân nhắc kỹ ỡng liệu việc đầu vào công nghmới
mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài hay không, thông qua việc giảm chi phí sản
xuất, nâng cao năng suất cây trồng và cải thiện chất ợng nông sản (Priya & Singh,
2024; Gemtou và cộng sự, 2024). Việc lựa chọn áp dụng công nghệ san phẳng mặt
ruộng bằng tia laser (LLL) thường được đưa ra khi người dân nhận thấy lợi ích
vượt trội so với các phương pháp san lấp truyền thống (Lybert cộng sự, 2018;
Aryal và cộng sự, 2020).
Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác động từ môi trường hội cũng đóng vai trò đáng k
không thể bỏ qua. Thông tin từ gia đình, bạn cộng đồng xung quanh
thảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định thử nghiệm công nghệ mới của mỗi
nhân (Magnan cộng sự, 2015; He, Lovo & Veronesi, 2022; Aryal cộng sự,
2020). Trong bối cảnh nông nghiệp, việc học hỏi theo mô hình bắt chước (imitation
strategies) được xem một chiến lược hữu hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro, chủ yếu
tập trung vào việc tái tạo các quy tắc ra quyết định thay sao chép nguyên mẫu
các hoạt động canh tác cthể. Đặc biệt, trong các tình huống rủi ro cao hoặc kết
quả đầu ra chưa ràng, người nông dân xu ớng cân nhắc kinh nghiệm của
những người xung quanh (Apetrei và cộng sự, 2024). Ngoài ra, các yếu tố như
chương trình khuyến nông, chính sách htrcủa chính phủ hội đào tạo kỹ