BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP HỆ CHẤT MANG
THUỐC NANO POLYAMIDOAMINE (PAMAM)
BIẾN TÍNH CÓ KHẢ NĂNG HƢỚNG ĐÍCH ĐẾN
TẾ BÀO UNG THƢ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP HỆ CHẤT MANG
THUỐC NANO POLYAMIDOAMINE (PAMAM)
BIẾN TÍNH CÓ KHẢ NĂNG HƢỚNG ĐÍCH ĐẾN
TẾ BÀO UNG THƢ
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số chuyên ngành: 62 44 01 14
Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS NGUYỄN CỬU KHOA
2. GS.TS NGUYỄN CÔNG HÀO
LỜI CAM ĐOAN
Công trình đƣợc thực hiện tại phòng Hóa dƣợc – Viện Khoa học Vật liệu ứng
dụng – Viện Hàn Lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn
khoa học của PGS.TS Nguyễn Cửu Khoa và GS.TS Nguyễn Công Hào. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong luận án này là trung thực, đƣợc hoàn thành dựa trên các kết
quả nghiên cứu của tôi và các kết quả này chƣa đƣợc dùng cho bất kỳ luận văn cùng
cấp nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Bích Trâm
i
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Cửu Khoa và GS.TS Nguyễn Công
Hào đã định hƣớng khoa học, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin gởi đến Thầy những lời biết ơn chân thành nhất.
Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ của TS. Trần Ngọc Quyển và những anh chị trong Viện
Khoa học Vật liệu ứng dụng – Viện Hàn Lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của Viện Công nghệ Hóa
học trong suốt thời gian tôi thực hiện luận án.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận án này.
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN .......................................................................................... 4
GIỚI THIỆU DENDRIMER ............................................................................. 4
1.1
1.1.1 Khái niệm về dendrimer .............................................................................. 4
1.1.2 Tính chất của dendrimer .............................................................................. 6
1.1.3 Các phƣơng pháp tổng hợp ....................................................................... 11
1.1.4 Ứng dụng dendrimer PAMAM làm chất mang thuốc chống ung thƣ
hƣớng đích ............................................................................................................. 15
BIẾN TÍNH BỀ MẶT DENDRIMER PAMAM ............................................. 19
1.2
1.2.1 Biến tính bề mặt dendrimer với tác nhân tƣơng hợp sinh học .................. 20
1.2.2 Biến tính bề mặt dendrimer với tác nhân hƣớng đích ............................... 20
NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ........................................................ 22
1.3
1.3.1 Những nghiên cứu biến tính dendrimer PAMAM với các tác nhân alkyl hóa
…………………………………………………………………………...22
1.3.2 Những nghiên cứu biến tính dendrimer PAMAM với các tác nhân hƣớng
đích – acid folic ..................................................................................................... 25
PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƢỢNG PHÂN TỬ CỦA
1.4
DENDRIMER VÀ DẪN XUẤT ............................................................................... 28
1.4.1 Xác định khối lƣợng phân tử dendrimer và dẫn xuất dựa vào phổ MALDI-
TOF-MS (WtMALD) ................................................................................................ 28
1.4.2 Xác định khối lƣợng phân tử polymer dựa vào phổ 1H-NMR .................. 30
1.4.3 Một số phƣơng pháp khác định khối lƣợng phân tử dendrimer và dẫn xuất ....... 30
CHƢƠNG 2 - NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 32
2.1 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 32
iii
2.1.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 32
2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 34
2.2 THỰC NGHIỆM ............................................................................................. 48
2.2.1 Hóa chất..................................................................................................... 48
2.2.2 Thiết bị và dụng cụ .................................................................................... 49
2.2.3 Thực nghiệm ............................................................................................. 50
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................................. 72
3.1 TỔNG HỢP DENDRIMER PAMAM TỪ THẾ HỆ G-0.5 ĐẾN G3.0 .......... 72
3.1.1 Xác định cấu trúc các dendrimer PAMAM dựa vào phổ 1H-MNR .......... 72
3.1.2 Xác định khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM dựa vào phổ khối
lƣợng MS ............................................................................................................... 79
3.1.3 Xác định khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM dựa vào phổ 1H-NMR
…………………………………………………………………………...80
3.2 BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM VỚI TÁC NHÂN ALKYL ................ 84
3.2.1 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride ............................. 84
3.2.2 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic .......................... 91
3.2.3 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol ...................................... 95
3.2.4 Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine ................................ 99
3.3 BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM G3.0 VỚI TÁC NHÂN HƢỚNG ĐÍCH
– ACID FOLIC ........................................................................................................ 105
3.4.1 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân hƣớng đích - acid folic
105
3.4.2 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với hexanoyl chloride và tác nhân
hƣớng đích - acid folic ......................................................................................... 108
3.4 KẾT QUẢ THỬ ĐỘC TÍNH TẾ BÀO ......................................................... 112
3.5 KẾT QUẢ THÂM NHẬP TẾ BÀO .............................................................. 113
iv
3.6 XÁC ĐỊNH KÍCH THƢỚC NANO CỦA DENDRIMER G3.0 VÀ MỘT SỐ
DẪN XUẤT ............................................................................................................ 116
3.7 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG MANG VÀ NHẢ THUỐC ................................. 117
3.7.1 Khảo sát khả năng mang (nang hóa) thuốc chống ung thƣ 5-fluorouracil
………………………………………………………………………….117
3.7.2 Khảo sát khả năng nhả thuốc .................................................................. 119
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 120
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đánh giá khối lƣợng phân tử PAMAM và dẫn xuất dựa vào MALDI-TOF-MS [77] ....................................................................................................................................... 29 Bảng 1.2: Khối lƣợng phân tử tính toán theo lý thuyết (WtLT) của các dendrimer PAMAM từ G-0.5 – G3.0 [1, 98] ................................................................................ 31
Bảng 2.1: Tỉ lệ proton ở 2 vị trí (e), (a) trên phân tử dendrimer (LT)của các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 .......................................................................................... 42 Bảng 2.2: Tỉ lệ proton ở 2 vị trí (j), (a) trên phân tử dẫn xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 (LT) ....................................................................................................................................... 44 Bảng 2.3 Một số thông số vật lý của hóa chất .............................................................. 48
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0 ....................................................................................................................................... 78 Bảng 3.2: Khối lƣợng phân tử các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 trên cơ sở khối phổ MS .................................................................................................................. 79 Bảng 3.3: Tỉ lệ diện tích các tín hiệu proton ở 2 vị trí (a), (e) thể hiện trên phổ 1H- MNR (NMR) của các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 .................................. 80 Bảng 3.4: Khối lƣợng phân tử các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 trên cơ sở phổ 1H-NMR và MS ...................................................................................................... 82 Bảng 3.5: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm khảo sát biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với decanoyl chloride theo thời gian .................................................................... 85 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với decanoyl chloride theo thời gian ................................................................................................................. 87 Bảng 3.7: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride ....................................................................................................................................... 89 Bảng 3.8: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với các tác nhân acyl chloride ....................................................................................................................................... 90 Bảng 3.9: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0- acid carboxylic ....................................................................................................................................... 92 Bảng 3.10: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với các acid carboxylic ....... 93 Bảng 3.11 Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol ....................................................................................................................................... 96 Bảng 3.12: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcoholhol ..................... 97 Bảng 3.13: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm khảo sát nhiệt độ phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với dodecylamine .............................................................. 100 Bảng 3.14: Kết quả khảo sát nhiệt độ phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với dodecylamine......................................................................................................... 101 Bảng 3.15: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine ............................................................................................................. 103
vi
Bảng 3.16: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine ................... 104 Bảng 3.17: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm G3.0-FA ......................................... 106 Bảng 3.18: Dữ liệu phổ 1H-NMR của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA ... 110
vii
DANH MỤC CÔNG THỨC
Công thức 2.1: Công thức tính khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM dựa trên phổ 1H-NMR ....................................................................................................................................... 41 Công thức 2.2: Công thức tính độ chuyển hóa của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 thông qua phổ 1H-NMR ................................................................................................. 44
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cấu trúc phân tử dendrimer [2] ...................................................................... 4 Hình 1.2: Các thế hệ dendrimer [4] ................................................................................ 5 Hình 1.3: Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là EDA thế hệ chẵn ............................. 5 Hình 1.4: Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là hexane diamine thế hệ lẻ ................. 6 Hình 1.5: Các dạng phân bố dendrimer trong dung dịch [8] .......................................... 7 Hình 1.6: Kích thƣớc của dendrimer và kích thƣớc các vật chất trong cơ thể [8] ......... 8 Hình 1.7: Các hình thức mang thuốc của dendrimer [9] ................................................ 9 Hình 1.8: Cấu trúc thành vách tế bào Eukaryotic [15] ................................................. 11 Hình 1.9: Phƣơng pháp tổng hợp từ trong ra ngoài [16] .............................................. 12 Hình 1.10: Phƣơng pháp tổng hợp từ ngoài vào trong [16] ......................................... 12 Hình 1.11: Phƣơng pháp tổng hợp từ ngoài vào trong hai bƣớc .................................. 13 Hình 1.12: Phƣơng pháp tổng hợp tăng lũy thừa hai [16] ............................................ 14 Hình 1.13: Phƣơng pháp tổng hợp trực giao [16] ......................................................... 14 Hình 1.14: Phƣơng pháp tổng hợp với monomer siêu nhóm chức [16] ....................... 15 Hình 1.15: Nồng độ thuốc trong huyết tƣơng ứng với phƣơng pháp sử dụng thuốc: Tiêm qua tĩnh mạch (a); Uống trực tiếp (b); Thuốc nhả chậm từ chất mang (c) [33] ................. 16 Hình 1.16: Sự hƣớng đích thụ động theo cơ chế EPR [15] .......................................... 17 Hình 1.17: Dendrimer mang thuốc đƣợc gắn các tác nhân hƣớng đích đến tế bào ung thƣ [37] ....................................................................................................................................... 18 Hình 1.18: Quá trình nhập bào của chất mang-thuốc vào tế bào [15] ......................... 19 Hình 1.19: Thành phần cấu trúc của acid folic ............................................................. 21 Hình 1.20: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM với nhóm alkyl bề mặt [25] ............. 24 Hình 1.21: Cấu trúc hóa học của các dẫn xuất: (a) amino/hexyl dendrimer PAMAM G4.0; (b) hydroxyl/hexyl dendrimer PAMAM G4.0; (c) glucosamine/hexyl dendrimer PAMAM G4.0 [73] ....................................................................................................................................... 25 Hình 1.22: Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất dendrimer PAMAM (G5.0-FITC-Folate)Ac [76] ....................................................................................................................................... 25 Hình 1.23: Cấu trúc hóa học của dendrime PAMAM G4.0-FA-PEG4000 [47] .......... 27 Hình 1.24: Sơ đồ phản ứng tổng hợp dendrimer PAMAM G5-Ac(96)-FA-PhiPhiLux G1D2 [78] 28
Hình 2.1: Phổ 1H-NMR của dendrimer PAMAM G3.0 ............................................... 43 Hình 2. 2: Phổ 1H-NMR của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10 ....................... 46
Hình 3.1: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G-0.5 .............. 73 Hình 3.2: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G0.0 ............... 73 Hình 3.3: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G0.5 ............... 74 Hình 3.4: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G1.0 ............... 75 Hình 3.5: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G1.5 ............... 75 Hình 3.6: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G2.0 ............... 76 Hình 3.7: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G2.5 ............... 77 Hình 3.8: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G3.0 ............... 78
ix
Hình 3.9: Cấu trúc sản phẩm G3.0-(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z ................................... 84 Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-C10-36h (G3.0-C10) ....................................................................................................................................... 87 Hình 3.11: Cấu trúc sản phẩm G3.0-(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z ................................. 91 Hình 3.12: Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-alcohol ................................ 95 Hình 3.13: Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-alkylamine .......................... 99 Hình 3.14: Cấu trúc sản phẩm dendrimer PAMAM G 3.0-FA .................................. 105 Hình 3.15: Phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-FA .................... 106 Hình 3.16: Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G 3.0-C6-FA .............................. 109 Hình 3.17: Phổ của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA ................................ 109 Hình 3.18: Kết quả phân tích bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu ........................ 114 Hình 3.19: Kết quả TEM của Dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6 ....................................................................................................... 116 Hình 3.20: Kết quả TEM của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-FA và G3.0-C6-FA ..................................................................................................................................... 116 Hình 3.21: Sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dendrimer PAMAM G3.0..... 118 Hình 3.22: Sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA ................................................................................................................. 118
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Kết quả khảo sát thời gian biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với decanoyl chloride ....................................................................................................................................... 88 Đồ thị 3. 2: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acetyl chloride (G3.0-C2), hexanoyl chloride (G3.0-C6), decanoyl chloride (G3.0-C10), myristoyl chloride (G3.0-C14) ....................................................................................................................................... 91 Đồ thị 3.3 Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid acetic (G3.0-C2-EDC), acid hexanoic (G3.0-C6-EDC), acid decanoic (G3.0-C10-EDC), acid myristic (G3.0-C14-EDC) .. 95 Đồ thị 3.4: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với etanol (G3.0-C2-NPC), hexanol (G3.0-C6-NPC), octanol (G3.0-C8-NPC), dodecanol (G3.0-C12-NPC) ........ 98 Đồ thị 3.5: Kết quả khảo sát biến tính PAMAM G2.5 với dodecylamine theo nhiệt độ ..................................................................................................................................... 102 Đồ thị 3.6: Kết quả biến tính PAMAM G2.5 với alkylamine .................................... 104 Đồ thị 3.7: Kết quả thử độc tế bào của PAMAM G3.0; PAMAM G3.0-C2 và PAMAM G3.0-C14 trên tế bào MCF-7 ...................................................................... 112 Đồ thị 3.8: Đồ thị biểu hiện lƣợng thuốc đƣợc giải phóng của G3-C6-FA/5FU và 5-FU tự do ..................................................................................................................................... 119
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng hợp dendrimer PAMAM lõi etylendiamin từ thế hệ G-0.5 đến G3.0 ....................................................................................................................................... 35 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride ...................... 37 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic .................. 37 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol ............................... 38 Sơ đồ 2.5: Các biến đổi không mong muốn của chất hoạt hóa NPC [34] .................... 38 Sơ đồ 2.6: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine ......................... 39 Sơ đồ 2.7: Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-FA ............................. 39 Sơ đồ 2.8: Các sản phẩm không mong muốn của phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid folic ......................................................................................... 40 Sơ đồ 2.9: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G-0.5........................................... 51 Sơ đồ 2.10: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.0 .......................................... 52 Sơ đồ 2.11: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.5 .......................................... 53 Sơ đồ 2.12: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G2.5 .......................................... 55 Sơ đồ 2.13: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G3.0 .......................................... 56 Sơ đồ 2.14: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride .............. 57 Sơ đồ 2.15: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic .......... 60 Sơ đồ 2.16: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol ....................... 62 Sơ đồ 2.17: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với amine ......................... 64 Sơ đồ 2.18: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với FA .............................. 66 Sơ đồ 2.19: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với hecxanoyl chloride và FA ....................................................................................................................................... 67 Sơ đồ 2.20: Quy trình nang hóa thuốc 5-FU của dendrimer PAMAM ........................ 69 Sơ đồ 2.21: Quy trình nhả thuốc 5-FU của dendrimer-5FU ......................................... 70
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Acetyl Ac
Acid Deoxyribonucleic ADN
Butylene Diamine BDA
Phosphate buffer saline PBS
4',6-diamidino-2-phenylindole DAPI
Dicyclohexylcarbodiimide DCC
DMEM Dulbecco's Modified Eagle's Medium
DMF Dimethyleformamide
DMSO Dimethyl Sulfoxide
EDA Ethylendiamine
EDC 1-Ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl)carbodiimide
EGFR Epidermal Growth Factor Receptor
EPR Enhanced Permeability And Retention Effect
5-FU 5-Flurouracil
FA Acid folic
FAR Folate Receptor
FITC Fluorescein Isothiocyanate
FRET Fluorescence Resonance Energy Transfer
G Thế hệ (Generation)
Gel Permeation Chromatography
GPC 1H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance
H Hiệu suất phản ứng
HER-2 Human Epidermal Growth Factor Receptor
HPLC High-Performance Liquid Chromatography
LC-MS Liquid chromatography-mass spectrometry
MA Methyl acrylate
MPEG Methoxy polyethylen glycol
MS Mass Spectroscopy
MRI Magnetic Resonance Imaging
xiii
NHS N-Hydroxysuccinimide
NMR Nuclear Magnetic Resonance
NPC p-Nitrophenyl chloroformate
PAMAM Polyamidoamine
PEG Polyethylene Glycol
PEG 4000 Polyethylene glycol 4000
TEA Triethylamine
RGD Arg-Gly-Asp
xiv
MỞ ĐẦU
Ung thƣ là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Sự
tiến bộ của khoa học đã mang đến kết quả ngày một tốt hơn đối với căn bệnh ung thƣ.
Với mục đích điều trị hiệu quả, các nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc điều trị
ngay tại các tế bào ung thƣ và giảm thiểu sự nguy hại đối với các tế bào lành của cơ
thể, y học gọi phƣơng pháp này là điều trị hƣớng đích (Targeted Therapy). Phƣơng
pháp điều trị hƣớng đích mở ra một hƣớng mới trong quá trình điều trị ung thƣ.
Phƣơng pháp này liên quan đến việc sử dụng những loại dƣợc phẩm có khả năng tấn
công một cách đặc biệt đối với các tế bào ung thƣ [1-4]. Khả năng phân biệt tế bào ung
thƣ và tế bào bình thƣờng giúp cho phƣơng pháp điều trị hƣớng đích trở thành một
phƣơng pháp điều trị đƣợc lựa chọn ngày nay.
Các dendrimer đƣợc quan tâm sử dụng nhƣ chất mang thuốc hƣớng đích trong
điều trị ung thƣ. Dendrimer là một loại nano polymer có nhiều đặc điểm nổi bật phù
hợp với vai trò một chất mang với cấu trúc phân tử dạng hình cầu, nhánh bên trong có
nhiều không gian trống, có nhiều nhóm thế hoạt động ở bề mặt. Tuy nhiên, những
nhóm chức hoạt động ở bề mặt dendrimer lại tƣơng tác hóa - sinh học với các tế bào
trong cơ thể do đó chúng gây độc cho tế bào. Nhằm khắc phục những hạn chế trên và
để cải thiện một số tính chất hỗ trợ cho việc mang thuốc đúng nơi và hiệu quả thì bề
mặt dendrimer đƣợc biến tính bằng một trong các tác nhân tƣơng hợp sinh học nhƣ
ankyl, PEG (Polyethylene Glycol), … kết hợp tác nhân hƣớng đích nhƣ acid folic,
peptide RGD (Arg-Gly-Asp), Anti-EGFR (epidermal growth factor receptor) và kháng
thể Anti-HER-2 (Human Epidermal Growth Factor Receptor), biotin, ... thông qua các
liên kết hóa học [3, 5-12].
Chính vì những lý do trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tổng hợp hệ chất mang thuốc nano polyamidoamine (PAMAM) biến tính có khả năng
hướng đích đến tế bào ung thư”.
1
Mục tiêu của luận án
Tổng hợp các thế hệ dendrimer PAMAM và biến tính bề mặt dendrimer
PAMAM bằng các tác nhân alkyl hóa và tác nhân hƣớng đích (acid folic) nhằm mục
đích xây dựng hệ chất nano mang thuốc chống ung thƣ có tính tƣơng hợp sinh học và
phân phối thuốc đến đúng vị trí tế bào ung thƣ.
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, luận án đã thực hiện các nội dung sau
1. Tổng hợp dendrimer PAMAM (từ thế hệ G-0.5 đến G3.0).
2. Xác định thành phần cấu trúc và khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM
tổng hợp đƣợc.
3. Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân alkyl (acyl chloride,
alcohol, acid carboxylic, alkylamine).
4. Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM G3.0 hay dendrimer PAMAM G3.0-alkyl
với tác nhân hƣớng đích (acid folic).
5. Xác định thành phần cấu trúc, độ chuyển hóa, khối lƣợng phân tử, số nhóm
alkyl chuyển hóa dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 biến tính.
6. Khảo sát độc tính tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và một số dẫn xuất của
dendrimer PAMAM G3.0.
7. Khảo sát kích thƣớc nano của dendrimer PAMAM G3.0 và một số dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0.
8. Khảo sát khả năng hƣớng đích của hệ chất mang thuốc chống ung thƣ.
9. Khảo sát khả năng mang và nhả thuốc của hệ dendrimer PAMAM G3.0-thuốc.
2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy một số kết luận có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn sau:
- Đề tài có giá trị trong việc nghiên cứu các hợp chất mang thuốc chống ung thƣ
hƣớng đích, đó là những hợp chất chuyển thuốc chống ung thƣ đến đúng vị trí
tế bào ung thƣ. Đây là vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm hiện nay.
- Phát hiện mới về phổ 1H-NMR trong việc đánh giá khối lƣợng phân tử
dendrimer có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng, đánh giá quá trình tổng
hợp chuyển hóa các hợp chất, thuốc, ...
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1
GIỚI THIỆU DENDRIMER
1.1.1 Khái niệm về dendrimer
Khái niệm dendrimer đƣợc Donald A. Tomalia và cộng sự [13] đƣa ra đầu tiên
vào năm 1985. Dendrimer bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Dendron”, có nghĩa là nhánh
cây. Dendrimer là một nanopolymer có dạng hình cầu, cấu trúc nhánh, có nhiều tính
chất ƣu việt hơn so với polymer mạch thẳng.
Hình 1.1: Cấu trúc phân tử dendrimer [14]
Phân tử dendrimer đƣợc cấu tạo ba phần gồm: lõi (còn gọi là nhân hoặc core), các
nhánh bên trong và các nhóm bề mặt bên ngoài. Các nhánh bên trong đƣợc lặp đi lặp
lại có nhiệm vụ liên kết các nhóm bên ngoài với lõi. Các nhóm bên ngoài còn đƣợc gọi
là các nhóm bề mặt hoạt động (hình 1.1)[14-16].
Dendrimer có các đơn vị nhánh liên tiếp lặp đi lặp lại hƣớng ra ngoài từ điểm nút
khởi đầu. Một dendrimer có hai điểm nút khi đi từ trung tâm đến ngoại vi đƣợc gọi là
dendrimer thế hệ thứ 2 (ký hiệu là G2.0) [14].
4
Hình 1.2: Các thế hệ dendrimer [14]
Dendrimer polyamidoamine (PAMAM) là một dendrimer điển hình, với lõi là
ammonia (NH3) hoặc alkyldiamine nhƣ: ethylene diamine (EDA), butylene diamine
(BDA), hexane diamine, … Cấu trúc nhánh đƣợc xây dựng bởi sự sắp xếp luân phiên
của các phân tử ethylene diamine và methyl acrylate (MA). Dendrimer PAMAM với
các nhóm bề mặt là các nhóm amine –NH2 ta có PAMAM thế hệ nguyên, còn gọi là
thế hệ chẵn, dendrimer PAMAM với các nhóm bề mặt là các nhóm carboxylate –
COOCH3 ta có dendrimer PAMAM thế hệ bán nguyên, còn gọi là thế hệ lẻ [17-19].
Hình 1.3: Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là EDA thế hệ chẵn [18]
5
Hình 1.4: Cấu trúc dendrimer PAMAM với lõi là hexane diamine thế hệ lẻ [18]
1.1.2 Tính chất của dendrimer
1.1.2.1 Dendrimer có hình dạng, kích thước xác định
Kích thƣớc và khối lƣợng phân tử dendrimer có thể điều chỉnh trong suốt quá
trình tổng hợp, thể hiện tính đơn phân tán. Chỉ số phân tán của dendrimer gần nhƣ
bằng 1.
- D: Đƣợc gọi là chỉ số phân tán, đặc trƣng cho độ phân tán của một mẫu
polymer.
- Mn: Khối lƣợng phân tử trung bình số.
- Mw: Khối lƣợng phân tử trung bình khối.
- Mw > Mn: mẫu polymer đa phân tán. Khi D càng lớn thì mẫu polymer
càng phân tán.
Trong dung dịch các dendrimer thƣờng tồn tại ở các dạng sau:
6
- Dạng monomer, dimer, trimer (hình 1.5a).
- Kết thành chùm có hình dạng méo mó (hình 1.5b).
- Kết thành một chuỗi thẳng dài (hình 1.5c) có kích thƣớc khoảng vài chục đến
vài trăm nanometer.
Hình 1.5: Các dạng phân bố dendrimer trong dung dịch [20]
Trong quá trình hòa tan trong dung môi thì các dendrimer tồn tại dƣới dạng hình
cầu, giống nhƣ một trái banh bị nén chặt nên ít hoặc không bị biến dạng. Điều này làm
cho độ nhớt của dendrimer trong dung dịch giảm rất nhiều so với polymer mạch thẳng.
Khi khối lƣợng phân tử dendrimer tăng, độ nhớt có thể đạt đến mức cực đại ở thế hệ
thứ tƣ và sau đó giảm xuống. Trong khi đó, với các polymer thẳng thì độ nhớt sẽ tăng
tỷ lệ với khối lƣợng phân tử [20].
Ngoài ra, các thế hệ dendrimer có kích thƣớc chuẩn rất phù hợp với các vật chất
trong cơ thể, do đó dendrimer rất đƣợc chú trọng trong y học hiện nay.
7
Hình 1.6: Kích thƣớc của dendrimer và kích thƣớc các vật chất trong cơ thể [20]
1.1.2.2 Khả năng hòa tan của dendrimer
Tính tan của dendrimer do lõi và cả nhóm trên bề mặt quyết định. Dendrimer có
các nhóm bên ngoài và lõi là các nhóm ái nƣớc thì có khả năng tan đƣợc trong nƣớc,
trong khi các dendrimer có các nhóm bên ngoài và lõi là các nhóm kỵ nƣớc thì chúng
không có khả năng tan trong nƣớc mà ngƣợc lại, chúng tan đƣợc trong các dung môi
có tính dầu. Độ dài của lõi liên quan đến hình dạng và tính ái dầu của dendrimer, nếu
số nhóm -CH2- trong phân tử lõi càng nhiều sẽ làm tăng tính ái dầu [20].
1.1.2.3 Tính mang vác
Cấu trúc phân tử cho thấy trong phân tử dendrimer có nhiều khoảng trống nên
chúng đƣợc sử dụng nhƣ một chất mang. Các chất chúng có thể mang là thuốc trị
bệnh, các đoạn ADN, các enzyme, các hormone, các xúc tác kim loại. Đặc biệt các
dendrimer rất thích hợp cho việc mang thuốc vì chúng có độ chọn lọc và tính bền vững
cao khi kết hợp với thuốc [21].
8
Hình 1.7: Các hình thức mang thuốc của dendrimer [21]
Một trong những ý tƣởng để giải quyết vấn đề này là đƣa thuốc trực tiếp vào vị
trí cần phát huy tác dụng (cơ quan, tế bào hoặc các thành phần của tế bào), tạo ra một
loại thuốc có tính chọn lọc cao vào một cơ quan nào đó trong cơ thể. Thuốc sẽ phát
huy tác dụng khi đƣợc hấp thu qua màng tế bào. Có nhiều con đƣờng để thuốc hấp thu
qua màng tế bào nhƣ khuếch tán trực tiếp qua lớp lipide, khuếch tán qua các lỗ xuyên
qua lớp lipide, khuếch tán qua màng nhờ chất mang hay sự ẩm bào. Đối với các loại
thuốc gây độc tế bào nhƣ thuốc trị ung thƣ thì đƣợc hấp thu qua màng tế bào nhờ một
hệ vận chuyển thuốc, do đó việc ra đời của chất mang thuốc là một liệu pháp mới
trong điều trị ung thƣ. Các chất mang thuốc có tác dụng nhƣ một giá đỡ cho thuốc,
giúp thuốc tránh khỏi sự đào thải bởi các các cơ chế bảo vệ của cơ thể (chuyển hóa ở
gan, thải trừ qua thận, phân huỷ bởi các enzyme trong máu, tấn công của bạch cầu và
hệ thống miễn dịch....). Các chất mang còn giúp phân tử thuốc đến đƣợc đích tác dụng
mong muốn. Tiêu chí quan trọng nhất đối với các chất mang đó là tính tƣơng hợp sinh
học. Chất mang thuốc có tác dụng nhƣ một tiền dƣợc (prodrug) giúp giảm độc tính của
thuốc, thu hẹp phạm vi phân bố của các thuốc trong cơ thể nên làm giảm tác dụng phụ
của thuốc và giảm lƣợng thuốc điều trị [5, 21, 22].
1.1.2.4 Tính đa hóa trị
Tính đa hóa trị của dendrimer do các nhóm bên ngoài quyết định, các nhóm bên
ngoài càng nhiều thì hóa trị dendrimer càng tăng. Nhờ vào tính đa hóa trị, các
dendrimer có thể mang đƣợc nhiều nhóm bên ngoài. Dendrimer với nhiều nhóm chức
trên bề mặt có khả năng tƣơng tác với các phối tử đặc trƣng, giúp các nhà nghiên cứu
thiết kế xây dựng các hệ chất mang đa chức năng ứng dụng trong y học [1, 23].
9
1.1.2.5 Tính tương hợp sinh học
Để có thể ứng dụng dendrimer nhƣ tác nhân sinh học, dendrimer cần phải thỏa
mãn một số yêu cầu sau:
- Không độc.
- Không tạo sự miễn dịch.
- Có khả năng thấm sinh học ở cấp độ tế bào để vƣợt qua đƣợc các rào cản sinh
học.
- Có khả năng lƣu thông trong hệ thống sinh học với thời gian cần thiết (không
bị đào thải quá nhanh, cũng nhƣ tồn tại quá lâu trong cơ thể) để phát huy hoạt
tính lâm sàng mong đợi.
- Có khả năng định hƣớng tới những cấu trúc sinh học đặc biệt.
Các tính chất sinh học của dendrimer phụ thuộc rất nhiều vào kích thƣớc của
dendrimer và các nhóm chức trên bề mặt của dendrimer, ít phụ thuộc vào cấu trúc bên
trong của dendrimer. Với các nhóm chức bề mặt, dendrimer có thể đƣợc biến tính để
tạo ra các tính chất sinh học đặc biệt, nhƣ tƣơng hợp tế bào, giảm độc tính, tăng tính
thấm, có khả năng di chuyển đến đúng vị trí cần điều trị, … [23]
1.1.2.6 Độc tính tế bào của dendrimer
Dendrimer ở thế hệ chẵn (với các nhóm amine trên bề mặt) có độc tính với tế bào
cao hơn so với dendrimer thế hệ lẻ (với các nhóm chức ester trên bề mặt). Điều này có
thể giải thích bởi nhóm amine tích điện dƣơng nên có thể tạo liên kết với màng tế bào
(tích điện âm) và gây độc cho tế bào bởi điện tích dƣơng trên bề mặt của chúng. Với
dendrimer thế hệ càng cao khả năng gây độc tế bào càng lớn vì số lƣợng nhóm amine
tăng lên nhiều, VD. G3.0: 32 nhóm amine, G4.0: 64 nhóm amine, G5.0: 128 nhóm
amine [24].
Tế bào của sinh vật có bề mặt là các nhóm chức tích điện âm (ví dụ: nhóm +) tích điện anionic carbonhydrate) (hình 1.8). Dendrimer với nhóm chức amine (-NH3
dƣơng, sẽ tƣơng tác với phần âm trên bề mặt tế bào bởi sự hấp dẫn tĩnh điện tạo thành
các lỗ thủng hay kênh làm cho màng tế bào mất tác dụng ngăn cản và tế bào bị dung
10
giải, hoặc hình thành hiện tƣợng nhập bào, sẽ cho phép dendrimer thâm nhập qua
màng tế bào vào tế bào và phá vỡ tế bào từ bên trong [25].
Hình 1.8: Cấu trúc thành vách tế bào Eukaryotic [25]
Khi biến tính một phần các nhóm amine bề mặt của dendrimer PAMAM với các
nhóm chức trơ hóa học nhƣ poly (ethylene glycol) (PEG), acid hoặc ester với mạch
carbon dài thì độc tế bào đối với tế bào Caco-2 đã đƣợc giảm đáng kể. (IC50 từ ~
0,13mM đến > 1mM). Tuy nhiên, với số lƣợng lớn các chuỗi lipide tăng thì khả năng
gây độc của hệ thống cho tế bào đƣợc lý giải bởi các tƣơng tác kỵ nƣớc [24].
1.1.2.7 Tính miễn dịch của dendrimer
Dendrimer không biến tính bề mặt có tính miễn dịch thấp. Dendrimer ở thế hệ
cao hơn thì có tính miễn dịch cao hơn. Tính kích thích miễn dịch của dendrimer phụ
thuộc rất nhiều vào các nhóm chức trên bề mặt. Một số nhóm chức đƣợc biến tính trên
bề mặt dendrimer nhƣ PEG, hydroxyl, hay carbohydrate có tác dụng làm cản trở tính
miễn dịch của dendrimer. Vì vậy khi biến tính bề mặt dendrimer bằng tế bào T (T-cell
epitopes) hoặc các peptide kháng nguyên (antigenic peptides) sẽ làm cho dendrimer có
tính kháng nguyên cao, đặc biệt với vaccine hay tá dƣợc [25].
1.1.3 Các phƣơng pháp tổng hợp
Dendrimer có thể tổng hợp bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp tổng hợp
từ trong ra ngoài (Divergent), phƣơng pháp tổng hợp từ ngoài vào trong (Convergent),
phƣơng pháp tổng hợp từ ngoài vào trong hai bƣớc (Double-stage Convergent),
phƣơng pháp tổng hợp tăng lũy thừa hai (Double Exponential), phƣơng pháp tổng hợp
trực giao (Orthogonal), phƣơng pháp tổng hợp với monomer siêu nhóm chức
(Hypermonomer) [8, 14, 17, 20, 26-30].
11
1.1.3.1 Phương pháp tổng hợp từ trong ra ngoài (Divergent)
Dendrimer đƣợc tổng hợp từ một lõi đa chức ở tâm, các monomer gắn vào lõi
hình thành thế hệ dendrimer đầu tiên. Sau đó các monomer khác sẽ phản ứng với
nhóm bên ngoài và hình thành thế hệ dendrimer kế tiếp. Quy trình này đƣợc lặp lại, và
sau mỗi quy trình sẽ thu đƣợc một thế hệ dendrimer cao hơn.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể tổng hợp đƣợc dendrimer ở thế hệ cao.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là thƣờng có nhiều phản ứng phụ, sản
phẩm có nhiều khuyết tật nên khó tinh chế sản phẩm cuối cùng.
Hình 1.9: Phƣơng pháp tổng hợp từ trong ra ngoài [30]
Trong luận án này, dendrimer đƣợc tổng hợp theo phƣơng pháp tổng hợp từ
trong ra ngoài để có thể điều chỉnh kích thƣớc cũng nhƣ khối lƣợng của dendrimer.
Tuy nhiên để hạn chế các khuyết tật xảy ra trong quá trình tổng hợp, lƣợng tác chất
đƣợc sử dụng nhiều hơn gấp nhiều lần so với lƣợng cần thiết (10 – 250 lần).
1.1.3.2 Phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong (Convergent)
Phƣơng pháp này tổng hợp dendrimer từ các nhóm bên ngoài. Ban đầu, các
monomer phản ứng với nhau hình thành các nhánh cơ sở. Sau đó, các monomer này
tiếp tục gắn vào nhánh cơ sở hình thành nhánh lớn hơn. Quy trình này đƣợc lặp lại, khi
các nhánh đạt kích cỡ mong muốn chúng sẽ đƣợc gắn với lõi và hình thành phân tử
dendrimer.
Hình 1.10: Phƣơng pháp tổng hợp từ ngoài vào trong [30]
Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp tổng hợp từ
trong ra ngoài. Phƣơng pháp tổng hợp từ ngoài vào trong có thuận lợi là dễ dàng làm
12
sạch sản phẩm và khuyết tật của sản phẩm đƣợc giảm tới mức tối thiểu. Tuy nhiên,
việc tổng hợp dendrimer theo phƣơng pháp này đòi hỏi phải sắp xếp tỷ mỉ các nhóm
nguyên tử trong không gian. Khi số nhóm bên ngoài tăng lên sẽ gây cản trở không
gian cho các nhóm tiếp theo. Do đó, phƣơng pháp này chỉ thích hợp để tổng hợp
dendrimer ở thế hệ thấp hoặc phần lõi có kích thƣớc lớn.
1.1.3.3 Phương pháp tổng hợp từ ngoài vào trong hai bước (Double-stage
Convergent)
Đây đƣợc là sự kết hợp của hai phƣơng pháp tổng hợp dendrimer từ trong ra
ngoài và tổng hợp từ ngoài vào trong. Một dendron đƣợc tổng hợp theo phƣơng pháp
từ trong ra ngoài có nhóm chức hoạt động F nằm ở tiêu điểm. Một siêu lõi (hypercore)
có nhiều nhóm bề mặt là những nhóm nối nhánh C đƣợc tổng hợp theo phƣơng pháp
từ ngoài vào trong. Sau đó dendron và dendrimer kết nối với nhau bởi F và C sẽ cho ra
sản phẩm dendrimer.
Hình 1.11: Phƣơng pháp tổng hợp từ ngoài vào trong hai bƣớc [30]
So với phƣơng pháp tổng hợp từ trong ra ngoài, phƣơng pháp này nhanh chóng
tạo thành một dendrimer với độ đơn phân tán cao ở thế hệ cao mà không có sự cản trở
lập thể nhờ có sự trợ giúp của lõi đa nhánh.
1.1.3.4 Phương pháp tổng hợp tăng lũy thừa hai (Double Exponential)
Đây là phƣơng pháp phát triển dendron theo hƣớng tổng hợp từ ngoài vào trong
nhƣng với tốc độ phát triển nhanh theo cấp số nhân. Từ một dendron có hai nhóm nối
nhánh và một nhóm chức đƣợc bảo vệ, ta tiến hành hoạt hoá có chọn lọc các nhóm đó
theo hai hƣớng khác nhau (hƣớng ngoại vi và tiêu điểm của dendron). Sau khi đƣợc
hoạt hoá các dendron sẽ phản ứng với nhau tạo thành dendron thế hệ cao hơn, tiếp tục
13
lặp đi lặp lại quá trình ta sẽ thu đƣợc một dendron thế hệ cao có hoạt tính giống
dendron ban đầu.
Hình 1.12: Phƣơng pháp tổng hợp tăng lũy thừa hai [30]
1.1.3.5 Phương pháp tổng hợp trực giao (Orthogonal)
Phƣơng pháp tổng hợp này sử dụng đơn vị monomer có nhánh khác nhau. Một
trong số đó không có khả năng nối nhánh, nhƣng khi điều kiện phản ứng thích hợp thì
các nhóm không hoạt động sẽ đƣợc hoạt hóa thành các nhóm có khả năng nối nhánh.
Sản phẩm tạo thành ban đầu cũng không có khả năng nối nhánh và khi điều kiện phản
ứng đƣợc đáp ứng thì nó lại đƣợc hoạt hóa thành có khả năng tham gia nối nhánh. Cứ
tiếp tục nhƣ vậy thì dendrimer có thể tổng hợp nhanh và không phải trải qua nhiều giai
đoạn. Tuy nhiên phƣơng pháp này ít đƣợc sử dụng vì rất khó để tìm đƣợc chất phù hợp
với yêu cầu chặt chẽ nhƣ trên.
Hình 1.13: Phƣơng pháp tổng hợp trực giao [30]
1.1.3.6 Phương pháp tổng hợp với monomer siêu nhóm chức (Hypermonomer)
Phƣơng pháp này sử dụng monomer có số nhóm chức nhiều hơn thông thƣờng.
Điều này giúp dendrimer đƣợc tổng hợp có số lƣợng nhánh và nhóm bề mặt tăng
nhanh nhƣng các bƣớc cần thiết để tổng hợp ra một dendrimer vẫn không thay đổi so
với các phƣơng pháp thông thƣờng.
14
Hình 1.14: Phƣơng pháp tổng hợp với monomer siêu nhóm chức [30]
1.1.4 Ứng dụng dendrimer PAMAM làm chất mang thuốc chống ung thƣ hƣớng
đích
Mặc dù mới đƣợc nghiên cứu trong những năm gần đây nhƣng dendrimer đã
đƣợc nghiên cứu ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau [16, 18, 28, 29].
Dendrimer sử dụng làm chất mang thuốc [16, 17, 31-34], làm chất vận chuyển gene
[16, 31, 34-36] và đƣợc dùng nhƣ chất tƣơng phản MRI (Magnetic Resonance
Imaging) [31, 37-40]. Và trong một số lĩnh vực khác nhƣ xúc tác, vật liệu composite,
vật liệu polymer [13, 41], đầu dò cảm biến hóa học và sinh học, sợi carbon, phụ gia
polymer, … [13, 15, 23, 28, 42-44]. Đặc biệt trong đề tài này, chúng tôi sử dụng
dendrimer nhƣ một chất mang thuốc hƣớng đích đến tế bào ung thƣ.
Các thuốc điều trị ung thƣ khi sử dụng đơn độc thì chỉ một phần nhỏ lƣợng thuốc
đến đƣợc đích mong muốn, phần còn lại phân bố vào các cơ quan khác hoặc bị đào
thải do bị chuyển hóa qua gan hoặc bài tiết ra ngoài dẫn đến nồng độ thuốc trong máu
và tại cơ quan rất thấp, không phát huy đƣợc tác dụng. Ngoài ra còn có một số cơ quan
trên cơ thể rất khó đƣa thuốc vào nhƣ não. Do vậy để đạt đƣợc nồng độ thuốc có tác
dụng tại đích, nếu theo cách thông thƣờng, chúng ta phải đƣa vào cơ thể một lƣợng
thuốc nhiều hơn, kết quả gây ra các tác dụng phụ và nhiều điều bất lợi khác. Các thuốc
điều trị ung thƣ thƣờng có độc tính rất mạnh nên khi di chuyển qua màng tế bào hay
tiếp xúc với các mô, cơ quan đều có khả năng làm tổn thƣơng hay phá hủy. Do đó,
việc ra đời của chất mang thuốc hƣớng đích là một liệu pháp mới trong điều trị. Công
nghệ nano đã tạo ra hàng loạt hệ vật chất với kích thƣớc từ vài nanometer tới vài trăm
nanometer đƣợc sử dụng nhƣ một chất mang với mục tiêu: đúng nơi, đúng lúc và đúng
liều, góp phần tạo nên tính an toàn và hiệu quả của thuốc [45-49].
15
Hình 1.15: Nồng độ thuốc trong huyết tƣơng ứng với phƣơng pháp sử dụng thuốc:
Tiêm qua tĩnh mạch (a); Uống trực tiếp (b); Thuốc nhả chậm từ chất mang (c) [46]
Dendrimer, đặc biệt là dendrimer PAMAM với cấu trúc không gian có nhiều
khoảng trống bên trong và các nhóm chức hoạt động amine, ester nằm phía bên ngoài
là nền tảng cho việc hình thành các hệ chất mang thuốc chống ung thƣ đa chức năng
hƣớng đích đến tế bào ung thƣ. Có hai cách mang thuốc hƣớng tới đích: đó là mang
thuốc tới đích thụ động và mang thuốc tới đích chủ động.
1.1.4.1 Dendrimer mang thuốc tới đích thụ động
Sự định hƣớng thụ động xuất phát từ hiện tƣợng tăng tính thấm và tăng hiệu quả
lƣu giữ đặc trƣng ở các mô ung thƣ. Tại hầu hết các mô khoẻ mạnh, kích thƣớc các
khe hở lớp nội mô thành mạch máu thƣờng nhỏ hơn 2nm. Với khe hẹp giữa các lớp
nội mô thành mạch máu, các phân tử thuốc có khối lƣợng phân tử nhỏ cũng có thể lọt
qua, gây độc cho tế bào lành. Tuy nhiên, các khe hở này quá nhỏ so với kích thƣớc của
hầu hết các chất mang nano. Còn tại mô ung thƣ, do sự phát triển của tế bào ung thƣ
đòi hỏi sự tăng sinh mạch máu, các vi mạch máu mới đƣợc hình thành tại các mô ung
thƣ và có kích thƣớc lên đến từ 100 đến 800nm. Do đó các phức hợp chất mang thuốc
tồn tại trong tuần hoàn máu có thể vƣợt qua dễ dàng và đi vào mô ung thƣ. Hơn nữa,
sau khi xâm nhập vào, các phức hợp này sẽ tập trung ở dịch gian bào bao quanh các tế
bào ung thƣ. Sự phân bố này có đƣợc là kết quả của 2 yếu tố: không gian và áp suất
thẩm thấu lớn hơn tại các khe giữa các tế bào ung thƣ so với mô bình thƣờng [25].
16
Đặc điểm hình thái của các tế bào ung thƣ tạo ra khoảng không gian giữa các tế
bào rộng hơn so với các mô bình thƣờng. Các phức hợp chất mang thuốc sau khi đã đi
vào các khe hở tế bào này sẽ bị giữ lại khi các tế bào ung thƣ phát triển. Thêm vào đó,
do không có hệ bạch huyết cần thiết, tốc độ đào thải các phức hợp này ra khỏi mô ung
thƣ là rất hạn chế.
Hình 1.16: Sự hƣớng đích thụ động theo cơ chế EPR [25]
Mức độ tích lũy theo hiệu ứng EPR phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kích
thƣớc, tính chất bề mặt, thời gian bán thải trong huyết tƣơng của chất mang và mức độ
tăng sinh mạch máu tại vùng mô ung thƣ. Trong đó thời gian lƣu trong tuần hoàn máu
là một yếu tố quan trọng.
1.1.4.2 Dendrimer mang thuốc tới đích chủ động
Chất mang thuốc đƣợc gọi là lí tƣởng nếu nhƣ nó là chất mang thuốc thông minh
mang thuốc hoặc các hoạt chất đến đúng nơi cần chữa trị mà không tới các tế bào bình
thƣờng. Dendrimer mang thuốc tới đích chủ động (active targeting) là hệ dendrimer
mang thuốc đến đúng nơi cần chữa trị.
Dendrimer mang thuốc tới đích thụ động theo cơ chế EPR đã cho thấy ƣu thế hơn
hẳn thuốc không có chất mang, tuy nhiên hiệu ứng EPR là chƣa đủ để bảo đảm hiệu
quả tấn công đặc hiệu vào tế bào ung thƣ. Hiệu ứng EPR chỉ giúp cho các phức hợp
chất mang-thuốc tập trung tại các khe kẽ của vùng mô ung thƣ. Điều trị ung thƣ chỉ
thực sự hiệu quả khi thuốc chống ung thƣ xâm nhập đƣợc vào bên trong tế bào và phát
17
huy tác dụng. Nếu chất mang không thể xâm nhập đƣợc vào tế bào, cuối cùng thuốc
chống ung thƣ cũng sẽ bị giải phóng bên ngoài tế bào và lại đƣợc hệ tuần hoàn phân
bố đến các vùng mô khác nhau trong cơ thể và cuối cùng là đào thải ra khỏi cơ thể.
Để khắc phục hạn chế này, trên bề mặt của chất mang đƣợc gắn thêm các phần tử
định hƣớng. Các phần tử định hƣớng có thể là các kháng thể, các peptide, các aptamer,
hoặc là các ligand carbohydrate có khả năng liên kết đặc hiệu với các kháng nguyên và
thụ thể trên bề mặt tế bào ung thƣ. So sánh giữa chất mang có phần tử định hƣớng và
chất mang thông thƣờng, các chỉ số dƣợc động học là không có khác biệt, song hiệu
quả điều trị đặc biệt đƣợc tăng lên [2, 50].
Hình 1.17: Dendrimer mang thuốc đƣợc gắn các tác nhân hƣớng đích đến tế bào ung thƣ [50]
Khi đƣợc gắn các tác nhân tƣơng tác đặc hiệu với tế bào ung thƣ, chất mang
thuốc sẽ di chuyển đến đúng vị trí tế bào ung thƣ, tại đây có sự tƣơng tác kết hợp giữa
tác nhân hƣớng đích của hệ chất mang thuốc và các thụ thể đặc trƣng của tế bào ung
thƣ [51]. Khi đó, hệ mang thuốc hƣớng đích đƣợc giữ lại trên màng tế bào và bắt đầu
tiến hành nhập bào theo các hình thức nhƣ thông qua ẩm bào, thông qua thụ thể trung
gian hay khuyếch tán thụ động qua khe hở lớp nội mô thành mạch máu. Do điều kiện
sinh hóa trong tế bào ung thƣ khác tế bào thƣờng (pH, nhiệt độ...) làm cho cấu trúc
chất mang thuốc thay đổi và quá trình phóng thích thuốc xảy ra. Lúc này, thuốc chống
ung thƣ mới có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thƣ [52, 53].
18
Hình 1.18: Quá trình nhập bào của chất mang-thuốc vào tế bào [25]
Đối với các tế bào lành do không có các thụ thể đặc hiệu liên kết với tác nhân
hƣớng đích nên các hệ mang thuốc hƣớng đích không tƣơng tác với màng tế bào. Chất
mang thuốc sẽ không bị giữ lại trên màng tế bào lành mà di chuyển đến tế bào ung thƣ,
nơi có sự hấp dẫn tƣơng tác, tại đây quá trình phóng thích thuốc xảy ra, sau cùng là hệ
chất mang này bị đào thải ra khỏi cơ thể [51, 53].
1.2
BIẾN TÍNH BỀ MẶT DENDRIMER PAMAM
Với các đặc tính nổi bật của một chất mang thuốc, dendrimer PAMAM hứa hẹn
là chất mang thuốc tiềm năng trong y học. Tuy nhiên, các nhóm amine trên bề mặt
dendrimer PAMAM có khả năng tích điện dƣơng và hoạt động hóa học tƣơng đối
mạnh nên có thể tƣơng tác với các thành phần trong tế bào nhƣ màng tế bào, nội bào,
ty thể, protein, hồng cầu… hình thành các lỗ với kích thƣớc nano trên màng, làm màng
mỏng dần, màng bị ăn mòn hoặc gây ra sự tán huyết. Kết quả màng tế bào bị vỡ giải
phóng ra các enzym nội bào làm ly giải tế bào. Nhằm tăng tính tƣơng hợp sinh học và
khả năng hƣớng đích cũng nhƣ giảm độc tính của dendrimer PAMAM với tế bào
nhƣng vẫn giữ đƣợc những đặc tính nổi bật của dendrimer PAMAM với vai trò chất
mang, một trong những giải pháp đƣợc đƣa ra là tiến hành biến tính bề mặt dendrimer
PAMAM thông qua việc tạo liên kết với các cấu tử khác không có khả năng tích điện,
đồng thời cải thiện một số nhƣợc điểm của dendrimer PAMAM nhƣ tính tan, tính
thấm, tƣơng hợp sinh học, hƣớng đích ... [1, 2, 25, 54-56]
19
1.2.1 Biến tính bề mặt dendrimer với tác nhân tƣơng hợp sinh học
Để tăng tính tƣơng hợp sinh học cũng nhƣ hỗ trợ khả năng mang thuốc của
dendrimer nói chung và dendrimer PAMAM nói riêng, các nhà nghiên cứu đã đề ra
giải pháp biến tính bề mặt dendrimer PAMAM bằng cách gắn các nhóm thế khác lên
bề mặt dendrimer PAMAM thông qua tạo liên kết bền (urethane hay amide, ...) với
nhóm –NH2 tạo ra dạng liên hợp dendrimer PAMAM-nhóm thế bền và có tính tƣơng
hợp sinh học cao. Trong việc lựa chọn tác nhân cho phản ứng biến tính dendrimer
PAMAM các nhà nghiên cứu không chỉ hƣớng đến tăng tính tƣơng hợp sinh học cho
dendrimer PAMAM mà còn muốn tăng khả năng mang thuốc, tăng hiệu quả sử dụng
thuốc, tăng độ tan, … [5, 25, 35, 57-59]
Các nghiên cứu đã cho thấy các dendrimer có các nhóm cationic ở bề mặt có độc
tính với tế bào vì khi đó dendrimer sẽ tƣơng tác với màng tế bào phá vỡ màng tế bào,
với các dendrimer có các nhóm anionic thì ít có độc tính với tế bào tuy nhiên khả năng
thấm qua màng của các dendrimer này lại kém nên không giúp thuốc đi sâu vào bên
trong tế bào [5, 25, 35, 57-59]. Do đó, để cải thiện khả năng thấm qua màng sinh chất,
trong đề tài này, các dendrimer PAMAM đƣợc gắn trực tiếp lên bề mặt những nhóm
alkyl có mạch carbon dài ngắn khác nhau.
1.2.2 Biến tính bề mặt dendrimer với tác nhân hƣớng đích
1.2.2.1 Sơ lược về tác nhân hướng đích đến tế bào ung thư
Tác nhân hƣớng đích đến tế bào ung thƣ là các phân tử có khả năng nhận diện tế
bào ung thƣ, từ đó giúp chất mang thuốc di chuyển đến đúng vị trí tế bào ung thƣ. Phối
tử đƣợc chọn cho mục tiêu hƣớng đích có khả năng liên kết đặc biệt với thụ thể
(receptor) thể hiện quá mức ở các tế bào khối u hoặc mạch máu khối u mà không thể
hiện hoặc thể hiện rất ít ở các tế bào thƣờng. Đặc tính quan trọng của thụ thể là khả
năng liên kết chọn lọc với những phối tử đặc trƣng. Điều này giúp cho các nhà nghiên
cứu thiết kế loại thuốc phù hợp để tiêu diệt các tế bào ung thƣ và các gene gây ung
thƣ, đồng thời giảm thiểu lƣợng thuốc đƣa vào cơ thể mà vẫn đảm bảo đƣợc hiệu quả
[1-4].
20
Các tác nhân hƣớng đích đƣợc sử dụng là những tác chất cần thiết cho quá trình
sinh trƣởng và phân chia của tế bào. Hiện nay có nhiều tác nhân hƣớng đích nhƣng
thông dụng nhất là: Acid folic (FA); Arg-Gly-Asp (RGD); anti EGFR (Epidermal
Growth Factor Receptor); và anti HER-2 (Human Epidermal Growth Factor Receptor
2) [3, 5-12].
Hiện nay, các nhà nghiên cứu quan tâm sử dụng tác nhân hƣớng đích acid folic vì
acid folic là chất cần thiết cho quá trình sinh trƣởng của tế bào. Một lý do khác nữa là
trong phân tử acid folic có nhóm carboxylic (–COOH) dễ dàng phản ứng khi gắn lên
chất mang thuốc dendrimer PAMAM và giá thành lại rẻ hơn nhiều một số tác chất
hƣớng đích khác.
1.2.2.2 Tác nhân hướng đích acid folic
Acid folic (hay vitamin M, folacin, vitamin B9) và folate (dạng anion) là các
dạng hòa tan trong nƣớc. Acid folic là nguồn carbon cho tổng hợp một số chất chuyển
hóa trung gian, quan trọng nhất là tổng hợp nucleotide, tổng hợp ADN và phát triển tế
bào. Acid folic đƣợc đƣa vào trong tế bào hoặc thông qua chất mang folate hoặc thông
qua mối tƣơng tác ái lực cao giữa acid folic và thụ thể folate (folate receptor, FAR).
Đặc biệt là thụ thể folate có mặt ở khắp nơi trong tất cả các tế bào ung thƣ, trong khi
đó chúng không có hoặc xuất hiện rất ít trong các tế bào bình thƣờng.
Các thụ thể folate biểu hiện quá mức ở nhiều loại tế bào ung thƣ nhƣ tế bào ung
thƣ phổi, thận, buồng trứng, nội mạc tử cung, đại trực tràng, vú, tinh hoàn, tế bào máu
tủy, tế bào ung thƣ biểu mô thần kinh nội tiết và di căn não [7, 60, 61].
Do tính ái lực cao giữa acid folic với thụ thể folate, và những đặc trƣng của tế
bào ung thƣ nên các nhà nghiên cứu sử dụng acid folic làm tác nhân hƣớng đích đến tế
bào ung thƣ [25].
Hình 1.19: Thành phần cấu trúc của acid folic
21
Acid folic liên kết với receptor folate với ái lực cao (Ka = 0.1 – 1nM) và hoàn
toàn không gây hiệu ứng miễn dịch. Nhờ các ƣu điểm trên, Acid folic đƣợc nghiên cứu
ứng dụng rộng rãi làm tác nhân hƣớng đích của các chất có hoạt tính sinh học nhƣ
toxin protein, oligonucleotide, plasmid, thuốc liposome-entrapped, tác nhân
radiopharmaceutical, và tác nhân MRI (Magnetic resonance imaging) [50, 62-64].
1.3
NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Trong những năm gần đây, sự quan tâm đến việc sử dụng dendrimer PAMAM để
cung cấp các hợp chất trị liệu trong y học ngày càng tăng. Tuy nhiên, độc tính của
dendrimer PAMAM do nhóm -NH2 gây ra đã làm hạn chế các ứng dụng lâm sàng của
chúng. Một chiến lƣợc hiệu quả để giảm độc tính dendrimer PAMAM là biến tính bề
mặt của chúng. Trong nhiều báo cáo [2, 32, 35, 57, 65-68] cho thấy biến tính bề mặt
dendrimer PAMAM là một phƣơng pháp sửa đổi bề mặt của dendrimer PAMAM với
các nhóm chức khác để che lấp đi các điện tích dƣơng của dendrimer. Điều này đã
đƣợc thực hiện bằng cách trung hòa điện tích dƣơng trên bề mặt phân tử dendrimer
PAMAM, ví dụ nhƣ PEG hóa, acetyl hóa, folate hóa, carbohydrate hóa và peptide liên
hợp, …
Bên cạnh làm giảm độc tính, việc biến tính bề mặt cũng có thể đáp ứng đƣợc một
số lợi ích khác trong lĩnh vực phân phối thuốc bao gồm cả bao bọc thuốc, hòa tan, bảo
vệ các phân tử sinh học, vận chuyển gene, điều trị hƣớng đích, cải thiện cấu hình ổn
định, cấu trúc sinh học và khả năng chữa trị, … [2, 69-71]
Ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu của PGS. TS Nguyễn Cửu Khoa là nhóm đi tiên
phong nghiên cứu về dendrimer và đã đạt những thành công đáng kể [25, 47, 72], …
Biến tính dendrimer PAMAM với tác nhân alkyl và tác nhân hƣớng đích-acid folic
trong đề tài này cũng là nghiên cứu đƣợc thực hiện đầu tiên ở Việt Nam.
1.3.1 Những nghiên cứu biến tính dendrimer PAMAM với các tác nhân alkyl hóa
Năm 2003, Công trình của Rachaneekorn Jevprasesphant và cộng sự [71] đã
cung cấp dữ liệu gắn acyl chloride vào cấu trúc dendrimer PAMAM ở vị trí các nhóm
–NH2 bề mặt. Liên hợp dendrimer PAMAM - lauroyl đƣợc báo cáo có khả năng giảm
gây độc và làm tăng tính thấm tế bào.
22
Năm 2009, Waite và cộng sự [66] đã trung hòa một phần nhỏ các nhóm amine
bậc 1 của dendrimer PAMAM G5.0 bởi phản ứng acetyl hóa sử dụng acetic anhydride.
Kết quả cho thấy khi acetyl hóa các nhóm amine bề mặt dẫn đến giảm khả năng gây
độc của dendrimer trong các tế bào U87.
Trong một nghiên cứu khác, Rohit B. Kolhatkar và cộng sự [57] đã acetyl hóa
hai thế hệ khác nhau của dendrimer PAMAM, cụ thể là G2.0 và G4.0. Các thử
nghiệm nhƣ khả năng gây độc tế bào, tính thấm và độ hấp thụ vào tế bào biểu mô
Caco-2 đã đƣợc kiểm tra. Kết quả cho thấy khả năng gây độc giảm hơn 10 lần khi
tăng các nhóm acetyl trên bề mặt dendrimer PAMAM, trong khi vẫn duy trì tính
thấm qua lớp đơn bào.
Một loạt các biến tính bề mặt dendrimer PAMAM bằng phản ứng acetyl hóa
nhằm mục đích giảm độc tính tế bào đã đƣợc báo cáo [2, 32, 57, 65-68].
Năm 2009, trong một nghiên cứu của Saovapakhiran và cộng sự [55], dendrimer
PAMAM thế hệ thứ ba (G3.0) đã đƣợc biến đổi chứa hai gốc lauroyl (G3L2), hai gốc
propranolol (G3P2), hoặc hai gốc lauroyl và hai gốc propranolol (G3L2P2) ở bề mặt
dendrimer. Sau khi khảo sát sự hấp thu tế bào của các dendrimer biến tính ở tế bào ung
thƣ tuyến đại tràng loại HT-29 của ngƣời, kết quả chỉ ra rằng việc biến tính dendrimer
PAMAM G3.0 với các gốc lauroyl làm tăng tỷ lệ hấp thu nội bào. Ngoài ra, biến tính
các dendrimer PAMAM với các gốc lauroyl làm giảm độ tích tụ lysosome, cho thấy có
khả năng tiếp xúc ít của các dendrimer liên hợp với môi trƣờng lysosome có tính acid
cao và các enzym thủy phân, một vấn đề khá quan trọng khi xem xét phân phối các
loại thuốc acid không bền hoặc hợp chất thuốc.
Năm 2011, Julia Morales-Sanfrutos và cộng sự [35] đã tổng hợp dẫn xuất
dendrimer alkyl sulfonyl PAMAM G2.0 với chuỗi alkyl 4, 12, 18 carbon sử dụng nhƣ
vector chuyển gene không virus. Dẫn xuất dendrimer PAMAM với một chuỗi alkyl 18 carbon có hiệu quả thâm chuyển gấp 3,1 lần so với Lipofect AMINETM 2000 trong tế
bào CHO-k1. Nhóm nghiên cứu cũng đã cung cấp quy trình gắn acyl chloride vào cấu
trúc dendrimer PAMAM ở vị trí các nhóm –NH2 bề mặt.
Năm 2010, José L. Santos và cộng sự [36] đã tổng hợp vector chuyển gene gồm
dendrimer PAMAM thế hệ 5, với nhóm bề mặt amine liên kết ngẫu nhiên với chuỗi
23
alkyl kỵ nƣớc khác nhau về chiều dài mạch carbon (chuỗi alkyl 12-16 carbon). Phản
ứng đƣợc thực hiện giữa dendrimer PAMAM G5.0 với acid carboxylic (acid lauric,
acid myristic và acid palmitic) sử dụng chất trung gian DCC
(dicyclohexylcarbodiimide). José L. Santos và cộng sự đã đƣa ra quy trình gắn acid
carboxylic vào cấu trúc dendrimer PAMAM ở vị trí các nhóm –NH2 bề mặt, sử dụng
chất hoạt hóa carbodiimide liên quan đến việc hình thành liên kết amide hiệu quả.
Hình 1.20: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM với nhóm alkyl bề mặt [36]
Ý tƣởng của nghiên cứu này là biến tính các nhóm amine của dendrimer
PAMAM với lipide để giảm độc tính của dendrimer do tƣơng tác giữa nhóm amine với
màng sinh học. Những vector mới cho thấy khả năng hấp thu ADN đáng kể với khả
năng gây độc tối thiểu, hiệu ứng này có tƣơng quan tỉ lệ thuận với nhóm -CH2- trong
chuỗi kỵ nƣớc.
Năm 2002, Masahiro Ito và cộng sự [73] đã biến tính bề mặt thế hệ thứ tƣ (G4.0)
của dendrimer PAMAM với n-hexyl, hydroxyl và N-acetyl-D-glucosamine thu đƣợc
các sản phẩm (a) amino/hexyl dendrimer PAMAM G4.0; (b) hydroxyl/hexyl
dendrimer PAMAM G4.0; (c) glucosamine/hexyl dendrimer PAMAM G4.0, tiến hành
khảo sát sự hình thành và hấp phụ động học của dendrimer với bề mặt kỵ nƣớc trên
các chất nền rắn.
24
Hình 1.21: Cấu trúc hóa học của các dẫn xuất: (a) amino/hexyl dendrimer PAMAM G4.0; (b)
hydroxyl/hexyl dendrimer PAMAM G4.0; (c) glucosamine/hexyl dendrimer PAMAM G4.0 [73]
Tóm lại, có thể kết luận từ các kết quả rằng dendrimer PAMAM biến tính bề mặt
phù hợp đặc biệt với yêu cầu mang thuốc.
1.3.2 Những nghiên cứu biến tính dendrimer PAMAM với các tác nhân hƣớng
đích – acid folic
Chất mang thuốc hƣớng mục tiêu trung gian folate không chỉ đƣợc sử dụng trong
phân phối thuốc mà còn cho việc phân phối các gene, tác nhân hình ảnh và trong chẩn
đoán ... [7]. Tác nhân hƣớng đích acid folic liên hợp dendrimer PAMAM đƣợc nghiên
cứu phát triển để hƣớng đích đến các tế bào ung thƣ [3, 74].
Năm 2001, James R. Baker và cộng sự [75] đã tổng hợp dẫn xuất dendrimer
PAMAM (G5.0-FITC-Folate)Ac với 20 phân tử fluorescein, 5 phân tử FA trên bề
mặt dendrimer PAMAM, các nhóm amine còn lại đƣợc biến tính thành các nhóm
acetamide. James R. Baker cung cấp quy trình gắn FITC và quy trình gắn acid folic
vào cấu trúc dendrimer PAMAM sử dụng chất hoạt hóa EDC.
Hình 1.22: Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất dendrimer PAMAM (G5.0-FITC-Folate)Ac [75]
25
Năm 2002, Quintana và cộng sự [74] đã thành công khi cho dendrimer PAMAM
G5.0 liên hợp với FITC (fluorescein isothiocyanate) và folate thông qua chất hoạt hóa
EDC. Thuốc chống ung thƣ Methotrexate đƣợc gắn kết vào dendrimer nhằm giảm độc
tính của thuốc. Để thâm nhập vào các bề mặt khối u, thông qua hệ thống tuần hoàn
máu, hệ mang thuốc này phải ƣa nƣớc và để dễ dàng thâm nhập vào màng tế bào hệ
thống chất mang thuốc này phải có độ hòa tan các lipide cao. Sự xuất hiện đồng thời
của cả hai tính chất trong chất dẫn truyền thuốc đƣợc sửa đổi (2,3-dihydroxy-propyl-
G5-FITC-FA, và acetamide-G5-FITC-FA) giúp chất mang thuốc vƣợt qua những rào
cản của tế bào, cho phép thuốc thâm nhập vào các tế bào ung thƣ của khối u
xenografts. Quintana và cộng sự cũng đã đƣa ra quy trình gắn FITC, acid folic vào cấu
trúc dendrimer PAMAM sử dụng chất hoạt hóa EDC và quá trình acetyl hóa bề mặt
dendrimer PAMAM.
Trong một nghiên cứu [76], dendrimer PAMAM thế hệ thứ tƣ đã đƣợc tổng hợp,
và gắn với acid folic trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua PEG4000 nhƣ vòng đệm. Nói
cách khác, amine bậc một hiện trên bề mặt nhánh đƣợc liên kết thông qua acid folic và
acid folic-PEG-NHS (N-hydroxysuccinimide) liên hợp (hình 1.23). Sau đó, hệ liên hợp
đƣợc khảo sát về khả năng chuyển thuốc chống ung thƣ bằng cách sử dụng 5-FU ở
chuột mang khối u. Kết quả cho thấy rằng folate-PEG-dendrimer liên hợp an toàn và
hiệu quả trong việc xác định vị trí khối u so với dedrimer không gắn PEG. Biến tính
dendrimer qua PEG-FA làm giảm độc tính huyết tán, tạo ra một mô hình dẫn truyền
thuốc bền vững và hoàn toàn tập trung ở khu vực khối u. Singh và cộng sự cho rằng
dendrimer PAMAM G4.0- FA-PEG có thể đƣợc sử dụng phù hợp nhất cho hệ thống
chuyển thuốc chống ung thƣ nhƣ 5-FU đến tế bào ung thƣ đúng mục tiêu.
26
Hình 1.23: Cấu trúc hóa học của dendrime PAMAM G4.0-FA-PEG4000 [76]
Năm 2008, Singh và cộng sự [3] tổng hợp thành công dendrimer PAMAM
liên hợp với acid folic và PEG. Đánh giá ảnh hƣởng và độc tính của liên hợp ở
những con chuột mang khối u và đƣa ra kết luận dendrimer-folate-PEG là an toàn
với tế bào, giảm độc tính huyết tán, khả năng nhả chậm thuốc và tích lũy tập trung
ở khu vực khối u.
Năm 2010, nhóm nghiên cứu Andrzej Myc và cộng sự [77] đã tổng hợp chất dẫn
truyền nano dendrimer PAMAM G5.0 trong đó acid folic liên hợp nhƣ là các phân tử
hƣớng mục tiêu và fluorescence resonance energy transfer – FRET (PhiPhiLux G1D2)
là tác nhân phát hiện quá trình apoptosis. Thử nghiệm in vitro trên tế bào KB, phát
hiện có một sự gia tăng gấp 5 lần huỳnh quang trong tế bào. Những kết quả cho thấy,
các ứng dụng tiềm năng của một quá trình apoptosis đƣợc đo lƣờng với thiết bị nano
có mục tiêu, kết quả có thể đƣợc sử dụng đồng thời cho việc giám sát khả năng tự hủy
của hệ chuyển giao thuốc.
27
Hình 1.24: Sơ đồ phản ứng tổng hợp dendrimer PAMAM G5-Ac(96)-FA-PhiPhiLux G1D2 [77]
Năm 2012, Hong Zong và cộng sự [78] đã tổng hợp dendrimer PAMAM
G5.0-Triazine-γMTX-αFA, đã có 3,1 phân tử acid folic đƣợc gắn vào dendrimer
PAMAM G5.0.
Nhìn chung trong những năm gần đây, nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới đã
tổng hợp rất nhiều hệ nano dendrimer PAMAM mang thuốc chống ung thƣ khác nhau
với mục tiêu hƣớng đích sử dụng tác nhân acid folic. Hệ mang thuốc này có tính đa
chức năng, vừa có thể mang thuốc tới đúng vị trí tế bào ung thƣ, vừa tăng tính tƣơng
hợp sinh học, vừa tăng khả năng thâm nhập vào màng tế bào, nhả chậm thuốc của hệ
dẫn thuốc, .... [3, 4, 6, 9, 10, 32, 79-85]
1.4
PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƢỢNG PHÂN TỬ CỦA
DENDRIMER VÀ DẪN XUẤT
1.4.1 Xác định khối lƣợng phân tử dendrimer và dẫn xuất dựa vào phổ MALDI-
TOF-MS (WtMALD)
Phổ MALDI-TOF MS là một công cụ hữu hiệu để sàng lọc khối peptide của sự
phân loại men tryptic. Phƣơng pháp này khá hiệu quả bởi vì việc chuẩn bị mẫu tƣơng
đối dễ và khối lƣợng không bị ảnh hƣởng bởi các tác nhân bên ngoài nhƣ dung môi,
pH, muối và chất tẩy rửa. Ngoài ra, MALDI-TOF-MS tạo ra peptide chỉ có 1 điện tích
do đó trên phổ đồ chỉ hiển thị một tín hiệu, tạo điều kiện để giải thích dữ liệu.
28
Phƣơng pháp MALDI-TOF-MS đã đƣợc sử dụng để đánh giá khối lƣợng của
những phân tử có trọng lƣợng phân tử lớn. Khối lƣợng trung bình đƣợc xác định từ các
tín hiệu của ion phân tử mẹ. Phƣơng pháp MALDI-TOF-MS này hiện nay đã đƣợc áp
dụng để đo khối lƣợng phân tử cho dendrimer trọng lƣợng phân tử lớn và trọng lƣợng
phân tử là không ảnh hƣởng đến loại khối phổ này [57, 86, 87].
MALDI-TOF-MS thƣờng đƣợc sử dụng cho polymer sinh học nhƣ protein
hay peptide. Hiện nay, các nghiên cứu gần đây cũng đã sử dụng phƣơng pháp
phổ MALDI-TOF-MS để xác định khối lƣợng phân tử dendrimer [32, 56, 65-
68].
Rohit B. Kolhatkar và cộng sự [77] đã sử dụng phổ MALDI-TOF-MS xác
định khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM (G2.0, G4.0) và dẫn xuất (bảng 1.1).
Hiệu số sai lệch khoảng 0-6 khi so sánh với giá trị khối lƣợng mol tính toán theo
lý thuyết và xác định bằng MALDI-TOF-MS. 0,25 %; 0,37 %; 0,15 %; 6,18 %;
4,99 ; 5,07 . Hiệu số sai lệch so với lý thuyết không đáng kể (0-6 ) cho thấy
MALDI-TOF-MS là một phƣơng pháp phổ hiệu quả để đánh giá trọng lƣợng phân
tử dendrimer PAMAM.
Bảng 1.1: Đánh giá khối lƣợng phân tử PAMAM và dẫn xuất dựa vào MALDI-TOF-MS [77]
Dendrimer Lý thuyết MALDI Hiệu số sai
PAMAM lệch (%) WtMALDI WtLT
0,06 3256 3258 G2NH2
0,37 3550 3563 G2A7
0,15 3928 3934 G2A16
6,18 14215 13337 G4NH2
4,99 15559 G4A32 14782
5,07 16735 15887 G4A60
Trong báo cáo của Rohit B. Kolhatkar và cộng sự [57] đã thành công khi biến
tính các nhóm bề mặt amine của dendrimer PAMAM (G2.0, G4.0) với nhóm acetyl.
29
Khối lƣợng phân tử của dendrimer và dẫn xuất đƣợc xác định dựa vào phổ MALDI- TOF-MS cho kết quả phù hợp với các dữ liệu thu đƣợc từ phổ 1H-NMR.
Seungpyo Hong và cộng sự [88] đã sử dụng phổ MALDI-TOF-MS xác định khối
lƣợng phân tử dendrimer PAMAM (G5.0, G7.0) và dẫn xuất, so sánh với giá trị khối
lƣợng mol lý thuyết cho thấy sự tƣơng quan phù hợp.
Hong Zong và cộng sự [78] đã tổng hợp dendrimer PAMAM G5.0-Triazine-
γMTX-αFA, dendrimer PAMAM G5.0-Triazine-γMTX-αFA, khối lƣợng phân tử cũng
đo đƣợc xác định bằng phổ MALDI-TOF-MS (WtMALDI; 16.816; WtMALDI; 34.266) .
1.4.2 Xác định khối lƣợng phân tử polymer dựa vào phổ 1H-NMR
Bên cạnh việc sử dụng phổ 1H-NMR để xác định đặc tính cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ, một số công bố trên các tạp chí quốc tế cho thấy khi sử dụng phổ 1H-
NMR có thể tính một cách hiệu quả độ chuyển hóa sau phản ứng hoặc độ thế của
một số polymer [89-91]. Tuy nhiên chƣa có một công bố chính thức riêng biệt nào về việc sử dụng phổ 1H-NMR trong đánh giá trọng lƣợng phân tử của dendrimer. Sử dụng phổ 1H-NMR để đánh giá khối lƣợng phân tử dendrimer sẽ đƣợc trình bày chi tiết trong luận án này, và đây cũng là điểm phát hiện mới về phổ 1H-NMR cũng
nhƣ về dendrimer.
1.4.3 Một số phƣơng pháp khác định khối lƣợng phân tử dendrimer và dẫn xuất
Sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) cũng đã đƣợc sử dụng để xác định trọng lƣợng
phân tử các thế hệ khác nhau của dendrimer, tách và tinh chế dendrimer [86, 87].
Trong đề tài này, với những dendrimer PAMAM có trọng lƣợng phân tử nhỏ (Wt
2.500), chúng tôi sử dụng khối phổ MS để xác định khối lƣợng phân tử. Những
dendrimer PAMAM có khối lƣợng phân tử lớn (Wt > 2500), chúng tôi dùng phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân để đánh giá khối lƣợng phân tử của chúng.
Ngoài ra, với các polymer truyền thống có thể sử dụng GPC (Gel Permeation
Chromatograph) để xác định khối lƣợng phân tử. Tuy nhiên với các dendrimer
PAMAM kích thƣớc nano, do cấu trúc hình cầu với các nhóm chức ở trên bề mặt (đặc
biệt với các nhóm NH2) sẽ xảy ra hiện tƣợng nếp gấp ngƣợc ở các loại dung môi khác
nhau, pH khác nhau (đặc biệt với hệ đệm pH =11) sẽ cho kết quả hoàn toàn trái ngƣợc,
30
tức là dendrimer thế hệ lớn hơn thì kích thƣớc lại nhỏ hơn [92]. Vì thế không thể sử
dụng GPC để xác định khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM. Tuy nhiên, sau
khi biến tính bề mặt dendrimer PAMAM với các polymer khác, lúc này khối lƣợng
phân tử của polymer lớn hơn nhiều so với khối lƣợng phân tử của dendrimer nên ta lại
có thể sử dụng đƣợc GPC để xác định khối lƣợng phân tử của dendrimer. Trong báo
cáo của Tu Uyen Ly và cộng sự , đã sử dụng GPC chứng minh mức độ pegylated hóa
là khoảng 30% trọng lƣợng phân tử dendrimer PAMAM-G3.0-pegylated là 57.800
ứng với 10 nhóm amine đã đƣợc pegylated trong tổng số 32 nhóm amine.
Khối lƣợng phân tử lý thuyết của các dendrimer PAMAM (WtLT) theo báo cáo
của các nhà sản xuất [69].
Bảng 1.2: Khối lƣợng phân tử tính toán theo lý thuyết (WtLT) của các dendrimer
PAMAM từ G-0.5 – G3.0
G-0.5 G0.0 G0.5 G1.0 G1.5 G2.0 G2.5 G3.0 G
518 1204 1430 2830 3256 6045 6909
WtLT 407
31
2
CHƢƠNG 2
3
NGHIÊN CỨU
2.1 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp dendrimer PAMAM G3.0 từ thế hệ G-0.5 đến G3.0.
- Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM với tác nhân alkyl (acyl chloride,
alcohol, acid carboxylic, alkylamine).
- Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM G3.0 hay dendrimer PAMAM G3.0-
alkyl với tác nhân hƣớng đích - acid folic.
- Thử độc tính tế bào của dendrimer PAMAM và một số dẫn xuất của
dendrimer PAMAM.
- Khảo sát khả năng mang và nhả thuốc của hệ dendrimer PAMAM-thuốc
và dẫn xuất của dendrimer PAMAM-thuốc.
- Xác định kích thƣớc nano của dendrimer PAMAM G3.0 và một số dẫn
xuất của dendrimer PAMAM G3.0.
- Khảo sát khả năng thâm nhập tế bào
2.1.1.1 Tổng hợp dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0
Dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0 đƣợc tổng hợp từ lõi
ethylenediamine (EDA) đƣợc phát triển nhánh bằng methyl acrylate (MA) và
ethylendiamine trên cơ sở phản ứng ester hóa và phản ứng alkyl hóa theo báo cáo của
Donald Tomalia [13].
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của
dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0
Sử dụng phƣơng pháp phân tích MS xác định khối lƣợng phân tử dendrimer
PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0
Sử dụng phƣơng pháp TEM xác định hình thái, kích thƣớc dendrimer
PAMAM G3.0
32
2.1.1.2 Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM với tác nhân ankyl (acyl chloride, acid
carboxylic, alcohol và alkylamine)
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 bằng acyl chloride (RCOCl) dựa trên cơ sở
liên kết amide (-NHCO-) đƣợc tạo thành từ phản ứng giữa nhóm amine bậc một (-
NH2) ở bề mặt của dendrimer PAMAM G3.0 và nhóm cacbonyl (-CO-) của hợp chất
acyl chloride (RCOCl) theo quy trình phản ứng đơn giản theo báo cáo của
Rachaneekorn Jevprasesphant [71].
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc và khối
lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-acyl chloride.
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic dựa trên cơ sở liên kết
amide (-NHCO-) với chất hoạt hóa 1-Ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl)carbodiimide
hydrochloride (EDC) [93]. Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện theo quy trình của
Quintana [74] và James R. Baker [75].
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc và khối
lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-acid carboxylic.
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol dựa trên nguyên tắc tạo liên kết
urethane giữa dendrimer PAMAM G3.0 và alcohol thông qua chất hoạt hóa p-
nitrophenyl cloroformate (NPC). Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện theo quy trình của
Tran Ngoc Quyen [94] và Ly Tu Uyên [47].
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc và khối
lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-alcohol.
Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine
Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine tạo liên kết
amide (-CO-NH-) dựa trên cơ sở phản ứng giữa ester và amine [95].
33
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc và khối
lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-alkylamine.
2.1.1.3 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân hướng đích – acid folic
Phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid folic tƣơng tự nhƣ phản
ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic đƣợc thực hiện theo quy
trình của tác giả Quintana [74] và James R. Baker [75].
2.1.1.4 Thử độc tính tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất alkyl-
dendrimer PAMAM G3.0
Khả năng ức chế sự tăng trƣởng tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và các dẫn
xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc thử nghiệm trên tế bào MCF-7 (Frederick,
MD, USA) bằng EZ-Cytox Cell Viability Assay Kit, tại trƣờng Đại học Ajou, TP.
Suwon, Hàn Quốc.
2.1.1.5 Khảo sát khả năng mang nhả thuốc chống ung thư 5-fluorouracil (5-FU)
Xác định lƣợng thuốc chống ung thƣ 5-fluorouracil mang và nhả trong phân tử
dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất gián tiếp thông qua HPLC (High-Performance
Liquid Chromatography).
2.1.1.6 Khảo sát khả năng thâm nhập tế bào
Khả năng thâm nhập tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất đƣợc tiến
hành thử nghiệm trên dòng tế bào Hela bằng kính hiển vi quét laser đồng tiêu
(Confocal laser scanning microscopy) tại trƣờng Đại học Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.2.1 Phương pháp tổng hợp
a. Tổng hợp dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0
Dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0 đƣợc tổng hợp từ lõi
ethylenediamine (EDA) đƣợc phát triển nhánh bằng methyl acrylate (MA) và
ethylendiamine trên cơ sở phản ứng ester hóa và phản ứng alkyl hóa theo báo cáo của
Donald Tomalia [13]. Đầu tiên, các sản phẩm G-0.5 ban đầu đƣợc tổng hợp từ lõi
ethylendiamine với methyl acrylate trong 4 ngày. Bƣớc thứ hai là phản ứng amide hoá
34
của G-0.5 các gốc methyl carboxylate bên ngoài với một lƣợng dƣ của EDA để có
đƣợc thế hệ G0.0. Các quá trình tổng hợp của các thế hệ cao hơn đã đƣợc tiến hành
tƣơng tự. Dendrimer trọng lƣợng phân tử thấp (từ G-0.5 đến G2.0) đƣợc tinh chế qua
việc loại bỏ các phân tử nhỏ bởi bay hơi chân không. Dendrimer trọng lƣợng phân tử
cao hơn (từ G2.5 đến G3.0) đã đƣợc tinh chế thẩm tách qua sử màng Cellulose
MWCO 3.500-5.000D với MeOH trong 48 giờ, sản phẩm đƣợc lƣu giữ trong MeOH.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng hợp dendrimer PAMAM lõi etylendiamin từ thế hệ G-0.5 đến G3.0
Tổng hợp dendrimer PAMAM đƣợc thực hiện bởi phản ứng cộng Michael của
amine bậc một với MA (tổng hợp dendrimer PAMAM thế hệ lẻ) và phản ứng amine
hóa tiếp theo của ester và EDA (tổng hợp dendrimer PAMAM thế hệ chẵn).
Khi tiến hành phản ứng tổng hợp các thế hệ chẵn dendrimer PAMAM, lƣợng
EDA sử dụng gấp nhiều lần so lƣợng lý thuyết (từ 10-250 lần) nhằm tránh sinh ra các
phản ứng phụ nhƣ:
- Phân tử ethylenediamine thế chƣa hết.
35
- Hai nhóm NH2 trên phân tử Dendrimer phản ứng đóng vòng với nhau.
- Hai phân tử Dendrimer tự dimer hóa.
Các sản phẩm dendrimer PAMAM với lõi ethylene diamine từ thế hệ G-0.5 đến
G3.0 đƣợc tổng hợp có dạng dẻo màu vàng nhạt đậm dần từ G-0.5 đến G3.0.
b. Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM với tác nhân ankyl (acyl chloride,
acid carboxylic, alcohol và alkylamine)
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride
Phƣơng pháp biến tính dendrimer PAMAM bằng acyl chloride (RCOCl) dựa trên
cơ sở liên kết amide (-NHCO-) đƣợc tạo thành từ phản ứng giữa nhóm amine bậc một
(-NH2) ở bề mặt của dendrimer PAMAM và nhóm cacbonyl (-CO-) của hợp chất acyl
chloride (RCOCl).
36
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride
Để tăng tốc độ và hiệu suất của phản ứng, cũng nhƣ hạn chế sản phẩm không
mong muốn giữa HCl với các nhóm –NH2 của dendrimer PAMAM, triethylamine
(TEA) đƣợc thêm vào để trung hòa lƣợng HCl tạo ra trong quá trình phản ứng (tỉ lệ
mol TEA : acyl chloride là 1:1) Quy trình phản ứng đơn giản theo báo cáo của
Rachaneekorn Jevprasesphant [71].
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc và khối
lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-acyl chloride.
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic
Phƣơng pháp biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic dựa trên cơ
sở liên kết amide (-NHCO-) với chất hoạt hóa 1-Ethyl-3-(3-
dimethylaminopropyl)carbodiimide hydrochloride (EDC).
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic
EDC là một carbodiimine, dạng liên hợp với chloride, tan tốt trong nƣớc, rất dễ
hút ẩm và đƣợc biết đến nhƣ tác nhân hoạt hóa nhóm carboxyl để kết hợp với nhóm
amine bậc một hình thành nên liên kết amide. EDC hoạt động hiệu quả trong môi
trƣờng pH 4-6. Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện theo quy trình của Quintana [74] và
James R. Baker [75].
37
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol
Phƣơng pháp tổng hợp dendrimer PAMAM G3.0-alcohol dựa trên nguyên tắc tạo
liên kết urethane giữa dendrimer PAMAM G3.0 và alcohol thông qua chất hoạt hóa p-
nitrophenyl cloroformate (NPC).
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol
NPC là chất có hoạt tính rất mạnh, dễ bị phân hủy trong môi trƣờng nƣớc do đó
phải làm khan tác chất và dung môi trƣớc khi tiến hành phản ứng. Phản ứng đƣợc thực
hiện ở nhiệt độ thấp, khuấy liên tục, trong môi trƣờng khí nitơ nhằm hạn chế các sản
phẩm không mong muốn (sơ đồ 2.5). Phản ứng thực hiện theo báo cáo của Tran Ngoc
Quyen [94] và Ly Tu Uyên [47].
Sơ đồ 2.5: Các biến đổi không mong muốn của chất hoạt hóa NPC
Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine
Phản ứng biến tính bề mặt dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine tạo liên kết
amide (CO-NH) dựa trên cơ sở phản ứng giữa ester và amine [95].
38
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine
Methanol đƣợc sử dụng trong phản ứng vừa có vai trò là dung môi hòa tan
dendrimer, bên cạch đó còn là chất thúc đẩy phản ứng xảy ra nhanh hơn do có khả
năng làm tăng độ phân cực của liên kết trên nối đôi C=O.
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc và khối
lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-alkylamine.
c. Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân hƣớng đích – acid folic
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ tổng hợp dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-FA
Phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid folic tƣơng tự nhƣ phản
ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic. Tuy nhiên, trong phân tử
acid folic có cả nhóm –COOH và nhóm –NH2 nên phản ứng sẽ có thêm những sản
phẩm không mong muốn. Các sản phẩm không mong muốn đó có thể sinh ra từ phản
ứng của nhóm –COOH và –NH2 hay phản ứng tự polymer hóa của các phân tử acid
folic thông qua liên kết amide. Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện theo quy trình của
tác giả Quintana [74] và James R. Baker [75].
Phản ứng biến tính dendrimer PAMAM bằng acid folic trải qua hai giai đoạn: tạo
dạng liên hợp EDC - FA và phản ứng tạo liên kết amide giữa dạng liên hợp EDC - FA
và nhóm –NH2 của dendrimer PAMAM G3.0. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian của giai
đoạn 1 thì sẽ tạo sản phẩm polymer của acid folic, còn nếu quá nhanh thì dạng phức
chƣa kịp hình thành dẫn đến sản phẩm dạng muối (sơ đồ 2.8).
39
Sơ đồ 2.8: Các sản phẩm không mong muốn của phản ứng biến tính dendrimer
PAMAM G3.0 với acid folic
2.1.2.2 Xác định cấu trúc, hình thái sản phẩm
- Cấu trúc sản phẩm đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp phổ hiện đại cộng
hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR.
- Khối lƣợng sản phẩm dendrimer PAMAM (từ thế hệ G-0.5 đến G2.0) đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp khối phổ MS.
- Hình thái sản phẩm đƣợc xác định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua TEM.
1H-NMR
2.1.2.3 Xác định khối lượng phân tử dendrimer PAMAM và dẫn xuất dựa vào phổ
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR cung cấp một phƣơng pháp đơn giản để phân tích cấu trúc phân tử của dendrimer và dẫn xuất, qua phổ 1H-NMR cho thấy
những biến đổi hóa học xảy ra ở các nhóm bề mặt trong quá trình tổng hợp dendrimer. Phổ 1H-NMR cũng có thể đƣợc sử dụng để xác định khiếm khuyết cấu trúc có thể có
trong các dendrimer. Đây là một phƣơng pháp vô cùng hữu hiệu để giám sát độ tinh khiết của dendrimer, ngay cả ở các thế hệ cao [96].
Bên cạnh việc sử dụng phổ 1H-NMR để xác định cấu trúc phân tử của dendrimer
và dẫn xuất, trong đề tài này, khối lƣợng sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn
xuất dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc chúng tôi xác định gián tiếp dựa trên cơ sở phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR. Đây cũng là điểm mới của luận án thể hiện sự tiện
lợi khi xác định cấu trúc và trọng lƣợng phân tử trong một phép phân tích.
40
a. Xác định khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM dựa vào phổ 1H-
1H-NMR là phổ quan trọng, có độ nhạy cao và dễ thực hiện, đƣợc sử dụng để
NMR
xác định thành phần cấu trúc của phân tử hợp chất hữu cơ. Điều phát hiện thú vị khi phân tích phổ 1H-MNR của các dendrimer PAMAM đó là các tín hiệu proton (a),
(e) luôn xuất hiện rõ và không có sự chồng peak. Khi kết hợp diện tích các tín hiệu proton xuất hiện trên phổ 1H-MNR và số lƣợng các proton có trong phân tử
dendrimer PAMAM ở các vị trí (e) và (a), chúng tôi đã đề xuất ra công thức tính
khối lƣợng phân tử của dendrimer.
So sánh tỉ lệ diện tích các tín hiệu proton ở 2 vị trí (e), (a) thể hiện trên phổ 1H-
MNR (NMR) và tỉ lệ proton ở 2 vị trí (e), (a) trên phân tử dendrimer PAMAM (LT),
cách tính khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM (WtNMR) đƣợc chúng tôi đề xuất thông qua phổ 1H-NMR nhƣ sau (công thức 2.1):
, : Diện tích các tín hiệu proton ở các vị trí (e) và (a)
xuất hiện trong phổ 1H-NMR.
, : Tổng các proton ở các vị trí (e) và (a) trong công
thức phân tử dendrimer PAMAM.
WtLT: Khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM tính dựa vào công thức phân tử.
* Với dendrimer PAMAM G-0.5, tín hiệu các proton (a) và (b) đƣợc sử dụng
để tính khối lƣợng phân tử do tín hiệu (e) chƣa xuất hiện ở thế hệ này.
Công thức 2.1: Công thức tính khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM dựa trên phổ 1H-NMR
Trong công thức trên,
41
- Diện tích các tín hiệu proton ở các vị trí (e) và (a) xuất hiện trong phổ 1H-
NMR đƣợc xác định dựa vào phổ 1H-NMR (xem hình 2.1).
- Tổng các proton ở các vị trí (e) và (a) trong công thức phân tử dendrimer
PAMAM đƣợc chúng tôi thống kê và lập thành bảng (bảng 2.1) sau:
Bảng 2.1: Tỉ lệ proton ở 2 vị trí (e), (a) trên phân tử dendrimer (LT)của các dendrimer
PAMAM từ G-0.5 đến G3.0
G
G-0.5 8(H ở vị trí b) 4 2
G0.0 8 4 2
G0.5 8 12 0,6667
G1.0 24 12 2
G1.5 24 28 0,8571
G2.0 56 28 2
G2.5 56 60 0,9333
G3.0 120 60 2
Ví dụ:
Áp dụng với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0, theo công thức trên (công thức 2.1), dựa vào diện tích các tín hiệu các proton (a) và (e) xuất hiện trên phổ 1H-NMR
(hình 2.1) và dữ liệu thống kê bảng 2.1, khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc tính trên cơ sở phổ 1H-MNR nhƣ sau:
42
Hình 2.1: Phổ 1H-NMR của dendrimer PAMAM G3.0
b. Xác định khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0
dựa vào phổ 1H-NMR
Bên cạnh đó, khi nghiên cứu đặc tính cấu trúc các phổ 1H-NMR của dẫn xuất của
dendrimer PAMAM G3.0, chúng tôi nhận thấy các tín hiệu proton ở các vị trí (a) và (j) trên phổ 1H-NMR không có sự chồng peak, tín hiệu (a) không thay đổi trong suốt quá
trình chuyển hóa và tín hiệu (j) liên quan đến sự chuyển hóa của các nhóm phản ứng
nên đƣợc lựa chọn để tính độ chuyển hóa (x ) của các sản phẩm dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0.
Cách xác định độ chuyển hóa của các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc
đề xuất nhƣ sau:
43
,
: Diện tích các tín hiệu proton ở các vị trí (j) và (a)
xuất hiện trong phổ 1H-NMR.
, : Tổng các proton ở các vị trí (j) và (a) trong công
thức của dẫn xuất ankyl-dendrimer PAMAM G3.0.
Công thức 2.2: Công thức tính độ chuyển hóa của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 thông qua phổ 1H-NMR
Trong công thức trên,
- Diện tích các tín hiệu proton ở các vị trí (j) và (a) xuất hiện trong phổ 1H-NMR
đƣợc xác định dựa vào phổ 1H-NMR.
- Tổng các proton ở các vị trí (j) và (a) trong công thức phân tử của dẫn xuất
ankyl-dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc thống kê và lập thành bảng (bảng 2.2).
Bảng 2.2: Tỉ lệ proton ở 2 vị trí (j), (a) trên phân tử dẫn xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 (LT)
Vị trí H (j) Vị trí H (a)
32 nhóm (30 nhóm) - CH3 -CH2CH2N-
32 x 3 30 x 2
Dữ liệu trong bảng 2.2 cho biết tổng số proton ở vị trí (j) và (a) trong công thức
cấu tạo của dẫn xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0. Cách thức thống kê trên cơ sở
các nhóm thế đã chuyển hóa hoàn toàn, nghĩa là 32 nhóm amine –NH2 trên phân tử
44
dendrimer PAMAM G3.0 đã phản ứng hết và gắn 32 nhóm alkyl –NH-CO-
(CH2)nCH3. Nhƣ vậy trong mỗi phân tử dẫn xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 có
32 nhóm methyl, mỗi nhóm methyl (-CH3) có 3 proton H và 30 nhóm methylen (-
CH2-) ở vị trí (a), mỗi nhóm có 2 proton H.
Trong công thức 2.2 trên,
giá trị: tƣơng đƣơng với độ chuyển hóa x 100%
Độ chuyển hóa x = 100 khi tất cả các nhóm phản ứng đã chuyển hóa hoàn toàn.
Sau khi xác định đƣợc độ chuyển hóa (x ), có thể tính đƣợc số nhóm chuyển hóa z =
x .32 nhóm (vì dendrimer PAMAM G3.0 có 32 nhóm bề mặt tham gia phản ứng), từ
đó tính đƣợc khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 (WtNMR).
Ví dụ:
Áp dụng với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-36h, Độ chuyển hóa sản
phẩm tính đƣợc trên cơ sở phổ 1H-MNR (hình 2.2) theo công thức trên:
Số nhóm chuyển hóa:
z = x%.32 = 48,56%.32 = 15,5 16 nhóm
Khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10 đƣợc tính toán nhƣ
sau (sử dụng dữ liệu bảng 1.2, bảng 2.2, bảng 2.3):
WtNMR = Wtlt(dendrimer PAMAM 3.0) + 16. Wtlt(dodecanoyl chloride) – 16. Wtlt(HCl)
45
= 9825
(với dendrimer PAMAM G3.0 = 6909, H = 1,00784; Cl = 35,453)
Hình 2. 2: Phổ 1H-NMR của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10
2.1.2.4 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số chuyển hóa của phản ứng
- Khảo sát thời gian mà phản ứng cho độ chuyển hóa tốt nhất đối với phản ứng
giữa dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride.
- Khảo sát nhiệt độ mà phản ứng cho độ chuyển hóa tốt nhất đối với phản ứng
giữa dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine.
2.1.2.5 Qui ước và tính toán
a. Hiệu suất phản ứng
Hiệu suất phản ứng của các chất tổng hợp, đƣợc tính theo công thức:
Trong đó:
mtt: khối lƣợng sản phẩm thu đƣợc thực tế (gam)
46
mlt: khối lƣợng sản phẩm tính toán theo lý thuyết (gam)
H ( ): hiệu suất của sản phẩm tổng hợp đƣợc (%)
b. Hiệu số sai lệch so với lý thuyết
Hiệu số sai lệch so với lý thuyết, đƣợc tính theo công thức:
Trong đó:
Mtt: khối lƣợng phân tử sản phẩm tính toán thực tế hoặc đo đƣợc
Mlt: khối lƣợng phân tử sản phẩm theo lý thuyết
ζ (%): hiệu số sai lệch so với lý thuyết (%)
2.1.2.6 Thử độc tính tế bào
Khả năng ức chế sự tăng trƣởng tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và các dẫn
xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 đã đƣợc thử nghiệm trên các tế bào MCF-7
(Frederick, MD, USA) bằng EZ-Cytox Cell Viability Assay Kit, tại trƣờng Đại học
Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
EZ-Cytox Cell Viability Assay Kit cung cấp phƣơng tiện rất thuận tiện và
nhạy cảm nhất để xác định số lƣợng tế bào và khả năng tồn tại. Xét nghiệm này
đƣợc dựa trên sự phân cắt của muối tetrazolium để tạo ra formazan tan trong nƣớc
bằng hệ thống reductase succinate-tetrazolium thuộc chuỗi hô hấp của
mithochondria và chỉ hoạt động trong các tế bào sống. Do đó, lƣợng thuốc nhuộm
formazan là tỷ lệ thuận với số lƣợng các tế bào sống. Các thuốc nhuộm formazan
sản xuất bởi tế bào sống có thể đƣợc định lƣợng bằng quang phổ bằng cách đo độ
hấp thụ của dung dịch thuốc nhuộm ở 450 nm.
2.1.2.7 Khảo sát khả năng mang nhả thuốc chống ung thư 5-fluorouracil (5-FU)
Sử dụng siêu âm để tăng hiệu quả mang thuốc, xác định lƣợng thuốc nang hóa
gián tiếp trong phân tử dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất thông qua HPLC
47
(High-Performance Liquid Chromatography). Lƣợng 5-FU đƣợc nhả ra đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp đo HPLC.
2.1.2.8 Khảo sát khả năng thâm nhập tế bào
Khả năng thâm nhập tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất đƣợc tiến
hành thử nghiệm trên dòng tế bào Hela bằng kính hiển vi quét laser đồng tiêu
(Confocal laser scanning microscopy) tại trƣờng Đại học Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
2.2 THỰC NGHIỆM
2.2.1 Hóa chất
Bảng 2.3 Một số thông số vật lý của hóa chất
Khối lƣợng riêng Khối lƣợng phân tử Nguồn gốc Hóa chất (g/ml) (g/mol)
191.7 Acros Organics
1-Ethyl-3-(3- dimethylaminoprop yl)carbodiimide hydrochloride (EDC)
5-Flurouracil Sigma-Aldrich 130.08
Acetyl chloride 1.104 Acros Organics 78.50
Acid acetic 1.049 Acros Organics 60.05
Acid decanoic 0.893 Acros Organics 172.26
Acid folic Acros Organics 441.40
Acid hexanoic 0.927 Acros Organics 116.16
Acid myristic Acros Organics 228.37
Butylamine 0.74 Acros Organics 73.14
Decanoyl chloride 0.922 Acros Organics 218.76
Decylamine 0.787 Acros Organics 157.30
0.970 Merck, Đức 75.08 Dimethyl formamide (DMF)
48
1.10 78.13 Merck, Đức Dimethyl sulfoxide (DMSO)
Dodecanol 0.833 186.33 Acros Organics
Dodecylamine 0.806 185.35 Acros Organics
Ethanol 0.789 46.07 Acros Organics
0.899 60.10 Acros Organics Ethylenediamine (EDA)
Hexanol 0.814 102.17 Acros Organics
Hexanoyl chloride 0.963 134.60 Acros Organics
0.79 32,04 Methanol Merck, Đức
Acrylate 0.956 86.09 Acros Organics Methyl (MA)
Myristoyl chloride 0.908 246.82 Acros Organics
0.827 Octanol 130.23 Acros Organics
0.782 Octylamine 129.24 Acros Organics
201.56 Acros Organics p-Nitrophenyl chloroformate (NPC)
0.87 Toluen 92 Merck, Đức
0.726 101.19 Acros Organics Triethylamine (TEA)
2.2.2 Thiết bị và dụng cụ
- Dụng cụ: Bình cầu cổ nhám hai cổ, bình cầu cổ nhám một cổ, ống nhỏ giọt, pipet,
becher, ống đong, khóa nhám cung cấp nitơ, túi thẩm tách Por 7 Regenerated
Cellulose Membrane, MWCO 3.000D- 5.000D và các dụng cụ khác.
- Micropipet 200μl.
- Cân phân tích điện tử - HADAM AEP – 250G.
- Máy khuấy từ gia nhiệt C-MAG HS 7 và cá từ.
49
- Máy cô quay chân không Bũchi Rotavapor R-200, Heating Bath B-490.
- Bể siêu âm hiệu Bransonic, USA, tần số 42kHz, công suất 100W.
- Máy đông khô chân không FDU-2100 Eyela, Nhật Bản, đông khô ở -80oC, tại viện
Công nghệ Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Máy đo khối phổ Agilent 1100 LC-MSD Trap, tại viện Công nghệ Hóa học, Viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam, dùng kỹ thuật ESI (Electron Spray Ionization
Mass Spectra).
- Máy cộng hƣởng từ hạt nhân NMR, BRUCKER 500MHz, tại viện Công nghệ Hóa
học, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Kính hiển vi điện tử truyền qua TEM, JEM 1010 (JEOL, Japan), Đại học Bách
khoa, TP. HCM.
2.2.3 Thực nghiệm
2.2.3.1 Tổng hợp dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0
a. Tổng hợp dendrimer PAMAM G-0.5 (tổng hợp lõi, thế hệ lẻ)
Cho 37ml (35g; 0,407mol) dung dịch methylacrylate (MA) vào bình cầu hai cổ
500ml, sau đó cho 20ml methanol (MeOH) vào và khuấy đều. Tiếp theo, cho từ từ
từng giọt dung dịch của 5.5ml (5g; 0,083mol) ethylenediamine (EDA) và 20ml MeOH vào hỗn hợp trên. Giữ lạnh hỗn hợp ở 0-4oC trong 1giờ, sau đó ở nhịêt độ phòng trong
48 giờ tiếp theo, khuấy đều và cung cấp khí N2 trong suốt quá trình phản ứng. Tỷ lệ
mol giữa MA và EDA phản ứng là 5:1.
Sau khi phản ứng kết thúc, cô quay loại bỏ tác chất trong 48 giờ, nhịêt độ cô quay luôn giữ thấp hơn 45oC, áp suất chân không 700-760mmHg. Cho MeOH vào
trong lúc cô quay để đuổi hết MA dƣ. Sản phẩm G-0.5 đƣợc bảo quản trong MeOH ở 4-5oC, H=89% (sơ đồ 2.9).
50
Sơ đồ 2.9: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G-0.5
Phổ 1H-NMR của các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 (500 MHz,
MeOD, δ ppm) xuất hiện tín hiệu proton của các peak đặc trƣng của hợp chất: -
CH2CH2N< (a) ; -CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -CH2CH2NH2 (d, thế hệ
chẵn); -CONHCH2CH2N- (e); -CH2CH2COOCH3 (g, thế hệ lẻ ) và -COOCH3 (h, thế
hệ lẻ).
Phổ 1H-NMR (dendrimer PAMAM G-0.5, MeOD, ppm): 2.49 (a), 2.75-2.78 (b),
2.38-2.45 (g) và 3.62-3.70 (h). (hình 3.4)
Phổ MS (dendrimer PAMAM G-0.5): m/z 407 (M+ + H). (phụ lục 1)
b. Tổng hợp dendrimer PAMAM G0.0 (thế hệ chẵn)
Cho 85ml (75g; 1,248mol) EDA vào bình cầu hai cổ 500ml, sau đó cho 100ml
MeOH vào và khuấy đều. Tiếp theo, cho từ từ từng giọt dung dịch của 5g (0,083mol)
dendrimer PAMAM G-0.5 và 20ml MeOH vào hỗn hợp trên. Giữ lạnh hỗn hợp ở 0- 4oC trong 1giờ, sau đó ở nhiệt độ phòng trong 96 giờ tiếp theo, khuấy đều và cung cấp
khí N2 trong suốt quá trình phản ứng. Tỷ lệ mol giữa EDA và dendrimer PAMAM G-
0.5 phản ứng là 50:1.
51
Sau khi phản ứng kết thúc, cô quay loại bỏ tác chất trong 5 ngày. Do nhiệt độ sôi của EDA là 116oC nên khó có thể tách ở điều kiện nhịêt độ <50oC, áp suất chân không
700-750mmHg, nên phải dùng hỗn hợp Toluen và MeOH với tỷ 9:1 để tạo hỗn hợp
đẳng phí với EDA. Sau khi loại bỏ hết EDA, sử dụng MeOH để loại bỏ toluen [13]. Sản phẩm dendrimer PAMAM G0.0 đƣợc bảo quản trong MeOH ở 4-5oC, H=83 % (sơ
đồ 2.10).
Sơ đồ 2.10: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.0
Phổ 1H NMR (dendrimer PAMAM G0.0, MeOD, ppm): 2.56-2.57 (a), 2.77-2.81
(b), 2.37-2.40 (c), 2.72-2.75 (d) và 3.24-3.33 (e). (hình 3.5).
Phổ MS (dendrimer PAMAM G0.0): m/z 517 (M+ + H). (phụ lục 1)
c. Tổng hợp dendrimer PAMAM G0.5 (thế hệ lẻ)
Quy trình tổng hợp tƣơng tự nhƣ tổng hợp dendrimer PAMAM G-0.5, sử dụng
30ml (29g; 0,33mol) MA trong 100ml MeOH; 15g dendrimer PAMAM G0.0 trong
52
20ml MeOH. Tỷ lệ mol giữa MA và dendrimer PAMAM G0.0 phản ứng là 10:1,
H=88% (sơ đồ 2.11).
Sơ đồ 2.11: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.5
Phổ 1H-NMR (dendrimer PAMAM G0.5, MeOD, ppm): 2.53-2.56 (a), 2.73-2.78
(b), 2.33-2.39 (c), 3.25-3.31 (e), 2.42-2.49 (g) và 3.63-3.67 (h). (hình 3.6).
Phổ MS (dendrimer PAMAM G0.5): m/z 1207 (M+ + H). (phụ lục 1)
d. Tổng hợp dendrimer PAMAM G1.0 (thế hệ chẵn)
Tƣơng tự nhƣ quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.0, sử dụng 420ml
(378,30g; 6,30mol) EDA trong 100ml MeOH; 20g dendrimer PAMAM G0.5 trong
50ml MeOH; MeOH. Tỷ lệ mol giữa EDA và dendrimer PAMAM G0.5 phản ứng là
50:1, H=87 %.
Phổ 1H-NMR (dendrimer PAMAM G1.0, MeOD, ppm): 2.58-2.60 (a), 2.80-2.82
(b), 2.37-2.40 (c), 2.73-2.75 (d) và 3.25-3.27 (e). (hình 3.7).
Phổ MS (dendrimer PAMAM G1.0): m/z 1429 (M+ + H). (phụ lục 1)
e. Tổng hợp dendrimer PAMAM G1.5 (thế hệ lẻ)
53
Tƣơng tự nhƣ quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.5, sử dụng 13ml (12g;
0,14mol) MA trong 50ml MeOH; 20g dendrimer PAMAM G1.0 trong 50ml MeOH.
Tỷ lệ mol giữa MA và dendrimer PAMAM G0.0 phản ứng là 10:1, H=83%.
Phổ 1H-NMR (dendrimer PAMAM G1.5, MeOD, ppm): 2.56-2.65 (a), 2.77-2.84
(b), 2.39-2.41 (c), 3.26-3.36 (e), 2.47-2.49 (g) và 3.68 (h). (hình 3.8).
Phổ MS (dendrimer PAMAM G1.5): m/z 2809 (M+ + H). (phụ lục 1)
f. Tổng hợp dendrimer PAMAM G2.0 (thế hệ chẵn)
Tƣơng tự nhƣ quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.5, sử dụng 72,82ml
(65,54g; 1,09mol) EDA trong 100ml MeOH; 20g dendrimer PAMAM G1.5 trong
50ml MeOH; MeOH. Tỷ lệ mol giữa EDA và dendrimer PAMAM G1.5 phản ứng là
160:1, H=76%.
Phổ 1H-NMR (dendrimer PAMAM G2.0, MeOD, ppm): 2.58-2.60 (a), 2.79-2.82
(b), 2.36-2.39 (c), 2.69-2.74 (d) và 3.25-3.32 (e). (hình 3.9).
Phổ MS (dendrimer PAMAM G2.0): m/z 3260 (M+ + H). (phụ lục 1)
g. Tổng hợp dendrimer PAMAM G2.5 (thế hệ lẻ)
Tƣơng tự nhƣ quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.5, sử dụng 12ml
(10,58g; 0,12mol) MA trong 50ml MeOH; 20g dendrimer PAMAM G2.0 trong 50ml
MeOH. Tỷ lệ mol giữa MA và dendrimer PAMAM G0.0 phản ứng là 20:1. Với
dendrimer PAMAM G2.5, sau khi loại MA bằng cô quay chân không, sản phẩm đƣợc
thẩm tách 4 lần bằng MeOH với màng Cellulose MWCO 3.500-5.000D trong 12 giờ
để loại bỏ những tác chất thừa có trọng lƣợng phân tử dƣới 5000D, H=71%. (sơ đồ
2.12).
54
Sơ đồ 2.12: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G2.5
Phổ 1H-NMR (dendrimer PAMAM G2.5, MeOD, ppm): 2.53-2.63 (a), 2.74-2.85
(b), 2.39-2.41 (c), 3.26-3.33 (e), 2.47-2.49 (g) và 3.68-3.68 (h). (hình 3.10).
h. Tổng hợp dendrimer PAMAM G3.0 (thế hệ chẵn)
Tƣơng tự nhƣ quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G0.5, sử dụng 68ml
(61,4g; 1,02mol) EDA trong 50ml MeOH; 20g dendrimer PAMAM G2.5 trong 50ml
MeOH; MeOH. Tỷ lệ mol giữa EDA và dendrimer PAMAM G2.5 phản ứng là 320:1.
Với dendrimer PAMAM G3.0, sau khi loại EDA, toluen bằng cô quay chân không, sản
phẩm đƣợc thẩm tách 4 lần bằng MeOH với màng Cellulose MWCO 3.500-5.000D
trong 12 giờ để loại bỏ những tác chất thừa có trọng lƣợng phân tử dƣới 5000D,
H=67%. (sơ đồ 2.13).
55
Sơ đồ 2.13: Quy trình tổng hợp dendrimer PAMAM G3.0
Phổ 1H NMR (dendrimer PAMAM G3.0, MeOD, ppm): 2.60-2.61 (a), 2.80-2.83
(b), 2.37-2.40 (c), 2.73-2.76 (d) và 3.26-3.33 (e). (hình 3.11).
Ảnh TEM (dendrimer PAMAM G3.0): có cấu trúc hình cầu, kích thƣớc 3-4nm.
2.2.3.2 Biến tính bề mặt dendrimer PAMAM với tác nhân ankyl (acyl chloride, acid
carboxylic, alcohol và alkylamine)
a. Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride
Khảo sát thời gian phản ứng
Thí nghiệm đƣợc thực hiện khảo sát với thời gian phản ứng 12 giờ, 24 giờ, 36
giờ, 48 giờ, mỗi khảo sát đƣợc lặp lại 3 lần, chọn ngẫu nhiên một mẫu cho hiệu suất
1H-NMR. Quy
cao nhất để đo phổ trình phản ứng đơn giản theo
Rachaneekorn Jevprasesphant [71], đƣợc thực hiện nhƣ sau:
56
0,332ml decanoyl chloride (1,6 mmol) cho từ từ vào 0,695g dendrimer PAMAM
G3.0 (0,1mmol) hòa tan trong 2ml DMSO, cho tiếp vào 0,223ml TEA (1,6mmol). Hỗn
hợp phản ứng đƣợc khuấy đều liên tục ở nhiệt độ phòng và khảo sát theo điều kiện
thời gian phản ứng (12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ). Sau khi kết thúc phản ứng, tiến
hành thẩm tách bằng nƣớc cất (4 lần) và sau đó bằng MeOH (4 lần) trong 48 giờ với
màng thẩm tách MWCO: 3.500-5.000D, loại MeOH thu đƣợc sản phẩm có màu vàng,
dạng dẻo. Với thời gian 12 giờ (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C10-12h, H=52,33%), thời
gian 24 giờ (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C10-24h, H=67.87 ), thời gian 36 giờ (ký hiệu
sản phẩm: G3.0-C10-36h, H=73,53%), thời gian 48 giờ (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C10-
48h, H=68,08%). Thời gian khảo sát phản ứng này cho kết quả chuyển hóa ổn định là
36 giờ (sơ đồ 2.14).
Sơ đồ 2.14: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc.
57
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride (500 MHz,
MeOD, δppm) xuất hiện tín hiệu proton của các peak đặc trƣng của hợp chất: -
CH2CH2N< (a, 30 nhóm); -CH2CH2CO- (b, 60 nhóm); -CH2CH2CONH- (c, 60+z
nhóm); -CH2CH2NH2 (d, 32- z nhóm); -CONHCH2CH2N- (e, 60+z nhóm); và -CH3 (j,
z nhóm). (Hình 3.16).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C10-12h, MeOD, ppm): 2,53-2,54 (a); 2,73 (b); 2,34 (c);
2,836-2,96 (d); 3,21-3,34 (e) và 0.77 (j). (phụ lục 2).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C10-24h, MeOD, ppm): 2,68 (a); 2,75-2,77 (b); 2,35-2,44
(c); 2,82-2,89 (d); 3,32-3,46 (e) và 0,91 (j). (phụ lục 3).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C10-36h, MeOD, ppm): 2,57 (a); 2,77 (b); 2,37-2,45 (c);
3,01 (d); 3,24-3,40 (e) và 0,80 (j). (phụ lục 4).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C10-48h, MeOD, ppm): 2,62-2,64 (a); 2,84-2,85 (b); 2,18-
2,21 (c); 3,03 (d); 3,30-3,45 (e) và 0,91 (j). (phụ lục 5).
Dựa vào độ dịch chuyển các tin hiệu proton có trên phổ 1H-NMR, áp dụng công
thức 2.1, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa và khối lƣợng
phân tử của dân xuất tổng hợp đƣợc.
b. Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân acyl chloride khác
(acetyl chloride, hexanoyl chloride, myristoyl chloride)
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với các acyl chloride khác theo thời gian
phản ứng khảo sát 36 giờ: với acetyl chloride (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C2,
H=70 ), hexanoyl chloride (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C6, H=72%), myristoyl
chloride (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C14, H=75 ). Quy trình phản ứng tƣơng tự nhƣ
các phản ứng biến tính sản phẩm G3.0-C10-36 giờ (G3.0-C10). Sản phẩm thu đƣợc
có màu vàng, dạng dẻo.
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc.
Phổ 1H-NMR (G3.0-C2, MeOD, ppm): 2,56-2,57 (a); 2,76 (b); 2,37-2,39 (c);
2,82 (d); 3,24-3,29 (e) và 1,92 (j). (phụ lục 6).
58
Phổ 1H-NMR (G3.0-C6, MeOD, ppm): 2,58 (a); 2,78-2,79 (b); 2,39 (c); 2,97 (d);
3,26 (e) và 0,82 (j). (phụ lục 7).
Ảnh TEM (G3.0-C6): có cấu trúc hình cầu, kích thƣớc 4-6nm. (Hình 3.35, 3.36).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C14, MeOD, ppm): 2,59-2,60 (a); 2,81-2,82 (b); 2,40 (c);
2,86-2,87 (d); 3,28-3,36 (e) và 0,91 (j). (phụ lục 8).
Dựa vào độ dịch chuyển các tín hiệu proton có trên phổ 1H-NMR, áp dụng công
thức 2.1, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa và khối lƣợng
phân tử của dẫn xuất tổng hợp đƣợc.
c. Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic
Biến tính PAMAM G3.0 bằng acid carboxylic: với acid acetic (ký hiệu sản
phẩm: G3.0-C2-EDC, H=68 ), acid hexanoic (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C6-EDC,
H=70 ), acid decanoic (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C10-EDC, H=74%), acid myristic
(ký hiệu sản phẩm: G3.0-C14-EDC, H= 68 – 75 ). Quy trình phản ứng đơn giản cho
hiệu suất chuyển hóa cao. Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện theo quy trình của
Quintana [74] và James R. Baker [75] nhƣ sau:
Hòa tan hoàn toàn 0,613g EDC (3,2mmol) trong 2ml nƣớc, sau đó cho vào thêm
1,6 mmol acid carboxylic (acid acetic, acid hexanoic, acid decanoic, acid myristic) và
khuấy đều trong 1 giờ. Nhỏ từng giọt hỗn hợp trên vào dung dịch chứa 0,695g
dendrimer PAMAM G3.0 (0,1mmol) trong 2ml DMSO. Hỗn hợp phản ứng đƣợc
khuấy đều liên tục ở nhiệt độ phòng trong 12 giờ. Sau khi kết thúc phản ứng, tiến hành
thẩm tách bằng nƣớc cất (4 lần) và sau đó bằng MeOH (4 lần) trong 48 giờ với màng
thẩm tách MWCO: 3.500-5.000D, loại MeOH thu đƣợc sản phẩm là dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0-acid carboxylic (G3.0-C2-EDC, G3.0-C6-EDC, G3.0-C10-
EDC, G3.0-C14-EDC) có màu vàng, dạng dẻo (sơ đồ 2.15).
59
Sơ đồ 2.15: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc.
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic (500 MHz,
MeOD, δppm) xuất hiện tín hiệu proton của các peak đặc trƣng của hợp chất: -
CH2CH2N< (a, 30 nhóm); -CH2CH2CO- (b, 60 nhóm); -CH2CH2CONH- (c, 60+z
nhóm); -CH2CH2NH2 (d, 32- z nhóm); -CONHCH2CH2N- (e, 60+z nhóm); và -CH3 (j,
z nhóm), tƣơng tự nhƣ trong sản phẩm dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 với acyl
chloride. (Hình 3.16).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C2-EDC, MeOD, ppm): 2,56-2,57 (a); 2,76 (b); 2,37-2,39
(c); 2,82 (d); 3,24-3,29 (e) và 1,92 (j). (phụ lục 9).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C6-EDC, MeOD, ppm): 2,59 (a); 2,78 (b); 2,38-2,47 (c);
3,06 (d); 3,25-3,43 (e) và 0,81 (j). (phụ lục 10).
60
Phổ 1H-NMR (G3.0-C10-EDC, MeOD, ppm): 2,63 (a); 2,83 (b); 2,45 (c); 3,06
(d); 3,31-3,45 (e) và 0,86 (j). (phụ lục 11).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C14-EDC, MeOD, ppm): 2,53 (a); 2,73 (b); 2,34-2,41 (c);
2,84-2,89 (d); 3,21-3,32 (e) và 0,78 (j). (phụ lục 12).
Dựa vào độ dịch chuyển các tín hiệu proton trên phổ 1H-NMR, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa, khối lƣợng phân tử trên cơ sở phổ 1H-
NMR
d. Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol
Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 bằng alcohol mạch thẳng: với etanol (ký hiệu
sản phẩm: G3.0-C2-NPC, H = 68 ), hexanol (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C6-NPC, H =
73 ), octanol (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C8-NPC, H = 78 ), dodecanol (ký hiệu sản
phẩm: G3.0-C12-NPC, H = 79%) theo quy trình phản ứng của Tran Ngoc Quyen [94]
và Ly Tu Uyên [47].
Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện trong hai bƣớc sau:
Bước 1: Hòa tan 0,645g NPC (3,2mmol) trong 2ml CH2Cl2, sau đó cho từ từ từng
giọt alcohol (1,6mmol; etanol, hexanol, octanol, dodecanol). Hỗn hợp đƣợc khuấy đều liên tục 6 giờ trong môi trƣờng khí nitơ ở nhiệt độ 40oC, rồi cho thêm 0,029ml nƣớc
cất (1,6mmol) để phản ứng với lƣợng NPC dƣ trong thời gian 1giờ.
Bước 2: Cho từ từ hỗn hợp phản ứng ở trên vào 0,695g dendrimer PAMAM G3.0
(0,1mmol) hòa tan trong 2ml DMF. Hỗn hợp phản ứng đƣợc khuấy đều liên tục ở nhiệt
độ phòng trong 12 giờ. Sau khi kết thúc phản ứng, tiến hành thẩm tách bằng nƣớc cất
(4 lần) và sau đó bằng MeOH (4 lần) trong 48 giờ với màng thẩm tách MWCO: 3.500-
5.000D, loại MeOH thu đƣợc sản phẩm là dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-alcohol
(G3.0-C2-NPC, G3.0-C6-NPC, G3.0-C8-NPC, G3.0-C12-NPC) có màu vàng nhạt,
dạng dẻo (sơ đồ 2.16).
61
Sơ đồ 2.16: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân alcohol (500
MHz, MeOD, δppm) xuất hiện tín hiệu proton của các peak đặc trƣng của hợp chất: -
CH2CH2N< (a, 30 nhóm); -CH2CH2CO- (b, 60 nhóm); -CH2CH2CONH- (c, 60
nhóm); -CH2CH2NH2 (d, 32-z nhóm); -CONHCH2CH2N- (e, 60+z nhóm); -
NHCOOCH2- (f, z nhóm) và -CH3 (j, z nhóm) (hình 3.23).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C2-NPC, MeOD, ppm): 2,54 (a); 2,73 (b); 2,34 (c); 2,95
(d); 3,15-3,35 (e); 3,98 (f) và 1,13 (j). (phụ lục 13).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C6-NPC, MeOD, ppm): 2,59 (a); 2,79 (b); 2,37-2,42 (c);
3.07 (d); 3,16-3,43 (e); 3,90 (f) và 0,77 (j). (phụ lục 14).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C8-NPC, MeOD, ppm): 2,56 (a); 2,75 (b); 2,34-2,39 (c);
3.03 (d); 3,15-3,40 (e); 3,90-3.95 (f) và 0,77 (j). (phụ lục 15).
62
Phổ 1H-NMR (G3.0-C12-NPC, MeOD, ppm): 2,52 (a); 2,62 (b); 2,33 (c); 2,72
(d); 3,21-3,26 (e); 3,89 (f) và 0,78 (j). (phụ lục 16).
Thí nghiệm đƣợc thực hiện khảo sát với thời gian phản ứng 12 giờ, 24 giờ, 36
giờ, 48 giờ, mỗi khảo sát đƣợc lặp lại 3 lần, chọn ngẫu nhiên một mẫu cho hiệu suất cao nhất để đo phổ 1H-NMR
Dựa vào độ dịch chuyển các tín hiệu proton trên phổ 1H-NMR, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa, khối lƣợng phân tử trên cơ sở phổ 1H-
NMR
e. Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine
Khảo sát nhiệt độ
Khảo sát biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với dodecylamine theo nhiệt độ phản ứng (nhiệt độ phòng, 60oC và 80oC): nhiệt độ phòng (ký hiệu sản phẩm: G2.5- C12-poC, H=65 ), nhiệt độ 60oC (ký hiệu sản phẩm: G2.5-C12-60o, H=68 C), nhiệt độ 80oC (ký hiệu sản phẩm: G2.5-C12-80oC, H=68 ). Quy trình phản ứng đơn giản,
đƣợc thực hiện nhƣ sau:
0,368ml dodecylamine (1,6mmol) cho từ từ vào 0,605g dendrimer PAMAM
G2.5 (0,1mmol) đƣợc hòa tan trong 2ml MeOH. Hỗn hợp phản ứng đƣợc khuấy đều liên tục trong 24 giờ và khảo sát theo điều kiện nhiệt độ (nhiệt độ phòng, 60oC và 80oC). Sau khi kết thúc phản ứng, tiến hành thẩm tách bằng nƣớc cất (4 lần) và sau đó
bằng MeOH (4 lần) trong 48 giờ với màng thẩm tách MWCO: 3.500-5.000D, loại
MeOH thu đƣợc sản phẩm là dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-amine (G2.5-C12- poC, G2.5-C12-60oC, G2.5-C12-80oC) có màu vàng nhạt, dạng dẻo. Nhiệt độ khảo sát phản ứng này cho kết quả chuyển hóa ổn định là 80oC (sơ đồ 2.17).
63
Sơ đồ 2.17: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với amine
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc.
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5 với tác nhân alkylamine (500
MHz, MeOD, δppm) với tín hiệu proton của các peak đặc trƣng của hợp chất: -
CH2CH2N< (a, 30 nhóm); -CH2CH2CO- (b, 60 nhóm); -CH2CH2CONH- (c, 28+z
nhóm); -CONHCH2CH2N- (e, 28+z nhóm); -CH2CH2COOCH3 (g, 32-z nhóm) -
COOCH3 (h, 32-z nhóm) và -CH3 (j, z nhóm) (hình 3.26).
Phổ 1H-NMR (G2.5-C12-poC, MeOD, ppm): 2,54-2,59 (a); 2,75-2,81 (b); 2,39-
2,38 (c); 3,24-3,34 (e); 2,44-2,47 (g); 3,66-3,67 (h) và 0,89 (j). (phụ lục 17).
Phổ 1H-NMR (G2.5-C12-60o, MeOD, ppm): 2,56-2,62 (a); 2,78-2,83 (b); 2,40
(c); 3,26-3,36 (e); 2,47-2,49 (g); 3,68 (h) và 0,92 (j). (phụ lục 18).
Phổ 1H-NMR (G2.5-C12-80o, G2.5-C12, MeOD, ppm): 2,56-2,62 (a); 2,74-2,82
(b); 2,34-2,40 (c); 3,16-3,36 (e); 2,47-2,51 (g); 3,68 (h) và 0,92 (j). (phụ lục 19).
64
Dựa vào độ dịch chuyển các tín hiệu proton trên phổ 1H-NMR, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa, khối lƣợng phân tử trên cơ sở phổ 1H-
NMR.
Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine khác (butylamine,
octylamine và decylamine)
Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với các alkylamine khác theo điều kiện nhiệt độ phản ứng 80oC với: butylamine (ký hiệu sản phẩm: G2.5-C4, H=60%), octylamine
(ký hiệu sản phẩm: G2.5-C8, H=80%), decylamine (ký hiệu sản phẩm: G2.5-C10,
H=76%). Quy trình phản ứng tƣơng tự nhƣ các phản ứng biến tính sản phẩm G2.5-
C12. Sản phẩm thu đƣợc có màu vàng, dạng dẻo.
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc.
Phổ 1H-NMR (G2.5-C4, MeOD, ppm): 2,63 (a); 2,78-2,83 (b); 2,47-2,49 (c);
3,26-3,36 (e); 2,51-2,59 (g); 3,69 (h) và 0,92 (j). (phụ lục 20).
Phổ 1H-NMR (G2.5-C8, MeOD, ppm): 2,53-2,63 (a); 2,77-2,83 (b); 2,40 (c);
3,18-3,33 (e); 2,47-2,49 (g); 3,68-3,71 (h) và 0,92 (j). (phụ lục 21).
Phổ 1H-NMR (G2.5-C10, MeOD, ppm): 2,541-2,59 (a); 2,46-2,47 (b); 2,37
(c); 3,18-3,33 (e); 2,47-2,49 (g); 3,68-3,73 (h) và 0,90 (j). (phụ lục 22).
Dựa vào độ dịch chuyển các tín hiệu proton trên phổ 1H-NMR, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa, khối lƣợng phân tử trên cơ sở phổ 1H-
NMR.
2.2.3.3 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân hướng đích - acid folic
a. Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid folic (ký hiệu sản phẩm:
G3.0-FA)
Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện theo quy trình của Quintana [74] và James R.
Baker [75]. 0,4mmol FA đã đƣợc hòa tan hoàn toàn trong 10ml DMSO và thêm vào
0,8mmol EDC, khuấy đều trong thời gian 10 phút. Hỗn hợp này sau đó đã đƣợc thêm
từng giọt vào dung dịch của 0,1mmol dendrimer PAMAM G3.0 trong 10ml dung dịch
65
DMSO. Hỗn hợp dung dịch đƣợc khuấy trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Dung dịch sau
phản ứng đƣợc thẩm tách bằng nƣớc cất (4 lần) và sau đó bằng MeOH (4 lần) trong 48
giờ với màng MWCO: 3.500-5.000D, loại MeOH bằng cô quay trong chân không thu
đƣợc sản phẩm. Sản phẩm G3.0-FA thu đƣợc có màu vàng cam, dạng dẻo (H=81 )
(sơ đồ 2.18).
Sơ đồ 2.18: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với FA
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc (hình 3. 29, bảng 3.12, phụ lục 23).
Phổ 1H-NMR (G3.0-FA, MeOD, ppm): 2,52 (a); 2,73-2,79 (b); 2,19-2,34 (c, i,
s); 3,08-3,22 (e); 2,62 (d); 8,54 (k); 7,62-7,63 (m); 4,66 (p); 4,50 (q) và 6,73-6,75 (r).
(hình 3. 29, bảng 3.12, phụ lục 23).
Dựa vào độ dịch chuyển các tín hiệu proton trên phổ 1H-NMR, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa, khối lƣợng phân tử trên cơ sở phổ 1H-
NMR.
b. Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với hexanoyl chloride và tác nhân
hƣớng đích - acid folic (ký hiệu sản phẩm: G3.0-C6-FA)
66
0,4mmol FA đã đƣợc hòa tan hoàn toàn trong 10ml DMSO và thêm vào 0,8mmol
EDC, khuấy đều trong thời gian 10 phút. Hỗn hợp này sau đó đã đƣợc thêm từng giọt
vào dung dịch của 0,1mmol dendrimer PAMAM G3.0 và 1,6mmol hecxanoyl chloride
trong 10ml dung dịch DMSO. Hỗn hợp dung dịch đƣợc khuấy trong 24 giờ ở nhiệt độ
phòng. Dung dịch sau phản ứng đƣợc thẩm tách bằng nƣớc cất (4 lần) và sau đó bằng
MeOH (4 lần) trong 48 giờ với màng MWCO: 3.500-5.000D, loại MeOH bằng cô
quay trong chân không thu đƣợc sản phẩm. Sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-C6-
FA có màu vàng sậm, dạng dẻo (H=72 ). Phản ứng biến tính đƣợc thực hiện theo quy
trình của Quintana [74] và James R. Baker [75] (sơ đồ 2.19).
Sơ đồ 2.19: Quy trình biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với hecxanoyl chloride và FA
Sử dụng phƣơng pháp phân tích 1H-NMR xác định thành phần cấu trúc của dẫn
xuất tổng hợp đƣợc (hình 3. 32, bảng 3.13, phụ lục 24).
Phổ 1H-NMR (G3.0-C6-FA, MeOD, ppm): 2,52 (a); 2,81 (b); 2,10-2,34 (c, i, s);
2,73 (d); 3,20 (e); 8,54 (k); 7,61-7,63 (m); 4,70 (p); 4,48 (q); 6,71-6,72 (r) và 0,82 (j).
(hình 3. 32, bảng 3.13, phụ lục 24).
67
Dựa vào độ dịch chuyển các tín hiệu proton trên phổ 1H-NMR, chúng tôi xác định đƣợc độ chuyển hóa, số nhóm chuyển hóa, khối lƣợng phân tử trên cơ sở phổ 1H-
NMR.
2.2.3.4 Khảo sát độc tính tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất alkyl-
dendrimer PAMAM G3.0
Khả năng ức chế sự tăng trƣởng tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và các dẫn
xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 đã đƣợc thử nghiệm trên các tế bào MCF-7
(Frederick, MD, USA) bằng EZ-Cytox Cell Viability Assay Kit, tại trƣờng Đại học
Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc. Với quy trình nhƣ sau, cho vào 100 l của dịch treo tế
bào (104 tế bào mỗi giếng) trong đĩa 96 giếng. Ủ các đĩa trong 24 giờ. Thêm 10l các
nồng độ khác nhau của các chất thử nghiệm vào môi trƣờng nuôi cấy trong đĩa. Sau đó
ủ các đĩa trong 6 giờ. Thêm 10l dung dịch Kit vào từng giếng của đĩa (cẩn thận
không để tạo ra các bong bóng ở các giếng). Tiếp theo, ủ các đĩa từ 1-4 giờ trong lồng
ấp. Sau đó, đo độ hấp thụ ở bƣớc sóng 420 ~ 480 nm bằng cách sử dụng một đầu đọc
vi đĩa [97, 98].
2.2.3.5 Khảo sát khả năng mang nhả thuốc chống ung thư 5-fluorouracil (5-FU)
a. Khảo sát mang thuốc chống ung thƣ 5-FU
Hòa tan 200mg dendrimer PAMAM G3.0 (hoặc dẫn xuất dendrimer PAMAM
G3.0) vào 3ml H2O, khuấy đều và tiến hành siêu âm 30 phút hòa tan dendrimer, cho
vào 40mg 5-FU, tiến hành siêu âm thêm 5 phút để tăng hiệu quả mang thuốc rồi khuấy
24 giờ ở nhiệt độ phòng. Thẩm tách dung dịch thu đƣợc 3 lần với túi thẩm tách
MWCO 3.500-5.000D trong 500ml nƣớc cất, mỗi lần 60 phút, để loại 5-FU dƣ không
nang hóa. Dung dịch sau thẩm tách đem đông khô, thu đƣợc sản phẩm dạng bột màu
trắng ngà. Lƣợng 5-FU nang hóa trong cấu trúc dendrimer PAMAM G3.0 (dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0) đƣợc tính toán gián tiếp thông qua nồng độ 5-FU tự do
không nang hóa xác định bằng phƣơng HPLC [47] (sơ đồ 2.20).
68
Sơ đồ 2.20: Quy trình nang hóa thuốc 5-FU của dendrimer PAMAM
b. Khảo sát nhả thuốc 5-FU in vitro trong môi trƣờng đệm PBS
(Phosphate buffered salinetablets)
5-FU đƣợc nhả ra đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đo HPLC. Hòa tan 100mg
dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA/5FU trong 3ml nƣớc cất, rồi cho vào 3
màng thẩm tách MWCO 3.000-5.000D mỗi màng 1ml. Tiến hành thẩm tách trong đệm
PBS (12ml). Lấy mẫu nƣớc thẩm tách bên ngoài màng, mỗi lần lấy 1,5ml trong 1 giờ,
3 giờ, 7 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ và 120 giờ. Mỗi lần lấy mẫu
xong, loại bỏ dung môi thẩm tách bên ngoài màng vào thêm vào lƣợng dung môi
tƣơng ứng ban đầu là 12ml. Nồng độ 5-FU khuếch tán ra ngoài màng thẩm tách đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp đo HPLC [47]. Quy trình thực nghiệm đƣợc mô tả theo sơ
đồ (sơ đồ 2.21) bên dƣới:
69
Sơ đồ 2.21: Quy trình nhả thuốc 5-FU của dendrimer-5FU
2.2.3.6 Khảo sát khả năng thâm nhập tế bào
a. Thực nghiệm gắn FITC (Fluorescein isothyocyanate) vào dendrimer
PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0.
Cho mẫu chất (dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6, dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0-C6-FA) đƣợc pha loãng 100 (v/v) trong PBS pH 7,4 vào FITC
(Fluorescein isothyocyanate) đƣợc hòa tan trong acetone (với nồng độ < 5mg/ml); tỷ lệ
mol dendrimer PAMAM G3.0 : FITC = 1:4; khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng, sau đó
thẩm tách bằng MeOH, loại MeOH bằng cô quay chân không thu đƣợc mẫu chất có
gắn FITC (dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC, dẫn xuất dendrimer PAMAM
G3.0-C6-FA-FITC) [99, 100].
b. Thực nghiệm thâm nhập tế bào
Khả năng thâm nhập tế bào của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC và
dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC đã đƣợc thử nghiệm trên dòng tế bào
70
Hela bằng kính hiển vi quét laser đồng tiêu (Confocal laser scanning microscopy) tại
trƣờng Đại học Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
Tế bào Hela (tế bào ung thƣ cổ tử cung) đƣợc nuôi trong môi trƣờng DMEM
high glucose (Dulbecco’s Modified Eagle’s Medium), 2mM L-glutamine, 10% fetal bovine serum, 1 P/S và ủ ở 37oC, 5% CO2.
Tế bào Hela đƣợc gieo cấy trên kính có phủ fibronectin với mật độ phân bố 5 x 105 tế bào/giếng (đĩa/24 giếng). Trƣớc mỗi thí nghiệm, các tế bào đƣợc rửa ba lần với
dung dịch đệm phosphate PBS (pH = 7,4) và xử lý ủ 4 giờ với nồng độ 100M của
mẫu chất. Sau đó tế bào đƣợc nhuộm với DAPI (4',6- diamidino-2-phenylindole), rửa
3 lần với PBS và đem phân tích bằng thiết bị kính hiển vi quét laser đồng tiêu [100,
101].
71
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 TỔNG HỢP DENDRIMER PAMAM TỪ THẾ HỆ G-0.5 ĐẾN G3.0
Cấu trúc của dendrimer PAMAM đƣợc khẳng định nhờ vào phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR. Khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM đƣợc xác định trên cơ sở phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR, khối phổ MS (phổ MS chỉ xác định đƣợc khối
lƣợng phân tử dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G2.0).
3.1.1 Xác định cấu trúc các dendrimer PAMAM dựa vào phổ 1H-MNR
Phổ 1H-NMR của các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 (500 MHz, MeOD,
δ ppm) xuất hiện tín hiệu proton của các peak đặc trƣng của hợp chất: -CH2CH2N<
(a); -CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -CH2CH2NH2 (d, thế hệ chẵn); -
CONHCH2CH2N- (e); -CH2CH2COOCH3 (g, thế hệ lẻ ) và -COOCH3 (h, thế hệ lẻ).
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G-0.5 (500 MHz, MeOD, ppm): với tín hiệu
proton xuất hiện ở độ dịch chuyển hóa học H=2.49 ppm là dao động của proton ở vị
trí -CH2CH2N< (a); H=2.75-2.78ppm, -CH2CH2CO- (b). Đặc biệt, tín hiệu ở
H=2.38-2.45ppm là dao động của proton ở vị trí -CH2CH2COOCH3 (g) và H=3.62-
3.70ppm là dao động của proton ở vị trí -COOCH3 (h), là các tín hiệu chỉ có ở các
dendrimer PAMAM thế hệ lẻ. Tuy nhiên, với dendrimer PAMAM G-0.5 chƣa xuất
hiện tín hiệu proton ở vị trí -CH2CH2CONH- (c) và -CONHCH2CH2N- (e) (hình 3.1).
72
Hình 3.1: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G-0.5
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G0.0 (500 MHz, MeOD, ppm): xuất hiện các
tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer PAMAM: H=2.56-2.57ppm là dao động của
proton ở vị trí -CH2CH2N< (a); H=2.77-2.81ppm, -CH2CH2CO- (b); H=2.37-
2.40ppm, -CH2CH2CONH- (c); H=3.24-3.33ppm, -CONHCH2CH2N- (e). Đặc biệt, ở
H=2.72-2.75ppm là dao động của proton ở vị trí -CH2CH2NH2 (d), tín hiệu này chỉ
xuất hiện ở các dendrimer PAMAM thế hệ chẵn (hình 3.2).
Hình 3.2: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G0.0
73
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G0.5 (500 MHz, MeOD, ppm): xuất hiện các
tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer PAMAM: H=2.53-2.56 ppm là dao động của
proton ở vị trí -CH2CH2N< (a); H=2.73-2.78ppm, -CH2CH2CO- (b); H=2.33-
2.39ppm, -CH2CH2CONH- (c); H=3.25-3.31ppm, -CONHCH2CH2N- (e). Đặc biệt,
xuất hiện tín hiệu chỉ có ở các dendrimer PAMAM thế hệ lẻ: H=2.42-2.49ppm, -
CH2CH2COOCH3 (g) và H=3.63-3.67ppm, -COOCH3 (h) (hình 3.3).
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G0.5
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G1.0 (500 MHz, MeOD, ppm): xuất hiện các
tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer PAMAM: H=2.58-2.60ppm là dao động của
proton ở vị trí -CH2CH2N< (a); H=2.80-2.82ppm, -CH2CH2CO- (b); H=2.37-
2.40ppm, -CH2CH2CONH- (c); H=3.25-3.27ppm, -CONHCH2CH2N- (e). Đặc biệt, ở
H=2.73-2.75ppm là dao động của proton ở vị trí -CH2CH2NH2 (d), tín hiệu này chỉ
xuất hiện ở các dendrimer PAMAM thế hệ chẵn. Bên cạnh đó, trên phổ không còn
xuất hiện các tín hiệu của proton ở vị trí (h) và (g), cho thấy phản ứng cộng Michael
đã chuyển hóa thành công (hình 3.4).
74
Hình 3.4: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G1.0
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G1.5 (500 MHz, MeOD, ppm): xuất hiện các
tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer PAMAM: H=2.56-2.65ppm là dao động của
proton ở vị trí -CH2CH2N< (a); H=2.77-2.84ppm, -CH2CH2CO- (b); H=2.39-
2.41ppm, -CH2CH2CONH- (c); H=3.26-3.36ppm, -CONHCH2CH2N- (e). Đặc biệt,
xuất hiện tín hiệu chỉ có ở các dendrimer PAMAM thế hệ lẻ: H=2.47-2.49ppm, -
CH2CH2COOCH3 (g) và H=3.68ppm, -COOCH3 (h) (hình 3.5).
Hình 3.5: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G1.5
75
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G2.0 (500 MHz, MeOD, ppm): xuất hiện các
tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer PAMAM: H=2.58-2.60ppm là dao động của
proton ở vị trí -CH2CH2N< (a); H=2.79-2.82ppm, -CH2CH2CO- (b); H=2.36-
2.39ppm, -CH2CH2CONH- (c); H=3.25-3.32ppm, -CONHCH2CH2N- (e). Đặc biệt, ở
H=2.69-2.74ppm là dao động của proton ở vị trí -CH2CH2NH2 (d), tín hiệu này chỉ
xuất hiện ở các dendrimer PAMAM thế hệ chẵn. Bên cạnh đó, trên phổ không còn
xuất hiện các tín hiệu của proton ở vị trí (h) và (g), cho thấy phản ứng cộng Michael
đã chuyển hóa thành công (hình 3.6).
Hình 3.6: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G2.0
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G2.5 (500 MHz, MeOD, ppm): xuất hiện các
tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer PAMAM: H=2.53-2.63ppm là dao động của
proton ở vị trí -CH2CH2N< (a); H=2.74-2.85ppm, -CH2CH2CO- (b); H=2.39-
2.41ppm, -CH2CH2CONH- (c); H=3.26-3.33ppm, -CONHCH2CH2N- (e). Đặc biệt,
xuất hiện tín hiệu chỉ có ở các dendrimer PAMAM thế hệ lẻ: H=2.47-2.49ppm, -
CH2CH2COOCH3 (g) và H=3.68ppm, -COOCH3 (h) (hình 3.7).
76
Hình 3.7: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G2.5
Phổ 1H-NMR dendrimer PAMAM G3.0 (500 MHz, MeOD, ppm): xuất hiện các
tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer PAMAM: H=2.60-2.61ppm là dao động của
proton ở vị trí -CH2CH2N< (a); H=2.80-2.83ppm, -CH2CH2CO- (b); H=2.37-
2.40ppm, -CH2CH2CONH- (c); H=3.26-3.33ppm, -CONHCH2CH2N- (e). Đặc biệt, ở
H=2.73-2.76ppm là dao động của proton ở vị trí -CH2CH2NH2 (d), tín hiệu này chỉ
xuất hiện ở các dendrimer PAMAM thế hệ chẵn. Bên cạnh đó, trên phổ không còn
xuất hiện các tín hiệu của proton ở vị trí (h) và (g), cho thấy phản ứng cộng Michael
đã chuyển hóa thành công (hình 3.8).
77
Hình 3.8: Phổ 1H-NMR và cấu trúc phân tử của dendrimer PAMAM G3.0
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến
G3.0 đƣợc thống kê qua bảng 3.1.
Độ dịch chuyển hóa học
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G3.0
H của nhóm
(, ppm)
Vị trí H
G-0.5 G0.0 G0.5 G1.0 G1.5 G2.0 G2.5 G3.0
2.56-
2.53-
2.58-
2.56-
2.58-
2.53-
2.60-
2.49
a
-CH2CH2N<
2.57
2.56
2.60
2.65
2.60
2.63
2.61
2.75-
2.77-
2.73-
2.80-
2.77-
2.79-
2.74-
2.80-
b
-CH2CH2CO-
2.78
2.81
2.78
2.82
2.84
2.82
2.85
2.83
2.37-
2.33-
2.37-
2.39-
2.36-
2.39-
2.37-
c
-CH2CH2CONH-
2.40
2.39
2.40
2.41
2.39
2.41
2.40
2.72-
2.73-
2.69-
2.73-
d
-CH2CH2NH2
2.75
2.75
2.74
2.76
3.24-
3.25-
3.25-
3.26-
3.25-
3.26-
3.26-
e
-CONHCH2CH2N-
3.33
3.31
3.27
3.36
3.32
3.33
3.33
2.42-
2.47-
2.47-
g
-CH2CH2COOCH3 2.38-
78
2.45
2.49
2.49
2.49
3.62-
3.63-
3.68-
3.68
h
3.70
3.67
3.68
-COOCH3
Qua bảng tổng kết dữ liệu phổ của các dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến
G3.0 (bảng 3.1), một lần nữa khẳng định sự lặp đi lặp lại các tính hiệu proton trong
các thế hệ dendrimer PAMAM. Các tín hiệu proton ở vị trí a, b, c, e luôn xuất hiện
trong phân tử dendrimer PAMAM. Tín hiệu proton ở vị trí d chỉ xuất hiện ở thế hệ
chẵn (G0.0, G1.0, G3.0, …) và tín hiệu proton ở vị trí g, h chỉ xuất hiện ở thế hệ lẻ
(G0.5, G1.5, G2.5, …).
Kết quả phân tích phổ 1H-NMR phù hợp với các công bố tổng hợp dendrimer
PAMAM trƣớc đây [12, 13, 29, 33, 79, 86, 102-104].
3.1.2 Xác định khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM dựa vào phổ khối
lƣợng MS
Khi chúng tôi phân tích phổ MS (phụ lục 1), kết quả cho thấy sản phẩm
dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G2.0 có khối lƣợng phân tử phù hợp với khối
lƣợng phân tử theo lý thuyết (bảng 3.2), hiệu số sai lệch 0-0,25% so với lý thuyết.
Bảng 3.2: Khối lƣợng phân tử các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 trên cơ sở
khối phổ MS
LT MS
Thế hệ Hiệu số sai WtLT WtMS lệch ( )
G-0.5 407 407 0
G0.0 517 517 0
G0.5 1204 1207 0,25
G1.0 1430 1429 0,14
G1.5 2830 2808 0,14
G2.0 3256 3259 0,09
79
G2.5 6045 *
(*: không xác định đƣợc khối lƣợng phân tử do có khối lƣợng lớn)
G3.0 6909 *
Kết quả trong bảng 3.2 cho thấy, khối phổ MS là phƣơng pháp hiệu quả để xác
định khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM thế hệ thấp (G ≤ 2.0), có hiệu số sai lệch
so với lý thuyết 0-0,25%. Tuy nhiên với các dendrimer có khối lƣợng phân tử lớn từ
G2.5 (Wt; 6045) trở lên thì chúng tôi không thể xác định khối lƣợng phân tử bằng
khối phổ MS. Đây là điểm hạn chế của khối phổ MS khi khảo sát trên những chất có
trọng lƣợng phân tử lớn.
3.1.3 Xác định khối lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM dựa vào phổ 1H-NMR
Các tín hiệu proton ở 2 vị trí (e), (a) luôn xuất hiện và không có sự chồng peak trên phổ 1H-MNR trong mỗi phân tử dendrimer PAMAM (hình 3.1 đến 3.8) nên đƣợc
lựa chọn để tính khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM.
Diện tích các tín hiệu proton ở 2 vị trí (a), (e) thể hiện trên phổ 1H-MNR của
các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 đã đƣợc chúng tôi thống kê ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tỉ lệ diện tích các tín hiệu proton ở 2 vị trí (a), (e) thể hiện trên phổ 1H-
MNR (NMR) của các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0
G
2 8(H ở vị trí b) 4 G-0.5
1,985 3,987 2,000 G0.0
0,6661 G0.5 0,778 1,168
1,8797 G1.0 1,000 0,532
G1.5 0,8527 1,864 2,186
80
1,8740 G2.0 1,964 1,048
0,8814 G2.5 2,058 2,335
1.8890 G3.0 1,923 1,018
Áp dụng công thức tính khối lƣợng phân tử của dendrimer (WtNMR) đƣợc chúng tôi đề xuất thông qua phổ 1H-NMR (công thức 2.1), sử dụng các dữ liệu ở (bảng 1.1,
bảng 2.1, bảng 3.2). Chúng tôi đã tính khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM từ thế
hệ G-0.5 đến G3.0, kết quả thể hiện ở bảng 3.4.
Cụ thể với dendrimer PAMAM G-0.5, chúng tôi sử dụng tín hiệu các proton (a)
và (b) để tính khối lƣợng phân tử do tín hiệu proton (e) chƣa xuất hiện trong công thức
phân tử chất này.
Độ sai lệch của khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM G-0.5 so với lý thuyết
đƣợc tính:
Với các dendrimer PAMAM từ thế hệ G0.0 đến G3.0, chúng tôi sử dụng độ dịch
chuyển của tín hiệu các proton (a) và (e) để tính khối lƣợng phân tử của chúng.
Độ sai lệch của khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM G0.0 so với lý thuyết
đƣợc tính:
81
Bảng 3.4: Khối lƣợng phân tử các dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 trên cơ sở phổ 1H-NMR và MS
LT NMR MS
Thế hệ Hiệu số sai Hiệu số sai WtLT WtNMR WtMS lệch ( ) lệch ( )
407 407 G-0.5 0 407 0
G0.0 517 516 0,19 518 0,19
G0.5 1204 1202 0,17 1207 0,25
G1.0 1430 1344 6,01 1429 0,14
G1.5 2830 2815 0,53 2809 0,14
G2.0 3256 3061 5,99 3260 0,09
* G2.5 6045 5720 5,38
(*: không xác định đƣợc khối lƣợng phân tử do có khối lƣợng lớn)
* G3.0 6909 6529 5,50
Nhìn vào kết quả bảng 3.4, khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM từ thế hệ G- 0.5 đến G3.0 hoàn toàn xác định đƣợc bằng phổ 1H-NMR. Khối lƣợng phân tử các dendrimer PAMAM tính toán đƣợc dựa vào phổ 1H-MNR không khác biệt nhiều so
với khối lƣợng phân tử lý thuyết (hiệu số sai lệch so với lí thuyết từ 0-6%). Trong khi
đó, phổ MS có hiệu số sai lệch so với lí thuyết bé hơn (từ 0-0,25%), tuy nhiên phƣơng
pháp này chỉ có thể xác định đƣợc dendrimer PAMAM từ thế hệ G-0.5 đến G2.0. Điều này cho thấy ƣu điểm vƣợt trội của phổ 1H-NMR, vừa xác định đƣợc cấu trúc phân tử
vừa xác định đƣợc khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM mà không bị giới hạn bởi khối lƣợng phân tử lớn. Vì vậy, chúng tôi đã sử dụng phổ 1H-NMR để tính khối lƣợng
82
phân tử cho những dendrimer PAMAM có khối lƣợng phân tử lớn (từ thế hệ G2.5 trở
đi) trong khi phƣơng pháp đo khối phổ MS không xác định đƣợc.
Bên cạnh đó, khi so sánh các giá trị khối lƣợng phân tử dendrimer PAMAM giữa thực nghiệm phổ 1H-NMR và lí thuyết có hiệu số sai lệch từ 0-6% (bảng 3.3), hiệu số
sai lệch của phƣơng pháp này tƣơng đƣơng với hiệu số sai lệch khi sử dụng phổ
MALDI-TOF-MS [76].
Vì vây, chúng tôi đã đƣa ra kết luận là hoàn toàn có thể tin tƣởng sử dụng phổ 1H-NMR một cách hiệu quả và tiện lợi để xác định đƣợc đặc tính cấu trúc dendrimer PAMAM và dẫn xuất của dendrimer PAMAM. Đặc biệt là sử dụng phổ 1H-NMR để
xác định trọng lƣợng phân tử của dendrimer PAMAM và dẫn xuất của dendrimer
PAMAM mà không cần phải sử dụng thêm MALDI-TOF-MS hoặc phổ khối lƣợng phân tử nào khác. Đây là phát hiện mới về phổ 1H-NMR khi nghiên cứu về dendrimer
PAMAM.
83
3.2 BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM VỚI TÁC NHÂN ALKYL
3.2.1 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride
Sản phẩm dạng sánh dẻo màu vàng nhạt, có công thức cấu tạo chung là G3.0-
(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z (hình 3.9).
Hình 3.9: Cấu trúc sản phẩm G3.0-(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z
Phổ 1H-NMR của các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-acyl chloride xuất hiện
tín hiệu proton của các peak đặc trƣng của dendrimer PAMAM: -CH2CH2N< (a); -
CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e); bên cạnh đó xuất hiện
tín hiệu proton đặc trƣng của nhóm -CH3 (j) và tín hiệu proton -CH2CH2NH2 (d) chƣa
mất đi cho thấy một số nhóm amine (trong tổng số 32 nhóm amine) trên bề mặt
dendrimer PAMAM G3.0 đã đƣợc gắn kết chuỗi akyl thông qua liên kết amide.
84
3.2.1.1 Khảo sát thời gian phản ứng
Khảo sát với thời gian phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc thực
hiện ở 12 giờ (sản phẩm G3.0-C10-12h), 24 giờ (sản phẩm G3.0-C10-24h), 36 giờ (sản
phẩm G3.0-C10-36h) và 48 giờ (sản phẩm G3.0-C10-48h).
Phổ 1H-NMR của các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-12h, G3.0-C10-
24h, G3.0-C10-36h và G3.0-C10-48h xuất hiện tín hiệu proton của các peak đặc
trƣng của dendrimer PAMAM: (a); (b); - -CH2CH2N< -CH2CH2CO-
CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e); bên cạnh đó xuất hiện tín hiệu proton
đặc trƣng của nhóm -CH3 (j) và tín hiệu proton -CH2CH2NH2 (d) chƣa mất đi cho
thấy một số nhóm amine (trong tổng số 32 nhóm amine) trên bề mặt dendrimer
PAMAM G3.0 đã đƣợc gắn kết chuỗi akyl thông qua liên kết amide (phụ lục 2
3,4,5). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Julia Morales-Sanfrutos [35], José
L. Santos [36] và một số nghiên cứu acetyl hóa bề mặt dendrimer PAMAM [55, 57,
66, 67, 77, 105].
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm khảo sát biến tính dendrimer PAMAM G3.0
với decanoyl chloride theo thời gian (phụ lục 2 3,4,5) đƣợc thống kê qua bảng 3.5.
Bảng 3.5: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm khảo sát biến tính dendrimer PAMAM
G3.0 với decanoyl chloride theo thời gian
Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
H của nhóm G3.0-C10- G3.0-C10- G3.0-C10- G3.0-C10-
Vị trí H 12h 24h 36h 48h
2, 53-2,54 2,68 2,57 2,62-2,64 a -CH2CH2N- (30 nhóm)
2,73 2,75-2,77 2,77 2,84-2,85 b -CH2CH2CO- (60 nhóm)
2,34 2,35-2,44 2,37-2,45 2,18-2,21 c -CH2CH2CONH- (60+z nhóm)
2,83-2,96 2,82-2,89 3,01 3,03 d -CH2NH2 (32- z nhóm)
85
3,21-3,34 3,32-3,46 3,24-3,40 3,30-3,45 e -CONHCH2CH2- (60+z nhóm)
0.77 0,91 0,80 0,91 j -CH3 (z nhóm)
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR đƣợc
thống kê qua bảng 3.5, áp dụng công thức (công thức 2.2) xác định đƣợc độ chuyển
hóa (x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm) và khối lƣợng phân tử (WtNMR) của các dẫn
xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-12h, G3.0-C10-24h, G3.0-C10-36h và G3.0-C10-
48h (bảng 3.6).
Áp dụng ví dụ với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-36h. Độ chuyển hóa
sản phẩm tính đƣợc trên cơ sở phổ 1H-MNR (hình 3.10) theo công thức trên:
Số nhóm chuyển hóa:
z = x%.32 = 48,56%.32 = 15,5 16 nhóm
Khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-36h đƣợc tính
toán nhƣ sau (sử dụng dữ liệu bảng 1.2, bảng 2.3):
WtNMR = WtLT(dendrimer PAMAM 3.0) + z. WtLT(dodecanoyl chloride) – z. WtLT(HCl)
= 6909 + 16.218,76 – 16.36,46084
= 9826
(với dendrimer PAMAM G3.0 = 6909, H = 1,00784; Cl = 35,453)
86
Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-C10-36h (G3.0-C10)
Các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-12h, G3.0-C10-24h và G3.0-C10-
48h đƣợc tính toán tƣơng tự và lập thành bảng sau (bảng 3.6).
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với decanoyl chloride
theo thời gian
độ chuyển số nhóm Khối lƣợng Dẫn xuất
hóa chuyển hóa phân tử dendrimer
(x%) (z nhóm) PAMAM G3.0 (WtNMR)
16,89 5 7820 G3.0-C10-12h
24,14 8 8367 G3.0-C10-24h
G3.0-C10-36h 48,56 16 9826 (G3.0-C10)
87
G3.0-C10-48h 45,06 14 9461
Nhìn vào kết quả bảng 3.6 ta thấy, với thời gian phản ứng đƣợc khảo sát lần
lƣợt là 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ thì độ chuyển hóa của dẫn xuất ở 36 giờ là cao
nhất. Trong khoảng thời gian từ 12-36 giờ, khả năng phản ứng biến tính giữa
dendrimer PAMAM G3.0 và decanoyl chloride tăng dần. Tuy nhiên, khi chúng tôi tiếp
tục kéo dài thời gian phản ứng đến 48 giờ thì độ chuyển hóa của dẫn xuất không tăng
nữa mà bắt đầu giảm (đồ thị 3.1), do kéo dài thời gian phản ứng thì sản phẩm bị thủy
phân ảnh hƣởng đến hiệu quả chuyển hóa.
18
16
16
14
14
12
10
8
Số nhóm chuyển hóa (z)
8
6
4
5
2
0
12h
24h
36h
48h
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-decanoyl chloride
Đồ thị 3.1: Kết quả khảo sát thời gian biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với decanoyl chloride
Nhƣ vậy, độ chuyển hóa của dẫn xuất ở 36 giờ là tốt nhất trong dãy thời gian
khảo sát. Dựa vào đây, chúng tôi tiếp tục tiến hành biến tính dendrimer PAMAM G3.0
với các acyl chloride khác ở điều kiện thời gian 36 giờ.
3.2.1.2 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride (acetyl chloride,
hexanoyl chloride, myristoyl chloride) với thời gian 36 giờ
Phổ 1H-NMR các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C2, G3.0-C6, G3.0-C10
và G3.0-C14 (500 MHz, MeOD, δppm) (phụ lục 6,7,4,8) xuất hiện tín hiệu proton
các peak đặc trƣng của dendrimer PAMAM: -CH2CH2N< (a); -CH2CH2CO- (b); -
88
CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e). Bên cạnh đó, trên phổ 1H-NMR xuất
hiện tín hiệu proton đặc trƣng của nhóm -CH3 (j) có trong acyl chloride và tín hiệu
proton -CH2CH2NH2 (d) chƣa mất đi của dendrimer PAMAM. Điều này chứng tỏ
một số nhóm amine (trong tổng số 32 nhóm amine) trên bề mặt dendrimer PAMAM
G3.0 đã đƣợc gắn kết chuỗi akyl thông qua liên kết amide. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Julia Morales-Sanfrutos [35], José L. Santos [36] và một số nghiên
cứu acetyl hóa bề mặt dendrimer PAMAM [55, 57, 66, 67, 77, 105].
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl
chloride đƣợc thống kê qua bảng 3.7.
Bảng 3.7: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acyl chloride
Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
H của nhóm Vị trí H G3.0-C2 G3.0-C6 G3.0-C10 G3.0-C14
-CH2CH2N- 2,56-2,57 2,58 2,57 2,59-2,60 a (30 nhóm)
2,76 2,78-2,79 2,77 2,81-2,82 b -CH2CH2CO- (60 nhóm)
2,37-2,39 2,39 2,37-2,45 2,40 c -CH2CH2CONH- (60+z nhóm)
2,82 2,97 3,01 2,86-2,87 d -CH2NH2 (32- z nhóm)
3,24-3,29 3,26 3,24-3,40 3,28-3,36 e -CONHCH2CH2- (60+z nhóm)
1,92 0,82 0,80 0,91 j -CH3 (z nhóm)
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) (phụ lục 6,7,4,8, hình 3.9) trên phổ 1H-NMR, áp dụng công thức (công thức 2.2) chúng tôi xác định
đƣợc độ chuyển hóa (x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm) và khối lƣợng phân tử
89
(WtNMR) của các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C2, G3.0-C6, G3.0-C10 và
G3.0-C14. (bảng 3.8)
Bảng 3.8: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với các tác nhân acyl chloride
độ chuyển số nhóm Khối lƣợng Dẫn xuất
hóa chuyển hóa phân tử dendrimer
PAMAM G3.0 (x%) (z nhóm) (WtNMR)
30,13 10 7329 G3.0-C2
35,71 11 7989 G3.0-C6
48,56 16 9826 G3.0-C10
33,32 11 9223 G3.0-C14
Các kết quả trong bảng 3.8 cho thấy khi biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với
các acyl chloride (acetyl chloride, hexanoyl chloride, decanoyl chloride và myristoyl
chloride) có mặt bazơ TEA, cho hiệu quả chuyển hóa cao, trong đó độ chuyển hóa của
dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 với decanoyl chloride là cao nhất (x; 48,56 ), số
nhóm đã chuyển hóa là 16 trong tổng 32 nhóm amine bề mặt). Độ chuyển hóa của dẫn
xuất dendrimer PAMAM G3.0 với acetyl chloride, hexanoyl chloride và myristoyl
chloride thấp hơn so với decanoyl chloride, do acetyl chloride và hexanoyl chloride
tuy không bị cản trở bởi yếu tố không gian nhƣng là các acyl chloride kém bền, khi
tiếp xúc với không khí ẩm sẽ thủy phân thành acid nên rất dễ thất thoát trong quá trình
chuyển hóa; myristoyl chloride do có mạch carbon dài nên yếu tố không gian lập thể
đã ảnh hƣởng đến phản ứng làm giảm hiệu xuất quá trình chuyển hóa.
90
Số nhóm chuyển hóa (z)
18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
G3.0-C2 G3.0-C6 G3.0-C10 G3.0-C14
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-acyl chloride
Đồ thị 3. 2: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acetyl chloride (G3.0-C2),
hexanoyl chloride (G3.0-C6), decanoyl chloride (G3.0-C10), myristoyl chloride (G3.0-C14)
3.2.2 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic
Sản phẩm phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic (acid
acetic, acid hexanoic, acid decanoic và acid myristic) có dạng sệt màu vàng nhạt giống
nhƣ sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với các acyl chloride, có công thức
cấu tạo chung là G3.0-(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z. (hình 3.11)
Hình 3.11: Cấu trúc sản phẩm G3.0-(NH-CO-CH2(CH2)nCH3)z
91
Trên phổ 1H-NMR của các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C2-EDC, G3.0-
C6-EDC, G3.0-C10-EDC và G3.0-C14-EDC (500 MHz, MeOD, δppm) (phụ lục
9,10,11,12) xuất hiện tín hiệu proton các peak đặc trƣng của dendrimer PAMAM: -
CH2CH2N< (a); -CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e); bên
cạnh đó xuất hiện tín hiệu proton đặc trƣng của nhóm -CH3 (j) và tín hiệu proton -
CH2CH2NH2 (d) chƣa mất đi của dendrrimer PAMAM G3.0. Điều này chứng tỏ một
số nhóm amine (trong tổng số 32 nhóm amine) trên bề mặt dendrimer PAMAM G3.0
đã đƣợc gắn kết chuỗi akyl thông qua liên kết amide. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Julia Morales-Sanfrutos [35], José L. Santos [36] và một số nghiên
cứu alkyl hóa bề mặt dendrimer PAMAM [55, 57, 66, 67, 77, 105].
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid
carboxylic đƣợc thống kê qua bảng 3.9.
Bảng 3.9: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0- acid carboxylic
Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
H của nhóm G3.0-C2- G3.0-C6- G3.0-C10- G3.0-C14- Vị trí H EDC EDC EDC EDC
2,56-2,57 2,59 2,63 2,53 a -CH2CH2N- (30 nhóm)
2,76 2,78 2,83 2,73 b -CH2CH2CO-(60 nhóm)
2,37-2,39 2,38-2,47 2,45 2,34-2,41 c -CH2CH2CONH- (60+z nhóm)
2,82 3,06 3,06 2,84-2,89 d -CH2NH2 (32- z nhóm)
3,24-3,29 3,25-3,43 3,31-3,45 3,21-3,32 e -CONHCH2CH2- (60+z nhóm)
1,92 0,81 0,86 0,78 j -CH3 (z nhóm)
92
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR (phụ
lục 9,10,11,12) và áp dụng công thức (công thức 2.2) xác định đƣợc độ chuyển hóa
(x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm) và khối lƣợng phân tử (WtNMR) của các dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0-C2-EDC, G3.0-C6-EDC, G3.0-C10-EDC và G3.0-C14-
EDC. (bảng 3.10).
Áp dụng ví dụ với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-EDC. Độ chuyển hóa
sản phẩm tính đƣợc trên cơ sở phổ 1H-MNR (bảng 3.10) theo công thức 2.2:
Số nhóm chuyển hóa:
z = x%.32 = 46,50%.32 = 14,9 15 nhóm
Khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C10-EDC đƣợc tính
toán nhƣ sau (sử dụng dữ liệu bảng 1.2, bảng 2.3):
WtNMR = WtLT(dendrimer PAMAM 3.0) + z. WtLT(acid decanoic) – z. WtLT(nƣớc)
= 6909 + 15. 172,26 – 15. 18,01508
= 9826
(với dendrimer PAMAM G3.0 = 6909; H = 1,00784; O = 15,9994)
Các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C2-EDC, G3.0-C6-EDC và G3.0-C14-
EDC đƣợc tính toán tƣơng tự và lập thành bảng sau (bảng 3.10).
Bảng 3.10: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với các acid carboxylic
Dẫn xuất độ chuyển số nhóm Khối lƣợng
dendrimer hóa chuyển hóa phân tử
PAMAM G3.0 (x%) (z nhóm) (WtNMR)
93
G3.0-C2-EDC 31,06 10 7329
G3.0-C6-EDC 34,77 11 7989
G3.0-C10-EDC 46,50 15 9826
G3.0-C14-EDC 37,87 12 9433
Các kết quả từ bảng 3.10 cho thấy, khi biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với
acid carboxylic (acid acetic, acid hexanoic, acid decanoic và acid myristic) sử dụng
chất hoạt hóa EDC cho hiệu quả chuyển hóa cao, trong đó độ chuyển hóa của dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0 với acid decanoic là cao nhất (x; 46,50 ), số nhóm đã
chuyển hóa là 15 trong tổng 32 nhóm amine bề mặt). Acid acetic và acid hexanoic tuy
không bị cản trở bởi yếu tố không gian nhƣng là các acid dễ bay hơi, nên thất thoát
trong quá trình thí nghiệm. Acid myristic có mạch carbon dài nên yếu tố không gian
lập thể ảnh hƣởng đến phản ứng làm giảm hiệu xuất chuyển hóa (đồ thị 3.3).
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-acid carboxylic
16
14
15
12
12
10
11
10
8
6
Số nhóm chuyển hóa (z)
4
2
0
94
Đồ thị 3.3 Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid acetic (G3.0-C2-EDC), acid
hexanoic (G3.0-C6-EDC), acid decanoic (G3.0-C10-EDC), acid myristic (G3.0-C14-EDC)
Phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid carboxylic cũng là cơ sở
cho phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân hƣớng đích acid folic.
3.2.3 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol
Sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol tổng hợp đƣợc dạng
dẻo màu vàng nhạt, có công thức cấu tạo nhƣ sau: G3.0-(NH-COO-CH2(CH2)nCH3)z
(hình 3.11).
Hình 3.12: Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-alcohol
Phổ 1H-NMR của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân alcohol (500
MHz, MeOD, δppm) (phụ lục 13,14,15,16) xuất hiện tín hiệu proton các peak đặc
trƣng của hợp chất: -CH2CH2N< (a); -CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -
CH2CH2NH2 (d); -CONHCH2CH2N- (e); -NHCOOCH2- (f) và -CH3 (j). Kết quả này
95
phù hợp với nghiên cứu của Morales-Sanfrutos [35], José L. Santos [36], Tu Uyen Ly
[47] và Saovapakhiran [55].
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với
alcohol đƣợc thống kê qua bảng 3.11.
Bảng 3.11 Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcohol
Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
H của nhóm G3.0-C2- G3.0-C6- G3.0-C8- G3.0-C12- Vị trí H NPC NPC NPC NPC
a 2,54 2, 59 2, 56 2, 52 -CH2CH2N- (30 nhóm)
b 2,73 2,79 2,75 2,62 -CH2CH2CO- (60 nhóm)
c 2,34 2,37-2,42 2,34-2,39 2,33 -CH2CH2CONH- (60 nhóm)
d 2,95 3.07 3,03 2,72 -CH2NH2 (32- z nhóm)
e 3,15-3,35 3,16-3,43 3,15-3,40 3,21-3,26 -CONHCH2CH2- (60+z nhóm)
3,98 3,90 3,90-3.95 3,89 f -COO- CH2(CH2)10CH3 (z nhóm)
j 1,13 0,77 0,77 0,78 -CH3 (z nhóm)
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR (phụ
lục 13,14,15,16) và áp dụng công thức (công thức 2.2) xác định đƣợc độ chuyển hóa
(x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm) và khối lƣợng phân tử (WtNMR) của các dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0-C2-NPC, G3.0-C6-NPC, G3.0-C8-NPC và G3.0-C12-NPC
(bảng 3.12).
96
Áp dụng ví dụ với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-NPC. Độ chuyển hóa
sản phẩm tính đƣợc trên cơ sở phổ 1H-MNR (bảng 3.12) theo công thức trên:
Số nhóm chuyển hóa:
z = x%.32 = 47,27%.32 = 15,1 15 nhóm
Khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-NPC
đƣợc tính toán nhƣ sau (sử dụng dữ liệu bảng 1.2, bảng 2.3):
WtNMR = WtLT(dendrimer PAMAM 3.0) + z. WtLT(hexanol) – 15. WtLT(-CO-) – 2.z.WtH
= 6909 + 15. 102,17 – 15. 28,0101 – 2. 15. 1,00784
= 8831
(với dendrimer PAMAM G3.0 = 6909; H = 1,00784; O = 15,9994; C = 12,0107)
Các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C2-NPC, G3.0-C8-NPC và G3.0-C12-
NPC đƣợc tính toán tƣơng tự và lập thành bảng sau (bảng 3.12).
Bảng 3.12: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với alcoholhol
Dẫn xuất độ chuyển số nhóm Khối lƣợng
dendrimer hóa chuyển hóa phân tử
PAMAM G3.0 (x%) (z nhóm) (WtNMR)
G3.0-C2-NPC 34,96 11 7702
G3.0-C6-NPC 47,27 15 8594
97
G3.0-C8-NPC 47,75 15 9027
G3.0-C12-NPC 47,77 15 9869
Các kết quả ở bảng 3.12 cho thấy rằng, biến tính dendrimer bằng ancol sử dụng
chất hoạt hóa NPC cho hiệu suất chuyển hóa cao. Quá trình hoạt hóa NPC phụ thuộc
vào mật độ electron trên nguyên tử oxy trong ancol. Các gốc alkyl (-R) gây hiệu ứng
đẩy electron (hiệu ứng cảm ứng dƣơng, +I) làm tăng mật độ electron trên nguyên tử
oxy, do đó làm tăng hiệu suất chuyển hóa.Với etanol, do có mạch carbon ngắn hơn cho
hiệu ứng +I yếu làm mật độ electron trên nguyên tử oxy ít hơn so với những alcohol
còn lại nên quá trình hoạt hóa không cao và nhóm thế ít hơn; bên cạnh đó, etanol có
thể còn lẫn nƣớc nên quá trình hoạt hóa sẽ không hoàn toàn. Yếu tố không gian ảnh
hƣởng không đáng kể trong các biến tính này do mạch cacbon của các ancol này
không quá dài (đồ thị 3.4).
16
14
15
15
15
12
10
11
8
6
Số nhóm chuyển hóa (z)
4
2
0
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-alcohol
Đồ thị 3.4: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với etanol (G3.0-C2-NPC),
hexanol (G3.0-C6-NPC), octanol (G3.0-C8-NPC), dodecanol (G3.0-C12-NPC)
98
Phản ứng cũng là cơ sở biến tính cho những phản ứng giữa dendrimer PAMAM
với các nhóm amine bề mặt với tác nhân có nhóm hydroxyl (ví dụ
methylpoliethylenglycol - MPEG, ...).
3.2.4 Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine
Sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine tổng hợp đƣợc
dạng sệt màu vàng nhạt, có công thức cấu tạo chung G2.5-(CO-NH-CH2(CH2)nCH3)z
(hình 3.13).
Hình 3.13: Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-alkylamine
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-alkylamine (500 MHz, MeOD,
δppm) xuất hiện tín hiệu proton các peak đặc trƣng của hợp chất: -CH2CH2N< (a); -
CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e); -CH2CH2COOCH3 (g);
-COOCH3 (h) và -CH3 (j). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Julia Morales-
Sanfrutos [35], José L. Santos [36] và một số nghiên cứu alkyl hóa bề mặt
dendrimer PAMAM [55, 57, 66, 67, 77, 105].
99
3.2.4.1 Khảo sát biến điều kiện nhiệt độ (nhiệt độ phòng, 60oC và 80oC)
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C12-poC, G2.5-C12-60oC và G2.5-C12-80oC (500 MHz, MeOD, δppm) (phụ lục 17,18,19) xuất hiện tín hiệu
proton các peak đặc trƣng của hợp chất: -CH2CH2N< (a); -CH2CH2CO- (b); -
CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e); -CH2CH2COOCH3 (g); -COOCH3 (h)
và -CH3 (j). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Saovapakhiran , José L.
Santos , Julia Morales-Sanfrutos và một số nghiên cứu về dẫn xuất dendrimer
PAMAM.
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm khảo sát biến tính dendrimer PAMAM
G2.5 với dodecylamine theo nhiệt độ đƣợc thống kê qua bảng 3.13.
Bảng 3.13: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm khảo sát nhiệt độ phản ứng biến tính
dendrimer PAMAM G2.5 với dodecylamine
Độ dịch chuyển hóa học (, ppm) H của nhóm
G2.5-C12-poC G2.5-C12-60o G2.5-C12-80oC Vị trí H
2,54-2,59 2,56-2,62 2,56-2,62 a -CH2CH2N- (30 nhóm)
2,75-2,81 2,78-2,83 2,74-2,82 b -CH2CH2CO- (60 nhóm)
2,39-2,38 2,40 2,34-2,40 c -CH2CH2CONH- (28+z nhóm)
3,24-3,34 3,26-3,36 3,16-3,36 e -CONHCH2CH2- (28+z nhóm)
2,44-2,47 2,47-2,49 2,47-2,51 g -CH2CH2COO-CH3 (32-z nhóm)
3,66-3,67 3,68 3,68 h -COO-CH3 (32-z nhóm)
0,89 0,92 0,92 j -CO-NH-(CH2)n-CH3 (z nhóm)
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR (phụ
lục 17,18,19), chúng tôi đã áp dụng công thức (công thức 2.2) xác định đƣợc độ
100
chuyển hóa (x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm) và khối lƣợng phân tử (WtNMR) của
các dẫn xuất PAMAM G2.5 với dodecylamine theo nhiệt độ phản ứng (bảng 3.14).
Áp dụng ví dụ với dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C12-poC. Độ chuyển hóa
sản phẩm tính đƣợc trên cơ sở phổ 1H-MNR (phụ lục17) theo công thức trên:
Số nhóm chuyển hóa:
z = x%.32 = 7,00%.32 = 2,24 2 nhóm
Khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C12-poC đƣợc tính
toán nhƣ sau (sử dụng dữ liệu bảng 1.2, bảng 2.3):
WtNMR = WtLT(dendrimer PAMAM 2.5) + z. WtLT(dodecylamine) – z. WtLT(MeOH)
= 6045 + 2. 185,35 – 2. 32,04146
= 6352
(với dendrimer PAMAM G2.5 = 6045; H = 1,00784; O = 15,9994; C = 12,0107)
Các dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C12-60o, G2.5-C12-80oC đƣợc tính toán
tƣơng tự và lập thành bảng sau (bảng 3.14).
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát nhiệt độ phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G2.5
với dodecylamine
Dẫn xuất độ chuyển số nhóm Khối lƣợng
dendrimer hóa chuyển hóa phân tử
PAMAM G2.5 (x%) (z nhóm) (WtNMR)
G2.5-C12-p0C 7,00 2 6352
101
G2.5-C12-600 16,66 5 6809
G2.5-C12-800 33,50 11 7727
Nhìn vào kết quả bảng 3.14 cho thấy, với nhiệt độ khảo sát lần lƣợt là nhiệt độ phòng, 60oC và 80oC của phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với tác nhân dodecylamine thì độ chuyển hóa của dẫn xuất ở 80oC là cao nhất (x ; 33,50 ), số
chuyển hóa (n; 11 nhóm). Điều này đƣợc giải thích do phản ứng của dendrimer
PAMAM G2.5 với dodecylamine là phản ứng thu nhiệt nên cần cung cấp nhiệt độ để
phản ứng xảy ra. Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao sản phẩm sẽ bị phân hủy, các tác chất bay
hơi ảnh hƣởng đến khả năng thế cũng nhƣ hiệu suất phản ứng. Nhƣ vậy, độ chuyển hóa của dẫn xuất ở 80oC là tốt nhất trong dãy nhiệt độ khảo sát (đồ thị 3.5).
12
11
10
8
6
Số nhóm chuyển hóa (z)
5
4
2
2
0
60
80
Nhiệt độ phòng
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-dodecylamine
Đồ thị 3.5: Kết quả khảo sát biến tính PAMAM G2.5 với dodecylamine theo nhiệt độ
3.2.4.2 Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine (butylamine,
ocylamine, decylamine và dodecylamine )ở nhiệt độ 80oC
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C4, G2.5-C8, G2.5-C10 (G2.5-C10-80oC ) và G2.5-C12 (500 MHz, MeOD, δppm) (phụ lục 20,21,22,19) xuất
hiện tín hiệu proton các peak đặc trƣng của hợp chất: -CH2CH2N< (a); -
CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e); -CH2CH2COOCH3
(g); -COOCH3 (h) và -CH3 (j). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
102
Saovapakhiran , José L. Santos , Julia Morales-Sanfrutos và một số nghiên cứu về dẫn
xuất dendrimer PAMAM . Sản phẩm tổng hợp đƣợc dạng sệt màu vàng nhạt, có công
thức cấu tạo chung G2.5-(CO-NH-CH2(CH2)nCH3)z (hình 3.13)
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với các
alkylamine đƣợc thống kê qua bảng 3.15.
Bảng 3.15: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G2.5
với alkylamine
Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
H của nhóm Vị trí H G2.5-C4 G2.5-C8 G2.5-C10 G2.5-C12
2,63 2,53-2,63 2,54-2,59 2,56-2,62 a -CH2CH2N- (30 nhóm)
2,78-2,83 2,77-2,83 2,46-2,47 2,74-2,82 b -CH2CH2CO- (60 nhóm)
2,47-2,49 2,40 2,37 2,34-2,40 c -CH2CH2CONH- (28+z nhóm)
3,26-3,36 3,18-3,33 3,18-3,33 3,16-3,36 e -CONHCH2CH2- (28+z nhóm)
2,51-2,59 2,47-2,49 2,47-2,49 2,47-2,51 g -CH2CH2COO-CH3 (32-z nhóm)
3,69 3,68-3,71 3,68-3,73 3,68 h -COO-CH3 (32-z nhóm)
0,92 0,92 0,90 0,92 j -CO-NH-(CH2)n-CH3 (z nhóm)
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR
(phụ lục 20,21,22,19) và áp dụng công thức (công thức 2.2) chúng tôi xác định đƣợc
độ chuyển hóa (x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm) và khối lƣợng phân tử (WtNMR)
của các dẫn xuất PAMAM G2.5 với alkylamine với: butylamine (sản phẩm: G2.5-C4),
ocylamine(sản phẩm: G2.5-C8), decylamine (sản phẩm: G2.5-C10) và dodecylamine
(sản phẩm: G2.5-C12). (bảng 3.16).
103
Bảng 3.16: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine
độ chuyển số nhóm Khối lƣợng Dẫn xuất
chuyển hóa phân tử hóa dendrimer
PAMAM G2.5 (z nhóm) (x%) (WtNMR)
13,75 4 6208 G2.5-C4
14,38 5 6529 G2.5-C8
18,29 6 6794 G2.5-C10
33,50 11 7727 G2.5-C12
Các kết quả từ bảng 3.16 cho thấy, khả năng phản ứng của các alkylamine tăng
dần theo chiều dài mạch cacbon. Điều này xảy ra do hiệu ứng cảm ứng dƣơng (I+) đẩy
electron về phía nguyên tử N của các gốc hydrocarbon trong alkylamine làm tăng tính
bazơ của amine [95].
12
11
10
8
6
Số nhóm chuyển hóa (z)
6
5
4
4
2
0
G2.5-C4 G2.5-C8 G2.5-C10G2.5-C12
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-alkylamine
Đồ thị 3.6: Kết quả biến tính PAMAM G2.5 với alkylamine
104
Đây cũng là cơ sở biến tính cho những phản ứng giữa dendrimer PAMAM thế
hệ lẻ có các nhóm –COO-CH3 bề mặt với tác nhân có chứa nhóm amine.
3.3 BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM G3.0 VỚI TÁC NHÂN
HƢỚNG ĐÍCH – ACID FOLIC
3.4.1 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân hƣớng đích - acid folic
Phân tích phổ 1H-NMR chúng tôi đo đƣợc của hợp chất dendrimer PAMAM
G3.0-FA cho thấy bên cạnh sự xuất hiện các tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer
PAMAM G3.0 còn có các tín hiệu proton đặc trƣng của các nhóm nguyên tử trong
phân tử acid folic: k, m, r, p và q, điều này chứng tỏ có sự gắn kết acid folic vào
dendrimer PAMAM G3.0 (hình 3.14, hình 3.15). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Durairaj Chandrasekar [79], Hong Zong [78], Yuanqing Zhang [106], Youngseon
Choi [76] và một số báo cáo [3, 7, 85, 107]. Sản phẩm PAMAM G3.0-FA thu đƣợc
dạng sánh dẻo màu vàng cam.
Hình 3.14: Cấu trúc sản phẩm dendrimer PAMAM G 3.0-FA
105
Hình 3.15: Phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-FA
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid
folic đƣợc thống kê qua bảng 3.17.
Bảng 3.17: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm G3.0-FA
Vị trí H H của nhóm Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
2,52 a -CH2CH2N-(30 nhóm)
2,73-2,79 b -CH2CH2CO-(60 nhóm)
c -CH2CH2CONH-(60 nhóm)
2,19-2,34 i -CH2CH2CONH-(z nhóm)
s -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm)
2,62 d -CH2NH2 (32- z nhóm)
3,08-3,22 e -CONHCH2CH2- (60+z nhóm)
106
8,54 k
(z nhóm)
7,62-7,63 m
(2z nhóm)
4,66 p
(z nhóm)
4,50 q -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm)
6,73-6,75 r
(2z nhóm)
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (k) trên phổ 1H-NMR
(hình 3.30), áp dụng công thức xác định đƣợc độ chuyển hóa:
số nhóm chuyển hóa của sản phẩm: z = 8,01%.32 3 nhóm
Khối lƣợng phân tử của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-FA:
(với dendrimer PAMAM G3.0 = 6909; C = 12,0107; O = 15,9994; H = 1,00784)
WtNMR = 8179
107
Trong phép tính trên, giá trị:
đƣợc thế ứng với 32 nhóm (-CH=) ở vị trí (k), mỗi nhóm có 1 proton H và 30
nhóm methylen (-CH2-) ở vị trí (a), mỗi nhóm có 2 proton H; ứng trong công thức cấu
tạo của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-FA, theo độ chuyển hóa sản phẩm của lý
thuyết 100%.
Vậy đã có khoảng 3 nhóm folate đƣợc gắn thành công lên bề mặt dendrimer
PAMAM G3.0, kết luận sản phẩm: G3.0-(FA)3.
Qui trình phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid folic sử dụng
chất trung gian EDC khá đơn giản. Quá trình tinh chế sản phẩm sử dụng túi thẩm tách
Cellulose MWCO 3.500-5.000D để loại bỏ các phân tử nhỏ. Trên cơ sở các dữ liệu phổ 1H-NMR đã xác định đƣợc độ chuyển hóa (x%; 8,01%), số nhóm chuyển hóa (z; 3
nhóm) và khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer (WNMR; 8179).
3.4.2 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với hexanoyl chloride và tác nhân
hƣớng đích - acid folic
Phân tích phổ 1H-NMR (hình 3.17) của hợp chất dendrimer PAMAM G3.0-C6-
FA cho thấy bên cạnh sự xuất hiện các tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer
PAMAM G3.0 còn có các tín hiệu proton của các nhóm đặc trƣng của các nhóm
nguyên tử trong phân tử acid folic (k, m, r, p và q) và các tín hiệu proton của nhóm
alkyl (j) có trong hexanoyl chloride. Điều đó chứng tỏ có sự gắn kết nhóm folate và
nhóm hexanoyl vào dendrimer PAMAM G3.0. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Durairaj Chandrasekar [79], Hong Zong [78], Yuanqing Zhang [106], Youngseon
Choi [76] và một số báo cáo [3, 7, 85, 107]. Dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-
FA thu đƣợc có màu vàng cam. Công thức cấu tạo dẫn xuất dendrimer PAMAM G
3.0-C6-FA (hình 3.16).
108
Hình 3.16: Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G 3.0-C6-FA
Hình 3.17: Phổ của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
109
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với
hexanoyl chloride và tác nhân hƣớng đích - acid folic đƣợc thống kê qua bảng 3.18. Bảng 3.18: Dữ liệu phổ 1H-NMR của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
Vị trí H H của nhóm Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
2,52 a -CH2CH2N-(30 nhóm)
2,81 b -CH2CH2CO-(60 nhóm)
c -CH2CH2CONH-(60+y nhóm)
2,10-2,34 i -CH2CH2CONH-(z nhóm)
s -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm)
2,73 d -CH2NH2 (32- z-ynhóm)
3,20 e -CONHCH2CH2- (60+z+y nhóm)
8,54 k
(z nhóm)
7,61-7,63 m
(2z nhóm)
4,70 p
(z nhóm)
4,48 q -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm)
6,71-6,72 r
110
(2z nhóm)
0,82 j -NHCO-CH2(CH2)3CH3 (y nhóm)
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR, áp
dụng công thức (công thức 2.2) xác định đƣợc độ chuyển hóa của nhóm hecxanoyl:
Số nhóm chuyển hóa hecxanoyl: z = 20%.32 6 nhóm
Vậy đã có 6 nhóm hecxanoyl đƣợc gắn lên bề mặt dendrimer PAMAM G3.0.
1H-NMR, áp dụng công thức xác định đƣợc độ chuyển hóa nhóm folat:
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (k) trên phổ
z = x%.32 = 8,01%.32 = 2,59 3 nhóm
Vậy đã có 3 nhóm folat đƣợc gắn lên bề mặt PAMAM G3.0.
Kết luận sản phẩm là G3.0-(C6)6-(FA)3.
Khối lƣợng phân tử của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA:
WtNMR = WtLT(dendrimer PAMAM 3.0) + 6. WtLT(hexanoyl chloride) – 6. WtLT(HCl) + 3. WtLT(acid folic)
– 3. WtLT(nƣớc)
= 6909 + 6. 134,60 – 6. 36,46084 + 3. 441,40 – 3. 18,01508
= 8768
Trong nghiên cứu của nhóm nghiên cứu thuộc viện công nghệ nano Michigan và
trƣờng đại học Michigan họ đã gắn acid folic lên dendrimer PAMAM G5.0 với tỉ lệ
3:1 và mang lại hiệu quả hƣớng đích nhƣ mong đợi [78]. Từ kết quả thí nghiệm, chúng
111
tôi cũng đã gắn đƣợc 3 phân tử acid folic lên bề mặt dendrimer PAMAM G 3.0. Đây là
kết quả khá khả quan cho các nghiên cứu về chất mang thuốc.
Quá trình tinh chế sản phẩm sử dụng túi thẩm tách Cellulose MWCO 3.500- 5.000D để loại bỏ các phân tử nhỏ. Trên cơ sở các dữ liệu phổ 1H- NMR đã xác định
đƣợc độ chuyển hóa (x ; 8,01 ), số nhóm chuyển hóa (z; 3) và khối lƣợng phân tử
của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA (WtNMR; 8768).
3.4 KẾT QUẢ THỬ ĐỘC TÍNH TẾ BÀO
Khả năng ức chế sự tăng trƣởng tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và các dẫn
xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 đã đƣợc thử nghiệm trên các tế bào MCF-7
(Frederick, MD, USA) bằng EZ-Cytox Cell Viability Assay Kit, tại trƣờng Đại học
Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
Trong thử nghiệm này, chúng tôi đã lựa chọn dendrimer PAMAM 3.0 và 4 dẫn
xuất alkyl của dendrimer PAMAM G3.0, với số nguyên tử carbon của mạch alkyl tăng
từ 2 đến 14 (dendrimer PAMAM G3.0-C2, G3.0-C6, G3.0-C10 và G3.0-C14) để khảo
sát khả năng gây độc tế bào.
Đồ thị 3.7: Kết quả thử độc tế bào của PAMAM G3.0, PAMAM G3.0-C2, PAMAM
G3.0-C6, PAMAM G3.0-C10 và PAMAM G3.0-C14 trên tế bào MCF-7
112
Qua kết quả thử nghiệm thu đƣợc thể hiện trên đồ thị 3.7, chúng tôi đã chứng
minh khi gắn nhóm alkyl lên bề mặt của dendrimer PAMAM 3.0 thì các dẫn chất này
có tác dụng làm giảm khả năng gây độc tế bào so với dendrimer PAMAM G3.0. Bên
cạnh đó, số lƣợng các nhóm alkyl và chiều dài của mạch carbon cũng ảnh hƣởng đến
kết quả độc tính tế bào. Khi so sánh giữa dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C2 (10
nhóm chuyển hóa) với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C14 (11 nhóm chuyển hóa)
thì khả năng gây độc tế bào của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C14 giảm đáng kể.
Khi số lƣợng các nhóm alkyl càng nhiều càng làm giảm số lƣợng nhóm amine
trên bề mặt phân tử dendrimer PAMAM G3.0. Chuỗi carbon càng dài càng làm giảm
khả năng gây độc tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 do độ che phủ và bao bọc các
nhóm amine bề mặt tăng lên làm hạn chế khả năng tƣơng tác với màng tế bào. Độc
tính của dendrimer gây ra cho sự tƣơng tác giữa bề mặt điện tích dƣơng của dendrimer
PAMAM với màng tế bào tích điện âm, do đó khi làm giảm điện tích dƣơng của bề
mặt dendrimer PAMAM bởi các nhóm alkyl sẽ làm giảm độc tính của các dendrimer
[35, 36, 57, 71]. Rohit B. Kolhatkar và cộng sự [57] đã chứng minh khả năng gây
độc giảm hơn 10 lần khi tăng các nhóm acetyl trên bề mặt dendrimer PAMAM. Báo
cáo của Rachaneekorn Jevprasesphant [71] cũng đã cho thấy, khả năng gây độc tế bào
của dẫn xuất dendrimer PAMAM giảm đáng kể khi chiều dài mạch carbon tăng lên.
3.5 KẾT QUẢ THÂM NHẬP TẾ BÀO
Khả năng thâm nhập tế bào của G3.0-C6-FITC và G3.0-C6-FA-FITC đã đƣợc
thử nghiệm trên dòng tế bào Hela bằng kính hiển vi quét laser đồng tiêu (Confocal
laser scanning microscopy) tại trƣờng Đại học Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
Kết quả phân tích bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu (confocal laser scanning
microscopy) (hình 3.18).
113
Tế bào đối chứng
Tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC
Tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC
Hình 3.18: Kết quả phân tích bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu
114
Qua phân tích hình ảnh thâm nhập tế bào bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu
(hình 3.18), chúng tôi nhận thấy các tín hiệu huỳnh quang FITC tích lũy tập trung ở
vùng xung quanh nhân tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-
FITC có gắn tác nhân hƣớng đích acid folic. Điều này thể hiện khả năng tƣơng tác
mạnh với tế bào ung thƣ của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC có gắn
tác nhân hƣớng đích acid folic, chứng minh khả năng hƣớng đích chủ động của dẫn
xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC [2, 25].
Khi quan sát tế bào đối chứng và tế bào đã xử lý với dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0-C6-FITC không gắn tác nhân hƣớng đích acid folic, chúng tôi nhận
thấy tín hiệu huỳnh quang FITC không xuất hiện ở tế bào đối chứng nhƣng có xuất
hiện với cƣờng độ thấp ở tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC
không gắn tác nhân hƣớng đích acid folic, điều này cho thấy khả năng hƣớng đích thụ
động của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC.
Qua kết quả khảo sát thâm nhập tế bào của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-
C6-FITC và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC, chúng tôi đã chứng
minh đƣợc khả năng hƣớng đích chủ động của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-
FA-FITC có tác nhân hƣớng đích acid folic và khả năng hƣớng đích thụ động của dẫn
xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC không gắn tác nhân hƣớng đích acid folic.
Kết quả trên cũng đã cho thấy khả năng thâm nhập tế bào của dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC có tác nhân hƣớng đích acid folic là tốt hơn so
với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC không gắn tác nhân hƣớng đích acid
folic. Chứng minh khả năng hƣớng đích của acid folic do tƣơng tác giữa folat với
receptor folat chỉ có trên tế bào ung thƣ (khi tế bào tăng sinh mạnh) mà không có ở tế
bào bình thƣờng. Đây là ƣu điểm vƣợt trội của chất mang thuốc hƣớng đích. Các
nghiên cứu của Kukowska-Latallo JF [32], Youngseon Choi [76] và một số báo cáo [3,
4, 6, 35, 78-81, 103] cũng đã chứng minh khả năng hƣớng đích của chất mang thuốc
có gắn tác nhân folate.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của liệu pháp điều trị ung thƣ mới sử
dụng các hệ mang thuốc có gắn tác nhân hƣớng đích acid folic. Các hệ mang thuốc này
sẽ đến đúng vị trí tế bào ung thƣ thông qua các dấu hiệu chọn lọc (receptor folat), góp
phần nâng cao hiệu quả và tính an toàn cho liệu pháp.
115
3.6 XÁC ĐỊNH KÍCH THƢỚC NANO CỦA DENDRIMER G3.0 VÀ
MỘT SỐ DẪN XUẤT
Kích thƣớc nano của dendrimer PAMAM G3.0 và một số dẫn xuất đƣợc xác
định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua TEM, JEM 1010 (JEOL, Japan), Đại học
Bách khoa, TP. HCM.
Hình 3.19: Kết quả TEM của Dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0-C6
Hình 3.20: Kết quả TEM của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-FA và G3.0-C6-FA
Ảnh TEM của dendrimer PAMAM G3.0 (hình 3.19) cho thấy các hạt nano
dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc thành lập có dạng hình cầu và kích thƣớc hạt khác
nhau từ 3 đến 4 nm. Sau khi biến tính với hexanoyl chloride và acid folic cho các sản
116
phẩm biến tính dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6, G3.0-FA, G3.0-C6-FA có kích
thƣớc hạt từ 4 đến 6 nm (hình 3.19-20). Một số ảnh TEM điển hình của dendrimer
G3.0 và các dẫn xuất cho thấy các hợp chất tổng hợp đƣợc có kích thƣớc nano phù hợp
với lý thuyết phân tử.
Với kích thƣớc nano này các dẫn xuất dendrimer có tiềm năng rất lớn trong các
lĩnh vực y - dƣợc, nhƣ mang thuốc, vận chuyển gene, … [17, 32, 87, 102, 108-110].
3.7 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG MANG VÀ NHẢ THUỐC
3.7.1 Khảo sát khả năng mang (nang hóa) thuốc chống ung thƣ 5-fluorouracil
Trong khảo sát thực nghiệm này, chúng tôi sử dụng HPLC để xác định hàm
lƣợng thuốc 5-FU tự do không nang hóa bằng phƣơng pháp HPLC, dựa vào diện tích
peak của sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dendrimer PAMAM G3.0 (216,39),
dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA (176,02) và đƣờng chuẩn ta tính đƣợc hàm
lƣợng thuốc tự do không nang hóa trong quá trình nhả thuốc, từ đó ta tính đƣợc lƣợng
thuốc nang hóa bằng hiệu lƣợng thuốc ban đầu (40mg) và lƣợng thuốc tự do không
nang hóa dendrimer G3.0 (17,406mg) và dẫn xuất dendrimer G3.0-C6-FA
(13,296mg). Do cấu trúc gốc hexyl xoắn và gốc folate gấp khúc tạo ra các khoảng
trống giữ các phân tử 5-FU nên dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang
thuốc (26,704 mg) nhiều hơn dendrimer PAMAM G3.0 (22,594mg).
Lƣợng 5-FU nang hóa trong cấu trúc dendrimer PAMAM và dẫn xuất đƣợc tính
toán gián tiếp thông qua nồng độ 5-FU tự do không nang hóa bằng phƣơng pháp đo
HPLC. 5-FU đƣợc pha với 6 nồng độ khác nhau từ 0.00125 – 1 (mg/ml), sau đó đo HPLC để xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn: y = 14732x + 45.442 (R2 =0.9999)
(phụ lục 25).
117
Hình 3.21: Sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dendrimer PAMAM G3.0
Hình 3.22: Sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0-C6-FA
Diện tích tín hiệu của các mẫu 5-Fu không nang hóa trong : dendrimer PAMAM
G3.0 là 216,39 và dẫn xuât dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA là 176,02. Tính toán
đƣợc kết quả là 1gam chất mang dendrimer PAMAM G3.0 mang đƣợc 112.97mg
thuốc 5-FU và 1gam chất mang dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang đƣợc
133,52mg thuốc 5-FU.
Kết quả thử nghiệm cho thấy khả năng mang thuốc hiệu quả của dendrimer
PAMAM:
118
- 1 gam chất mang dendrimer PAMAM G3.0 mang đƣợc 112,97mg thuốc 5-FU
tƣơng ứng với 6 phân tử thuốc 5-FU đƣợc mang bên trong 1 cấu trúc phân tử
PAMAM G3.0.
- 1 gam chất mang dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang đƣợc
133,52mg thuốc 5-FU tƣơng ứng với 9 phân tử thuốc 5-FU đƣợc mang trong 1
cấu trúc phân tử PAMAM G3.0-C6-FA.
3.7.2
Khảo sát khả năng nhả thuốc chống ung thƣ 5-FU đƣợc nhả ra của dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3-C6-FA/5-FU và 5-FU tự do đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
120
100
80
5-FU %
60
G3.0-C6-FA/5FU %
40
20
0
1h
3h
7h
12h
24h
đo HPLC.
Đồ thị 3.8: Đồ thị biểu hiện lƣợng thuốc đƣợc giải phóng của G3-C6-FA/5FU và 5-FU tự do
Kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy khả năng phát hành chậm của thuốc từ hệ
thống PAMAM G3-C6-FA/5-FU và nhả chậm hơn so với 5-FU tự do. Đây cũng là một
cải tiến đáng kể trong việc kéo dài sinh khả dụng thuốc, vì chống ung thƣ 5-FU đã
đƣợc báo cáo là có thời gian lƣu thông trong máu rất ngắn [47].
119
KẾT LUẬN
Nhìn lại mục tiêu ban đầu của luận án: “Nghiên cứu tổng hợp hệ chất mang
thuốc nano polyamidoamine (PAMAM) biến tính có khả năng hƣớng đích đến tế
bào ung thƣ”. Một số kết quả mới của luận án đạt đƣợc có thể tóm tắt nhƣ sau:
1. Đã tổng hợp thành công các thế hệ dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 (hiệu
suất phản ứng từ 71-89%), với mục đích thu đƣợc các dendrimer PAMAM
G2.5 và dendrimer PAMAM G3.0 sử dụng cho các biến tính bề mặt của
dendrimer PAMAM.
2.
Xây dựng thành công phƣơng pháp tính toán mới trên cơ sở dữ liệu phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H NMR và khối phổ MS ở các dendrimer PAMAM thế hệ
thấp từ G-0.5 đến G2.0 để tính khối lƣợng phân tử của các dendrimer PAMAM
thế hệ cao (từ thế hệ G3.0 trở đi). Hiệu số sai lệch so với lý thuyết của phƣơng
pháp này khoảng từ 0-6 , tƣơng đƣơng với kết quả sử dụng phƣơng pháp khối
phổ MALDI-TOF-MS.
3. Tổng hợp thành công các hợp chất dendrimer PAMAM G3.0 biến tính với các
dãy alkyl hóa nhƣ acyl chloride, acid carboxylic, alcohol và dendrimer
PAMAM G2.5 với các alkylamine.
4. Đã xây dựng thành công phƣơng pháp tính toán mới trên cơ sở dữ liệu phổ 1H-
NMR để xác định độ chuyển hóa (x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm), khối
lƣợng phân tử của các dẫn xuất dendrimer PAMAM-alkyl.
5. Đã khảo sát độc tính tế bào trên tế bào MCF-7 của dendrimer PAMAM G3.0 và
các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0, với số nguyên tử carbon của mạch alkyl
tăng từ 2 đến 14 (dendrimer PAMAM G3.0-C2, G3.0-C6, G3.0-C10 và G3.0-
C14). Kết quả cho thấy sau khi đƣợc alkyl hóa, độc tính tế bào của dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0-alkyl giảm đáng kể so với dendrimer PAMAM G3.0
chƣa biến tính. Mạch alkyl càng dài thì sau khi gắn vào dendrimer PAMAM
càng làm giảm độc tính của dendrimer.
120
6. Đã gắn thành công tác nhân hƣớng đích acid folic lên hệ mang thuốc dendrimer
PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6 tạo thành hệ chất
mang thuốc dendrimer PAMAM G3.0-FA và dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA.
7. Bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu đã chứng minh đƣợc khả năng hƣớng
đích chủ động của hệ mang thuốc dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
8. Đã khảo sát kích thƣớc của dendrimer PAMAM G3.0 và các dẫn suất
dendrimer PAMAM G3.0-C6; PAMAM G3.0-FA; PAMAM G3.0-C6-FA bằng
hình ảnh TEM. Kích thƣớc của các hệ chất này nằm trong khoảng 4-6nm.
9. Đã khảo sát thành công khả năng mang và nhả thuốc chống ung thƣ 5-FU của
dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA. Kết
quả phân tử dendrimer PAMAM G3.0 mang đƣợc 6 phân tử 5-FU, trong khi đó
dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang đƣợc nhiều hơn (9 phân tử 5-
FU). Và trong môi trƣờng PBS, thuốc 5-FU đƣợc nhả từ hệ mang thuốc
PAMAM G3.0-C6-FA/5FU chậm hơn so với đối chứng 5-FU.
121
KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục đề tài này với các thế hệ dendrimer PAMAM cao hơn, để đạt hiệu quả
mang thuốc tốt hơn.
- Nghiên cứu biến tính các dẫn xuất dendrimer PAMAM với các tác nhân hƣớng
đích khác nhƣ Arg-Gly-Asp (RGD); epidermal growth factor receptor (EGFR);
và kháng thể HER-2, ...
122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Bích Trâm, Trần Ngọc Quyển, Nguyễn Cửu Khoa, Ứng dụng phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân trong phân tích đánh giá các polyaminoamin dendrimer
và dẫn xuất, Tạp chí Hóa học, 51(4AB), pp 276-279, 2013.
2. Thị Bich Tram Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Cuu Khoa Nguyen, Biocompatible
and cellular uptake enhancement of polyamidoamine dendrimer via fatty alkyl
conjugation, Tạp chí Hóa học, 51(4AB), pp 259-263, 2013.
3. Ngoc Quyen Tran, Ngoc Hoa Nguyen, Thị Bich Tram Nguyen, Nguyen Cuu
Khoa, Positive effect of dendrimers nanocarriers on reducing cytotoxicity of
anticancer drugs, Tạp chí Hóa học, 51(4AB), pp 270-275, 2013.
4. Thị Bich Tram Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Cuu Khoa Nguyen, Cytotoxic
behaviors of pamam-based dendrimers loading platinium compounds, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, 51(5A), pp 334-341, 2013.
5. Cuu Khoa Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Thi Bich Tram Nguyen, Kim Ngoc Phan,
Dendrimer-based nanocarriers demonstrating a high efficiency for loading and
releasing anticancer drugs against cancer cells in vitro and in vivo, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, 51(5A), pp 224-232, 2013.
6. Thi Bich Tram Nguyen, Phuc Thinh Nguyen, Minh Nhật Hồ, Cuu Khoa
Nguyen, and Ngoc Quyen Tran, 5-Fluororacil loading and releasing behavior from alkylated polyamidoamine G3.0, the 7th International Workshop on
Advanced Materials Science and nanotechnology, Hạ Long City, VN, 2014.
7. Nguyen Thi Bich Tram, Phuc Thinh Nguyen, Nguyen Đại Hải, Nguyen Cuu
Khoa, Tran Ngoc Quyen, 5-Fluororacil loading and releasing behavior from
alkylated polyamidoamine G3.0 dendrimer - folate, Tạp chí Hóa học, 53(4e3),
pp 168-173, 2015.
123
8. Thi Bich Tram Nguyen, Thi Tram Chau Nguyen, Hoang Chinh Tran, Cuu Khoa
Nguyen, and Ngoc Quyen Tran, 1-H NMR Spectroscopy as an Effective Method
for Predicting Molecular Weight of Polyaminoamine Dendrimers and Their
Derivatives, International Journal of Polymer Analysis and Characterization,
International Journal of Polymer Anal. Charact., 20: 57–68, 2015.
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jevprasesphant, R., et al., 2003, The influence of surface modification on the
cytotoxicity of PAMAM dendrimers. International Journal of Pharmaceutics.
252(1–2): p. 263-266.
2. Jain, K., et al., 2010, Dendrimer toxicity: Let's meet the challenge. International
Journal of Pharmaceutics. 394(1–2): p. 122-142.
3. Singh, P., et al., 2008, Folate and Folate−PEG−PAMAM Dendrimers:
Synthesis, Characterization, and Targeted Anticancer Drug Delivery Potential
in Tumor Bearing Mice. Bioconjugate Chemistry. 19(11): p. 2239-2252.
4. Chandrasekar, D., et al., 2007, Folate coupled poly (ethyleneglycol) conjugates
of anionic poly (amidoamine) dendrimer for inflammatory tissue specific drug
delivery. Journal of Biomedical Materials Research Part A. 82(1): p. 92-103.
5. Yang, W., et al., 2009, Targeting cancer cells with biotin–dendrimer
conjugates. European Journal of Medicinal Chemistry. 44(2): p. 862-868.
6. Wang, Y., et al., 2011, Targeted delivery of doxorubicin into cancer cells using
a folic acid–dendrimer conjugate. Polymer Chemistry. 2(8): p. 1754-1760.
7. Wang, S. and P.S. Low, 1998, Folate-mediated targeting of antineoplastic
drugs, imaging agents, and nucleic acids to cancer cells. Journal of Controlled
Release. 53(1–3): p. 39-48.
8. Boas, U., J.B. Christensen, and P.M. Heegaard, 2006. Dendrimers in medicine
and biotechnology: new molecular tools. Royal Society of Chemistry.
9. Thomas, T.P., et al., 2011, Folate‐targeted nanoparticles show efficacy in the
treatment of inflammatory arthritis. Arthritis & Rheumatism. 63(9): p. 2671-
2680.
10. Qi, R., et al., 2015, Folate receptor-targeted dendrimer-methotrexate conjugate
for inflammatory arthritis. Journal of biomedical nanotechnology. 11(8): p.
1431-1441.
11. Dutta, T., M. Garg, and N.K. Jain, 2008, Targeting of efavirenz loaded tuftsin
conjugated poly(propyleneimine) dendrimers to HIV infected macrophages in
vitro. European Journal of Pharmaceutical Sciences. 34(2–3): p. 181-189.
12. Astruc, D., E. Boisselier, and C. Ornelas, 2010, Dendrimers designed for
functions: from physical, photophysical, and supramolecular properties to
applications in sensing, catalysis, molecular electronics, photonics, and
nanomedicine. Chemical Reviews. 110(4): p. 1857-1959.
13. Tomalia, D.A., et al., 1985, A new class of polymers: starburst-dendritic
macromolecules. Polymer Journal. 17(1): p. 117-132.
14. Challa, T., A. Goud.B, and e. al, 2011, Dendrimers: A novel polymer for drug
delivery. International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and
Research. Vol. 9(1): p. 88-99.
15. Tomalia, D.A., A.M. Naylor, and W.A. Goddard, 1990, Starburst dendrimers:
molecular‐level control of size, shape, surface chemistry, topology, and
flexibility from atoms to macroscopic matter. Angewandte Chemie
International Edition in English. 29(2): p. 138-175.
16. Prajapati, S.K., et al., 2016, Dendrimers in drug delivery, diagnosis and
therapy: Basics and potential applications. Journal of Drug Delivery and
Therapeutics. 6(1): p. 67-92.
17. Esfand, R. and D.A. Tomalia, 2001, Poly(amidoamine) (PAMAM) dendrimers:
from biomimicry to drug delivery and biomedical applications. Drug Discovery
Today. 6(8): p. 427-436.
18. Kresge, C., M. Leonowicz, and W. Roth, Dendrimers and Dendrons. Concepts,
Syntheses, Applications. 2001, VCH: Weinheim.
19. Klajnert, B., et al., 2003, Interactions between PAMAM dendrimers and bovine
serum albumin. Biochimica et Biophysica Acta (BBA) - Proteins and
Proteomics. 1648(1–2): p. 115-126.
20. Fréchet, J.M., 2003, Dendrimers and other dendritic macromolecules: From
building blocks to functional assemblies in nanoscience and nanotechnology.
Journal of Polymer Science Part A: Polymer Chemistry. 41(23): p. 3713-3725.
21. Cloninger, M.J., 2002, Biological applications of dendrimers. Current Opinion
in Chemical Biology. 6(6): p. 742-748.
22. Wang, Z., et al., 2003, Mechanism of enhancement effect of dendrimer on
transdermal drug permeation through polyhydroxyalkanoate matrix. Journal of
Bioscience and Bioengineering. 96(6): p. 537-540.
23. Tomalia, D.A., et al., 2000, Dendrimers as reactive modules for the synthesis of
new structure-controlled, higher-complexity megamers. Pure and applied
chemistry. 72(12): p. 2343-2358.
24. Goyal, P., 2008. Development of dendritic and polymeric scaffolds for
biological and catalysis applications. ProQuest.
25. Khoa, N.C., 2015. Dendrimer - tổng hợp và ứng dụng trong y- dược. NXB
Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ.
26. Yoo, H.-S., T. Watanabe, and A. Hirao, 2009, Precise Synthesis of Dendrimer-
Like Star-Branched Polystyrenes and Block Copolymers Composed of
Polystyrene and Poly(methyl methacrylate) Segments by an Iterative
Methodology Using Living Anionic Polymerization. Macromolecules. 42(13):
p. 4558-4570.
27. Boo, W.J., Characterization of thin film properties of melamine based
dendrimer nanoparticles. 2003, Texas A&M University.
28. Klajnert, B. and M. Bryszewska, 2000, Dendrimers: properties and
applications. Acta biochimica polonica. 48(1): p. 199-208.
29. de la Campa, J.G., 2004, Synthetic Methods in Step‐Growth Polymers.
Macromolecular Chemistry and Physics. 205(5): p. 700-700.
30. Vögtle, F., 2003. Dendrimers II: architecture, nanostructure and
supramolecular chemistry. Vol. 210: Springer.
31. Svenson, S. and D.A. Tomalia, 2005, Dendrimers in biomedical applications-
reflections on the field. Advanced Drug Delivery Reviews. Vol. 57(15): p. 2106-
2129.
32. Kukowska-Latallo, J.F., et al., 2005, Nanoparticle targeting of anticancer drug
improves therapeutic response in animal model of human epithelial cancer.
Cancer research. 65(12): p. 5317-5324.
33. Yellepeddi, V.K., K.K. Vangara, and S. Palakurthi, 2013, Poly (amido) amine
(PAMAM) dendrimer–cisplatin complexes for chemotherapy of cisplatin-
resistant ovarian cancer cells. Journal of nanoparticle research. 15(9): p. 1-15.
34. Kalomiraki, M., K. Thermos, and N.A. Chaniotakis, 2016, Dendrimers as
tunable vectors of drug delivery systems and biomedical and ocular
applications. International journal of nanomedicine. 11: p. 1.
35. Morales-Sanfrutos, J., et al., 2011, Alkyl sulfonyl derivatized PAMAM-G2
dendrimers as nonviral gene delivery vectors with improved transfection
efficiencies. Organic & biomolecular chemistry. 9(3): p. 851-864.
36. Santos, J.L., et al., 2010, Functionalization of poly(amidoamine) dendrimers
with hydrophobic chains for improved gene delivery in mesenchymal stem
cells. Journal of Controlled Release. 144(1): p. 55-64.
37. Kobayashi, H., et al., 2001, 3D‐micro‐MR angiography of mice using
macromolecular MR contrast agents with polyamidoamine dendrimer core with
reference to their pharmacokinetic properties. Magnetic resonance in medicine.
45(3): p. 454-460.
38. Wiener, E., et al., 1994, Dendrimer‐based metal chelates: A new class of
magnetic resonance imaging contrast agents. Magnetic resonance in medicine.
31(1): p. 1-8.
39. Deriu, M.A., et al., 2016, Iron oxide/PAMAM nanostructured hybrids:
combined computational and experimental studies. Journal of Materials
Science. 51(4): p. 1996-2007.
40. Campos, B.B., et al., 2016, Carbon dots on based folic acid coated with
PAMAM dendrimer as platform for Pt(IV) detection. Journal of Colloid and
Interface Science. 465: p. 165-173.
41. Palecz, B., et al., 2016, Thermodynamic interaction between PAMAM G4-
NH2, G4-OH, G3. 5-COONa dendrimers and gemcitabine in water sotutions.
International Journal of Secondary Metabolite (IJSM). 3(1).
42. Nikakhtar, A. and A. Nasehzadeh, 2007, Structural effects of DNA on
thermodynamic stability of DNA-dendronized polymer nanoclusters and
nanoclusteration process. Journal of the Iranian Chemical Society. 4(3): p. 310-
317.
43. Wakabayashi, Y., et al., 2000, Infrared Absorption Characteristics of Large-
Sized Spherical Aryl-Ether Dendrimers. Analytical sciences. 16(12): p. 1323-
1326.
44. Emran, S., et al., 2001, Viscoelastic properties and phase behavior of 12‐tert‐
butyl ester dendrimer/poly (methyl methacrylate) blends. Journal of Polymer
Science Part B: Polymer Physics. 39(12): p. 1381-1393.
45. Saad, M., et al., 2008, Receptor targeted polymers, dendrimers, liposomes:
Which nanocarrier is the most efficient for tumor-specific treatment and
imaging? Journal of Controlled Release. 130(2): p. 107-114.
46. Ward, M.A. and T.K. Georgiou, 2011, Thermoresponsive polymers for
biomedical applications. Polymers. 3(3): p. 1215-1242.
47. Ly, T.U., et al., 2013, Pegylated dendrimer and its effect in fluorouracil loading
and release for enhancing antitumor activity. Journal of biomedical
nanotechnology. 9(2): p. 213-220.
48. Angajala, G. and R. Subashini, 2014, Transdermal Nanocarriers: New
Challenges and Prospectives in the Treatment of Diabetes mellitus. Journal of
Chemistry & Applied Biochemistry. 1(2-2014).
49. Xu, X., et al., A novel doxorubicin loaded folic acid conjugated PAMAM
modified with borneol, a nature dual-functional product of reducing PAMAM
toxicity and boosting BBB penetration. European Journal of Pharmaceutical
Sciences.
50. Licata, N.A. and A.V. Tkachenko, 2008, Kinetic limitations of cooperativity-
based drug delivery systems. Physical review letters. 100(15): p. 158102.
51. Chen, J., et al., 2016, Substrate-Triggered Exosite Binding: Synergistic
Dendrimer/Folic Acid Action for Achieving Specific, Tight-Binding to Folate
Binding Protein. Biomacromolecules. 17(3): p. 922-927.
52. Gosk, S., VCAM-directed Immunoliposomes Loaded with Vascular Disrupting
Agents for Selective Targeting and Occlusion of the Tumor Vasculature: As a
Novel Therapeutic Strategy. 2008, Universitäts-und Landesbibliothek Bonn.
53. Daniels, T.R., et al., 2012, The transferrin receptor and the targeted delivery of
therapeutic agents against cancer. Biochimica et Biophysica Acta (BBA) -
General Subjects. 1820(3): p. 291-317.
54. Pourianazar, N.T., P. Mutlu, and U. Gunduz, 2014, Bioapplications of poly
(amidoamine)(PAMAM) dendrimers in nanomedicine. Journal of Nanoparticle
Research. 16(4): p. 1-38.
55. Saovapakhiran, A., et al., 2009, Surface Modification of PAMAM Dendrimers
Modulates the Mechanism of Cellular Internalization. Bioconjugate Chemistry.
20(4): p. 693-701.
56. Kono, K., et al., 2008, Preparation and cytotoxic activity of poly(ethylene
glycol)-modified poly(amidoamine) dendrimers bearing adriamycin.
Biomaterials. 29(11): p. 1664-1675.
57. Kolhatkar, R.B., et al., 2007, Surface Acetylation of Polyamidoamine
(PAMAM) Dendrimers Decreases Cytotoxicity while Maintaining Membrane
Permeability. Bioconjugate Chemistry. 18(6): p. 2054-2060.
58. Bullen, H.A., et al., 2011, Evaluation of biotinylated PAMAM dendrimer
toxicity in models of the blood brain barrier: a biophysical and cellular
approach. Journal of Biomaterials and Nanobiotechnology. 2(05): p. 485.
59. Wang, W., et al., 2009, The decrease of PAMAM dendrimer-induced
cytotoxicity by PEGylation via attenuation of oxidative stress. Nanotechnology.
20(10): p. 105103.
60. Garin-Chesa, P., et al., 1993, Trophoblast and ovarian cancer antigen LK26.
Sensitivity and specificity in immunopathology and molecular identification as
a folate-binding protein. The American journal of pathology. 142(2): p. 557.
61. Caliceti, P., et al., 2003, Synthesis and Physicochemical Characterization of
Folate−Cyclodextrin Bioconjugate for Active Drug Delivery. Bioconjugate
Chemistry. 14(5): p. 899-908.
62. De Jesus, E., et al., 2015, Comparison of Folate Receptor Targeted Optical
Contrast Agents for Intraoperative Molecular Imaging. International journal of
molecular imaging. 2015.
63. Winkler, J., 2013, Oligonucleotide conjugates for therapeutic applications.
Therapeutic Delivery. 4(7): p. 791-809.
64. Lo, Y.-L., et al., 2015, Folic Acid Linked Chondroitin Sulfate-
Polyethyleneimine Copolymer Based Gene Delivery System. Journal of
biomedical nanotechnology. 11(8): p. 1385-1400.
65. Zhuo, R.X., B. Du, and Z.R. Lu, 1999, In vitro release of 5-fluorouracil with
cyclic core dendritic polymer. Journal of Controlled Release. 57(3): p. 249-257.
66. Waite, C.L., et al., 2009, Acetylation of PAMAM dendrimers for cellular
delivery of siRNA. BMC Biotechnology. 9(1): p. 1-10.
67. Majoros, I.J., et al., 2003, Acetylation of Poly(amidoamine) Dendrimers.
Macromolecules. 36(15): p. 5526-5529.
68. Majoros, I.J., et al., 2005, Poly (amidoamine) dendrimer-based multifunctional
engineered nanodevice for cancer therapy. Journal of medicinal chemistry.
48(19): p. 5892-5899.
69. Yanez Arteta, M., et al., 2013, Interactions of PAMAM dendrimers with SDS at
the solid–liquid interface. Langmuir. 29(19): p. 5817-5831.
70. Menjoge, A.R., R.M. Kannan, and D.A. Tomalia, 2010, Dendrimer-based drug
and imaging conjugates: design considerations for nanomedical applications.
Drug Discovery Today. 15(5–6): p. 171-185.
71. Jevprasesphant, R., et al., 2003, Engineering of dendrimer surfaces to enhance
transepithelial transport and reduce cytotoxicity. Pharmaceutical Research.
20(10): p. 1543-1550.
72. Dung, H.T.K., N.C. Khoa, and N.C. Trực, 2009, Tổng hợp các Dendrime
Polyamidoamin (Pamam).
73. Ito, M., et al., 2002, In Situ Investigation of Adlayer Formation and Adsorption
Kinetics of Amphiphilic Surface-Block Dendrimers on Solid Substrates.
Langmuir. 18(25): p. 9757-9764.
74. Quintana, A., et al., 2002, Design and function of a dendrimer-based
therapeutic nanodevice targeted to tumor cells through the folate receptor.
Pharmaceutical research. 19(9): p. 1310-1316.
75. Baker, J.R., et al., 2001, The synthesis and testing of anti-cancer therapeutic
nanodevices. Biomedical Microdevices. 3(1): p. 61-69.
76. Choi, Y., et al., 2005, Synthesis and Functional Evaluation of DNA-Assembled
Polyamidoamine Dendrimer Clusters for Cancer Cell-Specific Targeting.
Chemistry & Biology. 12(1): p. 35-43.
77. Myc, A., et al., 2007, Dendrimer-Based Targeted Delivery of an Apoptotic
Sensor in Cancer Cells. Biomacromolecules. 8(1): p. 13-18.
78. Zong, H., et al., 2012, Bifunctional PAMAM Dendrimer Conjugates of Folic
Acid and Methotrexate with Defined Ratio. Biomacromolecules. 13(4): p. 982-
991.
79. Chandrasekar, D., et al., 2007, The development of folate-PAMAM dendrimer
conjugates for targeted delivery of anti-arthritic drugs and their
pharmacokinetics and biodistribution in arthritic rats. Biomaterials. 28(3): p.
504-512.
80. Leroueil, P.R., et al., 2015, Characterization of Folic Acid and
Poly(amidoamine) Dendrimer Interactions with Folate Binding Protein: A
Force-Pulling Study. The Journal of Physical Chemistry B. 119(35): p. 11506-
11512.
81. Kesharwani, P., R.K. Tekade, and N.K. Jain, 2015, Generation dependent safety
and efficacy of folic acid conjugated dendrimer based anticancer drug
formulations. Pharmaceutical research. 32(4): p. 1438-1450.
82. Konda, S.D., et al., 2001, Specific targeting of folate–dendrimer MRI contrast
agents to the high affinity folate receptor expressed in ovarian tumor
xenografts. Magnetic resonance materials in physics, Biology and Medicine.
12(2-3): p. 104-113.
83. Karabulut, B., O. Kerimoğlu, and T. Uğurlu, 2015, Dendrimers-drug delivery
systems. Journal of Marmara University Institute of Health Sciences. 5(1): p.
31-40.
84. Majoros, I.J., et al., 2009, Methotrexate delivery via folate targeted dendrimer‐
based nanotherapeutic platform. Wiley Interdisciplinary Reviews:
Nanomedicine and Nanobiotechnology. 1(5): p. 502-510.
85. Mullen, D.G., et al., 2011, Design, synthesis, and biological functionality of a
dendrimer-based modular drug delivery platform. Bioconjugate chemistry.
22(4): p. 679-689.
86. Caminade, A.-M., R. Laurent, and J.-P. Majoral, 2005, Characterization of
dendrimers. Advanced drug delivery reviews. 57(15): p. 2130-2146.
87. Biricova, V. and A. Laznickova, 2009, Dendrimers: Analytical characterization
and applications. Bioorganic chemistry. 37(6): p. 185-192.
88. Hong, S., et al., 2004, Interaction of poly (amidoamine) dendrimers with
supported lipid bilayers and cells: hole formation and the relation to transport.
Bioconjugate chemistry. 15(4): p. 774-782.
89. Zhao, Y.-F., et al., 2005, Synthesis and characterization of diblock copolymers
based on crystallizable poly(ε-caprolactone) and mesogen-jacketed liquid
crystalline polymer block. Polymer. 46(14): p. 5396-5405.
90. Izunobi, J.U. and C.L. Higginbotham, 2011, Polymer Molecular Weight
Analysis by 1H NMR Spectroscopy. Journal of Chemical Education. 88(8): p.
1098-1104.
91. Dizman, C., et al., 2010, Synthesis, characterization and photoinduced curing of
polysulfones with (meth) acrylate functionalities. Beilstein journal of organic
chemistry. 6(1): p. 56.
92. Ahmed, S.M., et al., 2001, Preparation and characterisation of a chromophore-
bearing dendrimer. Polymer. 42(3): p. 889-896.
93. Marder, O. and F. Albericio, 2003, Industrial application of coupling reagents
in peptides. Chimica oggi. 21(6): p. 35-40.
94. Tran, N.Q., et al., 2011, RGD-conjugated in situ forming hydrogels as cell-
adhesive injectable scaffolds. Macromolecular Research. 19(3): p. 300-306.
95. PGS TS Thái Doãn, T., 2002, Cơ sở Hóa hữu cơ tập 2.
96. Majoros, I. and J.R. Baker Jr, 2008. Dendrimer-based nanomedicine. Pan
Stanford Publishing.
97. Yu, G.S., et al., 2011, Synthesis of PAMAM dendrimer derivatives with
enhanced buffering capacity and remarkable gene transfection efficiency.
Bioconjugate chemistry. 22(6): p. 1046-1055.
98. Yu, G.S., et al., 2011, Sequential Conjugation of 6-Aminohexanoic Acids and
L-Arginines to Poly (amidoamine) Dendrimer to Modify Hydrophobicity and
Flexibility of the Polymeric Gene Carrier. Bull. Korean Chem. Soc. 32(2): p.
651.
99. Oddone, N., et al., 2013, Cell uptake mechanisms of PAMAM G4-FITC
dendrimer in human myometrial cells. Journal of nanoparticle research. 15(7):
p. 1-14.
100. Inapagolla, R., 2007. Dendrimer based delivery of therapeutic agents for
thrombolysis and asthma. ProQuest.
101. Mozafari, M.R., 2007. Nanomaterials and nanosystems for biomedical
applications. Springer Science & Business Media.
102. Kumar, P., et al., 2010, Dendrimer: a novel polymer for drug delivery. JITPS.
1(6): p. 252-269.
103. Wang, Y., et al., 2009, Polyamidoamine Dendrimers with a Modified
Pentaerythritol Core Having High Efficiency and Low Cytotoxicity as Gene
Carriers. Biomacromolecules. 10(3): p. 617-622.
104. Gomez, M.V., et al., 2009, NMR Characterization of Fourth-Generation
PAMAM Dendrimers in the Presence and Absence of Palladium Dendrimer-
Encapsulated Nanoparticles. Journal of the American Chemical Society. 131(1):
p. 341-350.
105. Majoros, I.n.J. and e. al, 2003, Acetylation of Poly(amidoamine) Dendrimers.
Macromolecules. Vol. 36: p. 5526-5529.
106. Zhang, Y., et al., 2013, Dendrimer–folate–copper conjugates as bioprobes for
synchrotron X-ray fluorescence imaging. Chemical Communications. 49(88): p.
10388-10390.
107. Zhao, Y., et al., 2010, Synthesis and grafting of folate–PEG–PAMAM
conjugates onto quantum dots for selective targeting of folate-receptor-positive
tumor cells. Journal of Colloid and Interface Science. 350(1): p. 44-50.
108. Kesharwani, P., et al., 2015, PAMAM dendrimers as promising nanocarriers for
RNAi therapeutics. Materials Today. 18(10): p. 565-572.
109. Werengowska-Ciećwierz, K., et al., 2015, The chemistry of bioconjugation in
nanoparticles-based drug delivery system. Advances in Condensed Matter
Physics. 2015.
110. Ciolkowski, M., et al., 2012, Surface modification of PAMAM dendrimer
improves its biocompatibility. Nanomedicine: Nanotechnology, Biology and
Medicine. 8(6): p. 815-817.
4 PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ MS của dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G2.0
Phổ MS của dendrimer PAMAM G-0.5
Phổ MS của dendrimer PAMAM G0.0
P1
Phổ MS của dendrimer PAMAM G0.5
Phổ MS của dendrimer PAMAM G1.0
P2
Phổ MS của dendrimer PAMAM G1.5
Phổ MS của dendrimer PAMAM G2.0
P3
P h ụ l ụ c 2 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 0 - 1 2 h
P4
P h ụ l ụ c 3 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 0 - 2 4 h
P5
P h ụ l ụ c 4 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 0 - 3 6 h
P6
P h ụ l ụ c 5 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 0 - 4 8 h
P7
P h ụ l ụ c 6 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 2
P8
P h ụ l ụ c 7 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 6
P9
P h ụ l ụ c 8 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 4
P10
P h ụ l ụ c 9 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 2 - E D C
P11
P h ụ l ụ c 1 0 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 6 - E D C
P12
P h ụ l ụ c 1 1 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 0 - E D C
P13
P h ụ l ụ c 1 2 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 4 - E D C
P14
P h ụ l ụ c 1 3 :
P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 2 - N P C
P15
P h ụ l ụ c 1 4 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 6 - N P C
P16
P h ụ l ụ c 1 5 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 8 - N P C
P17
P h ụ l ụ c 1 6 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 -
C 1 2 - N P C
P18
P h ụ l ụ c 1 7 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 2 . 5 -
C 1 2 - p o C
P19
P h ụ l ụ c 1 8 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 2 . 5 -
C 1 2 - 6 0 o C
P20
P h ụ l ụ c 1 9 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 2 . 5 -
C 1 2 - 8 0 o C
P21
P h ụ l ụ c 2 0 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 2 . 5 -
C 4
P22
P h ụ l ụ c 2 1 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 2 . 5 -
C 8
P23
P h ụ l ụ c 2 2 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 2 . 5 -
C 1 0
P24
P h ụ l ụ c 2 3 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 . 0 - F A
P25
P h ụ l ụ c 2 4 : P h ổ
1
-
H N M R c ủ a d ẫ n x u ấ t d e n d r i
m e r P A M A M G 3 - C 6 - F A
P26
Phụ lục 25: Xây dựng sơ đồ đƣờng chuẩn của 5-FU
5-FU đƣợc pha với 6 nồng độ khác nhau từ 0.00125 -1 (mg/mL), ở bƣớc sóng 260 nm; tiêm mẫu 5µL; tốc độ dòng 1mL/phút.sau đó đo HPLC để xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn.
Bảng P1: Số liệu đƣờng chuẩn
STT Area[ ]
1 2 3 4 5 6 Nồng độ dung dịch chuẩn C(mg/ml) 0.00125 0.0025 0.005 0.01 0.1 1 29.189 51.429 97.886 201.425 1605.171 14 800.000
Từ đó ta dựng đƣợc đồ thị nhƣ sau:
Hình P1: Đồ thị đƣờng chuẩn của 5-FU.
Từ đồ thị ta có phƣơng trình đƣờng chuẩn: y = 14732x + 45.442 (R2 =0.9999)
P27
Phụ lục 26: Số liệu nhả thuốc của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
Bảng P2: Số liệu nhả thuốc của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
5-FU (mg) 5-FU % G3.0-C6/5FU % Thời gian G3.0-C6-FA/5FU (mg)
1 3 7 12 24 1.981 2.111 2.132 2.133 2.163 90,046 95,956 96,955 96,954 98,322 73,6 85,6 87,5 96,5 96,5 1.16 1.88 1.93 2.12 2.12
P28