intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển và Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

169
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống các vấn đề liên quan tới GQTC về chống BPG tại WTO, vị thế của các nước đang phát triển cũng như làm rõ thực tiễn tham gia của các nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng vào việc GQTC về chống BPG, để trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc GQTC về chống BPG trong khuôn khổ WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển và Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HIỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HIỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số: 62 38 01 08 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG PHƯỚC HIỆP HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS. Nguyễn Thị Thu Hiền
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AB Appellate Body - Cơ quan Phúc thẩm ACWL Advisory Centre on WTO Law – Trung tâm tư vấn về pháp luật WTO ADA Anti-Dumping Agreement - Hiệp định về chống bán phá giá ADC Anti-Dumping Code - Bộ luật về chống bán phá giá BPG Bán phá giá DSB Dispute Settlement Body - Cơ quan giải quyết tranh chấp DSM Dispute Settlement Mechanism – Cơ chế giải quyết tranh chấp DSU Understanding on rules and procedures governing the settlement of disputes - Thoả thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp EC European Communities – Cộng đồng Châu Âu EU European Union – Liên minh Châu Âu GATT General Agreement on Trade and Tariffs - Hiệp định chung về thương mại và thuế quan GATT 1947 Hiệp định chung về thương mại và thuế quan năm 1947 GATT 1994 Hiệp định chung về thương mại và thuế quan năm 1994 Nxb Nhà xuất bản USDOC United States Department of Commerce – Bộ thương mại Hoa Kỳ VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam WTO World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN 8 CỨU Ở CÁC NƯỚC VÀ Ở VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước 8 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 14 1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và phương pháp xử lý 21 vấn đề KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 25 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ĐỐI VỚI 26 TRANH CHẤP VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ ÁP DỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TẠI WTO 2.1. Lịch sử hình thành, phát triển và việc áp dụng pháp luật 26 quốc tế trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO 2.1.1. Giai đoạn trước năm 1947 26 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1947 cho đến năm 1995 27 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1995 cho đến nay 29 2.2. Quan niệm hiện hành của WTO về chống bán phá giá, tranh 31 chấp về chống bán phá giá và pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá 2.2.1. Quan niệm hiện hành của WTO về chống bán phá giá và 31 tranh chấp về chống bán phá giá
  6. 2.2.2. Quan niệm hiện hành của WTO về pháp luật quốc tế áp 42 dụng trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá 2.3. Nội dung những vấn đề chung của pháp luật quốc tế áp 44 dụng trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO 2.3.1. DSM của WTO – Nền tảng pháp luật áp dụng trong giải 44 quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO 2.3.2. Qui định đặc biệt và khác biệt trong DSM của WTO dành 59 cho các nước đang phát triển 2.3.3. Quan hệ tương tác giữa giải quyết tranh chấp về chống bán 62 phá giá theo pháp luật WTO và giải quyết tranh chấp về bán phá giá theo pháp luật quốc gia thành viên 2.4. Nội dung những vấn đề cụ thể của pháp luật quốc tế áp dụng 64 trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO 2.4.1. Phạm vi các vấn đề tranh chấp về chống bán phá giá được 64 giải quyết tại DSB 2.4.2. Nội dung một số vấn đề cụ thể khác của pháp luật quốc tế 76 áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá tại WTO KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 78 CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH 80 CHẤP TẠI WTO VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VIỆT NAM 3.1 Thực tiễn giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá 80 giá 3.1.1. Sơ lược thực trạng giải quyết tranh chấp tại WTO về chống 80
  7. bán phá giá 3.1.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá theo 86 các giai đoạn trong qui trình tố tụng của DSM 3.2. Thực tiễn tham gia của một số nước đang phát triển vào việc 95 giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá giá và những bài học kinh nghiệm cần chú ý 3.2.1. Thực tiễn tham gia của Ấn Độ vào việc giải quyết tranh 96 chấp tại WTO về chống bán phá giá 3.2.2. Thực tiễn tham gia của Trung Quốc vào việc giải quyết 99 tranh chấp tại WTO về chống bán phá giá 3.2.3. Thực tiễn tham gia của Thái Lan vào việc giải quyết tranh 107 chấp tại WTO về chống bán phá giá 3.3. Thực tiễn tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh 111 chấp tại WTO về chống bán phá giá KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 118 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 120 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI WTO VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ 4.1. Những quan điểm và định hướng cơ bản nhằm nâng cao 120 hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá giá 4.2. Những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sự 125 tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá giá 4.2.1. Nhóm giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia 125 của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về
  8. chống bán phá giá 4.2.2. Một số đề xuất cụ thể khi Việt Nam tham gia vào việc giải 134 quyết tranh chấp tại WTO về chống bán phá giá với tư cách là nguyên đơn, bị đơn và bên thứ ba KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 145 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong thương mại quốc tế hiện nay, các tranh chấp về chống BPG ngày càng trở nên phức tạp và phổ biến khi mà các biện pháp chống BPG đang được nhiều quốc gia, trong đó chủ yếu là các nước phát triển, sử dụng như một rào cản trong thương mại và bảo hộ cho ngành sản xuất nội địa. Trong vòng 17 năm, tính từ ngày 1/1/1995 cho tới ngày 30/06/2013, đã có tổng cộng 4.358 vụ điều tra chống BPG mới được khởi xướng với 2.795 biện pháp chống BPG đã được áp dụng bởi các thành viên WTO. Các vụ điều tra chống BPG và sử dụng các biện pháp chống BPG của các thành viên WTO mặc dù không tăng nhiều về số lượng nhưng chúng ngày càng trở nên phức tạp và khó kiểm soát hơn. Tính đến hết tháng 12/2013, khoảng hơn 100 thành viên WTO đã có khung pháp lý về điều tra chống BPG, trong số đó, có đến hơn nửa số thành viên mỗi năm khởi xướng ít nhất 1 vụ điều tra chống BPG [64], và khoảng 70 thành viên WTO đã tiến hành các vụ điều tra chống BPG trên thực tế [54]. Bởi vậy, trước thực trạng nói trên, các thành viên WTO, bên cạnh việc tìm ra những giải pháp để đối phó với các cuộc điều tra về chống BPG và việc áp thuế chống BPG, đã tích cực sử dụng những cơ chế thích hợp để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình. Một trong những cơ chế được đánh giá là có hiệu quả nhất hiện nay chính là DSM của WTO. Theo Điều 17 của ADA, các thành viên WTO có thể đưa các tranh chấp về chống BPG ra giải quyết theo DSM của tổ chức này. Trên thực tế, tính đến hết tháng 12/2013, 102 vụ tranh chấp về chống BPG đã và đang được giải quyết tại WTO [78]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, qua hơn 19 năm tồn tại, việc giải quyết tranh chấp về chống BPG nói riêng và DSM của WTO nói chung đã bộc lộ một số điểm hạn chế và bất cập cần phải được hoàn thiện.
  10. 2 Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO và được hưởng qui chế dành cho một thành viên đang phát triển. Kể từ thời điểm đó, Việt Nam có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ và được hưởng sự đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho thành viên đang phát triển trong giải quyết tranh chấp tại WTO để bảo vệ những lợi ích chính đáng của mình. Tính đến hết tháng 12/2013, Việt Nam đã tham gia vào chín vụ tranh chấp về chống BPG trên tổng số mười chín vụ kiện có sự tham gia của Việt Nam tại WTO [59]. Qua từng vụ tranh chấp, Việt Nam, ở một mức độ nhất định, đã tham gia chủ động và tích cực vào DSM của WTO. Tuy nhiên, sự tham gia đó vẫn còn những hạn chế bởi tính phức tạp của các vụ tranh chấp về chống BPG tại WTO cũng như cơ chế điều phối của chính Việt Nam. Việc nghiên cứu pháp luật của WTO, cũng như yêu cầu chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động tham gia vào việc giải quyết các tranh chấp quốc tế là nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước như Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/04/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 05/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới; Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế; Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ ngày 27/02/2007 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW; Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
  11. 3 Bên cạnh đó, thực tiễn tham gia của Việt Nam trong các vụ tranh chấp về chống BPG đã đặt ra một yêu cầu cấp bách đối với việc nghiên cứu một cách toàn diện pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, học hỏi kinh nghiệm của các nước cũng như xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở trong và ngoài nước, để từ đó, có thể đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO. Thực hiện các chủ trương mà Đảng đề ra, xuất phát từ thực tiễn tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết các tranh chấp về chống BPG tại WTO cũng như những yêu cầu cấp bách đặt ra cho Việt Nam v.v., cho thấy tính cấp thiết cao, cả về lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh chấp về chống BPG trong khuôn khổ WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển và Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm các vấn đề: lịch sử hình thành, phát triển và việc áp dụng pháp luật quốc tế trong giải quyết các tranh chấp về chống BPG tại WTO; quan niệm hiện hành của WTO về chống BPG, tranh chấp về chống BPG và pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG; nội dung những vấn đề chung và những vấn đề cụ thể của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO; thực tiễn giải quyết tranh chấp tại WTO về chống BPG; thực tiễn tham gia của một số nước đang phát triển và thực tiễn tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO. Tranh chấp về chống BPG và cơ chế giải quyết các tranh chấp này trong khuôn khổ WTO là những vấn đề phức tạp và có phạm vi nghiên cứu rộng. Bởi vậy, trong khuôn khổ hạn định về số trang đối với một luận án, tác giả sẽ chỉ tiến
  12. 4 hành: (1) phân tích lịch sử hình thành, phát triển và việc áp dụng pháp luật quốc tế trong giải quyết các tranh chấp về chống BPG tại WTO; (2) phân tích quan niệm hiện hành của WTO về chống BPG, tranh chấp về chống BPG và pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG; (3) phân tích nội dung những vấn đề chung và những vấn đề cụ thể của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, trong đó, tập trung vào những điểm đặc thù của lĩnh vực giải quyết tranh chấp về chống BPG và phạm vi các vấn đề tranh chấp về chống BPG được giải quyết tại DSB. Mặc dù có liệt kê tất cả các phương thức giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO, tuy nhiên, tác giả cũng sẽ chỉ chủ yếu phân tích cơ chế giải quyết tranh chấp về chống BPG tại DSB/WTO; (4) trình bày khái quát về thực tiễn giải quyết tranh chấp tại WTO về chống BPG, tập trung phân tích kinh nghiệm và thực tiễn tham gia vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về chống BPG của ba nước Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan và thực tiễn của Việt Nam. Tác giả lựa chọn ba nước Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan bởi lẽ đây cũng là những nước đang phát triển, cùng ở khu vực Châu Á, rất “tích cực” tham gia vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, đồng thời có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về các mặt hàng thường xuyên bị điều tra chống BPG, và một phần nào đó là về điều kiện, hoàn cảnh phát triển kinh tế - xã hội. 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn để đưa ra các giải pháp cụ thể và khả thi. Trong khuôn khổ của Luận án này, phương pháp so sánh là
  13. 5 phương pháp chủ đạo được sử dụng trong hầu hết các chương, đặc biệt là Chương 2 khi phân biệt khái niệm “tranh chấp về chống BPG” tại WTO với khái niệm “tranh chấp về BPG” và “tranh chấp về chống BPG” theo pháp luật của quốc gia thành viên, đồng thời, tác giả cũng tiến hành phân biệt ba loại tranh chấp liên quan tới các biện pháp khắc phục thương mại có mối liên hệ gần gũi với nhau trong khuôn khổ WTO, đó là “tranh chấp về chống BPG”, “tranh chấp về chống trợ cấp” và “tranh chấp về tự vệ thương mại”. Tương tự, phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn cũng được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của luận án. Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng như những phương pháp bổ trợ cho phương pháp so sánh. 4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích của Luận án là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống các vấn đề liên quan tới giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, vị thế của các nước đang phát triển cũng như làm rõ thực tiễn tham gia của các nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG, để trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG trong khuôn khổ WTO. Để thực hiện mục đích trên, Luận án đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Phân tích các quan điểm về chống BPG, tranh chấp về chống BPG cũng như những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO; - Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, đi sâu vào phân tích một số vụ tranh chấp cụ thể và làm rõ những điểm bất cập của việc giải quyết tranh chấp về chống BPG trong khuôn khổ của tổ chức này; đồng thời, phân tích và đánh giá thực tiễn tham gia của Ấn Độ,
  14. 6 Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; - Phân tích các quan điểm và định hướng cơ bản, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO. 5. Những kết quả nghiên cứu mới của Luận án - Luận án đã phân biệt “tranh chấp về chống BPG” theo pháp luật của WTO với “tranh chấp về BPG” và “tranh chấp về chống BPG” theo pháp luật của quốc gia thành viên, đồng thời phân biệt ba loại tranh chấp theo pháp luật của WTO liên quan tới các biện pháp khắc phục thương mại có mối liên hệ gần gũi với nhau, đó là “tranh chấp về chống BPG”, “tranh chấp về chống trợ cấp” và “tranh chấp về tự vệ thương mại”, qua đó, làm rõ quan niệm hiện hành của WTO đối với “tranh chấp về chống BPG”. Đây là những thuật ngữ thường dễ bị nhầm lẫn trong quá trình sử dụng, bởi vậy, các kết quả nghiên cứu nói trên đã góp phần làm sáng tỏ và giúp phân biệt rõ ràng những thuật ngữ này; - Luận án đã làm rõ nội dung và điểm đặc thù của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG so với việc giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế nói chung tại WTO; - Luận án đã làm rõ mối quan hệ tương tác giữa giải quyết tranh chấp về chống BPG theo pháp luật WTO và giải quyết tranh chấp về BPG theo pháp luật quốc gia thành viên; - Luận án đã làm rõ phạm vi và đặc điểm của bốn vấn đề tranh chấp về chống BPG được giải quyết tại DSB, bao gồm tranh chấp về thuế chống BPG chính thức, tranh chấp về sự chấp thuận một biện pháp cam kết giá, tranh chấp về biện pháp tạm thời, và tranh chấp về sự không phù hợp trong các qui định pháp luật của một quốc gia thành viên với nội dung của ADA;
  15. 7 - Luận án đã nhận định được xu hướng vận động và phát triển của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO; - Luận án đã làm sáng tỏ được thực tiễn giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển; tổng hợp được kinh nghiệm tham gia vào việc giải quyết tranh chấp về chống BPG của Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan; đồng thời Luận án cũng đã chỉ ra được thực trạng và nguyên nhân sự tham gia hạn chế của các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng vào quá trình giải quyết các tranh chấp này; - Luận án, dựa trên cơ sở những kết quả phân tích và đánh giá khách quan, đã nêu ra được những bài học kinh nghiệm và đưa ra được các giải pháp mới, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào quá trình giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, chủ yếu là những đề xuất cụ thể khi Việt Nam tham gia với tư cách là nguyên đơn, bị đơn hay bên thứ ba trong các vụ tranh chấp về chống BPG tại WTO. 6. Cấu trúc của Luận án Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Nội dung luận án được bố cục thành bốn chương, có kết luận của từng chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở các nước và ở Việt Nam liên quan đến đề tài Luận án. Chương 2: Những vấn đề lý luận đối với tranh chấp về chống BPG và pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO. Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp tại WTO về chống BPG và sự tham gia của các nước đang phát triển và Việt Nam. Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào việc giải quyết tranh chấp tại WTO về chống BPG.
  16. 8 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở CÁC NƯỚC VÀ Ở VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở các nước Ở các nước, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề giải quyết tranh chấp về chống BPG trong khuôn khổ WTO và sự tham gia của các nước đang phát triển. Điển hình trong số những tác giả và công trình nghiên cứu nói trên phải kể đến: (i) J.G. Merrills (2011), International Dispute Settlement, 5th ed., Cambridge University Press; (ii) James P. Durling (2002), Matthew R. Nicely, Understanding the WTO Anti-Dumping Agreement: Negotiating History and Subsequent Interpretation, Cameron May Ltd.,; (iii) David Palmeter, Petros C. Mavroidis (2004), Dispute settlement in the World Trade Organization: Practice and procedure, 2nd ed., Cambridge: Cambridge Univ.,; (iv) Peter Van den Bossche (2008), The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials, 2nd ed., Cambridge University Press; (v) Terence P. Stewart (1993), The GATT Uruguay Round: A negotiating history (1986-1992), Volume II: Commentary, Deventer: Kluwer Law and Taxation Publishers v.v. Ngoài ra, còn có các tài liệu đăng trên các trang thông tin điện tử như tài liệu về “Anti-dumping measures” trong khuôn khổ khóa học về “Dispute Settlement – World Trade Organization” của Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD); bài viết “The role of Public International Law in the WTO: How far can we go?” của tác giả Joost Pauwelyn; bài viết “Does WTO Dispute Settlement provide effective remedies for Anti-dumping Measure” của tác giả Alam Mansoor; bài viết “WTO Dispute Settlement: Challenges faced by developing countries in the implementation and enforcement of DSB recommendations and rulings” của tác giả Jimcall
  17. 9 Pfumorodze; bài viết “Developing Countries and General Agreement on Tariffs and Trade/World Trade Organization Dispute Settlement” của các tác giả Marc L. Busch và Eric Reinhardt; bài viết “Developing Countries and Dispute Settlement: Having One’s Day in Court;” của tác giả Roderick Abbott; bài viết “Developing Countries and the Initiation of GATT/WTO Disputes” của tác giả Todd Allee; bài viết “The WTO Dispute Settlement System: How have Developing Countries fared?” của tác giả William J. Davey; bài viết “Shifting Coordinates of India’s Stance at the WTO: Understanding the Domestic and International Economic Drivers” của tác giả Amit Shovon RAY; bài viết “China's WTO entry: Antidumping, Safeguards, and Dispute Settlement” của tác giả Chad P. Bown; sách tham khảo “Dispute Settlement at the WTO: The Developing country experience” của các tác giả Gregory C. Shaffer và Ricardo Meléndez-Ortiz; bài viết “China: How to Fight the Antidumping War?” của tác giả Jason Z. Yin; bài viết “Dispute Settlement in the WTO and the Least Developed Countries: the Case of India’s Anti-Dumping Duties on Lead Acid Battery Import from Bangladesh” của tác giả M. A. Taslim; bài viết “Sense and Sensibilities of China and WTO Dispute Settlement” của tác giả Marcia Don Harpaz; bài viết “The WTO Dispute Settlement Understanding from a Developing Country Perspective: The Example of Thailand” của tác giả Mickey J. Wheatley; bài viết “China in the WTO: Antidumping and Safeguards” của tác giả Patrick A. Messerlin; bài viết “India at Dispute Settlement Understanding” của tác giả Simi T.B v.v. Bên cạnh đó, một số tài liệu đã được dịch sang tiếng Việt như cuốn “Sổ tay về hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO”, bản dịch của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế xuất bản năm 2006 v.v. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập, ở những mức độ chi tiết khác nhau, về:
  18. 10 Một là, lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế và việc áp dụng pháp luật đó trong giải quyết tranh chấp về chống bán phá tại WTO. Có nhiều công trình nghiên cứu ở các nước về vấn đề này, trong đó, điển hình là một số công trình nghiên cứu như cuốn “The GATT Uruguay Round: A negotiating history (1986-1992), Volume II: Commentary” của Terence P. Stewart; cuốn “Understanding the WTO Anti-Dumping Agreement: Negotiating History and Subsequent Interpretation” của James P. Durling và Matthew R. Nicely; cuốn “Dispute settlement in the World Trade Organization: Practice and procedure” của David Palmeter và Petros C. Mavroidis; giáo trình “The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials” của Peter Van den Bossche; và cuốn sách dịch “Sổ tay về hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO” của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế v.v. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu phân tích lịch sử của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO bắt đầu từ sự ra đời và trên cơ sở kế thừa và phát triển pháp luật của GATT 1947, có phân chia thành các giai đoạn cụ thể tương ứng với những cột mốc quan trọng (trước và sau khi có GATT 1947 và sự ra đời của WTO, các bản ADC, ADA và DSU v.v), đồng thời có đánh giá xu hướng vận động và phát triển của lĩnh vực pháp luật này. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ phân tích, một cách riêng rẽ, lịch sử hình thành và phát triển của các yếu tố cấu thành lên pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO, chủ yếu là DSU và ADA, mà chưa đặt chúng trong một bức tranh tổng thể của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp về chống BPG tại WTO. Hai là, các loại nguồn của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp tại WTO. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể nhắc tới như cuốn “Dispute settlement in the World Trade Organization: Practice and procedure”
  19. 11 của Palmeter, N. David; giáo trình “The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials” của Peter Van den Bossche; bài viết “The role of Public International Law in the WTO: How far can we go?” của Joost Pauwelyn đăng trên tạp chí “The American Journal of International Law”, VOL. (95):3 v.v. Mặc dù vẫn còn có những quan điểm khác nhau về số lượng, tên gọi, vị trí, vai trò đối với từng loại nguồn, nhưng nhìn chung, trong những nghiên cứu của các học giả trên thế giới, việc xác định các loại nguồn của pháp luật quốc tế áp dụng trong giải quyết tranh chấp tại WTO, cơ bản cũng đều dựa trên cách xác định nguồn luật áp dụng truyền thống theo Điều 38(1) của Qui chế Tòa án Công lý Quốc tế và có tính tới cả những đặc thù của WTO. Ba là, DSM của WTO với những vấn đề chung như hệ thống các nguyên tắc, các cơ quan tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, các phương thức giải quyết tranh chấp, các loại khiếu kiện trong những tranh chấp được giải quyết tại WTO (khiếu kiện vi phạm, khiếu kiện không vi phạm và khiếu kiện tình huống); các bên nguyên đơn, bị đơn, bên thứ ba và các tổ chức, cá nhân khác trong vụ tranh chấp tại WTO; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại WTO với bốn giai đoạn bao gồm tham vấn, xét xử tại Ban hội thẩm, kháng cáo và xét xử phúc thẩm và giai đoạn thực thi quyết định của DSB; vấn đề bảo mật và qui tắc đạo đức nghề nghiệp trong giải quyết tranh chấp nói chung tại WTO v.v. Đây là nội dung đã được những công trình nghiên cứu ở các nước đề cập và phân tích một cách tương đối chi tiết và toàn diện, trong số đó có thể kể tới cuốn sách “WTO disputes: anti-dumping, subsidies and safeguards” của Edwin A. Vermulst, Folkert Graafsma; cuốn sách “Dispute settlement in the World Trade Organization: Practice and procedure” của David Palmeter và Petros C. Mavroidis; cuốn sách “Key issues in WTO dispute settlement: the first ten years” của Rufus Yerxa và Bruce Wilson; giáo trình “The Law and Policy of the World
  20. 12 Trade Organization: Text, Cases and Materials” của Peter Van den Bossche; cuốn sách “International Dispute Settlement” của J.G. Merrills; cuốn sách dịch “Sổ tay về hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO” của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế v.v. Bốn là, chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt trong DSM của WTO dành cho các nước đang phát triển. Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở các nước như cuốn sách “Dispute settlement in the World Trade Organization: Practice and procedure” của David Palmeter và Petros C. Mavroidis; giáo trình “The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials” của Peter Van den Bossche v.v. . Ngoài việc phân tích nội dung chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển trong giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp về chống BPG nói riêng, các công trình nghiên cứu nói trên còn có sự đánh giá về tính khả thi của những đối xử đặc biệt và khác biệt này. Phần lớn các ý kiến đều cho rằng, chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt chỉ mang tính hình thức và không mang lại hiệu quả thiết thực trong việc thúc đẩy và trợ giúp các nước đang phát triển khi tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO. Năm là, quan niệm của WTO về chống BPG và pháp luật của WTO về chống BPG. Đây là vấn đề đã được nghiên cứu tương đối chi tiết và đầy đủ ở các nước, với một số công trình nghiên cứu điển hình như cuốn “Understanding the WTO Anti-Dumping Agreement: Negotiating History and Subsequent Interpretation” của James P. Durling và Matthew R. Nicely; giáo trình “The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials” của Peter Van den Bossche; các tài liệu sử dụng trong khóa học “Dispute Settlement – World Trade Organization” của UNCTAD với chủ đề “Anti-dumping measures” và tài liệu đào tạo về “The WTO Agreement on Anti-dumping” v.v.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1