CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Định nghĩa Luật quốc tế
Các nhà luật học của CNXH cho rằng : luật quốc tế tổng hợp những nguyên tắc, quy phạm pháp
được các quốc gia các chủ thể khác nhau tham gia quan hệ pháp quốc tế xây dựng trên
sở tự nguyện bình đẳng, thông qua đấu tranh thương lượng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều
mặt (chủ yếu quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau ( chủ yếu quốc gia)
trong những trường hợp cần thiết, được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ
hoặc tập thể do chính các chủ thể của luật quốc tế thi hành, bằng sức đấu tranh của nhân dân
dư luận tiến bộ trên thế giới
Từ góc độ luận thực tiễn : luật quốc tế hệ thống các quy tắc, quy phạm pháp luật, được các
quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên trên sở tự nguyện bình
đẳng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trong mọi
lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Câu 2: Lịch sử hình thành và phát triển của Luật quốc tế
1. Luật quốc tế cổ đại
- Được hình thành đầu tiên Ai Cập Lưỡng Hà, khoảng cuối thế kỷ 40, đầu thế kỷ 30 TCN. Sau
đó được hình thành phương Đông như Ấn Độ Trung Quốc… phương Tây như: Hy Lạp
La Mã…
- Do nền tảng kinh tế thấp kém, sự cản trở của đk kinh tế - hội, quan hệ của các quốc gia còn yếu
=> luật quốc tế mang tính khu vực khép kín với nội dung chủ yếu là các luật lệ và tập quán về chiến
tranh ngoại giao, giải quyết các vấn đề binh, bồi thường chiến tranh quan hệ chư hầu…
mang đậm tính chất bất bình đẳng để bảo vệ lợi ích của các quốc gia lớn, do các quốc gia lớn đặt ra
- Giai đoạn này cũng những quy định luật pháp quốc tế mang tính nhân đạo như quy định cấm
dùng thuốc độc và vũ khí tẩm thuốc độc ở La Mã cổ đại.
- Khu vực châu Á cũng xuất hiện những điều ước quốc tế đầu tiên giữu các quốc gia về quan hệ đồng
minh, tương trợ nhau khi hỏa hoạn, không phạm lẫn nhau, trao trả nhân chiến tranh…dưới
hình thức không thành văn và được tuyên cáo trước trời đất.
2. Luật quốc tế trung đại
- Do nhu cầu phát triển kinh tế, khoa học –kỹ thuật nên tính khu vực dần bị phá vỡ mà thay vào đó là
những quan hệ có tính liên khu vực giữa các quốc gia
- Bên cạnh các vấn đề chiến tranh, ngoại giao, sự hợp tác giữa các quốc gia mở rộng sang các lĩnh
vực kinh tế, chính trị
- Luật quốc tế bắt đầu sự xuất hiện của các quy phạm, chế định về luật biển, về quyền miễn trừ
ngoại giao, xuất hiện các đại diện ngoại giao của quốc gia này tại quốc gia khác
3. Luật quốc tế cận đại
- Xuất hiện các nguyên tắc mới: nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau
- Sự ra đời của các tổ chức quốc tế đầu tiên: Liên minh điện tín, Liên minh bưu chính quốc tế
- Luật quốc tế vẫn tồn tại những họ thuyết, quy chế pháp lý mang tính phản động, bất bình đẳng trong
quan hệ quốc tế như chế độ thuộc địa, tô giới…
1
4. Luật quốc tế hiện đại
- CMT10 Nga đã đóng góp hết sức lớn lao vào sự phát triển của luật quốc tế. Sắc lệnh hòa bình của
Lênin ngày 26/10/1917, tuyên ngôn về quyền của các dân tộc Nga các văn bản pháp luật khác,
nhà nước Xô viết đã đưa ra quan điểm, tiếng nói tiến bộ của chủ nghĩa cộng sản vào trong pháp luật
quốc tế bằng việc đưa các nội dung dân chủ vào những nguyên tắc quy phạm pháp luật quốc tế,
xuất hiện những nguyên tắc nội dung mới tiến bộ: định nghĩa về xâm lược, lên án cấm
chiến tranh xâm lược, bình đẳng giữa các dân tộc quyền n tộc tự quyết, nguyên tắc hòa bình
giải quyết các tranh chấp quốc tế
- Luật quốc tế xuất hiện những chế định mới không mang tính truyền thống như: hợp tác chống
khủng bố quốc tế… và sự ra đời của các tổ chức quốc tế toàn cầu và khu vực
- Luật quốc tế đang phát triển theo xu hướng ngày càng bình đẳng tạo tiền đề quan trọng cho các chủ
thể của luật quốc tế tham gia một cách rộng rãi vào các quan hệ của luật quốc tế
Câu 3: Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế
Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế những quan hệ liên quốc gia (liên chính phủ) giữa các quốc
gia và các thực thể quốc tế khác phát sinh trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
Câu 4: Nguồn của Luật quốc tế
Nguồn chính
- Điều ước quốc tế
+ Điều ước quốc tế được ưu tiên áp dụng vì: điều ước quốc tế văn bản thể hiện sự thỏa thuận
giữa các quốc gia trên cơ sở tự nguyên, bình đẳng để đảm bảo quyền và lợi ích giữa các quốc gia
- Tập quán pháp quốc tế
+ Tập quán là những quy tắc ứng xử lặp đi lặp lại điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia
+ Yếu tố vật chất: hành vi ứng xử giữa các quốc gia được làm đi lặp lại trong thời gian nhất
định. VD: quy phạm đi qua không gây hại giữa các quốc gia
+ Yếu tố tinh thần: mong muốn ý chí quốc gia được ràng buộc bởi một quy phạm nào đó như
những quy phạm pháp luật
+ Tập quán quốc tế có tính chất ràng buộc chung với các quốc gia chỉ trừ khi quốc gia đó có thái
đọ phản đối tập quán quốc tế. (Khác với điều ước quốc tế chỉ hiệu lực pháp với các quốc
gia thành viên)
- Các nguyên tắc chung được các quốc gia văn minh thừa nhận : là các nguyên tắc pháp lý được cả
pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế thừa nhận và được áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa
các quốc gia. Các nguyên tắc chung chỉ áp dụng sau điều ước quốc tế tập quán quốc tế với ý
nghĩa để giải thích hay làm sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp luật quốc tế.
VD: nguyên tắc gây thiệt hại thì phải bồi thường, nguyên tắc luật sau thay thế luật trước, nguyên
tắc không ai có thể trao quyền cho người khác hơn những quyền mà mình có,…
2
Các loại nguồn bổ trợ
- Học thuyết
+ Học thuyết về pháp luật quốc tế là những tư tưởng, quan điểm thể hiện trong công trình nghiên
cứu, tác phẩm và kết luận của học giả, luật gia về những vấn đề lý luận cơ bản của luật quốc tế.
+ Học thuyết về luật quốc tế không phải văn bản pháp ràng buộc các quốc gia, không thể
hiện ý chí các quốc gia được nâng lên thành luật
+ Tự thân các học thuyết pháp không sinh ra quy phạm pháp quốc tế, không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ ràng buộc các quốc gia
+ Học thuyết về luật quốc tế không sự công nhận hay không công nhận chính thức từ các
quốc gia và không được áp dụng thường xuyên trong quan hệ quốc tế
Đây chỉ là “ phương tiện bổ trợ để xác định quy phạm pháp lý
Có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành nhận thức của con người về pháp
luật quốc tế, tác động đến quan điểm của quốc gia về các vấn đề pháp lý quốc tế.
- Tuyên bố chính thức của các quốc gia
+ Hành vi công nhận: hành vi thể hiện một cách minh thị hay mặc thị xác nhận một sự kiện
hay một yêu cầu nào đó là phù hợp với pháp luật
VD: hành vi công nhận một quốc gia mới
+ Hành vi cam kết: hành vi tạo ra các nghĩa vụ mới bằng cách đơn phương chấp nhận ràng
buộc với một nghĩa vụ pháp lý quốc tế.
+ Hành vi phản đối: cách thức để quốc gia thể hiện ý chí không công nhận một hoàn cảnh, một
yêu cầu hoặc một thái độ xử sự của chủ thể khác
VD: Người phát ngôn Bộ ngoại giao Việt Nam phản đối việc tàu HD981 của Trung Quốc vào
vùng biển của Việt Nam
+ Hành vi từ bỏ: hành vi thể hiện ý chí độc lập của chủ thể tự nguyện bỏ các quyền hạn chế
nhất định. Kết quả của hành vi này việc chấm dứt các quyền của chủ thể luật quốc tế đối với
một đối tượng, một lĩnh vực. Hành vi từ bỏ buộc phải được thực hiện một cách minh bạch, công
khai để không tạo ra nghi ngờ, thiếu chắc chắn.
- Nghị quyết của các tổ chức liên chính phủ
+ Các văn kiện của tổ chức quốc tế liên chính phủ có giá trị hiệu lực không đồng nhất
+ Các nghị quyết hiệu lực bắt buộc với các thành viên: nguồn luật được viện dẫn để giải
quyết các quan hệ phát sinh giữa các quốc gia thành viên của tổ chức đó.
+ Các nghị quyết không có hiệu lực bắt buộc với các thành viên: những nghị quyết mang tính
khuyến nghị, vai trò nhất định trong việc giải thích áp dụng các quy phạm pháp luật quốc
tế, chúng tạo tiền đề cho việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
+ Thông thường các quốc gia thường viện dẫn nghị quyết của Đại hội đồng LHQ như: Tuyên bố
của Đại hội đồng LHQ năm 1960 về trao trả độc lập cho các nước dân tộc thuộc địa, Tuyên
bố của Đại hội đồng LHQ năm 1970 về những nguyên tắc của luật quốc tế, Tuyên bố của Đại
hội đồng LHQ năm 1974 về định nghĩa xâm lược…
- Án lệ
+ những phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế,sở để xác định các nguyên tắc. Bằng
việc giải thích luật quốc tế thực định áp dụng chúng vào hoàn cảnh đặc thù, các quyết định
của tòa làm sáng tỏ thêm luật quốc tế
3
+ Tạo tiền đề pháp hình thành quy phạm mới của luật quốc tế tác động tích cực đến
quan niệm, cách ứng xử của chủ thể quan hệ pháp luật quốc tế, đồng thời tác dụng bổ sung
nhất định những khiếm khuyết của luật quốc tế.
Không sự phân chia thứ bậc giữa các nguồn chính . Sự thỏa thuận, ý chí của các quốc gia quyết
định ra các loại nguồn quyết định áp dụng các loại nguồn nào với mục đích bảo vệ quyền lợi
ích quốc gia mình.
Câu 5: Nêu và phân tích những đặc điểm của Luật quốc tế hiện đại
- Hệ thống pháp luật quốc tế một bộ phận độc lập, tồn tại song song với hệ thống pháp luật quốc
gia. Gồm luật hình sự quốc tế, luật nhân quyền quốc tế, luật ngoại giao lãnh sự, luật biển quốc tế,
luật vũ trụ quốc tế…
- Do đặc thù riêng của mình, hiệu lực của luật quốc tế không dựa trên sức mạnh cưỡng chế với các bộ
máy như cảnh sát, tòa án. Hiệu lực của luật quốc tế dựa trên sự cam kết, chấp nhận tôn trọng
pháp luật quốc tế của tất cả các quốc giai và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
1. Luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, thể hiện ý chí của các chủ thể
- Không quan lập pháp đứng trên các quốc gia để đặt ra các quy tắc, quy phạm pháp luật quốc
tế. Tất cả dựa trên sự bình đẳng của các quốc gia, không một thực thể nào đứng trên các quốc gia để
áp áp đặt các quốc gia.
- Các quốc gia thỏa thuận, soạn thảo các điều ước quốc tế, thiết lập những quy tắc của luật quốc tế.
Bằng việc kết, phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế, các quốc gia cam kết thực hiện các quy
phạm pháp luật quốc tế và chịu sự ràng buộc từ chính những cam kết đó.
2. Luật quốc tế không có hệ thống cơ quan tư pháp như trong pháp luật quốc gia
- Tòa án chỉ thẩm quyền xét xử nếu được sự chấp thuận của các thành viên. Thẩm quyền giải
quyết của Tòa án dựa trên cơ sở sự đồng ý, chấp thuận rõ ràng của các quốc gia
3. Luật quốc tế có hệ thống chế tài đa dạng, phong phú
- chế đảm bảo thi hành luật quốc tế: yêu cầu các quốc gia trình bày báo cáo, thanh tra về báo cáo
của các quốc gia hoạt động bảo vệ báo cáo của các quốc gia về một lĩnh vực nhất định của luật
quốc tế trước cơ quan, thiết chế quốc tế.
- Chế tài trong luật quốc tế hiện đại:
+ Chế tài của luật quốc tế do chính quốc gia tự thực hiện theo những cách thức riêng lẻ hoặc tập thể,
trong một số trường hợp do cơ quan tài phán thực hiện
+ Chế tài của luật quốc tế gồm những hình thức chủ yếu sau:
Chế tài phi hình sự: công khai xin lỗi, cắt đứt quan hệ ngoại giao, cấm vận, buộc bồi thường
thiệt hại…
Chế tài hình sự: áp dụng với nhân gây ra tội ác chống loài người, tội diệt chủng, tội chiến
tranh, tội xâm lược…
Chế tài quân sự: áp dụng các biện pháp trừng phạt bằng lực lượng trang đối với quốc gia
vi phạm hòa bình và đe dọa hoà bình…
4
+ Trong các chế tài trên, chế tài quân sự hình thức truy cứu trách nhiệm pháp nghiêm khắc
nhất, được áp dụng đối với các vi phạm pháp luật quốc tế nghiêm trọng và chỉ được tiến hành mang
tính chất tập thể.
+ Để đảm bảo duy trì hòa bình an ninh quốc tế, tất cả các nước thành viên LHQ nghĩa vụ
cung cấp cho Hội đồng Bảo an những lực lượng trang, sự yểm trợ mọi phương tiện khác, kể
cả việc cho phép quân đội LHQ đi qua lãnh thổ nước mình.
Câu 6: Vai trò của Luật quốc tế hiện đại
- Luật quốc tế đang phát triển theo hướng ngày càng bình đẳng, tạo tiền đề quan trong cho các chủ thể
của luật quốc tế tham gia một cách rộng rãi vào các quan hệ quốc tế.
- Tăng cường pháp quyền trong xã hội quốc tế như trong xã hội quốc gia.
- Làm cho LHQ hoạt động hiệu quả hơn trong việc giải quyết hòa bình các tranh chấp.
- Luật quốc tế một bộ phận cơ bản của hệ thống quốc tế. Liên quan đến quốc gia hệ thống quốc
tế, luật quốc tế giữ vai trò trung tâm, được các quốc gia các thực thể quốc tế khác sdụng với
tính chất công cụ pháp để duy trì sự phát triển của hệ thống quốc tế trong một trật tự pháp luật
nhất định và sự bao quát đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Câu 7: Nêu và phân tích mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia
Luật quốc tế luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật khác nhau, tồn tại độc lập tác động lẫn nhau.
Thực tiễn quốc tế cho thấy, pháp luật quốc tế pháp luật quốc gia với tính chất đối tượng điều
chỉnh khác nhau, không chỉ dừng lại tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển còn điều kiện
đảm bảo cho nhau trong quá trình thực hiện
1. Luật quốc gia ảnh hưởng đến quá trình hình thành của luật quốc tế
- Khi tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế, lợi ích quốc gia là mối quan tâm hàng đầu của các bên.
Trong quá trình xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế, các quốc gia đưa ý chí của mình vào các
nội dung của luật quốc tế Ý chí quốc gia phản ánh trong quy phạm pháp luật quốc tế sự hình
thành luật quốc tế chịu ảnh hưởng bởi ý chí các quốc gia
- VD: nguyên tắc áp dụng đường sở thẳng của NaUy đưa ra trong vụ Ngư trường nghề cá giữa
Anh và Na Uy năm 1951 đã trở thành tiêu chuẩn mới của luật quốc tế, thể hiện tại điều 4 Công ước
Luật biển 1982
2. Luật quốc tế có tác động tích cực tới tiến trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia
- Việc đảm bảo thực thi các quy phạm của pháp luật quốc tế bằng quy phạm pháp luật quốc gia
một việc làm không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm đảm bảo hiệu lực của pháp luật quốc tế nói
chung các điều ước quốc tế quốc gia kết hoặc tham gia nói riêng. Quốc gia nghĩa vụ
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy phạm của luật quốc gia phù hợp với các cam kết quốc tế của
mình. Chính điều này, luật quốc tế đã tác động tới luật quốc gia.
- Việc chuyển hóa điều ước quốc tế được thực hiện theo các phương thức sau:
+ Sửa đổi, bổ sung, ban hành pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế
+ Tiến hành chuyển hóa quy phạm của điều ước quốc tế vào pháp luật trong nước
5