LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Cô Nguyễn Thị Khánh – 0982657389
Câu hỏi:
1. Vì sao chọn môn học này?
2. những vọng với môn này? Mong muốn đạt được điều sau khi học
môn này?
-quy phạm pháp luật quốc tế trong lĩnh vực thương mại
-được A trở lên
3. băn khoăn, lo lắng không khi đăng học môn này? Học môn này
khó khăn gì không?
-tài liệu
Mỗi buổi học:
-Recap buổi trước (5 phút)
-Giới thiệu khái quát vấn đề sẽ học trong buổi hôm nay (5 phút)
+ Vấn đề gì
+ Quan điểm
+ Tài liệu tham khảo
1. https:// iicl.law.pace.edu/cisg/search/cases
2. https://cisg-online.org/search-for-cases/uncitral-digest-on-the-cisg
3. https://uncitral.un.org/en/case.law/digests
TỔNG QUAN VỀ LUẬT TMQT
-International trade: hoạt động TMQT giữa các quốc gia (gồm chính sách
TMQT, mua sắm chính phủ,...): quan hệ TM giữa các thực thể công (quốc
gia, vùng lãnh thổ đặc biệt, tổ chức quốc tế liên chính phủ, liên quốc gia).
Đó các chủ thể của LQT Còn được gọi LTMQT công Bản chất
LQT về thương mại
-International commerce: hoạt động TMQT của các thương nhân (gồm tổ
chức kinh tế, cá nhân kinh doanh). Commerce có thể hiểu là các giao dịch,
mối quan hệ TM giữa các bên, trong đó ít nhất 1 bên thương nhân
các chủ thể tư TMQT tư.
I. Khái niệm
- Thương mại: các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi (mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến TM)
- TMQT: xây dựng trên các trụ cột: TM hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí
tuệ
LTMQT công LTMQT tư
Đối tượng
điều chỉnh Quan hệ TM giữa các thực
thể công Quan hệ TM giữa các thực thể
Chủ thể Các thực thể công: quốc gia, Các thực thể tư: thương nhân.
vùng lãnh thổ đặc biệt, tổ
chức quốc tế liên chính
phủ,... (không sự tham
gia của thương nhân nào):
xây dựng chính sách thương
mại (tạo con đường, chính
sách pháp cho các thực
thể tiến hành những hoạt
động TM) ĐƯQT
mối quan hệ giữa thương
nhân với thương nhân. Các
thực thể công vẫn tham gia.Ví
dụ: tuyến đường sắt Cát Linh
Đông, cao tốc Nội Hải
Phòng: sản phẩm của mối
quan hệ giữa thực thể công với
thực tể tư.
Thể hiện các giao dịch kinh
doanh TM hợp đồng (nhưng
phải vượt ra khỏi phạm vi của
một quốc gia)
Nguồn
ĐƯQT (Có quy định về TTM
giữa các thực thể công với
nhau: đa phương toàn cầu,
đa phương khu vực, song
phương)
-ATISA: thương mại hàng
hóa
-ATIGA: thương mại dịch
vụ
-GATT (1947, 1994): Hiệp
định về thuế quan
Thương mại, GATS: Hiệp
định về thương mại dịch
vụ
(trong khuôn khổ WTO,
chỉ áp dụng đối với các
thành viên của WTO)
không phải nguồn của
LTMQT
-CPTPP
-EVFTA
-CISG: công ước LHQ về hợp
đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
-Quy tắc Hamburg, Hague,
Rotterdam,..
-Tập quán TMQT: Incoterms:
giao nhận hàng, UCP, thanh
toán
-Luật mềm, luật của các
thương nhân
-Học thuyết
-Hệ thống pháp luật của các
quốc gia
Phương
pháp điều
chỉnh
Thỏa thuận hình thành luật,
có luật thì phải áp dụng Thỏa thuận hình thành hợp
đồng, thỏa thuận luật áp dụng
Tự do hóa TM: cho phép mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, nhà đầu
nước ngoài thể vào VN ngược lại, hàng hóa, dịch vụ, nhà đầu VN
cũng có thể ra nước ngoài bằng các cách:
-Giảm thuế. Thuế cao thì vẫn là mở cửa nhưng khó khăn hơn.
-Giảm các rào cản phi thuế quan
Tác dụng của việc mở cửa thị trường:
-Doanh nghiệp: Có thị trường mới, có thể nhập khẩu nguồn nguyên liệu di
dào với giá thấp hơn. Có thể xuất khẩu hàng hóa dư thừa
-Người tiêu dùng: tiếp cận với các loại hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao
hơn với giá thậm chí thấp hơn.
Thách thức:
-Tăng cường cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp không thể cạnh tranh trên
chính thị trường của mình
Ngành VN không mở cửa thị trường: điện (có liên quan đến an ninh quốc gia)
NGUỒN CỦA LTMQT
-Các chủ thể tham gia bình đẳng, có quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận
các bên thỏa thuận sử dụng ĐƯQT nào. Các ĐƯQT thường chỉ quy định
một hoặc một số lĩnh vực, không bao quát mọi tranh chấp phát sinh,
không dung hòa được lợi ích của tất cả các quốc gia (các hệ thống pháp
luật duy pháp khác nhau), số lượng các quốc gia tham gia cũng
không nhiều pháp luật quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh các vấn đề liên quan đến thương mại quốc tế nhiều nhất, đa
dạng, phong phú nhất.
-Đối với các quan hệ tư, sự thỏa thuận luôn được tôn trọng, trong đó
việc thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng.
-ĐƯQT để làm gì? Quan điểm pháp mỗi quốc gia khác nhau. Nếu các
bên thương nhân tham gia xảy ra tranh chấp, ĐƯQT được tạo ra để tạo
thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp thì cần những sở pháp được
thống nhất chung. Nếu các bên trong quan hệ thương mại thống nhất
ràng với nhau thì thậm chí còn không cần dùng đến luật.
-Không thống nhất được luật áp dụng sử dụng luật của nước thứ ba
(không liên quan đến hai bên trong quan hệ) hoặc dùng luật quốc tế.
Nguồn:
1. Pháp luật quốc gia
- Là pháp luật của bất kỳ quốc gia nào
- Việt Nam: Hiến pháp, BLDS 2015, LTM 2005, Luật doanh nghiệp, Luật thuế
xuất nhập khẩu, Luật cạnh tranh, Đầu tư, Hải quan, Hàng hải, Luật Quản
ngoại thương
2. Pháp luật quốc tế
-ĐƯQT: CISG 1980 (Công ước viên của LHQ về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế),...
-Tập quán quốc tế: Incoterms (bộ tập quán TMQT điều chỉnh việc giao
nhận hàng giữa bên bán bên mua), UCP (bộ tập quán về tín dụng
chứng từ, liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - thống nhất
các vấn đề liên quan đến thanh toán trong khi giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế: chuyển tiền qua trung gian – ngân hàng, giữa các ngân
hàng khác nhau tại các quốc gia khác nhau).
FOB (Hải Phòng Port Incoterm 2020)
nhiều phiên bản (Incoterms 9, UCP 6 phiên bản), đều giá trị
áp dụng, không như văn bản QPPL – văn bản mới sẽ có giá trị thay thế văn
bản cũ. tập quán thói quen tồn tại lâu đời. khi thói quen mới hình
thành thì không nghĩa thói quen trước đó mất đi thói quen sau
không giá trị thay thế thói quen cũ, trừ khi thói quen qcổ hủ, lạc
hậu.
Lex Mecatoria: giống với tập quán nhưng chưa hẳn tập quán. Đó luật
giữa các thương nhân thương nhân luật: thói quen được hình thành giữa
các bên thương nhân với nhau trong các mối quan hệ thương mại. Nếu
trước đó đã hợp đồng, các bên vẫn luôn thực hiện như vậy thì được
coi là thói quen và là thương nhân luật.
Sales of goods, act: đo luật mua bán hàng hóa quốc tế của Anh: thường
được các quốc gia lựa chọn áp dụng.
Các ĐƯQT đa phương, toàn cầu như GATT, 1994 WTO, TRIMs WTO, TRIPs
WTO, ... các ĐƯQT điều chỉnh các quan hệ quốc tế giữa các quốc gia
(các thực thể công) nên không phải là nguồn của luật TMQT.
3. Án lệ: chưa hoàn toàn p hợp. Án lệ nguồn gốc từ Tòa án, Trọng tài
quốc tế. Hiện nay chưa có Tòa án quốc tế chuyên về lĩnh vực Thương mại. án
lệ đây chỉ từ Trọng tài TMQT, còn án lệ từa án thì chỉ án lệ từ tòa
án quốc gia, do đó nên xếp vào pháp luật quốc gia.
4. Học thuyết
5. Luật mềm (soft law): không ràng buộc, trừ khi các bên thỏa thuận áp
dụng. nếu các bên chọn áp dụng thì mới có giá trị ràng buộc.
+ PICC: bộ quy tắc về Hợp đồng TMQT (Mọi loại hợp đồng, không giống
như CISG – chỉ áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế)
+ PECL: bộ quy tắc về Hợp đồng TMQT trong phạm vi EU
Các nguyên tắc bản của Luật quốc tế KHÔNG PHẢI nguồn của
TMQT (do điều chỉnh quan hệ tư)
Chủ thể:
-chủ yếu thương nhân. Thương nhân theo quan điểm của các quốc gia
khác nhau khác nhau. Thương nhân Việt Nam các nhân, tổ chức
kinh tế (khái niệm rộng, bao gồm doanh nghiệp có/ không cách
pháp nhân: DNTN, Hộ kinh doanh thể; hợp tác xã, ...). Tuy nhiên, theo
pháp luật của một số quốc gia thì thương nhân chnhân, hoặc có
cách pháp nhân.
-Tổ chức quốc tế
+ Liên Chính phủ: Liên hợp quốc (CISG 1980), ASEAN,...
+ Phi Chính phủ: ICC (Phòng TMQT)
-Quốc gia, vùng lãnh thổ
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Điểm khác biệt giữa pháp luật VN với CISG về hợp đồng mua bán hàng hóa:
-Hình thức
-Giao kết
-Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: Trong CISG không chế tài phạt vi
phạm.
Nếu CISG không quy định phạt vi phạm nhưng trong quá trình giao kết các bên
vẫn quy định chế tài phạt vi phạm thì có được không?
I. pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
-ĐƯQT
+ Công ước Lahaye năm 1964 về Luật thống nhất về thành lập hợp đồng
mua bán quốc tế các động sản hữu hình
+ Công ước Lahaye năm 1964 về Luật thống nhất cho mua bán quốc tế
các động sản hữu hình
+ ng ước Lahaye năm 1955 về Luật áp dụng đối với mua bán quốc tế
các động sản hữu hình
+ Công ước Rome năm 1980 về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng
+ Công ước Viên của LHQ năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế (CISG 1980)
Việc áp dụng công ước nào sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tuy
nhiên, nếu VN tham gia CISG, các điều khoản của CISG sẽ được áp dụng nếu
thỏa mãn các điều kiện được liệt kê trong CISG
-Tập quán TMQT
-Pháp luật quốc gia
-Nguồn luật khác
CISG
-Được áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở
thương mại (nơi đăng ký và đặt bộ máy điều hành, quản lý các hoạt động)
tại các quốc gia khác nhau (Điều 1)
+ Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc
+ Khi theo các quy tắc pháp quốc tế thì luật được áp dụng luật của
nước thành viên Công ước này
-Các bên thỏa thuận áp dụng
-Các bên giải quyết tranh chấp lựa chọn áp dụng
II. Các vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1. Định nghĩa
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế = Hợp đồng mua bán hàng hóa + Quốc tế
(yếu tố nước ngoài)
Yếu tố nước ngoài:
-Chủ thể: các bên tham gia quan hệ hợp đồng quốc tịch khác nhau
(hoặc có trụ sở ở các nước khác nhau)
-Sự kiện pháp lý: căn cứ xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ hợp
đồng xảy ra ở nước ngoài
-Tài sản: đối tượng của hợp đồng là tài sản ở nước ngoài
dụ: A B (đều người VN) kết hợp đồng tại Trung Quốc yếu tố
nước ngoài (sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài)