LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(CÓ ĐÁP ÁN)
CÂU HI ÔN TP
CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG
MÃI QUỐC TẾ - ĐÁP ÁN
Các câu hỏi ôn tập môn Luật thương mại quốc tế đáp án
Tổng hợp câu hỏi ôn tập môn Luật thương mại quốc tế. Các câu hỏi ôn
tập môn Luật thương mại quốc tế đáp án tham khảo:
1. Tại sao biện pháp tự vệ được hợp pháp hoá trong WTO?
Được sử dụng để “đối phó” với hành vi thương mại hoàn toàn bình
thường (không hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành
mạnh) nên về hình thức, việc áp dụng biện pháp tự vệ bị coi đi ngược
lại chính sách tự do hoá thương mại của WTO.
Tuy vậy, đây biện pháp được thừa nhận trong khuôn khổ WTO (với
các điều kiện chặt chẽ để tránh lạm dụng). do trong hoàn cảnh buộc
phải mở cửa thị trường tự do hóa thương mại theo các cam kết WTO,
các biện pháp tự vệ một hình thức “van an toàn” hầu hết các nước
nhập khẩu thành viên WTO đều mong muốn.
Với chiếc van này, nước nhập khẩu thể ngăn chặn tạm thời luồng nhập
khẩu để giúp ngành sản xuất nội địa của mình tránh những đổ vỡ trong
một số trường hợp đặc biệt khó khăn.
2. Một mặt hàng Việt Nam xuất khẩu không nhiều thể bị kiện
để áp dụng biện pháp tự vệ nước ngoài không?
Theo quy định của WTO, nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra
không được áp dụng biện pháp tự vệ đối với nước xuất khẩu nước
đang phát triển lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng
nhập khẩu hàng hoá tương tự o nước nhập khẩu (trường hợp này được
xem lượng nhập khẩu “không đáng kể” do đó thể được bỏ
qua). một nước đang phát triển, Việt Nam được hưởng quy chế này.
Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng nhập
khẩu từ tất cả các nước xuất khẩu hoàn cảnh tương tự chiếm trên 9%
tổng lượng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu.
3. sao điều kiện FCA được áp dụng phổ biến? ( phù hợp cho các
phương thức vận chuyển hiện đại bằng container)
Điều kiện FCA một điều kiện Incoterm phù hợp với nhiều phương thức
vận tải, kể cả vận tải đa phương thức, nên tính ứng dụng rất cao. Ngoài
ra, FCA cho phép người mua hàng chủ động hơn trong việc chỉ định nhà
vận chuyển thích hợp.
Không giống như EXW, người mua hàng sử dụng FCA không cần mất
nhiều thời gian cho việc thông quan hàng hóa trước khi xuất khẩu. Điều
này rất lợi cho người mua trong việc giúp họ giảm thiểu 1 số chi phí
không mong muốn Khi phải thuê ngoài các dịch vụ chuyên về thông
quan xuất khẩu, trong trường hợp họ không thông thạo quy trình tại nước
xuất khẩu.
Một ưu điểm lớn người mua không cần quá lo lắng áp lực trong việc
được giấy phép xuất khẩu theo quy định, để thông quan hàng hóa.
Trách nhiệm này thuộc về người bán.
FCA cũng được đề xuất cao hơn so với FOB, FCA giúp giảm thiểu các
rủi ro tranh chấp thể xảy ra cho cả người mua người bán trong
khi chuyển giao hàng hóa. người mua người n thỏa thuận rằng
người mua thực hiện việc xếp chất hàng lên phương tiện vận tải do
người bán cung cấp, vị trí chuyển giao rủi ro thể sở của người
bán hoặc tại 1 địa điểm thỏa thuận nào đó trong phạm vi nội địa người
bán.
4. Thuế quan phải biện pháp để chống tr cấp chống bán
phá giá?
Theo hiệp định SCM thì 03 biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
+ Cam kết xóa bỏ trợ cấp điều 18.1 SCM.
+ Nhà sản xuất xem xet lại giá sản phẩm Điều 18.1 SCM.
+ Thuế chống trợ cấp Điều 19 SCM.
5. Các quốc gia không phải thành viên của WTO thể bị áp dụng
thuế chống bán phá giá (thuế đối kháng) không?
Theo Điều VI của hiệp định GATT thì các nước kết GATT 1994 sẽ
được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong đó thuế chống
bán phá giá (thuế đối kháng) khi đủ các điều kiện quy định theo Luật
chứ không yêu cầu phải bắt buộc thành viên WTO.
quốc gia nào vi phạm các quy định trên thì thể bị áp dụng biện
pháp đối kháng chứ không nhất thiết phải thành viên của WTO.
Câu 6: Mục tiêu, vai trò của CISG trong thương mại quốc tế?
Mục tiêu của CISG:
Thống nhất luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Giảm xung đột pháp luật thông qua việc thống nhất luật nội dung, hạn
chế tranh chấp phát sinh.
Tạo điều kiện thúc đẩy thương mại hàng hóa giữa các quốc gia.
Vai trò của CISG:
Điều chỉnh các giao dịch chiếm đến ba phần thương mại hàng hóa
thế giới.
ít nhất 2500 vụ tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
trong đó Tòa án trọng tài áp dụng CISG để giải quyết.
74 quốc gia thành viên. Hầu hết các cường quốc về kinh tế trên thế
giới (Mỹ, Pháp, Đức, Canada, Nhật Bản, Úc, …) đã tham gia CISG.
tiền đề nguồn tham khả quan trọng của Bộ nguyên tắc
UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế Các nguyên tắc của Luật
hợp đồng Châu Âu (PECL)
nguồn tham khảo quan trọng của luật thương mại hợp đồng của các
quốc gia trong đó Việt Nam.
Câu 7: Các nội dung chính của CISG
CISG gồm 101 Điều, được chia thành 4 phần với các nội dung chính sau:
Phần 1: Phạm vi áp dụng các quy định chung(Điều 1 Điều 13).
Phần này quy định trường hợp nào CISG được áp dụng, đồng thời nêu
nguyên tắc trong áp dụng CISG, nguyên tắc diễn giai các tuyên bố, hành
vi xử sự của các bên, nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng.
Phần 2: Thành lập hợp đồng(trình tự, thủ tục kết HĐ) (Điều 14
Điều 24): Trong phần này, Công ước quy định chi tiết các vấn đề pháp
đặt ra trong quá trình kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 Điều 88): Phần này quy định các
vấn đề pháp trong quá trình thực hiện như quyền nghĩa vụ của
Người Bán Người Mua, trách nhiệm các bên khi không thực hiện đúng
hợp đồng, vấn đề bồi thường thiệt hại, hủy hợp đồng, miễn trách,
Phần 4: Các quy định cuối cùng (Điều 89 Điều 101): Phần này quy
định về các thủ tục để các quốc gia kết, phê chuẩn, gia nhập Công ước,
các bảo lưu thể áp dụng, thời điểm Công ước hiệu lực một số
vấn đề thủ tục khác.
Câu 7: CISG quy định thế nào về kết hợp đồng mua bán hàng hóa?
Chào hàng (Điều 14 Điều 17)
Điều 14 CISG định nghĩa chào hàng một lời đ nghị kết hợp đồng,
được gửi đến một hay một số người cụ thể, trong đó xác định miêu tả
đầy đủ về hàng hóa, số lượng, giá cả.
Ngoài ra, CISG còn quy định hiệu lực của chào hàng, thu hồi hủy bỏ
chào hàng.
Chấp nhận chào hàng (Điều 18 Điều 24)
CISG quy định chấp nhận chào hàng sự chấp nhận toàn bộ nội dung
của chào hàng. Bất sự thay đổi, bổ sung nào với chào hàng ban đầu đều
được xem như sự từ chối chào hàng cấu thành chào hàng mới, trừ phi
các nội dung mới không làm thay đổi bản nội dung của chào hàng ban
đầu
Các yếu tố bổ sung hay sửa đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh
toán, đến phẩm chất số lượng hàng hóa, địa điểm thời hạn giao
hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các ben hay đến việc giải quyết tranh
chấp đều được coi biến đổi một cách bản nội dung của chào hàng.
Ngoài ra, CISG quy định về thời hạn để chấp nhận, chấp nhận muộn,
kéo dài thời hạn chấp nhận, thu hồi chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp
đồng hiệu lực.
Câu 8: Nghĩa vụ của Người Bán theo CISG
Theo CISG, Người Bán những nghĩa vụ sau đây (Điều 30 Điều 44):
Nghĩa vụ giao hàng: Người Bán phải giao hàng đúng thời hạn địa điểm
theo quy định của hợp đồng (hoặc của CISG nếu hợp đồng không quy
định). Hàng giao phải phù hợp với các yêu cầu về số lượng, phẩm chất
như quy định trong hợp đồng.
Nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hóa: Người Bán nghĩa vụ
phải giao các chứng từ liên quan đến hàng hóa đúng thời hạn, đúng địa
điểm đúng hình thức như quy định trong hợp đồng.
Nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa.
Câu 9: Nghĩa vụ của Người Mua theo CISG
Theo CISG, Người Mua những nghĩa vụ sau đây (Điều 53 Điều 60):
Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng: Người Mua nghĩa vụ thanh toán tiền
hàng, bao gồm các việc áp dụng các biện pháp tuân thủ hợp đồng
hoặc luật lệ đòi hỏi để thể thực hiện được thanh toán tiền hàng. Tiền
hàng phải được trả theo đúng thời hạn tại địa điểm do hợp đồng hoặc
do CISG quy định.