MỞ ĐẦU
Ung thư là một trong những căn bệnh nguy hiểm gây tỉ lệ tử vong hàng
đầu trên thế giới bởi ung thư có thể có ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể và
phát triển nhanh chóng cùng với nhiều diễn biến bất thường. Mỗi năm trên thế
giới có khoảng 14,1 triệu người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư trong đó
có khoảng 8,2 triệu trường hợp tử vong. Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng
124.000 ca mắc ung thư mới với tỉ lệ tử vong chiếm gần 75% [79,80]. Tất cả
những số liệu trên cho thấy ung thư đang có ảnh hưởng lớn đối với sức khỏe và
tính mạng của con người không chỉ ở Việt Nam mà còn ở trên toàn thế giới.
Ngày nay, chúng ta có thể để điều trị ung thư trên cấp độ tế bào với độ chính
xác và hiệu quả khá cao. Trong đó, topoisomerase là đích đến hiệu quả trong
việc nghiên cứu và tổng hợp thuốc điều trị ung thư vì topoisomerase bị ức chế
sẽ gây chết tế bào ung thư do tế bào này phân chia rất nhanh chóng [1,59-68].
Ở sinh vật nhân chuẩn, topoisomerase I (Top1) là một enzym cần thiết
cho nhiều quá trình quan trọng của tế bào như phiên mã, sao mã và phân ly
vào nhiễm sắc thể. Vai trò của Top1 là giúp giãn xoắn DNA sợi kép khi DNA
thực hiện các quá trình tái bản và phiên mã, trong đó enzym sẽ liên kết cộng
hóa trị với DNA cho đến khi đóng xoắn. Do đó, nó là mục đích trị liệu tiềm
năng trong việc điều trị chống ung thư. Có hai con đường có thể ức chế Top1
đó là mất khả năng tháo xoắn các sợi DNA của Top1 và con đường thứ hai là
gây “ngộ độc” enzym bằng cách tạo liên kết cộng hóa trị với DNA dưới dạng
phức [1,28,42,44,68].
Camptothecin (1) được biết đến là chất có khả năng gây ức chế
topoisomerase I. Các sản phẩm tan trong nước được bán tổng hợp từ
campothecin như Topotecan (2), Irinotecan (3) là các chất gây ức chế Top1
duy nhất hiện được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (The
U.S. Foodand Drug Administration) cấp phép làm thuốc chống ung thư [1].
1
Tuy nhiên, hai hợp chất thuốc này còn có nhiều nhược điểm như rất nhanh
mất hoạt tính do thủy phân vòng E (vòng lacton) ngay cả trong môi trường pH
sinh lý và gây độc với tủy xương [6,8,14,25].
Hình 1. Camptothecin và một số dẫn xuất
Để khắc phục những nhược điểm của Camptothecin và các dẫn xuất,
các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm kiếm các lớp chất mới có khả năng gây
ức chế Top1, trong đó indenoisoquinolin là lớp chất đang được các nhà khoa
học quan tâm bởi có tính chất ổn định, không bị thủy phân và không gây độc
giống như Camptothecin [10,13,18,19,27,30]. Một số dẫn xuất của
indenoisoquinolin như Indotecan (5) và Indimitecan (6) đã được đưa vào
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn II cho thấy có hoạt tính cao hơn
so với thuốc chống ung thư hệ camptothecin nhưng không gây hiệu ứng phụ,
đặc biệt bền và không bị thủy phân vì không có vòng lacton [15,22,33].
Những nghiên cứu về lớp chất indenoisoquinolin cũng đã chỉ ra rằng
nhóm thế ở vòng B tại vị trí nguyên tử nitơ (N-6) là các nhóm aminopropyl,
morpholinopropyl, imdazolopropyl cho khả năng gây độc tế bào rất tốt, trong
đó có 2 thuốc đang được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II là Indotecan (5) và
Indimitecan (6) [6,8,15,22,42]. Bên cạnh đó các chất chứa hợp phần của
aminopropanol cũng được biết đến là các lớp chất cho nhiều hoạt tính sinh
học lí thú như hoạt tính chống ung thư, chống sốt rét, kháng khuẩn, kháng
nấm [74-77].
2
Hình 2: Indotecan (5) và Indimitecan (6)
Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra mục tiêu là thiết kế tổng hợp các
indenoisoquinolin mới có nhóm thế khác nhau ở vòng B khi đưa thêm nhóm
hydroxyl vào vị trí thứ 2 của mạch nối propyl còn vị trí thứ 3 là các dị vòng
với hy vọng sẽ làm tăng khả năng gây độc tế bào ung thư. Đồng thời luận án
cũng thiết kế tổng hợp các indenoisoquinolin mới chứa nhóm thế giàu điện tử
ở vòng B, với ý tưởng làm tăng khả năng gây độc tế bào ung thư thông qua
các liên kết giữa indenoisoquinolin với DNA và Top1 tại vị trí phân cắt của
topoisomerase I [22,28,42-45,68].
Hình 3: Các indenoisoquinolin mục tiêu tổng hợp
Với những ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn trên, luận án đã chọn đề tài là:
“Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính chống ung thư của các hợp chất
indenoisoquinolin”.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Các phương pháp tổng hợp indenoisoquinolin
1.1.1. Các phương pháp chính tổng hợp indenoisoquinolin
Hiện nay tổng hợp các dẫn chất của indenoisoquinolin được thực hiện
theo các phương pháp chính sau đây:
Phương pháp thứ nhất: Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin thông
qua phản ứng ngưng tụ của anhiđrit homophtalic với các bazơ Schiff
[3,5,8,34].
Phương pháp thứ hai: Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin dựa trên
phản ứng của indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (59) với các amin bậc 1
[1,2,4,12,13,15,28÷33,35].
Phương pháp thứ ba: Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin thông qua
phản ứng đóng vòng của 3–arylisoquinolin [14,16,17].
Phương pháp thứ tư: Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin dựa trên
O
H
C
phản ứng đóng vòng của dẫn chất styrenic enamit [21,23].
Sơ đồ 1.1.1: Các phương pháp chính tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin
[23].
4
1.1.2. Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin nhờ phản ứng ngưng tụ
của anhiđrit homophtalic với các bazơ Schiff
Mark Cushman và các cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất của
indotecan (5) và indimitecan (6) như mô tả trong sơ đồ 1.1.2. Bước chìa khóa
tổng hợp khung indenoisoquinolin là phản ứng ngưng tụ homophtalic
anhyđrit (20) với bazơ Schiff (22) nhận được axít 23 chọn lọc ở dạng cis. Tiếp
theo, cis axít phản ứng với SOCl2 tạo thành clorua axít, sau đó nhờ phản ứng
axyl hóa Friedel−Crafts (axyl hóa nội phân tử) nhận được chất 24. Sau cùng
hợp chất 24 được phản ứng với các amin nhận được các dẫn chất của
indotecan (5) và indimitecan (6) [8].
Sơ đồ 1.1.2. Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquuinolin nhờ phản ứng ngưng tụ
của anhiđrit homophtalic với các bazơ Schiff khác nhau [8].
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.2: a) H2CO, H2O, HCl, AcOH,
120°C đến nhiệt độ phòng; (b) (i) KOH, H2O, nhiệt độ phòng, (ii) KMnO4, H2O,
0°C đến nhiệt độ phòng, (iii) EtOH, đun hồi lưu; (c) AcCl, đun hồi lưu; (d) 3-
bromopropylamin, HBr, Et3N, Na2SO4, CHCl3, nhiệt độ phòng; (e) CHCl3, 0°C đến
5
nhiệt độ phòng; (g) SOCl2, nhiệt độ phòng; (f) imidazol hoặc morpholin, NaI, DMF,
70°C.
Cũng theo phương pháp này Gang Ahn và cộng sự đã tổng hợp được
các dẫn chất indenoisoquinolin từ 31a-31e một cách dễ dàng như mô tả trong
sơ đồ 1.1.3. Thực tế, đầu tiên của quá trình tổng hợp là O-ankyl hóa 2, 3 hoặc
4–hydroxyl–benzanđehit (26) với 2-đimetylaminoetyl hoặc 3-
đimetylaminopropyl clorua được các dẫn chất hydroxybenzanđehit tương ứng
27. Tiếp theo ngưng tụ với đimetylaminoetyl-, propyl- và butylamin được các
hợp chất imin 28, sau đó cho phản ứng với anhiđrit homophtalic để được hỗn
hợp điastereome của 3-aryl-4-cacboxylisoquinolon 30. Tiếp theo, cis axít
phản ứng với SOCl2 tạo thành clorua axít, sau đó nhờ phản ứng axyl hóa
R4
4
a
HO
b
3
H
H
3 R
2
2
O
O
Friedel−Crafts (axyl hóa nội phân tử) nhận được chất từ 31a-31e [5].
26
R 27
2-, 3-, or 4- hydroxybenzaldehyde R4
O
c
+
O
3 R
R
N
29
O
2 28
R1
4 R
HO
O
4 R
9
O
d, e
3 R
8
3 R
7
2 R
2 R
N
N
1 R
1 R
31
O
30
O
31a: R1 = (CH2)2-N(CH3)2; R2 = O-(CH2)2-N(CH3)2; R3, R4 = H 31b: R1 = (CH2)3-N(CH3)2; R2 = O-(CH2)2-N(CH3)2; R3, R4 = H 31c: R1 = (CH2)2-N(CH3)2; R2 = O-(CH2)3-N(CH3)2; R3, R4 = H 31d: R1 = (CH2)3-N(CH3)2; R2 = O-(CH2)3-N(CH3)2; R3, R4 = H 31e: R1 = (CH2)4-N(CH3)2; R2, R4 = H; R3 = O-(CH2)2-N(CH3)2
Sơ đồ 1.1.3: Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquuinolin theo Gang Ahn
và cộng sự [5].
6
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.3: (a) đimetylamino ankyl chlorua Cl- (CH2)n-N(CH3)2 (n = 2 hoặc 3), K2CO3, DMF, đun hồi lưu, 6 h; (b) R1-NH2, MgSO4,
CHCl3,nhiệt độ phòng,18 h. Đối với quá trình tổng hợp các hợp chất 28, bổ sung TEA; (c) THF (MeOH cho quá trình tổng hợp các hợp chất 30e), 0 oC, 1 h; (d) SOCl2, đun hồi lưu, 18 h; (e) AlCl3, CH2Cl2, 0 oC, 3 h.
Phương pháp tổng hợp indenoisoquinolin nhờ phản ứng ngưng tụ của
anhiđrit homophtalic với các bazơ Schiff này cũng được Muthukaman
Nagarajan và các cộng sự sử dụng để tổng hợp các dẫn chất chứa khung
indenoisoquinolin có chứa nhóm -CHO ở vòng A. Đi từ chất ban đầu là axít 4-
metylbenzen-1,2-đioic (32) thực hiện phản ứng vòng hóa nhóm nghiên cứu đã
thu được 5-metylanhiđrit homophtalic (33). Sau đó cho 33 phản ứng với bazơ
Schiff 34 thu được hợp chất trung gian 35 với sự có mặt của thionyl clorua, sử
dụng phản ứng Friedel−Crafts tạo ra indenoisoquinolin metyl- thay thế 36, cuối
cùng oxi hóa 36 để được anđehit 37 [3].
Sơ đồ 1.1.4: Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquinolin theo Martin Conda-
Sheridan và cộng sự [3].
7
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.4: (a) AcCl, đun hồi lưu; (b) CHCl3;
(c) (i) SOCl2, PhH, (ii) AlCl3, PhNO2, (ClCH2)2; (d) (i) NBS, AIBN, hv, CCl4, đun
hồi lưu, (ii) AgNO3, đioxan.
Cũng theo phương pháp này Maris A. Cinelli và cộng sự đã tổng hợp nên
các indenoisoquinolin có nhóm thế thay đổi ở vòng A và vòng D. Đi từ
isovanillin (38), Vanillin (45) nhóm tác giả đã thu được các dẫn xuất
indenoisoquinolin 44a, 44b, 51a, 51b có hoạt tính gây độc tế bào và ức chế
H3CO
H3CO
a
b
HO
CHO
BnO
CHO
topoisomerase I cao [8].
39
38
H3CO
O
H3CO
c
+
N
O
BnO
H3CO
H
O
41
40
OCH3
Br
O
OCH3
OH
CO2H
H3CO
d
H3CO
N
Br
OBn
H3CO
N
Br
O
H3CO
43
42
O
OCH3
N
O
44a
N
R =
OH
H3CO
O
e
N
N
R
R =
44b
H3CO
44
O
Sơ đồ 1.1.5: Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquuinolin theo Maris A. Cinelli và
cộng sự [8].
phòng; (b) 3-bromopropylamin HBr, Et3N, Na2SO4, CHCl3; (c) CHCl3, 10 °C tới
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.5: (a) BnBr, DMF, K2CO3, nhiệt độ
8
nhiệt độ phòng; (d) (i) SOCl2, nhiệt độ phòng, (ii) AlCl3 (2 đương lượng), 1,2-
đicloroetan, nhiệt độ phòng; (e)imidazol or morpholin, NaI, DMF, 70 °C.
BnO
BnO
HO
b
a
N
H3CO
CHO
H3CO
CHO
H3CO
H
47
46
45
Br
OBn
O
OBn
CO2H
OCH3
H3CO
H3CO
c
d
OCH3
N
Br
N
Br
H3CO
H3CO
O
O
48
49
OBn
OH
O
O
OCH3
OCH3
H3CO
H3CO
f
e
N
R
N
R
H3CO
H3CO
51
O
O
N
N
51a
N
R =
50a
N
R =
O
O
51b
50b
N
N
R =
R =
Sơ đồ 1.1.6: Tổng hợp dẫn xuất indenoisoquuinolin có nhóm thế khác nhau tại
vòng A và vòng D [8].
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.6:(a) BnBr, DMF, K2CO3,
nhiệt độ phòng; (b) 3-bromopropylamin HBr, Et3N, Na2SO4, CHCl3, nhiệt độ
phòng;(c) 41, CHCl3, 10 °C tới nhiệt độ phòng; (d) SOCl2, nhiệt độ phòng; (e)
imidazol or morpholin, NaI, DMF, 70 °C; (f), HBr, AcOH, H2O, 55−70 °C
Evgeny Kiselev, Mark Cushman và các cộng sự cũng đã sử dụng
phương pháp tổng hợp indenoisoquinolin nhờ phản ứng ngưng tụ của anhiđrit
homophtalic với các bazơ Schiff để tổng hợp thành công các
9
indenoisoqunolin với vòng D là dị tố, như là nitơ được tóm tắt trong sơ đồ
1.1.7 [34].
Sơ đồ 1.1.7. Tổng hợp hợp chất 7-aza-indenoisoquinolin [34].
Trong trường hợp này, hợp chất 7-aza-indenoisoquinolin 55 được
tổng hợp nhờ phản ứng ngưng tụ của 2-pyridyl Schiff với anhiđrit
homophtalic tạo thành hợp chất cis-axít 54, sau đó axyl hóa nội phân tử
nhờ phản ứng Friedel−Crafts. Phương pháp này cho phép tạo ra hợp chất
indenoisoquinolin với vòng D chứa dị vòng, để tạo ra các hợp chất mới.
Tuy nhiên, trong trường hợp này do pyridin có khả năng phản ứng thế
electrophin rất thấp nên phản ứng vòng hóa chất 54 thành chất 55 rất khó
khăn.
10
1.1.3. Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin dựa trên phản ứng của
indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các amin bậc 1.
Trước hết để tổng hợp các indenoisoquinolin theo phương pháp này,
Andrew Morrell, Mark Cushman và cộng sự đã tiến hành tổng hợp indeno[1,2-
c]isochromen-5,11-đion nhờ phản ứng ngưng tụ của 2-cacboxybenzanđehit
(56) và phtalit (57) với sự có mặt của NaOMe, MeOH tạo thành sản phẩm
trung gian 58, sau đó chuyển hóa thành indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion
(59) nhờ phản ứng vòng hóa trong môi trường axít chỉ trong một bước phản
ứng nhờ thiết bị loại nước Dean−Stark. Tiếp đó, indeno[1,2-c]isochromen-
5,11-đion (59) được chuyển thành indenoisoquinolin khi phản ứng với amin
bậc một (sơ đồ 1.1.8) [9].
Sơ đồ 1.1.8. Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin bằng phản ứng ngưng
tụ 2-cacboxybenzanđehit và phtalit [9].
Phương pháp tổng hợp indenoisoquinolin dựa trên phản ứng của
indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các amin bậc 1, cũng được Mark
Cushman và cộng sự sử dụng để tổng hợp các dẫn chất khác nhau của
indenoisoquinolin khi cho etyl 3-oxo-1,3-đihyđroisobenzofuran-5-cacboxylat
(60) phản ứng với N-bromosuccinimit để được hợp chất trung gian 61. Thủy
phân 61 để được tiền chất 62, tiếp theo cho 62 ngưng tụ với phtalit (57) để
11
được metyl 5,11-đioxo-5,11-đihydroindeno[1,2-c]isochromen-3-cacboxylat
(63) sau đó cho 63 phản ứng với amin bậc 1 là metyl amin (64) thu được
indenoisoquinolin 65a. Khi thủy phân 65a thu được 6-metyl-5,11-đioxo-
6,11-đihydro-5H-indeno-[1,2-c]isoquinolin-3-cacboxylic axít (65b). Hợp chất
65b được chuyển đổi thành dẫn xuất clorua axít và được xử lý với ammoniac
Br
b
a
O
O
O
O
để cung cấp các amit tương tự 65c (sơ đồ 1.1.9) [3].
60
O
O
O
O
O
61, 79%
O
OH
O
57
O
O
O
H3CO
c
O
O
62, 98%
63, 18%
O
O
O
65a. R= OCH3 ,65%
NH2
H3C
e
65b.R= OH , 76%
64
f
R
N
65c.R= NH2 ,83%
d
CH3
O
O
65
Sơ đồ 1.1.9: Tổng hợp các indenoisoquinolin theo Mark Cushman và cộng sự
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.9: (a) NBS, CCl4, AIBN, hv, đun hồi
lưu; (b) H2O, đun hồi lưu; (c) (i) EtOAc, MeOH, NaOMe, đun hồi lưu, (ii) HCl, (iii)
PhH, pTsOH, đun hồi lưu; (d) THF; (e) KOH, THF, H2O, (ii) HCl, H2O; (f) (i) SOCl2, PhH, đun hồi lưu, (ii) NH3, THF.
[3].
Các hợp chất khung indenoisoquinolin cũng được tổng hợp nhờ phản
ứng ngưng tụ của 6-xyano-3-hydroxyphtalit (68) với phtalit (57) nhận được
isochromenon 69, sau đó qua các phản ứng chuyển hóa như mô tả ở sơ đồ
1.1.10 tạo thành các dẫn xuất indenoisoquinolin 70 – 72 [28].
12
OH
Br
a
b
O
O
O
NC
NC
NC
66
68
O
O
67
O
O
c
57
O O
O
N
70
R=
N
R
NH2
71
R=
N
O
O
N
R
d (e)
69
NC
NC
72
R= N(CH3)2
O
O
Sơ đồ 1.1.10. Tổng hợp các indenoisoquinolin bằng phản ứng ngưng tụ của 6-
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.10: (a) NBS, hν, CCl4; (b) H2O,
đun hồi lưu; (c) (i) NaOMe, MeOH, EtOAc, (ii) HCl, (iii) p-TsOH, PhH; (d) THF,
Et3N, đun hồi lưu; (e) CHCl3, Et3N, đun hồi lưu.
xyano-3-hydroxyphtalit với phtalit [28].
Adina Ryckebusch và các cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất
của indenoisoquinolin được mô tả trong sơ đồ 1.1.11. Mạch nhánh được tổng
hợp là các este và amit của các axít amin khác nhau có độ dài n từ 2 đến 3
cacbon và đã phát hiện dẫn chất amit với axít amin Arginine (n = 2) và glyxin
(n = 2) có hoạt tính ức chế topoisomerase II cao nhất [32].
Sơ đồ 1.1.11. Tổng hợp các dẫn chất của indenoisoquinolin có mạch nhánh là
các este và amit của các axít amin [32].
13
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.11: (a) NH2(CH2)nOH, CHCl3,
nhiệt độ phòng; (b) N-Boc amino axít, EDCI, DMAP, CH2Cl2, nhiệt độ phòng, c)
NH2(CH2)2NHBoc, d) HCl, isopropanol, CHCl3, nhiệt độ phòng, (e) N-Boc amino
axít, EDCI/HOBt hoặc HBTU/HOBt, DMAP, CH2Cl2, nhiệt độ phòng.
Martin Conda-Sheridan và cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp các dẫn
xuất indenoisoquinolin sunfonat và sunfonamit như mô tả trong sơ đồ 1.1.12
[29].
Sơ đồ 1.1.12. Tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin sunfonat và
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.12: (a) CHCl3, HO-(CH2)n-NH2
đun hồi lưu; (b) TsCl, DMAP,CH2Cl2, Et3N, nhiệt độ phòng; c) NH2(CH2)2NHBoc;
d) HCl, isopropanol, CHCl3, nhiệt độ phòng; e) RSO2Cl, Et3N, CHCl3, 70 °C.
sunfonamit [29].
Qinglong Guo và các cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất có nhóm thế NO2 ở vòng A và các nhóm thế halogen như Cl, F và R1 là các
nhóm amin vòng, amin bậc một và bậc 2 ở vòng B và vòng D, sau đó nghiên
cứu hoạt tính ức chế Top I của chúng. Trong số các dẫn xuất tổng hợp được,
14
hợp chất 83a (R=F, R1= N-metyl-piperazin) có hoạt tính và gây độc tế bào
trên hai dòng Hep-G2 và HCT-116 với giá trị IC50 lần lượt là 0,019 và 0,093
µM. Ngoài ra, các chất 83b và 83c có hoạt tính gây độc tế bào trên một số
dòng tế bào ung thư và hoạt tính ức chế Top1 tương đương và thậm chí cao
hơn so với các thuốc Topotecan (2), Irinotecan (3) (hình 1.1.1) [6,26].
Hình 1.1.1. Các dẫn chất có nhóm thế NO2 ở vòng A và các nhóm thế
halogen như Cl, F và OMe ở vòng D [6,26].
Sơ đồ 1.1.13. Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin có chứa mạch nhánh
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.13: (a) CHCl3, đun hồi lưu.
là các ancol, aminoancol [4].
15
Mark Cushman và cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất
indenoisoquinolin có chứa mạch nhánh là các ancol, điol và aminoancol (sơ
đồ 1.1.13, 1.1.14 và 1.1.15) và nghiên cứu hoạt tính gây độc trên các dòng tế
bào ung thư và hoạt tính ức chế Top1. Trong số các hợp chất tổng hợp được,
hợp chất 87b có hoạt tính cao hơn so các thuốc camptothecin, các thuốc
Topotecan, Irinotecan (Hai thuốc có dẫn chất thuộc lớp indenoisoquinolin
đang được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II) [4].
Sơ đồ 1.1.14. Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin có chứa mạch nhánh
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.14: (a) CHCl3, đun hồi lưu.
điol [4].
Sơ đồ 1.1.15. Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin có chứa mạch nhánh
Tác nhân và điều kiện phản ứng sơ đồ 1.1.15: (a) (i) H2NOH.HCl, NaOMe, EtOH, nhiệt độ phòng; (ii) 70 oC; (b) Pt(IV)O2, H2 (40 psi), AcOH, nhiệt độ phòng; (c) MeOH hoặc CHCl3, đun hồi lưu.
poliol [4].
16
Mark Cushman và cộng sự đã sử dụng phương pháp này để tổng hợp các
bisindenoisoquinolin. Các hợp chất thu được có khả năng ức chế
topoisomerase khá tốt, hợp chất 93h và 93j có khả năng ức chế tương đương
Camptothecin (sơ đồ 1.1.16) [24].
Sơ đồ 1.1.16. Tổng hợp các bisindenoisoquinolin [24].
1.1.4. Tổng hợp indenoisoquinolin thông qua phản ứng đóng vòng của 3–
arylisoquinolin
Won-Jea Cho và các cộng sự [14,16] đã sử dụng phương pháp này khá
hiệu quả để tổng hợp nên các indenoisoquinolin với dẫn xuất khác nhau. Đầu
tiên 3-arylisoquinolin 96a, b được tổng hợp thông qua phản ứng giữa một
toluamit và benzonitril như sơ đồ 1.1.17. Ban đầu N-Metyl-o-toluamit 94a,b
được xử lí với n-BuLi để thu được các anion, sau đó cho phản ứng với
benzonitrin 95 để nhận được 3-arylisoquinolin 96a, b với hiệu suất tương ứng
39% và 42%. Các hợp chất 96a, b tiếp tục cho phản ứng với các ankyl
halogenua như MeI, BnCl, PMBCl với xúc tác là NaH hoặc K2CO3 thu được
các hợp chất N-ankyl 97a-d. Thực hiện phản ứng loại bỏ nhóm bảo vệ PMB
trong 97a-d bằng cách cho phản ứng với DDQ dung môi là metylenclorit thu
được các hợp chất 98a-c. Oxy hóa 98a-c bằng PDC thu được các andehit 99a-
c tương ứng, sau đó xử lý các andehit thu được bằng HCl 10% trong axeton
cho các sản phẩm cộng đóng vòng là các indenoisoquinolin 100a-c với hiệu
suất 59-93% .
17
1 O H R
10 % H Cl
Sơ đồ 1.1.17. Tổng hợp indeno[1,2-c]isoquinolin thông qua phản ứng đóng vòng của 3–arylisoquinolin [16].
Điều đặc biệt là khi các indenoisoquinolin 100a-c có nhóm chức
rượu ở vị trí số 11 được phản ứng với rượu khác nhau trong sự có mặt của
HCl 10% thu được các hợp chất ankoxy tương ứng 103a-c. Đó là kết quả của
các phản ứng liên tiếp: mất nước của dẫn chất 101 trong môi trường axít và
tấn công nucleophin liên tiếp của rượu vào vị trí C-11 của dẫn chất 102. Mặt
khác khi thực hiện phản ứng tách hydroxyl ở vị trí C-11 trong các
indenoisoquinolin 100a-c bằng xúc tác 5% Pd/C dưới áp suất 80 psi trong
EtOH cũng thu được các indenoisoquinolin 104a-c với hiệu suất đạt 59-95%.
Các nhóm hydroxyl tại C-11 còn được nhóm tác giả nghiên cứu thực hiện
18
phản ứng oxy hóa bởi PDC trong metylenclorua thu được các
indenoisoquinolin 105a-c với hiệu xuất rất cao 89-99%.
Won-Jea Cho và cộng sự đã tiến hành các xét nghiệm thử hoạt tính gây
độc tế bào của các hợp chất tổng hợp được trên bốn dòng tế bào khối u ở
người bao gồm A 549 (khối u phổi), Skov-3 (khối u buồng trứng), SK-MEL-2
(khối u ác tính) và HCT 15 (khối u ruột) sử dụng sunforhodamin B (SRB) xét
nghiệm. Kết quả cho thấy các dẫn chất 11-Hydroxyl 100b –c đã không thể
hiện khả năng gây độc đáng kể chống lại bốn dòng tế bào khối u. Các hợp
chất 104a-c cũng không thể hiện khả năng gây độc mạnh. Hợp chất 104c cho
thấy hiệu lực thấp (8,9 µmol) chống lại dòng tế bào HCT 15. Các dẫn chất
11-xeto 105a-c gây độc tế bào yếu (14-30 µmol) hoặc thậm chí hoạt tính yếu
hơn 104a-c. Tuy nhiên, sự tăng cường đáng kể của khả năng gây độc và hoạt
tính ức chế Top1 đã được quan sát thấy khi các nhóm hydroxyl đã được
chuyển đổi thành các chất ankoxy tương ứng, đặc biệt là các hợp chất 103g-
m. Hợp chất isobutoxy 103l hoạt tính ức chế Top1 mạnh nhất cũng như khả
năng gây độc mạnh (1,63-9,92 µmol ) chống lại cả bốn dòng tế bào khối u.
Điều thú vị là các hợp chất 103g - m có chứa nhóm p-metoxybenzyl cho thấy
khả năng gây độc tế bào mạnh hơn các hợp chất N-metyl 103a-f [16].
Won-Jea Cho và các cộng sự cho thấy là nhóm tác giả khá thành công
theo phương pháp này khi tiếp tục nghiên cứu tổng hợp khung
indenoisoquinolin nhờ phản ứng đóng vòng của 4-bromo-2-metyl-3-(2-
vinylphenyl)isoquinolin-1(2H)-on 109a-c mô tả như sơ đồ 1.1.18 [17]. Trước
tiên nhóm tác giả cũng tổng hợp 3-arylisoquinolin 97a-c thông qua phản
ứng giữa một toluamit và benzonitrin mô tả như sơ đồ 1.1.17. Tiếp theo
brom hóa 97a-c với NBS/ACCN trong CCl4 cho 106a-c với hiệu suất tốt
(73-90%). Nhóm p-metoxybenzyl được gỡ bỏ từ 106a-c bởi sự oxy hóa
DDQ ( 2,3-đichloro-5,6-đicyano-p-benzoquinon) cho rượu allyl 107a-c,
19
sau đó bị oxy hóa bởi PDC thu được andehit 108a-c với hiệu suất tốt (88-
90%). Phản ứng của anđehit 108a-c với Ph3PCH3Br trong sự có mặt của
n-BuLi xảy ra cho styren 109a-c với hiệu suất 62-95%. Styren 109a-c xử
lý với n-Bu3SnH trong sự có mặt của ACCN cho 6,11-đihydro-5H-
PMBO
PMBO
R1
R
Me
1) n-BuLi, THF
+
N
NC
2) Mel, NaH (PMBCl, K2CO3)
R2
NHMe
indeno[1,2-c]isoquinolin-5-on 110a-c với hiệu suất 55-88%.
95
97
94
O
O
a: R = H b: R = Me
a: R1 = H, R2 = Me b: R1 = Me, R2 = Me c: R1 = Me, R2 = PMB
PMBO
HO
Br
H
Br
R1
R1
PDC
O
CH2Cl2
Br
N
N
NBS ACCN CCl4 hv
R2
R2
R1
106
DDQ H2O CH2Cl2
107
O
O
N
a: (73%), b: (90%), c: (73%)
a: (73%), b: (69%), c: (81%)
R2
108
O
a: (90%), b: (88%), c: (89%)
Me
Br
R1
R1
Ph3P+CH3Br
n-Bu 3SnH ACCN
N
n-BuLi, THF
N
Toluen
R2
R2
109
O
110
O
a: (95%), b: (62%), c: (89%)
a: (88%), b: (39%), c: (29%)
Sơ đồ 1.1.18. Tổng hợp indenoisoquinolin theo Won-Jea Cho và các cộng sự [17].
Won-Jea Cho và cộng sự đã tiến hành các xét nghiệm thử hoạt tính gây
độc tế bào của các hợp chất tổng hợp được trên các dòng tế bào khối u ở
người bao gồm A 549 (khối u phổi), Col2 (khối u ruột), SNU-638 (khối u dạ
20
dày), HT1080 (khối u xơ) và HL-60 (ung thư bạch cầu). Kết quả được đối với
các nhóm thế R1, R2 là các nhóm Me, PMB, H cho thấy indenoisoquinolin
110 thể hiện khả năng gây độc chống lại năm dòng tế bào này mạnh hơn so
với 3–arylisoquinolin 106, 107, 108 và 109. Hoạt tính chống lại dòng tế bào
HL 60 của indenoisoquinolin 110 trong khoảng 1,70-8,5 µM và dao động từ
2,58 đến 9,0 µM với bốn dòng tế bào khác nhưng hoạt tính ức chế Top1 lại
không mạnh [17].
Mark Cushman và các cộng sự [20] cũng sử dụng phương pháp này
tổng hợp khung indenoisoquinolin thông qua phản ứng đóng vòng của
(benzo[d][1,3]đioxol-5-yl)(5,8-đihydro-[1,3]đioxolo[4,5-g]isoquinolin-8-
yl)metanol 116 được mô tả như sơ đồ 1.1.19. Đầu tiên sự tạo vòng bắt đầu
bằng việc loại bỏ metanol từ hợp chất trung gian N-((benzo[d][1,3]đioxol-5-
yl)metyl)-2,2-đimetoxyethanamin 111, tiếp theo là sự tấn công của vòng thơm
trên cation N-((benzo[d][1,3]đioxol-5-yl)metyl)-2-metoxyethanamin 112. Sau
đó phản ứng thơm hóa của vòng phenyl dẫn đến hợp chất trung gian 5,6,7,8-
tetrahydro-8-metoxy-[1,3]đioxolo[4,5-g]isoquinolin 114. Sự mất metanol từ
hợp chất trung gian 114 hình thành 1,2-đihydroisoquinolin 115. Bước tiếp
theo tạo hợp chất trung gian (benzo[d][1,3]đioxol-5-yl)(5,6,7,8-tetrahydro-
[1,3]đioxolo[4,5-g]isoquinolin-8-yl)metanol 116. Sự tấn công tiếp theo của
ion iminium 116 dẫn đến sự hình thành vòng thứ hai. Quá trình thơm hóa
hợp chất trung gian 117 thu được dẫn chất 118, sau đó do sự tách nước và sự
tách hiđro tạo norindenoisoquinolin 119 cuối cùng.
21
Sơ đồ 1.1.19. Tổng hợp khung indenoisoquinolin thông qua phản ứng đóng
vòng của (benzo[d][1,3]đioxol-5-yl)(5,8-đihydro-[1,3]đioxolo[4,5-g]
isoquinolin-8-yl)metanol [20].
Hợp chất trung gian 116 có thể đồng phân hóa thành
(benzo[d][1,3]đioxol-5-yl)(5,6-đihydro-[1,3]đioxolo[4,5-g]isoquinolin-8-
yl)metanol 120 và sự tạo vòng thứ hai xảy ra trong môi trường axít tạo hợp
chất trung gian 121, sau đó thơm hóa cho dẫn chất 122 và tách hiđro hình
thành norindenoisoquinolin 119 [20].
22
1.1.5. Tổng hợp các dẫn chất indenoisoquinolin thông qua phản ứng đóng
vòng của dẫn chất styrenic enamit.
Axel Couture và các cộng sự [23] đã sử dụng phương pháp này để tổng
O
O
R3
R2
R2
COOH
R2
N
NHR3
1. NaH, THF nhiÖt ®é phßng, 2h
O
1. (COCl)2, toluen-DMF nhiÖt ®é phßng, 2h
R1
R1
R 1
hợp nên indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-đion 132a-d như sơ đồ 1.1.20.
123a,c
2. R3NH2, Et3N, CH2Cl2 nhiÖt ®é phßng, 4h
125a,c,d
124a,c,d
2. CH3COCl -78oC tíi nhiÖt ®é phßng, 5h
70-85%
54-66%
O
Cl
O
R3
O
R3
R2
P
R2
N
N
OPh
KHMDS THF, -78oC
O
O
O
PhO -78oC, 20 phót
P
R1
R1
PhO
OPh
126
127
R4
O
R5
O
R3
CHO
R2
R3
R2
N
xóc t¸c Grubbs' toluen, ®un håi luu, 3h
N
A
B
R5
R4
B(OH)2
76-88%
R1
R1
128-130
R4
D
OHC
132a-d
OHC
1. Pd(PPh 3)4 5 mol%, Na2CO3, H2O
131a-d
R5
2.THF-H2O, ®un håi luu, 2h
72-87%
O
O
R2
R2
R3
R3
N
N
PDC, CH2Cl2 r.t., 12h
R1
R1
C
10% HCltrong axeton, nhiÖt ®é phßng, 24h
73-85%
R4
R4
134a-d
81-93%
HO
O
133a-d
R5
R5
R2 H H
H
R1 a H b H c OMe OMe Me H d H
R3 R4 R5 Me H H Me OMe H H Bn H OMe
Sơ đồ 1.1.20. Tổng hợp indenoisoquinolin theo Axel Couture và các cộng sự [23].
Ban đầu các axít o-vinylbenzoic 123a, c được chuyển đổi thành NH
benzamit 124a, c, d qua các axít clorua của chúng ở điều kiện tiêu chuẩn.
23
Phản ứng tách proton của 124a, c, d với NaH trong THF, muối natri amit
NaNH2 và axetylclorua cho dẫn chất N-axetyl-O-vinylbenzamit 125a, c, d với
hiệu suất 54-66%. Các hợp chất 125a, c, d tiếp xúc với KHMDS trong THF ở -78oC tạo ra kali enolat 126, sau đó phản ứng với điphenyl clorophotphat cho
vinyl photphat 127. Tiếp theo cho dẫn chất 127 phản ứng với axít 2-
formylboronic 128-130, xúc tác Pd(PPh3)4, dung dịch Na2CO3 (2M) và một
vài giọt EtOH được hồi lưu trong THF thu được đistyren amit 131a-d. Sau đó
tiến hành phản ứng chuyển vị đóng vòng RCM dẫn chất 131a-d với 5% mol
chất xúc tác Grubbs' thế hệ thứ 2 trong toluen trong thời gian 3h cho 3-
arylisoquinolon 132a-d với hiệu suất 76-88%. Các hợp chất 132a-d xử lý với
10% HCl trong axeton cho các sản phẩm đóng vòng hydroxyl 133a-d với
hiệu suất tốt (81-93%). Cuối cùng nhóm hydroxyl của dẫn chất 133a-d
chuyển đổi thành nhóm cacbonyl bởi quá trình oxy hóa với PDC trong
CH2Cl2 cho indenoisoquinolin 134a-d với hiệu suất tốt (73-85%) [21,23].
24
1.2. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất indenoisoquinolin
1.2.1. Cơ chế ức chế topoisomerase I (Top1) của indenoisoquinolin.
Ở sinh vật nhân chuẩn, topoisomerase I (Top1) là một enzym cần thiết
cho nhiều quá trình quan trọng của tế bào vì nó giúp giãn xoắn DNA sợi kép
khi DNA thực hiện các quá trình tái bản và phiên mã [45-72]. Cơ chế tác
động của Top1 bắt đầu với sự tấn công nucleophin của các nhóm hydroxyl
Tyr723 của enzym vào một liên kết phosphođieste trong DNA tạo thành một
phức trung gian trong đó đầu 3’ của sợi gián đoạn được liên kết cộng hóa trị
với O-photphođieste và liên kết với tyrosin của Top1. Bước tiếp theo bao gồm
một este có tính nucleophin tiếp tục tấn công vào oxy của hydroxyl tại đầu 5'
của sợi bị phá vỡ. Kết thúc các phản ứng tạo ra cầu nối photphođieste, hình
thành 1 liên kết cộng hóa trị phức hợp: Top1-DNA và các nguồn năng lượng
tự do. Do đó hằng số cân bằng là gần như nhau và phản ứng là tự do đảo
ngược. Tuy nhiên, sự cân bằng đã được chứng minh là có lợi cho quá trình tái
xoắn. Top1-DNA là một phức trung gian chuyển tiếp trong phản ứng xúc tác
của Top1, giúp quá trình tháo xoắn DNA được tiến hành nhanh chóng. Tuy
nhiên Top1 cũng rất dễ bị mất hoạt tính do các tác động từ môi trường trong
và ngoài tế bào, dẫn đến sự sai khác, đứt gãy DNA, một số đơn vị DNA bị
oxy hóa hoặc sửa đổi…. Các tác nhân đó gây ra sự sắp xếp sai giữa các 5'-
hydroxyl với các liên kết photphođieste tyrosyl-DNA làm gián đoạn sự tạo
phức Top1-DNA và ức chế các phản ứng của Top1 [29,42,44].
Hình 1.2.1: Sự tạo phức Top1- DNA [29].
25
Mặt khác, trong tế bào liên kết photphođieste được thủy phân bằng các
enzym đặc hiệu photpholipaza D ở nhiều môi trường khác nhau. Trong đó
Tyrosyl-DNA photphođiesterase I (Tdp1) đã được chứng minh là siêu enzym
chỉ xúc tác cho quá trình thủy phân liên kết photphođieste giữa Tyr 723 của
xúc tác Top1 và DNA-3'-photphat. Do đó, Tdp1 được cho là gắn với việc sửa
chữa các tổn thương DNA. Tdp1 có phổ biến ở sinh vật nhân chuẩn, đóng một
vai trò sinh lý quan trọng, như gen đột biến H493R chịu trách nhiệm về sự
thoái hóa hiếm gặp của một nhiễm sắc thể thường gây suy nhược thần kinh -
căn bệnh mất điều hòa spinocerebellar. Tdp1 cũng có khả năng loại bỏ các 3'-
photphoglycolat do sự oxy hóa DNA tổn thương bởi bleomycin và sửa chữa
lỗi của phức tách Top 2-DNA. Tất cả dữ kiện này cho thấy Tdp1 có một vai
trò lớn trong việc duy trì sự ổn định của hệ gen, có thể là thuốc chống ung thư
hiệu quả cao. Những nghiên cứu tinh thể học đã cho thấy Tdp1 gồm hai vùng
tương tác với nhau qua một trục giả 2 lần đối xứng. Mỗi vùng góp một gốc
histidin (His) và một gốc lysin (Lys) để tạo thành một trung tâm hoạt động
nằm ở trục đối xứng. Bốn gốc bổ sung, N283, Q294, N516 và E538, cũng
được sắp xếp gần vị trí hoạt động. Cấu trúc tinh thể của Tdp1 trong phức hợp
bậc bốn đã chỉ ra Tdp1 có tương tác với một ion vanadat, một Top1 có nguồn
gốc từ peptide, và một oligonucleotide DNA sợi đơn, từ đó biết được vị trí
hoạt động của phức hợp này. Phân nửa DNA chiếm 1 vùng mở hẹp giàu điện
tích dương, phần liên kết peptit ở một vị trí khác hoạt động đặc trưng ở một
vùng mở tương đối lớn có sự phân bố về điện tích. Khi DNA thực hiện chức
năng di truyền, DNA- topoisomerase I (top1) tiến lại gần và tương tác với
DNA sợi kép, tạo phức: Top1-DNA. Kết thúc quá trình, Tpd 1 cắt đứt liên kết
cộng hóa trị Top1-DNA giải phóng enzym Top1, sửa chữa những sai khác
của DNA [29,49-54].
26
Hình 1.2.2: Mô hình hoạt động của Tdp1 [29].
Khi nghiên cứu về mặt lập thể, phản ứng xúc tác của Tpd1 được cho là
xảy ra theo 2 bước. Bước đầu tiên bao gồm sự tấn công nucleophin của gốc
His 263 lên nguyên tử P liên kết với nguyên tử O trong xúc tác Top1 và sự tấn
công của gốc Tys723 tới đầu 3’ của DNA (hình 1.2.2). Các nhóm chức của
gốc Lys265 và Lys495 được tìm thấy trong trung tâm hoạt động của xúc tác là
ở các liên kết giữa nguyên tử O với nhóm photphat, tạo ra các liên kết cộng
hóa trị của His263 với đầu 3’-photphat của DNA. Kết quả là photphoramit
được ổn định bằng liên kết hiđro với xúc tác K265 và K495. Ở bước thứ 2,
phức trung gian được thủy phân bởi 1gốc His493.H2O thông qua một phản
ứng SN2 thứ hai. Bước phản ứng này được chứng minh nhờ nghiên cứu
invitro, cho thấy các đột biến SCAN1 H493R dẫn đến sự tích lũy các hợp chất
trung gian cộng hóa trị Tdp1-DNA. Sản phẩm cuối cùng trong quá trình này
27
là một phân tử DNA có đầu 3'-photphat và giải phóng các gốc Hys. Liên kết
photphotyrosyl Top1-DNA được ẩn sâu bên trong phức hợp Top1-DNA và
không thể tiếp cận với Tdp1 trước khi phức Top1-DNA biến tính hoặc suy
thoái phân giải protein, Top1 có ý nghĩa lớn cho hoạt động của enzym Tdp1.
Tdp1 có hiệu quả tốt trong việc chống lại nhiều biến thể cấu trúc của DNA,
bao gồm cả sợi đơn, sợi kép dài, và sợi kép gián đoạn, mặc dù hoạt động giảm
khi độ dài oligonucleotit được rút ngắn. Những quan sát này đã cho thấy rằng
hoạt động enzym của Tdp1 bị ảnh hưởng bởi độ dài của chuỗi polypeptit
Top1, nguồn gốc và cấu trúc của các phân đoạn DNA. Quá trình tái tạo lại
DNA sau đó được thực hiện bởi DNA-polimerase và DNA-ligarase. Vai trò
của Tpd1 là thủy phân liên kết photphotyrosyl-DNA trong phức Top1-DNA
biến tính hoặc thoái hóa. Điều này giúp định hướng cho quá trình hóa trị liệu
đó là dựa trên sự tạo thành những tổn thương và sai khác trong DNA của tế
bào khối u. Do đó, phức hợp Top1-DNA bị mất hoạt tính có thể phát huy tác
dụng của các chất gây độc Top1 như camptothecin (CPT) hoặc
indenoisoquinolin là các lớp chất đã được sử dụng trong điều trị ung thư. Như
vậy, chất ức chế Tdp1 có thể làm tăng tác dụng của chất gây độc Top1 dù sự
liên kết giữa các enzym làm cho Tdp1 – đích hiệu quả cho việc điều trị ung
thư ít được biết đến như là các chất ức chế. Mặc dù các tương tác ràng buộc
giữa Tdp1 và indenoisoquinolin trước đây đã được chứng minh bằng cộng
hưởng plasmon bề mặt (SPR) và cộng hưởng huỳnh quang chuyển tiếp năng
lượng (FRET) nhưng cho đến nay thì có rất ít các chất ức chế Tdp1 được biết
đến[28-33].
Các chất ức chế Top1 kiểu indenoisoquinolin như Indotecan (5), và
Indimitecan (6), ức chế bằng cách chọn và đảo ngược liên kết với bề mặt phân
cách Top1-DNA. Hoạt động ức chế Tdp1 được đo bằng khả năng của thuốc ức
chế quá trình thủy phân các liên kết photphodieste giữa tyrosin và 3'-cuối của
bề mặt DNA để ngăn chặn sự tạo ra một oligonucleotit với một đầu 3'-
28
photphat tự do. Các khu vực khác nhau của phân tử indenoisoquinolin đã được
tối ưu hóa cho hoạt động ức chế Top1 bao gồm sự gắn dị vòng nitơ vào vòng
lactam, nitrat hóa trong vòng isoquinolin, chiều dài của lactam phụ chuỗi và
nhóm thế trong 9 vị trí thế [28,42, 44, 68-72]. Các hợp chất có tác dụng ức chế
Top1, Tdp1 như Camptothecin, Indenoisoqiunolin có khả năng xen vào giữa
cấu trúc các cặp bazơ của DNA trong phức tại 2 vị trí. Các hợp chất này liên
kết cộng hóa trị phức hợp với Top1-DNA và ức chế sự tái tạo một sợi đơn mà
enzym tạo ra để làm giảm sức căng trong DNA siêu xoắn. Các nhà khoa học
đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu cấu trúc tinh thể bằng X-ray của phức
Top1-DNA khi tương tác với một số các chất đại diện của indenoisoquinolin
cũng như các nhóm chất Camptothecin, indolocarbazol (các chất gây độc
Top1) và đưa ra mô hình phức hợp indenoisoquinolin-Top1-DNA như hình
1.2.3.
Hình 1.2.3. Mô hình phức hợp indenoisoquinolin-Top1-DNA [81].
29
Tính chất phẳng của các lớp cấu trúc đa dạng cho phép chúng bắt chước
một cặp bazơ DNA xen giữa các cặp bazơ cơ sở DNA hình thành tương tác
xếp chồng về cả hai phía trên và dưới cặp bazơ tại vị trí của sự phân cắt sợi.
Tất cả các hợp chất có một cặp electron tự do gần Arg364 (1 gốc có thể đột
biến đề kháng đối với cả ba loại thuốc: Camptothecin, indenoisoquinolin,
indolocarbazol). Kiểu tương tác chung của cả 3 nhóm chất đều được thực hiện
nhờ liên kết trực tiếp với các gốc axít amin Asn352 và Glu356. Các cấu trúc
X-ray mới giải thích cách các phân tử rất khác nhau có thể ổn định khu phức
hợp liên kết cộng hóa trị Top1-DNA và hỗ trợ thiết kế hợp lý các lớp cấu trúc
hoàn toàn mới của thuốc chống ung thư. Các mô hình cấu trúc này cho thấy
các mối quan hệ cấu trúc hoạt động giữa các indenoisoquinolin. Kết quả cho
thấy Indenoisoquinolin có kiểu tương tác xen kẽ và bắt chước một cặp bazơ
DNA tại vị trí của Top1 qua trung gian phân chia, tiếp xúc với cả DNA và
protein [22,42,45,68,72].
Hình 1.2.4. Mô hình mạng lưới liên kết hydro của các indenoisoquinolin
trong phức hợp [42].
Indenoisoquinolin MJ238 được mô tả lần đầu vào năm 1998 như là một
trong những hợp chất gây độc tế bào indenoisoquinolin nhất được báo cáo tại
thời điểm đó. Cấu trúc tinh thể X –ray của MJ238 (hình 2.5) cho thấy MJ238
30
xen vào tại vị trí của sự phân cắt DNA, giữa các cặp cơ sở +1 và -1. Vòng C và
D với các sợi không phân chia, trong khi vòng A và B chụm với các sợi
scissile. Vòng C-cacbonyl là ở phía bên rãnh nhỏ của vòng indenoisoquinolin
và tương tác với hai nitơ của chuỗi bên Arg364 ở khoảng cách 2,8 và 3,0 Å.
Nhóm thế axít butyric trên nitơ vòng B trong rãnh lớn đối với Asn352 và
Ala351. Phân tích về mối quan hệ cấu trúc hoạt động của indenoisoquinolin so
sánh với cấu trúc tinh thể MJ238 có thể đưa ra một số khái quát liên quan đến
indenoisoquinolin. Đầu tiên, vòng C và D xen DNA bằng cách xếp chồng trên
sợi nguyên vẹn của ADN tương tự như ở vị trí để các vòng A và B của
Camptothecin. Thứ hai, hầu hết các hợp chất indenoisoquinolin chứa một cặp
electron giả định tự do để thực hiện một liên kết hydro với Arg364 để ổn định
tương tác protein- thuốc. Thứ ba, nhóm thế trên nguyên tử nitơ N6 được dự
đoán sẽ vào rãnh chính Asn352. Các nhóm thế butanoic của indenoisoquinolin
MJ238 đi vào trong khoang rãnh lớn hướng về phía đầu cuối của DNA. Các
dẫn xuất indenoisoquinolin với hydroxyankyl hoặc mạch nhánh ankylhalogen
gây độc tế bào nhiều hơn so với không có mạch nhánh tại nitơ N6
[28,31,44,63,68].
Hình 1.2.5. Mô hình liên kết giả của indenoisoquinolin MJ238 trong trung
tâm hoạt đông của Tdp1 [31].
31
Các indenoisoquinolin đang được nghiên cứu phát triển bằng cách sàng
lọc các cơ sở dữ liệu thuốc thuộc chương trình phát triển nghiên cứu của viện
ung thư quốc gia Mỹ cho các hợp chất gây độc tế bào có cấu hình liên quan
với camptothecin trên 60 dòng tế bào ung thư khác nhau. Các nhà khoa học sử
dụng giá trị gây độc tế bào GI50 là nồng độ tương ứng với sự ức chế tăng
trưởng lên đến 50%. MGM (Mean Graph Midpoint) là các giá trị trung bình
dựa trên tính toán theo phương pháp đồ thị của giá trị GI50 trung bình cho tất
cả các dòng tế bào thử nghiệm (khoảng 60 dòng) trong đó giá trị GI50 cho nằm trong phạm vi cho phép là 10-8M - 10-4M (10-8 và 10-4 lần lượt là nồng độ
tối thiểu và tối đa của thuốc trong quá trình xét nghiệm kiểm tra). Một hợp
chất được xem là “hoạt động” nếu nó có giá trị MGM ≤1µM và có khả năng
ức chế Top1 ngang bằng hoặc hơn hoạt tính của Camptothecin. Khả năng ức
chế Top1 so với Camptothecin được thể hiện: 0/+ không phát hiện được hoạt
tính, ++ hoạt động yếu, +++ hoạt động tương tự camptothecin, ++++ và
O
OCH3
O
O
O
O
O
O
H3CO
H3CO
N
N
O
N
NH2
N
N
N
O2N
H3CO
H3CO
O
O
O
+++++ hoạt động mạnh hơn rất nhiều so với camptothecin [8,22,68].
135
Indimitecan (6) Top 1: +++++ MGM: 0,079 M
Indotecan (5) Top 1: +++++ MGM: 4,64 M
Top 1: +++++ TDP1: +++ MGM: 0,027 M
OH
OH
O
O
O
OCH3
OCH3
H3CO
OCH 3
H3CO
N
NH2
N
N
O2N
N
O
N
N
H3CO
O
H3CO
O
O
136
51b
51a Top 1: +++++(+) MGM: 0,055 M
Top 1: +++++ MGM: 0,087 M
Top 1: ++++ TDP1: +++ MGM: 1,41 M
Hình 1.2.6. Một số dẫn chất của indenoisoquinolin có hoạt tính ức chế Top1 cao [22].
32
1.2.2. Hoạt tính chống ung thư của các dẫn xuất indenoisoquinolin có
nhóm aminopropyl ở vòng B.
Các mạnh nhánh aminopropyl có vai trò quan trọng quyết định hoạt tính
của enzym ức chế như quan sát thấy 137b: +; 138: ++(+); 139: ++ 140: ++++;
141: ++++ ; 142: ++++.
Hình 1.2.7: Các dẫn xuất indenoisoquinolin có nhóm aminopropyl (137-142)
[28].
Các indenoisoquinolin (138) đã được chọn là một ví dụ điển hình của
N-(3-aminopropyl) để nghiên cứu năng lượng cơ học phân tử sử dụng phần
mềm docking GOLD các liên kết và cấu trúc được thể hiện trong hình 1.2.8.
Các cấu trúc cho các tương tác liên kết giữa các cation amoni của ligand và
Val401 của khung cacbonyl, các Pro461 của khung cacbonyl, và các Thr466
oxy mạch nhánh với khoảng cách 2,7 Å, 2,6 Å, và 3,0 Å, tương ứng. Những
tương tác liên kết cho phép giải thích hoạt động ức chế Tdp1 của hợp chất thế
3-aminopropyl 138 và 140, 141 [28]. Mô hình liên kết này chỉ ra rằng
cacbonyl của vòng 5 cạnh (vòng C) hoặc amit-cacbonyl của vòng B có thể
tương tác với một trong hai nhóm hydroxyl chuỗi bên là Ser400 hoặc Thr26
(hình 1.2.8) [28].
33
Hình 1.2.8: Mô hình liên kết giả của 138 trong trung tâm hoạt động của Tdp1
[28].
Các nhóm N-(3-aminopropyl) của indenoisoquinolin 138 có thể đóng
một vai trò quan trọng trong lựa chọn các ligand cho các vị trí liên kết của các
enzym đồng thời sự có mặt của một nhóm Nitro ở vòng A và nhóm 9-metoxy
trên vòng D của indenoisoquinolin có một tác động tích cực tới hoạt tính ức
chế Tdp1 như đã trình bày ở bảng 1.2.1 cho 140 (+++), điều này có thể được
giải thích do tạo được nhiều liên kết hydro của hợp với Top1 và DNA
[22,28,29].
Hình 1.2.9: Liên kết hiđro hình thành giữa hợp chất 140b trong phức hợp Top1-DNA-indenisoquinolin [22].
34
Một điều thật thú vị là khi nghiên cứu các indenoisoquinolin mạch
nhánh N-(3-aminopropyl) có nhóm thế 9-metoxy ở vòng D chỉ khác nhau ở
nhóm thế cacbon số 3 ở vòng A thì cho thấy các nhóm hút electron 3-nitro có
hoạt tính ức chế Top1 mạnh hơn các indenoisoquinolin có nhóm thế ở cacbon
số 3 là nhóm iot hay amino 3-iot hoặc 3-amino chỉ số IC50 của các hợp chất
OCH3
OCH3
O
O
N
N
I
H2N
NH2
NH2. HCl
O
O
140a (3-NO2): ++++, 143 (3-I): +(+) và 140b (3-NH2): ++(+) [28].
143
144
Hình 1.2.10: Các dẫn xuất indenoisoquinolin có nhóm aminopropyl với nhóm
thế ở C3 (I, NH2) [28].
Hình 1.2.11 : Một số dẫn chất của indenoisoquinolin khi thay thế nhóm -NH2
bằng 1 số nhóm khác ( -OH, -Br, -N3) [28].
Các dẫn chất thế este của indenoisoquinolin 137, có chứa một nhóm thế
aminopropyl đều có hoạt tính sinh học, nhưng hoạt tính này giảm khi thêm
các đơn vị metylen vào este mạch nhánh. Etyl este 138 có một chuỗi bên este
ngắn là chất có hoạt tính ức chế các tế bào ung thư khá tốt. Các hợp chất này
35
đều có hoạt tính khi mạch nhánh chứa cả 3-aminopropyl và nhóm chức 11-
xeto.Tuy nhiên nếu thay nhóm amin bằng nhóm –OH ancol hay brom, azit,
morpholin, hoặc imidazol cũng tạo các hợp chất hoạt tính yếu hơn hoặc không
có hoạt tính hoặc hoạt tính này giảm mạnh. Các hợp chất 145, 148 hầu như
không có khả năng ức chế Top1 và Tdp1 ( 145: 0, +; 148: 0, ++). Các hợp
chất 146, 147 cũng có hoạt tính rất yếu hoặc không có hoạt tính ( 146: 0; +++;
147: 0, +) [1,3,6].
Dòng tế bào ung thư
Tdp1
Chất thử
MGM (µM)
Top1 cleavag e
Phổi HOP- 62
Ruột HCT- 116
Thận SN12 C
Khối u ác tính UACC- 62
Buồng trứng OVCA R-3
Vú MDA -MB- 435
+(+)
Bảng 1.2.1 : Hoạt tính gây độc (GI50 µM) của các dẫn chất từ 137-142.
137a
0.65
0.57
1.22
4.01
2.53
3.36
0
1.86 ± 0.38
++(+)
1.56
0.54
1.69
3.22
1.46
2.33
1.86
++(+)
0.93
0.44
2.25
3.12
1.75
3.05
++(+) ++(+)
137 b 138
++
0.14
0.06
0.14
0.54
0.15
0.58
++
139
+++
2.82 <0.01 3.31
++++
140 <0.01 <0.01 <0.01
+++
1.15
0.72
2.34
2.29
7.08
1.62
++++
141
+(+)
−
<0.01
0.03
0.08 <0.01 0.12
++(+)
142
+++
0.14
0.07
0.14
1.32
0.05
0.96
+(+)
143
0.10
0.02 <0.01 0.12
+++
++(+)
1.69 0.17 ± 0.017 0.02 ± 0.000 8 1.41 ± 0.43 0.15 ± 0.10 0.25 ± 0.004 0.04
144 <0.01 <0.01
36
1.2.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất indenoisoquinolin có nhóm
Các hợp chất indenoisoquinolin có nhóm thế đimetylaminopropyl ở vòng B là
thế đimetylaminopropyl ở vòng B
lớp chất cho hoạt tính gây độc tế bào ung thư khá tốt trong đó hợp chất (6-(3-
(đimetylamino)propyl)-9-metoxy-3-nitro-6H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-
đion (150): Khi đính nhóm thế metoxy ở vị trí số 9 và nhóm thế nitro ở vị trí số
3 vào hợp chất 149 đã được chứng minh là có sự cải thiện khá lớn so với hợp
chất gốc (6-(3-đimetylamino)propyl)-9-metoxy-6H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11-đion (149) đó là khả năng gây độc tế bào mạnh gấp 93 lần (MGM
0,02µM) và cung cấp một chất ức chế Top1 mạnh tương đương Camptothecin,
thậm chí là mạnh hơn [1].
Hình 1.2.12 : Các dẫn xuất indenoisoquinolin có nhóm thế
đimetylaminopropyl [1].
Điều đặc biệt ở đây là khi hợp chất 151 được gắn nhóm metoxy vào vị
trí cacbon số 9 so với hợp chất gốc 149 lại có hoạt tính khá thấp và không có
khả năng ức chế Top1 (bảng 1.2.2) [1]. Còn ở dạng gel, các indenoisoquinolin
chứa nhóm thế đimetylamino có hoạt tính ngăn chặn sự phân cắt DNA ở nồng
độ cao 100 µM. Những nghiên cứu DNA duỗi xoắn trên dẫn chất 7-
azaindenoisoquinolin ở nồng độ thuốc cao đã chứng minh các hợp chất với
nhóm thế N-(3-đimetylaminopropyl) có khả năng tác động đến cấu trúc của
DNA tự do, khiến Top1 khó tiếp cận với DNA qua đó nâng cao khả năng ức
chế các dòng tế bào ung thư [34].
37
Bảng 1.2.2: Hoạt tính gây độc (GI50 µM) của các dẫn chất từ 149-151.
Dòng tế bào ung thư
Chất MGM Top1
thử (µM) cleavage Thận SN12C Phổi HOP- 62 Ruột HCT- 116
0,58 Khối u ác tính UACC- 62 0,51 Buồng trứng OVCAR- 3 1,7 Vú MDA- MB- 435 2,82 1,86 0,91 +++ 149 1,74
150 <0,010 <0,010 <0,010 <0,010 0,028 <0,010 0,02 ++++
1,00 0,427 0,245 0,617 0,300 0 151 0,078 0,102
1.2.4. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất indenoisoquinolin có
Các hợp chất indenoisoquinolin có vòng imdazolyl propyl cũng là dãy
nhóm thế imidazolopropyl ở vòng B.
chất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó hợp chất
Indimitecan (6) đang được thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn II. Những nghiên
cứu về hoạt tính gây độc tế bào cho thấy hợp chất gốc 6-(3-(1H-imidazol-1-
yl)propyl)-6H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-đion (152) có chứa nhóm thế
imidazolyl propyl và hợp chất có khả năng gây độc tế bào khá thấp (MGM
1,86µM>1µM). Tuy nhiên hợp chất gốc này lại có khả năng ức chế Top1 khá
cao tương đương hoặc hơn Camptothecin [6].
Hình 1.2.13: Các dẫn xuất indenoisoquinolin có vòng imdazolyl propyl [1,6].
38
Hợp chất 6-(3-(1H-imidazol-1-yl)propyl)-10-metoxy-3-nitro-6H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-đion (153) đính nhóm thế nitro và nhóm thế
metoxy vào vị trí số 3 và vị trí số 10 của hợp chất gốc có khả năng gây độc tế
bào gấp 97 lần so với hợp chất chuẩn 152 với giá trị MGM 0,019µM và là
chất gây ức chế Top1 cực mạnh. Một số nồng độ ức chế tăng trưởng GI50 của
một số loại tế bào ung thư đã được kiểm nghiệm và chứng minh đối các dẫn
xuất có nhóm thế imidazolyl propyl (bảng 1.2.3)[1,6].
Dòng tế bào ung thư
Chất
MGM
Top1
thử
(µM)
cleavage
Thận SN12C
Phổi HOP- 62
Ruột HCT- 116
2,69
1,41
Khối u ác tính UACC- 62 0,79
Buồng trứng OVCAR- 3 1,66
Vú MDA- MB- 435 2,75
1,66
1,86 ++++
Bảng 1.2.3: Hoạt tính gây độc (GI50 µM) của các dẫn chất từ 152 –154
152
<0,010 <0,010 <0,010 0,02
<0,010 <0,010 0,019 ++++
153
0,056
0,11
0,071
1,66
0,676
0,646
0,416 +++
154
1.2.5. Hoạt tính chống ung thư của các dẫn xuất indenoisoquinolin có nhóm thế morpholinopropyl ở vòng B
Các hợp chất indenoisoquinolin có nhóm thế morpholinopropyl ở vòng B
cũng là dãy chất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó có
hợp chất Indotecan (5) đang được thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn II. Những
nghiên cứu gần đây cho thấy hợp chất 9-metoxy-6-(3-morpholinopropyl)-3-
nitro-6H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-đion (157) có nhóm thế
morpholinopropyl ở vòng B, với vị trí số 3 nhóm thế metoxy và vị trí số 9
nhóm thế nitro làm tăng khả năng gây độc tế bào lên gấp 1000 lần so với hợp
chất gốc 155 với giá trị MGM là 0,014µM và nó là một chất ức chế Top1
mạnh hơn Camptothecin [1,22].
39
Hình 1.2.14: Các dẫn xuất indenoisoquinolin có vòng morpholinopropyl
[1,8,22]
Một số nồng độ ức chế tăng trưởng GI50 của một số loại tế bào ung thư đã
được kiểm nghiệm và chứng minh đối với hợp chất 155 – 158 (bảng 1.2.4)
[1,8,22].
Dòng tế bào ung thư
MGM
Top1
Chất
(µM)
cleavage
thử
Thận SN12C
Phổi HOP- 62
Ruột HCT- 116
Buồng trứng OVCAR-3
Khối u ác tính UACC- 62 5,37
Vú MDA- MB- 435 >100
0
16,6
21,4
15,1
++
Bảng 1.2.4: Hoạt tính gây độc (GI50 µM) của các dẫn chất từ 155 – 158
155 3,72
0,38
0
0,309
1,23
0,632
+++
156 0,021 0,038
<0,01
<0,01
<0,01 0,014
++++
157 <0,01 <0,01 <0,01
1,26
1,58
2,69
4,07
4,68
2,7
+++
158 1,41
1.2.6. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất indenoisoquinolin có
nhóm thế ethanol amino.
Các nghiên cứu về dẫy chất indenoisoquinolin có nhóm thế ethanol amino
ở vòng B cho thấy dãy chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào kém hơn so với
các hợp chất vừa đề cập ở trên. Khi đính nhóm thế nitro ở vị trí số 3 (Hợp
chất 161) có rất ít ảnh hưởng đến khả năng gây độc tế bào (MGM 0,296µM)
trong khi thay thế vị trí số 9 bằng nhóm thế metoxy (Hợp chất 162) làm gia
40
tăng đáng kể trong hoạt tính gây độc nhưng khả năng ức chế Top1 rất ít.
Thêm vào đó là hợp 6-(3-(Etylamino)propyl)-9-metoxy-3-nitro-(6H)-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-đion (160) là đính cả nhóm nitro ở vị trí số 3 và
nhóm metoxy vào vị trí số 9 là tăng đáng kể khả năng gây độc tế bào lên gấp
21 lần so với hợp chất gốc (159) với giá trị MGM 0,016µM và là chất ức chế
Top1 khá mạnh.
Hình 1.2.15 : Các dẫn xuất indenoisoquinolin có nhóm thế ethanol amino [1,6].
Một số nồng độ ức chế tăng trưởng GI50 của một số loại tế bào ung thư
đã được kiểm nghiệm và chứng minh đối các dẫn xuất có nhóm thế ethanol
amino (bảng 1.2.5) [1,6].
Bảng 1.2.5 : Hoạt tính gây độc (GI50 µM) của các dẫn chất từ 159 – 162.
Dòng tế bào ung thư
Chất MGM Top1
thử (µM) cleavage Thận SN12C Phổi HOP- 62 Ruột HCT- 116
Khối u ác tính UACC- 62 0,178 Buồng trứng OVCAR- 3 0,55 Vú MDA- MB- 435 0,269 0,49 0,339 ++++ 159 0,195 0
<0,010 <0,010 0,012 <0,010 0,016 ++++ 160 <0,01 0
1,35 0,229 1,07 0,296 ++++ 161 0,031 0,027 0,2
0,417 0,158 0,389 0,124 0 162 0,026 0,044 0,55
41
1.2.7. Hoạt tính chống ưng thư của các indenoisoquinolin có cấu trúc
tương tự như Indotecan, Indimitecan
Các indenoisoquinolin có cấu trúc tương tự như indotecan, indimitecan đã
được các nhà khoa học Mỹ tiến hành nghiên cứu hoạt tính chống ung thư trên
60 dòng tế bào ung thư khác nhau có nguồn gốc từ các khối u ở cơ thể người.
Thử nghiệm được tiến hành ở 5 nồng độ khác nhau trong khoảng giới hạn là từ 10-8M đến 10-4M và sử dụng giá trị gây độc tế bào GI50 là nồng độ tương
ứng với sự ức chế tăng trưởng lên đến 50%. MGM (Mean Graph Midpoint) là
các giá trị đồ thị trung bình dựa trên tính toán của giá trị GI50 trung bình cho
tất cả các dòng tế bào thử nghiệm (khoảng 60 dòng) [8].
Hình 1.2.16: Các hợp chất indenoisoquinolin có cấu trúc tương tự như
indotecan, indimitecan [8].
Khả năng ức chế Top1 được đánh giá bởi khả năng của một hợp chất
tạo ra liên kết với enzym , DNA phân cắt và so sánh tương đối với 1 mM
camptothecin: 0 (không có hoạt động ức chế); + (Giữa 20% và 50% hoạt động
42
); ++ (giữa 50% và 75% hoạt động ); +++ (Giữa 75% và 95% hoạt động);
++++ (Tương đương); +++++ (Mạnh hơn nhiều). Điểm không rõ ràng (giữa
hai giá trị) được chỉ định với các dấu ngoặc đơn (ví dụ, ++ (+) sẽ vào khoảng
++ và +++). Các số liệu nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.2.6. Các số
liệu được thống kê tại bảng 1.2.6 cho thấy tất cả các hợp chất thử nghiệm đều
có khả năng ức chế Top1. Thật vậy, các hợp chất 164a, 164b, 165a có khả
năng ức chế Top1 tương đương hoặc lớn hơn so với các thuốc đang được thử
nghiệm lâm sàng là Indotecan và Indimitecan. Các hợp chất 166a và 166b có
khả năng gây độc tế bào trung bình trên tất cả các dòng tế bào ung thư khảo
sát (MGM) tốt hơn Indotecan và Indimitecan nhưng hoạt tính ức chế Top1
yếu hơn cho thấy khả năng sử dụng điều trị kéo dài tác dụng chống khối u
trong cơ thể người của Indotecan, Indimitecan. Mặc dù trong thời gian gần
đây có nhiều nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa cấu trúc hóa học
và hoạt tính sinh học của indenoisoquinolin nhưng vẫn còn nhiều điều tiềm ẩn
bất ngờ như 9-hydroxy-8-metoxyindenoisoquinolin 164a và 164b là cực
mạnh thì đồng phân 8-hydroxy-9- metoxyindenoisoquinolin 163a và 163b có
hoạt tính ức chế Top1 giảm đi một nửa và giá trị MGM đều tăng cao hơn. Sự
tương quan về cấu trúc hóa học và hoạt sính sinh học cũng không quan sát
được khi thực hiện các thay đổi nhóm thế ở vòng A, các hợp chất 2-
hydroxyindenoisoquinolin 165a và 3-hydroxyindenoisoquinolin 166b đều có
hoạt tính chống Top1 một cách đáng kể, mặc dù có một số khác biệt giữa
morpholin và imidazol được quan sát thấy. Sự giảm hoạt tính của các hợp
chất 167a, 167b có thể hiểu được do có sự thay thế nhóm xeton (C=O) ở vị trí
thứ 11 bằng nhóm –OH làm giảm đi sự liên kết hydro của nhóm với chuỗi
bên của Arg364 nhưng sự khác biệt về hoạt sính sinh học của 2 nhóm thế
imidazol và morpholin còn là một câu hỏi được đặt ra khi khả năng ức chế
Top1 của morpholin 168b lớn gấp đôi imidazol 168a thì trong hợp chất
morpholin 165a, imidazol 165b kết quả là ngược lại [8].
43
Bảng 1.2.6: Hoạt tính gây độc (GI50 µM) của các dẫn chất từ có cấu trúc
tương tự như indotecan, indimitecan .
Dòng tế bào ung thư
Chất thử MGM (µM) Top1 cleavage Thận SN12C Phổi HOP- 62 Ruột HCT- 116 Khối u ác tính UACC- 62 Buồng trứng OVCAR- 3 Vú MDA- MB- 435
<0.01 0.04 <0.01 0.08 +++++ <0.01 0.01 6
1.78 0.04 0.03 74.1 +++++ 0.813 0.37 5
>100 0.05 >100 ++(+) 163a >100 0.331
0.07 8.32 +++ 0.191 0.03 163b 0.18 0.282
0.02 <0.01 <0.01 ++++(+) 164a <0.01 <0.01 <0.01
0.02 0.02 0.03 +++++ 0.02 0.02 164b 0.02
0.03 0.07 <0.01 165a <0.01 <0.01
0.871 0.195 0.144 ++(+) 165b 0.257 0.335 0.282
0.03 0.03 1.95 4.79 0.407 0.501 0.079 ± 0.023 4.64 ± 1.25 41.8 ± 7.15 3.07 ± 0.32 0.055 ± 0.003 0.087 ± 0.063 0.049 +++++ 0.412 ± 0.005 <0.01 <0.01 0.043 ++++ <0.01 <0.01 0.056 +++(+) 0.501 0.427 1.66 3.39 0.646 3.16 0.02 0.224 0.03 0.065 0.05 0.602 ++ ++ ++ ++++ 166a <0.01 <0.01 <0.01 166b 0.01 <0.01 <0.01 167a 0.549 0.479 0.372 2.4 167b 2.09 0.776 0.01 <0.01 168a 0.04 168b 0.371 0.148 0.078
44
1.3. Định hướng và mục tiêu của luận án
Như vậy, phần tổng quan cho thấy trong các phương pháp tổng hợp
indenoisoquinolin thì phương pháp tổng hợp thông qua phản ứng của
indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (16) với các amin bậc 1 thường được các
nhà khoa học sử dụng nhiều hơn vì chỉ qua ít bước phản ứng, đồng thời thuận
lợi trong việc tạo ra nhiều dẫn xuất khác nhau của indenoisoquinolin
[1,2,4,12,13,15,28-33]. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cũng
chỉ ra rằng các hợp chất indenoisoquinolin tạo được nhiều tương tác bền vững
với DNA, protein và các cặp bazơ cơ sở tại vị trí phân cắt của topoisomerase I
thường có khả năng gây độc tế bào ung thư cao hơn [15,22,28,42]. Các kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy các nhóm thế ở vòng B chứa các dị tố cách
nguyên tử nitơ của vòng indenoisoquinolin khoảng 3 nguyên tử cacbon như
các nhóm aminopropyl, đimetylaminopropyl, imidazolopropyl,
morpholinopropyl cho khả năng gây độc tế bào rất tốt tiêu biểu như các hợp
chất đang được nghiên cứu sử dụng làm thuốc chống ung thư Indotecan (5) và
Indimitecan (6) [6,8,15,22,42,44].
Từ những phân tích ở trên, luận án này tập trung nghiên cứu tổng hợp các
indenoisoquinolin mới dựa trên các mục tiêu như sau: Tổng hợp được
indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion đi từ nguyên liệu đầu là phtalit và 2-
cacboxybenzanđehit. Tổng hợp các indenoisoquinolin mới có nhóm thế khác
nhau ở vòng B chứa các nhóm thế giàu điện tử. Tổng hợp các
indenoisoquinolin mới có nhóm thế propyl ở vòng B và thiết kế đưa thêm
nhóm hydroxyl vào vị trí thứ 2 của nhóm propyl còn vị trí thứ 3 là các dị vòng
morpholin, piperidin, pyrrolidin, piperazin, benzimidazolthio. Những nghiên
cứu này nhằm tìm kiếm những hợp chất mới có hoạt tính sinh học lý thú.
45
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị
2.1.1. Hóa chất và dung môi
Các hóa chất phục vụ cho việc tổng hợp hữu cơ và dung môi được mua
và sử dụng trực tiếp khi nhận từ các hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ).
Silica gel cho sắc ký cột 100 - 200 mesh (Merck), bản mỏng sắc ký
silica gel (Merck).
2.1.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất
bằng sắc kí lớp mỏng. Sắc kí lớp mỏng (SKLM) được sử dụng để định tính chất đầu và sản
phẩm. Thông thường chất đầu và sản phẩm có giá trị Rf khác nhau, màu sắc
và sự phát quang khác nhau. Dùng sắc kí lớp mỏng để biết được phản ứng đã
xảy ra hay không xảy ra, phản ứng đã kết thúc hay chưa kết thúc là dựa vào
các vết trên bản mỏng, cùng các giá trị Rf tương ứng. Giá trị Rf của các chất
phụ thuộc vào bản chất và phụ thuộc vào dung môi làm pha động. Dựa trên
tính chất đó, có thể tìm được dung môi hay hỗn hợp dung môi để tách các
chất ra xa nhau (Rf khác xa nhau) hay tìm được hệ dung môi cần thiết để tinh
chế các chất.
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu
Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được, chúng tôi tiến
hành các phương pháp sau:
- Xác định nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp được đo trên máy
Gallenkamp của Anh tại phòng thí nghiệm Hóa Dược - Viện Hoá học - Viện
Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
- Phổ hồng ngoại (IR)
46
Phổ IR của các chất nghiên cứu được xác định trên máy Impact 410-
Nicolet tại Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam
và máy FTIR Affinity-1S-SHIMADZU tại Khoa Hóa học – Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội. Các mẫu nghiên cứu được đo ở
dạng ép viên với KBr rắn.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Phổ 1H-NMR (500MHz) và 13C-NMR (125MHz) của các chất
nghiên cứu được đo trên máy Bruker XL-500 với dung môi CDCl3 và TMS
là chất chuẩn, tại phòng Phổ cộng hưởng từ hạt nhân - Viện Hoá học - Viện
Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
- Phổ khối lượng (MS)
Phổ khối ESI-MS của các chất nghiên cứu được ghi trên LC- MSD-
Trap- SL tại trung tâm nghiên cứu cấu trúc, Viện Hoá học- Viện Hàn Lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Kết quả X-ray tinh thể
Kết quả X- ray tinh thể được chụp trên máy Brucker D8-Quest tại khoa
Hóa học- Đại học khoa học tự nhiên Hà Nội. Được được tính toán và tối ưu
hóa cấu trúc bằng phương pháp Direct Method & SHEXT 2008 bởi tác giả
Nguyễn Hùng Huy.
2.1.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất indenoisoquinolin
được thực hiện theo phương pháp MTT của Mosmann [73] tại phòng Hóa
sinh ứng dụng - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt
Nam trên các dòng tế bào ung thư ở người, đó là: ung thư biểu mô KB
(Human epidermic carcinoma) và ung thư gan Hep-G2 (Hepatocellular
carcinoma).
47
O
O
O
O
0,079 ®.l p-TsOH
4,0 ®.l NaOMe
+
O
H OH
O
O
Toluen,
, 6h
O
MeOH/EtOAc (2:1), 65°C, 6h
O
O
59
C
H
56
57
OH 58
O
O
C
M
H
, 2 H N R
D
C
h 4 2
1
F, 6 00 2N
R
2 l C 2 H C
H
, g n ß h p é ® t Ö i h n
l . ® 1 , 1
1,3 ®.l
O
O
169m R = methyl (11H)-yl)undecanoat 169n R = 3-carboxypropyl 169p R = 10-aminodecyl 170a R1 = hydro 170b R1 = isopropyl 170c R1 = Bezyl 170d R1 = 4-hydroxylbenzyl 170e R1 = 3,4-dihydroxylbenzyl
N
N
R
169a R = 4-metoxybenzyl 169b R = 3-metoxybenzyl 169c R = benzyl 169d R = 4-brombenzyl 169f R = 6-metoxypyridin-3-yl 169g R = pyridin-2-ylmetyl 169h R = furan-2-ylmetyl 169i R = prop-2-yn-1-yl 169j R = allyl 169k R = 2-metoxyetyl 169l R = 8-(N-Boc-amino)-3,6-dioxaoctanyl 169e R = 3- (N-Boc-N-metylamino)phenyl
H C COOH R1
O
O
169
170
O
O
O
OH
OH
OCOR
N
N
X
N
O
O 177
177a R = isopropyl 177b R = Metyl
O 169j
173a X= Morpholin-1-yl 173b X= 4-metylpiperidin-1-yl 173c X= piperidin-1-yl 173d X= pyrrolidin-1-yl 173e X= 2-cyanoguanidyl 173f X= azido 173g X= 4-Boc-piperazin-1-yl 173h X= 4-methylpiperazin-1-yl 173i X= piperazin-1-yl 173j X= 4-tosylpiperazin-1-yl
173 (X = NR1R2)
2,0 ®.l Br2 CH2Cl2/H2O (50:1), 0- 5 C, 12h
1,2 ®.l (RCO)2O, 3,0 ®.l Et3N CH2Cl2, rt, 2h
1,5 ®.l R1R2NH 2,0 ®.l K2CO3 axeton (DMF), 65°C, 12h
O
O
O
OH
3,0 ®.l K2CO3 CH3CN/H2O (40:1) 60° C,18h
OH
Br
+
N
OH
Br
N
Br
N
O
O
O
175
171
172
1,5 ®.l RSO2Cl CH2Cl2, 0°C, 4h
1,5 ®.l RSH 2,0 ®.l K2CO3 axeton, 70°C, 12h
O
O
OH
OH
N
OSO2R
N
SR
176a R = metyl 176b R = 4-metylphenyl
O 176
174a R = 1H-benzo[d]imidazol-2-yl 174b R = 5-metoxy-1H-benzo[d]imidazol-2-yl
O 174
Sơ đồ 2.1.1. Sơ đồ tổng quát tổng hợp các indenoisoquinolin mới có
nhóm thế khác nhau ở vòng B.
48
2.2. Tổng hợp các indenoisoquinolin trên cơ sở của phản ứng giữa indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các amin bậc 1.
2.2.1. Tổng hợp indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (59)
Dung dịch của phtalit (57) (10g; 67 mmol) và 2-cacboxybenzanđehit
(56) (8,9 g; 67 mmol) trong dung môi EtOAc (300ml) được thêm NaOMe (58g; 266 mmol) trong 600ml MeOH. Phản ứng được đun hồi lưu tại 65oC
trong 6 giờ. Kết thúc phản ứng, dung môi được loại bỏ bằng áp suất thấp, sau
đó nhỏ giọt dung dịch HCl 37% (25ml) đến khi dung dịch chuyển từ mầu đỏ
sang màu vàng nhạt, loại bỏ nước nhận được sản phẩm thô 58. Hòa tan 58
trong toluen (200ml) và thêm p-TsOH (0,92 g; 5,3 mmol) đun hồi lưu (Dean-
Stark) trong 6 giờ. Kết thúc phản ứng, loại bỏ dung môi toluen nhận được sản
phẩm thô. Sản phẩm được hòa tan trong CHCl3 (1 lít), rửa bằng dung dịch
muối NaCl (3x1 lít), làm khan bằng MgSO4, cất loại dung môi bằng máy cất
quay nhận được hợp chất 59, kết tinh trong dung môi EtOAc thu được sản
phẩm sạch 59 (9,6 g), hiệu suất phản ứng đạt 58% .
Hợp chất 59 là chất rắn có màu vàng cam, có nhiệt độ nóng chảy là
258-259 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,37 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,29 (1H, dd, J = 1,0; 8,0 Hz, H-4); 7,59 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-7); 7,80 (1H,
dt, J = 1,0; 8,0 Hz, H-2); δH 7,52 (1H, dt, J = 1,0; 8,0 Hz, H-3); δH 7,47 (2H,
m, H-8; H-10); 7,41 (1H, dt, J= 2,0; 7,0 Hz, H-9).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 189,96 (C-11); 170,59 (C-5);
160,81 (C-15); 136,38 (C-16); 135,99 (C-17); 133,66 (C-2); 132,81(C-8);
49
132,67 (C-13); 131,64 (C-9); 130,87 (C-4); 128,39 (C-3); 123,30 (C-1);
123,15 (C-14); 119,82 (C-7); 118,97 (C-10); 107,71 (C-12).
2.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin 169 với R là các nhóm
benzyl, phenyl.
2.2.2.1. Tổng hợp hợp chất 6-(4’-metoxybenzyl)-5H-indeno[1,2-
10
9
O
11
8
17
1
12
16
7
2'
3'
2
15
13
14
3
OCH3
N 6
5
4
6'
5'
O
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169a).
169a (H = 81%)
Dung dịch của 59 (100 mg; 0,4 mmol) trong CH2Cl2 (5ml) được thêm
4-metoxybenzylamin (60,07 mg; 0,44 mmol) và khuấy tại nhiệt độ phòng
trong 28h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và
chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được làm khan bằng
Na2SO4, loại bỏ dung môi bằng máy cô cất quay chân không thu được sản
phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với
hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc (8:2) thu được sản phẩm 169a (120 mg),
hiệu suất phản ứng đạt 81%.
Hợp chất 169a là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là
203-204 oC.
1H-NMR (500MHz, CDCl3) δH ppm: 8,74 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,37 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,76 (1H, dt, J = 1,5; 8,0 Hz, H-2); 7,61 (1H,
dd, J = 1,0; 7,0 Hz, H-7); 7,49 (1H, dt, J = 1,5; 8,0 Hz, H-3) 7,26-7,36 (3H,
m, H-8; H-9; H-10); 7,17 (2H, d, J = 8,5Hz, H-3’và H-5’); 6,88 (2H, d, J =
8,5Hz, H-2’và H-6’); 5,73 (2H, s, NCH2); 3,76 (3H, s, OCH3).
50
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δCppm: 190,53 (C-11); 163,48 (C-5);
159,09 (C-4’); 156,16 (C-15); 137,09 (C-16); 135,08 (C-17); 134,02 (C-2);
133,19(C-8); 132,43 (C-13); 130,88 (C-9);128,69 (C-4); 127,26 (C-3); 127,10
(C-2’+ C-6’); 123,58 (C-1);123,55 (C-14); 123,14 (C-7); 122,98 (C-10);
114,54 (C-3’+C-5’); 108,76 (C-12); 55,3 (OCH3); 47,7 (CH2).
IR (KBr): 3034; 2958; 2839; 1761; 1699; 1654; 1606; 1546; 1500;
1429; 1357; 1317; 1174; 1028; 815; 759 cm-1.
2.2.2.2. Tổng hợp hợp chất 6-(3’-metoxybenzyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169b)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong CH2Cl2 (5ml) được thêm 3-
metoxybenzylamin (30,035 mg; 0,22 mmol) và khuấy tại nhiệt độ phòng
trong 24h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và
chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được làm khan bằng
Na2SO4, loại bỏ dung môi bằng máy cô cất quay chân không thu được sản
phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với
hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc (8:2) thu được sản phẩm 169b (66 mg),
hiệu suất phản ứng đạt 90%.
Hợp chất 169b là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là
182-183 oC.
1H-NMR(500MHz, CDCl3) δH ppm: 8,74 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,37 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,76 (1H, dt, J = 1,5; 8,0 Hz, H-2); 7,60 (1H, d,
J = 7,0 Hz, H-7); 7,50 (1H, td, J =1,5; 8,0 Hz, H-3); 7,23-7,32 (4H, m, H-8;
51
H-9; H-10, H-5’); 6,80 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-4’, H-6’), 6,75 (1H, s, H-2’),
5,76 (2H, s, NCH2) 3,76 (3H, s, OCH3).
2.2.2.3. Tổng hợp hợp chất 6-benzyl-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-
10
9
O
11
17
8
1
12
16
7
2'
3'
2
15
13
14
3
N 6
5
4
6'
5'
O
đion (169c)
169c (H=90%)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong CH2Cl2 (5ml) được thêm
benzylamin (23,508 mg, 0,22 mmol) và khuấy tại nhiệt độ phòng trong 24h.
Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần
trong dung môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được làm khan bằng Na2SO4,
loại bỏ dung môi bằng máy cô cất quay chân không thu được sản phẩm thô.
Sản phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung
môi rửa giải n-hexan/EtOAc (8:2) thu được sản phẩm 169c (60 mg), hiệu suất
phản ứng đạt 90%.
Hợp chất 169c là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là
199-200 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,75 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,38 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-4), 7,77 (1H, dt, J = 1,5; 7,5 Hz, H-2); 7,50 (1H,
dt, J = 1,5; 7,5 Hz, H-3); 7,26-7,37 (8H, H-8, H-9, H-10, H-2’, H-3’, H-4’, H-
5’, H-6’), 5,76 (2H, s, NCH2).
52
2.2.2.4. Tổng hợp 6-(4’-brombenzyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-
đion
Hòa tan hoàn toàn chất 59 (50,0 mg; 0,20 mmol) trong CH2Cl2 (2 ml),
sau đó bổ sung 4-bromobenzylamin (40,9 mg; 0,22 mmol) vào hỗn hợp trên.
Hỗn hợp được khuấy đều trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Kết thúc phản ứng,
hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần trong dung môi
CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, cất loại dung môi bằng máy cất
quay chân không thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng
sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc (8:2) để có được
hợp chất 169d (70,7 mg) với hiệu suất phản ứng 85%.
Hợp chất 169d là chất rắn có màu đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy là 198-
199 oC
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,73 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1); 8,37
(1H, dd, J = 0,5; 8,0 Hz, H-4); 7,76 (1H, dt, J = 1,5; 8,0 H-2); 7,60 (1H, d, J
= 7,0 Hz, H-7); 7,46-7,50 (3H, m, H-3’, H-5’ và H-3); 7,32 (1H, dt, J = 1,0;
7,0 Hz; H-8); 7,23-7,28 (2H, m, H-9, H-10); 7,12 ( 2H, d, J = 8,5 Hz, H-2’,
H-6’); 5.72 (2H, s, NCH2).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,4 (C-11); 163,4 (C-5); 155,7
(C-15); 136,8 (C-16); 134,9 (C-17); 134,5 (C-1’); 134,2 (C-2); 133,25 (C-8);
132,41 (C-13); 132,29 (C-3’+C-5’); 131,04 (C-9);128,71 (C-4); 127,53 (C-
2’+ C-6’); 127,45 (C-3); 123,66 (C-1);123,45 (C-14) 123,34 (C-7); 122,57
(C-10); 121,68 (C-4’); 108,93 (C-12); 47,69 (CH2).
53
IR (KBr): 3068; 2924; 2852; 1701; 1651; 1604; 1546; 1496; 1456;
1425; 1068; 962; 873; 794; 754; 698 cm-1.
2.2.2.5. Tổng hợp 6-(3’-(N-Boc-N-Metylamino)phenzyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169e)
Hòa tan hoàn toàn chất 59 (50,0 mg; 0,20 mmol) trong CH2Cl2 (2 ml),
sau đó bổ sung tert-butyl (3-aminophenyl)(metyl)cacbamat (48,84 mg; 0,22
mmol) trong 1 ml DMF vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy đều trong 29
giờ ở nhiệt độ phòng. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml
nước và chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4,
cất loại dung môi bằng máy cất quay chân không thu được sản phẩm thô. Sản
phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (3:7) để có được hợp chất 169e (73,2 mg) với hiệu suất phản
ứng 81%.
Hợp chất 169e là chất rắn có màu đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy là
204-205 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,72 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,35 (1H, dd, J = 0,5; 7,5 Hz, H-4); 7,76 (1H, dt, J= 1,0; 8,0 Hz, H-2); 7,53-
7,59 (3H, m, H-4’, H-5’, H-7); 7,48 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-3); 7,38 (1H, s, H-
2’); 7,26-7,21 (2H, m, H-8, H-10); 7,02 (1H, t, J= 7.5 Hz, H-9); 5,66 (1H, d, J
= 7,5 Hz, H-6’); 3,32 (3H, s, N-CH3); 1,41 (9H, s, 3CH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,7 (C-11); 163,6 (C-5); 155,3
(C-15); 154.2 (COOC(CH3)3); 145.5 (C-3’); 137.5 (C-1’); 137.1 (C-16);
134.8 (C-17); 134,37 (C-2); 132,89 (C-8); 132,86 (C-13); 130,88 (C-9);
54
129,99 (C-5’); 128,85 (C-4); 127,45 (C-3); 126,66 (C-2’); 125,56 (C-6’);
125,14 (C-4’); 124,16 (C-1); 123,83 (C-14) 122,92 (C-7); 122,72 (C-10);
108,93 (C-12); 81,1 (C-(CH3)3); 37,3 (CH3-N); 28,5 (3CH3).
IR (KBr): 3062; 2974; 2929; 1693; 1662; 1608; 1573; 1546; 1496;
1454; 1413; 1361; 1149; 788; 765; 748; 669 cm-1.
2.2.3. Tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin 169 với R là các dị vòng
thơm.
2.2.3.1. Tổng hợp hợp chất 6-(4’-metoxypyridin-3-yl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169f)
Hòa tan hoàn toàn 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong 2ml CH2Cl2, sau đó bổ
sung 5-amino-2-metoxypyridin (27,5 mg, 0,22 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn
hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ phòng trong 26h. Kết thúc phản ứng,
hỗn hợp được chiết bằng CH2Cl2, làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được
sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ
dung môi rửa giải hexan/EtOAc (6:4) thu được sản phẩm 169f (59,1 mg) có
màu đỏ cam với hiệu suất phản ứng 83 %.
Hợp chất 169f là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là
253-254 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,72 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,21 (1H, d, J = 2,5, H-2’); 8,34 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,77 (1H, td, J =
1,0; 8,0 Hz, H-2); 7,65 (1H, dd, J = 2,5; 8,5 Hz, H-6’); 7,57 (1H, d, J = 8,0
Hz, H-7); 7,49 (1H, td, J = 2,5; 8,0 Hz, H-3); 7,26 (1H, td, J = 2,5; 7,5 Hz, H-
55
8); 7,10 (1H, t, J = 0,5; 7,5 Hz, H-9); 7,01 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-10); 5,80
(1H, d, J = 7,5, H-5’); 4,08 (3H, s, OCH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,52 (C-11); 164,66 (C-4’,
N=COCH3); 163,80 (C-5); 155,33 (C-15); 145,5 (C-2’); 138,8 (C-1’); 137,04
(C-16); 134,68(C-17); 134,38 (C-2); 132,84 (C-8); 132,72 (C-13); 130,87 (C-
9);128,79 (C-4); 127,78 (C-6’); 127,45 (C-3); 123,85 (C-1); 123,76 (C-14)
123,04 (C-7); 122,24 (C-10); 112,06 (C-5’); 108,93 (C-12); 54,19 (OCH3).
IR (KBr): 3076; 2943; 1789; 1693; 1662; 1606; 1573; 1548; 1485; 1411;
1375; 1182; 1012; 817; 759 cm-1.
2.2.3.2. Tổng hợp chất 6-(pyridin-2-ylmetyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (169g)
Hòa tan hoàn toàn 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong 2ml CH2Cl2, sau đó bổ
sung 2-pyridinmetylamin (24 mg; 0,22 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp
được khuấy và duy trì ở nhiệt độ phòng trong 28h. Kết thúc phản ứng, hỗn
hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2
(310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (7:3) thu được sản phẩm 169g (58,13 mg) có màu đỏ cam với
hiệu suất phản ứng 86 %.
Hợp chất 169g là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là
231-232 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,74 (1 H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,61 (1 H, d, J = 4,5 Hz, H-3’); 8,39 (1 H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,77 (1 H, dt, J
56
= 1,5; 8,0 Hz, H-2); 7,64 (1 H, dt, J = 2,0; 8,0Hz, H-5’); 7,58 (1 H, dd , J =
1,0; 7,0Hz, H-7); 7,48-7,51 (2 H, t, J = 8,0 Hz, H-3, H-8); 7,19-7,30 (4 H, m,
H-9, H-10, H-4’, H-6’); 5,90 (2H, s, CH2).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,52 (C-11); 163,5 (C-5);
155,5 (C-15); 149,6 (C-1’); 137,4 (C-3’); 137,05 (C-16); 134,92 (C-5’);
134,51 (C-17); 134,17 (C-2); 133,26 (C-8); 132,58 (C-13); 130,82 (C-9);
128,73 (C-4); 127,38 (C-3); 125,94 (C-6’); 123,68 (C-1); 123,25 (C-14)
123,11 (C-7); 122,75 (C-10); 120,94 (C-4’); 108,91 (C-12); 49,6 (CH2).
IR (KBr): 3064; 2945; 1761; 1701; 1647; 16606; 1546; 1500; 1423;
1315; 1263; 1190; 1159; 1049; 798; 756 cm-1.
2.2.3.3. Tổng hợp hợp chất 6-(furan-2-ylmetyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169h)
Hòa tan hoàn 59 (30 mg; 0,12 mmol) trong 2ml CH2Cl2, sau đó bổ sung
1-(2-Furyl)metylamin (13 mg; 0,133 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được
khuấy và duy trì ở nhiệt độ phòng trong 30h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản
phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2 (310ml),
làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được
làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc
(6:4) thu được sản phẩm 169h (32,59 mg) có màu đỏ cam với hiệu suất phản
ứng 83 %.
Hợp chất 169h là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là 237-
238 oC.
57
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,71 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,38 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,73 (1H, dt, J = 1,5; 8,0 Hz, H-2); 7,68 (1H, d,
J = 7,0 Hz, H-7); 7,62 (1H, dd, J = 1,0; 7,0 Hz, H-10); 7,47 (1H, t, J = 8,0
Hz, H-3); 7,37-7,41 (3H, m, H-8, H-9, H-3’); 6,40 (1H, d, J = 3,0 Hz, H-5’);
6,35 (1H, dd, J = 2,0; 3,5 Hz, H-4’); 5,72 (2H, s, CH2).
IR (KBr): 3064; 2931; 1759; 1695; 1653; 1606; 1546; 1500; 1458; 1419;
1346; 1315; 1261; 1157; 1049; 1002; 800; 756 cm-1
2.2.4. Tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin 169 với R là gốc hữu cơ
mạch hở.
2.2.4.1. Tổng hợp hợp chất 6-(prop-2-in-1-yl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (169i).
Hòa tan hoàn toàn chất 83 (90 mg; 0,36 mmol) trong 5ml CH2Cl2, sau
đó bổ sung 3-aminoprop-1-in (24 mg; 0,435 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 20 oC trong 22 giờ. Kết thúc phản ứng,
bổ sung 45 ml CH2Cl2 (3 lần × 15 ml) vào hỗn hợp, chiết với 25 ml nước, làm
khô bằng Na2SO4, cất loại dung môi bằng máy cất quay chân không thu được
sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ
dung môi rửa giải hexan/EtOAc (8:2) thu được sản phẩm 169i (91,02 mg) có
màu đỏ cam với hiệu suất phản ứng 81%.
Hợp chất 169i là chất rắn có màu vàng cam, có nhiệt độ nóng chảy là
226-227 oC.
58
1H-NMR (500MHz, CDCl3&DMSO) δH ppm: 8,62 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1); 8,31 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,77 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,70 (1H, t,
J = 8,0 Hz, H-2); 7,56 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,43-7,47 (2H, m, H-8; H-
3); 7,38 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9); 5,27 (2H, s, 2H-1’); 2,49 (1H, s, H-3’).
13C NMR (125 MHz,
13C NMR (125 MHz, CDCl3&DMSO) δc ppm:
CDCl3) δc ppm: 189,99 (C-11); 162,20 (C-5); 154,94 (C-15); 136,50(C-16);
134,49 (C-17); 133,79(C-2); 133,04 (C-8); 131,99 (C-13); 130,82 (C-9);
128,36 (C-4); 127,02 (C-3); 123,25 (C-1); 123,14 (C-14) 122,87 (C-7);
122,82 (C-10); 108,59 (C-12); 77,18 (C-2’); 74,32 (C-3’); 34,22 (C-1’);
IR (KBr): 3244; 3078; 2958; 2924; 2117; 1745; 1697; 1658; 1604; 1571; 1544; 1496; 1423; 1311; 1261; 1190; 1020; 970; 927; 754; 713 cm-1
2.2.4.1. Tổng hợp chất 6-allyl-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion
(169j).
Hòa tan hoàn toàn chất 59 (90 mg; 0,36 mmol) trong 5ml CH2Cl2, sau
đó bổ sung 3-aminoprop-1-en (22,58 mg, 0,396 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 20 oC trong 22 giờ. Kết thúc phản ứng,
bổ sung 45 ml CH2Cl2 (3 lần × 15 ml) vào hỗn hợp, chiết với 25 ml nước, làm
khô bằng Na2SO4, cất loại dung môi bằng máy cất quay chân không thu được
sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ
dung môi rửa giải hexan/EtOAc (8:2) thu được sản phẩm 169j (96,68 mg) có
màu đỏ cam với hiệu suất phản ứng 92 %.
Hợp chất 169j là chất rắn có màu đỏ thẫm, có nhiệt độ nóng chảy là
154-155 oC.
59
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,68 (1H, d, J = 8,0Hz, H-1);
8,32 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,71 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2); 7,58 (1H, d, J =
7,0 Hz, H-7); 7,45-7,33 (4H, m, H-3, H-8, H-9, H-10); 6,11 (1H, m, H-2’);
5,30 (1H, td, J = 1,5; 10,5Hz, Ha-3’); 5,21-5,15 (3H, m, Hb-3’, 2H-1’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,43 (C-11); 163,10 (C-5);
155,79 (C-15); 136,89 (C-16); 134,47 (C-17); 133,93 (C-2); 133,08 (C-8);
132,30 (C-2’) 131,39 (C-13); 130,92 (C-9); 128,57 (C-4); 127,18 (C-3);
123,49 (C-1); 123,10 (C-14) 122,92 (C-7); 122,65 (C-10); 117,40 (C-
3’);108,99 (C-12); 46,41 (C-1’).
IR (KBr): 3061; 2924; 2852; 1766; 1689; 1662; 1606; 1571; 1546;
1498; 1421; 1377; 1313; 1068; 960; 798; 750 cm-1
2.2.4.2. Tổng hợp chất 6-(2’-metoxyetyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
10
9
O
11
8
17
1
12
16
7
2
15
13
2'
14
3
OCH3
N 6
5
4
1'
O
5,11(6H)-đion (169k).
169k (H=96%)
Hòa tan hoàn toàn 83 (30 mg, 0,12 mmol) trong 2ml CH2Cl2, sau đó bổ
sung 2-metoxyetylamin (10 mg, 0,13 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được
khuấy và duy trì ở nhiệt độ phòng trong 23h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản
phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2 (310ml),
làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được
làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc
(8:2) thu được sản phẩm 169k (35,2 mg) với hiệu suất phản ứng 96%.
Hợp chất 169f là chất rắn có màu đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy là
175-176 oC.
60
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,71 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,33 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,72 (2H, t, J = 7,5Hz, H-2, H-3); 7,62 (1H, d, J
= 7,0 Hz, H-7); 7,47 (2H, m, H-8, H-10); 7,39 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9); 4,73
(2H, t, J = 6,5 Hz, C-1’); 3,86 (2H, t, J = 6,5 Hz, C-2’); 3,38 (3H, s, OCH3).
2.2.4.3. Tổng hợp 6-(8’-(N-Boc-amino)-3’,6’-đioxaoctanyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169l)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong CH2Cl2 (5ml) được thêm
tert-butyl 2-(2-ethoxyethoxy)Etylcarbamat (54,6 mg, 0,22 mmol) và khuấy tại
nhiệt độ phòng trong 30h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm
30ml nước và chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được
làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi bằng máy cô cất quay chân không
thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột
silica gel với hệ dung môi rửa giải n-hexan/EtOAc (7:3) thu được sản phẩm
169l (82,2 mg), hiệu suất phản ứng đạt 86%.
Hợp chất 169l có dạng dầu.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,63 (1H, s, H-1); 8,25 (1H, d, J =
4,0 Hz, H-4); 7,68 (2H, s, H-2, H-3); 7,54 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-7); 7,26-7,39
(3H, m, H-8, H-9, H-10); 3,21-4,67 (12H, H-2’,H-7’, H-5’, H-4’, H-1’, H-8’);
1,41 (9H, s, 3CH3).
IR (KBr): 3358; 3064; 2958; 2924; 2856; 1695; 1658; 1608; 1575; 1548;
.
1500; 1456; 1425; 1363; 1315; 1249; 1166; 1105; 1058; 875; 756; 693 cm-1
61
2.2.4.4. Tổng hợp 6-(Metyl (11H)-yl)undecanoat)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169m)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong CH2Cl2 (2ml) được thêm
metyl 11-aminoundecanoat (47,3 mg; 0,22 mmol) và khuấy tại nhiệt độ phòng
trong 26h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và
chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được làm khan bằng
Na2SO4, loại bỏ dung môi bằng máy cô cất quay chân không thu được sản
phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với
hệ dung môi rửa giải n-hexan/EtOAc (6:4) thu được sản phẩm 169m (56,9
mg), hiệu suất phản ứng đạt 82%.
Hợp chất 169m là chất rắn có màu vàng cam, có nhiệt độ nóng chảy là
207-208 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,69 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1); 8,33
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,72 (1H, td, J = 1,0; 8,0 Hz, H-2); 7,69 (1H, d, J =
6,5 Hz, H-7); 7,46-7,43 (3H, m, H-3; H-8; H-10); 7,40 (1H, dt, J =1,5; 6,5 Hz,
H-9); 4,48 (2H, t, J = 8,0 Hz, H-1’); 3,66 (3H, s, OCH3); 2,29 (2H, t, J = 7,5
Hz, H-10’); 1,92-1,85 (2H, m, H-3’); 1,63-1,59 (4H, t, J = 8,0 Hz, H-2’ và H-
9’); 1,52 (2H, t, J = 8,0 Hz, H-4’); 1,40 (2H, t, J = 8,0 Hz, H-8’); 1,3 (6H, s,
H-5’; H-6’ và H-7’).
IR (KBr): 3040; 2972; 2916; 2850; 1724; 1695; 1658; 1608; 1575; 1548;
1502; 1465; 1427; 1373; 1321; 1240; 1193; 1099; 1074; 881; 756; 696 cm-1
62
2.2.4.5. Tổng hợp 4-(5,11-đioxo-5,11-đihydro-6H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
10
9
O
11
8
17
1
12
16
7
2
15
13
2'
COOH
14
3
N 6
5
3'
1'
4
6-yl)butanoic axít (169n).
169n (H=81%)
O
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong CH2Cl2 (2ml) được thêm 4-
aminobutanoic axít (22,66 mg; 0,22 mmol), bổ sung thêm 0,3 ml MeOH và khuấy tại nhiệt độ 500 trong 30h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được
cô đuổi MeOH, sau đó thêm 30ml nước và chiết 3 lần trong dung môi CH2Cl2
(310ml). Dịch chiết được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi bằng
máy cô cất quay chân không thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh
chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải n-
hexan/EtOAc (6:4) thu được sản phẩm 169n (53,9 mg), hiệu suất phản ứng
đạt 81%.
oC.
Hợp chất 169n là chất rắn đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy là 185-186
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,61 (1H, d, J = 8,5Hz, H-1); 8,23
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,78 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,66 (1H, dt, J = 1,5;
8,0 Hz, H-2); 7,55 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,39-7,44 (2H, m, H-3, H-8);
7,33 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9); 4,54 (2H, t, J = 7,5 Hz, NCH2 ); 2,52 (2H, t, J =
7,0 Hz, HOOCCH2); 2,11 (2H, m, HOOCCH2CH2CH2N).
63
2.2.4.6. Tổng hợp chất 6-(10’-aminodecyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (169p).
Hòa tan hoàn toàn 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong 2ml CH2Cl2, sau đó bổ
sung 1,10-Điaminodecane (51,6 mg; 0,3 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp
được khuấy và duy trì ở nhiệt độ phòng trong 28h. Kết thúc phản ứng, hỗn
hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
(310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (1:1) thu được sản phẩm 169p (64,3 mg) có màu đỏ cam với
hiệu suất phản ứng 80 %.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: δ 8,71 (1H, d, J= 8,0 Hz, H-1);
8,34 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,73 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2); 7,64 (1H, d, J =
7,0 Hz, H-7); 7,47 (3H, m, H-3, H-8, H-10); 7,41 (1H, dt, J= 1,5; 7,0 Hz, H-
9); 4,50 (2H, t, J = 7,5 Hz, 2H-1’); 3,25 (2H, q, J= 7,0, 13,5 Hz, 2H-10’);
1,94-1,87 (2H, m, 2H-2’); 1,57-1,47 (4H, m, 2H-3’+2H-9’); 1,44-1,39 (2H,
m, 2H-8’); 1,38-1,27 (8H, m, 2H-4’+ 2H-5’+2H-6’+2H-7’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,40 (C-11); 163,38 (C-5);
155,57 (C-15); 137,20 (C-16); 135,28 (C-17); 133,19 (C-2); 133,08 (C-8);
132,25 (C-13); 130,97 (C-9); 128,39 (C-4); 127,11 (C-3); 123,47 (C-14, C-1);
123,21 (C-7); 122,33 (C-10); 108,99 (C-12); 44,71 (C-1’); 39,67 (C-10’);
29,58 ; 29,35; 29,32; 29,28 ; 29,16; 26,83 ; 26,76.
64
2.2.5. Tổng hợp các indenoisoquinolin 170 trên cơ sở của phản ứng giữa
indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các α-amino axít.
2.2.5.1. Tổng hợp chất axít 2-(5,11-đioxo-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
6(11H)-yl) Axetic (170a)
Dung dịch của 59 (100 mg, 0,4 mmol) trong DMF (5ml) được cho thêm Glyxin (33 mg; 0,44 mmol) và khuấy ở 60oC trong 24h. Kết thúc phản ứng,
hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
(310ml). Dịch chiết được rửa nhiều lần bằng dung dung dịch HCl 5%, sau
đó làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản
phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với
hệ dung môi rửa giải (etyl axetat/MeOH) (8:2) thu được sản phẩm 170a (107,36 mg), hiệu suất phản ứng đạt 88%.
Hợp chất 170a là chất rắn có màu vàng cam, có nhiệt độ nóng chảy là
286-287 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,65 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,29 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,72 (1H, dt, J = 1,5; 8,0 Hz, H-2); 7,58 (1H, d,
J = 6,5 Hz, H-7); 7,44 (1H, dt, J = 1,0; 8,0 Hz, H-3); 7,32-7,38 (3H, m, H-8,
H-9, H-10); 5,27 (2H, s, NCH2).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,40 (C-11); 169,33 (COOH);
163,42 (C-5); 155,79 (C-15); 137,06 (C-16); 134,63 (C-17); 134,21 (C-2);
133,41 (C-8); 132,38 (C-13); 131,08 (C-9); 128,44 (C-4); 127,35 (C-3);
65
123,46 (C-1); 123,30 (C-14); 123,09 (C-7); 121,83 (C-10); 108,86 (C-12);
45,81 (CH2).
IR (KBr): 3414; 3022; 2929; 2848; 2850; 1737; 1695; 1645; 1606; 1573;
1546; 1498; 1456; 1417; 1379; 1313; 1240; 1192; 1099; 1080; 962; 750; 694 cm-1.
2.2.5.2. Tổng hợp hợp chất axít (S)-2-(5,11-đioxo-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-6(11H)-yl)-3-metyl butanoic (170b)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong DMF (5ml) được cho thêm L-Valin (25,7 mg; 0,22 mmol) và khuấy ở 60oC phòng trong 24h. Kết thúc
phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung
môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được rửa bằng HCl 5% và làm khan bằng
Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa
giải EtOAc/MeOH (9:1) thu được sản phẩm 170b (59,68 mg), hiệu suất phản
ứng đạt 86%.
Hợp chất 170b là chất rắn có màu đỏ cà rốt, có nhiệt độ nóng chảy là
168-169 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,45 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1),
8,00 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,57 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-7); 7,50 (1H, t, J =
8,0 Hz, H-2) 7,17-7,44 (4H, m, H-3; H-8; H-9; H-10); 4,64 (1H, d, J = 9,5 Hz,
NCHCOOH); 2,84 (1H, m, CHCH(CH3)2); 1,13 (3H, d, J = 5,5 Hz,
CH(CH3)a); 0,51(3H, d, J = 6,5 Hz, CH(CH3)b).
66
IR (KBr): 3390; 2958; 2926; 2866; 2358; 1728; 1701; 1645; 1606; 1546;
1498; 1456; 1379; 1317; 1271; 1195; 1078; 1080; 993; 760; 700 cm-1.
2.2.5.3. Tổng hợp hợp chất axít (S)-2-(5,11-đioxo-5H-indeno[1,2-
10
9
O
11
8
17
1
12
16
2
3''
2''
15
13
7 H
2'
14
3
4''
N 6
5
4
5''
COOH
6''
O
c]isoquinolin-6(11H)-yl)-3-phenyl propanoic (170c)
170c (H=85%)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong DMF (5ml) được cho thêm L-Phenyl alanin (36,3 mg; 0,22 mmol) và khuấy ở 60oC phòng trong 22h. Kết
thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với
dung môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được rửa bằng HCl 5% và làm khan
bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản
phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi
rửa giải EtOAc/MeOH (9:1) thu được sản phẩm 170c (67,15 mg), hiệu suất
phản ứng đạt 85%.
Hợp chất 170c là chất rắn có màu đỏ thẫm, có nhiệt độ nóng chảy là
124-125 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,51 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1),
8,16 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,62 (1H, J = 7,0 Hz, H-7); 7,31-7,36 (2H, m,
H-2, H-3); 7,05-7,12 (3H, m, H-8, H-9, H10); 6,83-6,94 (5H, m, H-2’’, H-
3’’, H-4’’, H-5’, H-6’); 5,33 (1H, m, H-1’); 3,56 (1H, d, J = 7,0 Hz, Ha-2’);
3,24 (1H, d, J = 1,5 Hz, Hb-2’).
IR (KBr): 3385; 2956; 2924; 2854; 2358; 1726; 1697; 1647; 1604; 1570;
1544; 1498; 1450; 1411; 1379; 1197; 1024; 754; 700 cm-1.
67
2.2.5.4.Tổng hợp hợp chất axít (S)-2-(5,11-đioxo-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-6(11H)-yl)-3-(4-hydroxyphenyl) propanoic (170d)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong DMF (5ml) được cho thêm L-Tyrosin (39,8 mg; 0,22 mmol) và khuấy ở 60oC phòng trong 23h. Kết thúc
phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung
môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được rửa bằng HCl 5% và làm khan bằng
Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa
giải EtOAc/MeOH (85:15) thu được sản phẩm 170d (66,58 mg), hiệu suất
phản ứng đạt 81%.
Hợp chất 170d là chất rắn có màu đỏ thẫm, có nhiệt độ nóng chảy là
183-184 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,53 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 8,16
(1H, d, J = 7,5 Hz, H-4), 7,60 (1H, t, J = 7,5; 8,0 Hz, H-2); 7,47 (1H, t, J =
7,5 Hz, H-3); 7,33 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-7); 7,18 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10);
7,08 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-8); 7,00 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9); 6,63 (2H, d, J =
8,0 Hz, H-2’’ và H-6’’); 6,30 (2H, J = 8,0 Hz, H-3’’ và H-5’’); 5,30 (1H, m,
H-1’); 5,30 (1H, m, H-1’); 3,60 (1H, d, J = 10,0 Hz, Ha-2’); 3,48 (1H, d, J =
11,0 Hz, Hb-2’).
IR (KBr): 3373; 2918; 2850; 1691; 1654; 1600; 1546; 1514; 1498; 1458;
1411; 1379; 1246; 1201; 1022; 813; 758; 694 cm-1.
68
2.2.5.5. Tổng hợp hợp chất axít (S)-3-(3,4-đihydroxyphenyl)-2-(5,11-đioxo-
5,11-đihydro-6H-indeno[1,2-c]isoquinolin-6-yl)propanoic (170e)
Dung dịch của 59 (50 mg; 0,2 mmol) trong DMF (5ml) được cho thêm 3,4-đihydroxyphenylalanin (94 mg; 0,22 mmol) và khuấy ở 60oC phòng trong
25h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3
lần với dung môi CH2Cl2 (310ml). Dịch chiết được rửa bằng HCl 5% và làm
khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô.
Sản phẩm thô được tinh chế, làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung
môi rửa giải EtOAc/MeOH (90:10) thu được sản phẩm 170e (69,20 mg), hiệu
suất phản ứng đạt 80%.
Hợp chất 170e là chất rắn có màu đỏ thẫm, có nhiệt độ nóng chảy là
188-189 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,62 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1),
8,29 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,56 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2); 7,50-7,52 (2H, m,
H-3, H-7); 7,42 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,28-7,41 (2H, m, H-8, H-9); 6,43
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’’ ); 6,37 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5’’); 6,30 (1H, dd, J =
2,0; 8,0 Hz, H-6’’) 5,69 (1H, dd, J = 5,0; 10,0 Hz, H-1’); 3,57 (2H, m, H-2’).
69
2.3. Tổng hợp các indenoisoquinolin đi từ 6-allyl-5H-indeno[1,2- c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
2.3.1. Tổng hợp chất 171 và hợp chất 172.
Hòa tan hoàn toàn chất 169j (96,68 mg; 0,336 mmol) trong 5 ml CH2Cl2, làm lạnh hỗn hợp phản ứng tới 0 oC, bổ sung 0,012 ml H2O, nhỏ từ
từ 0,035 ml Br2 vào hỗn hợp phản ứng. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 0-5 oC trong 3 giờ. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được bổ xung 15 ml
NaOH 30%, lắc đều trong vòng 5 phút rồi chiết bằng CH2Cl2, làm khô bằng
Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng
sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc (9:1) thu được sản
phẩm 172 (15 mg) với hiệu suất phản ứng 10% và hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (7:3) thu đươc sản phẩm 12 (99,3 mg) với hiệu suất phản ứng
77 %.
* Hợp chất 6-(3’-bromo-2’-hydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (171)
Hợp chất 171 là chất rắn có màu đỏ, có nhiệt độ nóng chảy 176-177 oC. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,71 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,31 (1H, dd, J = 1,0; 8,0 Hz, H-4); 7,83 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,65 (1H, t,
J = 8,0 Hz, H-2); 7,52 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-3); 7,37-7,42 (2H, m, H-8, H-10);
7,31 (1H, t, J=7,5 Hz, H-9); 4,70 (1H, dd, J= 4,5, 14,5 Hz, Ha-1’); 4,60 (1H,
dd, J = 8,0, 14,5 Hz, Hb-1’); 4,36-4,40 (1H, m, H-2’); 3,67 (2H, dd, J=6,5,
11,5 Hz, H-3’).
70
13C NMR (125 MHz, CDCl3& MeOD) δc ppm: 190,81 (C-11); 164,49
(C-5); 156,07 (C-15); 137,19 (C-16); 134,70 (C-17); 134,14 (C-2); 133,28 (C-
8); 132,27 (C-13); 130,89 (C-9); 128,18 (C-4); 127,26 (C-3); 123,67 (C-1);
123,43 (C-14) 123,09 (C-7); 122,57 (C-10); 109,02 (C-12); 69,07 (C-2’);
48,86 (C-1’); 36,60 (C-3’).
IR (KBr): 3412; 2970; 2931; 1695; 1641; 1608; 1573; 1546; 1496;
1413; 1311; 1261; 1192; 1047; 1004; 796; 746; 692; 578 cm-1
* Hợp chất 6-(2’,3’-đibromopropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (172)
oC.
Hợp chất 172 là chất rắn có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 150-151
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,75 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1);
8,34 (1H, dd, J = 1,0, 8,0 Hz, H-4); 7,76 (1H, dt, J = 1,0, 8,0 Hz, H-2); 7,72
(1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,66 (1H, dd, J = 1,0; 7,0 Hz, H-10); 7,50 (1H, dt, J
= 1,0; 8,0 Hz, H-3); 7,48 (1H, dt, J = 1,0, 7,5 Hz, H-8); 7,42 (1H, t, J = 7,0
Hz, H-9); 5,16 (1H, dd, J = 6,0; 14,0 Hz, Ha-1’); 4,91-4,81 (2H, m, Ha-1’, H-
2’); 4,00 (1H, dd, J=4,5; 11,0 Hz, Ha-3’ ); 3,91 (1H, dd, J = 6,0; 11,0 Hz, Hb-
3’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3& MeOD) δc ppm: 190,46 (C-11); 163,68
(C-5); 155,12 (C-15); 137,05 (C-16); 134,83 (C-17); 134,57 (C-2); 133,28 (C-
8); 132,31 (C-13); 131,09 (C-9); 128,56 (C-4); 127,59 (C-3); 123,76 (C-1);
123,46 (C-14) 123,30 (C-7); 122,82 (C-10); 109,26 (C-12); 49,21 (C-2’);
48,08 (C-1’); 34,81 (C-3’).
IR (KBr): 3070; 2933; 2850; 1741; 1691; 1660; 1606; 1573; 1546;
1498; 1417; 1377; 1313; 1190; 1068; 960; 978; 748; 713; 696; 526 cm-1.
* Dữ liệu X-ray đơn tinh thể của các hợp chất 171 và 172.
- Hợp chất 171:
71
Hình 2.3.1. Cấu trúc X-ray đơn tinh thể của hợp chất 171
Bảng 2.3.1. Độ dài các liên kết trong hợp chất 171
1.961(19) 1.373(2)
1.426(2) 1.504(3)
1.230(2) 1.410(3)
1.224(2) 1.384(3)
1.472(2) 1.380(3)
1.412(2) 1.408(3)
1.371(2) 1.441(3)
1.540(3) 1.413(3)
1.507(3) 1.381(3)
1.463(3) 1.406(3)
1.404(3) 1.402(3)
1.386(3) 1.395(3)
1.495(3)
Nguyên tử Nguyên tử Độ dài (0A) C(14) C(6) C(20) C(18) C(9) C(20) C(14) C(16) C(10) C(6) C(10) C(18) C(16)
C(5) C(5) C(19) C(19) C(8) C(15) C(15) C(15) C(11) C(11) C(9) C(17) C(17) 1.377(3)
Nguyên tử Nguyên tử Độ dài (0A) C(1) C(2) C(21) C(12) C(3) C(21) C(5) C(2) C(1) C(20) C(8) C(6) C(11) C(14)
Br(1) O(2) O(22) O(13) N(4) N(4) N(4) C(3) C(2) C(21) C(7) C(7) C(12) C(12) 1.470(3)
72
Bảng 2.3.2. Các góc liên kết trong hợp chất 171
Nguyên Nguyên Nguyên Góc liên Nguyên Nguyên Nguyên Góc liên
tử tử kết/˚ tử tử tử kết/˚ tử
C(21) N(4) C(3) 117.27(15) C(20) C(15) C(14) 116.83(17)
C(5) N(4) C(3) 121.81(15) C(20) C(15) C(16) 119.48(18)
C(5) N(4) C(21) 120.91(15) C(16) C(15) C(14) 123.69(18)
N(4) C(3) C(2) 112.14(15) C(10) C(11) C(12) 128.09(18)
O(2) C(2) C(3) 108.57(15) C(10) C(11) C(6) 122.52(17)
O(2) C(2) C(1) 113.42(16) C(6) C(11) C(12) 109.38(17)
C(1) C(2) C(3) 111.84(16) C(8) C(9) C(10) 119.71(19)
O(22) C(21) N(4) 118.80(17) C(19) C(20) C(21) 118.46(18)
O(22) C(21) C(20) 123.85(17) C(15) C(20) C(21) 121.55(17)
N(4) C(21) C(20) 117.36(17) C(15) C(20) C(19) 119.99(18)
C(6) C(7) C(8) 118.45(18) C(11) C(10) C(9) 118.12(19)
C(2) C(1) Br(1) 110.19(13) C(16) C(17) C(18) 121.43(19)
O(13) C(12) C(11) 126.14(19) C(5) C(14) C(12) 108.75(16)
O(13) C(12) C(14) 128.10(18) C(5) C(14) C(15) 121.31(18)
C(14) C(12) C(11) 105.76(16) C(15) C(14) C(12) 129.93(17)
N(4) C(5) C(14) 122.01(17) C(19) C(18) C(17) 120.16(19)
N(4) C(5) C(6) 127.63(16) C(7) C(6) C(5) 135.20(18)
C(14) C(5) C(6) 110.35(17) C(7) C(6) C(11) 119.05(18)
C(18) C(6) C(5) 105.75(16) C(19) C(20) 119.6(2) C(11)
C(9) C(8) C(7) 122.15(18) C(17) C(16) C(15) 119.3(2)
73
* Hợp chất 172:
Hình 2.3.2. Cấu trúc X-ray đơn tinh thể của hợp chất 172
Bảng 2.3.3. Độ dài các liên kết trong hợp chất 172
1.945(3) 1.371(5)
1.390(5) 1.380(5)
1.406(5) 1.411(5)
1.397(6) 1.377(6)
1.224(4) 1.412(5)
1.382(6) 1.430(5)
1.400(6) 1.473(5)
1.397(5) 1.535(5)
1.465(5) 1.506(5)
1.412(5) 1.376(5)
1.417(5) 1.494(5)
1.374(4) Nguyên tử Nguyên tử Độ dài (0A) C(6) 1.498(5) C(14) C(7) C(11) C(16) C(15) C(14) C(12) C(2) C(1) C(10) C(12) C(12) C(5) C(5) C(6) C(6) C(17) C(16) C(15) C(14) C(3) C(2) C(11) C(11) O(13) 1.217(5)
Nguyên tử Nguyên tử Độ dài (0A) C(2) 1.954(3) C(1) C(9) C(7) C(10) C(21) C(19) C(17) C(20) C(21) C(15) N(4) C(5) C(3) Br(2) Br(1) C(8) C(8) C(9) O(22) C(18) C(18) C(19) C(20) C(20) C(21) N(4) N(4) 1.472(4)
74
Bảng 2.3.4. Các góc liên kết trong hợp chất 172
Nguyên Nguyên Nguyên Góc liên Nguyên Nguyên Nguyên Góc liên
tử tử tử kết/˚ tử tử tử kết/˚
C(9) C(8) C(7) 121.4(4) C(16) C(17) C(18) 121.4(4)
C(8) C(9) C(10) 120.2(4) C(17) C(16) C(15) 120.1(4)
C(19) C(18) C(17) 119.2(4) C(20) C(15) C(14) 117.2(3)
C(18) C(19) C(20) 120.6(4) C(16) C(15) C(20) 118.4(4)
C(19) C(20) C(21) 118.6(3) C(16) C(15) C(14) 124.3(3)
C(19) C(20) C(15) 120.4(3) C(5) C(14) C(15) 121.9(3)
C(15) C(20) C(21) 121.0(3) C(5) C(14) C(12) 108.4(3)
O(22) C(21) C(20) 123.3(3) C(15) C(14) C(12) 129.6(3)
O(22) C(21) N(4) 119.7(3) N(4) C(3) C(2) 110.9(3)
N(4) C(21) C(20) 117.0(3) C(3) C(2) Br(2) 105.9(2)
C(21) N(4) C(3) 116.2(3) C(1) C(2) Br(2) 110.6(2)
C(5) N(4) C(21) 121.4(3) C(1) C(2) C(3) 113.7(3)
C(5) N(4) C(3) 122.4(3) C(2) C(1) Br(1) 110.7(2)
N(4) C(5) C(6) 127.9(3) C(6) C(11) C(12) 109.4(3)
C(14) C(5) N(4) 121.2(3) C(10) C(11) C(6) 122.7(4)
C(14) C(5) C(6) 110.9(3) C(10) C(11) C(12) 127.9(3)
C(7) C(6) C(5) 135.4(3) C(11) C(10) C(9) 117.9(3)
C(7) C(6) C(14) C(11) 119.1(3) C(12) C(11) 105.8(3)
C(11) C(6) O(13) C(5) 105.5(3) C(12) C(14) 128.0(4)
C(6) C(7) O(13) C(8) 118.7(3) C(12) C(11) 126.3(3)
75
2.3.2. Tổng hợp các indenoisoquinolin 173 với các nhóm thế vòng no.
2.3.2.1. Tổng hợp chất 6-(2’-hydroxy-3’-morpholinopropyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173a).
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml
Axeton trong khoảng 5 phút, sau đó bổ sung morpholin (17 mg; 0,195 mmol)
và K2CO3 (36 mg; 0,26mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 28h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung
môi, sau đó chiết hỗn hợp bằng CH2Cl2, làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu
được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel
với hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc (1:9) thu được sản phẩm 173a (37 mg)
với hiệu suất phản ứng 73%.
Hợp chất 173a là chất rắn có màu vàng chanh, có nhiệt độ nóng chảy
227-228 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,70 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,30 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,93 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,72 (1H, t, J =
1,0, 8,0 Hz, H-2); 7,61 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,45 (1H, dt, J = 1,0, 8,0
Hz, H-3); 7,44 (1H, dt, J = 1,0, 7,5 Hz, H-8); 7,37 (1H, t, J= 7,5 Hz, H-9);
4,75 (1H, dd, J = 5,0, 14,5 Hz, Ha-1’); 4,51 (1H, dd, J = 6,5, 14,5 Hz, Hb-1’);
4,20 (1H, m, H-2’); 3,79-3,68 (4H, m, H-3”+H-5”); 2,67-2,60 (4H, H-2”+H-
6”); 2,51-2,49 (2H, m, 2H-3’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3& MeOD) δc ppm: 190,65 (C-11); 164,38
(C-5); 156,10 (C-15); 137,53 (C-16); 135,04 (C-17); 134,10 (C-2); 133,14 (C-
76
8); 132,41 (C-13); 130,90 (C-9); 128,42 (C-4); 127,27 (C-3); 123,71 (C-1);
123,60 (C-14) 123,31 (C-7); 123,14 (C-10); 108,94 (C-12); 67,03 (C-3’’+C-
5’’); 66,60 (C-2’) 62,77 (C-3’); 53,88 (C-2’’+C-6’’) 48,69 (C-1’).
IR (KBr): 3444; 3080; 2947; 2848; 2808; 1734; 1685; 1639; 1608;
1548; 1502; 1456; 1411; 1261; 1112; 1008; 964; 864; 763 cm-1.
2.3.2.2. Tổng hợp chất 6-(2’-hydroxy-3’-(4’’-Metylpiperidin-1-yl)propyl)-
5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173b).
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml Axeton trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung 4-metylpiperidin (19,3 mg; 0,195 mmol) và
K2CO3 (36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 26h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi,
sau đó hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi
CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô.
Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa
giải hexan/EtOAc (2:8) thu được sản phẩm 173b (40,8 mg) với hiệu suất phản
ứng 78%.
Hợp chất 173b là chất rắn có màu vang chanh, có nhiệt độ nóng chảy
169-170 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH
ppm: 8,72 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1); 8,32 (1H, dd, J = 0,5; 8,0 Hz, H-4); 7,98
(1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,72 (1H, dt, J = 1,0, 8,0 Hz, H-2); 7,62 (1H, dd, J
=1,0, 7,0 Hz, H-10); 7,42-7,47 (2H, m, H-3; H-8); 7,38 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-
9); 4,76 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz, Ha-1’); 4,50 (1H, dd, J = 5,5; 14,0 Hz, Hb-
77
1’); 4,19-4,18 (1H, m, H-2’); 2,90 (2H, t, J = 11,5 Hz, Ha-2’’+ Ha-6’’); 2,59-
2,63 (2H, m, 2H-3’); 2,33 (1H, t, J = 11,5 Hz, Hb-2’’); 2,04 (1H, t, J = 11,5
Hz, Hb-6’’); 1,65 (2H, m, Ha-3’’+ Ha-5’’); 1,39 (1H, m, H-4’’); 1,17-1,32
(2H, m, Hb-3’’+ Hb-5’’); 0,93 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,75 (C-11); 164,42 (C-5);
156,23 (C-15); 137,54 (C-16); 135,05 (C-17); 134,06 (C-2); 133,26 (C-8);
132,46 (C-13); 130,86 (C-9); 128,43 (C-4); 127,21 (C-3); 123,96 (C-1);
123,59 (C-14) 123,34 (C-7); 123,08 (C-10); 108,90 (C-12); 66,90 (C-2’)
62,58 (C-3’); 55,59 (C-6’’); 53,18 (C-2’’); 48,93 (C-1’) ; 34,46 (C-3’’); 34,20
(C-5’’); 30,48 (C-4’’); 21,79 (CH3).
2.3.2.3. Tổng hợp 6-(2’-hydroxy-3’-(piperidin-1-yl)propyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173c).
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml Axeton trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung piperidin (16,6 mg; 0,195 mmol) và K2CO3
(36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 23h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi, sau đó
hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
(310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (15:85) thu được sản phẩm 173c (38,3 mg) với hiệu suất phản
ứng 76%.
78
Hợp chất 173c là chất rắn có màu vàng chanh, có nhiệt độ nóng chảy
229-230 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,73 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,31(1H, dd, J = 0,5, 8,0Hz, H-4); 7,95 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-7); 7,74 (1H, dt,
J = 1,0, 8,0 Hz, H-2); 7,63 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,48 (1H, dt, J = 1,0,
8,0 Hz, H-3); 7,46-7,50 (2H, m, H-3; H-8); 7,38 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9); 4,83
(1H, dd, J = 6,0; 14,0 Hz, Ha-1’); 4,45 (1H, dd, J=5,5; 14,5 Hz, Hb-1’); 4,35-
4,32 (1H, m, H-2’); 2,90 (1H, dd, J= 3,5; 13,0 Hz, Ha-3’); 2,79-2,74 (5H, m,
Hb-3’+ 2H-2”+ 2H-6”); 1,73-1,67 (4H, m, H-3”+H-5”); 1,52-1,50 (2H, m, H-
4”).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,75 (C-11); 164,20 (C-5);
156,16(C-15); 137,33 (C-16); 134,93 (C-17); 134,11 (C-2); 133,51 (C-8);
132,49 (C-13); 130,92 (C-9); 128,41 (C-4); 127,23 (C-3); 123,85 (C-1);
123,65 (C-14) 123,29 (C-7); 123,12 (C-10); 108,93 (C-12); 66,33 (C-2’)
62,57 (C-3’); 54,85 (C-2’’+C-6’’); 48,84 (C-1’) ; 24,52 (C-3’’+C-5’’); 23,24
(C-4’’).
IR (KBr):3415; 2935; 2848; 1689; 1662; 1639; 1606; 1544; 1502; 1454;
1406; 1340; 1315; 1261; 1197; 1111; 1091; 1020; 968; 754 cm-1.
2.3.2.4. Tổng hợp 6-(2’-hydroxy-3’-(pyrrolidin-1-yl)propyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173d)
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml Axeton trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung pyrrolidin (13,85 mg; 0,195 mmol) và K2CO3
(36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt
79
độ 60 oC trong 20h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi, sau đó
hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
(310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
EtOAc/MeOH (9:1) thu được sản phẩm 173d (33,1 mg) với hiệu suất phản
ứng 68%.
Hợp chất 173d là chất rắn có màu vàng chanh, có nhiệt độ nóng chảy
124-125 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,41 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1); 8,09
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,78 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,58 (1H, dt, J = 1,0;
8,0 Hz, H-2); 7,41 (1H, dt, J = 1,5; 8,0 Hz, H-3); 7,36 (1H, dt, J=1,0; 7,5 Hz,
H-8); 7,31 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-9); 4,58 (1H, dd, J= 4,5; 14,0 Hz, Ha-1’);
4,39-4,31 (2H, m, Ha-1’+H-2’); 3,15-3,12 (2H, m, 2H-3’); 3,08-3,04 (4H, m,
H-2”+H-5”); 1,96-1,92 (4H, m, H-3”+H-4”).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 191,8 (C-11); 165,1 (C-5); 157,8
(C-15); 138,4 (C-16); 135,8 (C-17); 134,9 (C-2); 134,4 (C-8); 133,4 (C-13);
131,9 (C-9); 129,0 (C-4); 128,1 (C-3); 125,4 (C-1); 124,3 (C-14) 124,1 (C-7);
123,5 (C-10); 109,5 (C-12); 67,7 (C-2’); 60,3 (C-3’); 55,6 (C-2’’+C-5’’);
49,7 (C-1’) ; 24,1 (C-3’’+C-4’’).
IR (KBr): 3443; 3195; 2954; 2880; 1696; 1662; 1606; 1501; 1422;
1312; 1197; 1067; 9656; 867; 757 cm-1.
2.3.3. Tổng hợp indenoisoquinolin 173 thông qua phản ứng giữa hợp chất
171 với 2-xyanoguanidin và natri azua.
2.3.3.1. Tổng hợp 6-(3’-xyanoguanidyl-2’-hydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173e)
80
10
9
O
11
8
17
1
16
12
2
15
7 OH
13 14
3
HN
H N
N 6
5
4
CN
3'
1'
O
NH
173e (H= 65%)
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml DMF trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung 2-xyanoguanidin (16,38 mg; 0,195 mmol) và
K2CO3 (36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 30h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm
30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng
Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch bằng
sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải EtOAc/MeOH (9:1) thu được
sản phẩm 173e (32,7 mg) với hiệu suất phản ứng 65%.
Hợp chất 173e là chất rắn có màu đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy 202-
203 oC.
1HNMR (CDCl3, 500 MHz) δ 8,35 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1); 7,96 (1H,
d, J = 8,5Hz, H-4); 7,65 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,42 (1H, t, J = 8,5 Hz, H-
2); 7,25 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,14-7,18 (2H, m, H-3; H-8); 7,15 (1H, d,
J = 7,5 Hz, H-9); 7,08 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9); 4,44 (1H, dd, J= 5,0,14,5 Hz,
Ha-1’); 4,30 (1H, dd, J= 8,0, 14,5 Hz, Hb-1’); 3,90-3,86 (1H, m, H-2’); 3,49-
3,43 (2H, m, 2H-3’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,84 (C-11); 164,13 (C-5;
C=NH); 156,28 (C-15); 136,99 (C-16); 134,39 (C-17); 133,62 (C-2); 133,04
(C-8); 132,00 (C-13); 130,43 (C-9); 127,71 (C-4); 126,74 (C-3); 123,836 (C-
1); 122,85 (C-14) 122,70 (C-7); 122,40 (C-10; CN); 108,44 (C-12); 69,76 (C-
2’); 63,60 (C-3’); 46,89 (C-1’) ;
81
IR (KBr): 3377; 3278; 3059; 2949; 2885; 2519; 2434; 1757; 1699;
1647; 1608; 1573; 1548; 1498; 1454; 1419; 1375; 1313; 1261; 1199; 1174; 1076; 875; 835 cm-1
ESI-MS: m/z 386,6 [M]+
2.3.3.2. Tổng hợp chất 6-(3’-azido-2’-hydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173f)
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 171 (200 mg; 0,52 mmol) trong 3ml
DMF, sau đó bổ sung NaN3 (101 mg; 1,56 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 6h. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp
sản phẩm được thêm 40ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
(320ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (6:4) thu được sản phẩm 173f (146 mg) với hiệu suất phản ứng
81%.
Hợp chất 173f là chất rắn có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 161-
162 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,56 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1); 8,23
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,76 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,64-7,68 (1H, m, H-
2); 7,53 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-10); 7,39-7,43 (2H, m, H-3; H-8); 7,33 (1H, d,
J = 7,5 Hz, H-9); 4,62 (2H, d, J = 4,5 Hz, H-1’); 4,37 (1H, m, H-2’); 3,58- 3,71 (2H, m, H-3’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,83 (C-11); 164,56 (C-5);
156,19 (C-15); 137,06 (C-16); 134,49 (C-17); 133,89 (C-2); 132,21 (C-8);
82
132,05 (C-13); 130,70 (C-9); 127,91 (C-4); 127,00 (C-3); 123,73 (C-1);
123,12 (C-14); 122,80 (C-7); 122,76 (C-10); 108,67 (C-12); 68,56 (C-2’);
54,72 (C-3’); 47,95 (C-1’).
IR (KBr): 3363; 3126; 2971; 2865; 2082; 2022; 1864; 1699; 1660;
1496; 1418; 1313; 1095; 960; 756 cm-1.
2.3.4. Tổng hợp các indenoisoquinolin 173 với các nhóm thế là vòng
piperazin.
2.3.4.1. Tổng hợp 6-(2’-hydroxy-3’-(4’’-Boc-piperazin-1-yl)propyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173g)
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml Axeton trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung 1-Boc-piperazin (46,8 mg; 0,195 mmol) và
K2CO3 (36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 25h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi,
sau đó hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi
CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô.
Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa
giải hexan/EtOAc (4:6) thu được sản phẩm 173g(42 mg) với hiệu suất phản
ứng 66%.
Hợp chất 173g là chất rắn có màu đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy 203-
204 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: δ 8,70 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1);
8,30 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,92 (1H, d, J= 7,5 Hz, H-7); 7,71 (1H, t, J =
8,0 Hz, H-2); 7,60 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,42-7,47 (2H, m, H-3+H-8);
83
7,37 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9); 4,75 (1H, dd, J = 5,0; 14,5 Hz, Ha-1’); 4,52
(1H, dd, J = 7,0; 14,5 Hz, Hb-1’); 4,22-4,16 (1H, m, H-2’); 3,43-3,39 (4H, m,
H-3”+H-5”); 2,65 (2H, d, J = 7,0 Hz, 2H-3’); 2,60-2,58 (1H, m, 2H-2”); 2,46-
2,42 (1H, m, 2H-6”); 1,45 (9H, s, 3CH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,6 (C-11); 164,3 (C-5); 156,0
(C-15); 154,6 (NCOOC(CH3)3); 137,5 (C-16); 135,0 (C-17); 134,1 (C-2);
133,1 (C-8); 132,4 (C-13); 130,9 (C-9); 128,4 (C-4); 127,2 (C-3); 123,7 (C-
1); 123,6 (C-14); 123,3 (C-7); 123,1 (C-10); 108,9 (C-12); 79,8 (C(CH3)3);
66,8 (C-2’); 62,3 (C-3’); 53,2 (C-piperazin); 48,6 (C-1’); 28,4 (3CH3).
IR (KBr): 3557; 3045; 1764; 1699; 1634; 1586; 1490; 1438; 1322;
1231; 1088; 892; 814; 706 cm-1.
2.3.4.2. Tổng hợp 6-(2’-hydroxy-3’-(4’’-metylpiperazin-1-yl)propyl)-5H-
10
9
O
11
8
17
1
16
12
2
15
7 OH
2" 3"
13 14
3
N
N CH3
N 6
5
4
3'
1'
6"
5"
O
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173h)
173h (H=49%)
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml Axeton trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung 1-metylpiperazin (19,5 mg; 0,195 mmol) và
K2CO3 (36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên, Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 25h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi,
sau đó hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi
CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô,
Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa
giải hexan/EtOAc (1:1) thu được sản phẩm 173h (25,67 mg) với hiệu suất
phản ứng 49%.
84
Hợp chất 173h là chất rắn có màu đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy 109-
110 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,64 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1);
8,26 (1H, dd, J = 1,0, 8,0 Hz, H-4); 7,82 (1H, d, J = 7,5Hz, H-7); 7,69 (1H,
dt, J = 1,0; 8,0 Hz, H-2); 7,56 (1H, dd, J = 1,0; 7,5 Hz, H-10); 7,41 (2H, dt, J
= 1,0; 8,0 Hz, H-3; H-8); 7,32 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9); 4,73 (1H, dd, J = 5,5;
14,0 Hz, Ha-1’); 4,45 (1H, dd, J = 5,5; 14,0 Hz, Hb-1’); 4,23-4,28 (1H, m, H-
2’); 2,82-2,83 (2H, m, H-3’); 2,71-2,77 (8H, m, H-piperazin); 2,37 (3H, s,
CH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,5 (C-11); 164,1 (C-5); 156,0
(C-15); 137,3 (C-16); 134,9 (C-17); 134,0 (C-2); 133,1 (C-8); 132,3 (C-13);
130,8 (C-9); 128,3 (C-4); 127,1 (C-3); 123,6 (C-1); 123,4 (C-14); 123,1 (C-
7); 123,0 (C-10); 108,8 (C-12); 66,5 (C-2’); 61,7 (C-3’); 53,5 (C-piperazin);
48,5 (C-1’); 44,5 (CH3).
IR (KBr): 3407; 3045; 2896; 1703; 1656; 1606; 1551; 1501; 1420;
1189; 1072; 753 cm-1.
2.3.4.3. Tổng hợp 6-(2’-hydroxy-3’-(piperazin-1-yl)propyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173i)
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml Axeton trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung piperazin (16,78 mg; 0,195 mmol) và K2CO3
(36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên, Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 25h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi, sau đó
hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
85
(310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô, Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (4:6) thu được sản phẩm 173i (30,3 mg) với hiệu suất phản ứng
60%.
Hợp chất 173i có dạng dầu màu đỏ thẫm. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,55 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1);
8,17 (1H, d, J =8,0 Hz, H-4); 7,87 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,68 (1H, m, H-
2); 7,48-7,35 (4H, m, H-3; H-8; H-9; H-10); 4,72-4,60 (1H, m, Ha-1’); 4,49-
4,41 (1H, m, Hb-1’); 4,25-4,21 (1H, m, H-2’); 3,13-3,11 (2H, m, H-3’); 2,78- 2,59 (8H, m, H-piperazin).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm: 190,0 (C-11); 165,3 (C-5); 158,1
(C-15); 138,7 (C-16); 136,0 (C-17); 135,0 (C-2); 134,4 (C-8); 133,5 (C-13);
132,0 (C-9); 129,1 (C-4); 128,2 (C-3); 125,6 (C-1); 124,4 (C-14); 124,2 (C-
7); 123,6 (C-10); 109,4 (C-12); 67,6 (C-2’); 63,1 (C-3’); 54,7 (C-2’’+C-6’’);
50,1 (C-1’); 45,0 (C-3’’+C-5’’).
IR (KBr): 3469; 3276; 3045; 2958; 2858; 1681; 1544; 1496; 1425;
1317; 1204; 1139; 799 cm-1.
2.3.4.4. Tổng hợp 6-(2’-hydroxy-3’-(4’’-tosylpiperazin-1-yl)propyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173j)
Hòa tan hoàn toàn 171 (50 mg; 0,13 mmol) trong 3ml Axeton trong
khoảng 5 phút, sau đó bổ sung 1-tosylpiperazin (46,8 mg; 0,195 mmol) và
K2CO3 (36 mg; 0,26 mmol) vào hỗn hợp trên, Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 25h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi,
86
sau đó hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi
CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô,
Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa
giải hexan/EtOAc (3:7) thu được sản phẩm 173j (31,8 mg) với hiệu suất phản
ứng 45%.
oC.
Hợp chất 173j là chất rắn có màu đỏ, có nhiệt độ nóng chảy 259-260
1HNMR (CDCl3, 500 MHz): δ 8,64 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1); 8,26 (1H,
d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,84 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,71 (1H, dt, J = 1,0, 8,5
Hz, H-2); 7,61 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2’’’+H-6’’’); 7,58 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-
10); 7,46 (1H, dt, J=1,0, 8,0 Hz, H-3); 7,38 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’’’+H-
5’’’); 7,33 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-8); 7,20 (1H, t, J =7,5 Hz, H-9); 4,70 (1H,
dd, J=5,0; 14,5 Hz, Ha-1’); 4,47 (1H, dd, J=7,5; 14,5 Hz, Hb-1’); 4,23-
4,11(1H, m, H-2’); 3,70-3,59 (5H, m, OH+2H-3”+2H-5”); 2,69-2,59 (6H, m,
2H-3’+2H-2”+2H-6”); 2,48 (3H, s, CH3).
13C NMR (125 MHz, DMSO) δc ppm: 190,96 (C-11); 162,86 (C-5);
157,44 (C-15);143,74 (C-1’’’); 137,32 (C-16); 134,45 (C-17); 133,88 (C-2);
132,96 (C-8); 131,83 (C-4’’’); 131,57(C-13); 130,83 (C-9); 129,89 (C-
3’’’+C-5’’’);128,64 (C-4); 127,91 (C-3); 127,64 (C-2’’’+C-6’’’); 124,99 (C-
1); 122,77 (C-14); 122,39 (C-7); 122,17 (C-10); 106,75 (C-12); 67,41 (C-2’);
61,34 (C-3’); 52,68 (C-2’’+C-6’’); 48,81 (C-1’); 45,93 (C-3’’+C-5’’).
IR (KBr): 3461; 3300; 3133; 2911; 1834; 1736; 1690; 1647; 1546;
1505; 1419; 1161; 1068; 807; 668 cm-1. ESI-MS: m/z 544,1 [M+H]+
2.3.5. Tổng hợp các indenoisoquinolin 174
2.3.5.1. Tổng hợp 6-(3’-((1’’H-benzo[d]imidazolyl)thio)-2’-hydroxypropyl)-
5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (174a)
87
Hòa tan hoàn toàn 29,25 mg 1H-benzo[d]imidazol-2-thiol (0,195
mmol) và 36 mg K2CO3 (0,26 mmol) trong 3ml Axeton trong khoảng 30
phút, sau đó cho 50 mg 171 (0,13 mmol) vào hỗn hợp trên, Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 3h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô
đuổi dung môi, sau đó hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần
với dung môi CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được
sản phẩm thô, Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ
dung môi rửa giải hexan/EtOAc (3:7) thu được sản phẩm 174a (37,69 mg) với
hiệu suất phản ứng 64%.
Hợp chất 174a là chất rắn có màu vàng chanh, có nhiệt độ nóng chảy
194-195 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,56 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1);
8,16 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-4); 7,50 (1H, dd, J = 1,0; 7,5 Hz, H-7); 7,61 (1H, t,
J = 8,0 Hz, H-2); 7,45 (1H, dd, J = 2,0; 7,5 Hz, H-10); 7,36-7,31 (3H, m, H-
3, H-8, H-9); 7,22-7,17 (2H, m, H-4’’+H-7’’); 7,07-7,04 (2H, m, H-5’’+H-
6’’); 4,84 (1H, dd, J = 5,5; 14,0 Hz, Ha-1’); 4,44 (1H, dd, J = 5,5; 14,0 Hz,
Hb-1’); 4,40-4,37 (1H, m, H-2’); 3,49 (1H, dd, J = 4,0; 14,5 Hz, Ha-3’); 3,39
(1H, dd, J = 5,5; 14,5 Hz, Hb-3’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm:191,02 (C-11); 164,14 (C-5);
156,31 (C-15); 150,73 (C-1’’); 137,16 (C-16); 134,59 (C-17); 133,96 (C-2);
133,28 (C-8); 132,26 (C-13); 130,69 (C-9); 128,04 (C-4); 127,89 (C-3’’+C-
8’’+C-3); 123,78 (C-1); 123,27 (C-14); 122,99 (C-7); 122,80 (C-10); 122,15
(C-4’’÷ 7’’); 108,79 (C-12); 69,70 (C-2’); 48,10 (C-1’); 37,07 (C-3’).
88
IR (KBr): 3583; 3079; 2924; 2861; 1664; 1603; 1540; 1426; 1314;
1188; 1079; 963; 745 cm-1.
ESI-MS: m/z 453,9 [M+H]+
2.3.5.2. Tổng hợp 6-(2’-hydroxy-3’-((5’’-methoxy-1’’H-
benzo[d]imidazolyl)thio)propyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion
(174b)
Hòa tan hoàn toàn 35,1 mg 5-metoxy-1H-benzo[d]imidazol-2-thiol
(0,195 mmol) và 36 mg K2CO3 (0,26 mmol) trong 3 ml Axeton trong khoảng
30 phút, sau đó cho 50 mg 171 (0,13 mmol) vào hỗn hợp trên, Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 3h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô
đuổi dung môi, sau đó hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần
với dung môi CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được
sản phẩm thô, Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ
dung môi rửa giải hexan/EtOAc (3:7) thu được sản phẩm 174b (40,8 mg) với
hiệu suất phản ứng 65%.
oC.
Hợp chất 174b là chất rắn có màu đỏ, có nhiệt độ nóng chảy 197-198
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,60 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,19 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,77 (1H, dd, J = 2,5; 7,0 Hz, H-7); 7,64 (1H,
dt, J = 1,0; 8,0 Hz, H-2); 7,49-7,47 (1H, m, H-7’’); 7,37 (1H, dt, J = 1,0; 8,0
Hz, H-3); 7,24-7,22 (3H, m, H-8, H-9, H-10); 6,84 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-4’’);
6,73 (1H, dd, J = 2,5; 8,0 Hz, H-6’’’); 4,87 (1H, dd, J = 5,5; 14,0 Hz, Ha-1’);
4,45 (1H, dd, J = 6,5; 14,0 Hz, Hb-1’); 4,41-4,38 (1H, m, H-2’); 3,73 (3H, s,
89
CH3); 3,48 (1H, dd, J = 4,0; 14,5 Hz, Ha-3’); 3,38 (1H, dd, J=5,5; 14,5 Hz,
Hb-3’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm:191,02 (C-11); 164,16 (C-5);
156,31 (C-15); 156,09 (C-4’’); 137,16 (C-16); 134,64 (C-17); 134,01 (C-2);
133,27 (C-8); 132,31 (C-13); 130,18 (C-9); 128,08 (C-4; C-8’’); 127,30 (C-
3); 127,12 (C-6’’; C-7’’); 123,81 (C-1); 123,33 (C-14); 123,03 (C-7); 122,86
(C-10); 111,48 (C-5’’’); 108,85 (C-12); 69,79 (C-2’); 55,62 (OCH3); 48,23
(C-1’); 37,36 (C-3’).
IR (KBr): 3380; 3093; 2874; 1702; 1664; 1594; 1484; 1434; 1153;
1066; 822; 746; 647 cm-1.
ESI-MS: m/z 483,9 [M+H]+
2.4. Tổng hợp các indenoisoquinolin đi từ 6-(2’,3’-đihydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
2.4.1. Tổng hợp chất 6-(2’,3’-đihydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (175).
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm hợp chất 171 (2,0 g; 5,2 mmol) và
K2CO3 (2,16 g; 15,65 mmol) trong dung dịch axetonitrin/H2O (40 ml, 40/1). Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 60 oC trong 18 giờ. Kết thúc phản
ứng, hỗn hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi
CH2Cl2 (310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô.
Sản phẩm thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa
giải hexan/EtOAc (1:9) thu được sản phẩm 175 (1,15 g). với hiệu suất phản
ứng 69%.
90
Hợp chất 175 là chất rắn có màu vàng sáng, có nhiệt độ nóng chảy 209-
211 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3 & MeOD) δH ppm: 8,63 (1H, d, J = 8,0
Hz, H-1); 8,24 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,80 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,67
(1H, t, J = 8,0 Hz, H-2); 7,54 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); 7,38-7,42 (2H, m, H-
3; H-8); 7,32 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9); 4,73 (1H, dd, J = 6,0; 14,5 Hz, Ha-1’);
4,46 (1H, dd, J = 5,5; 14,5 Hz, Hb-1’); 4,06-4,09 (1H, m, H-2’); 3,71 (1H, dd,
J = 4,0; 12,0 Hz, Ha-3’); 3,63 (1H, dd, J = 4,0; 12,0 Hz, Hb-3’).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm:190,90 (C-11); 164,67 (C-5);
156,96 (C-15); 137,10(C-16); 134,66 (C-17); 134,19 (C-2); 133,47 (C-8);
132,32 (C-13); 130,91 (C-9); 128,19 (C-4); 127,29 (C-3); 123,61 (C-1);
123,39 (C-14); 123,11 (C-7); 122,97 (C-10); 109,07 (C-12); 70,29 (C-2’);
63,53 (C-3’); 46,80 (C-1’).
IR (KBr): 3545; 3365; 3154; 3048; 2930; 2868; 1779; 1732; 1700;
1640; 1500; 1420; 1315; 1193; 1075; 960; 876; 756 cm-1.
2.4.2. Tổng hợp các hợp chất indenoisoquinolin 176 2.4.2.1. Tổng hợp chất 3-(5,11-đioxo-5,11-đihydro-6H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-6-yl)-2-hydroxypropyl metansunfonat (176a)
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp 175 (50 mg; 0,16 mmol) và Et3N (49 mg;
0,48 mmol) trong 5ml CH2Cl2, sau đó bổ sung MsCl (21,9 mg; 0,192 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 0 oC trong 4h.
Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi, sau đó chiết hỗn hợp bằng
EtOAc, làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
91
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (3:7) thu được sản phẩm 176a (37 mg) với hiệu suất phản ứng
58%.
Hợp chất 176a là chất rắn có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 127-
128 oC.
1H NMR (500 MHz, DMSO) δH ppm: 8,60 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,22 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,96 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,83 (1H, dt, J=
1,0, 8,0 Hz, H-2); 7,57-7,52 (3H, m, H-3; H-8; H-10); 7,48 (1H, t, J = 7,5 Hz,
H-9); 5,73 (1H, d, J = 5,5 Hz, OH); 4,63 (1H, dd, J = 4,5; 14,5 Hz, Ha-1’);
4,50 (1H, dd, J = 8,5; 14,5Hz, Hb-1’); 4,41 (1H, dd, J = 4,0; 10,5 Hz, Ha-3’);
4,35 (1H, dd, J = 5,5; 10,5 Hz, Hb-3’); 4,29-4,26 (1H, m, H-2’); 3,24 (3H, s,
CH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3 & DMSO) δc ppm:190,11 (C-11); 162,79
(C-5); 157,45 (C-15); 137,20 (C-16); 134,32 (C-17); 134,03 (C-2); 133,40 (C-
8); 131,91 (C-13); 130,99 (C-9); 128,00 (C-4); 127,02 (C-3); 124,89 (C-1);
122,80 (C-14); 122,51 (C-7); 122,24 (C-10); 107,08 (C-12); 71,89 (C-2’);
66,19 (C-3’); 46,73 (C-1’); 36,8 (CH3).
IR (KBr): 3430; 3251; 2911; 1744; 1710; 1654; 1574; 1530; 1408;
1173; 1122; 1049; 861; 786; 665 cm-1.
2.4.2.2. Tổng hợp chất 3-(5,11-đioxo-5,11-đihydro-6H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-6-yl)-2-hydroxypropyl 4-Metylbenzenesunfonat (176b)
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp 175 (50 mg; 0,16 mmol) và Et3N (49 mg;
0,48 mmol) trong 5ml CH2Cl2, sau đó bổ sung TsCl (36,5 mg; 0,192 mmol)
92
vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ 0 oC trong 4h.
Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi, sau đó hỗn hợp sản phẩm
được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2 (310ml), làm khô
bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được làm sạch
bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải hexan/EtOAc (3:7) thu
được sản phẩm 176b (41 mg) với hiệu suất phản ứng 54%.
Hợp chất 176b là chất rắn có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 129-
130oC.
1H NMR (500 MHz, DMSO) δH ppm; 8,60 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,22 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 8,05 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,82 (2H, d, J =
7,0 Hz, H-2’’+H-6’’); 7,78 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2); 7,50-7,55 (4H, m, H-3;
H-8; H-9; H-10); 7,47 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3’’+H-5’’); 4,60-4,49 (2H, m,
2H-1’); 4,21-4,15 (2H, m, 2H-3’); 4,02-3,99 (1H, m, H-2’); 2,39 (3H, s, CH3). 13C NMR (125 MHz, CDCl3 & DMSO) δc ppm:190,1 (C-11); 162,8 (C-
5); 157,6 (C-15); 145,7 (C-1’’); 137,5 (C-4’’);137,3 (C-16); 134,4 (C-17);
133,9 (C-2); 133,3 (C-8); 131,9 (C-13); 130,9 (C-9); 129,7 (C-4); 127,9 (C-3;
C-3’’; C-5’’); 126,9 (C-1); 125,1 (C-2’’; C-6’’); 122,8 (C-14); 122,4 (C-7);
122,1 (C-10); 106,8 (C-12); 69,0 (C-2’); 63,9 (C-3’); 47,6 (C-1’); 20,7 (CH3).
IR (KBr): 3413; 3239; 3064; 2921; 2877; 1729; 1691; 1648; 1538;
1504; 1411; 1632; 1197; 1122; 1034; 763; 769 cm-1.
2.4.3. Tổng hợp các indenoisoquinolin 177 2.4.3.1. Tổng hợp chất 3-(5,11-đioxo-5,11-đihydro-6H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-6-yl)-2’-hydroxypropyl isobutyrat (177a)
93
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp 175 (50 mg; 0,16 mmol) và Et3N (49 mg;
0,48 mmol) trong 5ml CH2Cl2, sau đó bổ sung isobutyric anhydrit (30,3 mg;
0,192 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ
phòng trong 2h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi, sau đó hỗn
hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
(310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (8:2) thu được sản phẩm 176a (40,7 mg) với hiệu suất phản ứng
65%.
Hợp chất 176a là chất rắn có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 174-
175 oC.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δH ppm: 8,57 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1);
8,22 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); 7,72 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,64 (1H, dt, J
= 1,5, 7,5 Hz, H-2); 7,52 (1H, dd, J= 1,0, 7,0 Hz, H-10); 7,36-7,40 (2H, m,
H-3; H-8 ); 7,32 (1H, t, J= 7,0 Hz, H-9); 4,67- 4,60 (2H, m, 2H-1’); 4,50-4,45
(1H, m, H-2’); 4,37 (2H, d, J= 5,0 Hz; 2H-3’); 3,57 (1H, s, OH); 2,71-2,65
(1H, m, CH); 1,25 (6H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz, 2CH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3) δc ppm:190,54 (C-11); 177,14 (C-5’);
164,66 (C-5); 155,85 (C-15); 137,29 (C-16); 134,84 (C-17); 134,15 (C-2);
133,09 (C-8); 132,24 (C-13); 130,95 (C-9); 128,29 (C-4); 127,27 (C-3);
123,48 (C-1); 123,21 (C-14; C-7); 123,12 (C-10); 109,05 (C-12); 69,22 (C-
2’); 66,45 (C-3’); 47,95 (C-1’); 34,05 (C-6’); 19,02 (C-7’+C-8’).
IR (KBr): 3379; 3249; 3007; 2975; 2852; 1733; 1656; 1618; 1479;
1420; 1259; 1155; 971; 760 cm-1.
2.4.3.2. Tổng hợp chất 3-(5,11-đioxo-5,11-đihydro-6H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-6-yl)-2’-hydroxypropyl acetat (177b)
94
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp 175 (50 mg; 0,16 mmol) và Et3N (49 mg;
0,48 mmol) trong 5ml CH2Cl2, sau đó bổ sung Axetic anhydrit (19,6 mg;
0,192 mmol) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp được khuấy và duy trì ở nhiệt độ
phòng trong 2h. Kết thúc phản ứng, quay khô cô đuổi dung môi, sau đó hỗn
hợp sản phẩm được thêm 30ml nước và chiết 3 lần với dung môi CH2Cl2
(310ml), làm khô bằng Na2SO4, quay khô thu được sản phẩm thô. Sản phẩm
thô được làm sạch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi rửa giải
hexan/EtOAc (8:2) thu được sản phẩm 177b (36 mg) với hiệu suất phản ứng
62%.
Hợp chất 177b là chất rắn có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 153-
154 oC.
1HNMR (CDCl3, 500 MHz) δ 8,61 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1); 8,25 (1H,
dd, J = 1,0; 8,0 Hz, H-4); 7,72 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7); 7,67 (1H, dt, J = 1,5;
8,0 Hz, H-2); 7,55 (1H, dd, J = 1,0; 7,5 Hz, H-10); 7,42-7,39 (2H, m, H-3; H-
8); 7,34 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9); 4,68-4,64 (2H, m, 2H-1’); 4,47-4,43 (1H, m,
H-2’); 4,39-4,33 (2H, m, 2H-3’); 3,52 (1H, d, J= 5,5 Hz, OH); 2,17 (3H, s,
CH3).
13C NMR (125 MHz, CDCl3 ) δc ppm: 190,51 (C-11); 170,89 (C-5’);
164,72 (C-5); 155,77 (C-15); 137,27 (C-16); 134,85 (C-17); 134,19 (C-2);
133,11 (C-8); 132,27 (C-13); 130,98 (C-9); 128,33 (C-4); 127,33 (C-3);
123,51 (C-1); 123,23 (C-14; C-7); 123,13 (C-10); 109,14 (C-12); 69,18 (C-
2’); 66,46 (C-3’); 47,92 (C-1’); 20,81 (C-6’).
IR (KBr): 3437, 3124, 2943, 2868; 1735; 1696; 1635; 1548; 1429;
1385; 1225; 1035; 850; 753 cm-1.
95
2.5. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất
Các hợp chất indenoisoquinolin tổng hợp được cho tiến hành thử hoạt
tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư có nguồn gốc từ Bảo tàng
giống chuẩn Hoa kỳ (ATCC) gồm: ung thư biểu mô biểu bì miệng KB (Human epidermic carcinoma; CCL -17TM), ung thư gan Hep G2 (Hepatocellular carcinoma; HB - 8065TM) bằng phương pháp MTT (3-(4,5- dimethylthiazol-2 - yl )- 2, 5 - diphenyltetrazolium) [73] trên mô hình thử độ
độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa kỳ (NCI) xác nhận là
phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro.
Các dòng tế bào ung thư nghiên cứu được nuôi cấy trong các môi
trường nuôi cấy phù hợp có bổ sung thêm 10% huyết thanh phôi bò (FBS) và các thành phần cần thiết khác ở điều kiện tiêu chuẩn (5% CO2; 37oC; độ ẩm 98%; vô trùng tuyệt đối). Tùy thuộc vào đặc tính của từng dòng tế bào khác
nhau mà lựa chọn thời gian cấy phù hợp.
Thử độc tế bào được thực hiện: 200l dung dịch tế bào được pha loãng
ở nồng độ 3 x 104 tế bào/ml vào mỗi giếng (đĩa 96 giếng) trong môi trường
RPMI 1640 cho các dòng tế bào HepG2, MCF7, KB; môi trường DMEM cho
LU-1, mẫu thử được xử lí với tế bào ở các nồng độ pha loãng khác nhau sao
cho đạt đến nồng độ cuối cùng là 128 g/ml; 32g/ml; 8g/ml; 2g/ml và 0,5g/ml. Ủ mẫu thử ở điều kiện: 37 oC, 5% CO2, thời gian 3 ngày, giếng điều khiển gồm 200 l dung dịch tế bào 3x104 tế bào/ml, ủ 37 oC, 5% CO2, thời gian 3 ngày, thêm 50 l MTT (1 mg/ml pha trong môi trường nuôi cấy không huyết thanh), ủ 37 oC, 4 giờ, loại bỏ môi trường, thêm 100 l DMSO lắc đều và đọc kết quả ở bước sóng 540 nm trên máy spectrophotometter
Genios TECAN. Phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào (Growth inhibition) IC50
được tính dựa trên kết quả số liệu phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào
bằng phần mềm máy tính table curve. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào
được thể hiện ở bảng 3.6.1 và bảng 3.6.2.
96
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chiến lược tổng hợp các indenoisoquinolin mới có nhóm thế khác
nhau ở vòng B
Indenisoquinolin là lớp chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư theo cơ
chế ức chế topoisomerase I, một số dẫn xuất như Indotecan (5) và Indimitecan
(6) đã được đưa vào nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II cho thấy:
các hợp chất này có hoạt tính cao hơn so với thuốc chống ung thư hệ
camptothecin, không gây hiệu ứng phụ, đặc biệt bền và không bị thủy phân vì
không có vòng lacton [11,12,15,22,33] nên trong thời gian gần đây có rất
nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp lớp chất này [10,18,19,27]. Trong đó,
phương pháp tổng hợp indenoisoquinolin thông qua phản ứng của indeno[1,2-
c]isochromen-5,11-đion (16) với các amin bậc 1 thường được các nhà khoa
học sử dụng vì chỉ qua ít bước phản ứng đồng thời thuận lợi trong việc tạo ra
nhiều dẫn xuất khác nhau của indenoisoquinolin [1,2,4,12,13,15,28-33].
Với mục tiêu là tổng hợp các indenoisoquinolin mới có nhóm thế khác
nhau ở vòng B, có khả năng tạo ra nhiều tương tác giữa indenoisoquinolin với
DNA, Protein và các cặp bazơ cơ sở tại vị trí phân cắt của topoisomerase I
qua đó nâng cao khả năng ức chế và gây độc tế bào ung thư
[22,28,42,44,45,68], luận án đã sử dụng phương pháp tổng hợp khung
indenoisoquinolin thông qua phản ứng của indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion
(16) với các amin bậc 1 đi từ nguyên liệu đầu tiên là phtalit và 2-
cacboxybenzanđehit. Các amin bậc 1 (RNH2) được sử dụng để tổng hợp
indenoisiquinolin ở đây là các amin có chứa gốc R là các vòng thơm, dị vòng
thơm, các axít amin với hy vọng các chất tổng hợp được sẽ tạo ra nhiều tương
tác trong phức hợp Top1-DNA-indenoisoquinolin. Đồng thời luận án cũng
thiết kế tổng hợp các indenoisoquinolin thông qua phản ứng giữa indeno[1,2-
c]isochromen-5,11-đion (16) với các amin có gốc R chứa các trung tâm phản
97
ứng quen thuộc như anken, ankin, axít cacboxylic, amin để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo nhằm tạo ra nhiều dẫn xuất indenoisoquinolin mới có
hoạt tính sinh học lý thú. Trong các indenoisoquinolin mới có trung tâm phản
ứng quen thuộc tổng hợp được, luận án đã chọn 6-allyl-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169i) để thực hiện các phản ứng tổng hợp tiếp
theo vì nhóm chức anken có thể thực hiện được nhiều phản ứng hóa học thuận
lợi, đồng thời nhóm thế allyl ở vòng B của indenoisoquinolin còn đảm bảo
mục tiêu của luận án là các nhóm thế đưa vào cách nguyên tử Nitơ của vòng
indenoisoquinolin 3 nguyên tử cacbon.
Trên cơ sở đó, cùng kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy
các nhóm thế ở vòng B tại vị trí nguyên tử nitơ (N-6) là các nhóm
aminopropyl, morpholinopropyl, imdazolopropyl cho khả năng gây độc tế bào
rất tốt, trong đó có 2 hợp chất đang được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II là
Indotecan (5) và Indimitecan (6) [6,8,15,22,42,44]. Do đó, luận án tiếp tục
thiết kế tổng hợp các indenoisoquinolin mới, bằng cách đưa thêm nhóm
hydroxyl vào vị trí thứ 2 của nhóm propyl còn vị trí thứ 3 là các dị vòng
morpholin, piperidin, pyrrolidin, piperazin, benzimidazolthio với hy vọng làm
tăng khả năng tương tác của các nhóm thế ở vòng B của indenoisoquinolin
với DNA và Top1 tại vị trí phân cắt của topoisomerase I. Ngoài ra, với mục
tiêu là tổng hợp các indenoisoquinolin mới có nhóm thế khác nhau chứa các
dị tố cách nguyên tử N ở vòng indenoisoquinolin 3 nguyên tử cacbon luận án
cũng đã thiết kế tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin mới từ 6-(2,3-
đihydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (175) với hy
vọng các chất tổng hợp được sẽ cho nhiều hoạt tính sinh học lý thú.
98
O
O
+
O
H OH
O
O
O
O
D
D
C
C
B
A
A
B
N
N
O
R
H C COOH R1
O
O
O
169
59
170
O
O
D
D
C
C
Br
A
B
A
B
Br
N
N
O
O 169j
172
O
O
O
D
D
D
C
C
C
OH
OH
OH
A
B
B
A
A
B
N
X
N
SR
Br
N
O
O
O 174
171
173 (X = NR1R2)
O
O
O
D
D
D
C
C
C
OH
OH
A
B
OH
A
B
A
B
N
OCOR
N
OSO2R
OH
N
O
O 177
O 176
175
Sơ đồ 3.1.1. Chiến lược tổng hợp các indenoisoquinolin mới có nhóm thế
khác nhau trên nguyên tử nitơ (N6) ở vòng B.
99
3.2. Tổng hợp indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (59) Bước chìa khóa để tổng hợp indenoisoquinolin theo phương pháp mà
chúng tôi lựa chọn đó là tổng hợp được Indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (59)
các phản ứng tổng hợp được tóm tắt ở sơ đồ 3.2.
Sơ đồ 3.2.1. Tổng hợp indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (59)
Đầu tiên, là thực hiện phản ứng ngưng tụ giữa phtalit (57) và 2-
cacboxybenzanđehit (56) trong sự có mặt của NaOMe, dung môi MeOH/EtOAc, tại nhiệt độ 65oC, trong 6h nhận được hợp chất trung gian 58.
Hợp chất 58 được phản ứng với TsOH nhận được hợp chất lacton 59 với hiệu
suất phản ứng đạt 58%. Hợp chất 59 thu được là chất rắn có màu vàng cam, có nhiệt độ nóng chảy là 258-259 oC.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 59, xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng
hưởng của 8 proton của indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion ở vùng trường
thấp từ 7,26-8,38 ppm. Tín hiệu doublet cộng hưởng tại 8,37 ppm với hằng số
tương tác J = 8,0 Hz là đặc trưng của proton H-1. Tín hiệu doublet-doublet
với hằng số tương tác J = 1,0 và J = 8,0 Hz tại 8,29 ppm là đặc trưng cộng
hưởng của proton H-4. Một tín hiệu doublet khác cộng tưởng tại 7,59 ppm với
hằng số tương tác J = 7,0 Hz là được quy kết cho proton H-7. Ba tín hiệu
cộng hưởng doublet-triplet của 3 proton bao gồm: proton ở vị trí H-2 cộng
hưởng tại 7,80 ppm với hằng số tương tác J = 8,0 Hz, proton ở vị trí H-3 cộng
hưởng tại 7,52 ppm với hằng số tương tác J = 8,0 Hz, proton ở vị trí H-9 cộng
hưởng tại 7,41 ppm với hằng số tương tác J = 7,0 Hz. Hai proton còn lại của
100
nhân indenoisoquinolin là H-8 và H-10 có tín hiệu cộng hưởng chồng lấp
trong khoảng 7,45-7,48 ppm.
Hình 3.2.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất 59
Hình 3.2.2. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 59
101
Ngoài ra cấu trúc của hợp chất 59 còn được khẳng định bởi phổ cộng hưởng từ 13C-NMR, trên phổ xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 16
nguyên tử cacbon bao gồm tín hiệu của nhóm cacbonyl (C-11) tại δC 189,96
ppm, nhóm cacbonyl của vòng lacton tại δC 170,59 ppm (C-5). Tín hiệu tại δC
160,81 ppm (C-15) được quy kết cho cacbon thuộc vòng indeno nối với oxi
vòng lacton, cùng 13 tín hiệu cộng hưởng khác tại δC 136,38 (C-16); 135,99
(C-17); 133,66 (C-2); 132,81(C-8); 132,67 (C-13); 131,64 (C-9); 130,87 (C-
4); 128,39 (C-3); 123,30 (C-1); 123,15 (C-14); 119,82 (C-7); 118,97 (C-10);
107,71 (C-12).
Hình 3.2.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất 59
102
Hình 3.2.4. Phổ 13C-NMR giãn rộng của hợp chất 59
Từ các dữ liệu phổ trên cùng các dữ liệu tham khảo [2,32,78] cho phép
khẳng định cấu trúc của hợp chất 59. Cơ chế hình thành sản phẩm 59 được
O
O
O
O
NaOMe
O
O
O
O
NaOMe
H
CO
R
H R
R
OH
OH
COOH
R =
O
O
O
O
H
O
O
OH
O
O
R
O
O OH
O
giải thích như sơ đồ 3.2.2.
Sơ đồ 3.2.2. Cơ chế tổng hợp indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (59)
103
3.3. Tổng hợp các indenoisoquinolin trên cơ sở của phản ứng giữa
indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các amin bậc 1.
Sau khi hợp chất indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion (59) được tổng hợp,
cho tiến hành phản ứng với các amin bậc 1 (RNH2) khác nhau thu được các
indenoisoquinolin 169, 170. Cơ chế của phản ứng được giải thích như sau:
Sơ đồ 3.3.1. Cơ chế hình thành các hợp chất indenoisoquinolin 169, 170
Các amin bậc 1 (R-NH2) được sử dụng để tổng hợp các indenoisoquinolin
169, 170 ở đây là các amin có chứa gốc R là các vòng thơm, dị vòng thơm,
các axít amin. Với hy vọng các chất indenoisoquinolin mới tổng hợp được sẽ
tạo ra nhiều liên kết hydro, liên kết Van-der-Waals, liên kết cộng hóa trị với
DNA, Top1 và protein tại vị trí phân cắt của topoisomerase I
[22,28,42,44,45,68]. Đồng thời hợp chất 59 cũng được thực hiện phản ứng
cùng các amin với gốc R có chứa các trung tâm phản ứng quen thuộc như
anken, ankin, axít cacboxylic, amin nhằm thực hiện các phản ứng hóa học tiếp
theo để tạo ra nhiều dẫn xuất indenoisoquinolin mới có hoạt tính sinh học lý
thú.
104
3.3.1. Tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin 169 với R là các nhóm
benzyl, phenyl.
Các hợp chất có vòng benzen, có mật độ electron phân bố đồng đều
thường có mối tương hỗ giữa các electron với các phân tử sát bên, đó chính là
lực liên kết Van-der-Waals. Với ý tưởng làm tăng khả năng tương tác của
indenoisoquinolin với DNA, Top1, Protein tại vị trí phân cắt thông qua các
lực liên kết yếu như liên kết Van-der-Waals, luận án đã thiết kế tổng hợp các
indenoisoquinolin mới với các nhóm thế ở vòng B chứa vòng benzen. Từ hợp
chất 59, cho tiến hành phản ứng với các amin bậc 1 (R-NH2) có R là các gốc
aryl như 4-metoxybenzylamin, 3-metoxybenzylamin, benzylamin, 4-
bromobenzylamin, tert-butyl (3-aminophenyl)(metyl)carbamat thu được các
hợp chất 169a, 169b, 169c, 169d, 169e có màu đỏ cam với hiệu suất từ 81% đến 90%. Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR.
Sơ đồ 3.3.2. Sơ đồ tổng hợp indenoisoquinolin 169a-e với R là các nhóm
benzyl, phenyl.
Hợp chất 169a được tổng hợp khi cho indeno[1,2-c]isochromen-5,11-
đion (59) phản ứng với 1,1 đương lượng 4-metoxybenzylamin trong dung môi
CH2Cl2 tại nhiệt độ phòng trong 28 giờ thu được sản phẩm là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là 203-204 oC. Trên phổ IR của hợp chất 169a xuất hiện đỉnh 3034 cm–1 đặc trưng dao động hóa trị =CH thơm, đỉnh 2958 và 2839 cm–1 đặc trưng dao động hóa trị của C-H, đỉnh 1761 cm–1 đặc trưng cho
105
dao động hóa trị của C=O, các đỉnh 1699 và 1654 cm–1 đặc trưng cho dao
động hóa trị C=O liên hợp. Ngoài ra, dao động hóa trị của C=C vòng thơm cũng được nhận thấy tại các đỉnh 1606, 1546, 1500 cm–1, dao động hóa trị của ete thơm C-O được nhận thấy tại đỉnh 1247 cm–1.
Hình 3.3.1. Phổ IR của hợp chất 169a Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 169a, xuất hiện các tín hiệu proton
của nhóm CH3O- tại δH 3,76 ppm (s, 3H), một tín hiệu của nhóm metylen nối
với Nitơ tại δH 5,73 (2H, s), hai tín hiệu cộng hưởng tại δH 7,17 (2H, d, J =
8,5Hz, H-3’và H-5’) và 6,88 (2H, d, J = 8,5Hz, H-2’và H-6’) đặc trưng cho
nhân thơm thế ở vị trí para, cùng đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 8 proton
khung indenoisoquinolin: Tín hiệu doublet cộng hưởng tại 8,74 ppm với hằng
số tương tác J = 8,0 Hz là đặc trưng của proton H-1. Tín hiệu doublet-doublet
với hằng số tương tác J = 8,0 Hz tại 8,37 ppm là đặc trưng cộng hưởng của
proton H-4. Một tín hiệu doublet-doublet cộng tưởng tại 7,61 ppm với hằng
số tương tác J = 1,0 và J = 7,0 Hz được quy kết cho proton H-7. Hai tín hiệu
cộng hưởng doublet-triplet của 2 proton bao gồm: proton ở vị trí H-2 cộng
hưởng tại 7,76 ppm với hằng số tương tác J = 8,0 Hz, proton ở vị trí H-3 cộng
hưởng tại 7,49 ppm với hằng số tương tác J = 8,0 Hz. Ba proton còn lại của
106
nhân indenoisoquinolin là H-8, H-9 và H-10 có tín hiệu cộng hưởng chồng
lấp trong khoảng 7,26-7,36 ppm.
Hình 3.3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất 169a
Hình 3.3.3. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 169a
107
Ngoài ra cấu trúc của hợp chất 169a còn được khẳng định bởi phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR, trên phổ xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng
của 24 nguyên tử cacbon bao gồm tín hiệu của nhóm cacbonyl (C-11) tại δC
190,53 ppm, nhóm cacbonyl của vòng lactam tại δC 163,48 ppm (C-5). Tín
hiệu tại δC 156,16 ppm (C-15) được quy kết cho cacbon thuộc vòng indeno
nối với nitơ vòng lactam, tín hiệu của cacbon vòng benzen nối với nhóm
metoxy cộng hưởng tại δC 159,09 ppm (C-4’), tín hiệu cộng hưởng tại δC 55,29
ppm đặc trưng cho cộng hưởng của cacbon nhóm metoxy, tín hiệu tại δC 47,69
ppm được quy kết cho tín hiệu cộng hưởng của nhóm CH2 nối giữa vòng
benzen và indenoisoquinolin cùng đầy đủ tín hiệu của cacbon khác cho phép
khẳng định cấu trúc hợp chất 169a.
Hình 3.3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất 169a
Tương tự các hợp chất 169b, 169c, 169d, 169e cũng được xác định nhờ
các phương pháp phổ.
Như vậy luận án đã tổng hợp được 5 dẫn xuất của indenoisoquinolin
với các nhóm thế ở vòng B chứa vòng benzen 169a, 169b, 169c, 169d, 169e.
108
Các chất này sẽ được thử hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung
thư ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB), ung thư gan (Hep G2).
3.3.2. Tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin 169 với R là các dị vòng
thơm.
Tiếp tục với mục tiêu tổng hợp indenoisoquinolin mới có nhóm thế khác
nhau ở vòng B chứa các dị tố N, O cách nguyên tử N ở vòng B của
indenoisoquinolin 2 đến 3 nguyên tử cacbon luận án đã tiếp tục thực hiện
phản ứng giữa hợp chất 59 với các amin bậc 1 (R-NH2) có R là các gốc dị
vòng thơm như 5-amino-2-metoxypyridin, pyridin-2-ylmetanamin và furan-2-
ylmetanamin thu được các hợp chất 169f , 169g, 169h với hiệu suất tương
ứng là 83%, 86%, 83%.
Sơ đồ 3.3.3. Sơ đồ tổng hợp indenoisoquinolin 169f-h với R các dị vòng thơm.
Hợp chất 169f được tổng hợp khi cho indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion
(59) phản ứng với 1,1 đương lượng 5-amino-metoxypyridin trong dung môi
CH2Cl2 tại nhiệt độ phòng trong 26 giờ thu được sản phẩm là chất rắn có màu đỏ gạch, có nhiệt độ nóng chảy là 253-254 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp
chất 169f, xuất hiện các tín hiệu proton nhóm CH3O- tại δH 4,08 ppm (s, 3H),
một tín hiệu doublet cộng hưởng tại δH 8,21 ppm (1H, d, J = 2,5, H-2’) với
hằng số tương tác nhỏ đặc trưng cho proton vòng thơm của pyridin, cùng hai
tín hiệu 2 proton khác của vòng thơm pyridin cộng hưởng tại δH 7,65 (1H, dd,
J = 2,5; 8,5 Hz, H-6’), và δH 5,80 (1H, d, J = 7,5; H-5’). Ngoài ra trong phổ
còn xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 8 proton khung
indenoisoquinolin: 8,72 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 8,34 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-
4), 7,77 (1H, td, J = 1,0; 8,0 Hz, H-2), 7,57 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-7), 7,49
109
(1H, td, J= 2,5; 8,0 Hz, H-3), 7,26 (1H, td, J = 2,5; 7,5 Hz, H-8), 7,10 (1H, t, J
= 0,5; 7,5 Hz, H-9), 7,01 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-10).
Hình 3.3.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất 169f
Hình 3.3.6. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 169f
110
Cấu trúc của hợp chất 169f còn được khẳng định bởi phổ cộng hưởng từ 13C-NMR, trên phổ ta thấy xuất hiện 22 tín hiệu của cacbon với tín hiệu đặc
trưng của nhóm cacbonyl C-11 tại δC 190,52 ppm, nhóm cacbonyl của amit tại
δC 163,80 ppm (C-5). Tín hiệu tại δC 164,66 ppm được quy kết cho nhóm
N=COCH3, tín hiệu cacbon của nhóm OCH3 cộng hưởng tại δC 54,19 ppm.
Các dữ liệu phổ trên cho phép khẳng định cấu trúc của 169f.
Hình 3.3.7. Phổ 13C-NMR của hợp chất 169f
1H-NMR của hợp chất ngoài các
Tương tự cấu trúc của hợp chất 169g cũng được chứng minh, Trên phổ
tín hiệu đặc trưng của khung
indenoisoquinolin như hợp chất 169f, còn xuất hiện tín hiệu doublet tại δH
5,90 ppm được quy kết cho proton của nhóm metylen gắn với Nitơ và vòng
pyridin. Tín hiệu proton ở δH 8,61 ppm (1H, d, J = 4,5) cùng 3 tín hiệu proton
ở độ chuyển dịch từ 7,19-7,30 (3H, m) xuất hiện các hằng số tương tác J =
7,5; 5,5; 2,0 Hz là các hằng số tương tác khá đặc trưng cho cho các proton trong vòng thơm pyridin. Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 169g còn xuất hiện
111
tín hiệu đặc trưng của C=N trong vòng pyridin ở δC 149,6 ppm, xuất hiện tín
hiệu của nhóm CH2 gắn giữa khung indenoisoquinolin và vòng pyridin cộng
hưởng tín hiệu đặc trưng của khung tại δC 49,6 ppm cùng các
indenoisoquinolin cho phép khẳng định cấu trúc của 169g.
Tương tự, trên phổ 1H-NMR của hợp chất 169h xuất hiện các tín hiệu
đặc trưng của nhóm CH2 gắn giữa khung indenoisoquinolin và vòng Furan
cộng hưởng tại tại δH 5,72 (2H, s), xuất hiện tín hiệu doulet tại δH 6,75 (1 H, J
= 2,0; 3,5 Hz) được gán cho H-4’ trong vòng furan, cùng các dữ liệu phổ chi
tiết trên cho phép khẳng định cấu trúc của 169h.
Như vậy luận án đã tổng hợp được 3 dẫn xuất của indenoisoquinolin
với các nhóm thế ở vòng B chứa các dị tố N, O cách nguyên tử N ở vòng B
của indenoisoquinolin 2 đến 3 nguyên tử cacbon đó là hợp chất 169f-h. Các
chất này sẽ được thử hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư
ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB), ung thư gan (Hep G2).
3.3.3. Tổng hợp các dẫn xuất indenoisoquinolin 169 với R là gốc hữu cơ
mạch hở.
Với mục tiêu tổng hợp được các indenoisoquinolin mới có có nhóm thế
khác nhau ở vòng B chứa các trung tâm phản ứng quen thuộc như anken,
ankin, axít cacboxylic, amin nhằm tạo ra nhiều dẫn xuất indenoisoquinolin
mới có hoạt tính sinh học lý thú, phản ứng giữa hợp chất indeno[1,2-
c]isochromen-5,11-đion (59) với các amin có gốc R là gốc hữu cơ mạch hở
tiếp tục được thực hiện. Hợp chất 59 được phản ứng lần lượt với 3-
aminoprop-1-in, 3-aminoprop-1-en, 2-metoxyetylamin, tert-butyl 2-(2-
ethoxyethoxy)Etylcarbamat, metyl 11-aminoundecanoat, 4-aminobutanoic
axít, 1,10-Điaminodecane thu được các hợp chất 169i , 169j, 169k, 169l ,
169m, 169n, 169p với hiệu suất tương ứng là 81%, 92%, 96%, 86%, 82%,
81%, 80%.
112
Sơ đồ 3.3.4. Sơ đồ tổng hợp indenoisoquinolin 169i-p với R là gốc hữu
cơ mạch hở.
Hợp chất 169i được tổng hợp khi cho indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion
(59) phản ứng với 1,1 đương lượng 3-aminopropin trong dung môi CH2Cl2 tại
nhiệt độ phòng trong 22 giờ thu được sản phẩm là chất bột có màu cam, có nhiệt độ nóng chảy là 226-227 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 169i, xuất
hiện tín hiệu cộng hưởng của một proton tại δH 2,49 ppm (1H, s, H-3’), một
tín hiệu của nhóm metylen nối với Nitơ và cacbon lai hóa sp của nối ba tại δH
5,28 ppm (2H, s, H-1’). Cùng đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 8 proton khung
indenoisoquinolin: Tín hiệu doublet cộng hưởng tại 8,62 ppm với hằng số
tương tác J = 8,0 Hz là đặc trưng của proton H-1. Tín hiệu doublet với hằng
số tương tác J = 8,0 Hz tại 8,31 ppm là đặc trưng cộng hưởng của proton H-4.
Cùng hai tín hiệu doublet cộng tưởng tại 7,77 ppm và 7,56 ppm được quy kết
cho proton H-7 và H-10. Hai tín hiệu cộng hưởng triplet của 2 proton bao
gồm: proton ở vị trí H-2 cộng hưởng tại 7,70 ppm với hằng số tương tác J =
8,0 Hz, proton ở vị trí H-9 cộng hưởng tại 7,38 ppm với hằng số tương tác J =
7,0 Hz. Hai proton còn lại của nhân indenoisoquinolin là H-8, H-3 có tín hiệu
cộng hưởng chồng lấp trong khoảng 7,43-7,47 ppm.
.
113
Hình 3.3.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất 169i
Hình 3.3.9. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 169i
114
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 169i xuất hiện đầy đủ tín hiệu cộng
hưởng của 19 nguyên tử cacbon, bao gồm tín hiệu đặc trưng của khung
indenoisoquinolin như nhóm cacbonyl (C-11) tại δC 189,99 ppm, nhóm
cacbonyl của vòng lactam tại δC 162,20 ppm (C-5), tín hiệu của cacbon thuộc
vòng indeno nối với nitơ vòng lactam tại δC 156,16 ppm (C-15). Ngoài ra trên
phổ còn xuất hiện tín hiệu đặc trưng của cacbon ankin nối ba đầu mạch tại δC
74,32 ppm (C-3’), xuất hiện tín hiệu của cacbon trong liên kết ba còn lại tại δC
78,03 ppm (C-2’), xuất hiện tín hiệu của cacbon nhóm metylen nối với Nitơ
và cacbon lai hóa sp của nối ba cộng hưởng tại δC 33,94 ppm (C-1’) cùng các
tín hiệu đặc trưng của khung indenoisoquinolin cho phép khẳng định cấu trúc
của 169i.
Hình 3.3.10. Phổ 13C-NMR của hợp chất 169i
Trên phổ HMBC của hợp chất 169i cho thấy sự tương tác của cacbon
nhóm cacbonyl vòng lactam C-5 (δC 162,20) với proton nhóm metylen mạnh
115
nhánh H-1’ (δH 5,27) và một proton vòng thơm H-4 (δH 8,31). Điều này cho
thấy việc quy kết proton H-4 ở độ chuyển dịch δH 8,31 hoàn toàn hợp lý, kết
quả này cũng cho thấy sự phỏng đoán vị trí proton H-4 có độ chuyển dịch ở từ
trường thấp nhất trong các proton khung indenoisoquinolin (δH 8,61) ở tài liệu
số tham khảo số 78 và số 2 cần được xem xét lại. Ngoài ra trên phổ còn xuất
hện tín hiệu tương tác của cacbon C-15 (δC 154,94) với proton H-1’ (δH 5,27)
và proton H-7 (δH 7,77), sự tương tác của cacbon nhóm cacbonyl C-11 (δC
189,99) với proton H-10 (δH 7,56). Các kết quả phân tích trên cùng các tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR cho phép khẳng định độ chuyển dịch của
proton H-4 (δH 8,31), H-7 (δH 7,77) , H-10 (δH 7,56), H-1 (δH 8,56).
Hình 3.3.11. Phổ HMBC giãn của hợp chất 169i
Ngoài các tín hiệu kể trên, phân tích phổ giãn HMBC vùng cacbon vòng
thơm còn thấy xuất hiện tín hiệu tương tác của proton H-1 (δH 8,56) với C-14
(δC 123,13) và C-3 (δC 127,02); tương tác của proton H-4 (δH 8,31) với C-13
116
(δC 131,99) và C-2 (δC 133,79); tương tác của proton H-7 (δH 7,77) với C-17
(δC 134,49) và C-9 (δC 130,82); tương tác của proton H-10 (δH 7,56) với C-16
(δC 136,50) và C-8 (δC 133,04). Điều đó cho thấy các quy kết hoàn toàn phù
hợp. Các kết quả phân tích trên, cùng các kết quả trên HSQC cho thấy các
quy kết độ chuyển dịch proton và cacbon trên cấu trúc phân tử hợp chất 169i
hoàn toàn chính xác và phù hợp.
Hình 3.3.12. Phổ HMBC giãn vùng cacbon thơm của hợp chất 169i
117
Hình 3.3.13. Phổ HSQC giãn của hợp chất 169i
Tương tự cấu trúc của các hợp chất 169j, 169k, 169l , 169m, 169n,
169p cũng được chứng minh. Như vậy luận án đã tổng hợp được 7 dẫn xuất
của indenoisoquinolin với các nhóm thế ở vòng B chứa vòng chứa các trung
tâm phản ứng quen thuộc như anken, ankin, axít cacboxylic, amin 169i, 169j,
169k, 169l , 169m, 169n, 169p. Các chất này sẽ được thử hoạt tính gây độc tế
bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB), ung thư gan
(Hep G2). Hợp chất 169j được chọn để thực hiện các phản ứng tiếp theo
nhằm tạo ra các indenoisoquinolin có nhóm thế propyl ở vòng B tương tự
giống cấu trúc vòng B của 2 thuốc Indotecan (5) và Indimitecan (6) .
118
3.3.4. Tổng hợp các indenoisoquinolin 170 trên cơ sở của phản ứng giữa
indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các α-amino axít.
Adina Ryckebusch và các cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất
của indenoisoquinolin với mạch nhánh được tổng hợp là các este và amit của
các axít amin khác nhau có độ dài n từ 2 đến 3 cacbon và đã phát hiện dẫn
chất amit với axít amin Arginin (n = 2) và glyxin (n = 2) có hoạt tính ức chế
topoisomerase II cao nhất [32]. Trên cơ sở đó luận án cũng đã tổng hợp các
dẫn xuất của indenoisoquinolin 170 thông qua phản ứng giữa hợp chất 59 với
các amin bậc 1 là các α-amino axít như: Glyxin, L-Valin, L-Phenyl alanin, L-
Tyrosin, 3,4-đihydroxyphenylalanin thu được các hợp chất 170a, 170b, 170c,
170d, 170e với hiệu suất tương ứng là 88%, 86%, 85%, 81%, 81%.
Sơ đồ 3.3.5. Sơ đồ tổng hợp indenoisoquinolin 170a-e trên cơ sở của phản ứng
giữa indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các α-amino axít.
Hợp chất 170a được tổng hợp khi cho indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion
(59) phản ứng với 1,3 đương lượng Glyxin trong dung môi DMF tại nhiệt độ 60 oC trong 24 giờ thu được sản phẩm là chất rắn có màu vàng cam, có nhiệt độ nóng chảy là 286-287 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 170a, xuất hiện
đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của các proton trên khung cấu trúc của phân
tử. Vùng trường thấp là tín hiệu cộng hưởng của 8 proton thơm của nhân
indenoisoquinolin. Tín hiệu doublet cộng hưởng tại 8,65 ppm với hằng số
tương tác J = 8,0 Hz là đặc trưng của proton H-1. Tín hiệu doublet với hằng
số tương tác 8,0 Hz tại 8,29 ppm là đặc trưng cộng hưởng của proton H-4.
Proton ở vị trí H-2 cộng hưởng tại 7,72 ppm với hằng số tương tác J = 6,0
119
Hz, Proton ở vị trí H-7 cộng hưởng tại 7,57 ppm với hằng số tương tác J =
6,5 Hz. Bốn proton còn lại của nhân indenoisoquinolin là H-3, H-8, H-9 và H-
10 có tín hiệu cộng hưởng chồng lấp trong khoảng 7,32-7,48 ppm. Ngoài ra trên phổ 1H-NMR của hợp chất 170a xuất hiện tín hiệu cộng hưởng singlet
của 2 proton ở 5,27 ppm được quy kết cho proton của nhóm metylen của mạch nhánh glyxin gắn với nhân indenoisoquinolin. Phổ 13C-NMR của hợp
chất 170a xuất hiện đẩy đủ tín hiệu cộng hưởng của 18 nguyên tử cacbon.
Trong đó tín hiệu của nhóm cacbonyl xeton (C-11) cộng hưởng tại 190,8
ppm. Nhóm cacbonyl amit (C-5) cộng hưởng tại 168,5 ppm. Nhóm
cacboxylic của mạch nhánh glixin cộng hưởng tại 170,0 ppm, tín hiệu cộng
hưởng tại 45,8 ppm được quy kết cho nhóm metylin của glixin. Kết quả phân tích phổ cộng hưởng 1H-NMR và 13C-NMR cho phép khẳng định cấu trúc của
indenoisoquinolin 170a.
Hình 3.3.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất 170a
120
Tương tự, phổ 1H-NMR của hợp chất 170b thể hiện đầy đủ tín hiệu cộng
hưởng của proton có mặt trong phân tử, trong đó vùng trường thấp thể hiện
đẩu tín hiệu cộng hưởng 8 proton của nhân indenoisoquinolin. Tín hiệu
doublet cộng hưởng tại 4,64 ppm với hằng số tương tác J = 7,0 Hz là đặc
trưng của proton H-2’ của mạch nhánh valin. Tín hiệu multiplet tại 2,84 ppm
là đặc trưng của nhóm metin (H-4’) liên kết với hai nhóm metyl của mạch
nhánh valin. Hai nhóm metyl cộng hượng tại 1,13 ppm (6H, d, J = 6,5 Hz, H-
4’, H-5’). Kết quả phân tích trên cho phép khẳng định cấu trúc của 170b. Hợp
chất 170c và 170d cũng được khẳng định tương tự nhờ phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Vùng trường thấp trên phổ 1H-NMR của hợp 170c ngoài tín hiệu cộng
hưởng của 8 proton đặc trưng của nhân indenoisoquinolin còn xuất hiện thêm tín hiệu của 5 proton của phenyl. Ngoài ra trên phổ 1H-NMR của 170c còn
xuất hiện tín hiệu multiplet của 1 proton tại 5,33 ppm là đặc trưng của proton
H-2’ của mạch nhánh phenylalanin. Hai proton tại vị trí H-3’ là một cặp
doublet-doublet tại 3,54 và 3,24 ppm với hằng số tương tác là 2,5 và 12,5 Hz. Dữ liệu phân tích phổ 1H-NMR cho phép khẳng định cấu trúc của 170c. Phổ 1H-NMR của 170d tương tự như của 170c, chỉ có sự khác biệt duy nhất trên
vùng trường thấp là tín hiệu của nhân thơm thế 1,4 tại 6,62 ppm (2H, d, J =
8,0 Hz, H-2’’ và H-6’’) và 6,29 ppm (2H, J = 8,0 Hz, H-3’’ và H-5’’).
Như vậy luận án đã tổng hợp được 5 dẫn xuất mới của indenoisoquinolin
trên cơ sở của phản ứng giữa indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion với các α-
amino axít, hợp chất 170a-e. Các chất này sẽ được thử hoạt tính gây độc tế
bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB), ung thư gan
(Hep G2), đồng thời ở mạch nhánh vẫn còn nhóm chức cacboxyl đó cũng là
cơ sở cho các hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm tạo ra các dẫn xuất khác nhau
của indenoisoquinolin với hy vọng tìm ra nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học
lý thú.
121
3.4. Tổng hợp các indenoisoquinolin đi từ 6-allyl-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion. Như đã phân tích ở trên với ý tưởng thiết kế tổng hợp các
indenoisoquinolin mới có nhóm propyl ở vòng B đồng thời đưa thêm nhóm
hydroxyl vào vị trí thứ 2 của nhóm propyl, luận án tiếp tục tổng hợp các
indenoisoquinolin mới khi cho 6-allyl-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-
đion (169i) phản ứng với brom, sản phẩm thu được tiếp tục cho phản ứng với
các hợp chất dị vòng morpholin, piperidin, pyrrolidin, piperazin,
O
O
O
OH
+
Br
CH2Cl2/H2O (50:1) 0-5 oC, 12h
N
Br
N
Br
2 ®.l Br2
N
benzimidazolthio thu được các indenoisoquinolin 173, 174 như sơ đồ:
171
0 C
O
O
172
O
169j
1.5 ®.l XH 2 ®.l K2CO3 axeton (DMF), 65oC
A xeton, 7 0 1.5 ®.l R S H C O 3 2 ®.l K 2
O
O
OH
OH
N
S
N
X
R
174
O
O
173
Sơ đồ 3.4.1. Các indenoisoquinolin được tổng hợp đi từ 6-allyl-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
Hợp chất 6-allyl-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (169j)
được thực hiện phản ứng với 2 đương lượng Br2, trong dung môi CH2Cl2/H2O (50/1) ở nhiệt độ 0 oC - 5 oC. Sau 12 giờ thu được 2 hợp chất 6-(3-bromo-2-
hydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (171) và hợp
chất 6-(2,3-đibrompropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (172)
với hiệu suất tương ứng là 77% và 10%.
Hợp chất 172 tổng hợp được dưới dạng tinh thể có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy là 150-151 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 172 xuất hiện
đầy đủ tín của 8 proton khung indenoisoquinolin ở vùng trường thấp và 5
122
proton mạch nhánh ở vùng trường cao hơn. Tín hiệu cộng hưởng của một
proton với hằng số tương tác lớn tại δH 5,16 ppm ( 1H, dd, J = 6,0; 14,0 Hz)
được quy kết cho proton Ha-1’ của nhóm metylen mạch nhánh gắn với nhân
indenoisoquinolin, hai tín hiệu doublet doublet cộng hưởng tại δH 4,00 ppm
(1H, dd, J = 4,5; 11,0 Hz) và δH 3,91 ppm (1H, dd, J = 6,0; 11,0 Hz) với
hằng số tương tác lớn được quy kết cho proton Ha-3’ và Hb-3’, tín hiệu của
hai proton Hb-1’và H-2’ cộng hưởng chồng lấp tại δH 4,91-4,81 (2H, m). Tín
hiệu cộng hưởng của 8 proton khung indenoisoquinolin cũng được thấy rõ
trên phổ tại các độ chuyển dịch: δH 8,75 ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), δH 8,34
ppm (1H, dd, J = 0,5; 8,0 Hz, H-4), δH 7,76 ppm (1H, dt, J = 1,0; 8,0 Hz, H-
2), δH 7,72 ppm (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7), δH 7,66 ppm (1H, d, J = 1,0; 7,0 Hz,
H-10), δH 7,50 ppm (1H, dt, J = 1,0, 8,0 Hz, H-3), δH 7,48 ppm (1H, dt, J =
1,0, 7,5 Hz, H-8), δH 7,42 ppm (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9).
Hình 3.4.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất 172
123
Hình 3.4.2. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 172
Phổ 13C-NMR của hợp chất 172 xuất hiện đẩy đủ tín hiệu cộng hưởng
của 19 nguyên tử cacbon. Trong đó tín hiệu của nhóm cacbonyl xeton (C-11)
cộng hưởng tại 190,46 ppm. Nhóm cacbonyl amit (C-5) cộng hưởng tại
163,68 ppm. Tín hiệu tại cộng hưởng của cacbon tại δC 49,21 ppm được quy
kết cho cacbon của nhóm (Br)CH (C-2’), tín hiệu của cacbon nhóm CH2 nối
với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng tại δC 48,08 ppm (C-1’) cùng tín hiệu
cộng hưởng tại δC 34,81 ppm (C-3’) được quy kết cho cacbon của nhóm
(Br)CH2 . Qua các dữ kiện vừa phân tích cùng các dữ liệu phổ chi tiết ở trên
cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 172.
124
Hình 3.4.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất 172
Ngoài ra cấu trúc của hợp chất 172 còn được khẳng định bởi phương
pháp nhiễu xạ tia X tinh thể (X-ray crystal). Các số liệu ghi, chụp (data
collection) cùng các dữ liệu tính toán và tối ưu hóa (data solution &
refinement) đã chỉ ra rằng hợp chất 172 có công thức phân tử là
C19H13Br2NO2 , khối lượng phân tử là 447.12, trong phân tử có hai nguyên tử brôm xuất hiện với độ dài liên kết Br(2) - C(2) là 1,954 0A, Br(1) - C(1) là 1,945 0A đặc trưng cho liên kết C-Br dẫn xuất halogen, cùng các góc liên kết C(3) - C(2)-Br(2) là 105,90, C(1) - C(2)-Br(2) là 110,060 , C(1) - C(2)-C(3) là 113,70, C(2) - C(1)-Br(1) cho thấy Cacbon C(1) , C(2) , C(3) đều là Cacbon lai hóa sp3. Từ các các dữ liệu phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, X-ray đơn tinh thể cho phép khẳng
định cấu trúc của hợp chất 172.
125
Hình 3.4.4. Mô hình cấu trúc phân tử của hợp chất 172 theo phương
pháp X-ray tinh thể.
Tương tự cấu trúc của hợp chất 171 cũng được khẳng định dựa trên kết quả từ các dữ liệu phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, X-ray crystal. Trên phổ 1H-
NMR của hợp chất 171, ngoài các tín hiệu đặc trưng của 8 proton vòng
indenoisoquinolin giống hợp chất 172 còn xuất hiện tín hiệu đầy đủ của 5
proton mạch nhánh bao gồm hai tín hiệu của 2 proton nhóm metylen mạch
nhánh gắn với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng với hằng số tương tác lớn
tại δH 4,70 (1H, dd, J = 4,5, 14,5 Hz, Ha-1’) và 4,60 (1H, dd, J = 8,0, 14,5 Hz,
Hb-1’), một tín hiệu cộng hưởng của proton H-2’ cộng hưởng tại δH 4,36-4,39
(1H, m) cùng hai tín hiệu proton H-3’ cộng hưởng tại δH 3,67 (2H, dd, J = 5,5; 7,5 Hz, 2H-3’). Ngoài ra trên phổ 13C-NMR của hợp chất 171 còn xuất
hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 19 cacbon bao gồm 16 tín hiệu cộng
hưởng của vòng indenoisoquinolin tương tự hợp chất 172 và tín hiệu của 3
126
cacbon mạch nhánh cộng hưởng tại δC 68,5 ppm (C-2’); δC 49,2 ppm (C-1’);
δC 36,3 ppm (C-3’).
Hình 3.4.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất 171
Hình 3.4.6. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 171
127
Cấu trúc của hợp chất 171 một lần nữa được khẳng định bởi các dữ liệu
X-ray crystal. Các số liệu ghi chụp, tính toán và tối ưu hóa cho thấy hợp chất
171 có công thức phân tử là C19H14BrNO3, khối lượng phân tử là 384.22,
trong phân tử chỉ có một nguyên tử brôm xuất hiện thêm một nguyên tử Oxi với độ dài liên kết O(2) - C(2) là 1,426 0A đặc trưng cho liên kết C-O ancol cùng các góc liên kết O(2) - C(2)-C(3) là 108,570, O(2) - C(2)-C(1) là 113,420 và các
dữ liệu tương tự khác giống hợp chất 172 cho phép khẳng định cấu trúc của
hợp chất 171.
Hình 3.4.7. Mô hình cấu trúc phân tử của hợp chất 171 theo phương pháp X-
ray tinh thể.
128
3.4.1. Tổng hợp các indenoisoquinolin 173 chứa các nhóm thế dị vòng no.
Những nghiên cứu của Mark Cushman và cộng sự cho thấy các nhóm
thế ở vòng B tại vị trí nguyên tử Nitơ (N-6) là các nhóm aminopropyl,
morpholinopropyl, imdazolopropyl cho khả năng gây độc tế bào rất tốt, trong
đó có 2 hợp chất đang được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II là Indotecan (5)
và Indimitecan (6) [6,8,15,22,42,44]. Trên cơ sở đó luận án là đã thiết kế tổng
hợp các indenoisoquinolin mới, khi đưa thêm nhóm hydroxyl vào vị trí thứ 2
của nhóm propyl còn vị trí thứ 3 là các dị vòng no morpholin, piperidin,
pyrrolidin. Với hy vọng nhóm hydroxyl đưa vào sẽ tăng khả năng tương tác
của các nhóm thế ở vòng B của Indenoisoquinolin với DNA và Top1 tại vị trí
phân cắt của topoisomerase I.
Các dẫn xuất indenoisoquinolin 173 chứa các dị vòng no được tổng khi
cho hợp chất 171 phản ứng với với 1,5 đương lượng các amin vòng no như
morpholin, 4-Metylpiperidin, piperidin, pyrrolidin trong dung môi axeton ở nhiệt độ 65 oC cùng 2 đương lượng chất xúc tác K2CO3 thu được các hợp chất
173a , 173b, 173c, 173d với hiệu suất tương ứng là 73 %, 78 %, 76%, 68 %.
Sơ đồ 3.4.2. Tổng hợp các indenoisoquinolin 173 chứa các nhóm thế dị vòng
no.
Hợp chất 173a tổng hợp được là chất rắn có màu vàng chanh, có nhiệt độ nóng chảy 227-228 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 173a xuất hiện
đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của 21 proton bao gồm 8 proton vòng
indenoisoquinolin, 8 proton vòng morpholin và 5 proton mạch nối. Tín hiệu
của 5 proton mạch nối giữa nhân indenoisoquinolin và vòng morpholin bao
gồm hai tín hiệu cộng hưởng của 2 proton Ha-1’ và Hb-1’ của nhóm metylen
129
gắn với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng tại δH 4,75 ppm ( 1H, dd, J =
5,0; 14,5 Hz) và δH 4,51 ppm (1H, dd, J = 6,5, 14,5 Hz), một tín hiệu cộng
hưởng của proton H-2’ cộng hưởng tại δH 4,20 ppm (1H, m) cùng tín hiệu của
hai proton H-3’ cộng hưởng tại δH 2,51-2,49 ppm (2H, m, 2H-3’). Tín hiệu
của 8 proton vòng morpholin cộng hưởng chồng lấp tại hai độ chuyển dịch
khác nhau bao gồm 4 proton H-2”, H-4” cộng hưởng tại δH 3.79-3.68 ppm
(4H, m) và 4 proton H-1”, H-3” cộng hưởng tại δH 2.67-2.60 ppm (4H, m).
Tín hiệu cộng hưởng của 8 proton khung indenoisoquinolin cũng được thấy rõ
trên phổ tại các độ chuyển dịch: δH 8,71 ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1); δH 8,31
ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4); δH 7,93 ppm (1H, d, J = 7.5 Hz, H-7); δH 7,72
ppm (1H, td, J = 1,0; 7,0 Hz, H-2); δH 7,60 ppm (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10); δH
7,43-7,47 ppm (2H, m, H-3, H-8); δH 7,37 ppm (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9).
Hình 3.4.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất 173a
130
Hình 3.4.9. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 173a
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 173a xuất hiện đẩy đủ tín hiệu cộng
hưởng của 23 nguyên tử cacbon. Trong đó tín hiệu của nhóm cacbonyl xeton
(C-11) cộng hưởng tại 190,6 ppm. Nhóm cacbonyl amit (C-5) cộng hưởng tại
164,38 ppm. Tín hiệu tại cộng hưởng của cacbon tại δC 66,59 ppm được quy
kết cho cacbon C-2’, tín hiệu của cacbon nhóm CH2 nối với nhân
indenoisoquinolin cộng hưởng tại δC 48.68 ppm (C-1’), tín hiệu cộng hưởng
tại δC 62,77 ppm đặc trưng cho cộng hưởng của cacbon C-3’, tín hiệu của 4
cacbon vòng morpholin cộng hưởng chồng lấp tại các độ chuyển dịch δC
67.02 ppm (C-2”+C-4”), δC 53.8 ppm (C-1” + C-3”). Qua các dữ kiện vừa
phân tích cùng các dữ liệu phổ chi tiết ở trên cho phép khẳng định cấu trúc
của hợp chất 173a.
131
Hình 3.4.10. Phổ 13C-NMR của hợp chất 173a
Tương tự cấu trúc của các hợp chất 173b, 173c, 173d cũng được chứng
minh. Như vậy luận án đã tổng hợp được 4 dẫn xuất mới của
indenoisoquinolin với các nhóm thế ở vòng B là 2-hydroxy-3-
morpholinopropyl, 2-hydroxy-3-(4-metylpiperidin-1-yl)propyl, 2-hydroxy-3-
(piperidin-1-yl)propyl, 2-hydroxy-3-(pyrrolidin-1-yl)propyl. Các chất này
chất này sẽ tiếp tục được thử hoạt tính chống ung thư.
3.4.2. Tổng hợp indenoisoquinolin 173 thông qua phản ứng giữa hợp chất
171 với 2-xyanoguanidin và natri azua.
Với mục tiêu tổng hợp các indenoisoquinolin mới có nhóm thế khác
nhau ở vòng B chứa các dị tố cách nguyên tử nitơ (N-6) vòng
indenoisoquinolin 3 nguyên tử cacbon các indenoisoquinolin 173e, 173f cũng
đã được tổng hợp thông qua phản ứng giữa hợp chất 171 với 2-xyanoguanidin
và natri azua, thu được các hợp chất 6-(2-cyanoguanidyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173e) và 6-(3-azido-2-hydroxypropyl)-5H-
132
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173f) với hiệu suất tương ứng là 65
%, 81 %.
Sơ đồ 3.4.3. Tổng hợp indenoisoquinolin 173 thông qua phản ứng giữa hợp
chất 171 với 2-xyanoguanidin và natri azua.
Hợp chất 173e được tổng hợp khi cho 6-(3-bromo-2-hydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (171) phản ứng với với 1,5 đương lượng 2-xyanoguanidin trong dung môi DMF ở nhiệt độ 60 oC, cùng 2 đương
lượng chất xúc tác K2CO3 trong 30h thu được thu được sản phẩm là chất rắn có màu đỏ cam, có nhiệt độ nóng chảy 202-203 oC.
Hình 3.4.11. Phổ 1H-NMR của hợp chất 173e
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 173e, xuất hiện các tín hiệu cộng
hưởng của 2 proton Ha-1’ và Hb-1’ của nhóm metylen gắn với nhân
indenoisoquinolin cộng hưởng tại δH 4,44 ppm ( 1H, dd, J = 5,0; 14,5 Hz) và
133
δH 4,30 ppm (1H, dd, J = 8,0; 14.5Hz), một tín hiệu cộng hưởng của proton
H-2’ cộng hưởng tại δH 3,86-3,90 ppm (1H, m) cùng tín hiệu của hai proton
H-3’ cộng hưởng tại δH 3,49-3,43 ppm (2H, m, 2H-3’) và một tín hiệu cộng
hưởng singlet tại δH 3,05 (1H, s, OH). Tín hiệu cộng hưởng của 8 proton
khung indenoisoquinolin cũng được xuất hiện đầy đủ tại các độ chuyển dịch
δH: 8,35 ppm (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1), 7,96 ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4),
7,65 ppm (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7), 7,42 ppm (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2), 7,25
(1H, d, J = 7,0 Hz, H-10), 7,14-7,18 ppm (2H, m, H-3; H-8), 7,08 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9). Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 173e xuất hiện tín hiệu của
nhóm cacbonyl xeton (C-11) cộng hưởng tại δC 190,08 ppm. Nhóm cacbonyl
amit (C-5) cộng hưởng chồng lấp với cacbon (C=NH) tại δC 164,1 ppm. Tín
hiệu tại cộng hưởng của cacbon tại δC 63,6 ppm được quy kết cho cacbon C-
3’, tín hiệu của cacbon nhóm CH2 nối với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng
tại δC 46.89 ppm (C-1’), tín hiệu cộng hưởng tại δC 69,7 ppm đặc trưng cho
cộng hưởng của cacbon có nhóm thế hydroxyl C-2’.
Hình 3.4.12. Phổ ESI-MS của hợp chất 173e
134
Ngoài ra phổ khối của hợp chất cho pic ion [M]+ m/z = 386,8 phù hợp
với công thưc phân tử của 173e là C21H17N5O3. Qua các dữ kiện vừa phân tích
cùng các dữ liệu phổ chi tiết ở trên cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất
173e. Tương tự cấu trúc của hợp chất 173f cũng được chứng minh.
Như vậy luận án đã tổng hợp được 2 dẫn xuất mới của indenoisoquinolin
thông qua phản ứng giữa hợp chất 171 với 2-xyanoguanidin và natri azua, hợp
chất 173e-f. Các chất này sẽ được thử hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng
tế bào ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB), ung thư gan (Hep G2)
3.4.3. Tổng hợp các indenoisoquinolin 173 với các nhóm thế là vòng
piperazin
Những nghiên cứu của Qinglong Guo và cộng sự cho thấy các
indenoisoquinolin có nhóm thế piperazinylpropyl ở vòng B cho hoạt tính
chống ung thư rất tốt [6]. Trên cơ sở đó luận án cũng tiến hành tổng hợp các
dẫn xuất indenoisoquinolin 173 với các nhóm thế chứa vòng piperazin. Hợp
chất 171 được tiến hành phản ứng với 1,5 đương lượng piperazin và các dẫn
xuất của piperazin như 1-Boc-piperazin, 1-metylpiperazin, piperazin, 1- tosylpiperazin trong dung môi aceton ở nhiệt độ 65 oC cùng 2 đương lượng
chất xúc tác K2CO3 thu được các hợp chất 173g , 173h, 173i, 173j với hiệu
suất tương ứng là 66 %, 49 %, 60 %, 45 %.
Sơ đồ 3.4.4. Tổng hợp các indenoisoquinolin 173 với các nhóm thế là vòng
piperazin.
Hợp chất 173g tổng hợp được là chất rắn có màu đỏ, có nhiệt độ nóng chảy 203-204 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 173g xuất hiện đầy đủ tín
hiệu cộng hưởng của 30 proton bao gồm 8 proton vòng indenoisoquinolin, 17
135
proton nhóm thế Boc-piperazin và 5 proton mạch nối. Tín hiệu của 5 proton
mạch nối giữa nhân indenoisoquinolin và vòng piperazin bao gồm hai tín hiệu
cộng hưởng của 2 proton Ha-1’ và Hb-1’ của nhóm metylen gắn với nhân
indenoisoquinolin cộng hưởng tại δH 4,75 ppm ( 1H, dd, J = 5,0; 14,5 Hz) và
δH 4.52 ppm (1H, dd, J= 7,0; 14,5 Hz), một tín hiệu cộng hưởng của proton
H-2’ cộng hưởng tại δH 4,16- 4,22 ppm (1H, m) cùng tín hiệu của hai proton
H-3’ cộng hưởng tại δH 2,65 ppm (2H, d, J= 7.0 Hz). Tín hiệu của 8 proton
vòng piperazin gắn nhóm thế Boc cũng xuất hiện đầy đủ bao gồm một tín hiệu
cộng hưởng chồng lấp của 4 proton H-2”, H-3” cộng hưởng tại δH 3,39-3,43
ppm (4H, m), một tín hiệu cộng hưởng của 2 proton H-1” cộng hưởng tại δH
2,58-2,60 (2H, m) , tín hiệu cộng hưởng của proton H-3” cộng hưởng tại δH
2,42-2,46 ppm (2H, m) còn tín hiệu cộng hưởng của 9 proton nhóm Boc cộng
hưởng tại δH 1.45 ppm (9H, s, 3CH3). Tín hiệu cộng hưởng của 8 proton
khung indenoisoquinolin cũng được thấy rõ trên phổ tại các độ chuyển dịch:
δH 8,70 ppm (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1), δH 8,30 ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4),
δH 7,92 ppm (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7), δH 7,71 ppm (1H, td, J = 1,0; 8,0 Hz, H-
2), δH 7,60 ppm (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10), δH 7,42-7,46 ppm (2H, m, H-3, H-
8), δH 7,37 ppm (1H, t, J = 7,5 Hz, H-9).
Hình 3.4.13. Phổ 1H-NMR của hợp chất 173g
136
Hình 3.4.14. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 173g
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 173g xuất hiện đẩy đủ tín hiệu cộng
hưởng của 23 nguyên tử cacbon. Trong đó tín hiệu của nhóm cacbonyl xeton
(C-11) cộng hưởng tại δC 190,6 ppm. Nhóm cacbonyl amit (C-5) cộng hưởng
tại δC 164,39 ppm. Các tín hiệu cộng hưởng của cacbon trong nhóm Boc bao
gồm tín hiệu cộng hưởng của cacbonyl ( COOC(CH3)3) cộng hưởng tại δC
154,66 ppm, tín hiệu cộng hưởng của cacbon C(CH3)3 cộng hưởng tại δC
79,89 ppm cùng tín hiệu cộng hưởng của 3 cacbon nhóm metyl C(CH3)3 cộng
hưởng tại δC 28,40 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của cacbon tại δC 66,80 ppm
được quy kết cho cacbon C-2, tín hiệu của cacbon nhóm CH2 nối với nhân
indenoisoquinolin cộng hưởng tại δC 48.6 ppm (C-1’), tín hiệu cộng hưởng tại
δC 62,36 ppm đặc trưng cho cộng hưởng của cacbon nối với nitơ vòng
piperazin cacbon C-3’, tín hiệu của 4 cacbon vòng piperazin cộng hưởng
chồng lấp tại δC 53.28 ppm . Qua các dữ kiện vừa phân tích cùng các dữ liệu
phổ chi tiết ở trên cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 173g.
137
Hình 3.4.15. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 173g
Tương tự cấu trúc của các hợp chất 173h, 173i, 173j cũng được chứng
minh. Như vậy luận án đã tổng hợp được 4 dẫn xuất mới của
indenoisoquinolin với các nhóm thế ở vòng B chứa nhóm 2-hydroxy-3-
(piperazin-1-yl)propyl và dẫn xuất. Các chất này sẽ được thử hoạt tính gây
độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB), ung thư
gan (Hep G2).
3.4.4. Tổng hợp các indenoisoquinolin 174
Tiếp tục với ý tưởng gắn các dị vòng vào vị trí thứ 3 của nhóm 2-
hydroxypropyl, các hợp chất indenoisoquinolin 174 đã được tổng hợp thông
qua phản ứng giữa hợp chất 171 với 1,5 đương lượng 1H-benzo[d]imidazol-
2-thiol và 5-metoxy-1H-benzo[d]imidazol-2-thiol, trong dung môi axeton ở nhiệt độ 70 oC cùng 2 đương lượng chất xúc tác K2CO3. Kết thúc phản ứng
thu được các hợp chất 6-(3’-((1H-benzo[d]imidazolyl)thio)-2’-
hydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (174a) và 6-(2’-
hydroxy-3’-((5’’-metoxy-1H-benzo[d]imidazol-2-yl)thio)propyl)-5H-
138
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (174b) với hiệu suất tương ứng là 64
%, 65 %.
Sơ đồ 3.4.5. Tổng hợp các indenoisoquinolin 174
Hợp chất 174b tổng hợp được là chất rắn có màu đỏ, có nhiệt độ nóng chảy 197-198 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 174b xuất hiện đầy đủ tín
hiệu cộng hưởng của 20 proton bao gồm 8 proton vòng indenoisoquinolin, 7
proton nhóm thế 5-metoxy-1H-benzo[d]imidazol-2-yl)thio và 5 proton mạch
nối. Tín hiệu của 5 proton mạch nối giữa nhân indenoisoquinolin và vòng
piperazin bao gồm hai tín hiệu cộng hưởng của 2 proton Ha-1’ và Hb-1’ của
nhóm metylen gắn với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng tại δH 4,87 ppm (
1H, dd, J = 5,0; 14,0 Hz) và δH 4,45 ppm (1H, dd, J= 6,5; 14,0 Hz), một tín
hiệu cộng hưởng của proton H-2’ cộng hưởng tại δH 4,38- 4,41 ppm (1H, m)
cùng tín hiệu của hai proton H-3’ cộng hưởng tại δH 3,48 ppm (1H, dd, J =
3,5; 14,5 Hz, Ha-3’) và δH 3,38 ppm (1H, dd, J = 5,5; 14,5 Hz, Hb-3’). Tín
hiệu của 7 proton nhóm thế 5-metoxy-1H-benzo[d]imidazol-2-yl)thio cũng
xuất hiện đầy đủ bao gồm một tín hiệu cộng hưởng của 3 proton nhóm
metoxy tại δH 3,73 ppm (3H, s, OCH3), một tín hiệu cộng hưởng của proton
H-1” cộng hưởng tại δH 6,84 (1H, s), tín hiệu cộng hưởng của proton H-2”
cộng hưởng tại δH 6,73 ppm (1H, dd, J = 2,5; 9,0 Hz), còn tín hiệu cộng
hưởng của proton H-3” cộng hưởng trùng lấp với 2 proton H-8 và H-9 của
vòng indenoisquinolin tại δH 7,24-7,22 ppm (3H, m, H-3”, H-8, H-9). Tín hiệu
cộng hưởng của 8 proton khung indenoisoquinolin cũng được thấy rõ trên phổ
tại các độ chuyển dịch: δH 8,60 ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), δH 8,19 ppm
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-4), δH 7,77 ppm (1H, dd, J = 2,5; 7,0 Hz, H-7), δH 7,64
139
ppm (1H, dt, J = 1,0; 8,0 Hz, H-2), δH 7,47-7,49 ppm (1H, d, m, H-10), δH
7,22-7,37 ppm (1H, t, J =1,0; 8,0 Hz, H-3).δH 7,42-7,46 ppm (3H, m, H-3”,
H-8, H-9).
Hình 3.4.16. Phổ 1H-NMR của hợp chất 174b
Hình 3.4.17. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 174b
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 174b xuất hiện tín hiệu của nhóm
cacbonyl xeton (C-11) cộng hưởng tại δC 191,0 ppm. Nhóm cacbonyl amit (C-
140
5) cộng hưởng tại δC 164,1 ppm. Tín hiệu của cacbon nối với nhóm metoxi
(C-OCH3) cộng hưởng tại δC 156,31 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của cacbon tại
δC 37,3 ppm được quy kết cho cacbon C-3’, tín hiệu của cacbon nhóm CH2
nối với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng tại δC 48.6 ppm (C-1’), tín hiệu
cộng hưởng tại δC 69,7 ppm đặc trưng cho cộng hưởng của cacbon có nhóm
thế hydroxyl C-2’, tín hiệu của cacbon nhóm metoxi (OCH3) cộng hưởng tại δC 55.7 ppm. Ngoài ra phổ khối của hợp chất cho pic ion [M +H]+ m/z = 483,9
phù hợp với công thưc phân tử của 174b là C27H24N3O4S. Qua các dữ kiện
vừa phân tích cùng các dữ liệu phổ chi tiết ở trên cho phép khẳng định cấu
trúc của hợp chất 174b.
Hình 3.4.18. Phổ ESI-MS của hợp chất 174b
Tương tự cấu trúc của các hợp chất 174a cũng được chứng minh. Như
vậy luận án đã tổng hợp được 2 dẫn xuất mới của indenoisoquinolin với các
nhóm thế ở vòng B chứa các gốc của 1H-benzo[d]imidazol-2-thiol và 5-
metoxy-1H-benzo[d]imidazol-2-thiol. Các chất này sẽ được thử hoạt tính gây
độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB), ung thư
gan (Hep G2).
141
3.5. Tổng hợp các indenoisoquinolin đi từ 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
Những nghiên cứu tổng hợp, hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung
thư và hoạt tính ức chế Top1 của các dẫn chất indenoisoquinolin có chứa
mạch nhánh là các ancol, điol và aminoancol đã được Mark Cushman và cộng
sự nghiên cứu với kết quả hợp chất 6-(2,3-đihydroxypropyl)-3-nitro-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (87b) có hoạt tính cao hơn so các
thuốc camptothecin, Topotecan và Irinotecan [4]. Trên cơ sở đó luận án đã
tiến hành tổng hợp thành công 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (175) và tổng hợp các dẫn xuất mới của
indenoisoquinolin trên cơ sở phản ứng este hóa giữa 6-(2,3-đihydroxypropyl)-
5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion với MsCl, TsCl, anhiđrit
isobutyric, anhiđrit axetic như sơ đồ:
Sơ đồ 3.5.1. Tổng hợp các indenoisoquinolin đi từ 6-(2,3-đihydroxypropyl)-
5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
Hợp chất 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (175) được tổng hợp khi cho hợp chất 171 phản ứng với H2O trong dung môi axetonitrin (axetonitrin/H2O = 40/1) ở nhiệt độ 60 oC trong
18h thu được sản phẩm là một chất rắn có màu vàng sáng, có nhiệt độ nóng
142
chảy 209-211 oC. Cấu trúc của sản phẩm được xác định dựa trên các dữ kiện phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR.
Hình 3.5.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất 175
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 175 xuất hiện đầy đủ tín của 8 proton
khung indenoisoquinolin ở vùng trường thấp và 5 proton mạch nhánh ở vùng
trường cao hơn. Tín hiệu cộng hưởng của một proton với hằng số tương tác
lớn tại δH 4,73 ppm (1H, dd, J = 6,5; 14,5 Hz) được quy kết cho proton Ha-1’
của nhóm metylen mạch nhánh gắn với nhân indenoisoquinolin, tín hiệu cộng
hưởng của proton Hb-1’ còn lại cộng hưởng tại δH 4,46 ppm ( 1H, dd, J = 5,5;
14,5 Hz), hai tín hiệu doublet-doublet cộng hưởng tại δH 3,71 ppm (1H, dd, J
= 4,0; 12,0 Hz) và δH 3,63 ppm (1H, dd, J = 4,0; 12,0 Hz) với hằng số tương
tác lớn được quy kết cho proton Ha-3’ và Hb-3’, tín hiệu cộng hưởng đặc
trưng của proton H-2’ cộng hưởng tại δH 4,06-4,09 (1H, m). Tín hiệu cộng
hưởng của 8 proton khung indenoisoquinolin cũng được thấy rõ trên phổ tại
các độ chuyển dịch: δH 8,63 ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), δH 8,24 ppm (1H,
143
d, J = 8,0 Hz, H-4), δH 7,80 ppm (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7), δH 7,67 ppm (1H, t,
J = 7,5 Hz, H-2), δH 7,54 ppm (1H, d, J = 7,0 Hz, H-10), δH 7,38-7,42 ppm
(2H, m, H-3; H-8), δH 7,32 ppm (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9).
Hình 3.5.2. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất 175
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 175 xuất hiện đẩy đủ tín hiệu cộng
hưởng của 19 nguyên tử cacbon. Trong đó tín hiệu của nhóm cacbonyl xeton
(C-11) cộng hưởng tại 190,46 ppm. Nhóm cacbonyl amit (C-5) cộng hưởng
tại 163,68 ppm. Tín hiệu cộng hưởng của cacbon tại δC 70,29 ppm được quy
kết cho cacbon nối với nhóm hydroxyl C-2’, tín hiệu của cacbon nhóm CH2
nối với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng tại δC 46,80 ppm (C-1’) cùng tín
hiệu cộng hưởng tại δC 63,52 ppm được quy kết cho cacbon C-3’. Qua các dữ
kiện vừa phân tích cùng các dữ liệu phổ chi tiết ở trên cho phép khẳng định
cấu trúc của hợp chất 175. Hợp chất 175 thu được tiếp tục cho phản ứng với
MsCl, TsCl, anhiđrit isobutyric, anhiđrit axetic thu được các
indenoisoquinolin 176, 177.
144
Hình 3.5.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất 175
3.5.1. Tổng hợp các hợp chất indenoisoquinolin 176
Các hợp chất indenoisoquinolin 176 được tổng hợp thông qua phản ứng
giữa hợp chất 175 với Metansunfonyl clorua, 4-Toluensunfonyl clorua, thu
được các hợp chất 176a , 176b với hiệu suất tương ứng là 58 %, 54 %.
Sơ đồ 3.5.2. Tổng hợp các hợp chất indenoisoquinolin 176.
Hợp chất 176a được tổng hợp khi cho 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (175) phản ứng với 1,5 đương lượng MsCl trong dung môi CH2Cl2 ở nhiệt độ 0-4 oC trong 4h thu được sản phẩm là chất rắn có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 127-128 oC. Trên phổ 1H-
NMR của hợp chất 176a, xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của các
145
proton trên khung cấu trúc của phân tử. Vùng trường thấp là tín hiệu cộng
hưởng của 8 proton thơm của nhân indenoisoquinolin. Tín hiệu doublet cộng
hưởng tại δH 8,60 ppm với hằng số tương tác J = 8,0 Hz là đặc trưng của
proton H-1. Tín hiệu doublet với hằng số tương tác 8,0 Hz tại δH 8,22 ppm là
đặc trưng cộng hưởng của proton H-4. Proton ở vị trí H-7 cộng hưởng doublet
tại δH 7,96 ppm với hằng số tương tác J = 7,5 Hz, Proton ở vị trí H-2 cộng
hưởng tại δH 7,83 ppm với hằng số tương tác J = 8,0 Hz. Ba proton của nhân
indenoisoquinolin là H-3, H-8 và H-10 có tín hiệu cộng hưởng chồng lấp
trong khoảng δH 7,52-7,56 ppm, tín hiệu của proton H-9 còn lại cộng hưởng
tại δH 7,48 ppm (1H, t, J = 7,5 Hz). Các tín hiệu cộng hưởng của proton mạch
nhánh cũng xuất hiện đầy đủ ở vùng trường cao hơn. Tín hiệu cộng hưởng
của một proton với hằng số tương tác lớn tại δH 4,63 ppm (1H, dd, J = 4,5;
14,5 Hz) được quy kết cho proton Ha-1’ của nhóm metylen mạch nhánh gắn
với nhân indenoisoquinolin, tín hiệu cộng hưởng của proton Hb-1’ còn lại
cộng hưởng tại δH 4,50 ppm ( 1H, dd, J = 8,5; 14,5 Hz), hai tín hiệu doublet-
doublet cộng hưởng tại δH 4,41 ppm (1H, dd, J = 4,0; 10,5 Hz) và δH 4,35
ppm (1H, dd, J = 5,5; 10,5 Hz) với hằng số tương tác lớn được quy kết cho
proton Ha-3’ và Hb-3’, tín hiệu cộng hưởng đặc trưng của proton H-2’ cộng
hưởng tại δH 4,26-4,29 (1H, m).Tín hiệu cộng hưởng của nhóm hydroxyl
cộng hưởng tại δH 5,73 (1H, d, J = 5,5 Hz, OH). Tín hiệu cộng hưởng của
nhóm metyl cộng hưởng tại δH 3,24 (3H, s, CH3). Ngoài ra cấu trúc của phân tử còn được khẳng định thêm bởi các dữ kiện trên phổ 13C-NMR. Tín hiệu của
nhóm cacbonyl xeton (C-11) cộng hưởng tại δC 190,1 ppm. Nhóm cacbonyl
amit (C-5) cộng hưởng tại δC 162,7 ppm. Nhóm metyl của mạch nhánh cộng
hưởng tại δC 30,6 ppm (CH3), Tín hiệu cộng hưởng của cacbon tại δC 66,1
ppm được gán cho cacbon nối với nhóm hydroxyl C-2’, tín hiệu của cacbon
nhóm CH2 nối với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng tại δC 46,7 ppm (C-1’)
cùng tín hiệu cộng hưởng tại δC 71,8 ppm được quy kết cho cacbon C-3’.
146
Qua các dữ kiện vừa phân tích cùng các dữ liệu phổ chi tiết ở trên cho phép
khẳng định cấu trúc của hợp chất 176a. Tương tự cấu trúc 176b cũng được
chứng minh.
Hình 3.5.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất 176a
Như vậy luận án đã tổng hợp được 2 dẫn xuất mới của
indenoisoquinolin trên cơ sở của phản ứng giữa 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (175) với metansunfonyl clorua, 4-
toluensunfonyl clorua, thu được các hợp chất 176a , 176b. Các chất này sẽ
được thử hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô biểu
bì miệng (KB), ung thư gan (Hep G2).
147
3.5.2. Tổng hợp các hợp chất indenoisoquinolin 177
Các hợp chất indenoisoquinolin 177 được tổng hợp thông qua phản ứng
giữa hợp chất 175 với anhiđrit isobutyric, anhiđrit axetic, thu được các hợp
chất 177a , 177b với hiệu suất tương ứng là 65 %, 62 %.
Sơ đồ 3.5.3. Tổng hợp các hợp chất indenoisoquinolin 177.
Hợp chất 177a được tổng hợp khi cho 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (175) phản ứng với 1,5 đương lượng
anhiđrit isobutyric, trong dung môi CH2Cl2 ở nhiệt độ phòng cùng với 3
đương lượng Et3N. Sau 2h thu được sản phẩm là chất bột có màu đỏ tím, có nhiệt độ nóng chảy 174-175 oC. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 177a, xuất
hiện tín hiệu doublet-doublet của 6 proton hai nhóm metyl cộng hưởng tại δH
1,25 ppm (6H, dd, J = 2,0; 7,0 Hz, 2CH3). Một tín hiệu của proton H-6’ cộng
hưởng tại δH 2,65-2,71 ppm (1H, m), cùng đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng
của các proton mạch nối bao gồm: tín hiệu cộng hưởng của 2 proton nhóm
metylen mạch nhánh gắn với nhân indenoisoquinolin tại δH 4,60-4,67 ppm
(2H, m, 2H-1’), tín hiệu cộng hưởng của proton H-2’ tại δH 4,46 ppm ( 1H,
m), tín hiệu của proton H-2’ và nhóm hydroxyl cộng hưởng tại δH 4.37 ppm
(2H, d, J= 5.0 Hz, 2H-3’) và δH δH 3.57 ppm (1H, s, OH). Ngoài ra tín hiệu
cộng hưởng của 8 proton khung indenoisoquinolin cũng được thấy rõ trên phổ
tại các độ chuyển dịch: δH 8,57 ppm (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), δH 8,22 ppm
(1H, dd, J = 0,5; 8,0 Hz, H-4), δH 7,72 ppm (1H, d, J = 7,5 Hz, H-7, δH 7,64
ppm (1H, dt, J = 8,0 Hz, H-2), ) δH 7,52 ppm (1H, dd, J = 1,0; 7,0 Hz, H-10),
δH 7,36-7,40 ppm (2H, m, H-3; H-8), δH 7,32 ppm (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9).
148
Hình 3.5.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất 177a
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất 177a xuất hiện đẩy đủ tín hiệu cộng
hưởng của các nguyên tử cacbon cấu trúc phân tử. Trong đó tín hiệu của
nhóm cacbonyl xeton (C-11) cộng hưởng tại δC 190,53 ppm. Nhóm cacbonyl
amit (C-5) cộng hưởng tại δC 164,59 ppm. Nhóm cacbonyl ở mạch nhánh
(CH3CHCOO) cộng hưởng tại δC 177,14 ppm. Các tín hiệu cộng hưởng của
cacbon nhóm thế còn bao gồm tín hiệu cộng hưởng của 2 cacbon nhóm metyl
(2CH3) cộng hưởng tại δC 19,02 ppm, tín hiệu cộng hưởng của cacbon CH-
(CH3)2 cộng hưởng tại δC 34,05 ppm cùng các tín hiệu cộng hưởng của cacbon
tại δC 66,45 ppm được quy kết cho cacbon C-2’ tín hiệu của cacbon nhóm
CH2 nối với nhân indenoisoquinolin cộng hưởng tại δC 47.95 ppm (C-1’), tín
hiệu cộng hưởng tại δC 69,21 ppm đặc trưng cho cộng hưởng của cacbon C-
3’. Qua các dữ kiện vừa phân tích cùng các dữ liệu phổ chi tiết ở trên cho
phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 177a. Tương tự cấu trúc 176b cũng
được chứng minh.
149
Hình 3.5.6. Phổ 13C-NMR của hợp chất 177a
Như vậy luận án đã tổng hợp được 2 dẫn xuất mới của
indenoisoquinolin trên cơ sở của phản ứng giữa 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (175) với isobutyric anhydrit, axetic
anhydrit, thu được các hợp chất 177a , 177b. Các chất này sẽ được thử hoạt
tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô biểu bì miệng (KB),
ung thư gan (Hep G2).
150
3.6. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất được tổng hợp
Trong các hợp chất indenoisoquinolin được tổng hợp, chúng tôi đã tiến
hành thử hoạt tính gây độc tế bào của 36 hợp chất trên tế bào ung thư biểu mô
KB (Human epidermic carcinoma) và ung thư gan Hep-G2 (Hepatocellular
carcinoma) theo phương pháp MTT của Mosmann [73] tại phòng Hóa sinh
ứng dụng- Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Kết quả được trình bày tại bảng 3.6.1 và 3.6.2.
3.6.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất indenoisoquinolin được
tổng hợp từ indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion.
Bảng 3.6.1. Kết quả hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất
indenoisoquinolin được tổng hợp từ indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion.
STT STT KB KB
1,41 1,82
Giá trị IC50 (µM) Hợp chất Hep G2 169a > 348,77 > 348,77 169b > 348,77 > 348,77 169c > 379,82 > 379,82 173,07 169d >445,99 169f >361,58 >361,58 9 10 11 12 13 1 2 3 4 5
Giá trị IC50 (µM) Hợp chất Hep G2 169j >445,99 >445,99 169k > 419,67 > 419,67 169l 169m >294,25 >294,25 169n > 384,38 > 384,38 170a 14 138,03 22,75 6 169g > 378,69 > 378,69
170b 308,86 15 122,39 10,46 7 169h > 391,43
170c 16 4,55 12,65 8 169i >449,12 >449,12
170d Ellipticine 1.42 1,62 17 175,96 32,11
Kết quả trên cho thấy hợp chất 6-(tert-butyl 2-(2-
ethoxyethoxy)Etylcarbamat)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion
(169l) cho hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng ung thư khảo sát cao (IC50 =
1.82 µM (KB), 1,41 µM (Hep-G2)) tương đương với chất đối chứng
Ellipticine (IC50 = 1,42 µM (KB), 1,62 µM (Hep-G2)), các hợp chất chất
151
indenoisoquinolin 169 còn lại đều không thể hiện hoặc thể hiện rất yếu hoạt
tính gây độc tế bào với dòng ung thư khảo sát.
Các hợp chất indenoisoquinolin 170 đều thể hiện hoạt tính hoạt tính gây
độc tế bào với dòng ung thư khảo sát trong đó hợp chất axít (S)-2-(5,11-
đioxo-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-6(11H)-yl)-3-phenyl propanoic (170c) thể
hiện hoạt tính khá mạnh với với dòng tế bào ung thư Kb (IC50 = 4,55 µM) và
thể hiện hoạt tính trung bình với dòng tế bào ung thư Hep-G2 (IC50 = 12,65
µM).
3.6.2. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất indenoisoquinolin được tổng hợp từ 6-allyl-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion và 6- (2,3-đihydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
Bảng 3.6.2: Kết quả hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất 171-177.
STT STT Giá trị IC50 (µM) Hep G2 KB Giá trị IC50 (µM) Hep G2 KB
Hợp chất 173h Hợp chất 171 18 5.2 3.3 1,51 1,19 27
173i 172 19 3.4 2.05 0,82 0,69 28
173j 173a 20 0.82 0.47 15,34 14,84 29
174a 173b 21 1.79 2.23 73,20 68,28 30
174b 173c 22 1.67 1.15 >128 >128 31
173d 175 23 2,35 3,44 26,60 27,13 32
173e 176a 24 2.50 2.99 57,13 52,07 33
173f 176b 25 41,98 44,95 4,33 7,19 34
173g 177a 26 31,35 32,88 56,83 53,94 35
177b Ellipticine 1,42 1,62 10,56 8,33 36
Kết quả trên cho thấy 18/19 hợp chất cho hoạt tính gây độc tế bào trên
các dòng ung thư KB và Hep-G2. Các hợp chất 171, 172, 173a, 173b, 173c,
152
173d, 173e, 173h, 173i, 176b thể hiện hoạt tính gây độc tế ung thư mạnh bào
mạnh với giá trị IC50 < 5 µM.
Trong các chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh, có 3
hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào tương đương với chất đối chứng
Ellipticine: 6-(2’-hydroxy-3’-(4’’-metylpiperidinyl)propyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173b, IC50 = 1,79 µM (KB), 2,23 µM (Hep-
G2)), 6-(2’-hydroxy-3’-(piperidinyl)propyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (173c, IC50 = 1,67 µM (KB), 1,15 µM (Hep-G2)), 6-(2’-
hydroxy-3’-(4’’-metylpiperazinyl)propyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (173h, IC50 = 1,51 µM (KB), 1,19 µM (Hep-G2).
Đặc biệt có 2 hợp chất tổng hợp được thể hiện hoạt tính gây độc tế bào
ung thư khảo sát mạnh hơn cả chất đối chứng Ellipticine: 6-(2’-hydroxy-3’-
morpholinopropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173a, IC50 =
0,82 µM (KB), 0,47 µM (Hep-G2)) và 6-(2’-hydroxy-3'-(piperazin-1-
yl)propyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion (173i, IC50 = 0,82 µM
(KB), 0,69 µM (Hep-G2)).
Kết quả trên cũng cho thấy các indenoisoquinolin có nhóm thế propyl
ở vòng B và thiết kế đưa thêm nhóm hydroxyl vào vị trí thứ 2 của nhóm
propyl còn vị trí thứ 3 là các dị vòng morpholin, piperidin, pyrrolidin,
piperazin cho hoạt tính gây độc tế bào mạnh, đều cho hoạt tính cao hơn hợp
chất gốc 6-(3-bromo-2-hydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion (171). Trong các indenoisoquinolin có hoạt tính mạnh với
dòng ung thư khảo sát thì khả năng ức chế của các indenoisoquinolin được
tổng hợp với dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2) thường mạnh hơn tế bào ung
thư biểu mô (KB).
153
O
O
O
CH3
OH
OH
OH
O
N
N
N
N
N
N
173c
O
173a
O
O
173b
IC50 = 0.82 µM (KB),0.47 µM (Hep-G2)
IC50 = 1.67µM (KB), 1.15 µM (Hep-G2)
IC50 = 1.79 µM (KB), 2.23 µM (Hep-G2)
O
O
O
OH
N
OH
NH
OH
N
N
N
N
N
N
173h
O
O
173i
O
173d
IC50 = 2.35 µM (KB), 3.44 µM (Hep-G2)
IC50 = 0.82 µM (KB), 0.69 µM (Hep-G2)
IC50 = 1.51 µM (KB),1.19 µM (Hep-G2)
O
O
O
OH
OH
H
N
O
O S
CH3
N
N
Br
O
O
178b
O
170c
COOH
171
O
(IC50 = 4.3µM (KB),7.19 µM (Hep-G2)
IC50 = 5.2 µM (KB),3.3 µM (Hep-G2)
IC50 = 4.55µM (KB),12.65µM (Hep-G2)
O
O
O
OH
Br
Boc
O
N
H N
N
H N
O
N
Br
CN
N H
O
169l
173e
NH
O
172
O
IC50 = 1.82µM (KB),1.41µM (Hep-G2)
IC50 = 2.50 µM (KB),2.99 µM (Hep-G2)
IC50 = 3.4µM (KB), 2.05µM (Hep-G2)
Hình 3.6.1. Một số indenoisoquinolin được tổng hợp có hoạt tính chống ung thư cao.
154
KẾT LUẬN
1. Đi từ phtalit và 2-cacboxybenzanđehit đã thiết kế và tổng hợp thành
công 20 hợp chất indenoisoquinolin với nhóm thế là các dị vòng thơm, amin,
aixít, anken, ankin, aren trong đó có 14 chất mới.
2. Đi từ 6-allyl-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion đã thiết kế
và tổng hợp thành công 14 hợp chất indenoisoquinolin có chứa nhóm thế là
các dị vòng no, vòng Benzo[d]imidazol-2-thiol trong đó có 14 chất mới.
3. Đi từ 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin-
5,11(6H)-đion đã thiết kế và tổng hợp thành công 5 hợp chất
indenoisoquinolin trong đó có 4 hợp chất indenoisoquinolin chứa nhóm thế
Mesyl, Tosyl mới.
4. Đã nghiên cứu và khẳng định được cấu trúc của 39 dẫn xuất indenoisoquinolin bằng các phương pháp hóa lý hiện đại như: IR, 1H-NMR, 13C-NMR, MS, HSQC, HMBC và X-ray crystal.
5. Đã quy kết được độ chuyển dịch của các proton và cacbon khung indenoisoquinolin trên dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-
NMR.
6. Đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 36 hợp chất
indenoisoquinolin trên 2 dòng tế bào ung thư biểu mô (Kb) và ung thư gan
(Hep G2), trong đó có 23 hợp chất có khả năng gây độc tế bào ung thư khảo
sát, có 12 hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh với giá trị
IC50 < 5 µM.
7. Đã tổng hợp được 3 hợp chất indenoisoquinolin có giá trị IC50 tương
đương và 2 hợp chất có giá trị IC50 nhỏ hơn chất chuẩn đối chứng Ellipticine
(IC50 = 1,42 µM (KB); 1,62 µM (Hep-G2)): 169l (1,82 µM; 1,41 µM), 173c
(1,67 µM; 1,15 µM), 173h (1,51 µM; 1,19 µM), 173a (0,82 µM; 0,47 µM)
173i ( 0,82 µM; 0,69 µM).
155
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã áp dụng các lý thuyết hóa học hữu cơ nâng cao để giải thích cơ
chế của các phản ứng tổng hợp indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion và các
indenoisoquinolin 169, 170.
2. Luận án đã thiết kế và tổng hợp thành công 32 hợp chất
indenoisoquinolin mới, bao gồm:
+ 14 dẫn chất mới đi từ nguyên liệu là indeno[1,2-c]isochromen-5,11-
đion.
+ 14 dẫn chất mới đi từ nguyên liệu là 6-allyl-5H-indeno[1,2-
c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
+ 4 dẫn chất mới đi từ nguyên liệu là 6-(2,3-đihydroxypropyl)-5H-
indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion.
3. Lần đầu tiên quy kết độ chuyển dịch của các proton và cacbon khung indenoisoquinolin trên dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-
NMR.
4. Đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 36 hợp chất
indenoisoquinolin trên 2 dòng tế bào ung thư biểu mô (Kb) và ung thư gan
(Hep G2), trong đó có 23 hợp chất có khả năng gây độc tế bào ung thư khảo
sát, có 12 hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh với giá trị
IC50 < 5 µM.
5. Đã tổng hợp được 3 hợp chất indenoisoquinolin có giá trị IC50 tương
đương chất chuẩn đối chứng Ellipticine: 169l IC50 = 1.82 µM (KB), 1,41 µM
(Hep-G2), 173c IC50 = 1,67 µM (KB), 1.15 µM (Hep-G2), 173h IC50 = 1,51
µM (KB), 1,19 µM (Hep-G2).
6. Đã tổng hợp được 2 hợp chất indenoisoquinolin có giá trị IC50 nhỏ
hơn chất chuẩn tham chiếu Ellipticine: 173a IC50 = 0,82 µM (KB), 0,47 µM
(Hep-G2) 173i IC50 = 0,82 µM (KB), 0,69 µM (Hep-G2)
156
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lục Quang Tấn, Đặng Thị Tuyết Anh, Nguyễn Văn Tuyến, “Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất của Indenoisoquinolin có hoạt tính chống ung thư ”, Tạp chí Hóa học, Tr 534-537, T51(2AB), 2013.
2. Lục Quang Tấn, Nguyễn Văn Tuyến, “Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất mới của indenoisoquinolin có nhân thơm ở mạch nhánh và hoạt tính gây độc tế bào”, Tạp chí Hóa học, Tr 82-85, T51(6ABC), 2013.
3. Lục Quang Tấn, Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Bích Thuận, Hoàng Thị Phương, “Tổng hợp 6-(2-Metoxyetyl)-5H-indeno[1,2-c]isoquinolin- 5,11(6H)-đion”, Tạp chí khoa học Trường ĐHSP Hà Nội 2, Tr 149-154, Số 26, 2013.
4. Lục Quang Tấn, Trương Thị Kim Loan, Đặng Thị Tuyết Anh, Nguyễn Văn Tuyến, “Tổng hợp 6-(2,3-đibromopropyl)-5H-indeno[1,2- c]isoquinolin-5,11(6H)-đion”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường đại học sư phạm toàn quốc lần thứ IV, Tr 584-588, 2014.
5. Luc Quang Tan, Đang Thi Tuyet Anh, Pham The Chinh, Pham Thi Tham, Nguyen Van Tuyen, “Synthesis of new indenoisoquinoline analogs”, Proceedings of the first VAST-BAS workshop on sience and technology, p. 429-432, 2014.
6. Lục Quang Tấn, Đặng Thị Tuyết Anh, Phạm Thế Chính, Phạm Thị Thắm, Nguyễn Văn Tuyến, “Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất mới
Indenoisoquinolin từ indeno[1,2-c]isochromen-5,11-đion và L--amino axít”, Tạp chí Hóa học, Tr 204-207, T51(2AB), 2014.
7. Lục Quang Tấn, Phạm Thị Thắm, Đặng Thị Tuyết Anh, Nguyễn Hà Thanh, Nguyễn Văn Tuyến, “Nghiên cứu tổng hợp 6-(10-aminodecyl)-5H- indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11(6H)-đion”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, (được chấp nhận đăng số 1 năm 2016).
8. Tham Pham Thi, Lena Decuyper, Tan Luc Quang, Chinh Pham The, Tuyet Anh Dang Thi, Ha Thanh Nguyen, Thuy Giang Le Nhat, Tra Nguyen Thanh, Phuong Hoang Thi, Matthias D'hooghe, Tuyen Van Nguyen“Synthesis and cytotoxic evaluation of novel indenoisoquinoline- propan-2-ol hybrids”, Tetrahedron Letters.(In Press, Accepted Manuscript. Available online 9 December 2015).
157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrew Morell, Michael Placzek, SethParmley, SmithaAntony, Thomas S.
Dexheimer, Yves Pommier and Mark Cushman, “Nitrated
Indenoisoquinolines as TopoisomeraseI Inhibitors: A Systematic Study and
optimization”, Journal of Medicinal Chemistry, 2007, 50, 4419 – 4430.
2. Brian M. Fox, Xiangshu Xiao, Smitha Antony, Glenda Kohlhagen, Yves
Pommier, Bart L. Staker, Lance Stewart, và Mark Cushman, “Design,
and Biological
Synthesis, Alkenylindenoisoquinoline Evaluation Topoisomerase of I Cytotoxic Inhibitors 11- and
Indenoisoquinoline – Camptothecin Hybrids”, Journal of Medicinal
Chemistry, 2003, 46, 3275 – 3282 .
3. Martin Conda-Sheridan, Eun-Jung Park, Daniel E. Beck, P. V. Narimha
Reddy, Trung X. Nguyen, Bingjie Hu, Lian Chen, Jerry J. White, Richard B.
van Breemen, John M. Pezzuto, và Mark Cushman, “Design, Synthesis, and with Biological Indenoisoquinoline Evaluation Rexinoids of
Chemopreventive Potential”, Journal of Medicinal Chemistry, 2013, 56, 2581
– 2605.
4. Katherine E. Peterson, Maris A. Cinelli, Andrew E. Morrell, Akhil Mehta,
Thomas S. Dexheimer, Keli Agama, Smitha Antony, Yves Pommier, và Mark
Cushman, “Alcohol-, Diol-, and Carbohydrate- Substituted
Indeooisoquinolines as Topoisomerase I Inhibitors: Investigating the
Relationships Involving Stereochemistry, Hydrogen Bonding, and Biological
Activity”, Journal of Medicinal Chemistry, 2011, 54, 4937 – 4953.
5. Gang Ahn, Nadège Schifano-Faux, Jean-Francois Goossens, Brigitte
Baldeyrou, Axel Couture, Pierre Grandclaudon, Amélie Lansiaux, Adina
Ryckebusch, “Synthesis, cytotoxicity and topoisomerase inhibition properties
aminoalkylated indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-diones”,
of multifarious Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2011, 21, 2259 – 2263.
6. Xiaoyun Zhang, Rubing Wang, Li Zhao, Na Lu, Jubo Wang, Qidong You, Zhiyu Li, Qinglong Guo, “Synthesis and biological evaluations of novel
158
indenoisoquinolines as topoisomerase I inhibitors”, Bioorganic & Medicinal
Chemistry Letters, 2012, 22, 1276–1281.
7. Xiangshu Xiao, Andrew Morrell, Phillip E. Fanwick and Mark Cushmana, “On the mechanism of conversion of 4-carboxy-3,4-dihydro-3-phenyl-1(2H)
isoquinolones to indeno[1,2-c]isoquinolines by thionyl chloride”,
Tetrahedron, 2006, 62, 9705–9712.
8. Maris A. Cinelli, P. V. Narasimha Reddy, Peng-Cheng Lv, Jian-Hua Liang,
Lian Chen, Keli Agama, Yves Pommier, Richard B. van Breemen, and Mark
Cushman, “Identification, Synthesis, and Biological Evaluation of
the Experimental Cancer Treatment Drugs Indotecan Metabolites of (LMP400) and Indimitecan (LMP776) and Investigation of Isomerically
Hydroxylated Indenoisoquinoline Analogues as Topoisomerase I Poisons”,
Journal of Medicinal Chemistry, 2012, 55, 10844−10862.
9. Andrew Morrell, Smitha Antony, Glenda Kohlhagen,Yves Pommier and
Mark Cushman, “Synthesis of benz[d]indeno[1,2-b]pyran-5,11-diones:
Versatile intermediates for the design and synthesis of topoisomerase I
inhibitors”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2006, 16, 1846–1849.
10. Mark Cushman, Muthusamy Jayaraman, Jeffrey A. Vroman, Anna K. Fukunaga, Brian M. Fox, Glenda Kohlhagen, Dirk Strumberg, and Yves
Pommier, “Synthesis of New Indeno[1,2-c]isoquinolines: Cytotoxic Non-
Camptothecin Topoisomerase I Inhibitors”, Journal of Medicinal Chemistry,
2000, 43, 3688-3698.
11. Muthusamy Jayaraman, Brian M. Fox, Melinda Hollingshead, Glenda
Kohlhagen, Yves Pommier, và Mark Cushman, “Synthesis of New
and
Dihydroindeno[1-2]isoquinoline Indenoisoquinolineium Chloride Topoisomerase I Inhibitors Having High in Vivo Anticancer Activity in the
Hollow Fiber Animal Model”, Journal of Medicinal Chemistry, 2002, 45,
242- 249.
12. Muthukaman Nagarajan, Andrew Morrell, Brian C. Fort, Marintha Rae
Meckley, Smitha Antony, Glenda Kohlhagen, Yves Pommier, and Mark
159
Cushman, “Synthesis and Anticancer Activity of Simplified
Indenoisoquinoline Topoisomerase I Inhibitors Lacking Substituents on the
Aromatic Rings”, Journal of Medicinal Chemistry, 2004, 47, 5651-5661.
13. Dirk strumberg, Yves Pommier, Kenneth Paull, Muthusamy Jayaraman,
Pamela Nagafuji, and Mark Cushman, “Synthesis of Cytotoxic
Indenoisoquinoline Topoisomerase I Poisons”, Journal of Medicinal
Chemistry, 1999, 42, 446-457.
14. Daulat Bikram Khadka, Won-Jea Cho, “3-Arylisoquinolines as novel
topoisomerase I inhibitors”, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 2011, 19,
724-734.
15. Daniel E. Beck, Keli Agama, Christophe Marchand, Adel Chergui, Yves
Pommier, and Mark Cushman, Synthesis and Biological Evaluation of New Carbohydrate-Substituted Indenoisoquinoline Topoisomerase I Inhibitors and
Improved Syntheses of the Experimental Anticancer Agents Indotecan
(LMP400) and Indimitecan (LMP776), Journal of Medicinal Chemistry,
2014, 57, 1495−1512.
16. Hue Thi My Van, Quynh Manh Le, Kwang Youl Lee, Eung-Seok Lee,
Youngjoo Kwon, Tae Sung Kim, Thanh Nguyen Le, Suh-Hee Lee and Won- Jea Cho, “Convenient synthesis of indeno[1,2-c]isoquinolines as constrained
forms of 3-arylisoquinolines and docking study of a topoisomerase I inhibitor
into DNA-topoisomerase I complex”, Bioorganic & Medicinal Chemistry
Letters, 2007, 17, 5763-5767.
17. Won-Jea Cho, Quynh Manh Le, Hue Thi My Van, Kwang Youl Lee, Bok Yun Kang, Eung-Seok Lee, Sang Kook Lee and Youngjoo Kwon, “Design,
indeno[1,2-c]isoquinolines for
docking, and synthesis of novel the development of antitumor agents as topoisomerase I inhibitors”, Bioorganic
& Medicinal Chemistry Letters, 2007, 17, 3531-3534.
18. Prakash G.jagtap, Erkan Baloglu, Garry J. Southan,Jon G. Mabley,
Hongshan Li, Jing Zhou, John van Duzer, Andrew L. Salzman, va Csaba
Szabó, Discovery of Potent Poly(ADP-ribose) Polymerase-1 Inhibitors from
160
the Modification of Indeno[1,2-c]isoquinolinone, Journal of Medicinal
Chemistry, 2005, 48, 5100-5103.
19. Daulat Bikram Khadka, Quynh Manh Le, Su Hui Yang, Hue Thi My Van, Thanh Nguyen Le, Suk Hee Cho, Youngjoo Kwon, Kyung- Tae Lee, Eung-
seok Lee, Won- Jea Cho,Design, synthesis and docking study of 5-amino
substituted indeno[1,2-c]isoquinolines as novel topoisomerase I inhibitors,
Bioorganic & Medicinal Chemistry, 2011, 19, 1924–1929.
20.Alexandra Ioanoviciu, Smitha Antony, Yves Pommier, Bart L. Staker,
Lance Stewart and Mark Cushman, “Synthesis and Mechanism of Action
Studies of a Series of Norindenoisoquinoline Topoisomerase I Poisons Reveal an Inhibitor with a Flipped Orientation in the Ternary DNA-Enzyme-Inhibitor
Complex As Determined by X-ray Crystallographic Analysis”, Journal of
Medicinal Chemistry, 2005, 48, 4803-4814.
21. Meslanie Dubois, Stéphane Lebrun, Axel Couture, Eric Deniau, Pierre
Grandclaudon, “Alternative synthetic approaches to biologically active
indeno[1,2-c]isoquinoline-5,11-diones”, international electronic
15th conterence on synthetic organic chemistry, 2011.
22. Trung Xuan Nguyen, Monica Abdelmalak, Christophe Marchand, Keli Agama, Yves Pommier, and Mark Cushman, “Synthesis and Biological Evaluation of Nitrated 7‑, 8‑, 9‑, and 10-Hydroxyindenoisoquinolines as
Potential Dual Topoisomerase I (Top1)−Tyrosyl-DNA Phosphodiesterase I
(TDP1) Inhibitors”, Journal of Medicinal Chemistry, 2015, 58, 3188−3208.
23. Stéphane Lebrun , Axel Couture , Eric Deniau , Pierre Grandclaudon,
“Suzuki–Miyaura cross-coupling and ring-closing metathesis: a strategic
combination to the synthesis of indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-diones”,
Tetrahedron Letters, 2011, 52, 1481–1484.
24. Muthukaman Nagarajan, Andrew Morrell, Smitha Antony, Glenda
Kohlhagen, Keli Agama, Yves Pommier, Patricia A. Ragazzon, Nichola C. Garbett, Jonathan B. Chaires, Melinda Hollingshead, and Mark Cushman,
“Synthesis and Biological Evaluation of Bisindenoisoquinolines as
161
Topoisomerase I Inhibitors”, Journal of Medicinal Chemistry, 2006, 49,
5129-5140.
25. Muthukaman Nagarajan, Andrew Morrell, Alexandra Ioanoviciu, Smitha Antony, Glenda Kohlhagen, Keli Agama, Melinda Hollingshead, Yves
Pommier, and Mark Cushman, “Synthesis and Evaluation of
Indenoisoquinoline Topoisomerase I Inhibitors Substituted with Nitrogen
Heterocycles”, Journal of Medicinal Chemistry, 2006, 49, 6283-6289.
26. Lian Chen, Martin Conda-Sheridan, P. V. Narasimha Reddy, Andrew
Morrell, Eun-Jung Park, Tamara P. Kondratyuk, John M. Pezzuto, Richard B.
van Breemen, and Mark Cushman, Identification, “Synthesis, and Biological Evaluation of the Metabolites of 3-Amino-6-(3′-aminopropyl)-5H-indeno[1,2-
c]isoquinoline-5,11-(6H)dione (AM6−36), a Promising Rexinoid Lead
Compound for the Development of Cancer Chemotherapeutic and
Chemopreventive Agents”, Journal of Medicinal Chemistry, 2012, 55, 5965−5981.
27. Andrew Morrell, Michael S. Placzek, Jamin D. Steffen, Smitha Antony,
Keli Agama, Yves Pommier, and Mark Cushman, “Investigation of the
Lactam Side Chain Length Necessary for Optimal Indenoisoquinoline
Topoisomerase I Inhibition and Cytotoxicity in Human Cancer Cell Cultures,
Journal of Medicinal Chemistry, 2007, 50, 2040-2048.
28. Martin Conda – Sheridan, P. V. Narasimha Reddy, Andrew Morrell,
Brooklyn T. Cobb, Christophe Marchand, Keli Agama, Adel Chergui, Amélie Renaud, Andrew G. Stephen, Lakshman K. Bindu, Yves Pommier và Mark
Cushman, ”Synthesis and Biological Evaluation of Indenoisoquinolines That
Inhibit Both Tyrosyl-DNA Phosphodiesterase I (Tdp1) and Topoisomerase I
(Top1)”, Journal of Medicinal Chemistry, 2013, 56, 182−200.
29. Trung Xuan Nguyen, Andrew Morrell, Martin Conda-Sheridan,
Christophe Marchand, Keli Agama, Alun Bermingam, Andrew G. Stephen,
Adel Chergui, Alena Naumova, Robert Fisher, Barry R. O’Keefe, Yves Pommier, and Mark Cushman, “ Synthesis and Biological Evaluation of the
162
First Dual Tyrosyl-DNA Phosphodiesterase I (Tdp1)−Topoisomerase I
(Top1) Inhibitors”, Journal of Medicinal Chemistry, 2012, 55, 4457−4478.
32. Gang Ahn, Amélie Lansiaux, Jean-Francois Goossens, Christian Bailly, Brigitte Baldeyrou, Nadège Schifano-Faux, Pierre Grandclaudon, Axel
Couture, Adina Ryckebusch, “Indeno[1,2-c]isoquinolin-5,11-diones
conjugated to amino acids: Synthesis, cytotoxicity, DNA interaction, and
topoisomerase II inhibition properties”, Bioorganic & Medicinal Chemistry , 2010, 18, 8119–8133.
33. Xiaoli Xu, Fang Liu, Shengmiao Zhang, Jianmin Jia, Zhiyu Li, Xiaoke
Guo, Yong Yang, Haopeng Sun, Qidong You, “Indenoisoquinoline derivatives as topoisomerase I inhibitors that suppress angiogenesis by
affecting the HIF signaling pathway”, Biomedicine & Pharmacotherapy ,
2013, 67 , 715–722.
34. Evgeny Kiselev, Sean DeGuire, Andrew Morrell, Keli Agama, Thomas S.
Dexheimer, Yves Pommier, and Mark Cushman, “7-Azaindenoisoquinolines
as Topoisomerase I Inhibitors and Potential Anticancer Agents”, Journal of
Medicinal Chemistry, 2011, 54, 6106–6116.
35. Seung Hyun Kim, Sang Mi Oh, Ju Han Song, Daeho Cho, Quynh Manh Le, Suh–Hee Lee, Won-Jea Cho and Tae Sung Kima, “Indeno[1,2-
c]isoquinolines as enhancing agents on all-trans retinoic acid-mediated
differentiation of human myeloid leukemia cells”, Bioorganic & Medicinal
Chemistry, 2008, 16, 1125–1132.
36. Andrew Morrell, Smitha Antony,b Glenda Kohlhagen, Yves Pommier and
Mark Cushman, “Synthesis of nitrated indenoisoquinolines as topoisomerase I
inhibitors”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2004, 14 , 3659– 3663.
37. Evgeny Kiselev, Dexheimer TS, Pommier Y, Cushman Mark, “Design, synthesis, and evaluation of dibenzo[c,h][1,6]napthyridines as topoisomerase
I hibitors and potencial”, Journal of Medicinal Chemistry, 2010, 53, 8716 –
8726.
163
38. Xiangshu Xiao, Smitha Antony, Glenda Kohlhagen, Yves Pommier and
Mark Cushman, “Design, synthesis, and biological evaluation of cytotoxic 11-
aminoalkenylindenoisoquinoline and 11- diaminoalkenylindenoisoquinoline
topoisomerase I inhibitors”, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 2004, 12,
5147–5160.
39. Hue Thi My Van, Hyunjung Woo, Hyung Min Jeong, Daulat Bikram
Khadka, Su Hui Yang, Chao Zhao, Yifeng Jin, Eung-Seok Lee, Kwang Youl Lee, Youngjoo Kwon, Won-Jea Cho, “Design, synthesis and systematic
evaluation of cytotoxic 3-heteroarylisoquinolinamines as topoisomerases
inhibitors”, European Journal of Medicinal Chemistry , 2014, 82, 181-194.
40. Xiangshu Xiao, Ze-Hong Miao, Smitha Antony, Yves Pommier and Mark
Cushman, “Dihydroindenoisoquinolines function as prodrugs of
Indenoisoquinolines”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2005, 15,
2795–2798.
41. Muthukaman Nagarajan, Xiangshu Xiao, Smitha Antony, Glenda
Kohlhagen, Yves Pommier, and Mark Cushman, “Design, Synthesis, and
Biological Evaluation of Indenoisoquinoline Topoisomerase I Inhibitors
Featuring Polyamine Side Chains on the Lactam Nitrogen”, Journal of
Medicinal Chemistry, 2003, 46, 5712-5724.
42. Peng-Cheng Lv, Keli Agama, Christophe Marchand, Yves Pommier, and Mark Cushman, “Design, Synthesis, and Biological Evaluation of O‑2-
Modified Indenoisoquinolines as Dual Topoisomerase I−Tyrosyl-DNA
Phosphodiesterase I Inhibitors”, Journal of Medicinal Chemistry, 2014, 57,
4324−4336.
43. Yuchen Cao and Jerry Yang, “Development of a Folate Receptor (FR)- Targeted Indenoisoquinoline Using a pH-Sensitive N‑Ethoxybenzylimidazole
(NEBI) Bifunctional Cross-Linker”, Bioconjugate Chemistry, 2014, 25, 873−878.
44. Daniel E. Beck, Monica Abdelmalak, Wei Lv, P. V. Narasimha Reddy,
Gabrielle S. Tender, Elizaveta O’Neill, Keli Agama, Christophe Marchand,
164
Yves Pommier, and Mark Cushman, “Discovery of Potent Indenoisoquinoline Topoisomerase I Poisons Lacking the 3‑Nitro Toxicophore”, Journal of
Medicinal Chemistry, 2015, 58, 3997−4015.
45. Yves Pommier, Elisabetta Leo, HongLiang Zhang, and Christophe
Marchand, “DNA Topoisomerases and Their Poisoning by Anticancer and
Antibacterial Drugs”, Chemistry & Biology , 2010, 17, 421-433.
46. Jyoti Roy, Trung Xuan Nguyen, Ananda Kumar Kanduluru, Chelvam Venkatesh, Wei Lv, P. V. Narasimha Reddy, Philip S. Low, and Mark
Cushman, “DUPA Conjugation of a Cytotoxic Indenoisoquinoline
Topoisomerase I Inhibitor for Selective Prostate Cancer Cell Targeting”,
Journal of Medicinal Chemistry, 2015, 58, 3094−3103.
47. Andrew Morrell, Muthusamy Jayaraman, Muthukaman Nagarajan, Brian
M. Fox, Marintha Rae Meckley, Alexandra Ioanoviciu, Yves Pommier, Smitha Antony, Melinda Hollingshead and Mark Cushman, Evaluation of
indenoisoquinoline topoisomerase I inhibitors using a hollow fiber assay,
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2006, 16, 4395–4399.
48. Andrew Morrell, Michael S. Placzek, Jamin D. Steffen, Smitha Antony,
Keli Agama, Yves Pommier, and Mark Cushman, “Investigation of the
Lactam Side Chain Length Necessary for Optimal Indenoisoquinoline
Topoisomerase I Inhibition and Cytotoxicity in Human Cancer Cell Cultures”,
Journal of Medicinal Chemistry, 2007, 50, 2040-2048.
49. Yves Pommier, Philippe Pourquier, Yi Fan, Dirk Strumberg, “Mechanism of action of eukaryotic DNA topoisomerase I and drugs targeted to the
enzyme”, Biochimica et Biophysica Acta, 1998, 1400, 83-106.
50. Andrew Morrell, Michael Placzek, Seth Parmley, Brian Grella, Smitha
Antony, Yves Pommier, and Mark Cushman, “Optimization of the Indenone
Ring of Indenoisoquinoline Topoisomerase I Inhibitors”, Journal of
Medicinal Chemistry, 2007, 50, 4388-4404.
51. Bingnan Han, Luke H. Stockwin, Chad Hancock, Sherry X. Yu, Melinda
G. Hollingshead, and Dianne L. Newton, “Proteomic Analysis of Nuclei
165
Isolated from Cancer Cell Lines Treated with Indenoisoquinoline NSC
724998, “a Novel Topoisomerase I Inhibitor”, Journal of Proteome Research,
2010, 9, 4016–4027.
52. Yves Pommier, Christophe Redon, V. Ashutosh Rao, Jennifer A. Seiler,
Olivier Sordet, Haruyuki Takemura, Smitha Antony, LingHua Meng,
ZhiYong Liao, Glenda Kohlhagen, HongLiang Zhang, Kurt W. Kohn,
“Repair of and checkpoint response to topoisomerase I-mediated DNA damage”, Mutation Research, 2003, 532, 173–203.
53. Miguel Muzzio, Shu‑Chieh Hu, Julianne L. Holleran, Robert A. Parise.
Julie L. Eiseman, Archibong E. Yellow‑Duke, Joseph M. Covey, Elizabeth R.
Glaze, Kory Engelke, Merrill J. Egorin, David L. McCormick, Jan H.
Beumer, “Plasma pharmacokinetics of the indenoisoquinoline topoisomerase I inhibitor NSC 743400, in rats and dogs”, Cancer Chemother Pharmacol,
2015, 75, 1015–1023.
54. John E. Kerrigan, Daniel S. Pilch, “A Structural Model for the Ternary
Cleavable Complex Formed between Human Topoisomerase I, DNA, and
Camptothecin”, Biochemistry, 2001, 40, 9792-9798.
55. Xiangyang Wang, Kristine A. Henningfeld, and Sidney M. Hecht, “DNA
Topoisomerase I-Mediated Formation of Structurally Modified DNA
Duplexes. Effects of Metal Ions and Topoisomerase I Inhibitors”,
Biochemistry, 1998, 37, 2691-2700.
56. Rong Gao, Yi Zhang, Larisa Dedkova, Ambar K. Choudhury, Nicolas J.
Rahier, and Sidney M. Hecht, “Effects of Modification of the Active Site Tyrosine of Human DNA Topoisomerase I”, Biochemistry, 2006, 45, 8402-
8410.
the Minor Groove-directed Binding Induced by
57. Qasim A. Khan and Daniel S. Pilch, “Topoisomerase I-mediated DNA Cleavage of Bibenzimidazoles to a Distal Site”, Journal of Molecular Biology, 2007, 365, 561–569.
166
58. Maja T. Tomicic , Bernd Kaina, “Topoisomerase degradation, DSB repair, p53 and IAPs in cancer cell resistance to camptothecin-like topoisomerase I inhibitors”, Biochimica et Biophysica Acta, 2013, 1835, 11–27.
59. Li-Kai Wang, Brian D. Rogers, and Sidney M. Hecht, “Inhibition of Topoisomerase I Function by Coralyne and 5,6-Dihydrocoralyne”, Chemical Research in Toxicology, 1996, 9, 75-83.
60. Giovanni Capranico, Jessica Marinello, Laura Baranello, “Dissecting the transcriptional functions of human DNA topoisomerase I by selective inhibitors: Implications for physiological and therapeutic modulation of enzyme activity”, Biochimica et Biophysica Acta, 2010, 1806, 240–250.
61. Céline Gobert, Laurent Bracco, Ferdinand Rossi, Magali Olivier, Jamal Tazi, Francüois Lavelle, Annette Kragh Larsen, and Jean-Francüois Riou, “Modulation of DNA Topoisomerase I Activity by p53”, Biochemistry, 1996, 35, 5778-5786.
62. Bart L. Staker, Michael D. Feese, Mark Cushman, Yves Pommier, David Zembower, Lance Stewart, and Alex B. Burgin, “Structures of Three Classes of Anticancer Agents Bound to the Human Topoisomerase I-DNA Covalent Complex”, Journal of Medicinal Chemistry, 2005, 48, 2336-2345.
63. Ilda D'Annessa , Cinzia Tesauro, ZhenxingWang, Barbara Arnò , Laura Zuccaro , Paola Fiorani , Alessandro Desideri, “The human topoisomerase 1B Arg634Ala mutation results in camptothecin resistance and loss of inter- domain motion correlation”, Biochimica et Biophysica Acta, 2013, 1834, 2712–2721.
64. ZhenxingWang, Ilda D'Annessa, Cinzia Tesauro, Stefano Croce, Alessio Ottaviani, Paola Fiorani, Alessandro Desideri, “Mutation of Gly717Phe in human topoisomerase 1B has an effect on enzymatic function, reactivity to the camptothecin anticancer drug and on the linker domain orientation”, Biochimica et Biophysica Acta, 2015, 1854, 860–868.
65. Beverly A. Teicher, “Next generation topoisomerase I inhibitors: Rationale and biomarker strategies”, biochemical pharmacology, 2008, 75, 1262 – 1271.
167
66. Christian Bailly, Carolina Carrasco, Francüois Hamy, Herve´ Vezin, Michelle Prudhomme, Ahamed Saleem, Eric Rubin, “The Camptothecin- Resistant Topoisomerase I Mutant F361S Is Cross-Resistant to Antitumor Rebeccamycin Derivatives. A Model for Topoisomerase I Inhibition by Indolocarbazoles”, Biochemistry, 1999, 38, 8605-8611.
67. A. Kathleen McClendon and Neil Osheroff, “The Geometry of DNA Supercoils Modulates Topoisomerase-Mediated DNA Cleavage and Enzyme Response to Anticancer Drugs”, Biochemistry 2006, 45, 3040-3050.
68. Yves Pommier, “Drugging Topoisomerases: Lessons and Challenges”, ACS Chemical Biology, 2013, 8, 82−95.
69. Rosario Díaz González, Yolanda Pérez Pertejo, Carmen M. Redondo, Yves Pommier, Rafael Balãna-Fouce, Rosa M. Reguera, “Structural insights on the small subunit of DNA topoisomerase I from the unicellular parasite Leishmania donovani”, Biochimie, 2007, 89, 1517-1527.i
spectrometric assay for
70. Benu Brata Das, Shar-yin N. Huang, Junko Murai, Ishita Rehman, Jean- Christophe Amé, Souvik Sengupta, Subhendu K. Das, Papiya Majumdar, Hongliang Zhang, Denis Biard, Hemanta K. Majumder, Valérie Schreiber and Yves Pommier, “PARP1–TDP1 coupling for the repair of topoisomerase I– induced DNA damage”, Nucleic Acids Research, 2014, 42, 4435–4449., Cmi 71. Julianne L. Holleran, Robert A. Parise, Archibong E. Yellow-Duke, Merrill J. Egorin, Julie L. Eiseman, Joseph M. Coveyd, Jan H. Beumer, “Liquid chromatography–tandem mass the quantitation in human plasma of the novel indenoisoquinoline topoisomerase I inhibitors, NSC 743400 and NSC 725776”, Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 2010, 52, 714–720. Sun Choi
72. Daniel A. Koster, Aurélien Crut, Stewart Shuman, Mary-Ann Bjornsti, and Nynke H. Dekker, “Cellular Strategies for Regulating DNA Supercoiling: A Single-Molecule Perspective”, Cell, 2010, 142, 519-530.
73. Tim Mosmann, “Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: Application to proliferation and cytotoxicity assay”, Journal of immunological methods, 1983, 65, 55-63.
168
74. K. Chennakesava Rao, Y. Arun, K. Easwaramoorthi, C. Balachandran, T. Prakasam, T. Eswara Yuvaraj, P. T. Perumal, “Synthesis, antimicrobial and molecular docking studies of enantiomerically pure N-alkylated b-amino alcohols from phenylpropanolamines”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2014, 24, 3057–3063.
75. Matthias D’hooghe, Karen Mollet, Rob De Vreese, Tim H. M. Jonckers, Géry Dams, and Norbert De Kimpe, “Design, Synthesis, and Antiviral Evaluation of Purine-β-lactam and Purine-aminopropanol Hybrids”, Journal of Medicinal Chemistry, 2012, 55, 5637−5641.
76. Ashok K. Prasad, Pankaj Kumar, Ashish Dhawan, Anil K. Chhillar, Deepti Sharma, Vibha Yadav, Manish Kumar, Hirday N. Jha, Carl E. Olsen, Gainda L. Sharmac and Virinder S. Parmara, “Synthesis and antimicrobial activity of 3-arylamino-1-chloropropan-2-ols”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2008, 18, 2156–2161.
77. Deepti Sharma, Raman K. Sharma, Sumati Bhatia, Rakesh Tiwari, Deendayal Mandal, Jessica Lehmann, Keykavous Parang, Carl E. Olsen, Virinder S. Parmar, Ashok K. Prasad, “Synthesis, Src kinase inhibitory and anticancer activities of 1-substituted 3-(N-alkyl-N-phenylamino)propane-2- ols”, Biochimie, 2010, 92, 1164-1172.
Preparations and
78. Stanley Wawzonek, Synthesis of 6-substituted-6H-indeno[1,2- Procedures c]isoquinoline-5,11-diones, Organic International: The New Journal for Organic Synthesis, 1982, 14(3), 163-168.
http://dohquangtri.gov.vn/tin-ve-y/844-benh-ung-thu-va-ngay-the-gioi-
79. phong-chong-ung-thu-04-thang-2-nam-2014.html.
80. http://vietnamnet.vn/vn/doi-song/211876/ganh-nang-ung-thu--thach-thuc- va-co-hoi-cua-viet-nam-.html.
81. http://www.linusoncology.com/technology-overview.html
169

