i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu

trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất kì công trình nào

Tác giả luận án Đỗ Vũ Sơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, các phòng

ban chức năng của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo cho tôi điều kiện

thuận lợi trong quá trình học tập nghiên cứu tại Trường và giúp tôi giải quyết

các thủ tục học tập.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Khoa Địa lí - Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và đóng góp

những ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại

Trường, tại Khoa.

Tôi xin cảm ơn sâu sắc tập thể thầy giáo hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS Nguyễn Trọng Phúc, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

2. PGS.TS Nguyễn Trần Cầu, Viện Địa lí - Viện Khoa học và Công

nghệ Việt Nam,

đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt

luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng và

Ban chủ nhiệm Khoa Địa lí của Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN đã tạo

điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp, sinh

viên của Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, Trường Đại học Tây Bắc và một

số đơn vị liên kết đào tạo với Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN đã hợp tác,

giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát thực hiện một số bài thực

nghiệm, và một số nội dung liên quan đến đề tài luận án.

Trân trọng cảm ơn các các nhà khoa học đã đóng góp những ý kiến

quý báu để luận án được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã ủng hộ,

giúp đỡ và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Hà Nội, năm 2011 Tác giả luận án

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Lí do chọn đề tài........................................................................................... 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................. 3

4. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu ................................................................. 3

5. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................. 12

6. Những đóng góp mới của luận án .............................................................. 15

7. Cấu trúc của luận án................................................................................... 15

PHẦN NỘI DUNG .......................................... Error! Bookmark not defined.

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......... 16

1.1. “Bản đồ học” trong chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí

theo hệ thống tín chỉ .............................................................................. 16

1.1.1. Tổng quan về “Bản đồ học” ........................................................ 16

1.1.2. Một số Quy định đào tạo Đại học theo hệ thống tín chỉ ............. 19

1.1.3. Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hệ thống

tín chỉ .......................................................................................... 21

1.1.4. Vị trí “Bản đồ học” trong Chương trình đào tạo Cử nhân Sư

phạm Địa lí theo hệ thống tín chỉ ............................................... 25

1.2. Một số vấn đề cơ bản trong dạy học ở bậc Đại học................................ 26

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quá trình dạy học Đại học ......................... 26

1.2.2. Mục đích dạy học ở Đại học........................................................ 26

1.2.3. Nhiệm vụ dạy học Đại học .......................................................... 27

1.2.4. Bản chất của quá trình dạy học Đại học...................................... 27

1.2.5. Phương pháp dạy học (PPDH) Đại học....................................... 28

1.2.6. Phương tiện dạy học Đại học ...................................................... 30

1.3. Giáo trình điện tử .................................................................................... 33

1.3.1. Quan niệm về giáo trình điện tử.................................................. 33

1.3.2. Yêu cầu cần có của giáo trình điện tử ......................................... 33

iv

1.3.3. Ý nghĩa của giáo trình điện tử ..................................................... 34

1.4. Một số vấn đề cơ bản của đào tạo trực tuyến.......................................... 35

1.4.1. Khái niệm đào tạo trực tuyến ...................................................... 35

1.4.2. Các thành phần của đào tạo trực tuyến........................................ 37

1.4.3. Các chuẩn của đào tạo trực tuyến................................................ 38

1.5. Thực trạng dạy học “Bản đồ học” trong các trường Đại học Sư

phạm miền núi phía Bắc ........................................................................ 40

1.5.1. Tổng quan sinh viên ngành Địa lí ở các trường Đại học Sư

phạm miền núi phía Bắc ............................................................. 40

1.5.2. Đánh giá thực trạng học tập của SV và nhu cầu đổi mới

phương pháp dạy học................................................................... 43

1.6. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học “Bản đồ học” ở các

trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc ......................................... 45

1.6.1. Cơ sở khoa học của đổi mới phương pháp dạy học ở trường

Đại học Sư phạm ......................................................................... 45

1.6.2. Phương hướng, biện pháp cải tiến hình thức tổ chức và

phương pháp dạy học ở trường Đại học Sư phạm...................... 46

1.6.3. Định hướng dạy học “Bản đồ học” ở các trường Đại học Sư

phạm miền núi phía Bắc ............................................................. 49

1.7. Xác định mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học “Bản đồ

học” ở các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc ....................... 50

Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 52

Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ “BẢN ĐỒ HỌC”......53

2.1. Những vấn đề chung trong xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”....... 53

2.1.1. Mục tiêu xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học” ................... 53

2.1.2. Tính chất của giáo trình điện tử “Bản đồ học” ............................. 54

2.1.3. Nguyên tắc xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học” ................. 55

2.1.4. Nhiệm vụ xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”.................. 55

2.1.5. Các tiêu chí xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học” .............. 56

v

2.1.6. Một số phần mềm tin học dùng để xây dựng giáo trình điện tử

“Bản đồ học”................................................................................ 57

2.2. Xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học” ............................................. 64

2.2.1. Đề cương giáo trình điện tử “Bản đồ học”.................................. 64

2.2.2. Xây dựng nội dung giáo trình điện tử “Bản đồ học”........................ 68

2.2.3. Xây dựng các “gói” nội dung “Bản đồ học” bằng phần mềm eXe ... 92

2.2.4. Ứng dụng phần mềm Moodle xây dựng hệ thống quản lí và

các hoạt động dạy học trực tuyến cho giáo trình điện tử

“Bản đồ học” .............................................................................. 97

2.3. Sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học”.............................................. 114

2.3.1. Đăng nhập hệ thống đào tạo trực tuyến “Bản đồ học”.............. 114

2.3.2. Một số hình thức tổ chức dạy học tích cực sử dụng giáo trình

điện tử “Bản đồ học” ................................................................ 118

2.4. So sánh phương thức đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến “Bản

đồ học” ................................................................................................. 125

2.4.1. Mục đích so sánh hai phương thức đào tạo............................... 125

2.4.2. So sánh hai phương thức đào tạo .............................................. 126

2.4.3. Nhận xét đào tạo trực tuyến so với đào tạo truyền thống......... 129

Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 132

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 133

3.1. Dạy học thực nghiệm ............................................................................ 133

3.1.1. Mục đích dạy học thực nghiệm ................................................. 133

3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm............................................ 133

3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................. 134

3.1.4. Kịch bản dạy học thực nghiệm.................................................. 134

3.1.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................. 139

3.1.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................... 141

vi

3.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia, giảng viên, sinh viên về giáo trình điện

tử “Bản đồ học” và hiệu quả của phương pháp dạy học kết hợp ........ 146

3.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................... 146

3.2.2. Đối tượng, hình thức khảo sát ................................................... 146

3.2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát......................................................... 147

3.3.4. Kết luận sau khi khảo sát........................................................... 150

Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 152

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 153

1. Kết luận .................................................................................................... 153

2. Kiến nghị.................................................................................................. 155

3. Hướng phát triển của đề tài...................................................................... 155

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ....................................... 156

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 158

PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 166

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Content Authoring System CAS (Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng)

CNTT&TT Công nghệ Thông tin và Truyền thông

CNTT Công nghệ Thông tin

DHTT Dạy học trực tuyến

ĐHSP Đại học Sư phạm

ĐHTN Đại học Thái Nguyên

E-Learning XHTML Editor eXe (Tên phần mềm)

GIS Geography Information System (Hệ thông tin Địa lí)

GPS Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)

GTĐT Giáo trình điện tử

GV Giảng viên

HTML Hypertext Markup Language (Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản)

HV Học viên

International Organization for Standardization ISO (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)

Learning Content Management System LCMS (Hệ thống quản lý nội dung học tập)

LMS Learning Management System (Hệ thống quản lý học tập)

MCQ Multiple choise questions (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment Moodle (Tên phần mềm)

NCKH Nghiên cứu khoa học

NH Người học

Nxb Nhà xuất bản

NVSP Nghiệp vụ sư phạm

viii

PPDH Phương pháp dạy học

RS Remote Sensing (Viễn thám)

Sharable Content Object Reference Model

SCORM (Tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình Đào

tạo trực tuyến dựa vào website)

SGK Sách giáo khoa

SV Sinh viên

THPT Trung học phổ thông

United Nations Educational Scientific and Cultural Organization UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Thế giới)

UTM Universal Transverse Mercator (Tên phép chiếu bản đồ)

VLVH Vừa làm vừa học

Extensible Markup Language XML (Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng)

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chương trình khung đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí .......................... 23 Bảng 1.2. Tổng hợp số liệu SV Trường Đại học sư phạm - ĐHTN....................... 40

Bảng 1.3. Tổng hợp số liệu SV lớp VLVH Trường ĐHSP - ĐHTN tại tỉnh Hòa Bình ... 41 Bảng 1.4. Tổng hợp số liệu SV VLVH Trường ĐHSP- ĐHTN tại tỉnh Bắc Giang 41 Bảng 1.5. Tổng hợp số liệu SV lớp VLVH Trường Đại học Sư phạm- ĐHTN tại

tỉnh Hà Giang ...................................................................................... 41

Bảng 1.6. Tổng hợp số liệu SV Trường Đại học Tây Bắc .................................... 41 Bảng 1.7. Tổng hợp số liệu các trường được khảo sát.......................................... 42 Bảng 1.8. Kết quả điều tra về phương pháp học của SV ngành Địa lí ................... 44

Bảng 2.1. Danh sách một số iDevice thường sử dụng trong eXe.......................... 59 Bảng 2.2. Cấu trúc chương trình “Bản đồ học” ................................................... 64 Bảng 2.3. Đề cương giáo trình điện tử “Bản đồ học” ........................................... 65

Bảng 2.4. Sự tương ứng giữa sắc màu và bước sóng............................................ 87 Bảng 2.5. Ưu điểm, hạn chế của diễn đàn ......................................................... 105 Bảng 2.6. Nội dung các diễn đàn ...................................................................... 105

Bảng 2.7. Ưu điểm và hạn chế của công cụ “Chat” ........................................... 108 Bảng 2.8. Phân phối câu hỏi theo thang năng lực .............................................. 110

Bảng 2.9. Hệ thống chủ đề (câu hỏi)................................................................. 113 Bảng 2.10. So sánh những vấn đề chung của 2 phương thức đào tạo .................. 126 Bảng 2.11. Một số ví dụ về so sánh dạy học “Hệ thống các khái niệm trong Bản đồ học”

bằng hai phương thức: đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến ............... 127 Bảng 3.1. Kịch bản dạy học kết hợp (Chương 3) ............................................... 135 Bảng 3.2. Số lượng SV thực nghiệm theo đơn vị đào tạo ................................... 139 Bảng 3.3. Thống kê điểm (số) của lớp thực nghiệm và đối chứng ...................... 141

Bảng 3.4. Thống kê điểm (chữ) của lớp thực nghiệm và đối chứng ................... 142 Bảng 3.5. Phần trăm SV đạt từ điểm Xi trở xuống trên tổng số SV .................... 142 Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến chuyên gia, GV, giáo viên THPT đánh giá giáo trình

điện tử “Bản đồ học”.......................................................................... 147

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến SV đánh giá giáo trình điện tử “Bản đồ học”............ 148 Bảng 3.8. Tự đánh giá của SV trước và sau khi học “Bản đồ học” ..................... 149

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Phân loại các phương tiện dạy học ................................................. 31

Hình 1.2. Các mức độ kết hợp DHTT với dạy học truyền thống ................... 49

Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học “Bản đồ học” .. 50

Hình 2.1. Giao diện eXe.................................................................................. 56

Hình 2.2. Giao diện trang hoạt động của Moodle........................................... 58

Hình 2.3. Giao diện của PowerPoint .............................................................. 61

Hình 2.4. Các phần tử đồ họa cấu tạo kí hiệu bản đồ ..................................... 69

Hình 2.5. Kích cỡ ............................................................................................ 69

Hình 2.6. Hướng.............................................................................................. 69

Hình 2.7. Màu sắc ........................................................................................... 70

Hình 2.8. Độ sáng............................................................................................ 70

Hình 2.9. Mô hình kí hiệu hình học ................................................................ 74

Hình 2.10. Mô hình kí hiệu tượng trưng ......................................................... 74

Hình 2.11. Mô hình kí hiệu tượng hình .......................................................... 74

Hình 2.12. Mẫu bản đồ sử dụng kí hiệu véctơ ................................................ 77

Hình 2.13. Mô hình kí hiệu “băng tải”............................................................ 77

Hình 2.14. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp nền chất lượng....................... 79

Hình 2.15. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp vùng phân bố......................... 79

Hình 2.16. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp chấm điểm............................. 82

Hình 2.17 . Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp đường đẳng trị (đường đẳng cao) 82

Hình 2.18. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp biểu đồ định vị ...................... 84

Hình 2.19. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp bản đồ biểu đồ....................... 84

Hình 2.20. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp đồ giải.................................... 84

Hình 2.21. Tổng hợp màu theo phương pháp cộng màu ................................ 88

Hình 2.22. Tổng hợp màu theo phương pháp trừ màu.................................... 88

Hình 2.23. Độ sáng của chữ ............................................................................ 91

Hình 2.24. Độ rộng của chữ ............................................................................ 91

Hình 2.25. Giao diện “Mục tiêu” Chương 3 ................................................... 92

xi

Hình 2.26. Thay đổi vị trí nhánh ..................................................................... 93

Hình 2.27. Giao diện “cây” đề cương Chương 3 ............................................ 94

Hình 2.28. Giao diện nhập nội dung dạng văn bản......................................... 95

Hình 2.29. Giao diện một trang văn bản trong eXe ........................................ 95

Hình 2.30. Giao diện nhập văn bản và hình ảnh ............................................. 96

Hình 2.31. Giao diện một trang văn bản có hình ảnh trong eXe .................... 96

Hình 2.32. Giao diện Tóm tắt nội dung giáo trình “Bản đồ học”................... 98

Hình 2.33. Giao diện cửa sổ “Kết nạp HV”.................................................... 98

Hình 2.34. Giao diện phân loại các nhóm SV trong khoá học ....................... 99

Hình 2.35. Giao diện quản lý SV theo danh sách lớp..................................... 99

Hình 2.36. Giao diện tải gói (SCORM) lên hệ thống Moodle...................... 101

Hình 2.37. Liên kết giữa một số trang (Slide) trong bài giảng điện tử “Biểu thị

địa hình trên bản đồ”........................................................................ 102

Hình 2.38. Giao diện thêm một tài nguyên ................................................... 104

Hình 2.39. Danh sách tài liệu ........................................................................ 104

Hình 2.40. Giao diện tạo lập diễn đàn học tập.............................................. 107

Hình 2.41. Hoạt động của diễn đàn học tập .................................................. 107

Hình 2.42. Giao diện tạo lập phòng chat....................................................... 107

Hình 2.43. Giao diện cập nhật đề thi............................................................. 112

Hình 2.44. Giao diện bài kiểm tra tín chỉ 1................................................... 112

Hình 2.45. Kết quả kiểm tra trắc nghiệm khách quan .................................. 112

Hình 2.46. Biểu đồ tổng hợp kết quả điểm của SV ...................................... 114

Hình 2.47. Giao diện đăng ký tài khoản mới ................................................ 115

Hình 2.48. Giao diện cập nhật hồ sơ cá nhân HV......................................... 115

Hình 2.49. Xác nhận tài khoản qua E-mail ................................................... 115

Hình 2.50. Sơ đồ hướng dẫn sử dụng GTĐT “Bản đồ học”......................... 117

Hình 2.51. Một số ý kiến trong diễn đàn về “Tỉ lệ bản đồ số” ..................... 119

Hình 2.52. Sơ đồ dạy học theo phương pháp hợp tác................................... 120

Hình 2.53. Sơ đồ dạy học theo phương pháp phân hóa ................................ 121

xii

Hình 2.54. Sơ đồ tuyến tính dạy học chương trình hoá ................................ 122

Hình 2.55. Sơ đồ dạy học tuyến tính “Tìm hiểu phép chiếu bản đồ” ........... 124

Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị tổng số SV đạt điểm kết thúc học phần theo thang

điểm chữ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................ 143

Hình 3.2. Biểu đồ tần xuất luỹ tích biểu thị điểm kết thúc học phần của SV

lớp thực nghiệm và lớp đối chứng................................................... 143

Hình 3.3. Giao diện trang khảo sát ý kiến SV trên Internet ......................... 150

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học là một đòi hỏi bức thiết đối với sự nghiệp

giáo dục nước ta nói chung, đối với ngành Giáo dục nước ta hiện nay nói riêng, đặc

biệt quan trọng đối với các trường Sư phạm - Trung tâm đào tạo giáo viên và nghiên

cứu khoa học Giáo dục.

Một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học thu hút được sự quan

tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học Giáo dục và đã được triển khai trong

nhiều trường và cơ sở đào tạo ở nước ta là ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền

thông (CNTT&TT) trong dạy học vì CNTT&TT có nhiều đặc điểm ưu việt, hiện đại và

những tiện ích nổi trội trong giảng dạy và trong đào tạo. Trong các ứng dụng đó, nổi

bật là phương thức đào tạo trực tuyến thông qua hệ thống mạng Internet đã và đang

được nghiên cứu, triển khai để trở thành một loại hình đào tạo thông dụng.

Ở các trường Đại học Sư phạm (ĐHSP), kết hợp dạy học theo lớp học truyền

thống với dạy học trực tuyến là một trong những hướng đưa đến kết quả dạy học tốt

hơn, làm tăng hứng thú học tập của sinh viên (SV). SV có thể chủ động lựa chọn thời

gian thuận lợi để học. Phương pháp kết hợp này còn giúp SV phát triển trí tuệ toàn

diện, phát huy tính chủ động trong thiết lập thời gian biểu học tập, hơn nữa, hình thức

học tập này còn góp phần rèn luyện khả năng tự học (tự học là cách học tự giác, là cầu

nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học), học tập từ xa không tiếp xúc trực tiếp với

người dạy và học suốt đời. Bằng phương pháp học trực tuyến, SV tự tìm tòi, cải tiến để

có phương pháp dạy - học mới, tiên tiến. Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới của chương

trình giáo dục, đào tạo, sau khi ra trường sinh viên phải không ngừng học tập, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà một trong những cách tốt nhất để

học tập có hiệu quả và thuận lợi là tham gia các khoá đào tạo từ xa trên Internet.

Miền núi phía Bắc Việt Nam là khu vực còn nhiều khó khăn. Muốn cho

“miền núi tiến kịp miền xuôi”, trước hết phải đẩy mạnh phát triển giáo dục. Triển

2

khai dạy học trực tuyến tại các trường ĐHSP miền núi phía Bắc là một trong những

hướng nhằm góp phần phát triển giáo dục, tạo môi trường dạy học tiên tiến, hiện đại

cho giảng viên (GV) và SV, giảm thời gian và chi phí đào tạo, giảm bớt khoảng

cách về không gian trong dạy học, từ đó tạo sự công bằng trong giáo dục, là động

lực phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục Trung học phổ thông (THPT) miền

núi phía Bắc sau này.

Xây dựng giáo trình điện tử (GTĐT) “Bản đồ học” cho mục đích đào tạo

trực tuyến xuất phát từ cách đặt vấn đề như trên. Giáo trình cũng nhằm làm giảm

nhẹ thời gian học lí thuyết trên lớp, tạo điều kiện cho SV bắt đầu quá trình tự đào

tạo sớm hơn. SV tham gia vào các hoạt động học tập trực tuyến sẽ hình thành động

cơ và thái độ học tập đúng đắn, kịp thời điều chỉnh cách học, bổ sung kiến thức

nhằm đạt được kết quả cao trong học tập và nghiên cứu.

“Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học” trong các trường

Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc” là đề tài nghiên cứu, nhằm không ngừng nâng

cao chất lượng đào tạo về “Bản đồ học”, góp phần phát triển phương thức đào tạo

trực tuyến trong các trường ĐHSP miền núi phía Bắc, tạo cơ hội học tập bình đẳng

cho SV khắp mọi miền đất nước, nhất là SV miền núi.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

- Xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học” phục vụ đào tạo giáo viên Địa lí

hệ Đại học miền núi phía Bắc theo quan điểm đổi mới dạy học Đại học.

- Tổ chức cho SV ngành Địa lí các trường ĐHSP miền núi phía Bắc sử dụng

GTĐT trong quá trình học tập, nghiên cứu học phần “Bản đồ học”.

- Góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo

giáo viên Địa lí ở các trường ĐHSP miền núi phía Bắc trong xu thế phát triển của

Khoa học – Kĩ thuật.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định các quan điểm, luận điểm lí thuyết nhằm lí giải cho quá trình xây

dựng, tổ chức sử dụng GTĐT “Bản đồ học”. Xác định khả năng xây dựng và tổ

chức sử dụng GTĐT “Bản đồ học” trong các trường ĐHSP.

3

- Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” đáp ứng Chương trình khung của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, phù hợp với chương trình đào tạo của các trường ĐHSP miền núi

phía Bắc, kế thừa những kiến thức Bản đồ học cơ bản, bổ sung vào giáo trình những

kiến thức hiện đại của khoa học Bản đồ trên thế giới. Nội dung và kết cấu chương

trình đáp ứng các yêu cầu của đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đồng thời có thể sử dụng

có hiệu quả cho đào tạo trực tuyến. Xây dựng Website Đào tạo trực tuyến, địa chỉ:

http://www.daotaotructuyen.org. Tổ chức một số hình thức dạy học tích cực sử

dụng GTĐT “Bản đồ học”.

- Thực nghiệm sư phạm và điều tra chất lượng GTĐT.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: GTĐT dùng cho đào tạo trực tuyến dành cho đối tượng

là SV ngành Địa lí hệ Đại học thuộc các trường ĐHSP miền núi phía Bắc.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài luận án giới hạn trong phạm vi xây dựng GTĐT

“Bản đồ học” cho một số trường ĐHSP, một số đơn vị đào tạo giáo viên THPT

ngành Địa lí khu vực miền núi phía Bắc.

4. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu

4.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu, phát triển “Bản đồ học”

4.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu, phát triển “Bản đồ học” trên thế giới

a) “Bản đồ học” thời cổ đại

Bản đồ đã xuất hiện từ lâu trước Công nguyên, qua nghiên cứu, đã phát

hiện một số bản đồ cổ trên thế giới: Bản đồ biểu thị thung lũng sông được tìm

thấy ở Gasur (phía Bắc Babylon) có niên đại khoảng 2.500 năm trước Công

nguyên, Bản đồ các mỏ khai thác vàng ở Ai Cập có từ 1.400 năm trước Công

nguyên được tìm thấy ở Ai Cập,.... Những bản đồ đạc điền đầu tiên được những

người Ai Cập cổ đại thể hiện ở vùng thung lũng sông Nile. Đóng góp đáng kể

nhất thuộc về những người cổ Hy - Lap mà tấm bản đồ đường xá kích thước

6,32m x 0,33m là một minh chứng.

Thời kì này có nhiều nhà Địa lí - Bản đồ nổi tiếng: Anaximander (610 - 546

TCN), Eratosthenes (276 - 194 TCN), Strabo - (Strabonis) (63 TCN - 21 SCN) xây

dựng lưới chiếu hình trụ giữ khoảng cách và đưa ra cách thể hiện các đối tượng địa lí

(ngôn ngữ bản đồ), K.Ptolemy (87 - 150) viết 8 tập Địa lí học, lập 27 bản đồ thế giới có

4

hình dạng bờ biển tương đối chính xác, Bùi Tú (234 - 271) thành lập bản đồ Trung

Quốc và đề ra 6 nguyên tắc đo vẽ bản đồ là: Phân xuất (tỉ lệ); Chuẩn vọng (phương

hướng); Đạo lí (khoảng cách); Cao hạ (cao thấp); Phương tà (góc độ); Vu trực (cong

thẳng). [21, 128]

b) “Bản đồ học” thời Trung cổ và thời kì Phục hưng

Cuối thế kỉ XIII, Trung Quốc phát minh ra địa bàn, bản đồ thể hiện các

đường bờ biển ra đời gọi là Portulan (bản đồ địa bàn, bản đồ biển). Thế kỉ XV -

XVI, các cuộc thám hiểm lớn như Cristop Côlông (1492 -1504) tìm ra châu Mỹ. Vasco

da Gama (Vacco de Gama) (1497 - 1499) phát hiện thêm các chi tiết bờ biển Nam Phi

trên đường sang Ấn Độ. Magellan (1519 - 1522) thám hiểm vòng quanh thế giới, đã cho

nhiều hiểu biết để vẽ bản đồ các châu lục và thế giới.

Sự phát triển của Thiên văn học, Toán học, Vật lý học, Địa lí học và các

ngành kĩ thuật, đặc biệt là ngành In (1456) đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của

“Bản đồ học”. Thế kỉ XV, Italia đã xây dựng bản đồ châu Phi bằng những kí hiệu

quy ước tạo nên biến đổi về chất trong biểu hiện bản đồ.

Nhà Bản đồ học người Hà Lan G. Gerardus Mercator (thể kỉ XVI) xây dựng

bản đồ châu Âu, chữa những chỗ sai trên bản đồ của K.Ptolemy (Địa Trung Hải), cải

tiến hệ thống chữ viết, đưa Toán học vào “Bản đồ học”, chuyển lưới kinh vĩ tuyến

từ mặt cầu quả đất sang mặt phẳng bản đồ, thành lập tập bản đồ (Atlas),..., được coi

như người sáng lập ra ngành Bản đồ học thời hiện đại. [21, 128]

c) Bản đồ học thời kỳ hiện đại

Cuối thế kỉ XVIII, một số nước châu Âu đã thành lập cơ quan bản đồ nhà nước,

như: Anh (1791), Pháp (1817), xuất hiện các bản đồ tôpô và việc xây dựng hệ thống

Tam giác đạc Quốc gia, làm cơ sở khống chế toạ độ thống nhất Quốc gia như ở Na

Uy (1779 - 1882), Thụy Điển (1805 - 1919),… Một số nước đã thành lập bộ bản đồ

toàn quốc tỉ lệ lớn như Nhật Bản (1:50.000), Pháp (1:80.000), Na Uy

(1:100.000),…Thế kỉ XVIII có nhiều công trình toán bản đồ của các nhà Toán học,

Bản đồ học như: Bonn, J.Lambert (1728-1777), Karl Mollweide (1774-1825),

Fr.Gauss (1775-1855),…, góp phần nâng cao tính chính xác của bản đồ.

5

Thế kỉ XIX, nhiều Elipsoid Trái Đất được công bố (Everest 1830, Bessen

1841, Klark 1880,...). Thế kỉ XX nhiều phép chiếu bản đồ tốt được ứng dụng rộng

rãi (Gauss, Universal Transverse Mercator - UTM,...). Phương pháp đo vẽ bản đồ

địa hình bằng hình ảnh hàng không chính thức được áp dụng rộng rãi trên thế giới.

Đầu thế kỉ XX, thành lập các bản đồ toàn cầu: Bản đồ quốc tế tỉ lệ

1:1.000.000 do Hội Địa lí Thế giới đề xướng, đến năm 1978 đã có khoảng 900

mảnh phủ trùm hầu hết Trái Đất. Năm 1974, sau một thời gian hợp tác với nhau,

các nước Xã hội chủ nghĩa ở châu Âu đã hoàn thành bộ Bản đồ thế giới với tỉ lệ

1:2.500.000 gồm 224 mảnh phủ trùm cả Trái Đất (cả lục địa và các đại dương).

Các ngành khoa học về Trái Đất như: khoa học Địa chất, khoa học Khí hậu,

Thủy văn, Địa mạo,…, phát triển nhanh chóng, đã đặt ra cho khoa học Bản đồ

những nhiệm vụ mới, các đối tượng và nội dung biểu hiện không chỉ giới hạn ở thể

hiện những đối tượng cụ thể phân bố trên mặt đất, mà nghiên cứu, thể hiện cả

những đối tượng, hiện tượng không nhận thức trực tiếp được bằng các giác quan

thông thường của con người, hay những hiện tượng, đối tượng nằm sâu trong lòng

đất, trên bầu khí quyển và cả ở các thiên thể khác.

Ngày nay, nhờ những thành tựu phát triển của khoa học, công nghệ đặc biệt

là sự phát triển của Công nghệ Thông tin (CNTT) ứng dụng cho “Bản đồ học” và

khoa học Địa lí, như Hệ thông tin Địa lí (Geography Information System - GIS), Hệ

thống định vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS), đo vẽ bản đồ bằng

phương pháp Viễn thám (Remote Sensing - RS), các phần mềm thiết kế bản đồ và

bản đồ số,…, đã thúc đẩy khoa học Bản đồ phát triển nhanh chóng và mở ra nhiều

hướng nghiên cứu, đạt được những bước tiến mới. Sản phẩm bản đồ ngày nay ngày

càng đa dạng về thể loại, nội dung và hình thức trình bày, chính xác về biểu hiện,

xuất bản nhanh chóng, thông tin được cập nhật thường xuyên, sử dụng thuận tiện,

lưu hành dễ dàng. [21, 128]

4.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu, phát triển “Bản đồ học” ở Việt Nam

Hiện nay những tư liệu bản đồ hoặc những công trình có liên quan đến đo vẽ bản

đồ ở các thời kì lịch sử khác nhau của nước ta thu thập được còn rất ít và tản mạn, chỉ có

6

thể sử dụng như những tư liệu minh chứng cho quá trình đo vẽ và phát triển của ngành

“Bản đồ” của nước ta.

Năm 43 sau Công Nguyên, đã tiến hành dựng các mốc đồng dọc biên giới và

năm 724 đã đo vẽ bản đồ để đắp cao hệ thống phòng thủ Đại La. Tác phẩm bản đồ

tiêu biểu có giá trị khoa học nhất còn để lại đến nay là tập Hồng Đức bản đồ được

thành lập năm 1490, ở triều vua Lê Thánh Tông (1460-1497).

Về cơ sở lí luận, thế kỉ thứ XVIII, Lê Quý Đôn (1726-1783) trong bộ sách

Kho hiểu biết quý giá gồm 9 tập đã dành 1 tập viết về Bản đồ cùng với 2 tập khác

viết về Vũ trụ và Địa lí

Năm 1650 Alexandre De Rhodex thành lập bản đồ Vương quốc An Nam, năm

1666 nhà hàng hải Pieter Goos lập bản đồ Bờ biển An Nam. Cuối thế kỉ XIX, Pháp

lập bản đồ Hàng hải Nam Kỳ (1818), bản đồ Địa lí An Nam (1838), bản đồ Nam Kỳ

tỉ lệ 1: 125.000 gồm 20 mảnh (1872-1873). Trong những năm 1874 - 1875, Pháp

lập mạng lưới tam giác đạc Bắc Bộ với đường đáy qua Đồ Sơn. Năm 1881 xuất bản

bản đồ toàn Đông Dương của Dutreull Rhin với các địa danh được Pháp hoá. Pháp

đã thành lập cơ quan chuyên trách ở Hà Nội trực thuộc quân đội và Văn phòng Đo

đạc Ban tham mưu quân đội viễn chinh Đông Dương và tổ chức các cuộc khảo sát,

đo đạc bản đồ trên toàn Đông Dương, xác lập hệ thống khoá tam giác - cơ sở khống

chế đo vẽ chi tiết địa hình và thành lập hệ thống bản đồ địa hình. [21, 107]

Sau cách mạng tháng 8/1945, ngày 25/09/1945, Chính phủ Nước Việt Nam

Dân chủ Cộng hòa thành lập Phòng bản đồ Bộ Tổng tham mưu Quân đội Nhân dân

Việt Nam. Ngày 14/12/1959, thành lập Cục Đo đạc và Bản đồ trực thuộc Phủ Thủ

tướng, nay là Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên - Môi trường.

Những công trình trọng điểm về đo đạc, bản đồ đã hoàn thành:

- Ngày 12/07/2000, áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000

và công bố sử dụng thống nhất trên toàn quốc. [107]

- Thành lập bộ bản đồ biên giới Việt - Lào (1995) tỉ lệ 1: 50.000, bộ bản

đồ biên giới Việt - Trung (2000) tỉ lệ 1: 50 000. Xây dựng 3 trạm GPS cố định

7

tại Lai Châu, Hà Giang và Cao Bằng phục vụ công tác phân giới cắm mốc biên

giới Việt Nam - Trung Quốc. [107]

- Năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành mạng lưới địa chính

cơ sở và hệ thống bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 phủ trùm toàn quốc, đồng thời giới

thiệu sử dụng hệ thống định vị DGPS quốc gia vào tháng 12/2004. [107]

- Xuất bản “Atlat Quốc gia Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

(1996).

- Hoàn thành phân giới, cắm mốc biên giới Việt - Trung trên đất liền vào

31/12/2008. [107]

Khoa học Bản đồ của Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể và góp phần to

lớn vào sự phát triển đất nước, đã và đang được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại

cộng với sự quan tâm đào tạo cán bộ với trình độ cao, điều đó đã đưa khoa học Bản

đồ Việt Nam tiếp cận với khoa học Bản đồ tiên tiến trên thế giới, góp phần phát

triển Kinh tế - Chính trị - Văn hoá - Xã hội đất nước.

Việc đào tạo cán bộ chuyên ngành Đo đạc - Bản đồ được phát triển cả bề

rộng và chiều sâu. Các trường: Đại học Mỏ - Địa chất, Đại học Xây dựng, Đại học

Thuỷ lợi, Đại học Giao thông vận tải, Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc

gia Hà Nội,… đào tạo chuyên sâu về Đo đạc và Bản đồ. “Bản đồ học” là môn học

chính thức của chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí. Nội dung môn học

luôn được các trường cập nhật, bổ sung, đổi mới để theo kịp sự phát triển của Khoa

học Bản đồ trong nước và trên thế giới, phù hợp với mục tiêu đào tạo.

4.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến

4.2.1. Tóm tắt tình hình nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến trên thế giới

Sử dụng CNTT&TT trong dạy học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của

người học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển

mạnh mẽ trên thế giới. CNTT&TT góp phần đổi mới nội dung dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học (PPDH) và đổi mới hình thức tổ chức dạy học: “Đẩy mạnh

ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học

8

theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới

PPDH, học tập ở tất cả các môn học”. [4, 11]

Xã hội học tập - đó là mục tiêu của các nền giáo dục trên thế giới. Thành tựu nổi

bật nhất của CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo chính là đào tạo trực tuyến.

CNTT&TT tạo cơ hội học tập không giới hạn cho nhiều người ở các trình độ khác

nhau, giúp người học có điều kiện tiếp cận và khai thác một kho tàng tri thức khổng lồ

của nhân loại để vận dụng vào các lĩnh vực Chuyên môn - Khoa học - Kĩ thuật cụ thể.

đào tạo trực tuyến còn góp phần tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập, giúp thực

hiện được khẩu hiệu do tổ chức United Nations Educational Scientific and Cultural

Organization (UNESCO) đề ra cho Giáo dục - Đào tạo ở thế kỷ 21 là “Học ở mọi nơi,

học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác nhau”.

Tuy nhiên, hiện nay đào tạo trực tuyến phát triển không đồng đều tại các khu

vực trên thế giới. Tại Mỹ, dạy học trên cơ sở CNTT&TT nhận được sự ủng hộ tích

cực của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90, thể hiện rõ rệt trong các chính sách

phát triển. Theo số liệu thống kê của Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ (American

Society for Training and Development - ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các

trường Đại học, Cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa,

tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ

liệu quốc tế (International Data Corporation - IDC), cuối năm 2004 có khoảng

90% các trường Đại học, Cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình đào tạo trực tuyến, số người

tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. Trong những

năm gần đây, châu Âu đã tích cực phát triển và ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực

Kinh tế - Xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống Giáo dục. Các nước trong

Cộng đồng châu Âu đều đánh giá cao tiềm năng to lớn mà CNTT&TT mang lại

trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng

của nền giáo dục. Công ty IDC ước đoán rằng, thị trường đào tạo trực tuyến của

châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm.

Ngoài việc tích cực triển khai đào tạo trực tuyến tại mỗi nước, giữa các nước châu

Âu có nhiều hình thức hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực đào tạo trực tuyến. Điển

9

hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu (EuroPACE), đây là mạng đào tạo

trực tuyến của 36 trường Đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan

Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với Công ty Đào tạo trực tuyến của Mỹ

Docent cung cấp các khoá học về các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, con người, phù

hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở

châu Âu. Tại châu Á, đào tạo trực tuyến vẫn đang ở trong tình trạng phát triển

chậm, chưa có nhiều thành công lớn, vì một số lý do: Các quy tắc và luật lệ bảo thủ,

tệ quan liêu trong giáo dục đào tạo, thói quen ưa chuộng đào tạo - khoa bảng theo

phương thức truyền thống, ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và

nền kinh tế lạc hậu. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời. Nhu cầu đào tạo ở

châu Á ngày càng lớn, càng cấp bách, nền giáo dục truyền thống không thể đáp ứng

được, buộc các quốc gia châu Á dần dần phải thừa nhận tiềm năng to lớn của đào

tạo trực tuyến. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn

tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển đào tạo trực tuyến như: Nhật Bản,

Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,... Nhật Bản là nước ứng dụng đào

tạo trực tuyến sớm nhất và rộng rãi nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi

trường ứng dụng đào tạo trực tuyến chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản

xuất, các doanh nghiệp,..., nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về công chức, nhân viên

có trình độ cao. [102, 111, 113, 126]

4.2.2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến ở Việt Nam

Từ khoảng những năm 2000 trở về trước, ở Việt Nam có không nhiều tài liệu

nghiên cứu, phổ biến về đào tạo trực tuyến. Trong hai năm 2003-2004, phương thức

đào tạo trực tuyến đã được nhiều cơ quan và tổ chức Nhà nước quan tâm hơn. Trong

những năm gần đây các hội nghị, hội thảo về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến

đào tạo trực tuyến và khả năng áp dụng đào tạo trực tuyến vào công cuộc cải cách

giáo dục và phát triển đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo Nâng cao chất lượng đào

tạo - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2000, Hội nghị Giáo dục Đại học năm 2001, Hội

thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng

CNTT&TT, ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về Nghiên cứu phát

10

triển và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 9/2004, Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và

triển khai đào tạo trực tuyến” do Viện Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà

Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức

đầu tháng 3/2005,..., là những hội thảo khoa học về đào tạo trực tuyến đầu tiên được

tổ chức tại Việt Nam.

Các trường Đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai đào

tạo trực tuyến. Một số đơn vị đã bước đầu xây dựng và ứng dụng các phần mềm hỗ

trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà

Nội, Viện CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học

Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính - Viễn thông,... Trung tâm

Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã mở một cổng đào tạo trực tuyến nhằm cung cấp

một cách có hệ thống các thông tin đào tạo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam.

Một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã đưa ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ

đào tạo.

Việt Nam đã gia nhập mạng Đào tạo trực tuyến châu Á (Asia E-learning

Network - AEN, địa chỉ website www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ

Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, Trường Đại học Bách Khoa, Bộ

Bưu chính Viễn Thông,... [102, 111, 113, 126]

4.3. Tình hình xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học”

4.3.1. Tìm hiểu tình hình xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học” trên thế giới

Tác giả đã tìm hiểu một số khóa học “Bản đồ học” của một số trường Đại

học trên thế giới. Ví dụ: University of East London đào tạo Cử nhân Khảo sát và

bản đồ (Các khóa học: Khảo sát, lập bản đồ, GIS, Bản đồ kỹ thuật số); University of

Aberdeen đào tạo Cử nhân Địa lý (Các khóa học: Bản đồ địa hình, Hệ thống thông

tin địa lý, Bản đồ và Giám sát môi trường); Bath Spa University College đào tạo Cử

nhân Hệ thông tin địa lý (Khóa học: Lập bản đồ kỹ thuật số); Kingston Manchester

University đào tạo Cử nhân Địa lý (Khóa học: Bản đồ trong xã hội);...

Tác giả đã nghiên cứu một số sách, giáo trình về khoa học Bản đồ của

tác giả người nước ngoài, được phát hành dưới dạng sách điện tử (E-book),

hoặc được đăng tải trên Internet dưới dạng một website. Ví dụ: Elements of

11

cartography, tác giả Arthur H. Robinson (1995), được đăng tải trên website

http://www.amazon.com/Elements-Cartography-Arthur-H-Robinson; Web Cartography,

ITC Division of Geoinformatics, Cartography and Visualisation, tác giả Edited by

Menno-Jan Kraak and Allan Brown (2001); Cartography: Capabilities and Trends,

ESRI® (2004); La carte – Mode d’emploi, tác giả Roger Brunet (1994); Wesite

http://educationportal.com/articles/Online_Cartography_Degree_Program_Information, ...

(xem phần Tài liệu tham khảo).

Qua nghiên cứu, khảo sát, bước đầu đưa ra một số nhận xét như sau:

Trong một số trường Đại học trên thế giới, “Bản đồ học” được đào tạo dưới

hình thức một chuyên ngành độc lập (Ví dụ: Cử nhân Khảo sát và Bản đồ) hoặc là

một học phần, một module trong đào tạo chuyên ngành khác (Ví dụ: Cử nhân Địa lí,

Cử nhân Hệ thông tin Địa lí,...).

Hệ thống giáo trình, tài liệu sử dụng trong đào tạo “Bản đồ học” trên thế giới

có nội dung phong phú, đề cập đến nhiều lĩnh vực của khoa học Bản đồ phục vụ cho

việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia ở các cấp độ chuyên môn và chuyên ngành khác

nhau. Hình thức tài liệu đa dạng như sách điện tử (E-book), website, hoặc khóa học

trực tuyến “Bản đồ học” (online courses Cartography),..., nhằm phục vụ tốt, linh hoạt

cho nhiều hình thức đào tạo và nhiều đối tượng sử dụng.

Tuy nhiên qua tìm hiểu, tác giả chưa tìm thấy GTĐT “Bản đồ học” hoặc

công trình khoa học nào trên thế giới nghiên cứu về việc dạy học trực tuyến “Bản

đồ học” cho sinh viên ĐHSP miền núi phía Bắc Việt Nam. [84, 87, 99, 115]

4.3.2. Tình hình xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học” trong đào tạo trực tuyến

ở các trường Đại học Sư phạm ở Việt Nam

“Bản đồ học” là học phần bắt buộc đối với SV chuyên ngành Địa lí thuộc các

trường ĐHSP. Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học trực tuyến “Bản đồ học” trong

các trường ĐHSP mới ở những giai đoạn ban đầu. Ví dụ:

- Đại học Cần Thơ: Hệ thống hỗ trợ dạy và học “Bản đồ học”,

Website: http://lms.ctu.edu.vn

- Trường ĐHSP Hà Nội: Giáo trình Bản đồ học đại cương,

Website: http://www.hnue.edu.vn

12

Các Website dạy học “Bản đồ học” hầu hết chỉ đăng tải các nội dung của

khoa học Bản đồ, chưa có các hoạt động dạy học trực tuyến. [104, 117]

- Các trường ĐHSP thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc chưa triển khai đào tạo

trực tuyến học phần “Bản đồ học”.

Để đào tạo trực tuyến mang lại hiệu quả và chất lượng cao, GTĐT “Bản đồ

học” dùng cho đào tạo trực tuyến cần được xây dựng một cách thống nhất, hệ

thống, chính quy cả về nội dung và hình thức, thống nhất trong sử dụng các phần

mềm hỗ trợ.

Xây dựng và ứng dụng GTĐT “Bản đồ học” cho đào tạo trực tuyến trong các

trường ĐHSP miền núi phía Bắc là phù hợp với chủ trương của Nhà nước và đáp ứng

nhu cầu của người học. GTĐT “Bản đồ học” không những góp phần trực tiếp vào đào

tạo học phần Bản đồ cho SV các trường ĐHSP mà còn hướng dẫn, phổ biến một phương

pháp dạy học mới cho giáo viên THPT miền núi.

5. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm công nghệ dạy học

Theo nghĩa rộng: “Công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó xác lập

các nguyên tắc hợp lí của công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để

tiến hành quá trình đào tạo cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có

kết quả nhất để đạt được mục đích đào tạo đề ra, đồng thời tiết kiệm được sức lực

của thầy và trò”. [UNESCO, 5/1976]

Theo nghĩa hẹp: Công nghệ dạy học đồng nhất với việc sử dụng vào dạy học

các phát minh, các sản phẩm công nghệ hiện đại, các phương tiện kĩ thuật hiện đại,

các hệ thống kĩ thuật và phương tiện hỗ trợ để cải tiến quá trình học tập của SV, từ

đó nâng cao chất lượng đào tạo.

Quan điểm công nghệ dạy học giữ vai trò chủ đạo, chi phối toàn bộ quá trình

xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học”.

- Quan điểm lịch sử: Cho phép nghiên cứu đặc điểm của đối tượng trong quá

khứ, động lực phát triển của chúng trong hiện tại và tương lai.

Vận dụng quan điểm lịch sử để làm rõ lịch sử nghiên cứu khoa học Bản đồ,

lịch sử phát triển của hình thức dạy học trực tuyến, dự báo triển vọng dạy học trực

tuyến trong tương lai ở Việt Nam.

13

- Quan điểm hệ thống: Hệ thống là một thể hoàn chỉnh, phức tạp, có tổ chức,

là sự tổng hợp, phối hợp các vật thể hoặc các bộ phận, tạo thành một thể thống nhất

hoàn chỉnh.

Vận dụng quan điểm hệ thống để làm nổi bật mối quan hệ giữa: Khoa học

Bản đồ - GTĐT “Bản đồ học” - Phương thức dạy học trực tuyến - Đối tượng sử

dụng GTĐT (người dạy, người học). Các mối quan hệ tạo nên khóa học trực tuyến

mà các tương tác được thực hiện thông qua Internet.

- Quan điểm lãnh thổ: Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” cần quan tâm tới các

đặc điểm của SV miền núi phía Bắc như: trình độ người học “đầu vào”, đặc điểm

tập quán, tâm lý,..., mặt bằng về kinh tế khu vực miền núi thấp hơn mặt bằng kinh tế

chung của cả nước. Các yếu tố đó đều ảnh hưởng tới quá trình tiếp thu khoa học

Bản đồ của SV. Tuy nhiên, không vì thế mà giảm nhẹ chương trình, nội dung đào

tạo. Để đảm bảo tốt chất lượng đào tạo, cần cải tiến phương pháp dạy học như: tăng

cường tính trực quan của hình ảnh trong GTĐT, giúp SV làm quen và sử dụng

thành thạo các phương tiện CNTT&TT trong học tập, tăng cường tính chủ động,

độc lập trong học tập và NCKH của SV,...

- Quan điểm dạy học tích cực: Coi người học là chủ thể của quá trình lĩnh hội

tri thức – kĩ năng.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

- Phân tích tổng hợp:

+ Phân tích, tổng hợp các kiến thức về Bản đồ học của các giáo trình Bản đồ

học truyền thống để xây dựng nội dung cho GTĐT “Bản đồ học”.

+ Tổng hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đã được sử dụng,

phân tích các ưu, nhược điểm của từng phương pháp, từ đó xây dựng mô hình dạy

học mới, tiên tiến cho học phần “Bản đồ học”.

- Phân tích hệ thống: Đặt đối tượng nghiên cứu “Đào tạo trực tuyến” trong

một hệ thống cấu trúc lớn “Đào tạo” để phân tích các đặc điểm đặc thù của chúng,

nhằm xác định nội dung nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu một

cách logic và hệ thống.

- Phương pháp bản đồ: “Phương pháp bản đồ để nghiên cứu là một bộ phận

của Bản đồ học, nghiên cứu các vấn đề thành lập và sử dụng bản đồ để nhận thức

các hiện tượng”. [1]

14

Trong Phương pháp bản đồ, sự nhận thức được thực hiện theo hai quá trình

khép kín: từ thực tế khách quan, tuỳ thuộc vào yêu cầu và nội dung nghiên cứu, nhà

Bản đồ học phân tích, chọn lọc những đối tượng, hiện tượng trong thực tế khách

quan và phản ánh lên bản đồ thông qua ngôn ngữ bản đồ. Với bản đồ, người dùng

bản đồ sẽ nghiên cứu các đối tượng và hiện tượng đã được biểu hiện trên bản đồ, rút

ra những tri thức cần thiết hiểu biết thực tế. [21]

Phương pháp bản đồ là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài

nghiên cứu của luận án, thể hiện trong cả hai quá trình xây dựng và sử dụng GTĐT

“Bản đồ học”.

- Thu thập, hệ thống hóa, phân tích tài liệu: Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ

nghiên cứu để thu thập, phân tích, hệ thống hóa tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau,

nhiều loại khác nhau như bản đồ (giấy hoặc số), sách, báo, tạp chí chuyên ngành,

các luận văn, công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học, các website,

chương trình máy tính,..., để vận dụng có hiệu quả trong nghiên cứu và thực

nghiệm. Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng một số phần mềm hỗ trợ xây dựng

website, phần mềm xây dựng bài giảng điện tử, tạo diễn đàn học tập, phần mềm xây

dựng bản đồ,… và một số tài liệu về đào tạo trực tuyến thu thập từ mạng Internet.

- Phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm: Thăm dò ý kiến của

người học về quá trình, khả năng tiếp thu kiến thức “Bản đồ học”; quan điểm của

người học về hình thức kết hợp đào tạo trực tuyến với lớp học truyền thống; thực

trạng và khả năng áp dụng đào tạo trực tuyến trong các trường ĐHSP và cơ sở đào

tạo giáo viên THPT miền núi phía Bắc. Lấy ý kiến của các chuyên gia, các giảng

viên giảng dạy lâu năm, của người học về nội dung khoa học, phương pháp dạy học

mới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những chỉnh lí, sửa đổi để hoàn thiện

dần.

- Phương pháp sử dụng công nghệ dạy học hiện đại: Sử dụng các thành tựu

của CNTT&TT (các phần mềm tin học, hệ thống Internet) xây dựng GTĐT “Bản đồ

học” và sử dụng cho dạy học trực tuyến.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học tại lớp thực nghiệm

và đối chứng theo phương án đã được xây dựng từ trước. Từ quá trình và kết quả

thực nghiệm rút ra nhận xét và đề xuất cho giải pháp dạy học “Bản đồ học”. Kết quả

thực nghiệm là cơ sở kiểm chứng mang tính khả thi của đề tài luận án.

15

- Phương pháp toán thống kê Những số liệu phục vụ cho đề tài luận án được thống kê từ hệ thống quản lí dạy học và thực nghiệm sư phạm. Vận dụng lí thuyết sác xuất và toán thống kê để phân tích các kết quả thu được. Từ kết quả phân tích sẽ kiểm định giả thuyết thống kê, tăng tính khách quan cho kết quả nghiên cứu đề tài luận án. 6. Những đóng góp mới của luận án

- Xây dựng mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học trực tuyến “Bản đồ học” (Chương trình đào tạo - Nội dung đào tạo – Đối tượng người học – Phương tiện dạy học - Phương pháp dạy học), so sánh hai phương thức đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến nhằm tối ưu hóa quá trình dạy học khi kết hợp cả hai phương thức trong dạy học “Bản đồ học”.

- Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” bao gồm 9 chương với tổng số tiết là 60 (45 tiết lý thuyết, 15 tiết thực hành) phục vụ dạy học trực tuyến. Nội dung GTĐT mới, hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Hệ thống các module bài giảng có cấu trúc chặt chẽ, lôgic, giao diện thân thiện, dễ sử dụng, linh hoạt, có hình ảnh, video trực quan. Hệ thống tài liệu đa dạng, phù hợp, được cập nhật thường xuyên, hệ thống kiểm tra đánh giá kết quả học tập được tích hợp trong GTĐT. Việc điều hành và tổ chức các hoạt động dạy học được thực hiện nhờ hệ thống quản lý và điều hành khóa học thông qua Internet.

- Sử dụng GTĐT trong dạy học, nghiên cứu “Bản đồ học”cho SV ngành Địa lí ở các trường ĐHSP miền núi phía Bắc. Áp dụng một số hình thức tổ chức dạy học tích cực từ việc khai thác GTĐT “Bản đồ học”.

- Triển khai dạy học thực nghiệm với phương thức kết hợp giữa dạy học trên lớp truyền thống với dạy học trực tuyến học phần “Bản đồ học” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện học tập bình đẳng cho đối tượng SV miền núi. Thông qua quá trình dạy học truyền đạt phương pháp dạy - học - nghiên cứu mới, hiện đại cho SV ĐHSP miền núi, tạo cơ sở để phát triển giáo dục miền núi với tốc độ nhanh hơn, chất lượng cao hơn. 7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình đã công bố, Tài liệu

tham khảo, Các phụ lục, Nội dung có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Chương 2: Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học” Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

16

Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. “Bản đồ học” trong chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hệ

thống tín chỉ

1.1.1. Tổng quan về “Bản đồ học”

1.1.1.1. Khái niệm về “Bản đồ học”

“Bản đồ học” ra đời rất sớm, gắn liền với sự đo đạc bề mặt Trái Đất và các

phát kiến địa lí. Trên cơ sở phân tích đối tượng, nhiệm vụ, chức năng, cấu trúc và các

đặc trưng của “Bản đồ học”, phân tích quá trình phát triển những giai đoạn lịch sử khác

nhau, ..., khẳng định “Bản đồ học” là một ngành khoa học, có đối tượng nghiên cứu rõ

ràng và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, có phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

đặc thù.

“Bản đồ học” không chỉ nghiên cứu và phản ánh cấu trúc không gian của các

đối tượng địa lí, mà còn nghiên cứu quá trình thành lập và sử dụng bản đồ. Từ góc

độ đó, A.F Axlanhicasvili đã xác định “Bản đồ học là môn khoa học có đối tượng

nhận thức là không gian cụ thể của các đối tượng, hiện tượng địa lí, các mối quan

hệ không gian và những biến đổi của chúng theo thời gian. Bản đồ địa lí là đối

tượng nhận thức của khoa học Bản đồ”. Với sự xác định này, Bản đồ học là một

khoa học. [21]

Định nghĩa về “Bản đồ học” một cách chặt chẽ, khoa học, hoàn chỉnh được

nhiều người thừa nhận là định nghĩa của Giáo sư K. A. Xalishev (Trưởng Bộ môn

Bản đồ - Khoa Địa lí trường Đại học Tổng hợp Maskva mang tên Lomonosov):

“Bản đồ học là khoa học về nghiên cứu và phản ánh sự phân bố không gian,

sự phối hợp và sự liên kết lẫn nhau của các hiện tượng tự nhiên và xã hội (cả những

biến đổi của chúng theo thời gian) bằng các mô hình kí hiệu hình tượng đặc biệt -

sự biểu hiện bản đồ”. [40]

17

Năm 1995, tại Bacxêlôna - Tây Ban Nha, Đại hội lần thứ X Hội Bản đồ thế

giới đưa ra định nghĩa:

“Bản đồ học là ngành khoa học giải quyết những vấn đề lý luận, sản xuất, phổ

biến và nghiên cứu về bản đồ”[21]

Theo định nghĩa của Hội Bản đồ thế giới, chức năng của “Bản đồ học” được

phản ánh rõ ràng và được mở rộng hơn. [3, 21, 40, 60, 70, 72]

1.1.1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của “Bản đồ học”

“Bản đồ học” là khoa học về các bản đồ địa lí, đối tượng của “Bản đồ học” là

bản đồ địa lí và các sản phẩm bản đồ khác. Bản đồ địa lí là đối tượng nhận thức của

khoa học Bản đồ.

Nhiệm vụ của “Bản đồ học” là nghiên cứu cấu trúc không gian, phản ánh các

quy luật của hệ thống không gian địa lí các hiện tượng, đối tượng Tự nhiên, Kinh tế -

Xã hội xét về mặt phân bố, mối tương quan và quá trình phát triển. Bản đồ là sản

phẩm của khoa học Bản đồ nhằm phản ánh những kết quả của khoa học Địa lí.

“Bản đồ học” có phương pháp nghiên cứu riêng - Phương pháp bản đồ.

Phương pháp bản đồ là phương pháp nhận thức khoa học bản đồ, phương pháp

cơ bản của khoa học bản đồ. Phương pháp bản đồ nghiên cứu phương pháp luận

và toàn bộ các phương pháp, biện pháp thành lập và sử dụng bản đồ.

Tóm lại, “Bản đồ học” có đối tượng nhận thức là không gian cụ thể của các

đối tượng, hiện tượng thực tế khách quan. Đối tượng của “Bản đồ học” là các sản

phẩm bản đồ. Nhiệm vụ của “Bản đồ học” là nghiên cứu cấu trúc không gian, các

quy luật phân bố và quá trình phát triển của các đối tượng, hiện tượng địa lí, phản

ánh lên bản đồ những phương pháp và ngôn ngữ đặc biệt.[3, 21, 40, 60, 70, 72]

18

1.1.1.3. Cấu trúc của khoa học Bản đồ

“Bản đồ học” bao gồm nhiều bộ môn có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng

có chức năng riêng có thể chia ra:

- Cơ sở lý thuyết của bản đồ - Nghiên cứu bản đồ các loại, tính chất và các

yếu tố của bản đồ, khả năng sử dụng các bản đồ trong thực tế, lịch sử phát triển của

“Bản đồ học”.

- Toán bản đồ - Nghiên cứu phương pháp chiếu bề mặt toán học (Elipxoid

hoặc mặt cầu) của Trái Đất lên mặt phẳng, các tính chất, phương pháp đánh giá và

lựa chọn phép chiếu bản đồ và các yếu tố khác thuộc cơ sở toán học của bản đồ.

- Thiết kế và thành lập bản đồ - Nghiên cứu và xây dựng lý thuyết tổng quát

hoá bản đồ, công nghệ thiết kế bản đồ, các nguyên tắc biên tập và thành lập bản đồ

bằng phương pháp trong phòng.

- Trình bày bản đồ - Nghiên cứu các phương pháp và phương tiện trình bày

màu sắc và hình vẽ của bản đồ, đồng thời nghiên cứu những vấn đề thiết kế các kí

hiệu quy ước.

- In bản đồ - Nghiên cứu các phương pháp chế in và in hàng loạt các bản đồ.

- Sử dụng bản đồ - Nghiên cứu những phương hướng và phương pháp sử

dụng các bản đồ và đánh giá độ tin cậy, độ chính xác của các kết quả thu nhận được

từ bản đồ.

- Kinh tế và tổ chức sản xuất bản đồ - Nghiên cứu các vấn đề về mặt kinh tế

và các biện pháp tổ chức hợp lý hoá sản xuất bản đồ.

- Bản đồ giáo khoa (Môn học dành riêng cho khối sư phạm) - Nghiên cứu

các cơ sở lí luận, đặc điểm của bản đồ dành cho giáo dục, các phương pháp biên tập

và thành lập bản đồ giáo khoa, phương pháp sử dụng chúng có hiệu quả trong dạy -

học - nghiên cứu địa lí.

Sự phân chia thành các ngành như trên chỉ có ý nghĩa tương đối xét trên góc

độ khoa học. Trên thực tế chúng có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ. [3, 21, 40, 60,

70, 72]

19

1.1.2. Một số Quy định đào tạo Đại học theo hệ thống tín chỉ

1.1.2.1. Khái quát chương trình giáo dục Đại học

Chương trình giáo dục Đại học thể hiện mục tiêu giáo dục Đại học, quy định

chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục Đại học, phương

pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần,

ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục Đại học.

Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài

ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).

Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục

đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. [10]

1.1.2.2. Khái niệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức đào tạo trong đó SV chủ động

lựa chọn học từng học phần (tuân theo một số ràng buộc được quy định trước) nhằm

tích lũy từng phần, tiến tới hoàn tất toàn bộ chương trình đào tạo và được cấp văn

bằng tốt nghiệp.

Trên cơ sở lượng hóa quá trình đào tạo thông qua khái niệm tín chỉ, hệ thống

tín chỉ tạo điều kiện tối đa để cá nhân hóa quá trình đào tạo, trao quyền cho SV

trong việc đăng ký sắp xếp lịch học, việc tích lũy các học phần, kể cả sắp xếp thời

gian học ở trường, thời gian tốt nghiệp, ra trường. Bản thân SV cần phát huy tính

tích cực, chủ động để thích ứng với quy trình đào tạo và đạt kết quả tốt nhất trong

học tập, rèn luyện. [10]

1.1.2.3. Học phần và Tín chỉ

Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho SV tích

lũy trong quá trình học tập. Phần lớn các học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ,

nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức

trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết

20

cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều

môn học.

Hoạt động học tập, giảng dạy của mỗi học phần bao gồm một hay kết hợp

một số trong các hình thức sau:

- Giảng dạy lý thuyết;

- Hướng dẫn thảo luận, thực hành, làm bài tập;

- Hướng dẫn thực tập;

- Hướng dẫn thực hiện đồ án, làm bài tập lớn, ...

Mỗi học phần đều có đề cương chi tiết thể hiện các nội dung, như: mô tả tóm

tắt nội dung học phần, các học phần tiên quyết, học phần song hành, học phần học

trước, cách đánh giá học phần, nội dung chính các chương mục, phân bố thời gian

học phần theo tuần, các giáo trình, tài liệu tham khảo,...

Tín chỉ là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức và khối

lượng học tập, giảng dạy trong quá trình đào tạo. Tín chỉ cũng là đơn vị để đo lường

tiến độ học tập của SV - đánh giá dựa trên số lượng tín chỉ SV đã tích lũy được.

Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí

nghiệm hoặc thảo luận; 60 giờ thực tập tại cơ sở; 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn,

đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, thảo luận để

tiếp thu được một tín chỉ SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. [10]

1.1.2.4. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của SV được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

- Số tín chỉ của các học phần mà SV đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt

là khối lượng học tập đăng ký).

- Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học

phần mà SV đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của

từng học phần.

21

- Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của

những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa

học và được thể hiện qua số tín chỉ tích luỹ.

- Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và

được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà SV đã tích lũy được, tính từ đầu

khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ. [10]

1.1.2.5. Thời gian học - Khoá học

- Thời gian học - Khóa học là thời gian thiết kế để SV hoàn thành một

chương trình cụ thể. Đào tạo trình độ Đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm

học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp Trung học phổ

thông hoặc bằng tốt nghiệp Trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với

người có bằng tốt nghiệp Trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai

năm học đối với người có bằng tốt nghiệp Cao đẳng cùng ngành đào tạo. [10]

1.1.3. Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hệ thống tín chỉ

1.1.3.1. Mục tiêu đào tạo

* Mục tiêu chung

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt.

- Nắm vững các tri thức về địa lí cơ bản và phương pháp giảng dạy Địa lí ở

trường THPT.

- Có khả năng giảng dạy các kiến thức địa lí cho học sinh THPT đáp ứng

chương trình phân ban cũng như chuyên ban phù hợp với nội dung đổi mới phương

pháp dạy và học ở trường THPT hiện nay.

* Mục tiêu cụ thể

- Về phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất cơ bản của Người giáo viên nhà

trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề, có ý

thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của Người giáo viên.

22

- Về kiến thức:

+ Hiểu biết rõ ràng về bản chất đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp luận và

phương pháp nghiên cứu của khoa học Địa lí. Nắm vững những tri thức địa lí cơ

bản có quan hệ tới các hiện tượng, các quá trình tự nhiên;

+ Nắm vững kiến thức cơ bản về Địa lí Kinh tế - Xã hội đại cương, Địa lí

Kinh tế - Xã hội của các vùng, các quốc gia trên thế giới và cả ở Việt Nam;

+ Hiểu đúng đắn mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế, giữa con người với

môi trường và sự phát triển bền vững;

+ Hiểu rõ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học, bậc học

của Đảng và Nhà nước hiện nay;

+ Nắm được lý luận dạy học cơ bản, tiếp cận được các phương pháp dạy học

hiện đại.

- Về kỹ năng

+ Có khả năng giải thích được các hiện tượng địa lí tự nhiên, các quá trình

phát triển Kinh tế - Xã hội đề cập đến trong chương trình THPT;

+ Có khả năng áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại

vào các quá trình dạy học Địa lí ở trường THPT, nâng cao chất lượng dạy học Địa lí;

+ Có khả năng nghiên cứu tìm hiểu Tự nhiên, Kinh tế - Xã hội khu vực, địa

phương phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập Địa lí và thực tiễn phát triển Kinh tế -

Xã hội;

+ Có kỹ năng sư phạm, khả năng vận dụng những hiểu biết và kỹ năng nghề

nghiệp vào việc dạy học Địa lí ở các trường THPT. [5, 8, 9, 24, 103, 124]

1.1.3.2. Chương trình khung đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hệ thống tín chỉ

(Được xây dựng trên cơ sở Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành theo Quyết định số 28/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo, có điều chỉnh để phù hợp với thực tế của Trường ĐHSP - ĐHTN)

- Khối lượng kiến thức toàn khoá: 132 tín chỉ (chưa tính phần nội dung về

Giáo dục Thể chất (75 tiết) và Giáo dục Quốc phòng (165 tiết)).

23

- Chương trình được chia thành hai khối kiến thức gồm:

+ Khối kiến thức giáo dục đại cương;

+ Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;

Cấu trúc chương trình được (nêu trong Bảng 1.1.) [77, 78, 79, 103]

Bảng 1. 1. Chương trình khung đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí

Loại giờ tín chỉ

Lên lớp

n ậ u

í

TT Mã số Tên học phần/ Môn học

u ứ c n ê i

h c n T ố S

h n à h

c ự h T

ự t , c ọ h ự T

l o ả h T

h g n

p ậ t i à B

t ế y u h t ý L

1. Kiến thức giáo dục đại cương 1.1. Lý luận Mác LêNin và Tư tưởng Hồ Chí Minh 1 MLP151 Những nguyên lý cơ bản CN MLN 2 HCM11 Tư tưởng Hồ Chí Minh 3 VCP131 Đường lối cách mạng Việt nam 5 2 3

1.2. Khoa học xã hội-Nhân văn-Nghệ thuật Bắt buộc

1 GME121 Quản lý NN & quản lý ngành 2 GPS131 Tâm lý học 3 PEP141 Giáo dục học

Tự chọn (chọn 1 trong 4)

1 VIU 121 Tiếng Việt thực hành 2 VCF 121 Cơ sở văn hoá Việt Nam 3 LOG121 Lôgic học 4 EDE 121 Môi trường và phát triển

1.3. Ngoại ngữ

1 ENG131 Ngoại ngữ 1 2 ENG132 Ngoại ngữ 2

1.4.Toán-Tin học-KHTN-Công nghệ

1 GIF121 Tin học 150 60 90 8 60 15 90 15 120 30

60 60 60 60 90 90 60

PHE 131 Giáo dục thể chất

60 22 30 22 30 45 30 30 30 30 45 45 15 2 3 4 2 2 2 2 3 3 2

1.5. Giáo dục thể chất 1.6. Giáo dục Quốc phòng MIE 131 Giáo dục quốc phòng 2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 2.1. Kiến thức cơ sở

24

Loại giờ tín chỉ

Lên lớp

n ậ u

í

TT Mã số Tên học phần/ Môn học

u ứ c n ê i

h c n T ố S

h n à h

c ự h T

ự t , c ọ h ự T

l o ả h T

h g n

p ậ t i à B

t ế y u h t ý L

Học phần bắt buộc

120 120 90 120 60 120

60

1 ENG243 Ngoại ngữ 3 2 MSP241 Toán cao cấp và XS thống kê 3 GIS231 Hệ thống thông tin Điạ lí (GIS) 4 GEC241 Bản đồ học 5 GEG221 Trắc địa đại cương 6 GGE241 Địa chất học 4 4 3 4 2 4 45 15 45 15 23 22 45 15 15 15 45 15

2 22 8 7 MSG221 Phương pháp luận NCKH và Phương pháp nghiên cứu Địa lí

60 60 60 60

Học phần tự chọn (chọn 2 trong 4) Lịch sử văn minh thế giới HIC221

1 2 MSS 221 Bản đồ chuyên đề 3 GEE221 Sinh thái học 4 GEA221 Thiên văn đại cương 2 2 2 2 22 22 22 22 8 8 8 8

2.2. Kiến thức ngành Bắt buộc

1 GPG331 Địa lí tự nhiên đại cương 1 2 GPG332 Địa lí tự nhiên đại cương 2 3 GPG333 Địa lí tự nhiên đại cương 3 4 SEG331 Địa lí KT - XH đại cương 1 5 SEG342 Địa lí KT - XH đại cương 2 6 PGV331 Địa lí tự nhiên Việt Nam 1 7 PGV332 Địa lí tự nhiên Việt Nam 2 8 PGR331 Địa lí tự nhiên lục địa 1 9 PGR332 Địa lí tự nhiên lục địa 2 10 SGV341 Địa lí KT - XH Việt Nam 1 11 SGV332 Địa lí KT - XH Việt Nam 2 12 SGW341 Địa lí KT - XH Thế giới 1 13 SGW342 Địa lí KT - XH Thế giới 2 14 FPG321 Thực địa Địa lí tự nhiên 15 FSG321 Thực địa Địa lí KT- XH Tự chọn (chọn 2 trong 4)

90 90 90 90 120 90 90 90 90 120 90 120 120 60 60 60 60 60 60

1 GPR321 Địa lí địa phương 2 TRG321 Địa lí nhiệt đới 3 GES321 Địa lí biển đông 4 GET321 Dân tộc học 3 3 3 3 4 3 3 3 3 4 3 4 4 2 2 2 2 2 2 30 15 30 15 30 15 30 15 45 15 30 15 30 15 30 15 30 15 45 15 30 15 45 15 45 15 8 8 8 22 8 22 8 22 8 22 22 22

25

Loại giờ tín chỉ

Lên lớp

n ậ u

í

TT Mã số Tên học phần/ Môn học

u ứ c n ê i

h c n T ố S

h n à h

c ự h T

ự t , c ọ h ự T

l o ả h T

h g n

p ậ t i à B

t ế y u h t ý L

90 120 60 60 60 90 60

2.3. Kiến thức nghiệp vụ sư phạm Học phần bắt buộc

3 1 MTG431 Lí luận dạy học Địa lí 4 2 MTG441 PPDH Địa lí ở trường PT 3 TOV421 Địa danh học Việt Nam 2 4 GSR421 Rèn luyện NV Sư phạm (KTDH+Tập giảng) 2 2 5 TRA421 Thực tập sư phạm 1 (KTSP) 3 6 TRA432 Thực tập sư phạm 2 (TTSP) 2 37 8 45 15 8 22 8 15 22 30 45 15 7 AIG421 Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu và GD Địa lí

60 60

Học phần tự chọn ( chọn 1 trong 2) 1 LTG421 Thực hành dạy học ANA421 Phân tích chương trình giáo dục 2 2 22 8 15 15 2 Địa lí ở trường PT 2.4. Khóa luận hoặc môn học thay thế 5

1 DER931 Kinh tế phát triển & KT vùng 2 TTG931 Một số vấn đề DH ĐL ở trường PT 3 POD921 Dân số và phát triển 4 BAL921 Cơ sở cảnh quan học

90 90 60 60

Tổng cộng 3 3 2 2 132 30 15 30 15 8 22 8 22

1.1.4. Vị trí “Bản đồ học” trong Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí

theo hệ thống tín chỉ

Phân tích Chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí (xem mục 1.1.3.2.)

cho thấy, “Bản đồ học” có một vị trí quan trọng:

- “Bản đồ học” là học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức cơ sở nằm trong

khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, với tổng số tiết bắt buộc là 60, số tiết tự

nghiên cứu là 120.

- “Bản đồ học” là học phần quan trọng và tiên quyết đối với chuyên ngành Địa

lí, bởi học phần này cung cấp cho SV những kiến thức ”Bản đồ học” cơ bản, hiện đại

cần thiết cho SV học tập tốt các môn khoa học khác trong trường Đại học và sử dụng

26

cho quá trình giảng dạy ở trường THPT sau này. Kiến thức bao gồm: Khái niệm về

Bản đồ học và Bản đồ địa lí; Lý luận về Phương pháp bản đồ; Cơ sở toán học của bản

đồ địa lí; Ngôn ngữ bản đồ; Khái quát hoá những đặc trưng cơ bản của bản đồ địa lí;

Phương pháp biên tập và thành lập bản đồ; Bản đồ địa lí với Hệ thông tin địa lí

(Geography Information System - GPS), Viễn thám (Remote Sensing - RS), Hệ

thống định vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS); Các phương pháp sử dụng

bản đồ; Những kiến thức cơ bản về bản đồ giáo khoa: Khái niệm, tính chất đặc trưng,

phân loại, ý nghĩa,…; Thành lập bản đồ giáo khoa; Sử dụng bản đồ giáo khoa trong

dạy - học và nghiên cứu địa lí.

1.2. Một số vấn đề cơ bản trong dạy học ở bậc Đại học

Lí luận dạy học Đại học là một bộ phận cấu thành của Giáo dục học Đại học,

nghiên cứu những khái niệm, những phạm trù, những quy luật và nguyên tắc,..., dạy

học ở Đại học. Lí luận dạy học Đại học đã trở thành một khoa học, một phân hệ

trong hệ thống khoa học Giáo dục.

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quá trình dạy học Đại học

- Quá trình dạy học Đại học là một hệ thống cân bằng động gồm ba thành tố

cơ bản: tri thức khoa học, hoạt động dạy và hoạt động học tương tác qua lại với

nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ của dạy -

học, nhằm hình thành và phát triển nhân cách người học theo yêu cầu của phát triển

Kinh tế - Xã hội trong lĩnh vực nghề nghiệp của mỗi giai đoạn cụ thể.

- Đặc điểm của quá trình dạy học Đại học

+ Quá trình dạy học Đại học là quá trình điều khiển hoạt động nhận thức

độc đáo có tính chất nghiên cứu của SV dưới sự tổ chức, điều khiển của GV.

+ Quá trình dạy học Đại học là quá trình cộng tác giữa các chủ thể (GV - SV).

+ Quá trình dạy học Đại học có bản chất xã hội. [30, 32, 54]

1.2.2. Mục đích dạy học ở Đại học

Mục đích dạy học ở Đại học cần chú ý hình thành vững chắc cho SV các yếu

tố sau:

- Phát triển năng lực hoạt động sáng tạo cho SV ở mức độ cao.

27

- Hình thành năng lực tiếp cận các vấn đề thuộc chuyên ngành ở các mức độ:

độc lập, tiếp thu có phê phán và sáng tạo, biết giải quyết các vấn đề liên quan đến

thực tiễn nghề nghiệp trong tương lai.

- Trang bị nền Học vấn - Văn hóa rộng ở tầm chuyên gia thuộc lĩnh vực học

tập và liên quan đến nhiệm vụ đảm nhận trong tương lai.

- Trang bị các kĩ năng cơ bản: giao tiếp, hợp tác, cạnh tranh, thích ứng với sự

thay đổi, thành thạo các kĩ năng liên quan đến phương tiện giao tiếp như ngoại ngữ, tin

học.

- Năng lực quản lí, tổ chức các hoạt động chuyên môn, các lĩnh vực liên quan

có hiệu quả. [30, 32, 54]

1.2.3. Nhiệm vụ dạy học Đại học

Các nhiệm vụ dạy học ở Đại học gồm:

- Trang bị hệ thống tri thức khoa học mới có tính chất nền tảng để SV tiếp

cận được với các vấn đề khoa học kĩ thuật một cách thuận lợi nhất.

- Phát triển, rèn luyện SV có được năng lực sáng tạo và phẩm chất của Nhà

khoa học - ứng dụng trong tương lai.

- Hình thành cho SV phương pháp luận khoa học hiện đại và các giá trị mới

về xã hội, con người thông qua quá trình nghiên cứu, phát triển khoa học và chuyển

giao công nghệ. [30, 32, 54]

1.2.4. Bản chất của quá trình dạy học Đại học

Quá trình dạy học, về bản chất là quá trình nhận thức có tính độc đáo có tính

chất nghiên cứu của SV được tiến hành dưới vai trò tổ chức, điều khiển của GV

nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở Đại học.

Khi học tập ở Đại học, SV không chỉ cần có năng lực nhận thức thông

thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở

khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao.

SV đã bắt đầu thực sự tham gia hoạt động tìm kiếm chân lí mới. Đó là hoạt

động tập dượt nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ từ thấp đến cao

tuỳ theo yêu cầu của chương trình bộ môn.

28

Trong quá trình học tập của SV cũng có quá trình củng cố, kiểm tra, đánh giá

tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Một yêu cầu được đặt ra là SV phải hoà được những kiến

thức tiếp nhận được vào hệ thống tri thức và vốn kinh nghiệm của bản thân, lưu trữ

được bền vững, khi cần có thể tái hiện và vận dụng được. Do đó, củng cố kiến thức

là khâu quan trọng của quá trình dạy học. Quá trình nhận thức của SV cần được

kiểm tra đánh giá để đảm bảo quá trình này hợp thành chu trình kín.

Từ những phân tích trên, cho thấy, quá trình nhận thức của SV có tính

nghiên cứu.

Trong quá trình dạy học ở Đại học, GV là chủ thể của hoạt động giảng dạy, giữ

vai trò chủ đạo. GV với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt

động của SV, đảm bảo SV thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã

được quy định phù hợp với mục đích dạy học ở bậc Đại học. Bên cạnh đó, SV một mặt

là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác là chủ thể của hoạt động nhận thức có tính

chất nghiên cứu. [30, 32, 54]

1.2.5. Phương pháp dạy học (PPDH) Đại học

* Khái niệm về PPDH

Thuật ngữ "Phương pháp" bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "Metodos" có nghĩa là

con đường, cách thức để đạt tới mục đích nhất định.

Tùy theo cách tiếp cận, song đều có điểm chung, phương pháp dạy học là:

- “Con đường” của việc truyền thụ (hoạt động của người dạy);

- “Con đường” của việc lĩnh hội (hoạt động của người học);

“PPDH là cách thức hoạt động, trình tự phối hợp tương tác với nhau của

người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”.

* Các đặc điểm của phương pháp dạy học Đại học

- PPDH Đại học gắn liền với ngành nghề đào tạo ở các trường Đại học.

- PPDH Đại học gắn liền với thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống và phát

triển của khoa học, công nghệ.

- PPDH Đại học gắn liền với phương pháp nghiên cứu khoa học.

29

- PPDH Đại học có tác dụng phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo

của SV.

- PPDH Đại học rất đa dạng, thay đổi tuỳ theo từng trường Đại học, đặc điểm

bộ môn, điều kiện, phương tiện dạy học, đặc điểm nhân cách của GV và SV,...

- PPDH Đại học gắn liền với các thiết bị và phương tiện dạy học hiện đại.

Những đặc điểm cơ bản của PPDH ở Đại học có mối quan hệ qua lại với

nhau, trong quá trình lựa chọn và vận dụng phối hợp giữa các phương pháp dạy học

ở Đại học.

* Hệ thống các PPDH Đại học

Bao gồm các kiểu phương pháp, các nhóm phương pháp và các phương pháp

cụ thể.

- Kiểu phương pháp: được xây dựng dựa trên mức độ hoạt động nhận thức

của SV từ thấp đến cao, sự tiếp cận của hoạt động nhận thức của SV đối với hoạt

động nhận thức khoa học, kết hợp được hoạt động của GV với hoạt động của SV.

- Nhóm phương pháp: Các nhóm phương pháp được xây dựng chủ yếu trên

các nguồn tài liệu (hoặc các phương tiện hoạt động), gồm: ngôn ngữ (lời nói, chữ

viết), hình ảnh trực quan, các hoạt động thực tiễn,...

- Các phương pháp cụ thể: Có nhiều phương pháp cụ thể: thuyết trình, diễn

giải, giảng giải, giảng thuật, vấn đáp, đàm thoại, sử dụng sách giáo khoa và các tài

liệu tham khảo, sử dụng băng (đĩa), trình bày trực quan, trình bày thí nghiệm, quan

sát, độc lập làm thí nghiệm, luyện tập, ôn tập,...

* Những điểm cần chú ý khi vận dụng các PPDH

- Trong điều kiện khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh mẽ như vũ bão, có

thể có những phương pháp mới sẽ xuất hiện. Như vậy các phương pháp cụ thể có

tính biến động cao.

- Hệ thống các PPDH có tính chung, nghĩa là có phương pháp sẽ được sử

dụng trong quá trình dạy học ở nhiều bộ môn khác nhau. Song trong thực tiễn, do

tính đặc thù của từng bộ môn, nên có thể có những phương pháp đặc thù cho từng

bộ môn.

30

- Tuỳ theo mục đích, yêu cầu dạy học cụ thể, trong quá trình dạy học có thể

vận dụng chủ yếu kiểu phương pháp nào đó. Từ kiểu phương pháp này lựa chọn các

nguồn thông tin và các phương pháp cụ thể cần thiết.

- Mỗi kiểu phương pháp, mỗi nhóm phương pháp, mỗi phương pháp đều có

những ưu, nhược điểm riêng. Vì vậy cần lựa chọn và vận dụng, phối hợp chúng một

cách khéo léo, tuỳ theo đặc điểm từng trường Đại học, từng bộ môn và điều kiện

dạy học của GV và SV.

- Quá trình dạy học Đại học là một hệ thống hoàn chỉnh, gồm nhiều thành tố

cấu trúc có quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy khi cải tiến các PPDH, cần phải

chú ý cải tiến đồng bộ các thành tố khác (ví dụ: đổi mới phương pháp dạy học, tất

yếu phải đổi mới nội dung dạy học, phải tính đến trình độ giáo viên, sinh viên, quan

tâm tới phương tiện và môi trường dạy học,...). [20, 25, 30, 31, 32, 33, 54, 80]

1.2.6. Phương tiện dạy học Đại học

1.2.6.1. Quan niệm về phương tiện dạy học Đại học

Có nhiều quan niệm về phương tiện dạy học

- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kĩ

thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng

cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức” [57]

- Theo N.N. Baranxki: Thiết bị dạy học là những phương tiện trực quan, là

nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và kết quả của việc giảng dạy địa lí ở nhà trường. Hệ

thống các thiết bị được N.N Baranxki đề cập gồm: phòng địa lí, các bản đồ địa lí, các

bản đồ từ thiết kế theo nội dung bài học, quả cầu địa lí, các tranh ảnh, biểu đồ, đồ thị,...

[2, 51]

Tóm lại, phương tiện dạy học là những công cụ mà GV và SV sử dụng trong

quá trình dạy học nhằm xây dựng các biểu tượng về sự vật, hiện tượng thông qua sự

tri giác trực tiếp bằng các giác quan của SV, trên cơ sở đó hình thành khái niệm, rèn

luyện kĩ năng, kĩ xảo cho SV. Phương tiện dạy học góp phần quan trọng trong việc

nâng cao hiệu suất lao động của GV và SV.

31

1.2.6.2. Ý nghĩa của phương tiện dạy học đối với quá trình dạy học

- Giúp cho SV dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.

- Giúp cho việc làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập

bộ môn, nâng cao lòng tin của SV vào khoa học.

- Giúp cho SV phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát,

tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy,...)

- Giúp GV tiết kiệm thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp GV điều

khiển được nhận thức hoạt động nhận thức của SV, kiểm tra và đánh giá kết quả

học tập được thuận lợi và có hiệu suất cao.

1.2.6.3. Phân loại phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học rất đa dạng và phong phú, có nhiều cách phân loại

phương tiện khác nhau tùy vào tính chất, công cụ, cách sử dụng và mức độ hiện đại.

Cách phân loại phương tiện phổ biến trong dạy học địa lí hiện nay là phân loại

theo mức độ hiện đại của phương tiện. Theo đó, phương tiện được chia làm 2 nhóm:

nhóm các phương tiện truyền thống, nhóm các phương tiện hiện đại (Hình 1.1). [51]

Hình 1.1. Phân loại các phương tiện dạy học [51]

32

1.2.6.4. Xu hướng hiện đại hoá phương tiện dạy học

Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tăng cường cơ sở vật chất kĩ

thuật cho nhà trường, trong đó có các phương tiện dạy học, trước hết là các phương

tiện nghe, nhìn chiếm vị trí quan trọng. Để thực hiện xu hướng này, có thể sử dụng

một số biện pháp sau:

- Các cấp quản lí cần quan tâm đầu tư kinh phí để xây dựng và tăng cường cơ

sở vật chất, các phương tiện phục vụ hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở

các trường Đại học. Đặc biệt cần trang bị các phương tiện kĩ thuật hiện đại cho các

phòng thí nghiệm, phòng bộ môn,...

- Mở rộng liên kết giữa trường Đại học với các Viện nghiên cứu, các cơ sở

sản xuất, các Trung tâm nghiên cứu và sản xuất,..., để tạo điều kiện thuận lợi cho

xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và tăng cường nghiên cứu, áp dụng kết quả nghiên

cứu trong thực tiễn. Mặt khác cần tăng cường hợp tác quốc tế, xây dựng và mở rộng

mối quan hệ mật thiết với các trường Đại học nước ngoài, thực hiện giao lưu khoa

học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Đại học.

- Tổ chức hệ thống đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về kĩ thuật sử dụng các

phương tiện dạy học hiện đại, khuyến khích động viên giảng viên và sinh viên tự

chế tạo các phương tiện dạy học từ đơn giản đến phức tạp, kể cả phương tiện kĩ

thuật hiện đại.

Tóm lại, phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học. Sự

phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT càng khẳng định rõ hơn vai trò của phương tiện

dạy học, nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Máy tính điện tử và Internet ra

đời đã tăng cường phương tiện, phương thức dạy học. GV có nhiều hơn các hình

thức tổ chức dạy học để lựa chọn. Có thể nói, phương tiện dạy học là yếu tố nền

tảng cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Nếu xét tính hiệu quả của phương tiện

dạy học để lựa chọn, thì giáo trình điện tử, đặc biệt là giáo trình điện tử dùng cho

dạy học trực tuyến được ưu tiên lựa chọn đối với giáo dục bậc Đại học. [51]

33

1.3. Giáo trình điện tử

1.3.1. Quan niệm về giáo trình điện tử

Một số tác giả cho rằng, GTĐT là sự kết hợp hài hòa giữa giáo trình truyền

thống với các ứng dụng của CNTT. Một số tác giả khác lại cho rằng GTĐT là sự

tăng cường mạnh mẽ các yếu tố âm thanh, hình ảnh, video, bản đồ số, công nghệ

3D,..., làm cho nội dung GTĐT thêm phong phú nhằm mang lại hiệu quả tối đa

trong quá trình dạy học, đặc biệt chú trọng khả năng tự học của người học. [109]

Tóm lại, GTĐT là một dạng tài liệu học tập, được biên soạn trên cơ sở ứng

dụng các tiến bộ của CNTT&TT về âm thanh, hình ảnh và mạng máy tính. Nội dung

của GTĐT được chia nhỏ thành các đơn vị kiến thức và sắp xếp một cách khoa học

bằng các siêu liên kết. PPDH được trình bày rõ ràng ở từng đơn vị kiến thức, trong

đó đặc biệt chú trọng đến phương pháp tự học của người học.

Đi kèm và bổ sung biện chứng cho GTĐT là khái niệm “truyền thông đa

phương tiện” (Multimedia). Multimedia là sử dụng máy tính trong mối liên kết giữa

các công cụ cho phép người sử dụng định hướng, tương tác, sáng tạo và liên lạc với

nhau. Môi trường Multimedia có những yếu tố đặc thù cho phép thông tin được

truyền đi qua phương tiện ngôn ngữ nói, viết, hình ảnh, biểu tượng, hoạt hình,

video,..., được kết hợp với nhau, tương hỗ với nhau tạo ra một khối sản phẩm thống

nhất. [36, 39, 42, 74]

1.3.2. Yêu cầu cần có của giáo trình điện tử

Theo Website chính thức về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo (địa chỉ

website: http://www.edu.net.vn), GTĐT cần đảm bảo các yêu cầu:

- Về nội dung: phải đầy đủ, chi tiết ít nhất như giáo trình dạng ấn phẩm.

+ Mở đầu GTĐT có phần giới thiệu chương trình môn học;

+ Đầu mỗi chương có hướng dẫn, cuối mỗi chương có tóm tắt và nhấn

mạnh những nội dung chủ yếu cần nắm vững, cách làm các bài tập, bài thực hành

trong chương;

34

+ Kết thúc môn học có phần tóm tắt kết thúc môn học và có thể nêu những

lời khuyên của GV đối với học viên khi học xong môn học.

- Về hình thức: cần phối hợp các văn bản, trình diễn (video, PowerPoint,...)

những phần cần thiết. Các bài tập, bài kiểm tra, bài trắc nghiệm nên bố trí theo từng

chương, từng chủ đề hoặc bài tổng hợp, theo độ khó khác nhau. [108]

1.3.3. Ý nghĩa của giáo trình điện tử

GTĐT mang lại rất nhiều thuận lợi cho ngành Giáo dục, nhất là giáo dục

trong xu thế hiện đại của thế giới. Sự ra đời của GTĐT có ý nghĩa rất lớn đối với

việc đổi mới PPDH, mở ra nhiều khả năng mới cho dạy học, nhất là dạy học trực

tuyến thông qua Internet. Có thể khái quát một số ý nghĩa quan trọng và khả năng

mà GTĐT mang lại như sau:

- Khả năng kết hợp các phương tiện dạy học thành một thể thống nhất;

- Nâng cao tính tự giác, chủ động học tập cho người học;

- Khả năng tương tác giữa người học và công cụ: Người học không chỉ xem

mọi việc diễn ra trên màn hình mà còn có thể tác động đến đối tượng;

- Đáp ứng tính cá nhân của mỗi người học: Mỗi cá nhân có sự khác nhau về

sở thích, động cơ, khả năng,...;

- Tăng cường tính tự chủ của người học: Người học chủ động thời gian bắt

đầu, kết thúc môn học, tiến trình, nội dung học tập;

- Tạo môi trường học tập riêng tư: Người học không sợ phải xấu hổ về những

điểm yếu của họ. Môi trường làm việc trên máy tính là môi trường mang tính cá

nhân;

- Đặc trưng của Multimedia là siêu liên kết, người học có thể liên kết đến bất

cứ đâu, bất cứ tài liệu nào mà Internet cho phép;

- Vai trò GV trong dạy học bằng GTĐT thay đổi theo hướng tích cực;

- Tính chất lặp đi lặp lại của Multimedia khiến cho nó phần nào có thể thay

thế cho GV trong một lượng thời gian nhất định. Các chương trình ứng dụng, các

phần mềm có thể được chạy đi chạy lại không ngừng nghỉ. [39, 42, 111, 113, 114]

35

1.4. Một số vấn đề cơ bản của đào tạo trực tuyến

1.4.1. Khái niệm đào tạo trực tuyến

Giáo dục từ xa trên máy tính đang trở nên rộng khắp và ngày càng là nhu cầu

của người học. Dạy học trên Internet đang là xu hướng tất yếu trong kỷ nguyên số.

Làm việc dựa vào những chỉ dẫn trên Internet có nghĩa là phát triển môi trường học

tập trực tuyến và “World Wide Web” trở thành một môi trường hấp dẫn, phong phú

về thông tin, tư liệu cung cấp cho số lượng lớn người học trên địa bàn rất rộng rãi

và đa dạng. Đó là mô hình giáo dục mới (khác với phương pháp dạy học cổ điển)

nhằm hỗ trợ thiết kế, phát triển và thực hiện quá trình dạy học có chất lượng cao

trên Internet, tạo ra cho NH cơ hội học ở mọi nơi, mọi lúc và học tập suốt đời theo

xu hướng tự học, tự nghiên cứu là chính.

Khoa học và công nghệ phát triển, tạo điều kiện cho nhiều hình thức đào tạo

mới ra đời với sự hỗ trợ ngày càng cao của công nghệ hiện đại. Trong đó, sự xuất

hiện và phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã và đang mang lại nhiều lợi thế cho dạy

học với các hình thức đào tạo tiên tiến như đào tạo dựa trên cơ sở sử dụng máy tính,

đào tạo dựa trên dịch vụ “World Wide Web”.

* Một số hình thức đào tạo thông qua CNTT&TT

- Đào tạo dựa trên công nghệ (Technology-Based Training) là hình thức đào

tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên CNTT.

- Đào tạo dựa trên máy tính (Computer-Based Training): hiểu theo nghĩa rộng,

thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Thông

thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần

mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối

mạng, không có giao tiếp với bên ngoài.

- Đào tạo dựa trên web (Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử dụng

công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về HV

được lưu trữ trên máy chủ và người sử dụng có thể dễ dàng truy cập thông qua trình

duyệt web. HV có thể giao tiếp với nhau và với GV, sử dụng các chức năng trao đổi

36

trực tiếp, diễn đàn, e-mail,..., có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của

đối tác giao tiếp.

- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử

dụng kết nối Internet để thực hiện việc học: lấy tài liệu tự học, giao tiếp giữa HV

với nhau và với GV thông qua các diễn đàn học tập, chat room, e-seminar,...

- Đào tạo từ xa (Distance Learning): hình thức đào tạo trong đó người dạy và

NH không ở cùng một địa điểm, không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo

sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web, triển khai đào tạo

qua hệ thống điện thoại di động (mobile - learning).

* Trong thực tiễn, có thể gặp một số định nghĩa về đào tạo trực tuyến sau:

- “Đào tạo trực tuyến là hình thức dạy - học được chuẩn bị, truyền tải hoặc

quản lý sử dụng nhiều công cụ của CNTT&TT khác nhau và được thể hiện ở mức

độ cục bộ hay toàn cục”. [121]

- “Đào tạo trực tuyến là một thuật ngữ dùng để mô tả việc dạy học dựa trên

CNTT&TT”. [116]

- “Đào tạo trực tuyến phần lớn được hiểu là một cách tiếp cận nhằm tạo điều

kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng học tập, thông qua việc sử dụng các thiết bị

dựa trên CNTT&TT. Các thiết bị có thể bao gồm máy tính cá nhân, CD-ROM,

DVD, máy thu hình số và máy điện thoại di động. Công nghệ truyền thông cho

phép sử dụng Internet, intranet, extranet, thư điện tử, diễn đàn thảo luận và các

phần mềm tương tác”. [128]

- Vậy có thể hiểu: Đào tạo trực tuyến là một loại hình đào tạo hướng tới thực hiện

tốt mục tiêu dạy - học, thông qua tương tác trực tiếp giữa người dạy với NH và với cộng

đồng học tập một cách thuận lợi bằng CNTT&TT.

* Một số hình thức giao tiếp thông qua đào tạo trực tuyến

- Giao tiếp đồng bộ (Synchronous): là hình thức giao tiếp, trong đó có nhiều

người truy cập mạng tại cùng một thời điểm và trao đổi thông tin tức thời với nhau

như: thảo luận trực tuyến, nghe các chương trình chuyên đề của đài phát thanh, hay

xem các chương trình vô tuyến truyền hình chuyên đề,...

37

- Giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous): là hình thức mà những người giao

tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ, các khoá tự

học qua Internet, CD-ROM, E-mail, diễn đàn (Forum). Đặc trưng của kiểu học này

là GV phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra, HV được tự do

chọn lựa thời gian tham gia khoá học. [37, 85, 86, 93, 111, 114, 124]

1.4.2. Các thành phần của đào tạo trực tuyến

Đào tạo trực tuyến gồm hai thành phần chính là Hệ thống xây dựng nội dung

bài giảng (Content Authoring System - CAS) và Hệ thống quản lý dạy học trực

tuyến (Learning Management System - LMS). Sản phẩm của hai hệ thống này là

khoá học trực tuyến. CAS cung cấp các phần mềm hỗ trợ GV tạo lập nội dung của

khoá học, LMS là nơi quản lý và phân phát nội dung khoá học tới HV.

1.4.2.1. Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng

Content Authoring System (CAS) là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ GV xây

dựng nội dung bài giảng trực tuyến. GV có thể xây dựng bài giảng điện tử trong môi

trường các phần mềm tạo web (ví dụ: FrontPages, Dreamwaver), các phần mềm khác

có chức năng xuất bản sang các file có đuôi html, các phần mềm mô phỏng (ví dụ:

Flash, Macromedia Captivate, Simulation tools), các phần mềm soạn thảo (ví dụ:

Microsoft Word, Excel, PowerPoint, Acrobat Reader), các phần mềm tạo câu hỏi trắc

nghiệm khách quan (ví dụ: Hot Potatoes, CourseBuidler). Đặc biệt là những phần

mềm chuyên dụng để xây dựng nội dung bài giảng trực tuyến (ví dụ: Content

Management System). Dựa trên các phần mềm này, GV có thể tạo ra cấu trúc bài

giảng, soạn thảo nội dung bài giảng, xây dựng bộ câu hỏi đánh giá và liên kết các

thành phần bài giảng với nhau một cách dễ dàng. [37, 85, 86, 93, 111, 114, 124]

1.4.2.2. Hệ thống quản lý học tập trực tuyến

Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi và tạo

các báo cáo dựa trên tương tác giữa HV với chương trình dạy học trực tuyến, giữa

GV với HV.

- Learning Content Management System (LCMS) là hệ thống dùng để tạo,

lưu trữ, tổng hợp, và phân phối nội dung đào tạo trực tuyến dưới dạng các đối

38

tượng học tập (đặc điểm chính để phân biệt với LMS là LCMS tạo và quản lý các

đối tượng học tập). LMS/LCMS cho phép GV tạo Cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến

(E-Learning Portal) và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Đăng kí: HV đăng kí học tập thông qua môi trường web. Quản trị viên và

GV quản lý HV thông qua môi trường web.

- Lập kế hoạch: GV lập thời gian biểu cho các khóa học và tạo chương trình

đào tạo theo yêu cầu của chuyên ngành đào tạo.

- Phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác.

- Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo.

- Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, e-seminar.

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập khách quan, chính xác, kịp thời.

- Tạo và quản lý các đối tượng học tập (chỉ có trong LCMS). [37, 85, 86, 93,

94, 95, 110, 111, 114, 124]

1.4.3. Các chuẩn của đào tạo trực tuyến

1.4.3.1. Định nghĩa chuẩn

Theo Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International Organization for

Standardization – ISO), “chuẩn” được định nghĩa:

“Chuẩn là các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kỹ thuật hoặc các tiêu

chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn,

hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm,

quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng”. [117]

Internet là một ví dụ về chuẩn, người sử dụng có thể trao đổi thông tin trên

mạng chính là nhờ chuẩn.

1.4.3.2. Các chuẩn trong đào tạo trực tuyến

Sharable Content Object Reference Model (viết tắt là SCORM) là một tập

hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình đào tạo trực tuyến dựa vào

website. SCORM định nghĩa sự giao tiếp thông tin giữa nội dung máy khách và hệ

thống máy chủ, được gọi là môi trường runtime (thông thường được gọi là learning

39

management system - LMS). SCORM cũng định nghĩa cách để nén nội dung lại vào

trong một file ZIP [121]. SCORM gồm các chuẩn sau:

- Chuẩn đóng gói (Packaging standards): ghép các khóa học tạo bởi các công cụ

khác nhau của các nhà sản xuất khác nhau thành các gói nội dung (packages). Chuẩn

này cho phép hệ thống quản lý nhập và sử dụng được các khóa học khác nhau.

- Chuẩn trao đổi thông tin (Communication standards): cho phép các hệ

thống quản lý đào tạo hiển thị từng bài học đơn lẻ, theo dõi kết quả kiểm tra, quá

trình học tập của HV, quy định sự trao đổi thông tin giữa đối tượng học tập và hệ

thống quản lý.

- Chuẩn chất lượng (Quality standards): kiểm soát chất lượng của các module

và khóa học, kiểm soát quá trình thiết kế khóa học, kiểm soát khả năng hỗ trợ của

khóa học (với những người tàn tật,..), đảm bảo HV dễ sử dụng. Chuẩn chất lượng

khẳng định chất lượng khóa học.

Các loại chuẩn tạo ra các giải pháp đào tạo trực tuyến hiệu quả, mang lại sự

thuận tiện cho HV. [37, 85, 86, 93, 110, 111, 114, 124]

1.4.3.3. Sự cần thiết của “Chuẩn” trong đào tạo trực tuyến

- Khả năng tiếp cận (Accessibility): Các hệ thống và nội dung tuân theo chuẩn rất

thuận tiện khi sử dụng thông qua trình duyệt, giúp cho việc truy cập thông tin dễ dàng.

- Tính khả chuyển (Interoperability) là khả năng chạy được trên nhiều hệ

thống máy tính hay trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Phần mềm có tính khả

chuyển cao thì có thể được chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác mà gần như

không phải sửa đổi. Do đó, có thể sử dụng các LMS khác nhau để truy cập vào cùng

nội dung, ngược lại, với một LMS có thể sử dụng nhiều nội dung tạo bởi các công

cụ khác nhau.

- Tính thích ứng (Adaptability): Chuẩn giúp cho việc đưa ra các nội dung học

tập phù hợp với từng cá nhân. Ví dụ: Chuẩn Metadata - Nếu sử dụng Metadata

giống nhau để mô tả nội dung thì có thể xác định chính xác những gì một HV cần.

40

Một LMS/LCMS hiểu Metadata sẽ có khả năng hiểu và sử dụng các thông tin có

trong Metadata, từ đó phân phối nội dung phù hợp với yêu cầu của từng HV.

- Khả năng sử dụng lại (Re-usability): Sử dụng chuẩn có khả năng sử dụng

lại các nội dung đã phát triển trước.

- Tính bền vững (Durability): Khi công nghệ thay đổi vẫn sử dụng được nội

dung trước mà không cần phải thiết kế lại hoặc làm lại.

- Tính hợp lý (Affordability): Nội dung và hệ thống quản lý tuân theo chuẩn,

hiệu quả dạy học sẽ tăng rõ rệt, thời gian đào tạo sẽ giảm. [37, 85, 86, 93, 110, 111,

114, 124]

1.5. Thực trạng dạy học “Bản đồ học” trong các trường ĐHSP miền núi phía Bắc

1.5.1. Tổng quan sinh viên ngành Địa lí ở các trường ĐHSP miền núi phía Bắc

1.5.1.1. Tổng hợp số liệu sinh viên

- Số liệu SV học chuyên ngành Địa lí được tổng hợp tại một số trường ĐHSP

và cơ sở liên kết đào tạo giáo viên THPT, bao gồm: Trường ĐHSP - Đại học Thái

Nguyên (ĐHTN), Trường Đại học Tây Bắc, Hệ Vừa làm vừa học (VLVH) của

Trường ĐHSP – ĐHTN tại các tỉnh: Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Giang.

- Các thành phần số liệu được tổng hợp bao gồm: tổng số sinh viên (theo khóa học),

tổng số sinh viên người dân tộc thiểu số, tổng số sinh viên vùng đặc biệt khó khăn

(vùng 135), tổng số sinh viên các hệ: cử tuyển, liên kết đào tạo, VLVH.

(Số liệu được nêu trong các bảng 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6)

Bảng 1.2. Tổng hợp số liệu SV Trường Đại học sư phạm - ĐHTN Dân tộc

Vùng cao,

Tổng số

Khóa

Hệ cử tuyển, liên kết

TT

thiểu số

vùng 135

đào tạo

SV

1

Địa K41

128

50

44

61

2

Địa K42

137

85

62

62

3

Địa K43

214

126

102

86

4

Địa K44

186

76

58

87

Cộng

665

337

266

296

41

Bảng 1.3. Tổng hợp số liệu SV lớp VLVH Trường ĐHSP - ĐHTN tại tỉnh Hòa Bình Hệ cử tuyển, liên

Vùng cao,

Khóa, lớp

Tổng số

Dân tộc

TT

SV

thiểu số

vùng 135

kết đào tạo

1

K2

44

13

15

44

Cộng

44

13

15

44

Bảng 1.4. Tổng hợp số liệu SV VLVH Trường ĐHSP- ĐHTN tại tỉnh Bắc Giang Dân tộc TT

Hệ cử tuyển, liên kết

Vùng cao,

Khóa, lớp

Tổng số

thiểu số

vùng 135

đào tạo

SV

6

1

K1

62

11

62

9

2

K2

41

3

41

15

Cộng

103

14

103

Bảng 1.5. Tổng hợp số liệu SV lớp VLVH Trường Đại học Sư phạm- ĐHTN tại tỉnh Hà Giang Dân tộc

Hệ cử tuyển, liên

Vùng cao,

Khóa, lớp

Tổng số

TT

SV

thiểu số

vùng 135

kết đào tạo

30

1

K1 A

70

30

70

40

2

K1 B

69

30

69

70

Cộng

139

60

139

Bảng 1.6. Tổng hợp số liệu SV Trường Đại học Tây Bắc

TT

Khóa

1 2 3 4

Tổng số SV 97 94 99 97 387

Dân tộc thiểu số 47 46 44 50 187

Vùng cao, vùng 135 22 20 22 20 84

Hệ cử tuyển, liên kết đào tạo 20 23 25 27 95

Địa K47 Địa K48 Địa K49 Địa K50 Cộng

Tổng số SV đã điều tra là 1338, trong đó:

- Dân tộc thiểu số là 662 (chiếm 49% trên tổng số SV);

- Vùng đặc biệt khó khăn là 439 (chiếm 32,8 % trên tổng số SV);

42

- Hệ cử tuyển, liên kết đào tạo, VLVH là 677 (chiếm 50,6 % trên tổng số SV)

(nêu trong bảng 1.7).

Bảng 1.7. Tổng hợp số liệu các trường được khảo sát

Tổng số SV

Số lượng Phần trăm

1338 100%

Dân tộc thiểu số 662 49%

Vùng cao, vùng 135 439 32,8%

Hệ cử tuyển, liên kết đào tạo 677 50,6%

Thông qua số liệu (nêu trong bảng 1.7), cho thấy, trong các trường ĐHSP và

cơ sở liên kết đào tạo giáo viên Trung học phổ thông (THPT) ngành Địa lí ở các

tỉnh miền núi phía Bắc, số lượng SV là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó

khăn, đối tượng cử tuyển, liên kết đào tạo, VLVH chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số SV.

1.5.1.2. Quan hệ giữa đặc điểm tâm lý SV, chất lượng tuyển sinh với dạy học “Bản

đồ học”

* Đặc điểm tâm lí của SV miền núi

- Nhận thức cảm tính của SV miền núi phát triển khá tốt. Cảm giác, tri giác

có những nét độc đáo, tuy nhiên còn thiếu toàn diện, không thấy được bản chất của

hiện tượng. Tri giác mang tính trực quan, gắn với các hành động trực tiếp (sờ, mó),

các hình ảnh trực quan gần gũi (cây, con, thiên nhiên,...).

- Đặc điểm trong tư duy của SV miền núi là lao động trí óc thường chưa bền,

ngại suy nghĩ, ngại động não. Trong quá trình học tập, nhiều khi không biết nhìn

nhận vấn đề theo nhiều góc cạnh khác nhau để phát hiện thắc mắc. Thói quen suy

nghĩ một chiều, dễ thừa nhận những điều người khác nói. Khả năng độc lập tư duy và

óc phê phán còn hạn chế. Khả năng tư duy trực quan - hình ảnh tốt hơn khả năng tư

duy trừu tượng - logic. Khả năng tư duy kinh nghiệm của sinh viên miền núi đạt mức

cao so với trình độ chung của lứa tuổi, khả năng tư duy lí luận thấp so với yêu cầu.

- Hạn chế trong vấn đề giao tiếp: Bản tính rụt rè, ngôn ngữ phổ thông không

chuẩn khiến SV e ngại trong tiếp xúc và phát ngôn nơi đông người. [29, 53]

* Chất lượng tuyển sinh

- Các đối tượng tuyển sinh diện ưu tiên (dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng 135,

cử tuyển, liên kết đào tạo) có điểm tuyển sinh thấp hơn so với điểm tuyển chung.

43

- Khối thi tuyển C: gồm 3 môn Văn, Sử, Địa.

* Quan hệ giữa đặc điểm tâm lý SV, chất lượng tuyển sinh với dạy học “Bản

đồ học”

- Thuận lợi:

+ Tính ham hiểu biết, những kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống, đặc biệt là

sự tiếp xúc gần gũi với môi trường thiên nhiên giúp cho sinh viên người miền núi dễ

liên hệ được từ lí thuyết ra thực tế (ví dụ: liên hệ từ các kí hiệu biểu thị trên bản đồ tới

các đối tượng ngoài thực tế,...). Cuộc sống ít bị chi phối bởi các tác động của xã hội

bên ngoài nên việc tập trung cho học tập tốt hơn.

- Khó khăn:

+ Ở bậc học Đại học, SV cần có tư duy sáng tạo, biết tự học, tự nghiên cứu,

tự phát hiện và giải quyết vấn đề. “Bản đồ học” là môn khoa học tổng hợp, yêu cầu

kiến thức của nhiều ngành khoa học khác nhau như Địa lí học, Toán học, Hội

họa,..., yêu cầu về tư duy trừu tượng, lôgic cao. Tuy nhiên, SV miền núi còn có

những hạn chế về các vấn đề nêu trên.

+ “Bản đồ học” liên quan kiến thức của các ngành khoa học tự nhiên (Toán,

Trắc địa, Vật lí, Tin học ứng dụng,...), trong khi đó, tuyển sinh ngành Địa lí của các

trường ĐHSP miền núi phía Bắc hiện nay vẫn là khối C, nên kiến thức “đầu vào”

của SV chưa thực sự đáp ứng cho việc học tập môn học.

+ Ứng dụng CNTT&TT vào dạy học cho SV miền núi gặp khó khăn vì trình

độ tin học của SV yếu. Mặt bằng kinh tế thấp nên thiếu các phương tiện kĩ thuật

hiện đại (máy vi tính, mạng Internet,...).

1.5.2. Đánh giá thực trạng học tập của SV và nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học

- Đối tượng điều tra: SV ngành Địa lí đang học tại một số trường ĐHSP và

đơn vị đào tạo giáo viên THPT miền núi phía Bắc.

- Tổng số SV được điều tra: 1338, trong đó:

+ Khoa Địa lí, trường ĐHSP - ĐHTN: 665 SV;

+ Hệ VLVH của trường ĐHSP - ĐHTN liên kết với tỉnh Bắc Giang: 103 SV;

+ Hệ VLVH của trường ĐHSP- ĐHTN liên kết với tỉnh Hòa Bình: 44 SV;

+ Hệ VLVH của trường ĐHSP - ĐHTN liên kết với tỉnh Hà Giang: 139 SV;

44

- Tổng hợp kết quả (nêu trong Bảng 1.8)

Bảng 1.8. Kết quả điều tra về phương pháp học của SV ngành Địa lí

Mức độ đã thực hiện (%)

Nhận thức của SV về mức độ cần thiết (%)

TT

Hình thức học - nghiên cứu

Rất cần (mức 2)

Thường xuyên (mức 2)

Chưa bao giờ (mức 0)

Bình thường (mức 1)

Không cần (mức 0)

Không thường xuyên (mức 1) 9,68 30,64 70,67 35,40

1 Ghi chép bài đầy đủ trên lớp 2 Ghi những điểm cần chú ý trên lớp 3 Ghi chép kết hợp trao đổi với GV 4 Thảo luận tại lớp

90,32 69,36 26,14 63,50

0 0 3,18 1,09

51,0 91,66 77,34 85,23

49,0 8,34 22,66 14,77

0 0 0 0

5

16,37

42,24

41,37

58,70

38,46

2,83

6

18,01

53,68

28,31

77,83

20,87

1,30

Tham gia, thực hiện các seminar, các hội thảo chuyên đề Tham khảo ý kiến GV ngoài thời gian học trên lớp 7 Tự học theo nhóm

58,63

34,89

6,47

80,16

18,62

1,21

8

76,42

22,14

1,42

88,46

11,53

0

Tự học kết hợp nghiên cứu tài liệu tham khảo

9 Thực tế kết hợp với lí thuyết

6,45

48,03

45,52

76,47

22,69

0,84

72,28

24,56

3,15

10

91,53

8,06

0,40

56,33

33,54

10,13

11

82,19

17,35

0,46

12

6,15

24,23

69,62

51,65

45,04

3,31

Thực hiện các bài tập, chuyên đề do GV giao Nghiên cứu, bám sát chương trình SGK THPT hiện hành Tự đề xuất và thực hiện các chuyên đề nghiên cứu mà bản thân thấy cần thiết

13 Thực hiện đề tài NCKH 14 Đọc và viết báo chuyên ngành.

2,11 8,33

9,50 17,71

88,38 73,96

57,09 44,13

36,40 46,97

6,51 8,90

15

24,75

39,85

35,40

75,22

23,91

0,86

16

14,70

45,59

39,70

82,49

17,12

0,39

17

1,67

23,33

75,00

59,68

38,58

1,98

2,06

23,71

74,23

18

71,88

27,68

0,45

Tìm kiếm các tài liệu học tập trên thư viện Tìm kiếm các tài liệu học tập trên mạng Internet Tham gia các diễn đàn học tập trên mạng Internet Tham gia các khoá học trực tuyến (online courses) trên mạng Internet

Phân tích kết quả các số liệu (bảng 1.8) cho thấy:

* Hiện trạng phương pháp học tập của SV Địa lí

- Phương pháp ghi chép bài trên lớp vẫn được sử dụng phổ biến;

- Chưa chủ động, thường xuyên liên hệ với GV trong quá trình học tập;

- Chưa tích cực, chủ động tham gia các hoạt động seminar, hội thảo;

- Các hoạt động học tập theo nhóm chưa trường xuyên;

45

- Hoạt động nghiên cứu thực tế còn ở mức thấp;

- Chưa chủ động trong nghiên cứu khoa học, viết bài đăng báo;

- Các hoạt động học tập sử dụng CNTT&TT còn kém: chưa tham gia các

khóa học trực tuyến trên mạng Internet, việc tìm kiếm tài liệu, tham gia các diễn

đàn học tập trên mạng Internet chưa phổ biến.

Tóm lại: Thực trạng phương pháp học tập của SV ngành Địa lí ở các trường

ĐHSP miền núi phía Bắc chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của dạy học Đại học

hiện đại, chưa thực sự rèn luyện cho SV những kỹ năng cần thiết trong thời kì mà

CNTT&TT đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

* Nhận thức và nhu cầu đổi mới phương pháp học

Nhận thức và nhu cầu đổi mới về phương pháp học của SV ngành Địa lí phù

hợp với PPDH Đại học theo xu hướng hiện đại, đó là:

- Chỉ cần ghi ý chính của bài học trên lớp;

- Cần giao tiếp với giảng viên và với các sinh viên khác;

- Cần tham gia các hoạt động seminar, hội thảo chuyên đề;

- Cần hoạt động học tập theo nhóm;

- Cần các hoạt động nghiên cứu thực tế;

- Chủ động trong học tập, tăng các hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Cần ứng dụng CNTT&TT trong đào tạo Đại học, đặc biệt trong dạy học trực tuyến.

1.6. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học “Bản đồ học” ở các trường Đại

học Sư phạm miền núi phía Bắc

1.6.1. Cơ sở khoa học của đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học Sư phạm

Kiến thức của nhân loại trong thời kì bùng nổ thông tin và phát triển khoa

học như vũ bão đòi hỏi nghề dạy học phải gắn với “học thường xuyên, học suốt

đời”. GV trong thời đại mới cần có kiến thức khoa học bộ môn vững vàng, có năng

lực tư duy để “tái tạo” kiến thức (nội dung dạy học) từ mọi nguồn thông tin (học

liệu), có khả năng dẫn dắt SV “tái tạo” và chiếm lĩnh nội dung dạy học thông qua

bài giảng và từ các học liệu khác. Vai trò của GV là người hướng dẫn, trọng tài, cố

vấn đối với SV để thực hiện “dạy học lấy SV làm trung tâm”. Như vậy, đặc điểm

46

của nghề dạy học đã có những biến đổi căn bản dẫn đến việc đào tạo ở các trường

ĐHSP cũng cần phải đổi mới: đổi mới về nội dung, đổi mới về phương pháp, đổi

mới về phương tiện kĩ thuật và cách thức chuyển tải nội dung, đổi mới về tổ chức

dạy học.

Vai trò của GV trường Đại học nói chung, ĐHSP nói riêng là giúp SV tìm

kiếm, lựa chọn, xử lý nội dung để “sở hữu” kiến thức, từ đó SV từng bước tự đào

tạo và biết ứng dụng vào những tình huống thực tiễn. Cần giảm học thuộc, tăng suy

luận, giảm thừa nhận thụ động, tăng tư duy độc lập, giảm tính hàn lâm mà tăng kỹ

năng sống,…. Để giảng dạy tốt ở ĐHSP, GV phải thoả mãn đồng thời hai năng lực:

năng lực chuyên môn (NCKH) và năng lực sư phạm.

Việc đổi mới PPDH ở trường ĐHSP là một yêu cầu cấp bách và hoàn toàn khả

thi, đồng thời cần có cách tiếp cận phù hợp và phát huy được vai trò chủ động, tích

cực, sáng tạo của SV trong quá trình dạy học ở trường ĐHSP. Có như vậy, người

giáo viên tương lai mới có khả năng “đổi mới PPDH” khi “hành nghề” ở trường phổ

thông. Từ đó, có thể khẳng định: “Dạy học ở Đại học phải gắn liền với sản phẩm đào

tạo và đào tạo GV cho nhà trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông hiện

nay cần bám sát thực tiễn đổi mới giáo dục và sự phát triển của khoa học sư phạm,

công nghệ dạy học”. [6, 14, 27, 41, 59, 62, 63]

1.6.2. Phương hướng, biện pháp cải tiến hình thức tổ chức và phương pháp dạy

học ở trường Đại học Sư phạm

Nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo Đại học, đặc biệt là ở các trường

ĐHSP, bằng một số phương hướng và biện pháp cơ bản:

* PPDH phải phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV

- Phối hợp hợp lí các kiểu PPDH với nhau, các nhóm PPDH với nhau, các

PPDH cụ thể với nhau.

- Bồi dưỡng cho SV phương pháp tự học.

- Thu hút SV vào quá trình luyện tập, vận dụng những điều đã học vào

những tình huống đa dạng,...

47

* PPDH phải góp phần rèn luyện tay nghề cho SV

- Cần xác định mục tiêu đào tạo của trường, của khoa, của môn học thật cụ

thể về tri thức, kĩ năng, về năng lực, phẩm chất và lí tưởng nghề nghiệp,..., đặc biệt

năng lực thực hành nghề nghiệp của SV.

- PPDH phải trang bị cho SV hệ thống những tri thức khoa học cơ bản, tri

thức cơ sở và tri thức chuyên ngành. Phải hướng các tri thức đó vào mục tiêu đào

tạo của các trường Đại học.

- Phải chú ý rèn luyện hệ thống kĩ năng, kĩ xảo có liên quan đến nghề nghiệp

tương lai của SV ở mức độ từ thấp đến cao theo những quy trình nhất định.

- Việc đánh giá SV phải dựa trên cơ sở nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng

vận dụng thành thạo trong nghề nghiệp tương lai.

* Từng bước làm cho phương pháp học tập của SV ngày càng thống nhất

với phương pháp nghiên cứu khoa học

- Gắn liền hoạt động của nhà trường Đại học (đặc biệt hoạt động dạy học và

nghiên cứu khoa học) với các viện nghiên cứu, trung tâm khoa học, cơ sở sản xuất,

các tổ chức xã hội, các cơ sở thực tập, thực hành nghề,.... Tổ chức vận dụng kết quả

nghiên cứu của các công trình khoa học vào thực tiễn, góp phần tạo ra của cải vật

chất và lợi ích cho xã hội.

- Tổ chức thông báo, trình bày những công trình khoa học, những tri thức hiện

đại, những quan điểm, những lí thuyết mới cho SV trong quá trình dạy học ở Đại học.

Cần chú ý tránh trình bày những học thuyết đó một chiều, cần có nhận xét, phê phán,

đánh giá.

- Ngay từ những năm học đầu, nên có tổ chức cho SV tham gia làm bài tập

nghiên cứu, sau đó tiến tới làm khoá luận tốt nghiệp để SV có điều kiện làm quen

dần với hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường Đại học, thông

qua việc tổ chức cho GV và SV tham gia các chương trình nghiên cứu, các đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Trường,... dưới sự chủ trì, hướng

dẫn của các ngành khoa học, các cán bộ cốt cán của trường Đại học nhằm làm cho

các hoạt động nghiên cứu của SV bước đầu có hiệu quả kinh tế.

48

* Cải tiến hệ thống kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của sinh viên

- Công khai hoá nội dung những vấn đề kiểm tra và thi đối với các môn học.

- Thông báo kịp thời và công khai kết quả kiểm tra, thi, bảo vệ khoá luận, kết

quả thi tốt nghiệp. Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên để SV tự đánh giá

được trình độ và tự điều chỉnh trong quá trình học.

- Nội dung các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần phản ánh được nội

dung cơ bản về tri thức lí thuyết, tri thức thực tiễn và kĩ năng thực hành. Tiêu chuẩn

đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm bảo có tác

dụng phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của SV.

Cách đánh giá cần dựa vào đáp án có phân chia nội dung kiểm tra thành các đơn vị

kiến thức và kĩ năng giải bài tập, chú ý cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và

hình thức trình bày. Kết hợp đánh giá trình độ hiện có của SV và đánh giá theo viễn

cảnh (đánh giá chiếu cố tới sự tiến bộ và triển vọng phát triển của SV). Kết hợp

nhiều hình thức kiểm tra và thi (vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kĩ năng

thực hành,...) với các hình thức làm bài tập nghiên cứu, niên luận, luận văn, đồ án,

thực tập nghề nghiệp,... Phát huy thế mạnh của các phương tiện hiện đại trong kiểm

tra đánh giá: các phần mềm kiểm tra, đánh giá trực tuyến trên máy tính, Internet,...

- Kết hợp đánh giá điểm quá trình và điểm thi. Đánh giá kết quả học tập của

SV cần công bằng, chính xác, khách quan nhằm phản ánh đúng đắn trình độ tri

thức, kĩ năng, kĩ xảo hiện có của SV.

* Xây dựng và sử dụng tối ưu các điều kiện và phương tiện dạy học

- Ứng dụng thành quả của CNTT&TT, đặc biệt là hệ thống mạng Internet,

trong các hoạt động của quá trình dạy học Đại học như: truyền đạt và tiếp thu nội

dung môn học, liên kết tới các tài liệu tham khảo, tổ chức các hoạt động nhóm, diễn

đàn, seminar, trao đổi trực tuyến, tổ chức thi, kiểm tra trực tuyến,… [20, 25, 37, 30,

31, 32, 33, 54, 80]

49

1.6.3. Định hướng dạy học “Bản đồ học” ở các trường Đại học Sư phạm miền

núi phía Bắc

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận và thực trạng học tập của SV Địa lí

ở các trường ĐHSP miền núi phía Bắc cho thấy, dạy học trực tuyến cần thiết nhưng

không phải là giải pháp tối ưu, đặc biệt đối với các trường ĐHSP, bởi mục tiêu đào

tạo không chỉ là kiến thức khoa học thuần túy mà cần đào tạo giáo viên với những

tiêu chuẩn, kĩ năng sư phạm cần thiết như khả năng nói, viết, ngôn ngữ hình thể,

nắm vững tâm lí SV, phương pháp dạy học phù hợp,... Do đó, cần tận dụng ưu điểm

của những mô hình đào tạo khác nhau, kết hợp giữa phương thức dạy học trên lớp

truyền thống với phương thức dạy học trực tuyến (DHTT) là giải pháp tốt tạo thành

mô hình học tập mới “Dạy học kết hợp” (blended learning).

Xét đặc thù của đào tạo trong trường ĐHSP, nhằm giúp cho SV tiếp cận với

CNTT&TT, rèn luyện khả năng tự học của SV, học tập từ xa sau khi tốt nghiệp, có

một số mức độ dạy học kết hợp khác nhau:

- Mức độ 1: Dạy học trên lớp truyền thống song song với dạy học trên

Internet.

- Mức độ 2: Dạy học một (một vài) module hoàn toàn trên Internet thuộc học

phần đang giảng dạy.

Dạy học kết hợp

DHTT

Dạy học truyền thống

- Mức độ 3 : Dạy học một học phần hoàn toàn trên Internet. (Hình 1.2.)

Mức độ 1. DHTT bổ sung cho dạy học truyền thống

Mức độ 2. DHTT một module trên Internet

Mức độ 3. DHTT một học phần trên Internet

Hình 1.2. Các mức độ kết hợp DHTT với dạy học truyền thống

50

Trong điều kiện ở các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc hiện nay,

lựa chọn mô hình ở mức độ 1: Dạy học trên lớp song song với dạy học trực tuyến

trên mạng Internet bằng GTĐT “Bản đồ học” sẽ đạt hiệu quả tốt.

1.7. Xác định mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học “Bản đồ học” ở

các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc

Để thực hiện tốt phương thức dạy học kết hợp giữa dạy học trên lớp truyền

thống và dạy học trực tuyến học phần “Bản đồ học”, về lý luận, trước hết phải nhận

thức được mối quan hệ hữu cơ giữa GTĐT “Bản đồ học” với Chương trình, nội dung

đào tạo “Bản đồ học” – Phương pháp dạy học Đại học - Đối tượng SV miền núi –

Phương thức tổ chức dạy học. Mối quan hệ đó được thể hiện trong Sơ đồ mối quan

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC

hệ trong dạy học Bản đồ học (Hình 1.3).

CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG ĐÀO TẠO BẢN ĐỒ HỌC

ĐỐI TƯỢNG SV MIỀN NÚI

CNTT & TT

PHƯƠNG THỨC DẠY HỌC KẾT HỢP

GTĐT “BẢN ĐỒ HỌC”

Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học “Bản đồ học”

51

Giải thích sơ đồ (Hình 1.3):

- GTĐT “Bản đồ học” là sự kết hợp giữa nội dung khoa học Bản đồ với

CNTT&TT trong đào tạo để dạy học cho đối tượng là SV dân tộc ít người và SV ở

địa bàn miền núi phía Bắc.

- Nội dung khoa học Bản đồ của GTĐT được xây dựng trên cơ sở Chương

trình khung đào tạo cử nhận Sư phạm Địa lí do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Nội dung chi tiết môn học được các trường cụ thể hóa để phù hợp với mục đích đào

tạo nhưng vẫn phải đáp ứng được sự kế thừa và phát triển khoa học Bản đồ ở Việt

Nam và trên thế giới.

- Trên cơ sở GTĐT và đặc điểm đối tượng SV, tổ chức dạy học kết hợp giữa

Dạy học truyền thống và Dạy học trực tuyến nhằm đạt được kết quả cao nhất trong

dạy học “Bản đồ học”. Từ đó, tác động trở lại đối với SV bằng việc tiếp thu khoa

học Bản đồ, hình thành phương pháp, kĩ năng học tập, nghiên cứu khoa học mới,

tiến bộ.

52

Kết luận Chương 1

Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã làm thay đổi bản chất của quá trình

dạy học, nhất là dạy học bậc Đại học. Bên cạnh các PPDH truyền thống, GV có nhiều

hơn các hình thức tổ chức dạy học để lựa chọn như dạy học trực tuyến, E-learning,

Webquest,... SV có nhiều cơ hội học tập, từng bước thay đổi phương pháp học từ học

tập truyền thống trên lớp sang tự học, tự nghiên cứu và tự đánh giá.

Đổi mới là nhu cầu cấp thiết của nền giáo dục nước nhà. Đổi mới cả về mục

tiêu, nội dung và phương pháp là sự đổi mới mang tính tất yếu và cũng là mục tiêu

lớn đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo của nước ta. Đổi mới để đáp ứng sự phát

triển chung của thời đại và giải quyết vấn đề cốt lõi của quá trình dạy học, là cung

cấp thêm tri thức nhân loại vào vốn tri thức của người học.

Thời đại thông tin, đòi hỏi quá trình dạy học phải giải quyết được mâu thuẫn

cơ bản giữa lượng kiến thức ngày càng nhiều, nhu cầu học tập ngày càng lớn với

thời gian dành cho dạy học trực tiếp trên lớp rất hạn chế. Để giải quyết mâu thuẫn

đó, khả năng tự học, tính độc lập trong tìm kiếm và lĩnh hội tri thức của SV phải

được phát huy tối đa. Sự ra đời của GTĐT kết hợp với hình thức đào tạo trực tuyến

không chỉ giải quyết tốt mâu thuẫn trên, mà còn đáp ứng được những yêu cầu của

xu thế dạy học hiện đại: Học mọi lúc, học mọi nơi, học tập suốt đời.

Từ các nghiên cứu về lí luận và thực tiễn, bằng cách phân tích mối quan hệ

giữa các thành phần trong dạy học “Bản đồ học” cho SV Địa lí ở các trường ĐHSP

và cơ sở đào tạo giáo viên THPT miền núi phía Bắc trong giai đoạn chuyển từ đào

tạo theo niên chế sang hình thức đào tạo theo tín chỉ, tác giả luận án đã xây dựng cơ

sở lý luận và thực tiễn cho nhiệm vụ Xây dựng và sử dụng GTĐT “Bản đồ học”

trong các trường ĐHSP miền núi phía Bắc, lựa chọn phương thức dạy học kết hợp

giữa dạy học trực tuyến với dạy học trên lớp truyền thống. Từ những vấn đề lí luận

và thực tiễn được trình bày trong Chương 1, tiến hành xây dựng và sử dụng GTĐT

“Bản đồ học”, ứng dụng trong dạy học tại một số trường ĐHSP miền núi phía Bắc.

53

Chương 2

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ

“BẢN ĐỒ HỌC”

2.1. Những vấn đề chung trong xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

2.1.1. Mục tiêu xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

- GTĐT “Bản đồ học” được xây dựng với mục tiêu đào tạo giáo viên Địa lí

THPT ở miền núi phía Bắc. GTĐT “Bản đồ học” cần cung cấp kiến thức, kĩ năng khoa

học Bản đồ để SV có thể học tốt các môn khoa học được quy định trong chương trình

đào tạo cử nhân Sư phạm Địa lí, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học Địa lí sau này.

Tuy sử dụng cho đối tượng SV miền núi với một số đặc điểm riêng đã được phân tích

(xem mục 1.5.1.2) nhưng GTĐT vẫn phải đảm bảo khối lượng và nội dung theo Quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tích hợp trong GTĐT những hình ảnh, video trực

quan, hấp dẫn, linh hoạt, hệ thống quản lý và điều hành dạy học trực tuyến và các

phương pháp dạy học tích cực,... là những khác biệt cơ bản tạo điều kiện tốt hơn khi sử

dụng trong dạy học, đặc biệt với đối tượng SV miền núi.

- GTĐT “Bản đồ học” đáp ứng yêu cầu dạy học theo xu thế hiện đại, hướng

đến các mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng một xã hội học tập, người học có thể

học mọi lúc, mọi nơi.

- GTĐT “Bản đồ học” vận dụng được các PPDH tích cực và ứng dụng các tiến

bộ của khoa học kĩ thuật, nhất là tiến bộ của CNTT&TT vào dạy học. Xây dựng

GTĐT không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả học tập, tạo môi trường học tập hiện đại,

bình đẳng cho SV ở các địa phương miền núi, mà còn mở ra một hướng mới cho dạy

học trong thời kì hiện đại là dạy học qua Internet.

- Sử dụng GTĐT “Bản đồ học” là cách giúp cho SV sử dụng hiệu quả các công

cụ công nghệ thông tin trong học tập, chọn lọc, tìm kiếm thông tin, chủ động lập kế

hoạch học tập và tìm ra phương pháp học tập thích hợp cho bản thân, theo hướng dẫn,

gợi ý của GV.

54

2.1.2. Tính chất của giáo trình điện tử “Bản đồ học”

2.1.2.1. Tính khoa học: GTĐT “Bản đồ học” phải đảm bảo nội dung khoa học Bản

đồ, đáp ứng nội dung trong Chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành, kiến thức đã được chuẩn hóa và bổ sung những kiến thức hiện đại của khoa học

Bản đồ trên thế giới. Cấu trúc GTĐT phải khoa học, lôgic, phù hợp với chương trình

đào tạo theo hệ thống tín chỉ, SV tiếp thu kiến thức thuận lợi và liền mạch. Kiến thức

“Bản đồ học” còn nhằm phục vụ tốt cho học các môn học khác và dạy học sau này.

2.1.2.2. Tính kế thừa: GTĐT “Bản đồ học” kế thừa những kiến thức khoa học Bản đồ

từ các giáo trình “Bản đồ học” đã được sử dụng trước đây, có tham khảo nội dung các

giáo trình “Bản đồ học” của một số trường Đại học trong nước, như giáo trình “Bản đồ

học đại cương” của PGS.TS Lâm Quang Dốc – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, giáo

trình “Bản đồ học” của Khoa Địa lí - Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia

Hà Nội, giáo trình “Bản đồ học” của Khoa Trắc địa, Bản đồ và Ảnh hàng không - Đại

học Mỏ - Địa Chất,...

2.1.2.3. Tính sư phạm: GTĐT không chỉ chuyển tải tri thức “Bản đồ học” mà còn

truyền tải PPDH cho SV Sư phạm, do đó tính sư phạm là tính chất có tính nguyên tắc

mà GTĐT “Bản đồ học” phải thể hiện rõ nét, đảm bảo cho sinh viên khi tốt nghiệp có

đầy đủ khả năng sử dụng các kiến thức đã học trong truyền đạt tri thức Bản đồ và tri

thức Địa lí cho học sinh. Tính sư phạm trong GTĐT được thể hiện:

- Tích hợp trong GTĐT các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại nhằm đạt

hiệu quả cao trong quá trình dạy học.

- Phù hợp với đối tượng SV, phù hợp với mục đích, yêu cầu của quá trình đào tạo.

- Dạy cho SV các PPDH kiến thức bản đồ thông qua học tập bộ môn.

2.1.2.4. Tính mỹ thuật: “Bản đồ học” là môn học vừa đòi hỏi tính chính xác, khoa

học cao, song cũng là môn học đòi hỏi rất cao ở tính mỹ thuật, tính nghệ thuật. Do

đó, GTĐT Bản đồ học phải đáp ứng được yêu cầu mỹ thuật của nội dung môn học.

Tính mỹ thuật còn được thể hiện bằng sự hấp dẫn, thân thiện của hình thức giao

55

diện thông qua tính đa dạng, hài hòa của hình ảnh, màu sắc, fonts và sự phối hợp

màu giữa chúng,...

2.1.3. Nguyên tắc xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

GTĐT “Bản đồ học” được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp yếu tố khoa học

Bản đồ, yếu tố Sư phạm với các yếu tố Kĩ thuật, phù hợp với tình hình thực tiễn của

SV miền núi cũng như các trường Sư phạm trong khu vực đó là:

- Phù hợp với chương trình đào đạo Cử nhân Sư phạm Địa lí;

- Phù hợp vốn kiến thức của SV được tích lũy từ chương trình phổ thông và

các chương trình đã được học từ trước;

- Phù hợp khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet của GV và SV;

- Phù hợp trang thiết bị, đặc biệt là máy tính và kết nối Internet của trường Sư

phạm và của cá nhân SV.

2.1.4. Nhiệm vụ xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

- Phân tích, nghiên cứu toàn diện về những GTĐT và các giáo trình “Bản đồ

học” trước đây để lựa chọn nội dung, phương pháp trình bày, thể hiện GTĐT “Bản

đồ học” với hiệu quả cao nhất.

- Biên soạn, xây dựng GTĐT đạt chuẩn về nội dung, hình thức trực quan,

hấp dẫn, tài liệu tham khảo phong phú, đa dạng, tích hợp được các hoạt động dạy

học và quản lý học tập trực tuyến.

- Góp phần đổi mới ở bậc PTTH: Đổi mới PPDH theo hướng tích cực trong

dạy học ở bậc Đại học, đặc biệt là đối với học phần “Bản đồ học” là một nhiệm vụ

quan trọng phải được quán triệt trong quá trình xây dựng và sử dụng giáo trình điện

tử “Bản đồ học” bảo đảm:

+ Khai thác tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo, đặc biệt là khả năng tự

học, tự nghiên cứu của SV để SV có thể góp phần vào quá trình hoàn thiện GTĐT

Bản đồ học thông qua những đề nghị, những thắc mắc hoặc phát hiện của SV;

+ Ứng dụng các tiến bộ Khoa học Công nghệ, nhất là CNTT&TT trong dạy

học “Bản đồ học”;

56

+ Phân tích, lựa chọn các nội dung và phương pháp trình bày thích ứng, phù

hợp với xu thế hiện đại hóa quá trình dạy học của thế giới hiện nay.

2.1.5. Các tiêu chí xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

- GTĐT “Bản đồ học” phải thể hiện mục tiêu đào tạo, học tập rõ ràng.

- Nội dung GTĐT phù hợp với mục tiêu, chính xác, chi tiết (như giáo trình in

truyền thống).

- Phần mở đầu có đầy đủ các thông tin mô tả tóm tắt về nội dung GTĐT “Bản

đồ học”.

- Cấu trúc GTĐT rõ ràng, lôgíc: GTĐT được chia nhỏ thành các các

“Chương”, đầu mỗi “Chương” có mục tiêu về lí luận và mục tiêu về kĩ năng, cuối

mỗi “Chương” là trọng tâm cần nắm được, câu hỏi và bài tập.

- SV nắm được tiến trình học tập, các quy định, điều kiện học tập.

- Quá trình học tập được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể:

+ Các thao tác của GV: diễn giảng, trình diễn kiến thức dạng văn bản (text), tranh

ảnh, hình ảnh động (movie), mô hình mô phỏng, …;

+ Các hoạt động của SV (quan sát, ghi nhớ, tương tác, thực hiện các nhiệm vụ do

GV yêu cầu,...);

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức của SV bằng hệ thống bài tập, câu

hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra và trao đổi trực tuyến giữa GV và SV.

- Đảm bảo tính tương tác nhiều chiều giữa GV với SV, giữa SV với nhau và

với các đối tượng khác,…, để hình thành một số kỹ năng học tập và nghiên cứu

chuyên môn cho SV.

- Nguồn tài liệu học tập đa dạng, hợp lý và cập nhật.

- Phù hợp với chuẩn SCORM.

- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện khi duyệt nội dung học tập.

- Tạo quan hệ giữa đào tạo trực tuyến với các hình thức đào tạo khác.

- Tích hợp lý luận dạy học hiện đại nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của SV.

- SV tự đánh giá mức độ tiến bộ trong quá trình học tập.

- Giúp cho SV hoàn thành được những bài tập vận dụng.

57

2.1.6. Một số phần mềm tin học dùng để xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

2.1.6.1. Phần mềm E-Learning XHTML Editor (eXe)

Một trong những khâu quan trọng nhất trong xây dựng GTĐT dùng cho đào

tạo trực tuyến là việc xây dựng nội dung khóa học. Nội dung được xây dựng dựa

trên nền tảng của web và Internet. Web cho phép HV thảo luận về nội dung bài học,

về phương pháp học, phương pháp khai thác thông tin liên quan đến bài học, cũng

như biện pháp để nắm được các cuộc hội thoại (tương tác) thông qua các ngôn ngữ

kịch bản. GV không phải là chuyên gia xây dựng các trang web, vì thế phải dựa vào

các chuyên gia phát triển phần mềm. Phát triển phần mềm hỗ trợ soạn thảo nội dung

khóa học cho đào tạo trực tuyến là một bước đi quan trọng để triển khai đào tạo

trực tuyến trong cộng đồng Internet.

Có nhiều phần mềm để soạn thảo nội dung khóa học và xuất ra theo chuẩn

SCORM. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả sử dụng phần mềm E-Learning

XHTML Editor (eXe) xây dựng nội dung khóa học cho GTĐT “Bản đồ học”.

Phần mềm eXe được sử dụng để xây dựng giáo trình “Bản đồ học” vì có

những ưu điểm nổi bật:

- eXe là phần mềm mã nguồn mở - mã nguồn cho phép người sử dụng có thể

nghiên cứu để thay đổi, cải tiến, phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi hoặc đã

thay đổi. eXe đang được phát triển bởi các dự án đào tạo trực tuyến trên thế giới.

- eXe là công cụ xây dựng nội dung đào tạo chạy trên môi trường web để GV

thiết kế, phát triển và xuất bản các tài liệu dạy và học trên web mà không cần phải

thành thạo về ngôn ngữ liên kết siêu văn bản (Hypertext Markup Language –

HTML), ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (Extensible Markup Language – XML) hay

các ứng dụng xuất bản web khác. eXe cung cấp công cụ trực quan, dễ sử dụng cho

phép các GV xuất bản các trang web dạy học.

- eXe cung cấp khả năng chuyên nghiệp xuất bản web, tham chiếu một cách

dễ dàng hoặc được đưa vào (import) bởi các hệ thống tương thích LMS chuẩn.

- eXe là công cụ authoring offline, không cần thiết phải kết nối mạng Internet.

- GV nhìn thấy được nội dung sẽ xuất bản lên Internet.

58

- Trong eXe, mẫu xây dựng bài giảng là các iDevices. Bằng cách xây dựng

trình tự học tập bao gồm cấu trúc nội dung và một số các iDevices, GV có thể phát

triển các mẫu riêng để tạo và tái sử dụng nội dung. eXe cho phép xây dựng các

iDevice khác. Trên mỗi iDevice cũng có sẵn những tip hỗ trợ, chỉ dẫn và sử dụng

các iDevice để dạy học.

- eXe hoàn toàn miễn phí, các phiên bản mới được phát triển và cập nhật bởi

Dự án phát triển đào tạo trực tuyến. Download tại địa chỉ website

http://www.exelearning.org để có phiên bản mới nhất. (Hình 2.1)

Hình 2.1. Giao diện eXe

* Sử dụng phần mềm eXe trong xây dựng nội dung khoá học

- Mô hình cấu trúc nội dung khoá học

“Module dạy học là một đơn vị, một chương trình dạy học tương đối độc lập,

được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học, nó chứa đựng cả mục

tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống các công cụ đánh

giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh” [56]

Trong đào tạo trực tuyến, một khoá học được phân thành nhiều module khác

nhau. Trong mỗi module, có thể tách thành các module nhỏ hơn (cấu trúc cây các

module). Như vậy, khoá học là một module chính, chứa các module con nhỏ hơn. Phân

59

chia thành các module đem lại nhiều thuận lợi: người phụ trách đưa ra cấu trúc cây nội

dung hoàn chỉnh, sau đó phân công cho các cá nhân viết nội dung các module. Mỗi

module được đóng gói lại theo các chuẩn có kích thước khác nhau. Tách nhỏ nội dung sẽ

cho phép GV dễ dàng tải từng phần lên mạng rồi ghép lại, tránh được hiện tượng ngắt

mạng hoặc lỗi truyền tải.

- Cấu trúc tài liệu trong eXe:

Trang tài liệu trong eXe được cấu thành bởi một hay nhiều thành phần riêng

biệt gọi là các iDevice nằm xen kẽ. Mỗi iDevice xác định một nội dung cụ thể, ví

dụ: iDevice nhập mục tiêu của bài học, có iDevice để hiển thị hình ảnh,…

Thông thường, một bài học trong eXe có cấu trúc như sau:

Bảng 2.1. Danh sách một số iDevice thường sử dụng trong eXe

Các hoạt động trong quá trình học Đính kèm một file vào nội dung Tình huống tạo các câu hỏi thảo luận, rút ra các kết luận Tạo các câu hỏi điền khuyết Đưa trang web vào nội dung Đưa đoạn phim vào nội dung Đưa file hoạt hình, văn bản mô tả vào nội dung Nhập văn bản đơn thuần Nhập thư viện ảnh Xem phóng đại ảnh Chèn ảnh và văn bản Đưa file âm thanh dạng MP3 vào nội dung Đưa các kí hiệu toán học vào nội dung Mục tiêu của từng module học tập Điều kiện tiên quyết của từng module học tập Câu hỏi sau mỗi đơn vị kiến thức

Activity Attachment Case Study Cloze Activity External Website Flash Moive Flash with Text Free Text Image Gallery Image Magnifier Image with Text MP3 Maths Objectives Preknowledge Quiz Multichoice Question Các câu hỏi đa lựa chọn True-False Question Các câu hỏi đúng sai Wikipedia Article

Từ điển bách khoa trực tuyến Wikipedia Phần đầu xác định những mục tiêu cần đạt được, các yêu cầu đối với HV, các

kiến thức cần biết để có thể hoàn thành khoá học.

Phần thứ hai chứa đựng nội dung bài học, trong đó gồm các hoạt động như:

hoạt động đọc - trả lời câu hỏi, xem các đoạn video mô phỏng, giải quyết các bài

60

tập,… Mỗi hoạt động được thể hiện bởi một iDevice có chức năng tương đương

(nêu trong Bảng 2.1).

Phần cuối là bài tập dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm, nhiệm vụ giao cho HV.

Để đạt hiệu quả cao trong dạy học trực tuyến, cần xây dựng kịch bản, thao tác

ngắn gọn, dễ hiểu, cuốn hút HV vào nội dung học tập một cách tự giác, tích cực.

[46, 111, 112]

2.1.6.2. Phần mềm Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment (Moodle)

* Khái quát về Moodle

- Moodle là hệ thống thông tin, quản lý các hoạt động dạy học (LMS) mã

nguồn mở, cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập

trực tuyến.

- Moodle thiết kế hướng tới giáo dục: Dễ dùng với giao diện trực quan, GV

tự cài, nâng cấp, tự xây dựng các hoạt động dạy học, tài liệu hỗ trợ đồ sộ và chi tiết,

phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo.

- Moodle phát triển dựa trên ngôn ngữ Hypertext Preprocessor (PHP) là

ngôn ngữ lập trình kịch bản (hay một loại mã lệnh) chủ yếu được dùng để phát triển

các ứng dụng viết cho máy chủ (Ngôn ngữ được các công ty Web lớn như Yahoo,

Flickr, Baidu, Digg, CNET sử dụng). Sử dụng Moodle với dữ liệu mã nguồn mở

như MySQL hoặc PostgreSQL.

- Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục

đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường học triển khai Moodle.

Nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã sử dụng Moodle. Moodle

là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt Nam

giúp giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách sử dụng, chỉnh sửa và phát triển.

* Những ưu thế của Moodle

- Phần mềm nguồn mở giúp bảo vệ khỏi sự độc tài của các công ty phần

mềm đóng.

- Moodle có thể tùy biến và cấu hình mềm dẻo. Mã nguồn mở có thể tùy biến

hệ thống để phù hợp với các yêu cầu đào tạo.

61

- Hỗ trợ: Cộng đồng Moodle, các nhân viên CNTT nội bộ, các công ty bên

ngoài đều là những hỗ trợ đắc lực cho người sử dụng.

- Chất lượng: Các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết

kế giảng dạy chính là những người phát triển Moodle để cho ra một sản phẩm đáp

ứng tốt các yêu cầu người dùng.

- Sự tự do: Người sử dụng có nhiều sự lựa chọn hơn và không bao giờ có

cảm giác là “nô lệ” của phần mềm.

- Hỗ trợ toàn cầu: Moodle có một cộng đồng toàn cầu rộng lớn.

- Moodle có thể tải về và sử dụng miễn phí.

- Cơ hội tham gia: Mỗi người có thể xây dựng LMS Moodle và chia sẻ nó

cho cộng đồng toàn cầu. Nếu có chất lượng tốt, nó sẽ được tích hợp vào phiên bản

mới. Moodle thường được phát hành 6 tháng một lần.

- Với mô hình mở như Moodle, cho phép người sử dụng trao đổi trực tiếp với

chính những người phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa. (Hình 2.2)

Hình 2.2. Giao diện trang hoạt động của Moodle

* Hoạt động chính của Moodle

- Quản trị trang web bao gồm các công việc: thêm "Chủ đề", thay đổi giao

diện của website, thêm các Module hoạt động, thêm các gói ngôn ngữ mới.

- Quản lý người dùng gồm:

+ SV tạo tài khoản đăng nhập qua Email, được kiểm tra bởi sự chứng thực;

tạo hồ sơ trực tuyến bao gồm: ảnh, mô tả cá nhân, địa chỉ Email (được bảo vệ bằng

cách cho hiển thị hay không cho hiển thị).

62

+ GV có thể soạn thảo, thay đổi, di chuyển các hoạt động trong khóa học, kết

nạp hoặc loại bỏ HV tùy theo yêu cầu.

+ Mỗi cá nhân sử dụng Moodle có thời gian biểu riêng được thay đổi cho

phù hợp theo từng ngày (ví dụ: gửi thông báo, hạn nộp bài,...)

- Quản lý khóa học

+ GV điều khiển các thiết lập cho khóa học; chọn các định dạng khóa học

(theo tuần, theo chủ đề, thảo luận tập trung,...).

+ Hoạt động của khóa học rất đa dạng: Diễn đàn, kiểm tra đánh giá, tài liệu,

bài khảo sát, bài tập lớn, “Chat”,...

+ Điểm của HV được quản lý, hiển thị và tải xuống dưới dạng một file.

+ Theo dõi, hiển thị các hoạt động của HV qua các hoạt động đã tham gia

(lần truy cập cuối cùng, số lần đọc,...).

+ Thông báo, thông tin phản hồi của GV được gửi lên diễn đàn theo định

dạng HTML hoặc văn bản thuần tuý.

- Bài tập lớn: GV thiết lập nội dung, hạn nộp, các chỉ dẫn, thang điểm. HV

trả bài bằng cách tải tới máy chủ ở bất kỳ định dạng file nào. Hệ thống kiểm soát

thời gian nộp bài của HV. Thông tin phản hồi từ giáo viên được thêm vào trang Bài

tập lớn của mỗi HV, các thông báo được gửi qua E-mail.

- Chat cho phép tương tác giữa các văn bản đồng bộ (hỗ trợ URLs, nhúng

HTML, các hình ảnh,...). Nội dung các Chat được ghi và có thể xem lại.

- Phản hồi từ HV: thu nhận các thông tin phản hồi từ các HV, kết quả được

hiển thị trực quan (bảng tổng hợp số liệu, đồ thị).

- Diễn đàn: có các kiểu diễn đàn khác nhau (diễn đàn cho GV, diễn dàn cho

mọi người sử dụng, ...). GV điều hành, đánh giá, định hướng diễn đàn.

- Kiểm tra, đánh giá: GV tạo cơ sở dữ liệu câu hỏi, thiết lập bài thi (nội

dung, thời gian, thang điểm, số lần thi,...). Điểm số HV được chấm tự động, lưu,

tổng hợp để có điểm trung bình chung.

- Tài nguyên: được hỗ trợ hiển thị đa dạng (Word, Powerpoint, Flash,

Video,...). Các file được quản lý trên server, hoặc sử dụng các form của web (văn

bản hoặc HTML). Kết nối tới những trang web ngoài khóa học.

63

- Khảo sát là công cụ để phân tích lớp học trực tuyến bao gồm các thông báo

khảo sát, nhận thông tin phản hồi (kết quả từng HV được so sánh với giá trị trung

bình của lớp). [47, 55, 56, 100, 111, 123, 124]

2.1.6.3. Phần mềm PowerPoint (Hình 2.3)

Hình 2.3. Giao diện của PowerPoint

PowerPoint là chương trình ứng dụng trong bộ Microsoft Office, phương tiện

trình bày trực quan rất hữu hiệu trong quá trình dạy - học vì có các khả năng ứng

dụng sau:

- Nhập văn bản, định dạng văn bản, hiệu chỉnh văn bản: Văn bản được trình

bày theo nhiều kiểu chữ, cỡ chữ, độ thanh đậm, độ nghiêng và màu sắc khác nhau

tạo nên sự phong phú, hấp dẫn đối với người đọc.

- Chèn các đối tượng đồ hoạ: gồm tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, các sơ đồ tổ

chức hay hình vẽ minh hoạ.

- Chèn các Video Clip: Sử dụng Video Clip trong dạy học hiện nay cũng là

cách dạy học theo hướng tích cực. Power Point với những tính năng cho phép đưa

những đoạn video thích hợp vào bài giảng.

- Tạo các hiệu ứng đặc biệt là: hoạt hình, âm thanh, hiệu ứng chuyển tiếp

Slide và các hiệu ứng tạo được để cải tiến phần trình bày trên màn hình. Tạo ra các

hiệu ứng đặc biệt là công cụ quan trọng để khắc phục tính cứng nhắc của các đối

64

tượng trong quá trình trình chiếu. Mặt khác, nó còn tạo nên tính hiệu quả trong việc

thể hiện phương pháp dạy học của GV cũng như sự hứng thú của HV.

- Tạo các nút hành động: Liên kết các Slide, các phần mềm tra cứu, các phần

mềm ứng dụng, trang Web, Internet...

- Trình chiếu: Sử dụng để trình diễn trên màn hình máy tính (màn chiếu) bài

giảng điện tử đã được thiết kế theo kịch bản của GV. [28, 36, 47, 67]

2.2. Xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

2.2.1. Đề cương giáo trình điện tử “Bản đồ học”

2.2.1.1. Cấu trúc chương trình “Bản đồ học” (Được xây dựng trên cơ sở Quy định về

đào tạo Đại học và Cao đẳng theo hệ thống tín chỉ được ban hành kèm theo Quyết định

số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo).

- Số tín chỉ: 4;

- Tổng số tiết quy chuẩn: 60, trong đó: Lý thuyết (LT): 45; Thực hành (TH): 30

(30 tiết thực hành bằng 15 tiết quy chuẩn);

- Số tiết tự nghiên cứu (TNC): 120;

- Cấu trúc chương trình (nêu trong Bảng 2.2).

Bảng 2.2. Cấu trúc chương trình “Bản đồ học”

Thời lượng Chương Nội dung Tuần học

1 Bản đồ học và bản đồ địa lí 2-4 Cơ sở toán học của bản đồ 4-7 Ngôn ngữ bản đồ 7-8 Khái quát hoá bản đồ 8 Phân loại bản đồ địa lí TH TNC 0 6 6 0 0 4 8 22 22 6 4 12 1 2 3 4 5 6 9-10 Bản đồ địa lí với: Hệ thông tin địa lí; Viễn thám; Hệ thống định vị toàn cầu

7 8 9 11-12 Thành lập bản đồ địa lí 12-13 Phương pháp sử dụng bản đồ 14-15 Bản đồ giáo khoa Cộng LT 4 8 8 3 2 4 6 4 6 45 4 6 4 30 16 14 16 120

2.3.1.2. Đề cương giáo trình điện tử “Bản đồ học” (nêu trong bảng 2.3)

65

Bảng 2.3. Đề cương giáo trình điện tử “Bản đồ học”

Chương

Mục tiêu

Các hoạt động

Chương 1

Bản đồ học

và bản đồ

- Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương

địa lí

6 3

Chương 2

Cơ sở toán học của bản đồ

Điểm mới (so với chương trình đào tạo theo niên chế trước đây) - Định nghĩa: “Bản đồ học”, Định nghĩa "Bản đồ địa lí” của Hội Bản đồ thế giới (trước đây dùng định nghĩa của K.A.Xalishev). - Bổ sung mối quan hệ giữa Bản đồ học với GIS, RS, GPS. - Lịch sử phát triển của ngành Đo đạc và Bản đồ Việt Nam được cập nhật theo tài liệu mới. - Bổ sung phần Khái quát về bản đồ số. - Cấu trúc Chương theo hướng thuận tiện hơn cho việc tiếp thu lý thuyết và thực hành. - Bổ sung: Phép chiếu cho bản đồ địa hình Việt Nam; Cách nhận biết phép chiếu; Lựa chọn phép chiếu trong thiết kế, biên tập và thành lập bản đồ. - Tăng cường hình vẽ minh họa; Xây dựng hình ảnh “động” mô phỏng quá trình biến đổi trong xây dựng phép chiếu.

- Mục tiêu về kiến thức: nắm được các khái niệm hiện đại về “Bản đồ học” và bản đồ địa lí; Hệ thống các ngành, các môn học trong khoa học bản đồ; Mối quan hệ giữa Bản đồ học và các ngành khoa học khác; Các tính chất và thành phần của bản đồ địa lí. - Mục tiêu về kĩ năng: Xây dựng sơ đồ mối quan hệ giữa Bản đồ học và các ngành khoa học và nghệ thuật. - Mục tiêu về kiến thức: Nắm được quy trình biến đổi từ bề mặt tự nhiên của Trái Đất về mặt phẳng bản đồ; Tỉ lệ bản đồ; Các phép chiếu bản đồ cơ bản và ứng dụng; Nhận biết các dạng lưới chiếu bản đồ. - Mục tiêu về kĩ năng: Nhận dạng được các lưới chiếu bản đồ cơ bản và các đặc tính sai số của lưới chiếu; Xác định sai số, vận dụng quy luật sai số vào các phép đo đạc bản đồ;

Chương 3

Ngôn ngữ bản đồ

- Bổ sung phương pháp biểu thị địa hình không gian 3 chiều (3D). Giới thiệu một số bản đồ không gian 3 chiều. - Tăng cường nội dung về lý thuyết màu sắc và phương pháp sử dụng màu sắc trên bản đồ. - Bổ sung hình ảnh minh họa các phương pháp biểu thị bản đồ.

- Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương - Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan - Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương - Thực hành; kiểm tra

- Mục tiêu về kiến thức: Nắm được đặc điểm, ứng dụng phương pháp biểu thị bản đồ tương ứng với nhóm, loại đối tượng trên thực tế; Lý thuyết về màu sắc, cách sử dụng màu sắc trên bản đồ. - Mục tiêu về kĩ năng: Nhận biết, phân tích được các phương pháp biểu thị bản đồ, xây dựng kí hiệu bản đồ đơn giản, tăng cường khả năng thẩm mỹ, hội họa cho NH.

66

Chương

Mục tiêu

Các hoạt động

Điểm mới (so với chương trình đào tạo theo niên chế trước đây)

- Bổ sung: khái quát hóa bản đồ số.

Chương 4

Khái quát hoá bản đồ

- Mục tiêu về kiến thức: Nắm được mục đích, quá trình khái quát hóa, những yếu tố ảnh hưởng đến khái quát hóa. - Mục tiêu về kĩ năng: Xác định được chỉ tiêu cụ thể khái quát hóa các đối tượng khi thành lập bản đồ, ứng dụng trong quá trình thiết kế bản đồ.

- Bổ sung: Phân loại bản đồ số.

- Ứng dụng CNTT trong hệ thống hóa bản đồ

Chương 5

giáo khoa địa lí THPT.

6 4

- Mục tiêu về kiến thức: Nắm được mục đích, yêu cầu, tiêu chí phân loại bản đồ; Một số phương pháp phân loại bản đồ cụ thể. - Mục tiêu về kĩ năng: Phân biệt được các dạng bản đồ theo các hệ thống phân loại; Xây dựng hệ thống phân loại bản đồ giáo khoa.

Phân loại bản đồ địa lí

Chương 6

- Chương 6 là chương mới được xây dựng và đưa vào chương trình. Nội dung chương 6 rất cần thiết trong chương trình vì bổ sung kiến thức về ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực “Bản đồ học”.

- Mục tiêu về kiến thức: Nắm được các nội dung khái quát về GIS, RS, GPS, mối quan hệ của chúng với bản đồ; Phương pháp thành lập bản đồ bằng GIS, RS, GPS. - Mục tiêu về kĩ năng: Tìm hiểu bản đồ thành lập bằng công nghệ GIS, RS, GPS; Sử dụng máy GPS trên thực địa.

Bản đồ địa lí với: Hệ thông tin địa lí; Viễn thám; Hệ thống định vị toàn cầu

- Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương - Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương - Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương - Bài thực hành

67

Chương

Mục tiêu

Các hoạt động

Chương 7

Điểm mới (so với chương trình đào tạo theo niên chế trước đây) - Bổ sung: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ số. - Hướng dẫn thao tác thành lập bản đồ bằng phần mềm MapInfo.

- Mục tiêu về kiến thức: Nắm được quy trình thành lập bản đồ truyền thống, quy trình thành lập bản số. - Mục tiêu về kĩ năng: Thiết kế bản đồ phục vụ dạy học Địa lí bằng phần mềm MapInfo.

Thành lập bản đồ địa lí

- Bổ sung: Sử dụng bản đồ số.

Chương 8

- Mục tiêu về kiến thức: Nắm được các phương pháp sử dụng và khai thác bản đồ. - Mục tiêu về kĩ năng: Thực hành phân tích, so sánh, đo đạc bản đồ; Sử dụng bản đồ trên thực địa.

6 5

Sử dụng bản đồ địa lí

Chương 9

Bản đồ giáo khoa

- Mục tiêu về kiến thức: Nắm dược khái niệm, các đặc tính, phân loại bản đồ giáo khoa, quá trình sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học địa lí. - Mục tiêu về kĩ năng: Sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí, thiết kế bài giảng dựa trên bản đồ, vận dụng các lý thuyết về bản đồ vào dạy học địa lí.

- Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương - Bài thực hành - Đọc hướng dẫn của giảng viên - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc các gói nội dung - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài tập cuối chương - Bài thực hành - Đọc hướng dẫn của giảng viên - Đọc các gói nội dung - Sử dụng bài giảng điện tử - Đọc tài liệu - Thảo luận trên diễn đàn - Tham gia “chat room” - Bài thực hành - Bài kiểm tra tự luận

- Trong chương trình đào tạo theo niên chế, Bản đồ giáo khoa được thiết kế là một học phần riêng biệt. - Trong chương trình tín chỉ, Bản đồ giáo khoa được thiết kế là một Chương, do đó đã được rút gọn, kết cấu lại cho phù hợp. Nhấn mạnh một số nội dung: Các đặc tính cơ bản, sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học địa lí; bỏ bớt một số nội dung vì đã nằm trong phần kiến thức cơ sở (cơ sở toán học, ngôn ngữ, khái quát hóa, biên tập và thành lập bản đồ giáo khoa);

68

2.2.2. Xây dựng nội dung giáo trình điện tử “Bản đồ học”

Ghi chú: Do giới hạn về dung lượng nên trong luận án chỉ trình bày tóm tắt

nội dung Chương 3: Ngôn ngữ bản đồ, nội dung tóm tắt 8 Chương còn lại được

trình bày ở phần Phụ lục 1 của luận án.

Chương 3. NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ

2.2.2.1. Khái quát về ngôn ngữ bản đồ

Ngôn ngữ bản đồ thể hiện không gian cụ thể của các đối tượng, hiện tượng

trong hiện thực khách quan và sự thay đổi của nó theo thời gian. Ngôn ngữ bản đồ là

một dạng ngôn ngữ nhân tạo, ngôn ngữ đặc thù của khoa học Bản đồ, Địa lí. Nó được

cấu thành từ hệ thống các kí hiệu bản đồ cùng với các nguyên tắc phân loại, nguyên tắc

phối hợp các loại kí hiệu bản đồ và các khía cạnh ngữ nghĩa, ngữ dụng, cú pháp và ngữ

pháp của chúng.

2.2.2.2. Kí hiệu bản đồ

- Kí hiệu bản đồ là phương tiện để thể hiện nội dung thông tin của bản đồ,

qua đó thể hiện được mức độ tổng quát hóa nội dung bản đồ.

- Kí hiệu bản đồ là hệ thống các kí hiệu có kết cấu đặc trưng riêng, gồm hai

thành phần: nội dung (mang ý nghĩa), hình thức (mang tính đồ họa).

* Chức năng cơ bản của kí hiệu bản đồ

- Biểu thị thể loại (nghĩa) của các đối tượng, hiện tượng.

- Phản ánh vị trí, mối quan hệ không gian của các đối tượng, hiện tượng.

- Biểu thị các đặc điểm định tính, định lượng, những thay đổi theo thời gian

của đối tượng, hiện tượng.

- Bản đồ truyền thống sử dụng phương tiện đồ họa để thể hiện các chức năng

của kí hiệu.

- Bản đồ đa phương tiện (Multimedia) sử dụng sự kết hợp giữa phương tiện đồ

họa với các phương tiện khác: âm thanh, hình ảnh, phim ảnh, hiệu ứng ánh sáng,...,

làm tăng khả năng truyền đạt thông tin và sự hấp dẫn của các tác phẩm bản đồ.

69

- Kí hiệu bản đồ được cấu tạo từ 6 kiểu phần tử đồ họa: hình dạng, kích cỡ,

hướng, màu sắc, độ sáng, cấu trúc (Hình 2.4).

Hình 2.4. Các phần tử đồ họa cấu tạo kí hiệu bản đồ [72]

Hình 2.5. Kích cỡ

Hình 2.6. Hướng

70

Hình 2.7. Màu sắc

Hình 2.8. Độ sáng

+ Hình dạng: Được dùng để biểu thị các đối tượng, hiện tượng khác nhau về

nghĩa. Chia đối tượng, hiện tượng biểu thị trên bản đồ ra làm ba dạng: dạng điểm,

dạng tuyến, dạng vùng (diện), tương đương, có các kí hiệu: dạng điểm (point), dạng

đường (line), dạng vùng (area).

+ Kích cỡ (to - nhỏ, cao - thấp, rộng - hẹp, dầy - mỏng, …) để phản ánh về

mặt định lượng hoặc quy mô của đối tượng, hiện tượng (lớn - nhỏ, nhiều - ít, mạnh -

yếu, …) (Hình 2.5).

+ Hướng (những kí hiệu giống nhau nhưng sắp đặt theo các hướng khác

nhau trên bản đồ), để biểu thị hướng phân bố hoặc trạng thái đối tượng, hiện

tượng (Hình 2.6).

+ Màu sắc của kí hiệu để phản ánh thuộc tính về tính chất hoặc trạng thái của

đối tượng, hiện tượng (Hình 2.7).

71

+ Độ sáng là mức độ gần của màu so với màu trắng (được đo bằng hệ số

phản chiếu của bề mặt nhận ánh sáng), thường được dùng để phản ánh mức độ khác

nhau giữa các đối tượng, hiện tượng, theo một quy ước phân bậc, phân khoảng theo

chiều tăng dần hoặc giảm dần (Hình 2.8).

+ Cấu trúc là sự phối hợp một số kiểu phần tử đồ họa để tạo nên một kí hiệu

có cấu trúc. Sự phối hợp này làm cho hệ thống kí hiệu trở nên phong phú và đa

dạng và có khả năng truyền đạt được nhiều thông tin.

Một kí hiệu có thể được cấu tạo nên từ riêng rẽ từng phần tử, hoặc từ sự phối

hợp một số phần tử hoặc một số kiểu phần tử.

* Yêu cầu đối với kí hiệu bản đồ

- Tính nội dung:

+ Mỗi kí hiệu phải mang một ý nghĩa hoặc nội dung thông tin rõ ràng,

không trùng lặp hoặc nhầm lẫn với nghĩa và nội dung thông tin của bất kỳ kí

hiệu nào khác.

+ Thể hiện tốt đặc điểm địa lí, đặc điểm phân bố địa lí và mối quan hệ không

gian của các đối tượng, hiện tượng.

- Tính thông tin:

+ Khả năng truyền đạt thông tin nhanh, rõ ràng, chính xác: dễ đọc, dễ hiểu,

thuận lợi khi định tính, định lượng và đo đạc.

+ Không gây nhầm lẫn khi nhận dạng kí hiệu và khai thác thông tin, không

cản trở sự truyền đạt thông tin của mọi kí hiệu khác trên bản đồ.

- Tính mỹ thuật:

+ Đẹp, truyền cảm, hấp dẫn, hài hòa.

+ Có sự liên tưởng với hình ảnh hoặc đặc điểm thực của đối tượng, hiện

tượng được biểu thị.

- Tính kỹ thuật: Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đồ họa cho phép; Đáp ứng

các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thiết bị trong quá trình thành lập, bảo quản và sử

dụng bản đồ (sao, chụp, phiên, in, quét, lưu dạng số, …).

72

- Tính sáng tạo: Làm nên sự phong phú, đa dạng của kí hiệu.

- Tính ứng dụng: Phù hợp với các hình thức và mục đích sử dụng khác nhau;

Phù hợp với các đối tượng sử dụng khác nhau: trình độ nhận thức, tâm lý, lứa tuổi,

tập quán, tín ngưỡng,…

- Tính logic: Phản ánh được mối quan hệ thứ bậc trong hệ phân loại nội dung

bản đồ.

* Những vấn đề chính tạo nên hệ thống kí hiệu bản đồ

- Ngữ nghĩa của hệ thống kí hiệu

+ Ngữ nghĩa của hệ thống kí hiệu bản đồ là mối liên quan của kí hiệu với các

đối tượng, hiện tượng, nghiên cứu giá trị tư duy của kí hiệu, xác định ý nghĩa bằng

hình thức bên ngoài của kí hiệu, xác định mối liên quan của kí hiệu với thực tế, giải

thích tính thông tin của kí hiệu.

+ Khi thiết kế kí hiệu cần tìm và đưa ra khả năng đồ họa hợp lý để thể hiện

tốt các dấu hiệu, đặc trưng của đối tượng, hiện tượng (đặc trưng số lượng, chất

lượng, động thái phát triển). Mối liên quan giữa các kí hiệu trong hệ thống cần phản

ánh bằng quan hệ của các đối tượng, hiện tượng.

+ Bằng khả năng đồ họa để tách ra các dấu hiệu chính, phụ của đối tượng,

hiện tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho đọc bản đồ theo thứ tự tìm kiếm thông tin từ

cao đến thấp, từ chung đến riêng, từ khái quát đến chi tiết.

+ Mối liên hệ ngữ nghĩa của kí hiệu được xác định trong bảng chú giải bằng

ngôn ngữ tự nhiên. Trong bảng chú giải không những giải thích ý nghĩa mỗi kí hiệu mà

còn chỉ ra các nhóm và phân nhóm chúng. Trên bản đồ khi kết hợp không gian mối liên

hệ kí hiệu sẽ có ý nghĩa rộng hơn, sâu hơn và mở rộng khả năng truyền đạt thông tin.

+ Ngữ nghĩa kí hiệu bản đồ liên quan tới việc phân loại đối tượng, hiện tượng

bản đồ, chi tiết hoá thứ bậc ngữ nghĩa phụ thuộc vào tỉ lệ, ý nghĩa, mục đích của bản

đồ cần thành lập.

- Ngữ dụng của hệ thống kí hiệu

+ Ngữ dụng của hệ thống kí hiệu là mối liên hệ giữa kí hiệu bản đồ với

người thiết kế và người sử dụng bản đồ. Điều kiện cần thiết đối với người thiết kế

và người sử dụng là ý nghĩa ngôn ngữ bản đồ.

73

+ Đối với người thiết kế phải cung cấp tối ưu tính đúng đắn, đầy đủ và dễ

đọc nội dung bản đồ.

+ Đối với người sử dụng hiểu được các thông tin trên bản đồ, nội suy các kí hiệu,

phân tích, xác định mối liên hệ đúng đắn nội dung bản đồ (đọc bản đồ hiệu quả).

Vấn đề chính của ngữ dụng là nghiên cứu cơ chế và quá trình truyền thụ bản

đồ, cần tiến hành các công việc sau:

+ Nghiên cứu phương pháp cảm thụ trong điều kiện cảm thụ kí hiệu riêng

không liên quan tới sự phân bố các đối tượng, hiện tượng và mối liên hệ không gian,

kết hợp chúng trong toàn bộ bản đồ.

+ Đánh giá kết quả nghiên cứu cảm thụ, kiểm tra chất lượng trình bày và

hoàn thiện tiếp.

- Cú pháp của hệ thống kí hiệu

+ Cú pháp của hệ thống kí hiệu bản đồ là sự liên hệ các kí hiệu với nhau bên

trong một hệ thống kí hiệu thống nhất đã có, nó nghiên cứu việc xây dựng các kí

hiệu trong hệ thống của chúng.

Nhiệm vụ của cú pháp:

+ Xây dựng và hệ thống hoá kí hiệu bản đồ theo các phần tử cấu tạo và theo

khả năng đường nét.

+ Nghiên cứu khả năng kết hợp đường nét trong một kí hiệu để tạo ra một

dãy kí hiệu.

+ Nghiên cứu, phối hợp không gian và xây dựng kí hiệu cho hợp lý. Tạo và

biến đổi các kí hiệu riêng, chi tiết thành các kí hiệu chung, tổng hợp; Là cơ sở để

tổng quát hoá bản đồ, tạo khả năng tự động hoá sản xuất và sử dụng bản đồ, đặc biệt

là khi làm bản đồ dẫn xuất và khai thác hệ thống thông tin địa lí GIS.

2.2.2.3. Các phương pháp biểu hiện bản đồ

* Phương pháp kí hiệu

Phương pháp kí hiệu dùng phản ánh đối tượng, hiện tượng phân bố theo điểm, chỉ

rõ vị trí phân bố, chất lượng, độ lớn và sự thay đổi theo thời gian của đối tượng, hiện

tượng. Về hình dáng, có thể phân ra: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu trực quan.

74

Hình 2.9. Mô hình kí hiệu hình học

Hình 2.10. Mô hình kí hiệu tượng trưng [72]

Hình 2.11. Mô hình kí hiệu tượng hình [72]

- Kí hiệu hình học

Dùng các hình học đơn giản để biểu thị như hình tròn, vuông, tam giác,... (Hình 2.9)

+ Ưu điểm: dễ đọc, dễ nhớ, dễ xác định vị trí, dễ so sánh, dễ trình bày.

75

+ Nhược điểm: Số lượng hình học đơn giản không nhiều nên khó biểu thị

được nhiều yếu tố, nếu lạm dụng sẽ gây nhàm chán.

+ Khắc phục: Tăng số loại hình bằng cách kết hợp các hình lại với nhau để

tạo ra hình mới.

- Kí hiệu chữ

Dùng một hoặc hai chữ cái để làm kí hiệu. Ví dụ: Fe (sắt), Al (nhôm), ...

+ Ưu điểm: có tính quốc tế cao;

+ Nhược điểm: khó xác định vị trí, rối bản đồ, kém hấp dẫn.

- Kí hiệu trực quan

+ Kí hiệu tượng trưng: là những hình đơn giản, có nét tiêu biểu, gần giống

biểu thị sân bay,... (Hình 2.10). với đối tượng cần biểu thị, ví dụ: hình

+ Kí hiệu tượng hình (dạng mỹ thuật): kí hiệu giống với hình ảnh thật của đối

tượng, ví dụ: hình các con vật,… (Hình 2.11).

Ưu điểm: dễ nhận biết, đẹp mắt

Nhược điểm: khó so sánh, khó xác định vị trí, ít tính trừu tượng

* Phương pháp kí hiệu tuyến

- Kí hiệu tuyến dùng biểu thị các đường đúng theo nghĩa hình học của đối tượng

(ranh giới hành chính, đường chia nước,...). Biểu thị những đối tượng, hiện tượng kéo

dài thành tuyến mà chiều rộng không thể hiện được trong tỉ lệ bản đồ (đường xá,

sông,...), biểu thị đối tượng được xem là ranh giới phân đới (đường bờ nước,...); dùng

để nhấn mạnh những hướng của các đối tượng, hiện tượng phân bố theo diện nhưng có

dạng chạy dài, ví dụ: hướng chủ yếu của dãy núi (biểu hiện trên bản đồ sơn văn).

+ Phản ánh các đặc điểm hình dạng, vị trí, chất lượng, số lượng và động lực

của đối tượng, hiện tượng.

+ Các chỉ tiêu về chất lượng, số lượng và động lực được thể hiện thông qua

màu sắc, chiều rộng của kí hiệu, hình dạng của kí hiệu.

+ Kí hiệu tuyến thể hiện đúng sự phân bố của đối tượng, hiện tượng theo

chiều dài, còn chiều rộng của kí hiệu thường lớn hơn kích thước của đối tượng,

hiện tượng theo tỉ lệ. Vị trí chính xác của đối tượng, hiện tượng trên bản đồ được

xác định là đường tâm của kí hiệu.

76

* Phương pháp kí hiệu chuyển động

Phương pháp kí hiệu chuyển động dùng để phản ánh sự chuyển động, dịch

chuyển của đối tượng, hiện tượng tự nhiên (dòng chảy, khối không khí,...), của đối

tượng, hiện tượng Kinh tế - Xã hội (di dân, vận chuyển hàng hoá,…).

Kí hiệu chuyển động được áp dụng cho các đối tượng, hiện tượng phân bố đơn

chiếc (di chuyển của phương tiện giao thông), liên tục (sông), phân bố tản mạn (di cư

của động vật), phân bố rộng khắp (di chuyển của khí đoàn). Biểu thị bằng các dạng:

- Kí hiệu véctơ: Với đối tượng, hiện tượng chuyển động theo tuyến rõ rệt

(sông, ống dẫn dầu,…) dùng kí hiệu tuyến tính theo sự phân bố thực tế có mũi tên chỉ

hướng chuyển động của đối tượng, hiện tượng. Đối tượng, hiện tượng chuyển động

không theo tuyến rõ rệt (khối không khí, tàu trên biển, máy bay, dòng biển,…) biểu

thị bằng các mũi tên hoặc hệ thống các mũi tên từ điểm xuất phát tới điểm kết thúc

mà không cần chỉ chính xác tuyến đi. Đối tượng, hiện tượng chuyển động liên tục thì

kí hiệu sẽ là đường liền nét, đối tượng chuyển động không liên tục biểu thị bằng

đường đứt quãng, độ rộng của véctơ biểu thị cường độ của đối tượng, hiện tượng.

Ưu điểm: trực quan, dễ thấy hướng di chuyển (Hình 2.12 biểu thị vận chuyển

ngũ cốc giữa các thành phố lớn ở nước Nga bằng kí hiệu véctơ).

- Kí hiệu “băng tải”

Biểu thị các đối tượng, hiện tượng vận chuyển trên các tuyến giao thông như

hàng hoá, người,… Biểu thị lưu lượng và thể loại theo cả hai chiều đi và về. Vị trí

thực của tuyến là tâm của “băng tải”. Chiều rộng “băng tải” biểu thị khối lượng vận

chuyển, cấu trúc “băng tải” biểu thị chất lượng vận chuyển (Hình 2.13).

* Phương pháp nền số lượng

- Phân chia (phân dị) lãnh thổ theo dấu hiệu định lượng đã cho của đối tượng,

hiện tượng. Sự phân chí lãnh thổ biên vẽ tiến hành trên cơ sở những thuộc tính

không gian của hiện tượng muốn biên vẽ.

- Xây dựng nền số lượng được thực hiện theo các cách:

+ Sơ bộ phân chia lãnh thổ ra những khu vực được xác định bởi các đặc thù

tổ chức không gian và vận hành của hiện tượng biên vẽ, sau đó tính toán và biểu

hiện tại những khu vực này các trị số của dấu hiệu;

77

Hình 2.12. Mẫu bản đồ sử dụng kí hiệu véctơ [99]

Hình 2.13. Mô hình kí hiệu “băng tải” [61]

78

+ Đầu tiên, đưa ra sự phân bố theo lãnh thổ, sau đó xác định những đường

viền với các trị số định lượng khác nhau của dấu hiệu tương ứng với những đặc thù

địa lí đã chỉ ra của đối tượng, hiện tượng biên vẽ.

- Mối liên hệ giữa phương pháp nền số lượng với những đặc điểm của các

hiện tượng địa lí: Dựa theo khả năng biểu hiện sự định vị của đối tượng, hiện tượng,

phương pháp nền số lượng về mặt địa lí mang tính trừu tượng ít hoặc nhiều (phụ

thuộc vào mức độ thoát ly khỏi các hình thức cụ thể định vị các đối tượng, hiện

tượng). Phương pháp này tiện lợi khi nêu đặc trưng của các hiện tượng chỉ ở một

cấp không gian. Tuy nhiên, tính năng động của các chỉ số số lượng được truyền đạt

bằng phương pháp này rất hiệu quả.

- Phương pháp nền số lượng đòi hỏi cơ sở địa lí khá chi tiết để xây dựng

được các đường viền nền.

* Phương pháp nền chất lượng

- Biểu thị sự phân chia lãnh thổ theo những dấu hiệu về Tự nhiên, Kinh tế -

Xã hội; Biểu hiện đặc trưng định tính đối với các đối tượng, hiện tượng phân bố liên

tục trên mặt đất (lớp phủ thực vật, thổ nhưỡng, khí hậu, địa chất,…), các đối tượng,

hiện tượng phân bố phân tán theo khối nhưng phổ biến (dân cư, dân tộc,…).

- Bản đồ xây dựng bằng phương pháp nền chất lượng cần soạn thảo hệ thống

phân loại đối tượng, chia lãnh thổ ra những khu vực đồng nhất về mặt chất lượng. Khu

vực cùng loại được tô bằng một màu, hoặc nét trải, hoặc một dạng hình vẽ.

- Phân loại đối tượng gồm:

+ Phân loại theo một dấu hiệu nhất định được vận dụng trong trường hợp đối

tượng, hiện tượng cụ thể, ví dụ: Bản đồ địa chất, đối tượng biểu hiện là cấu trúc địa

chất của lãnh thổ, dấu hiệu phân loại được lựa chọn theo sự phân loại địa chất, dấu hiệu

chính đầu tiên là nham trầm tích và nham mácma (theo nguồn gốc phát sinh), tiếp theo

là cấp thấp hơn theo thành phần thạch học và thời kì hình thành,…

Phân loại tổng hợp dựa trên nhiều dấu hiệu khác nhau, ví dụ: Bản đồ phân

vùng nông nghiệp, phân loại các vùng được thể hiện trên hàng loạt chỉ tiêu kinh

tế, sự tương quan giữa các ngành khác nhau của sản xuất nông nghiệp và tỉ lệ các

hàng hoá.

79

Hình 2.14. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp nền chất lượng [61]

Hình 2.15. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp khoanh vùng [13]

80

Tuỳ thuộc vào chủ đề bản đồ, tính đầy đủ, phương thức kết hợp các dấu hiệu

để lựa chọn dấu hiệu phân loại chính, xác định sự phân hoá không gian các đối

tượng, hiện tượng. Khi thành lập các bảng phân loại các kiểu hiện tượng cần đảm

bảo sự thống nhất và tính liên tục của bảng phân loại (Hình 2.14 biểu thị nền địa

chất bằng phương pháp nền chất lượng).

* Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố)

- Dùng biểu hiện các đối tượng, hiện tượng có ở từng vùng riêng nhất định:

+ Vùng tuyệt đối: đối tượng, hiện tượng biểu hiện không có ở ngoài phạm vi vùng.

+ Vùng tương đối: đối tượng biểu hiện vẫn có ở ngoài phạm vi vùng.

+ Vùng tập trung: đối tượng biểu hiện có sự phân bố dày đặc, liên tục.

+ Vùng phân tán: đối tượng biểu hiện không liên tục, xen kẽ các đối tượng khác.

- Phương pháp vùng phân bố biểu thị đối tượng, hiện tượng tách hẳn với các

đối tượng, hiện tượng xung quanh bằng các đường giới hạn. Dùng màu, hoặc nét trải,

hoặc phân bố đều các chấm hoặc các dạng hình vẽ nhỏ bên trong đường giới hạn.

- Đối tượng được xác định bằng những đường ranh giới chính xác được thể hiện

trên bản đồ là những đường ranh giới nét liền, đối tượng khó xác định ranh giới chính

xác được thể hiện trên bản đồ là những đường viền nét đứt, đối tượng không xác định

được ranh giới chính xác thì không thể hiện đường ranh giới trên bản đồ mà chỉ

dùng màu, nét chải, kí hiệu riêng, chữ viết phủ lên khu vực để chỉ ra đối tượng.

- Bản chất phương pháp vùng phân bố là biểu hiện các đặc trưng chất lượng,

nhưng cũng phản ánh được các đặc trưng số lượng và động lực thông qua sự kết hợp

với các dấu hiệu phụ (biểu đồ, đường viền thay đổi,...) (Hình 2.15 biểu thị các vùng

cast bằng phương pháp khoanh vùng).

* Phương pháp chấm điểm

- Biểu thị đối tượng, hiện tượng phân bố trên diện rộng nhưng không dày đặc

mà theo cụm, khối (dân cư quần cư theo kiểu nông thôn, miền núi, gia súc chăn

thả,…).

- Bản đồ gồm nhiều điểm chấm, mỗi điểm chấm tương ứng với một số lượng

hiện tượng nào đó (gọi là trọng số của điểm).

- Các điểm chấm có thể phân bố đều trên toàn lãnh thổ (cho biết số liệu thống

kê), hoặc phân bố theo mật độ, vị trí đối tượng (đảm bảo tính địa lí, số lượng và sự

phân bố).

81

- Số lượng của hiện tượng được xác định thông qua số lượng và trọng số điểm

chấm. Công thức chung để xác định số lượng là:

Q = P.n

Trong đó: Q là số lượng đối tượng, hiện tượng; P là trọng số của điểm

chấm; n là số lượng điểm chấm.

- Cùng một giá trị số lượng đối tượng, hiện tượng, nếu trọng số (P) nhỏ thì số

lượng điểm chấm (n) sẽ lớn và ngược lại. Trọng số của mỗi điểm cần phù hợp với

sự phân bố của đối tượng trên bản đồ. Nếu có sự chênh lệch lớn về mật độ trên các

khu vực khác nhau của bản đồ thì có thể dùng nhiều loại điểm chấm có trọng số

khác nhau để đảm bảo độ đọc: đối tượng, hiện tượng dày đặc dùng điểm chấm có

trọng số lớn, đối tượng, hiện tượng thưa dùng điểm chấm có trọng số nhỏ.

- Dùng những loại điểm chấm khác nhau cho các loại đối tượng, hiện

tượng khác nhau (thông qua hình dạng, cấu trúc, màu sắc) (Hình 2.16 biểu thị

dân số bằng phương pháp chấm điểm).

* Phương pháp đường đẳng trị

Đường đẳng trị là những đường cong trên bản đồ nối các điểm có cùng giá trị

của chỉ số định lượng đặc trưng cho đối tượng, hiện tượng được biểu hiện.

- Phương pháp đường đẳng trị sử dụng cho các đối tượng, hiện tượng có đặc

tính: phân bố rộng lớn, liên tục và biến thiên từ từ trong không gian, không có sự

đột biến hoặc đứt quãng. Ví dụ: địa hình, nhiệt độ, áp xuất không khí, từ trường,…

biểu thị địa hình bằng phương pháp đường đẳng trị (đẳng cao) kết hợp phân tầng

màu độ cao. (Hình 2.17)

- Hệ thống các đường đẳng trị là những đường cong khép kín. Người sử dụng xác

định giá trị số lượng của đối tượng ở những điểm bất kì trong hệ thống thông qua

phương pháp nội suy.

- Xác định biên độ (khoảng cách đều về lượng) giữa các đường đẳng trị trong

hệ thống đường đẳng trị là rất quan trọng. Biên độ càng nhỏ thì bản đồ thể hiện

càng chính xác và chi tiết. Xác định biên độ phụ thuộc vào: tỉ lệ bản đồ, mục đích

sử dụng bản đồ, đặc điểm và sự biến thiên của đối tượng, hiện tượng, mức độ đầy

đủ, chính xác, chi tiết của tài liệu gốc. Trên cùng một bản đồ, thường thiết kế một

biên độ (nếu sự biến thiên về số lượng của đối tượng, hiện tượng không đồng đều tại

các khu vực lãnh thổ có thể sử dụng vài biên độ khác nhau).

82

Hình 2.16. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp chấm điểm [13]

Hình 2.17. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp đường đẳng trị (đường đẳng cao) [61]

83

- Thông qua đường đẳng trị (biểu hiện số lượng) có thể biết được giá trị chất

lượng của đối tượng, hiện tượng, ví dụ: sự phân bố các đường đẳng nhiệt, đẳng mưa

biết được đặc điểm của khí hậu lãnh thổ,… Phương pháp đường đẳng trị cũng thể hiện

được các giá trị về động lực: sự thay đổi các đường đẳng trị qua thời gian.

* Phương pháp biểu đồ định vị

- Biểu đồ định vị (tức là biểu đồ gắn với những điểm nhất định) được sử

dụng cho những đối tượng, hiện tượng có tính chu kỳ, để biểu thị tiến trình, giá trị

độ lớn, độ dài, tần xuất.

- Biểu thị những thay đổi theo thời gian của một số chỉ số định lượng được xây

dựng trên tọa độ Đề các (biểu đồ đường, biểu đồ cột đứng), hệ tọa độ cực (biểu đồ hoa

gió) (Hình 2.18 biểu thị nhiệt độ, lượng mưa bằng phương pháp biểu đồ định vị).

* Phương pháp bản đồ biểu đồ (Cartodiagram)

- Biểu hiện bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị phân chia lãnh thổ. Có thể

dùng nhiều loại biểu đồ, nhiều dạng biểu đồ khác nhau: biểu đồ cột, biểu đồ cột

chồng, biểu đồ phần trăm, biểu đồ tiến trình, biểu đồ đường,…trên cùng một đơn vị

lãnh thổ.

- Sử dụng trong trường hợp các tư liệu chỉ đưa ra sự phân chia lãnh thổ (thường

là lãnh thổ hành chính), không định vị vị trí phân bố của đối tượng, hiện tượng, hoặc

các tài liệu là các số liệu thống kê theo lãnh thổ, hoặc bản đồ cần thành lập chỉ dừng ở

mức nêu lên tổng giá trị số lượng của đối tượng trong mỗi đơn vị lãnh thổ.

- Phản ánh được đặc tính số lượng (qua kích thước), chất lượng, cấu trúc (qua

hình dạng, màu sắc ) và động lực (biểu đồ tiến trình, biểu đồ đường) (Hình 2.19).

* Phương pháp đồ giải (Cartogram)

- Biểu hiện cường độ trung bình (thương số giữa 2 giá trị tuyệt đối) của các

đối tượng, hiện tượng theo các đơn vị lãnh thổ, hoặc từ việc tính giá trị phần trăm, ví dụ: mật độ dân số/ 1km2/1 tỉnh,…

- Cường độ trung bình được chia ra các nhóm, tạo ra các thang cấp bậc. Mỗi

thang cấp bậc được chọn biểu thị bằng một cường độ màu nền hoặc nét trải tương ứng.

84

Hình 2.18. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp biểu đồ định vị [61]

Hình 2.19. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp bản đồ biểu đồ [13]

Hình 2.20. Mẫu bản đồ sử dụng phương pháp đồ giải [13]

85

- Lựa chọn hợp lí hệ thống thang bậc dựa trên sự phân tích hệ thống các chỉ

số tương đối của đối tượng, hiện tượng theo đơn vị lãnh thổ, số liệu thống kê và mối

quan hệ kinh tế, đặc trưng đối tượng. Thang bậc càng nhỏ thì mức độ biểu thị chi

tiết càng cao nhưng khó khăn về phân biệt giữa các thang bậc dẫn đến làm giảm độ

đọc của bản đồ. Vì vậy, tuỳ theo mục đích thành lập bản đồ và đặc trưng của các chỉ

số tương đối của đối tượng, hiện tượng mà lựa chọn hệ thống thang bậc thích hợp.

- Ưu điểm: phương pháp đơn giản, dễ xây dựng, tính trực quan cao, tài liệu

bản đồ dễ thu thập. Phương pháp thường được sử dụng cho các bản đồ Địa lí tự

nhiên, Địa lí Kinh tế - Xã hội, Văn hoá, Lịch sử. (Hình 2.20 biểu thị phân bố nguồn

nhân lực bằng phương pháp đồ giải).

* Vận dụng và phối hợp các phương pháp biểu hiện

- Các phương pháp biểu hiện bản đồ có những đặc điểm bản chất khác nhau, khả

năng đặc trưng với từng loại đối tượng, hiện tượng khác nhau, những yêu cầu về các điều

kiện thành lập (nguồn tư liệu) và sự thể hiện khác nhau.

- Vận dụng các phương pháp biểu hiện trong thành lập bản đồ căn cứ vào nhiều

yếu tố: đặc điểm đối tượng, hiện tượng, nguồn tư liệu, nội dung, mục đích, yêu cầu bản

đồ cần thành lập, bản chất của từng phương pháp biểu hiện để lựa chọn các phương pháp

biểu hiện thích hợp.

- Sử dụng phương pháp khác nhau để biểu thị cùng một đối tượng, hiện

tượng. Ví dụ: Dân cư có thể dùng: phương pháp kí hiệu (dân số phân bố tập trung,

bản đồ tỉ lệ khái quát, tài liệu chi tiết đến từng điểm phân bố), chấm điểm (dân số

phân bố phân tán), bản đồ biểu đồ (số liệu thống kê theo đơn vị lãnh thổ),…

- Sử dụng nhiều phương pháp biểu thị nhiều đặc trưng của một đối tượng,

hiện tượng, ví dụ: phương pháp biểu đồ định vị thể hiện các trạm khí tượng với các

đặc trưng: nhiệt độ, lượng mưa, gió; phương pháp đường đẳng trị để thể hiện nhiệt

độ; Phương pháp véc tơ để biểu hiện sự dịch chuyển của các khối khí,…

- Sử dụng một phương pháp biểu thị cho nhiều loại đối tượng, hiện tượng, ví

dụ: phương pháp kí hiệu biểu hiện: trung tâm hành chính, mỏ khoáng sản,…

86

- Bản đồ là sự kết hợp nhiều phương pháp nhưng cần có sự tính toán, phối hợp

một cách kĩ lưỡng, khoa học, hợp lí để đạt hiệu quả cao nhất.

* Một số lưu ý trong nhận dạng các phương pháp biểu thị bản đồ

- Về hình thức, một số phương pháp biểu hiện bản đồ gần giống nhau, muốn xác

định được chính xác, cần xét bản chất của đối tượng, bản chất của từng phương pháp.

- Phương pháp kí hiệu - Phương pháp biểu đồ định vị - Phương pháp bản đồ

biểu đồ: Phương pháp kí hiệu thể hiện các đối tượng, hiện tượng độc lập từng điểm,

mỗi kí hiệu tương ứng với một đối tượng, cần sự định vị chính xác vị trí địa lí;

Phương pháp biểu đồ định vị: phản ánh đối tượng, hiện tượng trên diện rộng nhưng

được đặc trưng ở những điểm nhất định; Phương pháp bản đồ biểu đồ: thể hiện tổng

giá trị đối tượng, hiện tượng theo đơn vị lãnh thổ, biểu đồ đặt trong phạm vi lãnh thổ

mà không cần định vị chính xác vị trí địa lí.

- Phương pháp vùng phân bố - Phương pháp nền chất lượng - Phương pháp

bản đồ đồ giải: Phương pháp vùng phân bố: đối tượng, hiện tượng không phân bố

rộng khắp trên lãnh thổ mà chỉ có ở từng vùng riêng nhất định theo diện tích, nên các

diện tích màu (nét trải, kí hiệu) trên bản đồ chỉ có ở những vùng nhất định, các đường

ranh giới giữa các vùng khác nhau có thể chồng chéo hoặc không liên tục. Phương

pháp nền chất lượng: các đối tượng, hiện tượng phân bố liên tục trên mặt đất (lớp phủ

thực vật, thổ nhưỡng, khí hậu, địa chất,…) hoặc các đối tượng, hiện tượng phân bố

phân tán theo khối nhưng phổ biến (dân cư, dân tộc,…), diện tích màu (kí hiệu, nét

trải) liên tục, không có chỗ hở, không chồng chéo lên nhau; Phương pháp bản đồ đồ

giải: biểu hiện cường độ trung bình (giá trị tương đối) của các đối tượng, hiện tượng

theo các đơn vị lãnh thổ (đơn vị hành chính, vùng kinh tế,…), trên bản đồ được thể

hiện bằng nền màu (nét trải) theo cấp bậc (đậm, nhạt) khác nhau.

2.2.2.4. Màu sắc trong bản đồ

* Vai trò của màu sắc trên bản đồ

- Màu sắc làm tăng lượng thông tin, phong phú nội dung, tăng khả năng phân

biệt, dễ đọc, tăng tính thẩm mỹ, tính không gian,...cho bản đồ. Màu sắc cho phép

phân hạng thứ bậc của các đối tượng, hiện tượng.

87

- Màu sắc trên bản đồ có ý nghĩa biểu trưng và qui ước, ví dụ: màu Lục - vùng

rừng; màu Lam - thuỷ hệ ; màu Nâu - địa hình,...

- Màu sắc thể hiện đặc điểm định tính, định lượng của các đối tượng, hiện

tượng ví dụ: màu Lam biểu thị vùng biển, màu càng đậm nước càng sâu.

- Thiết kế, lựa chọn và trình bày màu sắc trên bản đồ phụ thuộc khả năng sinh

học của mắt, thói quen cảm nhận màu sắc, điều kiện khí hậu của vùng, lãnh thổ.

* Lý thuyết về màu sắc

- Có 2 loại màu: màu hữu sắc (các màu quang phổ), màu vô sắc (màu trắng - đen).

- Các tính chất cơ bản của màu hữu sắc:

+ Sắc thái là chất lượng của màu thể hiện bằng chiều dài bước sóng trong dãy

quang phổ (nêu trong Bảng 2.4).

Bảng 2.4. Sự tương ứng giữa sắc màu và bước sóng

Màu Bước sóng (nm) Màu Bước sóng (nm)

Đỏ 800 - 620 Lục (ve) 550 - 510

Da cam 620 - 585 Lam 510 - 480

Vàng 585 - 575 Chàm 480 - 450

Lá mạ 575 - 550 Tím 450 - 390

+ Độ sáng là sự cảm thụ độ chói của mắt; Độ chói là cường độ tia sáng kích

thích vào thần kinh của mắt (được đo bằng máy). Độ chói của bề mặt được chiếu

sáng phụ thuộc vào cường độ nguồn chiếu sáng và đặc tính bề mặt.

+ Độ bão hòa (độ sạch) là mức độ phân biệt màu hữu sắc với màu vô sắc có

cùng độ sáng đặc trưng bởi số phần màu quang phổ sạch trong hỗn hợp với màu

trắng khi hỗn hợp đó có độ sáng cố định.

* Hòa màu: Có 2 phương pháp hòa màu: cộng màu, trừ màu.

- Phương pháp cộng màu: hòa thứ tự 3 màu: Đỏ (Red), Lục (Green) và Chàm

(Blue) nhận được Vàng (Yellow), Hồng (Magenta), Lam (Cyan), và Trắng (Hình 2.21)

88

Hình 2.21. Tổng hợp màu theo phương pháp cộng màu

Hình 2.22. Tổng hợp màu theo phương pháp trừ màu

- Phương pháp trừ màu: hòa thứ tự 3 màu: Vàng (Yellow), Hồng

(Magenta), Lam (Cyan) nhận được Đỏ (Red), Lục (Green), Chàm (Blue) và Đen

(Hình 2.22).

- Ánh sáng trắng khi chiếu vào bản đồ, một phần bị tán xạ, một phần bị hấp

thụ, phần phản xạ tới mắt người xem (màu phản xạ) tạo thành màu trên bản đồ.

89

* Tạo thang phân tầng màu

- Thang tầng màu trên bản đồ biến đổi theo quy tắc nhằm phản ánh sự thay

đổi về mặt định tính hay định lượng của các đối tượng, hiện tượng.

- Thang tầng màu được chia ra: thang màu đồng nhất và thang hỗn hợp

+ Thang đồng nhất biến đổi một đặc tính màu như: độ sáng, độ bão hòa, hay

sắc thái;

+ Thang hỗn hợp biến đổi hai hay ba đặc tính màu. Thang hỗn hợp thường

được áp dụng nhiều (đặc biệt trong các thang phân tầng địa hình) vì dễ phân biệt

các bậc giá trị khi thể hiện trên bản đồ, cho khả năng tạo nhiều bậc.

- Khi thiết kế các thang màu cần chú ý:

+ Các tầng màu phải phân biệt;

+ Chuyển tiếp các bậc trong tầng màu theo tuần tự (thay đổi dần theo độ

sáng, độ bão hòa, hay phổ màu);

+ Mức độ kết hợp các tính chất màu và các số lượng màu liên quan đến số

lượng bậc phân khoảng: số lượng bậc ít (3 - 4 bậc) dùng các thang màu theo độ sáng

hoặc theo độ bão hòa, số lượng bậc nhiều, dùng các thang theo sắc thái hoặc thang

hỗn hợp;

+ Phù hợp với tính chất tự nhiên và quy luật biến thiên của đối tượng, hiện

tượng. Ví dụ, biểu hiện nhiệt độ mùa hè dùng màu “nóng”, nhiệt độ mùa đông dùng

“màu lạnh”, số lượng càng lớn hay mật độ càng cao thì màu càng bão hòa;

+ Nền màu trong sáng để đảm bảo đọc rõ các nội dung khác trên đó;

+ Có tính nghệ thuật và mỹ thuật của gam màu.

2.2.1.5. Chữ và ghi chú trên bản đồ

* Mục đích và ý nghĩa của chữ và ghi chú trên bản đồ

- Chữ là thành phần rất quan trọng trên bản đồ. Chữ viết giải thích nội dung

bản đồ giúp người đọc hiểu rõ được nội dung.

- Chữ viết (ghi chú) trên bản đồ chia ra các nhóm:

90

+ Tên các đối tượng địa lí có trên bản đồ (địa danh): Thủy hệ (đại dương, biển,

vịnh,...); Tên các vùng đất thuộc về đường bờ biển (bờ biển, bãi biển, bán đảo,...); Tên

các yếu tố hình thái dáng đất (dãy núi, núi, đỉnh núi,...); Tên các đơn vị lãnh thổ chia

theo tự nhiên (đới, miền, vùng, rừng, …); Chính trị (châu, quốc gia, ..); Hành chính

(tỉnh, huyện, xã,...); Tên các điểm dân cư (thành phố, thị xã,...); Các tên riêng khác;

+ Ghi chú đặc điểm của đối tượng, hiện tượng trên bản đồ: Đặc điểm kèm theo

kí hiệu (tính chất, số lượng, trạng thái, thuộc tính) bằng các ghi chú, ví dụ mặn (hồ

nước mặn), khoáng (mạch nước có khoáng chất), ghi chú tọa độ (lưới tọa độ địa lí, lưới

tọa độ vuông góc);

+ Ghi chú giải thích là những ghi chú về bản đồ như: Ghi chú trong bảng chú

giải và các bảng, biểu phần trong khung bản đồ, tên và số hiệu của bản đồ, tỉ lệ bản

đồ, nơi xuất bản và người thành lập, các ghi chú và giải thích cần thiết khác.

- Chữ ghi chú phản ánh ý nghĩa, tính chất, quy mô trạng thái, phạm vi của đối

tượng thông qua bộ chữ với kiểu, hình dạng, màu sắc, độ lớn, cách thức khác nhau:

+ Về ý nghĩa: Phản ánh đối tượng, hiện tượng tính chất nghiêm túc hoặc quan

trọng dùng chữ thẳng, có chân (tên quốc gia, thành phố). Thu hút sự chú ý hay hấp

dẫn dùng chữ nghệ thuật,...;

+ Về tính chất: Màu sắc của chữ ghi chú làm người đọc liên hệ đến tính chất

tự nhiên của đối tượng, hiện tượng. Ví dụ: chữ màu Lam ghi chú về thủy hệ,...;

+ Về quy mô (lớn - nhỏ, cao - thấp, nhiều - ít,…): Các đối tượng, hiện tượng

có quy mô lớn được biểu thị với chữ ghi chú lớn và ngược lại;

+ Về trạng thái: Có thể dùng các con chữ có màu sắc khác nhau, hoặc độ

nghiêng khác nhau;

+ Phạm vi phân bố của đối tượng: Chữ viết thường được trải ra theo chiều

dài hoặc chiều rộng của khu vực.

* Đặc điểm và tính chất của chữ ghi chú trên bản đồ

- Đặc điểm của chữ ghi chú trên bản đồ:

+ Độ tương phản: Độ tương phản của chữ là tỉ lệ lực nét (nét to - nhỏ, đậm -

nhạt) giữa các phần tử chính và phụ trên một con chữ;

91

+ Độ sáng : Độ sáng là tỉ lệ phần tử chính (a) với phần sáng bên trong chữ

(b) (Hình 2.23).

a b

Hình 2.23. Độ sáng của chữ

+ Độ rộng: Độ rộng là tỉ lệ độ rộng (l) của chữ với chiều cao (h) (Hình 2.24).

l

h

Hình 2.24. Độ rộng của chữ

+ Dạng chữ: Chữ in thường, chữ in hoa, chữ viết thường, chữ viết hoa.

+ Hướng của chữ: Chữ đứng, chữ nghiêng phải, chữ nghiêng trái.

+ Kích thước chữ: Chữ to, nhỏ, cao thấp.

+ Kiểu chữ (font): Bản đồ sử dụng các kiểu chữ đơn giản, dễ đọc.

- Tính chất của chữ ghi chú trên bản đồ:

+ Độ đọc rõ thể hiện tính trực quan;

+ Tính phổ cập là kiểu chữ, kích thước chữ thường xuyên được dùng cho

từng loại bản đồ;

+ Độ đen được xác định bởi diện tích của tất cả các nét chính và phụ của từng

chữ và cả dòng. Độ đen lớn làm tải trọng bản đồ tăng, ngược lại, chữ quá mảnh gây

khó đọc.

- Tính nghệ thuật thể hiện ở nét chữ đẹp, dễ đọc, tỉ lệ hợp lý, kết hợp hài hòa

với các phần tử khác của bản đồ. [3, 12, 13, 15, 16, 18, 21, 22, 23, 34, 35, 38, 40,

49, 60, 61, 72, 82, 84, 87, 88, 92, 97, 98, 99, 119, 120, 121]

92

2.2.3. Xây dựng các “gói” nội dung “Bản đồ học” bằng phần mềm eXe

Sau khi xây dựng nội dung cho các Chương (xem mục 2.3.2), tiếp tục xây

dựng các Chương thành các “gói” nội dung bằng phần mềm eXe, xuất ra theo chuẩn

SCORM.

Ghi chú: Trong Luận án chỉ trình bày xây dựng “gói” nội dung Chương 3:

Ngôn ngữ bản đồ, các “gói” nội dung khác được xây dựng tương tự.

2.2.3.1. Xây dựng phần “Mục tiêu Chương 3”

- Mục tiêu về lí luận: Nắm được đặc điểm của phương pháp biểu thị bản đồ

tương ứng với nhóm, loại đối tượng trên thực tế, vận dụng trong sử dụng và thành

lập bản đồ, lý thuyết về màu sắc, cách sử dụng màu sắc trên bản đồ.

- Mục tiêu về kĩ năng: Nhận biết, phân tích được các phương pháp biểu thị

bản đồ, xây dựng kí hiệu bản đồ đơn giản. Tăng cường khả năng thẩm mỹ, hội họa

cho NH.

Hình 2.25. Giao diện “Mục tiêu Chương 3”

- Nhập phần “Mục tiêu”: sử dụng iDevice Objective. Thao tác cụ thể như sau:

Bước 1: Kích chọn iDevice Objective trong danh sách iDevice;

Bước 2: Thay đổi tiêu đề Objectives bằng tiêu đề tiếng Việt: Mục tiêu;

93

Bước 3: Trong ô soạn thảo, nhập nội dung của Mục tiêu. Sử dụng các thanh

công cụ để soạn thảo và tạo mỹ thuật cho văn bản (giống như trên Word);

Bước 4: Kích chuột vào nút dấu check màu xanh ở góc dưới bên trái để lưu

lại nội dung. (Hình 2.25). [112]

2.2.3.2. Xây dựng “cây” đề cương (đề mục)

Để xây dựng “cây” đề cương Chương 3, sử dụng Outline

- Thêm một nhánh trên “cây” đề cương, thao tác như sau: Bấm chọn vị trí cần

đưa vào “cây” đề cương → Bấm chọn nút Add page → xuất hiện một trang mới.

- Đổi tên một nhánh trên “cây” đề cương thao tác như sau: Kích đúp chuột

vào nhánh cần đổi tên → nhập tên

mới cho nhánh (trang) vào Enter the

new name → bấm OK hoàn thành

việc đổi tên.

- Xoá một nhánh trên “cây”

đề cương, thao tác như sau: chọn

nhánh cần xoá → chọn nút Delete

→ chọn OK để xác nhận xoá trang.

- Thay đổi vị trí các trang sử

Sang trái

dụng các nút điều khiển ở dưới ô

Sang phải

Outline: thay đổi vị trí của các nhánh

trong cùng một cấp, sử dụng các nút

(cid:99) (lên trên một nấc) hay (cid:100) (xuống

dưới một nấc) (Hình 2.26). [112]

Giao diện “cây” đề cương (Hình 2.27). Hình 2.26. Thay đổi vị trí nhánh

94

Hình 2.27. Giao diện “cây” đề cương Chương 3

2.2.3.3. Nhập nội dung

Nội dung module 3 được nhập theo các tiêu đề (mục, tiểu mục,...) đã được

xây dựng trong “cây” đề cương.

- Nhập nội dung là văn bản đơn thuần

iDevice Free Text cho phép nhập một đoạn văn bản đơn thuần (không có

hình ảnh), cho phép định dạng văn bản đơn giản và chèn bảng biểu cũng như một số

ký tự đặc biệt.

Thao tác nhập:

Bước 1: Kích chọn iDevice Free text từ danh sách iDevice. Khi đó, mẫu nhập

nội dung văn bản có dạng (Hình 2.28).

Bước 2: Nhập nội dung văn bản vào ô soạn thảo. Có thể thực hiện chèn bảng

biểu, một số ký tự đặc biệt, định dạng nghiêng, đậm, gạch dưới,…

Bước 3: Kích chọn vào nút check màu xanh ở góc dưới bên trái để lưu nội

dung (Hình 2.29).

95

Hình 2.28. Giao diện nhập nội dung dạng văn bản

Hình 2.29. Giao diện một trang văn bản trong eXe

- Nhập nội dung cùng với hình ảnh

Để nhập hình ảnh vào nội dung bài học, sử dụng iDevice Image with text cho

phép nhập hình ảnh, căn chỉnh hình ảnh và phần văn bản đi kèm hình ảnh nếu có.

96

Hình 2.30. Giao diện nhập văn bản và hình ảnh

Hình 2.31. Giao diện một trang văn bản có hình ảnh trong eXe

Bước 1: Kích chọn iDevice Image with text. Mẫu nhập nội dung có dạng

(xem Hình 2.30).

97

Bước 2: Kích chọn nút Select an image để mở hộp thoại chọn hình ảnh. Sau

khi chọn, hình ảnh sẽ được hiển thị (xem Hình 2.31).

Bước 3: Nếu muốn thay đổi kích thước ảnh, nhập chiều rộng và chiều cao của

ảnh tương ứng vào hai ô Display as. Chiều dài và chiều rộng ảnh được tính bằng pixel.

Nếu để trống hai ô này, ảnh sẽ được hiển thị theo kích thước nguyên bản.

Bước 4: Kích chọn ô Align để lựa chọn chế độ căn lề ảnh (left: trái, right:

phải, none: Không căn chỉnh).

Bước 5: Nhập tiêu đề của ảnh vào ô Caption. Tiêu đề sau khi nhập sẽ hiển thị

ở phía dưới ảnh.

Bước 6: Nhập nội dung đi kèm với ảnh. Nội dung có thể là chú thích cho bức

ảnh, cũng có thể chỉ là một đoạn văn bản bình thường bao quanh bức ảnh.

Bước 7: Kích chọn vào nút check màu xanh ở góc dưới bên trái để lưu nội dung.

[47, 111, 112]

2.2.4. Ứng dụng phần mềm Moodle xây dựng hệ thống quản lí và các hoạt động

dạy học trực tuyến cho giáo trình điện tử “Bản đồ học”

2.2.4.1. Các thông tin chung về giáo trình điện tử “Bản đồ học”

Các thông tin chung gồm:

- Tên giáo trình: Bản đồ học;

- Tóm tắt nội dung giáo trình:

Giáo trình ”Bản đồ học” cung cấp những kiến thức cơ bản, hiện đại về khoa

học Bản đồ gồm: Khái niệm về Bản đồ học và bản đồ địa lí; Lý luận về Phương pháp

bản đồ; Cơ sở toán học của bản đồ địa lí; Ngôn ngữ bản đồ; Khái quát hoá những

đặc trưng cơ bản của bản đồ địa lí; Phương pháp biên tập và thành lập bản đồ; Bản

đồ địa lí với: Hệ thông tin địa lí (GPS), Viễn thám (RS), Hệ thống định vị toàn cầu

(GPS);Các phương pháp sử dụng bản đồ; Những kiến thức cơ bản về bản đồ giáo

khoa: khái niệm, tính chất đặc trưng, phân loại,…, các vấn đề trong thành lập bản đồ

giáo khoa, sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy - học và nghiên cứu Địa lí.

- Tên tác giả và một số thông tin về tác giả: Đỗ Vũ Sơn, Trường Đại học Sư

phạm - ĐHTN; ĐT: 0913371278; E-mail: Sonvudo@gmail.com.

98

- Bảng phân phối chương trình học.

- Một số thông báo của GV về lịch học, các yêu cầu đối với SV (Hình 2.32).

2.2.4.2. Quản lý sinh viên

Mục đích để quản lý SV trong khoá học, bao gồm: danh sách SV theo nhóm,

thông tin cá nhân của SV. Thao tác thực hiện như sau:

- Kết nạp, huỷ kết nạp HV: Từ cửa sổ chính của khoá học, click chuột vào

mục Assign roles → Học viên → xuất hiện cửa sổ (Hình 2.33). Có thể kết nạp thêm

hoặc loại bỏ HV bằng cách: chọn tên HV rồi chọn mũi tên sang chiều tương ứng.

Kết nạp HV vào khoá học

Hình 2.32. Giao diện Tóm tắt nội dung giáo trình “Bản đồ học”

Hình 2.33. Giao diện cửa sổ “Kết nạp HV”

99

Kết nạp HV vào nhóm 1

Hình 2.34. Giao diện phân loại các nhóm SV trong khoá học

Hình 2.35. Giao diện quản lý SV theo danh sách lớp

100

- Quản lý học viên khoá học theo nhóm: GV có thể phân loại SV theo từng

nhóm, mỗi nhóm SV sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể mà GV giao cho. Đây là

chức năng rất quan trọng giúp GV xây dựng các kế hoạch dạy học cho SV có

năng lực nhận thức và kĩ năng khác nhau. Từ cửa sổ của khoá học, click vào mục

Các nhóm ở phía bên trái cửa sổ. Trang “Các nhóm HV” xuất hiện giao diện

(Hình 2.34). Có thể thêm bớt các nhóm, các thành viên cho từng nhóm dựa vào

kết quả học tập của SV, kiểm tra thông tin chi tiết SV của từng nhóm.

- Quản lý theo danh sách lớp: Từ giao diện chính của khoá học “Bản đồ

học”, click vào mục Danh sách lớp → xuất hiện cửa sổ cho phép quản lý SV theo

danh sách lớp: thông tin của từng cá nhân, theo dõi quá trình học tập của SV trong

từng tuần học như đã tham gia những hoạt động gì (khoảng thời gian học, tham gia

diễn đàn thảo luận vấn đề gì, chat với ai, đọc nội dung gì, trả lời câu hỏi nào và kết

quả ra sao,...) (Hình 2.35). [47, 86, 89, 90, 91, 124]

2.2.4.3. Xây dựng tài nguyên Giáo trình

Tài nguyên giáo trình chứa đựng toàn bộ nội dung học phần “Bản đồ học”,

bao gồm các gói nội dung “Bản đồ học” (xem mục 2.3.3), các bài giảng điện tử.

a) Đưa các gói nội dung “Bản đồ học” vào hệ thống Moodle:

Bước 1: Chọn SCORM từ menu thả xuống Thêm một hoạt động hoặc trong

mục SCORM được thiết lập bên trái cửa sổ chính của khoá học.

Bước 2: Nhập tên của gói tin trong trường Tiêu đề và thông tin trong vùng

Tổng kết.

Bước 3: Click Chọn tải lên một file để mở vùng files của khoá học. Định vị

gói SCORM đã được nén (Hình 2.36).

Bước 4: Click vào Lựa chọn của gói tin và Lưu những thay đổi để hoạt động

của gói SCORM được hiển thị lên hệ thống.

101

Lựa chọn gói SCORM

Hình 2.36. Giao diện tải gói (SCORM) lên hệ thống Moodle

b) Xây dựng bài giảng điện tử “Bản đồ học” và đưa vào hệ thống Moodle

* Xây dựng các bài giảng điện tử “Bản đồ học”

- Mục đích: Sử dụng cho dạy học trực tuyến trên lớp hoặc cho SV tự học.

Ví dụ: Bài "Phương pháp biểu thị địa hình trên bản đồ"

Bước 1: Xác định các vấn đề cơ bản

- Tên bài: Phương pháp biểu thị địa hình trên bản đồ.

- Thời lượng: 02 tiết.

- Kiến thức cơ bản: Khái niệm địa hình; Các yêu cầu khi biểu thị địa hình

trên bản đồ; Các phương pháp biểu thị địa hình: phương pháp điểm độ cao,

phương pháp đường đồng cao, phương pháp phân tầng màu độ cao, phương pháp

vờn bóng địa hình, phương pháp nét gạch bóng và nét dốc, phương pháp hình

ảnh không gian ba chiều.

- Yêu cầu rèn luyện kĩ năng: SV tự khai thác kiến thức từ bài đã được trình

bày trên bài giảng điện tử, kết hợp với giáo trình và các nguồn tài liệu khác tự hình

thành nên kiến thức của mình thông qua sự trợ giúp của máy tính và GV hướng dẫn.

Hình thành kĩ năng đọc được địa hình, đo tính được các yếu tố của địa hình trên bản

đồ,..., phục vụ cho học Địa lí và một số công việc khác.

102

Hình 2.37. Liên kết giữa một số trang (Slide) trong bài giảng điện tử “Biểu thị địa hình trên bản đồ”

103

- Yêu cầu về phát triển tư duy: SV hiểu được các phương pháp biểu thị địa

hình trên bản đồ, tìm ra được những quy luật của địa lí thông qua địa hình.

Bước 2: Thu thập nguồn tài liệu, bổ sung, mở rộng kiến thức.

Bước 3: Xây dựng kịch bản: Kịch bản trình bày nội dung kiến thức thông qua

các kênh: chữ, hình ảnh, âm thanh,....; Kịch bản tích hợp những phương pháp dạy học

tích cực sử dụng trong quá trình dạy học, những hoạt động cụ thể của GV và SV.

Bước 4: Thể hiện kịch bản trên máy tính

Nội dung được thể hiện trên máy bằng 80 Slide chính và phụ. Các Slide

chính thể hiện nội dung cốt lõi của bài giảng. Các Slide phụ, các phần mềm tra cứu,

các trang Web là các nội dung bổ sung cho nội dung chính (Hình 2.37).

Bước 5: Kiểm tra, hiệu chỉnh sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng.

* Đưa bài giảng điện tử vào hệ thống Moodle

Bước 1: Chọn SCORM từ menu thả xuống Thêm một tài nguyên.

Bước 2: Nhập tên của bài giảng điện tử trong trường Tiêu đề.

Bước 3: Click Chọn tải lên một file để mở vùng files của khoá học. Định vị

bài giảng điện tử.

Bước 4: Click vào Lựa chọn và Lưu những thay đổi để hoạt động của bài

giảng điện tử được hiển thị.

2.2.4.4. Tạo liên kết tới tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo có thể là trang tài liệu hoặc trang web. Thao tác tạo liên

kết như sau:

Trang chủ → Thêm một tài nguyên → Link tới một file hoặc một website →

Chọn tải một file/ chọn tải một website (tìm file hoặc website tài liệu cần tải), viết

tiêu đề tài liệu, tóm tắt tài liệu → lưu những thay đổi (Hình 2.38).

Danh sách các tài liệu của từng chương được quản lí trong phần Các tài

nguyên (Hình 2.39).

104

Hình 2.38. Giao diện thêm một tài nguyên

Hình 2.39. Danh sách tài liệu

2.2.4.5. Xây dựng và quản lý diễn đàn học tập

- Diễn đàn là nơi những người sử dụng nêu và bàn luận chủ đề (câu hỏi).

- Các tính năng của diễn đàn bao gồm: SV có thể tham gia một hay nhiều

diễn đàn, tìm kiếm thông tin trong diễn đàn, viết và đọc các bài viết trong diễn

đàn, trả lời cho một (một nhóm) người, gửi các file kèm dạng Word, Excel,

PowerPoint,..., cung cấp các con số thống kê về các bài viết lên diễn đàn, gửi

E-mail trao đổi với những người quan tâm.

105

- Ưu điểm và hạn chế của diễn đàn (nêu trong bảng 2.5):

Bảng 2.5. Ưu điểm, hạn chế của diễn đàn

Ưu điểm Hạn chế

Một cách trao đổi thông tin nhanh Một nhóm nhỏ người tham gia sẽ không

tạo nên một diễn đàn hấp dẫn

Dễ dàng chia sẻ kiến thức cho nhau, thu Có những chủ đề không phù hợp với

hút được nhiều người tham gia mục đích đặt ra. Khi đó, sẽ cần đến

người điều hành

Có thể tạo được các nhóm chuyên biệt Cần có thời gian để trở thành một diễn

thảo luận sâu về một vấn đề đàn hấp dẫn

Bảng 2.6. Nội dung các diễn đàn

Chương

Chương 1 Bản đồ học và bản đồ địa lí Chương 2 Cơ sở toán học của bản đồ

Chương 3 Ngôn ngữ bản đồ

Nội dung diễn đàn Trao đổi quan niệm hiện đại về “Bản đồ học” và “Bản đồ địa lí” Trao đổi về ứng dụng các loại phép chiếu bản đồ trong thành lập và sử dụng bản đồ Trao đổi sự tương ứng giữa đối tượng (hiện tượng) thực tế và phương pháp biểu hiện trên bản đồ Trao đổi về mối quan hệ: Khái quát hóa - Cơ sở toán học - Ngôn ngữ bản đồ Trao đổi, xây dựng hệ thống phân loại bản đồ giáo khoa THPT Tìm hiểu mối quan hệ giữa Bản đồ địa lí với GIS, RS, GPS

Chương 4 Khái quát hoá bản đồ Chương 5 Phân loại bản đồ địa lí Chương 6 Bản đồ địa lí với: Hệ thông tin địa lí; Viễn thám; Hệ thống định vị toàn cầu Chương 7 Thành lập bản đồ địa lí Chương 8 Sử dụng bản đồ địa lí Chương 9 Bản đồ giáo khoa So sánh công nghệ thành lập bản đồ hiện đại với công nghệ truyền thống Trao đổi về phương pháp sử dụng bản đồ số Ứng dụng bản đồ số trong dạy học Địa lí THPT

106

- Khả năng ứng dụng trong đào tạo trực tuyến: Kích thích việc chia sẻ thông

tin giữa các SV, SV có thể kiểm tra diễn đàn trước khi tham gia, thích hợp cho việc

trao đổi thông tin không mang tính chính thống, tạo hứng thú cho SV thông qua

thảo luận các nội dung chuẩn bị học trong giáo trình.

- Nội dung các diễn đàn do GV khởi tạo trong giáo trình điện tử “Bản đồ

học” (nêu trong Bảng 2.6).

- Cách tạo lập một diễn đàn: Click vào phần Diễn đàn trong cửa sổ chính

của khoá học và thiết lập các thông tin cần thiết ở cửa sổ tiếp theo (Hình 2.40).

- Quản lý diễn đàn: công việc quản lý diễn đàn của GV trong suốt quá trình

hoạt động bao gồm:

+ Thiết lập và yêu cầu SV thiết lập chủ đề và nội dung của diễn đàn;

+ Quan sát, định hướng, giúp giải quyết các vấn đề thắc mắc;

+ Đánh giá, phân loại SV (nhóm SV);

+ Đưa ra các chiến lược sư phạm phù hợp.

- Lưu trữ diễn đàn: Khi diễn đàn quá dài, GV có thể cất giữ và bắt đầu lại

cuộc đàm thoại với một bản tóm tắt (Hình 2.41).

2.2.4.6. Sử dụng công cụ “Chat”

- “Chat” cung cấp phương tiện để trao đổi thông tin của những người sử

dụng với nhau một cách đồng bộ.

- Các tính năng của công cụ “Chat”: Đàm thoại cá nhân (theo nhóm); “Chat”

kèm âm thanh, video.

- Khả năng ứng dụng trong đào tạo trực tuyến: Tăng khả năng trao đổi thông

tin và sự quan tâm giữa NH; GV và SV có thể tham gia trao đổi với nhau cùng một

vấn đề.

Để sử dụng công cụ “Chat”, GV cần tạo một phòng “Chat” (Chat room);

thiết lập thời gian cho SV đăng nhập và gặp gỡ (cần tạo một phiên cho toàn bộ quá

trình hoặc lặp lại các phiên cho nhiều cuộc gặp gỡ).

Để tạo phòng “Chat”, thao tác như sau: Trong cửa sổ chính của khoá học →

chọn mục Thêm một hoạt động → hoạt động “Chat” → thiết lập các thông tin cần

thiết cho phòng “Chat” (Hình 2.42).

107

Tạo lập diễn đàn

Hình 2.40. Giao diện tạo lập diễn đàn học tập

Click liên kết để vào phòng “Chat”

Hình 2.41. Hoạt động của diễn đàn học tập

Hình 2.42. Giao diện tạo lập phòng “chat”

108

- Ưu điểm và hạn chế của công cụ “Chat” (nêu trong Bảng 2.7).

Bảng 2.7. Ưu điểm và hạn chế của công cụ “Chat”

Ưu điểm Hạn chế Khả năng trao đổi thông tin nhanh

Giá thành rẻ

Khả năng nói chuyện với nhiều người

Thiết lập mối quan hệ dễ dàng hơn

Có khả năng chuyển sang hướng các vấn đề cá nhân Một số phần mềm “chat” sẽ không hoạt động do ngăn chặn của “tường lửa” “Chat” với nhiều người có thể làm cho cuộc đàm thoại bị phân tán, (thường chỉ tối đa 4 đến 5 người/ 1 lần). Có thể làm phiền những người khác bằng cách cố gắng trao đổi thông tin vào mọi thời điểm [47, 86, 89, 90, 91, 124]

2.2.4.7. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan trực tuyến

“Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách quan vì

cách cho điểm (đánh giá) hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm”. [129]

Các thể loại trắc nghiệm khách quan: câu ghép đôi (matching items), câu điền

khuyết (supply items), câu đúng/sai (yes/no questions), câu nhiều lựa chọn (multiple

choise questions - MCQ).

- Công cụ tạo bài kiểm tra trực tuyến là các ứng dụng giúp GV tạo và phân

phối các bài kiểm tra, các câu hỏi trên Internet, đánh giá và báo cáo. Có thể sử dụng

các bài kiểm tra này trong nhiều trường hợp khác nhau: kiểm tra đầu vào, tự kiểm

tra, các kì thi chính thức,... Các ứng dụng cho phép người soạn câu hỏi chọn lựa

nhiều loại câu hỏi khác nhau. Các tính năng của công cụ gồm: môi trường kiểm tra

bảo mật, tạo bài kiểm tra dễ dàng dựa trên các mẫu cung cấp sẵn, trộn các câu hỏi

theo thứ tự ngẫu nhiên, cung cấp những phản hồi cho SV, thiết kế các bài kiểm tra

phù hợp với trình độ SV, tạo các báo cáo kết quả học tập.

- Trong GTĐT “Bản đồ học”, sử dụng loại trắc nghiệm khách quan với câu

hỏi 4 phương án lựa chọn (MCQ) vì những lí do sau: Là loại câu hỏi đã được Bộ

Giáo dục & Đào tạo sử dụng trong thi Tốt nghiệp THPT, tuyển sinh Đại học - SV

đã được làm quen và trải nghiệm; “Bản đồ học” phù hợp sử dụng MCQ: độ phủ

109

kiến thức rộng, tránh được trường hợp “may, rủi”; Thuận lợi khi làm đề, thi, cho

điểm, đánh giá, thuận lợi cho ứng dụng tự động hóa.

- Những lưu ý khi soạn câu MCQ “Bản đồ học”:

+ Phần chính (hay phần dẫn) của câu MCQ phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề.

Các phương án để chọn phải là những câu phù hợp với vấn đề đã nêu;

+ Phần chính (hay phần dẫn) của câu MCQ nên mang trọn ý nghĩa và phần

trả lời để chọn nên ngắn gọn;

+ Bỏ bớt các chi tiết không cần thiết để diễn đạt câu hỏi rõ ràng, mạch lạc hơn;

+ Tránh hai thể phủ định liên tiếp trong một câu hỏi;

+ Các câu trả lời để chọn lựa phải “có vẻ” hợp lý;

+ Phải chắc chắn chỉ có một câu trả lời đúng hoặc đúng nhất;

+ Độ dài của câu trả lời trong các phương án để chọn phải gần bằng nhau;

+ Các câu trả lời trong các phương án để chọn phải đồng nhất (cùng loại) với nhau;

+ Trong nội dung các câu hỏi không nên đặt những vấn đề hiển nhiên không

thể xảy ra trong thực tế;

+ Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn phạm có thể giúp người học nhận biết

câu trả lời;

+ Cẩn thận khi dùng các từ ''không câu nào trên đây đúng'' hoặc ''tất cả các

câu trên đều đúng'' như một trong các phương án trả lời để chọn, vì về phương diện

văn phạm, các mệnh đề này thường không ăn khớp với các câu dẫn (phần chính);

+ Câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau trong các câu MCQ;

+ Có các câu hỏi mà phương án trả lời dựa trên các hình vẽ trực quan (xem

ví dụ 2.1.);

- Phân phối câu hỏi cho các module theo thang nhận thức khác nhau: Biết: Tái

hiện lại kiến thức đã học; Hiểu: Phân tích được kiến thức đã học; Vận dụng 1: Phân

tích có sáng tạo; Vận dụng 2: Phát hiện những vấn đề mới (nêu trong Bảng 2.8, xem ví

dụ 2.2).

- Tạo bài thi trực tuyến: Có hai cách để tạo bài thi trực tuyến trong Moodle:

+ Cách 1: biên soạn đề thi bằng một số phần mềm soạn câu hỏi (Hot

Potatoes, Quiz Lab, Question Tools, QuestionMark, Easy Test Maker, Violet,…),

110

sau đó tải lên hệ thống của Moodle theo các chuẩn tương ứng (SCORM, Hot

Potatoes,…).

+ Cách 2: soạn thảo trực tiếp trên hệ thống quản lý Đề thi của Moodle. Thao

tác: chọn Các câu hỏi → chọn danh mục → chọn Tạo câu hỏi mới → soạn câu hỏi →

thiết lập các thông số đánh giá: điểm số cho từng câu, đáp án và phản hồi,… Có thể

thiết lập chế độ cho phép SV thi một lần (kiểm tra kiến thức đầu vào, kiểm tra tín chỉ,

học phần) hoặc nhiều lần (thường xuyên tự đánh giá để SV chuẩn hóa kiến thức).

Bảng 2.8. Phân phối câu hỏi theo thang nhận thức

Thang nhận thức

TT

Các nội dung cần đánh giá

Tổng số câu hỏi

Biết Hiểu Mức thấp 5 10 10 5 5

15 20 20 8 8

15 20 20 8 8

Vận dụng Mức cao 5 10 10 4 4

40 60 60 25 25

1 2 3 4 5 6

20

20

5

5

50

7 8 9

Chương1. Bản đồ học và bản đồ địa lí Chương 2. Cơ sở toán học của bản đồ Chương 3. Ngôn ngữ bản đồ Chương 4. Khái quát hoá bản đồ Chương 5. Phân loại bản đồ địa lí Chương 6. Bản đồ địa lí với: Hệ thông tin địa lí (GIS), Viễn thám (RS), Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) Chương 7. Thành lập bản đồ địa lí Chương 8. Sử dụng bản đồ địa lí Chương 9. Bản đồ giáo khoa

10 20 10 Tổng số câu 131

30 60 50 400 100%

5 10 15 68 17

10 20 10 131 Phần trăm 32,75 32,75

5 10 15 70 17,5

Ví dụ 2.1. Câu hỏi có hình vẽ trực quan:

Câu 9 Lưới chiếu trong hình là

A) Lưới chiếu Mollweide - Good B) Lưới chiếu Mollweide C) Lưới chiếu Bonne D) Lưới chiếu Lagrange Đáp án B

111

Ví dụ 2.2. Câu hỏi Bản đồ học ở các thang nhận thức khác nhau: * Biết: Tái hiện lại kiến thức đã học

Câu 1 Bản đồ cổ ở Gasur (Bắc Babilon) được tìm thấy vào thời kì:

A) Khoảng 3000 năm trước Công Nguyên. B) Khoảng 4500 năm trước Công Nguyên. C) Khoảng 2500 năm trước Công Nguyên. D) Khoảng 1500 năm trước Công Nguyên.

Đáp án B * Hiểu: Phân tích được kiến thức đã học

Câu 2 Cực Bắc địa lí của Trái Đất là: A) Là cực Bắc từ của Trái Đất B) Nằm phía Bắc Trái Đất C) Là cực Trái Đất khi nhìn vào thấy Trái Đất chuyển động thuận chiều kim đồng hồ D) Là cực Trái Đất khi nhìn vào thấy Trái Đất chuyển động ngược chiều kim đồng hồ

Đáp án D * Vận dụng 1: Phân tích có sáng tạo

Câu 3 Chọn thứ tự đúng của quá trình chuyển bề mặt Trái Đất lên bản đồ:

A) Trái Đất - Thu nhỏ - Chiếu lên Elipxoid - Triển khai thành mặt phẳng. B) Trái Đất - Triển khai thành mặt phẳng - Thu nhỏ - Chiếu lên Elipxoid. C) Trái Đất - Chiếu lên Elipxoid - Thu nhỏ - Triển khai thành mặt phẳng. D) Trái Đất - Thu nhỏ - Triển khai thành mặt phẳng

Đáp án C

* Vận dụng 2: Phát hiện những vấn đề mới

Câu 4 Trong trường hợp chiếu hình nào thì một hình tròn nhỏ vô hạn trên quả địa cầu khi biểu thị lên bản đồ vẫn có dạng hình tròn

A) Lưới chiếu bản đồ có sai số chiếu hình nhỏ B) Lưới chiếu bản đồ có tính đồng diện tích C) Lưới chiếu bản đồ có tính đồng góc D) Lưới chiếu bản đồ có tính đồng khoảng cách

Đáp án C

112

Hình 2.43. Giao diện cập nhật đề thi

Hình 2.44. Giao diện bài kiểm tra tín chỉ 1

Hình 2.45. Kết quả kiểm tra trắc nghiệm khách quan

113

Sau khi hoàn thành nộp bài, hệ thống sẽ thông báo tổng điểm và điểm chi tiết

cho thí sinh (Hình 2.43, 2.44, 2.45). [19, 47, 52, 66, 129]

2.2.4.8. Hoạt động làm bài tập

- Sau mỗi chương, GV tổ chức làm bài tập (cá nhân/ nhóm SV) nhằm đánh giá

quá trình tiếp thu bài học, quá trình nghiên cứu các tài liệu bổ sung, tạo khả năng làm

việc cá nhân (hoặc nhóm), rèn luyện kĩ năng trình bày vấn đề và văn phạm khi viết.

- Yêu cầu bài tập: có tính mở (nội dung là một vấn đề mở, SV có nhiều sự

lựa chọn về hình thức trình bày...).

- Xây dựng nội dung bài tập cho các chương (Bảng 2.9).

- GV thiết lập kế hoạch thực hiện bài tập, thiết lập điểm số.

- Tiến hành thực hiện: Sau khi nhận được chủ đề (câu hỏi), SV (hoặc nhóm

SV) tiến hành thảo luận, tìm kiếm thông tin, thực hiện bài tập, nộp bài qua hệ thống

Moodle hoặc E-mail. GV đọc, trao đổi, góp ý để hoàn thiện bài tập.

Bảng 2.9. Hệ thống chủ đề (câu hỏi)

Chương

Chương 1 Bản đồ học và bản đồ địa lí Chương 2 Cơ sở toán học của bản đồ

Nội dung chủ đề (câu hỏi) Nghiên cứu, xây dựng sơ đồ mối quan hệ giữa “Bản đồ học” với các ngành khoa học và nghệ thuật. Tìm hiểu, phân tích (hình dạng, tính sai số, tên gọi) một số lưới chiếu bản đồ có trong Tập bản đồ thế giới và các châu lục (Nxb Giáo dục) Phân tích phương pháp biểu thị bản đồ trong Atlas Địa lí Việt Nam (Nxb Giáo dục) (01 bản đồ /01 nhóm) Tìm hiểu quá trình khái quát hóa đối tượng (hiện tượng) định vị theo điểm, tuyến, diện, toàn năng. Phân tích, so sánh bản đồ địa lí chung với bản đồ chuyên đề Nghiên cứu, lập sơ đô mối quan hệ: Bản đồ địa lí - GIS - GPS - RS.

Thành lập bản đồ giáo khoa dùng dạy học địa lí địa phương (01 bản đồ /01 nhóm) Đọc, phân tích địa lí khu vực qua bản đồ địa hình

Chương 3 Ngôn ngữ bản đồ Chương 4 Khái quát hoá bản đồ Chương 5 Phân loại bản đồ địa lí Chương 6 Bản đồ địa lí với: GIS; GPS; RS Chương 7 Thành lập bản đồ địa lí Chương 8 Sử dụng bản đồ địa lí Chương 9 Bản đồ giáo khoa

Xây dựng bài giảng Địa lí THPT trên cơ sở bản đồ (01 bài/01 nhóm)

114

2.2.4.9. Hệ thống quản lý điểm sinh viên

- Quản lý điểm giúp GV nắm bắt, tổng hợp điểm số của SV để tiến hành phân

loại và đánh giá kết quả học tập, từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong dạy học.

- Thao tác: Từ cửa sổ khoá học → click vào mục Điểm (phía bên trái cửa sổ)

→ hiển thị điểm số đến thời điểm hiện tại của SV → tải bảng điểm (dưới dạng

Excel hoặc dưới dạng định dạng văn bản) bằng cách click vào các nút Tải xuống

theo định dạng Excel và Tải xuống theo định dạng văn bản. Điểm SV còn được

phân tích dưới dạng biểu đồ (Hình 2.46).

Điểm số của các SV tổng hợp kết quả các bài tập, bài thi, tham gia diễn đàn các

nhiệm vụ chuyên môn khác,... Như vậy, GV có thể đánh giá một cách toàn diện quá

trình học tập của SV. [47, 86, 89, 90, 91, 124]

Hình 2.46. Biểu đồ tổng hợp kết quả điểm của SV

2.3. Sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học”

2.3.1. Đăng nhập hệ thống đào tạo trực tuyến “Bản đồ học”

2.3.1.1. Đăng ký và xác thực tài khoản

Mục đích đăng ký tài khoản là cho phép SV tạo một tài khoản mới trên

website, đồng thời GV có thể quản lý được các tài khoản (SV sau khi đăng ký mới

được GV xét tham gia khoá học).

115

Tạo một tài khoản mới

Hình 2.47. Giao diện đăng ký tài khoản mới

click vào đường liên kết để xác nhận tài khoản

Hình 2.48. Giao diện cập nhật hồ sơ cá nhân HV

Hình 2.49. Xác nhận tài khoản qua E-mail

116

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Đăng ký tài khoản

Truy cập vào website của khoá học http//:www.daotaotructuyen.org. Từ

cửa sổ đăng nhập, SV click chuột vào nút Tạo một tài khoản mới. Sau đó điền vào

mẫu Tài khoản mới với các thông tin cá nhân của SV (Hình 2.47, 2.48).

Bước 2: Xác thực tài khoản qua E-mail

Lưu ý: Các thông tin cá nhân của SV cần chính xác, tên đăng nhập và E-mail

chưa được đăng ký sử dụng trên website. Sau khi đăng ký và kích hoạt tài khoản,

SV có thể thay đổi, chỉnh sửa lại các thông tin cá nhân đã khai báo.

Sau khi thực hiện bước đăng ký thành công, một thư chào mừng và tạo liên

kết tới hệ thống Đào tạo trực tuyến sẽ được gửi tới e-mail của SV → click vào

đường liên kết trong thư (Hình 2.49) (Sau khi đăng ký thành công vẫn cần có sự

chấp nhận của GV thì SV mới được tham gia khóa học).

2.3.1.2. Đăng nhập hệ thống và tham gia khoá học

Sau khi đăng kí tài khoản và được GV cho phép vào học, thao tác của SV

đăng nhập hệ thống và tham gia khóa học như sau:

- Vào website http//:www.daotaotructuyen.org;

- Khai báo tên đăng nhập và mật khẩu;

- Click vào Đăng nhập → Chuyên ngành Địa lí → Bản đồ học → Xuất hiện

trang chủ của Giáo trình “Bản đồ học”;

- Bắt đầu tham gia khóa học:

+ Đọc các thông tin và thời khóa biểu do GV chỉ dẫn;

+ Đọc gói nội dung bài giảng liên quan;

+ Nghiên cứu các tài liệu (gồm các trang web, các file, các phần mềm ứng

dụng) đã được liên kết sẵn trong các chương;

+ Tham gia các hoạt động: Tham gia diễn đàn và tạo lập diễn đàn, tham gia

“chat room”,..;

+ Tham gia làm các bài tập lớn (cá nhân/ nhóm) theo sự điều hành của GV;

+ Tiến hành kiểm tra định kì để tự đánh giá mức độ tiếp thu của bản thân.

Tham gia các kì thi kết thúc tín chỉ hoặc khóa học để lấy điểm (Hình 2.50).

Các thao tác và hoạt động trên đều được chỉ dẫn bằng các câu lệnh (tiếng

Việt) và giao diện hình ảnh nên rất thuận tiện cho SV. [47, 86, 89, 90, 91, 124]

117

TRANG CHỦ http//:www.daotaotructuyen.org

ĐĂNG KÍ TÀI KHOẢN - Khai báo thông tin: Họ tên, địa chỉ, Email - Đăng kí: Tên đăng nhập, mật khẩu

ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG - Khai báo: Tên đăng nhập, mật khẩu - Vào: Chuyên ngành Địa lí → Bản đồ học

E-MAIL CÁ NHÂN

- Clik vào đường Linhk trong hộp thư đến

TRANG CHỦ GIÁO TRÌNH “BẢN ĐỒ HỌC”

THAM GIA KHÓA HỌC

THAO TÁC BAN ĐẦU - Đọc thời gian biểu, các thông báo - Đăng kí lịch học cá nhân/nhóm

HỌC NỘI DUNG

- Đọc gói nội dung - Đọc tài liệu liên quan, xem hình ảnh, video

THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG

BÀI TẬP

“CHAT”

THẢO LUẬN NHÓM

DIỄN ĐÀN

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

- Vào phần kiểm tra, làm bài, nộp bài - Xem kết quả, đọc nhận xét - Điều chỉnh, làm bài lại (nếu được phép)

Hình 2.50. Sơ đồ hướng dẫn sử dụng GTĐT “Bản đồ học”

118

2.3.2. Một số hình thức tổ chức dạy học tích cực sử dụng giáo trình điện tử

“Bản đồ học”

2.3.2.1. Thảo luận

Thảo luận là hình thức tổ chức theo kiểu thảo luận xung quanh một số chủ đề

đã được chuẩn bị trước dưới sự hướng dẫn của GV.

- Công cụ: Thảo luận trên mạng Internet thông qua GTĐT, sử dụng các công

cụ “Diễn đàn”, “Chat”, E-mail, Webcam.

- Hình thức: Thảo luận trực tiếp trên lớp; Thảo luận kết hợp hình thức trực

tiếp trên lớp (SV trong lớp học) với hoạt động trên Internet (SV ngoài lớp học).

Yêu cầu đối với SV tham gia thảo luận là chuẩn bị ý kiến về các vấn đề GV

đã cho chuẩn bị, những câu hỏi thắc mắc, các hướng giải quyết của cá nhân/nhóm.

Ví dụ: Tổ chức thảo luận Chương 2, GV đưa chủ đề: “Bản đồ số có tỉ lệ

không? Biểu thị của tỉ lệ trên bản đồ số như thế nào?”

Đã có 78 ý kiến tham gia diễn đàn, ví dụ:

- Ý kiến 1: “ Bản đồ số có tỉ lệ. Biểu hiện của bản đồ số là : bản đồ số là 1

dạng của bản đồ được thể hiện bằng máy tính (bản đồ máy tính), các dữ liệu được

quản lí dưới dạng số hóa, bản đồ được biên tập và thành lập trên sự hỗ trợ của máy

tính và các thiết bị ngoại vi khác.

+ Tỉ lệ bản đồ số không cố định mà có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của

người sử dụng.

+ Tỉ lệ không thể hiện trên bản đồ bằng dạng thông thường mà thông qua

kích thước lãnh thổ biểu thị, kích thước đối tượng biểu thị và mức độ khái quát hóa,

tổng quát hóa trên bản đồ để thể hiện tỉ lệ của nó”.

- Ý kiến 2: “Bản đồ bao giờ cũng có tỉ lệ để thể hiện mức độ chính xác của sự

vật hiện tượng trên bề mặt Trái Đất diễn ra ở mức độ như thế nào, tỉ lệ càng lớn thì độ

chính xác càng thấp và ngược lại tỉ lệ càng nhỏ thì độ chính xác càng cao! (sai). Còn ý

nghĩa bản đồ số thì có tỉ lệ mà mình phải hiểu ngầm trong đó. Bởi vì khi phóng tỉ lệ

càng to ra thì độ chính xác càng thể hiện và mức độ chi tiết càng rõ ra. Còn khi in bản

đồ thành quả bao giờ cũng có tỉ lệ. Trong trường hợp in ra theo tỉ lệ nào thì phải biên

tập lại dạng chữ Text, kiểu Symbol ở dạng tỉ lệ đó cho hợp lý”. (Hình 2.51)

119

Sau khi nhận được các ý kiến, bản thân SV tự tổng hợp và định hướng câu trả

lời. GV tổng hợp các ý kiến và tổng kết trên “Diễn đàn” Internet hoặc tổng kết trên

lớp. [47, 26, 30, 32, 41, 124]

Hình 2.51. Một số ý kiến trong diễn đàn về “Tỉ lệ bản đồ số”

2.3.2.2. Dạy học hợp tác (Co-operative Learning)

Dạy học hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó các nhóm SV cùng

nhau giải quyết nhiệm vụ học tập cụ thể mà GV đưa ra, từ đó rút ra kiến thức dưới

sự hướng dẫn của GV. Phương thức, công cụ thực hiện:

- GTĐT trên Internet: sử dụng các công cụ “Diễn đàn”, “Chat”, E-mail;

- Trực tiếp trên lớp kết hợp với GTĐT.

Dạy học hợp tác đòi hỏi kết hợp nhiều yếu tố: trách nhiệm cá nhân, phân chia

nhóm, kĩ năng giao tiếp, đánh giá quá trình hợp tác, tiến hành các hoạt động tương tác,...

Ví dụ: Để nắm vững nội dung Chương 3: Ngôn ngữ bản đồ - Phần các

phương pháp biểu hiện trên bản đồ, GV có thể chia lớp ra 11 nhóm với các nội dung:

- Nhóm 1: Tìm hiểu về Phương pháp kí hiệu

- Nhóm 2: Tìm hiểu về Phương pháp kí hiệu tuyến

- Nhóm 3: Tìm hiểu về Phương pháp kí hiệu chuyển động

- Nhóm 4: Tìm hiểu về Phương pháp nền số lượng

120

- Nhóm 5: Tìm hiểu về Phương pháp nền chất lượng

- Nhóm 6: Tìm hiểu về Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố)

- Nhóm 7: Tìm hiểu về Phương pháp chấm điểm

- Nhóm 8: Tìm hiểu về Phương pháp đường đẳng trị

- Nhóm 9: Tìm hiểu về Phương pháp biểu đồ định vị

- Nhóm 10: Tìm hiểu về Phương pháp bản đồ biểu đồ (Cartodiagram)

- Nhóm 11: Tìm hiểu về Phương pháp đồ giải (Cartogram)

Nhóm 1 Phương pháp Kí hiệu

Nhóm 2 Phương pháp Kí hiệu tuyến

Nhóm 11 Phương pháp Đồ giải

Nhóm 3 Phương pháp Kí hiệu chuyển động

Nhóm 10 Phương pháp Bản đồ biểu đồ

TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN BẢN ĐỒ

Nhóm 9 Phương pháp Biểu đồ định vị

Nhóm 4 Phương pháp Nền số lượng

Nhóm 5 Phương pháp Nền chất lượng

Nhóm 8 Phương pháp Đường đẳng trị

Nhóm 7 Phương pháp Chấm điểm

Nhóm 6 Phương pháp Khoanh vùng

Hình 2.52. Sơ đồ dạy học theo phương pháp hợp tác

121

GV gợi ý về nội dung, tài liệu, phương pháp trình bày cho từng nhóm, ra hạn

nộp bài. SV làm và nộp bài, GV nhận bài, đọc và gửi đánh giá (các hoạt động đều được

thực hiện trên Internet). Nhóm SV sửa chữa bài sau khi nhận được đánh giá của GV.

Sau đó GV tổ chức các nhóm SV tập trung trên lớp (hoặc trên “Diễn đàn”), cùng trình

bày, tổng hợp các nhóm để có một “bức tranh” tổng thể về các phương pháp biểu hiện

đối tượng trên trên bản đồ (từng phương pháp riêng lẻ, mối quan hệ giữa các phương

pháp và kết hợp các phương pháp biểu hiện trên bản đồ) (Hình 2. 52). [47, 26, 30, 32,

41, 124]

2.3.3.3. Dạy học phân hoá

Dạy học phân hoá xuất phát từ sự biện chứng của thống nhất và phân hoá, từ

yêu cầu đảm bảo thực hiện tốt các mục đích dạy học đối với tất cả mọi SV, đồng

thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của cá nhân.

Dựa vào các bài kiểm tra, các chủ đề thảo luận và bài tập lớn, GV sẽ phân

loại SV thành các nhóm căn cứ vào khả năng giống nhau của các cá nhân. Từ đó

đưa ra các bài tập, các chủ đề thảo luận phù hợp cho từng nhóm, đồng thời tổ chức

tác động qua lại giữa SV để trao đổi, tự đánh giá và đánh giá các SV khác. Trên cơ

NHÓM 1 Có khả năng về toán bản đồ

NHÓM 3 Có khả năng sử dụng phần mềm thiết kế bản đồ

NHÓM 2 Có khả năng đồ họa

NHÓM 4 Có khả năng sử dụng bản đồ

sở đó, hình thành thói quen tự đánh giá, tự điều chỉnh của mỗi SV.

Hình 2.53. Sơ đồ dạy học theo phương pháp phân hóa

122

Ví dụ, GV có thể phân hoá thành các nhóm SV theo các hướng sau đây:

Nhóm 1: SV có khả năng hiểu các phép chiếu hình (có kiến thức tốt về toán)

Nhóm 2: SV có khả năng vẽ bản đồ (có năng khiếu về hội họa)

Nhóm 3: SV có khả năng về sử dụng máy tính và các phần mềm xây dựng

bản đồ (như MapInfo, ArcInfo, MicroStation,...)

Nhóm 4: SV có khả năng sử dụng bản đồ trong đo đạc, tính toán

Tương đương với các nhóm, GV có những nội dung dạy nâng cao theo ưu

thế của từng nhóm. Đồng thời huy động SV của các nhóm tham gia hoạt động chéo

để giúp đỡ SV các nhóm khác hoàn thành tốt nội dung học (Hình 2.53).

sai sai

sai sai

2.3.3.4. Dạy học chương trình hoá

đúng

đúng đúng

đúng

Q1 Q'1 Q"1 ...

sai

sai

Thông báo N1

đúng

đúng

đúng

Q2 Q'2 Q"2 ...

Thông báo N2

sai

sai

…..

đúng

đúng

đúng

Qk Q'k Q"k ...

Thông báo Nk

Kết thúc

Hình 2.54. Sơ đồ tuyến tính dạy học chương trình hoá

123

Chương trình hoá thực chất là chia nhỏ nội dung dạy học thành những đơn vị

kiến thức có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc chuyển sang giai đoạn học tập tiếp

theo phụ thuộc vào chất lượng lĩnh hội của giai đoạn trước. Trong dạy học chương

trình hoá nhiều hoạt động dạy đã được "chương trình hoá", các phương thức hoạt

động có thể là nêu vấn đề, diễn giảng, minh hoạ, kiểm tra, củng cố ôn tập,… Các

hoạt động đó đều được chuẩn bị trước và chuyển hoá thành các câu hỏi hoặc dạng

tương đương và sắp xếp theo một trình tự nhất định. [35]

Sơ đồ hoá: Nội dung kiến thức là N, được chia nhỏ thành các đơn vị kiến

thức N1, N2,…, Nk. Mỗi nội dung Ni được nêu vấn đề bởi một câu hỏi chính Qi, nếu

chưa trả lời được Qi thì có thể thêm những câu hỏi dẫn dắt Q'i, Q"i,…(Hình 2.54).

Trong dạy học chương trình hoá GV không can thiệp trực tiếp mà SV chủ

động học theo sự hướng dẫn của "chương trình học". Như vậy trong dạy học

chương trình hoá, GV là người xây dựng chương trình học, SV tự lực tương tác với

các kiến thức theo chương trình do GV biên soạn, kèm thêm là tài liệu tham khảo,

các đồ dùng minh họa.

Với hình thức này, SV tự lực làm việc và phát huy tính tích cực. Với cách

làm việc cá thể như vậy việc học nhanh hay chậm là tuỳ vào năng lực lĩnh hội, tư

duy kiến thức của cá nhân SV. Dạy học chương trình hoá là cơ sở rất tốt để tổ chức

tự học cho SV.

Ví dụ: Dạy học chương trình hóa về “Tìm hiểu phép chiếu bản đồ” (Hình 2.56)

Chủ đề: Tìm hiểu phép chiếu biểu thị bản đồ châu Nam Cực (Tập bản đồ giáo khoa

Thế giới, Nxb Giáo dục). [47, 26, 30, 32, 41, 124]

2.3.3.3. Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên

Thực hiện dạy học bằng GTĐT có thể rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV:

- Liên hệ chương trình “Bản đồ học” với kiến thức Địa lí THPT: Sau khi kết

thúc một module học tập, GV tổ chức cho SV liên hệ nội dung với mạch kiến thức ở

SGK phổ thông hiện nay, từ đó tập cho SV thói quen đọc và nhận xét SGK, tài liệu

sử dụng cho học sinh THPT - một kỹ năng rất cần thiết của giáo viên khi nội dung

kiến thức chuẩn không phù hợp với mọi đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh

miền núi.

124

Gợi ý 1: Lãnh thổ biểu thị có dạng gần tròn

đúng

Chủ đề Tìm hiểu phép chiếu bản đồ biểu thị châu Nam Cực (Tập bản đồ Giáo khoa Thế giới – Nxb Giáo dục)

sai

Gợi ý 2: Lãnh thổ nằm tại cực Trái Đất

đúng

sai

Gợi ý 3: Đường kinh tuyến là những tia tỏa tâm

đúng

sai

Kết quả Phép chiếu phương vị đứng

đúng

Gợi ý 4: Vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm

Hình 2.56. Sơ đồ dạy học tuyến tính “Tìm hiểu phép chiếu bản đồ”

125

Ví dụ: Sau khi kết thúc Chương 3. Ngôn ngữ bản đồ, SV liên hệ với bài “Kí

hiệu bản đồ” (SGK lớp10), các kí hiệu và màu sắc sử dụng trong Atlas giáo khoa

phổ thông, các bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí THPT,..., từ đó rút ra nhưng kết

luận về tính phù hợp của kí hiệu bản đồ đối với chương trình học, trình độ nhận

thức và tâm lí lứa tuổi học sinh THPT miền núi. - Tăng cường khả năng sử dụng

thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt là CNTT&TT cho SV miền núi: Sau khi thực hiện

khóa học trên Internet, khả năng sử dụng máy vi tính và kết nối, sử dụng mạng

Internet của sinh viên tăng lên rõ rệt. (Theo điều tra, trước khi học 81% SV chưa

biết sử dụng máy tính và Internet, sau khi kết thúc khóa học 82% SV sử dụng tương

đối thành thạo) (nêu trong Bảng 3.7).

- Rèn luyện khả năng tự học, tư duy độc lập, làm việc theo nhóm cho SV: SV độc

lập trong thiết kế thời gian biểu cho cá nhân, chủ động trong tiếp thu kiến thức Khoa học

Bản đồ thông qua các gói nội dung, các tài liệu, các bài giảng dạng PowerPoint, video,

movie,...Chủ động trong tự kiểm tra kiến thức của mình và điều chỉnh phương pháp học

cũng như lượng kiến thức cần thiết thông qua các hoạt động nhóm.

- SV tiếp cận, sử dụng, tiến tới áp dụng vào dạy học ở các trường THPT miền núi

phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại đó là dạy học bằng GTĐT thông qua Internet.

2.4. So sánh phương thức đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến “Bản đồ học”

2.4.1. Mục đích so sánh hai phương thức đào tạo

So sánh giữa hai phương thức đào tạo: đào tạo truyền thống và đào tạo trực

tuyến nhằm các mục đích:

- Xác định mối quan hệ, so sánh sự khác biệt giữa hai phương thức đào tạo

trong hệ thống phương pháp dạy học nói chung và quá trình dạy học “Bản đồ học”

nói riêng.

- Xác định các ưu điểm, hạn chế của từng phương thức dạy học, từ đó rút ra

phương án tối ưu cho dạy học “Bản đồ học”.

126

2.4.2. So sánh hai phương thức đào tạo (nêu trong Bảng 2.10, 2.11)

Bảng 2.10. So sánh những vấn đề chung của 2 phương thức đào tạo

Đào tạo trực tuyến

Yếu tố Không gian tổ chức dạy học, người học

Kế hoạch tổ chức dạy - học

Phương tiện dạy học

- Không giới hạn về không gian - Số lượng người học không hạn chế, không cố định, ở nhiều địa phương khác nhau. - Trình độ, lứa tuổi không đồng đều. - Kế hoạch do cá nhân SV chủ động sắp xếp theo sự hướng dẫn của GV. - Thời gian tham gia học không bắt buộc và không cố định. - Tiến độ học tập cho từng SV, có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học. - Môi trường đa phương tiện: mô phỏng, truyền hình trực tuyến, các liên kết mạng Internet,... GV - SV tiếp xúc gián tiếp qua Internet.

Môi trường dạy học Công tác chuẩn bị dạy - học

Đào tạo truyền thống - Phòng học có kích thước giới hạn - Số lượng SV hạn chế, cố định, tập trung. - Trình độ, lứa tuổi tương đối đồng đều. - Đồng bộ cho 1 tập thể SV theo kế hoạch chung của toàn trường. - SV lên lớp theo tiết học được quy định trong ngày. - Tiến độ học tập chung cho cả lớp. - Các thiết bị, phương tiện dạy học truyền thống và hiện đại (phần mềm dạy học, máy chiếu, overhead, video, audio,...) GV - SV tiếp xúc trực tiếp trên lớp. - GV: Soạn bài, xây dựng kịch bản dạy học trên cơ sở giáo trình có sẵn, biên soạn tài liệu, chuẩn bị các phương tiện dạy học (truyền thống và hiện đại). Tích hợp các phương pháp dạy học trong bài giảng. - SV: Chuẩn bị giáo trình, tài liệu, phương tiện (truyền thống và hiện đại) để sử dụng trực tiếp trên lớp học.

Quá trình dạy - học

- GV: Thiết kế GTĐT, bài giảng điện tử. Tích hợp các phương pháp dạy học trong bài giảng điện tử bằng cách sử dụng CNTT&TT thiết kế bài giảng (PowerPoint, video, ..), liên kết các tài liệu, xây dựng các hoạt động trực tuyến: diễn đàn, seminar,.... Lên kế hoạch học tập cho SV và truyền tải lên Internet. - SV: Chuẩn bị máy tính kết nối Internet. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khi tham gia khóa học: lập E-mail cá nhân, đăng nhập hệ thống, lên kế hoạch học tập chi tiết cho cá nhân trong từng module và toàn khóa học. - GV: Theo dõi, điều hành khóa học trên Internet: quản lý, phân nhóm SV, điều hành diễn đàn, trả lời thắc mắc, tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận. Giao nhiệm vụ cho SV/nhóm SV. - SV: Chủ động học nội dung trên GTĐT thông qua các “gói” nội dung ở các file dạng Text, video, PowerPoint, flash...có sẵn trên GTĐT (có thể học lại hoặc bỏ qua nội dung nào đó). Tham gia các hoạt động trực tuyến: Diễn đàn, “Chat”, seminar,... với cộng đồng mạng.

- GV: Giảng bài trên cơ sở giáo án đã chuẩn bị, trong đó sử dụng các phương pháp dạy học như diễn giảng, đàm thoại, seminar, dạy học nêu vấn đề, hoạt động nhóm...Đều được diễn ra trực tiếp trên lớp. Công cụ là âm thanh, hình ảnh, các hoạt động thực tế,... - SV: Thực hiện học tập trên lớp theo giáo án của GV, tham gia các hoạt động trực tiếp trên lớp hoặc trên thực tế.

127

Đào tạo trực tuyến

Yếu tố Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

Đào tạo truyền thống - Hình thức: thông qua các hoạt động, bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, tự luận, bài tập,... - Thời gian: định kì, số lần hạn chế. - Tổ chức: kiểm tra tập trung có sự giám sát chặt chẽ. - Định kì thông báo kết quả.

Các hoạt động thực hành, thực tế Bồi dưỡng kĩ năng, NVSP

- SV được tiếp xúc, làm việc trực tiếp với các thiết bị thực hành. - Tham gia các hoạt động thực tế thực địa ngoài trời. - SV được học NVSP trực tiếp từ GV. - Các phương pháp dạy học đa dạng, phong phú, thực tế, được sử dụng nhiều và khẳng định từ trước. - Thực hành NVSP trên đối tượng con người thật.

- Hình thức: thông qua các hoạt động, bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, tự luận, bài tập,.. trên Internet. - Thời gian: do SV chủ động (trong khoảng thời gian cho phép). Số lần không hạn chế. - Tổ chức: kiểm tra không tập trung, không có sự giám sát, phụ thuộc vào tính tự giác của SV. - Thường xuyên kịp thời thông báo kết quả để SV tự đánh giá và tự điều chỉnh. - Tham gia các bài thực hành ảo (xem video, hoạt hình...) - Tham gia các hoạt động thực tế ảo - SV không được học NVSP trực tiếp từ GV. - Một số phương pháp dạy học hiện đại được tích hợp trong GTĐT do SV tự khai thác dưới sự hướng dẫn của GV và chương trình học. Phát huy cao độ tính chủ động, độc lập của SV. - Không được thực hành NVSP.

Bảng 2.11. Một số ví dụ về so sánh dạy học “Hệ thống các khái niệm trong Bản

đồ học” bằng hai phương thức: Đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến

Đào tạo trực tuyến - SV đọc khái niệm, tự phân tích. - Tham gia diễn đàn do GV khởi tạo: “Phân tích Khái niệm Bản đồ học do Hội Bản đồ thế giới đưa ra, so sánh với khái niệm của K.A. Salishev và nêu những điểm khác biệt”. SV thảo luận trên diễn đàn dưới sự định hướng của GV, đọc, tập hợp các ý kiến của SV khác, tự tổng hợp. - GV theo dõi, tổng hợp ý kiến trên diễn đàn, đưa ra nhận xét, kết luận, đánh giá.

Khái niệm Ví dụ 1: Bản đồ học “Bản đồ học là sự kết hợp của Mỹ thuật, Khoa học, Công nghệ thành lập bản đồ với kết quả là những văn kiện khoa học và các sản phẩm bản đồ bao gồm tất cả các dạng bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, mô hình ba chiều, quả cầu biểu thị Trái Đất hoặc bất kì thiên thể nào, theo mọi tỉ lệ”.

Đào tạo truyền thống - GV nêu, phân tích khái niệm “Bản đồ học”, so sánh với các khái niệm đã được sử dụng trước để nêu được những điểm mới, phù hợp với quan niệm hiện đại. Ví dụ: Vai trò, sự kết hợp của 3 yếu tố: Mỹ thuật + Khoa học + Công nghệ; Bản đồ hiện đại bao gồm đa dạng thể loại bản đồ biểu thị Trái Đất và vũ trụ. - SV ghi chép ý chính, cùng tham gia phân tích khái niệm.

128

Đào tạo trực tuyến

- SV đọc tài liệu về mối quan hệ. Xem sơ đồ mối quan hệ được xây dựng bằng mô hình mô phỏng (hoạt hình)

Đào tạo truyền thống - GV nêu các mối quan hệ. Xây dựng sơ đồ mối quan hệ. - SV ghi chép, tham gia xây dựng sơ đồ. - Trả lời một số câu hỏi của GV

- Tự rút ra nhận xét và kết luận - SV đọc khái niệm. - Xem mô hình mô phỏng về quá trình chiếu của 3 phép chiếu cơ bản

- Tham gia diễn đàn về Phép chiếu bản đồ. - Kiểm tra trắc nghiệm. - Tự rút ra kết luận.

Khái niệm Ví dụ 2: Mối quan hệ giữa “Bản đồ học” với một số ngành khoa học và nghệ thuật: Toán học, Địa lí, Trắc địa, Mỹ thuật hội họa, Vật lý, Thiên văn, GIS, RS, GPS,...

Ví dụ 3: Phép chiếu bản đồ Phương pháp chiếu bề mặt Elipxoid (hoặc mặt cầu lên mặt phẳng) theo một quy luật toán học xác định sự phụ thuộc hàm số giữa tọa độ địa lí (ϕ, λ) (hoặc tọa độ khác) của điểm trên mặt Elipxoid hoặc mặt cầu Trái Đất và tọa độ vuông góc x, y (hoặc tọa độ độ khác) của điểm tương ứng trên mặt phẳng.

Ví dụ 4: Ngôn ngữ bản đồ Biểu thị các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội lên bản đồ bằng ngôn ngữ đặc biệt thông qua phương tiện đồ họa - các kí hiệu, màu sắc, chữ viết.

- GV: Giải thích khái niệm Phép chiếu bản đồ. Sự khác nhau giữa phép lưới chiếu bản đồ và chiếu bản đồ. - Vẽ hình (hoặc trình chiếu) giải thích quá trình chiếu hình của 3 phép chiếu cơ bản: phép chiếu phương vị, phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ. - SV: Theo dõi, ghi chép. Tìm hiểu hình dạng và dự đoán lưới chiếu bản đồ có sẵn. - GV: giải thích, phân tích khái niệm. Giảng và lấy ví dụ trên bản đồ về các phương pháp biểu hiện cụ thể: phương pháp kí hiệu, phương pháp tượng hình, phương pháp chuyển động,...Áp dụng phương pháp biểu hiện cho từng loại đối tượng. - SV: Theo dõi, ghi chép. Thực hành phân tích phương pháp biểu thị trên bản đồ có sẵn, thiết kế kí hiệu cho bản đồ.

- SV: Đọc nội dung. Quan sát, phân tích kí hiệu trên các bản đồ trong GTĐT (theo các hướng dẫn của GV trong GTĐT). Đặt các câu hỏi thắc mắc (chat, E-mail), xem giải đáp của GV và tự điều chỉnh. Tham gia hoạt động nhóm trên Internet làm bài tập phân tích bản đồ do GV giao. Ví dụ, Phân tích phương pháp biểu hiện - Nhóm 1: Bản đồ Kinh tế chung, Nhóm 2: Bản đồ Giao thông, Nhóm 3: Bản đồ khí hậu,... Trao đổi giữa các nhóm qua hoạt động diễn đàn. Nộp bài cho GV. - GV: theo dõi học tập, ra bài tập, điều hành diễn đàn. Nhận bài, nhận xét và gửi kết quả.

129

2.4.3. Nhận xét đào tạo trực tuyến so với đào tạo truyền thống

Đào tạo trực tuyến có những ưu điểm, nhược điểm so với đào tạo truyền thống

trong dạy học “Bản đồ học” như sau:

* Ưu điểm:

- Tính linh hoạt: Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi (với điều kiện có

kết nối Internet hoặc các phương tiện truyền thông khác), không bị hạn chế về thời

gian và địa điểm. Đặc biệt phát huy được ở vùng sâu, vùng xa, miền núi vì hiện nay

hệ thống Internet đã được triển khai, phủ sóng tới những khu vực này.

- Tính thích ứng cá nhân: SV có thể hoàn thành khoá học nhanh hay chậm

tuỳ theo trình độ và thời gian biểu của bản thân. Đào tạo trực tuyến sẽ tạo điều kiện

cho SV có thể hoàn thành khóa học sớm hơn so với khoá học truyền thống vì có thể

bỏ qua những nội dung đã biết để chuyển sang những nội dung khác.

- Tài liệu học tập phong phú, luôn luôn được cập nhật: Đào tạo trực tuyến giúp

SV tiếp cận với kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại với sự hỗ trợ của các phần

mềm tìm kiếm trên mạng Internet như Google, Yahoo. Mặt khác, SV cũng có thể chia

sẻ tài nguyên học tập của mình cho cộng đồng. Thông tin thường xuyên được trao đổi,

bổ sung, cập nhật, giúp SV có thể nắm bắt được nội dung khóa học một cách nhanh

chóng, chính xác.

- Góp phần rèn luyện kỹ năng và thái độ học tập: Để học tập trong môi

trường đào tạo trực tuyến đòi hỏi SV phải có thói quen học tập tốt, tự học và tự

quản lý thời gian, tạo kỹ năng làm việc độc lập, sáng tạo. Khác với lớp học truyền

thống, nhiều khi SV chưa mạnh dạn đưa ra các ý kiến phản đối, phê bình đối với

các nội dung dạy học thì đào tạo trực tuyến tạo ra các diễn đàn trao đổi ý kiến một

cách thẳng thắn, cởi mở. Đồng thời nó cũng loại bỏ sự băn khoăn của SV khi cùng

một nội dung nhưng mỗi GV lại có cách tiếp cận vấn đề khác nhau, qua đó góp

phần rèn luyện thái độ học tập nghiêm túc và phát triển tư duy phê phán ở SV.

- Tăng khả năng ghi nhớ ở SV: Đào tạo trực tuyến tác động lên SV qua nhiều

kênh thông tin như: văn bản, hình ảnh, biểu đồ, audio, video, hoạt hình, mô

phỏng,…Môi trường học tập có tích hợp công nghệ truyền thông đa phương tiện

130

làm tăng khả năng ghi nhớ ở SV. Các nội dung học tập được thiết kế, truyền tải và

liên kết đến các kho dữ liệu trên mạng giúp SV xem lại một cách dễ dàng các kiến

thức mà SV chưa nắm rõ từ lần tiếp xúc đầu tiên.

- Quản lý chặt chẽ quá trình học tập của SV: Thông qua hệ thống quản lý

học tập trực tuyến LMS/LCMS, chuyên gia quản lý SV, GV, gia đình và những

người có trách nhiệm dễ dàng theo dõi quá trình học tập và kết quả công khai của

SV. Nhờ đó, có thể xác định được nội dung nào SV cần được đào tạo lại hoặc đào

tạo thêm nhằm giúp SV đạt được kết quả tốt nhất khi kết thúc khoá học. Giúp GV

có thể phân chia SV theo từng nhóm với trình độ nhận thức khác nhau để có

phương thức đào tạo thích hợp.

- Tăng số lượng người học trong một khóa học mà không phải đầu tư vào cơ

sở vật chất như phòng học, trang thiết bị dạy học, chỗ ở tập trung cho người học,...

* Nhược điểm:

- Không hiệu quả khi dạy học trên Internet một số khái niệm, nội dung khó

trong “Bản đồ học” (cần có sự giải thích, giải đáp tại chỗ).

- Đào tạo trực tuyến hạn chế (hoặc không thực hiện được) một số kĩ năng về

thực tập, thực hành môn “Bản đồ học”. Ví dụ: Thực hành vẽ bản đồ, sử dụng bản đồ

ngoài trời,....

- Làm giảm khả năng truyền đạt, lòng say mê nghề từ GV đến SV. Đặc biệt, đối

với ngành Sư phạm, SV không được tiếp thu phương pháp dạy học trực tiếp từ GV.

- Trong quá trình kiểm tra kiến thức môn học, GV không kiểm soát được đối

tượng dự thi mà phụ thuộc hoàn toàn vào tính tự giác của SV.

- Làm tăng khối lượng làm việc của GV: GV không phải lên lớp song vẫn

cần thường trực qua mạng Internet để theo dõi và hỗ trợ các nhóm/cá nhân SV.

- Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” phục vụ đào tạo trực tuyến khó khăn và đắt

tiền hơn giáo trình truyền thống.

- Hệ thống máy chủ và đầu vào mạng phải đủ khỏe để tránh quá tải. Các chi

phí an ninh và bảo mật hệ thống cũng phải được tăng lên đáng kể để đảm bảo cho

hệ thống vận hành an toàn và hiệu quả.

- Cần một đội ngũ kỹ thuật viên web, đồ họa và đa phương tiện lành nghề và

chuyên nghiệp để hỗ trợ các GV trong việc thiết kế và thể hiện các bài giảng.

131

- Đối với SV, ngoài những kiến thức, kĩ năng bắt buộc về CNTT để đảm bảo có

thể sử dụng và học trực tuyến, còn phải trả học phí để có quyền truy nhập bài giảng và

được dự thi, các chi phí mua (hoặc thuê) máy tính, máy in và chi phí viễn thông.

* Đề xuất một số biện pháp khắc phục nhược điểm của đào tạo trực tuyến

- Kết hợp giữa dạy học trực tuyến với dạy học trên lớp truyền thống bằng cách

lựa chọn trong chương trình những vấn đề cơ bản, khó, các nội dung thực hành, để

giảng dạy trực tiếp trên lớp (ví dụ, về lý thuyết: Chương 2: Cơ sở toán học của bản đồ,

về thực hành: Chương 7: Thành lập bản đồ địa lý,...). Những nội dung còn lại, GV nêu

những ý chính và hướng dẫn SV tự nghiên cứu trên GTĐT.

- Tăng cường các hình ảnh, hoạt hình, video trực quan cho GTĐT, đặc biệt khi

diễn giải những khái niệm, những phần nội dung có tính trừu tượng (ví dụ: Hoạt hình

biểu thị quá trình biến đổi các phép chiếu bản đồ, video bài giảng phương pháp sử dụng

bản đồ,...).

- Tăng cường khả năng sử dụng CNTT&TT cho sinh viên bằng các khóa học về

CNTT&TT trước khi tiến hành dạy học trực tuyến: Điều chỉnh thời gian học Tin học

cơ bản lên trước thời gian học “Bản đồ học”, dành thời gian hợp lý cho việc hướng dẫn

sử dụng hệ thống GTĐT trước khi tiến hành dạy chuyên môn.

- Tăng cường giáo dục ý thức, tính tự giác học tập của SV, làm cho sinh viên

hiểu rõ mục đích học tập, từ đó có thái độ, động cơ học tập đúng đắn.

Tóm lại, tuy còn một số hạn chế nhưng dạy học trực tuyến đem lại nhiều

triển vọng ứng dụng trong các cơ sở Giáo dục và Đào tạo (đặc biệt là đào tạo từ xa).

Điều này làm tăng cơ hội học tập cho mọi người ở mọi lứa tuổi, qua đó làm tăng số

lao động đã qua đào tạo, tạo ra sự công bằng, dân chủ trong học tập, thích hợp với

hình thức đào tạo theo yêu cầu. Tuy nhiên, không thể phủ nhận được vai trò to lớn

của dạy học truyền thống trong giáo dục nói chung, giáo dục Đại học nói riêng. Sự

kết hợp giữa hai hình thức dạy học mang lại cơ hội mới cho người học, giải quyết

được những khó khăn đặc biệt đối với SV các trường Đại học trong nước, khi đang

bước đầu chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Với thuận lợi là SV chủ được động hơn trong xây dựng kế hoạch học tập cho cá

nhân, nhưng cũng có khó khăn bởi thời gian học lý thuyết trên lớp giảm, tăng giờ tự

học, tự nghiên cứu, SV tự chịu trách nhiệm về bản thân nhiều hơn.

132

Kết luận Chương 2

GTĐT “Bản đồ học” nhằm mục đích dạy học cho SV ngành Địa lí ở Trường

ĐHSP miền núi phía Bắc. Do đó GTĐT phải đáp ứng những yêu cầu về khoa học

Bản đồ cũng như những yêu cầu về phương pháp sư phạm (có chú ý đến đặc điểm

SV và tính vùng miền), đặc biệt phát huy thế mạnh của CNTT&TT trong dạy học

môn học, tạo điều kiện bình đẳng trong học tập cho SV miền núi.

GTĐT “Bản đồ học” được xây dựng với nội dung khoa học Bản đồ tiên tiến,

phù hợp với mục tiêu và chương trình đào tạo giáo viên THPT theo hệ thống tín chỉ

kết hợp với các phần mềm tin học phù hợp. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống các

module môn học, các hoạt động học tập và điều hành khóa học nhằm phát huy tối

đa những thuận lợi của môi trường học tập trực tuyến như: tài liệu học tập phong

phú, trao đổi thông qua diễn đàn, chat, các hoạt động làm bài tập, seminar,… Rèn

luyện SV trong môi trường học tập tương tác, hiện đại, là cơ sở để ứng dụng

CNTT&TT cũng như phương pháp dạy học tiên tiến vào trường phổ thông sau này.

GTĐT “Bản đồ học” tích hợp một số phương pháp dạy học tích cực như:

phương pháp thảo luận, phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp dạy học phân

hóa, phương pháp dạy học chương trình hóa,...là môi trường tốt để tiếp thu môn

học, đồng thời bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho SV.

Tiến hành so sánh giữa đào tạo truyền thống và đào tạo trực tuyến, rút ra

những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp. Từ đó đề xuất giải pháp dạy

học theo phương thức kết hợp nhằm tối ưu hóa quá trình dạy học “Bản đồ học”.

Tuy còn một số hạn chế, nhưng hiệu quả mà GTĐT mang lại trong dạy học

“Bản đồ học” là cơ bản. Sử dụng GTĐT trong dạy học sẽ là một lựa chọn tốt trong

tương lai.

133

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Dạy học thực nghiệm

3.1.1. Mục đích dạy học thực nghiệm

- Dạy học thực nghiệm nhằm làm sáng tỏ những vấn đề về lí luận và thực tiễn

của việc Xây dựng GTĐT “Bản đồ học” dùng cho đào tạo trực tuyến trong các

trường ĐHSP miền núi phía Bắc. Kết quả thực nghiệm là cơ sở khoa học để khẳng

định sự đúng đắn hướng nghiên cứu của luận án.

- Thông qua kết quả dạy học thực nghiệm đánh giá được tính phù hợp với nội

dung nghiên cứu của luận án và xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay trong

các trường Đại học, đặc biệt là ĐHSP. Đó là: SV chủ động lĩnh hội các tri thức

thông qua sự định hướng của chuyên gia, giảng viên dưới sự trợ giúp của

CNTT&TT nhằm làm giảm tải thời gian học lý thuyết trên lớp, tăng cường các hoạt

động rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, tăng cường các hoạt động giao tiếp trực tuyến

trên Internet, tận dụng tối đa thời gian học và thời gian biểu của cá nhân SV, hướng

tới mục tiêu tự đào tạo, học mọi lúc, học mọi nơi, học suốt đời.

- Những kết quả đã đạt được của học phần “Bản đồ học” là cơ sở để áp dụng

cho các môn học khác, tiếp tục hoàn thiện về lý luận để trở thành phương pháp dạy

học phổ biến trong các trường ĐHSP.

3.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm

Để đạt được mục đích, cần tiến hành thực nghiệm trên một số nguyên tắc sau:

- Thực nghiệm trên nhiều đối tượng thuộc các khối lớp sinh viên khác nhau ở

các trường ĐHSP, các cơ sở đào tạo giáo viên THPT miền núi phía Bắc.

- Kết quả thực nghiệm được đánh giá khách quan, khoa học, có sự so sánh, đối

chiếu giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua các hình thức kiểm tra,

đánh giá chính xác, kịp thời như trắc nghiệm khách quan trên máy, trắc nghiệm

khách quan trên giấy, tự luận, bài tập,... Điểm đánh giá cuối cùng là điểm tổng hợp

của cả quá trình học tập (theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

134

3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Thông qua thực nghiệm để rút ra những mặt ưu điểm, nhược điểm của

phương pháp dạy học. Từ đó, rút ra kinh nghiệm, điều chỉnh và định hướng phát

triển, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường ĐHSP.

- Chuyển tải kiến thức “Bản đồ học”, phương pháp quản lý, điều hành, hoạt

động dạy học hiện đại trên Internet thông qua dạy học trực tuyến đến SV, giúp SV

nắm được phương pháp dạy học mới phục vụ dạy học ở trường THPT sau này.

3.1.4. Kịch bản dạy học thực nghiệm

Ví dụ: Chương 3. Ngôn ngữ bản đồ (xem nội dung ở mục 2.2.2, Chương 2)

3.1.4.1. Điều kiện dạy học trực tuyến “Bản đồ học”

- Yêu cầu về trang thiết bị: Máy tính có nối mạng Internet và cài đặt hệ điều

hành Windows (mỗi SV/1máy hoặc một nhóm SV/1máy), phòng học, giáo trình,

Atlas địa lí, bản đồ (giấy và số), một số trang thiết bị cần thiết khác.

- Yêu cầu về SV: Đạt chuẩn kiến thức đầu vào, có khả năng sử dụng máy vi

tính và mạng Internet, có E-mail cá nhân, đăng kí thành công và được GV phân

công vào nhóm học cụ thể.

- Yêu cầu về GV: Có trình độ chuyên môn, sử dụng thành thạo GTĐT “Bản

đồ học” và điều hành được khóa học theo ý đồ sư phạm, có E-mail cá nhân để tiếp

thu thông tin và trao đổi.

3.1.4.2. Kịch bản dạy học

- Tên: Chương 3. Ngôn ngữ bản đồ

- Thời lượng: 36 tiết, trong đó (nêu trong bảng 3.1)

135

Bảng 3.1. Kịch bản dạy học kết hợp (Chương 3)

Hoạt động của GV

Hoạt động của SV

Nội dung

Số tiết 2

- Tìm hiểu cách sử dụng GTĐT.

- Công tác chuẩn bị - Hướng dẫn sử dụng

Trên mạng - Thực hành các thao tác sử dụng GTĐT và Module Chương 3 trên Internet.

Trên lớp - Hướng dẫn các thao tác sử dụng GTĐT trên Internet: đọc nội dung, tài liệu, tham gia các hoạt động,...

4

- Khái niệm về ngôn ngữ bản đồ - Kí hiệu bản đồ

8

- SV nghe và ghi chép ý chính; - Nhận chủ đề, tổ chức thảo luận theo nhóm;

Trên mạng Trên lớp - Thiết kế thời gian biểu cho Module: phân phối thời gian và nhiệm vụ cho từng công việc của từng nhóm SV. - Theo dõi, điều hành SV đọc nội dung chi tiết trên giáo trình điện tử và tài liệu; - Trả lời các câu hỏi qua E-mail, Chat; - Điều hành diễn đàn; - GV Theo dõi, điều hành SV đọc nội dung chi tiết trên giáo trình điện tử và tài liệu; - Trả lời các câu hỏi qua E-mail, Chat; - Điều hành diễn đàn; - Tổng hợp các ý kiến và đưa ra nhận xét.

- Đọc nội dung trên giáo trình điện tử; - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Đưa chủ đề của NH/ nhóm học lên diễn đàn, trao đổi trên diễn đàn; - Đọc nội dung chi tiết trên giáo trình điện tử; - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Trao đổi giữa các nhóm qua diễn đàn, E-mail; - Phối hợp giữa các nhóm để tổng hợp các phương pháp biểu thị trên bản đồ.

- GV hướng dẫn nội dung cơ bản về các phương pháp biểu thị bản đồ; - Tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác: Giao cho mỗi nhóm tìm hiểu một phương pháp biểu thị bản đồ (11 nhóm); - Tổ chức thảo luận trên lớp; - Tổng kết bài học.

Các phương pháp biểu thị bản đồ: - Phương pháp kí hiệu: Phương pháp hình học đơn giản; Phương pháp kí hiệu chữ; Phương pháp kí hiệu tượng hình - Phương pháp biểu đồ định vị - Phương pháp kí hiệu tuyến tính (kí hiệu đường nét) - Phương pháp đường chuyển động - Phương pháp nền số lượng - Phương pháp nền chất lượng - Phương pháp vùng phân bố - Phương pháp chấm điểm

136

Bảng 3.1. Kịch bản dạy học kết hợp (Chương 3)

Hoạt động của GV

Hoạt động của SV

Nội dung

Số tiết

Trên lớp

Trên mạng Trên lớp

Trên mạng

4

- Phương pháp đường đẳng trị - Phương pháp bản đồ biểu đồ (Cartodiagram) - Phương pháp bản đồ đồ giải (Cartogram) - Các phương pháp biểu thị địa hình trên bản đồ

- Mở bài giảng điện tử, đọc nội dung bài giảng theo hướng dẫn; - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Tham gia diễn đàn;

- Hướng dẫn SV sử dụng bài giảng điện tử bằng PowerPoint trên Internet; - Tổ chức thực hành tìm hiểu các phương pháp biểu thị địa hình trên bản đồ;

- Theo dõi quá trình học tập của SV; - Trả lời các câu hỏi qua E-mail, Chat - Điều hành diễn đàn. - Tổng hợp các ý kiến và đưa ra nhận xét;

10

- Trả lời các câu hỏi qua E-mail, Chat; - Điều hành diễn đàn;

- Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Đưa nội dung kết quả thực hành, seminar lên diễn đàn;

- Trên cơ sở nhóm sinh viên, GV phân công phân tích 1 bản đồ/1 nhóm; - Hướng dẫn, điều hành quá trình thực hành;

6

- Thực hành: Phân tích các phương pháp biểu thị bản đồ trong Atlas Giáo khoa Việt Nam: tên đối tượng/ hình thức định vị/ phương pháp biểu thị/ mẫu kí hiệu; - Seminar: nhận xét phương pháp biểu thị: (đồng ý/ không đồng ý và phương án cải tiến); - Màu trong bản đồ + Tính chất của màu sắc + Nguyên tắc tổng hợp màu

- Theo dõi quá trình sử dụng bài giảng điện tử; - Tham gia hoạt động; tìm hiểu các phương pháp biểu thị địa hình trên bản đồ; - Phân tích bản đồ theo nhóm và viết báo cáo; - Từng nhóm lên trình bày kết quả đã phân tích và những phương án cải tiến; - Nghe giảng và ghi chép ý chính;

- Dạy một số nội dung cơ bản về màu sắc;

- Theo dõi, điều hành NH đọc nội dung chi tiết

- Đọc nội dung của phần Chữ và ghi chú trên GTĐT;

137

Bảng 3.1. Kịch bản dạy học kết hợp (Chương 3)

Hoạt động của GV

Hoạt động của SV

Nội dung

Số tiết

Trên mạng

thuyết trừ

Trên lớp - Hướng dẫn cách tổng hợp và sử dụng màu, lựa chọn phông chữ (bằng phần mềm đồ họa);

Trên mạng Trên lớp - Sử dụng - Trả lời các phần câu hỏi qua mềm đồ E-mail, Chat; - Điều hành họa để diễn đàn; tổng hợp màu sắc;

2

- Tìm hiểu cách thi;

- Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Đưa chủ đề của NH/ nhóm học lên diễn đàn, trao đổi trên diễn đàn; - Thực hiện thi trên Internet; - Nhận kết quả, tự điều chỉnh kiến thức, phương pháp học;

- Hướng dẫn SV cách thi trên mạng; - Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh phương pháp dạy;

- Tạo và tải đề thi lên mạng; - Thiết lập thời gian thi; - Theo dõi kết quả kiểm tra; - Phân loại NH theo kết quả thi;

+ Lý thuyết cộng màu sắc tia sáng + Lý phương pháp màu + Vai trò màu sắc trên bản đồ - Chữ và ghi chú trên bản đồ - Kiểm tra, đánh giá: Hình thức trắc nghiệm khách quan trực tuyến. Bộ đề 50 câu (MCQ), thời gian làm bài 30 phút. Thí sinh được làm 1 lần, kết quả được thể hiện từng phương án trả lời sau khi nộp bài, đáp án sẽ có sau khi kết thúc thi.

2.3.2.3. Nhiệm vụ thực hiện của GV và SV

* Đối với GV: GV là người điều hành toàn bộ khóa học theo kịch bản, với

những nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng nhóm/lớp theo khung thời gian đã

xác định.

- Quản lí SV tham gia khóa học: số lượng SV, các thông tin cá nhân, các

nhóm SV tham gia khóa học, lịch tham gia học trên Internet của từng cá

nhân/nhóm.

- GV tổ chức dạy học trên lớp đồng thời với hướng dẫn SV tham gia khóa

học trên Internet.

- Điều hành các hoạt động trên Internet:

138

+ Tổ chức diễn đàn: GV là người khởi tạo, quản lý và điều hành diễn đàn

cho đúng hướng, đạt hiệu quả, có kết luận và đánh giá với từng chủ đề.

+ Tổ chức giao bài tập, chủ đề thảo luận cho từng nhóm/lớp SV, thiết lập

thời gian biểu cho thảo luận, tổ chức thảo luận (trên lớp, trên Internet hoặc kết hợp

cả hai hình thức), kết luận, đánh giá.

+ Tạo lập và điều hành phòng chat, thiết lập thời gian gặp gỡ SV/nhóm SV,

trả lời thắc mắc và trao đổi.

+ Sử dụng E-mail: giải đáp thắc mắc, gửi các thông báo, trao đổi chuyên

môn, giao bài tập.

- Tổ chức kiểm tra đánh giá: GV kết hợp giữa đánh giá trực tuyến qua

Internet (bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trực tuyến, bài tập,...) với đánh giá

trực tiếp trên lớp và đánh giá bằng bài thi tập trung cuối học phần đảm bảo cho việc

SV tự đánh giá được mức độ tiếp thu và tự điều chỉnh, GV thông qua kết quả kiểm

tra để điều chỉnh phương pháp dạy học, điểm đánh giá cuối cùng phải mang tính

khách quan, chính xác, đánh giá được toàn bộ quá trình học tập của SV.

* Đối với SV: SV tham gia học theo sự hướng dẫn của GV với các nhiệm vụ:

- Đăng nhập khóa học và đăng kí thời gian biểu cá nhân với GV (thời gian

tham gia học trên Internet).

- Tham gia đầy đủ thời gian học trên lớp đã được trường bố trí.

- Chủ động tham gia học trên Internet, đảm bảo thời lượng và kế hoạch đã

đăng kí với GV, theo dõi và thực hiện các thông báo của GV.

- Tham gia các hoạt động trực tuyến dưới sự điều hành của GV. Chủ động

thiết lập các chủ đề trên diễn đàn, thảo luận,...

- Tham gia đầy đủ, nghiên túc các kì kiểm tra. Chủ động xác định lượng kiến

thức đã đạt được và điều chỉnh cách học, thời gian học cho hiệu quả hơn.

- Qua phương pháp dạy học, rút ra những kết luận, bài học cho bản thân SV

để áp dụng vào dạy học sau này.

139

3.1.5. Tổ chức thực nghiệm

3.1.5.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm

Theo yêu cầu đối tượng thực nghiệm (xem mục 3.2), căn cứ vào tình hình

thực tế của các trường ĐHSP, các đơn vị đào tạo giáo viên THPT khu vực miền núi

phía Bắc, các đơn vị được chọn thực nghiệm như sau:

- Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN:

+ Khóa 43 (thực nghiệm năm 2009): Lớp thực nghiệm (TN): Địa K43A; Lớp

đối chứng (ĐC): Địa K43C;

+ Khóa 44 (thực nghiệm năm 2010): Lớp TN: Địa K44A; lớp ĐC: Địa K44B.

- Lớp liên kết đào tạo của Trường ĐHSP - ĐHTN tại tỉnh Hà Giang:

+ Khóa 1 (thực nghiệm năm 2010): Lớp TN: Địa K1B; lớp ĐC: Địa K1A.

Số lượng SV (nêu trong Bảng 3.2). Phân tích đối tượng thực nghiệm cho thấy:

Bảng 3.2. Số lượng SV thực nghiệm theo đơn vị đào tạo

Thực nghiệm Đối chứng

Đơn vị đào tạo Tên lớp Tên lớp Tổng SV Tổng SV Đối tượng ưu tiên Đối tượng ưu tiên

74 (100%) 44 (59%) Địa K43C 66 (100%) 38 (57 %) ĐHSP Thái Nguyên Địa K43A

68 (100%) 27 (40%) Địa K44B 64 (100%) 28 (43%) Địa K44A

69 (100%) 30 (43%) Địa K1A 70 (100%) 30 (43%) Hà Giang (lớp liên kết đào tạo) Địa K1B

Cộng

211 (100%) 101 (48%) 200 (100%) 96 (48%)

- Số lượng SV: Đảm bảo độ lớn để cho kết quả tin cậy.

- Địa bàn: SV nhóm thực nghiệm và đối chứng đều thuộc các tỉnh miền núi

phía Bắc.

140

- SV thuộc các khóa học khác nhau (K43, K44 của Trường ĐHSP - ĐH

Thái Nguyên). Loại hình đào tạo khác nhau: Hệ chính quy tập trung (Trường

ĐHSP - ĐH Thái Nguyên), Hệ VLVH (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên liên

kết với tỉnh Hà Giang).

- Chất lượng SV nhóm thực nhiệm và đối chứng: Tỉ lệ NH là đối tượng ưu

tiên (dân tộc thiểu số, vùng 135) / tổng số SV 2 nhóm tương đương, điểm chuẩn

tuyển sinh, khối tuyển sinh 2 nhóm tương đương.

3.1.5.2. Tiến trình thực nghiệm

- Lớp thực nghiệm: Tiến hành dạy học trên lớp theo kế hoạch chung của nhà trường

song song với dạy học trực tuyến trên Internet bằng GTĐT “Bản đồ học”. Thời gian học

trên Internet do SV chủ động sắp xếp nhưng phải đảm bảo thời lượng do GV quy định

(chiếm khoảng 90 tiết/ 120 tiết tự học của môn học). SV tham gia các hoạt động trên

Internet là: đọc thông báo, hướng dẫn, đọc nội dung bài giảng, đọc tài liệu tham khảo,

tham gia diễn đàn, tham gia chat, làm bài tập (cá nhân/ theo nhóm), gửi E-mail cho GV

và SV, tham gia bài kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận). Trước khi tham gia khoá

học trên Internet, SV phải đăng ký tài khoản và đăng nhập hệ thống, chịu sự điều hành

của GV.

Tiến trình dạy học trực tuyến kết hợp dạy học trên lớp được thực hiện theo

kịch bản do GV thiết lập cho từng module (xem mục 2.4, Chương 2).

- Lớp đối chứng: Tổ chức dạy học theo phương pháp trên lớp truyền thống.

- Kiểm tra kết thúc học phần: Thực hiện giống nhau cho đối tượng thực

nghiệm và đối chứng, đó là:

+ Cùng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan trên máy (sử dụng phần

mềm Moodle, tự động trộn thứ tự các câu trong đề thi và thứ tự các phương án trả

lời trong câu). Tổ chức thi tập trung tại phòng máy có sự giám sát của giám thị;

+ Nội dung đề kiểm tra được xuất ra từ ngân hàng đề thi do Phòng Khảo thí -

Kiểm định chất lượng dạy học của Trường ĐHSP - ĐHTN quản lý;

+ Kết quả điểm được chấm tự động, lưu bằng file và xuất ra dưới dạng giấy

có các chữ kí xác nhận theo đúng Quy chế.

141

3.1.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.1.6.1. Tổng hợp kết quả thực nghiệm

Điểm tổng kết cuối học phần của mỗi SV là điểm trung bình có trọng số của

bài kiểm tra cuối học phần (70%) và điểm thành phần bao gồm: điểm kiểm tra điều

kiện, điểm bài tập, điểm chuyên cần (30%).

- Điểm tổng kết học phần làm tròn theo thang điểm số từ 0 đến 10 (nêu trong

Bảng 3.3.).

Bảng 3.3. Thống kê điểm (số) của lớp thực nghiệm và đối chứng

Điểm số (làm tròn) Đối Lớp tượng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0 0 0 0 2 29 37 6 0 0 0 TN 43A

0 0 0 0 1 23 36 7 1 0 44A 0

0 0 0 0 6 25 31 7 0 0 K1B 0

0 0 0 0 104 20 9 77 1 0 Cộng 0

0 0 1 2 18 35 9 1 0 0 0 ĐC 43C

0 0 0 3 21 33 7 0 0 0 0 44B

0 0 0 1 22 35 12 0 0 0 0 K1A

0 0 1 6 61 103 28 1 0 0 Cộng 0

- Điểm tổng kết học phần theo thang điểm chữ (xem 1.1.2.4) từ A đến F (nêu

trong bảng 3.4.). Trong đó:

A (Giỏi): 8,5-10;

B (Khá): 7,0-8,4;

C (Trung bình): 5,5-6,9;

D (Trung bình yếu):4,0-5,4;

F (Kém): dưới 4 [10].

142

Bảng 3.4. Thống kê điểm (chữ) của lớp thực nghiệm và đối chứng

Điểm chữ Đối Lớp tượng A B C D F

22 50 2 0 TN 43A 0

19 47 1 0 1 44A

22 41 6 0 0 K1B

63 138 9 0 Cộng 1

5 40 20 1 0 ĐC 43C

3 37 24 0 0 44B

6 41 23 0 0 K1A

14 118 67 1 Cộng 0

- Thống kê phần trăm số SV đạt từ điểm Xi trở xuống trên tổng số SV trong lớp.

(Trong đó, Xi là điểm có thứ tự i trong thang điểm 10) (nêu trong Bảng 3.5.)

Bảng 3.5. Phần trăm số SV đạt từ điểm Xi trở xuống trên tổng số SV

Phần trăm số SV đạt điểm từ Xi trở xuống trên tổng số SV Đối Lớp tượng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0 0 0 0 2,7 41,9 91,9 100 100 100 0 TN 43A

0 0 0 0 1,5 35,3 88,2 98,5 100 100 0 44A

0 0 0 0 8,7 44,9 8,98 100 100 100 0 K1B

0 0 0 0 4,3 40,8 90,1 99,6 100 100 Tr.b cộng 0

0 0 1,5 4,5 31,8 84,8 98,4 100 100 100 0 ĐC 43C

0 0 0 5,2 38,0 89,6 100 100 100 100 0 44B

0 0 0 1,4 32,8 82,8 100 100 100 100 0 K1A

0 0 0,5 3,5 34,0 85,5 99,5 100 100 100 Tr.b cộng 0

143

3.1.6.2. Biểu đồ kết quả học tập theo thang điểm chữ thể hiện số liệu ở Bảng 3.4

(Hình 3.1)

Tổng số SV

Điểm chữ

Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị tổng số SV đạt điểm kết thúc học phần theo thang

điểm chữ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

3.1.6.3. Biểu đồ tần xuất luỹ tích thể hiện số liệu ở Bảng 3.5 (Hình 3.2)

%

Điểm

Hình 3.2. Biểu đồ tần xuất luỹ tích biểu thị điểm kết thúc học phần của SV lớp

thực nghiệm và lớp đối chứng

144

3.1.6.4. Tính các tham số thống kê

n

X

=

iX

1 n

i

1 =

- Tính điểm trung bình (xem công thức 3.1):

(3.1)

Trong đó: X là điểm trung bình; Xi là điểm số thứ i, n là số lượng mẫu.

- Xác định độ lệch chuẩn: Tức là tìm sự sai lệch hoặc độ dao động của các số

n

k

2

X

X

X

trong

khác nhau

=

=

)

điểm đối với điểm trung bình X (xem công thức 3.2.):

(

)

(

( 2 XS n

i

i

) 2 pX i

X,...,X đó 1 k

n

1

n

1

1 −

1 −

i

i

1 =

1 =

(3.2.)

là độ lệch chuẩn. Trong đó: pi là số lần xuất hiện các Xi,

n

X

=

- Kiểm định sự khác nhau của 2 phương sai với độ tin cậy là 95%

iX

1 n

i

1 =

61

103

28

77,5

=⇒ X

×+×+×

6 ×+

7 ×+

( 56413

) 18 =×+

1 200

6

X

trong

đó

,1

p

,6

,61

p

,103

,28

1

=

=

=

=

=

=

=

)

(

( 2 XS n

i

) 2 pX i

p 1

2

p 3

4

p 5

p 6

n

1

i

1 =

2

2

2

2

61

)77,56(

103

=

)77,54(1 −

)77,55(6 −

×

+

×

(

)

( )77,53(

2 ⇒ XSn

1 − 1 199

2

2

)77,57(

28

)77,58(

58,0

+

×

+

)1 =×

m

Y

=

iY

1 m

i

1 =

+ Lớp đối chứng: n = 200;

+ Lớp thực nghiệm: m = 211;

145

77

104

20

65,6

=⇒ Y

×+×

7 ×+

8 ×+

( 695

) 19 =×+

1 211

5

2

trong

,9

q

,77

,104

,20

1

=

=

=

=

=

=

( ) 2 YS m

) ( qYY − i i

q đó 1

2

q 3

q 4

q 5

i

1 =

2

2

2

2

77

)65,67(

104

)65,68(

20

=

)65,66(9 +× −

×

+

×

+

×

( ) 2 ⇒ YSm

2

)65,69(

53,0

1 m 1 − 1 ( )65,65( 210 +

)1 =×

Giả thiết (*1): "Sự khác nhau của các phương sai D(x) và D(y) ở lớp đối

chứng và lớp thực nghiệm là không có ý nghĩa"

Ở mức ý nghĩa α = 0,05; f = 1,26 (tra từ bảng phân phối F với số bậc tự do n

Z

09,1

=

=

<

=

- 1 = 199; m - 1 = 210 và mức ý nghĩa α = 0,05)

S S

58,0 53,0

2 n 2 m

Có: f(0,05; 199, 210) = 1,26

Nên chấp nhận giả thiết (*1): D(x) = D(y).

- Kiểm định sự khác nhau của 2 trung bình với độ tin cậy 95%:

YX < và D(x) = D(y)

Do

Kiểm định giả thiết (*2): "Sự khác nhau giữa 2 trung bình (lớp thực

Z

96,11

=

=

−=

nghiệm, lớp đối chứng) là không có ý nghĩa"

+

+

65,6 53,0 211

77,5 58,0 200

2 S m m

YX − 2 S n n

1)

975,0

−=

=

αtF (

tα tra trong bảng phân phối chuẩn sao cho:

α 2

Z > => giả thiết (*2) bị bác bỏ.

ta có tα = 1,96.

αt

Vậy

Kết luận: Sự khác nhau giữa 2 trung bình (lớp thực nghiệm, lớp đối

chứng) là có ý nghĩa. [20, 30, 43, 58]

146

3.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia, giảng viên, sinh viên về giáo trình điện tử “Bản

đồ học” và hiệu quả của phương pháp dạy học kết hợp

3.2.1. Mục đích khảo sát

- Thu thập ý kiến đánh giá những mặt ưu điểm, hạn chế của giáo trình điện tử

“Bản đồ học” để sửa chữa, hoàn thiện giáo trình tốt về chất lượng, hấp dẫn về hình

thức, phù hợp về phương pháp sư phạm, linh hoạt, hiệu quả, dễ sử dụng, phù hợp

với thực tiễn dạy học và đối tượng SV.

- Thu thập ý kiến SV tự đánh giá tiếp thu chuyên môn, khả năng khai thác

thông tin trên giáo trình điện tử, khả năng sử dụng máy tính trong học tập trực tuyến

sau khi hoàn thành khóa học “Bản đồ học” theo phương pháp dạy học trực tuyến

phối hợp với phương pháp dạy học trên lớp truyền thống.

- Tổng hợp các ý kiến đề xuất, kiến nghị.

3.2.2. Đối tượng, hình thức khảo sát

- Hình thức khảo sát: phiếu khảo sát trực tiếp và khảo sát trên Internet;

- Đối tượng là chuyên gia, GV, giáo viên THPT: tổng số người được khảo

sát: 81, trong đó: Tiến sĩ: 11 người; Thạc sĩ: 68 người; Cử nhân: 02 người, cụ thể:

+ Giảng viên Trường ĐHSP - ĐHTN: 21 người, gồm 07 Tiến sĩ, 14 Thạc sĩ;

+ Chuyên gia ĐHTN: 02 Tiến sĩ;

+ Giảng viên Trường Đại học Tây Bắc: 14 người, gồm 01 Tiến sĩ, 11 Thạc

sĩ, 02 Cử nhân;

+ Giảng viên Trường Đại học Khoa học - ĐHTN: 28 người, gồm 01 Tiến sĩ,

27 Thạc sĩ;

+ Giáo viên các trường THPT khu vực miền núi phía Bắc: 16 Thạc sĩ;

- Đối tượng là SV: tổng số 271 SV, cụ thể:

+ Trường ĐHSP - ĐHTN: 142 SV;

+ Hệ VLVH của Trường ĐHSP - ĐHTN tại Tỉnh Hà Giang: 69 SV;

+ Khảo sát trên Internet: 60 SV;

147

3.2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát

- Tổng hợp ý kiến của chuyên gia, GV, giáo viên THPT đánh giá giáo trình

điện tử “Bản đồ học” (nêu trong bảng 3.6).

Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến chuyên gia, GV, giáo viên THPT đánh giá giáo trình

điện tử “Bản đồ học”

Mức độ đánh giá tổng số/(%)

TT

Nội dung đánh giá

Khá

Tốt

Không đạt

Trung bình

Đảm bảo nội dung khoa học Bản đồ

1

Tính khoa học

2

Tính sư phạm

Cấu trúc của giáo trình điện tử “Bản đồ học” Đáp ứng Chương trình khung giáo dục Đại học Đáp ứng chương trình đào tạo theo tín chỉ Phù hợp với đối tượng SV miền núi phía Bắc Phù hợp với dạy học trực tuyến kết hợp dạy học trên lớp Tạo sự hứng thú trong học tập, giảng dạy Tích hợp các phương pháp dạy học hiện đại trong giáo trình Tính thẩm mỹ của giáo trình

3

Ứng dụng CNTT &TT

0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 2 2,5 % 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%

Mức độ khai thác, sử dụng các phần mềm dạy học Khả năng khai thác, liên kết trên Internet Phù hợp với thực tiễn các trường ĐHSP miền núi phía Bắc Phù hợp với bồi dưỡng giáo viên THPT 0

4

Tính thực tiễn

Tính khả thi trong các trường ĐHSP

0% 0 0%

0 0% 2 2,5% 0 0% 0 0% 15 18,5% 0 0% 5 6% 0 0% 3 4% 0 0% 0 0% 6 7,5 % 10 12% 0 0%

25 31,0% 21 26% 11 13,5% 13 16% 46 57% 22 27% 34 42% 15 18,5% 42 52% 40 49% 20 25% 45 55,5% 61 76% 15 18,5%

56 69,0% 58 71,5% 70 86,5% 68 84% 18 22% 59 73% 42 52% 66 81,5% 36 44% 41 51% 61 70% 30 37% 10 12% 66 81,5%

148

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến SV đánh giá giáo trình điện tử “Bản đồ học”

Mức độ đánh giá (%)

TT Nội dung đánh giá Khá Tốt

Không đạt 0 Trung bình 0 23,0 77,0

0 1,5 30,8 67,7

1

Tính khoa học

trình 0 1,5 41,5 57,0

0 3,0 20,0 77,0

0 3,0 24,6 72,4

0 0 23,1 76,9

2 0 7,7 40,0 52,3

Tính sư phạm

0 0 29,2 70,8

0 0 1,5 0 38,5 13,8 63,0 86,2

Đảm bảo nội dung khoa học Bản đồ Cấu trúc của giáo trình điện tử “Bản đồ học” Đáp ứng Chương khung giáo dục Đại học Đáp ứng chương trình đào tạo theo tín chỉ Phù hợp với đối tượng SV miền núi phía Bắc Phù hợp với dạy học trực tuyến kết hợp dạy học trên lớp Tạo sự hứng thú trong học tập, giảng dạy Tích hợp các phương pháp dạy học hiện đại trong giáo trình Tính thẩm mỹ của giáo trình Mức độ khai thác, sử dụng các phần mềm dạy học 3 0

Ứng dụng CNTT&TT Khả năng khai thác, liên kết

0 24,6 75,4

0 0 12,3 87,7

4 0 9,2 40,0 50,8

Tính thực tiễn

trong các thi 0 7,7 43,1 49,2

trên Internet Phù hợp với thực tiễn các trường ĐHSP miền núi phía Bắc Phù hợp với bồi dưỡng giáo viên THPT Tính khả trường ĐHSP

149

- SV tự đánh giá khả năng sử dụng máy tính và khai thác thông tin trên

GTĐT, thu nhận kiến thức “Bản đồ học” trước và sau khi tham gia khóa học

(nêu trong Bảng 3.8).

Bảng 3.8. Tự đánh giá của SV trước và sau khi học “Bản đồ học”

TT

Nội dung đánh giá

0

1

2

Các thao tác cơ bản: Khởi động máy tính, sử dụng bàn phím… Hiểu, sử dụng các thanh công cụ

3

Hiểu, sử dụng các lệnh

4

Tạo, sử dụng hộp thư điện tử

5

6

7

Đăng nhập GTĐT “Bản đồ học” trên Internet Khai thác nội dung GTĐT “Bản đồ học” trên Internet Tham gia diễn đàn của GTĐT

8

Tham gia làm bài tập trên GTĐT

9

Tham gia kiểm tra trắc nghiệm trên GTĐT

10 Tham gia kiểm tra tự luận trên

GTĐT

11 Khai thác tài liệu trên GTĐT

12 Liên hệ trực tuyến với người dạy

13 Liên hệ trực tuyến với người

cùng tham gia học

14 Làm việc độc lập trên mạng

15 Làm việc theo nhóm trên mạng

16 Tự đánh giá kiến thức về Bản đồ

học sau khi tham gia khóa học

Thời điểm T S T S T S T S T S T S T S T S T S T S T S T S T S T S T S T S

Mức độ tự đánh giá (%) 2 30,8 7,7 38,5 16,9 47,7 21,5 24,6 5,9 6,2 2,3 9,3 18,5 1,5 35,2 3,1 30,8 9,4 20 4,6 35,3 20 18,5 0 29,2 3,1 30,4 8,2 33,8 12,3 20 7,6 15,5

3 24,6 32,3 15,3 66,2 3,1 72,3 10,8 38,7 7,7 30,3 1,5 50,1 3,1 38,7 7,7 38,7 3,0 28,8 0 32,3 0 46,1 0 44,6 0 35,4 1,1 40,1 3,1 46,1 7,6 69,2

1 26,2 0 32,3 1,5 26,2 3,1 18,5 9,2 9,2 1,2 21,5 4,8 15,4 10,7 18,5 3,1 29,2 21,5 23,1 12,3 36,9 20 16,9 15,3 18,4 16,9 41,5 9,2 24,6 3,1 53,8 0

0 0 7,7 0 21,5 1,5 41,5 0 75,4 0 67,7 0 80,0 12,3 69,2 4,6 55,3 0 72,3 0 43,1 0 83,1 0 78,5 3,1 49,2 4,6 56,9 0 31,0 0

4 18,4 60,0 6,2 15,4 1,5 1,6 4,6 46,2 1,5 66,2 0 26,6 0 3,1 1,5 22,8 3,1 47,7 0 20,1 6 33,4 0 10,9 0 14,2 0 12,3 3,1 48,8 0 15,3

Chú thích cho Bảng 3.8 T: Trước khi tham gia khóa học; S: Sau khi tham gia

khóa học; 0: mức không có gì; 1- 4: mức độ tăng dần từ thấp đến cao;

150

Hình 3.3. Giao diện trang khảo sát ý kiến SV trên Internet

3.3.4. Kết luận sau khi khảo sát

Sau khi tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát chuyên gia, GV, giáo viên

THPT, SV, có thể rút ra một số kết luận sau:

- GTĐT “Bản đồ học” đạt yêu cầu về các mặt:

+ Tính khoa học: 69,5% đồng ý đạt mức độ Tốt; 28,8% loại Khá

+ Tính sư phạm: 67,8% đồng ý đạt mức độ Tốt; 31,1% loại Khá

+ Ứng dụng CN4T: 80,8% đồng ý đạt mức độ Tốt; 19,2% loại Khá

+ Tính thực tiễn: 62,6% đồng ý đạt mức độ Tốt; 31,8% loại Khá

+ Không đạt: 0%

Tổng hợp ý kiến: đánh giá GTĐT “Bản đồ học”đạt loại Tốt

- Khả năng sử dụng máy tính, khả năng khai thác GTĐT, khai thác Internet

phục vụ cho học tập “Bản đồ học” được nâng lên rõ rệt, cụ thể:

+ Các thao tác cơ bản để sử dụng máy tính:

Trước khi tham gia khóa học: 13,45 % đạt mức 3; 7,7% đạt mức 4;

Sau khi tham gia khóa học: 52,4% đạt mức 3; 30,8% đạt mức 4.

+ Khai thác GTĐT cho học tập:

Trước khi tham gia khóa học: 3,8% đạt mức 3; 0,8 % đạt mức 4;

151

Sau khi tham gia khóa học: 44,1 % đạt mức 3; 25,6 % đạt mức 4.

+ Các hoạt động trực tuyến:

Trước khi tham gia khóa học: 1,4 % đạt mức 3; 0,8 % đạt mức 4;

Sau khi tham gia khóa học: 41,6 % đạt mức 3; 27,4 % đạt mức 4.

- Tiếp thu kiến thức “Bản đồ học” đạt kết quả tốt, cụ thể:

Trước khi tham gia khóa học: 7,6 % đạt mức 3; 0 % đạt mức 4;

Sau khi tham gia khóa học: 69,2 % đạt mức 3; 15,3 % đạt mức 4.

Qua quá trình dạy học thực nghiệm và khảo sát cho thấy, sử dụng GTĐT trong

dạy học “Bản đồ học” có một số ưu điểm và hạn chế, đó là:

* Ưu điểm:

- Thích hợp với đào tạo theo tín chỉ.

- Sử dụng được kho tàng kiến thức khổng lồ trên Internet.

- Tăng hiệu quả học tập cho cá nhân: Số SV khá giỏi của lớp thực nghiệm

tăng lên rõ rệt, đồng thời tỷ lệ SV yếu kém giảm nhiều so với lớp đối chứng.

- Rèn luyện được một số kỹ năng cần thiết của một người GV trong tương

lai: Kỹ năng tự học, tìm kiếm thông tin trên mạng, học tập từ xa,…

- Tăng cường khả năng giao lưu, từ đó tạo hứng thú học tập cho SV.

- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả được tiến hành thường xuyên. SV được

nhận kết quả nhanh, chính xác. Những trao đổi kịp thời giữa GV với SV tạo điều

kiện cho việc tự điều chỉnh phương pháp dạy - học hợp lí và đạt hiệu quả cao.

- SV tương đối chủ động về thời gian biểu.

- Khả năng sử dụng, khai thác máy tính của SV trong học tập môn học được

nâng lên rõ rệt.

* Hạn chế:

- Chưa thực sự kiểm soát được SV trong quá trình kiểm tra trực tuyến (có thể

có người khác cùng hỗ trợ làm bài).

- Trong quá trình trao đổi giữa SV trên mạng, dễ bị chuyển sang hỏi đáp về

các thông tin cá nhân,…

- Kỹ năng sử dụng máy tính và khai thác Internet của SV còn hạn chế. Do

vậy, mất thời gian ban đầu để SV tiếp cận và sử dụng được GTĐT.

152

Kết luận Chương 3

Thực nghiện sư phạm là một quá trình nghiên cứu thực tiễn nhằm khẳng định

tính khả thi của đề tài. Một trong những công đoạn quyết định đến sự thành công

của quá trình thực nghiệm sư phạm là chọn mẫu thực nghiệm. Lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng phải đảm bảo tương đương về số lượng, thành phần và chất lượng

SV, khả năng nhận thức của SV. Sau khi chọn được mẫu thực nghiệm, GV tổ chức

thực hiện các nội dung thực nghiệm.

Sau quá trình thực nghiệm sư phạm, đã có cơ sở để khẳng định về tính hiệu

quả của đề tài. Việc sử dụng GTĐT “Bản đồ học” trong dạy học bậc Đại học đã

bước đầu có những kết quả sau:

- Qua việc tổ chức theo dõi và phân tích diễn biến, hiệu quả của tiến trình dạy

học ở lớp thực nghiệm cho thấy, sử dụng GTĐT trong dạy học có nhiều ưu điểm

trong việc khai thác thông tin trên Internet, khả năng làm việc độc lập, làm việc

theo nhóm,...tạo nên hứng thú học tập cho SV. Như vậy, dạy học với sự hỗ trợ của

GTĐT đa phát huy được tính chủ động, tích cực, tự giác trong học tập của SV.

- Qua kết quả của các bài kiểm tra kết hợp với việc phân tích số liệu cho thấy

việc sử dụng GTĐT đã góp phần nâng cao chất lượng học tập của SV.

- Đối với GV, GTĐT đã giúp tiết kiệm thời gian trên lớp, giúp quá trình hướng

dẫn SV lĩnh hội tri thức được dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức

các hoạt động nhận thức của SV.

Kết quả thực nghiệm cho thấy tính khả thi của hình thức đào tạo kết hợp giữa

dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến ở các trường ĐHSP miền núi phía Bắc.

Quá trình triển khai dạy học là bước thực nghiệm quan trọng khẳng định sự cần

thiết của phương pháp dạy học kết hợp cho học phần “Bản đồ học” trong trường

ĐHSP miền núi phía Bắc. Đồng thời giúp cho SV làm quen, trải nghiệm với hình

thức học tập mới cùng với lớp học truyền thống, tiếp thu, phát triển những ứng dụng

to lớn của CNTT&TT trong dạy học và nghiên cứu khoa học.

153

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong quá trình thực

hiện, đề tài luận án “Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “Bản đồ học” trong các

trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc” đã thu được một số kết quả sau:

- Nghiên cứu chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hình thức

tín chỉ và các yêu cầu của học phần “Bản đồ học” trong chương trình. Nghiên cứu

về đặc điểm tâm lý, khả năng nhận thức môn học, nhu cầu về đổi mới hình thức dạy

học của SV các trường ĐHSP miền núi phía Bắc. Từ đó, định hướng xây dựng

GTĐT “Bản đồ học” đáp ứng các yêu cầu: Nội dung khoa học và cấu trúc GTĐT

phù hợp với chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí theo hình thức tín chỉ;

GTĐT sử dụng hiệu quả trong dạy học cho đối tượng SV miền núi.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc sử dụng các phương tiện, thiết bị

kĩ thuật và ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Trên cơ sở đó, bước đầu xây dựng

được cơ sở lý luận về GTĐT. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến chức năng hỗ trợ của

hệ thống mã nguồn mở và mạng Internet trong việc xây dựng GTĐT và tổ chức dạy

học trực tuyến. Góp phần khẳng định cơ sở khoa học quá trình vận dụng GTĐT vào

dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học bậc Đại học.

- Xây dựng mối quan hệ giữa các thành phần trong dạy học trực tuyến

(Chương trình đào tạo - Nội dung đào tạo – Đối tượng SV miền núi – GTĐT “Bản

đồ học” - Phương thức dạy học) nhằm xác định vị trí và tầm quan trọng của mỗi

thành phần trong hệ thống. So sánh hai phương thức đào tạo truyền thống và đào

tạo trực tuyến nhằm tối ưu hóa quá trình dạy học khi kết hợp cả hai phương thức

trong dạy học “Bản đồ học”.

- Đề xuất mô hình đào tạo kết hợp giữa dạy học trên lớp truyền thống với

dạy học trực tuyến nhằm phát huy tối đa hiệu quả và khắc phục những hạn chế của

hai hình thức dạy học.

- Sử dụng phần mềm eXe, hệ thống mã nguồn mở Moodle, phần mềm

PowerPoint, phần mềm tạo web để xây dựng GTĐT “Bản đồ học”.

154

GTĐT bao gồm:

+ Nội dung GTĐT với thời lượng là 60 tiết (trong đó 45 tiết lí thuyết và 15 tiết

thực hành đã quy chuẩn), gồm 9 module đáp ứng chương trình khung do Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành và các yêu cầu của đào tạo theo hệ thống tín chỉ, kế thừa những

giáo trình của các tác giả trong và ngoài nước, bổ sung vào giáo trình những kiến thức

hiện đại của Khoa học Bản đồ trên thế giới;

+ Hệ thống các module bài giảng có cấu trúc chặt chẽ, logic, giao diện linh

hoạt, dễ sử dụng, có hình ảnh, video trực quan;

+ Hệ thống tài liệu tham khảo phong phú, hợp lý, được cập nhật thường

xuyên;

+ Hệ thống kiểm tra, đánh giá kết quả học tập gồm: bộ câu hỏi trắc nghiệm

khách quan MCQ (400 câu), các bài tập lớn bao quát toàn bộ chương trình, được

thực hiện thông qua chức năng kiểm tra, chấm điểm tự động trên Internet giúp theo

dõi, đánh giá kết quả học tập một cách nhanh chóng, chính xác, SV tự kiểm tra

được trình độ của bản thân;

+ Hệ thống seminar, diễn đàn, “Chat room” tạo điều kiện cho GV, SV thực

hiện các hoạt động thảo luận (cá nhân/ nhóm) trực tuyến trên Internet.

+ Hệ thống quản lý và điều hành khóa học giúp GV quản lý tốt người học,

sinh viên nắm bắt được kế hoạch học tập nhanh chóng, chính xác;

+ GTĐT Tích hợp một số phương thức dạy học tích cực như: thảo luận, dạy

học hợp tác, dạy học phân hóa, dạy học chương trình hóa,....

- Xây dựng website dạy học trực tuyến: http//www.daotaotructuyen.org/

- Triển khai dạy học thực nghiệm tại trường ĐHSP - ĐHTN và Hệ VLVH

của tỉnh Hà Giang. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy sử

dụng GTĐT “Bản đồ học” trong dạy học đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản của quá

trình dạy học. GV chủ động hơn trong quá trình truyền đạt kiến thức, tiết kiệm được

thời gian lên lớp. SV hứng thú hơn trong học tập, tích cực tham gia vào các hoạt

động nhận thức, phát huy tối đa khả năng tự học, tự nghiên cứu.

Bằng phương pháp so sánh điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng cho thấy kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Như

155

vậy, so với cách dạy học truyền thống thì dạy học có sự hỗ trợ của GTĐT đã góp

phần nâng cao chất lượng học tập của SV.

Qua khảo sát ý kiến của chuyên gia, GV, giáo viên THPT, SV, tác giả nhận

được sự đánh giá tốt về GTĐT và hình thức dạy học kết hợp, đồng thời những góp ý

nhằm hoàn thiện hơn GTĐT và quá trình sử dụng GTĐT trong dạy học.

2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:

- Đặc thù nhiều bộ môn thuộc chuyên ngành Địa lí (đặc biệt là Bản đồ học)

liên quan đến Khoa học Tự nhiên, do đó đề nghị với một số đơn vị đào tạo Cử nhân

Sư phạm Địa lí hiện đang tuyển sinh đầu vào khối C (Văn, Sử, Địa) nên nghiên cứu

tuyển sinh thêm thí sinh thi khối A (Toán, Vật lý, Hóa học) sẽ thuận lợi hơn cho quá

trình đào tạo.

- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường cơ sở vật chất, đặc biệt là các

thiết bị CNTT&TT cho các cơ sở đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên

nghiệp, các trường phổ thông khu vực miền núi phía Bắc. Đồng thời, tăng cường

năng lực về CNTT&TT đối với đội ngũ GV (như một đòi hỏi bắt buộc).

3. Hướng phát triển của đề tài

- Tiếp tục hoàn thiện GTĐT “Bản đồ học” cả về nội dung và hình thức. Đa

dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học có sử dụng GTĐT “Bản đồ học” nhằm đáp

ứng tốt hơn nữa việc đào tạo SV ĐHSP miền núi phía Bắc. Từ đó phát triển sử dụng

GTĐT “Bản đồ học” trên phạm vi lớn hơn, đối tượng sử dụng rộng rãi hơn.

- Nghiên cứu triển khai dạy học trực tuyến đối với các bộ môn, các ngành

khoa học khác.

Tóm lại, mục đích nghiên cứu của đề tài luận án đã được hoàn thành, GTĐT

“Bản đồ học” được chính thức đưa vào dạy học tại Khoa Địa lí, Trường ĐHSP -

ĐHTN bước đầu đạt kết quả tốt. Nội dung nghiên cứu của luận án là tài liệu cho các

trường ĐHSP, các GV trong việc nghiên cứu, xây dựng GTĐT dùng cho dạy học

trực tuyến các học phần khác. Kết quả nghiên cứu cũng làm sáng tỏ khả năng triển

khai và ứng dụng đào tạo trực tuyến tại các trường ĐHSP miền núi phía Bắc, góp

phần bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho SV, hướng tới đổi mới PPDH ở trường

ĐHSP và các trường THPT.

156

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

A. BÀI BÁO

1. Đỗ Vũ Sơn (2005), Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông

trong học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học sư phạm

Thái Nguyên, Kỉ yếu Hội thảo: Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu,

quản lí và dạy học của tuổi trẻ các trường sư phạm toàn quốc, Hà Nội,

15/4/2005, tr. 51-52.

2. Đỗ Vũ Sơn (2005), “Xây dựng bài giảng điện tử - Giáo trình Bản đồ học”, Tạp

chí Giáo dục, 121, tr. 41- 43.

3. Đỗ Vũ Sơn (2006), “Nâng cao năng lực hiểu biết về Bản đồ học đại cương trong

dạy học Địa lí cho giáo viên và học sinh phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, 144, tr.

22- 23.

4. Đỗ Vũ Sơn (2006), Xây dựng bài giảng điện tử SGK Địa lí lớp 10 nâng cao

(phần Bản đồ học), Kỉ yếu Hội thảo: Khoa học Công nghệ toàn quốc về nâng

cao chất lượng đào tạo giáo viên và cán bộ Quản lý giáo dục, Thái Nguyên, 21-

22/10/2006, tr. 213- 218.

5. Đỗ Vũ Sơn (2008), “Khai thác Hệ thông tin Địa lí GIS và phần mềm Mapinfo

vào thiết kế bài giảng Bản đồ học đại cương”, Tạp chí Giáo dục, 191, tr. 32- 34.

6. Đỗ Vũ Sơn (2010), “Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong

giáo trình điện tử Bản đồ học dùng cho đào tạo trực tuyến”, Tạp chí Khoa học

Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 66(4), tr. 29-31.

7. Đỗ Vũ Sơn (2010), Xây dựng, triển khai đào tạo trực tuyến Bản đồ học. Kỉ yếu

Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 5. Hà Nội, 19-20/6/2010.

8. Đỗ Vũ Sơn (2010), “Khai thác phần mềm Moodle vào dạy học trực tuyến học

phần Bản đồ học ở trường Đại học Sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, 241, tr. 41- 42.

9. Đỗ Vũ Sơn (2010), “Ứng dụng phần mềm E-learning XHTLM editor (eXe) để

xây dựng nội dung khóa học, học phần Bản đồ học dùng cho đào tạo trực

tuyến”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 69(7), tr. 119- 123.

157

10. Đỗ Vũ Sơn (2010), “Phương pháp học của sinh viên ngành Địa lí trong các trường

Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc và vấn đề dạy học trực tuyến môn Bản đồ

học”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 70(8), tr. 15- 18.

11. Đỗ Vũ Sơn (2010), “Xây dựng đề cương học phần Bản đồ học dùng cho đào tạo theo

hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, 248, tr. 47 - 49.

12. Đỗ Vũ Sơn (2010), Giải pháp cho dạy học “Bản đồ học” theo hệ thống tín chỉ

trong các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc Việt Nam. Kỉ yếu Hội

thảo Địa lí Đông Nam Á lần thứ 10 (SEAGA 2010), Hà Nội, 23 -26/11/2010, tr

290-296.

B. ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

1. Đỗ Vũ Sơn (2005), Nghiên cứu, xây dựng một số bài giảng điện tử trong Giáo

trình Bản đồ học cho các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm ở Thái Nguyên,

Luận văn thạc sĩ giáo khoa học giáo dục, ĐHSP Thái Nguyên.

2. Đỗ Vũ Sơn (2009), Nghiên cứu, triển khai đào tạo trực tuyến học phần Bản đồ

học trong các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc, đề tài NCKH cấp Bộ,

B2009 - TN04 - 12.

3. Đỗ Vũ Sơn (2009), Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập để kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập trong giáo trình điện tử Bản đồ học ở các trường Đại học Sư

phạm miền núi phía Bắc, đề tài NCKH cấp trường, ĐHSP Hà Nội.

4. Đỗ Vũ Sơn (2010), Xây dựng bài giảng điện tử Bản đồ học phục vụ dạy học trực

tuyến ở các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc, đề tài NCKH cấp

trường, ĐHSP Hà Nội.

5. Đỗ Vũ Sơn (2010), Xây dựng giáo trình điện tử “Bản đồ học” dùng cho dạy

học trực tuyến, đề tài NCKH cấp trường, ĐHSP - ĐHTN.

C. SÁCH, GIÁO TRÌNH

1. Đỗ Vũ sơn (2008), Giáo trình điện tử Bản đồ học dùng cho đào tạo trực tuyến,

Website http//www.daotaotructuyen.org

2. Đỗ Vũ Sơn (2008), Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan Bản đồ học, Đại học Sư

phạm - ĐH Thái Nguyên.

3. Đỗ Vũ Sơn (2009), Giáo trình Bản đồ học, Nxb Đại học Thái Nguyên,

Thái Nguyên.

158

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] . A.M. Berliant (2005), Phương pháp nghiên cứu bằng bản đồ, Nxb Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

[2] . N.N. Baranxki, (1983), Phương pháp giảng dạy Địa lí Kinh tế - Xã hội, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

[3]. Borden D.Dent (2002), Bản đồ học, thiết kế bản đồ chuyên đề, Bản dịch của Đinh

Bảo Hoa, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[4]. Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (17/10/2000),

Chỉ thị số 58 - CT/TW, Hà Nội.

[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Báo cáo về chủ trương đổi mới chương trình và

sách giáo khoa của giáo dục phổ thông từ năm 2000 đến năm 2020, Hà Nội.

[6]. Bộ GD&ĐT- (2001), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo

dục phổ thông - công nghệ Giáo dục (ICT in Education and Educational

Technology). Hội thảo Khoa học - Công nghệ.

[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị số 29/2001/CT - BGD&ĐT.

[8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam giai

đoạn 2006 - 2020, Hà Nội.

[9]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình khung giáo dục Đại học ngành sư

phạm Địa lí (Ban hành kèm theo Quyết định Số: 28/2006/QĐ-BGDĐ), Hà Nội.

[10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo Đại học và cao đẳng hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-

BGDĐT), Hà Nội.

[11]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ

thông tin năm học 2008 - 2009, Hà Nội.

[12]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Danh mục địa danh quốc tế thể hiện trên

bản đồ (ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTNMT ngày

31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.

159

[13]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2001), Atlat quốc gia điện tử Việt Nam, Hà Nội.

[14]. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/11/2005), Nghị quyết

số 14/2005/NQ-CP “Về đổi mới cơ bản và, toàn diện giáo dục Đại học Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2020”, Hà Nội.

[15]. Cục đo đạc và Bản đồ (2005), Biên tập bản đồ biểu diễn dữ liệu không gian, Tài

liệu tập huấn, Hà Nội 15/9/2005.

[16]. Cục đo đạc và Bản đồ (2008), Các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và

bản đồ, Nxb Bản đồ, Hà Nội.

[17]. C.Allan, J.Thomas (2001), Các chiến lược để dạy học có hiệu quả, Ban đào tạo

Đại học Quốc gia Hà Nội biên dịch.

[18]. Nguyễn Trần Cầu (2005), Tài liệu Bồi dưỡng Bản đồ học, Viện Địa lí, Hà Nội.

[19]. Nguyễn Phúc Chỉnh (2007), Ứng dụng tin học trong nghiên cứu khoa học Giáo

dục và dạy học Sinh học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[20]. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lý luận dạy học Địa lí, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

[21]. Lâm Quang Dốc (2005), Bản đồ học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[22]. Lâm Quang Dốc (2002), Bản đồ chuyên đề, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[23]. Lâm Quang Dốc (2003), Bản đồ giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[24]. Đại học Thái Nguyên (2007), Đề án chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào

tạo theo tín chỉ, Thái Nguyên.

[25]. Đặng Văn Đức (2005), Lý luận dạy học Địa lí, phần đại cương (dùng cho hệ

Cao đẳng Sư phạm), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[26]. Đặng văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2003), Phương pháp dạy học Địa lí theo

hướng tích cực, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[27]. Đặng Xuân Hải (2004), “Đặc thù của việc đổi mới phương pháp dạy học ở Đại

học Sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, 103, tr 8-10.

[28]. Trịnh Thanh Hải (2005), Ứng dụng CNTT vào dạy học một số nội dung của

chương trình hình học THCS nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh,

Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, Hà Nội.

160

[29]. Phùng Thị Hằng (2006), Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh Trung học phổ

thông dân tộc Tày, Nùng, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Hà Nội.

[30]. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1999), Lý luận dạy học Đại học, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

[31]. Trần Bá Hoành (2003), Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực, Dự án đào tạo

giáo viên trung học cơ sở, Hà Nội.

[32]. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

[33]. Lê Văn Hồng (1996), Tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[34]. Trần Trung Hồng (2005), Trình bày bản đồ, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

[35]. Nguyễn Chân Huyền (2007), Nghiên cứu cơ sở lý thuyết bản đồ mạng (web

catography), thử nghiệm thành lập và phát hành “Bản đồ du lịch Việt Nam”

trên Internet, Nxb Bản đồ, Hà Nội.

[36]. Nguyễn Vũ Quốc Hưng (2006), Giáo trình xây dựng bài giảng điện tử, Nxb

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[37]. Lê Quốc Hưng, Đặng Văn Đức, Nguyễn Sơn Hải (2002), Đào tạo từ xa : Công

nghệ và ứng dụng, Hội thảo Quốc gia “Một số vấn đề chọn lọc của công nghệ

thông tin”, Nha Trang, 5-7/6/2002.

[38]. Lê Huỳnh - Lê Ngọc Nam (2003), Bản đồ học chuyên đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[39]. Nguyễn Thế Hùng (2001), Công nghệ đa phương tiện (Multimedia), Nxb Thống

kê, Hà Nội.

[40]. K.A Xalishev (2006), Bản đồ học, Bản dịch của Nhữ Thị Xuân & Hoàng

Phương Nga, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

[41] . Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[42]. Hoàng Kiếm (2001), Công nghệ mạng và đa phương tiện đối mới phương pháp

giáo dục đào tạo, Hội thảo Quốc gia “Một số vấn đề chọn lọc của công nghệ

thông tin”, Hải Phòng 9-11/6/2001.

[43]. Phạm Văn Kiều (1998), Lý thuyết xác suất thống kê toán học, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

161

[44]. Vũ tự Lập (2004), Sự phát triển của Khoa học Địa lí trong thế kỷ XX, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

[45]. Bùi Hữu Mạnh (2006), Hướng dẫn sử dụng Mapinfo 7.5. Nxb Khoa học Kỹ

thuật, Hà Nội.

[46]. Nguyễn Đức Minh (2007), Chuyển tọa độ các yếu tố thông tin địa lí về Hệ tọa

độ quốc gia VN-2000, Trung tâm tin học Trắc địa Bản đồ, Hà Nội.

[47]. Nguyễn Danh Nam (2007), Xây dựng, triển khai đào tạo trực tuyến học phần Hình

học sư cấp cho sinh viên sư phạm ngành Toán, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học,

ĐHSP - ĐHTN.

[48]. Quách Tuấn Ngọc (1999), Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin -

xu thế của thời đại, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.

[49]. Nhà xuất bản Bản đồ (2002), Nghiên cứu xây dựng quy trình thành lập bản đồ

chuyên đề bằng công nghệ số, Hà Nội.

[50]. Đặng Thị Oanh, Dương Huy Cẩn (2007), “Tổ chức seminar theo tài liệu có

hướng dẫn nhằm tăng cường tự học, tự nghiên cứu cho SV”, Tạp chí giáo dục,

153, tr 23-24.

[51]. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa lí,

Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

[52]. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề đánh giá trong

dạy học địa lí, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

[53]. Phạm Hồng Quang (2003), Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc, miền núi,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[54]. Phạm Hồng Quang (2008), Giáo trình lí luận dạy học Đại học, Đại học Sư

phạm - ĐHTN, Thái Nguyên.

[55]. Nguyễn Hồng Quang (2006), Đào tạo từ xa trên mạng Internet tại Việt Nam :

khái niệm, thuận lợi và khó khăn, Viện Tin học Pháp ngữ (IFI), Hà Nội.

[56]. Nguyễn Hồng Quang (2007), Lựa chọn nền (Plaform) cho đào tạo từ xa, Viện

Tin học Pháp ngữ (IFI), Hà Nội.

162

[57]. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Chuyên đề lý luận dạy học, Trường Cán bộ Quản

lý Giáo dục và Đào tạo II, Hà Nội.

[58]. Tống Đình Quỳ (2001), Hướng dẫn giải bài tập xác suất thống kê, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

[59]. Sayling Wen (2004), Công nghệ thông tin và nền giáo dục trong tương lai, Nxb

Bưu điện, Hà Nội.

[60]. Ngô Đạt Tam, Nguyễn Trần Cầu, Phạm Ngọc Đĩnh (1984 &1986), Bản đồ học,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[61]. Ngô Đạt Tam, Nguyễn Quý Thao (chủ biên) (2010), Atlat Địa lí Việt Nam, Nxb

Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[62]. Ngô Hữu Tình (2006), “Dạy học không giáp mặt - xu hướng cần phát triển trong

xã hội học tập hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, 132, tr. 19-21.

[63]. Tìm hiểu luật giáo dục (2006), Nxb Lao động - Xã hội.

[64]. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

[65]. Nguyễn Thế Thận - Trần Công Yên (2000), Tổ chức thông tin Địa lí - GIS và

phần mềm Mapinfo, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

[66]. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, Nxb Khoa học và Kĩ

thuật, Hà Nội.

[67]. Nguyễn Viết Thịnh (2000), Kỹ năng sử dụng máy tính soạn thảo các tài liệu

lớn. Đại học Sư phạm Hà Nội.

[68]. Hà Thế Truyền (2006), “Về đổi mới PPDH Đại học hiện nay”, Tạp chí Giáo

dục, 144, tr 39-40.

[69]. Trường Cán bộ quản lý Giáo dục (1997), Giáo dục học Đại học , Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

[70]. Trường Đại học Mỏ - Địa chất (2005), Giáo trình toán bản đồ, Hà Nội.

[71]. Trường Đại học Mỏ - Địa chất (2006), Phép chiếu bản đồ, Hà Nội.

[72]. Trường Đại học Mỏ - Địa chất (2008), Giáo trình Bản đồ học, Hà Nội.

163

[73]. Trường Đại học sư phạm Hà Nội (2001), Kỉ yếu Hội thảo khoa học: Sử dụng công

nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học, Hà Nội 30/11- 01/12/2001.

[74]. Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Viện nghiên cứu sách giáo khoa Quốc tế

Georg Eckert, Nxb Giáo dục (2004), Kỉ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế: Sách

giáo khoa trong xã hội hiện đại, Hà Nội.

[75]. Trường Đại học sư phạm Hà Nội (2005), Kỉ yếu Hội thảo khoa học: Ứng dụng

công nghệ thông tin trong nghiên cứu, quản lí, dạy và học của tuổi trẻ các

trường Đại học sư phạm toàn quốc, Hà Nội 15/4/2005.

[76]. Trường Đại học sư phạm - Đại học Huế (2004), Kỉ yếu Hội thảo khoa học: Đổi

mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kĩ thuật, Huế 9/4/2004.

[77]. Trường Đại học sư phạm - ĐHTN (2006), Kế hoạch chiến lược phát triển

Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN giai đoạn 2006 - 2015, Thái Nguyên.

[78]. Trường Đại học sư phạm - ĐHTN (2008), Quy chế đào tạo hệ Đại học chính

quy theo hệ thống tín chỉ, Thái Nguyên.

[79]. Trường Đại học sư phạm - ĐHTN (2009), Niên giám 2009, Thái Nguyên.

[80]. Lê Công Triêm (Chủ biên), Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh (2002), Một số

vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học Đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[81]. Nguyễn Thế Việt, Bùi Ngọc Quý (2006), Hướng dẫn thiết kế, biên tập và thành lập

bản đồ số trên máy tính với phần mềm Micro Station, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

[82]. Nguyễn Thế Việt (2006), Thiết kế bản đồ, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

[83]. Lê Thuận Vượng (2002), Từ phần mềm giáo dục và cải tiến PPDH tiến tới học

tập trên mạng máy tính, Báo cáo tại Hội thảo khoa học “Sử dụng công nghệ

thông tin trong đổi mới PPDH”, Hà Nội.

Tiếng Anh

[84]. Arthur H. Robinson (1995), Elements of cartography ,

http://www.amazon.com/Elements-Cartography-Arthur-H-Robinson.

[85]. Advanced Distributed Learning (2004), SCORM 2004 2nd Edition Addendum,

http://www.adlnet.org/.

[86]. Chris Curran (2004), Strategies for E-Learning in universities, Dublin City University.

164

[87]. Edited by Menno-Jan Kraak and Allan Brown (2001) Web Cartography, ITC

Division of Geoinformatics, Cartography and Visualisation, Enschede, The

Netherlands, London and New York.

[88]. ESRI® (2004) Cartography: Capabilities and Trends, Printed in the United

States of America.

[89]. Helg Fottland (2002), Creating a community of learners online and offline in

teacher education, Sor-Trondelag University College.

[90]. J.Michael Blocher, Laura Sujo de Montes, Elizabeth M.Willis, Gary Tucker

(Fall, 2002), Online learning: Examining the Successful student Profile,

Northern Arizona University.

[91]. Karin van den Berg (2005), An open source software evaluation model with a

case study on Course Management Systems, Master thesis, Tilburg University.

[92]. Professor Messer, LLC (2007) Secrets of Network Cartography: A

Comprehensive Guide to Nmap, Copyright ©2007 by Professor Messer, LLC,

Tallahassee, Florida.

[93]. Michael Gallagher (2001), E-Learning in Australia: universities and the new

distance education, 7th OECD/Japan seminar.

[94]. Melinda dela Pena-Bandalaria (2007), Impact of ICTs on open and distance

learning in a developing country setting: the philippine experience, Philippines

Open University.

[95]. Molly H.Duggan and Amy B.Adcock (2007), Animated agents Teaching

Helping Skills in an online Environment: A pilot Study, Old Dominion

University.

[96]. Gerard-Michel Cochard(5/2003), Seminaires sur la formation a distance, IFI.

[97]. William Cartwright, Michael P. Peterson, Georg Gartner (2009) Multimedia

Cartography, Springer-Verlag.

[98]. William Cartwright (2007), Multimedia Cartography and Geographical,

Springer-Verlag.

Tiếng Pháp

[99]. Roger Brunet (1994), La carte – Mode d’emploi, Fayard/ reclus, Paris.

165

Các Website [100]. http://www.asia-elearning.net [101]. http://www.ctu.edu.vn [102]. http://www.daotaotructuyen.org [103]. http://www.dhsptn.edu.vn [104]. http://www. dhsphn.edu.vn [105]. http://www daotao.srem.com.vn [106]. http://www.dep.u-picardie.fr/ [107]. http://www.dosm.gov.vn [108]. http//www.edu.Net [109]. http://www.ebook.edu.vn [110]. http://www.el.edu.net.vn [111]. http://www.elearningvn.org [112]. http://www.exelearning.org. [113]. http://www e-learning.hcmut.edu.vn [114]. http://www elearning.ftu.edu.vn [115].http://educationportal.com/articles/Online_Cartography_Degree_Program_I nformation. [116]. http://www.iihe.ac.be/internal-report/2001/stc-01-08.doc [117]. http://www.iso.org [118]. http://lms.ctu.edu.vn [119]. http://www.maps-charts.com/World.htm [120]. http://www maps.google.com [121]. http://www.mapsofworld.com [122]. http://www.masie.com [123]. http://www.moet.gov.vn [124]. http://www.moodle.org [125]. http://www.tnu.edu.vn [126]. http://thot.cursus.edu/rubrique.asp [127]. http://www.vietnamlearning.vn [128]. http://www.vntradelink.com [129]. http://www.vi.wikipedia.org

166

PHẦN PHỤ LỤC

167

Phụ lục 1: Tóm tắt nội dung Giáo trình “Bản đồ học”

MỤC LỤC (GIÁO TRÌNH BẢN ĐỒ HỌC)

Chương 1. BẢN ĐỒ HỌC VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ................................................. 172

1.1. Định nghĩa Bản đồ học.......................................................................... 172

1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của Bản đồ học ................................................... 172

1.3. Hệ thống các bộ môn cơ bản của khoa học Bản đồ .............................. 172

1.4. Mối quan hệ giữa Bản đồ học với một số bộ môn khoa học và nghệ thuật... 173

1.5. Lịch sử phát triển Bản đồ học ............................................................... 173

1.5.1. Bản đồ học thời Cổ đại.............................................................. 173

1.5.2. Bản đồ học thời Trung cổ và thời kì Phục hưng ....................... 174

1.5.3. Bản đồ học thời hiện đại............................................................ 174

1.5.4. Tóm tắt quá trình phát triển Ngành đo vẽ bản đồ ở Việt Nam.. 175

1.6. Định nghĩa, các tính chất, đặc điểm cơ bản của bản đồ địa lí............... 176

1.6.1. Định nghĩa bản đồ địa lí ............................................................ 176

1.6.2. Đặc điểm của bản đồ địa lí ........................................................ 176

1.6.3. Tính chất của bản đồ địa lí ........................................................ 177

1.7. Vai trò và ý nghĩa của bản đồ địa lí ...................................................... 177

1.8. Khái quát về bản đồ số.......................................................................... 177

1.8.1. Định nghĩa bản đồ số................................................................. 177

1.8.2. Tính chất, đặc điểm của bản đồ số ............................................ 178

1.8.3. So sánh bản đồ số với bản đồ truyền thống............................... 179

1.8.4. Chức năng, yêu cầu của bản đồ số ............................................ 179

Chương 2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ .................................................. 180

2.1. Yếu tố hình học của Elipxoid Trái Đất. Các hệ tọa độ thường dùng

trên bề mặt Elipxoid Trái Đất .............................................................. 180

2.1.1. Khái niệm Geoid, Elipxoid Trái Đất ......................................... 180

2.1.2. Các yếu tố hình học của Elipxoid Trái Đất ............................... 180

2.1.3. Các hệ tọa độ thường dùng trên bề mặt Elipxoid Trái Đất ....... 181

2.2. Tỉ lệ bản đồ ........................................................................................... 182

2.2.1. Khái niệm tỉ lệ bản đồ, tỉ lệ chung, tỉ lệ riêng ........................... 182

168

2.2.2. Tỉ lệ diện tích riêng ................................................................... 182

2.2.3. Tỉ lệ của bản đồ số..................................................................... 182

2.3. Phép chiếu bản đồ ................................................................................. 183

2.3.1. Khái niệm về phép chiếu bản đồ ............................................... 183

2.3.2. Sai số trong phép chiếu bản đồ.................................................. 183

2.3.3. Phân loại các phép chiếu bản đồ ............................................... 185

2.3.4. Một số phép chiếu thông dụng .................................................. 188

2.3.5. Phép chiếu cho bản đồ Việt Nam .............................................. 192

2.3.6. Cách nhận biết phép chiếu trên bản đồ ..................................... 193

2.3.7. Lựa chọn phép chiếu thành lập bản đồ...................................... 194

2.4. Các yếu tố khác thuộc cơ sở toán học của bản đồ địa lí ....................... 194

2.4.1. Bảng chắp mảnh bản đồ ............................................................ 194

2.4.2. Khung và bố cục bản đồ ............................................................ 194

Chương 3: NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ (Đã được trình bày trong nội dung luận án)..........

Chương 4: TỔNG QUÁT HÓA NỘI DUNG BẢN ĐỒ ........................................ 196

4.1 Khái niệm tổng quát hóa nội dung bản đồ ............................................ 196

4.2. Những yếu tố cơ bản quyết định tính chất và mức độ tổng quát hoá ... 196

4.2.1. Mục đích bản đồ với tổng quát hóa........................................... 196

4.2.2. Tỉ lệ bản đồ với tổng quát hóa................................................... 197

4.2.3. Đề tài bản đồ với tổng quát hóa ................................................ 198

4.2.4. Đặc điểm địa lí lãnh thổ với tổng quát hóa ............................... 198

4.2.5. Tư liệu, dữ liệu bản đồ với tổng quát hóa ................................. 198

4.2.6. Công nghệ thành lập bản đồ với tổng quát hóa......................... 198

4.3. Quá trình tổng quát hóa nội dung bản đồ.............................................. 198

4.3.1. Phân loại các đối tượng và hiện tượng ...................................... 198

4.3.2. Lựa chọn các đối tượng biểu thị................................................ 199

4.3.3. Khái quát hình dạng .................................................................. 199

4.3.4. Khái quát hóa đặc trưng số lượng . ........................................... 199

4.3.5. Khái quát đặc trưng chất lượng . ............................................... 200

4.3.6. Thay đổi các đối tượng riêng biệt bằng các kí hiệu tập hợp ..... 200

169

Chương 5. PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ ......................................................... 201

5.1. Khái niệm, nguyên tắc phân loại bản đồ............................................... 201

5.2. Một số hệ thống phân loại bản đồ địa lí................................................ 201

5.2.1. Phân loại bản đồ theo nội dung ................................................. 201

5.2.2. Phân loại theo chỉ tiêu lãnh thổ ................................................ 204

5.2.3. Phân loại theo mục đích ............................................................ 204

5.2.4. Phân loại theo tỉ lệ ..................................................................... 204

5.2.5. Phân loại theo chuyên môn ....................................................... 205

5.2.6. Phân loại theo kiểu mô hình thể hiện ........................................ 205

5.3. Tập bản đồ địa lí và sự phân loại .......................................................... 205

5.3.1. Khái niệm tập bản đồ địa lí (Átlát)............................................ 205

5.3.2. Phân loại tập bản đồ địa lí ......................................................... 206

Chương 6. BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ VỚI: HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÍ; VIỄN THÁM; HỆ

THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU ........................................................... 207

6.1. Bản đồ địa lí với Hệ thông tin địa lí...................................................... 207

6.1.1. Khái quát về Hệ thông tin địa lí - Geography Information

System (GIS) ........................................................................... 207

6.1.2. Bản đồ địa lí với GIS................................................................. 209

6.2. Bản đồ địa lí với Viễn thám .................................................................. 211

6.2.1. Khái quát về Viễn thám - Remote Sensing (RS)....................... 211

6.2.2. Bản đồ địa lí với Viễn thám ...................................................... 213

6.3. Bản đồ địa lí với Hệ thống định vị toàn cầu - Global Positioning

System (GPS)....................................................................................... 213

6.3.1. Khái quát về GPS ...................................................................... 213

6.3.2. Bản đồ địa lí với GPS................................................................ 215

6.4. Mối quan hệ Bản đồ địa lí - GIS - RS - GPS ........................................ 217

Chương 7: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ ........................................................ 218

7.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa lí.............................................. 218

7.2. Quá trình chuẩn bị thành lập bản đồ ..................................................... 218

7.2.1. Thu thập thông tin thành lập bản đồ.......................................... 218

170

7.2.2. Nghiên cứu đặc điểm địa lí khu vực.......................................... 219

7.3. Quy trình thành lập bản đồ theo công nghệ truyền thống..................... 219

7.3.1. Biên tập bản đồ.......................................................................... 219

7.3.2. Xây dựng bản gốc tác giả .......................................................... 220

7.3.3. Chế, in bản đồ............................................................................ 221

7.4. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ số ............................................. 221

7.4.1. Biên tập bản đồ.......................................................................... 221

7.4.2. Thành lập bản gốc tác giả.......................................................... 223

7.4.3. Chế, in bản đồ............................................................................ 224

Chương 8. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ .............................................. 225

8.1. Những vấn đề chung về sử dụng bản đồ địa lí...................................... 225

8.1.1. Khái niệm sử dụng bản đồ......................................................... 225

8.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của bản đồ ................. 225

8.2. Phương pháp sử dụng bản đồ................................................................ 226

8.2.1. Nghiên cứu lãnh thổ bằng bản đồ.............................................. 226

8.2.2. Phân tích bản đồ ........................................................................ 227

8.3. Các hình thức sử dụng bản đồ............................................................... 228

8.3.1. Bản đồ là phương tiện trực quan, phương tiện dạy - học.......... 228

8.3.2. Bản đồ là phương tiện nghiên cứu ............................................ 228

8.3.3. Bản đồ để dự báo....................................................................... 229

8.3.4. Bản đồ để thành lập bản đồ ....................................................... 229

8.3.5. Bản đồ phục vụ công tác nghiên cứu thực địa .......................... 229

8.4. Đo tính trên bản đồ địa hình.................................................................. 230

8.4.1. Đo tính tọa độ ............................................................................ 230

8.4.2. Đo tính độ dài trên bản đồ ........................................................ 231

8.4.3. Đo tính độ cao trên bản đồ ........................................................ 232

8.4.4. Đo tính độ dốc trên bản đồ ........................................................ 233

8.4.5. Đo tính diện tích trên bản đồ ..................................................... 234

8.4.6. Đo tính thể tích trên bản đồ ....................................................... 234

8.4.7. Đo tính trên bản đồ số ............................................................... 236

171

8.4.8. Vẽ lát cắt địa hình...................................................................... 236

Chương 9. BẢN ĐỒ GIÁO KHOA.................................................................... 237

9.1. Định nghĩa bản đồ giáo khoa ................................................................ 237

9.2. Các tính chất đặc trưng của bản đồ giáo khoa ...................................... 237

9.2.1. Tính khoa học của bản đồ giáo khoa......................................... 237

9.2.2. Tính trực quan của bản đồ giáo khoa ........................................ 237

9.2.3. Tính sư phạm của bản đồ giáo khoa.......................................... 238

9.3. Đặc điểm một số loại bản đồ giáo khoa thường dùng .......................... 238

9.3.1. Mô hình nổi ............................................................................... 238

9.3.2. Quả Địa cầu ............................................................................... 239

9.3.3. Bản đồ giáo khoa treo tường ..................................................... 239

9.3.4. Bản đồ trong sách giáo khoa ..................................................... 240

9.3.5. Bản đồ “câm” (bản đồ công tua, bản đồ trống)......................... 240

9.3.6. Átlát giáo khoa .......................................................................... 240

9.3.7. Các dạng bản đồ khác................................................................ 240

9.4. Ý nghĩa của bản đồ giáo khoa............................................................... 241

9.5. Yêu cầu đối với bản đồ giáo khoa......................................................... 242

9.6. Sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí.................................... 242

9.6.1. Mục tiêu sử dụng bản đồ trong nhà trường ............................... 242

9.6.2. Sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí ........................ 243

9.6.3. Phương pháp sử dụng một số dạng bản đồ................................ 245

172

Chương 1. BẢN ĐỒ HỌC VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ

1.1. Định nghĩa Bản đồ học

“Bản đồ học là môn khoa học có đối tượng nhận thức là không gian cụ thể của

các đối tượng, hiện tượng địa lí, các mối quan hệ không gian và những biến đổi của

chúng theo thời gian. Bản đồ địa lí là đối tượng nhận thức của khoa học Bản đồ”.

[A.F Axlanhicasvili]

“Bản đồ học là khoa học về sự nghiên cứu và phản ánh sự phân bố không

gian, sự phối hợp và sự liên kết lẫn nhau của các hiện tượng tự nhiên và xã hội (cả

những biến đổi của chúng theo thời gian) bằng các mô hình kí hiệu hình tượng đặc

biệt - sự biểu hiện bản đồ” [K. A. Salishev]

“Mỹ thuật, khoa học và công nghệ thành lập bản đồ, cùng với sự nghiên cứu

chúng như là những văn kiện khoa học và công trình nghệ thuật. Trong ngữ cảnh

đó, có thể bao gồm tất cả các dạng bản đồ, sơ đồ, biểu đồ và các thành phần khác,

mô hình ba chiều và quả cầu biểu thị Trái Đất hoặc bất kì thiên thể nào, tại mọi tỉ

lệ” [Hội bản đồ thế giới]

1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của Bản đồ học

- Đối tượng của Bản đồ học là bản đồ địa lí và các sản phẩm bản đồ.

- Nhiệm vụ của Bản đồ học là nghiên cứu cấu trúc không gian, phản ánh các

quy luật của hệ thống không gian địa lí các hiện tượng và đối tượng tự nhiên, kinh

tế - xã hội xét về mặt phân bố, mối tương quan và quá trình phát triển, phản ánh lên

bản đồ bằng những phương pháp và ngôn ngữ đặc biệt.

1.3. Hệ thống các bộ môn cơ bản của khoa học Bản đồ

- Cơ sở lý thuyết của bản đồ: nghiên cứu tính chất, các yếu tố của bản đồ,

khả năng sử dụng các bản đồ trong thực tế, lịch sử phát triển của Bản đồ học.

- Toán bản đồ: nghiên cứu phương pháp chiếu bề mặt toán học (Elipxoid

hoặc mặt cầu) Trái Đất lên mặt phẳng, tính chất, phương pháp đánh giá, lựa chọn

phép chiếu bản đồ và các yếu tố khác thuộc cơ sở toán học của bản đồ.

173

- Thiết kế và thành lập bản đồ: nghiên cứu, xây dựng lý thuyết tổng quát hoá

bản đồ, công nghệ thiết kế bản đồ, nguyên tắc biên tập và thành lập bản đồ.

- Trình bày bản đồ: nghiên cứu phương pháp, phương tiện trình bầy màu sắc

và hình vẽ bản đồ, thiết kế kí hiệu bản đồ.

- In bản đồ: nghiên cứu phương pháp chế in và in bản đồ.

- Sử dụng bản đồ: nghiên cứu phương hướng, phương pháp sử dụng bản đồ,

đánh giá độ tin cậy, độ chính xác của kết quả.

- Kinh tế và tổ chức sản xuất bản đồ: nghiên cứu các vấn đề kinh tế, biện

pháp tổ chức sản xuất bản đồ.

- Bản đồ giáo khoa: nghiên cứu cơ sở lí luận, đặc điểm, phương pháp biên

tập và thành lập, phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy - học - nghiên

cứu địa lí.

1.4. Mối quan hệ giữa Bản đồ học với một số bộ môn khoa học và nghệ thuật

- Bản đồ học với Toán học.

- Bản đồ học với Trắc địa.

- Bản đồ học với Địa lí học.

- Bản đồ học với Nghệ thuật hội hoạ.

- Bản đồ học với Địa chất, Địa mạo, Thổ nhưỡng, Lịch sử,…

- Bản đồ học với GIS, GPS, RS.

1.5. Lịch sử phát triển Bản đồ học

1.5.1. Bản đồ học thời Cổ đại

- Bản đồ cổ nhất khoảng 2.500 năm trước Công nguyên ở Gasur (Bắc

Babylon), một bình bằng bạc chạm các sông chảy từ dãy Capcadơ ra biển ở Maicop

(miền Cuban); 9 đỉnh cổ thời Hạ Vũ - Trung Quốc khắc bản đồ; bản đồ đạc điền

vùng thung lũng sông Nin; bản đồ đường xá kích thước 6,32m x 0,33m của La Mã

cổ đại.

- Các nhà Địa lí - Bản đồ cổ đại: Aximan (610 - 546 TCN), Erastosphen

(271 - 195 TCN), Xtrabôn (63 TCN - 21 SCN), K. Ptôlêmê (87 - 150), Bùi Tú

(234 - 271).

174

1.5.2. Bản đồ học thời Trung cổ và thời kì Phục hưng

- Cuối thế kỉ XIII, Trung Quốc phát minh ra địa bàn, đã mở ra bước phát

triển mới cho các phát kiến về địa lí và sự phát triển của Bản đồ học.

- Cristop Côlông (1492 -1504) tìm ra châu Mỹ; Vascô Đơ Gama (1497 -

1499) phát hiện các chi tiết bờ biển Nam Phi; Mazenlăng (1519 - 1522) thám hiểm

vòng quanh thế giới, đã cho nhiều hiểu biết để vẽ bản đồ các châu lục và thế giới.

- G. Mercator (Hà Lan) với bản đồ châu Âu, cải tiến hệ thống chữ viết.

1.5.3. Bản đồ học thời hiện đại

- Thế kỉ XVIII có nhiều công trình của các nhà Bản đồ học như Bonn,

J.Lambert (1728-1777), K.Wollweide (1774-1825), Fr. Gauss (1775-1855),...

- Thế kỉ XIX nhiều elipxoid Trái Đất được đưa ra (Everét 1830; Bessen 1841;

Klar 1880,...).

- Thế kỉ XX nhiều phép chiếu bản đồ tốt được ứng dụng rộng rãi (Gauss, UTM...). Phương pháp đo vẽ bản đồ địa hình bằng hình ảnh hàng không chính thức được áp dụng rộng rãi trên thế giới, đo vẽ chi tiết ở tỉ lệ lớn, thành lập các bản đồ toàn cầu, Atlas toàn cầu, bản đồ chuyên đề đáp ứng yêu cầu cụ thể của một ngành, lĩnh vực trong xã hội. - Các ngành khoa học như Toán học, Thiên văn học, Vật lí học phát triển đến

trình độ cao tạo cho khoa học Bản đồ phát triển mạnh mẽ.

- Sự phát triển của các ngành khoa học Trái Đất như Địa chất học, Khí hậu

học, Địa mạo học…đã đặt ra cho Bản đồ học những nhiệm vụ mới, nội dung biểu

hiện không chỉ giới hạn ở đối tượng cụ thể phân bố trên mặt đất mà còn cả những

đối tượng, hiện tượng không tri giác trực tiếp được, cũng như những hiện tượng

nằm sâu trong lòng đất, trên bầu khí quyển và cả các hành tinh khác.

- Những thành tựu của khoa học mới, đặc biệt là khoa học Công nghệ thông

tin ứng dụng cho Bản đồ học và khoa học địa lí: GPS, GIS, RS,...; các phần mềm

thiết kế bản đồ (Mapinfo, Microstation…), bản đồ số,…đã mở ra một thời đại mới

cho khoa học Bản đồ. Sản phẩm bản đồ ngày nay ngày càng đa dạng về nội dung và

hình thức, chính xác về biểu hiện, nhanh chóng và cập nhật về thông tin, dễ dàng

cho sử dụng và lưu hành.

175

1.5.4. Tóm tắt quá trình phát triển Ngành đo vẽ bản đồ ở Việt Nam

- Năm 43 sau Công nguyên, ở nước ta đã tiến hành dựng các mốc đồng dọc

biên giới; năm 724 đo vẽ bản đồ để đắp cao hệ thống phòng thủ Đại La. Tác phẩm

bản đồ tiêu biểu có giá trị khoa học nhất là “Tập bản đồ Hồng Đức” được thành lập

ở triều vua Lê Thánh Tông (1460-1497).

- Về cơ sở lí luận, thế kỉ thứ XVII, nhà bác học Lê Quý Đôn (1726-1783) -

“Kho hiểu biết quý giá” gồm 9 tập đã dành 1 tập viết về Bản đồ học cùng với 2 tập

khác viết về Vũ trụ học và Địa lí học.

- Năm 1650, Alexandre De Rhodex thành lập bản đồ “Vương quốc An

Nam”; 1666, Pieter Goos lập bản đồ bờ biển nước ta. Pháp đã lập bản đồ bờ biển

nước ta như Bản đồ hàng hải Nam Kỳ (1818), Bản đồ địa lí An Nam (1838), bộ bản

đồ Nam Kỳ tỉ lệ 1: 125.000 gồm 20 mảnh (1872-1873); lập mạng lưới tam giác đạc

Bắc Bộ (1874 - 1875) với đường đáy qua Đồ Sơn; bản đồ toàn Đông Dương

(1881),...

- Ngày 25/09/1945, thành lập “Phòng bản đồ Bộ Tổng tham mưu Quân đội

nhân dân Việt Nam”. Ngày 14/12/1959, thành lập Cục đo đạc và bản đồ trực thuộc

Phủ Thủ tướng, nay là Cục đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên - Môi trường.

Công tác chính của Cục: quản lí nhà nước các hoạt động đo đạc bản đồ, triển khai

đo đạc và bản đồ cơ bản, chủ trì thành lập các bản đồ chuyên ngành; nghiên cứu hệ

thống lưới chiếu bản đồ cho Việt Nam; xác lập lại mạng lưới khống chế và thành

lập hệ thống bản đồ địa hình.

- Ngày 12/07/2000, áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000

và công bố sử dụng thống nhất trên toàn quốc.

- Thành lập bộ bản đồ biên giới Việt - Lào (1995) tỉ lệ 1: 50.000; bộ bản đồ

biên giới Việt - Trung (2000) tỉ lệ 1: 50 000. Xây dựng 3 trạm GPS cố định tại Lai

Châu, Hà Giang và Cao Bằng phục vụ công tác phân giới cắm mốc biên giới Việt

Nam - Trung Quốc.

- Năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành mạng lưới địa chính

cơ sở và hệ thống bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 phủ trùm toàn quốc, đồng thời giới

thiệu sử dụng hệ thống định vị DGPS quốc gia vào tháng 12/2004.

176

- Xuất bản “Át lát Quốc gia Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (1996).

- Đào tạo cán bộ chuyên ngành Đo đạc - Bản tại: Đại học Mỏ - Địa chất, Đại

học Xây dựng, Đại học Thuỷ lợi, Đại học Giao thông vận tải … “Bản đồ học” là

học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo Cử nhân Sư phạm Địa lí.

1.6. Định nghĩa, các tính chất, đặc điểm cơ bản của bản đồ địa lí

1.6.1. Định nghĩa bản đồ địa lí

“Bản đồ địa lí là mô hình kí hiệu hình tượng không gian của các đối tượng

và các hiện tượng tự nhiên, xã hội, được thu nhỏ được tổng hợp hoá theo một cơ sở

toán học nhất định nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố và mối tương quan của các đối

tượng, hiện tượng, cả những biến đổi của chúng theo thời gian để thoả mãn mục

đích yêu cầu đã định trước”

[K.A.Xalishev]

“Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt Trái Đất, các thiên thể hoặc

không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hóa, phản

ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống kí hiệu

đã được chấp nhận”

[A.M. Berliant]

“Bản đồ là hình ảnh thực tế của địa lí, được kí hiệu hoá, phản ánh các yếu

tố hoặc các đặc điểm địa lí một cách có chọn lọc, kết quả từ sự nỗ lực, sáng tạo

trong lựa chọn của tác giả bản đồ và được thiết kế để sử dụng chủ yêu liên quan

đến các mối quan hệ không gian”

[Hội Bản đồ thế giới - 1995]

1.6.2. Đặc điểm của bản đồ địa lí

- Bản đồ được xây dựng theo một cơ sở toán học, biểu hiện ở tỉ lệ, phép

- Quá trình Tổng quát hóa các đối tượng bản đồ phụ thuộc vào mục đích bản

chiếu, bố cục bản đồ và một số yếu tố cơ sở toán học khác. đồ, tỉ lệ bản đồ, đặc điểm địa lí lãnh thổ.

- Các đối tượng và hiện tượng được biểu thị lên bản đồ bằng ngôn ngữ của bản

đồ - đó là hệ thống các kí hiệu quy ước.

177

1.6.3. Tính chất của bản đồ địa lí

- Tính trực quan của bản đồ cho khả năng bao quát và tiếp thu nhanh chóng

những yếu tố chủ yếu và quan trọng nhất của nội dung bản đồ.

- Tính đo đạc cho phép khả năng xác định được các trị số khác nhau trên bản đồ

như: Tọa độ, biên độ, độ dài, khoảng cách, diện tích, thể tích, góc, phương hướng

và nhiều trị số khác đặc trưng cho đối tượng, hiện tượng.

- Tính thông tin cho phép lưu trữ và truyền đạt thông tin chính xác, hiệu quả

nhất về các đối tượng và các hiện tượng địa lí.

1.7. Vai trò và ý nghĩa của bản đồ địa lí

- Trong thực tiễn, bản đồ địa lí được sử dụng gắn liền với khai thác, sử dụng,

quản lý, bảo vệ lãnh thổ: Thăm dò và khai thác khoáng sản, Điều tra tài nguyên

rừng, Đánh giá đất nông nghiệp, Xây dựng cơ bản, Giao thông, Thuỷ lợi, Du lịch,

Quốc phòng,...

- Bản đồ địa lí là phương tiện nghiên cứu của các ngành khoa học về Trái

Đất, Lịch sử, Văn hoá xã hội.

- Trong dạy - học Địa lí, bản đồ là kho tàng trữ các tri thức địa lí, là kênh

hình của sách giáo khoa địa lí. Bản đồ vừa là nội dung vừa là phương tiện đặc thù

không thể thiếu trong dạy - học địa lí.

- Bản đồ là phương tiện phổ biến tri thức, nâng cao dân trí, cung cấp nhưng

hiểu biết về khoa học Trái Đất, về các nước trên thế giới, về quê hương đất nước, từ

đó giáo dục lòng yêu nước, yêu quý thiên nhiên, bảo vệ môi trường.

1.8. Khái quát về bản đồ số

1.8.1. Định nghĩa bản đồ số

- “Bản đồ số là tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên các thiết bị có khả

năng đọc bằng máy tính điện tử và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ”

[Stepanôvich]

- “Bản đồ số là mô hình số của bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, bản đồ

chuyên môn, được thể hiện ở dạng số đối với toạ độ mặt bằng x, y, độ cao và các số

liệu thuộc tính được mã hoá. Bản đồ số được thành lập trong phép chiếu, hệ thống

178

kí hiệu quy định đối với các bản đồ cùng kiểu đã biết, có tính đến tổng quát hoá và

các yêu cầu về độ chính xác”. [A.M. Berliant]

Như vậy, Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu không gian và

thuộc tính của các đối tượng địa lí dưới dạng bản đồ trong máy tính. Một bộ sưu

tập số liệu như vậy về một khu vực địa lí cùng với các phần mềm máy tính được

dùng để thao tác và phục hồi các số liệu đó, được gọi là cơ sở dữ liệu bản đồ.

1.8.2. Tính chất, đặc điểm của bản đồ số

1.8.2.1. Tính chất bản đồ số

- Các yếu tố nội dung phải được biểu thị trên một cơ sở toán học nhất định.

Các phép chiếu bản đồ thể hiện quan hệ giữa toạ độ các điểm trên mặt đất và toạ độ

các điểm trên mặt phẳng bản đồ.

- Nội dung của bản đồ được thể hiện bằng hệ thống kí hiệu, đây chính là

ngôn ngữ của bản đồ.

- Các yếu tố nội dung của bản đồ phải được khái quát hoá

1.8.2.2. Đặc điểm bản đồ số

- Bản đồ số có đầy đủ các đặc điểm và tính chất cơ bản của bản đồ truyền

thống, thông tin bản đồ số được ghi ở dạng số (mã nhị phân - bits).

- Thông tin bản đồ cấu trúc theo kiểu raster hoặc vector, có kèm theo

topology, tổ chức thành các file bản đồ riêng; hoặc liên kết thư mục trong các cơ sở

dữ liệu bản đồ, GIS; được lưu trong hệ thống máy tính, thiết bị ghi thông tin có khả

năng đọc bằng máy tính.

- Bản đồ số có thể được chuyển đổi và hiển thị thành hình ảnh bản đồ dạng

tương đồng trên các phương tiện khác nhau, như trên giấy, trên màn hình, qua

mạng,...

- Đối tượng địa lí được thể hiện trên cơ sở mô hình hoá toán học trong không

gian 2 hoặc 3 chiều, được thu nhỏ, được chia thành: các chuyên đề (thematic class),

nhóm lớp đối tượng (super object class), lớp đối tượng (object class), đối tượng

(object). Tổng hợp lại được nội dung bản đồ.

179

- Để sử dụng và làm việc với bản đồ số, phải có máy tính điện tử và các thiết

bị liên quan, các phần mềm máy tính và phần mềm bản đồ chuyên dụng.

1.8.3. So sánh bản đồ số với bản đồ truyền thống

- Ưu điểm của bản đồ số:

+ Giao diện trực tiếp, thuận lợi và linh hoạt;

+ Khả năng chứa đựng thông tin rất phong phú và chi tiết;

+ Chuẩn hoá cao về: dữ liệu, tổ chức dữ liệu, thể hiện dữ liệu;

+ Khả năng biến đổi tỉ lệ và lưới chiếu một cách dễ dàng; khả năng liên kết mạng

máy tính, dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa, hoặc có thể thay đổi về thiết kế, trình bày, kí hiệu;

+ Tự động hoá quy trình công nghệ thành lập bản đồ từ khi nhập số liệu đến khi

in hoặc bản thanh vẽ trên máy vẽ tự động, kết nối với dây chuyền tự động hoá chế - in

bản đồ;

+ Bảo mật dữ liệu gốc;

+ Hiệu quả cao về thời gian, chi phí;

- Hạn chế của bản đồ số:

+ Cần các phần mềm cũng như một số thiết bị;

+ Giới hạn khối lượng thông tin do bộ nhớ của đĩa, hoặc do tốc độ truy cập

qua Internet;

+ Tác nghiệp viên và người sử dụng cần có kiến thức máy tính và phần mềm tốt;

+ Có thể mất thông tin khi chuyển đổi;

+ Hạn chế do kích thước, độ chói của màn hình;

1.8.4. Chức năng, yêu cầu của bản đồ số

- Chức năng của bản đồ số là: nhìn (view) và sử dụng bằng giao diện (interactive

use). Chức năng sử dụng giao diện là chủ yếu, tạo ra mối quan hệ mới giữa bản đồ và

người sử dụng: xem, đo, tính, chế tác, thành lập các bản đồ dẫn xuất trên dữ liệu của bản

đồ số.

- Yêu cầu đối với bản đồ số là: sự rõ ràng về nội dung, đạt được bởi hệ thống

kí hiệu, phương pháp tổng quát hoá hình ảnh bản đồ dựa trên lý thuyết thụ cảm thị

giác, ước định tâm lý, mô hình hoá. [3, 12, 13, 15, 16, 18, 21, 22, 23, 34, 35, 38, 40,

49, 60, 61, 72, 82, 84, 87, 88, 92, 97, 98, 99, 118, 119, 120]

180

Chương 2. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ

2.1. Yếu tố hình học của Elipxoid Trái Đất. Các hệ tọa độ thường dùng trên bề

mặt Elipxoid Trái Đất

2.1.1. Khái niệm Geoid, Elipxoid Trái Đất

- Mặt tự nhiên Trái Đất rất phức tạp, không thể biểu thị bằng phương trình

toán học, được hình thành chủ yếu bởi:

+ Lực hấp dẫn tạo nên dạng hình cầu.

+ Lực ly tâm do Trái Đất tự quay quanh tạo nên dạng Elipxoid.

+ Các hoạt động nội lực, ngoại lực.

- Mặt Geoid là mặt nước biển trung bình yên tĩnh kéo dài xuyên qua các lục

địa và hải đảo tạo thành một mặt cong khép kín. Tại bất kỳ một điểm nào trên mặt

Geoid, phương của đường pháp tuyến luôn trùng với phương đường dây dọi (hướng

trọng lực).

- Để thuận lợi cho việc giải các bài toán đo đạc, khoa học Trắc địa - Bản đồ lấy mặt Elipxoid tròn xoay có hình dạng và kích thước gần giống Geoid làm bề mặt toán học, thay cho Geoid, gọi là Elipxoid Trái Đất.

- Xác định kích thước Elipxoid Trái Đất, gồm: bán trục lớn a, bán trục

b

nhỏ b, tính độ dẹt α (công thức 2.1):

a − a

(2.1) =α

2.1.2. Các yếu tố hình học của Elipxoid Trái Đất

- Cực: giao điểm giữa bán trục nhỏ và mặt Elipxoid Trái Đất;

- Kinh tuyến: Mặt phẳng chứa trục quay Elipxoid Trái Đất là mặt phẳng kinh

tuyến. Giao của mặt phẳng kinh tuyến với mặt Elipxoid Trái Đất là đường kinh tuyến. Đường kinh tuyến Gốc (00) đi qua đài thiên văn Greenwich (London - Anh).

- Vĩ tuyến: Mặt phẳng vuông góc với trục quay Elipxoid Trái Đất là mặt

phẳng vĩ tuyến. Giao của mặt phẳng vĩ tuyến với Elipxoid Trái Đất là đường

vĩ tuyến.

181

2.1.3. Các hệ tọa độ thường dùng trên bề mặt Elipxoid Trái Đất

2.1.3.1. Hệ toạ độ địa lí

Cơ sở để xác định toạ độ địa lí là hệ thống kinh tuyến và vĩ tuyến. Toạ độ địa

lí của một điểm được xác định bằng kinh độ (λ) và vĩ độ (ϕ).

Hình 2.1. Hệ tọa độ địa lí

- Kinh độ địa lí của một điểm là góc nhị diện hợp bởi giữa mặt phẳng kinh tuyến gốc và mặt phẳng kinh tuyến đi qua điểm đó. Các kinh độ được tính từ kinh tuyến gốc (00) về phía Đông đến 1800 gọi là độ kinh Đông (λE) và về phía Tây đến 1800 gọi là độ kinh

Tây (λW).

p

q

- Vĩ độ địa lí của một điểm là góc hợp bởi giữa đường pháp tuyến của mặt

a

Elipxoid Trái Đất đi qua điểm đó với mặt phẳng xích đạo. Vĩ độ được tính từ xích đạo (00) đến 900 về phía Bắc gọi là độ vĩ Bắc (ϕN); và về phía Nam đến 900 gọi

z

là độ vĩ Nam (ϕS).

a

1.1.3.2. Hệ toạ độ cực cầu

- Sử dụng trong trường hợp bề mặt Trái Đất

được coi là mặt cầu.

qo

- Đường cơ bản là vòng thẳng đứng và vòng

p1

Hình 2.2. Toạ độ cực cầu

đồng cao:

182

- Vị trí của một điểm (A) được xác định bằng góc thiên đỉnh Z và góc

phương vị. (Hình 2.2)

2.2. Tỉ lệ bản đồ

2.2.1. Khái niệm tỉ lệ bản đồ, tỉ lệ chung, tỉ lệ riêng

- Tỉ lệ bản đồ là tỉ số thu nhỏ của kích thước Elipxoid hoặc mặt cầu Trái Đất

để biểu thị lên mặt phẳng.

- Tỉ lệ chung là tỉ số khoảng cách giữa 2 điểm trên bản đồ và khoảng cách (phương nằm ngang) của hai điểm tương ứng trên Elipxoid Trái Đất. Tỉ lệ chung được chỉ rõ trên bản đồ. Có ba cách thể hiện:

+ Tỉ lệ số là thể hiện bằng phân số, ví dụ: 1:1000, 1:50 000, … + Tỉ lệ chữ (tỉ lệ giải thích) nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bản đồ tương

ứng với độ dài là bao nhiêu ở ngoài thực địa.

+ Thước tỉ lệ là hình vẽ, căn cứ vào thước để tính ra khoảng cách thực tế. - Tỉ lệ riêng là tỉ số một đoạn nhỏ vô hạn trên bản đồ với đoạn tương ứng

trên bề mặt Elipxoit Trái Đất.

2.2.2. Tỉ lệ diện tích riêng

Tỉ lệ diện tích riêng là tỉ số giữa diện tích vô cùng bé trên mặt phẳng bản đồ và

diện tích vô cùng bé tương ứng trên mặt Elipxoid hoặc mặt cầu (công thức 2.2), trong

đó: P là tỉ lệ diện tích riêng; dF’ là diện tích trên bản đồ; dF là diện tích trên Elipxoid

'

P

=

Trái Đất

dF dF

(2.2)

2.2.3. Tỉ lệ của bản đồ số

- Về mặt hình thức (không chính thức), bản đồ số không có tỉ lệ về không

gian mà cho phép làm việc theo đơn vị thực, thể hiện thông tin của bản đồ ở tỉ lệ tùy

ý. Bản đồ số cho phép xem xét các chi tiết cụ thể trong không gian và nhận được

hình ảnh tổng thể của khu vực bản đồ.

- Tỉ lệ nội dung là thông tin gắn liền với những điều kiện hạn chế đã xác

định, có liên quan đến độ chính xác của dữ liệu ban đầu dùng để tạo bản đồ. Tỉ lệ

nội dung bản đồ nằm trong độ chính xác hình học, mức độ chi tiết của dữ liệu.

183

Trong bản đồ số, tỉ lệ không hạn chế số lượng thông tin cũng như độ chính xác và

độ chi tiết của dữ liệu.

- Có thể thành lập bản đồ số không lệ thuộc vào độ lớn của lãnh thổ.

2.3. Phép chiếu bản đồ

2.3.1. Khái niệm về phép chiếu bản đồ

- Phép chiếu bản đồ là quá trình chiếu bề mặt Elipxoid (hoặc mặt cầu) Trái

Đất lên mặt phẳng theo một quy luật toán học xác định sự phụ thuộc hàm số giữa

tọa độ địa lí (ϕ, λ) (hoặc tọa độ khác) của điểm trên mặt Elipxoid (hoặc mặt cầu)

Trái Đất và tọa độ vuông góc x, y (hoặc tọa độ độ khác) của điểm tương ứng trên

mặt phẳng.

- Mỗi phép chiếu tương ứng với một mạng lưới bản đồ xác định, tức là mạng

lưới đường kinh tuyến và vĩ tuyến trên bản đồ, mạng lưới đó gọi là mạng lưới cơ sở

(lưới chiếu bản đồ).

2.3.2. Sai số trong phép chiếu bản đồ

2.3.2.1. Khái niệm hình học của sai số

- Elip sai số hay (elip biến dạng) để nghiên cứu về sai số trên bản đồ.

- Trên mặt của Elipxoid, lấy một hình tròn vô cùng bé có bán kính r. Hình chiếu

β=

α0

β1

α1

của nó lên mặt phẳng bản đồ sẽ biến dạng.

1’

μ1

A'

1

μ2

2’

A

β2

2

y

α2

μ3 3’

3 α3

β3

Hình 2.3. Elip sai số

- Tỉ lệ độ dài thay đổi theo các hướng (góc phương vị) khác nhau tại một

điểm trên bản đồ,

184

- Trên mặt Elipxoid có vòng tròn vô cùng bé tâm A, có các góc phương vị

α1, α2, α3... αn. Khi biểu diễn trên bản đồ thành điểm A', các góc phương vị tương

ứng β1, β2, β3,... βn. Tỉ lệ độ dài trên các hướng trên là μ1, μ2, μ3,.... μn, điểm cuối tạo

thành đường cong có dạng hình elip đặc trưng cho sự thay đổi tỉ lệ độ dài μ phụ

thuộc vào góc phương vị. Hình elip đó gọi là hình elip biến dạng (Hình 2.3).

- Sơ đồ các hình Elip biến dạng trên bản đồ vẽ tại giao điểm của mạng lưới

kinh, vĩ tuyến, để thấy được trực quan về đặc điểm biến dạng và phân bố biến dạng

trên phép chiếu bản đồ. Dạng và kích thước của elip sai số phụ thuộc vào vị trí trên

bản đồ và các phép chiếu hình khác nhau (Hình 2.4.).

Hình 2.4. Sơ đồ biến dạng trên lưới chiếu Mercato đồng góc

2.3.2.2. Một số dạng sai số trên bản đồ

- Tỉ lệ độ dài riêng là tỉ số giữa một đoạn vô cùng bé (df’) trên mặt phẳng và

độ dài vô cùng bé (df) của đoạn tương ứng trên mặt Elipxoid hoặc mặt cầu (công

thức 2.3)

df ' df

(2.3)

μ = 1 → df’ = df → không có biến dạng độ dài;

μ ≠1 càng nhiều thì biến dạng độ dài càng lớn;

Độ lớn μ phụ thuộc vị trí, hướng xét sai số;

- Tỉ lệ diện tích riêng P nói về sai số diện tích ở các phần khác nhau trên bản

đồ, là tỉ số giữa diện tích (dp’) vô cùng bé trên bản đồ với diện tích (dp) tương ứng

trên bề mặt Elipxoid hoặc mặt cầu (công thức 2.4).

185

P = dp’/dp (2.4)

P = 1 → dp’ = dp → không có biến dạng diện tích;

P ≠1 càng nhiều thì biến dạng diện tích càng lớn;

Độ lớn P phụ thuộc vị trí xét sai số;

- Biến dạng hướng và góc

+ Hiệu giữa góc phương vị của hướng trên bản đồ và góc phương vị hướng

tương ứng trên Elipxoid Trái Đất gọi là sai số hướng.

+ Hiệu giữa góc trên bản đồ và góc tương ứng trên Elipxoid Trái Đất gọi là

sai số góc.

- Các đại lượng tỉ lệ chiều dài riêng, diện tích riêng, biến dạng góc là những

dấu hiệu cơ bản nhất để xét tính ưu điểm của từng phương pháp chiếu.

2.3.3. Phân loại các phép chiếu bản đồ

2.3.3.1. Phân loại phép chiếu theo đặc trưng biến dạng

- Phép chiếu đồng góc đảm bảo tính đồng dạng hình trên quả địa cầu với

hình trên bản đồ.

- Phép chiếu đồng diện tích không có biến dạng về diện tích.

- Phép chiếu tự do diện tích, độ dài và góc đều bị biến dạng.

Trong nhóm các phép chiếu tự do có các phép chiếu đồng khoảng cách, tỉ lệ

độ dài dọc theo một trong các hướng cơ bản không thay đổi và bằng 1.

2.3.3.2. Phân loạiphép chiếu theo mặt chiếu hình hỗ trợ

- Phép chiếu phương vị

+ Kinh tuyến là các đường thẳng giao nhau tại một điểm, gọi là điểm trung

tâm, góc giữa các đường kinh tuyến tỉ lệ thuận với hiệu số kinh độ tương ứng;

+ Vĩ tuyến là các vòng tròn đồng tâm, tâm là giao của các đường kinh tuyến

(Hình 2.5).

186

Hình 2.5. Lưới chiếu phương vị thẳng

- Phép chiếu hình nón

+ Kinh tuyến là các đường thẳng giao nhau tại một điểm, góc giữa các đường

kinh tuyến tỉ lệ thuận với hiệu số kinh độ tương ứng.

+ Vĩ tuyến là các cung tròn đồng tâm, tâm là giao của các đường kinh tuyến

(Hình 2.6).

Hình2.6. Lưới chiếu hình nón thẳng

- Phép chiếu hình trụ

+ Kinh tuyến là các đường thẳng song song, khoảng cách giữa các đường

kinh tuyến tỉ lệ thuận với hiệu số kinh độ tương ứng;

+ Vĩ tuyến là các đường thẳng vuông góc với các đường kinh tuyến

(Hình2.7).

Hình 2.7. Lưới chiếu hình trụ thẳng

187

- Nhóm các phép chiếu khác

+ Phép chiếu dẫn xuất: lưới kinh, vĩ tuyến của các phép chiếu này được dẫn

xuất từ các phép chiếu đơn giản đã có;

+ Phép chiếu điều kiện: Điều kiện đặt ra cho dạng lưới chiếu và sự phân bố

sai số trên toàn bản đồ, giải bài toán để có lưới bản đồ.

2.3.3.3. Phân loại phép chiếu theo định hướng của mạng lưới bản đồ

Theo vĩ độ ϕ 0 của điểm cực Q của hệ tọa độ được sử dụng thì phép chiếu

bản đồ được phân ra làm 3 loại

- Phép chiếu thẳng: ϕ0 = 900, điểm cực của hệ tọa độ được sử dụng trùng với

cực địa lí (Hình 2.8).

Hình 2.8. Mô tả phép chiếu thẳng (thứ tự: Nón, Trụ, Phương vị)

- Phép chiếu nghiêng: 0 < ϕ0 < 900 (Hình 2.9).

Hình 2.9. Mô tả phép chiếu nghiêng (thứ tự: Nón, Trụ, Phương vị)

- Phép chiếu ngang: ϕ0 = 0, điểm cực Q khi đó nằm trên xích đạo (Hình 2.10).

Hình 2.10. Mô tả phép chiếu ngang (thứ tự: Nón, Trụ, Phương vị)

188

2.3.4. Một số phép chiếu thông dụng

2.3.4.1. Nhóm phép chiếu phương vị

- Phép chiếu phương thẳng vị đồng diện tích

+ Toàn bộ, một nửa hay một phần bề mặt Elipxoid biểu hiện trên bản đồ

không có sai số diện tích.

+ Kinh tuyến là những tia toả tâm, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm với

bán kính bằng dây cung của các cung kinh tuyến tương ứng;

+ Tỉ lệ độ dài dọc kinh tuyến nhỏ dần từ cực đến xích đạo và nhỏ hơn tỉ lệ

chung, dọc các vĩ tuyến lớn hơn tỉ lệ chung;

+ Ở cực (tâm bản đồ) không có sai số;

+ Sử dụng thành lập bản đồ bán Cầu cho átlát giáo khoa, dùng so sánh diện

tích đơn giản.

- Phép chiếu phương vị thẳng đồng góc

+ Kinh tuyến là những tia toả tâm, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm;

+ Không có sai số về góc, hướng (đường tròn trên Elipxoid được biểu thị

thành đường tròn trên bản đồ);

+ Sử dụng thành lập bản đồ tỉ lệ nhỏ cho lãnh thổ có dạng tròn, bản đồ bán Cầu,

bản đồ thiên văn.

- Phép chiếu phương vị thẳng đồng khoảng cách theo kinh tuyến

+ Kinh tuyến là những tia toả tâm, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm với

bán kính là những cung kinh tuyến giãn thẳng;

+ Không có sai số chiều dài trên các đường kinh tuyến;

+ Các vĩ tuyến tỉ lệ riêng lớn hơn tỉ lệ chung (n>1);

+ Tỉ lệ riêng từ Cực đến Xích đạo n = 1 → 1,57;

+ Không có tính đồng góc; không có tính đồng diện tích;

+ Sử dụng thành lập bản đồ địa lí chung tỉ lệ nhỏ, thành lập bản đồ bầu trời

sao, bản đồ dự báo thời tiết cho nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, bản đồ Hàng không,

bản đồ dự báo động đất, các vùng lãnh thổ có dạng tròn hoặc gần tròn.

189

- Chiếu phương vị phối cảnh thiết lập trên cơ sở chiếu phối cảnh Elipxoid lên

mặt phẳng mà điểm nhìn ở trên đường thẳng đi qua tâm cầu và vuông góc với mặt

phẳng chiếu. Theo vị trí điểm nhìn có các loại:

+ Phép chiếu trực giao: điểm nhìn ở vô cùng, tia chiếu song song và vuông

góc với mặt phẳng chiếu; sử dụng thành lập bản đồ địa lí tỉ lệ nhỏ bản đồ Mặt

Trăng, bản đồ Kim Tinh, Hỏa Tinh,...

+ Phép chiếu nổi: điểm nhìn nằm trên mặt Elipxoid; lưới chiếu không có

biến dạng góc.

+ Phép chiếu ngoài: khoảng cách giữa điểm nhìn tới tâm mặt cầu thì là một

trị số hữu hạn; tính chất biến dạng của phép chiếu phụ thuộc vào vị trí điểm nhìn; sử

dụng xác định lưới chiếu bản đồ trên ảnh vũ trụ.

+ Phép chiếu tâm: điểm nhìn nằm ở tâm Elipxoid; biến dạng phép chiếu lớn;

vòng tròn lớn trên Elipxoid được biểu thị thành đường thẳng trên bản đồ.

2.3.4.2. Nhóm phép chiếu hình nón

- Phép chiếu hình nón thẳng đồng góc

+ Không có biến dạng góc (ω = 0), tỉ lệ độ dài không phụ thuộc vào phương

hướng;

+ Sử dụng thành lập bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000, bản đồ tỷ lệ nhỏ cho lãnh thổ

dạng kéo dài theo hướng Đông - Tây vĩ độ trung bình.

- Phép chiếu hình nón thẳng đồng diện tích

+ Không có biến dạng diện tích (P = K = const);

+ Sử dụng thành lập bản đồ tỉ lệ nhỏ cho lãnh thổ có vĩ độ trung bình và dạng

kéo dài theo vĩ tuyến.

- Phép chiếu hình nón thẳng đồng khoảng cách theo kinh tuyến

+ Không có biến dạng chiều dài dọc kinh tuyến (m = 1);

+ Không có biến dạng ở vĩ tuyến chuẩn (n0 =1);

+ Trường hợp chiếu cát tuyến, mặt nón cắt mặt cầu tại hai vĩ tuyến biên của

lãnh thổ;

190

+ Sử dụng thành lập bản đồ lãnh thổ dạng kéo dài dọc đai vĩ tuyến có vĩ độ

trung bình và cao.

2.3.4.3. Nhóm phép chiếu hình trụ

- Phép chiếu hình trụ thẳng đồng góc

+ Không có biến dạng về góc (ω = 0);

+ Sử dụng thành lập các bản đồ Hàng hải và các bản đồ Hàng không phục vụ

cho các mục đích dẫn đường (Nevigation), bản đồ thế giới treo tường, bản đồ

chuyên đề trong Atlas, các bản đồ dùng cho quảng cáo, lãnh thổ dọc vĩ độ thấp.

- Phép chiếu hình trụ thẳng đồng diện tích

+ Kinh tuyến là những đường thẳng song song cách đều nhau; vĩ tuyến là

những đường thẳng song song vuông góc với các đường kinh tuyến, khoảng cách

giữa vĩ tuyến càng xa Xích Đạo càng sít lại nhau;

+ Không có biến dạng về diện tích (P = K = const);

+ Sử dụng thành lập các bản đồ tỉ lệ nhỏ cho lãnh thổ ở vĩ độ thấp.

- Phép chiếu hình trụ thẳng đồng khoảng cách dọc kinh tuyến

+ Kinh tuyến là các đường thẳng song song cách đều, vĩ tuyến là các đường

thẳng song song cách đều vuông góc với kinh tuyến;

+ Sử dụng thành lập bản đồ lãnh thổ ở vĩ độ thấp dạng kéo dài theo hướng vĩ

tuyến, bản đồ giáo khoa dùng xác định tọa độ địa lí.

2.3.4.4. Nhóm phép chiếu khác

- Phép chiếu hình trụ giả

+ Phép chiếu hình trụ giả đồng diện tích kinh tuyến hình sin;

+ Phép chiếu hình trụ giả đồng diện tích kinh tuyến hình elip.

- Phép chiếu hình nón giả

+ Phép chiếu hình nón giả đồng diện tích (phép chiếu Bone) (Hình 2.11).

Hình 2.11. Lưới chiếu Bonne vĩ độ ϕ0 =450 Bắc

191

- Phép chiếu nhiều hình nón

- Phép chiếu nhiều hình nón đơn giản;

- Phép chiếu nhiều hình nón đồng góc (Lagrange);

- Phép chiếu nhiều hình nón cung tròn tự do (Grinten).

2.3.4.5. Nhóm phép chiếu dùng cho bản đồ địa hình

- Phép chiếu Gauss - Kruger

+ Do Carl Friedrich Gauss đề xuất năm 1825, được Kruger hoàn thiện năm

1912, gọi là phép chiếu Gauss – Kruger;

+ Cho Elipxoid Trái Đất tiếp xúc với mặt trụ nằm ngang; chia Elipxoid làm 60

múi kinh tuyến, cho tiếp xúc và chiếu lần lượt từng múi lên mặt trụ, triển khai mặt trụ

thành mặt phẳng (Hình 2.12).

Hình 2.12. Chia múi trong phép chiếu Gauss - Kruger

+ Lưới chiếu của 1 múi: Kinh tuyến giữa là đường thẳng; các kinh tuyến khác là

các đường cong đối xứng qua kinh tuyến giữa, Xích Đạo là đường thẳng vuông góc với

kinh tuyến giữa, các vĩ tuyến khác là các đường cong đối xứng qua Xích Đạo.

+ Hệ tọa độ vuông góc của 1 múi: Kinh tuyến giữa là trục x, chiều dương

hướng lên phía Bắc, Xích đạo là trục y, chiều dương hướng về phía Đông, giao

điểm của xích đạo và kinh tuyến giữa là gốc tọa độ (0,0).

+ Để các lãnh thổ nằm trong múi mang giá trị dương (y), gốc tọa độ y được

dịch về phía tây 500.000 m.

+ Không có biến dạng góc, kinh tuyến giữa không có biến dạng độ dài, càng

xa kinh tuyến giữa biến dạng càng tăng.

- Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mercator’s Projection)

+ Phép chiếu hình trụ ngang đồng góc tiếp tuyến, hình trụ cắt Elipxoid tại hai

đường song song kinh tuyến giữa.

192

+ Không có biến dạng góc.

+ Kinh tuyến giữa mỗi múi là đường thẳng, tỉ lệ độ dài m = 0,9996.

+ Hai đường chuẩn đối xứng nhau qua kinh tuyến giữa cắt Xích đạo tại những

điểm cách kinh tuyến giữa một khoảng λ ≈ ±1030', trên đường chuẩn không có biến dạng, càng xa đường chuẩn biến dạng càng tăng, trong phạm vi múi 60 các đường

đồng biến dạng có dạng gần như các đường thẳng song song với kinh tuyến giữa.

A

D

C

y

DE - Đường AB - Đường CM – Kinh tuyến 0o0

0 0 0 . 1

0,50 x

0 0 0 . 1

9 9 9 . 0

Các hệ số

500

B

M

E

+ Biến dạng chiếu hình nhỏ và được dàn đều trên toàn múi (Hình 2.13).

Hình 2.10. Múi kinh tuyến trong phép chiếu UTM

2.3.5. Phép chiếu cho bản đồ Việt Nam

2.3.5.1. Phép chiếu cho bản đồ khái quát Việt Nam

- Bản đồ Việt Nam tỉ lệ ≤ 1: 1.000.000 được xây dựng bằng phép chiếu hình

nón đứng đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn không có biến dạng chiếu hình là φ1 =

11° và φ2 = 21°.

- Là phép chiếu đồng góc; sai số diện tích nhỏ nhất P-1 = - 0,75% trên vĩ

tuyến 16° 01', sai số diện tích ở biên cực Bắc và Nam phần đất liền lãnh thổ Việt

Nam là +0,90%.

- Thuận lợi xây dựng bản đồ Việt Nam vì toàn lãnh thổ ít biến dạng chiếu

hình (gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa).

193

2.3.5.2. Phép chiếu cho bản đồ địa hình Việt Nam

- Bản đồ Việt Nam thành lập trên phép chiếu UTM

+ Các bản đồ thành lập trên phép chiếu UTM (gọi tắt là bản đồ UTM) do

quân đội Mỹ thành lập trên lãnh thổ Việt Nam (trước năm 1975) sử dụng Elipxoid

Everest (năm 1830, a = 6377276, b = 6356075, 1/α = 300,8), chiếu độc lập theo từng múi kinh tuyến 6o, tỉ lệ độ dài trên kinh tuyến giữa là ko = 0,9996, gốc cao độ 0.000 m tại Mũi Nai - Hà Tiên, Việt nam.

- Bản đồ Việt Nam thành lập trên Hệ thống VN 2000 chính thức

Hệ quy chiếu toạ độ và cao độ VN-2000 công bố năm 2000 gồm hai hệ:

+ Hệ quy chiếu cao độ là mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định nghĩa

là gốc có cao độ 0.000 mét tại Hòn Dấu, Hải Phòng. Dùng phương pháp thủy chuẩn

truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác.

+ Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là mặt Ellipsoid kích thước do WGS-84 được

định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham số:

Bán trục lớn

Độ lệch tâm thứ nhất a = 6 378 137 m; e2 = 0.00669437999013;

Độ dẹt α = 1 / 298.257223563;

Vận tốc góc quay quanh trục ω = 7292115x10-11rad/s;

Hằng số trọng trường Trái Đất fM=3986005.108m3s-2;

- Điểm gốc toạ độ Quốc gia N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính, Tổng

cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà nội.

2.3.6. Cách nhận biết phép chiếu trên bản đồ

- Dựa vào đặc điểm của lưới bản đồ: hình dạng của lưới kinh, vĩ tuyến, độ

lớn góc hợp giữa kinh vĩ tuyến, góc hợp giữa các đường kinh tuyến, thay đổi độ dài

của cung vĩ tuyến giữa 2 kinh tuyến liền kề, độ dài cung kinh tuyến giữa 2 vĩ tuyến

liền kề; thay đổi khoảng cách ngắn nhất giữa từng cặp vĩ tuyến (chỉ xác định được

đối với bản đồ khái quát).

- Phép chiếu thẳng dễ phân biệt (hình trụ thẳng, hình nón thẳng, phương vị

thẳng,…). Dự đoán được tính chất sai số của phép chiếu dựa vào khoảng cách giữa

các đường kinh, vĩ tuyến liên tiếp.

194

2.3.7. Lựa chọn phép chiếu thành lập bản đồ

2.3.7.1. Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phép chiếu bản đồ

- Nhân tố đặc trưng cho lãnh thổ cần lập bản đồ gồm: Vị trí địa lí, kích

thước, hình dạng đường viền của lãnh thổ, mức độ thể hiện chi tiết những lãnh thổ

lân cận.

- Nhân tố đặc trưng cho bản đồ gồm: Phương pháp sử dụng, điều kiện sử

dụng bản đồ, mục đích của bản đồ (tỉ lệ của bản đồ, tính chuyên môn, nội dung,

nhiệm vụ, độ chính xác, phương pháp sử dụng và điều kiện làm việc bằng bản đồ).

- Nhân tố đặc trưng cho phép chiếu gồm: các đặc trưng biến dạng; điều kiện

đảm bảo biến dạng nhỏ nhất, biến dạng lớn nhất cho phép, đặc trưng phân bố biến

dạng, độ cong của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, góc hợp bởi đường kinh tuyến và

vĩ tuyến, phân chia các đường kinh tuyến và vĩ tuyến ở điểm cực, tính đối xứng của

mạng lưới,...

2.3.7.2. Lựa chọn phép chiếu thành lập bản đồ

- Giai đoạn 1: Phân tích nhân tố đặc trưng cho lãnh thổ chọn ra phép chiếu có

điểm trung tâm, đường trung tâm ở trung tâm trên đường kéo dài nhất của lãnh thổ, chỉ

ra loại phép chiếu và phép chiếu cụ thể để tiến hành lựa chọn ở giai đoạn hai.

- Giai đoạn 2: Phân tích nhân tố đặc trưng cho bản đồ để đề ra các quy định cụ

thể đối với phép chiếu cần tìm. Cần chỉ rõ những nhân tố đặc trưng cho phép chiếu chủ

yếu, thứ yếu, không phải xét đến, chọn ra phép chiếu đáp ứng tốt nhất những yêu cầu

xác định.

2.4. Các yếu tố khác thuộc cơ sở toán học của bản đồ địa lí

2.4.1. Bảng chắp mảnh bản đồ

- Nhằm tìm nhanh danh pháp của những mảnh bản đồ tiếp giáp với mảnh bản

đồ đang sử dụng.

- Bảng chắp bao gồm phần nền là ranh giới lãnh thổ, trên là hệ thống các

đường chia mảnh bản đồ các tỉ lệ từ nhỏ đến lớn.

2.4.2. Khung và bố cục bản đồ

- Khung là đường giới hạn nội dung chính bản đồ; dạng một nét, nhiều nét hoặc

có trang trí hoa văn, hình vuông, chữ nhật, hình thang cong, hình tròn, hình elip,…

195

- Ngoài khung ghi: tên bản đồ, số hiệu mảnh, sơ đồ chia mảnh khu vực, độ

lệch từ và độ gần kinh tuyến, các yếu tố phụ bổ xung, năm và nhà xuất bản…

- Bố cục của bản đồ là sự sắp xếp các thành phần trên tờ bản đồ như: Tiêu

đề, nội dung chính bản đồ, các yếu tố phụ và bổ sung (bảng chú giải, bản đồ phụ,

các bảng biểu, đồ thị biểu đồ, tranh ảnh…), các thông tin về năm xuất bản, nhà xuất

bản và một số nội dung khác. Yêu cầu bố cục rõ ràng, mạch lạc, lôgic, khoa học,

thẩm mỹ, thuận lợi cho sử dụng. [3, 12, 13, 15, 16, 18, 21, 22, 23, 34, 35, 38, 40, 49,

60, 61, 70, 71, 72, 82, 84, 87, 88, 92, 97, 98, 99, 118, 119, 120]

CHƯƠNG 3

NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ (Đã được trình bày trong nội dung luận án)

196

CHƯƠNG 4

TỔNG QUÁT HÓA NỘI DUNG BẢN ĐỒ

4.1 Khái niệm tổng quát hóa nội dung bản đồ

- Đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế- xã hội trên thực tế phức tạp, đa

dạng. Thu nhỏ hình ảnh thực tế đưa lên bản đồ theo tỉ lệ thì không gian bị thu nhỏ,

do đó cần thực hiện quá trình Tổng quát hóa nội dung bản đồ (Tổng quát hóa).

- “Bản chất của tổng quát hóa là sự lựa chọn những cái chủ yếu, cơ bản, và

khái quát hóa chúng có mục đích nhằm thể hiện lên bản đồ phần nào đó của thực tế

với các nét đặc trưng, chủ yếu của nó và các đặc điểm phù hợp với ý nghĩa, chủ đề

và tỉ lệ của bản đồ”. [K.A Xalishev]

- Tổng quát hoá là sự lựa chọn và khái quát các đối tượng được biểu thị trên

bản đồ phù hợp với tỉ lệ, nội dung bản đồ và những đặc điểm của đối tương, hiện

tượng. Bản chất tổng quát hoá là truyền đạt lên bản đồ những đặc điểm cơ bản và

điển hình của các đối tượng và những mối liên hệ giữa chúng.

- Tổng quát hoá là một trong những tính chất quan trọng của bản đồ.

4.2. Những yếu tố cơ bản quyết định tính chất và mức độ tổng quát hoá

4.2.1. Mục đích bản đồ với tổng quát hóa

- Mục đích của bản đồ là: dùng là gì, dùng cho ai, dùng như thế nào.

- Bản đồ có cùng đề tài và cùng tỉ lệ nhưng có mục đích khác nhau thì mức

độ chi tiết và đặc điểm biểu thị các yếu tố nội dung cũng khác nhau.

- Bản đồ dùng tra cứu, nghiên cứu khoa học cần nội dung chi tiết, nhiều

thông tin, do đó mức độ tổng quát hoá sẽ ít. Bản đồ dùng cho mục đích phổ thông

cần tổng quát hoá nhiều hơn, bản đồ chuyên ngành (giao thông, địa chính, lâm

nghiệp, ...) biểu thị tỉ mỉ các yếu tố chuyên ngành, yếu tố khác được khái quát hoá

nhiều hoặc không cần thể hiện. (Hình 4.1)

197

Hình 4.1. Mức độ tổng quát khác nhau giữa bản đồ tra cứu và bản đồ giáo khoa

- Tổng quát hoá cần phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý của người sử

dụng (trình độ, tuổi tác, …)

- Tổng quát hoá cần phù hợp điều kiện sử dụng (treo tường, để bàn, chiếu lên

màn hình trên tường hay hiện thị trên màn hình máy tính).

4.2.2. Tỉ lệ bản đồ với tổng quát hóa

- Tỉ lệ bản đồ thành lập càng nhỏ so với tỉ lệ của bản đồ tài liệu thì mức độ

tổng quát hoá càng lớn.

- Bản đồ có cùng đề tài và mục đích sử dụng nhưng tỉ lệ khác nhau thì mức

độ tổng quát hoá khác nhau. Bản đồ có tỉ lệ càng lớn thì thể hiện nội dung càng chi

tiết, ngược lại tỉ lệ càng nhỏ thì nội dung biểu thị càng khái lược (Hình 4.2).

Hình 4.2. Mức độ tổng quát hóa khác nhau với tỉ lệ bản đồ khác nhau

198

4.2.3. Đề tài bản đồ với tổng quát hóa

- Đề tài bản đồ chỉ rõ các yếu tố nội dung chủ yếu của bản đồ, từ đó quyết định

yếu tố thể hiện chi tiết, yếu tố thể hiện sơ lược → mức độ tổng quát hóa khác nhau.

4.2.4. Đặc điểm địa lí lãnh thổ với tổng quát hóa

- Đặc điểm địa lí thể hiện ở những đặc điểm riêng (hình dạng, hướng trong

không gian), đặc điểm phân bố trong từng khu vực, mối quan hệ trong không gian.

- Tổng quát hoá cần phải xét đến đặc điểm địa lí của lãnh thổ bản đồ, bởi

cùng là những đối tượng như nhau nhưng có ý nghĩa khác nhau trong những điều

kiện địa lí khác nhau.

4.2.5. Tư liệu, dữ liệu bản đồ với tổng quát hóa

- Chất lượng, số lượng của tư liệu, dữ liệu bản đồ càng đúng với thực tế và

càng chính xác thì mức độ thể hiện càng chi tiết.

4.2.6. Công nghệ thành lập bản đồ với tổng quát hóa

- Công nghệ thành lập bản đồ truyền thống (làm thủ công), trong đó có quá

trình tổng quát hóa, có nhiều hạn chế về độ chính xác, mỹ thuật và năng xuất.

- Công nghệ thành lập bản đồ với sự trợ giúp của máy tính điện tử và các

phần mềm chuyên dụng tạo ra khả năng khắc phục các hạn chế của công nghệ

truyền thống, nâng cao chất lượng tổng quát hoá bản đồ.

4.3. Quá trình tổng quát hóa nội dung bản đồ

4.3.1. Phân loại các đối tượng và hiện tượng

- Phân loại là quá trình tri thức, gộp nhóm các hiện tượng giống nhau vào

trong một trật tự để đạt đến một sự đơn giản tương đối. Cho các thuộc tính có tính

chất giống nhau vào những cấp bậc (categories).

- Mục đích: Tránh nhầm lẫn, bỏ sót đối tượng, hiện tượng; thuận tiện cho quá

trình tổng quát hoá bản đồ.

- Chia đối tượng, hiện tượng thành các nhóm gồm các đối tượng cùng thuộc

tính (nhóm thuộc tính), sắp xếp theo thứ tự, chia bậc.

- Phân loại được thực hiện từ ý tưởng thiết kế nội dung bản đồ và xác định

phương pháp thể hiện (Bảng phân lớp nội dung bản đồ). Quá trình phân loại được

199

tiến hành trước khi biên vẽ bản đồ. Tùy thuộc công nghệ thành lập bản đồ được lựa

chọn sẽ có cách phân loại khác nhau như:

+ Phân loại theo nội dung, theo lớp nội dung;

+ Phân theo đặc điểm định vị của đối tượng: theo điểm, theo đường (tuyến),

theo diện (vùng);

+ Phân theo màu sắc kí hiệu, hình ảnh bản đồ.

4.3.2. Lựa chọn các đối tượng biểu thị

- Lựa chọn đối tượng biểu thị là hạn chế nội dung bản đồ ở những đối tượng

cần thiết phù hợp với mục đích đề tài, tỉ lệ của bản đồ, đặc điểm địa lí của lãnh thổ.

- Lựa chọn tuân theo trình tự: đối tượng quan trọng, đối tượng ít quan trọng

hơn. Đối tượng có kích thước nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng cần phải thể hiện.

- Lựa chọn tuân theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu lựa chọn: Tiêu chuẩn lựa chọn là

giá trị giới hạn quy định kích thước hoặc ý nghĩa của các đối tượng cần phải giữ lại

trên bản đồ khi tiến hành tổng quát hoá. Chỉ tiêu lựa chọn là chỉ số quy định mức độ

lựa chọn, bao gồm:

+ Chỉ tiêu về số lượng đối tượng được lựa chọn;

+ Chỉ tiêu về độ lớn, quy mô, hoặc giá trị thuộc tính của đối tượng;

+ Điều kiện lựa chọn những đối tượng có giá trị dưới tiêu chuẩn cho phép

nhưng có ý nghĩa quan trọng hoặc đặc biệt.

4.3.3. Khái quát hình dạng

Thể hiện bằng đơn giản hoá có suy tính hình dạng mặt bằng của các đối

tượng, tức là về độ dài và diện tích, trong đó vẫn bảo toàn những đặc trưng của đối

tượng và làm sáng tỏ những dấu hiệu quan trọng của nó hoặc những dấu hiệu cần

thiết xuất phát từ mục đích bản đồ. Giải quyết vấn đề này sẽ dẫn đến sự phóng to

một số chi tiết hoặc sự cường điệu hoá.

4.3.4. Khái quát hóa đặc trưng số lượng là quá trình chuyển từ thang liên tục sang

thang phân cấp và tiếp tục tăng dần khoảng cách giữa các bậc. Ví dụ: bản đồ địa

hình tỉ lệ nhỏ thì khoảng cao đều lớn, ngược lại tỉ lệ lớn thì khoảng cao đều nhỏ.

200

4.3.5. Khái quát đặc trưng chất lượng có mục đích giảm bớt những khác biệt về

chất lượng ở thể loại các đối tượng (giảm số lượng biểu, loại). Một là bằng cách

thay thế sự phân loại chi tiết bằng những hệ phân loại tổng quát. Hai là do loại bỏ

những bậc phân loại cấp thấp.

4.3.6. Thay đổi các đối tượng riêng biệt bằng các kí hiệu tập hợp

Khi chuyển từ bản đồ tỉ lệ lớn sang bản đồ tỉ lệ nhỏ hơn, mức độ tổng quát

hoá tăng, các đối tượng không biểu thị được bằng kí hiệu đường viền riêng biệt thì

cần phải dùng kí hiệu tập hợp.

Lưu ý trong quá trình tổng quát hóa

- Chia tổng quát hoá thành quá trình gồm nhiều bước (kiểu) có ý nghĩa

về mặt phương pháp nhằm vạch ra đường lối chủ yếu để thực hiện tổng quát

hoá. Quá trình tổng quát hóa quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau thành một

khối thống nhất.

- Quá trình tổng quát hóa cần hiểu biết bản chất của các hiện tượng và thực

hiện tuân theo những yêu cầu cơ bản của phép biện chứng duy vật. Cần xét các mối

quan hệ: giữa đối tượng của cùng yếu tố nội dung của bản đồ; giữa các yếu tố khác

nhau của nội dung bản đồ; giữa một yếu tố của các bản đồ cùng loại;

- Tổng quát hoá làm tăng mâu thuẫn giữa các yêu cầu về tính chính xác hình

học và các yêu cầu về tương quan địa lí. Tính chính xác hình học cần thiết cho

những bản đồ bản đồ tỉ lệ lớn dùng trong đo đạc, thiết kế kĩ thuật. Các bản đồ tỉ lệ

nhỏ có tính khái quát cao, tính tương quan địa lí được ưu tiên.

[3, 12, 13, 15, 16, 18, 21, 22, 23, 34, 35, 38, 40, 49, 60, 61, 72, 82, 84, 87, 88, 92,

97, 98, 99, 118, 119, 120]

201

Chương 5. PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ

5.1. Khái niệm, nguyên tắc phân loại bản đồ

- Khái niệm: Phân loại bản đồ là phân chia bản đồ thành những nhóm, theo

những dấu hiệu riêng biệt, xắp xếp theo một logic nhằm:

+ Nghiên cứu và xác lập cơ sở phương pháp luận, xác định những quy luật

biểu thị riêng biệt với từng loại bản đồ;

+ Tổ chức tốt thành lập và sản xuất bản đồ;

+ Thuận lợi cho lưu hành, bảo quản, sử dụng.

- Nguyên tắc phân loại bản đồ:

+ Đảm bảo tính liên tục khi chuyển từ khái niệm chung sang khái niệm riêng,

từ khái niệm rộng sang khái niệm hẹp;

+ Tiêu chuẩn phân loại phải nhất quán;

+ Khi chia khái niệm lớn thành các khái niệm hẹp, tổng số khái niệm hẹp

phải bằng khái niệm lớn.

5.2. Một số hệ thống phân loại bản đồ địa lí

5.2.1. Phân loại bản đồ theo nội dung

Hệ thống phân loại theo nội dung chia bản đồ địa lí làm hai lớp: Lớp các bản

đồ địa lí chung; Lớp các bản đồ chuyên đề.

5.2.1.1. Lớp bản đồ địa lí chung biểu thị đối tượng địa lí cụ thể phân bố trên bề mặt

Trái Đất một cách đồng đều lên bản đồ, cùng một mức độ tổng quát hoá (đối với

những đối tượng, hiện tượng đặc biệt thì được ưu tiên biểu thị, ví dụ, nguồn nước

trên sa mạc sẽ được biểu thị ở bất cứ tỉ lệ nào…). Bản đồ địa lí chung được sử dụng

rộng rãi trong tất cả các nghành khoa học kĩ thuật, sản xuất, giáo dục, văn hoá, quốc

phòng…

Bản đồ địa lí chung tiếp tục được chia ra làm hai nhóm: Nhóm bản đồ địa

hình; Nhóm bản đồ địa hình khái quát.

+ Nhóm bản đồ địa hình là bản đồ địa lí chung tỉ lệ lớn và trung bình được

thành lập bằng cách đo vẽ trực tiếp trên thực địa hoặc bằng ảnh hàng không, ảnh vệ

202

tinh,..., biểu thị rất chi tiết các đối tượng trên thực địa, theo một quy chuẩn thống

nhất. Bản đồ địa hình mang tầm quan trọng đặc biệt, được thống nhất quản lý vì nó

là phương tiện không thể thiếu trong sự phát triển quốc gia.

+ Nhóm bản đồ địa hình khái quát là bản đồ địa lí chung có tỉ lệ ≤1:100.000;

có mức độ khái quát cao hơn nhóm bản đồ địa hình, sử dụng trong công tác nghiên

cứu nhằm phát hiện ra những quy luật của tự nhiên và kinh tế, xã hội, cụ thể:

+ Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, phân bố lực lượng sản xuất, cơ cấu hành

chính, chính trị,... khu vực rộng lớn;

+ Làm cơ sở để xây dựng các bản đồ chuyên đề;

+ Làm tài liệu gốc để xây dựng các bản đồ dẫn xuất có tỉ lệ nhỏ hơn.

5.2.1.2. Lớp các bản đồ chuyên đề

- Bản đồ có nội dung hẹp, chỉ biểu hiện một nhóm đối tượng, hiện tượng

nhưng được phản ánh một cách sâu sắc.

- Phân chia nội dung bản đồ làm hai thành phần:

+ Nội dung chính là trọng tâm, được biểu thị một cách chi tiết, tỉ mỉ;

+ Nội dung phụ có liên quan, hỗ trợ cho nội dung chính được biểu thị ít chi

tiết hơn. Nội dung không cần thiết được loại bỏ.

- Biểu thị sâu nội dung bên trong của hiện tượng, có nội dung vượt ra ngoài

giới hạn của đặc điểm địa lí đơn thuần.

- Đề tài của bản đồ chuyên đề phong phú giải quyết nhiều nhiệm vụ của nền

kinh tế quốc dân, cụ thể:

+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá điều kiện địa lí;

+ Thống kê, sử dụng hợp lí và khôi phục các tài nguyên thiên nhiên;

+ Thiết kế, xây dựng cơ bản;

+ Phân bố hợp lí lực lượng sản xuất;

+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân;

+ Các nhiệm vụ khác.

203

Bản đồ địa lí

BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ

B¶n ®å ®Þa lý chung

B¶n ®å lÞch sö

B¶n ®å m«i tr−êng

B¶n ®å tù nhiªn

B¶n ®å kh¸i qu¸t, tû lÖ nhá h¬n 1:1000000

B¶n ®å ®Þa h×nh, Tû lÖ: 1:1000000 vμ lín h¬n

B¶n ®å kinh tÒ (cid:31) x· héi

MT tù nhiªn

§Þa lý TN chung

MT nh©n t¹o

KhÝ quyÓn

Kinh tế

§Þa h×nh mÆt ®Êt

B¶n ®å ®Þa h×nh c¬ b¶n, tû lÖ tõ 1:500 ®Õn 1:1000000

Giao th«ng, b−u ®iÖn

§Þa chÊt

N«ng, l©m, ng− nghiÖp

B¶n ®å ®Þa h×nh chuyªn ngμnh

§Þa vËt lý

C«ng nghiÖp, x©y dùng

Thuû quyÓn

Th−¬ng m¹i, du lÞch, dÞch vô

Thæ nh−ìng

B¶n ®å nÒn ®Þa h×nh

V¨n ho¸, gi¸o dôc, y tÕ

Thùc vËt

Xã hội

§éng vËt

D©n c−, lao ®éng, d©n téc

Hμnh chÝnh, chÝnh trÞ, x· héi

Qu¶n lý ®Êt ®ai

Hình 5.1. Sơ đồ phân loại bản đồ theo nội dung

- Lớp bản đồ chuyên đề được chia thành các nhóm nhỏ hơn tương ứng với sự

phân chia cơ bản của khoa học địa lí:

+ Nhóm các bản đồ tự nhiên, ví dụ:

204

Bản đồ địa chất biểu thị kiến trúc địa chất của địa phương, phản ánh sự phân

bố các thành tạo địa chất khác nhau, các quy luật phân bố khoáng sản có ích;

Bản đồ thổ nhưỡng biểu thị sự phân bố các loại đất; sử dụng để quy hoạch và

chỉ đạo nông nghiệp, phát hiện quy luật địa lí của sự hình thành thổ nhưỡng;

Bản đồ khí hậu phản ánh các quy luật hình thành khí hậu, sự phân bố khí hậu.

+ Nhóm các bản đồ kinh tế - xã hội, ví dụ: bản đồ dân cư, bản đồ giao thông,

bản đồ kinh tế chung, công nghiệp, nông nghiệp,… (Hình 5.1).

- Chia theo mức độ khái quát hoá các chỉ tiêu và đặc tính của hiện tượng, có:

Bản đồ phân tích, Bản đồ tổng hợp, Bản đồ kết hợp, Bản đồ bộ phận.

5.2.2. Phân loại theo chỉ tiêu lãnh thổ (không gian biểu hiện) lấy dấu hiệu quy mô

lãnh thổ làm cơ sở:

- Bản đồ thế giới;

- Bản đồ các bán cầu;

- Bản đồ các châu lục;

- Bản đồ các nhóm nước, các quốc gia;

- Bản đồ các miền, vùng quốc gia;

- Bản đồ các đơn vị hành chính nhỏ hơn.

5.2.3. Phân loại theo mục đích

- Bản đồ phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, văn hoá;

- Bản đồ phục vụ nền kinh tế quốc dân;

- Bản đồ phục vụ quốc phòng, kĩ thuật.

5.2.4. Phân loại theo tỉ lệ

- Bản đồ tỉ lệ lớn: tỉ lệ lớn hơn 1:200.000;

- Bản đồ tỉ lệ trung bình: bao gồm tỉ lệ từ 1:200.000 đến 1:1.000.000;

- Bản đồ tỉ lệ nhỏ: bao gồm tỉ lệ nhỏ hơn 1: 1.000.000.

Hoặc:

- Tỉ lệ rất lớn: gồm các tỉ lệ lớn hơn 1:25.000;

- Tỉ lệ lớn: từ 1: 25.000 đến 1:200.000;

- Tỉ lệ trung bình: từ 1:200.000 đến 1: 1000.000;

- Tỉ lệ nhỏ: từ 1:1000.000 đến 1:2.000.000;

205

- Tỉ lệ rất nhỏ: từ 1: 2.000.000 trở xuống. [K.A. Xalishev]

5.2.5. Phân loại theo chuyên môn

- Bản đồ Hoàn cảnh tự nhiên;

- Bản đồ Dân cư;

- Bản đồ Kinh tế;

- Bản đồ Văn hoá;

- Bản đồ Cơ cấu chính trị hành chính.

5.2.6. Phân loại theo kiểu mô hình thể hiện

- Bản đồ truyền thống (analog map): In trên giấy hoặc các vật liệu khác;

- Bản đồ số (Digital map):

“Bản đồ số là mô hình số của bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, bản đồ

chuyên môn, được thể hiện ở dạng số đối với tọa độ mặt bằng x, y, độ cao, và các

số liệu thuộc tính được mã hóa. Bản đồ số được thành lập trong phép chiếu, hệ

thống kí hiệu quy định đối với các bản đồ cùng kiểu đã biết, có tính đến tổng quát

hóa và các yêu cầu về độchính xác”. [A.M. Berliant]

Bản đồ điện tử (Electronic map) là một dạng của bản đồ số:

“Bản đồ điện tử là bản đồ số được trực quan hóa trên màn hình hay môi

trường máy tính, được làm sẵn để nhìn trực quan (đĩa quang hay vật ghi nào đó)

nhờ sử dụng các phương tiện kỹ thuật và chương trình, trong phép chiếu, hệ thống

kí hiệu, có xét đến độ chính xác đã đặt ra và sự trình bày” [ A.M. Berliant]

5.3. Tập bản đồ địa lí và sự phân loại

5.3.1. Khái niệm tập bản đồ địa lí (Átlát)

- Là một tập hợp có hệ thống, nối kết mạch lạc và logic của các bản đồ ở

dạng cuốn sách hay từng tờ rời, thể hiện một vùng địa lí hoặc giới thiệu một hay

nhiều yếu tố địa lí.

- Atlat là hệ thống bản đồ có quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau về nội dung,

một hệ thống được qui định bởi mục đích và đặc điểm sử dụng nó.

- Sự thống nhất của Átlát được thực hiện qua:

+ Tính hệ thống (cơ sở toán học, nội dung, hình thức);

+ Tính hoàn chỉnh qui định bởi sự đầy đủ và sự thống nhất nội tại;

+ Tính thống nhất: các phương pháp biểu thị, các chỉ số được sử dụng, qui

định khái quát hoá, mốc thời của các bản đồ, phân bố các bản đồ trong Átlát;

206

+ Tính đầy đủ;

+ Tính nhất quán.

5.3.2. Phân loại tập bản đồ địa lí

- Phân loại theo lãnh thổ

+ Tập bản đồ thế giới: toàn bộ Trái Đất hoặc các châu lục;

+ Tập bản đồ quốc gia: quốc gia, liên quốc gia;

- Tập bản đồ khu vực: một bộ phận lãnh thổ của quốc gia.

- Phân loại theo nội dung (chủ đề)

+ Tập bản đồ Địa lí đại cương (địa lí chung);

+ Tập bản đồ Địa lí tự nhiên;

+ Tập bản đồ Kinh tế - Xã hội;

+ Tập bản đồ Địa lí tổng hợp;

- Phân loại theo mục đích: tập bản đồ Giáo khoa; tập bản đồ Du lịch; tập bản

đồ Quốc phòng,…

- Phân loại theo khuôn khổ, kích thước

+ Tập bản đồ lớn: kích thước 60cm x 45cm (Tập bản đồ biển Liên Xô, Át lát

quốc gia Việt Nam)

+ Tập bản đồ trung bình: kích thước 40cm x 25cm

+ Tập bản đồ nhỏ: kích thước nhỏ hơn 40cm x 25cm

- Phân loại theo mô hình thể hiện

+ Átlát truyền thống;

+ Atlat điện tử: là atlat địa lí dạng số, được trực quan hóa và sử dụng trên

màn hình, tiếp cận GIS và sử dụng kỹ thuật đa phương tiện, có khả năng phân tích

và truy xuất dữ liệu không gian.

+ Mô hình đa phương tiện (multimedia models) cho phép tác động lên đối

tượng kèm theo thay đổi nội dung được hiển thị hoặc thể hiện một phần không gian

của mô hình thông qua các lệnh của người sử dụng. Mô hình đa phương tiện thường

chứa các thông tin chuyên đề bổ sung (ảnh, âm thanh, video, file, bảng, đồ thị…),

chúng được định vị trên vị trí của đối tượng trong mô hình. [3, 12, 13, 15, 16, 18, 21,

22, 23, 34, 35, 38, 40, 49, 60, 61, 72, 82, 84, 87, 88, 92, 97, 98, 99, 118, 119, 120]

207

Chương 6. BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ VỚI: HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÍ;

VIỄN THÁM; HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU

6.1. Bản đồ địa lí với Hệ thông tin địa lí

6.1.1. Khái quát về Hệ thông tin địa lí - Geography Information System (GIS)

6.1.1.1. Định nghĩa GIS

“GIS là một sưu tập có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, thông tin địa

lí và con người, nhằm để truy nhập, lưu trữ, cập nhật, thao tác, phân tích và trình

bày tất cả các dạng thông tin địa lí một cách có hiệu quả nhất”.

[ARC/INFO]

6.1.1.2. Các thành phần của GIS

- Thiết bị (Hardware) gồm máy vi tính (computer), máy vẽ (plotters), máy

in (printer), bàn số hoá (digitizer), thiết bị quét ảnh (scanners), các phương tiện lưu

trữ số liệu (Floppy diskettes, optical cartridges, C.D ROM,...).

- Phần mềm (Software) là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị nhằm điều khiển phần

cứng của máy tính thực hiện một nhiệm vụ xác định, bao gồm các tính năng:

+ Nhập và kiểm tra dữ liệu (Data input);

+ Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu (Geographic database);

+ Xuất dữ liệu (Display and reporting);

+ Biến đổi dữ liệu (Data transformation);

+ Tương tác với người dùng (Query input);

- Chuyên viên (Expertise) là người hướng dẫn sử dụng hệ thống thực hiện

các chức năng phân tích và xử lý các số liệu, thông thạo lựa chọn các công cụ GIS,

có kiến thức về số liệu sử dụng, thông thạo quy trình.

- Số liệu, dữ liệu địa lí (Geographic data) được thiết kế trong một cơ sở dữ

liệu (database) bao gồm: vị trí địa lí, thuộc tính của thông tin, mối liên hệ không

gian của thông tin, thời gian. Dạng số liệu được sử dụng trong GIS là:

+ Cơ sở dữ liệu bản đồ được số hoá theo khuôn dạng nhất định, xuất ra các

bản đồ trên màn hình hoặc ra các thiết bị ngoại vi khác như máy in, máy vẽ;

208

+ Số liệu thuộc tính (Attribute) được trình bày dưới dạng ký tự số, hoặc kí

hiệu để mô tả các thuộc tính của các thông tin địa lí.

- Chính sách và quản lí (Policy and management) là bộ phận quản lý, tổ

chức hoạt động GIS hiệu quả, phù hợp; những hướng dẫn cần thiết để quản lý, thu

thập, lưu trữ và phân tích số liệu, đồng thời phát triển hệ thống GIS theo nhu cầu.

6.1.1.3. Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong GIS

- Mô hình thông tin không gian mô tả vị trí đối tượng nhờ vị trí tham chiếu,

đơn vị đo và quan hệ không gian (chất lượng, số lượng, hình dạng và cấu trúc đối

tượng, mối quan hệ giữa các đối tượng, hiện tượng).

- Mô hình thông tin thuộc tính: Các số liệu phi không gian được gọi là dữ

liệu thuộc tính. Số liệu phi không gian là những diễn tả đặc tính chất lượng, số

lượng, mối quan hệ của các hình ảnh bản đồ với vị trí địa lí.

- GIS có khả năng liên kết và xử lý đồng thời dữ liệu không gian và dữ liệu

thuộc tính.

6.1.1.4. Các khả năng của GIS

- Chồng lắp các bản đồ (Map Overlaying) bao gồm các phương pháp (theo kĩ

thuật chồng lắp): cộng (sum), nhân (multiply), trừ (substract), chia (divide), tính

trung bình (average), hàm số mũ (exponent), che (cover), tổ hợp (crosstabulation).

- Phân loại các thuộc tính (Reclassification) nhằm chỉ ra một nhóm thuộc

tính thuộc về một cấp nhóm nào đó. Lớp bản đồ được tạo ra mang giá trị mới dựa

vào bản đồ trước.

- Phân tích (Spatial analysis) bao gồm: tìm kiếm (Searching), vùng đệm

(Buffer zone), nội suy (Spatial Interpolation), tính diện tích (Area Calculation).

6.1.1.5. Tổ chức cơ sở dữ liệu trong GIS

- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống quản lý, lưu trữ, bảo trì toàn bộ cơ sở

dữ liệu; cung cấp công cụ hỏi đáp, tra cứu, tác động vào cơ sở dữ liệu.

- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm: nhập bản đồ, hiển thị bản đồ, tra cứu, hỏi

đáp cơ sở dữ liệu, xử lý, phân tích địa lí, phân tích thống kê, in bản đồ.

209

6.1.1.6. Lợi ích và hạn chế khi sử dụng GIS

- Lợi ích: Tiết kiệm chi phí và thời gian, thu thập số liệu với số lượng lớn,

cập nhật số liệu dễ dàng, số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt, dễ dàng truy

cập, phân tích số liệu từ nhiều nguổn và nhiều loại khác nhau: tổng hợp nhiều loại

số liệu khác nhau để phân tích và tạo ra lớp số liệu tổng hợp mới.

- Hạn chế: Đòi hỏi kiến thức, thời gian và kinh phí cho các việc: chuẩn bị lại

các số liệu thô nhằm chuyển từ bản đổ dạng giấy sang dạng kỹ thuật số trên máy

tính, kỹ thuật cơ bản về máy tính, mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm.

6.1.2. Bản đồ địa lí với GIS

6.1.2.1. Mối quan hệ bản đồ địa lí và GIS

- Bản đồ là các dữ liệu đầu vào của GIS. Trong quá trình phân tích không gian,

bản đồ được sử dụng để thực hiện và hỗ trợ cho các phép chiếu phân tích bằng các công

cụ của GIS. Sau đó, bản đồ lại được dùng để truyền bá những kết quả phân tích.

- Có nhiều những khái niệm và chức năng của GIS được các nhà Bản đồ xây

dựng như: in bản đồ kiết xuất, chuyển đổi lưới chiếu, phân tích không gian, nhập dữ

liệu (số hoá và quét bản đồ).

- Từ góc độ của ứng dụng công nghệ GIS, bản đồ có thể coi là một công cụ

hỗ trợ đắc lực cho mọi thao tác với các thông tin địa lí trong GIS với các lí do:

+ Bản đồ là giao diện trực quan và tương tác của GIS;

+ Bản đồ sử dụng để hiển thị các hiện tượng, đối tượng được lưu trữ trong hệ

thống thông tin;

+ Bằng hình thức hiển thị, bản đồ trợ giúp khai thác dữ liệu, trao đổi các kết

quả khai thác dữ liệu trong GIS;

+ Bản đồ là “sản phẩm đầu ra” của GIS, thể hiện các kết quả phân tích chức

năng của GIS.

6.1.2.2. Sử lí thông tin bản đồ trong GIS

- Các đối tượng số trong cơ sở dữ liệu không gian là sự phản ánh các thực thể

trong thế giới thực cùng với thuộc tính tương ứng. Điểm mạnh của GIS là khả năng

thể hiện nội dung địa lí về mối quan hệ không gian.

210

- Mô hình dữ liệu số phản ánh vị trí, tính chất và các quan hệ không gian

dưới dạng số. GIS lưu trữ dữ liệu theo các loại đối tượng sau:

+ Điểm (Points): Đối tượng đơn có vị trí.

+ Đường (Arcs): Các đối tượng dạng tuyến.

+ Vùng (Polygons): Vùng có diện tích, xác định bởi đường bao.

- Cấu trúc phân mảnh: GIS lưu trữ các đối tượng địa lí dưới dạng các mảnh

(mapsheet, tile). Một mảnh trong cơ sở dữ liệu GIS có hình dạng bất kỳ sao cho phù

hợp với khả năng quản lý và xử lý của hệ thống.

- Cấu trúc phân lớp thông tin: GIS lưu trữ các đối tượng địa lí theo các lớp

thông tin (layer, class). Mỗi lớp thông tin lưu trữ một loại các đối tượng có chung

một tính chất, đặc điểm giống nhau. Cách phân lớp thông tin sẽ ảnh hưởng lớn đến

tính hiệu quả, khả năng xử lý và sử dụng lâu dài của cơ sở dữ liệu không gian. Một

số nguyên tắc khi thiết kế các lớp thông tin:

+ Lớp thông tin cơ bản (thông tin nền): Cơ sở toán học bản đồ; địa hình; thuỷ

văn; đường giao thông...;

+ Lớp thông tin chuyên đề: Tuỳ ứng dụng và yêu cầu cụ thể để chọn lựa các

lớp thông tin chuyên đề được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.

6.1.2.3. Chuẩn thông tin bản đồ trong GIS

- Chuẩn hệ thống toạ độ bản đồ: Dữ liệu bản đồ số lưu trong cơ sở dữ liệu phải

được đưa về hệ thống toạ độ và độ cao quốc gia trong một hệ quy chiếu thống nhất.

- Chuẩn về sai số: Sai số dữ liệu là một yếu tố phải cân nhắc khi xây dựng cơ

sở dữ liệu bản đồ. Đối với những loại ứng dụng khác nhau, sai số dữ liệu cho phép

cũng có thể khác nhau.

- Chuẩn về cách phân mảnh, đánh phiên hiệu mảnh bản đồ số: để dễ dàng

trong quản lý, xử lý mảnh và trợ giúp quá trình tự động hoá xử lý trên mảnh.

- Chuẩn về phân lớp thông tin: Mọi thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu phải

tuân theo các lớp thông tin đã được xác định trước cho cơ sở dữ liệu. Bảng phân lớp

thông tin phải thể hiện đầy đủ các dữ liệu cần lưu trữ mà không quá tổng quát, hoặc

quá chi tiết. Chuẩn về tính quan hệ, tương hỗ giữa các lớp thông tin khác nhau.

211

- Chuẩn về mô hình dữ liệu lưu trữ và mô tả thông tin: Chuẩn về mô hình dữ

liệu đảm bảo cơ sở dữ liệu có thể sử dụng lâu dài và chia sẻ thông tin với các hệ

thống GIS khác.

6.2. Bản đồ địa lí với Viễn thám

6.2.1. Khái quát về Viễn thám - Remote Sensing (RS)

6.2.1.1. Định nghĩa Viễn thám

“Phương pháp viễn thám là phương pháp sử dụng năng lượng điện từ như

ánh sáng, nhiệt, sóng cực ngắn như một phương tiện để điều tra và đo đạc những

đặc tính của đối tượng” [Floy Sabin, 1987]

“Viễn thám là ứng dụng vào việc lấy thông tin về mặt đất và mặt nước của

Trái Đất, bằng việc sử dụng các ảnh thu được từ một máy chụp ảnh sử dụng bức xạ

phổ điện từ, đơn kênh hoặc đa phổ, bức xạ hoặc phản xạ từ bề mặt Trái Đất”

[Janes B. Capbell, 1996]

6.2.1.2. Nguyên lí cơ bản của viễn thám

- Viễn thám nghiên cứu đối tượng bằng giải đoán và tách lọc thông tin từ dữ

liệu ảnh chụp hàng không hoặc giải đoán vệ tinh dạng số. Các dữ liệu dưới dạng

ảnh chụp và ảnh số được thu nhận dựa trên việc ghi nhận năng lượng bức xạ (ảnh

hàng không, ảnh vệ tinh) hoặc sóng phản hồi (ảnh radar) phát ra từ vật thể khi khảo

sát. Năng lượng phổ dưới dạng sóng điện từ, nằm trên các giải phổ khác nhau, cùng

cho thông tin về một vật thể từ nhiều góc độ sẽ góp phần giải đoán vật thể một cách

chính xác hơn.

- Giải đoán, tách lọc thông tin từ dữ liệu ảnh viễn thám được thực hiện bằng các cách:

+ Đa phổ: nghiên cứu vật thể từ nhiều kênh phổ từ sóng nhìn thấy bằng mắt

đến sóng radar;

+ Đa nguồn dữ liệu: ảnh được thu nhận từ các độ cao khác nhau (mặt đất,

máy bay, vệ tinh);

+ Đa thời gian: tại nhiều thời điểm thu nhận ảnh khác nhau;

+ Đa độ phân giải: độ phân giải ảnh khác nhau;

+ Đa phương pháp: phương pháp truyền thống và bằng số.

212

6.2.1.3. Các loại ảnh viễn thám

- Ảnh hàng không là ảnh được chụp trên các phương tiện hàng không (máy

bay, khinh khí cầu…) và được thực hiện trên các loại máy ảnh khác nhau. Viễn

thám hàng không là nghiên cứu đối tượng không gian và các quá trình xảy ra trên

mặt đất thông qua ảnh hàng không, nó chỉ được thực hiện trên những ảnh sử dụng

phổ phản xạ của ánh sáng trong giải sóng nhìn thấy.

- Ảnh viễn thám hồng ngoại nhiệt: sử dụng các bức xạ nhiệt (ánh sáng hồng

ngoại) từ đối tượng để tạo thành ảnh từ xa. Ứng dụng ảnh viễn thám hồng ngoại

nhiệt trong các lĩnh vực nghiên cứu: xác định độ ẩm và loại đất, nghiên cứu môi

trường nước, nghiên cứu mô hình khí hậu, xác định vùng cháy ngầm,…

- Viễn thám radar dùng để phát hiện và xác định vị trí các đối tượng bằng

cách phát ra những xung năng lượng sóng cực ngắn theo một hướng quan tâm rồi

ghi lại cường dộ của những xung phản hồi từ các đối tượng.

- Ảnh vệ tinh là việc sử dụng các vệ tinh để quét, chụp bằng các kĩ thuật

(chụp ảnh phim, hồng ngoại nhiệt, radar, kết hợp các phương pháp,…) về các thông

tin của đối tượng (trên Trái Đất và các hành tinh khác) dưới dạng ảnh số hoặc dưới

dạng khác (ảnh vệ tinh có nhiều dạng phụ thuộc vào phương pháp quét, chụp), được

ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.

6.2.1.4. Những ứng dụng của viễn thám

- Viễn thám với Địa chất: Được sử dụng để giải đoán các thông tin địa chất:

địa mạo, cấu trúc địa chất, trầm tích, khai khoáng, dầu mỏ, địa tầng, địa chất công

trình, nước ngầm, địa chất môi trường,...

- Viễn thám với môi trường, khí hậu: Được sử dụng để nghiên cứu môi

trường đất liền (thực vật, xói mòn, ô nhiễm,…), biển (màu sắc nước biển, nhiệt độ,

gió, sóng,…), khí hậu (các yếu tố khí hậu, dự báo bão,…).

- Viễn thám với nghiên cứu nước và băng, thuỷ văn: Được sử dụng để nghiên

cứu mặt nước và hệ thống dòng chảy, tính toán thiệt hại thiên tai và dự báo thiên tai.

- Viễn thám và vấn đề nghiên cứu hành tinh khác: Được sử dụng nghiên cứu

các hành tinh trong hệ Mặt trời, các vệ tinh và các sao,...

213

- Viễn thám và GIS: GIS tích hợp với các dữ liệu viễn thám bằng nhiều cách

khác nhau; sử dụng dữ liệu viễn thám và GIS để đo đạc, quan sát, phân tích, hiển

thị. Công nghệ hiện đại bao gồm công cụ thu thập, phần mềm, mạng máy tính sẽ hỗ

trợ đắc lực cho sự kết hợp giữa viễn thám và GIS.

6.2.2. Bản đồ địa lí với Viễn thám

- Viễn thám cung cấp nguồn tư liệu nguyên thuỷ lớn, đa dạng, cập nhật, có

độ chính xác ở nhiều tỉ lệ khác nhau cho công tác thành lập bản đồ.

- Những khoa học ứng dụng viễn thám như địa chất, môi trường, khí hậu,

thuỷ văn,… đều được nghiên cứu, xử lý trên những bản đồ chuyên đề thành lập trên

cơ sở dữ liệu của viễn thám.

- Các thông tin chuyên đề từ các nguồn tư liệu sau khi đã được xét đoán,

phân tích, tổng hợp từ ảnh viễn thám là cơ sở để xây dựng các bản đồ chuyên đề.

- Để tăng giá trị của ảnh viễn thám, có thể kết hợp ảnh với một số yếu tố của

bản đồ cơ sở (giao thông, dân cư, hiện trạng sử dụng đất,...) bằng cách chồng lên

nhau có chọn lọc.

- Trong phân loại tư liệu viễn thám, sẽ đạt được kết quả chính xác hơn nếu có

các thông tin địa lí bổ trợ (ví dụ: số liệu đai cao, độ dốc,…). Để việc liên kết dữ liệu

thuận lợi, các dữ liệu thông tin địa lí cần được lưu trữ dưới dạng số và được đưa về

cùng một hệ toạ độ đồng nhất. Các dữ liệu số phải ở các dạng có khả năng cho phép

chồng phủ lên nhau, nghĩa là tương đối đồng nhất về hình học.

6.3. Bản đồ địa lí với Hệ thống định vị toàn cầu - Global Positioning System

(GPS)

6.3.1. Khái quát về GPS

Là hệ thống đo đạc bằng vệ tinh, do Bộ Quốc phòng Mỹ phát triển và điều

hành, gồm 3 phần:

6.3.1.1. HÖ thèng vÖ tinh

Gồm 24 vệ tinh với nhiệm vụ:

- Ghi nhận và lưu trữ thông tin từ trạm điều khiển trên mặt đất;

- Thực hiện các phép toán xử lý có chọn lọc bằng các bộ vi xử lý của vệ tinh;

214

- Duy trì khả năng bảo đảm độ chính xác của kết quả đo bằng đồng hồ

nguyên tử;

- Chuyển thông tin đến người sử dụng;

- Thay đổi quỹ đạo bay từ của trạm điều khiển mặt đất;

6.3.1.2. PhÇn ®iÒu khiÓn, kiÓm tra

- Các tín hiệu vệ tinh được tải bằng sóng điện từ phát đi từ vệ tinh, nhằm

cung cấp cho các trạm điều khiển và các máy thu GPS những thông tin cần thiết để

điều hành và sử dụng. Cả 24 vệ tinh đều đồng thời phát sóng vào một thời điểm

chính xác.

- Mã phát sóng gồm:

+ Mã P có độ chính xác 2 cm đến 20 cm trên mặt đất, dùng cho GPS quân sự;

+ Mã CA có độ chính xác từ 15m đến 100m, dùng cho GPS dân sự;

- Máy GPS hiển thị vị trí của điểm đo trên lưới tọa độ (thường là lưới UTM)

bằng chữ và số.

6.3.1.3. Phần sử dụng

- Gồm máy thu GPS, máy tự động ghi, lưu số liệu và kết quả đo. Máy thu

GPS cũng được kết nối với máy tinh để thực hiện việc xử lý thông tin và thành lập

bản đồ.

- Chức năng của máy thu GPS

+ Xác định toạ độ điểm đo và điểm đến;

+ Dẫn đường, số hóa lộ trình đường đi của máy thu;

+ Đo khoảng cách;

+ Thành lập bản đồ.

- Cấu trúc cơ bản của máy thu GPS gồm: ăngten và bộ khuếch đại, bộ điều

khiển, bộ tần số Radio RF, bộ vi xử lý, bộ ghi số liệu, các phần mềm GPS

(Geographic Tracker, GeoTrac.MBX, MakeGIS.MBX, Magellant Exploris – 210,

MapSend 1.06,...), bộ nguồn.

6.3.1.4. Hoạt động của GPS

- Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai lần trong một ngày theo một

quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất.

215

- Máy GPS nhận thông tin và bằng phép tính lượng giác tính được chính xác

vị trí đặt máy. Bản chất máy thu GPS so sánh thời gian tín hiệu được phát đi từ vệ

tinh với thời gian nhận được. Sai lệch về thời gian cho biết khoảng cách máy thu GPS

và vệ tinh.

- Máy thu GPS phải tiếp nhận tín hiệu của ít nhất 3 vệ tinh để tính ra vị trí

hai chiều (kinh độ, vĩ độ); ≥ 4 vệ tinh thì máy thu có thể tính được vị trí ba chiều

(kinh độ, vĩ độ và độ cao); các thông tin khác: tốc độ, hướng chuyển động, hành

trình, khoảng cách tới điểm đến, thời gian Mặt Trời mọc, lặn,...

6.3.1.5. Độ chính xác của GPS

- Máy thu 12 kênh song song của Garmin duy trì tốt liên hệ với các vệ tinh.

- Máy thu với khả năng tăng vùng rộng (Wide Area Augmentation System) độ

chính xác trung bình ≤ 3 mét.

- Vi sai (Differential GPS) sửa lỗi các tín hiệu để có độ chính xác trong

khoảng 3 đến 5 mét.

­ Lỗi tín hiệu GPS:

+ Tín hiệu vệ tinh bị chậm đi khi xuyên qua tầng khí quyển;

+ Tín hiệu phản xạ từ nhà hay các đối tượng khác trước khi tới máy thu;

+ Lỗi đồng hồ máy thu không chính xác;

+ Lỗi quỹ đạo do vệ tinh thông báo vị trí không chính xác;

+ Vật chắn, địa hình, nhiễu loạn điện từ,... gây lỗi định vị;

+ Vị trí tương đối của các vệ tinh: Phân bố lí tưởng là khi các vệ tinh ở vị trí

góc rộng với nhau; phân bố xấu xảy ra khi các quả vệ tinh ở trên một đường

thẳng hoặc cụm thành nhóm;

+ Giảm tín hiệu cố ý do nhà điều hành.

6.3.2. Bản đồ địa lí với GPS

6.3.2.1. Yêu cầu đối với bản đồ sử dụng trong GPS

- Độ cao của các điểm tham chiếu (Datum): GPS sử dụng WGS84 (World

Geodetic System - 1984), khi sử dụng cần chuyển đổi hệ tọa độ WGS84 sang hệ tọa

độ phù hợp Datum sử dụng thành lập bản đồ.

216

- Trong sử dụng GPS có 02 loại dữ liệu 2D và 3D. Để nâng cao độ chính xác

đo đạc và xác định vị trí cần sử dụng đồng thời 2 hoặc 3 máy thu GPS. Trong đo

khoảng cách hay xác định vị trí tọa độ đòi hỏi độ chính xác cao, sử dụng phương

pháp đo vi sai (Diferential GPS - DGPS).

- Máy thu GPS dùng cho các ứng dụng vẽ bản đồ địa lí là hệ thống vẽ bản đồ

GPS (GPS Mapping System).

6.3.2.2. Phần mềm GPS

- Phần mềm Geographic Tracker cho phép kết nối với các ứng dụng

Windows, bao gồm:

+ Hệ thống bản đồ GPS, Topo, các bản đồ hàng hải,...

+ Công cụ Geographic Tracker, hoặc Magellan Exploris.210 được tích hợp

trong công cụ MapBasic, cho phép hiện lại vị trí GPS trực tiếp lên bản đồ trong môi

trường MapInfo, theo thời gian

+ Có thể thay số liệu thuộc tính vào bảng thuộc tính của MapInfo theo thời

gian thực, từ đó thực hiện số hóa bằng GPS Geocoding.

- Chương trình GEOTRAC.MBX, hoặc MapSend 1.06, là ứng dụng của

MapBasic. Chương trình Magellan Exploris.210 và MapSend 1.06 là những phần

mềm cho phép ta liên kết giữa máy thu GPS với môi trường MapInfo. Liên kết này

được thiết lập cho việc thành lập bản đồ bằng phương pháp số hóa GPS.

- Chương trình MekeGPS.MBX cho phép ta tái tạo lại đường đi của máy GPS.

- Kết nối GPS với MapInfo: Có 6 bước

+ Cài đặt cấu hình GPS;

+ Cài đặt phần mềm Geographic Tracker;

+ Kiểm tra, bảo đảm chắc chắn rằng tín hiệu của GPS là đúng với dạng tín

hiệu đang được chọn trong Geographic Tracker;

+ Kiểm tra, bảo đảm chắc chắn rằng đã cài đặt Geographic Tracker

trong máy;

+ Kiểm tra, bảo đảm chắc chắn rằng Anten của máy thu luôn hướng lên

không trung;

217

+ Xem lại các thông tin cần thiết được hiển thị trên thanh trạng thái của máy

thu GPS của Geographic Tracker hoặc của chương trình phần mềm Magellant

Exploris-210.

6.3.2.3. Ứng dụng của GPS và bản đồ GPS

- Ngành hàng hải (Navigation): GPS được sử dụng cho phương tiện hàng hải

và hải phận trên không.

- Giám sát vi sai (Differential Surveying): GPS được sử dụng mở rộng cho

mục đích giám sát như qui hoạch vùng.

- GPS sử dụng cho xây dựng bản đồ.

- Ứng dụng trong nông nghiệp (Agricultural Applications): quản lý sâu bệnh

(Pest management).

- GPS là công cụ hoàn hảo thu thập dữ liệu cho GIS.

- GPS sử dụng trong thực tế: xác định toạ độ, độ cao và một số thông số khác

của điểm trên thực địa một cách nhanh chóng và chính xác, thuận lợi cho công tác

thực địa, thực tế.

6.4. Mối quan hệ Bản đồ địa lí - GIS - RS - GPS

- RS, GPS cung cấp thông tin đầu vào hoàn hảo cho GIS.

- Bản đồ là tư liệu đầu vào, là một trong những sản phẩm đầu ra của GIS.

- Bản đồ là một trong những phương tiện cần thiết cho RS, GPS.

- Kết hợp GIS - RS - GPS (3S) thành công nghệ thành lập bản đồ hoàn hảo

(Hình 6.1).

Hình 6.1. Sơ đồ mối quan hệ Bản đồ địa lí - GIS - RS - GPS

[45, 65, 112, 113, 114]

218

Chương 7

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ

7.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa lí

- Trực tiếp đo vẽ ở thực địa bằng máy đo mặt đất (kinh vĩ, toàn đạc,...) Trên

cơ sở số liệu đã đo, xử lí để thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ lớn.

- Thành lập bản đồ ở trong phòng là tổng kết, khái quát và tổng hợp các tài liệu

thích hợp nhằm mục đích thành lập bản đồ mới để giải quyết một nhiệm vụ cụ thể:

+ Phương pháp sử dụng dữ liệu viễn thám: Thành lập bản đồ trên cơ sở dữ

liệu thông tin viễn thám. Thông tin viễn thám có đặc điểm là được cập nhật thường

xuyên, liên tục, phủ trên diện rộng, cung cấp đa dạng tham số và độ phân giải nhận

diện đối tượng. Do đó nó được ứng dụng rất hiệu quả trong thành lập các bản đồ

chuyên đề, hiệu chỉnh các bản đồ địa hình;

+ Phương pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ trên cơ sở bản đồ tài liệu có đủ và

đảm bảo các yêu cầu về thông tin (độ chính xác, tính chất thời gian, độ tin cậy,...)

7.2. Quá trình chuẩn bị thành lập bản đồ

7.2.1. Thu thập thông tin thành lập bản đồ

- Thông tin nguyên thuỷ là thông tin còn đang tiểm ẩn trong các thực thể địa

lí, các hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội chưa được thu thập và trình bày trong bất kì

dạng tài liệu sẵn có nào. Phương pháp thu thập thông tin nguyên thủy:

+ Đo mặt đất;

+ Chụp ảnh vệ tinh; ảnh hàng không (viễn thám);

+ Hệ thống định vị toàn cầu;

+ Quan trắc (quan trắc khí tượng, thuỷ văn, địa chấn, ô nhiễm môi

trường,…);

+ Điều tra, thống kê.

- Thông tin tài liệu

+ Bản đồ dạng tương đồng;

+ Tài liệu ảnh;

+ Tài liệu dạng văn bản; tài liệu thống kê;

219

- Phân tích và đánh giá tài liệu

+ Lựa chọn, sắp xếp các tài liệu theo một logic;

+ Thông báo các thiếu sót của các tài liệu và biện pháp khắc phục;

+ Tiêu chí đánh giá tài liệu: mức độ đầy đủ, độ tin cậy, độ chính xác của nội

dung, tính hiện thực, chất lượng;

+ Tài liệu gốc: là tài liệu dùng làm cơ ở để biên vẽ phần lớn nội dung bản đồ

thành lập;

+ Tài liệu bổ sung: bổ sung một khu vực hoặc một số yếu tố nội dung mà trong

tài liệu gốc không có hoặc không đạt yêu cầu;

+ Tài liệu tham khảo: xác minh dữ liệu của tài liệu gốc, tham khảo mối quan

hệ không gian trong quá trình biên vẽ.

7.2.2. Nghiên cứu đặc điểm địa lí khu vực

- Nhằm xác định đặc điểm địa lí của khu vực thành lập bản đồ, đặc điểm các

đối tượng cần đưa lên bản đồ, trạng thái, sự phân bố của chúng cùng các mối quan

hệ giữa chúng trong không gian. Đó là cơ sở khách quan để xây dựng chuẩn bản đồ,

đặc biệt là xây dựng hệ thống phân loại nội dung, lựa chọn đối tượng, thiết kế kí

hiệu, xác định các chỉ tiêu tổng quát hoá.

- Nghiên cứu đặc điểm địa lí có thể thực hiện bằng 2 cách: trực tiếp điều tra

và khảo sát ngoài thực địa; nghiên cứu thông qua tài liệu (bản đồ, ảnh, sách, các văn

bản, tổng kết khoa học, số liệu thống kê…).

7.3. Quy trình thành lập bản đồ theo công nghệ truyền thống

7.3.1. Biên tập bản đồ

7.3.1.1. Biên tập khoa học là thể hiện ý tưởng của tác giả, gồm các công việc sau:

- Nghiên cứu xác định mục đích, yêu cầu của bản đồ, tên bản đồ, tỉ lệ, bố cục

của bản đồ.

- Xác định cơ sở toán học, nội dung và phương pháp thể hiện nội dung bản

đồ, công nghệ thành lập bản đồ.

- Viết đề cương biên tập khoa học bao gồm:

+ Tên gọi của bản đồ, mục đích và yêu cầu của bản đồ

220

+ Cơ sở toán học

+ Nội dung bản đồ và phương pháp thể hiện

+ Tài liệu về bản đồ và hướng dẫn về sử dụng

+ Đặc điểm về địa lí và những chỉ dẫn khái quát hoá

+ Công nghệ xây dựng bản đồ

+ Liệt kê các yếu tố nội dung của bản đồ

+ Các nguyên tắc phân loại và mức độ chi tiết của nó đối với từng yếu tố nội dung

+ Ý nghĩa tương đối của mỗi yếu tố trong trong phức hợp chung của các yếu

tố bản đồ, đặc điểm, mức độ biểu thị từng yếu tố

+ Thiết kế hệ thống kí hiệu bản đồ

+ Biên vẽ bản mẫu khu vực điển hình của bản đồ

+ Kết luận về nghiên cứu địa lí của khu vực thành lập bản đồ, thu thập, phân

tích và đánh giá tài liệu.

7.3.1.2. Biên tập kĩ thuật

- Nghiên cứu đề cương biên tập khoa học.

- Làm việc với chuyên gia để sưu tầm thêm tài liệu, cụ thể hoá các chỉ tiêu

thể hiện nội dung bản đồ.

- Xác định các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ.

- Lập phương án sản xuất bản đồ.

- Xây dựng các mẫu bố cục chi tiết, mẫu kí hiệu, mẫu chữ, mẫu tác giả.

- Kế hoạch biên tập chi tiết phục vụ cho công tác thành lập và chế in bản đồ.

7.3.2. Xây dựng bản gốc tác giả

7.3.2.1. Công tác chuẩn bị biên vẽ

- Chuẩn bị tư liệu.

- Xây dựng cơ sở toán học cho bản đồ.

- Chuẩn bị bản gốc biên vẽ.

7.3.2.2. Biên vẽ các yếu tố nội dung bản đồ

- Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung bản đồ cần thành lập để quyết

định phương án biên vẽ tổng hợp các yếu tố hay biên vẽ tách bản.

221

- Biên vẽ bản đồ chính: Biên vẽ các yếu tố nội dung của bản đồ chính cần

chấp hành quy định kĩ thuật trong Kế hoạch biên tập chi tiết.

- Biên vẽ bản đồ phụ: cần bám sát sơ đồ bố cục và các yêu cầu cụ thể nêu

trong Kế hoạch biên tập chi tiết;

- Trình bày trong và ngoài khung bản đồ;

- Kiểm tra, sửa chữa bản gốc biên vẽ;

7.3.2.3. Hoàn chỉnh bản gốc tác giả

- Trình bày màu sắc theo đúng thiết kế kĩ thuật;

- Duyệt bản tác giả.

7.3.3. Chế, in bản đồ

- Bao gồm các quá trình: Chế bản in, in hàng loạt, đóng gói sản phẩm.

- Để có được bản in và sau đó in bản đồ thì phải qua nhiều giai đoạn khác

nhau: Chụp ảnh các bản đồ thanh vẽ để chế các âm bản và dương bản, phân tô âm

bản, phiên hình, chế bản in, chuẩn bị máy in và tiến hành in hàng loạt.

7.4. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ số

Cũng bao gồm 3 giai đoạn như Quy trình thành lập bản đồ theo phương pháp

truyền thống, tuy nhiên có sự khác biệt và phương pháp và công nghệ.

7.4.1. Biên tập bản đồ

7.4.1.1. Xây dựng đề cương biên tập

- Xác định nhu cầu sử dụng cần làm rõ: Đề tài bản đồ, cơ sở toán học của

bản đồ, nội dung thể hiện, màu sắc, ma két bố cục, trình bày khung bản đồ.

- Thu thập, phân tích, đánh giá tư liệu (không khác biệt với công nghệ

truyền thống).

- Lựa chọn công nghệ: Đề xuất phương án công nghệ thành lập bản đồ theo

yêu cầu sử dụng, lập sơ đồ công nghệ (Hình 7.1), lựa chọn các trang thiết bị, phần

cứng, phần mềm thích hợp đề thành lập bản đồ.

- Kết quả công đoạn này là đề cương biên tập.

222

Chuẩn bị biên tập

Thu thập tư liệu cần thiết để thiết kế, biên tập, thành lập bản đồ

Tạo cơ sở toán học

Quét ảnh BĐTL

Tạo bảng phân lớp đối tượng

Nắn ảnh bản đồ tư liệu

Số hoá (Vectơ hoá)

Tạo bảng kí hiệu

Bản đồ số

Hoàn thiện, sửa chữa

In phun kiểm tra

Bản đồ số

Biên tập nội dung Bản đồ số

Lưu CD

Hình 7.1. Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ số

223

7.4.1.2. Thiết kế kĩ thuật

- Thiết kế thư mục lưu trữ bản đồ: Để tiện cho việc quản lí dữ liệu bản đồ,

mỗi khối dữ liệu bản đồ được lưu trữ vào thư mục nhất định.

- Thiết kế phân lớp đối tượng là một khâu quan trọng chuẩn bị biên tập bản

đồ số. Việc phân lớp rõ ràng, mạch lạc, dứt khoát từ đầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho quá trình biên tập trên máy, nâng cao độ chính xác của khâu phim tách màu.

Tuỳ theo phần mềm và công nghệ được lựa chọn để biên tập bản đồ mà việc thiết kế

phân lớp đối tượng cũng có những đặc điểm khác nhau.

- Thiết kế kí hiệu chữ và ghi chú:

+ Đối với bản đồ số, các kí hiệu được thiết kế trên máy tính bằng các phần

mềm đồ hoạ (Freehand, Coreldraw, Microstation…).

+ Đặc điểm của thiết kế kí hiệu trên máy: Sự phong phú và tiện ích của các

công cụ vẽ nên tạo được kí hiệu đẹp và đa dạng. Để tiết kiệm bộ nhớ máy, do hạn

chế về độ phân giải ở đầu ra nên yêu cầu các kí hiệu cần đơn giản, đẹp và đa dạng.

Thiết kế chữ (kiểu chữ và màu sắc) giống như công nghệ truyền thống.

- Thiết kế màu:

+ Màu được cảm nhận trực tiếp (tông màu, độ sáng, độ bão hoà) bằng mắt

trên màn hình, số lượng màu phụ thuộc vào số bit tạo nên màu (ví dụ: 8 bit cho 256

màu khác nhau), do đó dễ chọn được màu đúng ý tưởng, tính thẩm mỹ cao, tiết

kiệm được thời gian và kinh phí.

+ Màu in ra giấy sau khi thiết kế sẽ có những sai lệch so với trên màn hình.

Để khắc phục, khi thiết kế màu cần tham khảo album màu (Digital colour chart).

- Lập maket bố cục bản đồ: xác định vị trí bản đồ chính, bản đồ phụ, các yếu

tố phụ, yếu tố bổ sung (bảng biểu, ảnh, đồ thị…) được thực hiện trên máy tính nên

trực quan, dễ dàng thay đổi vị trí để đạt được bố cục tối ưu.

- Lập mẫu thể hiện nội dung bản đồ: được thực hiện trên máy tính.

7.4.2. Thành lập bản gốc tác giả

7.4.2.1. Thành lập bản đồ số thô

- Bản đồ số thô là bản đồ dạng thô, chưa được biên tập.

224

- Xử lí tư liệu: nhập tư liệu; tạo mốc cho bản đồ (nếu tư liệu ở dạng giấy,

phim hoặc diamat); xuất các thông tin số hoá dạng vectơ sang đúng định dạng.

- Xây dựng cơ sở toán học bằng các phần mềm phù hợp.

- Quét (scan) các tư liệu nguồn.

- Nắn bản đồ: Sau khi quét, các hình ảnh bản đồ nguồn cần được định vị về

toạ độ thực theo lưới chiếu mà hình ảnh được nắn, được thực hiện bằng công cụ nắn

của phần mềm máy tính (image to map).

- Nhập dữ liệu nguồn: nhập, nắn, thu phóng dữ liệu nguồn (tư liệu số hoá

ở dạng vectơ, các file ảnh của bản đồ giấy…) về kích thước bản đồ xuất bản.

- Số hoá bản đồ: Đối với các nguồn tư liệu là bản đồ giấy, phim, diamat…

cần tiến hành vectơ hoá.

- Hoàn thiện và chuẩn hoá dữ liệu bản đồ.

7.4.2.2. Biên tập bản tác giả

- Căn cứ vào bản đồ số thô và Kế hoạch biên tập, tiến hành lấy, bỏ, tổng hợp

các yếu tố nội dung bản đồ; biên tập các yếu tố phụ, bổ sung...

- In phun.

- Kiểm tra và sửa chữa.

- Duyệt bản tác giả.

7.4.3. Chế, in bản đồ

- Kiểm tra bản đồ gốc trước khi in.

- In phim tách màu bằng công nghệ số.

- In thử.

- Kiểm tra sửa chữa.

- In hàng loạt.

- Phân cấp đóng gói.

[3, 12, 13, 15, 16, 18, 21, 22, 23, 34, 35, 38, 40, 45, 49, 60, 61, 72, 81, 82, 84, 87,

88, 92, 97, 98, 99, 118, 119, 120]

225

Chương 8. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ

8.1. Những vấn đề chung về sử dụng bản đồ địa lí

8.1.1. Khái niệm sử dụng bản đồ

- Sử dụng bản đồ là một bộ phận của Bản đồ học nghiên cứu những đặc điểm

và phương hướng sử dụng bản đồ trong các phạm vi khác nhau: hoạt động thực tiễn,

nghiên cứu khoa học, văn hoá giáo dục, thiết lập các phương pháp sử dụng bản đồ,

đánh giá độ tin cậy và độ chính xác của các kết quả thu nhận được từ bản đồ,...

- Mục đích sử dụng bản đồ để nhận thức thực tế khách quan, nhằm thu được

đặc trưng chất lượng, số lượng. Nghiên cứu mối quan hệ tương tác, dự đoán sự xuất

hiện, sự phân bố và phát triển của đối tượng, hiện tượng.

8.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của bản đồ

- Độ chính xác của bản đồ bao gồm độ chính xác về hình học, độ chính xác

về nội dung. Độ chính xác của bản đồ phụ thuộc vào tài liệu gốc để thành lập bản

đồ, phụ thuộc vào phép chiếu, sự tổng quát hóa nội dung, công nghệ biên vẽ và in

bản đồ, tính hoàn chỉnh của nội dung bản đồ, độ tin cậy (của tài liệu gốc và của bản

đồ được xây dựng), tính phù hợp thời gian, trình độ và kinh nghiệm của người thành

lập bản đồ.… Đối với các bản đồ chuyên đề là tính đúng đắn, mức độ chi tiết của

bảng phân loại, phân cấp và các phương pháp biểu thị.

- Độ chính xác của bản đồ tư liệu: Độ chính xác của tư liệu bản đồ ảnh

hưởng quyết định đến độ chính xác của bản đồ thành lập.

- Độ chính xác của bản đồ biên vẽ (được thành lập từ các nguồn tư liệu khác

nhau), trong đó tư liệu bản đồ địa hình, bản đồ tra cứu có độ chính xác cao hơn so

với bản đồ phổ thông, giáo khoa.

+ Tỉ lệ bản đồ: bản đồ tỉ lệ lớn độ chính xác cao, bản đồ tỉ lệ nhỏ độ chính

- Độ chính xác cơ sở toán học của bản đồ, gồm:

xác thấp

+ Sai số của phép chiếu bản đồ

+ Sai số chuyển vẽ cơ sở toán học và chuyển vẽ nội dung

226

- Độ chính xác quá trình chuẩn bị in và in bản đồ.

8.2. Phương pháp sử dụng bản đồ

8.2.1. Nghiên cứu lãnh thổ bằng bản đồ

- Bản đồ là một trong những công cụ cơ bản dùng để nhận thức thực tế. Ban

đầu là các mục đích đơn giản: quản lý ruộng đất, định hướng trên thực địa, tìm

đường, vạch ra các tuyến hành trình,… Bản đồ ngày nay được sử dụng rộng rãi

trong quy hoạch, khai thác lãnh thổ, quản lý hành chính, quản lý tài nguyên (rừng,

ruộng đất, các trữ lượng mỏ…), dạy học, tuyên truyền, quân sự, nghiên cứu khoa

học về Trái Đất, dự đoán, dự báo các hiện tượng, …

- Bản đồ biểu diễn những hiện tượng mang tính trừu tượng, chứa đựng các thông

tin định tính và định lượng, mối liên hệ không gian, động thái phát triển của hiện tượng.

- Phân tích và lý giải các hiện tượng bản đồ ngày càng được coi trọng và trở

thành một biện pháp hữu hiệu của quá trình nghiên cứu địa lí. Phân tích bản đồ

chính là cơ sở của sự ứng dụng bản đồ trong việc nghiên cứu lãnh thổ, được thực

Xác định mục tiêu

Lựa chọn tài liệu phân tích

Đọc bản đồ

Phương pháp phân tích

Phân tích bản đồ

Kết quả phân tích

Độ chính xác phân tích

Giải thích kết quả

Ứng dụng kết quả phân tích

hiện theo trình tự (Hình 8.1.).

Hình 8.1 Sơ đồ trình tự ứng dụng bản đồ trong nghiên cứu lãnh thổ

227

8.2.2. Phân tích bản đồ

8.2.2.1. Phương thức phân tích bản đồ

- Phân tích bản đồ riêng tờ:

+ Nghiên cứu sự biểu thị trên bản đồ gốc;

+ Nghiên cứu bằng cách biến đổi sự biểu thị trên bản đồ gốc nhằm một mục

đích đặc biệt;

+ Nghiên cứu bằng cách phân giải sự biểu thị bản đồ ra các thành phần

(thành phần chủ yếu và thành phần thứ yếu).

- Phân tích tập bản đồ:

+ Tập bản đồ cùng một lãnh thổ, cùng tỉ lệ nhưng có các đề tài khác nhau,

được thành lập trên một đề cương chung: dùng nghiên cứu phối hợp các đề tài khác

nhau, nghiên cứu nhiều nhân tố của môi trường địa lí để chỉ ra những đặc điểm có

tính hệ thống của khu vực;

+ Tập bản đồ có cùng lãnh thổ, cùng đề tài nhưng khác tỉ lệ được thành lập

trên một đề cương chung để thấy được những quy luật lớn của hiện tượng và những

đặc điểm điển hình có tính chi tiết.

- Tập bản đồ có cùng lãnh thổ, cùng đề tài nhưng thuộc các thời gian khác nhau

để chỉ ra động thái phát triển của các hiện tượng, dự báo sự biến đổi theo thời gian.

8.2.3.2. Phương pháp phân tích bản đồ

- Phương pháp phân tích trực quan (mô tả):

+ Dựa trên cơ sở kết hợp giữa sự cảm thụ thị giác và hoạt động tư duy của

người sử dụng bản đồ; nhận biết đối tượng, hiện tượng, quy luật phân bố, quan hệ

tương hỗ lẫn, sự thay đổi của hiện tượng;

+ Phân tích trực quan được ứng dụng rộng rãi vì không cần đến dụng cụ đo,

đếm và tính toán chính xác, chỉ phụ thuộc vào trình độ của người sử dụng bản đồ.

Phương pháp phân tích trực quan dùng được cho cả các bản đồ riêng tờ và các tập

bản đồ;

+ Kết quả là bài viết mô tả các đối tượng, hiện tượng cho biết khái niệm về

các đối tượng, hiện tượng.

228

- Phương pháp đồ giải: Trên cơ sở bản đồ xây dựng đồ thị, biểu đồ để phân

tích đặc trưng của đối tượng, hiện tượng (mặt cắt, biểu đồ khối phối cảnh,...).

- Phương pháp đồ giải - giải tích: Phân tích dựa trên cơ sở đo và tính toán các

thông tin thu nhận từ bản đồ để được các kết quả đặc trưng về số lượng, các yếu tố,

thông số của đối tượng hoặc hiện tượng (tọa độ điểm, độ dài, khoảng cách, góc,

diện tích, thể tích, độ cao, độ dốc, mật độ, cường độ, độ uốn khúc,…).

- Phương pháp giải tích (phương pháp mô hình bản đồ- toán): dựa trên cơ sở

các số liệu gốc thu nhận được từ bản đồ để thiết lập mô hình toán học của các hiện

tượng, các quá trình. Từ nguồn dữ liệu, thông tin bản đồ đã có ta để tạo ra các bản

đồ dẫn xuất.

- Các phương pháp phân tích bản đồ tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh cho

phép tiếp cận đối tượng từ nhiều phía khác nhau. Tuỳ thuộc mục đích công việc, điều

kiện cụ thể để lựa chọn các phương pháp phân tích phù hợp nhằm đem lại một hiệu quả

cao nhất.

8.3. Các hình thức sử dụng bản đồ

8.3.1. Bản đồ là phương tiện trực quan, phương tiện dạy - học

- Bản đồ được dùng để truyền đạt thông tin và thực hiện các chứng minh. Hình ảnh

trực quan của bản đồ có tốc độ truyền đạt thông tin nhanh và thu nhận thông tin dễ dàng.

- Trong giáo dục, bản đồ là phương tiện dạy học trực quan không thể thiếu,

đặc biệt với khoa học Địa lí, khoa học Trái Đất, Thiên văn,...Bản đồ cho biết vị trí

địa lí, các giá trị số lượng, chất lượng, sự biến đổi theo thời gian, mối quan hệ, quy

luật,... của đối tượng, hiện tượng nhằm phục vụ công tác đào tạo.

8.3.2. Bản đồ là phương tiện nghiên cứu

- Dựa vào những mục đích đã xác định, nghiên cứu, đánh giá các hiện tượng

trong phạm vi khu vực được lập bản đồ.

- Sử dụng bản đồ để nghiên cứu quy luật phân bố của các hiện tượng: Nghiên

cứu trực tiếp trên bản đồ các đặc điểm và quy luật phân bố các hiện tượng riêng

nhằm làm sáng tỏ tính chất và các đường ranh giới phân bố, các đặc điểm địa

phương,...

229

- Sử dụng bản đồ để nghiên cứu mối quan hệ của các hiện tượng với phương

pháp nghiên cứu khác nhau tuỳ thuộc phân tích các mối quan hệ, tính chất của bản đồ

sử dụng, mục đích nghiên cứu,... Phạm vi nghiên cứu mối quan hệ được mở rộng khi

tiến hành phân tích đồng thời trên các bản đồ có nội dung khác nhau trên cùng một

lãnh thổ.

- Sử dụng bản đồ để nghiên cứu sự phát triển của đối tượng, hiện tượng

thông qua đối chiếu, so sánh các bản đồ cùng loại nhưng thuộc các thời kì khác

nhau hoặc trên một bản đồ nếu bản đồ biểu thị tiến trình.

8.3.3. Bản đồ để dự báo

- Dự báo là xác định trước trạng thái của hiện tượng, đối tượng ở thời kì tiếp

theo, xét đoán động thái theo chu kì.

- Dựa vào phân tích bản đồ động thái phản ảnh các quá trình (tự nhiên hoặc

Kinh tế - Xã hội) để xây dựng các dự báo về sự phát triển tiếp theo.

8.3.4. Bản đồ để thành lập bản đồ

Bản đồ được sử dụng để thành lập bản đồ thứ sinh với vai trò:

- Làm tài liệu gốc để biên tập nội dung;

- Làm tài liệu bổ sung thông tin còn thiếu;

- Làm tài liệu tham khảo, tra cứu, nghiên cứu;

- Làm tài liệu thiết kế.

8.3.5. Bản đồ phục vụ công tác nghiên cứu thực địa

- Sử dụng bản đồ thành thạo trên thực địa là một yêu cầu đối với nhà Địa lí

và là kiến thức phổ thông.

- Sử dụng bản đồ để nghiên cứu thực địa là dựa vào bản đồ để nhận biết địa

phương, xác định vị trí điểm thực địa trên bản đồ, xác định tuyến khảo sát, đối

chiếu, bổ sung đối tượng, hiện tượng trên bản đồ với thực địa, tìm hiểu, so sánh

đông lực, quy luật phát triển trên thực địa,...

- Các thao tác khi sử dụng bản đồ ngoài thực địa

+ Đặt bản đồ phù hợp với thực địa là hướng Bắc của bản đồ trùng với hướng

Bắc địa lí ngoài thực địa. Phương pháp: sử dụng địa bàn, dựa vào địa vật mang tính

định hướng, sử dụng máy thu GPS.

230

+ Xác định vị trí quan sát trên bản đồ là đánh dấu điểm quan sát thực địa lên

bản đồ. Phương pháp: dựa vào địa hình, địa vật đặc biệt, phương pháp giao hội, sử

dụng địa bàn (giao hội), sử dụng máy thu GPS.

8.4. Đo tính trên bản đồ địa hình

8.4.1. Đo tính tọa độ

8.4.1.1. Đo tính tọa độ địa lí

+ Điểm cần xác định là giao điểm của đường kinh tuyến và vĩ tuyến trên bản

đồ thì tọa độ địa lí của điểm là số hiệu của đường kinh tuyến và vĩ tuyến.

+ Điểm (P) cần xác định không nằm vào giao điểm của đường kinh tuyến và

vĩ tuyến trên bản đồ thì phải dựa vào vĩ tuyến và kinh tuyến gần nhất để xác định

tọa độ địa lí của điểm (P). Đối với bản đồ địa hình

có tỉ lệ ≤ 1:100 000 căn cứ vào khung Phút kẻ ô của M lưới kinh vĩ tuyến có chứa điểm (P), đó là ô RSTU.

Đọc tọa độ điểm góc ô lưới (U) gần với điểm (P)

nhất. Từ P kẻ PM vuông góc với UT, PN vuông góc

với RU. Dùng thước đo độ dài đoạn PM, PN, UT,

RU (UT và RU tương ứng với 1’ của kinh tuyến và

60×

60×

vĩ tuyến) (Hình 8.2). Hình 8.2 Có các số gia tọa độ ϕΔ ″, λΔ ″ (Công thức 8.1):

PN UT

PM RU

ϕΔ ″= ″; λΔ ″= ″. (8.1)

=

P

Tọa độ địa lí của điểm (P) (Công thức 8.2):

=

ϕϕϕ ″Δ− U λλλ ″Δ+ R

P

(8.2)

8.4.1.2. Đo tọa độ vuông góc (x,y) trên bản đồ địa hình

- Trên các bản đồ địa hình có tỉ lệ ≥ 1:100 000, xây dựng hệ thống các đường

song song với hai trục tọa độ vuông góc phẳng Gauss - Kruiger hoặc UTM (kinh

tuyến giữa và Xích Đạo), tạo thành một lưới ô vuông. Khoảng cách giữa đường lưới

ô vuông khác nhau tùy thuộc vào tỉ lệ bản đồ (Bảng 8.1).

231

Bảng 8.1. Khoảng cách lưới ô vuông theo tỉ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ

Khoảng cách giữa các đường lưới km trên bản đồ (cm) 10 Khoảng cách tương ứng trên thực địa (km) 0,05 (50 m) 1: 500

1: 1 000 10 0,1 (100 m)

1: 2 000 10 0,2

1: 5 000 10 0,5

1: 10 000 10 1

1: 25 000 4 1

1: 50 000 2 1

1: 100 000 2 2

Khung Đông và khung Tây của tờ bản đồ có ghi số km từ Xích Đạo đến mỗi

cạnh của các ô vuông. Tọa độ vuông góc trên bản đồ địa hình sẽ cho biết thông tin

về số hiệu múi, khoảng cách tới kinh tuyến giữa và Xích Đạo.

Căn cứ vào lưới km để xác định tọa độ vuông góc (x,y) của điểm trên bản đồ

(tương tự xác định tọa độ địa lí trên bản đồ).

8.4.2. Đo tính độ dài trên bản đồ

8.4.2.1. Xác định khoảng cách 2 điểm trên bản đồ

- Sử dụng dụng cụ đo đơn giản (compa đo, thước kẻ,...) đo khoảng cách giữa

hai điểm rồi nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ.

- Sử dụng thước tỉ lệ đối chiếu khoảng cách và đọc kết quả trực tiếp.

- Sử dụng tọa độ vuông góc, khoảng cách giữa hai điểm sẽ được xác định

2

2

L

x

y

Δ=

Δ+

x

x

x =Δ

(Công thức 8.3):

1 y

2 y

y =Δ

1

2

(8.3)

trong đó: L là khoảng cách giữa hai điểm;

x1, x2 là tọa độ của điểm thứ nhất;

y1, y2 là tọa độ của điểm thứ hai.

232

+ Điều kiện: 2 điểm đều đã biết tọa độ và cùng nằm trong một hệ tọa độ.

+ Xác định chính xác khoảng cách 2 điểm cách nhau một khoảng lớn, hoặc

nằm trên hai mảnh bản đồ khác nhau.

8.4.2.2. Đo tính độ dài đường cong trên bản đồ

- Đo tính độ dài đường cong (sông, suối, đường bờ biển, hồ, các đường bình

độ,…) quan trọng trong đo tính các chỉ số trên bản đồ.

- Sử dụng dụng cụ đo đơn giản để xác định độ dài đường cong (compa xà

ngang, compa đo, ...).

- Sử dụng lưới ô vuông: kẻ một lưới ô vuông lên tấm nhựa trong và đặt lên

đường cong cần đo, đếm số lần đường cong cắt cạnh lưới ô vuông và tính theo công

thức (Công thức 8.4):

L = π/4.d.m (8.4)

Trong đó m là số lần đường cong cắt cạnh lưới ô vuông, d là kích thước cạnh

lưới ô vuông (d ≤ 4mm đạt độ chính xác cho phép).

- Xác định chiều dài đường cong bằng máy đo: Dụng cụ đo là một bánh xe

đo được nối với một hệ thống đọc số. Khi bánh xe chuyển động trên đường cong,

kim đo trên bộ phận đọc số sẽ chỉ ra đoạn đường mà bánh xe đã chuyển động được.

8.4.3. Đo tính độ cao trên bản đồ

- Các điểm nằm trên đường bình độ, điểm độ cao có cao độ bằng đường bình

độ, điểm độ cao đó.

- Điểm (A) nằm giữa hai đường bình độ thì nội suy bằng cách sau:

Hình 8.3. Xác định độ cao điểm trên bản đồ

+ Tính khoảng cao đều (h) và độ cao của các đường bình độ lân cận.

233

+ Qua A kẻ một đường thẳng tương đối vuông góc cắt 2 đường bình độ lân

cận tại B và C. Đo chiều dài đoạn BC, BA và AC. Độ cao được xác định theo công

thức (Công thức 8.5):

= HB -

ACh. BC

ABh. BC

(8.5) HA = HC +

HA là độ cao tuyệt đối của điểm A, h là khoảng cao đều (Hình 8.3)

8.4.4. Đo tính độ dốc trên bản đồ

- Độ dốc được xác định thông qua góc dốc. Góc dốc trên bản đồ được tính

thông qua công thức biểu thị mối liên hệ giữa gián cách, góc dốc và khoảng cao đều

(Công thức 8.6)

tgα = h/a (8.6)

trong đó α là góc dốc; h là khoảng cao đều; a là gián cách giữa 2 đường bình độ.

Hình 8.4. Thước đo độ dốc

- Sử dụng phương pháp đồ giải để xác định độ dốc (thước đo độ dốc)

+ Cấu tạo của thước đo độ dốc là tương quan giữa độ dốc và gián cách các

đường đồng cao, gồm 2 trục: trục tung tương ứng với gián cách, trục hoành tương

ứng với góc dốc, thước là một đường cong được xây dựng trên mối tương quan giữa

góc dốc và gián cách (Hình 8.4).

+ Xác định độ dốc bằng cách xác định gián cách của sườn dốc (trục tung)

tương ứng với góc dốc (trục hoành).

234

8.4.5. Đo tính diện tích trên bản đồ

- Đo diện tích trên bản đồ bằng máy đo diện tích (diện tích kế) được dùng để đo những vùng có diện tích lớn trên bản đồ (≥10cm2). Máy đo diện tích chia làm hai

loại: máy cơ học, và máy điện tử.

- Đo tính diện tích bằng phương pháp hình học được áp dụng với những khu

vực có hình dạng đơn giản hoặc có dạng hình học (vuông, tròn, tam giác,...).

- Đo diện tích trên bản đồ bằng phương pháp lưới ô vuông thích hợp với những khu vực có diện tích nhỏ (≤ 5 cm2), vùng có dạng hẹp và trải dài. Lưới ô vuông có cạnh

thường là 2mm. Đặt lưới ô vuông lên trên khu vực cần đo rồi đếm số ô vuông nằm trọn

trong đồ hình. Đối với những ô vuông mà chỉ có một phần ở trong phạm vi đường viền

thì lần lượt ước lượng và quy về số tròn ô vuông. Diện tích của khu vực được tính

(Công thức 8.7): S = n.a2 (8.7)

trong đó: n là số ô vuông, a chiều dài cạnh ô vuông.

8.4.6. Đo tính thể tích trên bản đồ

- Mục đích: tính thể tích đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu,... như thể tích

vật chất bị mang đi và tích tụ, thể tích của khối đất cần đào hoặc cần đắp, lượng mưa,

trữ lượng nước trong lớp tuyết, thể tích băng hà, thể tích lòng chảo hồ hay đại

dương,….

8.4.6.1. Đo thể tích bằng mặt cắt dọc

- Căn cứ độ cao của bề mặt cần thiết kế và địa hình mặt đất, dựng một loạt

các mặt cắt dọc song song với nhau và cách nhau một cự ly nhất định trên bản đồ

(Hình 8.5)

Hình 8.5

-

235

Thể tích của khối đất được giới hạn bởi hai mặt cắt thứ i và i+1 được tính

(

S

) l

=

(Công thức 8.8):

V i

i

S 1++ i

1 2

(8.8)

V

trong đó: l là khoảng cách giữa các tiết diện; Si, Si+1 là diện tích của các tiết diện thứ

V i

n Σ= 1= i

i và i+1; thể tích của cả khối là:

8.4.6.2. Đo thể tích bằng mặt cắt ngang

- Sử dụng cho địa hình có dạng hình nón hoặc nón cụt.

Δ h

n

+

nv

p

p

n

n

2

2

p 1

1 −

- Thể tích được tính (công thức 8.9):

....

+

+

+

=

+

h n

hp Δ n

h 1

h 2

= vV 1 p + 2

+ + .... v 2 p p + 3 2

+ 2

1 3

h

i+1 i

(8.9)

ip và

1+ip

trong đó: là diện tích các mặt cắt ngang

−ih

2

1

1

trên và dưới, giới hạn một lớp; chiều cao một

p n Δ h

3

là thể tích phần đỉnh của đối tượng hình lớp; Hình 8.6

...

=

=

nón có độ cao là hΔ (Hình 8.6),

h 1

h 2

nh −= 1

2

2

2.....

V

p

p

p

p

p

h

=

+

+

+

+

+

Δ

có (công thức 8.10): Nếu

(

)

p 1

2

3

n

n

n

1 −

h 2

1 3

(8.10).

8.4.6.3. Đo thể tích bằng lưới điểm

- Sử dụng các ô lưới hoặc lưới điểm (lưới ô vuông, lưới lục giác đều, lưới tam giác…)

Hình 8.7. Đo thể tích bằng lưới lục giác

236

)

- Thể tích của biểu đồ khối là thể tích n hình lăng trụ lục giác có diện tích

( ih của mỗi lăng trụ được xác định trên

đáy P (Hình 8.7). Chiều cao trung bình

bản đồ ở tâm của đáy bằng phép nội suy giữa các đường đẳng trị. Thể tích toàn bộ

n

V

....

=

+

+

+

=

khu vực được tính (công thức 8.11):

hp n n

hp i i

hp 11

hp 22

i

1 =

(8.11)

8.4.7. Đo tính trên bản đồ số

- Sử dụng các phần mềm MapInfo, FreeHand, AutoCAD, Microstation,

ArcView, ArcGIS,... cung cấp các công cụ có chức năng đo độ dài, diện tích, thể

tích, độ dốc, độ cao,... với độ chính xác cao.

8.4.8. Vẽ lát cắt địa hình

- Vẽ lát cắt địa hình là khôi phục địa hình thực tế theo một hướng nào đó từ

các đường đồng cao trên bản đồ bằng mặt phẳng thẳng đứng.

- Các bước tiến hành:

+ Xác định đường cắt trên bản đồ: có thể là đường thẳng, có thể là đường

cong. Trên đường cắt xác định các điểm cao nhất và thấp nhất, trị số các đường

đồng cao mà lát cắt đi qua, để xác định biên độ độ cao của toàn bộ lát cắt.

+ Chọn tỉ lệ cho lát cắt: cho cả chiều ngang và chiều cao, đảm bảo những

chỗ cong đặc trưng của địa hình được thể hiện rõ trên lát cắt và đồng thời truyền đạt

hình thái địa hình giống như thực tế.

+ Tiến hành vẽ: Chuyển các điểm mà đường cắt giao với địa hình, địa vật

(kèm theo độ cao tương ứng, các thông tin về giá trị số lượng, chất lượng) trên bản

đồ lên trục hoành. Tương ứng với các độ cao đã được xác định, vẽ các điểm trên hệ

thống toạ độ; dùng nội suy nối tất cả các điểm vừa xác định bằng đường cong được

lát cắt cần vẽ.

- Viết chữ cho bản vẽ: ghi hướng đường cắt; tỉ lệ chiều dài, độ cao; các điểm

đặc biệt như đỉnh cao, yên ngựa, tên suối, sông, tên làng, điểm dân cư,...

[1, 3, 12, 13, 15, 16, 18, 21, 22, 23, 34, 35, 38, 40, 49, 60, 61, 72, 82, 84, 87, 88, 92,

97, 98, 99, 118, 119, 120]

237

Chương 9. BẢN ĐỒ GIÁO KHOA

9.1. Định nghĩa bản đồ giáo khoa

“Bản đồ giáo khoa là những bản đồ sử dụng trong mục đích giáo dục, chúng

cần thiết cho việc giảng dạy và học tập ở tất cả các cơ sở giáo dục dưới mọi hình

thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp dân cư từ học sinh đến

việc đào tạo các chuyên gia. Những bản đồ đó cũng được sử dụng trong nhều

nghành khoa học, trước hết là địa lí và lịch sử.”

[U.C. Bilich và A.C. Vasmus]

“ Bản đồ giáo khoa là biểu hiện thu nhỏ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng dựa

trên cơ sở toán học. Bằng ngôn ngữ bản đồ, phương tiện (đồ họa) phản ánh sự

phân bố, trạng thái, mối liên hệ tương hỗ của khách thể - tương ứng với mục đích,

nội dung và phương pháp môn học trên những nguyên tắc chặt chẽ của tổng quát

hoá bản đồ; phù hợp với trình độ phát triển trí óc của lứa tuổi học sinh, có xét đến

yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ sinh học đường”. [21]

9.2. Các tính chất đặc trưng của bản đồ giáo khoa

9.2.1. Tính khoa học của bản đồ giáo khoa

Được thể hiện:

- Tính chính xác của cơ sở toán học bản đồ giáo khoa thể hiện ở: tỉ lệ bản đồ,

lưới chiếu, hệ thống điểm tọa độ, cấu trúc bản đồ,...

- Tính khoa học của biểu thị bản đồ: Phương pháp biểu thị tương ứng với tỉ

lệ bản đồ và đặc điểm đối tượng, thang màu, sự phân cấp chỉ số số lượng, sự phân

cấp kí hiệu.

- Tính chính xác của biểu thị các đối tượng, hiện tượng trên bản đồ: tọa độ,

đặc điểm định tính, định lượng; sự thay đổi qua thời gian, quan hệ không gian,...

9.2.2. Tính trực quan của bản đồ giáo khoa

- Tính trực quan biểu thị ở tốc độ nhận biết các đối tượng hiện tượng biểu thị

trên bản đồ.

- Bản đồ giáo khoa cần có tính trực quan cao (phụ thuộc thể loại và cấp học).

238

- Tính trực quan mâu thuẫn với tính khoa học: Tính trực quan càng cao, mức

độ cường điệu hoá càng lớn, việc biểu thị các hiện tượng, đối tượng trên bản đồ

càng kém chính xác, tính khoa học giảm và ngược lại.

- Kết hợp giữa tính trực quan và tính khoa học trên bản đồ hợp lí phụ thuộc

yêu cầu của cấp học, thể loại bản đồ, phương pháp dạy học.

9.2.3. Tính sư phạm của bản đồ giáo khoa

Được biểu hiện:

- Phù hợp với chương trình địa lí của từng lớp học, từng cấp học, phù hợp

với trình độ học sinh

- Nội dung kết hợp chặt chẽ với sách giáo khoa: Sách giáo khoa là tiêu chẩn

để thành lập bản đồ giáo khoa

- Lưới chiếu bản đồ, tỉ lệ là cơ sở để đo tính trên bản đồ, phải phù hợp với

nội dung bài học, trình độ, lứa tuổi học sinh

- Hệ thống chữ trên bản đồ thống nhất

- Hệ thống kí hiệu và phương pháp biểu thị thống nhất, quen thuộc, mang

tính kế thừa theo cấp học

- Bố cục bản đồ hợp lí, trình bày đẹp

- Phù hợp hoàn cảnh thực tế ở mỗi địa phương, chú ý vùng nông thôn, vùng

sâu, vùng xa, ... cần kết hợp bản đồ với những hình thức khác như tranh ảnh,

video,... để hỗ trợ nhận thức.

9.3. Đặc điểm một số loại bản đồ giáo khoa thường dùng

9.3.1. Mô hình nổi

- Mô hình nổi là một dạng bản đồ địa hình nổi, theo một tỉ lệ nhất định, biểu

hiện 3 chiều không gian, làm trực quan bề mặt lồi lõm của Trái Đất.

- Ưu điểm: Dễ hiểu, trực quan, khái quát và bao quát địa phương, giải quyết

những vấn đề thực tiễn như xây dựng cơ bản, giao thông, thuỷ lợi,…

- Hạn chế: Không thuận tiện cho phát hành hay di chuyển xa, đo đạc trên mô

hình khó và kém chính xác hơn trên bản đồ truyền thống, độ cao không cùng tỉ lệ

với tọa độ ngang, sản xuất mô hình nổi phức tạp và khó khăn.

239

- Bản đồ số không gian 3 chiều (3D) trên phương tiện máy vi tính có các tính

chất như mô hình nổi, loại bỏ các hạn chế của mô hình nổi.

9.3.2. Quả Địa cầu

- Quả Địa cầu là mô hình thu nhỏ của Elipxoit Trái Đất, phản ánh Trái Đất

(Hình dạng, các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, trục, cực...) như trên thực tế.

- Được sử dụng rộng rãi trong dạy học, giải quyết tính chất hành tinh của

Trái Đất và các khái niệm địa lí thiên văn.

- Các loại Địa cầu: Địa cầu tự nhiên, Địa cầu địa hình, Địa cầu hành chính -

chính trị,…

- Phần mềm Địa cầu ảo (Google Earth, Google Maps, Encarta,...):

+ Biểu thị Địa cầu không gian 3 chiều tạo hình ảnh như đang đứng ngoài

Trái Đất quan sát ở nhiều góc nhìn và tỉ lệ nhanh chóng, tiện lợi, chính xác.

+ Hãng Google được phát hành đầu tiên năm 2006 (tên gốc là Ewiewer tạo

bởi Keyhole Inc).

+ Xây dựng dựa trên những hình ảnh chi tiết chụp tử vệ tinh, sử lí bằng công

nghệ GIS; cập nhật thông tin, nâng cấp để cung cấp thêm những tính năng mới.

+ Có nhiều tính năng tốt trong dạy học Địa lí. (Hình 9.1)

Hình 9.1. Giao diện Google Earth

9.3.3. Bản đồ giáo khoa treo tường

- Sử dụng dạy - học trên lớp với khoảng cách nhìn ≤ 10m.

- Đảm bảo nội dung, kĩ thuật, mĩ thuật, tâm lí lứa tuổi, kích thước tối thiểu

của kí hiệu phải đảm bảo độ đọc.

240

- Bản đồ treo tường được sử dụng kết hợp với bản đồ sách giáo khoa.

9.3.4. Bản đồ trong sách giáo khoa

- Bản đồ in trong sách giáo khoa (SGK), cùng với nội dung bài học.

- Bản đồ tỉ lệ nhỏ (phụ thuộc kích thước SGK), nội dung hạn chế, độ chính

xác không cao (do chất lượng in, giấy in).

- Tính tương đồng cao giữa bản đồ và nội dung dạy học.

9.3.5. Bản đồ “câm” (bản đồ công tua, bản đồ trống)

- Bản đồ chỉ có: lưới chiếu bản đồ, ranh giới các lãnh thổ, mạng lưới thuỷ

văn, mạng lưới giao thông, các điểm dân cư quan trọng.

- Bản đồ không có địa danh và một số nội dung chuyên đề.

- Sử dụng bản đồ trong dạy học: Điền các đối tượng, hiện tượng, địa danh,...

9.3.6. Átlát giáo khoa

- Átlát giáo khoa là tập hợp có hệ thống, kết nối mạch lạc và logic các bản đồ

địa lí dùng cho dạy học.

- Nội dung Átlát phù hợp với chương trình cấp học, tiến trình dạy học.

- Átlát gồm các bản đồ chính, bản đồ phụ, tranh ảnh, biểu đồ, các số liệu tra cứu…

Átlát được sử dụng kết hợp với bản đồ treo tường và bản đồ trong sách giáo khoa.

- Átlát giáo khoa điện tử là atlat địa lí dạng số, được trực quan hóa và sử

dụng trên màn hình, tiếp cận GIS và sử dụng kỹ thuật đa phương tiện, có khả năng

phân tích và truy xuất dữ liệu không gian, dùng cho dạy học. Đặc điểm:

+ Có đầy đủ các đặc điểm của Átlát thông thường;

+ Nội dung phong phú và đa dạng, có tính hệ thống và nhất quán cao theo

mục đích và chủ đề đã định;

+ Hình thức phong phú, tận dụng được hầu hết các phương tiện đồ họa và

trình bày thẩm mỹ, sử dụng kỹ thuật đa phương tiện;

+ Giao diện đơn giản, sử dụng dễ dàng.

9.3.7. Các dạng bản đồ khác

- Bản đồ mạng (Web cartography):

241

+ Là những bản đồ được biên tập, truyền thông, sử dụng trong môi trường

Internet.

+ Đặc điểm: tính tương tác, tính mềm dẻo cao, dễ chuyển tải, trao đổi, sử

dụng, thêm bớt, điều chỉnh nội dung cho phù hợp với mục đích, in ra giấy, lưu trữ ở

dạng file dữ liệu, sử dụng hình ảnh màn hình.

+ Thuận lợi cho thiết kế bài giảng, trao đổi thông tin, dạy học trên Internet.

+ Bản đồ mạng không có tính đảm bảo thông tin, độ chính xác không cao.

- Bản đồ do giáo viên và học sinh tự xây dựng:

+ Tích hợp phương pháp dạy học phù hợp;

+ Quá trình xây dựng bản đồ cũng là quá trình học tập;

+ Bản đồ được bổ sung các thông tin cập nhật, phù hợp;

+ Góp phần cải tiến phương pháp dạy học;

+ Chi phí ít, thực hiện được ở mọi hoàn cảnh;

+ Nhược điểm: không chính xác về toán học, nội dung biểu thị, hình thức trình bày.

9.4. Ý nghĩa của bản đồ giáo khoa

- Bản đồ giáo khoa là một bộ phận khăng khít không thể tách rời với môn

Địa lí và Lịch sử trong nhà trường, bởi bản đồ phản ánh Địa lí, Lịch sử bằng ngôn

ngữ bản đồ. Sự phối hợp giữa hai loại ngôn ngữ làm cho việc phản ánh thực tế sinh

động, đầy đủ hơn, giúp cho việc nhận thức dễ dàng hơn.

- Bản đồ giáo khoa là công cụ duy nhất giúp nhìn bao quát các hiện tượng,

đối tượng và những biến đổi của chúng trên một không gian rộng lớn.

- Bản đồ giáo khoa mở rộng khái niệm không gian, cho phép thiết lập mối

quan hệ tương hỗ và nhân quả của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, xã hội, phát

triển óc quan sát và tư duy, hình thành thế giới quan duy vật, xây dựng lòng yêu quê

hương, đất nước.

- Bản đồ giáo khoa hình thành quy luật phân bố các đối tượng địa lí, phân bố

lực lượng sản xuất theo lãnh thổ, phản ánh đầy đủ khai thác hợp lí nguồn tài nguyên

thiên nhiên và bảo vệ môi trường, phát triển tổng hợp và chuyên môn hoá các ngành

sản xuất, hoàn thiện sự phân công lao động xã hội giữa các vùng kinh tế.

242

- Bản đồ giáo trình bày các đặc điểm không gian dưới dạng tổng quát, trực

quan, dễ hiểu; là tài liệu nghiên cứu phân bố không gian, tuyên truyền thành tựu

kinh tế, dự báo kế hoạch hoá trong tương lai.

9.5. Yêu cầu đối với bản đồ giáo khoa

- Phù hợp đối tượng sử dụng; mục đích sử dụng.

- Cập nhật thông tin, phù hợp nội dung, phương pháp sử dụng.

- Nội dung và phương pháp biên vẽ phù hợp với nhiệm vụ dạy học, chương

trình sách giáo khoa địa lí hiện hành.

- Yêu cầu chặt chẽ về cơ sở toán học: tỉ lệ, phép chiếu, bố cục.

- Bản đồ giáo khoa cần làm sáng tỏ các khái niệm và tên gọi địa lí.

- Mối tương quan về nội dung biểu thị trong Átlát - bản đồ trong SGK- bản

đồ treo tường:

+ Bản đồ trong SGK có nội dung tương đương bài học, độ chi tiết kém hơn

Átlát và bản đồ giáo khoa treo tường.

+ Bản đồ trong Átlát và bản đồ treo tường tương ứng có nội dung tương

đương. Tuy nhiên, để đảm bảo độ đọc, kí hiệu của bản đồ treo tường được thiết kế

lớn hơn.

9.6. Sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí

9.6.1. Mục tiêu sử dụng bản đồ trong nhà trường

- Bản đồ học không là một môn học độc lập ở trường phổ thông nên cần

thông qua dạy học Địa lí để truyền đạt kiến thức Bản đồ học.

- Kiến thức tối thiểu về Bản đồ học cần cho mọi công dân trong cuộc sống và

làm việc.

- Bản đồ thể hiện các hiện tượng, đối tượng địa lí theo mục đích yêu cầu.

- Xác định những kiến thức Bản đồ học cần có trên mỗi bản đồ theo trình tự từ dễ

đến khó, lặp đi lặp lại làm cho người học dần dần nhận thức một cách tự nhiên.

- Mối quan hệ giữa các hiện tượng, đối tượng trên bản đồ, hoặc sự thể

hiện của hiện tượng trên nhiều loại hình bản đồ giúp cho sự rèn luyện tư duy cho

người học.

243

- Bản đồ đóng vai trò một cuốn sách giáo khoa thứ hai; dùng xác định các giá

trị định tính, định lượng của đối tượng, phát triển tư duy tưởng tượng, gắn kết các

hình ảnh trên bản đồ với hình ảnh thực tế sinh động, tìm ra những quy luật phát

triển trong mối quan hệ tổng hoà chung của thực thể địa lí.

- Bản đồ giáo khoa giúp tiếp thu kiến thức địa lí, phương pháp tư duy

khoa học, phương pháp lao động khoa học, hiểu biết cần thiết cho một công dân

tương lai, hiểu biết thêm về quê hương đất nước, từ đó có những tình cảm và

hành động đúng đắn, góp phần xây dựng, bảo vệ và giữ gìn và phát triển bền

vững môi trường sống.

9.6.2. Sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí

9.6.2.1. Sử dụng bản đồ trong khi soạn bài giảng

- Soạn giảng đồng thời trên cơ sở sách giáo khoa và trên bản đồ.

- Bản đồ cho bài giảng gồm: bản đồ trong SGK, bản đồ treo tường, bản đồ

trong Átlát, các dạng và nguồn bản đồ khác.

- Số lượng bản đồ/ 1 tiết học phải hợp lí.

* Các bước trong quá trình chuẩn bị bản đồ cho dạy học địa lí:

- Phân tích, đánh giá bản đồ:

+ Về khoa học địa lí: bản đồ tốt là những bản đồ nội dung phù hợp với

bài giảng;

+ Về khoa học bản đồ: có cơ sở toán học tối thiểu (tỉ lệ, lưới chiếu, bố cục).

Ngôn ngữ bản đồ phù hợp, dễ hiểu, hình thức trình bày hấp dẫn.

- Chọn lọc nội dung: Bản đồ là nguồn thông tin rất phong phú, cần chọn

những nội dung cần thiết và phù hợp để sử dụng cho nội dung bài giảng. Cần lưu ý

các tính chất:

+ Hiện đại: Bản đồ tự nhiên thì nội dung ít thay đổi, Bản đồ Kinh tế - Xã hội nội

dung thay đổi liên tục đòi hỏi phải lựa chọn thông tin mang tính thời gian (thời điểm).

+ Chi tiết: Mức độ chi tiết của các bản đồ khác nhau.

+ Thống nhất về tên địa danh, lưới chiếu bản đồ, hệ thống tỉ lệ, phạm vi lãnh

thổ biểu thị.

244

- Xác định phương pháp truyền thụ.

9.6.2.2. Sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học trên lớp

- Quá trình kiểm tra bài cũ và tiến hành giảng bài mới đều thực hiện trên bản đồ.

- Câu hỏi kiểm tra bài cũ (có những nội dung đã được chuẩn bị trước) là

những câu hỏi mang tính suy luận.

- Quá trình dạy học bài mới:

+ Giáo viên thực hiện giảng theo kịch bản đã được chuẩn bị trên cơ sở sử

dụng bản đồ; khai thác kiến thức trên bản đồ thông qua tư duy, phục hồi môi trường

địa lí trên thực địa; hướng dẫn cho học sinh hiểu biết các hiện tượng địa lí và khả

năng phân tích hiện tượng trên bản đồ, tiếp thu kiến thức địa lí bằng bản đồ.

+ Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên: ghi chép bài, nghiên cứu

bản đồ, bổ sung kí hiệu, tên địa danh lên bản đồ, trả lời các câu hỏi mà lời giải tìm

được ngay trên bản đồ.

- Trước khi kết thúc giờ giảng, giáo viên cần tổng kết, kết luận các nội dung

đã thực hiện đặt câu hỏi cho học sinh tự nghiên cứu. Khác với câu hỏi trả lời trực

tiếp, các câu hỏi về nhà phải mang tính suy luận sâu hơn, phải nghiên cứu kĩ bản đồ,

đo đạc và tính toán mới tìm ra được câu trả lời.

- Hướng dẫn học sinh biết sử dụng bản đồ khi làm các bài tập, bài thực hành

địa lí.

9.6.2.3. Sử dụng bản đồ trong quá trình tự học, tự nghiên cứu

- Sử dụng bản đồ trong tự học, tự nghiên cứu địa lí là một nhiệm vụ quan

trọng trong đào tạo. Cần trang bị cho người học kỹ năng đọc, hiểu và tính toán số

lượng của hiện tượng, biết tự xây dựng biểu đồ, đồ thị để so sánh số lượng các giá

trị. Hướng dẫn, so sánh, đối chiếu bản đồ và thực địa, nghiên cứu điều tra thực tế,

tập lập sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, mặt cắt,....

- Khai thác bản đồ trên Internet cùng với đào tạo trực tuyến là xu thế dạy học

mới đòi hỏi sự làm việc chủ động, sáng tạo của người học, gắn với học mọi lúc, học

mọi nơi, học tập suốt đời.

245

9.6.3. Phương pháp sử dụng một số dạng bản đồ

- Bản đồ trong SGK có ý nghĩa quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức theo

chủ đề bài học, giúp học sinh tư duy địa lí gắn liền với lãnh thổ.

- Bản đồ treo tường:

+ Rèn luyện kỹ năng nhận biết và ghi nhớ đối tượng trên bản đồ;

+ Rèn luyện kỹ năng so sánh trên bản đồ;

+ Rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ;

+ Rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ.

- Phương pháp sử dụng Átlát:

+ Hiểu và sử dụng tốt các kí hiệu trong Átlát;

+ Hiểu và khai thác tốt các bảng số liệu, biểu đồ trong Átlát;

+ Phân tích, giải thích nội dung từng trang Átlát;

+ Xác định mối liên hệ trên toàn Átlát.

[1, 21, 22, 23, 60]

246

Phụ lục 2

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BẢN ĐỒ HỌC Tín chỉ 1

1. Mức độ vận dụng 1

Câu 1 Chọn thứ tự đúng của quá trình chuyển bề mặt Trái Đất lên bản đồ:

A) Trái Đất - Thu nhỏ - Chiếu lên Elipxoit - Triển khai thành mặt phẳng. B) Trái Đất - Triển khai thành mặt phẳng - Thu nhỏ - Chiếu lên Elipxit. C) Trái Đất - Chiếu lên Elipxit - Thu nhỏ - Triển khai thành mặt phẳng. D) Trái Đất - Thu nhỏ - Triển khai thành mặt phẳng .

Đáp án C

Câu 2 Kênh đào thuộc yếu tố:

A) Tự nhiên. B) Yếu tố phụ. C) Kinh tế xã hội. D) Toán học

Đáp án C

Câu 3 Tỉ lệ bản đồ là:

A) Tỉ số giữa đoạn thẳng trên bản đồ và đoạn thẳng tương ứng trên bề mặt Trái

Đất .

B) Tỉ số giữa đoạn thẳng trên bản đồ và chiều dài hình chiếu ngang đoạn tương

ứng trên elipxoid Trái Đất.

C) Tỉ số giữa đoạn thẳng trên quả địa cầu và đoạn tương ứng trên bề mặt Trái

Đất.

D) Tỉ số giữa đoạn thẳng vô cùng bé trên quả địa cầu và đoạn tương ứng trên

mặt elipxid Trái Đất .

Đáp án D

Câu 4

Công thức tính tỉ lệ bản đồ (1/m là tỉ lệ bản đồ; a là đoạn trên bản đồ; b là đoạn tương ứng trên Elipxoid Trái Đất):

A) 1/m = a/b. B) 1/m = b/a. C) m = a/b D) a = b.m

Đáp án A

Câu 5 Bản đồ có tỉ lệ riêng là vì:

A) Bản đồ sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. B) Bản đồ biểu thị nhiều lãnh thổ khác nhau. C) Bản đồ được thu nhỏ từ bề mặt Trái Đất. D) Do việc nắn từ bề mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng bản đồ.

Đáp án D

Câu 6 Tỉ lệ riêng trên bản đồ khác với tỉ lệ chung càng lớn thì:

A) Bản đồ càng chính xác. B) Bản đồ có độ chính xác trung bình. C) Bản đồ càng kém chính xác. D) Không ảnh hưởng gì đến độ chính xác của bản đồ.

Đáp án C

247

Câu 7 Hướng chính trên tờ bản đồ là:

A) Hướng dọc theo các đường kinh tuyến. B) Hướng có sai số cực đại và cực tiểu C) Hướng dọc theo các đường vĩ tuyến D) Hướng dọc theo đường kinh tuyến gốc

Đáp án B

Câu 8 Lưới chiếu bản đồ là: A) Phép chiếu bản đồ. B) Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ C) Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả địa cầu D) Hình ảnh của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ được xây dựng

theo một phép chiếu

Đáp án D

Câu 9 Sai số chiều dài được biểu hiện bằng:

A) Tỉ số giữa đoạn thẳng vô cùng nhỏ trên bản đồ chia cho đoạn tương ứng

trên quả địa cầu cùng tỉ lệ.

B) Tỉ số giữa đoạn thẳng trên quả địa cầu chia cho đoạn tương ứng trên bản đồ. C) Hiệu số giữa tỉ lệ riêng và 1 D) Tỉ số giữa đoạn thẳng trên bản đồ chia cho đoạn tương ứng trên elipxôit

Trái Đất

Đáp án A

Câu 10

Một vòng tròn nhỏ vô hạn trên quả địa cầu khi biểu thị lên bản đồ thì nó thường có dạng

A) Hình tròn B) Elíp C) Elipxoid D) Hình không xác định

Đáp án B Câu 11 Khi nào thì hai hướng chính trên bản đồ trùng với các đường kinh, vĩ tuyến?

A) Các đường kinh, vĩ tuyến tạo với nhau một góc nhọn B) Các đường kinh, vĩ tuyến tạo với nhau một góc tù C) Các đường kinh vĩ tuyến tạo với nhau một góc vuông D) Bất cứ trường hợp nào

Đáp án C Câu 12 Phép chiếu đồng góc là:

A) Đảm bảo tính đồng dạng của hình trên bản đồ với hình trên quả địa cầu B) Đảm bảo không có sai số về góc, hướng C) Đảm bảo elip sai số có độ dẹt bằng 0 D) Gồm cả 3 ý

Đáp án D Câu 13 Elíp sai số đặc trưng cho phép chiếu đồng khoảng cách có đặc điểm thế nào?

A) Hai bán trục không đổi B) Có 1 bán trục thay đổi, một bán trục không đổi C) Bán trục lớn và bán trục nhỏ thay đổi thay đổi theo cùng chiều (cùng tăng

hoặc cùng giảm)

D) Có bán trục lớn và bán trục nhỏ thay đổi ngược chiều

Đáp án B

248

Câu 14 Trong phân loại theo đặc tính sai số chiếu hình, phép chiếu tự do là

A) Phép chiếu có sai số lớn B) Phép chiếu có sai số không theo quy luật C) Phép chiếu tồn tại các loại sai số nhưng không quá giới hạn cho phép D) Phép chiếu có sai số rất nhỏ

Đáp án C Câu 15 Phép chiếu phương vị phối cảnh trực giao cho diện tích bản đồ

A) Bằng diện tích quả địa cầu B) Lớn hơn diện tích quả địa cầu C) Nhỏ hơn diện tích quả địa cầu D) Bằng diện tích vòng tròn lớn

Đáp án D

2. Mức độ vận dụng 2

Câu 1 Tỉ lệ trên quả địa cầu:

A) Như nhau ở mọi điểm trên nó. B) Khác nhau ở mọi điểm trên nó. C) Như nhau dọc theo các đường kinh tuyến. D) Như nhau dọc các đường vĩ tuyến.

Đáp án

Câu 2 Tỉ lệ riêng của bản đồ là:

A) Tỉ lệ chỉ có trên một loại bản đồ. B) Tỉ số một đoạn trên bản đồ với đoạn tương ứng trên bề mặt Trái Đất. C) Tỉ số một đoạn trên bản đồ với đoạn tương ứng trên quả địa cầu. D) Tỉ số một đoạn nhỏ vô hạn trên bản đồ với đoạn tương ứng trên Elipxoit Trái

Đất.

Đáp án D

Câu 3 Tỉ lệ riêng trên bản đồ phụ thuộc:

A) Hướng của đối tượng biểu thị trên bản đồ. B) Vị trí của đối tượng biểu thị trên bản đồ. C) Kích thước của đối tượng biểu thị trên bản đồ. D) Gồm cả 3 ý

Đáp án B

Câu 4 Độ chính xác giới hạn của tỉ lệ 1/25000 trên thực địa là:

A) 0,25 m B) 2,5 m C) 25 m D) 250 m

Đáp án B

Câu 5

Khi nào thì một hình tròn nhỏ vô hạn trên quả địa cầu được biểu thị lên bản đồ vẫn là hình tròn?

A) Bản đồ không có sai số chiếu hình B) Bản đồ có tính đồng diện tích C) Bản đồ có tính đồng góc D) Bản đồ có tính đồng khoảng cách

Đáp án C

249

Câu 6

Vì sao phải lấy một đoạn thẳng nhỏ vô hạn trên bản đồ chia cho đoạn tương ứng trên quả địa cầu để tính sai số chiều dài?

A) Vì sai số chiều dài thay đổi tại các điểm khác nhau trên bản đồ B) Vì sai số chiều dài không phụ thuộc vào vị trí điểm C) Vì sai số chiều dài không phụ thuộc hướng đường thẳng D) Vì sai số chiều dài không phụ thuộc phương pháp chiếu hình

Đáp án A

Câu 7 Phép chiếu đồng khoảng cách đảm bảo trên bản đồ: A) Trên mọi điểm không có sai số về khoảng cách B) Trên một hướng không có sai số về khoảng cách C) Trên mọi hướng không có sai số về khoảng cách D) Trên một điểm duy nhất không có sai số về khoảng cách

Đáp án B

Câu 8 Elíp sai số đặc trưng cho phép chiếu đồng diện tích có đặc điểm thế nào?

A) Có bán trục lớn và bán trục nhỏ không đổi B) Có bán trục lớn không đổi, bán trục nhỏ thay đổi C) Bán trục lớn và bán trục nhỏ thay đổi thay đổi theo cùng chiều (cùng tăng

hoặc cùng giảm)

D) Có bán trục lớn và bán trục nhỏ thay đổi ngược chiều

Đáp án D

Câu 9 Trong hàng hải, thường sử dụng loại phép chiếu nào?

A) Phép chiếu đồng diện tích B) Phép chiếu đồng góc C) Phép chiếu đồng khoảng cách D) Phép chiếu tự do

Đáp án B Câu 10 Phép chiếu phương vị nổi (tâm chiếu trên bề mặt quả địa cầu) có đặc tính

A) Đồng góc B) Đồng diện tích C) Đồng khoảng cách D) Tự do

Đáp án A Câu 11 Các hướng chính trong lưới chiếu phương vị đứng

A) Không trùng với các đường kinh, vĩ tuyến B) Trùng với đường kinh tuyến C) Trùng với đường vĩ tuyến D) Trùng với đường kinh, vĩ tuyến

Đáp án D Câu 12 Phép chiếu hình trụ đứng cát tuyến, quả địa cầu tiếp xúc với hình trụ

A) Theo đường vĩ tuyến B) Theo đường xích đạo C) Theo vòng tròn lớn D) Theo vòng tròn nhỏ

Đáp án D

250

Câu 13 Hai hướng chính trong lưới chiếu hình trụ đứng trùng với

A) Đường kinh tuyến B) Đường vĩ tuyến C) Kinh tuyến và vĩ tuyến D) Không trùng với đường nào

Đáp án C Câu 14 Trong phép chiếu hình trụ đứng tiếp tuyến, quả địa cầu tiếp xúc với hình trụ

A) Theo một đường thẳng B) Theo đường xích đạo C) Theo vòng tròn lớn D) Theo vòng tròn nhỏ

Đáp án B Câu 15 Góc giữa các đường kinh tuyến trong lưới chiếu phương vị đứng có giá trị

A) Bằng 1800 B) Bằng góc giữa các đường kinh tuyến trên quả địa cầu C) Bằng 900 D) Nhỏ hơn góc giữa các đường kinh tuyến trên quả địa cầu

Đáp án B