LUẬN VĂN:
Chính sách lãi sut của Việt
Nam trong giai đon hiên nay
Lời mở đầu
quốc gia hơn 80% dân số là sản xuất nông ngiệp lạc hậu, Việt Nam lại
trải qua hai cuộc chiến tranh m lược tàn khốc kéo i, cộng với một cơ chế
kế hoạch hoá tập trung không còn phù hợp trong thời bình. Điều đó đã đưa nền kinh
tế nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Sau khi giải phóng miền
Nam, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng bị lm pt cao, lên đến mức phi do
hậu quả của chiến tranh sau đó sai lầm của cuộc tổng điều chỉnh giá - lương -
tiền. Nhưng qua đợt lạm phát đó chúng ta đã đưa ra được một biện pháp ngăn
chặn rất độc đáo. Đó dùng chính sách lãi suất cao. Tại sao chính sách lãi suất lại
thể tác động đến lạm pt? Tại sao trong thời kỳ đó chúng ta thể dùng chính
sách lãi suất để chặn đứng lạm phát còn bây giờ thì không?
Sau khi được học môn thuyết i chính tiền tệ em đã nghiên cứu đề i:
Chính ch i suất của Việt Nam trong giai đoạn hiên nay. Trong đi này,
em đcp đến các vấn đề chung nhất của i suất, thực trạng điều nh lãi suất
của Việt Nam từ năm 1988 đến nay, qua đó đánh giá mặt ưu nhược điểm của các
chính sách trong mỗi thời kỳ, cuối ng một i ý kiến cá nhân đsuất đ
hoàn thiên hơn chính sách lãi sut trong giai đoạn hiện nay.
Nội Dung
Chương I : Tổng quan về lãi suất
I - Khái niệm phân loại lãi sut:
1. Khái niêm lãi suất:
Lãi suất một trong những biến số được theo i một cách chặt chẽ nhất
trong nền kinh tế, diễn biến của được đưa tin hàng ngay trên báo chí các
phương tiện thông tin đại chúng, nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
của nền kinh tế, đến bản thân mỗi chúng ta. Người đi vay luôn muốn lãi suất cao
nhất trong khi ngươi đi vay lại muốn lãi suất thấp nhất.Việc xác đnh lãi suất do
vậy không đơn giản chút nào. Nhưng trước khi bàn đến các kiến giải cho điều đối
nghịch trên chúng ta cần phải xem xét: thế nào là lãi suất?
Khi sử dụng bất kỳ một khoản vay nào, người vay đều phải trả tm một
phần giá trị ngoài vốn gốc ban đầu. Tỷ l phần trăm (%) của phần tăng tm nay so
với phần vốn vay ban đầu gọi lãi suất. Hay nói cách khác, đó là: “khoản chênh
lệch giữa lượng tin được nhận hôm nay lượng tiền tổng cộng phải trả trong
tương lai chính tiền lãi hay chi phí để lượng tiền y trong khoảng thời gian từ
ngày nhận đến ngày trả”, khi đem tiền lãi y tính tỷ lệ phân trăm với stiền được
nhận, kết quả thu được chính là lãi suất trong thời gian nói trên.
Vậy lãi suất giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định mà người sử dụng trả cho người shữu nó.
2. Phân loại lãi suất
2.1. Căn cứ vào thời gian tín dụng
Xét về mt thời giann dụng, lãi suất được chia thành 3 loại:
+ Lãi xuất ngắn hạn được áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
+ Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản vay trung hạn.
+ Lãi suất tín dụng dài hạn được sử dụng cho các khoản vay dài han.
2.2. Căn cứ vào loại hình tín dụng
a) Lãi suất tín dụng thương mi
Đây loi hình lãi suất được áp dụng khi các doanh nghiệp cho vay dưới
hình thức mua bán chịu hàng hoá và được tính toán theo công thức:
b) Lãi suất tín dụng ngân hàng
Được áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp, công
chúng thông qua việc thu t tiền gửi cho vay, trong hoạt động i cấp vốn của
ngân hàng trung ương cho các ngân ng thương mại trong quan hệ giữa c
ngân hàng với nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Việc phân bit khái niệm
lãi suất trong các quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng.
+ i suất tiền gửi là lãi suất tr cho các khoản tiền gửi. được áp dụng
để tính lãi phải tr cho người gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tuỳ
thuộc vào thời hạn gửi tiền, qui mô tiền gửi,…
+ i suất tiền vay là lãi suất người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc
sử dụng vốn vay của ngân hàng. được áp dụng khi tính tiền lãi vay khách
hàng phải trả cho ngân ng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân
phải cao hơn mc lãi suất tiền gửi bình quân và sự phân biệt giữa các khoản vay
với thời hạn khác nhau, cũng như mức rủi ro khác nhau.
+ i suất chiết khấu áp dụng khi ngân hàng cho vay dưới hình thức chiết
khấu thương phiếu hoặc các giy tờ giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng. được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của các giấy tờ giá
được khấu trừ ngay khi ngân hàng phát tiền cho khách hàng. Như vậy, nếu xét trong
quan hệ giữa ngân hàng với người vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu được trả trước
cho ngân hàng chứ không phi tr sau như lãi suất thông thường.
+ i suất i chiết khấu áp dụng khi ngân hàng trung ương tái cấp vốn
cho các ngân hàng tơng mại ới hình thức chiết khấu li thương phiếu hoặc các
giấy tờ giá chưa đến hạn thanh toán của ngân hàng thương mại. ng được
tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ giá cũng được trừ ngay
khi ngân hàng trung ương cấp tiền vay cho ngân hàng thương mại.
Giá HH bán ch
ịu
– Giá HH bán trả ngay
Lãi suất TDTM =
100%
Vì hành vi tái chiết khấu cung ứng vốn cho các ngân hàng thương mại nên
thông thường lãi suất i chiết khấu thường nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống
ngân hàng nhằm kiềm chế đẩy lùi lm phát hoặc phạt các ngân hàng thương mại
trong trường hợp vi phạm các yêu cầu thanh toán, ngân hàng trung ương thấn
định lãi suất tái chiết khấu bằng hoặc thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu.
+ Lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp
dụng khi cho vay trên th trường liên ngân hàng. i suất liên ngân hàng thường
được ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng. được hình thành bởi quan hệ cung
cầu tiền của các tổ chức tín dụng chịu sự chi phối bởi lãi suất tái cấp vốn của
ngân hàng trung ương. Mức độ chi phối y phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt
động thtrường mở tỷ trọng sdụng vốn vay ngân hàng trung ương của các tổ
chứcn dụng.
+ i suất bản lãi suất do ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở
cho c tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Việc xác định lãi suất cơ bản
là do ngân hàng Nhà nước n cứ trên cung cầu về vn trên thị trường.
c) Lãi suất tín dụng Nhà nước
áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chthể khác nhau trong xã hội dưới
hình thức phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu. Loại lãi suất này thể do ngân hàng
Nhà ớc ấn đnh căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng, vào các
yếu tố: lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn,… hoặc được hình thành thông qua hoạt
động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nước.
d) Lãi suất tín dụng tiêu dùng
áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục vụ nhu cầu
tiêu dùng cá nhân. Mức lãi suất tín dụng tiêu dùng thường cao hơn lãi suất tín dụng
ngân hàng và lãi suất tín dụng Nhà nước.
2.3. Căn cứ vào giá trị lãi suất
Từ lâu chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay
mượn. i chúng ta gọi lãi suất không kể đến lạm phát cần gọi một cách
chính xácn là lãi suất danh nghĩa để phân biệt với lãi suất thực.