LUẬN VĂN:
Định hướng và một số giải pháp nâng
cao khả năng đáp ứng các yêu cầu v
rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ g
xuất khẩu Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài:
Việt Nam Hoa Kỳ hai quốc gia quan hệ thương mại phát triển
không ngừng mở rộng. Kể từ sau khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ được kết
năm 2001, quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước đã nhiều khởi sắc. Điều này
phù hợp với lợi ích thương mại của cả hai nước, phù hợp với xu thế hội nhập, mở cửa
hiện nay của các quốc gia trên thế giới cũng như chiến lược phát triển kinh tế đối
ngoại của Việt Nam và Hoa Kỳ.
Trong những năm vừa qua, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ tăng mạnh. Một trong số các mặt hàng xuất khẩu lớn vào thị trường Hoa Kỳ
ta phải kể đến mặt hàng đồ gỗ. Hoa Kỳ nước nhập khẩu đồ gỗ hàng đầu trên thế
giới. Đồ gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ được đánh giá là chất
lượng tốt, kiểu dáng sáng tạo, giá cả khá cạnh tranh, vì thế tạo được độ tín nhiệm cao
đối với người tiêu dùng. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ những m vừa qua không ngừng tăng. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ vào thị
trường này đạt 16,1 triệu USD vào m 2001. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đã
tăng lên 1100 triệu USD (tăng gấp 68 lần so với kim ngạch năm 2001).
Tuy nhiên, thị trường Hoa Kỳ thị trường khó tính, rất khắt khe về chất
lượng hàng hoá nói chung mặt hàng đồ gỗ nói riêng. Do vậy, xuất khẩu đồ gỗ của
Việt Nam trong những năm vừa qua tuy đã đạt được một số kết quả bước đầu đáng
khích lệ song vẫn chưa xứng với tiềm năng của mình. Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam
vẫn chưa thực sự đáp ứng những u cầu về rào cản kỹ thuật của thị trường Hoa Kỳ.
Đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ vẫn chưa cạnh tranh được với đồ gỗ của
Trung Quốc Canada. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn hết sức lúng túng khi phải
đối mặt với những rào cản mới của thị trường này. Vì vậy, Việt Nam muốn xuất khẩu
thành công vào thị trường Hoa Kỳ thì cần phải những biện pháp hữu hiệu vượt
qua những rào cản kỹ thuật của thị trường này từ phía nhà nước và doanh nghiệp.
Chính vì lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đ
gỗ xuất khẩu Việt Nam” với mục đích đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho các
doanh nghiệp của Việt Nam thành công hơn nữa trong hoạt động xuất khẩu đồ gỗ của
Việt Nam vào thị trường Mỹ.
2. Mục đíchnhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu luận chung về rào cản kỹ thuật của Mỹ thực trang đáp
ứng các rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam trong những
năm gần đây. Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với nhà nước và giải pháp đối
với những doanh nghiệp ngành gỗ nhằm nâng cao khả năng vượt rào cản kỹ thuật
giúp hoạt động xuất khẩu đỗ gỗ sang thị trường Mỹ đạt hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu các vẩn đề sau
Một số luận chung về rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
trong xu hướng tự do hóa thương mại như hiện nay. Trên sở luân chung đó đề
tài đi sâu vào phân tích thực trang đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật của đồ gỗ
Việt Nam xuất khẩu sang thị thường Mỹ trong thời gian qua. Tđó cùng với các
kiến thức đã đựơc tích lũy trong quá trình học tập tác giả đưa ra một số kiến nghị đối
với nhà nước và giải pháp cho các doanh nghiệp nhằm giúp các mặt hàng đồ gỗ vượt
qua các rào cản kỹ thuật của thi trường Mỹ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Rào cản kỹ thuật của thị trường Hoa kđối với mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Trên giác đnhà nước nghiên cứu các rào cản kỹ thuật của
Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam từ 2001 tới nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biên chứng dựa trên tính logic của vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời vận dụng phương pháp tổng hợp số liu, thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích đánh giá báo cáo để đưa ra những nhận định
giải pháp thích hợp nhất.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục gồm
ba chương chính:
Chương 1: Những vấn đề luận chung thực tiễn về rào cản kỹ thuật của M
đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
Chương 2: Thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gxuất khẩu
Việt Nam
Chương 3: Định hướng một số giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các yêu
cầu về rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ
RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA MỸ ĐỐI VỚI ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU VIỆT
NAM
1.1. Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mi quốc tế
1.1.1. Khái niệm về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Như một tất yếu khách quan, khi các hàng rào thuế quan được các nước giảm
sử dụng theo xu hướng tự do hoá thương mại, các hàng rào phi thuế quan trong
thương mại quốc tế ngày càng được gia tăng áp dụng để bảo hộ sản xuất trong
nước.Trong các hàng rào phi thuế quan, hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là một
trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng nhập khẩu.
Rào cản kỹ thuật nhà nước đưa ra những u cầu vtiêu chuẩn kỹ thuật đối
với sản phẩm đòi hỏi sản phẩm xuất khẩu hay nhập khẩu phải đạt tới một tiêu chuẩn
nhất định mới được xuất khẩu ra nước ngoài hay nhập khẩu vào thị trường nội địa.
Đây những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường an toàn lao động, bao
đóng gói đặc biệt các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với
động thực vật, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường sinh thái đối với máy móc thiết bị và
dây truyền công nghệ (không chất phế thải độc hại, tiếng ồn không quá mức…).
Những quy định này xuất phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống hội phản ánh
trình độ phát triển của văn minh nhân loại. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường
khéo léo sử dụng các quy định này giữa một cách thiên lệch giữa các công ty trong
nước và công ty nước ngoài biến chúng thành công cụ cạnh tranh cho nước chủ nhà
trong quan hệ thương mại quốc tế. Về mặt kinh tế nhưng quy định này tác dụng
bảo hộ thị trường trong nước, hạn chế và làm méo dòng vận động của hàng hóa
trên thị trường thế giới.
WTO yêu cầu các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn cũng như thủ tục xác định
không được tạo ra các trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế, phải
đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử, đảm bảo hài hòa hóa. Tuy nhiên c
thành viên có thể đưa ra các biên pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, sức khỏe con
người, động thực vật, ngăn ngừa các hành động xấu nước này cho thích hợp.
Với điều kiện các biện pháp đó không được áp dụng theo cách thức tạo ra sự