intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

234
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội .Lời mở đầu Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
  2. Lời mở đầu Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn. Muốn vậy phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử dụng về số lượng, chủng loại. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, phải nhất thiết xây dựng được chu trình quản lý vật liệu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp hạch toán vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và hạch toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm được nguồn lực cho sản xuất, cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội. Kế toán nguyên vật liệu với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu . Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng như vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội “ . Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Quá trình thực tập tại công ty giúp em thấy được vai trò của công tác kế toán vật liệu từ khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế toán vào sổ kế
  3. toán đến lập báo cáo kế toán. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên cứu đề tài của em gồm các nội dung sau: Phần I: Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện hà nội Phần II: Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội. Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
  4. Phần I Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện hà nội Tên công ty : Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nôi” Tên giao dịch quốc tế: emproserco Trụ sở công ty: Số 20 phố bích câu - đống đa –hà nội Chi nhánh phía bắc: Số 18 Đường Nguyễn Du – Phường Ninh Xá - thị xã Bắc Ninh Chi nhánh phía nam: Số 216 Đường Hoa Thám – Phường 12 – Quận Tân Bình – TPHCM Chi nhánh tại CHDCND Lào I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1. Quá trình hình thành và phát triển: Theo nghị quyết Đại hội VI của Đảng, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định. Chúng ta xoá bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, xây dựng một cơ chế mới tự hạch toán sản xuất kinh doanh, phù hợp với qui luật khách quan phù hợp với tinh thần thực tế nền kinh tế của đất nước. Trong tình hình đó công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội được thành lập tách ra khỏi Liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà nội theo quyết định số 4184/QĐ- UB, ngày 02/10/1989 và là một doanh nghiệp nhà nước hạng hai theo quyết định số 3224/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội. Từ trước năm 1989 khi còn chung với cơ quan văn phòng liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà nội, ngành nghề chủ yếu là sản xuất xe đạp và phụ tùng xe đạp. Nhưng sau khi chuyển đổi cơ chế của nhà nước từ bao cấp sang tự hạch toán sản xuất kinh doanh thì nghàn hàng xe đạp không còn phù hợp nữa. Nhu cầu xe đạp ít hơn trước, hơn nữa xe đạp Trung quốc tràn ngập thị trường Việt nam giá lại rất rẻ.Vì vậy các đơn hàng giảm dần, dẫn đến thị trường bị thu hẹp sản xuất gặp nhiều khó khăn. Công ty xác định phải tự đổi mới, đổi mới toàn diện mà trước hết phải đổi mới về tổ
  5. chức, mạnh dạn đầu tư, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh. Công ty nhanh chóng nhận thấy sản xuất ngành xe đạp không còn phù hợp. Để tồn tại và phát triển là mục tiêu định hướng chiến lược được đặt ra trong thời kỳ trước mắt và lâu dài. Công ty đã bỏ ra nhiều công sức đi khảo sát tìm hiểu thị trường, tiếp thu ý kiến của các đồng chí lãnh đạo đầu ngành ở các tỉnh trong cả nước ở rất nhiều lĩnh vực. Trong đó có vấn đề về trang thiết bị trong các bệnh viện, các cơ sở y tế đang bị xuống cấp, cần đầu tư để từng bước hiện đại hoá các bệnh viện cơ sở y tế. Ngoài ra còn nghiên cứu một số nghành phục vụ dân dụng như: Xe đẩy vận chuyển, nội thất dân dụng..........với phương châm: “ sản xuất những thứ xã hội cần chứ không sản xuất những thứ xã hội đã có sẵn “ Mặt khác công ty cũng nhận thấy rằng để tồn tại và phát triển được phải không ngừng cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, giảm giá thành. Hiện nay với công nghệ sản xuất ống Inox đáp ứng được mọi yêu cầu về mẫu mã của khách hàng, công ty đang là đơn vị sản xuất các trang thiết bị y tế, nội thất dành được nhiều uy tín trên thị trường Để thực hiện được những nhiệm vụ đã đặt ra, Công ty đã có sự nhất quán trong sự chỉ đạo của cấp uỷ đảng, của cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể cùng tập thể cán bộ công nhân viên chức đều quyết tâm phấn đấu đổi mới theo hướng toàn diện từ tổ chức sản xuất đến tổ chức bộ máy quản lý. Với suy nghĩ ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp với việc đầu tư thiết bị ngành hàng do công ty sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và có uy tín chất lượng 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 2.1 Chức năng: Chức năng và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là chuyên sản xuất và kinh doanh những loại sản phẩm như: Các phương tiện trang thiết bị nội thất bằng Inox và hợp kim nhôm ..... Bên cạnh các sản phẩm của công ty còn có rất nhiều sản phẩm cơ khí ngoại nhập trên thị trường, nhưng bằng sự năng động sáng tạo của mình công ty đã từng bước trụ vững và phát triển cho đến nay công ty đã mở rộng thị trường của mình cung cấp trang thiết bị y tế cho 61 tỉnh thành và thực hiện mốt số hợp đồng với đối tác nước ngoài. 2.2. Nhiệm vụ:
  6. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm, tổ chức tốt khâu tạo nguồn và bán hàng, giảm bớt khâu trung gian. Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng. Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, môi trường an ninh xã hội Thực hiện tốt chính sách cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực và trình độ thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ lao động và an toàn lao động. II./ Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội: 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô loại hình doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý thích hợp gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu công ty là một đơn vị hạch toán độc lập gồm: Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và hai phó giám đốc. Sơ đồ tổ chức bộ máy theo mô hình sau;
  7. Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng Quản trị Phó chủ tịch hội đồng Quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Sản xuất và Kỹ thuật Phòng tài Phòng kinh Phân xưởng Phòng vật tư chính doanh Kế toán Cửa hàng, Tổ Tổ Tổ Tổ Phòng đại lý, điện hoàn Cơ Hàn Tổ Chức Chi nhánh hóa Thiện Hành điện chính
  8. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các thành viên có quyền biểu quyết. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT), chủ tịch HĐQT có quyền triệu tập HĐQT trong trường hợp cần thiết Chủ tịch HĐQT là người đại diện trước pháp luật cho công ty Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ điều hành các công việc kinh doanh của công ty như giải quyết các hợp đồng mua, bán hàng, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Phó giám đốc sản xuất và kỹ thuật điều hành các công việc sản xuất quản lý ở phân xưởng và phòng kỹ thuật Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế 2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban: - Phòng tài chính kế toán gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 cán bộ thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán của công ty. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện hạch toán các đơn vị trực thuộc quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn bộ công ty. Kiểm tra xét duyệt các báo cáo của đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu lập báo cáo toàn công ty - phòng kinh doanh: do trưởng phòng phụ trách và các phòng giúp việc có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh qúy và năm cho toàn công ty - Phòng kỹ thuật vật tư: xây dựng kế hoạch tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn đồng thời có định mức xây dựng kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, qui cách vật tư sản phẩm khi đưa vào kinh doanh thiết kế, bản vẽ nghiên cứu các ứng dụng KHKT, chế thử sản phẩm trước khi xuất xưởng đem tiêu thụ trên thị trường - Phòng tổ chức hành chính: sắp xếp lao động trong công ty, quản lý hồ sơ, tiếp nhận điều động bố trí cán bộ nhân viên, khen thưởng kỷ luật, thực hiện ché độ tiền
  9. lương, quản lý trang thiết bị văn phòng - Cửa hàng đại lý: là nơi trưng bày giới thiệu các loại sản phẩm mà công ty sản xuất ra giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm III./ Đặc điểm chung: 1. Đặc điểm về lao động của công: Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tác động đến môi trường tạo ra sản phẩm hàng hoá đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Trong lao động người lao động có vai trò quan trọng nhất, họ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của xã hội Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu được lao động, nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và cũng có đặc điểm riêng, lao động là yếu tố chủ yếu của con người Số lượng lao động: với 119 cán bộ công nhân viên trong công ty đây là một con số không nhiều cũng không ít nó đủ để cho một công ty với qui mô vừa có thể liên tục sản xuất. Việc sắp xếp số lượng lao động trong một công ty đòi hỏi phải có một qui mô chuyên ngành, để phân bổ cho phù hợp với từng loại công việc. Tình hình cơ cấu lao động trong 2 năm 2005 & 2006: Năm 2005 Năm 2006 Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) (người) (người) Tổng số lao động Trong đó: 114 100 119 100 Lao động gián tiếp 15 21 19 20 Lao động trực 99 79 100 80 tiếp Tổ chức lao động trong doanh nghiệp có hai nhiệm vụ lớn” Bảo đảm năng suất lao động không ngừng tăng lên, trên cơ sở sử dụng triệt để và
  10. hiệu quả khả năng tiềm tàng về sức lao động trong doanh nghiệp nghĩa là phải sử dụng hết thời gian lao động của mỗi người, khai thác hết khả năng lao động cũng như trình độ thành thạo năng lực sở trường của người lao động, tránh gây lãng phí lao động Bảo đảm tài sản sức lao động, bù đắp được những năng lực tiêu hao trong quá trình sản xuất. Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá tay nghề, nghiệp vụ của người lao động, tăng cường kỷ luật lao động, không ngừng nâng cao sức sống vật chất tinh thần cho gười lao động 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Xưởng sản xuất chính của công ty đạt tại: Số 18 - đường Nguyễn Du – phường Ninh Xá - Thị xã Bắc Ninh Trong phân xưởng sản xuất gồm 4 tổ sản xuất: Tổ 1: tổ cơ khí Tổ 2: tổ hàn Tổ 3: tổ điện hoá Tổ 4: tổ hoàn thiện và đóng gói sản phẩm 2.1 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của công ty:  Qui trình chung sản xuất giường + tủ: Công đoạn Công đoạn Vật lệu : Công đoạn Công đoạn hoàn thiện điện hoá Hàn mài INOX ống Cắt phôi đóng gói vỉa Các nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu trong xưởng: Sản phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho nghành y tế nên nguyên vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng là các loại Inox như: Inox lá, Inox ống ...., các loại thép, thép sơn mạ.... Ví dụ: Inox lá băng 78.6m x 1.2 ly Inox lá 0.6ly x 1m22 x 2m44 Inox lá 0.4ly x 1020 x cuộn Inox (31.8 x 1.2 x 6m) Inox (25.4 x 1.2 x 6m)
  11. Inox (30 x 60 x 1.2ly x 6m) Thép(22 x 1.2ly x 6m) Bulông Inox M8 x 60 Que hàn Inox x 26 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: Với chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của công ty góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Có thể nói phòng kế toán tài chính là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và ban lãnh đạo để đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong việc điều hành quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác kịp thời, đầy đủ. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành công việc chung trong phòng kế toán Một kế toán kiêm kế toán tiêu thụ, thanh toán với người bán, kế toán tiền gửi ngân hàng Một kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm, thủ quỹ, TSCĐ, tiền lương Một kế toán công nợ, tạm ứng, giá thành sản phẩm Kế toán trưởng – kiêm Kế toán tổng hợp Kế toán tiêu thụ, TTNB Kế toán vật liệu KT công nợ, tạm ứng, Tiền gửi ngân hàng Thành phẩm, thủ quĩ giá thành sản phẩm 4. Tình hình hoạt động của đơn vị trong những năm qua: Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chính thức trong dây chuyền 100 người. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nướccủa Đảng, nhà nước và uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội ra quyết định chuyển đổi thành công ty cổ phần. Trong những năm qua công ty luôn ứng dụng công nghệ hiện đại của các nước tiên
  12. tiến như Đức, Mỹ, Đài loan và sản xuất các mặt hàng có chất lượng được bạn hàng trong và ngoài nước đánh giá cao. Đặc biệt là công nghệ sản xuất giường y tế đạt giải thưởng duy nhất về cơ khí tại hội thi sáng tạo toàn quốc. Ngày 01/ 03/ 2000 công ty nhận chứng chỉ ISO 9002. Năm 1997 tổng doanh thu của công ty đạt 12 tỷ đồng. Năm 1999 do nhu cầu thị trường và phát triển kinh doanh công ty đầu tư thêm 1 dây chuyền sản xuất định hình ống Inox các loại với sản lượng 15,000 tấn Inox/ năm, đưa doanh thu của công ty đạt trên 41 tỷ năm 2003. Với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, sự giúp đỡ của UBNDTP hà nội, công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện tiếp tục lấy nhiẹm vụ sản xuất trang thiết bị y tế làm trọng tâm, đảm bảo đủ việc làm cho CBNV trong công ty. Các bước phát triển của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chỉ T tiêu Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Giá trị sản lượng 19.761..760.000 20.443.200.000 22.839.243.000 23.305.350.000 23.859.334.000 24181.757.1 công nghiệp Doanh thu 35.373.550.000 36.593.328.000 40.897.258.000 41.731.896.000 41753.834.000 42.318.075.0 bán hàng Nộp ngân 601.349.800 622.086.000 703.203.900 717.555.000 743.386.240 753432.000 sách Thu nhập bình 1.044.000 1.080.000 1.176.000 1.200.000 1.554.000 1.575.000 quân/ người
  13. Phần ii Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện hà nội I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu: 1. Đặc điểm,vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 1.1. Đặc điểm: Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đối tượng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên ở quanh ta mà lao động có ích của con người có thể tác động vào. Đối tượng lao động được chia thành 2 loại: Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như: gỗ trong rừng nguyên thuỷ, quặng trong lòng đất.... Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động gọi là vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới: Nguyên vật liệu có đặc điểm sau: - Về hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hay bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm . - Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. -Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là vốn lưu động dự trữ cho sản xuất cuả doanh nghiệp 1.2. Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất lượng của sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra nó. Do vậy, để sản xuất được những sản phẩm tốt, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng cần phải
  14. có những nguyên vật liệu có chất lượng cao đảm bảo đúng quy cách chủng loại. - Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất của sản phẩm ( trong sản phẩm công nghiệp giá trị nguyên vật liệu chiếm khoảng 50 - 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá trị nguyên vật liệu chiếm tới 70 - 80% giá thành sản xuất sản phẩm). Vì thế nên việc tập trung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm và trong một chừng mực nào đó việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu còn tiết kiệm được nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt dần, là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội. 2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng được coi trọng. Do vậy công tác quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phương thức sản xuất. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, chất lượng cao hơn, đa dạng về mẫu mã chủng loại về màu sắc. . Chính vì vậy mà vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng phải không ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các ngành sản xuất chưa đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho yêu cầu sản xuất, do đó yêu cầu công tác quản lý vật liệu phải toàn diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. - ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức. Đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua làm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu một cách tối đa. - ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định, phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh lãng phí.
  15. - ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do không cung cấp kịp thời, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. - ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu.Phải xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, từng công đoạn và phải không ngừng cải tiến hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến. 3.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Để thực hiện được chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, kế toán nguyên vật liệu cần phải làm tốt các công việc sau: - Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị. - Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp được số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý. II. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty 1.Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty . Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội có những nét rất riêng biệt, là doanh nghiệp mà ngành hàng chủ yếu là phục vụ cho ngành y tế nên sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại giường bệnh nhân Inox, tủ thuốc, tủ đầu giường... Do vậy, nguyên vật liệu công ty sử dụng chủ yếu là các loại Inox ( ống, lá, băng...); các loại ốc vít, que hàn, a xít tẩy... Các loại nguyên vật liệu của công ty có loại rất cồng kềnh, mặt bằng của công ty lại hạn hẹp do vậy khó khăn trong việc bảo quản, phải nhập làm nhiều lần. Điều này
  16. đòi hỏi công ty phải tính toán một cách chi tiết, chính xác nhu cầu về nguyên vật liệu để tổ chức thu mua kịp thời đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản xuất. Trong giá thành sản phẩm của công ty, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn ( khoảng 60 - 65%), vì thế nên chỉ một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do vậy phải tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm để sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được mua từ các nguồn hàng trong nước với các bạn hàng ổn định thường xuyên có uy tín như công ty Đông á, công ty Hoàng Vũ, cửa hàng Inox Vinh Vượng... Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc thu mua, cung ứng nguyên vật liệu. 2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 2.1.Phân loại: ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội nguyên vật liệu phân loại căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này nguyên vật liệu của công ty được chia thành: - Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Bao gồm các nguyên vật liệu sau: Inox lá băng, Inox lá, Inox hộp vuông, Inox tròn... Trong mỗi loại lại chia thành nhiều thứ khác nhau: Inox lá : Lá 0.8ly x 1m22 x 2m44; Lá 0.6 ly x 1m22 x 2m44 Inox hộp vuông: hộp 25x60 x1,2x6m; hộp 30 x 60 x 1,2 x 6m ... ... ... - Nguyên vật liệu phụ : Bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm song vật liệu phụ có những tác dụng nhất định rất cần thiết cho quá trình sản xuất như: ốc vít, bánh xe các loại, que hàn... - Nhiên liệu: bao gồm xăng, dầu, a xít tẩy mối hàn. Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc như galê, vòng bi, dây cu
  17. roa... 2.2.Đánh giá nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu mua ngoài được doanh nghiệp đánh giá theo giá thực tế. Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Giá thực tế vật liệu nhập kho của công ty là giá mua ch ưa có thuế GTGT + chi phí liên quan (thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản . . .) trừ các khoản giảm trừ (nếu có). Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là giá vật liệu xuất kho cộng với chi phí gia công theo hợp đồng cộng chi phí vận chuyển từ công ty tới nơi thuê gia công và từ nơi thuê gia công về công ty. Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Công ty tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá vật liệu xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ 3.Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ. 3.1 Các chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá - Phiếu nhập kho thuê ngoài gia công chế biến - Phiếu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Hoá đơn giá trị gia tăng
  18. 3.2 Thủ tục nhập xuất và chứng từ sử dụng: 3.2.1.Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của công ty được hình thành từ hai nguồn là mua ngoài và thuê ngoài gia công chế biến ( mua ngoài là chủ yếu). a.Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho. Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm vì vậy khi tiến hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần phải được kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lượng, chất lượng và qui cách thực tế của vật liệu. Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng kỹ thuật và thủ kho vật tư. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp và hợp đồng mua hàng (Trường hợp chưa có hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng để kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai qui cách, kém phẩm chất ghi trong hợp đồng phải lập biên bản, xác định rõ nguyên nhân. Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do người cung cấp công ty có thể yêu cầu người cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không nhận số nguyên vật liệu đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư ", trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn bán hàng của người cung cấp, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho vật tư. Phiếu nhập kho vật tư lập thành 3 liên : Liên1: Lưu tại phòng Kế hoạch vật tư Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và chuyển lên cho phòng kế toán. Liên 3: Dùng để thanh toán ( giao cho người cung cấp) Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, các loại vật liệu mua về nhập kho theo đúng kho đã qui định. Ví dụ 1: Ngày 3/1/2007 công ty mua vật liệu của công ty Inox Tiến Đạt và nhận được các chứng từ sau:
  19. Biểu1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00-B Ngày 3 tháng 1 năm 2007 N0: 096196 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Inox Tiến Đạt Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội Số tài khoản: 4311.02007102768 Ngân hàng: EXIM BANK Hà Nội Điện thoại:....046757180........... MST: 0 1 0 0 7 4 4 2 9 9 - - - 1 Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130 Số Đơn giá Thành tiền Tên hàng hoá dịch vụ tính Số lượng TT (Đồng) (Đồng) A B C 1 2 3=1x2 1 Inox USU 304 0,4 ly x1020x cuộn kg 584,4 41429 24.211.107 2 Inox USU 304 0,6 ly x 1020 x cuộn kg 240,2 36.429 8.750.245 3 Inox vuông 22x22x1,2ly x6m kg 526 41.419 21.791.654 4 Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m kg 210 42.857 8.999.970 5 Inox f 31,8 x1,2ly x6m kg 300 37.143 11.142.900 Cộng tiền hàng 74.895.876 Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT 3.744.794 Tổng cộng tiền thanh toán 78.640.670 Số tiền bằng chữ: (bảy mươi tám triệu saú trăm bốn mươi ngàn sáu trăm bảy mươi đồng). Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2