LUẬN VĂN:

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật

liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch

vụ cơ điện Hà Nội

Lời mở đầu

Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình

sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng

giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm

một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng

trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.

Muốn vậy phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử

dụng về số lượng, chủng loại. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng

vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, phải nhất thiết xây

dựng được chu trình quản lý vật liệu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là

giúp hạch toán vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn là

góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và hạch

toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính có

vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm được nguồn lực cho sản xuất,

cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội. Kế toán nguyên vật liệu

với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và

giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu

trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật

liệu .

Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản

xuất cũng như vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập

tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội em đã mạnh dạn tìm hiểu đề

tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và

dịch vụ cơ điện Hà Nội “ .

Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước

có quy mô vừa, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của

doanh nghiệp. Quá trình thực tập tại công ty giúp em thấy được vai trò của công tác kế

toán vật liệu từ khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế toán vào sổ kế

toán đến lập báo cáo kế toán. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên cứu đề tài của em

gồm các nội dung sau:

Phần I: Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất

và dịch vụ cơ điện hà nội

Phần II: Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ

phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội.

Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên

vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.

Phần I

Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ

cơ điện hà nội

Tên công ty : Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nôi”

Tên giao dịch quốc tế: emproserco

Trụ sở công ty: Số 20 phố bích câu - đống đa –hà nội

Chi nhánh phía bắc:

Số 18 Đường Nguyễn Du – Phường Ninh Xá - thị xã Bắc Ninh

Chi nhánh phía nam:

Số 216 Đường Hoa Thám – Phường 12 – Quận Tân Bình – TPHCM

Chi nhánh tại CHDCND Lào

I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

1. Quá trình hình thành và phát triển:

Theo nghị quyết Đại hội VI của Đảng, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã

khẳng định. Chúng ta xoá bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, xây dựng một cơ

chế mới tự hạch toán sản xuất kinh doanh, phù hợp với qui luật khách quan phù hợp

với tinh thần thực tế nền kinh tế của đất nước.

Trong tình hình đó công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội được

thành lập tách ra khỏi Liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà nội theo quyết định số 4184/QĐ-

UB, ngày 02/10/1989 và là một doanh nghiệp nhà nước hạng hai theo quyết định số

3224/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội.

Từ trước năm 1989 khi còn chung với cơ quan văn phòng liên hiệp xí nghiệp xe

đạp Hà nội, ngành nghề chủ yếu là sản xuất xe đạp và phụ tùng xe đạp. Nhưng sau khi

chuyển đổi cơ chế của nhà nước từ bao cấp sang tự hạch toán sản xuất kinh doanh thì

nghàn hàng xe đạp không còn phù hợp nữa. Nhu cầu xe đạp ít hơn trước, hơn nữa xe

đạp Trung quốc tràn ngập thị trường Việt nam giá lại rất rẻ.Vì vậy các đơn hàng giảm

dần, dẫn đến thị trường bị thu hẹp sản xuất gặp nhiều khó khăn.

Công ty xác định phải tự đổi mới, đổi mới toàn diện mà trước hết phải đổi mới về tổ

chức, mạnh dạn đầu tư, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh. Công ty nhanh chóng

nhận thấy sản xuất ngành xe đạp không còn phù hợp. Để tồn tại và phát triển là mục

tiêu định hướng chiến lược được đặt ra trong thời kỳ trước mắt và lâu dài. Công ty đã

bỏ ra nhiều công sức đi khảo sát tìm hiểu thị trường, tiếp thu ý kiến của các đồng chí

lãnh đạo đầu ngành ở các tỉnh trong cả nước ở rất nhiều lĩnh vực. Trong đó có vấn đề

về trang thiết bị trong các bệnh viện, các cơ sở y tế đang bị xuống cấp, cần đầu tư để

từng bước hiện đại hoá các bệnh viện cơ sở y tế. Ngoài ra còn nghiên cứu một số

nghành phục vụ dân dụng như: Xe đẩy vận chuyển, nội thất dân dụng..........với

phương châm: “ sản xuất những thứ xã hội cần chứ không sản xuất những thứ xã hội

đã có sẵn “

Mặt khác công ty cũng nhận thấy rằng để tồn tại và phát triển được phải không

ngừng cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, giảm giá thành.

Hiện nay với công nghệ sản xuất ống Inox đáp ứng được mọi yêu cầu về mẫu mã của

khách hàng, công ty đang là đơn vị sản xuất các trang thiết bị y tế, nội thất dành được

nhiều uy tín trên thị trường

Để thực hiện được những nhiệm vụ đã đặt ra, Công ty đã có sự nhất quán trong sự

chỉ đạo của cấp uỷ đảng, của cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể cùng tập thể

cán bộ công nhân viên chức đều quyết tâm phấn đấu đổi mới theo hướng toàn diện từ

tổ chức sản xuất đến tổ chức bộ máy quản lý. Với suy nghĩ ứng dụng khoa học kỹ

thuật, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp với việc đầu tư thiết bị ngành

hàng do công ty sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và có uy tín chất lượng

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

2.1 Chức năng:

Chức năng và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là chuyên sản

xuất và kinh doanh những loại sản phẩm như:

Các phương tiện trang thiết bị nội thất bằng Inox và hợp kim nhôm .....

Bên cạnh các sản phẩm của công ty còn có rất nhiều sản phẩm cơ khí ngoại nhập trên

thị trường, nhưng bằng sự năng động sáng tạo của mình công ty đã từng bước trụ vững

và phát triển cho đến nay công ty đã mở rộng thị trường của mình cung cấp trang thiết

bị y tế cho 61 tỉnh thành và thực hiện mốt số hợp đồng với đối tác nước ngoài.

2.2. Nhiệm vụ:

Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm, tổ chức tốt khâu tạo nguồn và bán

hàng, giảm bớt khâu trung gian.

Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách

hàng.

Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước

và người lao động, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, môi trường an ninh xã hội

Thực hiện tốt chính sách cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao

năng lực và trình độ thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ lao động và an toàn lao

động.

II./ Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội:

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:

Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp

đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô loại hình doanh nghiệp, đặc

điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý

thích hợp gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu công ty là một đơn vị hạch

toán độc lập gồm:

Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và hai phó giám đốc. Sơ đồ

tổ chức bộ máy theo mô hình sau;

Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Chủ tịch hội đồng Quản trị

Phó chủ tịch hội đồng Quản trị

Giám đốc điều hành

Phó giám đốc Kinh doanh

Phó giám đốc Sản xuất và Kỹ thuật

Phân xưởng

Phòng vật tư

Phòng kinh doanh

Phòng tài chính Kế toán

Tổ Hàn

Cửa hàng, đại lý, Chi nhánh

Tổ điện hóa

Tổ hoàn Thiện

Tổ Cơ điện

Phòng Tổ Chức Hành chính

Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các thành

viên có quyền biểu quyết.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để

quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty

Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT), chủ tịch HĐQT có

quyền triệu tập HĐQT trong trường hợp cần thiết

Chủ tịch HĐQT là người đại diện trước pháp luật cho công ty

Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu

trách nhiệm trước HĐQT, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc

Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ điều hành các công việc kinh doanh của công

ty như giải quyết các hợp đồng mua, bán hàng, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm

Phó giám đốc sản xuất và kỹ thuật điều hành các công việc sản xuất quản lý ở phân

xưởng và phòng kỹ thuật

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế

2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban:

- Phòng tài chính kế toán gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 cán bộ thực hiện

chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán

của công ty. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện hạch toán các đơn vị trực thuộc

quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong

toàn bộ công ty. Kiểm tra xét duyệt các báo cáo của đơn vị trực thuộc, tổng hợp số

liệu lập báo cáo toàn công ty

- phòng kinh doanh: do trưởng phòng phụ trách và các phòng giúp việc có nhiệm

vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường

tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh qúy và năm cho toàn công ty

- Phòng kỹ thuật vật tư: xây dựng kế hoạch tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn đồng thời

có định mức xây dựng kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, qui cách vật

tư sản phẩm khi đưa vào kinh doanh thiết kế, bản vẽ nghiên cứu các ứng dụng

KHKT, chế thử sản phẩm trước khi xuất xưởng đem tiêu thụ trên thị trường

- Phòng tổ chức hành chính: sắp xếp lao động trong công ty, quản lý hồ sơ, tiếp

nhận điều động bố trí cán bộ nhân viên, khen thưởng kỷ luật, thực hiện ché độ tiền

lương, quản lý trang thiết bị văn phòng

- Cửa hàng đại lý: là nơi trưng bày giới thiệu các loại sản phẩm mà công ty sản

xuất ra giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm

III./ Đặc điểm chung:

1. Đặc điểm về lao động của công:

Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tác động đến môi

trường tạo ra sản phẩm hàng hoá đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Trong

lao động người lao động có vai trò quan trọng nhất, họ là những người trực tiếp tham

gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của

xã hội

Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu được lao động, nó là một

trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và cũng có đặc điểm riêng, lao động là yếu tố

chủ yếu của con người

Số lượng lao động: với 119 cán bộ công nhân viên trong công ty đây là một con số

không nhiều cũng không ít nó đủ để cho một công ty với qui mô vừa có thể liên tục

sản xuất. Việc sắp xếp số lượng lao động trong một công ty đòi hỏi phải có một qui

mô chuyên ngành, để phân bổ cho phù hợp với từng loại công việc.

Tình hình cơ cấu lao động trong 2 năm 2005 & 2006:

Năm 2005 Năm 2006

Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) (người) (người)

Tổng số lao động

Trong đó: 114 119 100 100

Lao động gián

tiếp 15 19 21 20

Lao động trực 99 100 79 80

tiếp

Tổ chức lao động trong doanh nghiệp có hai nhiệm vụ lớn”

Bảo đảm năng suất lao động không ngừng tăng lên, trên cơ sở sử dụng triệt để và

hiệu quả khả năng tiềm tàng về sức lao động trong doanh nghiệp nghĩa là phải sử dụng

hết thời gian lao động của mỗi người, khai thác hết khả năng lao động cũng như trình

độ thành thạo năng lực sở trường của người lao động, tránh gây lãng phí lao động

Bảo đảm tài sản sức lao động, bù đắp được những năng lực tiêu hao trong quá

trình sản xuất. Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá tay nghề, nghiệp vụ của người

lao động, tăng cường kỷ luật lao động, không ngừng nâng cao sức sống vật chất tinh

thần cho gười lao động

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:

Xưởng sản xuất chính của công ty đạt tại:

Số 18 - đường Nguyễn Du – phường Ninh Xá - Thị xã Bắc Ninh

Trong phân xưởng sản xuất gồm 4 tổ sản xuất:

Tổ 1: tổ cơ khí

Tổ 2: tổ hàn

Tổ 3: tổ điện hoá

Tổ 4: tổ hoàn thiện và đóng gói sản phẩm

2.1 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của công ty:

 Qui trình chung sản xuất giường + tủ:

Công đoạn điện hoá

Vật lệu : INOX ống

Công đoạn Cắt phôi

Công đoạn hoàn thiện đóng gói

Công đoạn Hàn mài vỉa

Các nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu trong xưởng:

Sản phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho nghành y tế nên nguyên vật liệu mà

doanh nghiệp sử dụng là các loại Inox như:

Inox lá, Inox ống ...., các loại thép, thép sơn mạ....

Ví dụ: Inox lá băng 78.6m x 1.2 ly

Inox lá 0.6ly x 1m22 x 2m44

Inox lá 0.4ly x 1020 x cuộn

Inox (31.8 x 1.2 x 6m)

Inox (25.4 x 1.2 x 6m)

Inox (30 x 60 x 1.2ly x 6m)

Thép(22 x 1.2ly x 6m)

Bulông Inox M8 x 60

Que hàn Inox x 26

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:

Với chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của công ty góp phần không

nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Có thể nói phòng kế toán tài

chính là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và ban lãnh đạo để đưa ra các quyết định

đúng đắn, hiệu quả trong việc điều hành quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là

những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính

và hoạt động của công ty một cách chính xác kịp thời, đầy đủ.

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất bộ máy kế toán được tổ chức như sau:

Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành công việc chung trong phòng

kế toán

Một kế toán kiêm kế toán tiêu thụ, thanh toán với người bán, kế toán tiền gửi ngân

hàng

Một kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm, thủ quỹ, TSCĐ, tiền lương

Một kế toán công nợ, tạm ứng, giá thành sản phẩm

Kế toán trưởng – kiêm Kế toán tổng hợp

Kế toán tiêu thụ, TTNB Tiền gửi ngân hàng

Kế toán vật liệu Thành phẩm, thủ quĩ

KT công nợ, tạm ứng, giá thành sản phẩm

4. Tình hình hoạt động của đơn vị trong những năm qua:

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chính thức trong dây chuyền 100 người. Thực

hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nướccủa Đảng, nhà nước và uỷ ban

nhân dân thành phố Hà nội ra quyết định chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Trong những năm qua công ty luôn ứng dụng công nghệ hiện đại của các nước tiên

tiến như Đức, Mỹ, Đài loan và sản xuất các mặt hàng có chất lượng được bạn hàng

trong và ngoài nước đánh giá cao. Đặc biệt là công nghệ sản xuất giường y tế đạt giải

thưởng duy nhất về cơ khí tại hội thi sáng tạo toàn quốc. Ngày 01/ 03/ 2000 công ty

nhận chứng chỉ ISO 9002. Năm 1997 tổng doanh thu của công ty đạt 12 tỷ đồng. Năm

1999 do nhu cầu thị trường và phát triển kinh doanh công ty đầu tư thêm 1 dây chuyền

sản xuất định hình ống Inox các loại với sản lượng 15,000 tấn Inox/ năm, đưa doanh

thu của công ty đạt trên 41 tỷ năm 2003. Với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân

viên công ty, sự giúp đỡ của UBNDTP hà nội, công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ

điện tiếp tục lấy nhiẹm vụ sản xuất trang thiết bị y tế làm trọng tâm, đảm bảo đủ việc

làm cho CBNV trong công ty.

Các bước phát triển của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chỉ STT tiêu Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện

Giá trị

sản

01 lượng 19.761..760.000 20.443.200.000 22.839.243.000 23.305.350.000 23.859.334.000 24181.757.100

công

nghiệp

Doanh

thu 02 35.373.550.000 36.593.328.000 40.897.258.000 41.731.896.000 41753.834.000 42.318.075.000 bán

hàng

Nộp

03 ngân 601.349.800 622.086.000 703.203.900 717.555.000 743.386.240 753432.000

sách

Thu

nhập

04 bình 1.044.000 1.080.000 1.176.000 1.200.000 1.554.000 1.575.000

quân/

người

Phần ii

Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất

và dịch vụ cơ điện hà nội

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu:

1. Đặc điểm,vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất

1.1. Đặc điểm:

Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố:

Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại

với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Đối tượng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên ở quanh ta mà lao động có

ích của con người có thể tác động vào. Đối tượng lao động được chia thành 2 loại:

Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như: gỗ trong rừng nguyên thuỷ, quặng trong lòng

đất....

Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động gọi là vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản

xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới:

Nguyên vật liệu có đặc điểm sau:

- Về hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi

tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ

hay bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm .

- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu

chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

-Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là vốn lưu

động dự trữ cho sản xuất cuả doanh nghiệp

1.2. Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của

nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh

hưởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất lượng của sản

phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra nó. Do vậy,

để sản xuất được những sản phẩm tốt, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng cần phải

có những nguyên vật liệu có chất lượng cao đảm bảo đúng quy cách chủng loại.

- Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá

thành sản xuất của sản phẩm ( trong sản phẩm công nghiệp giá trị nguyên vật liệu

chiếm khoảng 50 - 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá trị nguyên vật

liệu chiếm tới 70 - 80% giá thành sản xuất sản phẩm). Vì thế nên việc tập trung quản

lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và

sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là

vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm.

Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá

thành sản phẩm và trong một chừng mực nào đó việc giảm mức tiêu hao nguyên vật

liệu còn tiết kiệm được nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt dần, là cơ sở để tăng

sản phẩm xã hội.

2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ

sở thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng nguyên

vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng được coi trọng. Do vậy công tác

quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phương thức sản xuất. Xã hội ngày càng phát triển,

nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, chất lượng cao

hơn, đa dạng về mẫu mã chủng loại về màu sắc. . Chính vì vậy mà vật liệu cấu thành

nên sản phẩm cũng phải không ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại.

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các ngành sản xuất chưa đáp ứng đầy đủ

nguyên vật liệu cho yêu cầu sản xuất, do đó yêu cầu công tác quản lý vật liệu phải toàn

diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.

- ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng

khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số

lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định

mức. Đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua làm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu một

cách tối đa.

- ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định, phù hợp với tính

chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh

nghiệp, tránh lãng phí.

- ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu

để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ,

gián đoạn do không cung cấp kịp thời, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn.

- ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất

dùng và sử dụng nguyên vật liệu.Phải xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao

nguyên vật liệu cho từng chi tiết, từng công đoạn và phải không ngừng cải tiến hoàn

thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.

3.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình

thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Để thực hiện

được chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, kế toán nguyên vật liệu cần

phải làm tốt các công việc sau:

- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản

lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị.

- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán

hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp được số liệu về tình

hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất,

cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng

nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục những

mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.

II. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty

1.Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty .

Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, sản phẩm của Công ty cổ phần sản

xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội có những nét rất riêng biệt, là doanh nghiệp mà ngành

hàng chủ yếu là phục vụ cho ngành y tế nên sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại

giường bệnh nhân Inox, tủ thuốc, tủ đầu giường... Do vậy, nguyên vật liệu công ty sử

dụng chủ yếu là các loại Inox ( ống, lá, băng...); các loại ốc vít, que hàn, a xít tẩy...

Các loại nguyên vật liệu của công ty có loại rất cồng kềnh, mặt bằng của công

ty lại hạn hẹp do vậy khó khăn trong việc bảo quản, phải nhập làm nhiều lần. Điều này

đòi hỏi công ty phải tính toán một cách chi tiết, chính xác nhu cầu về nguyên vật liệu

để tổ chức thu mua kịp thời đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản xuất.

Trong giá thành sản phẩm của công ty, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ

trọng khá lớn ( khoảng 60 - 65%), vì thế nên chỉ một biến động nhỏ về chi phí nguyên

vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do vậy phải tổ chức quản lý tốt

nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm để sử dụng

nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.

Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được mua từ các nguồn hàng trong nước

với các bạn hàng ổn định thường xuyên có uy tín như công ty Đông á, công ty Hoàng

Vũ, cửa hàng Inox Vinh Vượng... Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc thu

mua, cung ứng nguyên vật liệu.

2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.

2.1.Phân loại:

ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội nguyên vật liệu phân loại

căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo

cách phân loại này nguyên vật liệu của công ty được chia thành:

- Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào

quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể

của sản phẩm. Bao gồm các nguyên vật liệu sau: Inox lá băng, Inox lá, Inox hộp

vuông, Inox tròn... Trong mỗi loại lại chia thành nhiều thứ khác nhau:

Inox lá : Lá 0.8ly x 1m22 x 2m44; Lá 0.6 ly x 1m22 x 2m44

Inox hộp vuông: hộp 25x60 x1,2x6m; hộp 30 x 60 x 1,2 x 6m

... ... ...

- Nguyên vật liệu phụ : Bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên

thực thể sản phẩm song vật liệu phụ có những tác dụng nhất định rất cần thiết cho quá

trình sản xuất như: ốc vít, bánh xe các loại, que hàn...

- Nhiên liệu: bao gồm xăng, dầu, a xít tẩy mối hàn.

Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc như galê, vòng bi, dây cu

roa...

2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu mua ngoài được doanh nghiệp đánh giá theo giá thực tế.

Đối với nguyên vật liệu nhập kho:

Giá thực tế vật liệu nhập kho của công ty là giá mua chưa có thuế GTGT + chi

phí liên quan (thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản . . .) trừ các khoản giảm trừ (nếu

có).

Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là giá vật liệu xuất kho

cộng với chi phí gia công theo hợp đồng cộng chi phí vận chuyển từ công ty tới nơi

thuê gia công và từ nơi thuê gia công về công ty.

Đối với nguyên vật liệu xuất kho:

Công ty tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

Trị giá vật liệu xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân =

Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ

3.Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ.

3.1 Các chứng từ sử dụng:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá

- Phiếu nhập kho thuê ngoài gia công chế biến

- Phiếu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư

- Hoá đơn giá trị gia tăng

3.2 Thủ tục nhập xuất và chứng từ sử dụng:

3.2.1.Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu của công ty được hình thành từ hai nguồn là mua ngoài và thuê

ngoài gia công chế biến ( mua ngoài là chủ yếu).

a.Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.

Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm vì vậy khi

tiến hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần phải

được kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lượng, chất lượng và qui cách thực tế

của vật liệu.

Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng

kỹ thuật và thủ kho vật tư. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp và hợp

đồng mua hàng (Trường hợp chưa có hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng để

kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện vật liệu thừa,

thiếu hoặc sai qui cách, kém phẩm chất ghi trong hợp đồng phải lập biên bản, xác định

rõ nguyên nhân. Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do người cung cấp công ty có thể

yêu cầu người cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không nhận số nguyên vật liệu

đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập "Biên bản kiểm

nghiệm vật tư ", trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn bán hàng của

người cung cấp, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho vật tư. Phiếu nhập kho

vật tư lập thành 3 liên :

Liên1: Lưu tại phòng Kế hoạch vật tư

Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và chuyển

lên cho phòng kế toán.

Liên 3: Dùng để thanh toán ( giao cho người cung cấp)

Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, các loại vật liệu

mua về nhập kho theo đúng kho đã qui định.

Ví dụ 1: Ngày 3/1/2007 công ty mua vật liệu của công ty Inox Tiến Đạt và nhận

được các chứng từ sau:

Biểu1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL

Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00-B

Ngày 3 tháng 1 năm 2007

N0: 096196

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Inox Tiến Đạt

Địa chỉ: Thanh trì - Hà Nội Số tài khoản: 4311.02007102768

Ngân hàng: EXIM BANK Hà Nội

Điện thoại:....046757180........... MST:

0 1 0 0 7 4 4 2 9 9 - - - 1

Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú

Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội

Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130

Số Đơn giá Thành tiền Tên hàng hoá dịch vụ tính Số lượng TT (Đồng) (Đồng)

A B C 1 2 3=1x2

1 Inox USU 304 0,4 ly x1020x cuộn kg 584,4 41429 24.211.107

2 Inox USU 304 0,6 ly x 1020 x cuộn kg 240,2 36.429 8.750.245

3 Inox vuông 22x22x1,2ly x6m kg 526 41.419 21.791.654

4 Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m kg 210 42.857 8.999.970

5 Inox f 31,8 x1,2ly x6m kg 300 37.143 11.142.900

Cộng tiền hàng 74.895.876

Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT 3.744.794

Tổng cộng tiền thanh toán 78.640.670

Số tiền bằng chữ: (bảy mươi tám triệu saú trăm bốn mươi ngàn sáu trăm bảy mươi

đồng).

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu 2:

Cty SX& DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 05-VT

Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Biên bản kiểm nghiệm vật tư

Ngày 4 tháng 1 năm 2007

Số: 001

Căn cứ vào Hoá đơn số 096196 ngày 3/1/2007 của công ty TNHH Inox Tiến

Đạt. Ban kiểm nghiệm gồm:

Bà : Đỗ Sinh Hậu- Phòng kỹ thuật - Trưởng ban.

Ông: Nguyễn Ngọc Quang- Phòng kỹ thuật- uỷ viên

Bà: Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - uỷ viên.

Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:

Stt Tên, nhãn hiệu, Mã Phương ĐV SL theo Kết quả kiểm Ghi

qui cách vật tư số thức kiểm tính hoá đơn nghiệm chú

nghiệm Sl Sl không

đúng đúng

QCPC QCPC

1 InoxSUS 304 Cân ,đo kg 584,4 584,4 Không

0,4ly x 1020 x

cuộn

2 Inox SUS 304 0,6 nt kg 240,2 240,2 Không

ly x 1020 x cuộn

3 Inox vuông kg nt Kg 526 526 Không

22x22x1,2ly x6m

Inox vuông 30x60 kg nt Kg 210 210 Không

x1,2ly x6m

Inox f 31,8 x1,2ly kg nt kg 300 300 Không

x6m

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng độ bóng BA đúng qui cách,

phẩm chất

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

Biểu 3:

Cty SX và DVCơ Điện Hà Nội Mẫu số 01-VT

Phiếu nhập kho

Ngày 4 tháng 1 năm 2007 Số: 01

Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Tiến Đạt Nợ: 152

Theo biên bản kiểm nghiệm số 01 ngày 4 tháng 1 năm 2007 Có: 112

Nhập tại kho: vật tư kim khí

Số lượng Tên, nhãn hiệu, qui Mã ĐV STT Đơn giá Thành tiền cách phẩm chất số tính Theo H đơn T.nhập

Inox USU304 0,4lyx kg 584,4 584,4 41429 24.211.107 01 1 1020x cuộn

Inox USU 304 kg 02 240,2 240,2 36.429 8.750.245 2 0,6lyx 1020x cuộn

Inox vuông 03 kg 526 526 41.419 21.791.654 3 22x22x1,2ly x6m

Inox vuông 30x60 04 kg 210 210 42.857 8.999.970 4 x1,2ly x6m

Inox f 31,8 x1,2ly 05 kg 300 300 37.143 11.142.900 5 x6m

Tổng 74.895.876

Số tiền bằng chữ: bảy mươi bốn triệu tám trăm chín mươi năm ngàn tám trăm

bảy mươi sáu đồng.

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ

họ tên)

Ví dụ 2: Ngày 07/01/2007 công ty mua vật liệu của công ty Inox Hoà bình và nhận

được các chứng từ sau:

Biểu1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL

Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00 - B

Ngày 07 tháng 01 năm 2007

N0: 096197

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Inox Hoà bình

Địa chỉ: Ba đình - Hà Nội Số tài khoản: 5211.04006202587

Ngân hàng: EXIM BANK Hà Nội

Điện thoại:....048472113........... MST:

0 1 0 0 9 6 3 4 2 0 - - - 1

Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú

Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội

Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130

Sở giao dịch I - NHCTVN

Số ĐV Đơn giá Thành tiền Tên hàng hoá dịch vụ Số lượng TT tính (Đồng) (Đồng)

A B C 1 2 3=1x2

1 Inox USU 304 0,4 ly x1020x cuộn kg 1915 41429 79.336.535

2 Inox USU 304 0,6 ly x 1020 x cuộn kg 650 36.429 23.678.850

3 Inox vuông 22x22x1,2ly x6m kg 1315 41.419 54.479.135

4 Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m kg 525 42.857 22.499.925

5 Inox f 31,8 x1,2ly x6m kg 750 37.143 27.857.250

Cộng tiền hàng 207.851.695

Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT 10.392.585

Tổng cộng tiền thanh toán 218..244..28

0

Số tiền bằng chữ: (Hai trăm mười tám triệu hai trăm bốn mươi bốn ngàn hai trăm tám

mươi đồng).

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu 5:

Cty SX& DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 03 - VT

Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Biên bản kiểm nghiệm vật tư

Ngày 08 tháng 01 năm 2007

Số: 001

Căn cứ vào Hoá đơn số 096197 ngày 7/1/2007 của công ty TNHH Inox Hoà

bình. Ban kiểm nghiệm gồm:

Bà : Đỗ Sinh Hậu- Phòng kỹ thuật - Trưởng ban.

Ông: Nguyễn Ngọc Quang- Phòng kỹ thuật- uỷ viên

Bà: Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - uỷ viên.

Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:

Kết quả kiểm

nghiệm Phương Ghi Tên, nhãn hiệu, Mã ĐV SL theo Stt thức kiểm chú Sl Sl không qui cách vật tư số tính hoá đơn nghiệm đúng đúng

QCPC QCPC

InoxSUS 304

1 0,4ly x 1020 x Cân ,đo kg 1915 1915 Không

cuộn

Inox SUS 304 0,6 Không 2 nt kg 650 650 ly x 1020 x cuộn

Inox vuông 3 kg nt Kg 1315 1315 Không 22x22x1,2ly x6m

Inox vuông 30x60 kg nt Kg 525 525 Không x1,2ly x6m

Inox f 31,8 x1,2ly kg nt kg 750 750 Không x6m

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng độ bóng BA đúng qui cách,

phẩm chất

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng

ban

Biểu 6:

Cty SX và DVCơ Điện Hà Nội Mẫu số 01-VT

Phiếu nhập kho

Ngày 08 tháng 01 năm 2007 Số: 01

Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Hoà bình Nợ: 152

Theo biên bản kiểm nghiệm số 01 ngày 8 tháng 1 năm 2007 Có: 331

Nhập tại kho: vật tư kim khí

Số lượng Tên, nhãn hiệu, qui Mã ĐV STT Đơn giá Thành tiền cách phẩm chất số tính Theo H đơn T.nhập

Inox USU304 0,4lyx kg 1 01 1915 1915 41429 79.336.535 1020x cuộn

Inox USU 304 kg 2 02 650 650 36.429 23.678.850 0,6lyx 1020x cuộn

Inox vuông 3 03 kg 1315 1315 41.419 54.479.135 22x22x1,2ly x6m

Inox vuông 30x60 4 04 kg 525 525 42.857 22.499.925 x1,2ly x6m

Inox f 31,8 x1,2ly 5 05 kg 750 750 37.143 27.857.250 x6m

Tổng 207.851.695

Số tiền bằng chữ:

(Hai trăm lẻ bảy triệu tám trăm năm mốt nghìn sáu trăm chín mươi năm đồng )

Số chứng từ gốc kèm theo Hoá đơn 096197

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ

họ tên)

b. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.

Khi nguyên vật liệu mang đi thuê ngoài gia công chế biến nay về nhập kho, căn

cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho thuê gia công, hợp đồng gia công và số lượng

vật liệu đã chuyển về công ty, phòng kế hoạch tiến hành lập ban kiểm nghiệm và viết

phiếu nhập kho.

Ví dụ 3:

Ngày 4 tháng 1 năm 2007,số vật liệu mang đi thuê gia công theo phiếu xuất

kho số 812 ngày 25 tháng12 năm 2006 nay đã về đến công ty, phòng kế hoạch thành

lâpj ban kiểm nghiệm để kiểm tra số liệu trên

Biểu 7

Cty SX và Dv Cơ Điện Hà Nội Mẫu số:

03-VT

Biên bản kiểm nghiệm vật tư

Ngày 4 tháng 1 năm 2007

Số 04

Căn cứ vào phiếu xuất kho số 812 ngày 25 tháng 12 năm 2006 và hợp đồng gia

công số 162/KHVT của công ty với cơ sở Hoàng Long.

Ban kiểm nghiệm gồm:

1. Bà: Đỗ Sinh Hậu- Phòng Kế hoạch vật tư- Trưởng ban.

2. Ông Đỗ Ngọc Quang- Phòng kế hoạch- uỷ viên.

3. Bà : Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - Uỷ viên

Đã kiểm nghiệm các loại vật liệu sau:

Kết quả kiểm nghiệm Phương SL theo ST Tên, nhãn hiệu, qui Mã ĐV Ghi thức kiểm phiếu Sl đúng Sl không T cách vật tư số tính chú nghiệm xuất QCPC đúng QCPC

Inox22x22x1,2lyx 1 06 Cân kg 493,4 493,4 Không 1m9

Inox31,8 x1,2 ly x 2 07 nt kg 167,3 167,3 Không 2m57

Inox30x60x1,2ly x 3 08 nt kg 110,0 110,0 Không 1m9

Inox31,8x 1,2ly x 4 09 nt kg 218,0 218,0 Không 2m37

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ điều kiện nhập

kho.

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu 8

C.ty SX& DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 03 - VT

Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Phiếu nhập kho gia công

Ngày 4 tháng 1 năm 2007

Số:04

Nợ: 152

Có: 111

Họ tên người giao hàng: Bùi Thanh Châu - Cơ sở Hoàng Long

Theo hoá đơn số : 67 Ngày 04 tháng 01 năm 2007

Gia công điện hoá inox các loại

Nhập tại kho: vật tư kim khí

Đơn vị tính: Đồng

Số lượng ST Tên, nhãn hiệu, qui cách Mã ĐV Đơn Thành TheoHđơ T phẩm chất số tính giá tiền T.nhập n

1 Inox22x22x1,2lyx1m9 06 kg 493,4 493,4 50.069 24.704.044

Inox31,8 x1,2 ly x 2 07 kg 167,3 167,3 43.141 7.217.489 2m57

3 Inox30x60x1,2ly x 1m9 08 kg 110,0 110,0 49.571 5.452.810

Inox31,8x 1,2ly x 4 09 kg 218,0 218,0 43.110 9.397.980 2m37

Tổng cộng 46.772.323

Số tiền bằng chữ: (Bốn mươi sáu triệu báy trăm bảy mươi hai nghìn ba trăm hai

mươi ba đồng )

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị

(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ

họ tên)

Các chi phí vận chuyển, bốc xếp đều tính vào giá gia công nên không có các

phiếu chi phí liên quan, giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị của vật liệu xuất chế

biến cộng với chi phí gia công.

Đơn giá Inox 22x22x1,2 ly x1m9 = 41.429 + 8.640 = 50.069 đ

Đơn giá Inox 31,8x1,2lyx2m57 = 37.143 + 5.998 = 43.141 đ

Đơn giá Inox 31,8x1,2ly x2m37 = 37.143 + 5.967 = 43.110 đ

Đơn giá Inox 30x60x1,2ly x 1m9 = 42.857 + 6.714 = 49.571 đ

3.2.2 Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu.

* Xuất kho cho sản xuất sản phẩm.

Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên sau khi đã ký

kết với khách hàng, phòng Kế hoach vật tư tính toán lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo

tiến độ giao hàng. Sau đó giao kế hoạch sản xuất cho quản đốc phân xưởng cùng với

cán bộ kỹ thuật sẽ dựa vào kế hoạch sản xuất , bản vẽ và định mức vật tư để ghi các

danh mục vật tư cần sử dụng, cụ thể như: Số lượng, chủng loại, phẩm cấp. Sau đó đưa

danh mục lên phòng kế hoạch vật tư và làm giấy đề nghị xuất kho vật liệu. Căn cứ vào

định mức vật tư và tình hình sản xuất thực tế phòng kế hoạch vật tư duyệt số lượng vật

liệu cần thiết đồng thời lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên:

Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.

Liên 2và liên 3: đợn vị lĩnh vật liệu mang xuống kho yều cầu thủ kho xuất vật

liệu. Khi xuất kho , thủ kho sẽ ghi số lượng vật liệu thực xuất vào phiếu xuất kho sau

đó giữ lại một liên để chuyển lên phòng kế toán. Còn một liên giao cho đơn vị lĩnh vật

tư giữ.

Ví dụ 4: Ngày 16/1/2007 tổ sản xuất số 1 thuộc phân xưởng sản xuất chính có

nhu cầu sử dụng Inox 31,8x1,2lyx6m để cắt và uốn 200 bộ đầu giường. Quản đốc phân

xưởng làm giấy đề nghị xuất kho:

Biểu 9:

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Giấy đề nghị xuất kho

Kính gửi : Phòng kế hoạch vật tư Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện

Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Cầu - Quản đốc phân xưởng số 1

Phân xưởng chúng tôi có nhiệm vụ sản xuất 200 bộ đầu giường, nên chúng tôi cần sử

dụng nguyên vật liệu như sau :

Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng STT

Inox (31,8x 1,2 ly x 6m kg 1080 1

Vậy tôi làm giấy này đề nghị phòng kế hoạch duyệt để đảm bảo tiến độ sản

xuất.

Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2007

Duyệt Người viết giấy

Ký tên.

Sau khi giấy đề nghị trên được duyệt, phòng Kế hoạch vật tư viết phiếu xuất

kho.

Biểu 10:

Cty SX&DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 02- VT

Phiếu xuất kho

Ngày 16 tháng 1 năm 2007 Số: 21

Nợ: 627

Có: 152

Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Cầu - Quản đốc phân xưởng số 1

Lý do xuất: Cắt uốn 200 bộ đầu giường

Xuất tại : Vật tư kim khí

Số lượng Tên, nhãn hiệu, qui cách, Đơn vị STT Đơn giá Thành tiền Thực phẩm chất tính Yêu cầu xuất

1 kg 1080 1080 37.143 40.114.440 Inox31,8x1,2ly x 6m

Cộng 1080 1080 40.114.440

Tổng số tiền ( viết bằng chữ: bốn mươi triệu một trăm mười bốn nghìn bố trăm

bốn mươi đồng )

Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ

trưởng

(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên)

( Ký tên)

Ví dụ 5: Ngày 19/1/2007 tổ sản xuất số 2 thuộc phân xưởng sản xuất chính có

nhu cầu sử dụng Inox USU 304 0.6ly x 1020 x cuộn để sản xuất 120 tủ thuốc. Quản

đốc phân xưởng làm giấy đề nghị xuất kho:

Biểu 11:

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Giấy đề nghị xuất kho

Kính gửi : Phòng kế hoạch vật tư Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện

Tên tôi là: Nguyễn Viết Long – Quản đốc phân xưởng 2

Phân xưởng chúng tôi có nhiệm vụ sản xuất 120 tủ thuốc, nên chúng tôi cần sử dụng

nguyên vật liệu như sau :

Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng STT

Inox USU 304 0.6ly x 1020 x cuộn kg 480 1

Vậy tôi làm giấy này đề nghị phòng kế hoạch duyệt để đảm bảo tiến độ sản

xuất.

Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2007

Duyệt Người viết giấy

Ký tên.

Sau khi giấy đề nghị trên được duyệt, phòng Kế hoạch vật tư viết phiếu xuất

kho.

Biểu 12

Cty SX&DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 02- VT

Phiếu xuất kho

Ngày 19 tháng 1 năm 2007

Nợ: 627

Số: 22 Có: 152

Họ tên người nhận: Nguyễn Viết Long – Quản đốc phân xưởng số 2

Lý do xuất: sản xuất 120 tủ thuốc

Xuất tại : Vật tư kim khí

Số lượng Tên, nhãn hiệu, qui Đơn vị STT Mã số Đơn giá Thành tiền Yêu Thực cách, phẩm chất tính cầu xuất

Inox USU 304 0.6ly 02 kg 120 120 36.429 4.371.480 1 x 1020 x cuộn

4.371.480 Cộng

Tổng số tiền ( viết bằng chữ: bốn triệu ba trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm tám

mươi đồng )

Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ

trưởng

(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên)

( Ký tên)

* Xuất kho thuê gia công:

Để mẫu mã sản phẩm của công ty được đa dạng và phong phú, mặt khác có

những thời gian đơn hàng nhiều mà mặt bằng của công ty chật hẹp nên không tự sản

xuất được. Để đảm bảo tiến độ sản xuất phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào các mặt

hàng cần sản xuất, tính toán số lượng nguyên vật liệu theo định mức sau đó tiến hành

làm thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên giống như xuất kho cho sản

xuất. Vật liệu xuất để thuê ngoài gia công công ty dùng phiếu xuất kho gia công.

Ví dụ 5: Ngày 23/1/2007. Công ty xuất vật liệu để thuê ngoài gia công. Phòng kế

hoạch vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho và làm các thủ tục như sau:

Biểu 13:

Cty SX&DV cơ điện Hà Nội Quyển số: 01

Phiếu xuất kho gia công

Ngày 20 tháng 1 năm 2007

Số: 22 Nợ: 627

Có: 152

Họ tên người nhận: Nguyễn Viết Vinh - hợp tác xã vĩnh Thành

Mục đích sử dụng: Làm tủ đầu giường và tủ thuốc

Hợp đồng gia công số: 12 ngày 20/1/2007

Nhập tại kho: Vật tư kim khí. Ghi nợ vào tài khoản:

Số lượng Tên, nhãn hiệu, qui cách, Đơn vị Đơn Thành tiền Stt phẩm chất tính giá Yêu cầu Thực xuất

Inox USU 304 kg 584,4 584,4 41.429 24.211.107 1 0.4ly x 1020 x cuộn

Inox USU 304 kg 240,2 240,2 36.429 8.750.245 2 0.6ly x 1020 x cuộn

Cộng 32.961.352

Tổng số tiền: ba mươi hai triệu sáu trăm chín mươi mốt nghìn ba trăm năm mươi hai

đồng

Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ trưởng

(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) (Ký tên)

(Ký tên)

4. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện

Tại công ty việc hạch toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp thẻ

song song.

Phiếu nhập kho INOX ống

Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu ( bảng kê tính giá )

Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Thẻ kho Cắt phôi

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu

Phiếu xuất kho Hàn mài

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu

* Ưu điểm:

Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, dễ làm, đối chiếu số liệu và phát

hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng doanh điểm

NVL kịp thời, chính xác

* Nhược điểm:

Ghi chép trùng lắp giữa kho và kế toán, khối lượng ghi chép quá lớn, tổng hợp vật

liệu ghi chép dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến việc lập báo cáo và kiểm tra kế toán

trong quản lý

* Tại kho:

Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày về tình hình nhập xuất NVL theo chỉ

tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi trên 1 tờ thẻ kho, thẻ kho được đóng thành

quyển dùng cho cả năm.

Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp

pháp của các chứng từ. Sau khi tiến hành nhập xuất vật liệu thủ kho phải ghi số lượng

thực nhập và thực xuất trên thẻ kho, các loại phiếu nhập và phiếu xuất được thủ kho

phân loại để định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán xuống kho lấy về phòng kế toán. Cuối

tháng thủ kho phải tính số lượng tồn kho trên thẻ kho để đối chiếu số lượng với kế

toán.

Ví dụ 6: Trong tháng 1 năm 2007 thủ kho nhận được các phiếu nhập và phiếu xuất như

sau:

Biểu 14:

Cty SX DVCĐ

Kho: VTKK Mẫu số 512 - DN

Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Thẻ kho

Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Inox lá USU304 0,4ly x 1020 x cuộn

Đơn vị tính: Kg

Mã số: 01

Số liệu Kí Số lượng

chứng từ xác Ngày ST Ngày nhận Diễn giải nhập T tháng Nhậ của xuất Xuất Nhập Xuất Tồn p KT

G E F C A B D 1 2 3

Kiểm kê ngày 1650 31/12/2006

01 01 04/01 Cty Inox Tiến Đạt 04/01 584.4

12 02 08/01 Cty Inox Hoà Bình 08/01 1915

03 08/01 13 Vinh - Vĩnh Thành 08/01 1915

04 12/01 16 Cty Inox Hoà Bình 12/01 1297

05 12/01 19 Miên cơ sở Sóc Sơn 12/01 600

06 15/01 20 Cầu quản đốc px2 15/01 68

07 20/01 22 Vinh - Vĩnh Thành 20/01 584,4

3796, 3167, Cộng cuối tháng 4 4

Tồn kho cuối tháng 2279 1

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

* Tại phòng kế toán:

Kế toán mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho. Định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán vật

liệu xuống kho lấy các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho phân loại theo từng tập.

Khi nhận được các chứng từ này kế toán phải kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp của

chúng, kiểm tra lại cách phân loại chứng từ của thủ kho đã hợp lý chưa. Nếu như các

chứng từ đã hợp lý hợp pháp thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, mang chứng từ về

phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ khác, ghi đơn giá và

tính thành tiền cho từng chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ chi tiết.

Giá bình quân cả kỳ dự trữ được tính như sau:

Ví dụ7: Tính giá bình quân của Inox lá USU 304 0,4ly x1020x cuộn:

Đơn giá Giá trị thực tế của VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ

bình quân =

Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ

Đơn giá 68.357.850đ+ (24.211.107đ+ 79.336.535đ + 53.733.413đ)

bình quân =

trong tháng 1.650kg+(584,4 kg + 1915 kg + 1.297 kg )

225.638.905đ

= 41.429đ/kg =

5.446,4 kg

Trị giá hàng tồn kho của Inoxlá USU 3044,4ly *1020 * cuộn là:

2279kg x 41.429 = 94.416.691đ.

Trị giá hàng xuất kho của Inoxlá USU 3044,4ly *1020 * cuộn là:

3167,4 kg x 41.429 = 131.222.214đ

Biểu 15:

Đơn vị: Cty cổ phần SX DVCĐ

Địa chỉ: Hà nội Mẫu số S10- Doanh nghiệp

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm , hàng hoá)

Năm: 2007

Tài khoản: 152 Tên kho: Vật tư kim khí

Tên, quy cách NL, VL, CC, DC (sản phẩm, hàng hoá): Inox lá USU304 0,4ly x 1020 x cuộn

Đơn vị tính: Kg Mã số: 01

Chứng từ Nhập Xuất Tồn

Ngà Tài khoản Đơn Diễn giải Lượn Lượn y ST đối ứng giá Tiền Tiền Lượng Tiền g g thán T

g

C D 3=1 x 2 5=1 x 4 6 7=1 x 6 2 1 4 B A

68.357.85 Số dư đầu kỳ 1650 0

41.42 24.211.10 04/0 Cty Inox Tiến Đạt 112 584.4 01 9 7 1

41.42 79.336.53 08/0 Cty Inox Hoà Bình 331 1915 12 9 5 1

13 08/0 Vinh - Vĩnh Thành 627 41.42 1915 79.336.5

1 9 35

41.42 53.733.41 12/0 Cty Inox Hoà Bình 111 1297 16 1 9 3

12/0 41.42 24.857.4 19 Miên cơ sở Sóc Sơn 627 600 1 9 00

15/0 41.42 2.817.17 20 Cầu quản đốc px2 627 68 1 9 2

20/0 41.42 24.211.1 22 Vinh - Vĩnh Thành 627 584,4 1 9 07

3796. 157.281.0 3167, 131.222. Cộng cuối tháng 4 4 55 214

94.416.69 Tồn kho cuối tháng 1 2279 1

Sổ này có........trang, đánh số từ trang số 01 đến trang........

Ngày mở sổ:.................. Ngày 31 tháng 01 năm 2007

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

Biểu 16:

Đơn vị: Cty cổ phần SX DVCĐ

Địa chỉ: Hà nội Mẫu số S10- DN

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm , hàng hoá)

Năm: 2007

Tài khoản: 152 Tên kho: Vật tư kim khí

Tên, quy cách NL, VL, CC, DC (sản phẩm, hàng hoá): Inox 31.8 x 1.2ly x 6m

Đơn vị tính: Kg Mã số: 01

Chứng từ Nhập Xuất Tồn

Ngà Tài khoản Diễn giải Đơn giá Số y đối ứng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền hiệu thán

g

B A D 1 3=1 x 2 4 5=1 x 4 6 7=1 x 6 C 2

Số dư đầu kỳ 1250 46.428.750

096 04/0 11.142.90 Nhập kho vật liệu 112 37.143 300 196 1 0

04/0 Nhập kho gia công 162 111 43.110 218 9.397.980 1 vật liệu

096 08/0 27.857.25 Nhập kho vật liệu 331 37.143 750 197 1 0

16/0 40.114.4 21 Xuất kho sản xuất 627 37.143 1080 1 40

30/0 36.400.1 22 Xuất kho cho sản xuất 627 37.143 980 1 40

48.398.13 76.514.5 Cộng cuối tháng 1268 2060 0 80

Tồn kho 458 18.312.300 cuối tháng 1

Sổ này có........trang, đánh số từ trang số 01 đến trang........

Ngày mở sổ:.................. Ngày 31 tháng 01 năm 2007

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

Biểu 17:

Đơn vị: Cty cổ phần SX DVCĐ

Địa chỉ: Hà nội Mẫu số S11- DN

Theo QĐ 15/2006/QĐ -

BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC

Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu

Tài khoản: 152

Tháng 01 Năm 2007

STT Số tiền

Diễn giải Nhập trong Xuất Tồn cuối Tồn đầu kỳ kỳ trong kỳ kỳ

A C 2 3 4 1

1 Inox USU 304 0.4ly x 1020 x cuộn 68.357.850 157.281.055 131.222.214

2 Inox vuông 22 x 22 x 1.2ly x 6m 4.350.045 150.609.275 130.406.184

3 Inox USU 304 0.4ly x 1020 x cuộn 46.428.750 48.398.130 76.514.580

…………..

…………..

1.068.999.0 980.342.697 Cộng số phát sinh 27

261.487.53 Số dư cuối tháng 01 172.831.200 0

Ngày 31 tháng 01 năm 2007

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

5. Hạch toán tổng hợp NVL.

5.1/ Tài khoản sử dụng

Thực tế ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện, kế toán tổng hợp NVL áp

dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức

Nhật ký chứng từ.

- Ưu điểm:

Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều

kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán

Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế

toán và trong cùng một quá trình ghi chép

- Nhược điểm:

Hình thức này đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao, hiểu biết

chuyên môn sâu

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng phân bổ số 2

NKCT số 1, 2, 10

Sổ thẻ kế toán chi tiết NVL

Sổ chi tiết thanh toán với người bán

Bảng kê 4

NKCT số 5

NKCT số 7

Bảng kê số 3

Sổ cái TK 152

Bảng tổng hợp chi tiết NVL

Sơ đồ: tổ chức hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức “ nhật ký chứng từ “

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ QH đối chiếu

Các tài khoản công ty sử dụng là: TK152, TK133, TK111,TK112, TK141, TK331, TK311,

TK621, TK627, TK154, TK338, TK138.

5.2.Hạch toán tổng hợp nhập NVL.

5.2.1 Trường hợp mua ngoài.

Hàng và hoá đơn cùng về: Mua hàng trả tiền ngay. Sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa các

chứng từ thu mua như hoá đơn tài chính, hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho và biên bản

kiểm nghiệm, kế toán tiến hành định khoản ngay trên phiếu nhập.

 Mua bằng tiền mặt

VD8: Ngày 03/01/2007 Công ty mua Inox của công ty Tiến Đạt, tổng số tiền là:

34.609.113 đ bao gồm cả các chi phí mua hàng như vận chuyển, bốc xếp, bao gồm cả thuế

GTGT. Công ty trả bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số 20 ( Biểu 3); hoá

đơn GTGT ( Biểu 1) ghi:

Nợ TK152 : 32.961.060đ

Nợ TK133 1.648.053đ

Có TK111 34.609.113đ

Nghiệp vụ chi tiền mặt tại công ty để trực tiếp mua hàng rất ít xảy ra mà chủ yếu là thanh

toán bằng chuyển khoản và tạm ứng cho nhân viên đi mua.

Biểu 18:

Công ty cổ phần Mẫu số: 02 - TT

SX và DV cơ điện Quyển số: 01

Phiếu chi

Ngày 03 tháng 01 năm 2007

Số: 01

Nợ: 152,153

Có: 111

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn mạnh Hùng

Địa chỉ: phòng kinh doanh Cty cổ phần SX và DV cơ điện Hà nội

Lý do chi: trả tiền mua Inox

Số tiền: 34.609.113 (Viết bằng chữ):

Ba mươi bốn triệu sáu trăm linh chín nghìn một trăm mười ba đồng

kèm theo: 01 Chứng từ gốc: HĐ

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ kho Người lập phiếu Người nhận tiền

(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ):

Ba mươi bốn triệu sáu trăm linh chín nghìn một trăm mười ba đồng chẵn

Biểu 19:

Công ty cổ phần Mẫu số: 02 - TT

SX và DV cơ điện Quyển số: 01

Phiếu chi

Ngày 06 tháng 01 năm 2007

Số: 02

Nợ: 152,153

Có: 111

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn mạnh Hùng

Địa chỉ: phòng kinh doanh Cty cổ phần SX và DV cơ điện Hà nội

Lý do chi: trả tiền mua Inox

Số tiền: 49.784.495 (Viết bằng chữ):

Bốn mươi chín triệu bảy trăm tám bốn nghìn bốn trăm chín mươi lăm đồng

kèm theo: 01 Chứng từ gốc: HĐ

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ kho Người lập phiếu Người nhận tiền

(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ):

Bốn mươi chín triệu bảy trăm tám bốn nghìn bốn trăm chín mươi lăm đồng chẵn

Biểu20:

Đơn vị: Cty cổ phần SX DVCĐ Mẫu số S04a1- DN

Địa chỉ: Hà nội Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

BTC

Nhật ký chứng từ số 1

Ghi có TK 111: Tiền mặt

Tháng 01/2007 ĐVT: đồng

Ghi có TK111, Nợ các TK. . . . . Stt Ngày TK152 TK 133 TK153 ….. ….

01 03/01/2007 32.961.060 1.648.053

02 06/01/2007 47.413.902 2.370.693 11.657.850

… ……… …….. ……… …………..

Cộng 169.452.630 8.472.631 53.914.200

Người ghi nhật ký Kế toán trưởng Giám đốc

(ký tên) (ký tên) (Ký tên)

Cuối tháng hay cuối quý kế toán khoá sổ nhật ký chứng từ số 1. Xác định tổng số

phát sinh bên có TK 111 đối ứng với Nợ TK 152 và lấy số liệu ở cột tổng cộng này để ghi

sổ cái TK 152 ( ghi có TK 111 - Nợ TK 152).

* Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng

Đối với trường hợp này kế toán viết uỷ nhiệm chi hoặc viết séc thanh toán tiền mua

hàng và vào bảng kê chi tiền. Đến khi nhận được sổ phụ của ngân hàng ( giấy báo nợ), kế

toán căn cứ vào giấy báo nợ, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho để định khoản và vào sổ

tiền gửi ngân hàng.

Ví dụ9: Ngày 10/1/2007 sau khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán căn

cứ vào các chứng từ gốc định khoản như sau:

Nợ TK 152: 55.425.000đ.

Nợ TK 133: 2.771.250đ.

Có TK 112: 58.196.250đ.

Cuối tháng hay cuối quí kế toán khoá sổ tiền gửi ngân hàng và lấy số liệu ở sổ tiền gửi

ngân hàng lên Nhật ký chứng từ số 2. Xác định tổng số phát sinh Có của TK 112 đối ứng

phát sinh Nợ TK 152 để ghi sổ cái TK 152.

Biểu 21:

Công ty SX & DV

Cơ điện Hà Nội Nhật ký chứng từ số 2

Ghi có TK 112- Tiền gửi ngân hàng

Tháng 1/ 2007

Ghi có TK 112, Cộng có TK Chứng từ Diễn giải ghi nợ các TK 112 Số

TT Số Ngày .. .. TK 152 TK 133 hiệu tháng .. ..

A B C D

01 0428 10/01/ Trả tiền mua Inox 55.425.000 2.771.250 58.196.250 76 07

02 0369 15/01/ Trả tiền mua Inox 17.643.750 843.750 18.487.500 71 07

…………….

109.585.98 715.065.28 Cộng 5.479.299 7 6

Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng

( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )

* Mua NVL chưa trả tiền.

Đối với vật liệu mua ngoài chưa trả tiền công ty hạch toán vào TK 331. Trong đó

theo dõi chi tiết cho từng đơn vị bán.

Vì vật liệu mua ngoài rất đa dạng, phong phú của từng đơn vị bán khác nhau nên để phù hợp

với hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ kế toán thanh toán mở sổ chi tiết thanh

toán theo mẫu sau:

Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán được mở thành nhiều quyển, mỗi quyển

theo dõi một đơn vị bán hàng, sổ này được mở cho cả một năm, bắt đầu từ 01/01 đến hết

năm, mỗi tờ hoá đơn được ghi trên 1 dòng theo thứ tự thời gian và được theo dõi từ khi bắt

đầu phát sinh đến khi thanh toán xong.

Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK331 tổng hợp số liệu để ghi vào

NKCT số 5, mỗi đơn vị bán được ghi một dòng trong NKCT số 5 như biểu 15. Sau đó kế

toán khoá sổ NKCT số 5, ghi vào sổ cái TK 331; xác định tổng số phát sinh bên có TK 331

đối ứng với Nợ TK 152 và lấy số liệu tổng cộng này để ghi sổ cái TK152 (Ghi Nợ TK152,

ghi Có TK331)

Biểu 22:

Công ty SX & DV

Cơ điện Hà Nội

Nhật ký chứng từ số 5

Ghi có TK 331 – phải trả người bán

Tháng 1 năm 2007

Số dư đầu Ghi có TK 331, Số dư cuối STT Theo dõi thanh toán tháng ghi nợ các TK tháng

Tên dơn vị Cộng ........Cộng Nợ Có TK 152 TK 133 TK112 ...... nợ Nợ Có có TK331 TK331

A B 1 2 3 7 8 9 10 5 4 6

Cty TNHH Hoà 105.000. 353.837. 17.691.86 400.000.00 400.000.0 58.837.3 1 7 0 00 48 Bình 000 348

Cty TNHH Tiến 10.000.0 225.657. 11.282.85 236.940.0 200.000.00 200.000.0 35.657.1 2 39 9 0 00 80 đạt 00 180

371.529.2

15

Cộng 130.990. 703.414. 35.170.70 738.584.7 822.061.90 822.061.9 244.467.

573 029 2 31 0 00 742

Ngày 31 tháng 01 năm 2007

Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng

( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )

* Mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứmg:

Khi tạm ứng tiền cho nhân viên đi mua hàng, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, phiếu

chi tiền , sổ quĩ tiền mặt kế toán vào Nhật ký chứng từ số 1 và Nhật ký chứng từ số 10

Nợ TK 141:

Có TK 111:

Trong Nhật ký chứng từ số 1 ghi vào cột ghi Nợ TK 141, ghi có TK 111. Trong Nhật

ký chứng từ số 10, các đối tượng được tạm ứng theo dõi chung trong một trang sổ, mỗi đối

tượng được ghi trên một dòng. Phải thanh toán tạm ứng đợt trước mới được tạm ứng đợt

sau.

Khi thanh toán, căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, phiếu nhập. . . để

định khoản:

Nợ TK 152:

Nợ TK 133:

Có TK 141:

Cuối tháng hoặc cuối quí khoá sổ Nhật ký chứng từ số 10, xác định số phát sinh tổng cộng

bên Có TK 331 đối ứng Nợ TK 152 và lấy số liệu này để ghi sổ cái TK 152 ( Ghi có TK

141, ghi Nợ TK 152).

Biểu 23:

Công ty SX & DV

Cơ điện Hà Nội

Nhật ký chứng từ số 10

Ghi có TK 141 - Tạm ứng

Tháng 1 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Số dư đầu kỳ Ghi Nợ TK 141, ghi có các TK Ghi có TK 141, ghi Nợ các TK Số dư cuối kỳ STT Diễn giải

Nợ Có TK111 . Cộng TK 152 TK 133 … Nợ Có

Hoàng Tăn 1 30.000.000 30.000.000 28.571.400 1.428.600 Tú

NG. xuân 2 5.100.000 5.100.000 5.100.000 242.850 Vinh

Phạm Văn 3 3.000.000 3.000.000 Tiến

………

Cộng 48.000.000 48.000.000 39.000.000 2.250.000 6.750.000

Đã ghi sổ cái ngày tháng năm

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )

*Trường hợp nhập kho hàng đi đường tháng trước:

Vì nguyên vật liệu của công ty chủ yếu mua trên địa bàn Hà Nội nên trường hợp này

thường không xảy ra. Rất hãn hữu có trường hợp cuối tháng hàng chưa về thì công ty vẫn

lưu hoá đơn đợi đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ.

5.2.2. Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công

Tại công ty SX và DV Cơ Điện Hà Nội , nguyên vật liệu chủ yếu được nhập từ

nguồn mua ngoài. Trường hợp thuê ngoài gia công rất ít.

Khi nhập nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, kế toán căn cứ vào : Hợp đồng gia

công, phiếu xuất kho gia công, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho gia công. . .

ghi định khoản như sau:

Ví dụ10: Căn cứ hợp đồng gia công số 162 ngày 24/12/2006, phiếu xuất kho số

812 ngày 25/12/2006, biên bản kiểm nghiệm vật tư số 04 ngày8/1/2007, phiếu nhập kho

số 04 ngày 4/1/20007, kế toán ghi định khoản như sau:

Nợ TK 152: 47.546.380đ.

Có TK 154: 47.546.380đ.

5.3. Hạch toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu

Tại công ty Sản xuất và dịch vụ Cơ Điện Hà Nội quá trình hạch toán tổng hợp

xuất nguyên vật liệu có một số trường hợp điển hình như sau:

* Trường hợp xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm ( chi tiết cho từng phân xưởng).

Ví dụ11: Ngày 02/01 căn cứ vào phiếu xuất kho số 01 ngày 02/01/2007 về xuất

156 kg Inox cho xưởng cơ khí làm 30 khung giường 1m 9 x 0,9 kế toán định khoản:

Nợ TK 621.XCK: 6.916.536

Có TK 152: 6.916.536

Định khoản này được ghi ngay trên sổ chi tiết vật tư.

* Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất chung:

Ví dụ12: Ngày 02/01/2007 theo phiếu xuất kho số 03 xuất cho phân xưởng cơ khí 20kg

que hàn để hàn sửa chữa lại một số giá kệ để máy móc thiết bị:

Nợ TK 627(PX cơ khí): 1.999.980đ

Có TK 152 : 1.999.980đ.

* Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho bán hàng:

Ví dụ13 : Ngày 4/1/2007 phiếu xuất kho số 08 xuất 10 lít xăng cho nhân viên bán hàng,

kế toán ghi:

Nợ TK 641: 110.000đ.

Có TK 152: 110.000đ.

* Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Ví dụ14: Ngày 20/01/2007: Phiếu xuất số 22 xuất NVL đi thuê gia công:

Nợ TK 154: 32.090.209đ.

Có TK 152: 32.090.209đ.

* Xuất nguyên vật liệu đi bán:

Ví dụ15: Công ty bán 1.178,8kg Inox 21,8 cho nhà máy cơ khí 2129 Hoá đơn số

0411897 ngày 19/01/2007:

Nợ TK 632: 45.973.200đ.

Có TK 152: 45.973.200đ.

* Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu vào cuối tháng:

Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp

nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các mục đích , trên cở sở đó lập bảng phân bổ số 2

Biểu24:

Công ty SX & DV

Cơ điện Hà Nội

Bảng phân bổ số 2

Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ

Tháng 01/2007

Đơn vị: đồng

Các TK ghi có

Tài khoản Số TT Ghi nợ Tài khoản 152 153 Các tài khoản

1 TK 152 151.041.900

2 TK 621 596.520.312

3 TK 622

4 TK 627 23.899.200

5 TK 641 18.912.600

6 TK 632 189.968.685

Cộng 980.342.695

Sau đó lập bảng kê số 4. Căn cứ vào bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ liên

quan lập bảng kê số 4.

Biểu 25:

Công ty SX & DV Mẫu số S04b4 - DN

Cơ Điện Hà Nội

Bảng kê số 4

Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng

Tháng 1/2007

STT Các TK có TK152 TK153

ghi ……

Các TK ghi nợ

1 TK154 151.041.900

2 TK621 596.520.312

- PX1 206.131.800

- PX2 187.196.131

- PX3 203.192.381

3 TK627 23.899.200

4 TK641 18.912.600

5 TK642

Cộng 790.734.012

Lập bảng kê số 3

Biểu 26:

Công ty SX & DV Mẫu số SO4b3 - DN

Cơ Điện Hà Nội

Bảng kê số 3

Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Tháng 01/2007

Các TK ghi có STT TK152 ………… Các TK ghi nợ

1 I- Số dư đầu tháng 172.831.200

2 II- Số phát sinh trong tháng 1.068.999.027

Từ NKCT số 1 169.452.630

Từ NKCT số 2 109.585.987

Từ NKCT số 5 703.414.029

Từ NKCT số 7 47.546.381

Từ NKCT số 10 39.000.000

Cộng số dư đầu tháng và phát sinh 1.241.830.227 3 trong tháng

Cộng xuất trong tháng 980.342.697 4

Tồn cuối tháng 261.487.530 5

Biểu27:

Cty Sx&DV

Cơ Điện Hà Nội Mẫu số: S31- DN

Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Sổ chi tiết thanh toán với người bán

Tài khoản: 331- Phải trả người bán

Tháng 01/2007

Đối tượng: Công ty TNHH Inox Hoà Bình

Chứng từ Số phát sinh Số dư Ngày TH TK thán được Ngày Diễn giải đối Số g ghi chiết Thán Nợ Có Nợ Có ứng Hiệu Sổ Khấu g

C A B E D 1 2 4 5 3

105.00 Số dư đầu kỳ 0.000

07/0 1961 07/01 Mua Inox 152 207.851.

1 97 Thuế VAT 133 695

10.392.5

85

25.985.6 18/0 0961 Mua Inox 152 18/01 53 1 98 Thuế VAT 133 1299.282

120.000. 152 22/0 0962 Mua Inox 000 22/01 1 00 Thuế VAT 6.000.00 133 0

Trả bằng Tiền 400. 28/0 28/01 gửi 000. 1 Ngân hàng 000

400. 371.529. Cộng 000. 215 000

76.529 Số dư cuối kỳ .215

Người ghi sổ Kế toán trưởng

( Ký tên) ( Ký tên)

Biểu28:

Cty Sx&DV

Cơ Điện Hà Nội Mẫu số: S31- DN

Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Sổ chi tiết thanh toán với người bán

Tài khoản: 331- Phải trả người bán

Tháng 01/2007

Đối tượng: Công ty TNHH Inox Tiến Đạt

Chứng từ Số phát sinh Số dư TH

đượ Ngày TK c thán Ngày Diễn giải đối chiế Số g ghi Thán Nợ Có Nợ Có ứng t Hiệu Sổ g Khấ

u

A B D E 3 4 5 1 C 2

10.000.00 Số dư đầu kỳ 0

123.409.

10/0 1961 Mua Inox 152 000 07/01 1 98 Thuế VAT 133 . 6.170.45

0

77.605.1

25/0 0962 Mua Inox 152 00 25/01 1 02 Thuế VAT 133 3.880.25

5

24.643.0 27/0 0962 152 27/01 Mua Inox 80 1 05

Thuế VAT 133 1232154

Trả bằng Tiền 30/0 200.000. 30/01 gửi 1 000 Ngân hàng

200.000. 236.940. Cộng 000 039

Số dư cuối kỳ 46.940.03

9

Người ghi sổ Kế toán trưởng

( Ký tên) ( Ký tên)

Biểu 29:

Công ty SX & DV Mẫu số: S01 - DN

CƠ Điện Hà Nội

Sổ cái

TK 331- Phải trả cho người bán

Đơn vị: đồng.

Số dư đầu năm

Nợ Có

327.944.911

Ghi Nợ các TK, đối Tháng 1 Tháng 2 …………….. ứng Có với TK này

Tổng số phát sinh Nợ 822.061.900

Tổng số phát sinh Có 738.584.731

Số dư cuối tháng Nợ

Có 244.467.742

Ngày 31 tháng 01 năm 2007

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )

*Ghi sổ cái TK 152

Tài khoản 152 là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, phản ánh biến động

của NVL theo từng tháng trong năm. Cách lập sổ cái TK 152:

- Số dư đầu năm : Đựơc lấy từ sổ cái TK 152 năm trước

- Số phát sinh Nợ: Được lấy từ các NKCT số 1, 2,5,7,10

- Số phát sinh Có: Được lấy từ bảng phân bổ số 2

- Sổ cái TK 152 được ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra đối

chiếu số liệu trên các NKCT

Biểu 30:

Công ty SX & DV

CƠ Điện Hà Nội Mẫu số: S01 - DN

Sổ cái

TK 152- Nguyên vật liệu

Đơn vị: đồng

Số dư đầu năm

Nợ Có

172.831.200

Ghi có các TK, đối ứng Nợ với Tháng 1 Tháng 2 …………

TK này

TK 111 ( NKCT số 1) 169.152.630

TK 112 (NKCT số 2) 109.585.987

TK 141 ( NKCT số 10) 39.000.000

TK 331 ( NKCT số 7 ) 47.546.381

Cộng số phát sinh Nợ 1.068.999.027

Cộng số phát sinh Có 980.342.697

Tổng số phát sinh Nợ 261.487.530

Ngày 31 tháng 01 năm 2007

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )

6. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu :

Công ty Sản xuất và dịch vụ Cơ Điện Hà Nội định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm kê

nguyên vật liệu để phát hiện và hiện xử lý chênh lệch giữa số tồn kho thực tế và số tồn

trên sổ sách, đồng thời rút ra những kinh nghiệm , bổ sung các biện pháp để không ngừng

nâng cao chất lượng công tác quản lý kho vật tư. Ban kiểm kê bao gồm 3 người:

- 1 thủ kho

- 1 thống kê ( nhân viên phòng Kế hoạch vật tư)

- 1 kế toán ( Kế toán NVL).

Kết quả kiểm kê được ghi vào " Biên bản kiểm kê" do phòng Kế hoạch vật tư lập.

Cuối kỳ kiểm kê, biên bản kiểm kê được gửi về phòng kế toán. Kế toán tập hợp số liệu

tính giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại:

Trước khi lập báo cáo, căn cứ kết quả kiểm kê kế toán hạch toán như sau:

- Thừa phát hiện khi kiểm kê:

Nợ TK 152

Có TK 3381

- Thiếu phát hiện qua kiểm kê

+ Thiếu trong định mức

Nợ TK 642 : Trị giá thiếu hụt trong định mức

Có TK 152:

+ Thiếu hụt ngoài định mức

Nợ TK 1388

Có TK 152

Nhận xét : Kết quả kiểm kê cho thấy công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa

quản lý và hạch toán vật tư nhập kho, xuất dùng; giữa kế toán và thủ kho. Hệ thống kho

tàng được bố trí, bảo quản hợp lý an toàn.

Phần III

Nhận xét và kiến nghị nhằm Hoàn thiện

công tác hạch toán nguyên vật liệu tại

Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội

I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất

và dịch vụ cơ điện hà Nội.

Qua chặng đường mười tám năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần sản xuất

và dịch vụ cơ điện Hà Nội không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Trong

lịch sử phát triển của mình công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị

trường, trở thành một trong những bạn hàng lớn và ổn định cung cấp trang thiết bị cho

ngành y tế. Sản phẩm của công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng về mặt chất lượng

và mẫu mã, chủng loại. Để đạt được kết quả như vậy, công ty đã thực hiện tốt công tác

quản lý sản xuất nói chung và công tác quản lý hạch toán nói riêng.

1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất và

dịch vụ cơ điện Hà nội:

Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác hạch toán nguyên vật

liệu , em thấy công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Sản xuất và Dịch vụ Cơ Điện

Hà Nội có những ưu điểm sau:

1.1 Về công tác quản lý:

Công ty đã xây dựng cho mình một mô hình quản lý nguyên vật liệu khoa học,

hợp lý từ khâu thu mua, dự trữ đến khâu bảo quản sử dụng cho sản xuất.

1.2 ở khâu thu mua:

Công ty đã tạo cho mình một thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định trên địa

bàn Hà Nội, quản lý tốt khâu thu mua thông qua việc quản lý hoá đơn, chứng từ thu mua.

1.3 ở khâu bảo quản:

Trong kho của công ty được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, bảo vệ

thích hợp bảo đảm cho nguyên vật liệu dự trữ trong kho, phản ánh trung thực về mặt số

lượng và giá trị sử dụng.

1.4 ở khâu sử dụng :

Khi có nhu cầu sử dụng, phòng Kế hoạch vật tư xem xét tính hợp lý, hợp lệ của

các giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu để duyệt và viết phiếu xuất nguyên vật liệu để cung

cấp cho sản xuất nhanh và tiết kiệm nhất.

1.5 Về công tác kế toán:

Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ , phù hợp với qui mô sản xuất của công ty.

Về cơ bản bộ máy kế toán đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh, giám đốc được

tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các quá trình

kinh tế diễn ra trong công ty.

Kế toán áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường

xuyên. Hệ thống chứng từ, sổ sách ghi chép tổng hợp nói chung được tổ chức hợp pháp

hợp lệ và theo đúng chế độ hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong công tác

hạch toán. Công tác hạch toán nguyên vật liệu cũng được tiến hành có nề nếp theo đúng

chế độ.

Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.

Về cơ bản công ty đã tuân thủ theo đúng trình tự hạch toán, ghi chép đầy đủ các biến

động về nguyên vật liệu.

Để có được kết quả này là do sự nỗ lực của các cán bộ phòng tài vụ nói chung, kế

toán nguyên vật liệu nói riêng cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Kế toán trưởng công ty.

2. Một số hạn chế trong công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần và sản

xuất dịch vụ cơ điện Hà nội:

Bên cạnh những ưu điểm cơ bản nêu trên, công tác quản lý hạch toán nguyên vật

liệu còn tồn tại những mặt chưa hợp lý:

2.1 Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo công dụng của nguyên vật

liệu đối với quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu là Inox nhưng

công ty sử dụng rất nhiều loại Inox khác nhau về hình dáng ( lá, lá băng, hộp, tròn. . .);

khác nhau về kích thước ( cùng là Inox hộp nhưng có: 22x22x1,2lyx1m9;

30x60x1,2lyx1m9. . .) nên dễ bị nhầm lẫn, nhưng công ty chưa xây dựng Sổ danh điểm

vật tư nên có ảnh hưởng tới quá trình theo dõi và đối chiếu giữa kho và kế toán trong việc

tìm kiếm.

2.2 Cuối tháng khi hàng còn đang đi đường, ở công ty không hạch toán vào TK

151 để theo dõi mà chờ đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán, điều

này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.

2.3 Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty đã sử dụng bảng kê số 3 để

hạch toán. Điều này là không hợp lý, bởi vì trong kỳ công ty không sử dụng giá hạch toán

để ghi giá trị nguyên vật liệu xuất kho mà sủ dụng giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ tính

được cuối kỳ để ghi sổ.

2.4 Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay giá cả của nhiều mặt hàng luôn thường

xuyên biến động , công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ có ảnh

hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nếu gặp phải tình

huống giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động lớn.

2.5 Phòng kế toán của công ty chỉ có 4 người, một kế toán viên phải kiêm nhiệm

2,3 phần hành kế toán nên công việc rất nhiều nhưng công ty vẫn chưa trang bị máy tính

cho phòng kế toán do vậy có ảnh hưởng tới hiệu quả công tác kế toán trong công ty.

I. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại

công ty Sản xuất và Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội.

Với góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp

phần nhỏ bé vào công việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản

xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội như sau:

1. Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:

Xây dựng sổ danh điểm vật tư:Thứ nhất: Để đảm bảo cho công tác đối chiếu giữa

kế toán nguyên vật liệu và thủ kho được diễn ra dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và có

thể phát hiện nhanh khi có sai sót, công ty cần xây dựng “Sổ danh điểm vật tư”. Danh

điểm vật tư xây dựng cho từng loại nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. . . Sổ danh

điểm vật tư tạo nên một bộ mã về các loại nguyên vật liệu, giúp cho công ty áp dụng kế

toán máy vào công tác hạch toán được thuận lợi.

Sổ danh điểm vật tư có thể xây dựng theo mẫu sau:

Biểu số 22:

Đơn vị: Công ty SX & DV

CƠ Điện Hà Nội

Sổ danh điểm vật tư

Danh điểm vật Tên, nhãn hiệu, qui cách, Đơn vị tính Ghi chú

tư phẩm chất NVL

152.C.01.01 Kg Inox 31,8x1,2ly x 2m57

152.C.01.02 Kg Inox31,8x1,2 ly x 2m37

……………

152.C.02.01 Kg Inox (cid:0) 22x22x1,2ly x1m9

152.C.02.02 Kg Inox (cid:0)30x60x1,2ly x1m9

…………..

152.P.01.01 Bu lông M8*60 Cái

152.P.01.02 Bu lông M 10*30 Cái

……………

152.P.02.01 Vít M8*60 Cái

152.P.02.02 Vít M6*30 Cái

…………

…………

Thứ hai: Do đặc điểm chủng loại nguyên vật liệu của công ty rất nhiều, nguyên vật

liệu phải xuất nhập làm nhiều lần do vậy khả năng sai sót nhầm lẫn dễ xảy ra. Có những

trường hợp chứng từ vào sổ chi tiết bị bỏ sót, hoặc có trường hợp chứng từ bị thất lạc dẫn

đến tình trạng cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu không trùng khớp với nhau

hay giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết số liệu cũng không thống nhất, lúc đó rà soát

rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Kế toán nguyên vật liệu nên lập các bảng kê chứng từ

nhập và bảng kê chứng từ xuất để nâng cao tính đối chiếu. Các bảng kê chứng từ nhập ,

xuất có thể xây dựng như sau:

Ví dụ 16 : Lập bảng kê chứng từ nhập và bảng kê chứng từ xuất tháng 01/2007

Biểu số 32:

Đơn vị: Công ty SX & DV

Cơ Điện Hà Nội

Bảng kê chứng từ nhập nguyên vật liệu

Tháng 01 năm 2007

Kho: vật tư kim khí

Chứng từ Đ.giá Diễn giải ĐV TK Số Thành tiền (đồng SH tính ĐƯ lượng (đồng) NT )

01 Inox USU 304 41.42 4/1 Kg 111 584,4 24.211.107 o,4ly*1020*cuộn 9

Inox USU 304 36.42 Kg 111 240,2 8.750.245 o,6ly*1020*cuộn 9

Cái 331 02 4/1 Vít M6*30 7.500 1.527 11.452.500

Cái 331 Bu lông M10*30 2.500 3.666 9.997.500

…. … … …

1.082.499.02 Tổng cộng 7

Người lập biểu

( Ký, ghi rõ họ tê

Biểu số 33:

Đơn vị : Công ty SX & DV

Cơ Điện Hà Nội

Bảng kê chứng từ xuất

Tháng 01 năm 2007

Kho: vật tư kim khí

ĐV TK Số đơn giá Thành tiền

Chứng từ Diễn giải lượn (đồng) (đồng) tín Đ

h Ư g

01 2.1 Kg 62 156 …43.14 6.729.996. Inox31,8*1,2* x 2m57 -

1 1 PX1

02 2.1 Bu lông M8*60 – PX2 Cái 62 2.50 35.702 89.255.000

1 0

03 2.1 Que hàn – PX3 Kg 62 20 99.999 1.999.980

7

………………………… …. …. ……

.

Tổng cộng 980.342.697

Người lập biểu

( Ký, ghi rõ họ tên)

Số liệu tổng công trên Bảng kê chứng từ nhập và Bảng kê chứng từ xuất được

dùng để đối chiếu với số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiếu

với kế toán tổng hợp. Trên các bảng kê này các số hiệu chứng từ được liệt kê theo trình

tự đánh số của các phiếu nhập, xuất nên nếu xảy ra tình trạng thất lạc chứng từ sẽ phát

hiện được ngay.Nếu số liệu tổng cộng giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp có sai

lệch thì tiến hành rà soát trên các bảng kê này sẽ nhanh hơn là rà soát với từng sổ chi tiết.

Thứ ba: áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào công tác quản lý NVL.

Công ty sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá NVL xuất kho,

phương pháp này tuy dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn cả

vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Kế toán vật tư phải

kiêm nhiệm các việc khác do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Để hoà nhập với sự

phát triển của nền kinh tế, xu hướng tiến bộ của thế giới và góp phần hơn nữa trong việc

phát triển kinh doanh, đặc biệt là nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, trong thời gian

tới công ty nên trang bị máy tính cho phòng kế toán. Công ty có thể mua một phần mềm

phần hành kế toán đang được sử dụng trên thị trường để giảm bớt công việc ghi chép của

kế toán. Kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên

vật liệu như sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán thực hiện các lệnh lọc đưa ra các bảng

kê nhập , bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp. Mặt khác sử dụng máy tính, kế toán có thể sử

dụng giá bình quân sau mỗi lần nhập để thay cho giá bình quân cả kỳ dự trữ mà công ty

đang sử dụng để phản ánh chính xác hơn giá trị nguyên vật liệu xuất kho.

2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:

Thứ nhất: Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty đã sử dụng bảng kê

số 3 để hạch toán. Điều này là không hợp lý, bởi vì trong kỳ công ty không sử dụng giá

hạch toán để ghi giá trị nguyên vật liệu xuất kho mà sử dụng giá thực tế bình quân cả kỳ

dự trữ tính được cuối kỳ để ghi sổ. Trên thực tế nội dung của Bảng kê số 3 doanh nghiệp

sử dụng tương tự như sổ cái TK 152. Mặt khác theo chế độ Bảng kê số 3 chỉ dùng ở các

doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Như vậy

việc lập bảng kê số 3 là không cần thiết, công ty nên bỏ việc lập Bảng kê số 3 để tập

trung vào các công việc khác.

Thứ hai: Công tác hạch toán “Hàng đang đi đường”. Việc hạch toán hàng đi

đường chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành, công ty cần mở tài khoản 151 để theo

dõi. Khi nhận được hoá đơn của người bán nhưng hàng chưa về đến công ty, kế toán lưu

hoá đơn vào tập hồ sơ “ Hàng đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì làm thủ tục nhập

kho như bình thường. Đến cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán căn cứ hoá đơn, hợp

đồng mua hàng ghi:

Nợ TK 151: phần được tính vào giá NVL

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331: Hoá đơn chưa trả tiền cho người bán

Và ghi chép trên nhật ký chứng từ số 6.

Tháng sau khi hàng về nhập kho ghi:

Nợ TK 152:

Có TK 151: Hàng mua đang trên đường đi

Ví dụ17: Ngày 26/02/2007 công ty mua Inox của cửa hàng Vinh Vượng nhận

được hoá đơn sau:

Biểu số 34:

Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL

Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00-B

Ngày 26 tháng 02 năm 2007

N0: 092227

Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Inox Vinh Vượng

Địa chỉ: 36 Thuốc Bắc - Hà Nội Số tài khoản: 710A- 0036.0908

Ngân hàng công thương Hoàn kiếm

Điện thoại:...048756902............ MST:

0 1 0 0 2 6 3 8 0 9 - - - 1

Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú

Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội

Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130

Sở giao dịch I NHCTVN

Hình thức thanh toán: Trả chậm

Đơn giá Thành tiền ĐV Số Tên hàng hoá dịch vụ Số lượng (Đồng) (Đồng) tính TT

B 1 2 3=1x2 C A

Inox 22x22x1m9 394 41.429 16.323.026 kg 1

Inox31,8x1,2ly x2m57 429 43.141 18.507.489 kg 2

Cộng tiền hàng 34.830.515

Thuế suất GTGT 5% : tiền thuế GTGT 1.741.526

Tổng cộng tiền thanh toán 36.572.041

Số tiền bằng chữ: (Ba mươi sáu triệu năm trăm bảy hai ngàn không trăm bốn mươi

mốt đồng).

Người mua hà Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)

Nhưng do xe vận chuyển của cửa hàng bị tại nạn nên cả xe bị giữ chờ giải quyết.

Vì vậy đến ngày 28/2 số hàng trên vẫn chưa về đến công ty. Căn cứ vào hoá đơn GTGT

kế toán ghi bút toán:

Nợ TK 151: 23.224.244đ.

Nợ TK 133: 1.161.212đ.

Có TK 331: 24.385.456đ.

Và ghi vào NKCT số 6

Đến ngày 6.3 số hàng trên đã về đến công ty, phòng Kế hoach vật tư viết phiếu nhập kho

số 42 ngày 6/3/2002. Kế toán ghi bút toán:

Nợ TK 152: 23.224.244đ.

Có TK 152: 23.224.244đ.

Biểu số 35:

Công ty SX&DV Mẫu số: S04a6 - DN

Cơ điện Hà Nội

Nhật ký chứng từ số 6

Ghi có TK 151- Hàng mua đang đi đường

Tháng 03 năm 2007

TT Diễn giải Số dư đầu Hoá đơn PN Ghi có TK 151, ghi Nợ các TK Số

tháng dư Sh NT Sh NT 152 153 ... Cộng CT

34.830.51 9222 26/02 42 6.3 34.830.51 34.830.5 0 1 Mua

5 Inox 7 5 15

Cộng

Đã ghi sổ cái ngày 06 tháng 03 năm 2007

Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Số liệu ở dòng tổng cộng cột TK 152 của NKCT số 6 được dùng để ghi sổ cái TK

152

Thứ ba: Công ty cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Xét về phương diện kinh tế : Nhờ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà

bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.

Xét về phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá, doanh nghiệp có thể tích luỹ

được một số vốn đáng lẽ đã được phân chia. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các

khoản giảm giá hàng tồn kho thực sự phát sinh. Thực chất các khoản dự phòng là một

nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử

dụng thật sự.

Việc trích lập dự phòng được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo

tài chính năm, sau khi đã tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu. Để lập dự phòng thì nguyên

vật liệu phải có các điều kiện sau:

+ Nguyên vật liệu là những vật tư tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có

giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán.

+ Nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nhghiệp.

+ Có chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ hoặc các chứng từ khác chứng minh giá vốn

tồn kho.

Phương pháp xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Mức dự phòng giảm Số lượng hàng Giá đơn vị Giá đơn vị thực tế

giá cần lập cho từng = tồn kho cuối x thực tế ghi sổ - trên thị trường

loại hàng tồn kho i niên độ loại i của hàng i của hàng i

Tài khoản được sử dụng để hạch toán là TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn

kho.

Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.

Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.

Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.

Thứ 4: Trong quá trình sản xuất của công ty giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng

khá lớn trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của công tác

quản lý nguyên vật liệu góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

trong toàn doanh nghiệp. Để công tác quản lý nguyên vật liệu ngày càng tốt hơn, công ty

cần phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu . Trên

cơ sở các kết quả phân tích đó, công ty có hướng điều chỉnh kế hoạch, tìm ra các biện

pháp kịp thời để phát huy những mặt tốt, khắc phục những mặt còn hạn chế, không

ngừng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu.

Việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu có thể dựa trên một số chỉ tiêu

sau đây:

- Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm:

Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu cần xác định mức biến động

tuyệt đối và mức biến động tương đối.

+ Mức biến động tuyệt đối:

M1

Số tương đối = x 100%

Mk

Số tuyệt đối : M = M1- Mk

Kết quả tính toán trên cho thấy khối lương nguyên vật liệu tiêu dùng cho sản xuất

sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc tổ chức cung cấp nguyên vật liệu

tốt hay xấu.

+ Mức biến động tương đối:

M1

Số tương đối: x 100%

Q1

Mk x

Qk

Q1

Số tuyệt đối: M = M1 - Mk x

Qk

Kết quả tính toán phản ánh mức sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đã

tiết kiệm hay lãng phí.

Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:

Sản phẩm của công ty được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Vì vậy mức

chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: Mức

tiêu dùng nguyên vật liệu từng loại cho sản xuất sản phẩm (mi) và giá đơn vị nguyên vật

liệu từng loại xuất dùng cho sản xuất sản phẩm ( si).

+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:

mi = ki + fi + hi

ki: Trọng lượng tinh của sản phẩm

fi : Mức phế liệu bình quân một sản phẩm

hi : Mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của đơn vị sản phẩm

hoàn thành.

+ Mức tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:

m = m1 - mk = ( k1-kk ) + ( f1 - fk) + ( h1 - hk)

+ Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:

m =  mi1si1 -  mi1sik

+ ảnh hưởng của nhân tố giá đơn vị nguyên vật liệu:

m =  (si1 - sik)mik

Qua kết quả phân tích trên đây giúp cho công ty xác định rõ nguyên nhân làm thay

đổi mức chi phí cho sản xuất đơn vị sản phẩm. Trên cơ sở đó đề ra các biên pháp thích

hợp làm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, đây là nhân tố cơ bản để giảm chi phí sản

xuất hạ giá thành sản phẩm.

- Phân tích hệ số quay kho vật tư của thực tế so với kế hoạch:

Hệ số Giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ

quay kho =

vật tư Giá trị bình quân vật tư tồn kho

Hệ số này càng lớn thì số vốn lưu động quay càng nhiều, điều đó chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn lưu động càng cao

Trên đây là một số ý kiến đóng góp vào việc hoàn thiện công tác quản lý, hạch

toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội. Do

kiến thức của bản thân còn hạn chế, có thể các giải pháp đề xuất của em còn chưa đầy đủ,

chưa phải là tối ưu, em rất mong được công ty tham khảo.

Kết luận

Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất

kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ

trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu một

cách hợp lí có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp.

Qúa trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội đã giúp

em có điều kiện vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường vào thực tế. Song công

tác quản lý và hạch toán vật liệu là một lĩnh vực khá rộng, do điều kiện thời gian nghiên

cứu có hạn nên bài viết của em chỉ nghiên cứu được một số vấn đề. Tuy nhiên em đã cố

gắng phản ánh đầy đủ trung thực những ưu điểm, những cố gắng của công ty đồng thời

cũng nêu ra một số ý kiến, kiến nghị nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện hơn nữa công tác

kế toán nguyên vật liệu. Những ý kiến trong bài viết này là sự kết hợp giữa lý luận cơ

bản mà em tiếp thu được từ các bài giảng và tình hình thực tế tại công ty. Em mong muốn

nhận được sự góp ý của cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.

Trong thời gian thực tập tại công Sản Xuất và Dịch vụ cơ điện Hà Nội, em đã được sự

giúp đỡ nhiệt tình về mọi mặt của các cô, bác trong công ty đặc biệt là cô, bác phòng kế

toán, đồng thời được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn:

Trịnh Thị Thanh Thuỷ đã giúp em hoàn thành đề tài này.

Em xin chân thành cám ơn ./.

Mục lục

Lời mởi đầu ................................................................................................................. 1

......................................................................................................................................

Phần I: Khái quát chung về chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần ..................... 3

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội

I. quá trình hình thành và phát triển công ty ............................................................. 3

1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................................. 3

......................................................................................................................................

2. Chức năng và nhiệm vụ công ty ................................................................................. 4

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

II. cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ........................................................................ 5

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .................................................................... 5

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .......................................................... 7

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

III- đặc điểm chung ...................................................................................................... 8

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

1. Đặc điểm về lao động của Công ty ................................................................ 8

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ............................................................................ 9

......................................................................................................................................

3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty .......................................................... 10

4. Tình hình hoạt động của đơn vị trong những năm qua .................................... 10

Phần II- Tình hình thực tế công tác hạch toán NVL

Tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội ................................ 12

I- Sự cần thiết, tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ............................................... 12

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất ............. 12

......................................................................................................................................

2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ..................................................................... 13

......................................................................................................................................

3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ................................................................... 13

II- Thực trạng công tác hạch toán NVL tại công ty SX&DV Cơ điện Hà Nội ................. 13

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

1. Đặc điểm NVL của công ty ............................................................................. 13

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

2. Phân loại và đánh giá NVL .............................................................................. 15

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

3. Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ ................................. 16

4. Hạch toán chi tiết NVL ................................................................................... 33

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

5. Hạch toán tổng hợp NVL ................................................................................ 39

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

6. Công tác kiểm kê NVL .................................................................................... 58

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiên công tác hạch toán

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Kế toán tài chính trong các DN: T.S. Đặng Thị Loan

2. Lý thuyết hạch toán kế toán : G.S. Nguyễn Gia Thu

T.S. Nguyễn Quang Quynh

3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính: T.S. Nguyễn Văn Công

4. Phân tích hoạt động kinh doanh: T.S. Nguyễn Năng Phúc