Luận văn
Hoàn thiện Kiểm toán chu trình hàng
tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty cổ phần Kiểm toán -
Tư vấn thuế
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ....3 1.1.1. Vai trò của tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong quá trình tái sản xuât sản
phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng................................3
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý CPSX và Zsp.....................................................................4
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm ....................................................................................................................................5
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm .........................5
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
trong doanh nghiệp ...................................................................................................................6
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ................................................................10
1.3.1. Phân loại giá thành ........................................................................................................10
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành................................................................11
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.............................................................................12
1.3.4. Các phương pháp tính giá thành....................................................................................15
1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng ...............................................................................................19
CHƯƠNG 2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
2.2. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thế Anh. ...............................................21 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................................................21
2.2.2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thế Anh..........21
2.2.3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thế Anh............................23
2.2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.........................................................................................24
2.2.5. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế toán...............................................25
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh ....................................................................................31
2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Thế
Anh...........................................................................................................................................31
2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu..............................................31
2
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các
đối tượng..................................................................................................................................33
2.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thế Anh...................................44
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3- Công tác phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .51
2.3.1. Thực trạng về công tác phân tích ..................................................................................51
2.3.2. CĂN CỨ VÀO TÀI LIỆU THỰC TẾ TA TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH
.........................................................52
Chương III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. ........................................54
................................................................................................................................................
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản...................................................................................................54
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.......................................................................................56
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. .....................................................59
3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nước :
3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh:
Kết luận .............................................................................................................................69
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................70
3
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập
với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít
những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có
lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước
mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm
vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý
doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng
quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn
cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng
nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản
xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá
thành sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá
tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thế Anh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm
rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã... vì
vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp .
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi
tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh ” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực
tiễn công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Thế Anh, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở
đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương như sau :
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế
Anh.
Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty, đặc biệt
được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Văn Dung và các thầy cô
giáo trong tổ kế toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân
có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn còn có
nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu
những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu
này.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ
của công ty TNHH Thế Anh đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Đặng Thị Phương Hồng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan không phụ thuộc vào chủ quan của người sản xuất. Có thể nói “
Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định và biểu hiện bằng tiền ”.
Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm.
Sản phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định
lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần
thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành
chính là giá thành sản phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù
đắp và lập giá.
Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu
hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và
7
Chuyên đề tốt nghiệp
kết quả sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng
không phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá
thành mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết
quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về
các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết
bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc
dự toán chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý
doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động... thì kế toán tính giá thành sản phẩm lại phản ánh
chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo
mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản
phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp
tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo
quản lý có được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền
vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực
hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân
dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành
còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải
gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi
8
Chuyên đề tốt nghiệp
phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
tăng thì giá thành tăng và ngược lại và được thể hiện qua công thức sau:
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành,
đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách
quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí
bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu )... khai thác khả năng
tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và
đơn giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành, thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu
chi phí. Bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí
lãng phí song nó không giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào,
địa điểm cụ thể nào... hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh
còn là cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng
như các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng để từ đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong
giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch
vào sản phẩm ( công việc, lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan
trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính
xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau:
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, tiền công, các khoản
trích nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm
và dịch vụ theo qui định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản
xuất chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản
phẩm vào dịch vụ như chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài
sản cố định thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản
trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định (
bộ phận kinh doanh ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát
sinh tại phân xưởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của
toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây :
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích
hợp để cung cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi
phí và xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh
chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
* Đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể
nói, việc phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong
hạch toán chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản phẩm hoàn
thành cần tính giá thành một đơn vị ( đối tượng tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác
định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều
kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Vì trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối
tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có
11
Chuyên đề tốt nghiệp
thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan
hệ giữa hai đối tượng sẽ qui định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật
tính giá thành.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung
kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm,
có chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến
nhiều đối tượng chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối
tượng.
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng
chịu chi phí ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí. Trước hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng... Cuối kỳ, lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí
phân bổ cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i
Chi phí cần phân bổ
Hệ số =
phân bổ Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí được lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau
cho phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân công trực tiếp thường chọn chi phí vật liệu trực
tiếp, giờ chạy máy.
* Chứng từ kế toán sử dụng :
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ
về các yếu tố chi phí như :
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vật tư : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn mua hàng hay
hoá đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lương : Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu
báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thường
hoặc giá trị gia tăng )...
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống
cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
tài khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch
vụ của các ngành.
+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân công trực tiếp" : phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục
vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui
định ( 19% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng, đội, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động
của phân xưởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng
để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm
và cung cấp số liệu tính giá thành.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế
toán còn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, phạm vi tính khác nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức
các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị
sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ
kế hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập
hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các
14
Chuyên đề tốt nghiệp
giải pháp đó, và cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành công xưởng ) : được tính
toán dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ
hoàn thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận
gộp.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
Giá thành
Giá thành Chi phí bảo Chi phí quản lý
toàn bộ = sản xuất + hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho
của sản phẩm
của sản phẩm phẩm tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định đối với những sản
phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế.
Ngoài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức
này kế toán quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí
thường được chia thành biến phí và định phí ).
Giá thành Biến phí Biến phí Định phí Định phí
sản xuất = trực tiếp trong + gián tiếp trong + trực tiếp trong + gián tiếp trong
toàn bộ sản phẩm sản phẩm sản phẩm sản phẩm
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất,
kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định phí được tính ngay
vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như các chi phí thời kỳ
trong niên độ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.
Được xác định bằng toàn bộ biến phí và phần định phí được phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đối tượng tính giá thành.
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức
sản xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản
phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý,
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là
đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Nếu
doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ
theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập
kho...) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn công nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ
phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận,
chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải
dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm
này nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản
xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm
sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng,
cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng
mục công trình... ) cụ thể :
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo
cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (
không phù hợp với kỳ báo cáo ).
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi
xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan
đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của công trình công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến
tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến
giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi
nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý,
tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí đưa vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm mà kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính cho
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn hai khoản mục là chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ vào giá thành sản
phẩm phải chịu trong kỳ.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thức:
sản phẩm dở dang đầu kỳ trực tiếp phát sinh trong kỳ Khối lượng
dở dang = * sản phẩm
cuối kỳ Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ làm dở cuối kỳ
Giá trị Giá trị sản phẩm + Chi phí nguyên vật liệu
Trường hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp,
chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau
thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sản xuất đầu tiên tính theo chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn sản phẩm làm dở ở các giai đoạn
công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó
chuyển sang.
Phươngpháp này tuy giản đơn nhưng độ chính xác không cao, nên nó
chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( > 70% ), và nguyên vật liệu bỏ vào một
lần ngay từ giai đoạn công nghệ đầu tiên.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn
thành tương đương.
Theo phương pháp này ta chỉ cần dựa theo mức độ hoàn thành và số
lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền
lương hay giờ công định mức. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục
chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền
công nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực
Số lượng sản
tiếp ) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Chi phí dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm dở dang
sản xuất =
* cuối kỳ qui đổi
Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất
18
dở dang Số lượng sản + Số lượng sản phẩm dở dang cuối thành sản lượng
cuối kỳ phẩm hoàn
cuối kỳ qui đổi thành KLSP hoàn thành
chỉnh trong kỳ hoàn thành tương đương
tương đương
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến như chi
phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản phẩm dở theo
Sản phẩm dở dang
Số lượng
Tỷ lệ chế biến hoàn thành
cuối kỳ qui đổi thành =
sản phẩm x chi phí quản lý doanh
sản phẩm hoàn
dở dang
nghiệp tính cho sản phẩm
thành tương đương
cuối kỳ tiêu thụ
công thức:
Theo phương pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao hơn
nhưng phương pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất phức tạp,
mang nặng tính chủ quan ( thường với những sản phẩm có khối lượng sản
phẩm làm dở ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đều nhau, có
thể coi mức độ hoàn thành chung là 50% - còn gọi là phương pháp đánh giá
sản phẩm dở theo mức độ hoàn thành chung 50% ).
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức.
Phương pháp này được áp dụng đối với những sản phẩm đã xác định
được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện theo phương pháp
tính giá thành theo định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản
mục chi phí để tính ra ở từng công đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang
là bao nhiêu, từ đó mà tập hợp lại cho từng sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Định mức chi phí cho
dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ một đơn vị sản phẩm.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hoàn
thành của các sản phẩm dở dang cuồi kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức nhưng có tính đến mức độ hoàn
thành.
Phương pháp này tính toán nhanh, nhưng kết quả có mức độ chính
xác không cao vì chi phí thực tế không thể đúng như chi phí định mức được.
Ngoài các phương pháp nêu trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
còn được tính theo diện tích hay sản lượng chưa thu hoạch ( trong nông
nghiệp ), theo khối lượng xây dựng cơ bản dở dang ( trong xây dựng ).
1.3.4. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang
tính chất thuần tuý kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính
giá thành.
Kế toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành
hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tính chất sản
phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp....để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh
doanh.
Khái quát có hai phương pháp tính giá thành như sau:
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công việc.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc
hoặc theo từng loại hàng riêng biệt khác nhau về qui trình, nguyên liệu hoặc
kỹ thuật, thường tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có
thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm, từng công trình, hạng mục công
trình hoặc loại công việc....
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo qui
trình sản xuất.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loại lớn, mặt hàng
sản xuất ổn định, kế toán tuỳ thuộc vào qui trình công nghệ để tính, cụ thể
là:
- Với qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng, sản
phẩm ít, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, kế toán sẽ áp dụng
phương pháp giản đơn để tính giá thành.
- Trường hợp qui trình công nghệ giản đơn nhưng kết thúc qui trình
vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ thì áp dụng
phương pháp tính giá thành có loạt trừ chi phí sản phẩm phụ.
- Qui trình công nghệ sản xuất giản đơn nhưng kết thúc qui trình lại
tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì áp dụng phương pháp hệ số để tính giá
thành.
- Nếu qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm
phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn
trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau thì ta sẽ tiến hành tính
giá thành theo phương pháp phân bước, có tính giá thành nửa thành phẩm
hoặc không tính giá thành nửa thành phẩm ( phương pháp kết chuyển tuần
tự và phương pháp kết chuyển song song ).
Tuy nhiên trong phạm vi hẹp của chuyên đề thì em chỉ xin trình bày
một số phương pháp chủ yếu có liên quan đến công tác tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
+ Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp ).
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được
tính căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ ( theo từng đối
tượng tập hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm
Tổng giá thành = Chi phí dở dang + Chi phí phát sinh + Chi phí dở dang
toàn bộ đầu kỳ trong kỳ
cuối kỳ
làm dở cuối kỳ.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành đơn vị Tổng giá thành toàn bộ của sản phẩm
sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Những doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp
điện nước.... thường áp dụng phương pháp này.
Trong trường hợp không có chi phí sản xuất dở dang thì tổng chi phí
sản xuất trong kỳ = tổng giá thành ( Doanh nghiệp điện ) được thể hiện ở
bảng 1 "phiếu tính giá thành "
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong trường hợp một qui trình
công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng hiệu quả
sản xuất lại thu được đồng thời nhiều loại khác nhau như công nghiệp hoá chất,
dầu mỏ...
Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp chung cho toàn qui trình công
nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính
giá thành qui định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bước.
Qui đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành
để làm tiêu thức phân bổ.
TỔNG SẢN LƯỢNG QUI ĐỔI = ( SLI * HI )
Sản lượng qui đổi sản phẩm i
Hi =
Tổng sản lượng qui đổi
Trong đó: SLi: là sản lượng thực tế sản phẩm i
Hi: là hệ số qui đổi sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Chi phíphát Chi phí dở
Hệ số
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm ( theo từng khoản mục )
sản phẩm (i) = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - dang cuối kỳ x phân bổ
theo khoản mục (khoản mục) (khoản mục) (khoản mục) sản phẩm i
Tổng giá thành Chi phí dở
22
Chuyên đề tốt nghiệp
với i = 1,n : Số loại sản phẩm.
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quá trình
công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song. Theo phương
pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng
tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với các chi
phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp)
phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán
trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản
xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu
chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp).
Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Những đơn đặt hàng đến thời kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí
tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối
kỳ. Những đơn đặt hàng dã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo
đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá
thành đơn vị bằng tổng giá thành của từng đơn đặt hàng chia cho số lượng sản
phẩm trong từng đơn.
Trong tháng, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì kế toán vẫn phải
tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó trên các bảng ( phiếu ) tính giá
thành theo đơn đặt hàng. Phiếu này cũng được lập chi tiết cho từng đơn đặt
hàng, khi phòng kế toán nhận thông báo và lệnh sản xuất đã được phát ra
cho đơn đặt hàng đó, chúng có tác dụng như báo cáo sản phẩm sản xuất dở
dang. Khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, các phiếu này sẽ
được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng có hạn chế là kỳ tính giá
thành không thống nhất với kỳ báo cáo, không phản ánh được các chi phí
sản xuất đã chi ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên giá thành
23
Chuyên đề tốt nghiệp
thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành xong trong kỳ báo cáo không phản ánh
riêng kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm và chi phí
làm dở đều có tính chất ước định, trong trường hợp sản phẩm của đơn đặt
hàng có tính chất cục bộ thì khó phân tích được nguyên nhân tăng, giảm giá
thành của từng loại sản phẩm.
Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức chi
phí, áp dụng cho những doanh nghiệp đã có qui trình công nghệ ổn định, có
hệ thống các định mức dự toán chi phí tiên tiến hợp lý.
1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng các nghiệp
vụ kế toán phát sinh liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành được
phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ thì có
các bảng phân bổ (bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nguyên
vật liệu, bảng tính và phân bổ khấu hao). Sổcái tài khoản 621, 622, 627, 154
hoặc 631. Số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các
sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Để phục vụ công tác quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá thành
theo đối tượng cụ thể, kế toán phải mở sổ(bảng) tính giá thành. Tuỳ thuộc
vào phương pháp tính giá thành để kế toán thiết kế mẫu sổ(bảng) tính giá
thành cho phù hợp ở mục 4.
Toàn bộ những vấn đề đã trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo
chế độ qui định. Trong thực tế, do đặc điểm riêng của mỗi ngành sản xuất,
mỗi doanh nghiệp mà có những nét đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý
luận vào thực tiễn cũng có những nét khác biệt nhất định.
Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của mình mà lựa
chọn các hình thức, phương pháp kế toán phù hợp đảm bảo cho tài sản, tiền
24
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó đảm bảo cho kế
toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh. Công ty
TNHH Thế Anh cũng như bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phải
chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, tài chính của nhà nước. Để thấy được thực
tế tình hình tổ chức vận dụng các nội dung của chế độ đó như thế nào, chúng
ta cần phải xem xét cụ thể công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh.
25
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH THẾ ANH.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Thế Anh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thế Anh.
Tên giao dịch: The Anh Company Limited.
Trụ sở chính :248 Ngô Gia Tự - Đức Giang- Quận Long Biên- Hà Nội
Công ty TNHH Thế Anh là một công ty trách nhiệm hữu hạn , được
chính thức thành lập vào ngày 14 / 02/ 1999 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội ra quyết định với tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất may mặc xuất
nhập khẩu Thế Anh .
2.1.2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Thế Anh.
Công ty TNHH Thế Anh có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần
áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em , quần áo thể thao các loại... Đặc điểm chủ yếu là gia công các mặt hàng
may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất ở công ty thường mang
tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản
phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục
theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập
kho.
- Công ty có 3 xí nghiệp may trong đó:
26
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Xí nghiệp may số 1và xí nghiệp may số 2 đóng tại Gia Lâm - Hà
Nội.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Hải Phòng.
Các xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất với dây chuyền công nghệ
khép kín, chia thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ
may, tổ hoàn thành, tổ bảo quản.
- Ngoài ra công ty còn có một xí nghiệp phụ trợ bao gồm 1 phân
xưởng thêu và 1 phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với
những sản phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
+ Một xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất
những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1.000 sản phẩm.
Các xí nghiệp may chính được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
Xí nghiệp I chuyên may áo sơ mi ,quần áo trẻ em .
Xí nghiệp II chuyên liên doanh với nước ngoài .
Xí nghiệp III chuyên may quần áo bò , quần áo thể thao .
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty TNHH Thế Anh là công ty công nghiệp chế biến, đối tượng
là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các
cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ
thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ
của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời
gian hoàn thành nhưng đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng
chỉ không tiến hành đồng thời trên cùng một thời gian. Do vậy, qui trình
công nghệ của công ty là qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể
được mô tả như sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng định
mức vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại
27
Chuyên đề tốt nghiệp
vật tư và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung cấp nguyên vật
liệu cho từng xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã do
phòng kỹ thuật đưa xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm
nhiều công đoạn từ trải vải, đặt mẫu để pha cắt, cắt gọt, đánh số đồng bộ....
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì được thực hiện sau
khi cắt dời rồi mới đưa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận
nào đó rồi chuyển cho người khác. May xong đối với những sản phẩm cần
tẩy, mài sẽ đưa vào giặt, tẩy mài. Sản phẩm qua các khâu trên sẽ được hoàn
chỉnh: là, gấp, đóng gói, nhập kho thành phẩm.
2.13. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty TNHH
Thế Anh.
Công ty TNHH Thế Anh là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
được tổ chức quản lý theo hai cấp:
* Cấp công ty: bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách nhiệm
quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban
chức năng và nghiệp vụ của công ty gồm:
- Văn phòng công ty: gồm văn thư, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân
sự, dân quân tự vệ.
- Phòng kế toán - tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán
trong công ty. Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch toán kinh tế,
đảm bảo chính xác, nhắc nhở ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất, quản lý sản xuất trong các xí nghiệp thành viên.
- Phòng kế hoạch thị trường: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng,
hàng năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xưởng, nắm kế
hoạch của từng xí nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh. Đồng thời, tìm
28
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn khách hàng để ký kết hợp đồng gia công, mua bán, làm thủ tục xuất
nhập khẩu mở L / C, giao dịch đàm phán với bạn hàng.
- Phòng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu, thử mẫu
thông qua khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản xuất hàng
loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật liệu,
hướng dẫn cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm
nhằm loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm,
kiểm tra chất lượng của nguyên phụ liệu từ công ty đến xí nghiệp.
- Phòng kho: có nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản
xuất, đo đếm nguyên phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm nhập kho,
máy móc hỏng không dùng chờ thanh lý.
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm (3B Trịnh Hoài Đức):
trưng bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của công ty, làm công tác tiếp thị
tìm kiếm khách hàng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã được thiết kế riêng ở xưởng
thời trang mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.
Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy đến các xí nghiệp,
nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiến độ sản
xuất, các qui trình, qui phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật,
các chế độ quản lý giúp ban giám đốc nắm được tình hình đơn vị.
* Cấp xí nghiệp.
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm: giám
đốc xí nghiệp. Ngoài ra để giúp việc cho giám đốc còn có các tổ trưởng sản
xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu...
29
Chuyên đề tốt nghiệp
Dưới các trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trưởng và các nhân viên cửa
hàng.
2.1.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Đây là một doanh nghiệp của tư nhân quản lý nên số vốn kinh doanh
chủ yếu là do nguồn đóng góp từ các cổ đông chiếm 100% số vốn ban đầu.
Số vốn này tiếp tục được nâng cao do doanh nghiệp làm ăn có lãi.
. Cho đến nay(năm 2005)thì tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là 4.500.724.000 đ trong đó:
Vốn lưu động là 2.600.724.000 đ chiếm 57,80%.
Vốn cố định là 1.000.000.000 đ chiếm 22,21%.
Vốn tự có 900.000.000 đ chiếm 19,99%.
2.1.5. Tổ chức hạch toán, công tác kế toán và bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở
trên, phù hợp với điều kiện và trình độ ,bộ máy kế toán của công ty tổ chức
theo mô hình tập trung. Công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng
kế toán của công ty ,ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán
thống kê.
Tại công ty TNHH Thế Anh bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
* Tại phòng kế toán tài vụ của công ty.
Nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ
phương pháp thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ
chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
theo đúng qui định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp
thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó
tham mưu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp các qui định phù hợp với
đường lối phát triển của công ty.
Trên cơ sở qui mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ
chức của công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế
30
Chuyên đề tốt nghiệp
toán tài vụ được biên chế 05 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán
như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu
trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành công tác kế
toán. Đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn công ty,
lập báo cáo kế toán.
Tiếp đó là một phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quĩ.
- Kế toán tiền ( kế toán thanh toán ) : Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi ( đối với tiền
mặt viết séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng tháng lập
bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quĩ, sổ phụ
ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao
dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập
nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 4.
- Kế toán vật tư : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp
các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận
kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận
kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại
kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và
biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211,
121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phân loại tài sản cố định hiện có
của công ty theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao theo phương pháp
tuyến tính theo dõi các nguồn vốn và các quĩ của công ty. Cuối tháng lập
bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334,
338, 627,641,642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và
đơn giá lương của xí nghiệp và hệ số lương gián tiếp đồng thời nhận các
31
Chuyên đề tốt nghiệp
bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửi lên, tổng hợp
số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số
1.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả trong
công ty và giữa công ty với khách hàng ... Phụ trách tài khoản 131, 136,
138, 141, 331, 333, 336 .... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng. Cuối
tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê 11.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm : theo dõi tình hình xuất
nhập tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ chi tiết tài khoản 155
cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11 ghi vào sổ cái các tài khoản có liên
quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 phần: một người phụ trách phần tiêu thụ
nội địa, một người phụ trách phần xuất khẩu, một người phụ trách phần gia công.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : hàng tháng , nhận
các báo cáo từ xí nghiệp gửi lên , lập báo cáo nguyên vật liệu . Căn cứ vào bảng
phân bổ số 1 , bảng tập hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi vào bảng kê số 4 .
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số . Cuối quý , lập bảng kê số 4 ,
Nhật ký chứng từ số 7 .
- Thủ quĩ : chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty. Hàng ngày
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quĩ, ghi sổ quĩ,
phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quĩ của kế toán tiền mặt.
* Tại các xí nghiệp thành viên.
Tại kho : thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu căn cứ
vào “ Phiếu nhập kho “ và “ Phiếu xuất kho “ để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng
lập báo cáo xuất nhập tồn và chuyển lên phòng kế toán công ty. Ngoài ra các
nhân viên này phải chấp hành nội qui hạch toán nội bộ của công ty về cấp
phát nguyên vật liệu theo định mức công tác nguyên vật liệu trước khi nhập và
xuất kho.
32
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên
vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo
dõi:
- Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt
hàng của xí nghiệp
-Số lượng bán thành phẩm cắt ra ,tình hình nhập ,xuất kho thành
phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công
nhân viên.
- Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và
số lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “ Báo cáo nhập - xuất -
tồn kho nguyên vật liệu “ và “ Báo cáo chế biến nguyên vật liệu “, “ Báo cáo
hàng hoá “ chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản
lượng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và
tỷ giá hiện hành lập “ Bảng doanh thu chia lương “, gửi lên phòng kế toán
công ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các “ Báo cáo thanh
quyết toán hợp đồng “ ( như Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho
công ty tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với đơn giá
nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán
phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị phế liệu
thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc
xí nghiệp về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra. Đây là một hướng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi
trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính
chính xác khách quan của số liệu.
* Đặc điểm về công tác kế toán.
33
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công
tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình,
phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác
kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch
toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn
thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn
thành công tác kế toán máy.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong
hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban
tổ chức phát hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách
kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá
hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài
sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên
vật liệu và tài sản cố định là phương pháp ghi thẻ song song....
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ
thống sổ sách tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung
theo đúng chế độ qui định đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường
xuyên, liên tục.
* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán :
Công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ .
Theo hình thức này , sổ Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hay
một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau
theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo tổng hợp cân đối . Nhật ký chứng từ
34
Chuyên đề tốt nghiệp
được mở theo phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ của tài
khoản có liên quan , kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống ,
giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích .
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình
thức nhật ký chứng từ ở công ty TNHH Thế Anh.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Chứng từ chi phí gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê số 4 Bảng kê số 5
Bảng kê
NKCT số
Sổ tính Sổ cái Tài khoản 621, 622, 627, 154
35
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ cái : mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm , chi tiết theo
từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ , số phát sinh trong kỳ và số dư
cuối kỳ . Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với
bên có của tài khoản liên quan , còn số phát sinh bên có của từng tài khoản
chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký - chứng từ có liên
quan .
- Bảng kê : được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết
như bảng kê , như nợ tài khoản 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán ,
bảng kê chi phí theo phân xưởng ..... trên cơ sở các số liệu phản ánh bảng kê
, cuối tháng ghi vào Nhật ký - chứng từ có liên quan .
- Bảng phân bổ : sử dụng với những chi phí phát sinh thường xuyên ,
có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bbổ ( tiền lương , vật liệu ,
khấu hao ....) . Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ cuối
tháng , dựa vào phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký - chứng từ liên
quan .
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh .
2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá
thành tại công ty TNHH Thế Anh.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức
tạp theo kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân
theo từng mã hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công
ty được xác định là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản
phẩm để giúp cho kế toán có thể hạch toán, phân bổ chính xác vào từng
khoản mục.
Theo mục II.1. ở chương I đã trình bày nguyên tắc quản lý hạch toán
chi phí sản xuất và giá thành theo qui định của chế độ kế toán hiện hành.
36
Chuyên đề tốt nghiệp
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty: Công
ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách
hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán
đoạn có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước,
đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc
dựa theo mô hình kế toán tập trung tức là tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách
đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm còn ở dưới các xí nghiệp chỉ có
nhân viên thống kê. Mặt khác với phương pháp tính giá thành theo hệ số thì
công ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tượng. Như đối với loại
hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán công ty áp dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...
2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu.
Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính
đề ra thì kế toán của công ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà phân bổ các
loại khoản mục chi phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất
định.
a,- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại
vải ngoài, vải lót, xốp đựng bông
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ,
khuy, nhãn mác....
Đặc biệt đối với các loại hàng gia công thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản
mục này chi phí vận chuyển của lượng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản
xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ cảng Hải Phòng về kho công ty.
- Bao bì đóng gói: nếu được phía khách hàng chuyển giao cho công ty
cùng với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho
vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty
37
Chuyên đề tốt nghiệp
mua bao bì và phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì
sẽ được theo dõi riêng không tính vào giá thành.
Đối với hàng xuất khẩu thường thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá
thành sản phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp ) mà hàng
tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất
dùng thực tế cho từng mã hàng và số tồn.
b,- Chi phí nhân công trực tiếp :gồm chi phí tiền lương công nhân sản
xuất và các khoản trích trước theo lương của công nhân sản xuất.
c,- Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương , BHXH của nhân viên
quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra công ty còn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lượng vào
chi phí sản xuất chung để tính giá thành do tỉ trọng của những khoản này
nhỏ
( dưới 2% tổng chi phí sản xuất ).
d,- Chi phí thuê gia công: Công ty TNHH Thế Anh không chỉ nhận
may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của
sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty
còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm
hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công
vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý
hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp
dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê
gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp
vào giá thành sản phẩm.
38
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo các đối tượng.
2.2.3.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối
tượng kế toán chi phí sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất và giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phải cân nhắc
các nhân tố như: Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm
cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm …
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng
tập hợp chi phí có thể là: Toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp;
Từng giai đoạn; Từng quy trình công nghệ; Từng phân xưởng, tổ, đội sản
xuất; Từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, từng công trình xây dựng, từng
đơn đặt hàng…
Nói tóm lại, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi loại
hình doanh nghiệp là một đòi hỏi hết sức quan trọng trong công tác kế toán.
Mặt khác xác định nó một cách chính xác là cơ sở tiền đề quan trọng để
kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất cho
từng bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu
giá thành.
Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá
39
Chuyên đề tốt nghiệp
thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu
tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Để xác
định được đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào: đặc điểm tổ chức
sản xuất; đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất; đặc điểm sản phẩm, lao vụ
mà doanh nghiệp sản xuất ra. . . .
2.2.3.2- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng gia công ở Công ty TNHH Thế Anh có đặc điểm là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ
nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng( bên đặt hàng) cung cấp
theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia
công. Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở
sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật
liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng
cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên
điều kiện cụ thể của mỗi bên được thể hiện qua biểu số 1" phiếu xuất kho"
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách
nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém
phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng
của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và
khi có lệnh sản xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán
không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ
cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm trong kỳ.
Đối với các mặt hàng tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình
thường, kế toán theo dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật
40
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu xuất dùng theo đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ . Với cách tính phân
bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay
phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số )
từng đối tượng phân bổ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái
quát như sau:
- Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót
Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau
và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác
nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và
lại phải tiết kiệm được nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng
phương pháp hạch toán bàn cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản
ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên
quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ
thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí nghiệp tính toán và lập ( phiếu theo
dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng,
số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt .
Ví dụ : ngày 15 /02/2005 xí nghiệp 1 nhận về 600 m vải ngoài , trải
được 100 lá , chiều dài mỗi lá là 5,6m . Số vải trải được là :100 * 5,6 = 560
m .
Hao phí do những chỗ đầu bàn đoạn nối là : 100 * 0,02 = 2 m .
Như vậy lẽ ra số vải còn lại là : 600 - (560 + 2 ) = 38 m .
41
Chuyên đề tốt nghiệp
Song trên thực tế phần nhận về kho đầu dấu chỉ có 28,4 m ( còn lại là
những chỗ dẻo vải vụn nhỏ không dùng được ) . Phần thiếu là : 38 - 28,4 =
9,6 m , được gọi là thiếu do hạch toán bàn cắt .
Cuối tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán lập các báo
cáo nhập xuất tồn nhiên liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.
Cuối tháng 3,báo cáo này được gửi lên bộ phận kế toán nguyên liệu ở
phòng kế toán công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế
toán chi phí .Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán
nguyên liệu cắt,báo cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào
cuối mỗi quý).
+Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: được căn cứ vào báo cáo nhập -
xuất - tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế
toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó
có liên quan đến các mã hàng sản xuất trong quý,trong phạm vi toàn công ty
+Báo cáo tổng hợp chế biến : căn cứ vào số liệu từ các( báo cáo chế
biến, báo cáo nhập -xuất -tồn) của các xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí lập
báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng .
Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện
được, số lượng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành
phẩm cắt đựơc trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tương ứng với
lượng nguyên vật liệu đó (đối với sản phẩm gia công) hay giá trị thực tế của
nguyên vật liệu tiêu hao(đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn) phần chi phí
này được thể hiện trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí vận
chuyển nguyên vật liệu chính được phân bổ theo số lượng của mỗi chuyến
hàng đã xuất cho xí nghiệp.
+ Báo cáo tổng hợp hàng hoá : được lập trên cơ sở báo cáo hàng hoá
mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế toán lập báo cáo tổng hợp hàng hoá
chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho
trong quí của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
42
Chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở các báo cáo kế toán công ty lập báo cáo tổng hợp nguyên
vật liệu chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp
chi tiết cho từng mã hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng
lên số liệu trên ( báo cáo tổng hợp vật liệu chính ) được tính là chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính giá thành.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
may nhưng nó lại là vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm
tăng thêm giá trị của sản phẩm như: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia
công thông thường bên đặt hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì
để hoàn thiện sản phẩm trong trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về
cơ bản công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ cũng tương tự như
nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp căn cứ vào
phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ liệu ) chuyển lên phòng kế toán
công ty, kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ chi phí phụ liệu bao bì
cho các thành phẩm.
Cuối quí, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo
cáo tổng hợp vật liệu phụ thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật
liệu phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận
chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu
theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng qui đổi của số
Chiphí
Tổng chi phí vận chuyển Sản lượng
vận chuyển
của đơn đặt hàng i
hoàn thành
sản phẩm hoàn thành nhập kho.
43
vật liệu = *
qui đổi
phụ của
Sản lượng đặt hàng
của mã
mã hàng i
qui đổi
hàng i
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã
Chuyên đề tốt nghiệp
phân bổ cho từng mã hàng kế toán lập “ báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu
phụ " số liệu trên báo cáo này được kết chuyển trực tiếp vào giá thành.
Kết thúc qui trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều được đóng gói,
đóng hòm. Số bao bì hỗn hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển
giao cho công ty cùng với vật liệu phụ. Cũng có trường hợp hai bên thoả
thuận trong hợp đồng, công ty tự tổ chức bao gói, khi kết thúc hợp đồng
phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì được theo dõi
riêng và không tính vào giá thành sản phẩm. Nhưng đối với hàng xuất khẩu
của công ty thì chi phí bao bì được tính vào giá thành sản phẩm, căn cứ vào
( báo cáo đai nẹp,hòm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công
ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng. Từ đó
kế toán công ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp ) tương tự như
hạch toán nguyên vật liệu . Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 được chi tiết thành 3 tiểu khoản.
6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
6213: Chi phí bao bì
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế
toán tập hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối
quí kế toán kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo
tổng hợp nguyên vật liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo
cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp ) kế toán lập bảng kê số 4 . Dựa vào số liệu
44
Chuyên đề tốt nghiệp
trên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 621
Công ty không sử dụng bảng phân bổ số 2.
2.2.3.3 - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty TNHH Thế Anh gồm:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của
loại hình sản xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoán quĩ lương theo
tỷ lệ % trên doanh thu. Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia
cho bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián
tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công
ty qui định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 42,45% giá trị sản
phẩm hoàn thành.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( sau khi đã qua
KCS ), căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VNĐ
và USD ( tỷ giá này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp
được hưởng 42,45% ) nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quĩ lương
ở từng xí nghiệp và lập “ bảng doanh thu chia lương “
Tổng quĩ = Tỷ giá x 42,45% x QiPi
lương hiện hành
Trong đó :
Qi: Sản lượng mã hàng i
Pi: Giá cả của mã hàng i.
Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ
được phân chia theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của
công ty xây dựng.
Nếu gọi A là tổng quĩ lương của một xí nghiệp thì:
45
Chuyên đề tốt nghiệp
10% A ( a1 ) là quĩ dự phòng để chia thêm lương cho công nhân khi
làm tăng ca, thêm giờ hoặc khi có ít việc làm quĩ lương này trích khi xí
nghiệp đạt vượt mức kế hoạch được giao.
Trong đó: 4,2% A :qũy dự phòng phát sinh ngoài qui trình sản xuất.
3% A: quỹ lương nghỉ phép.
0,8%A: quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
2% A: các khoản phụ cấp khác.
Phần còn lại B = A - A1 ( 90% ) được chia cho tổng tiền lương thực tế
của xí nghiệp trong tháng là 70% và quĩ tiền thưởng 30%. Các bộ phận xí
nghiệp ( tổ cắt may, là... ) tiền lương được chia theo tỷ lệ % của B ( quỹ
lương sau khi trừ đi quỹ trích lập dự phòng ) cụ thể là:
Tiền lương tổ may: 78% B
Tiền lương tổ cắt: 5,5% B
Tiền lương tổ là: 6,3% B
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 89,8%
Tiền lương tổ kỹ thuật: 3,77% B
Tiền lương tổ bảo vệ: 0,1% B
Tiền lương tổ văn phòng: 3,2% B
Tiền lương tổ bảo toàn và vệ sinh: 2,2% B
Tiền lương tổ thu hoá: 0,93% B
Tổng tiền lương của nhân viên xí nghiệp: 10,2%
Trong mỗi tổ có qui định hệ số chia lương cho mỗi cán bộ, từng công
nhân. Cuối tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp có nhiệm vụ nộp báo cáo
thực hiện tiền lương lên phòng kế toán công ty. Cuối quí bộ phận kế toán
tiền lương sẽ tổng hợp số liệu từ các bảng doanh thu chia lương của các xí
nghiệp, tính toán phần chi phí nhân công sản xuất và căn cứ vào báo cáo
thực hiện tiền lương của các xí nghiệp tính ra chi phí nhân công trực tiếp và
tiền công của nhân viên xí nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung. Kế toán
tiến hành trích 19% quĩ lương cơ bản của công nhân sản xuất để hạch toán
46
Chuyên đề tốt nghiệp
vào các khoản trích theo lương. Sau đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 ( bảng
phân bổ tiền lương và BHXH ) . Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và
BHXH kế toán chi phí lập bảng kê số 4 phần tài khoản 622. Kế toán công ty
dựa vào số liệu của phần này và nhật ký chứng từ số 7 để vào sổ cái tài
khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp . Cuối quí kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp sang bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tính giá thành.
2.2.3.4- Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán công ty mở tài khoản 627 -
chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp II theo qui định của bộ
tài chính. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều
được kế toán tập hợp vào tài khoản 627. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp các
khoản chi phí phát sinh bên nợ tài khoản 627 trừ đi số giảm chi nếu có được
tập trung ở bên có tài khoản 627, chênh lệch giữa bên có và bên nợ được kết
chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành (bảng tổng hợp chi phí sản xuất
chung) được lập vào cuối mỗi quí thể hiện toàn bộ số chi phí sản xuất chung
mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào các sổ sách chứng từ có liên quan
như bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ,
bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng, các nhật ký
chứng từ khác có liên quan đến tài khoản 627 như nhật ký chứng từ số 1, 2,
5.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu
hao đã qui định đối với các ngành dệt, may (thông tư số 1062 / Bộ tài chính)
và NĐ 59 CP.
Hàng quí, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức
khấu hao TSCĐ theo công thức sau:
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao cơ bản
Mức khấu hao TSCĐ của TSCĐ ( năm )
TSCĐ của quí 4
47
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành ghi
bảng kê số 4 phần tài khoản 627. Bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán tiến
hành ghi sổ cái tài khoản 627.
2.2.3.5- Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể xuất bán thành phẩm,
nguyên liệu đi gia công ở đơn vị khác. Lúc này ta phải cộng thêm chi phí
thuê gia công vào giá thành. Công ty tiến hành hạch toán theo dõi chi tiết
khoản chi phí này theo từng mã hàng từ khi xuất ra khỏi doanh nghiệp cho
đến khi nhận về. Vì được tập hợp trực tiếp nên cuối quí, kế toán căn cứ vào
báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công để làm cơ sở tính vào giá thành sản
phẩm có liên quan .
2.2.3.6- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí
nghiệp của công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau:
- Căn cứ vào báo cáo chế biến, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ,
báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp kế toán ghi vào nợ tài khoản 621 đối ứng
với có tài khoản 152 theo chi tiết tương ứng.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 và các bảng doanh thu chia lương, kế
toán ghi dòng nợ tài khoản 622 đối ứng ghi có tài khoản 334,338.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp
ghi nợ tài khoản 627, đối ứng với cột có các tài khoản có liên quan trong
bảng.
- Căn cứ vào các tài khoản phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác có
liên quan đối ứng với nợ các tài khoản 154, 621, 627 để ghi dòng và cột
tương ứng. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh toàn công ty
là lập nhật ký chứng từ số 7. Cuối quí trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán
cộng nợ của các tài khoản 621, 622, 627, 154 để vào nhật ký chứng từ số 7.
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
48
Chuyên đề tốt nghiệp
49
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
334, 338 627 111, 112, 152
CF nhân viên
Các khoản ghi giảm
152, 153 CF SXC ( phế liệu thu
hồi, vật tư không dùng
CF vật liệu, ccdc hết )
1421,335
CF theo dự toán
154
331,111,112
Phân bổ hoặc kết
Các CFSXC khác
chuyển CFS
50
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN PHẨM
621 154 152,111
CP NVL TT Các khoản ghi giảm
CPSP
155, 152 622
CP NC TT Nhập kho
157 627
CP SX chung Gửi bán
632
Tiêu thụ thẳng
2.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thế
Anh
2.2.4.1- Đối tượng tính giá thành và cách tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ phức
tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm may mặc của Công ty lại được thừa
nhận theo từng mã hàng nên kế toán Công ty xác định đối tượng tính giá
thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại) đã hoàn thành ở cuối qui
trình sản xuất. Trên thực tế, mỗi mã hàng : áo sơ mi, quần Ka ki, quần bò…
bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau song do đặc điểm sản xuất gia công cũng
như sản xuất mua đứt bán đoạn ít khi hoặc không phân biệt sự khác nhau về
51
Chuyên đề tốt nghiệp
đơn gía gia công hay đơn giá bán giữa các kích cỡ khác nhau nên việc xác
định đối tượng tính giá thành là hoàn toàn hợp lý.
Do tính chất của sản phẩm may mặc nên đơn vị tính giá thành là
chiếc, bộ, cái.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất loại hình sản xuất là sản xuất
hàng gia công chiếm tỷ trọng lớn từ 80% - 90%, căn cứ vào chu kỳ sản xuất
sản phẩm và điều kiện cụ thể của công ty, kỳ tính giá thành được xác định
vào thời điểm cuối mỗi quý.
2.2.4.2 - Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở ở Công ty bao gồm :
+ Dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ).
+ Dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong).
+ Dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là).
+ Dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng hòm).
Công ty áp dụng kỳ tính giá theo quý nên đủ thời gian cho đơn đặt
hàng hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng kéo dài sang kỳ tính giá thành sau thì kế
toán Công ty vẫn tiến hành tính giá thành với số sản phẩm hoàn thành trong
kỳ của đơn đặt hàng đó. Mặt khác , Công ty thực hiện chế độ khoán quỹ
lương khi có sản phẩm hoàn thành nhập kho đạt tiêu chuẩn (qua KSC) mới
được tính và thanh toán lương. khuyến khích công nhân nỗ lực sản xuất
nhằm tạo ra số sản phẩm lớn nhất hoàn thành toàn bộ. Chính vì thế, sản
phẩm dở dang cuối kỳ rất ít, Công ty thường chỉ tính giá trị sản phẩm dở khi
tồn toàn bộ hoặc với số lượng lớn và thường trong giá trị sản phẩm dở bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang
kỳ sau chỉ tính phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến
từng mã hàng còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2.4.5 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Thế Anh :
52
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ việc xác định đối tượng, kế toán tập hợp chi phí là toàn
bộ qui trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng mã hàng,
cuối quý kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu
có liên quan để tính ra tổng giá thành và tính giá thành đơn vị của từng mã
hàng theo phương pháp hệ số.
* Hệ số tính giá thành :
Công ty TNHH Thế Anh đã sử dụng ngay đơn giá gia công sản phẩm
, tức là số tiền công mà Công ty nhận được về việc sản xuất, gia công sản
phẩm của mã hàng đó để làm hệ số tính giá thành .
Chẳng hạn đơn giá gia công của một sản phẩm thuộc mã hàng 028 là
0,53 USD, của mã hàng UJ 340 là 0,72 USD …. Thì hệ số tính giá thành của
các mã hàng đó lần lượt là 0,53 ; 0,72 … Đối với sản phẩm mua đứt bán
đoạn thì hệ số tính giá thành là hệ số phân bổ lương cho công nhân sản xuất.
Hệ số phân bổ lương được xác định căn cứ vào thời gian chế tạo sản phẩm.
Như vậy mã hàng 3520 do Công ty sản xuất thuộc loại hình mua đứt bán
đoạn có hệ số tính giá thành là 0,99.
* Trình tự tính giá thành :
Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành trong quý của từng mã hàng
(QA, QĐ…) và hệ số tính giá thành qui ước cho từng mã hàng đó (HA, HB)
để tính ra sản lượng qui đổi của từng mã hàng.
Sản lượng qui đổi của mã hàng A = QA x HA.
Sản lượng qui đổi của mã hàng B = QĐ x HĐ.
Tổng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đã qui đổi được tính như sau :
QH = (QA x HA) + (QĐ x HĐ) + …….
Sau đó xác định hệ số phân bổ chi phí của từng mã hàng theo công
thức sau:
Sản lượng quy đổi mã hàng A
Hệ số phân bổ = ---------------------------------------
CP mã hàng A Tổng sản lượng quy đổi
53
Chuyên đề tốt nghiệp
QA x HA
HA = ------------
QH
- Căn cứ vào tổng chi phí sản xuất của tất cả các mã hàng sản xuất
trong kỳ đã tập hợp được, xác định tổng giá thành thực tế của từng mặt
hàng.
ZA = C x HA (C là tổng chi phí sản xuất của tất cả các mã hàng).
Giá thành đơn vị từng mã hàng :
ZA
ZA = ------
QA
Tại Công ty TNHH Thế Anh việc quản lý yếu tố nguyên vật liệu được
tổ chức khá chặt chẽ. Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống báo cáo ,
bảng biểu , bảng kê chi tiết từ dưới các xí nghiệp thành viên cho đến phòng
kế toán nên đã theo dõi sát sao nguyên vật liệu từ khi đưa vào sản xuất cho
đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, nhất là về mặt hiện vật, nhờ đó
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng
loại mã hàng, tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến số thành phẩm tập hợp được sẽ kết
chuyển trực tiếp vào giá thành, còn các khoản khác như : Chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung phải được tính toán phân bổ cụ thể theo sản
lượng qui đổi của phương pháp hệ số.
Ví dụ : Trong quý IV năm 2004 Công ty sản xuất nhiều mặt hàng,
trong đó có mã hàng 028 (hàng gia công) và mã 3520 (hàng mua đứt bán
đoạn) ta thấy sản lượng thực tế hoàn thành của mã hàng 028 là 10.300 sản
phẩm, của mã 3520 là 3200 sản phẩm nên sản lượng qui đổi của mã hàng
028 là : 10.300 x 0,53 = 5.459.
Sản lượng qui đổi của mã 3520 là
54
Chuyên đề tốt nghiệp
3.200 x 0,99 = 3.168
Tổng sản lượng qui đổi của tất cả các mã hàng trong quý IV là 8.627
sản phẩm.
Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong toàn Công ty thuộc quý
IV/2004 phục vụ cho 02 mã hàng trên: bao gồm mã 028 ( Hàng gia công)
và mã 3520 ( Hàng mua đứt bán đoạn)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 280.439.973 đ
Trong đó :
+ Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp : 231.354.969 đ
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ : 43.820.546 đ
+ Chi phí bao bì : 5.264.458 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp : 145.793.613 đ
+ Tiền lương của công nhân trực tiếp SX : 131.614.208 đ
+ Khoản trích theo lương : 14.179.405đ
-Chi phí sản xuất chung : 78.230.864 đ
+ Tiền lương nhân viên xí nghiệp : 51.391.907 đ
+ BHXH, BHYT, KPCĐ : 10.124.603 đ
+ Chi phí vật liệu xí nghiệp : 6.914.354 đ
+ Chi phí công cụ dụng cụ: 9.800.000 đ
-Chi phí khấu hao TSCĐ : 96.823.673 đ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : 29.024.263 đ
- Chi phí khác : 23.012.732 đ
-Tổng chi phí tính vào giá thành (hay tổng giá thành) = 653.325.118 đ
Như vậy căn cứ vào báo cáo tổng hợp hàng hoá và tổng chi phí sản
xuất toàn Công ty đã tập hợp được ở bảng kê số 4 bộ phận kế toán chi phí và
giá thành tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã
hàng theo phương pháp hệ số như sau :
55
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu chính, báo cáo tổng hợp chi phí
vật liệu phụ , báo cáo tổng hợp đai, nẹp , hòm…
+ Mã 028 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30.534.860 đ
Chi phí bao bì 5.264.458 x 10.300 = 4.016.586 đ
13.500
+ Mã 3520 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 245.888.527 đ
Trong đó : Chi phí nguyên vật liệu chính 231.354.969 đ
Chi phí nguyên vật liệu phụ 13.285.686 đ
Chi phí bao bì 5.264.458 x 3.200 = 1.247.872 đ
13.500
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp :
Trong đó :
+ Chi phí tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành :
Mã 028 = 131.614.208 x 5.459 = 83.282.944 đ
8.627
Mã 3520 = 131.614.208 x 3.168 = 48.331.264 đ
8.627
+ Chi phí về các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
xuất :
Mã 028 = 14.179.405 x 5.459 = 8.972.455đ
8.627
Mã 3520 = 14.179.405 x 3.168 = 5.206.950 đ
8.627
56
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khoản mục chi phí sản xuất chung :
+Lương phải trả nhân viên xí nghiệp tính trong giá thành:
Mã 028 = 51.391.907 x 5.459 = 32.519.812 đ
8.627
Mã 3520 = 51.391.907 x 3.168 = 18.872.095 đ
8.627
+ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương tính trong giá thành :
Mã 028 = 10.124.603 x 5.459 = 6.406654 đ
8.627
Mã 3520 = 10.124.603 x 3.168 = 3.717.949 đ
8.627
+ Chi phí vật liệu XN tính trong giá thành :
Mã 028 = 6.914.354 x 5.459 = 4.375.270 đ
8.627
Mã 3520 = 6.914.354 x 3.168 = 2.539.084 đ
8.627
+ Chi phí công cụ dụng cụ tính trong giá thành :
Mã 028 = 9.800.000 x 5.459 = 6.201.252 đ
8.627
Mã 3520 = 9.800.000 x 3.168 = 3.598.748 đ
8.627
- Chi phí KHTSCĐ dùng trong SX của XN tính trong giá thành :
Mã 028 = 96.823.673 x 5.459 = 61.268.162 đ
8.627
57
Chuyên đề tốt nghiệp
Mã 3520 = 96.823.673 x 3.168 = 35.555.511đ
8.627
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tính trong giá thành :
Mã 028 = 29.024.263 x 5.459 = 18.365.996 đ
8.627
Mã 3520 = 29.024.263 x 3.168 = 10.658.267đ
8.627
- Chi phí khác thuộc chi phí sản xuất chung trong giá thành :
Mã 028 = 23.012.732 x 5.459 = 14.562.015 đ
8.627
Mã 3520 = 23.012.732 x 3.168 = 8.450.717đ
8.627
Tổng cộng giá thành theo các khoản mục đã tính ở trên sẽ được tổng
giá thành thực tế như sau:
Mã 028 = 270.506.006 đ
Mã 3520 = 382.819.112 đ
Và giá thành đơn vị của 02 sản phẩm như sau:
Mã 028 =270.506.006 = 26.262,72 đ
10.300
Mã 3520 =382.819.112 = 119.630,97 đ
3.200
Đối với các sản phẩm khác cũng tính toán tương tự.
58
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 - Công tác phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.3.1. Thực trạng về công tác phân tích :
Công ty TNHH Thế Anh hiện nay chưa thực hiện công tác phân tích
giá thành các sản phẩm :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm, loại hình sản phẩm của
Công ty chủ yếu là sản xuất theo khách hàng (gia công theo đơn đặt hàng,
mẫu mã, kiểu dáng, mức độ phức tạp, chất lượng vải thay đổi liên tục,
không cố định. Vì vậy rất khó đặt ra nhiệm vụ hạ giá thành giảm chi phí
cũng như so sánh giữa năm trước với năm sau. Mặt khác, mặt hàng của
Công ty may mặc rất đa dạng và phong phú lên đến hàng nghìn mã. Bên
cạnh đó, bộ phận kế hoạch của Công ty mới chỉ xây dựng được định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chưa xây dựng được các dự toán chi phí
nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, làm cho chưa xây
dựng được chỉ tiêu giá thành kế hoạch. Do đó , thực tế Công ty chưa tiến
hành phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm.
2.3.2. Căn cứ vào tài liệu thực tế ta tiến hành phân tích như sau :
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
1 2 3 4 = 3 – 2 5=4/2
1. CP NVL TT 277.306.410 280.439.973 + 3.133.562 + 1,13%
2. CP NCTT 153.483.117 145.793.613 - 7.689.504 -5,01%
3. CP SX chung 84839892 78.230.864 - 6.609.028 -7,79%
4. CP khấu hao TSCĐ 96.823.673 96.823.673 0 0
5. CP DV mua ngoài 29.024.263 29.024.263 0 0
4. CP bằng tiền khác 23.012.732 23.012.732 0 0
59
Chuyên đề tốt nghiệp
664.490.088 653.325.118 - 11.164.970 -1,7% 5. CPSX= Zsp
Nhìn chung công ty đã thực hiện tốt việc hạ chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm thực hiện so với kỳ kế hoạch là 11.164.970 đồng với tỷ lệ
giảm tương ứng là 1.7%.
Đi sâu vào vấn đề ta nhận thấy việc giảm chi phí sản xuất chịu ảnh
hưởng của các nhân tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Kỳ thực hiện so với kế hoạch
tăng 3.133.562 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,13%.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Kỳ thực hiện so với kế hoạch giảm
7.689.504 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 5,01%.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
- Chí phí dịch vụ mua ngoài : Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
- Chi phí bằng tiền khác : Đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra .
- Chi phí sản xuất chung : Kỳ thực hiện so với kế hoạch giảm
6.609.028đồng. Với tỷ lệ giảm tương ứng là 7,79%.
Trong bốn loại chi phí trên của Công ty thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nên khi nó không hoàn thành kế hoạch chi
phí đề ra thì làm cho chi phí sản xuất của Công ty tăng lên một khoản tương
đối lớn, mặt khác do Công ty làm tốt công tác hạ chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung nên nó đã làm cho tổng chi phí sản xuất hay giá
thành giảm xuống 1,7% so với kế hoạch và tiết kiệm cho Công ty một khoản
chi phí là 11.164.970 đồng.
Vì vậy Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề quản lý nguyên vật
liệu nhằm thực hiện tốt kế hoạch chi phí đã đề ra, mặt khác cần tiếp tục phát
huy tính tiết kiệm sẵn có ở 2 khâu chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Việc Công ty tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một vũ
khí cực kỳ quan trọng trong việc cạnh tranh mở rộng thị trường với các đối
thủ cùng ngành khác trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho Công ty
60
Chuyên đề tốt nghiệp
tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời với việc tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm sẽ làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ được nâng cao do
giá thành hạ, góp phần làm tăng doanh thu, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên chức.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁTHÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THẾ ANH.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Thế Anh.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty ngày
càng hoàn thiện và phù hợp hơn trong cơ chế thị trường, công tác kế toán
đóng vai trò tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Công tác kế
toán được thực hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ các
nguyên tắc của hạch toán kế toán. Do vậy, cung cấp đầy đủ kịp thời những
thông tin quan trọng cho nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế sản xuất
kinh doanh, công tác quản lý, công tác tài chính ở công ty TNHH Thế Anh
với mong muốn hoàn thiện thêm công tác kế toán hạch toán chi phí và tính
giá thành ở công ty, qua bài khoá luận này, em xin mạnh dạn trình bày
những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý
và công tác kế toán của công ty, tìm ra đâu là nhân tố chi phối để từ đó đề ra
những ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói
61
Chuyên đề tốt nghiệp
chung, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng sao cho kế toán
thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý doanh nghiệp.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản.
Xác định đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng trong nền kinh tế thị
trường, có sự cạnh tranh gay gắt, mà việc tổ chức công tác quản lý chi phí
và tính gía thành được phòng kế toán tài vụ của công ty thực hiện một cách
nghiêm túc và được sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê
chi tiết từ bộ phận thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán -
tài vụ ở công ty. Nhờ đó, chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được tập hợp một cách chính xác hơn. Công ty đã tổ chức việc
quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng theo một định mức xây dựng khá
chi tiết từ trước khi sản xuất và trong qúa trình sản xuất lại được thể hiện
trong “ Phiếu theo dõi bàn cắt ” từng tháng ở xí nghiệp và tổng hợp trong “
Báo cáo thanh toán bàn cắt ” theo từng quí trong toàn công ty, nên đã phản
ánh chính xác từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, giảm
được lãng phí nguyên vật liệu do hạch toán sai như trước. Để khuyến khích
tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty đã thực hiện qui chế thưởng tiết kiệm khá
hiệu quả: thưởng 20% giá trị của 80% giá thị trường của số vải tiết kiệm
được ( Công ty nhập kho số nguyên vật liệu đó theo đơn đặt hàng bằng 80%
giá thị trường ) và thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Việc thực hiện chế độ khoán lương theo sản phẩm đã khuyến khích
các công nhân sản xuất trong xí nghiệp tăng cường và nhanh chóng hoàn
thành nhiệm vụ, quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của mình,
thúc đẩy tăng NSLĐ từng xí nghiệp nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn
chế đến mức tối đa sản phẩm làm dở nên công ty không tiến hành đánh giá
sản phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ sau chỉ tính
phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng,
62
Chuyên đề tốt nghiệp
còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm
hoàn thành trong kì .
Đối tượng tính giá thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại )
là phù hợp với đặc điểm của công ty, vì công ty chủ yếu gia công sản phẩm
cho đơn vị bạn ( trong và ngoài nước ), mỗi mã hàng có thể bao gồm nhiều
loại kích cỡ khác nhau, nhưng không phân biệt về đơn giá gia công giữa các
kích cỡ.
Cơ sở để tính giá thành: Trong bốn loại chi phí trên của Công ty thì
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất nên khi nó không
hoàn thành kế hoạch chi phí đề ra thì làm cho chi phí sản xuất của Công ty
tăng lên một khoản tương đối lớn, mặt khác do Công ty làm tốt công tác hạ
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nên nó đã làm cho
tổng chi phí sản xuất hay giá thành giảm xuống 1,7% so với kế hoạch và tiết
kiệm cho Công ty một khoản chi phí là 11.164.970 đồng .
Công ty TNHH Thế Anh có sáng kiến sử dụng ngay đơn giá gia công
sản phẩm ( tức là số tiền công mà công ty nhận được về việc sản xuất gia
công sản phẩm ) của mã hàng đó làm hệ số tính giá thành. Đây là sự vận
dụng hết sức sáng tạo và đem lại kết quả chính xác cao, vì sản phẩm càng
phức tạp, yêu cầu cao thì đơn giá gia công phải cao đồng nghĩa với hệ số
tính giá thành cao. Do vậy, việc xác định hệ số tính giá thành như vậy là hợp
lý.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán NKCT kết hợp với
tính toán trên máy vi tính. Đây là hình thức rất tiên tiến đảm bảo cho hệ
thống kế toán của công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong quản lý
sản xuất kinh doanh, phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ,
hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm với đội ngũ kế toán viên có trình độ,
năng lực và lòng nhiệt tình, sáng tạo, đó là một ưu thế lớn của công ty trong
công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí và tính gía thành nói
riêng.
63
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty TNHH Thế Anh còn có những
nhược điểm, tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Theo em, để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, công ty TNHH Thế Anh cần khắc phục những
nhược điểm sau:
* Về việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong khi, công ty sản xuất nhiều mã
hàng cùng một lúc, kế toán đã tiến hành tập hợp được chi phí theo xí nghiệp,
cho nên xác định đối tượng như vậy thường làm giảm khả năng quản lý chi
phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
* Về phương pháp kế toán chi phí:
+ Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có
được theo dõi từng địa điểm phát sinh chi phí nhưng khi tính giá thành lại
được tổng cộng trên toàn công ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm
tác dụng theo dõi chi tiết.
+ Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính tính vào giá thành,
khi hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp bàn cắt thì đầu tấm, đầu nối
thường được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp nhưng
trong nhiều trường hợp, đầu tấm, đoạn nối, có thể sử dụng để may các chi
tiết phụ của các mã hàng khác. Nếu công ty hạch toán toàn bộ chi phí vật
liệu chính vào sản phẩm đã hoàn thành thì giá thành sản xuất của sản phẩm
đã hoàn thành thực tế tiêu hao. Đặc biệt với hàng gia công, thường thì định
mức thực tế của các xí nghiệp thấp hơn định mức trong hợp đồng, phần thừa
này được công ty theo dõi chi tiết hơn trên “ Báo cáo tiết kiệm nguyên vật
liệu” nhưng lại không được tính trừ vào chi phí sản xuất ( ghi giảm chi ) nên
dẫn đến việc tính giá thành thiếu chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết
64
Chuyên đề tốt nghiệp
định của công ty trong chấp nhận đơn đặt hàng, xác định kết quả đối với
từng mã hàng...
+ Về phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất gia công theo xí
nghiệp, trong khi lại thường sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng. Trong
một số trường hợp, có những đơn đặt hàng khi đến kỳ hạch toán ( cuối quí )
vẫn chưa hoàn thành công việc thì việc tập hợp theo từng xí nghiệp không
chính xác vì lương khoán theo sản phẩm.
Mặt khác, khoản trích theo lươngtheo chế độ qui định: khoản này vào
chi phí sản xuất: 19% trên tổng quỹ lương thực tế ( coi lương cơ bản =
lương thực tế ). Hoặc 17% trên tổng qũi lương cơ bản ( Trích BHXH,
BHYT ) và 2% trên tổng quỹ lương thực tế ( trích KPCĐ ).
ở đây, công ty TNHH Thế Anh tính cả 19% trên tổng quỹ lương cơ
bản ( tương tự với chi phí nhân viên qủan lý phân xưởng ), từ đó làm cho
khoản chi phí này trong giá thành giảm, không đúng quy định của chế độ.
Đồng thời, làm cho khoản tài trợ cho các hoạt động công đoàn giảm, không
phản ánh chính xác mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến hoạt động này.
Thường thì nếu trích theo lương thực tế, đơn vị nào làm ăn có hiệu quả, đời
sống công nhân càng cao thì kinh phí công đoàn cao hơn, họat động công
đoàn được đẩy mạnh.
+ Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại công ty TNHH Thế Anh, kế toán công ty không tập hợp chi phí
sản xuất chung để tính giá thành theo đối tượng từng xí nghiệp thành viên (
mặc dù khi theo dõi chi tiết phát sinh công ty có khả năng thực hiện ) mà tập
hợp trong toàn công ty vào cuối mỗi quý để tính giá thành bằng cách phân
bổ cho mã hàng theo sản lượng qui đổi. Do vậy, công ty không theo dõi
được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí
nghiệp, từ đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý được
chi phí sản xuất chung.
65
Chuyên đề tốt nghiệp
* Về công tác tính giá thành sản phẩm của công ty:
Bên cạnh những ưu điểm của kỳ tính giá thành theo quý thì nhược
điểm của nó là giảm hiệu quả của thông tin về giá thành, làm tăng thêm
nhược điểm của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
toàn doanh nghiệp. Cụ thể, là công ty không theo dõi được tình hình sản
xuất cũng như kết qủa sản xuất một cách kịp thời đối với những mã hàng có
thời gian sản xuất ngắn ( dưới một quý ).
+ Công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, mà chỉ xác định
giá trị nửa thành phẩm gồm khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể
theo dõi chi tiết đến từng sản phẩm trên các báo cáo cuối quí kế toán.
Trong khi, mặt hàng chủ yếu của công ty là sản phẩmgia công, khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ gồm chi phí vận chuyển nên chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong giá thành. Vậy, công ty cần thiết tiến hành đánh giá sản
phẩm dở, phân bổ chi phí chế biến cho chúng để phản ánh chính xác lượng
chi phí phát sinh trong kỳ.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế
Anh.
3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nước :
* Về chính sách vĩ mô : trong nền kinh tế thị trường hiện nay cầu >
cung do đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất phải luôn luôn ra những
mặt hàng có chất lượng cao, phong phú - đa dạng để đáp ứng nhu cầu của
người dân . Bên cạnh đó , cũng cần phải có sự điều tiết của nhà nước . Do
đó, đối với nhà nước thì nên đưa ra những chính sách để bảo hộ độc quyền
các sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra ( trong đó ngành may mặc
chiếm tỷ trọng rất lớn ) để tránh tình trạng doanh nghiệp bị mất bản quyền
về sản phẩm của mình , để đưa đất nước ta trở thành một nước xuất khẩu
nhiều hơn nhập khẩu các mặt hàng , sản phẩm sang thị trường quốc tế đem
lại cho ngân sách nhà nước một nguồn thu lớn và đem lại cho donh nghiệp
66
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi nhuận cao gây tiếng vang lớn không chỉ trong thị trường nội địa mà còn
cả trên thị trường quốc tế .
Để đạt được những mục tiêu kinh tế vi mô nêu trên nhà nước có thể
sử dụng nhiều công cụ, chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có một
công cụ riêng biệt :
- Chính sách tài khoá : điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ
để hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn . Chi
tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu cộng
cộng , do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng . Thuế
khoá cũng tác động đến tổng cầu và sản lượng . Về mặt dài hạn chính sách
tài khoá có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế giúp cho sự tăng trưởng và
phát triển lâu dài.
- Chính sách thu nhập ; bao gồm hàng loạt các biện pháp ( công cụ )
mà chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công , giá cả để hạn
chế lạm phát .
- Chính sách kinh tế đối ngoại : trong nền kinh tế mở là nhằm ổn định
tỷ giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp
nhận được . Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trường hối
đoái cân bằng , các quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch và cả
những biện pháp tài chính và tiền tệ khác , tác động vào hoạt động xuất khẩu
.
* Về chính sách tiền tệ : Vài năm gần đây thị trường tiền tệ ( tiền
Việt Nam )trong nước không có gì biến động đã giúp cho các doanh nghiệp
ổn định về giá cả . Tuy nhiên , về ngoại tệ cũng có một chút biến động điều
đó ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp vì các doanh nghiệp này hầu hết
đều có thị trường và bạn hàng nước ngoài nên khi tỷ giá không ổn định làm
cho giá cả cũng không thể ổn định được điều này dẫn đến doanh thu của
doanh nghiệp bị biến động trên thị trường, vì nếu đồng nội tệ được đặt cao
giá thì doanh thu của các doanh nghiệp xuất khẩu, gia công thu ngoại tệ như
67
Chuyên đề tốt nghiệp
dệt may....sẽ bị giảm, còn nếu ngoại tệ tăng thì doanh nghiệp được lợi. Điều
này đòi hỏi nhà nước phải làm sao điều chỉnh ngoại tệ , mà nhà nước có thể
tác động lên việc hình thành tỷ giá .
* Về chính sách tiền lương cho công nhân sản xuất:
Hiện nay , Công ty TNHH Thế Anh đang áp dụng hình
thức trả lương cho công nhân theo sản phẩm theo em như vậy đã có
phần hợp lý.
Lương thực tế = Đơn giá/1 đơn vị sản phẩm x số lượng sản phẩm
hoàn thành .
Như vậy,để khuyến khích công nhân theo em trong mức lương thực tế
doanh nghiệp nên cộng thêm % giá trị sản phẩm hoàn thành ,số % cộng
thêm này sẽ là phần khuyến khích công nhân sản xuất.
* Về chính sách thuế :
- Thuế TNDN:
Căn cứ vào điều 9 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ; Điều 4 của
nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của chính phủ và Điều 1
nghị định số 26/2001/NĐ - CP ngày 04/06/2001 của chính phủ sửa đổi , bổ
sung một số điều của nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/05/1998 của
chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các
khoản chi phí hợp lý liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế , sự
thay đổi này rất phù hợp đối với các doanh nghiệp .
- Về sự thay đổi thuế GTGT (hoàn thuế) :
+ Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 được lồng ghép
những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội : số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 về việc
sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ;
số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27/10/2000 về việc sửa đổi, bổ sung
68
Chuyên đề tốt nghiệp
danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế
suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ và số
116/2002/UBTVQH11 ngày 10/9/20002 về việc sửa đổi ,bổ sung thuế suất
thuế GTGT đối với một số sản phẩm bê tông công nghiệp.
+ Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 củaBộ trưởng Bộ
tài chính về việc ban hành chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán
hàng được lồng ghép những nội dung đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết
định số 31/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng và quyết
định số 110/2002/QĐ-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng.
+ Quyết định số 1329 TCT/QĐ/NV1 ngày 18/9/2002 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT thay thế
cho Quy trình xử lý hoàn thuế GTGT quy định tại mục III Quy trình quản lý
thu thuế đối với các doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1368
TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Sự thay đổi này là điều rất có lợi cho nhà nước và các doanh nghiệp.
3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế
Anh:
Qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán của công
ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh chị ở phòng kế
toán - tài vụ của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường và sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, em xin mạnh dạn đưa ra một
số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
* Vấn đề tính giá vốn vật liệu : Vật liệu bao gồm : nguyên vật liệu
chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu .
69
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản - dễ làm , tuy nhiên nó lại có
nhược điểm đó là công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm
chậm trễ việc tính toán . Theo em công ty nên xem xét lại xem là nên dùng
phương pháp nào cho hợp lý để vừa đơn giản - dễ làm lại vừa nhanh .
* Tổ chức trang bị máy móc chuyên môn :
Cùng với nhân tố con người , công ty TNHH Thế Anh cũng luôn coi
trọng vấn đề thiết bị công nghệ không chỉ cho sản xuất mà còn cho cả các
hoạt động khác , Đối với công tác hạch toán kế toán , công ty đã sớm thay
thế hạch toán kế toán thủ công bằng hạch toán kế toán trên máy vi tính .
Song cho đến nay , sự tăng nhanh của khối lượng nghiệp vụ nên hệ thống
thiết bị của công ty chưa đáp ứng đủ cho công tác kế toán . Vì vầy , công ty
nên đầu tư , mua sắm thêm một số máy móc chuyên môn .
* Xác định lại đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm phong phú và đa dạng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, trong đó loại hình sản xuất gia công là loại hình sản
xuất đặc thù của ngành may và cũng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt
động của công ty. Khi tiến hành sản xuất gia công một loại sản phẩm nào
đó, công ty đều dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với khách hàng và thực
hiện tách riêng hợp đồng đó. Đồng thời cũng đòi hỏi phải có thông tin về
hiệu quả kinh tế đem lại của từng đơn đặt hàng, để đánh giá kết quả thực
hiện làm căn cứ ký kết tiến hành hợp đồng mới.
Trên cơ sở đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của
công ty lên định mức nguyên vật liệu và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp
thành viên. Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng sản phẩm gia công
nhiều, thời gian gia công gấp, thì công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp
cùng thực hiện để kịp thời giao hàng đúng hạn. Còn đối với những đơn đặt
hàng có khối lượng nhỏ, thường công ty giao cho một xí nghiệp để tiện theo
dõi, quản lý. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo qui trình công
70
Chuyên đề tốt nghiệp
nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng,
công ty đã tổ chức mô hình khép kín trong từng xí nghiệp nghĩa là mỗi xí
nghiệp đảm nhận từ khâu đầu đến khâu cuối trên một dây chuyền công nghệ
khép kín. Trong điều kiện đó, để tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí, dễ dàng phát hiện sự biến động
bất thường của các yếu tố chi phí sản xuất rồi kịp thời có những biện pháp
xử lý thích hợp đối với chúng thì đối tượng tập hợp chi phí của công ty nên
xác định lại là từng xí nghiệp thành viên trong đó lại chi tiết cho từng đơn
đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy sẽ tạo điều kiện
tính giá thành sản phẩm được chính xác , nhất là những sản phẩm chỉ được
sản xuất ở một hoặc một vài xí nghiệp .
* Công tác tiền lương :
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm . Do đặc thù của
loại hình sản xuất gia công , công ty thực hiên chế độ khoán quĩ lương theo
tỷ lệ doanh thu . Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ
phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp
sản xuất theo hệ số lương . Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay
công ty qui định chế độ khoán lương với mức khoán là 42,45% giá trị tổng
sản phẩm hoàn thành . Như vậy, công ty áp dụng hình thức trả lương như
vậy là rất hợp lý , tuy nhiên công ty nên áp dụng hình thức lương ưu đãi
(khuyến khích ) cho công nhân trực tiếp sản xuất để họ có thể làm tốt công
việc của mình .
* Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Trên cơ sở đối tượng kế toán tập hợp chi phí như trên, để đáp ứng nhu
cầu quản lý giá thành theo từng đơn đặt hàng, công tác tính giá thành ở công
ty cần được hoàn thiện như sau:
- Đối tượng tính giá thành: là từng đơn đặt hàng. Sau đó trong từng
đơn đặt hàng lại tính giá thành cho từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó.
71
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kỳ tính giá thành: chu kỳ sản xuất của một đơn đặt hàng thường từ
một đến hai thàng tuỳ thuộc vào độ lớn của lô hàng, độ phức tạp của sản
phẩm. Vì vậy khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành cho
đơn đặt hàng đó. Lúc này kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất
nhưng lại không phù hợp với kỳ báo cáo ( ở đây công ty nên thay đổi kỳ báo
cáo là hàng tháng ).
- Phương pháp tính giá thành: Công ty nên áp dụng phương pháp tính
giá thành cho từng đơn đặt hàng tức là khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt hàng cũng chính là tổng
giá thành của đơn đặt hàng đó. Với những đơn đặt hàng còn đang sản xuất
dở dang thì chi phí tập hợp được theo những đơn đặt hàng đó đều là chi phí
sản xuất dở dang.
Theo phương pháp này, hàng tháng công ty phải tập hợp chi phí phát
sinh theo từng đơn đặt hàng trên “ Bảng kê chi phí sản xuất “ . Những sản
phẩm thuộc loại hình mua đứt bán đoạn được coi là thuộc một đơn đặt hàng.
* Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi
chi tiết theo từng mã hàng nhưng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt
hàng. Vì các lý do sau:
Viêc hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính được theo dõi chi tiết tại
các xí nghiệp thông qua việc lập báo cáo hàng tháng . Tuy nhiên , trên báo
cáo tổng hợp nhiên liệu số sản phẩm đưa vào sản xuất và số lượng bán thành
phẩm nhập kho có trường hợp phát sinh chênh lệch tuy không lớn nhưng
công ty vẫn tính cả khoản mục chi phí vào giá thành , đến cuối kỳ số lượng
tồn quá lớn thì mới được tính là lượng tồn cuối kỳ .
Trên thực tế , trong quá trình sản xuất một loại vải có thể được dùng
để may nhiều mặt hàng khác nhau mà đối với mặt hàng này , loại vải này
được dùng làm vải chính nhưng đối với mặt hàng khác thì có thể dùng làm
vải phụ . Do đó , trong quá trình sản xuất có thể lấy vải tồn của mặt hàng
này may cho mặt hàng kia , phần tiết kiệm này công ty theo dõi nhưng lại
72
Chuyên đề tốt nghiệp
không tính trừ vào sản xuất , điều đó làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành
không được chính xác đối với công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty ,
hiện nay phòng kho chỉ theo dõi số lượng vải đã xuất dùng cho các xí
nghiệp không tính đến trường hợp lượng vải đó có được sử dụng hết cho
sản xuất sản phẩm hay không .
Lượng vải còn thừa sau khi sản xuất không được nhập trở lại kho mà
để tại xí nghiệp do đó dễ xảy ra hiện tượng thất thoát nguyên vật liệu do
quản lý thiếu chặt chẽ . Về mặt này , công ty nên có biện pháp thống nhất
quản lý cả về mặt hiện vật lẫn giá trị nguyên vật liệu thừa sau khi chế biến
nhập lại kho .
* Thay đổi lại TK 621:
Hiện nay công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK 6211- Chi phí NVL chính trực tiếp , trong đó :
TK 62111- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN1
TK 62112- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN2
TK 62113- Chi phí NVLCTT phân bổ cho XN3
..........................
TK 6212- Chi phí VL phụ , trong đó :
TK 62121- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 1
TK 62122- Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 2
TK 62123 - Chi phí VL phụ TT phân bổ cho XN 3
Khi tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp , kế toán kết chuyển theo định
khoản :
Nợ TK 1541
Có TK 6211
Có TK 6212
* Lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ - dụng cụ :
Hiện nay ở công ty không sử dụng bảng phân bổ vật liệu - công cụ ,
dụng cụ , như vậy rất khó khăn cho kế toán tập hợp và phân bổ chi phí tới
73
Chuyên đề tốt nghiệp
từng đối tượng , từng mã hàng . Theo em công ty nên lập bảng phân bổ vật
liệu - công cụ , dụng cụ để dễ dàng cho việc tập hợp và phân bổ chi phí tới
từng đối tượng .
* Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi phí
như : điện , nước , các thiết bị văn phòng , chi phí thuê gia công .....) . Hiện
nay , công ty tập hợp vào TK 627 nhưng theo em công ty nên tách rời các
khoản không nên tập hợp chung vào một tài khoản vì nếu chi phí dịch vụ
mua ngoài cho quản lý mà cao hơn các chi phí khác thì sẽ rất khó cho việc
tập hợp vào cùng một tài khoản .
* Phương pháp tính khấu hao cơ bản :
Hàng quí , kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức
khấu hao TSCĐ theo công thức :
Mức khấu hao nguyên giá tỷ lệ khấu hao cơ bản
TSCĐ TSCĐ * của TSCĐ ( năm ) (%)
của quí
4 ( quí )
Trong đó : nguyên giá bao gồm : nguyên giá TSCĐ HH , nguyên giá
TSCĐVH, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn .
Vậy theo em công ty nên hạch toán chi tiết về phần nguyên giá vì
nguyên giá bao gồm nhiều loại . Việc hạch toán như vậy sẽ giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng tính khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách nhanh chóng .
* Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: nên tập hợp theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để giản tiện cho công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì hàng tháng căn cứ
vào sản lượng của từng xí nghiệp đối với từng đơn đặt hàng để tính ra khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Cụ thể là
nhân viên xí nghiệp sẽ tính quĩ lương theo từng đơn đặt hàng
Quĩ lương Giá trị tổng sản lượng Tỷ giá
74
Chuyên đề tốt nghiệp
của đơn = qui đổi của đơn x 42,45% x hiện thời
đặt hàng i đặt hàng(ngoại tệ). Củangoạitệ
Cộng tổng quĩ lương của tất cả các đơn đặt hàng xí nghiệp sản xuất
trong tháng sẽ được tổng quĩ lương của xí nghiệp. Phòng kế toán sau khi
nhận được các báo cáo của xí nghiệp gửi lên sẽ tiến hành tính toán phần chi
phí nhân công trực tiếp để tính vào giá thành sản phẩm của từng đơn đặt
hàng theo qui chế lương của công ty. Kết quả được ghi vào “ Bảng kê chi
phí sản xuất hàng tháng “ ( Chú ý: với khoản trích theo lương nên trích 19%
trên lương thực tế để đảm bảo quyền lợi cho hoạt động công đoàn. ).
* Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty nên tập hợp chi
phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng đơn
đặt hàng mà xí nghiệp sản xuất vào cuối tháng. Tiêu chuẩn phân bổ mà công
Chi phí sản
Tổng chi phí sản xuất
xuất chung chung phát sinh
Sản lượng qui đổi của sản
phân bổ =
x phẩm xí nghiệp hoàn
cho đơn
Tổng sản lượng qui đổi của
thành theo đơn đặt hàng i
đặt hàng i
sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
ty nên chọn là sản lượng qui đổi của đơn đặt hàng đó.
Cuối tháng căn cứ vào “ Bảng kê chi phí sản xuất “ kế toán lập “ Bảng
kê chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng “ thể hiện toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh để thực hiện đơn đặt hàng. Sau đó kế toán ghi sang “ Sổ tính giá
thành “ . Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành thì
kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đó và cộng lại
sẽ tính được tổng giá thành của đơn đặt hàng, tất cả các đơn đặt hàng còn
đang sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành đều là chi
phí sản xuất dở dang.
Sau khi đã tính được tổng giá thành của một đơn đặt hàng, kế toán sẽ
tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng thuộc đơn
Tổng giá thành của đơn đặt
đặt hàng đó theo phương pháp hệ số như hiện nay :
75
Tổng giá thành
hàng j ( theo khoản mục )
Sản lượng qui
của mã hàng i thuộc =
x đổi của mã
đơn đặt j Tổng sản lượng qui đổi của
hàng i
sản phẩm xí nghiệp hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp
* Cơ sở để tính giá thành : Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề
quản lý nguyên vật liệu nhằm thực hiện tốt kế hoạch chi phí đã đề ra, mặt
khác cần tiếp tục phát huy tính tiết kiệm sẵn có ở 2 khâu chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc Công ty tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm là một vũ khí cực kỳ quan trọng trong việc cạnh tranh mở
rộng thị trường với các đối thủ cùng ngành khác trong nước và ngoài nước,
tạo điều kiện cho Công ty tồn tại và phát triển trong tương lai, đồng thời với
việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm sẽ làm cho số lượng sản phẩm
tiêu thụ được nâng cao do giá thành hạ , góp phần làm tăng doanh thu , cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
76
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Bản khoá luận với đề tài : "Công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh". Kết hợp
giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty TNHH Thế Anh về các mặt
hoạt động nhất là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ta thấy rằng tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời
chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán nói
chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất tính gía thành nói riêng. Thực
hiện và thực hiện tốt điều đó không chỉ là điều kiện để đánh gía đúng kết
quả phấn đấu của Công ty mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành.
Công ty TNHH Thế Anh là một công ty đang trên đà phát triển. Sản
phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng nên việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành chính xác đầy đủ là cả một vấn để rất khó khăn phức
tạp. Trong thời gian thực tập tai Công ty, em nhận thấy rằng Công ty rất
quan tâm đến công tác này và đã đáp ứng được với yêu cầu phát triển hiện
nay. Những ý kiến đóng góp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành em đã đề cập tuy chưa thật cụ thể, và có thể chưa thật đầy đủ,
nhưng em rất mong bản khoá luận này sẽ là một tài liệu bổ ích giúp công ty
nghiên cứu và xem xét .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS.Trần Văn Dung,
cùng toàn thể các thầy cô trong tổ bộ môn kế toán và các cô , các bác, các
chú, anh chị ở trong phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài khoá luận này.
Hà nội , ngày 25 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Đặng Thị Phương Hồng
77
Chuyên đề tốt nghiệp
78
Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình KTTC - Trường ĐHTC - KTHN - NXB TCHN.
2. Hướng dẫn thực hành ghi chép CT và sổ KT trong các loại hình
DN. - Nguyễn Văn Nhiệm - Nhà xuất bản thống kê.
3. Kế toán quản trị doanh nghiệp - PGS.PTS Đặng Văn Thanh.
4. Hệ thống kế toán DN - Q1 : Hệ thống TKKT - NXB TC - 2000
5. Kế toán giá trị và các tình huống cho nhà quản lý - PGS.TS Ngô
Thế Chi - NXB Thống kê.
6 Kế toán TC - TS Võ Văn Nhị - NXB thống kê HN - 2000.
7. Lý thuyết thực hành KTTC - TS Nguyễn Văn Công - NXB TC
2000.
8. Nghị định 27/CP.
9. Tạp chí kế toán.
10. Phân tích hoạt động kế toán doanh nghiệp - giảng viên Huỳnh
Đức Lông - ĐHKT TP HCM 1997.
11. Giáo trình PT các hoạt động kế toán trong doanh nghiệp - ĐH
TCKD HN - NXB TC 2000.
12. PT HOẠT ĐỘNG KT DOANH NGHIỆP -ĐH MỞ -
NXB THỐNG KẾ HN 6/2000
79
Chuyên đề tốt nghiệp
SỔ CÁI Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Năm 2004
Số dư đầu năm Có Nợ
Quý I Quý II Quý III Đơn vị tính: Đồng Quý IV
280.439.973
Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này TK 152 Cộng số PS nợ Cộng số PS có
Số dư cuối kỳ
Nợ Có 280.439.973 280.439.973
80
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 1 PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Quý IV năm 2004
Ký hiệu tài khoản Diễn giải tiền lương Thu nhập Tổng cộng
Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân viên quản lý XN
622 627 Tổng cộng 131.614.208 51.391.907 183.006.115 145.793.613 61.516.510 207.310.123
Các khoản trích theo lương 14.179.405 10.124.603 24.304.008
81
Chuyên đề tốt nghiệp
SỔ CÁI Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Năm 2004
Số dư đầu năm Có Nợ
Quý I Quý II Quý III Đơn vị tính: Đồng Quý IV
Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này TK 334 TK338 131.614.208 14.179.405
Cộng số PS nợ Cộng số PS có
Số dư cuối kỳ
Nợ Có 145.793.613 145.793.613
82
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Quý IV năm 2004
Chỉ tiêu Nơi sử dụng
Toàn DN
PX I PX II XN phụ trợ
Nguyên giá 645.491.160 Khấu hao 32..274. 558 17.652.491 10.326.525 PX ... 4.295542
562.951.560 293.930.440 434.100.300 28.147.578 14.696.522 21.705.015 11.965.700 14.316.521 6.732.436 7..295. 145 9.768.157 11.032.109 1.865.357 668.941 904.749
Nhà xưởng trong SXKD Máy móc thiết bị Thiết bị truyền dẫn, ô tô Phương tiện phục vụ Q.lý
Cộng 96.823.673 46.118.784 42.970.300 7.734.589
83
Chuyên đề tốt nghiệp
SỔ CÁI Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Năm 2004
Số dư đầu năm Có Nợ
Quý I Quý II Quý III Đơn vị tính: Đồng Quý IV
Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này
84
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 153 TK 152 TK 334 TK 338 TK 214 TK 111 TK 331
Cộng số PS nợ Cộng số PS có 9.800.000 6.914.354 51.391.907 10.124.603 96.823.673 23.012.732 29.024.263 227.091.532 227.091.532
Số dư cuối kỳ
Nợ Có
SỔ CÁI Tài khoản 154- Chi phí sản xuất,KD dở dang Năm 2004
Số dư đầu năm
85
Chuyên đề tốt nghiệp Có Nợ
Quý I Quý II Quý III Đơn vị tính: Đồng Quý IV
Ghi có các tài khoản đối ứng, nợ tài khoản này
280.439.973 145.973.613 78.230.864 96.823.673 29.024.263 23.012.732 653.325.118 653.325.118 TK 621 TK 622 TK 627 TK 627 TK627 TK111 Cộng số PS nợ Cộng số PS có
Số dư cuối kỳ
Nợ Có
86
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG KÊ SỐ 4- BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT (TRÍCH) Quý IV năm 2004
Đơn vị tính: đồng
TK có 152
TK nợ 111 214 334 338
153 TK 154 PX I PX II PX III TK 621 PX I ...... TK 622 280.439.973 331 Cộng 280.439.973 145.793.613
131.614.20 8
PX I ....... TK 627 23.012.732 6.914.354 227.091532
9.800.00 0
Cộng 23.012.732 287.354.327 9.800.00 653.325.118
0 29.024.26 3 29.024.26 3 14.179.40 5 96.823.673 51.391.907 10.124.60 3 24.304.00 8 96.823.673 183.006.11 5
87
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG KÊ SỐ 4- BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT (TRÍCH)
Quý IV năm 2004
TK có
TK nợ NKCT khác NKCT 1 NKCT 2 NKCT 4 Cộng
653.325.118 653.325.118
621 280.439.973 622 145.973.613 627 227.091.532 TK 154 PX I ....... PX III TK 621 PX I ...... TK 622 PX I ....... TK 627 Cộng
88
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quý IV năm 2004 Loại hình : SX Mã hàng : 028
Giá thành SX
Sản lượng Hệ số
Chi phí NVLTT Khoản mục chi phí Chi phí bao bì Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng giá thành SX Sản lượng quy đổi Chi phí NVL phụ
92.255.399
270.506.006 26.262,72
...
10.300 0,53 ...
Giá thành bình quân
5.459 ...
30.534.860 ...
0 ...
4.016.586 ...
143.699.161 ...
...
....
89
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quý IV năm 2004 Loại hình : SX Mã hàng :3520
Giá thành CX
Sản lượng Hệ số
Chi phí NVL chính Chi phí NVL phụ Khoản mục chi phí Chi phí bao bì Chi phí NCTT Chi phí SXC Tỏng giá thành SX Sản lượng quy đổi
382.819.112 28.092,08
3168 ... ...
231.354.969 ... ...
13.285.686 ... ...
1.247.872 ... ...
53.538.214 ... ...
83.392.371 ... ...
... ...
Giá thành bình quân
3.200 0,99 ... ... .... ....
90
Chuyên đề tốt nghiệp
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ỏ CÔNG TY TNHH THẾ ANH
PGĐĐH kỹ thuật
PGĐĐH sản xuất
PGĐĐH nội chính
GIÁM ĐỐC
Phòn g kho Văn phòng Phòn g KCS TTT M và GTSF Phòn g kế toán CH thời trang Phòn g kỹ thuật CH dịch vụ Phòn g kế hoạch XNDV đời sống Phòn g thị trườn g
XN phụ trợ
XN I XN II XN III
91
Chuyên đề tốt nghiệp
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH THẾ ANH
Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán NVL.Kế toán TSCĐ và nguồn vốn Kế toánthành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán công nợ Kế toán thanh toán,Kế toán tiền lương và các khoản BHXH
Nhân viên hạch toán tại các xí nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp
DOANH NGHIỆP SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ Tờ số:…… Mở sổ ngày:10 Tháng 10 Năm 2004 Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): SP3520 - Nguyên vật liệu chính Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chứng từ
Quy cách phẩm chất:…………………………………... Mã số: 3520
Nhập
Xuất
Tồn
DIỄN GIẢI
Đơn giá
Số
Tiền
Tiền
Tiền
Lợng
Lợng
Ngày NK 10 11/16/04 Nhập nẹp XK 08 11/18/04 Xuất nẹp vào SX NK 11 11/18/04 Nhập mếch áo XK 09 11/20/04 Xuất mếch áo SX NK12 11/25/04 Nhập mua mác XK 13 11/30/04 Xuất mác SX
12,000.00 12,000.00 32,784.00 32,784.00 33,453.66 33,453.66
Lợng 200 240 200
2,400,000 - 7,868,160 - 6,690,732
TK đối ứng 111 621 111 621 331 621
200 2,400,000 - 230 7,540,320 - 100 3,345,366
10 327,840 - 100 3,345,366
Cộng 16,958,892 13,285,686 3,673,206
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DOANH NGHIỆP SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ Tờ số:…… Mở sổ ngày:10 Tháng 10 Năm 2004 Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): SP3520 - Nguyên vật liệu chính Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chứng từ
Quy cách phẩm chất:…………………………………... Mã số: 3520
Nhập
Xuất
Tồn
DIỄN GIẢI
Đơn giá
TK đối ứng
Lợng
Tiền
Lợng
Tiền
Lợng
Tiền
Ngày 10/12/04 Nhập vải mua ngoài 10/3/04 Xuất vải vào SX 10/10/04 Xuất vải vào SX 10/15/04 Nhập vải bo 10/16/04 Xuất vải bo vào SX
1,000 500
Số NK 07 XK 04 XK 05 NK 08 XK 06 NK 09 XK 07 NK 10 XK 08 XK 09 XK 10 XK 11
11/1/04 Nhập mua cổ 11/15/04 Xuất cổ vào SX 11/16/04 Nhập chun 11/18/04 Xuất vải vào SX 11/20/04 Xuất chun vào SX 11/30/04 Xuất chun vào SX 11/30/04 Xuất chun vào SX
111 621 621 111 621 111 621 111 621 621 621 621
88,000.00 88,000.00 88,000.00 110,000.00 110,000.00 15,000.00 15,000.00 34,489.89 88,000.00 34,489.89 34,489.89 34,489.89
1,500 132,000,000 - - 500 55,000,000 - 3,200 48,000,000 - 500 17,244,945 - - - -
500 44,000,000 500 44,000,000 - 500 55,000,000 - 3,200 48,000,000 - 341 30,008,000 100 3,448,989 100 3,448,989 100 3,448,989
- - - - - 159 13,992,000 - - 200 6,897,978
Cộng
252,244,945
231,354,967 -
20,889,978 -
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DOANH NGHIỆP SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ Tờ số:…… Mở sổ ngày:22 Tháng10Năm2004 Tên vật liệu(Dụng cụ,sản phẩm hàng hóa): Hàng gia công Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Quy cách phẩm chất:Nguyên vật liệu phụ trực tiếp Mã số: SP 028
Chứng từ Nhập Xuất Tồn DIỄN GIẢI Đơn giá
400 4,800,000
-
11/25/04 Nhập nẹp 11/26/04 Nhập mếch 11/30/04 Xuất nẹp vào sx 11/30/04 Nhập mác 12/10/04 Xuất mếch vào sx 11/1/04 Xuất mác vào sx
Số Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Tiền Lợng
12,000 19,669 12,000 60,662 19,669 60,662
400 4,800,000 6,000 118,011,960 2,000 121,324,000
TK đối ứng 331 111 621 111 621 621
Công
244,135,960
1000 19,668,660 100 6,066,200 30,534,860
5000 98,343,300 1900 115,257,800 213,601,100
NK 12 NK 13 XK 13 XK 14 XK 14 XK 15
4