1
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chyếu của kinh tế thị trường, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức
ép hoặc kích ứng dụng khoa học, ng nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến
ng nghệ, thiết bsản xuất và phương thc quản nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành giá n hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá c
lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng
hiệu quả thấp hơn sang i sdụng có hiu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh
tranh đng lực quan trọng nhất đhuy động nguồn lực của xã hi vào sản
xuất kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao ng lực sản
xuất của toàn hi. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi
doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong q
trình hoạt động của sản xuất kinh doanh.
Với đề tài: ng cao kh ng cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng", kết hợp với qtrình thực tập tại Công ty xây dựng CTGT 892 thuộc
Tổng ng ty xây dng công trình 892, em đã hn thành luận văn tốt nghiệp
của mình.
Kết cấu luận văn
Phần I- Những vấn đề chung về cạnh tranh
Chương I: Tổng quan về cạnh tranh
Chương II: Các yếu tố ảnh ởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghip.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ng ty xây dng
CTGT 892
Chương I: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
Chương II: Vận dng các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh vào thực
trạng Công ty XDCTGT 892.
Chương III: Mt số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của
ng ty xây dng công trình giao thông 892.
2
Em xin chân thành cảm ơn sự ớng dẫn tận tình của thầy giáo Nghiêm
Xuân Phượng và các cán b của Công ty xây dựng công trình giao thông 892
đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Hà Ni, tháng 5 năm 2004
3
Phần I: Những vấn đchung về cạnh tranh
Chương I: Tổng quan về cạnh tranh
1.1- Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ Cạnh tranh” nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ
yếu là s đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tưng cùng phm chất, cùng
loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định.
Trong hình thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể
ng (nhóm người bán), cũng như chủ thcầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm
này tiến tới cạnh tranh với nhau được liên kết với nhau bằng g cả thị
trường.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là skình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau đgiành khách hàng.
Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sganh đua, sự đu tranh gay gắt giữa
các nhà bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá đẻe thu được lợi nhuận siêu ngch.
Theo kinh tế Amô thì mt thị trường cạnh tranh hoàn ho rất nhiều
người mua, người bán đcho không mt người mua hoặc một người bán
duy nhất nào ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả.
Theo cuốn “Các vấn đề pháp và thchế về chính sách cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là mt trong những đc trưng
bản của kinh tế thtrường, năng lực phát triển của kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là ssống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sganh đua giữa c
nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoc khách hàng nhằm
nâng cao lợi thế của mình trên thtrường đđạt được một mục tiêu kinh doanh
cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Đối với xã hi, cạnh tranh động lực quan trọng nhất để huy động
ngun lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua
đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn hi. Trong cạnh tranh, các doanh
4
nghieưẹp yếu m bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử
dụng hợp lý, sở, tiền đcho sự thành công trong việc tăng trưởng nền
kinh tếmỗi quốc gia.
1.2- Các loại hình cạnh tranh
1.2.1- Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh: 2 loại
1.2.1.1- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường.
ý nghĩa sống còn đi với c chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những
người bán điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thtrường. Khi cung một hàng
hoá nào đó lớn hơn cầu thì cạnh tranh gia những người n làm cho giá c
hàng hoá đó giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đ khả ng cải tiến
ng nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản và hạ được giá bán sản phẩm
mới thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong
cuc cạnh tranh y ng lợi nhuận, ng doanh số và thphần. Trong nền
kinh tế thị trường, việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Thực tết cho thấy cạnh tranh giữa những ngưi bán với nhau sẽ đem lại
li ích cho người mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không
chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sbị gạt ra khỏi thị trường đi đến p
sản. Nng mặt khác sẽ những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ nắm
chắc “Vũ khí” cạnh tranh thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển.
1.2.1.2- Cạnh tranh giữa những người mua
cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi một loại hàng hoá,
dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuc cạnh tranh càng trở nên
quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng người
bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mt thêm một số tiền. Khi đó
người kinh doanh sẽ đu vốn xây dng thêm ssản xuất mới hoặc ng
cao ng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn . Đó động lực quan
trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu cho sản xuất, kinh doanh, ng cao
5
năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng động lực đó hoàn toàn
tnhiên, không theo và không cần bất kỳ mt mệnh lệnh hành chính nào của
cácquan quảnNhà nước.
1.2.2- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường: 3 loại
1.2.2.1- Cạnh tranh hoàn hảo
hình thc cạnh tranh mà trên thtrường rất nhiều người n, họ
đều qnhỏ lẻ nên không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Điều đó nghĩa là
không cần biết sản xuất được bao nhiêu, h đều thể n tất cả sản phẩm của
mình tại mức gthị trường hiện hành. Vì vậy mặt hàng trong thtrường cạnh
tranh hoàn hảo không do gì để bán rẻ hơn mc giá thị trường. Đồng thời
hàng năm cũng không ng giá của mình n cao hơn gthị trường vì nếu tăng
giá thì hãng skhông bán được hàng, do người tiêu ng sđi mua hàng với
mức giá hợp từ các đối thcạnh tranh của hãng . Do đó các hãng sản xuất sẽ
luôn tìm các biện pp đgiảm chi psản xuất đến mức tối đa, nhđó để
thể tăng lợi nhuận.
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không những hiện tượng
cung cầu giả tạo, không bhạn chế bởi c biện pháp hành chính Nnước, vì
vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản
xuất.
1.2.2.2 - Cạnh tranh không hoàn hảo
Nếu một hàng thtác đng đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu
ra của hãng y thì hãng ấy được liệt vào “hàng cạnh tranh không hoản hảo”.
Nvậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thtrường không đồng
nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm thể nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù
skhác biệt giữa các sản phẩm không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại uy
tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện mua bán hàng cũng rất khác nhau. Người
bán thuy tín đc đáo khác nhau đối với người mua do nhiều do khác
nhau như: Khách ng quen, gây được lòng tin t trước... Người bán là kéo
khách vphía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, pơng thức bán