BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------
TRẦN NGỌC THANH THỦY
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO LÊN HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8 34 01 01
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2025
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------
TRẦN NGỌC THANH THỦY
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO LÊN HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8 34 01 01
GVHD
TS. LÊ NGUYÊN HOÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2025
i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng luận văn “Ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản
trị và quản lý rủi ro lên hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong lĩnh
vực tài chính tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Nguyên Hoàng sau một quá trình nghiên cứu
nghiêm túc.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không sao chép từ bất kỳ
công trình nghiên cứu nào đã công bố, ngoại trừ những nội dung được trích dẫn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam kết của mình.
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2025
Tác giả
Trần Ngọc Thanh Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng
viên Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô Khoa
Quản trị kinh doanh, những người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức quý báu trong suốt hai năm học tập. Tôi tin rằng những kinh nghiệm và
kiến thức có được sẽ là hành trang vô cùng giá trị, giúp tôi phát triển bản thân trong
tương lai.
Đồng thời, tôi xin gửi lời tri ân chân thành đến Tiến sĩ Lê Nguyên Hoàng,
người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể
hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Bên cạnh đó, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những
người đã luôn động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian, luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và phản hồi từ
thầy cô và các nhà nghiên cứu để có thể hoàn thiện hơn nội dung nghiên cứu, đồng
thời tạo tiền đề vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo.
Trân trọng cảm ơn!
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2025
Tác giả
Trần Ngọc Thanh Thủy
iii
TÓM TẮT
Hội đồng quản trị và quản lý rủi ro đóng vai trò then chốt trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính.
Một hội đồng quản trị hoạt động hiệu quả kết hợp với chiến lược quản lý rủi ro phù
hợp không chỉ giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh mà còn góp phần duy trì tính
minh bạch và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này phân tích tác động của các đặc điểm hội đồng quản trị và
chiến lược quản lý rủi ro đến hiệu suất sử dụng tài sản của 84 doanh nghiệp tài
chính tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2023. Phương pháp định lượng được áp
dụng thông qua các mô hình hồi quy dữ liệu bảng như Pooled OLS, FEM, REM và
FGLS để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
Phân tích cho thấy quy mô hội đồng quản trị tác động tiêu cực đến hiệu quả
sử dụng tài sản, trái lại, tỷ lệ thành viên độc lập và việc tách bạch chức danh Chủ
tịch Hội đồng Quản trị và CEO lại mang lại hiệu quả tích cực. Đáng chú ý, quản lý
rủi ro ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng tài sản, cho thấy sự cần thiết của
việc cân bằng giữa kiểm soát rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Cuối cùng, các yếu tố
kiểm soát như quy mô, tuổi đời doanh nghiệp và tỷ lệ nợ cũng tác động đáng kể đến
hiệu quả sử dụng tài sản.
Những phát hiện này mang lại giá trị thực tiễn cho các nhà hoạch định chính
sách, cổ đông và ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả quản trị
doanh nghiệp và quản lý rủi ro. Qua đó, giúp cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản và
thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành tài chính tại Việt Nam.
iv
ABSTRACT
The board of directors and risk management play a crucial role in enhancing
asset utilization efficiency, particularly in the financial sector. Establishing an
effective board structure along with appropriate risk management strategies not only
optimizes business operations but also ensures transparency and sustainability for
enterprises.
This thesis analyzes the impact of board characteristics and risk management
practices on asset utilization efficiency in 84 financial enterprises in Vietnam from
2010 to 2023. The study employs a quantitative research approach using panel data
regression models such as Pooled OLS, FEM, REM, and FGLS to test the research
hypotheses.
The empirical results indicate that board size has a negative impact on asset
utilization efficiency, whereas board independence and CEO duality have a positive
influence. Additionally, risk management shows a significant negative effect on
asset utilization efficiency, emphasizing the need to balance risk control and
profitability. Furthermore, control variables such as firm size, firm age, and debt
ratio also significantly affect asset utilization efficiency.
These findings provide valuable implications for policymakers, shareholders,
and corporate executives in improving corporate governance and risk management.
By implementing appropriate governance structures and risk management
strategies, financial enterprises in Vietnam can enhance their asset utilization
efficiency and ensure sustainable development in the financial sector.
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự Tên viết Tên đầy đủ tắt
Board Independence (Tỷ lệ thành viên độc lập BIND 1 trong HĐQT)
Board Ownership (Quyền sở hữu của hội BO 2 đồng quản trị)
BS Board Size (Quy mô hội đồng quản trị) 3
CEO Duality (Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm CEOD 4 CEO)
DEBT Debt Ratio (Tỷ lệ nợ) 5
D_FSIZE Firm Size (Quy mô công ty) 6
D_TCEO CEO Tenure (Thời gian đảm nhiệm của CEO) 7
Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố FEM 8 định)
Feasible Generalized Least Squares (Bình FGLS 9 phương nhỏ nhất tổng quát khả thi)
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm GDP 10 quốc nội)
Generalized Method of Moments (Phương GMM 11 pháp Moment tổng quát)
HĐQT Hội đồng quản trị 12
IV Instrumental Variables (Biến công cụ) 13
vi
Levin-Lin-Chu test (Kiểm định Levin-Lin- LLC 14 Chu)
Ordinary Least Squares (Bình phương nhỏ OLS 15 nhất thông thường)
Principal Component Analysis (Phân tích PCA 16 thành phần chính)
Random Effects Model (Mô hình tác động REM 17 ngẫu nhiên)
RM Risk Management (Quản lý rủi ro) 18
Return on Assets (Tỷ suất lợi nhuận trên tài ROA 19 sản)
Return on Equity (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ROE 20 chủ sở hữu)
TCEO CEO Tenure (Thời gian đảm nhiệm của CEO) 21
Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại VIF 22 phương sai)
vii
MỤC LỤC
TÓM TẮT .............................................................................................................. i
ABSTRACT ......................................................................................................... iv
LỜI CAM KẾT ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG .......................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 3
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................... 5
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 5
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 6
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 6
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 6
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 7
1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU ................................... 8
1.6.1. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................... 8
1.6.2. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 9
1.7. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 11
1.8. KẾT CẤU LUẬN VĂN .............................................................................. 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................... 14
viii
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG .................................................. 14
2.1.1. Hội đồng quản trị .................................................................................. 14
2.1.2. Quản trị doanh nghiệp .......................................................................... 15
2.1.3. Quản lý rủi ro ......................................................................................... 15
2.2. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ......................................... 17
2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ....................................................... 17
2.2.2. Lý thuyết quản lý (Stewardship theory) ................................................ 18
2.2.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) .............................. 19
2.2.4. Lý thuyết người quản lý tận tâm (Servant Leadership Theory) .......... 20
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN CHỦ ĐỀ .......................... 21
2.4. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ
XUẤT ..................................................................................................................... 30
2.4.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 30
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 38
2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 41
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 42
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 42
3.2. THU THẬP DỮ LIỆU ............................................................................... 43
3.3. MÔ TẢ BIẾN.............................................................................................. 44
3.3.1. Biến phụ thuộc ....................................................................................... 44
3.3.2. Biến độc lập ............................................................................................ 45
3.3.3. Biến kiểm soát ........................................................................................ 47
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 50
3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 52
ix
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 53
4.1. XỬ LÝ DỮ LIỆU BỊ THIẾU .................................................................... 53
4.2. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA DỮ LIỆU ........................................... 55
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ .................................................................................. 57
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN .................................................................. 60
4.5. KẾT QUẢ HỒI QUY ................................................................................. 63
4.5.1. Lựa chọn mô hình hồi quy .................................................................... 68
4.5.2. Kết quả hồi quy với phương pháp FGLS .............................................. 74
4.5.3. Cơ chế tác động gián tiếp thông qua quản trị rủi ro ............................ 78
4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................. 81
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................ 82
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 82
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................................................... 84
5.2.1. Hàm ý đối với doanh nghiệp tài chính ................................................. 84
5.2.2. Hàm ý đối với nhà quản lý và cơ quan chức năng .............................. 86
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO . 87
5.3.1. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 87
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 90
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 102
Phụ lục 1: Xử lý dữ liệu bị thiếu ....................................................................... 102
Phụ lục 2: Kiểm định tính dừng ....................................................................... 106
Phụ lục 3: Thống kê mô tả ................................................................................ 108
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy các mô hình Pooled OLS, FEM, REM .............. 109
x
Phụ lục 5: Các kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM, REM ....... 112
Phụ lục 6: Kết quả hồi quy FGLS .................................................................... 117
Phụ lục 7: Kết quả quét đạo văn ...................................................................... 118
xi
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan ................................ 29
Bảng 3.1. Giải thích các biến được sử dụng trong nghiên cứu ............................. 49
Bảng 4.1. Thống kê mô tả số lượng quan sát có giá trị bị thiếu ............................ 54
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................. 57
Bảng 4.3. Thống kê mô tả ...................................................................................... 60
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan ...................................................................... 60
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả hồi quy từ các mô hình ............................................ 64
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................ 70
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra phương sai sai số thay đổi ......................................... 71
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra tự tương quan ............................................................ 72
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy FGLS .......................................................................... 75
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ................................................. 78
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 40
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 40
Hình 4.1. Sơ đồ mô phỏng mối quan hệ trung gian............................................... 80
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân tích tác động của cấu trúc hội đồng quản trị và quản lý rủi ro lên hiệu
quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực tài chính ngày càng trở nên cần thiết trong bối
cảnh hệ thống tài chính hiện đại. Ngành tài chính, toàn cầu và Việt Nam, đóng vai
trò trung tâm trong tăng trưởng kinh tế, phân bổ vốn và ổn định tài chính. Sự mở
rộng và phức tạp của hệ thống tài chính đòi hỏi quản trị hiệu quả để đảm bảo sự
phát triển bền vững và minh bạch của các tổ chức tài chính (Hong và Ngan, 2023).
Tuy nhiên, sau hàng loạt vụ bê bối doanh nghiệp và khủng hoảng tài chính toàn cầu,
thường có liên quan đến những lỗ hổng trong quản trị và quản lý rủi ro kém hiệu
quả, các tổ chức tài chính ngày càng chịu áp lực trong việc củng cố hệ thống quản
trị nội bộ của mình (Hong và Ngan, 2023). Thực trạng này đặc biệt đáng chú ý tại
các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi mà lĩnh vực tài chính phát triển nhanh
chóng nhưng khuôn khổ quản trị vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.
Sự phát triển vượt bậc của hệ thống tài chính Việt Nam, gồm các ngân hàng
thương mại, công ty dịch vụ tài chính và bảo hiểm, là hệ quả của cải cách kinh tế,
dòng vốn đầu tư quốc tế dồi dào và sự nở rộ của tầng lớp trung lưu. Tuy nhiên, tốc
độ tăng trưởng nhanh chóng này đặt ra nhiều thách thức, như biến động thị trường,
điều chỉnh pháp lý liên tục và cạnh tranh khốc liệt. Để đối phó, các cơ quan quản lý
nhà nước, điển hình là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính, đã chủ
động ban hành các chính sách nhằm nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp
(Trung, 2022).
Từ năm 2017, việc áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN về tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn Basel II đã buộc các tổ chức tài chính phải tăng
cường quản lý rủi ro và duy trì nguồn vốn dự phòng tương xứng. Thông tư
13/2018/TT-NHNN tiếp tục thắt chặt quản lý rủi ro tín dụng, với yêu cầu xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro. Luật
2
Các Tổ chức Tín dụng (sửa đổi 2017) cũng đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn
về quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi hội đồng quản trị các ngân hàng phải có tính độc
lập và chuyên môn cao hơn, nhằm tăng cường minh bạch, trách nhiệm giải trình và
bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.
Hiệu quả vận hành của các tổ chức tài chính phụ thuộc mật thiết vào ba trụ
cột: sự lãnh đạo chiến lược của hội đồng quản trị, khả năng quản lý rủi ro hiệu quả
và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực. Hội đồng quản trị định hướng chiến lược, giám sát
toàn diện hoạt động; quản lý rủi ro giảm thiểu rủi ro tài chính tiềm tàng; và hiệu
suất tài sản phản ánh mức độ khai thác tối đa nguồn lực. Tuy nhiên, tương tác giữa
các yếu tố này trong bối cảnh thị trường mới nổi, đặc biệt tại Việt Nam, nơi khuôn
khổ quản trị và giám sát còn đang phát triển, vẫn chưa được nghiên cứu thấu đáo.
Nghiên cứu trước đây thường bỏ sót các biến số ngoại sinh như quy mô, tuổi
đời và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, dù chúng ảnh hưởng mạnh mẽ đến năng lực
quản trị và hiệu quả tài chính. Ví dụ, quy mô doanh nghiệp tác động đến cấu trúc
quản trị tối ưu, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn chi phối khả năng thanh khoản và chiến
lược phát triển bền vững. Do đó, việc xem xét toàn diện các yếu tố này sẽ làm sáng
tỏ mối liên hệ giữa quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro và hiệu quả sử dụng tài
sản.
Dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày, nghiên cứu này sẽ tổng hợp và điều
chỉnh các phát hiện từ các công trình nghiên cứu trước, phù hợp với thực trạng thị
trường tài chính Việt Nam. Phương pháp tiếp cận sẽ tập trung vào mối quan hệ
tương hỗ giữa đặc điểm hội đồng quản trị, quản lý rủi ro và hiệu quả sử dụng tài
sản. Nghiên cứu mở rộng phạm vi phân tích bằng việc xem xét các yếu tố như quy
mô, tuổi đời doanh nghiệp và tỷ lệ nợ dài hạn, nhằm đánh giá toàn diện ảnh hưởng
lên quản trị và hiệu quả tài chính. Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp, đáp ứng cả thực tiễn Việt Nam và các chuẩn
mực quốc tế về minh bạch và trách nhiệm.
3
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những thập kỷ gần đây, thế giới đã chứng kiến nhiều vụ bê bối tài
chính và sự sụp đổ của các doanh nghiệp, từ quy mô quốc tế đến phạm vi trong
nước. Những sự kiện này đều cho thấy những lỗ hổng nghiêm trọng trong hệ thống
kiểm soát nội bộ và giám sát quản trị, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị
doanh nghiệp trong việc duy trì sự ổn định và minh bạch. Trên thị trường toàn cầu,
một số vụ gian lận tài chính đã gây ảnh hưởng lớn, làm suy giảm niềm tin của nhà
đầu tư. Năm 2001, tập đoàn năng lượng Enron tại Mỹ sụp đổ do hành vi gian lận
trong báo cáo tài chính, kéo theo sự phá sản của Arthur Andersen, một trong những
công ty kiểm toán hàng đầu thế giới. Vụ bê bối này đã tạo ra một cuộc khủng hoảng
niềm tin nghiêm trọng trong lĩnh vực tài chính. Đến năm 2008, sự phá sản của
Lehman Brothers, một ngân hàng đầu tư lớn tại Mỹ, bắt nguồn từ các khoản đầu tư
rủi ro vào thị trường bất động sản, đã góp phần gây ra cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, khiến nhiều nền kinh tế rơi vào suy thoái. Gần đây hơn, vào năm 2020, vụ
bê bối Wirecard tại Đức đã làm chấn động thị trường tài chính châu Âu khi công ty
này bị phát hiện gian lận 1,9 tỷ Euro.
Tại Việt Nam, hàng loạt vụ bê bối tài chính cũng đã xảy ra, gây tác động
đáng kể đến hệ thống ngân hàng. Tiêu biểu là vụ việc tại Ngân hàng Xây dựng
(VNCB) năm 2014 liên quan đến Phạm Công Danh, vụ bê bối tại Ngân hàng Đại
Dương (OceanBank) năm 2017 với Hà Văn Thắm, các sai phạm tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) dưới thời Trầm Bê và gần đây nhất là đại
án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) năm 2022 liên quan đến bà Trương Mỹ
Lan. Các vụ việc trên cho thấy rõ vai trò then chốt của Hội đồng quản trị (HĐQT)
và cơ chế quản trị rủi ro trong kiểm soát hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh
vực tài chính vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro hệ thống. Trước thực trạng đó, việc nâng cao
chất lượng quản trị doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản đang trở thành yêu cầu
cấp thiết.
Đặc biệt, trong bối cảnh năm 2024–2025, hệ thống tài chính Việt Nam tiếp
4
tục đối mặt với nhiều thách thức khi một số tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tốc
độ tăng trưởng nóng nhưng thiếu kiểm soát chặt chẽ về quản trị. Có thể thấy, sau
thời gian tái cơ cấu, FE Credit (thuộc VPBank) đang đẩy mạnh mở rộng thị phần.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, dư nợ cho vay tiêu dung của FE Credit tăng hơn 25%
so với cuối năm 2024 – tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khối tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng tăng trở lại, chạm ngưỡng
12%, từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết về giám sát rủi ro từ HĐQT và cơ chế quản trị
minh bạch ở doanh nghiệp. Trước thực tế này, các cơ quan quản lý đầu ngành đã có
nhiều động thái nhằm củng cố khung pháp lý và tăng cường vai trò giám sát của
HĐQT trong các tổ chức tài chính, tiêu biểu là Thông tư số 10/2024/TT-NHNN
(hiệu lực từ 01/7/2024) quy định về nhân sự quản lý trong tổ chức tín dụng, nhấn
mạnh yêu cầu minh bạch hóa quy trình bổ nhiệm và gia tăng tỷ lệ thành viên độc
lập trong HĐQT. Song song đó, Thông tư số 30/2024/TT-NHNN điều chỉnh các
quy định về thủ tục thay đổi nhân sự và cơ cấu tổ chức, trong khi Thông tư số
62/2024/TT-NHNN (hiệu lực từ 17/02/2025) quy định điều kiện tổ chức lại ngân
hàng và công ty tài chính. Đặc biệt, Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2024 đã
trao thêm quyền cho Ngân hàng Nhà nước trong việc can thiệp sớm và kiểm soát
đặc biệt, đồng thời nhấn mạnh vai trò then chốt của HĐQT trong giám sát nội bộ và
quản trị rủi ro. Những động thái này phản ánh xu hướng quản trị thận trọng và chủ
động hơn, hướng tới mục tiêu ổn định hệ thống tài chính quốc gia.
Trước thực tiễn đó, Chính phủ Việt Nam và các cơ quan ban ngành liên quan
đã ban hành nhiều chính sách và khung pháp lý nhằm nâng cao chất lượng quản trị
doanh nghiệp, trong đó đề cao vai trò của HĐQT và quản lý rủi ro trong việc bảo vệ
hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trước đây về quản
lý rủi ro mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các chỉ số tài chính như vốn, chất lượng
tài sản và khả năng sinh lời, mà chưa đi sâu vào phân tích vai trò của đặc điểm
HĐQT. Trong khi đó, các yếu tố như quy mô, tính độc lập, sự đa dạng chuyên môn
và thời gian đảm nhiệm của các thành viên HĐQT có thể ảnh hưởng đáng kể đến
năng lực giám sát, chất lượng quyết định quản trị và hiệu quả sử dụng tài sản. Có
5
thể thấy HĐQT không chỉ đóng vai trò kiểm soát rủi ro, mà còn là trung tâm điều
phối chiến lược, tối ưu hóa nguồn lực và gia tăng tính minh bạch, trách nhiệm giải
trình trong doanh nghiệp.
Từ góc độ học thuật, đề tài được xây dựng trên nền tảng của lý thuyết đại
diện (Agency Theory), nhấn mạnh xung đột lợi ích tiềm ẩn giữa cổ đông và nhà
quản lý, từ đó đề cao vai trò giám sát của HĐQT nhằm giảm chi phí đại diện và
nâng cao hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, lý thuyết quản lý (Stewardship Theory)
và thuyết người quản lý tận tâm (Servant Leadership Theory) lại đưa ra cái nhìn tích
cực hơn về vai trò của ban điều hành, trong đó HĐQT được khuyến khích đóng vai
trò hỗ trợ, tạo điều kiện để các nhà quản lý tận tâm phát huy hiệu quả, hướng tới
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Đồng thời, lý thuyết các bên liên quan
(Stakeholder Theory) cho rằng doanh nghiệp cần điều phối hài hòa lợi ích của nhiều
nhóm đối tượng, trong đó HĐQT giữ vai trò thiết kế các cơ chế quản trị cân bằng và
linh hoạt.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và được dẫn dắt bởi các nền tảng lý thuyết nêu
trên, nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của các đặc điểm HĐQT và chiến
lược quản lý rủi ro đối với hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp tài chính
tại Việt Nam. Bằng cách tiếp cận từ góc độ cấu trúc quản trị, nghiên cứu không chỉ
cung cấp bằng chứng thực tiễn, mà còn đóng góp vào việc hiểu rõ hơn mối quan hệ
giữa quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động trong bối cảnh thị trường tài chính đầy
biến động.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm của hội đồng quản trị và hoạt động
quản lý rủi ro đến hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài
chính tại Việt Nam.
6
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Xác định các chỉ số liên quan đặc điểm của hội đồng quản trị và hoạt
động quản lý rủi ro có ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính;
(ii) Xem xét mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các chỉ số này lên hiệu
suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính;
(iii) Đề xuất các khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách, cổ đông và
giám đốc của các công ty tài chính tại Việt Nam về cấu trúc và đặc điểm của hội
đồng quản trị, cũng như các chiến lược quản lý rủi ro, nhằm tối ưu hóa hiệu suất sử
dụng tài sản và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Những chỉ số liên quan đến đặc điểm của hội đồng quản trị và hoạt động
quản lý rủi ro nào có thể ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính?
(ii) Tác động của các chỉ số này đến hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam như thế nào?
(iii) Những khuyến nghị nào có thể được đề xuất cho các nhà hoạch định
chính sách, cổ đông và giám đốc của các công ty tài chính tại Việt Nam về cấu trúc
và đặc điểm của hội đồng quản trị, cũng như các chiến lược quản lý rủi ro, nhằm tối
ưu hóa hiệu suất sử dụng tài sản và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các đặc điểm của hội đồng quản trị
và hoạt động quản lý rủi ro đến hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2023.
7
- Phạm vi không gian: 84 công ty trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam, bao
gồm 27 ngân hàng thương mại, 44 ngân hàng tài chính công ty dịch vụ và 13 công
ty bảo hiểm. Về việc niêm yết trên sàn giao dịch, 41 công ty trong số này được đăng
ký trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), 19 công ty
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Exchange (HNX) và 24 công ty được giao
dịch trên sàn UpCOM.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các đặc điểm
hội đồng quản trị và hoạt động quản lý rủi ro đến hiệu suất sử dụng tài sản của các
doanh nghiệp tài chính tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp
dụng nhằm đạt được mục tiêu này thông qua phân tích thực tiễn, giúp xác định mối
quan hệ thống kê giữa các yếu tố như đặc điểm hội đồng quản trị, quản lý rủi ro và
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2023.
Việc sử dụng toàn bộ 84 công ty tài chính tại Việt Nam trong mẫu nghiên
cứu nhằm đảm bảo tính đại diện cao, giúp phản ánh chính xác các xu hướng chung
trong ngành. Điều này cũng tạo điều kiện để so sánh sự khác biệt về quản trị và hiệu
suất tài chính giữa các nhóm doanh nghiệp như ngân hàng, công ty tài chính và bảo
hiểm.
Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các báo cáo
tài chính, báo cáo thường niên, các bản tin quản trị của doanh nghiệp trong lĩnh vực
tài chính và các nguồn công bố từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mẫu nghiên cứu
có tổng số quan sát là 1.092, đáp ứng tiêu chuẩn cho mô hình với 9 biến độc lập
(xem Hình 3.1). Hơn nữa, số đơn vị quan sát theo chiều cắt ngang N = 84 và số
chuỗi thời gian T = 13 thỏa mãn điều kiện tối thiểu để có kết quả ước lượng chính
xác với dữ liệu bảng, theo đề xuất của Baltagi (2021).
Nghiên cứu này ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá tác
động của 9 yếu tố độc lập lên hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp. Trong đó, 6
biến số phản ánh đặc điểm hội đồng quản trị: quyền sở hữu, quy mô, kiêm nhiệm
8
chức vụ Chủ tịch kiêm CEO, thâm niên CEO, tỷ lệ thành viên độc lập và quản lý rủi
ro. Biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Để loại trừ tác động nhiễu, ba biến kiểm soát được thêm vào: quy mô doanh
nghiệp, tuổi đời doanh nghiệp và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản. Các nghiên cứu
trước đây đã khẳng định tầm quan trọng của những yếu tố này đối với hiệu quả tài
chính (Al-Matari và cộng sự, 2012; Kipkoech và Rono, 2016). Việc kiểm soát biến
số giúp tăng cường độ tin cậy và tính chính xác của mô hình, mở rộng phạm vi
nghiên cứu và hạn chế sai số ước lượng.
1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
1.6.1. Khoảng trống nghiên cứu
Nghiên cứu về tác động của quản trị doanh nghiệp, cụ thể là đặc điểm hội
đồng quản trị, đến hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp tài chính Việt Nam còn
nhiều hạn chế (Tran và Nguyen, 2021). Các công trình trước đây tập trung chủ yếu
vào quy mô, tính độc lập và hoạt động của hội đồng, thiếu phân tích toàn diện về
tương tác giữa các yếu tố này với chiến lược quản lý rủi ro. Đặc biệt, các đặc điểm
như tính đa dạng thành viên, vai trò thư ký hội đồng và sự phối hợp nội bộ , mặc dù
đã được đề cập trong một số nghiên cứu nhưng chưa được đánh giá đầy đủ về tác
động của chúng lên hiệu quả quản lý rủi ro và sử dụng tài sản (Al‑Matari và cộng
sự, 2014).
Nghiên cứu này hướng đến việc mở rộng phân tích các đặc điểm mới của hội
đồng quản trị, bao gồm tính đa dạng và sự tương tác nội bộ giữa các thành viên,
nhằm bổ sung những phát hiện trước đây. Những yếu tố này được kỳ vọng sẽ giúp
nâng cao sự đồng thuận trong việc hoạch định chiến lược và quản trị doanh nghiệp,
từ đó tối ưu hóa quyết định quản lý rủi ro và cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản. Khó
khăn hơn nữa, việc áp dụng trực tiếp kết quả nghiên cứu từ các quốc gia phát triển
vào Việt Nam là không khả thi. Môi trường kinh tế, pháp lý và văn hóa khác biệt
đáng kể (Hoa và cộng sự, 2024). Các quốc gia phát triển có hệ thống quản trị doanh
nghiệp và chuẩn mực báo cáo tài chính chặt chẽ hơn so với Việt Nam, nơi các quy
9
định này vẫn đang được hoàn thiện. Do đó, cần những nghiên cứu chuyên sâu hơn,
đặc thù hơn về bối cảnh Việt Nam để lấp đầy khoảng trống tri thức hiện nay. Sự
thiếu sót này làm giảm độ tin cậy của các kết luận nghiên cứu và ảnh hưởng đến
việc hoạch định chính sách hiệu quả. Tóm lại, cần thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ
hơn mối quan hệ phức tạp này trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Việc này đòi hỏi
phương pháp luận nghiên cứu bài bản và dữ liệu chất lượng cao. Điều này tạo ra
những thách thức đặc thù liên quan đến tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và
quản lý rủi ro trong ngành tài chính. Do đó, việc nghiên cứu riêng biệt cho thị
trường Việt Nam là cần thiết để làm rõ cách thức các đặc điểm hội đồng quản trị và
chiến lược quản lý rủi ro có thể được điều chỉnh phù hợp với thực tiễn địa phương.
Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây chưa đầy đủ khi bỏ qua ảnh hưởng của
yếu tố vĩ mô như quy mô, tuổi đời và tỷ lệ nợ dài hạn của doanh nghiệp (Herdjiono
và Sari, 2017). Trong bối cảnh hiện nay, những yếu tố này tác động mạnh mẽ đến
khả năng cạnh tranh, chiến lược phát triển và hiệu quả sử dụng tài sản. Có thể thấy,
một doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu năm sẽ dễ tiếp cận tín dụng, quản lý tài chính
hiệu quả hơn và xây dựng chiến lược dài hạn bền vững. Ngoài ra, tỷ lệ nợ dài hạn
phản ánh sức khỏe tài chính và khả năng ứng phó rủi ro. Tóm lại, nghiên cứu này
tập trung phân tích tác động của các yếu tố nêu trên đến quản trị doanh nghiệp và
hiệu quả sử dụng tài sản của các công ty tài chính Việt Nam, bổ sung vào những
khoảng trống kiến thức hiện có. Nghiên cứu này mang đến cái nhìn sâu sắc về quản
trị doanh nghiệp tài chính Việt Nam, tối ưu hóa mô hình quản trị bằng cách tích hợp
các biến số phản ánh thực tiễn thị trường. Việc này không chỉ điều chỉnh khung
tham chiếu, mà còn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng tài
sản.
1.6.2. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết
Phân tích tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và quản trị rủi ro đến hiệu
suất sử dụng tài sản là trọng tâm của nghiên cứu. Đề tài mở rộng phạm vi tiếp cận
10
bằng cách kết hợp các khung lý thuyết nền tảng như lý thuyết đại diện, lý thuyết
người quản lý tận tâm, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết quản lý, qua đó hình
thành một mô hình nghiên cứu tích hợp và phù hợp với đặc thù doanh nghiệp tài
chính Việt Nam.
Khác biệt so với các công trình trước đây thường chỉ tập trung vào quy mô,
tính độc lập và tần suất họp của hội đồng quản trị, nghiên cứu này đưa vào các yếu
tố cấu trúc quản trị đa chiều hơn như tính đa dạng thành viên, quyền sở hữu, vai trò
kiêm nhiệm và thâm niên CEO. Ngoài ra, các biến kiểm soát như quy mô, tuổi đời
và tỷ lệ nợ dài hạn của doanh nghiệp cũng được tích hợp nhằm đảm bảo độ tin cậy
và tính đầy đủ cho mô hình phân tích. Nhờ vậy, đề tài không chỉ mở rộng khung lý
thuyết về quản trị doanh nghiệp trong ngành tài chính, mà còn lấp đầy khoảng trống
học thuật liên quan đến mối quan hệ giữa cấu trúc HĐQT, quản trị rủi ro và hiệu
suất tài sản – một hướng nghiên cứu còn hạn chế trong bối cảnh Việt Nam.
Hơn nữa, nghiên cứu này nhấn mạnh sự khác biệt về điều kiện thể chế và
khung pháp lý giữa Việt Nam và các nền kinh tế phát triển. Trong khi hệ thống
pháp luật tại các nước phát triển đã ổn định, quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn
đang trong quá trình hoàn thiện, dẫn đến sự khác biệt đáng kể trong hiệu quả quản
trị và trách nhiệm giải trình. Các phát hiện từ nghiên cứu vì thế góp phần bổ sung
nền tảng học thuật cho các nghiên cứu so sánh thể chế, đồng thời tạo tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo khai thác sâu hơn vai trò của hội đồng quản trị và quản trị rủi
ro trong môi trường chuyển đổi.
Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp các gợi ý thực tiễn hữu ích cho các nhà hoạch định
chính sách, ban điều hành và chuyên gia quản lý rủi ro trong ngành tài chính. Trong
bối cảnh Việt Nam đang siết chặt kiểm soát sau sự kiện Ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB) giai đoạn 2022-2023 vừa qua và áp dụng nhiều văn bản pháp lý mới từ năm
2024, nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò then chốt của ban quản trị trong việc thiết
lập cơ chế kiểm soát nội bộ, nâng cao minh bạch và đảm bảo ổn định tài chính.
11
Các kết quả thực tiễn cho thấy hội đồng quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến
hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó gợi mở chiến lược tái cấu trúc quản trị phù hợp hơn
với đặc thù của doanh nghiệp tài chính Việt Nam. Cụ thể, việc tăng cường tính độc
lập, chuyên môn hóa và trách nhiệm giải trình trong cơ cấu HĐQT có thể góp phần
giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả vận hành. Đồng thời, đề tài hỗ trợ quá trình
xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối
cảnh chuyển đổi số và áp lực cạnh tranh gia tăng từ thị trường khu vực. Tóm lại,
nghiên cứu không chỉ đóng góp giá trị về mặt học thuật mà còn mang lại hàm ý
thiết thực cho thực tiễn quản trị, đóng vai trò cầu nối giữa lý thuyết và ứng dụng,
góp phần nâng cao hiệu quả quản trị trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam.
1.7. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về cấu trúc của luận văn.
Nghiên cứu được thực hiện theo các bước dưới đây:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng
quản trị và quản lý rủi ro đến hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam.
Bước 2: Xây dựng cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu tiễn
Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp định lượng, dựa trên lý
thuyết và thực tiễn hiện có, để khảo sát mối liên hệ giữa quản trị doanh
nghiệp, quản lý rủi ro và hiệu quả sử dụng tài sản. Dữ liệu thứ cấp từ
nguồn tin cậy được khai thác, phân tích bằng phần mềm STATA.
Bước 3: Thu thập dữ liệu và thông tin
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp của các doanh nghiệp tài
chính tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2023, thu thập từ các báo cáo tài
chính, thống kê ngành và các nguồn dữ liệu đáng tin cậy. Tập dữ liệu
gồm 1,092 quan sát (N=84, T=13) cung cấp thông tin về đặc điểm hội
12
đồng quản trị, quản trị rủi ro và các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Bước 4: Thực hiện phân tích định lượng
Các bước xử lý dữ liệu bao gồm kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ
liệu, thống kê mô tả, lựa chọn mô hình hồi quy (Pooled OLS, FEM,
REM, FGLS) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và kiểm định tác
động của các yếu tố nghiên cứu.
Bước 5: Phân tích kết quả, viết báo cáo và hoàn thiện nghiên cứu
Tác giả phân tích kết quả hồi quy, tổng hợp kết luận và đưa ra các
đề xuất dành cho các doanh nghiệp tài chính và cơ quan quản lý nhằm tối
ưu hóa hiệu suất sử dụng tài sản.
1.8. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo
được trình bày theo quy tắc APA (American Psychological Association) phiên bản
7, luận văn được chia thành năm chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương này cung cấp tổng quan về nghiên cứu, bao gồm lý do lựa
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cấu trúc luận văn và đóng góp
của nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực tiễn.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết
Chương 2 trình bày lý thuyết về đặc điểm hội đồng quản trị, quản
lý rủi ro và hiệu quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực tài chính, tổng hợp các
nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước để xây dựng mô hình nghiên
cứu. Nội dung chương này là cơ sở cho phương pháp luận ở chương tiếp
theo.
13
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 chi tiết hóa phương pháp nghiên cứu, quy trình thu thập
và xử lý dữ liệu, mô tả các biến số trong mô hình. Chương này cũng đánh
giá ưu, nhược điểm của các phương pháp hồi quy (Pooled OLS, FEM,
REM, FGLS) để chọn mô hình tối ưu. Kết quả phân tích ở chương 4 dựa
trên nội dung chương này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày kết quả hồi quy từ các mô hình đã lựa chọn,
qua đó đánh giá tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và quản lý rủi ro
lên hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp tài chính. Các kết quả này
sẽ được phân tích, so sánh với các nghiên cứu trước và thảo luận để làm
rõ ý nghĩa của các phát hiện.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Kết luận nghiên cứu về tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và
quản lý rủi ro lên hiệu quả tài sản doanh nghiệp tài chính Việt Nam được
trình bày trong chương cuối. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tối ưu hóa
hiệu suất sử dụng tài sản cho doanh nghiệp, nhà quản lý và cơ quan chức
năng, hướng tới nâng cao hiệu quả quản trị. Hạn chế của nghiên cứu và
định hướng nghiên cứu tương lai cũng được nêu rõ trong chương này.
Tóm lại, chương này tổng quan kết quả và đưa ra kiến nghị cụ thể.
14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này thiết lập nền tảng lý thuyết và khảo sát các công trình nghiên
cứu liên quan, từ đó định hình giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung bao
gồm:
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM QUAN TRỌNG
2.1.1. Hội đồng quản trị
Cơ quan quyền lực tối cao điều hành doanh nghiệp là Hội đồng Quản trị
(HĐQT), đảm bảo hoạt động kinh doanh hướng đến lợi ích tối đa cho cổ đông và
các bên liên quan. Vai trò then chốt của HĐQT trong quản trị doanh nghiệp thể hiện
qua việc hoạch định chiến lược, đầu tư và định hướng dài hạn (Coles và cộng sự,
2024). Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, cấu trúc HĐQT – quy mô, tính đa dạng, sự
độc lập và chuyên môn của thành viên – tác động trực tiếp đến hiệu quả tài sản và
chất lượng quyết sách (García-Meca và cộng sự, 2015). HĐQT hiệu quả tăng cường
trách nhiệm giải trình của ban điều hành, liên kết chặt chẽ mục tiêu doanh nghiệp
với lợi ích cổ đông. Sự tham gia của cả thành viên điều hành và không điều hành,
trong đó thành viên độc lập đảm bảo tính khách quan trong ra quyết định, là yếu tố
then chốt (Baldacchino và cộng sự, 2020).
Trong ngành tài chính, nơi quản lý rủi ro và tuân thủ quy định đóng vai trò
then chốt, HĐQT có trách nhiệm thiết lập và giám sát việc thực hiện các khuôn khổ
quản trị nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp lý một
cách chặt chẽ. Ngoài ra, HĐQT cũng có nhiệm vụ đánh giá hiệu suất của ban điều
hành và đảm bảo rằng các chính sách thù lao và cơ chế khuyến khích được thiết kế
để thúc đẩy các hoạt động quản lý có trách nhiệm. Nhìn chung, Vai trò của HĐQT
không chỉ tối ưu hóa hiệu quả tài sản doanh nghiệp mà còn là lá chắn bảo vệ trước
rủi ro quản trị, ngăn ngừa khủng hoảng tài chính và duy trì danh tiếng (Jiang, 2022).
15
2.1.2. Quản trị doanh nghiệp
Thực tiễn quản trị doanh nghiệp, một trọng tâm toàn cầu, là yếu tố then chốt
cho hiệu quả hoạt động và thành công doanh nghiệp (Akbar, 2015). Theo Trung
(2022), quản trị doanh nghiệp không chỉ là công cụ đo lường hiệu quả hoạt động mà
còn là yếu tố quyết định độ tin cậy của ban lãnh đạo trong một tổ chức. Trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu năng động, các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực mở rộng thị
trường, tăng cường năng lực cạnh tranh và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực (Suhaimi
và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, quản trị yếu kém, thể hiện qua thiếu trách nhiệm,
năng lực quản lý rủi ro hạn chế, tuân thủ pháp luật lỏng lẻo và kiểm soát nội bộ bất
cập, tiềm ẩn nguy cơ tổn hại uy tín, gia tăng gian lận và vấn đề đạo đức kinh doanh
(Karim và cộng sự, 2018; Nor và cộng sự, 2017; Norbit và cộng sự, 2017; Omar và
cộng sự, 2016; Salin và cộng sự, 2017). Chính vì vậy, cơ chế quản trị doanh nghiệp
vững mạnh là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Nó không chỉ giám sát hoạt
động hiệu quả mà còn hài hòa lợi ích các bên liên quan. Nguyên tắc giám sát và
điều chỉnh minh bạch, chặt chẽ sẽ tối ưu hiệu quả hoạt động, định hướng chiến lược
phát triển lâu dài cho tổ chức (Trung, 2021).
Có thể thấy, quản trị doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm các quy tắc và
cơ chế hướng dẫn cũng như kiểm soát hoạt động kinh doanh. Những doanh nghiệp
có cơ chế quản trị hiệu quả sẽ tăng cường được tính minh bạch, nâng cao độ tin cậy
và đảm bảo chất lượng báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, một hệ thống quản trị tốt còn
giúp tối ưu hóa các quyết định đầu tư, từ đó gia tăng giá trị doanh nghiệp (Husnin
và cộng sự, 2016; Jais và cộng sự, 2016; Salin, 2017).
2.1.3. Quản lý rủi ro
Quản trị rủi ro là quy trình nhận diện, đánh giá, giảm nhẹ và giám sát các mối
đe dọa tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực tài
chính, tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong điều hành doanh nghiệp là không thể
phủ nhận, bởi các tổ chức tài chính thường phải đối mặt với đa dạng rủi ro (Coles
và cộng sự, 2024). Khả năng kiểm soát rủi ro hiệu quả đòi hỏi một hệ thống quản trị
16
chặt chẽ, dựa trên khuôn khổ, chính sách và quy trình minh bạch, song hành với
mục tiêu chiến lược. Mô hình quản trị rủi ro vững chắc giúp doanh nghiệp tiên liệu
rủi ro, giảm thiểu tác động tiêu cực và nắm bắt cơ hội kinh doanh phù hợp với khả
năng chịu rủi ro. Ngành tài chính, với môi trường pháp lý phức tạp, yêu cầu về vốn
và khả năng chống chịu tổn thất tài chính, càng minh chứng tầm quan trọng tối ưu
của quản trị rủi ro. Quản lý rủi ro kém hiệu quả dẫn đến thiệt hại tài chính nghiêm
trọng (Caraiman và Mates, 2020).
Vai trò HĐQT trong quản trị rủi ro doanh nghiệp hiện nay là yếu tố then
chốt. Cấu trúc HĐQT, bao gồm sự đa dạng thành viên, chuyên môn và tính độc lập,
định hình khả năng nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro. (García-Meca và cộng
sự, 2015). HĐQT không chỉ giám sát chiến lược mà còn đảm bảo triển khai hiệu
quả các chính sách quản lý rủi ro, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Khả
năng lãnh đạo của HĐQT trực tiếp tác động đến hiệu quả quản trị rủi ro tổng thể.
Nhờ đó, ban điều hành và các bộ phận phụ trách rủi ro có thể phối hợp chặt chẽ để
kịp thời nhận diện và xử lý rủi ro một cách chủ động. Việc tiếp cận quản lý rủi ro
một cách toàn diện không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực chống chịu mà
còn cải thiện lợi nhuận và tăng cường sự ổn định trong bối cảnh tài chính đầy biến
động (Rehman và cộng sự, 2021).
Nhìn chung, hiệu quả quản trị rủi ro không chỉ phụ thuộc vào cơ cấu giám sát
mà còn đòi hỏi sự chủ động, giám sát chặt chẽ từ HĐQT. Mối liên hệ giữa đặc điểm
HĐQT và hiệu quả quản lý rủi ro là trọng tâm nghiên cứu, nhất là trong bối cảnh
doanh nghiệp tài chính đương đầu với môi trường pháp lý phức tạp và đa dạng rủi
ro. Để làm rõ tầm quan trọng này, cần phân tích các lý thuyết quản trị doanh nghiệp
và quản lý rủi ro, từ đó minh bạch ảnh hưởng của đặc điểm HĐQT đến chiến lược
quản lý rủi ro và hiệu quả sử dụng tài sản.
17
2.2. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại lý tập trung vào sự bất đồng lợi ích giữa cổ đông và người quản
lý. Sự xung đột này tiềm ẩn do mục tiêu giữa hai bên không hoàn toàn trùng khớp.
(Homayoun, 2015). Đây là lý thuyết nền tảng trong nghiên cứu quản trị doanh
nghiệp, được ứng dụng rộng rãi. Tính khả thi của lý thuyết này đến từ hai yếu tố: sự
đơn giản hóa cấu trúc quyền lực trong doanh nghiệp lớn thành hai nhóm – cổ đông
và quản lý – với lợi ích riêng biệt; và sự dễ hiểu, dễ áp dụng trong thực tiễn. Việc
nghiên cứu sâu rộng hơn về lý thuyết này sẽ giúp làm rõ hơn mối quan hệ phức tạp
giữa HĐQT, quản lý rủi ro và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Từ đó, có thể đưa
ra các khuyến nghị hữu ích để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro (Chen và cộng sự,
2019). Thứ hai, lý thuyết giả định rằng con người có khuynh hướng vị kỷ và luôn
hành động để tối đa hóa lợi ích cá nhân. Trong nhiều nghiên cứu, các cơ chế quản
trị doanh nghiệp được coi là công cụ nhằm hạn chế việc nhà quản lý theo đuổi lợi
ích cá nhân, buộc họ phải hướng đến lợi ích của cổ đông (Steinfeld, 2023).
Các biện pháp kiểm soát nội bộ đối với nhà quản lý bao gồm: HĐQT với cơ
cấu giám sát hợp lý, cơ chế lương thưởng gắn liền với lợi ích cổ đông, và sự tập
trung quyền sở hữu nhằm nâng cao khả năng giám sát. Ngoài ra, các cơ chế kiểm
soát từ bên ngoài cũng có tác động đáng kể, bao gồm thị trường vốn và thị trường
lao động. Chen và cộng sự (2019) cho rằng gói lương thưởng phù hợp là một trong
những yếu tố quan trọng để điều chỉnh động cơ của nhà quản lý, đảm bảo sự tương
thích với lợi ích của cổ đông, đặc biệt khi nhà quản lý có lợi thế thông tin vượt trội
so với cổ đông và không dễ bị kiểm soát trực tiếp. HĐQT cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc đại diện cho lợi ích cổ đông, truyền tải các mục tiêu chiến lược đến
ban điều hành và giám sát hoạt động của họ nhằm giảm thiểu chi phí đại diện (Al-
Faryan, 2024).
Dù lợi ích của nhà quản lý và cổ đông có thể không đồng nhất trong mọi tình
huống, nhưng theo Zogning (2017), nếu không có cơ chế kiểm soát phù hợp, nguy
18
cơ xuất hiện hành vi cơ hội từ phía nhà quản lý là điều có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu
áp dụng giám sát quá mức, nhà quản lý có thể mất đi sự linh hoạt trong điều hành,
dẫn đến việc công ty bị kiểm soát một cách cứng nhắc bởi cổ đông. Theo Chen và
cộng sự (2019), việc áp dụng cơ chế kiểm soát không có nghĩa rằng mọi quyết định
đều mang lại lợi ích tối đa cho cổ đông, mà chỉ giúp đảm bảo rằng nhà quản lý sẽ nỗ
lực vì kết quả chung. Bên cạnh các động cơ sai lệch (hành vi cơ hội), còn có các yếu
tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, bao gồm sự thiếu hụt về chuyên môn hoặc
thông tin. Sun và cộng sự (2016) chỉ ra rằng mô hình đại diện tập trung vào việc
thiết kế hệ thống khuyến khích, hướng dẫn hành vi của người quản lý phù hợp với
lợi ích cổ đông, thay vì chỉ dựa vào cơ chế giám sát. Điều này cho thấy, việc tạo
động lực đúng đắn là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo nhà quản lý ra quyết định
phù hợp với mục tiêu của cổ đông.
2.2.2. Lý thuyết quản lý (Stewardship theory)
Lý thuyết quản lý nhấn mạnh động lực nội tại của con người, thúc đẩy họ
cống hiến vì tổ chức chứ không chỉ vì lợi ích cá nhân thuần túy. Theo đó, người
quản lý ưu tiên lợi ích tập thể, xã hội hay doanh nghiệp, bởi đây là nguồn động lực
và sự thỏa mãn đích thực trong công việc (Heyler và Martin, 2018). Do đó, lý
thuyết quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả động lực hành vi của nhà
quản lý tại các tổ chức khác nhau. Quản lý trong doanh nghiệp không chỉ liên quan
đến việc tối đa hóa lợi nhuận mà còn gắn liền với trách nhiệm đạo đức và phát triển
bền vững (Martin và Butler, 2017).
Lý thuyết quản lý được đề xuất như một phương án thay thế, cho rằng sự trao
quyền và tự chủ sẽ thôi thúc người quản lý tận tâm với trách nhiệm, góp phần vào
sự phát triển của tổ chức (Eisenbeiss và cộng sự, 2015). Những nhà lãnh đạo xuất
sắc thường hợp tác nhóm, đặt mục tiêu chung lên hàng đầu. Họ hiểu rằng thành
công của tổ chức đồng nghĩa với sự thành công cá nhân (Banda và Mwange, 2023).
Động lực thúc đẩy người quản lý trong mô hình này là những yếu tố phi vật
chất: niềm tin, uy tín, trách nhiệm, quyền tự chủ, sự hài lòng nghề nghiệp và sự gắn
19
kết với sứ mệnh tổ chức. Mối quan hệ giữa các cá nhân được xây dựng trên nền
tảng tương tác, tạo nên niềm tin giữa người lãnh đạo và nhân viên, củng cố hiệu quả
hoạt động (Gaudencio và cộng sự, 2017). Môi trường làm việc tích cực, được hỗ trợ
hiệu quả sẽ thúc đẩy sáng tạo, gắn kết nhân viên và năng suất lao động. Có thể thấy,
hành vi quản lý đóng vai trò then chốt trong việc tạo nên môi trường này. (Banda và
Mwange, 2023).
2.2.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)
Lý thuyết các bên liên quan là một khung lý thuyết quan trọng trong quản trị
tổ chức và đạo đức kinh doanh, đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của các bên liên
quan trong quá trình tạo dựng giá trị bền vững cho doanh nghiệp (Schaltegger và
cộng sự, 2019). Theo quan điểm này, một tổ chức không chỉ có nghĩa vụ đối với cổ
đông mà còn phải cân nhắc đến lợi ích của những cá nhân và nhóm có thể tác động
hoặc bị tác động bởi các hoạt động kinh doanh của họ, chẳng hạn như cộng đồng,
khách hàng, nhân viên, chính phủ và nhà cung cấp (Freeman và cộng sự, 2020).
Mahajan và cộng sự (2023) cho rằng lý thuyết các bên liên quan khuyến
khích các tổ chức nhận diện và cân nhắc nhu cầu của các bên liên quan, bất kể họ
thuộc nội bộ hay bên ngoài tổ chức. Việc này giúp doanh nghiệp xây dựng một mô
hình quản lý có trách nhiệm, vượt ra khỏi lợi ích riêng của cổ đông để tối ưu hóa giá
trị tổng thể và đảm bảo sự phát triển bền vững. Cách tiếp cận này hỗ trợ tổ chức
trong việc cân bằng quyền lợi giữa các bên, đồng thời tăng cường tính đạo đức
trong chiến lược hoạt động. Ngoài ra, quản lý rủi ro cũng được nâng cao thông qua
việc nhận diện và giảm thiểu các yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh, hiệu suất sử dụng tài sản và uy tín doanh nghiệp. Sự đổi mới cũng có
thể được thúc đẩy nhờ vào những ý kiến đóng góp từ các bên liên quan, giúp tổ
chức duy trì tính hợp pháp và nhận được sự ủng hộ từ xã hội.
El Akremi và cộng sự (2018) nhấn mạnh thêm khía cạnh đạo đức của lý
thuyết này, trong đó tổ chức phải có trách nhiệm đảm bảo các quyết định được thực
hiện một cách công bằng và minh bạch với các bên liên quan. Trong bối cảnh toàn
20
cầu hóa, không chỉ các yêu cầu pháp lý ngày càng chặt chẽ mà còn có áp lực từ kỳ
vọng xã hội về trách nhiệm đối với cộng đồng và sự phát triển bền vững.
Nhìn chung, lý thuyết các bên liên quan nhấn mạnh vai trò của tất cả các
nhóm liên quan trong việc ra quyết định của doanh nghiệp. Cách tiếp cận này không
chỉ cung cấp một nền tảng quản trị hiệu quả mà còn hỗ trợ doanh nghiệp duy trì sự
phát triển lâu dài thông qua việc bảo vệ lợi ích của nhiều bên trong xã hội.
2.2.4. Lý thuyết người quản lý tận tâm (Servant Leadership Theory)
Lý thuyết người quản lý tận tâm là một cách tiếp cận quan trọng trong lĩnh
vực lãnh đạo và quản trị doanh nghiệp, nhấn mạnh vai trò của nhà lãnh đạo trong
việc phục vụ và hỗ trợ nhân viên cũng như các bên liên quan thay vì chỉ tập trung
vào quyền lực hoặc lợi ích cá nhân (Jones, 2018). Theo quan điểm này, một nhà
lãnh đạo hiệu quả không chỉ hướng tổ chức đạt được mục tiêu kinh doanh mà còn
chú trọng đến việc phát triển nhân viên, xây dựng một môi trường làm việc tích cực
và duy trì giá trị bền vững trong tổ chức (Eva và cộng sự, 2019).
Lý thuyết này dựa trên nguyên tắc rằng người lãnh đạo tận tâm đóng vai trò
như một người hướng dẫn, tạo điều kiện để nhân viên có thể phát huy tối đa năng
lực của họ, qua đó góp phần nâng cao hiệu suất làm việc và thành công chung của
tổ chức (Flotman và Grobler, 2020). Một số đặc điểm quan trọng của lãnh đạo tận
tâm bao gồm sự khiêm tốn, khả năng lắng nghe, sự đồng cảm, cam kết phát triển
nhân viên, ra quyết định dựa trên giá trị đạo đức và ưu tiên lợi ích tập thể (Dabone,
2024).
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, đặc biệt là trong những lĩnh vực có
tính cạnh tranh cao và yêu cầu sự bền vững dài hạn, phong cách lãnh đạo này giúp
tăng cường lòng trung thành của nhân viên, nâng cao mức độ hài lòng trong công
việc và thúc đẩy khả năng đổi mới (Thaib và Parahyanti, 2025). Hoch và cộng sự
(2018) chỉ ra rằng người lãnh đạo tận tâm có mối liên hệ tích cực với hiệu suất tổ
chức, khả năng ra quyết định chiến lược và sự bền vững của doanh nghiệp. Hơn
nữa, mô hình này cũng có liên quan mật thiết đến quản trị doanh nghiệp và trách
21
nhiệm xã hội, khi nhà lãnh đạo không chỉ quan tâm đến lợi ích ngắn hạn mà còn
hướng tới giá trị lâu dài cho cả tổ chức và cộng đồng (Canavesi và Minelli, 2022).
Điều này giúp doanh nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tạo
dựng uy tín và danh tiếng vững chắc trên thị trường.
Tóm lại, lý thuyết người quản lý tận tâm đề cao vai trò của lãnh đạo trong
việc phục vụ, hỗ trợ và phát triển nhân viên cũng như các bên liên quan, nhằm đạt
được sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Mô hình này không chỉ nâng cao
hiệu suất hoạt động mà còn tạo dựng môi trường làm việc tích cực, khuyến khích
đổi mới và duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN CHỦ ĐỀ
Nghiên cứu của Al-Matari và cộng sự (2012) đã đi sâu vào việc phân tích
mối quan hệ giữa các đặc điểm của hội đồng quản trị và hiệu quả sử dụng tài sản
trong các công ty niêm yết không thuộc lĩnh vực tài chính tại Kuwait. Dựa trên dữ
liệu từ 136 công ty trong năm 2009, nghiên cứu đã xem xét các yếu tố như việc
CEO đảm nhiệm nhiều vai trò, thời gian tại vị của CEO, quy mô của ủy ban kiểm
toán, kích thước hội đồng quản trị và cơ cấu thành phần của hội đồng. Hiệu quả
hoạt động của công ty được đánh giá thông qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
(ROA). Kết quả cho thấy rằng việc CEO kiêm nhiệm nhiều chức vụ và quy mô lớn
của ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nghiên
cứu chỉ ra mối quan hệ nghịch giữa hiệu quả tài sản và thời gian CEO tại vị, cũng
như mức độ đòn bẩy tài chính. Phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến thông qua
phần mềm SPSS 18.0 được sử dụng, trong đó quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy là
biến kiểm soát. Có thể thấy, kết quả làm sáng tỏ ảnh hưởng của cấu trúc quản trị
đến hiệu quả sử dụng tài sản, đồng thời gợi mở những hướng nghiên cứu tiềm năng.
Tóm lại, phân tích này góp phần hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa yếu tố quản lý và
hiệu suất hoạt động doanh nghiệp. Dữ liệu cho thấy cần xem xét kỹ lưỡng vai trò
của lãnh đạo và cấu trúc vốn trong tối ưu hóa tài sản.
22
Phân tích của Al-Matari và cộng sự (2014) về 162 công ty niêm yết phi tài
chính Oman tập trung vào tác động của cấu trúc quản trị doanh nghiệp lên hiệu quả
tài sản. Nghiên cứu sử dụng chỉ số Tobin's Q, phản ánh cả hiệu quả tài chính và giá
trị thị trường, để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản. Các yếu tố được xem xét bao
gồm quy mô và tần suất họp hội đồng quản trị, tính độc lập của ủy ban kiểm toán và
điều hành, cũng như vai trò thư ký hội đồng. Kết luận cho thấy mối liên hệ thuận
giữa quy mô hội đồng, tần suất họp, tính độc lập của các ủy ban và hiệu quả sử
dụng tài sản. Tỷ lệ Tobin's Q cao hơn phản ánh khả năng tạo ra giá trị từ tài sản và
sự đánh giá tích cực của thị trường. Ngược lại, tính độc lập của hội đồng quản trị và
việc thuê cố vấn pháp lý lại có mối quan hệ tiêu cực với hiệu suất sử dụng tài sản.
Các yếu tố khác như nhiệm kỳ của CEO, mức lương của CEO, quy mô và tần suất
họp của ủy ban kiểm toán cũng có mối liên hệ với hiệu suất sử dụng tài sản, nhưng
không đạt được mức ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, sự thay đổi trong thành viên hội
đồng quản trị, vai trò của thư ký hội đồng và các hoạt động của ủy ban điều hành
không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Tóm lại,
nghiên cứu này đã góp phần làm sáng tỏ vai trò của cơ chế quản trị doanh nghiệp
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại các thị trường mới nổi như Oman.
Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất những hướng đi mới cho các công trình tiếp
theo, đặc biệt là về vai trò của các yếu tố như sự thay đổi trong thành viên hội đồng
quản trị và vai trò của thư ký hội đồng.
Không những vậy, nghiên cứu của Vo và Nguyen (2014) đã đi sâu vào việc
phân tích mối liên hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả sử dụng tài sản trong các
doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008-2012. Sử dụng dữ liệu từ 177
công ty và áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS -
Feasible Generalized Least Squares), nghiên cứu đã xem xét các yếu tố như việc
CEO đảm nhiệm nhiều vai trò, quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng
quản trị và mức độ tập trung quyền sở hữu. Hiệu quả hoạt động của công ty được
đánh giá thông qua bốn chỉ tiêu khác nhau, bao gồm (i) tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
(ROA), (ii) tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), (iii) điểm Z của Altman
23
(1968) và (iv) Tobin’s Q. Bằng cách áp dụng phương pháp FGLS trên tập dữ liệu
của 177 công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 5 năm (2008-2012), nghiên
cứu đã chỉ ra nhiều tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Cụ thể, thứ nhất, việc CEO kiêm nhiệm nhiều chức vụ có mối tương quan
tích cực với hiệu quả hoạt động của công ty. Thứ hai, nghiên cứu phát hiện sự thay
đổi về mặt cấu trúc trong mối quan hệ giữa quyền sở hữu của ban quản lý và hiệu
quả hoạt động của công ty. Thứ ba, tính độc lập của hội đồng quản trị có tác động
ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của công ty. Thứ tư, nghiên cứu không tìm
thấy bằng chứng rõ ràng về mối liên hệ giữa quy mô hội đồng quản trị và hiệu suất
sử dụng tài sản.
Phân tích của Kutum (2015) về tương quan giữa lợi nhuận tài sản và đặc
điểm hội đồng quản trị tại 48 doanh nghiệp Palestine niêm yết (2010-2013) cho thấy
chỉ có thời gian hoạt động ảnh hưởng đáng kể. Các yếu tố khác như tính độc lập, tần
suất họp, quy mô hội đồng, chuyên môn thành viên, và kích thước doanh nghiệp
không tạo ra mối liên hệ thống kê. Nghiên cứu này bổ sung kiến thức về quản trị
doanh nghiệp Palestine, làm rõ tác động của tuổi đời doanh nghiệp đến hiệu quả sử
dụng nguồn lực. Dữ liệu được phân tích bao gồm tính độc lập hội đồng, số lần họp,
quy mô, chuyên môn, quy mô công ty, và năm thành lập. Kết quả nhấn mạnh tầm
quan trọng của kinh nghiệm hoạt động đối với hiệu quả tài chính.
Ali và Bin Nasir (2015) đã tiến hành nghiên cứu về vai trò của các hoạt động
quản trị doanh nghiệp đối với hiệu quả tài chính trong các công ty thuộc ngành sản
xuất tại Pakistan. Các yếu tố quản trị doanh nghiệp được xem xét bao gồm quy mô
hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, việc kiêm nhiệm chức danh
CEO/Chủ tịch, và sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, được sử dụng làm các biến
độc lập. Phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại Pakistan giai đoạn 2007-
2011, tập trung vào ngành sản xuất (hóa chất, dược phẩm, đường, xi măng, da, sơn,
thép), dựa trên hai chỉ số then chốt: ROA và ROE. Phương pháp hồi quy dữ liệu
bảng được sử dụng để đánh giá tác động của cơ cấu quản trị doanh nghiệp, thông tin
thu thập từ báo cáo kiểm toán hàng năm, nhằm xem xét ảnh hưởng của Bộ quy tắc
24
quản trị doanh nghiệp được ban hành năm 2002. Kết quả cho thấy mối tương quan
tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa quy mô hội đồng quản trị, kiêm nhiệm
CEO/Chủ tịch, sự tham gia của các giám đốc độc lập và hoạt động của ủy ban kiểm
toán với hiệu quả tài chính. Cụ thể, các yếu tố quản trị nêu trên đều góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của
cấu trúc quản trị hiệu quả trong việc thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.
Phân tích của Herdjiono và Sari (2017) về 156 công ty niêm yết tại Indonesia
trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014 cho thấy mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và
hiệu quả tài sản trong ngành sản xuất. Phương pháp hồi quy tuyến tính được áp
dụng để đánh giá tác động của quy mô hội đồng quản trị và tỷ lệ sở hữu cổ đông (tổ
chức và quản lý). Kết quả xác nhận ảnh hưởng tích cực của quy mô hội đồng quản
trị đến hiệu quả sử dụng tài sản, trái ngược với tỷ lệ sở hữu cổ đông, dù phân tích
đồng thời vẫn cho thấy mối tương quan. Tuy nhiên, nghiên cứu bị hạn chế bởi phạm
vi chỉ giới hạn ở lĩnh vực sản xuất tại Indonesia, gây ảnh hưởng đến tính phổ quát.
Để mở rộng kết luận, các nghiên cứu tiếp theo cần xem xét đa dạng ngành nghề và
cơ chế quản trị khác nhau, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả sử
dụng tài sản doanh nghiệp. Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ phức
tạp giữa quản trị doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế. Dữ liệu thu thập được xử lý
bằng phương pháp định lượng, đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy của kết quả.
Trong một nghiên cứu khác, Musallam (2020) đã phân tích về hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp Palestine trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016 dựa trên dữ liệu
31 công ty phi tài chính, ứng dụng mô hình phương trình mô men tổng quát, cho
thấy mối liên hệ giữa cấu trúc quản trị và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu chỉ ra
tác động tích cực và đáng kể của quyền sở hữu, tính độc lập hội đồng quản trị, tần
suất họp, quy mô và chuyên môn tài chính của ủy ban kiểm toán, cũng như quản lý
rủi ro. Ngược lại, kiêm nhiệm chức vụ điều hành và quy mô ủy ban kiểm toán tác
động tiêu cực. Kết luận này mang ý nghĩa thiết thực, cung cấp thông tin hữu ích cho
các nhà hoạch định chính sách, cổ đông và lãnh đạo doanh nghiệp trong việc tối ưu
hóa cấu trúc quản trị và cơ chế kiểm soát rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
25
động. Dữ liệu nghiên cứu phản ánh rõ ràng sự ảnh hưởng của cơ cấu quản trị đến
hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu này tiên phong tại Palestine, phân tích mối tương
quan giữa cấu trúc hội đồng quản trị, ủy ban kiểm toán, quản lý rủi ro và hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp phi tài chính. Kết quả không chỉ bảo vệ quyền lợi các bên
liên quan, thu hút đầu tư nước ngoài, mà còn bổ sung kiến thức quản trị doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thị trường chứng khoán mới nổi như Palestine. Khác
biệt so với các công trình trước đây chỉ tập trung vào yếu tố riêng lẻ, nghiên cứu
này đánh giá tổng thể, kiểm nghiệm lý thuyết đại diện và lấp đầy khoảng trống
trong tài liệu học thuật. Đây là đóng góp quan trọng vào hiểu biết về quản trị doanh
nghiệp tại các thị trường đang phát triển.
Ngoài ra, phân tích tổng hợp của Garad và cộng sự (2021) về tác động của
quản trị doanh nghiệp – bao gồm hội đồng quản trị, ủy ban kiểm toán và cơ cấu sở
hữu – lên giá trị tài chính và giá trị doanh nghiệp dựa trên các công trình nghiên cứu
quốc tế uy tín, được lập chỉ mục trên Scopus, cho thấy những kết luận đáng chú ý.
Phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp với công cụ WordStat 8, đã giúp xác định
các mối tương quan và xu hướng chủ đạo. Nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt
của hội đồng quản trị trong việc giảm thiểu rủi ro đầu tư thông qua tham gia tích
cực vào hoạch định chiến lược, thiết lập cơ chế khen thưởng hợp lý và giám sát hiệu
quả hoạt động của ban quản lý, từ đó tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp. Đồng thời, ủy
ban kiểm toán được đánh giá cao như một công cụ quản trị hiệu quả, tăng cường
tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính. Sự tham gia tích cực của ủy
ban này vào quá trình báo cáo tài chính và đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên
(nội bộ và bên ngoài) góp phần phòng ngừa các rủi ro tài chính tiềm ẩn. Dữ liệu
thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích đám mây từ khóa đã củng cố
những phát hiện này. Phân tích cho thấy cấu trúc sở hữu doanh nghiệp, nhất là sự
ảnh hưởng của cổ đông chi phối, tác động tích cực đến lợi nhuận bền vững. Tuy
nhiên, điều chỉnh cơ cấu sở hữu ngắn hạn có thể gây giảm hiệu quả tài sản ban đầu,
nhưng tác động này sẽ suy giảm và chuyển thành hiệu quả hoạt động lâu dài. Kết
quả nghiên cứu có giá trị tham khảo thiết thực cho nhà đầu tư, cổ đông, ban lãnh
26
đạo và các bên liên quan. Nghiên cứu hỗ trợ quá trình ra quyết định khách quan,
dựa trên đánh giá thị trường chính xác. Báo cáo tổng hợp các nghiên cứu liên quan
và cung cấp chỉ số cập nhật đo lường tương quan giữa quản trị doanh nghiệp và
thành công tài chính trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.
Gần đây, nhiều nghiên cứu tại Việt Nam đã cung cấp bằng chứng cụ thể về
ảnh hưởng của các đặc điểm HĐQT trong bối cảnh thể chế thay đổi và chuyển đổi
số. Vo và cộng sự (2024) tiến hành phân tích dữ liệu 150 doanh nghiệp niêm yết
trong năm 2023, sử dụng phương pháp GMM hệ thống (SGMM) để ước lượng mối
quan hệ giữa các đặc điểm HĐQT (kích thước, tính độc lập, giới tính, tần suất họp,
đa dạng quốc tịch) và hiệu suất tài sản (ROA, ROE, EPS). Kết quả cho thấy kích
thước HĐQT và tính độc lập đều tác động tích cực có ý nghĩa thống kê lên hiệu
suất, đặc biệt có hiệu ứng tương tác mạnh hơn trong các doanh nghiệp đang chuyển
đổi số.
Ngoài ra, Nguyen và Nguyen (2024) khi phân tích 30 doanh nghiệp nhà nước
lớn tại Việt Nam giai đoạn 2017–2022 đã cho thấy quy mô HĐQT và tỷ lệ sở hữu
nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính. Dựa trên nền tảng lý thuyết
về đại diện và quản trị doanh nghiệp, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đa
biến để kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu nhà nước, quy mô hội đồng quản
trị, và hiệu suất tài chính được đo lường thông qua các chỉ số như ROA và ROE.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu nhà nước cao có tương quan tích cực
với hiệu quả tài chính, qua đó cho thấy vai trò chủ đạo của Nhà nước trong việc
kiểm soát và định hướng hoạt động kinh doanh của các SOEs vẫn có thể góp phần
ổn định và cải thiện hiệu suất, đặc biệt trong các nền kinh tế chuyển đổi như Việt
Nam. Đồng thời, quy mô hội đồng quản trị lớn – thể hiện sự đa dạng trong chuyên
môn và kinh nghiệm – cũng được chứng minh là một yếu tố thúc đẩy hiệu quả tài
chính. Nghiên cứu này không chỉ góp phần làm rõ tác động của quyền sở hữu và
cấu trúc hội đồng quản trị trong bối cảnh đặc thù của các doanh nghiệp nhà nước,
mà còn củng cố thêm luận điểm rằng quản trị thể chế đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc khu vực công.
27
Linh và Thuy (2024) đã thực hiện một nghiên cứu nhằm khám phá mối quan
hệ giữa các đặc điểm chính của giám đốc, thành phần hội đồng quản trị và chất
lượng kiểm toán trong bối cảnh các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến 2020. Dựa trên nền tảng nghiên cứu của
Mustafa và Che-Ahmad (2017), nhóm tác giả đã sử dụng một bộ dữ liệu toàn diện
bao gồm 415 công ty và áp dụng mô hình ước tính hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) để
phân tích các mối liên hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực
đáng kể giữa các giám đốc trong độ tuổi 36-55 và 46-55 với chất lượng kiểm toán,
điều này phản ánh rằng kinh nghiệm và chuyên môn của các giám đốc trong các
nhóm tuổi này đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao quy trình kiểm toán. Nghiên
cứu minh chứng mối liên hệ giữa vị trí giám đốc và chất lượng kiểm toán, khẳng
định tầm quan trọng của mạng lưới quan hệ trong cấu trúc quản trị doanh nghiệp.
Kết quả cho thấy hiệu quả tích cực từ hội đồng quản trị có thành viên sở hữu bằng
Thạc sĩ, phản ánh sự tương quan giữa trình độ học vấn và kỳ vọng khách hàng về
kiểm toán chất lượng cao. Do đó, chuyên môn và trình độ học vấn đóng vai trò then
chốt trong việc đảm bảo môi trường kiểm toán hiệu quả. Kiến thức chuyên sâu góp
phần tạo nên quy trình kiểm toán chặt chẽ, đáng tin cậy.
Nghiên cứu của Tran và cộng sự (2020) cũng chỉ ra rằng, mặc dù có nhiều nỗ
lực cải thiện quản trị, nhiều tổ chức tài chính vẫn phải đối mặt với các thách thức
như hoạt động kém hiệu quả của hội đồng quản trị và những thiếu sót trong các quy
trình quản lý rủi ro. Có thể thấy, hiệu quả sử dụng tài sản, nhất là trong lĩnh vực tài
chính tiềm ẩn rủi ro cao, đòi hỏi cơ chế quản trị tối ưu. Ngoài ra, nghiên cứu của
Trung (2022) chỉ rõ rằng quản lý rủi ro yếu kém không chỉ giảm hiệu quả sử dụng
tài sản doanh nghiệp mà còn làm tổn hại uy tín, niềm tin công chúng vào hệ thống
tài chính. Vì vậy, cải tiến khung quản trị, quản lý rủi ro là cần thiết để đảm bảo
minh bạch, ngăn ngừa sai phạm. Quản trị hiệu quả không chỉ thúc đẩy hoạt động tổ
chức tài chính mà còn bảo vệ lợi ích các bên liên quan, củng cố niềm tin vào thị
trường tài chính.
28
Nghiên cứu của Rehman và cộng sự (2025) đã khám phá mối quan hệ giữa
đặc điểm hội đồng quản trị, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và vai trò trung gian
của rủi ro doanh nghiệp trong bối cảnh các công ty niêm yết tại Trung Quốc.
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng được thu thập từ 400 công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Trung Quốc trong giai đoạn 2010–2020, qua đó cung cấp một cái nhìn
toàn diện về cách các yếu tố quản trị tác động đến hiệu suất doanh nghiệp thông qua
kênh kiểm soát rủi ro. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là mô hình hồi quy đa biến
kết hợp với phân tích trung gian (mediation analysis) nhằm đánh giá vai trò trung
gian của biến rủi ro doanh nghiệp trong mối liên hệ giữa đặc điểm hội đồng quản trị
và hiệu quả hoạt động. Các đặc điểm hội đồng quản trị được xem xét bao gồm quy
mô hội đồng, tỷ lệ thành viên độc lập, tần suất họp và trình độ học vấn của các
thành viên. Hiệu quả hoạt động được đo lường thông qua các chỉ tiêu tài chính như
ROA và Tobin's Q. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng một hội đồng quản trị có cấu
trúc tốt – với quy mô phù hợp, nhiều thành viên độc lập và trình độ học vấn cao –
có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu
chứng minh rằng rủi ro doanh nghiệp đóng vai trò trung gian đáng kể trong mối
quan hệ này, tức là hội đồng quản trị hiệu quả có thể giảm thiểu rủi ro, từ đó gián
tiếp cải thiện hiệu quả tài chính.
Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm hội
đồng quản trị, quản lý rủi ro và hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp. Điều này đặt
nền móng cho nghiên cứu chuyên sâu về vai trò quản trị trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động, ổn định hệ thống tài chính. Tối ưu hóa quản trị là chìa khóa then
chốt cho sự phát triển bền vững và minh bạch của ngành tài chính. Sự cần thiết này
càng được nhấn mạnh trong bối cảnh rủi ro ngày càng gia tăng. Dưới đây là bảng
tổng hợp các nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả:
29
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan
STT Tác giả (Năm) Phương pháp Kết quả chính
CEOD tác động tích cực; Al-Matari và OLS (SPSS) TCEO và đòn bẩy tác động 1 cộng sự (2012) tiêu cực đến ROA
Quy mô HĐQT và tần suất
Al-Matari và họp có tác động tích cực; một OLS 2 cộng sự (2014) số yếu tố không ý nghĩa thống
kê
CEOD tác động tích cực; Vo và Nguyen FGLS BIND tác động tiêu cực; không 3 (2014) tìm thấy bằng chứng với BS
Chỉ có tuổi doanh nghiệp có ý 4 Kutum (2015) OLS nghĩa
Tất cả biến quản trị có mối Ali và Bin Hồi quy dữ quan hệ tích cực với ROA và 5 Nasir (2015) liệu bảng ROE
Herdjiono và BS ảnh hưởng tích cực, BO OLS 6 Sari (2017) không rõ rang
Quản trị tổng thể ảnh hưởng Musallam GMM tích cực đến hiệu quả; CEOD 7 (2020) ảnh hưởng tiêu cực
BS và BIND tác động tích cực, Vo và cộng sự GMM hệ đặc biệt với doanh nghiệp 8 (2024) thống chuyển đổi số
30
Nguyen và Sở hữu nhà nước cao và BS OLS Nguyen (2024) lớn góp phần tăng ROA, ROE 9
RM yếu làm giảm hiệu quả GMM hệ 10 Trung (2022) hoạt động và niềm tin của thị thống trường
Quản trị rủi ro đóng vai trò
Hồi quy Rehman và trung gian giữa HĐQT và hiệu 11 cộng sự (2025) suất tài chính (đo bằng ROA, trung gian
Tobin’s Q)
Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả
2.4. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ
XUẤT
2.4.1. Giả thuyết nghiên cứu
Ảnh hưởng của quyền sở hữu của hội đồng quản trị đến hiệu suất sử
dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo Al-Faryan (2024), quyền sở hữu của hội đồng quản trị phản ánh tỷ lệ
cổ phần mà các thành viên HĐQT nắm giữ trong doanh nghiệp và được xem là một
yếu tố cốt lõi trong cấu trúc quản trị. Theo lý thuyết đại diện, khi các thành viên
HĐQT đồng thời là cổ đông, họ có xu hướng hành động vì lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp, từ đó giảm thiểu chi phí đại diện và gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản
(Steinfeld, 2023). Ngoài ra, theo lý thuyết người quản lý tận tâm, các nhà quản trị
sở hữu cổ phần có xu hướng gắn bó hơn với mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp,
tăng cường tinh thần trách nhiệm và cam kết sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có
(Thaib và Parahyanti, 2025).
Vai trò của quyền sở hữu hội đồng quản trị trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp là không thể phủ nhận. Sở hữu cổ phần thúc đẩy giám sát chặt
chẽ, hạn chế lợi dụng quyền lực cá nhân, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng tài sản
31
(Jayaraman và cộng sự 2025). Tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch
trong quản trị công ty là hệ quả tất yếu. Tuy nhiên, hiệu quả này phụ thuộc vào cấu
trúc công ty. Ở doanh nghiệp nhỏ, quyền sở hữu hội đồng quản trị phát huy tác
dụng rõ rệt hơn so với doanh nghiệp lớn, nơi quyền lực phân tán, giám sát khó khăn
(Farooq và Ahmad, 2023). Do đó, cần xem xét quy mô doanh nghiệp khi đánh giá
tầm quan trọng của quyền sở hữu này.
Thêm vào đó, phân tích của Musallam (2024) chỉ ra ảnh hưởng đáng kể của
quyền sở hữu cổ phần trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hội đồng quản trị lên quyết định
đầu tư và quản lý tài sản. Lợi ích cá nhân gắn liền với hiệu quả kinh doanh thúc đẩy
tối ưu hóa sử dụng tài sản, bảo toàn giá trị đầu tư. Ngược lại, các nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần thấp của hội đồng quản trị lại đem đến hiệu quả sử dụng
tài sản cao hơn. Điều này cho thấy mối quan hệ không tuyến tính phức tạp giữa tỷ lệ
sở hữu và hiệu suất tài chính doanh nghiệp.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Khatib và cộng sự (2023) củng cố quan
điểm về mối liên hệ tích cực giữa quyền sở hữu của hội đồng quản trị và hiệu quả
sử dụng tài sản, khẳng định tầm quan trọng của quyền sở hữu trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu, như Amorelli và
García (2021) hay Maniruzzaman và cộng sự (2024), đề cập đến khả năng tồn tại
mối quan hệ phi tuyến tính. Dù vậy, đa số nghiên cứu vẫn ủng hộ luận điểm: tỷ lệ
sở hữu của hội đồng quản trị cao hơn sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
tốt hơn.
Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết sau:
Giả thuyết H1: Quyền sở hữu của hội đồng quản trị có ảnh hưởng tích cực
đến hiệu suất sử dụng tài sản.
Ảnh hưởng của quy mô hội đồng quản trị đến hiệu suất sử dụng tài sản
của doanh nghiệp
Lý thuyết đại diện cho rằng, HĐQT đóng vai trò là cơ chế giám sát nhằm hạn
chế các hành vi trục lợi của nhà quản lý và bảo vệ lợi ích của cổ đông (Al-Faryan,
32
2024). Tuy nhiên, khi quy mô HĐQT tăng lên, việc phối hợp và chia sẻ thông tin
giữa các thành viên có thể trở nên khó khăn, dẫn đến sự kém hiệu quả trong giám
sát và ra quyết định (Farooq và Ahmad, 2023). Điều này phù hợp với quan điểm từ
lý thuyết quản lý, nhấn mạnh rằng hiệu quả tổ chức phụ thuộc vào năng lực ra quyết
định và sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp quản trị.
Bên cạnh đó, theo lý thuyết người quản lý tận tâm, một HĐQT nhỏ gọn có
thể tạo điều kiện cho sự tin tưởng và đồng thuận trong chiến lược, giúp tối ưu hóa
hiệu quả sử dụng nguồn lực. Ngược lại, HĐQT quá lớn có thể dẫn đến chia rẽ quan
điểm, gia tăng mâu thuẫn lợi ích và làm chậm quá trình phản ứng trước biến động
thị trường. Kalbuana (2022) cũng nhận định rằng các HĐQT vượt quá bảy thành
viên thường đối mặt với những thách thức về giao tiếp và sự kém hiệu quả trong
việc triển khai các quyết định chiến lược.
Ngoài ra, từ góc nhìn của lý thuyết các bên liên quan, HĐQT là cầu nối giữa
doanh nghiệp và các bên liên quan như nhà đầu tư, người lao động và cộng đồng.
Khi HĐQT có quy mô quá lớn, việc cân bằng và lắng nghe lợi ích từ nhiều nhóm
khác nhau trở nên khó khăn, làm suy giảm sự tập trung vào các mục tiêu cốt lõi như
hiệu suất tài sản và tăng trưởng bền vững. Có thể thấy, các nghiên cứu thực tiễn của
Husaini và Saiful (2017) cùng với Palaniappan (2017) đã chứng minh tác động tiêu
cực của quy mô HĐQT đối với hiệu suất doanh nghiệp khi đều cho thấy rằng các
HĐQT lớn thường kém linh hoạt và phản ứng chậm trước thay đổi, từ đó ảnh hưởng
tiêu cực đến hiệu suất hoạt động.
Tóm lại, việc duy trì một quy mô HĐQT hợp lý là cần thiết để cân bằng giữa
đa dạng quan điểm và hiệu quả quản trị. Những phân tích trên dẫn đến giả thuyết
nghiên cứu sau:
Giả thuyết H2: Quy mô hội đồng quản trị có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
suất sử dụng tài sản.
33
Ảnh hưởng của việc chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ
CEO đến hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo lý thuyết đại diện, hội đồng quản trị có vai trò chủ chốt trong việc giám
sát hoạt động của ban điều hành nhằm bảo vệ lợi ích của cổ đông và giảm thiểu chi
phí đại diện phát sinh từ sự tách biệt quyền sở hữu và quyền kiểm soát (Khatib và
cộng sự, 2023). Khi Chủ tịch HĐQT đồng thời giữ chức vụ CEO, quyền lực có xu
hướng bị tập trung quá mức, làm giảm tính độc lập của hội đồng quản trị và làm suy
yếu hiệu quả giám sát. Hệ quả là nguy cơ lạm dụng quyền hạn tăng lên, kéo theo
các quyết định thiếu khách quan và kém hiệu quả (Merendino và Melville, 2019).
Việc thiếu kiểm soát và minh bạch trong quản lý có thể dẫn đến tình trạng sử dụng
tài sản doanh nghiệp không hiệu quả, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất hoạt
động. Từ góc nhìn theo lý thuyết người quản lý tận tâm, việc kiêm nhiệm có thể
mang lại hiệu quả nếu nhà lãnh đạo hành động vì lợi ích tổ chức và có đủ năng lực
để đưa ra quyết định nhanh chóng, thống nhất (Dabone, 2024). Tuy nhiên, lý thuyết
này giả định rằng người quản lý luôn tận tâm và không có xung đột lợi ích – một giả
định khó đảm bảo trong thực tiễn, đặc biệt tại các thị trường mới nổi như Việt Nam,
nơi các cơ chế kiểm soát và minh bạch vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Do đó,
rủi ro từ sự tập trung quyền lực vẫn là vấn đề đáng lo ngại (Thaib và Parahyanti,
2025).
Tương tự, lý thuyết các bên liên quan cho rằng doanh nghiệp cần cân bằng
lợi ích của nhiều nhóm, không chỉ của cổ đông mà còn của nhân viên, khách hàng
và cộng đồng. Theo Mahajan và cộng sự (2023), khi CEO cũng là Chủ tịch HĐQT,
quyền lực không được kiểm soát có thể khiến doanh nghiệp ưu tiên lợi ích cá nhân
hoặc nhóm thiểu số, làm suy giảm trách nhiệm giải trình với các bên liên quan còn
lại, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất tổng thể. Thêm vào đó, lý thuyết quản lý chỉ ra
rằng sự tách biệt hai vị trí sẽ tăng tính minh bạch trong giám sát và giúp HĐQT thực
hiện đúng vai trò định hướng chiến lược và kiểm soát rủi ro, thay vì bị chi phối bởi
quyền lực của ban điều hành (Banda và Mwange, 2023). Nhiều nghiên cứu thực tiễn
đã chỉ ra rằng việc phân tách hai chức danh này mang lại lợi ích đáng kể, giúp hội
34
đồng quản trị duy trì tính độc lập trong giám sát và giảm thiểu chi phí đại diện.
Theo phát hiện của Husaini và Saiful (2017), các doanh nghiệp áp dụng mô hình
tách biệt giữa chức vụ CEO và Chủ tịch HĐQT thường có hiệu suất sử dụng tài sản
cao hơn so với những công ty có CEO kiêm nhiệm. Ngoài ra, nghiên cứu của
Shrivastav và Kalsie (2016) cùng Rutledge và cộng sự (2016) cũng đưa ra bằng
chứng cho thấy việc một cá nhân nắm giữ đồng thời hai vai trò này có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu suất doanh nghiệp, do làm suy yếu chức năng kiểm soát
của HĐQT và tạo điều kiện cho các quyết định mang tính thiên vị, thiếu hiệu quả.
Dựa trên những phân tích trên, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết sau:
Giả thuyết H3: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ CEO có ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu suất sử dụng tài sản.
Ảnh hưởng của thời gian đảm nhiệm của CEO đến hiệu suất sử dụng tài
sản của doanh nghiệp
Theo lý thuyết đại diện, nhà quản lý (CEO) là người điều hành nhưng không
sở hữu toàn bộ doanh nghiệp, nên có thể xuất hiện tình trạng theo đuổi lợi ích cá
nhân thay vì mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời gian đảm
nhiệm dài có thể làm tăng mức độ gắn kết giữa CEO và tổ chức, từ đó giảm chi phí
đại diện và nâng cao hiệu suất hoạt động (Sheikh, 2018). CEO có nhiệm kỳ lâu
thường tích lũy được nhiều kinh nghiệm điều hành, hiểu rõ môi trường nội bộ và
bên ngoài, từ đó xây dựng và triển khai hiệu quả hơn các chiến lược quản lý tài sản
trong dài hạn (Liu và cộng sự, 2021).
Ở chiều ngược lại, lý thuyết các bên liên quan cho rằng CEO cần đáp ứng lợi
ích đa dạng của nhiều bên như cổ đông, nhân viên và cộng đồng (Ososuakpor,
2023). Tuy nhiên, khi CEO tại nhiệm quá lâu mà không có sự đổi mới về tư duy
hoặc sức ép từ bên ngoài, họ có thể trở nên bảo thủ, ngại thay đổi hoặc trì hoãn các
quyết định quan trọng, dẫn đến giảm sút hiệu quả sử dụng tài sản – đặc biệt trong
bối cảnh kết quả kinh doanh không đạt kỳ vọng (Dobija và cộng sự, 2022). Tuy
nhiên, lý thuyết người quản lý tận tâm mang lại góc nhìn tích cực hơn, cho rằng các
35
nhà quản lý với thời gian đảm nhiệm dài có xu hướng đặt lợi ích tổ chức lên trên lợi
ích cá nhân, thể hiện qua việc xây dựng các chiến lược phát triển bền vững và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực trong dài hạn (Osei và cộng sự, 2024). Điều này đặc
biệt có ý nghĩa trong lĩnh vực tài chính – nơi sự ổn định lãnh đạo đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì niềm tin thị trường và khả năng thích ứng chiến lược.
Như vậy, sự kết hợp giữa kinh nghiệm, cam kết tổ chức và định hướng dài
hạn có thể khiến thời gian đảm nhiệm của CEO trở thành một yếu tố thúc đẩy hiệu
suất sử dụng tài sản. Do đó, nghiên cứu này kỳ vọng rằng thời gian đảm nhiệm của
CEO có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, từ đó
đề xuất giả thuyết sau:
Giả thuyết H4: Thời gian đảm nhiệm của CEO có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu suất sử dụng tài sản.
Ảnh hưởng của tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT đến hiệu suất sử
dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo lý thuyết đại diện, sự tách biệt quyền sở hữu và quyền quản lý trong
doanh nghiệp dẫn đến nguy cơ chi phí đại diện phát sinh do nhà quản lý có thể theo
đuổi mục tiêu cá nhân thay vì tối đa hóa giá trị cho cổ đông (Khatib và cộng sự,
2023). Trong bối cảnh đó, thành viên độc lập trong HĐQT đóng vai trò như một cơ
chế kiểm soát, giúp giảm thiểu xung đột lợi ích giữa cổ đông và ban điều hành. Sự
hiện diện của họ tăng cường tính khách quan trong giám sát và ra quyết định, qua
đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Nghiên cứu của Jayaraman và cộng sự (2025)
khẳng định rằng các thành viên độc lập có vai trò then chốt trong việc giám sát hoạt
động điều hành và định hướng chiến lược, giúp tăng hiệu quả quản trị. Rahman và
Zahid (2021) cũng chỉ ra rằng HĐQT độc lập có tác động tích cực đến chất lượng
thông tin tài chính và hiệu suất hoạt động thông qua việc hạn chế hành vi thao túng
lợi nhuận. Tương tự, nghiên cứu của Rutledge và cộng sự (2016) phát hiện ra rằng
tỷ lệ thành viên độc lập cao có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả tài chính.
36
Theo lý thuyết các bên liên quan, thành viên độc lập giúp đảm bảo rằng
không chỉ lợi ích của cổ đông mà cả lợi ích của các bên liên quan khác như nhân
viên, khách hàng, và xã hội được cân nhắc trong các quyết định chiến lược. Điều
này góp phần duy trì niềm tin của thị trường và nâng cao tính bền vững của hiệu
suất hoạt động (Mahajan và cộng sự, 2023). Ngoài ra, theo lý thuyết người quản lý
tận tâm, những thành viên độc lập có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
cao có xu hướng đặt lợi ích chung của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân. Điều
này dẫn đến các quyết định chiến lược dài hạn và hiệu quả hơn, đặc biệt là trong
việc giám sát sử dụng tài sản (Amorelli và García, 2021; Musallam, 2025). Đồng
thời, Baysinger và Butler (2019) khẳng định rằng thành viên độc lập nâng cao năng
lực giám sát của HĐQT, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Farooq và Ahmad (2023) bổ sung rằng tính độc lập cao giúp nâng cao chất lượng
quyết định nhờ sự đa dạng trong chuyên môn và tư duy phản biện.
Tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rằng các công ty đại
chúng cần đảm bảo ít nhất 20% số thành viên HĐQT là độc lập nhằm tăng cường
minh bạch và khả năng giám sát. Quy định này phản ánh sự hội nhập với các chuẩn
mực quản trị quốc tế và thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc nâng cao hiệu
quả quản trị doanh nghiệp.
Dựa trên các luận cứ lý thuyết, nghiên cứu và quy định hiện hành đã được
trình bày, giả thuyết được đề xuất là:
Giả thuyết H5: Tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT có ảnh hưởng tích cực
đến hiệu suất sử dụng tài sản.
Ảnh hưởng của quản trị rủi ro đến hiệu suất sử dụng tài sản của doanh
nghiệp
Quản trị rủi ro là yếu tố cốt lõi bảo toàn tài sản và tối ưu hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp. Sự lệch pha thông tin giữa người quản lý và cổ đông, như lý thuyết
đại diện của Jensen và Meckling (2019), tiềm ẩn rủi ro, dẫn tới phân bổ nguồn lực
thiếu hiệu quả. Hệ thống quản trị rủi ro bài bản không chỉ giảm thiểu tác động tiêu
37
cực từ biến động thị trường mà còn định hướng phân bổ vốn tối ưu, nâng cao năng
suất tài sản doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả hệ thống này là then chốt cho sự bền
vững và phát triển (Rahu và cộng sự, 2021).
Từ quan điểm lý thuyết người quản lý tận tâm, việc thiết lập các cơ chế quản
trị rủi ro như ủy ban rủi ro chuyên trách hay bộ phận kiểm soát nội bộ thể hiện sự
chủ động và cam kết của ban điều hành trong việc bảo vệ tài sản và ổn định hoạt
động. Những nhà quản trị tận tâm thường coi trọng tính bền vững trong quản lý rủi
ro, từ đó đưa ra các chiến lược phân bổ vốn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, góp
phần nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản (Horvey, 2023). Ngoài ra, theo lý thuyết
quản lý, việc đầu tư vào hệ thống quản trị rủi ro phản ánh năng lực điều hành chiến
lược của ban lãnh đạo, đặc biệt trong việc ứng phó với rủi ro tài chính, vận hành và
thị trường. Khả năng nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro không chỉ giúp doanh
nghiệp giảm thiểu tổn thất mà còn tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện
có (Banda và Mwange, 2023). Song song đó, lý thuyết các bên liên quan cho rằng
một hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả không chỉ bảo vệ cổ đông mà còn củng cố
niềm tin từ các bên liên quan như nhà đầu tư, khách hàng và cơ quan quản lý. Việc
thể hiện trách nhiệm quản trị thông qua minh bạch rủi ro, công bố thông tin đầy đủ
và có chiến lược kiểm soát phù hợp giúp nâng cao uy tín doanh nghiệp và tăng
cường hiệu quả vận hành dài hạn (González và cộng sự, 2020).
Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp triển khai chiến lược quản trị rủi ro
hiệu quả thường có sự cải thiện đáng kể về hiệu suất sử dụng tài sản nhờ vào việc
hạn chế tổn thất và tăng cường kiểm soát tài chính. Cụ thể, nghiên cứu của Horvey
(2023) đã chỉ ra rằng việc thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro doanh nghiệp có
mối quan hệ tích cực với giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu Shatnawi và cộng sự
(2019) chỉ ra mối tương quan tích cực giữa việc bổ nhiệm giám đốc quản lý rủi ro
và hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Với kết quả tương tự, González và cộng sự
(2020) khẳng định quản trị rủi ro hiệu quả làm giảm biến động lợi nhuận, củng cố
hoạt động kinh doanh bền vững. Hai nghiên cứu trên đều nhấn mạnh tầm quan trọng
của quản trị rủi ro đối với sự ổn định và tăng trưởng doanh nghiệp.
38
Dựa trên các nghiên cứu và quan điểm trên, có thể kỳ vọng rằng quản trị rủi
ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp:
Giả thuyết H6: Quản trị rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất sử dụng
tài sản.
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình nghiên cứu của luận văn được phát triển trên nền tảng kế thừa và tích hợp
các lý thuyết kinh điển trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro, bao
gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết người quản lý tận tâm, lý thuyết các bên liên quan
và lý thuyết quản lý. Mỗi lý thuyết đóng vai trò định hướng cho việc xác định các
biến độc lập, biến kiểm soát và giả thuyết nghiên cứu, đồng thời tạo cơ sở lý luận
vững chắc cho mô hình thực nghiệm.
Trước hết, lý thuyết đại diện, do Jensen và Meckling (1976) phát triển, nhấn mạnh
đến xung đột lợi ích tiềm tàng giữa cổ đông (chủ sở hữu) và nhà quản trị (người đại
diện). Từ góc nhìn này, các cơ chế giám sát và điều chỉnh hành vi quản lý trở thành
yếu tố cốt lõi để đảm bảo hiệu quả vận hành doanh nghiệp. Trong mô hình nghiên
cứu, các biến như quyền sở hữu của hội đồng quản trị (BO), tỷ lệ thành viên độc lập
(BIND) và vai trò kiêm nhiệm của CEO (CEOD) được thiết kế nhằm phản ánh các
công cụ kiểm soát và đồng bộ hóa lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị. Theo đó, giả
thuyết được xây dựng dựa trên kỳ vọng rằng các đặc điểm này sẽ góp phần nâng
cao hiệu suất sử dụng tài sản thông qua tăng cường trách nhiệm giải trình và giảm
chi phí đại diện.
Tiếp theo, lý thuyết người quản lý tận tâm đưa ra quan điểm trái ngược với lý
thuyết đại diện khi cho rằng các nhà quản trị có xu hướng hành động vì lợi ích
chung và dài hạn của tổ chức. Theo lý thuyết này, các CEO có thời gian đảm nhiệm
dài (TCEO) hoặc đảm nhận đồng thời chức danh chủ tịch HĐQT (CEOD) có thể tạo
ra lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp, nhờ vào kinh nghiệm sâu sắc, hiểu biết nội bộ
và sự cam kết gắn bó với tổ chức. Do đó, trong mô hình nghiên cứu, các biến liên
39
quan đến thời gian và vai trò quản trị được kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu
suất sử dụng tài sản, đặc biệt trong những tổ chức có môi trường quản trị ổn định.
Bên cạnh đó, lý thuyết các bên liên quan mở rộng phạm vi trách nhiệm quản trị từ
cổ đông sang các nhóm lợi ích khác như nhân viên, khách hàng, nhà đầu tư và cộng
đồng. Theo lý thuyết này, hội đồng quản trị có vai trò bảo đảm sự cân bằng lợi ích
giữa các bên liên quan, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, việc hiện diện của một ủy ban quản lý rủi ro chuyên trách
(RM) được xem là biểu hiện cụ thể của cam kết minh bạch và trách nhiệm giải
trình, qua đó tác động tích cực đến hiệu suất sử dụng tài sản thông qua việc giảm
thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Cuối cùng, lý thuyết quản lý nhấn mạnh vai trò của cơ cấu tổ chức, hệ thống điều
hành và năng lực quản lý trong việc định hình hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Các yếu tố như quy mô hội đồng quản trị (BS), quy mô doanh nghiệp (FSIZE), tuổi
đời doanh nghiệp (FAGE) và đòn bẩy tài chính (DEBT) được sử dụng làm biến
kiểm soát trong mô hình, đại diện cho đặc điểm tổ chức và năng lực quản trị nội tại
của mỗi doanh nghiệp. Việc đưa các biến này vào mô hình không chỉ giúp đảm bảo
độ tin cậy cho phân tích định lượng mà còn cho phép đánh giá toàn diện tác động
của đặc điểm tổ chức lên hiệu quả sử dụng tài sản.
Tóm lại, việc tích hợp bốn lý thuyết nền trong thiết kế mô hình nghiên cứu không
chỉ củng cố tính hợp lý về mặt học thuật mà còn tạo điều kiện thuận lợi để giải thích
kết quả thực tiễn trong bối cảnh đặc thù của các doanh nghiệp tài chính tại Việt
Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 2.1:
40
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
Biến kiểm soát
Nguồn: Từ tác giả
Phương trình mô hình hồi quy được mô tả như sau:
ROAi,t = β0 + β1BOi,t + β2BSi,t + β3CEODi,t + β4TCEOi,t + β5BINDi,t + β6RMi,t +
β7FAGEi,t + β8FSIZEi,t + β9DEBTi,t + ε i,t
Trong đó:
β0 biểu thị tham số hằng số (hay hệ số chặn)
β1, β2, β3, β4, β5,β6 là các hệ số của các biến độc lập (hay hệ số góc)
β7, β8, β9 là các hệ số của các biến kiểm soát
ε i,t là sai số ngẫu nhiên chung (sai số không giải thích được từ mô hình)
41
Phân tích hồi quy dữ liệu bảng trong nghiên cứu này được thực hiện bằng
phần mềm Stata phiên bản 17, nhằm đánh giá mối quan hệ giữa đặc điểm hội đồng
quản trị, quản trị rủi ro và hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Phân tích hồi
quy OLS, FEM, và REM tiềm ẩn vấn đề tự tương quan và phương sai thay đổi. Do
đó, kiểm định Wooldridge và Wald biến đổi được áp dụng để phát hiện các vi phạm
giả thuyết. Nếu phát hiện vi phạm, phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
khả thi (FGLS) được sử dụng. FGLS hiệu quả trong xử lý phương sai sai số thay đổi
và tự tương quan trong dữ liệu bảng. Áp dụng FGLS đảm bảo độ tin cậy và chính
xác của ước lượng, khắc phục điểm yếu của OLS, tăng cường chất lượng phân tích.
Phương pháp này tối ưu hóa kết quả nghiên cứu bằng cách giải quyết các vấn đề về
sai số. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp rất quan trọng để đảm bảo tính hợp lệ
của kết quả.
2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 thiết lập nền tảng lý thuyết vững chắc cho nghiên cứu, làm rõ khái
niệm hội đồng quản trị, quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro. Lý thuyết đại diện,
lý thuyết quản lý, lý thuyết các bên liên quan, và lý thuyết người quản lý tận tâm
được trình bày như những trụ cột kiến thức. Chương này cũng tổng hợp và phân
tích các công trình nghiên cứu liên quan, định hình hướng tiếp cận và xây dựng giả
thuyết. Từ đó, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu và mô hình kiểm định mối
quan hệ giữa các yếu tố nghiên cứu, dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu
tiền nhiệm. Chi tiết phương pháp luận sẽ được trình bày trong chương sau, đảm bảo
tính hệ thống và nhất quán của toàn bộ nghiên cứu.
42
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của Chương 3 là trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình thu
thập dữ liệu tổng thể và mô tả chi tiết các biến được sử dụng trong nghiên cứu. Các
phương pháp phân tích và việc kiểm định mức độ phù hợp của mô hình sẽ được
trình bày trong chương này nhằm phục vụ cho việc chạy mô hình và đưa ra kết quả
trong chương tiếp theo.
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được triển khai theo một quy trình hệ thống gồm sáu bước liên
tiếp nhằm đảm bảo tính logic và nhất quán trong toàn bộ quá trình thực hiện. Trước
hết, nghiên cứu xuất phát từ thực trạng quản trị tại các doanh nghiệp tài chính ở
Việt Nam và khoảng trống học thuật liên quan đến tác động kết hợp giữa đặc điểm
hội đồng quản trị và quản trị rủi ro, từ đó xác định rõ vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở
đó, các lý thuyết nền tảng như lý thuyết đại diện, lý thuyết quản lý, lý thuyết người
quản lý tận tâm và lý thuyết các bên liên quan được tổng hợp cùng với các kết quả
nghiên cứu thực tiễn gần đây để xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết cụ thể.
Sau khi hoàn thiện mô hình lý thuyết, nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu
thứ cấp từ báo cáo tài chính và báo cáo quản trị công ty của 84 doanh nghiệp trong
lĩnh vực tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn 2010–2022. Các dữ liệu sau đó được
xử lý, mã hóa và tổ chức dưới dạng dữ liệu bảng (panel data), đồng thời định nghĩa
và đo lường chín biến nghiên cứu, bao gồm sáu biến độc lập và ba biến kiểm soát.
Tiếp theo, dữ liệu được phân tích định lượng thông qua các mô hình hồi quy phù
hợp với đặc điểm dữ liệu bảng như FEM, REM và FGLS, sử dụng phần mềm
STATA để kiểm định các giả thuyết đã đặt ra. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu được
thảo luận trong mối liên hệ với các lý thuyết nền tảng và bối cảnh thực tiễn của
doanh nghiệp tài chính tại Việt Nam, qua đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng
cao hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực này.
43
Sơ đồ dưới đây minh họa các bước triển khai nghiên cứu theo trình tự hợp lý,
từ xây dựng vấn đề đến kiểm định và rút ra kết luận:
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Bước 1 • Xác định vấn đề nghiên cứu
• Xây dựng cơ sở lý thuyết và tổng quan Bước 2 nghiên cứu tiễn
Bước 3 • Thu thập dữ liệu và thông tin
Bước 4 • Thực hiện phân tích định lượng
• Phân tích kết quả, viết báo cáo và hoàn Bước 5 thiện nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả
3.2. THU THẬP DỮ LIỆU
Nghiên cứu này tận dụng toàn bộ dữ liệu của 84 doanh nghiệp tài chính Việt
Nam, đảm bảo tính đại diện và toàn diện, phản ánh trung thực thực trạng ngành.
Việc so sánh hiệu quả quản trị và sử dụng tài sản giữa các nhóm như ngân hàng,
công ty tài chính và bảo hiểm trở nên khả thi. Mẫu số liệu lớn với 1092 quan sát
làm tăng độ tin cậy, cho phép phát hiện các mối liên hệ có ý nghĩa thống kê.
Nguồn dữ liệu thu thập hoàn toàn từ dữ liệu thứ cấp, được khai thác từ các
báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo quản trị công ty hằng năm công bố trên
website chính thức của từng doanh nghiệp và cổng thông tin của các Sở Giao dịch
Chứng khoán (HOSE, HNX, UpCOM). Các biến định lượng như hiệu suất sử dụng
tài sản , quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ dài hạn, và tuổi doanh nghiệp được trích
xuất trực tiếp từ báo cáo tài chính. Các biến định tính phản ánh đặc điểm quản trị
44
như quy mô HĐQT, quyền sở hữu của HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập, thời gian
đảm nhiệm của CEO, việc chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức vụ CEO, và sự tồn tại
của ủy ban quản lý rủi ro được thu thập thủ công từ báo cáo quản trị từng năm. Việc
mã hóa và kiểm tra dữ liệu được thực hiện một cách hệ thống và nhất quán trong
suốt quá trình xử lý, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác cho việc xây dựng mô hình.
Khả năng phân tích sáu biến độc lập và ba biến kiểm soát được đảm bảo với
quy mô dữ liệu này (tham khảo Hình 3.1). Bên cạnh đó, số lượng đơn vị quan sát
theo chiều ngang (N = 84) và chuỗi thời gian (T = 13) đáp ứng các tiêu chí tối thiểu
để đảm bảo kết quả ước lượng đáng tin cậy khi sử dụng mô hình dữ liệu bảng, theo
đề xuất của Baltagi (2021).
3.3. MÔ TẢ BIẾN
3.3.1. Biến phụ thuộc
Trong nghiên cứu này, hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp được đo
lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on Assets). Theo
Ross và cộng sự (2020), ROA là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp dựa trên tổng tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, được tính theo
công thức:
ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản tạo lợi nhuận được đo lường chính xác bằng tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản (ROA) – chỉ số then chốt phản ánh hiệu suất hoạt động doanh
nghiệp (Vu và Pratoomsuwan, 2019). ROA trong tài chính là thước đo khả năng
sinh lời từ tài sản, thể hiện năng lực quản trị nguồn lực và kiểm soát rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ số này cung cấp thông tin quan trọng về hiệu quả kinh doanh
(Kipkoech và Rono, 2016).
Nghiên cứu này khảo sát tác động của quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi
ro lên hiệu quả sử dụng tài sản trong các tổ chức tài chính, sử dụng lợi nhuận trên
45
tổng tài sản (ROA) làm chỉ số hiệu suất. Khác với các nghiên cứu trước (Ayadi và
cộng sự, 2019; Bhagat và Bolton, 2019) tập trung vào ROA như biến phụ thuộc,
nghiên cứu này tập trung phân tích mối tương quan giữa ROA với cấu trúc hội đồng
quản trị (quyền sở hữu, quy mô, kiêm nhiệm CEO, thâm niên CEO, tỷ lệ thành viên
độc lập) và chiến lược quản lý rủi ro. Ngoài ra, ảnh hưởng của các biến kiểm soát
như quy mô doanh nghiệp, tuổi đời doanh nghiệp và tỷ lệ nợ dài hạn cũng được
xem xét, nhằm kiểm chứng tác động của chúng lên khả năng tối ưu hóa tài sản. Các
yếu tố này được kỳ vọng sẽ làm sáng tỏ mối liên hệ phức tạp giữa quản trị, rủi ro và
hiệu quả tài sản (Musallam, 2020).
Việc lựa chọn ROA làm thước đo chính trong nghiên cứu này không chỉ giúp
đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của các doanh nghiệp tài chính
mà còn cung cấp bằng chứng thực tiễn quan trọng để xác định tác động của quản trị
doanh nghiệp và quản lý rủi ro đối với hiệu suất sử dụng tài sản.
3.3.2. Biến độc lập
Quyền sở hữu của hội đồng quản trị (BO)
Tỷ lệ cổ phần do thành viên HĐQT nắm giữ tại công ty i năm t phản ánh
quyền sở hữu của họ. Theo Lê và Nguyễn (2024), việc sở hữu cổ phần sẽ khuyến
khích HĐQT ưu tiên lợi ích cổ đông và công ty, dẫn đến hiệu quả điều hành cao
hơn. Điều này củng cố cam kết và trách nhiệm của HĐQT đối với sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
Quy mô hội đồng quản trị (BS)
Số lượng thành viên HĐQT công ty i năm t quyết định quy mô HĐQT. Quy
mô HĐQT ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản trị và ra quyết định. HĐQT đông
thành viên đa dạng quan điểm, kinh nghiệm, hỗ trợ ra quyết định chiến lược toàn
diện (Adams và Ferreira, 2012). Ngược lại, HĐQT quá đông gây khó khăn phối
hợp, trì hoãn quyết định, giảm hiệu quả giám sát và quản trị (Disli và cộng sự,
2022).
46
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ CEO (CEOD)
CEOD là một biến nhị phân, có giá trị bằng 1 nếu Chủ tịch hội đồng quản trị
đồng thời nắm giữ vị trí Tổng giám đốc (CEO) và nhận giá trị 0 nếu hai chức danh
này được phân tách. Việc kiêm nhiệm hai vị trí quan trọng trong doanh nghiệp có
thể dẫn đến tình trạng tập trung quyền lực quá mức, làm giảm khả năng giám sát
độc lập, gia tăng nguy cơ xung đột lợi ích, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp (Khatib và cộng sự, 2023). Thêm vào đó, Bhagat và
Bolton (2019) trong nghiên cứu của mình cũng nhấn mạnh rằng việc tách biệt chức
danh Chủ tịch và CEO giúp nâng cao tính minh bạch trong quản trị doanh nghiệp,
đồng thời đảm bảo trách nhiệm giải trình, giúp cải thiện hiệu suất hoạt động.
Thời gian đảm nhiệm của CEO (TCEO)
Thời gian tại nhiệm của CEO (TCEO) được tính dựa trên số năm một cá
nhân giữ chức vụ Giám đốc điều hành tại công ty i cho đến thời điểm kết thúc năm
tài chính t. Việc CEO có thời gian lãnh đạo dài có thể phản ánh sự ổn định và kinh
nghiệm trong quản lý, góp phần duy trì định hướng phát triển doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một nhiệm kỳ quá lâu cũng có thể khiến nhà lãnh đạo trở nên bảo thủ, hạn
chế khả năng đổi mới và thích ứng với các thay đổi của môi trường kinh doanh
(Abdullah và cộng sự, 2024). Không những vậy, Darouichi và cộng sự (2021) phát
hiện rằng trong giai đoạn đầu nhiệm kỳ, CEO có xu hướng tác động tích cực đến
hiệu suất tài chính nhờ khả năng điều hành linh hoạt. Tuy nhiên, nếu đảm nhiệm
chức vụ trong thời gian dài, tác động này có thể suy giảm do sự chậm thích nghi với
những biến động của thị trường và các yêu cầu đổi mới trong chiến lược quản lý.
Tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị (BIND)
Tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị (BIND) được đo lường
bằng công thức:
BIND = Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tại công ty i trong năm t Tổng số thành viên HĐQT tại công ty i trong năm t
47
Sự hiện diện của các thành viên hội đồng quản trị độc lập tối quan trọng
trong việc đảm bảo giám sát khách quan, hiệu quả, bảo vệ tối đa quyền lợi cổ đông
(Khatib và cộng sự, 2023). Nhờ đó, đa dạng quan điểm được đưa ra, giảm thiểu
xung đột lợi ích, tăng cường minh bạch quản trị. Theo Ngo và cộng sự (2023), với
doanh nghiệp cấu trúc phức tạp, thành viên độc lập là trụ cột củng cố kiểm soát nội
bộ, giảm rủi ro, thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Vai trò này góp phần thiết lập môi
trường kinh doanh lành mạnh, tin cậy.
Quản lý rủi ro (RM)
Nghiên cứu xác định biến quản trị rủi ro (RM) là biến nhị phân: giá trị 1 nếu
báo cáo thường niên thể hiện hoạt động ủy ban quản lý rủi ro chuyên trách và 0 nếu
không. Việc thành lập ủy ban rủi ro cho thấy mức độ chuyên nghiệp và cam kết
quản trị, có tác động tích cực đến chất lượng báo cáo và hiệu quả tài chính (Nguyen,
2024). COSO (2017) khẳng định hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả tối ưu hóa hiệu
suất hoạt động và giảm thiểu rủi ro. Ủy ban rủi ro chuyên trách không chỉ là yếu tố
then chốt của quản trị doanh nghiệp mà còn là công cụ chiến lược, nâng cao sức
cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh kinh doanh năng động.
Sự hiện diện của ủy ban phản ánh cam kết mạnh mẽ của doanh nghiệp trong việc
chủ động quản lý và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn, góp phần vào sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế lâu dài.
3.3.3. Biến kiểm soát
Phân tích hồi quy đòi hỏi kiểm soát biến số để làm rõ ảnh hưởng lên biến phụ
thuộc. Vai trò then chốt của biến kiểm soát nằm ở khả năng tác động trực tiếp đến
kết quả nghiên cứu. Với biến định lượng, nó được xem như biến độc lập trong mô
hình, đánh giá tác động tương tự các biến độc lập khác.
Quy mô doanh nghiệp (Firm Size - FSIZE)
Biến FSIZE, logarit tự nhiên của tổng tài sản công ty i năm t, phản ánh quy
mô doanh nghiệp. Theo Nguyen và Nguyen (2025), quy mô doanh nghiệp tác động
48
mạnh mẽ hiệu suất tài sản, doanh nghiệp lớn hưởng lợi thế kinh tế theo quy mô, huy
động vốn dễ dàng và tiếp cận thị trường hiệu quả hơn. Nhờ đó, tối ưu hoạt động sản
xuất và nâng cao hiệu quả tài chính.
FSIZE = ln(Tổng tài sản tại công ty i trong năm t)
Tuổi của doanh nghiệp (Firm Age - FAGE)
Nghiên cứu sử dụng biến AGE được tính bằng logarit tự nhiên thời gian
niêm yết công ty i trên sàn chứng khoán Việt Nam tính đến năm t, phản ánh kinh
nghiệm quản lý, khả năng thích ứng và ổn định tài chính, đồng thời gián tiếp ảnh
hưởng hiệu quả tài sản (Vu và cộng sự, 2019).
FAGE = ln (số năm hoạt động của công ty tính từ thời điểm công ty i được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong năm t)
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (DEBT)
Biến DEBT, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản của công ty i tại năm t, biểu thị
cấu trúc vốn và tác động trực tiếp đến sinh lời và rủi ro tài chính. Theo Nguyen
(2024), tỷ lệ nợ cao gia tăng áp lực tài chính, nhất là khi chi phí lãi vay tăng, giảm
hiệu quả sử dụng tài sản. Quản lý vốn vay thiếu hiệu quả hoặc đầu tư kém hiệu quả
sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận và hạn chế mở rộng hoạt động.
DEBT = Tỷ lệ nợ dài hạn tại công ty i trong năm t Tổng tài sản tại công ty i trong năm t
Bảng 3.1 dưới đây tổng hợp các biến nghiên cứu: tên/viết tắt, loại biến và
phương pháp đo lường, giúp hiểu rõ hơn các biến được sử dụng:
49
Bảng 3.1. Giải thích các biến được sử dụng trong nghiên cứu
Tên biến Từ viết tắt Cách đo lường
Biến phụ thuộc
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản (Return on Assets)
Nhóm biến độc lập
Quyền sở hữu của hội đồng Tỷ lệ cổ phần mà các thành viên
quản trị BO HĐQT sở hữu tại công ty i trong
(Board Ownership) năm t
Quy mô hội đồng quản trị Số lượng thành viên HĐQT tại BS (Board Size) công ty i trong năm t
Nhận giá trị bằng 1 nếu công ty
Chủ tịch kiêm CEO i có trường hợp Giám đốc điều CEOD (CEO Duality) – Biến giả hành kiêm Chủ tịch trong năm t,
ngược lại bằng 0
Số năm Giám đốc điều hành tại
Thâm niên của CEO nhiệm tại thời điểm kết thúc mỗi TCEO (Tenure of CEO) năm tài chính ở công ty i trong
năm t
Tỷ lệ thành viên độc lập Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập
trong HĐQT BIND so với tổng số thành viên HĐQT
(Board Independence) tại công ty i trong năm t
Nhận giá trị bằng 1 khi công ty Quản trị rủi ro (Risk RM i có đề cập đến quản trị rủi ro Management) – Biến giả thông qua một ủy ban rủi ro
50
chuyên biệt trong báo cáo
thường niên, ngược lại bằng 0
Nhóm biến kiểm soát
Quy mô doanh nghiệp Logarit tự nhiên của tổng tài sản FSIZE (Firm Size) tại công ty i trong năm t
Logarit tự nhiên của tuổi đời
công ty, tính từ thời điểm công Tuổi của doanh nghiệp FAGE ty i được niêm yết trên sàn giao (Firm Age) dịch chứng khoán Việt Nam
trong năm t
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài DEBT sản sản tại công ty i trong năm t
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phân tích tác động của cấu trúc hội đồng quản trị và quản lý rủi ro lên hiệu
quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực tài chính Việt Nam trong giai đoạn năm 2010 đến
2023 là mục tiêu nghiên cứu đề ra. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu áp dụng
phương pháp định lượng, trong đó sử dụng dữ liệu thực tiễn nhằm phân tích mối
quan hệ thống kê giữa các đặc điểm của hội đồng quản trị, chiến lược quản lý rủi ro
và hiệu suất sử dụng tài sản. Khoảng thời gian nghiên cứu dài hạn giúp nhận diện
xu hướng bền vững và những chuyển biến trong quản trị doanh nghiệp Việt Nam.
Dữ liệu thu thập phản ánh toàn diện ảnh hưởng của yếu tố quản trị đến hiệu quả
hoạt động tài chính.
Mô hình tác động cố định (FEM)
Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) loại trừ ảnh hưởng riêng biệt của doanh
nghiệp và thời gian nhờ biến giả, đảm bảo tính chính xác của phân tích. So với
51
phương pháp hồi quy OLS, vốn giả định tất cả các quan sát có tính đồng nhất mà
không xét đến các đặc điểm cá nhân hoặc thời gian, FEM cho phép mô hình có hệ
số dốc khác nhau cho từng cá nhân hoặc từng giai đoạn. Điều này đặc biệt quan
trọng khi phân tích dữ liệu từ các doanh nghiệp tài chính tại Việt Nam, nơi có sự
khác biệt đáng kể về cơ cấu quản trị, chiến lược kiểm soát rủi ro và hiệu suất sử
dụng tài sản. Tuy nhiên, mặc dù FEM có nhiều ưu điểm, phương pháp này vẫn có
thể gặp một số hạn chế như phương sai sai số thay đổi (heteroskedasticity), tự tương
quan (autocorrelation) và hiện tượng nội sinh (endogeneity), do vẫn dựa trên
phương pháp hồi quy OLS. Nếu không kiểm soát tốt, những vấn đề này có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến tính chính xác của ước lượng.
Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)
Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) giả định rằng
giá trị ban đầu của từng đơn vị quan sát là ngẫu nhiên, không cố định theo thời gian
như trong FEM. Trong REM, các hằng số chặn giữa các cá nhân có sự khác biệt do
yếu tố ngẫu nhiên, nhưng vẫn có cùng kỳ vọng trung bình. Một ví dụ khác của mô
hình này là thành phần sai lệch μit không có quan hệ với bất cứ biến giải thích nào
trong mô hình hồi quy. Nhờ đó, REM phù hợp hơn trong các trường hợp dữ liệu có
tính ngẫu nhiên cao và không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố đặc thù của từng đối
tượng nghiên cứu.
Phương pháp hồi quy OLS (Ordinary Least Squares)
Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) là phương
pháp nền tảng và được sử dụng rộng rãi để ước lượng mối quan hệ tuyến tính giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập. OLS giả định rằng tất cả các quan sát trong mẫu
dữ liệu đều có tính độc lập và đồng nhất, không xét đến sự khác biệt giữa các cá
nhân hay thời kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này tồn tại một số hạn chế đáng kể khi
áp dụng cho dữ liệu bảng. Thứ nhất, OLS không thể kiểm soát được các yếu tố đặc
thù theo từng đơn vị quan sát hoặc từng giai đoạn, dẫn đến nguy cơ thiếu biến quan
trọng. Thứ hai, OLS dễ gặp phải các vấn đề như phương sai sai số thay đổi
52
(heteroskedasticity), tự tương quan (autocorrelation), và hiện tượng nội sinh
(endogeneity). Những vấn đề này có thể khiến các ước lượng trở nên kém chính
xác, làm sai lệch kết quả phân tích và ảnh hưởng đến độ tin cậy của mô hình hồi
quy.
Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS)
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi
(FGLS) nhằm tối ưu ước lượng mô hình, bổ sung cho các mô hình hồi quy khác.
FGLS cho phép phương sai sai số thay đổi giữa các đơn vị và tồn tại tương quan
chéo giữa các đơn vị cũng như tương quan theo thời gian của các sai số (Faraway,
2016). Theo Gujarati (2021), FGLS giúp giảm thiểu hiện tượng phương sai sai số
thay đổi và tự tương quan trong mô hình. Baltagi (2021) cũng nhấn mạnh rằng sự
tồn tại của các vấn đề này trong hồi quy Pooled OLS cho thấy sự cần thiết của
FGLS. Phương pháp này sử dụng phép biến đổi tương đương để xây dựng một mô
hình sai số ngẫu nhiên mới với phương sai không đổi, sau đó thực hiện ước lượng
bằng phương pháp Pooled OLS.
3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày chi tiết dữ liệu, bao gồm biến phụ thuộc, độc lập và kiểm
soát, phục vụ phân tích tác động của đặc điểm quản trị và quản lý rủi ro lên hiệu quả
sử dụng tài sản doanh nghiệp tài chính Việt Nam. Phân tích sử dụng phương pháp
hồi quy FEM, REM, Pooled OLS và FGLS, dựa trên lý thuyết và nghiên cứu tiền
nhiệm, đảm bảo tính chính xác và phù hợp. Quy trình thu thập dữ liệu cũng được
mô tả đầy đủ. Chương tiếp theo phân tích mối tương quan giữa các biến, trình bày
kết quả hồi quy, làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố quản trị đến hiệu quả sử dụng tài
sản trong mẫu nghiên cứu. Việc sử dụng FGLS giúp tăng cường độ tin cậy của kết
quả ước lượng, đặc biệt trong trường hợp mô hình được xác định chính xác. Mô
hình được xây dựng trên cơ sở lý luận vững chắc và phương pháp luận khoa học.
Dữ liệu được thu thập và xử lý một cách bài bản, đảm bảo tính khách quan và độ tin
cậy của nghiên cứu.
53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trong Chương 4, kỹ thuật phân tích định lượng chủ yếu sử dụng các bộ dữ
liệu thứ cấp với các dữ liệu phân tích thu nhận được. Quá trình phân tích bao gồm
các công đoạn như phân tích dữ liệu bị thiếu hụt, kiểm tra tính dừng của dữ liệu
bảng, thống kê mô tả, xây dựng phương trình hồi quy giữa Pooled OLS, FEM, REM
và tiến hành phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Ngoài ra, chương này cũng trình bày
kết quả phân tích và bàn luận về những kết quả thu được thông qua phân tích dữ
liệu.
4.1. XỬ LÝ DỮ LIỆU BỊ THIẾU
Xử lý dữ liệu thiếu là bước tiền đề quyết định chất lượng phân tích. Dữ liệu
thiếu sót, thể hiện bằng giá trị khuyết thiếu của một hay nhiều biến, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến độ tin cậy nghiên cứu (Liu và De, 2015). Nguyên nhân có thể rất
đa dạng, từ lỗi thu thập đến báo cáo không đầy đủ hoặc đặc tính vốn có của biến.
Thiếu dữ liệu không chỉ làm giảm độ chính xác thống kê mà còn gây nhiễu loạn tính
toán ma trận dữ liệu, trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả ước lượng mô hình. Do đó,
việc xử lý dữ liệu thiếu cần được ưu tiên hàng đầu trước khi tiến hành phân tích
(Hair và cộng sự, 2019).
Trong nghiên cứu này, dữ liệu bị thiếu được kiểm tra và xử lý theo từng biến
cụ thể, dựa trên đặc điểm và bản chất của từng biến. Đầu tiên, việc kiểm tra ban đầu
về số lượng giá trị thiếu trên các biến của bộ dữ liệu, bao gồm BO, BS, TCEO,
BIND, CEOD, RM, FSIZE, FAGE, và DEBT, đã cho thấy mức độ không hoàn
chỉnh khác nhau. Phân tích các quan sát bị thiếu cho kết quả như Bảng 4.1, cụ thể là
một số biến có số lượng giá trị thiếu tương đối nhỏ, chẳng hạn như BO (235 giá trị
thiếu), TCEO (48 giá trị thiếu), BIND (25 giá trị thiếu), BS (25 giá trị thiếu), và
FSIZE (14 giá trị thiếu). Trong khi đó, các biến như FAGE (364 giá trị thiếu) và
DEBT (302 giá trị thiếu) có số lượng giá trị thiếu lớn hơn đáng kể.
54
Bảng 4.1. Thống kê mô tả số lượng quan sát có giá trị bị thiếu
Quan sát Quan sát Quan Số giá trị Giá trị Giá trị lớn Biến bằng 0 dương sát âm khác nhau nhỏ nhất nhất
0 100 BO 235 941 >500 >500
3 17 BS 25 1.151 15 15
TCEO 48 1.128 >500 >500 0,0055 17,3320
0 BIND 25 1.151 32 32 0,7143
0 1 CEOD 20 1.156 2 2
0 1 RM 51 1.125 2 2
FSIZE 14 1.162 >500 >500 23,0692 35,3721
0 91 FAGE 364 812 22 22
0 DEBT 302 874 >500 >500 35.600.000
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
Đối với các biến có số lượng giá trị thiếu tương đối nhỏ, kỹ thuật thay thế
bằng trung vị (median) hoặc trung bình (mean) được áp dụng. Trung vị được ưu tiên
sử dụng khi phân phối của biến bị lệch, trong khi trung bình phù hợp hơn nếu phân
phối gần với phân phối chuẩn. Cụ thể, trung vị của từng biến được tính toán và sử
dụng để thay thế các giá trị thiếu.
Đối với các biến nhị phân như CEOD (20 giá trị thiếu) và RM (51 giá trị
thiếu), giá trị thiếu được thay thế bằng mode (giá trị xuất hiện nhiều nhất). Trong
trường hợp này, giá trị 0 được chọn làm giá trị thay thế vì nó phản ánh trạng thái
mặc định hoặc phổ biến hơn trong dữ liệu.
Riêng đối với biến FAGE (số năm niêm yết trên sàn chứng khoán), giá trị
thiếu được hiểu là doanh nghiệp có tuổi niêm yết thấp hoặc chưa được ghi nhận. Do
đó, các giá trị thiếu được thay thế bằng 0. Đối với biến DEBT, giá trị thiếu được
55
thay thế bằng trung vị của biến này. Trung vị được tính toán và lưu vào một biến
tạm thời trước khi áp dụng để thay thế các giá trị thiếu.
Sau khi hoàn thành việc loại bỏ dữ liệu bị thiếu, số lượng giá trị bị thiếu sẽ
được kiểm tra nhằm đảm bảo rằng toàn bộ các giá trị đã có đầy đủ dữ liệu cần thiết.
Kết quả kiểm tra đầy đủ được thể hiện tại Phụ lục 1, cho biết số lượng giá trị bị
thiếu đã được loại trừ toàn bộ, đảm bảo rằng dữ liệu đã sẵn sàng thực hiện các bước
xử lý kế tiếp.
4.2. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA DỮ LIỆU
Nghiên cứu ứng dụng kiểm định nghiệm đơn vị cho 84 đơn vị mặt cắt ngang
và 13 chuỗi thời gian, dựa trên cấu trúc bảng dữ liệu. Mục đích của bước này là xác
định tính dừng của mỗi biến, yếu tố tiên quyết cho độ tin cậy của mô hình hồi quy.
Chuỗi thời gian phi dừng dẫn đến các kết quả hồi quy sai lệch, thiếu giá trị thực
tiễn. Kiểm định này đảm bảo kết quả phân tích đáng tin cậy và có ý nghĩa khoa học.
Một trong những cách phổ biến để xử lý chuỗi không dừng là thực hiện phép lấy sai
phân. Trong nghiên cứu này, các biến số mới được tạo ra bằng cách lấy sai phân của
các biến gốc là FSIZE và TCEO. Tuy nhiên, hai biến giả CEOD và RM không cần
kiểm định nghiệm đơn vị do bản chất của chúng không phải là chuỗi thời gian liên
tục, và chúng không có sự biến động liên tục cần thiết để kiểm tra tính dừng. Theo
Baltagi (2021), với N=84 và T=13, tập dữ liệu nghiên cứu không có chiều dài thời
gian đủ lớn để bị xem là dữ liệu chuỗi thời gian dài hạn (thường được xác định là
vượt quá 25 năm). Vì vậy, kiểm định tính dừng của dữ liệu bảng là bước cần thiết
để đảm bảo độ tin cậy của các phân tích hồi quy tiếp theo.
Kiểm định Levin-Lin-Chu (LLC)
Để đảm bảo tính chính xác của kết quả hồi quy, nghiên cứu này sử dụng
kiểm định Levin-Lin-Chu (LLC) nhằm đánh giá tính dừng của dữ liệu bảng.
Phương pháp LLC được xây dựng dựa trên giả định rằng khi tỷ lệ N/T tiến dần về 0
(trong đó N là số đơn vị mặt cắt ngang và T là chiều dài chuỗi thời gian), thì dữ liệu
56
có thể được sử dụng để kiểm định tính dừng. Trong nghiên cứu này, tập dữ liệu bao
gồm 84 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính (N = 84) với chuỗi dữ liệu kéo dài 13
năm (T = 13), đáp ứng điều kiện cần thiết để áp dụng kiểm định LLC.
Theo Levin và cộng sự (2002), giả thuyết của kiểm định LLC được thiết lập
như sau:
H0: Dữ liệu bảng có nghiệm đơn vị
H1: Dữ liệu bảng không có nghiệm đơn vị
Kết quả kiểm định LLC được trình bày trong Bảng 4.2, với giá trị p-value
phản ánh mức ý nghĩa thống kê của từng biến số. Phân tích kết quả cho thấy rằng,
tại mức gốc, một số biến như TCEO và FSIZE không có tính dừng, thể hiện qua giá
trị p-value lần lượt là 0,1850 và 0,2863, đều lớn hơn ngưỡng 0,05. Điều này đồng
nghĩa với việc giả thuyết H0 (biến có nghiệm đơn vị) không thể bị bác bỏ đối với
hai biến này, cho thấy chúng có khả năng bị ảnh hưởng bởi xu hướng thời gian. Tuy
nhiên, khi các biến này được chuyển đổi thành sai phân bậc nhất, tính dừng được
đảm bảo. Tại độ trễ 1, các biến sai phân bậc nhất D_TCEO và D_FSIZE bác bỏ giả
thuyết H0 ở mức ý nghĩa 1%, với p-value bằng 0,0000, chứng minh rằng chúng có
tính dừng bậc nhất I(1). Điều này có nghĩa là các biến này trở nên dừng sau khi lấy
sai phân bậc nhất.
Trong khi đó, các biến khác như ROA, BS, BO, BIND, FAGE và DEBT đều
đạt tính dừng ngay tại mức gốc, được xác nhận thông qua giá trị p-value nhỏ hơn
0,05. Kết quả này khẳng định rằng các biến này không có xu hướng thời gian và có
thể đưa trực tiếp vào mô hình hồi quy mà không cần xử lý thêm. Như vậy, sau khi
kiểm định và điều chỉnh, tất cả các biến số trong nghiên cứu đều đáp ứng điều kiện
cần thiết để thực hiện phân tích hồi quy, đảm bảo tính phù hợp của mô hình.
57
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tính dừng
Biến kiểm định Độ trễ Giá trị t hiệu chỉnh Giá trị p-value
ROA 1 -15,9770*** 0,0000
BS 1 -9,4976*** 0,0000
TCEO 1 -0,8966 0,1850
D_TCEO -2,9e+05*** 0,0000 1
BO 1 -1,9e+04*** 0,0000
BIND 1 -4,7861*** 0,0000
FAGE 1 -32,4401*** 0,0000
FSIZE 1 -0,5641 0,2863
D_FSIZE 1 -20,2151*** 0,0000
DEBT 1 -27,2090*** 0,0000
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
Ghi chú: *** ρ-value nhỏ hơn 0,01 tương ứng với mức ý nghĩa 1%.
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Tổng quan về dữ liệu nghiên cứu được trình bày thông qua bảng thống kê mô
tả, giúp làm rõ các đặc điểm chính của tập dữ liệu. Trong Bảng 4.3, các thông tin
quan trọng như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị tối thiểu và tối đa của từng
biến số được thể hiện nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về dữ liệu nghiên cứu. Dựa
vào bảng thống kê mô tả, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Biến ROA có giá trị trung bình của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là
2,24%, phản ánh rằng trung bình các công ty trong mẫu nghiên cứu có lãi.
Tuy nhiên, độ lệch chuẩn đạt 6,11%, với giá trị dao động từ -36,30% đến
55,61%, cho thấy sự khác biệt đáng kể về hiệu suất tài chính giữa các công
58
ty. Điều này hàm ý rằng trong khi một số công ty có lợi nhuận cao, thì một
số khác lại đang chịu lỗ đáng kể.
Biến BO có giá trị trung bình của tỷ lệ sở hữu hội đồng quản trị là 6,334%,
với khoảng giá trị từ 0% đến 100%. Độ lệch chuẩn đạt 12,3630, thể hiện sự
khác biệt đáng kể giữa các công ty trong cơ cấu sở hữu của hội đồng quản
trị. Điều này phản ánh sự đa dạng trong thực tiễn quản trị của các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
Biến BS cho thấy số lượng thành viên trong hội đồng quản trị có mức trung
bình là 7 người, với độ lệch chuẩn là 2,2120. Giá trị nhỏ nhất được ghi nhận
là 3 thành viên, trong khi số lượng tối đa lên đến 17 thành viên, phản ánh sự
khác biệt trong quy mô hội đồng giữa các doanh nghiệp, qua đó cho thấy sự
đa dạng trong chiến lược quản trị của từng công ty.
Biến D_TCEO cho thấy giá trị trung bình của biến này đạt 0,0936, với độ
lệch chuẩn là 2,2446. Khoảng giá trị dao động từ -16,9891 đến 7,0630, phản
ánh sự biến động đáng kể về nhiệm kỳ CEO giữa các doanh nghiệp. Điều
này có thể cho thấy sự khác biệt trong chính sách lãnh đạo, với một số công
ty thay đổi CEO thường xuyên, trong khi một số khác duy trì sự ổn định
trong quản lý cấp cao.
Biến BIND cho thấy tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị có giá
trị trung bình là 11,2%, với độ lệch chuẩn 12,61%. Giá trị dao động từ 0%
đến 71,43%, cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các công ty, với một số
công ty không có thành viên độc lập, trong khi một số khác duy trì tỷ lệ
thành viên độc lập ở mức cao để tăng cường tính minh bạch và giám sát.
Biến CEOD có giá trị trung bình là 0,0978 (9,78%), cho thấy khoảng 9,78%
công ty trong mẫu có hiện tượng kiêm nhiệm CEO. Độ lệch chuẩn đạt
0,2972, với khoảng giá trị từ 0 đến 1, phản ánh tính chất nhị phân của biến
này (1 đại diện cho kiêm nhiệm, 0 đại diện cho không kiêm nhiệm).
Về biến RM, giá trị trung bình của biến này đạt 0,3614 (36,14%), cho thấy
khoảng 36,14% các công ty trong mẫu có thành lập ủy ban quản lý rủi ro.
59
Độ lệch chuẩn của biến này là 0,4807, với khoảng giá trị từ 0 đến 1, phản
ánh sự khác biệt trong việc triển khai các thực hành quản lý rủi ro giữa các
công ty tài chính.
Biến D_FSIZE có giá trị trung bình là 0,1030, cho thấy sự gia tăng nhẹ về
quy mô công ty trung bình. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn đạt 0,4733, với giá trị
dao động từ -5,9906 đến 3,2695, cho thấy mức độ biến động lớn, trong đó
một số công ty mở rộng đáng kể trong khi một số khác lại thu hẹp quy mô
hoạt động.
Biến FAGE thể hiện tuổi trung bình của công ty là 1,2221 năm, với độ lệch
chuẩn là 1,0416. Giá trị dao động từ 0 đến 3,0911 năm, cho thấy mẫu nghiên
cứu bao gồm cả các công ty mới thành lập cũng như những công ty có thời
gian hoạt động lâu dài trên thị trường.
Biến DEBT cho thấy tổng mức nợ trung bình trong mẫu nghiên cứu đạt
32.489,33, với độ lệch chuẩn rất cao là 1.037.353. Giá trị dao động từ 0 đến
35.600.000 cho thấy sự khác biệt lớn về mức độ vay nợ giữa các doanh
nghiệp, với một số công ty không có nợ vay, trong khi một số khác có tỷ lệ
nợ rất cao, tạo ra áp lực tài chính đáng kể.
60
Bảng 4.3. Thống kê mô tả
Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch chuẩn Biến trung bình nhỏ nhất lớn nhất
ROA 0,0224 0,0611 -0,3630 0,5561
6,334 12,3630 100 0 BO
7,065 2,2120 17 3 BS
D_TCEO 0,0936 2,2446 -16,9891 7,0630
BIND 0,112 0,1261 0,7143 0
CEOD 0,0978 0,1297 1 0
RM 0,3614 0,4807 1 0
D_FSIZE 0,1030 0,4733 -5,9906 3,2695
0 FAGE 1,2221 1,0416 3,0911
0 DEBT 32.489,33 1.037.535 35.600.000
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Trong một mô hình nghiên cứu, việc sử dụng ma trận tương quan có ý nghĩa
quyết định đối với việc kiểm tra mức độ tương quan giữa từng biến số. Để đánh giá
mối tương quan tuyến tính đơn biến giữa từng biến trong nghiên cứu, tác giả đã
thiết lập một ma trận tương quan biểu thị mức độ tương quan giữa từng biến nghiên
cứu. Ma trận tương quan của nghiên cứu trên được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
Tên biến
(1) ROA
1,000
(2) BO
-0,048
1,000
(0,101)
(3) BS
-0,018
-0,123*
1,000
(0,544)
(0,000)
(4) D_TCEO
0,040
0,023
-0,111*
1,000
(0,184)
(0,455)
(0,000)
(5) BIND
0,084*
-0,010
0,080*
-0,018
1,000
(0,004)
(0,738)
(0,006)
(0,563)
(6) CEOD
-0,008
0,066
-0,115*
0,024
-0,051
1,000
(0,780)
(0,024)
(0,000)
(0,419)
(0,080)
(7) RM
-0,071
-0,195*
0,291*
-0,033 0,280*
-0,236*
1,000
(0,015)
(0,000)
(0,000)
(0,275)
(0,000)
(0,000)
(8) D_FSIZE 0,266*
0,018
0,026
0,006 0,104*
-0,103*
0,059
1,000
(0,000)
(0,551)
(0,383)
(0,854)
(0,001)
(0,001)
(0,052)
(9) FAGE
0,121*
-0,069
0,142*
-0,020 0,235*
0,030
-0,019
0,055
1,000
(0,000)
(0,018)
(0,000)
(0,508)
(0,000)
(0,309)
(0,508)
(0,072)
(10) DEBT
-0,002
-0,015
-0,041
0,012
-0,027
-0,009
-0,024
0,058
-0,034 1,000
(0,948)
(0,598)
(0,162)
(0,680)
(0,352)
(0,745)
(0,420)
(0,053)
(0,246)
61
Nguồn: Kết quả phân tích Stata phiên bản 17
62
Ghi chú:
- * cho biết các hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
- Các giá trị nằm trong dấu ngoặc đơn thể hiện mức ý nghĩa thống kê (p-value)
của hệ số tương quan. Nếu p-value nhỏ hơn 0,01, hệ số tương quan được
xem là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Trong quá trình phân tích mô hình, việc đánh giá tương quan giữa các biến
giúp xác định mức độ liên hệ giữa chúng và kiểm tra khả năng xảy ra đa cộng
tuyến. Kết quả từ ma trận hệ số tương quan cho thấy hầu hết các biến có mối liên hệ
yếu đến trung bình, đồng thời không xuất hiện dấu hiệu của hiện tượng đa cộng
tuyến nghiêm trọng, do tất cả giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0.9
(Hair và cộng sự, 2019).
Cụ thể, biến ROA có mối tương quan dương yếu với D_FSIZE (0,266) và
FAGE (0,121), cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp và số năm hoạt động có thể có
ảnh hưởng nhỏ đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Ngoài ra, biến BO có mối
tương quan âm yếu với BS (-0,123) và RM (-0,195), phản ánh rằng quy mô hội
đồng quản trị và sự hiện diện của ủy ban quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ
sở hữu của hội đồng quản trị. Trong khi đó, biến BS có mối tương quan dương yếu
với RM (0,291), điều này gợi ý rằng các doanh nghiệp có hội đồng quản trị quy mô
lớn hơn thường có xu hướng thành lập ủy ban quản lý rủi ro.
Bên cạnh đó, biến BIND có tương quan dương yếu với RM (0,280) và FAGE
(0,235), cho thấy rằng những công ty có tỷ lệ thành viên độc lập cao hơn thường
thiết lập ủy ban quản lý rủi ro và có thời gian hoạt động dài hơn. Ở chiều ngược lại,
biến CEOD có mối tương quan âm yếu với RM (-0,236), gợi ý rằng các doanh
nghiệp có CEO kiêm nhiệm chức Chủ tịch hội đồng quản trị thường ít có khả năng
thành lập ủy ban quản lý rủi ro hơn.
Ngoài ra, biến D_FSIZE có tương quan dương yếu với ROA (0,266), cho
thấy sự gia tăng quy mô doanh nghiệp có thể liên quan đến việc cải thiện tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản. Biến FAGE cũng có tương quan dương yếu với BIND (0,235) và
63
ROA (0,121), phản ánh rằng các doanh nghiệp hoạt động lâu năm hơn có xu hướng
có tỷ lệ thành viên độc lập cao hơn và đạt hiệu suất tài chính tốt hơn.
Cuối cùng, biến DEBT không thể hiện mối tương quan đáng kể với các biến
số khác, ngoại trừ mối quan hệ dương yếu với D_FSIZE (0,058). Điều này có thể
gợi ý rằng các công ty có quy mô lớn hơn thường có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài
chính cao hơn, mặc dù mức độ liên quan không quá mạnh.
Phân tích hồi quy, dù ma trận tương quan chưa phát hiện đa cộng tuyến
nghiêm trọng, vẫn cần kiểm định chuyên sâu để đảm bảo độ tin cậy. Kết quả sẽ
minh bạch hóa mối liên hệ giữa biến độc lập và phụ thuộc, củng cố kết luận nghiên
cứu.
4.5. KẾT QUẢ HỒI QUY
Nghiên cứu tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và quản lý rủi ro lên
hiệu quả tài sản doanh nghiệp tài chính Việt Nam đòi hỏi phương pháp ước lượng
đa dạng trên dữ liệu bảng. 84 công ty niêm yết được chọn làm mẫu. Ba mô hình hồi
quy được áp dụng: hiệu ứng cố định (FEM), hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và hồi quy
tổng thể (Pooled OLS).
64
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả hồi quy từ các mô hình
OLS FEM REM
-0,000** -0,001*** -0,000** BO
(0,000) (0,000) (0,000)
-0,000 -0,000 -0,000 BS
(0,001) (0,001) (0,001)
0,001 0,001 0,001 D_TCEO
(0,001) (0,001) (0,001)
0,037** 0,000 0,028* BIND
(0,015) (0,020) (0,016)
-0,003 -0,010 -0,005 CEOD
(0,006) (0,008) (0,007)
-0,015*** -0,004 -0,013*** RM
(0,004) (0,008) (0,005)
0,034*** 0,032*** 0,034*** D_FSIZE
(0,004) (0,004) (0,004)
0,006*** 0,010*** 0,007*** FAGE
(0,002) (0,004) (0,002)
-0,000 -0,000 -0,000 DEBT
(0,000) (0,000) (0,000)
0,017** 0,012 0,017** _cons
(0,007) (0,009) (0,007)
N 1092 1092 1092
R2 0,095 0,010 0,102
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
65
Ghi chú:
- * p<0,1;** p<0,05; *** p<0,01
- Các giá trị không nằm trong ngoặc đơn là hệ số hồi quy (Beta coefficients)
- Các giá trị trong ngoặc đơn thể hiện sai số chuẩn (Standard Errors)
Kết quả tổng hợp từ ba mô hình OLS, FEM và REM cho thấy có sự khác biệt
đáng kể trong tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Cụ thể, trong mô
hình OLS, biến BO có ảnh hưởng tiêu cực đến biến phụ thuộc với mức ý nghĩa 5%,
và ảnh hưởng này trở nên rõ rệt hơn trong mô hình FEM với mức ý nghĩa 1%. Tuy
nhiên, trong mô hình REM, biến BO vẫn có tác động tiêu cực nhưng chỉ có ý nghĩa
ở mức 5%. Điều này ngụ ý rằng tỷ lệ sở hữu của hội đồng quản trị có thể làm suy
giảm hiệu suất của biến phụ thuộc, đặc biệt khi các hiệu ứng cố định theo từng đơn
vị quan sát được kiểm soát. Tuy nhiên, giá trị hệ số Beta của biến BO khá nhỏ (-
0,000 trong OLS và REM), điều này cho thấy rằng dù có ý nghĩa thống kê, nhưng
mức độ ảnh hưởng thực tế của BO đến biến phụ thuộc là không đáng kể. Có thể
nguyên nhân đến từ việc tác động của BO bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác chưa
được kiểm soát trong mô hình.
Đối với biến BIND, kết quả từ mô hình OLS chỉ ra rằng biến này có tác động
tích cực với mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên, trong mô hình FEM, BIND không còn có
ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, mô hình REM lại cho thấy BIND có tác động
dương với mức ý nghĩa 10%. Sự biến động này cho thấy rằng mức độ độc lập của
hội đồng quản trị có thể cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản, nhưng tác động này phụ
thuộc vào việc có kiểm soát hiệu ứng cố định theo từng doanh nghiệp hay không.
Tương tự, biến RM có ảnh hưởng tiêu cực và có ý nghĩa ở mức 1% trong cả
mô hình OLS và REM, nhưng lại không có ý nghĩa thống kê trong mô hình FEM.
Điều này cho thấy rằng quản lý rủi ro có thể làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản, tuy
nhiên, tác động này có thể không ổn định khi các hiệu ứng cố định được đưa vào
phân tích.
66
Trong khi đó, hai biến D_FSIZE và FAGE thể hiện ảnh hưởng tích cực và
nhất quán đối với biến phụ thuộc trong cả ba mô hình, với mức ý nghĩa 1%. Kết quả
này nhấn mạnh rằng quy mô doanh nghiệp và tuổi đời của công ty là những yếu tố
quan trọng, góp phần cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản bất kể phương pháp hồi quy
nào được áp dụng.
Ngược lại, các biến như BS, D_TCEO, CEOD và DEBT không thể hiện ý
nghĩa thống kê trong cả ba mô hình hồi quy. Đáng chú ý, hệ số Beta của các biến
này đều có giá trị tiệm cận 0, điều này có thể gợi ý rằng các yếu tố này không có
ảnh hưởng đáng kể đến ROA về mặt thực tiễn. Ngay cả khi một số biến có ý nghĩa
thống kê, mức độ tác động thực tế đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp cũng
rất nhỏ. Điều này có thể phản ánh rằng những biến số này không phải là yếu tố
quyết định then chốt đối với hiệu suất tài chính của doanh nghiệp hoặc có thể chịu
tác động từ các yếu tố chưa được kiểm soát trong mô hình nghiên cứu.
Bên cạnh đó, hệ số của biến DEBT (-0,000) trong cả ba mô hình có giá trị rất
nhỏ và không có ý nghĩa thống kê, cho thấy rằng mức độ nợ của doanh nghiệp
không tạo ra tác động đáng kể đến hiệu suất sử dụng tài sản trong phạm vi mẫu
nghiên cứu này.
Trong nghiên cứu này, giá trị R2 trong mô hình OLS đạt 0,095, tức là chỉ có
9,5% biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Mặc dù giá
trị này tương đối thấp, nhưng trong các nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp và tài
chính, việc R² thấp là điều phổ biến. Nguyên nhân là do hiệu suất hoạt động của
doanh nghiệp không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong mô hình mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác, bao gồm điều kiện kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính,
và các yếu tố nội bộ mà mô hình chưa kiểm soát được.
Cụ thể, nghiên cứu của Phạm Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự (2019) cũng ghi nhận giá trị R2 thấp trong mô hình FEM, dao động từ 0,0119 đến 0,0708. Điều này
cho thấy rằng ngay cả khi sử dụng phương pháp hồi quy khác, mức độ giải thích
của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc vẫn ở mức hạn chế. Ngoài ra, trong
67
nghiên cứu này, nhiều hệ số Beta có giá trị rất nhỏ, thậm chí gần bằng 0. Điều này
đồng nghĩa với việc, dù có ý nghĩa thống kê, mức độ tác động thực tế của các biến
này đến biến phụ thuộc là không đáng kể. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến giá trị R² thấp, phản ánh thực tế rằng các yếu tố liên quan đến quản trị
doanh nghiệp và quản lý rủi ro có thể không phải là những yếu tố then chốt quyết
định hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính.
Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây cũng ghi nhận hiện tượng giá trị R² thấp
trong các mô hình nghiên cứu tương tự. Chẳng hạn, nghiên cứu của Pathan (2013)
về tác động của đặc điểm hội đồng quản trị lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng
cũng cho thấy giá trị R² hiệu chỉnh dao động trong khoảng từ 0,116 đến 0,2573 khi
áp dụng mô hình OLS. Tương tự, nghiên cứu của Erkens và cộng sự (2012) về mối
quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và hiệu suất sử dụng tài sản trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng báo cáo giá trị R² hiệu chỉnh chỉ nằm trong
khoảng từ 0,09 đến 0,19. Những kết quả này nhấn mạnh rằng trong lĩnh vực tài
chính, đặc biệt khi phân tích tác động của hội đồng quản trị và quản lý rủi ro, các
mô hình hồi quy thường có mức độ giải thích thấp do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
ngoài mô hình.
So sánh giữa các mô hình hồi quy, giá trị R² trong OLS (0,095) cao hơn đáng
kể so với mô hình FEM (0,010). Điều này ngụ ý rằng OLS có khả năng giải thích sự
biến động của biến phụ thuộc tốt hơn so với FEM. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu
sử dụng dữ liệu bảng, FEM và REM thường được ưu tiên hơn khi cần kiểm soát các
hiệu ứng cố định hoặc ngẫu nhiên. Kết quả từ FEM và REM có sự khác biệt đáng
kể so với OLS, đặc biệt đối với các biến như BIND và RM, điều này nhấn mạnh sự
cần thiết của việc lựa chọn mô hình phù hợp để có được kết quả đáng tin cậy hơn.
Tóm lại, kết quả từ bảng tổng hợp hồi quy chỉ ra rằng các yếu tố như tỷ lệ sở
hữu của hội đồng quản trị, quy mô công ty và tuổi đời doanh nghiệp có tác động
đáng kể đến biến phụ thuộc. Tuy nhiên, tác động của một số biến như BIND và RM
không nhất quán giữa các mô hình, điều này cho thấy cần có sự thận trọng khi đưa
68
ra kết luận. Việc lựa chọn mô hình thích hợp, đặc biệt là FEM hoặc REM, đóng vai
trò quan trọng trong việc kiểm soát các hiệu ứng đặc thù của từng quan sát, từ đó
giúp đảm bảo kết quả nghiên cứu có độ chính xác cao hơn. Hơn nữa, so sánh với
các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng giá trị R² thấp không làm mất đi ý nghĩa của
mô hình, mà phản ánh thực tế rằng hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp bị chi
phối bởi nhiều yếu tố khác chưa được đưa vào phân tích trong nghiên cứu này.
4.5.1. Lựa chọn mô hình hồi quy
Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (LM)
Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (LM) được đề xuất bởi
Breusch and Pagan (1980) được thực hiện để lựa chọn giữa mô hình REM và
Pooled OLS với giả thuyết:
H₀: không có hiệu ứng ngẫu nhiên trong mô hình
H₁: có hiệu ứng ngẫu nhiên trong mô hình
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị chibar²(01) = 20,25 với p-value = 0,0000,
nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, do đó giả thuyết H₀ bị bác bỏ, nghĩa là có bằng chứng
thống kê cho thấy sự tồn tại của hiệu ứng ngẫu nhiên, từ đó khẳng định mô hình
REM phù hợp hơn so với Pooled OLS. Khi xem xét kết quả ước lượng từ mô hình
REM, các biến BO, D_FSIZE và FAGE có tác động có ý nghĩa thống kê đến ROA.
Đồng thời, giá trị R² trong REM được chia thành ba loại: Within R² (0,0891),
Between R² (0,1832), và Overall R² (0,1018) (xem Phụ lục 4). Trong đó, Within R²
cho thấy các biến độc lập giải thích được khoảng 8,91% sự biến động của ROA
trong từng nhóm, trong khi Between R² cho thấy các biến này giải thích được
khoảng 18,32% sự biến động giữa các nhóm. Giá trị Overall R² (0,1018) cho thấy
các biến độc lập giải thích được khoảng 10,18% sự biến động tổng thể của ROA.
Mặc dù kết quả kiểm định LM xác nhận rằng REM phù hợp hơn so với Pooled
OLS, nhưng giá trị R² vẫn còn khá thấp, cho thấy các biến độc lập trong mô hình
chỉ giải thích được một phần nhỏ sự biến động của ROA.
69
Kiểm định Hausman
Trong nghiên cứu dữ liệu bảng, việc lựa chọn giữa mô hình hiệu ứng cố định
(FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) là một bước quan trọng nhằm đảm
bảo tính phù hợp của phương pháp ước lượng. Để xác định mô hình nào phù hợp
hơn, kiểm định Hausman được thực hiện với giả thuyết:
H₀: hiệu ứng ngẫu nhiên là phù hợp
H₁: hiệu ứng cố định là phù hợp
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị chi²(8) = 20,09 với p-value = 0,0100, nhỏ
hơn mức ý nghĩa 5% (xem Phụ lục 5). Điều này cho phép bác bỏ giả thuyết H₀,
đồng nghĩa với việc mô hình FEM phù hợp hơn so với REM. Kết luận này cho thấy
rằng các hiệu ứng không quan sát được trong dữ liệu có tương quan với các biến
độc lập, do đó việc sử dụng FEM là cần thiết để kiểm soát những yếu tố này. FEM
có ưu điểm kiểm soát được các đặc điểm cố định của từng công ty, trong khi REM
giả định rằng các yếu tố này không có tương quan với biến độc lập, một giả định bị
bác bỏ qua kết quả kiểm định Hausman. Do đó, mô hình FEM được lựa chọn để
đảm bảo tính chính xác của ước lượng.
Khi áp dụng FEM, kết quả cho thấy một số biến có ý nghĩa thống kê. Cụ thể,
biến BO có tác động tiêu cực đến ROA và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (p =
0,004), trong khi biến D_FSIZE có tác động tích cực và có ý nghĩa ở mức 1% (p =
0,000). Tương tự, biến FAGE cũng có tác động tích cực với mức ý nghĩa 1% (p =
0,005). Về mức độ giải thích của mô hình, giá trị Within R² đạt 0,0939, cho thấy các
biến độc lập giải thích được khoảng 9,39% sự biến động của ROA trong từng nhóm
(công ty). Giá trị Between R² là 0,0606, phản ánh mức độ giải thích giữa các nhóm,
trong khi Overall R² đạt 0,0846, thể hiện mức độ giải thích chung của mô hình đối
với biến phụ thuộc. Mặc dù mô hình FEM được xác nhận là phù hợp hơn so với
REM, nhưng giá trị R² vẫn còn khá thấp, cho thấy các biến độc lập chỉ giải thích
được một phần nhỏ sự biến động của ROA.
70
Tiếp theo, luận văn sẽ tiến hành kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, phương
sai thay đổi và tự tương quan đối với mô hình FEM đã được lựa chọn:
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Như đã thấy, phân tích tương quan giúp tác giả xác định liệu có hiện tượng
đa cộng tuyến hay không. Gujarati và Porter (2009) cho rằng nếu hệ số tương quan
của bất kỳ cặp biến độc lập nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn 0,8 thì mô hình có khả
năng xảy ra đa cộng tuyến.
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến
Variable VIF 1/VIF
1,29 0,775 RM
1,15 0,871 BIND
1,14 0,880 BS
1,09 0,914 FAGE
1,08 0,930 CEOD
1,06 0,945 BO
0,974 D_FSIZE 1,03
0,988 D_TCEO 1,01
1,01 0,992 DEBT
Mean VIF 1,10
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập trong mô hình nghiên
cứu có mối quan hệ tuyến tính và được biểu diễn dưới dạng một hàm số. Theo Hair
và cộng sự (2019), nếu các biến trong mô hình có chỉ số VIF nhỏ hơn 2, sẽ không
có hiện tượng đa cộng tuyến đáng kể giữa các biến độc lập trong mô hình. Dựa vào
71
Bảng 4.6, có thể thấy rằng chỉ số VIF của tất cả các biến độc lập trong mô hình đều
nhỏ hơn 2 và chỉ số VIF trung bình chỉ là 1,10. Điều này cho thấy không có dấu
hiệu của đa cộng tuyến đáng kể trong mô hình, đồng nghĩa với việc các biến độc lập
không có tương quan quá cao với nhau và không ảnh hưởng tiêu cực đến độ tin cậy
của kết quả hồi quy. Do đó, mô hình FEM đảm bảo tính ổn định và có thể tiếp tục
được sử dụng để phân tích tác động của các biến độc lập lên ROA.
Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) là hiện tượng khi phương sai của
sai số ước lượng không đồng nhất giữa các quan sát, dẫn đến việc ước lượng bằng
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) không còn hiệu quả. Nghiên cứu sử
dụng kiểm định Wald (Modified Wald test) với giả thuyết như sau:
H₀: Phương sai không đổi (Homoskedasticity)
H₁: Phương sai thay đổi (Heteroskedasticity)
Dựa trên kết quả kiểm định, ta thấy giá trị chi²(84) = 1.304.253,28 với p-
value = 0,0000. Vì p-value nhỏ hơn 0,05 (ở mức ý nghĩa 5%), có thể kết luận rằng
mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi. Do đó, giả thuyết H₀ bị bác bỏ. Điều
này có nghĩa là mô hình gặp hiện tượng phương sai thay đổi, tức là phương sai của
sai số không đồng nhất giữa các nhóm quan sát.
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra phương sai sai số thay đổi
Modified Wald test
1.304.253,28 chi2 (84)
0,000 Prob > chi2
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation)
Hiện tượng tự tương quan xảy ra khi sai số tại thời điểm t có mối quan hệ với
sai số tại thời điểm t−1 hoặc một thời điểm trước đó. Trong trường hợp mô hình có
72
tự tương quan, phương pháp ước lượng FEM vẫn đảm bảo tính không chệch và nhất
quán, tuy nhiên các ước lượng sẽ không còn hiệu quả. Để kiểm tra hiện tượng này
trong dữ liệu bảng, nghiên cứu sử dụng kiểm định Wooldridge với giả thuyết:
H₀: Không có tự tương quan bậc nhất
H₁: Có tự tương quan bậc nhất
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra tự tương quan
Wooldridge test
2,459 F(1,83)
0,121 Prob > F
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị F(1,83) = 2,459 với p-value = 0,1207, lớn
hơn mức ý nghĩa 5%. Vì vậy không đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết H₀, nghĩa là
không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất trong mô hình FEM. Kết quả này
chứng tỏ sai số của mô hình không có sự phụ thuộc theo thời gian, đảm bảo rằng
các giả định của hồi quy dữ liệu bảng được thỏa mãn. Ngoài ra, do các biến sử dụng
trong mô hình đã được xử lý bằng phương pháp sai phân bậc nhất từ giai đoạn tiền
xử lý dữ liệu, nên sai số của mô hình cũng đã được điều chỉnh, góp phần loại bỏ
hiện tượng tự tương quan. Do đó, mô hình FEM vẫn đảm bảo tính hiệu quả và các
ước lượng thu được là đáng tin cậy.
Kiểm tra hiện tượng nội sinh ở các biến
Việc xác định các biến nghi ngờ nội sinh dựa trên cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu trước đó, kết hợp với bản chất kinh tế của các biến trong mô hình. Trong
nghiên cứu này, bốn biến được xem xét có khả năng nội sinh bao gồm quản trị rủi
ro (RM), quy mô ngân hàng (D_FSIZE), tuổi đời ngân hàng (FAGE) và quy mô hội
đồng quản trị (BS).
73
Trước tiên, RM có thể bị nội sinh do mối quan hệ hai chiều với ROA. Các
ngân hàng có hiệu suất tài chính tốt thường có nguồn lực để đầu tư vào hệ thống
quản trị rủi ro hiệu quả hơn. Ngược lại, quản trị rủi ro tốt giúp giảm thiểu tổn thất và
nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Điều này tạo ra vòng phản hồi (feedback loop)
thay vì một mối quan hệ nhân quả đơn thuần, khiến RM có khả năng nội sinh.
Tương tự, D_FSIZE cũng có thể bị nội sinh vì các ngân hàng lớn có lợi thế
kinh tế theo quy mô từ đó nâng cao ROA. Tuy nhiên, các ngân hàng có hiệu suất tài
chính tốt cũng có nhiều cơ hội mở rộng quy mô nhanh hơn, làm nảy sinh mối quan
hệ hai chiều giữa quy mô và hiệu suất sử dụng tài sản. Không chỉ trong lĩnh vực
ngân hàng, các công ty tài chính, bảo hiểm hay chứng khoán cũng có thể có mối
quan hệ tương tự giữa quy mô và ROA.
Bên cạnh đó, FAGE có thể ảnh hưởng đến ROA theo hai hướng. Một là, các
ngân hàng lâu năm có lợi thế kinh nghiệm, thương hiệu và niềm tin thị trường, giúp
nâng cao lợi nhuận. Hai là, các ngân hàng trẻ có thể linh hoạt hơn trong chiến lược
kinh doanh, áp dụng công nghệ mới, qua đó cũng có thể đạt ROA cao. Đặc điểm
này cũng tương tự đối với các công ty tài chính, chứng khoán và bảo hiểm, khiến
FAGE có thể bị nội sinh.
Cuối cùng, BS có thể tác động đến hiệu suất sử dụng tài sản thông qua chiến
lược quản trị rủi ro và quyết định kinh doanh. Một hội đồng lớn có thể mang lại lợi
ích từ sự đa dạng quan điểm, nhưng cũng có thể dẫn đến xung đột trong quản lý.
Đồng thời, các công ty có hiệu suất sử dụng tài sản cao thường có xu hướng mở
rộng hoặc điều chỉnh hội đồng quản trị nhằm tối ưu hóa hiệu quả quản lý, khiến BS
có thể bị nội sinh.
Để kiểm tra khả năng xảy ra vấn đề nội sinh, nghiên cứu đã áp dụng phương
pháp hồi quy phần dư (Residual-based test). Phương pháp này dựa trên cách tiếp
cận của Davidson và MacKinnon (1993), trong đó phần dư từ hồi quy của biến nghi
ngờ nội sinh lên các biến công cụ sẽ được đưa vào mô hình chính để kiểm tra xem
chúng có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc hay không. Trước tiên, hồi quy phần dư
74
được thực hiện với các biến được nghi ngờ có thể bị nội sinh, bao gồm quy mô hội
đồng quản trị (BS), quản trị rủi ro (RM), tuổi đời của ngân hàng (FAGE) và quy mô
ngân hàng (D_FSIZE). Kết quả cho thấy tất cả các hệ số hồi quy đều có giá trị p- value bằng 1,000, đồng thời giá trị R2 = 0,0000, chứng tỏ không có mối liên hệ giữa
phần dư và các biến này.
Để kiểm chứng thêm, nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định nội sinh bằng
phương pháp IV (Instrumental Variables) với 2SLS (Two-Stage Least Squares), sử
dụng biến trễ của các biến nghi ngờ nội sinh làm biến công cụ, bao gồm L_BS,
L_RM, L_FAGE và L_D_FSIZE. Kết quả hồi quy IV (2SLS) (xem Phụ lục 5) cho
thấy giá trị p-value của kiểm định Durbin-Wu-Hausman lần lượt là 0,7129 (Durbin)
và 0,7171 (Wu-Hausman), đều lớn hơn 0,05, đồng nghĩa với việc không có đủ bằng
chứng để bác bỏ giả thuyết H0 (các biến độc lập là ngoại sinh), khẳng định rằng mô
hình không gặp vấn đề nội sinh.
Kết luận:
Mô hình không gặp vấn đề đa cộng tuyến, tự tương quan, không xảy ra nội
sinh trong biến, nhưng tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi.
4.5.2. Kết quả hồi quy với phương pháp FGLS
Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) được tác giả
vận dụng để tối ưu hóa mô hình, khắc phục hạn chế của hồi quy bình phương nhỏ
nhất (OLS). Gujarati (2021) chỉ ra FGLS hiệu chỉnh sai số do phương sai không ổn
định. Thay vì đặt giả thuyết trước, FGLS ước lượng trực tiếp cấu trúc phương sai,
dẫn đến kết quả hồi quy chính xác hơn, đáng tin cậy hơn so với phương pháp OLS
truyền thống.
75
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy FGLS
FGLS
-0,0001 BO
(0,0001)
-0,0005** BS
(0,0002)
0,0003* D_TCEO
(0,0002)
0,0100* BIND
(0,0054)
0,0013 CEOD
(0,0038)
-0,0113*** RM
(0,0012)
0,0206*** D_FSIZE
(0,0027)
0,0051*** FAGE
(0,0005)
-0,0000 DEBT
(0,0000)
0,0190*** _cons
(0,0019)
1092 N
0,0000 Prob > chi2
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích Stata phiên bản 17
Ghi chú: * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01; Các giá trị trong ngoặc đơn thể
hiện sai số chuẩn.
76
Cameron và Trivedi (2010) chỉ ra rằng phương pháp FGLS là bộ ước lượng
phù hợp nhất khi số kỳ quan sát (T) lớn hơn số đơn vị quan sát (N). Do đó, nghiên
cứu này lựa chọn kết quả từ mô hình FGLS làm kết quả chính thức. Dựa trên kết
quả hồi quy FGLS từ bảng 4.10, nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết từ H1 đến
H6 nhằm đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị và quản lý rủi ro lên
hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính tại Việt
Nam. Kết quả cho thấy quyền sở hữu của hội đồng quản trị (BO) không có ý nghĩa
thống kê, với hệ số β = -0,0001 đồng nghĩa với việc quyền sở hữu của hội đồng
quản trị không ảnh hưởng đáng kể đến ROA. Do đó, giả thuyết H1 bị bác bỏ, phù
hợp với nghiên cứu của Kumar và Zattoni (2018), khi họ chỉ ra rằng tác động của
quyền sở hữu đến hiệu suất tài chính phụ thuộc vào bối cảnh và cơ chế quản trị
doanh nghiệp hơn là bản chất sở hữu.
Ngược lại, quy mô hội đồng quản trị (BS) có tác động tiêu cực đến ROA, với
hệ số β = -0,0005 và có ý nghĩa ở mức 5%. Mặc dù tác động này có ý nghĩa thống
kê, nhưng giá trị hệ số rất nhỏ, cho thấy mức độ ảnh hưởng thực tế là không đáng kể
đồng thời phản ánh rằng số lượng thành viên hội đồng chỉ là một trong nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản, và tác động của nó có thể bị chi phối bởi
các yếu tố khác trong mô hình. Có thể thấy, khi số lượng thành viên hội đồng quản
trị tăng, hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng giảm, có thể do việc ra quyết định
kém hiệu quả hơn và gia tăng mâu thuẫn nội bộ. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Cheng (2008), cho rằng hội đồng quản trị quá lớn có thể làm giảm hiệu quả
giám sát và quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận.
Đối với thời gian đảm nhiệm của CEO (TCEO), hệ số β = 0,0003 và có ý
nghĩa ở mức 10%, cho thấy thời gian giữ chức vụ của CEO có thể có tác động tích
cực đến hiệu suất sử dụng tài sản. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Duru và
cộng sự (2016), khi họ chỉ ra rằng sự ổn định trong lãnh đạo có thể giúp giảm xung
đột lợi ích và cải thiện tính linh hoạt trong điều hành. Tuy nhiên, do hệ số này nhỏ
và mức ý nghĩa chỉ đạt 10%, tác động có thể không mạnh. Mặc dù vậy, giả thuyết
H4 vẫn được chấp nhận.
77
Về việc chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ CEO (CEOD), kết
quả cho thấy hệ số β = 0,0013 nhưng không có ý nghĩa thống kê, đồng nghĩa với
việc vai trò kiêm nhiệm không ảnh hưởng đáng kể đến ROA. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Henderson và cộng sự (2006), khi họ không tìm thấy mối quan
hệ rõ ràng giữa mô hình lãnh đạo kiêm nhiệm và hiệu suất tài chính, do tác động
này có thể phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp hơn là mô hình
quản trị. Vì vậy, giả thuyết H3 bị bác bỏ.
Tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị (BIND) có hệ số β = 0,01 và
có ý nghĩa ở mức 10%, cho thấy rằng tỷ lệ thành viên độc lập cao hơn có thể giúp
cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Rosenstein
và Wyatt (1990), khi họ chỉ ra rằng thành viên độc lập có thể giúp tăng cường giám
sát và đảm bảo tính minh bạch trong quản trị doanh nghiệp. Do đó, giả thuyết H5
được chấp nhận.
Quản trị rủi ro (RM) có hệ số β = -0,0113 với mức ý nghĩa 1%, cho thấy tác
động tiêu cực đáng kể của quản trị rủi ro đến ROA. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Froot và cộng sự (1993), khi họ chỉ ra rằng việc kiểm soát rủi ro chặt chẽ có
thể làm giảm cơ hội đầu tư và lợi nhuận của ngân hàng trong ngắn hạn. Do đó, giả
thuyết H6 được chấp nhận.
Ngoài ra, một số biến kiểm soát cũng có tác động đáng kể đến ROA. Tuổi
đời của công ty (FAGE) có hệ số β = 0,0051 và có ý nghĩa 1%, cho thấy rằng các
ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời có xu hướng có hiệu suất sử dụng tài sản tốt
hơn, phù hợp với nghiên cứu của Coad và cộng sự (2013). Quy mô công ty (FSIZE)
có hệ số β = 0,0206 và có ý nghĩa 1%, chỉ ra rằng các doanh nghiệp, ngân hàng lớn
có lợi thế về quy mô, đa dạng hóa danh mục cho vay và khả năng tiếp cận vốn tốt
hơn, tương tự nghiên cứu của Dang và cộng sự (2018). Trong khi đó, tỷ lệ nợ
(DEBT) có hệ số β = -0,0000 và không có ý nghĩa thống kê, cho thấy tỷ lệ nợ không
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất sử dụng tài sản, phù hợp với nghiên cứu của
Margaritis và Psillaki (2010).
78
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết
Biến độc lập Kết quả Giả thuyết Kỳ vọng tác động Chấp nhận/Bác bỏ
Bác bỏ + H1 Quyền sở hữu của HĐQT (BO) Không có ý nghĩa
- Quy mô HĐQT (BS) - Chấp nhận H2
- + Bác bỏ H3 Vai trò kiêm nhiệm CEO (CEOD)
+ + Chấp nhận H4 Thời gian đảm nhiệm CEO (D_TCEO)
+ + Chấp nhận H5 Tỷ lệ thành viên độc lập (BIND)
- Quản trị rủi ro (RM) - Chấp nhận H6
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Tóm lại, các giả thuyết H2, H3, H5 và H6 được chấp nhận, trong khi H1 và H4
bị bác bỏ. Kết quả này cho thấy rằng quy mô hội đồng quản trị, thời gian đảm
nhiệm của CEO, tỷ lệ thành viên độc lập và quản trị rủi ro có ảnh hưởng đáng kể
đến hiệu suất sử dụng tài sản, trong khi quyền sở hữu của hội đồng quản trị và vai
trò kiêm nhiệm của CEO không có tác động rõ ràng.
4.5.3. Cơ chế tác động gián tiếp thông qua quản trị rủi ro
Mặc dù các kết quả hồi quy trong nghiên cứu đã chỉ ra được mối quan hệ có
ý nghĩa giữa một số đặc điểm của hội đồng quản trị và hiệu suất sử dụng tài sản, tuy
nhiên để làm rõ hơn cơ chế tác động của các nhân tố này, cần mở rộng phân tích
theo hướng mô phỏng lý thuyết về mối quan hệ trung gian và đa chiều giữa các
biến. Phân tích này không đi sâu vào kiểm định định lượng cụ thể, nhưng có ý nghĩa
trong việc củng cố luận cứ khoa học và mở rộng cách tiếp cận nghiên cứu.
79
Một hướng phân tích quan trọng là vai trò trung gian tiềm năng của hoạt
động quản trị rủi ro (RM). Trong bối cảnh doanh nghiệp tài chính, đặc biệt tại các
thị trường đang phát triển như Việt Nam, rủi ro hệ thống và rủi ro quản trị là hai vấn
đề lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất hoạt động. Những đặc điểm như quy mô
HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập, quyền sở hữu của HĐQT hay thâm niên CEO
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến ROA, mà còn có khả năng tác động gián tiếp
thông qua việc thiết lập, vận hành hoặc nâng cao hiệu quả của ủy ban quản trị rủi ro.
Nếu HĐQT hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp có khả năng cao sẽ xây dựng cơ chế
quản trị rủi ro chủ động hơn, từ đó nâng cao hiệu suất tài sản. Cơ chế tác động trung
gian này được củng cố bởi các nghiên cứu gần đây. Rehman và cộng sự (2025) chỉ
ra rằng trong các doanh nghiệp niêm yết tại Trung Quốc, các đặc điểm HĐQT ảnh
hưởng đến hiệu suất tài chính thông qua vai trò trung gian của kiểm soát rủi ro.
Điều này có thể khái quát hóa cho bối cảnh doanh nghiệp tài chính Việt Nam, nơi
mà việc thành lập ủy ban rủi ro và chất lượng giám sát nội bộ còn phụ thuộc mạnh
vào cấu trúc và cam kết của ban lãnh đạo.
Ngoài ra, một số yếu tố như tỷ lệ sở hữu cổ phần bởi HĐQT hay quy mô hội
đồng có thể có tác động không tuyến tính đối với hiệu quả tài sản. Các nghiên cứu
trước như của Amorelli và García (2021), Musallam (2024) cho rằng khi quyền sở
hữu hoặc quy mô vượt ngưỡng tối ưu, hiệu quả hoạt động có thể bị suy giảm do mất
cân bằng quyền lực, chi phí giám sát tăng hoặc hiện tượng đồng thuận giả tạo. Điều
này mở ra khả năng tồn tại mô hình quan hệ phi tuyến kiểu hình parabol ngược, tức
hiệu quả chỉ tăng đến một giới hạn nhất định. Do hạn chế về khuôn khổ đề tài và dữ
liệu, nghiên cứu này không tiến hành kiểm định mô hình trung gian hoặc phi tuyến.
Tuy nhiên, các cơ chế mô phỏng được nêu ra ở trên là cần thiết để định hình cách
nhìn tổng thể, giúp lý giải đầy đủ hơn các mối quan hệ thống kê đã tìm thấy, đồng
thời cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện kiểm định
mở rộng.
80
Hình 4.1. Sơ đồ mô phỏng mối quan hệ trung gian
Đặc điểm HĐQT
↓
Quản trị rủi ro (RM)
↓
Hiệu suất sử dụng tài sản (ROA)
Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả
Sơ đồ mô phỏng trên phản ánh cơ chế tác động gián tiếp giữa đặc điểm
HĐQT và hiệu suất sử dụng tài sản thông qua biến trung gian là quản trị rủi ro
(RM). Cụ thể, các đặc điểm cấu trúc của HĐQT như quy mô, tính độc lập, quyền sở
hữu, sự đa dạng hoặc thâm niên của CEO có thể ảnh hưởng đến việc hình thành và
chất lượng hoạt động của ủy ban quản trị rủi ro – một cấu phần quan trọng của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Khi HĐQT có cấu trúc hợp lý, việc thiết lập cơ chế quản trị
rủi ro sẽ được chú trọng hơn, giúp doanh nghiệp tăng khả năng nhận diện và kiểm
soát rủi ro một cách chủ động. Điều này không chỉ giảm thiểu thiệt hại tiềm ẩn mà
còn tối ưu hóa hiệu quả phân bổ nguồn lực và ra quyết định đầu tư, từ đó cải thiện
hiệu suất sử dụng tài sản. Mô hình này cho thấy rằng, ngoài tác động trực tiếp, đặc
điểm HĐQT còn có thể ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả tài chính thông qua việc
nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro. Đây là luận điểm quan trọng, góp phần làm rõ
hơn vai trò thiết yếu của cấu trúc quản trị trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính – vốn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hệ thống và
phi hệ thống.
Tóm lại, việc đề xuất mô hình phân tích mở rộng theo hướng cơ chế tác động
gián tiếp và phi tuyến góp phần làm rõ bản chất mối quan hệ giữa quản trị doanh
nghiệp, quản lý rủi ro và hiệu suất tài sản, đồng thời nâng cao chiều sâu lý luận và
tính toàn diện cho luận văn.
81
4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Phân tích hồi quy FGLS trên 84 doanh nghiệp tài chính Việt Nam giai đoạn
2010-2023 ở chương 4 cho thấy mối liên hệ phức tạp giữa cấu trúc quản trị, quản lý
rủi ro và hiệu quả tài sản (ROA). Hội đồng quản trị lớn tác động tiêu cực, ngược lại,
thành viên độc lập đóng vai trò tích cực. Mặc dù thâm niên CEO có ảnh hưởng,
nhưng không đáng kể. Kiêm nhiệm CEO-Chủ tịch không gây tác động rõ rệt. Quản
lý rủi ro (RM) cao lại làm giảm ROA, ngụ ý kiểm soát rủi ro thái quá gây bất lợi.
Quy mô và tuổi đời doanh nghiệp lại có tác động tích cực đến ROA. Kiểm định nội
sinh khẳng định độ tin cậy của mô hình. Chương 5 sẽ đề xuất giải pháp quản trị tối
ưu hiệu quả sử dụng tài sản và quản lý rủi ro ngành tài chính.
82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. KẾT LUẬN
Sự khác biệt của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước đây về quản trị
doanh nghiệp và tài chính ở Việt Nam là nó xem xét đồng thời tác động của các đặc
điểm của hội đồng quản trị và quản trị rủi ro đối với hiệu suất sử dụng tài sản của
các doanh nghiệp tài chính. Nghiên cứu này kết hợp cả hai yếu tố để cung cấp một
cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro và
hiệu suất tài chính. Điều này khác với nhiều nghiên cứu trước, vốn chỉ tập trung vào
từng hoặc một vài yếu tố riêng lẻ. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 84
công ty tài chính niêm yết và đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác của kết quả bằng
các phương pháp định lượng như FEM và FGLS.
Kết quả hồi quy trong nghiên cứu cho thấy quy mô HĐQT và tỷ lệ thành
viên độc lập có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh
nghiệp tài chính tại Việt Nam. Cụ thể, quy mô HĐQT lớn hơn giúp đa dạng hóa
chuyên môn và kinh nghiệm, từ đó hỗ trợ ra quyết định chiến lược hiệu quả hơn;
trong khi đó, tỷ lệ thành viên độc lập cao góp phần tăng cường chức năng giám sát,
phản biện và giảm thiểu xung đột lợi ích trong quản trị doanh nghiệp. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với thực tiễn được ghi nhận trong Báo cáo Đánh giá Quản trị
Công ty tại các Doanh nghiệp Niêm yết năm 2024 (Vietnam Listed Company
Awards – VLCA 2024). Báo cáo cho thấy các doanh nghiệp nằm trong nhóm thực
hành tốt nhất ("best-practice") đã cải thiện rõ rệt chất lượng công bố thông tin và
tăng tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập so với giai đoạn trước. Đây được xem là yếu tố
then chốt góp phần nâng cao tính minh bạch, củng cố niềm tin thị trường và từ đó
thúc đẩy hiệu quả hoạt động. Điều này cho thấy rằng việc nâng cao chất lượng quản
trị, đặc biệt là ở cấp độ HĐQT, không chỉ mang tính hình thức mà có ảnh hưởng
thực sự đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Đáng chú ý hơn, kết quả nghiên
cứu không chỉ phù hợp với các nền tảng lý thuyết ở chương 2 mà còn phản ánh
đúng xu hướng chính sách quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn
83
2024–2025. Cụ thể, Thông tư 10/2024/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024)
đã quy định rõ hơn về cơ cấu nhân sự Hội đồng quản trị, yêu cầu tăng cường tính
độc lập và minh bạch trong hoạt động quản trị. Đồng thời, Thông tư 09/2024/TT-
NHNN đã sửa đổi các quy định về kiểm soát nội bộ, nhấn mạnh vai trò giám sát
chiến lược của HĐQT trong việc phòng ngừa và quản lý rủi ro. Những chính sách
này cho thấy rằng các yếu tố về cấu trúc HĐQT không chỉ mang ý nghĩa học thuật
mà còn đang được triển khai thực tế, đặc biệt trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống tài
chính sau các biến động của giai đoạn 2022–2023. Do đó, kết quả nghiên cứu mang
lại giá trị thực tiễn quan trọng, cho phép các nhà quản lý và cơ quan hoạch định
chính sách sử dụng cơ sở khoa học này để cải thiện cấu trúc HĐQT và nâng cao
chiến lược quản lý rủi ro, từ đó tối ưu hóa hiệu suất tài chính trong bối cảnh thị
trường Việt Nam ngày càng phát triển.
Nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu đề ra, cung cấp bằng chứng thực tiễn
về tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và quản lý rủi ro đến hiệu suất sử dụng
tài sản của các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam. Đầu tiên, nghiên
cứu đã hoàn thành mục tiêu cụ thể thứ nhất khi xác định các chỉ số đại diện cho đặc
điểm hội đồng quản trị (quy mô hội đồng, tỷ lệ thành viên độc lập, chủ tịch kiêm
nhiệm CEO) và hoạt động quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài
sản. Những biến số này được lựa chọn dựa trên cơ sở lý thuyết và tham khảo các
nghiên cứu trước đây về quản trị doanh nghiệp và tài chính.
Tiếp theo, mục tiêu cụ thể thứ hai được đạt được bằng cách phân tích tác
động của các chỉ số này đến hiệu suất sử dụng tài sản (ROA) bằng các mô hình hồi
quy Pooled OLS, FEM, REM và FGLS. Kết quả kiểm định cho thấy FEM là mô
hình phù hợp hơn REM, phản ánh ảnh hưởng mang tính cá nhân của từng doanh
nghiệp đến hiệu suất tài chính. Ngoài ra, vấn đề về phương sai thay đổi đã được giải
quyết bằng cách sử dụng phương pháp FGLS, nâng cao độ tin cậy của kết quả ước
lượng. Do đó, nghiên cứu đã chứng minh rằng các đặc điểm của hội đồng quản trị,
quản lý rủi ro và mức độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong ngành tài chính
Việt Nam có liên quan với nhau.
84
Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã hoàn thành mục tiêu cụ thể thứ ba khi đề xuất
các khuyến nghị cho các cổ đông, nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo doanh
nghiệp tài chính. Các khuyến nghị tập trung vào việc cải thiện cấu trúc hội đồng
quản trị để tăng cường giám sát và ra quyết định, đồng thời hoàn thiện chiến lược
quản lý rủi ro để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty. Những phát hiện này
có giá trị học thuật đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho các bên liên quan trong
lĩnh vực tài chính tại Việt Nam.
Tóm lại, nghiên cứu đã hoàn thành mục tiêu tổng quát khi phân tích và đánh
giá tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và quản lý rủi ro đến hiệu suất sử dụng
tài sản của doanh nghiệp tài chính tại Việt Nam. Những kết quả đạt được không chỉ
đóng góp vào nền tảng lý thuyết về quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp định
hướng thực tiễn giúp các nhà quản lý và doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng
cao hiệu suất sử dụng tài sản, phù hợp với xu hướng điều chỉnh chính sách và cải
cách thể chế trong giai đoạn 2024–2025.
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến nghị nhằm tối
ưu hóa cấu trúc quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro, góp phần nâng cao hiệu
suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp tài chính tại Việt Nam. Các khuyến nghị
dưới đây được đưa ra dựa trên các bằng chứng thực tiễn, đồng thời hướng đến cả
cấp độ cơ quan quản lý và doanh nghiệp:
5.2.1. Hàm ý đối với doanh nghiệp tài chính
Hiệu suất sử dụng tài sản của các doanh nghiệp tài chính chịu ảnh hưởng
đáng kể từ cấu trúc hội đồng quản trị và chiến lược quản lý rủi ro. Tuy nhiên, do đặc
điểm hoạt động và cấu trúc tài chính khác nhau, các loại hình doanh nghiệp tài
chính cần có giải pháp quản trị riêng biệt để đạt được hiệu quả tối ưu.
Đầu tiên, với các ngân hàng thương mại, cần đặc biệt chú trọng đến việc tăng
cường tính độc lập và chuyên môn hóa trong hội đồng quản trị. Kết quả nghiên cứu
cho thấy quy mô HĐQT quá lớn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ROA, do đó ngân
85
hàng cần duy trì một hội đồng có quy mô hợp lý, đồng thời bổ sung các thành viên
độc lập có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và kiểm soát rủi ro. Việc tách
bạch vai trò giữa chủ tịch HĐQT và CEO cũng được khuyến nghị nhằm hạn chế
xung đột lợi ích và tăng cường giám sát điều hành. Ngoài ra, việc thành lập ủy ban
quản lý rủi ro chuyên trách là cần thiết để hỗ trợ việc tuân thủ các chuẩn mực Basel
II và Basel III, nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
trong môi trường kinh doanh nhiều biến động.
Đối với các công ty bảo hiểm, do đặc thù hoạt động dựa trên định phí dài hạn
và dự phòng bồi thường, hội đồng quản trị cần có sự tham gia của các thành viên có
chuyên môn trong lĩnh vực định phí, kiểm toán bảo hiểm và quản trị rủi ro dài hạn.
Việc tăng cường giám sát chiến lược đầu tư và khả năng bồi thường trong dài hạn
đòi hỏi HĐQT phải có tầm nhìn chiến lược và hiểu biết sâu về các sản phẩm bảo
hiểm, từ đó góp phần cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản và đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đối với các công ty chứng khoán, rủi ro thị trường và đòn bẩy
tài chính cao là các yếu tố đặc thù cần được kiểm soát chặt chẽ. Do đó, hội đồng
quản trị nên có các thành viên am hiểu sản phẩm tài chính phái sinh, hoạt động tự
doanh và quản lý danh mục đầu tư. Việc thành lập ủy ban giám sát đầu tư và rủi ro
thị trường sẽ góp phần nâng cao khả năng ứng phó nhanh với các biến động của thị
trường. Đồng thời, các công ty chứng khoán nên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào
phân tích và dự báo rủi ro, bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI), phân tích dữ liệu lớn (Big
Data) và các công cụ định lượng để tối ưu hóa quyết định đầu tư và quản trị tài sản.
Bên cạnh những khuyến nghị riêng biệt, các doanh nghiệp tài chính nói
chung cần chú trọng đến việc tối ưu hóa quy mô hội đồng quản trị, nâng cao tỷ lệ
thành viên độc lập, chuyên môn hóa vai trò giám sát và xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ phù hợp với mô hình kinh doanh. Sự linh hoạt trong quản lý rủi ro, kết
hợp giữa ổn định và sáng tạo, sẽ là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản và đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
86
5.2.2. Hàm ý đối với nhà quản lý và cơ quan chức năng
Cơ quan quản lý nhà nước như Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cần
ban hành chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp tài chính.
Tăng cường minh bạch hoạt động, nhất là doanh nghiệp niêm yết, là giải pháp trọng
yếu. Thiết lập tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn về cấu trúc hội đồng quản trị, tỷ lệ thành
viên độc lập và trách nhiệm giám sát sẽ bảo vệ quyền lợi cổ đông và nâng cao hiệu
quả quản trị. Ngoài ra, các cơ quan quản lý nên phân loại chính sách theo từng
nhóm tổ chức tài chính. Ví dụ, NHNN tập trung hoàn thiện khung pháp lý cho ngân
hàng và công ty tài chính theo Basel III, trong khi Bộ Tài chính cần xây dựng các
tiêu chuẩn riêng về quản trị rủi ro cho lĩnh vực bảo hiểm và chứng khoán.
Để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống tài chính Việt
Nam, việc giám sát nghiêm ngặt việc tuân thủ các chuẩn mực Basel II và Basel III
đối với các tổ chức tín dụng là điều tối quan trọng. Những chuẩn mực này không
chỉ củng cố nền tảng tài chính quốc gia mà còn thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro
hiệu quả, góp phần duy trì hoạt động kinh doanh bền vững của các tổ chức tài
chính. Trong bối cảnh biến động phức tạp của thị trường toàn cầu, việc áp dụng các
tiêu chuẩn quốc tế về quản trị rủi ro là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp tài
chính Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn.
Song song đó, việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong quản trị doanh nghiệp
và quản lý rủi ro là một ưu tiên hàng đầu. Việc tích hợp các giải pháp công nghệ
tiên tiến như phân tích dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI) và công nghệ
chuỗi khối (Blockchain) sẽ tối ưu hóa hiệu quả giám sát, nâng cao năng lực dự báo
rủi ro và tăng cường tính minh bạch trong hoạt động tài chính.
Hơn nữa, việc hoàn thiện khung pháp lý về quản trị doanh nghiệp và quản lý
rủi ro đóng vai trò quyết định trong việc kiến tạo một thị trường tài chính phát triển
bền vững. Cần thường xuyên cập nhật các quy định liên quan đến trách nhiệm pháp
lý, công bố thông tin và giám sát tài chính sao cho phù hợp với thực tiễn thị trường,
87
từ đó tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và ổn định cho các
tổ chức tài chính.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.3.1. Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu đã chứng minh mối liên hệ giữa đặc điểm hội đồng quản trị,
quản trị rủi ro và hiệu quả sử dụng tài sản trong các tổ chức tài chính Việt Nam. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu vẫn còn những điểm chưa được khai thác triệt để, đòi hỏi
cần mở rộng để đảm bảo tính toàn diện của kết quả.
Trước tiên, nghiên cứu giới hạn phạm vi dữ liệu từ 2010 đến 2023, chưa
phản ánh toàn diện tác động lâu dài của quản trị doanh nghiệp và rủi ro lên hiệu quả
sử dụng tài sản. Khoảng thời gian nghiên cứu ngắn hạn tiềm ẩn rủi ro méo mó kết
quả do biến động kinh tế vĩ mô và chu kỳ tài chính đặc thù Việt Nam. Mở rộng thời
gian nghiên cứu trong tương lai sẽ củng cố độ tin cậy và ổn định mô hình.
Thứ hai, phương pháp định lượng chỉ tập trung xác định mối tương quan
giữa biến độc lập và phụ thuộc, thiếu giải thích cơ chế tác động thực tiễn. Mặc dù
mô hình FEM, REM, và FGLS định lượng tác động từng yếu tố, nhưng không phản
ánh đầy đủ ảnh hưởng gián tiếp hay các yếu tố tiềm ẩn khác. Kết hợp phương pháp
định tính, chẳng hạn phỏng vấn chuyên gia hay khảo sát thực tế, sẽ bổ sung góc
nhìn đa chiều, sâu sắc hơn cho nghiên cứu tương lai.
Thứ ba, phạm vi biến số nghiên cứu, tuy dựa trên các công trình tiền nhiệm
và lý thuyết quản trị doanh nghiệp, vẫn tiềm ẩn nguy cơ thiếu sót các yếu tố then
chốt tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản. Ví dụ, văn hoá doanh nghiệp, khung
pháp lý, hay chính sách tài khoá vĩ mô đều có thể định hình đáng kể hoạt động
doanh nghiệp tài chính. Do vậy, bổ sung biến số vào mô hình nghiên cứu sẽ tăng
cường tính toàn diện và độ tin cậy của phân tích.
Cuối cùng, nghiên cứu chỉ tập trung vào doanh nghiệp tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam, bỏ qua doanh nghiệp chưa niêm yết và các tổ
chức phi tài chính. Điều này gây ra hiện tượng lệch mẫu, hạn chế tính tổng quát của
88
kết quả. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng phạm vi, bao gồm cả doanh
nghiệp chưa niêm yết và các lĩnh vực khác, nhằm cung cấp bức tranh toàn cảnh hơn
về tác động của quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro đến hiệu quả sử dụng tài
sản.
Có thể thấy, mục tiêu nghiên cứu đã đạt được, góp phần đáng kể vào cả lý
luận và thực tiễn. Song, một số hạn chế tồn tại, mở ra hướng phát triển mới cho các
nghiên cứu tiếp theo. Việc hoàn thiện mô hình phân tích, mở rộng phạm vi dữ liệu
và đa dạng hóa phương pháp luận sẽ mang lại kết quả chính xác và đầy đủ hơn.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Để nâng cao khả năng đánh giá tác động của yếu tố quản trị doanh nghiệp và
quản trị rủi ro đến hiệu quả sử dụng tài sản, nghiên cứu đề xuất các hướng tiếp cận
trong tương lai. Trước hết, cần mở rộng thời gian thu thập dữ liệu để phân tích tác
động dài hạn của các yếu tố này. Điều này không chỉ giúp xác nhận tính ổn định của
kết quả mà còn cho phép đánh giá tác động trong các giai đoạn thị trường biến động
mạnh, ví dụ như khủng hoảng kinh tế hoặc thay đổi chính sách tài chính vĩ mô.
Để nâng cao tính toàn diện, phạm vi nghiên cứu cần mở rộng ra các doanh
nghiệp tài chính chưa niêm yết và các tổ chức liên quan. Hạn chế chỉ khảo sát doanh
nghiệp niêm yết có thể gây sai lệch mẫu, dẫn đến kết luận thiếu khách quan về tác
động của quản trị doanh nghiệp lên hiệu quả sử dụng tài sản. Dữ liệu đa nguồn sẽ
đem lại bức tranh tổng thể chính xác hơn.
Song song đó, nghiên cứu tiếp theo nên bổ sung các biến số, phản ánh đầy đủ
hơn các yếu tố tác động lên ROA. Ngoài chỉ số về hội đồng quản trị và quản trị rủi
ro, cần xem xét thêm yếu tố pháp lý, chất lượng kiểm toán nội bộ và chính sách tài
chính vĩ mô. Việc lựa chọn biến số cần dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, đảm
bảo tính bao quát và độ chính xác của mô hình.
Ngoài ra, để tăng cường độ tin cậy, các nghiên cứu tiếp theo nên đa dạng hóa
phương pháp ước lượng. Bên cạnh phương pháp ước lượng tối thiểu bình phương
(FEM), ước lượng cực đại khả năng (REM) và FGLS, hãy cân nhắc áp dụng
89
phương pháp mômen tổng quát (GMM) để giảm thiểu ảnh hưởng của nội sinh hoặc
sử dụng các thuật toán học máy nhằm nâng cao độ chính xác dự báo hiệu quả sử
dụng tài sản. Sự kết hợp này sẽ củng cố tính chắc chắn và ổn định của kết quả. Có
thể thấy, mở rộng phạm vi nghiên cứu địa lý là hướng đi thiết yếu. So sánh tác động
của quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro trên hiệu quả sử dụng tài sản giữa các
quốc gia, đặc biệt khu vực Đông Nam Á hay các nền kinh tế có cấu trúc tài chính
tương đồng, sẽ kiểm chứng tính phổ quát của kết luận và bổ sung bằng chứng thực
tiễn cho chính sách quản lý tài chính.
Tóm lại, nâng cao tính chính xác và ứng dụng thực tiễn đòi hỏi mở rộng
phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu. Thêm các biến số then chốt, đa dạng
hóa phương pháp ước lượng và mở rộng đối tượng nghiên cứu sẽ tạo lập cơ sở dữ
liệu đáng tin cậy hơn, hỗ trợ xây dựng chính sách và chiến lược quản trị doanh
nghiệp hiệu quả trong lĩnh vực tài chính.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
Tuấn, P. N. Đ., Duyên, T. T. B., & Quân, T. X. (2019). Nghiên cứu ảnh hưởng của
đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu sở hữu đến quản trị lợi nhuận tại các
doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, 62(6), 15-31.
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
Abdullah, Zhu, N., Hashmi, M. A., & Shah, M. H. (2024). CEO power, board
features and ESG performance: An extensive novel moderation
analysis. Corporate Social Responsibility and Environmental
Management, 31(6), 5627-5655.
Adams, R. B., & Ferreira, D. (2012). Regulatory pressure and bank directors’
incentives to attend board meetings. International Review of Finance, 12(2),
227-248.
Akbar, A. (2015). The role of corporate governance mechanism in optimizing firm
performance: A conceptual model for corporate sector of Pakistan. Journal of
Asian business strategy, 5(6), 109-115.
Al-Matari, Y. A., Al-Swidi, A. K., Fadzil, F. H. B. H., & Al-Matari, E. M. (2012).
Board of directors, audit committee characteristics and the performance of
Saudi Arabia listed companies. International Review of management and
marketing, 2(4), 241-251.
Al-Matari, E. M., Al-Swidi, A. K., & Fadzil, F. H. (2014). The effect of board of
directors characteristics, audit committee characteristics and executive
committee characteristics on firm performance in Oman: An empirical study.
Asian Social Science, 10(11), 149-171.
Al-Matari, E. M., Al-Swidi, A. K., Fadzil, F. H., & Al-Matari, Y. A. (2012). The
impact of board characteristics on firm performance: Evidence from
nonfinancial listed companies in Kuwaiti Stock Exchange. International
Journal of Accounting and Financial Reporting, 2(2), 310-332.
91
Ali, A., & Bin Nasir, S. (2015). Impact of board characteristics and audit committee
on financial performance: A study of manufacturing sector of Pakistan.
Business Review, 10(1), 102-114.
Amorelli, M. F., & García‐Sánchez, I. M. (2021). Trends in the dynamic evolution
of board gender diversity and corporate social responsibility. Corporate Social
Responsibility and Environmental Management, 28(2), 537-554.
Ayadi, M. A., Ayadi, N., & Trabelsi, S. (2019). Corporate governance, European
bank performance and the financial crisis. Managerial Auditing Journal, 34(3),
338-371.
Baltagi, B. H. (2021). Econometric Analysis of Panel Data (6th ed.). Springer.
Baysinger, B. D., & Butler, H. N. (2019). Corporate governance and the board of
directors: Performance effects of changes in board composition. In R. I. Tricker
(Eds.), Corporate Governance (pp. 215-238). Gower.
Bhagat, S., & Bolton, B. (2019). Corporate governance and firm performance: The
sequel. Journal of Corporate Finance, 58, 142-168.
Cameron, A. C., & Trivedi, P. K. (2010). Microeconometrics Using Stata Revised
Edition. Stata Press.
Canavesi, A., & Minelli, E. (2022). Servant leadership: A systematic literature
review and network analysis. Employee Responsibilities and Rights
Journal, 34(3), 267-289.
Coad, A., Segarra, A., & Teruel, M. (2013). Like milk or wine: Does firm
performance improve with age?. Structural Change and Economic
Dynamics, 24, 173-189.
Coles, J. L., Daniel, N. D., & Naveen, L. (2024). Survey of boards’ monitoring and
advisory roles. In D. J. Danis (Eds.), Handbook of Corporate Finance (pp. 456-
478). Edward Elgar Publishing.
Chen, L. H., Gramlich, J., & Houser, K. A. (2019). The effects of board gender
diversity on a firm’s risk strategies. Accounting & Finance, 59(2), 991-1031.
Cheng, S. (2008). Board size and the variability of corporate performance. Journal
92
of financial economics, 87(1), 157-176.
Dabone, A. S. (2024). Enhancing productivity in Ghana’s public sector: the impact
of leadership strategies in the Ministry of Finance. Open Journal of Business
and Management, 12(6), 3953-3972.
Dang, C., Li, Z. F., & Yang, C. (2018). Measuring firm size in empirical corporate
finance. Journal of Banking & Finance, 86, 159-176.
Darouichi, A., Kunisch, S., Menz, M., & Cannella Jr, A. A. (2021). CEO tenure: An
integrative review and pathways for future research. Corporate Governance:
An International Review, 29(6), 661-683.
Davidson, R., & MacKinnon, J. G. (1993). Estimation and inference in
econometrics (Vol. 63). New York: Oxford.
Disli, M., Yilmaz, M. K., & Mohamed, F. F. M. (2022). Board characteristics and
sustainability performance: empirical evidence from emerging
markets. Sustainability Accounting, Management and Policy Journal, 13(4),
929-952.
Dobija, D., Hryckiewicz, A., Zaman, M., & Puławska, K. (2022). Critical mass and
voice: Board gender diversity and financial reporting quality. European
Management Journal, 40(1), 29-44.
Duru, A., Iyengar, R. J., & Zampelli, E. M. (2016). The dynamic relationship
between CEO duality and firm performance: The moderating role of board
independence. Journal of business research, 69(10), 4269-4277.
Eisenbeiss, S. A., Van Knippenberg, D., & Fahrbach, C. M. (2015). Doing well by
doing good? Analyzing the relationship between CEO ethical leadership and
firm performance. Journal of Business Ethics, 128, 635-651.
El Akremi, A., Gond, J. P., Swaen, V., De Roeck, K., & Igalens, J. (2018). How do
employees perceive corporate responsibility? Development and validation of a
multidimensional corporate stakeholder responsibility scale. Journal of
management, 44(2), 619-657.
Erkens, D. H., Hung, M., & Matos, P. (2012). Corporate governance in the 2007–
93
2008 financial crisis: Evidence from financial institutions worldwide. Journal
of corporate finance, 18(2), 389-411.
Eva, N., Robin, M., Sendjaya, S., Van Dierendonck, D., & Liden, R. C. (2019).
Servant leadership: A systematic review and call for future research. The
leadership quarterly, 30(1), 111-132.
Faraway, J. J. (2016). Extending the linear model with R: generalized linear, mixed
effects and nonparametric regression models. Chapman and Hall/CRC.
Farooq, M., & Ahmad, N. (2023). Nexus between board characteristics, firm
performance and intellectual capital: an emerging market evidence. Corporate
Governance: The International Journal of Business in Society, 23(6), 1269-
1297.
Flotman, A. P., & Grobler, A. (2020). The validation of the servant leadership
scale. SA Journal of Industrial Psychology, 46(1), 1-12.
Freeman, R. E., Phillips, R., & Sisodia, R. (2020). Tensions in stakeholder theory.
Business & Society, 59(2), 213-231.
Froot, K. A., Scharfstein, D. S., & Stein, J. C. (1993). Risk management:
Coordinating corporate investment and financing policies. the Journal of
Finance, 48(5), 1629-1658.
Garad, A., Rahmawati, A., & Pratolo, S. (2021). The impact of board directors,
audit committee and ownership on financial performance and firms value.
Universal Journal of Accounting and Finance, 9(5), 982-994.
García-Meca, E., García-Sánchez, I. M., & Martínez-Ferrero, J. (2015). Board
diversity and its effects on bank performance: An international analysis.
Journal of Banking & Finance, 53, 202-214.
Gaudêncio, P., Coelho, A., & Ribeiro, N. (2017). The role of trust in corporate
social responsibility and worker relationships. Journal of Management
Development, 36(4), 478-492.
González, L. O., Santomil, P. D., & Herrera, A. T. (2020). The effect of Enterprise
Risk Management on the risk and the performance of Spanish listed
94
companies. European Research on Management and Business
Economics, 26(3), 111-120.
Gujarati, D. N. (2021). Essentials of econometrics. Sage Publications.
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2019). Multivariate Data
Analysis (8th ed.). Hampshire, UK: Cengage Learning EMEA.
Gujarati, D. N., & Porter, D. C. (2009). Basic econometrics. McGraw-hill.
Hassan, Y. M., Naser, K., & Hijazi, R. H. (2016). The influence of corporate
governance on corporate performance: evidence from Palestine. Afro-Asian
Journal of Finance and Accounting, 6(3), 269-287.
Herdjiono, I., & Sari, I. M. (2017). The effect of corporate governance on the
performance of a company. Some empirical findings from Indonesia. Central
European Management Journal, 25(1), 33-52.
Heyler, S. G., & Martin, J. A. (2018). Servant leadership theory: Opportunities for
additional theoretical integration. Journal of Managerial Issues, 30(2) 230-243.
Hoa, D. P., Anh, H. T. N., & Ha, N. B. (2024). Corporate governance and firm
performance in Vietnam: The moderating role of digital transformation. VNU
University of Economics and Business, 4(4), 54-54.
Hoch, J. E., Bommer, W. H., Dulebohn, J. H., & Wu, D. (2018). Do ethical,
authentic, and servant leadership explain variance above and beyond
transformational leadership? A meta-analysis. Journal of management, 44(2),
501-529.
Homayoun, S. (2015). Agency theory and corporate governance. International
Business Management, 9(5), 805-815.
Horvey, S. S., & Odei-Mensah, J. (2023). The measurements and performance of
enterprise risk management: a comprehensive literature review. Journal of Risk
Research, 26(7), 778-800.
Husnin, A. I., Nawawi, A., & Salin, A. S. A. P. (2016). Corporate governance and
auditor quality – Malaysian evidence. Asian Review of Accounting, 24(2), 202–
230.
95
Husaini, S., & Saiful, H. (2017). Enterprise risk management, corporate governance
and firm value: empirical evidence from Indonesian public listed
companies. International Journal of Advances in Management and
Economics, 6(6), 16-23.
Jais, K. M., Nawawi, A., & Salin, A. S. A. P. (2016). Reduction of audit quality by
auditors of small and medium size audit firms in Malaysia: A case of pre
mature sign-off of audit documents. Journal of Accounting, Business &
Management, 23(2), 1–12.
Jayaraman, J. D., Smita, R., & Nilakantan, N. (2025). The impact of board gender
diversity on firm performance: does critical mass matter?. Journal of Applied
Accounting Research, 26(1), 249-277.
Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (2019). Theory of the firm: Managerial behavior,
agency costs and ownership structure. In C. A. Mallin (Eds.), Corporate
governance (pp. 77-132). Gower.
Jiang, X. (2022). A study of the role of the board of directors in corporate
governance based on uk listed companies. Journal of Asian Business and
Economic Studies, 5(6), 47-50.
Jones, P. R. (2018). Critical analysis of Robert K. Greenleaf’s servant leadership: A
journey into the nature of legitimate power and greatness. International
Journal of Language and Literature, 6(1), 10-15.
Kalbuana, N., Taqi, M., Uzliawati, L., & Ramdhani, D. (2022). The effect of
profitability, board size, woman on boards, and political connection on
financial distress conditions. Cogent Business & Management, 9(1), 2142997.
Karim A, N., Nawawi, A., & Salin, A. S. A. P. (2018). Inventory control
weaknesses–a case study of lubricant manufacturing company. Journal of
Financial Crime, 25(2), 436-449.
Khatib, S. F., Abdullah, D. F., Elamer, A., Yahaya, I. S., & Owusu, A. (2023).
Global trends in board diversity research: A bibliometric view. Meditari
Accountancy Research, 31(2), 441-469.
96
Kipkoech, S. R., & Rono, L. (2016). Audit committee size, experience and firm
financial performance: evidence Nairobi securities exchange, Kenya. Research
Journal of Finance and Accounting, 7(15), 87-95.
Kumar, P., & Zattoni, A. (2018). Ownership structure, corporate governance and
institutional environment: Going beyond managerial opportunism and the
principal‐agent framework. Corporate Governance: An International
Review, 26(2).
Kutum, I. (2015). Board characteristics and firm performance: Evidence from
Palestine. European Journal of Accounting Auditing and Finance Research,
3(3), 32-47.
Levin, A., Lin, C.F., Chu, C.S.J., (2002). Unit-root tests in panel data: asymptotic
and finite-sample properties. Journal of Econometrics, 108, 1–24.
Hong, L. T. T., & Ngan, C. T. T. (2023). Board Gender Diversity, Bank Risk and
Performance: Evidence from Vietnam. Journal of World Economy
Transformations & Transitions, 3(6), 1-11.
Lê, T. N., & Nguyễn, V. T. (2024). Impact of corporate governance on corporate
risk-taking of listed companies on Vietnam stock market. Tạp chí Khoa học và
Đào tạo Ngân hàng, 260, 109-121.
Linh, T. T. M., & Thuy, N. T. (2024). Board characteristics and audit quality:
Evidence from Vietnam. Economics, Finance and Management Review, 1(17),
57-67.
Liu, Y., & De, A. (2015). Multiple imputation by fully conditional specification for
dealing with missing data in a large epidemiologic study. International journal
of statistics in medical research, 4(3), 287.
Mahajan, R., Lim, W. M., Sareen, M., Kumar, S., & Panwar, R. (2023). Stakeholder
theory. Journal of Business Research, 166, 114104.
Maniruzzaman, M., Hossain, S. Z., & Sayaduzzaman, M. (2024). Effects of Board
and Audit Committee Attributes on Bank Performance in
Bangladesh. International Journal of Economics, Management and
97
Accounting, 32(2), 489-514.
Margaritis, D., & Psillaki, M. (2010). Capital structure, equity ownership and firm
performance. Journal of banking & finance, 34(3), 621-632.
Martin, J. A., & Butler, F. C. (2017). Agent and stewardship behavior: How do they
differ?. Journal of Management & Organization, 23(5), 633-646.
Merendino, A., & Melville, R. (2019). The board of directors and firm performance:
empirical evidence from listed companies. Corporate Governance: The
international journal of business in society, 19(3), 508-551.
Musallam, S. R. (2020). Effects of board characteristics, audit committee and risk
management on corporate performance: evidence from Palestinian listed
companies. International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and
Management, 13(4), 691-706.
Musallam, S. R. (2024). The effect of the board of directors on financial
performance and the existence of risk management as an intervening
variable. Journal of Islamic Marketing, 15(4), 1097-1114.
Musallam, S. R. (2025). Board of directors and financial performance: the role of
risk management in Palestinian-listed companies. Management &
Sustainability: An Arab Review, 4(1), 151-167.
Mustafa, A. S., & Che-Ahmad, A. B. (2017). Board diversity and audit quality:
evidence from Turkey. Journal of Advanced Research in Business and
Management Studies, 6(1), 50-60.
Ngo, M. T., Le, T. N., Nguyen, N. T., & Luu, T. T. T. (2023). Board independence
and financial performance: Empirical evidence on mediating role of market
competition from the Vietnamese market. International Journal of Professional
Business Review: Int. J. Prof. Bus. Rev., 8(5), 38.
Trung, N. K. Q. (2021). The relationship between internal control and credit risk–
The case of commer cial banks in Vietnam. Cogent Business and Management,
8(1), 1–17.
Trung, N. K. Q. (2022). Board of directors characteristics affect commercial banks’
98
performance–evidence in Vietnam. Cogent Business & Management, 9(1),
2060164.
Nguyen, T. H. (2024). The impact of capital structure on the performance of state-
invested enterprises in Vietnam. Cogent Economics & Finance, 12(1),
2399955.
Nguyen, T. T. (2024). Board structure and corporate risk-taking: Empirical
evidence from Vietnamese enterprises. Salud, Ciencia y Tecnología-Serie de
Conferencias, (3), 1444.
Nguyen, Q. M., & Nguyen, C. V. (2024). State ownership, board characteristics and
corporate financial performance in publicy listed firms in Vietnam. Cogent
Social Sciences, 10(1), 2301811.
Nguyen, T. A. N., & Nguyen, C. V. (2025). Factors affecting corporate financial
performance listed on Vietnam stock market. Cogent Business & Management,
12(1), 2464937.
Nor, N. H. M., Nawawi, A., & Salin, A. S. A. P. (2017). The influence of board
independence, board size and managerial ownership on firm investment
efficiency. Pertanika Journal of Social Sciences and Humanities, 25(3), 1039–
1058.
Norbit, N., Nawawi, A., & Salin, A. S. A. P. (2017). Corporate social responsibility
practices among the SMEs in Malaysia – A preliminary findings. Management
& Accounting Review, 16(2), 17–39.
Omar, M., Nawawi, A., & Salin, A. S. A. P. (2016). The causes, impact and
prevention of employee fraud: A case study of an automotive company.
Journal of Financial Crime, 23(4), 1012–1027.
Osei, B, C., Liu, C., & Yawson, A. (2024). The impact of CEO attributes on
corporate decision-making and outcomes: a review and an agenda for future
research. International Journal of Managerial Finance, 20(2), 503-545.
Ososuakpor, J. (2023). Corporate governance disclosure attributes and
organisational performance in Sub-Sahara Africa. Trends Economics and
99
Management, 17(41), 41-57.
Palaniappan, G. (2017). Determinants of corporate financial performance relating to
board characteristics of corporate governance in Indian manufacturing industry:
An empirical study. European Journal of Management and Business
Economics, 26(1), 67-85.
Pathan, S., & Faff, R. (2013). Does board structure in banks really affect their
performance?. Journal of Banking & Finance, 37(5), 1573-1589.
Rahman, H. U., & Zahid, M. (2021). Women directors and corporate performance:
firm size and board monitoring as the least focused factors. Gender in
Management: An International Journal, 36(5), 605-621.
Rehman, A. U., Kazmi, S. J. A., Hussain, S., & Qarni, M. O. (2025). Board
characteristics, corporate performance and the mediating role of corporate risk:
evidence from Chinese listed firms. Corporate Governance: The International
Journal of Business in Society, 25(4), 884-902.
Rosenstein, S., & Wyatt, J. G. (1990). Outside directors, board independence, and
shareholder wealth. Journal of financial economics, 26(2), 175-191.
Ross, S. A., Westerfield, R. W., & Jordan, B. D. (2020). Essentials of Corporate
Finance (10th ed.). McGraw-Hill Education.
Rutledge, R. W., Karim, K. E., & Lu, S. (2016). The effects of board independence
and CEO duality on firm performance: Evidence from the NASDAQ-100 index
with controls for endogeneity. Journal of Applied Business and
Economics, 18(2), 58-71.
Salin, A. (2017). Malaysian private entities reporting standards – Benefits and
challenges to SMEs. International Journal of Academic Research in Business
and Social Sciences, 7(11), 1302–1320.
Salin, A. S. A. P., Manan, S. K. A., Kamaluddin, N., & Nawawi, A. (2017). The
role of Islamic ethics to prevent corporate fraud. International Journal of
Business and Society, 18(S1), 113–128.
Schaltegger, S., Hörisch, J., & Freeman, R. E. (2019). Business cases for
100
sustainability: A stakeholder theory perspective. Organization & Environment,
32(3), 191-212.
Shatnawi, S., Hanefah, M., & Eldaia, D. M. (2019). Moderating effect of enterprise
risk management on the relationship between board structures and corporate
performance. International Journal of Entrepreneurship and Management
Practices, 2(6), 01-15.
Sheikh, M. F., Shah, S. Z. A., & Akbar, S. (2018). Firm performance, corporate
governance and executive compensation in Pakistan. Applied
Economics, 50(18), 2012-2027.
Shrivastav, S. M., & Kalsie, A. (2016). The relationship between CEO duality and
firm performance: An analysis using panel data approach. IUP Journal of
Corporate Governance, 15(2), 37-58.
Steinfeld, J. M. (2023). Stewardship theory over agency theory. In J. M. Steinfeld
(Eds.), Public-private stewardship: Achieving value-for-money in public-
private partnerships (pp. 123-134). Springer International Publishing.
Suhaimi, N. S., Nawawi, A., & Salin, A. S. (2017). Determinants and problems of
successful ERP implementations – Malaysian experience. International
Journal of Advanced Operations Management, 9(3), 207–223.
Sun, P., Hu, H. W., & Hillman, A. J. (2016). The dark side of board political
capital: Enabling blockholder rent appropriation. Academy of Management
Journal, 59(5), 1801-1822.
Thaib, R. N. M., & Parahyanti, E. (2025). Servant Leadership and Innovative Work
Behavior: The Role of Meaningful Work and Strengths Use. Journal La
Sociale, 6(1), 137-150.
Tran, N. H., & Nguyen, T. T. H. (2021). Factors impacting on social and corporate
governance and corporate financial performance: evidence from listed
Vietnamese enterprises. The Journal of Asian Finance, Economics and
Business, 8(6), 41-49.
Tran, T. T., Do, N. H., & Nguyen, Y. T. (2020). Impact of board characteristics on
101
bank risk: The case of Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics and
Business, 7(9), 377-388.
Vo, D. H., & Nguyen, T. M. (2014). The impact of corporate governance on firm
performance: Empirical study in Vietnam. International Journal of Economics
and Finance, 6(6), 1-13.
Vo, D. H., Vo, A. T., Dinh, C. T. H., & Tran, N. P. (2024). Corporate restructuring
and firm performance in Vietnam: The moderating role of digital
transformation. PLOS ONE, 19(5), e0303491.
Vu, K. A., & Pratoomsuwan, T. (2019). Board characteristics, state ownership and
firm performance: evidence from Vietnam. International Journal of
Managerial and Financial Accounting, 11(2), 167-186.
Vu, T. H., Nguyen, V. D., Ho, M. T., & Vuong, Q. H. (2019). Determinants of
Vietnamese listed firm performance: Competition, wage, CEO, firm size, age,
and international trade. Journal of Risk and Financial Management, 12(2), 62.
Zogning, F. (2017). Agency theory: A critical review. European journal of business
and management, 9(2), 1-8.
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Xử lý dữ liệu bị thiếu
Tác giả kiểm tra số lượng missing values của tất cả biến
Trước khi xử lý, kiểm tra lại dữ liệu bị thiếu:
103
Ta thấy có BO (235 missing), TCEO (48 missing), BIND (25 missing), BS (25
missing), FSIZE (14 missing)
=> Số lượng thiếu không quá lớn, có thể thay thế bằng trung vị (median) hoặc
trung bình (mean). Nếu phân phối lệch, dùng trung vị (median), nếu phân phối
chuẩn, dùng trung bình (mean)
104
* CEOD (20 missing), RM (51 missing) => Đây là biến nhị phân (0/1), có thể
thay thế missing bằng mode (giá trị xuất hiện nhiều nhất)
* FAGE (364 missing) và DEBT (302 missing) => Đây là hai biến có nhiều
missing nhất
FAGE (tuổi niêm yết trên sàn chứng khoán của doanh nghiệp): Missing có nghĩa
là tuổi niêm yết trên sàn chứng khoán của DN thấp => gán bằng 0
* DEBT: Missing có nghĩa là doanh nghiệp không có dữ liệu nợ, có thể thay thế
bằng trung vị
Tính trung vị của DEBT => Tác giả sử dụng lệnh summarize để tính toán trung vị
của biến DEBT, rồi lưu giá trị trung vị vào một biến tạm thời:
summarize DEBT, detail
local median_debt = r(p50)
Sau đó, dùng lệnh replace để thay thế các giá trị missing của DEBT bằng giá trị
trung vị vừa tính toán:
replace DEBT = `median_debt' if missing(DEBT)
105
Sau khi thay thế missing values, kiểm tra lại với lệnh dưới => số lượng missing
về 0 là hoàn tất:
106
Phụ lục 2: Kiểm định tính dừng
LLC test
Tương tự với các biến BS, TCEO, BO, BIND, FSIZE, DEBT
Tuy nhiên có 2 biến FSIZE và TCEO không dừng (non-stationary), ta cần lấy sai
phân (differencing) các biến này để làm cho chúng trở thành biến dừng
107
Sau khi lấy sai phân, tiến hành kiểm tra đơn vị cho các biến mới (D_FSIZE,
D_TCEO), kết quả cho thấy đã đạt tính dừng
108
Phụ lục 3: Thống kê mô tả
109
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy các mô hình Pooled OLS, FEM, REM
Fixed-effects model
110
Random-effects model
111
Pooled OLS model
112
Phụ lục 5: Các kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM, REM
Multicollinearity test
Correlation coefficient matrix
113
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for choosing between REM
and Pooled OLS
114
Hausman test for choosing between FEM and REM
Heteroskedasticity test
115
Autocorrelation (Wooldridge test)
Endogeneity test
Cách chọn biến công cụ: Dùng giá trị trễ của các biến nghi ngờ nội sinh làm IV
116
Sau khi tạo biến công cụ (L_BS, L_RM, L_FAGE, L_D_FSIZE), chạy hồi quy
IV (2SLS) và tiến hành kiểm tra nội sinh bằng câu lệnh estat endogenous
117
Phụ lục 6: Kết quả hồi quy FGLS
118
Phụ lục 7: Kết quả quét đạo văn
119

