BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ LIÊN XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CRINAMIDIN TRONG THUỐC VÀ THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ LIÊN XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CRINAMIDIN TRONG THUỐC VÀ THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC – ĐỘC CHẤT MÃ SỐ: 8720210
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Nguyên Hà
PGS.TS. Lê Thị Hồng Hảo
HÀ NỘI 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã rất may mắn khi nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các chuyên gia, các nghiên cứu viên, các anh chị
kỹ thuật viên cùng tình cảm và sự khích lệ mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi.
Tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần
Nguyên Hà và PGS.TS. Lê Thị Hồng Hảo đã giao đề tài, luôn tâm huyết và tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Trần Cao Sơn đã
cho tôi những lời khuyên quý báu, dành nhiều thời gian và tạo điều kiện tối đa giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Cao Công Khánh cùng các anh chị, các
bạn khoa Nghiên cứu thực phẩm, khoa Độc học & dị nguyên, khoa Chất lượng, phụ
gia và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm – Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực
phẩm Quốc gia đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, phòng Sau đại học, bộ
môn Hóa phân tích – trường Đại học Dược Hà Nội, cùng các thầy cô đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè – những người đồng
hành không thể thiếu trong học tập và cuộc sống đã luôn động viên và khích lệ tôi
những ngày qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2018
Học viên
Lê Thị Liên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về cây trinh nữ hoàng cung ......................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật ......................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc và phân bố, bộ phận sử dụng ..................................................... 4
1.1.3. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L. ...................................... 4
1.1.4. Tác dụng sinh học ......................................................................................... 5
1.2. Tổng quan về crinamidin ................................................................................ 5
1.3. Một số nghiên cứu xác định crinamidin ........................................................ 7
PHẦN 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 15
2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu ................................................................................ 15
2.2.1. Chất chuẩn .................................................................................................. 15
2.2.2. Hóa chất, dung môi ..................................................................................... 16
2.2.3. Thiết bị, dụng cụ ......................................................................................... 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.3.1. Xây dựng phương pháp định lượng crinamidin trong thuốc và TPBVSK .. 17
2.3.2. Thẩm định phương pháp định lượng crinamidin bằng kỹ thuật GC-MS/MS .... 19
2.4. Ứng dụng phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng crinamidin trong thuốc
và TPBVSK ........................................................................................................... 21
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 21
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
3.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích ............................................................... 22
3.1.1. Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu cho phương pháp định lượng
crinamidin bằng GC-MS/MS ................................................................................ 22
3.1.2. Kết quả khảo sát quá trình xử lý mẫu cho phương pháp định lượng
crinamidin bằng GC-MS/MS ................................................................................ 29
3.2. Thẩm định phƣơng pháp phân tích ............................................................. 39
3.2.1. Tính thích hợp của hệ thống ....................................................................... 39
3.2.2. Tính đặc hiệu, chọn lọc ............................................................................... 40
3.2.3. Khoảng tuyến tính ....................................................................................... 44
3.2.4. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng .................................................... 45
3.2.5. Độ lặp lại .................................................................................................... 46
3.2.6. Độ thu hồi ................................................................................................... 48
3.3. So sánh phƣơng pháp xây dựng với phƣơng pháp tiêu chuẩn Dƣợc điển
Việt Nam IV .......................................................................................................... 52
3.3.2. So sánh về giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) của hai
phương pháp ......................................................................................................... 54
3.3.3. So sánh về hiệu suất của quy trình chiết trên nền mẫu lá TNHC của hai
phương pháp ......................................................................................................... 55
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng crinamidin trên một số mẫu thuốc và TPBVSK .. 57
PHẦN 4. BÀN LUẬN .............................................................................................. 61
4.1. Về phƣơng pháp chiết xuất crinamidin từ các chế phẩm chứa TNHC .... 61
4.2. Về xác định hàm lƣợng crinamidin bằng GC-MS/MS .............................. 61
4.3. Ứng dụng phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng crinamidin trên mẫu thực ... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
Kết luận ................................................................................................................. 64
Kiến nghị ............................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt (tiếng Anh)
ACN Acetonitril
AOAC Hiệp hội các cộng đồng phân tích chính thức
(Association of Official Analytical Communities)
Điện di mao quản (Capillary electrophoresis) CE
Cloroform CHCl3
DĐVN IV Dược điển Việt Nam IV
Bắn phá electron (Electron ionization) EI
Sắc ký khí (Gas Chromatography) GC
Acid hydrocloric HCl
Acid phosphoric H3PO4
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography)
Giới hạn phát hiện (Limit of detection) LOD
Giới hạn định lượng (Limit of quantification) LOQ
Sắc ký điện động micell (Micellar electrokinetic chromatography) MEKC
Methanol MeOH
Tỷ số khối lượng và điện tích của ion (Mass-to-charge ratio) m/z
Giám sát đa phản ứng (Multiple reaction monitoring) MRM
Khối phổ (Mass Spectrometry) MS
Amoniac NH3
Nhà xuất bản NXB
Dãy diod quang (Photodiode array) PDA
Độ lệch chuẩn tương đối (Relative standard deviation) RSD
Chiết lỏng siêu tới hạn (Supercritical fluid extraction) SFE
Thời gian lưu tR
TNHC Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)
TPBVSK Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
UV-VIS Tử ngoại – khả kiến (Ultra violet – Visible)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tính chất lý hóa và tác dụng sinh học của crinamidin .............................. 6
Bảng 1.2: Một số nghiên cứu xác định crinamidin và nhận xét ................................. 7
Bảng 3.1: Các mảnh ion mẹ và ion con của crinamidin sau khi bắn phá ................ 23
Bảng 3.2: Các mảnh ion mẹ và ion con của cafein sau khi bắn phá ........................ 23
Bảng 3.3: Điều kiện tối ưu hóa GC-MS/MS ............................................................. 28
Bảng 3.4: Khảo sát quy trình xử lý mẫu ................................................................... 29
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu ....................................................... 30
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát số lần chiết mẫu ............................................................ 33
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát thời gian chiết mẫu ....................................................... 35
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát tỷ lệ dung môi chiết ...................................................... 37
Bảng 3.9: Thời gian lưu và diện tích pic qua 6 lần tiêm mẫu .................................. 40
Bảng 3.10: Tỷ lệ các ion crinamidin của dung dịch thêm chuẩn crinamidin ........... 43
Bảng 3.11: Phương trình đường chuẩn crinamidin và hệ số tương quan tuyến tính ...... 44
Bảng 3.12: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin ..................................................... 45
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền viên nang cứng ...... 46
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền trà túi lọc ........ 47
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền cao lỏng .......... 47
Bảng 3.16: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền viên nang cứng ................. 49
Bảng 3.17: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền trà túi lọc .......................... 50
Bảng 3.18: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền cao lỏng ............................ 51
Bảng 3.19: Quy trình xử lý mẫu và điều kiện sắc ký của phương pháp tiêu chuẩn và
phương pháp xây dựng .............................................................................................. 52
Bảng 3.20: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin ..................................................... 54
Bảng 3.21: Kết quả phân tích hàm lượng crinamidin trong mẫu chuẩn và thử bằng
phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp xây dựng ................................................. 56
Bảng 3.22: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu thuốc và TPBVSK ...... 58
Bảng 3.23: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu cao và trà túi lọc. 59
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) ....................................... 3
Hình 1.2: Công thức cấu tạo crinamidin .................................................................... 6
Hình 2.1: Hệ thống sắc ký khí khổi phổ 2 lần (GC-MS/MS) .................................... 18
Hình 3.1: Phổ khối của crinamidin sau khi bắn phá ion .......................................... 23
Hình 3.2: Phổ khối của cafein sau khi bắn phá ion .................................................. 23
Hình 3.3: Sắc ký đồ tổng (TIC) của crinamidin và chuẩn nội cafein ....................... 24
Hình 3.4: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi MeOH ..... 25
Hình 3.5: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi ACN .. 25
Hình 3.6: Sắc ký đồ chuẩn crinamidin 20 µg/mL chế độ tiêm không chia dòng ...... 26
Hình 3.7: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chương trình nhiệt độ (*) . 27
Hình 3.8: Sắc đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi CHCl3,
chế độ tiêm chia dòng 10 : 1, chương trình nhiệt độ (**) ........................................ 27
Hình 3.9: Biểu đồ kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu trên ba nền mẫu ............... 31
Hình 3.10: Sơ đồ quy trình chiết xuất crinamidin từ chế phẩm TNHC .................... 32
Hình 3.11: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và số lần chiết mẫu ........... 34
Hình 3.12: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và thời gian chiết mẫu ....... 36
Hình 3.13: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và tỷ lệ dung môi chiết ...... 38
Hình 3.14: Quy trình xử lý mẫu tối ưu ...................................................................... 39
Hình 3.15: Sắc ký đồ dung môi CHCl3 ..................................................................... 41
Hình 3.16: Sắc ký đồ placebo viên nang thêm chuẩn nội cafein .............................. 41
Hình 3.17: Sắc ký đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chuẩn nội cafein ...... 42
Hình 3.18: Sắc ký đồ của dung dịch thêm chuẩn crinamidin ................................... 42
Hình 3.19: Sắc ký đồ tỷ lệ ion của crinamidin và cafein của dung dịch chuẩn 20 µg/mL . 43
Hình 3.20: Đồ thị đường chuẩn crinamidin, chuẩn nội cafein ................................. 44
Hình 3.21: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 0,3 µg/mL .......................................... 45
Hình 3.22: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền viên nang cứng ......................................... 48
Hình 3.23: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền trà túi lọc .................................................. 48
Hình 3.24: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền cao lỏng.................................................... 48
Hình 3.25: Sắc ký đồ mẫu thực viên nang cứng ....................................................... 49
Hình 3.26: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 160 µg chuẩn crinamidin ............. 49
Hình 3.27: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 200 µg chuẩn crinamidin ............. 50
Hình 3.28: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 240 µg chuẩn crinamidin ............. 50
Hình 3.29: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 2 µg/mL (HPLC) ............................... 55
Hình 3.30: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 0,3 µg/mL (GC-MS/MS) .................... 55
Hình 3.31: Đường chuẩn crinamidin từ 10 đến 100 µg/mL (HPLC) ....................... 57
Hình 3.32: Đường chuẩn crinamidin từ 5 đến 50 µg/mL, chuẩn nội cafein (GC-MS/MS) .. 57
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội, mô hình bệnh tật ngày càng trở nên phức
tạp. Bệnh tật không chỉ làm rút ngắn tuổi thọ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng cuộc sống con người. Khoa học và y – dược học ngày nay đã có những bước
tiến vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc ngăn ngừa và điều trị
bệnh. Sự phát triển này đã góp phần phong phú hóa số lượng và đa dạng hóa chủng
loại thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) trên thị trường, trong đó thuốc
và sản phẩm có nguồn gốc thảo dược ngày càng tỏ ra ưu thế và chiếm được niềm tin
của người sử dụng vì sự an toàn của các hợp chất thiên nhiên.
Tại Việt Nam, với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân, nhiều chính sách, chiến lược quốc gia trong lĩnh vực y – dược học được đưa ra,
trong đó bảo tồn và phát triển ngành dược liệu Việt Nam là một định hướng quan
trọng trong thời gian tới [6], [15]. Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.), họ
Thủy tiên (Amaryllidaceae) là loại dược liệu quý được biết đến với tác dụng hỗ trợ
điều trị u xơ tử cung, phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt [10]. Lá trinh
nữ hoàng cung (TNHC) chứa nhiều thành phần, trong đó đáng quan tâm nhất là
nhóm alkaloid vì có tác dụng sinh học, điển hình như crinamidin, ambellin,
lycorin,...Sự hiện diện của TNHC được biểu thị qua hoạt chất đặc trưng điển hình,
đồng thời là hoạt chất chính trong cây cho tác dụng sinh học là crinamidin. Chế
phẩm chứa TNHC được bán tại các nhà thuốc, quầy thuốc, cửa hàng đông y, thậm
chí cửa hàng tạp hóa và các kênh bán hàng online. Mỗi chế phẩm lại có một công
thức bào chế khác nhau, từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, hệ quả là hàm
lượng crinamidin trong từng chế phẩm cũng không như nhau. Trong khi tiêu chuẩn
cho các chế phẩm này chưa được hoàn thiện, nhà sản xuất đã lợi dụng kẽ hở để trục
lợi, sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu không rõ nguồn gốc đưa vào sản xuất, sử
dụng các nguyên liệu khác thay thế mà không có tác dụng sinh học theo công bố
trên nhãn. Đây cũng chính là mấu chốt của vấn nạn thuốc và TPBVSK thật hay giả
hiện đang là chủ đề mang tính thời sự, nhận được nhiều sự quan tâm của báo chí và
dư luận thời gian qua. Vì vậy, việc tiêu chuẩn hóa chất lượng chế phẩm chứa TNHC
là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
1
Hiện nay, Dược điển Việt Nam IV bản bổ sung năm 2015 quy định hàm
lượng crinamidin (C17H19NO5) trong nguyên liệu lá TNHC không thấp hơn 0,08%
tính theo khối lượng khô kiệt bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
[3], mà chưa đưa ra quy định đối với các chế phẩm chứa thành phần TNHC. Để xác
định chất lượng sản phẩm TNHC, hàm lượng crinamidin là đại lượng quy chiếu
được lựa chọn. Bên cạnh đó, phương pháp sắc ký khí khối phổ hai lần (GC-
MS/MS) là phương pháp ưu việt, có khả năng xác định các hợp chất hữu cơ trong
hỗn hợp với độ phân giải cao, chọn lọc và đặc hiệu hơn nhiều so với phương pháp
HPLC. GC-MS/MS là phương pháp rất thích hợp cho việc định lượng hoạt chất
trong các chế phẩm thuốc và TPBVSK với nền mẫu phức tạp đồng thời hàm lượng
crinamidin giảm nhiều lần so với hàm lượng trong nguyên liệu lá TNHC.
Để góp phần kiểm soát chất lượng của các chế phẩm trên thị trường, đảm bảo
quyền lợi của người sử dụng và sự chặt chẽ trong quản lý, chúng tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu: “Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ
sức khỏe bằng sắc ký khí khối phổ”, với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng crinamidin trong thuốc
và TPBVSK bằng sắc ký khí khối phổ.
2. Ứng dụng phương pháp xây dựng để xác định hàm lượng crinamidin trong
thuốc và TPBVSK.
2
Phần 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây trinh nữ hoàng cung
1.1.1. Đặc điểm thực vật
Cây trinh nữ hoàng cung (TNHC), còn gọi là hoàng cung trinh nữ, tây nam
văn châu lan, thập bát học sĩ (Trung Quốc), tỏi Thái Lan, tỏi lơi lá rộng, có tên khoa
học là Crinum latifolium L., thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae) [7], [10].
TNHC là một loại cây cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính 10 –
15cm, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài 10 – 15cm, có nhiều lá mỏng kéo
dài từ 80 – 100cm, rộng 3 – 8cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt
trên lá lõm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có
màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm 6 – 18 hoa, trên một cán hoa dài 30 – 60cm.
Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể
tách ra trồng riêng dễ dàng [10], [14], [39].
Hình 1.1: Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)
3
1.1.2. Nguồn gốc và phân bố, bộ phận sử dụng
TNHC là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và
phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới. Cây TNHC
hiện được trồng rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia,
Philippin, Campuchia, Lào, Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc
hoang ven suối trong rừng một số nơi thuộc tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu, tự
mọc và được trồng chủ yếu ở Huế, Đà Nẵng, Nha Trang và một số tỉnh phía Nam,
sau được trồng ở các tỉnh phía Bắc [7], [18].
TNHC được xếp vào nhóm Thanh nhiệt giải độc [5]. Bộ phận sử dụng là lá
(Folium Crinii latifolii) dùng tươi hay phơi hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. [10],
[13], [18].
1.1.3. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L.
Các nhà khoa học Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam đã nghiên cứu thành phần
hóa học của cây Crinum latifolium L. như sau:
+ Crinum latifolium L. Ấn Độ: 11-O-Acetylambellin, 11-O-Acetyl-1,2-β-
epoxyambellin, Ambelin, Crinafolidin, Crinafolin, (-) 2-Epilycorin, 2-
Epipancrassidin, 1,2-β-epoxyambellin, Hippadin (Pratorin, Alkalois N3), Latindin,
Latisodin, Latisolin (Latisodin-O-β-D-glucopyranosyl), (-) Lycorin, (-) Lycorin-1-
0-β-glucosid, Pratorimin, Pratorinin, Pratosin, Pseudolycorin-1-0-β-D-glucosid [27].
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản: 3-O-Acetylhamayn, (-) Acetyllycorin,
Cheryllin (S), (+) Crinamin, (-) Crinin (Vittatin, Crinidin), Hamayn (Bulbispermin,
Demethylcrinamin), Hipeastrin, Latifin (S), Powellin, Undulatin [35].
+ Crinum latifolium L. Việt Nam: 9-Octadecenamid, Dihydro-oxo-
demethoxyhaemanthamin, Augustamin, Oxoassoanin, Crinan-3-α-ol, Buphannidrin,
Powellin, Undulatin, Ambellin, 6-hydroxybuphannidrin,
1β,2β-epoxyambellin, 6-hydroxycrinamidin, Epoxy-3,7-dimethoxycrinan-11-one,
Lycorin và Pratorin (Hippadin) và các flavonoid: 4’7-dihydroxy-3-vinyloxyflavan,
4’7-dihydroxyflavan, kaemperol-3-O-β-glucopyranosid [8], [14], [39].
Từ lá cây TNHC, Võ Thị Bạch Huệ cũng đã tách được 18 vết bằng kỹ thuật
sắc ký ghép khối phổ, trong đó xác định được cấu trúc của 3 vết là ambellin,
4
crinamidin và 6 – OH – crinamidin sau khi so sánh thời gian lưu, khối phổ với 3
alkaloid đơn chất [8].
Thành phần hóa học khác của cây Crinum latifolium L.
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản có Glucan a và Glucan b.
+ Crinum latifolium L. Việt Nam có 32 chất bay hơi và saponin, acid hữu cơ,
amino acid, p-hydroxycinnamat metyl, 3,4’-dihydroxycinnamat ethyl, keampferol-
3-4-di-O-β-D-glucopyranosit.
1.1.4. Tác dụng sinh học
Ở Ấn Độ, người ta dùng bẹ của cây xào nóng giã đắp làm thuốc trị bệnh thấp
khớp; cũng dùng đắp mụn nhọt và áp xe để gây mưng mủ. Còn dịch lá dùng làm
thuốc nhỏ tai chữa đau tai [18].
Từ những năm 1989 – 1990, người dân Việt Nam đã biết cách sử dụng
TNHC để chữa những trường hợp u xơ và ung thư cổ tử cung (ở phụ nữ) và ung thư
tuyến tiền liệt (ở nam giới) [10], [31].
TNHC còn được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh u xơ tử cung, ung thư vú, tử
cung, dạ dày, phổi và tuyến tiền liệt, viêm da lở loét, dị ứng mẩn ngứa. Hoạt tính
chống oxi hóa, giảm đau, chống viêm, chống lại sự tăng sinh quá mức của các tế
bào và sự phát triển của khối u [32]. Ngoài ra còn có khả năng chống ngưng kết tiểu
cầu, chống độc tế bào [29], ức chế sự hình thành mạch máu của các tế bào nội mô
tĩnh mạch rốn của người (HUVECs) và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể [33], [40].
Các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm, E. Zvetkova và cộng sự cũng đã chứng
minh dịch chiết nước nóng từ lá cây TNHC Việt Nam có thể kích thích hữu hiệu sự
sinh sản của tế bào lympho T và đặc biệt có tác dụng kích thích trực tiếp lên các tế
bào TCD3, TCD4 invitro [20].
Lá tươi và thân hành dùng ngoài, hơ nóng xoa bóp vào chỗ sưng đau do thấp
khớp, sang chấn [3].
1.2. Tổng quan về crinamidin
Crinamidin là alkaloid trong cây TNHC (Crinum latifolium L.), có công thức
cấu tạo như hình 1.2.
5
Hình 1.2: Công thức cấu tạo crinamidin
Bảng 1.1: Tính chất lý hóa và tác dụng sinh học của crinamidin
Crinamidin
C17H19NO5
Công thức phân tử
(Khối lượng phân (M = 317,34 g/mol) tử)
Tên IUPAC (1β,2β,3α)-7-Methoxy-1,2-epoxycrinan-3-ol
Phổ IR có các băng hấp thụ cực đại (cm-1) ở 3200 – 3400 (-
OH), 1499, 1278 (epoxy), 1035, 918 (-OCH2O-), 802 (epoxy).
Phổ hấp thụ Phổ UV – VIS có bước sóng hấp thụ cực đại ở 220 và 285 nm.
Phổ HR – MS cho mảnh có số khối 318,1369 m/z tương ứng với mảnh ion phân tử giả [M+H]+ [19], [26].
Crinamidin là chất bột kết tinh màu trắng, điểm chảy 215 – Tính chất vật lý, hóa
học 217oC, – 10o (CHCl3; 0,1 g/ml) [19], [26].
6
Crinamidin là một alkaloid trong cây TNHC, cùng với các
alkaloid khác cho tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư tử cung, ung
thư tuyến tiền liệt, kháng khối u, kháng viêm, chống oxi hóa
và kích thích miễn dịch [20], [32].
Các nhà khoa học đã chứng minh tác dụng đối một số bệnh
ung thư như ung thư vú, tử cung, dạ dày, phổi và các bệnh Tác dụng sinh học viêm da lở loét, dị ứng mẩn ngứa, chống oxi hóa, giảm đau,
chống viêm, chống lại sự tăng sinh quá mức của các tế bào và
sự phát triển của khối u [32]. Ngoài ra còn có khả năng chống
ngưng kết tiểu cầu, chống độc tế bào [29], ức chế sự hình
thành mạch máu của các tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của
người [33], [40].
1.3. Một số nghiên cứu xác định crinamidin
Các nghiên cứu xác định crinamidin bao gồm khảo sát, định tính, định lượng
và tinh chế, trong đó có tiêu chuẩn DĐVN IV đưa ra quy định về hàm lượng
crinamidin trong lá TNHC. Kỹ thuật chính được sử dụng để định lượng là HPLC.
Kỹ thuật GC-MS được sử dụng để khảo sát thành phần trong cây và định tính. Chưa
có nghiên cứu về định lượng crinamidin bằng GC-MS/MS. Các nghiên cứu xác
định crinamidin được tổng hợp trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Một số nghiên cứu xác định crinamidin và nhận xét
Tài Phương pháp nghiên cứu Kết quả Nhận xét liệu
Thời gian lưu của Thời gian sắc ký [2] Điều kiện phân tích HPLC:
crinamidin khoảng dài, quy trình chiết Cột C18. Pha động: ACN – đệm
33 phút. chưa thực sự tối phosphat 100 mM, pH 3,0.
Khoảng tuyến tính ưu, cụ thể: Gradient thành phần pha động
của crinamidin từ - Quy trình áp (0 – 65 phút). Detector UV 285
30 µg/mL đến 300 dụng cho lá: phải nm. Tốc độ dòng: 1 – 1,5
µg/mL. siêu âm và lọc mL/phút. Thể tích tiêm: 50 µL.
7
LOQ trong lá nhiều lần, phương Phương pháp xử lý mẫu:
TNHC là 4,2 pháp chưa có bước - Lá: Làm ẩm bột dược liệu bằng
µg/mL, trong viên loại tạp. NH3, sau 1 giờ, thêm 50 mL
nang là 4,9 µg/mL. - Quy trình áp CHCl3 – MeOH (3:1), siêu âm 30
dụng cho viên phút, lọc. Bã chiết thêm 4 lần. Cô
nang: quy trình dịch chiết. Hòa cắn bằng 20 mL
chiết xuất mất HCl 0,1N.
nhiều thời gian do - Viên nang: Làm ẩm bột bằng
thời gian ngấm kiệt NH3, sau 1 giờ, chiết Soxhlet,
kéo dài và một số ngâm qua đêm. Đun hồi lưu 5
giai đoạn tiến hành giờ. Cô dịch chiết. Hòa cắn bằng
làm lặp nhiều lần HCl nhiều lần. Kiềm hóa đến pH
10 – 11, lắc với CHCl3 5 lần. Cô
dịch CHCl3. Hòa cắn bằng 20 mL
HCl 0,1N.
[3] Yêu cầu hàm Thời gian sắc ký Điều kiện phân tích HPLC:
lượng crinamidin dài, quy trình chiết Cột C18. Pha động: ACN – đệm
không nhỏ hơn chưa thực sự tối phosphat 100 mM, pH 3,0.
0,08% (theo khối ưu, phải siêu âm và Gradient thành phần pha động
lượng) crinamidin lọc nhiều lần, (0 – 65 phút). Detector UV, bước
tính phương pháp chưa sóng phát hiện 285 nm. (C17H19NO5)
theo dược liệu khô có bước loại tạp. Tốc độ dòng: 1 – 1,5 mL/phút.
kiệt. Thể tích tiêm: 50 µL.
Phương pháp xử lý mẫu:
Làm ẩm bột lá bằng NH3, sau 1
giờ, thêm 50 mL CHCl3 – MeOH
(3:1), siêu âm 30 phút, lọc. Bã
được chiết thêm 4 lần. Cô dịch
chiết. Hòa cắn bằng HCl 0,1N.
8
Xây dựng được bộ Cao alkaloid toàn [17] Điều kiện phân tích HPLC:
dữ liệu chuẩn phần có thể chất Cột C8. Pha động: MeOH –
crinamidin và thiết sạch, ít tạp nhày,
lập được 500 mg nhựa, tuy nhiên hệ H3PO4 pH 2,3 (15 : 85). Nhiệt độ cột 40oC. Thể tích tiêm 10 µL.
chất chuẩn với độ thống chiết SFE Detector PDA 214 nm.
tinh khiết 98,74%. không phổ biến tại Phương pháp xử lý mẫu:
các phòng thí Bột lá TNHC được chiết với CO2
nghiệm, vận hành lỏng siêu tới hạn (SFE), chiết cao
phức tạp, tốn kém. toàn phần bằng cách ngấm kiệt.
Thời gian chiết GĐ1: Làm ẩm bột lá TNHC bằng
xuất kéo dài. cồn 96% trong 12 giờ. Nạp vào
bình chiết, thu hồi dung môi được
cao SFE.
GD2: Chiết cao alkaloid toàn
phần bằng phương pháp ngấm
kiệt.
Crinamidin cho Quy trình được xây [19] Điều kiện phân tích HPLC:
thời gian lưu ~ 6,8 dựng để thiết lập Cột C8. Pha động:
phút. chuẩn crinamidin MeOH – H3PO4 0,1% (35 : 65).
Thu được 1,5 g và phương pháp
crinamidin đạt tiêu này chưa thật sự Tốc độ dòng: 1 mL/phút. Nhiệt độ cột: 30oC. Thể tích tiêm: 20
chuẩn chuẩn gốc phù hợp để cải tiến µL.
với hàm lượng thành phương pháp Phương pháp xử lý mẫu:
99,85%. định lượng Bột lá TNHC (100kg) được chiết
crinamidin trong ngấm kiệt với ethanol 96%, cô
TNHC do thời gian thu hồi dung môi được cao
chiết xuất kéo dài. ethanol.
Tiếp tục chiết xuất thu được cao
chiết pH = 4 (2,5kg), cao chiết
9
pH = 9 (210g).
Cao pH 9 (130g) được sắc ký cột
nhanh (VLC) trên silicagel với hệ
dung môi: dicloromethan –
MeOH.
Xây dựng được Kết hợp chiết [16] Điều kiện phân tích HPLC:
quy trình định alkaloid và Cột: C8. Pha động: MeOH –
lượng đồng thời 6 flavonoid, định pH 3,0 và 0,2% H3PO4
alkaloid bằng lượng đồng thời Triethanolamin.
phương pháp được nhiều Gradient thành phần pha động (0-
HPLC. alkaloid và 30 phút). Detector PDA ở 214
Chiết SFE thu flavonoid. Tuy nm.
được alkaloid nhiên trang thiết bị
0,24%, ngấm kiệt SFE tốn kém, vận Tốc độ dòng: 1 mL/phút. Thể tích tiêm: 10 µL. Nhiệt độ cột: 40oC.
được 0,60%. hành phức tạp, cần Phương pháp xử lý mẫu
Không có sự khác phải thực hiện (HPLC)
biệt kết quả định nhiều khảo sát để Chiết cao cồn: làm ẩm dược liệu
lượng alkaloid và tìm các thông số bằng dung môi chiết 12 giờ,
flavonoid trong lá tối ưu áp suất, thời ngâm dược liệu 24 giờ. Gộp dịch
TNHC bằng gian, nhiệt độ, khối chiết, cô cách thủy được cao cồn.
phương pháp lượng mẫu, dung Hòa tan cao cồn trong HCl. Lắc
HPLC hoặc CE. môi hỗ trợ và tỷ lệ dịch acid với ethyl acetat. Kiềm
dung môi hỗ trợ. hóa dịch acid, lắc với CHCl3. Cô
Phương pháp này thu hồi dung môi CHCl3 được
tốn nhiều thời gian phân đoạn alkaloid.
và chi phí cao, khó Phương pháp xử lý mẫu (CE):
phổ biến trên thực Chiết SFE bột lá thu được cao
tế. SFE và dược liệu sau SFE. Hòa
Alkaloid trong cây tan cao trong acid, kiềm hóa, lắc
10
tồn tại chủ yếu ở với CHCl3 được phân đoạn
dạng muối cũng là alkaloid.
trở ngại lớn trong Dược liệu sau SFE được chiết
ngấm kiệt với cồn. Lấy phần dịch chiết SFE.
chiết đã loại cồn, acid hóa, lắc
với ethyl acetat. Dịch chiết được
kiềm hóa, thêm CHCl3 được phân
đoạn alkaloid.
Kết quả (A) tách Nghiên cứu này [8] Điều kiện sắc ký:
được 17 vết có nêu phương thức Cột DB 15m silica tan chảy, khí
thời gian lưu từ 15 chuyển đổi
đến 35 phút. Còn alkaloid chiết xuất
(B) tách không tốt từ lá TNHC thành
nên được tạo thành những chất dễ bay mang heli. Chương trình nhiệt 60oC/phút, tăng đến 120oC (30oC/phút) rồi tăng đến 320oC (10oC/phút), 1µL không chia
dẫn chất dễ bay hơi để có thể dễ dòng (1 phút).
hơi để tách bằng dàng tách bằng sắc GC – EIMS, cột silica tan chảy
sắc ký khí. Kết quả ký khí. 30m x 0,25 mm x 0,25 µm. Tiêm
(B) tách được 18 Nghiên cứu này
vết có thời gian mới chỉ dừng ở
lưu từ 3 đến 15 việc khảo sát sơ bộ
phút, trong đó xác các alkaloid chiết
định được cấu trúc từ cây TNHC, xác mẫu chia dòng 1/30, 1 µL, nhiệt độ interface 280oC. Chương trình nhiệt 60oC/phút, tăng dần đến 120oC (30oC/phút) rồi tăng đến 320oC (10oC/phút). Thế năng 70
của 3 vết ambellin, định sự hiện diện
crinamidin và 6- của một số chất
hydroxo- phân lập từ cắn
crinamidin sau khi alkaloid toàn phần eV. EIMS với nhiệt độ nguồn 200oC, thế năng 70 eV, dòng bẫy 200 µA. Chương trình nhiệt 300C tăng lên đến 520oC (1oC/giây).
so sánh thời gian (phải qua giai Phương pháp xử lý mẫu:
lưu, khối phổ với 3 đoạn tinh chế) mà
alkaloid đơn chất. chưa đưa ra Lá TNHC ngấm kiệt bằng cồn 50o chứa HCl (pH = 6). Dịch
11
phương pháp định chiết cồn được trung hòa, cô thu
lượng cho các hồi dung môi và chỉnh đến pH =
thành phần 8, lắc với heptan, rồi tiếp tục
alkaloid của chỉnh đến pH = 10, lắc với
TNHC. CHCl3. Cô thu hồi dung môi
heptan được cắn (A) và thu hồi
CHCl3 được cắn (B). Tinh chế để
được alkaloid toàn phần tinh
khiết, cắn (A) và (B) được thực
hiện sắc ký khí.
Xác định được 16 Quy trình chiết đơn [38] Điều kiện phân tích GC-MS:
alkaloid (trong đó giản, có bước loại Cột sắc ký 30 m x 0,25 mm x
có 1 là tạm thời). tạp. Tuy nhiên hiệu
Một số thành phần suất chiết không
không xác định cao, phù hợp hơn 0,25 µm. Chương trình nhiệt độ từ 150oC đến 270oC với tốc độ 5oC/phút, thời gian chuyển nhiệt
được do thiếu chất trong định tính độ: 10 phút. Khí mang: heli tốc
chuẩn và thư viện alkaloid. độ 0,9 mL/phút. Điện thế ion hóa
phổ chuẩn. 70 eV.
Phương pháp xử lý mẫu
Lá TNHC được chiết với nước
sôi, acid hóa, rồi chiết với light
petroleum và CHCl3, kiềm hóa
dịch acid, chiết với CHCl3. Dịch
chiết CHCl3 (0,02g). Tiêm sắc
ký.
12
Nhận xét: Hiện nay, duy nhất DĐVN IV bản bổ sung đưa ra tiêu chuẩn cho
lá khô TNHC thông qua hàm lượng crinamidin, sử dụng kỹ thuật HPLC. Các
nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều quy trình chiết xuất khác nhau; định tính, định
lượng và phân lập crinamidin chủ yếu trên đối tượng nguyên liệu lá TNHC. Quy
trình chiết xuất cần nhiều thời gian và công sức, đa phần các nghiên cứu dừng lại ở
định tính hoạt chất trong cây. Các nghiên cứu về chế phẩm chứa TNHC còn hạn
chế. Việc tối ưu hóa quy trình chiết xuất đóng vai trò quan trọng trong tiêu chuẩn
hóa.
Về chiết xuất, có 2 cách chính để chiết alkaloid ra khỏi dược liệu [9]:
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ ít phân
cực cho hiệu suất chiết cao do dịch chiết rút ra sạch, dễ tinh chế loại tạp.
Hiện nay, đây vẫn là phương pháp được sử dụng nhiều để chiết alkaloid
từ dược liệu, đặc biệt là các dược liệu có nhiều chất nhầy có độ trương nở
cao.
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng muối bằng dung dịch acid loãng
trong cồn hoặc trong nước có ưu điểm là dung môi rẻ tiền, dễ kiếm, thiết
bị đơn giản, đầu tư ít. Tuy nhiên dịch chiết rút ra lẫn nhiều tạp, mất mát
nhiều trong khâu tinh chế nên thường cho hiệu suất chiết thấp.
Với mục đích tạo được hiệu suất chiết cao nhất trong thời gian chiết xuất
ngắn nhất phục vụ việc định lượng một cách chính xác nhất, chúng tôi cải tiến
phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ dựa trên phương
pháp tiêu chuẩn của DĐVN IV đồng thời so sánh với phương pháp chiết bằng dung
dịch acid.
Về kỹ thuật định lượng, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp
HPLC. Đây là phương pháp phổ biến trong định lượng hầu hết các chất hiện nay.
Tuy nhiên thời gian phân tích kéo dài; hình dạng pic, độ phân giải chịu ảnh hưởng
nhiều của pH. Có thể xuất hiện nhiều pic tạp quanh thời gian lưu của pic chính dẫn
đến khó xác định đúng pic crinamidin, do đó tính đặc hiệu không cao.
Nhận thấy phương pháp GC–MS được sử dụng ở nghiên cứu [8], [38] tách
các pic khá tốt, độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ tập trung tách và
13
phân lập hoạt chất crinamidin trong lá TNHC. Các nghiên cứu này cần mẫu có hàm
lượng lớn của TNHC mà các chế phẩm thuốc và TPBVSK trên thị trường là sự kết
hợp của nhiều thành phần dược liệu và tá dược nên hàm lượng crinamidin trong
thuốc và TPBVSK cũng khác nhau và nhỏ hơn nhiều lần so với hàm lượng
crinamidin trong nguyên liệu lá TNHC. Với hàm lượng crinamidin giảm nhiều lần
trong chế phẩm, nền mẫu phức tạp, để trả lời chính xác nhất hàm lượng crinamidin,
cần lựa chọn phương pháp có độ đặc hiệu và độ nhạy cao hơn.
Trên cơ sở các ưu điểm của phương pháp GC–MS/MS và các nghiên cứu đã
thực hiện, với mục đích xác định hoạt chất trong những chế phẩm chứa TNHC ở
hàm lượng nhỏ, GC–MS/MS là phương pháp có độ nhạy, độ chọn lọc cao được lựa
chọn để xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng crinamidin trong thuốc và
TPBVSK.
14
Phần 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt chất crinamidin (C17H19NO5).
Đối tượng mẫu được lựa chọn là một số mẫu thuốc thảo dược, cao và
TPBVSK TNHC trên thị trường cùng một số mẫu cao và TPBVSK tại Viện kiểm
nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia.
Đối tượng mẫu được lựa chọn để khảo sát điều kiện và thẩm định phương
pháp là mẫu nang cứng, mẫu trà túi lọc và mẫu cao lỏng TNHC.
2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu
2.2.1. Chất chuẩn
Chất chuẩn crinamidin – Viện kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh.
Số lô: ATNHC01
Hàm lượng: 93,1% C17H19NO5 (Nguyên trạng)
Pha dung dịch chuẩn crinamidin:
Dung dịch chuẩn gốc crinamidin: cân chính xác khoảng 4,30 mg chất chuẩn
crinamidin hòa tan bằng CHCl3, chuyển vào bình định mức 20 mL và định
mức tới vạch. Dung dịch chuẩn gốc crinamidin có nồng độ 200 µg/mL được
bảo quản ở 2-8°C.
Dung dịch chuẩn trung gian crinamidin: dùng pipette có bầu hút 5 mL dung
dịch chuẩn gốc crinamidin 200 µg/mL vào bình định mức 10 mL, định mức
đến vạch bằng CHCl3 được dung dịch chuẩn trung gian crinamidin có nồng
độ 100 µg/mL. Dung dịch chuẩn trung gian crinamidin 100 µg/mL được bảo
quản ở 2-8°C.
Dung dịch chuẩn làm việc crinamidin: pha các dung dịch chuẩn làm việc có
nồng độ từ 0,5 đến 50 µg/mL từ dung dịch chuẩn trung gian crinamidin 100
µg/mL trong CHCl3 . Các dung dịch chuẩn làm việc được bảo quản ở 2-8°C.
Chất chuẩn cafein – Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương
SKS: 0316099.03
Hàm lượng: 99,57% C8H10N4O2 (Nguyên trạng)
15
Pha dung dịch chuẩn nội cafein:
Dung dịch chuẩn gốc cafein: cân chính xác khoảng 10,04 mg chất chuẩn
cafein hòa tan bằng CHCl3, chuyển vào bình định mức 10 mL và định mức
tới vạch. Dung dịch chuẩn gốc cafein có nồng độ 1000 µg/mL được bảo quản
ở 2-8°C.
Dung dịch chuẩn làm việc cafein: dùng micropipette hút chính xác 2500 µL
dung dịch chuẩn gốc cafein 1000 µg/mL vào bình định mức 20 mL, định
mức đến vạch bằng CHCl3 được dung dịch chuẩn làm việc cafein có nồng độ
125 µg/mL trong CHCl3. Dung dịch chuẩn làm việc cafein được bảo quản ở
2-8°C.
2.2.2. Hóa chất, dung môi
Là những chất tinh khiết sử dụng cho sắc ký: NH3 25% (Merck); CHCl3
(Merck); MeOH (Merck); HCl 0,1N; Kali dihyrophosphat (Merck); H3PO4 (Merck);
ACN (Merck).
2.2.3. Thiết bị, dụng cụ
2.2.3.1. Thiết bị:
Hệ thống sắc ký khối phổ hai lần GC-MS/MS gồm thiết bị khối phổ kiểu ba
tứ cực 7000B Tripple Quad kết nối với máy sắc ký khí GC7890 và bộ tiêm mẫu tự
động CTC của hãng Agilent, Mỹ. Khí Heli (Messer, Đức) được sử dụng làm khí
mang và khí va chạm. Sử dụng cột tách DB5-MS (30 m x 0,25 mm x 0,25 µm) của
Agilent, Mỹ để khảo sát quá trình tách và xác định crinamidin.
Hệ thống HPLC của Shimadzu, Nhật gồm bơm LC20ADVP, detector PDA
và bộ phận tiêm mẫu tự động. Cột Symmetry C18 (250 mm x 4,6 mm x 5 µm) và
tiền cột C18 (3,9 mm x 5 mm x 5m µm) của Waters, Mỹ được sử dụng để tách
crinamidin.
Cân phân tích Metler Toledo; cân kỹ thuật XT220A của Precisa; máy đồng nhất
mẫu, Philips; máy lắc Vortex Genie; máy rung siêu âm; bếp đun bình cầu Wise Therm;
máy lắc ngang; máy ly tâm Hermle; bơm chân không Ca-mi; máy cô nitơ
Organomation; máy cô quay chân không và các thiết bị cần thiết của phòng thí
nghiệm.
16
2.2.3.2. Dụng cụ:
Bình định mức dung tích 10, 20, 25 mL; micropipet 10-100 µL, 100-1000
µL, 500-5000 µL của Eppendorf và đầu côn tương ứng; pipet Pasteur.
Cốc có mỏ dung tích 50, 100, 250 mL; ống đong chia vạch dung tích 25, 100,
500 mL; ống nhựa ly tâm 50 mL; bình cầu đáy tròn 250 mL.
Phễu lọc, giấy lọc thô; kim tiêm, màng lọc 0,45 µm; 0,2 µm; vial 2,0 mL.
Các dụng cụ khác đạt tiêu chuẩn dùng cho phòng thí nghiệm.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Xây dựng phương pháp định lượng crinamidin trong thuốc và TPBVSK
2.3.1.1. Tối ưu hóa điều kiện khối phổ xác định crinamidin và chuẩn nội
a. Khảo sát lựa chọn chuẩn nội
Dựa vào công thức hóa học, tính chất lý hóa, nhiệt độ bay hơi, các mảnh đặc
trưng của các chất để lựa chọn chuẩn nội, để đảm bảo chuẩn nội được chọn bền
vững, tách hoàn toàn khỏi pic crinamidin trên sắc ký đồ và không có mảnh đặc
trưng nào trùng với mảnh đặc trưng của crinamidin.
Dựa vào tính chất lý hóa của cafein đồng thời tham khảo tài liệu [16], cafein
được lựa chọn để khảo sát làm chất chuẩn nội cho crinamidin.
b. Tối ưu hóa điều kiện khối phổ xác định crinamidin và chuẩn nội cafein
Xác định các mảnh phổ đặc trưng cho crinamidin, cafein. Mỗi chất chọn 1
ion con có cường độ cao và ổn định nhất để định lượng, và ít nhất 1 ion con để xác
nhận.
Tối ưu hóa các điều kiện nguồn ion hóa, năng lượng và chạm đối với từng
ion.
2.3.1.2. Khảo sát các điều kiện tối ưu cho phương pháp định lượng crinamidin bằng
kỹ thuật GC–MS/MS
Tiến hành trên thiết bị GC-MS/MS có bộ phân tích khối dạng tứ cực chập ba.
GC–MS/MS bao gồm 2 thiết bị chính, GC sử dụng cột để tách các thành phần trong
hỗn hợp khí, và MS để nhận biết những thành phần này. MS là phương pháp phân
tích dựa trên sự ion hóa. Có thể coi MS là một loại detector nhưng là một detector
đặc biệt vì ngoài vai trò phát hiện MS còn có khả năng tách các chất dựa trên sự
17
khác nhau về khối lượng của chúng. MS là kỹ thuật đo trực tiếp tỷ số khối lượng và
điện tích của ion (m/z) được tạo thành trong pha khí từ phân tử hoặc nguyên tử của
mẫu. Phương pháp này mang tính đồng bộ vì những chất phù hợp cho sắc ký khí
đều tương thích với yêu cầu của phân tích bằng MS [22], [24], [25].
Khảo sát chọn điều kiện phân tích thích hợp nhằm định lượng crinamidin
trong các mẫu nghiên cứu để tách hoạt chất và chuẩn nội, sắc ký đồ rõ nét và thời
gian phân tích không quá dài bằng thiết bị GC-MS/MS.
Hình 2.1: Hệ thống sắc ký khí khổi phổ 2 lần (GC-MS/MS)
Các điều kiện cần khảo sát bao gồm:
Trong sắc ký khí, pha tĩnh đóng vai trò chủ yếu trong việc tách các chất khỏi
nhau. Khảo sát và lựa chọn cột DB5-MS (5% phenyl, 95% methylpolysiloxane),
kích thước 30 m x 0,25 mm x 0,25 µm.
Khảo sát lựa chọn chương trình GC-MS/MS:
Khí mang và tốc độ khí mang: Trong sắc ký khí, pha động (khí mang) giữ
vai trò vận chuyển chất phân tích qua cột. Khí mang thường là các khí trơ về mặt
hóa học, có phân tử lượng nhỏ, đảm bảo độ tinh khiết và phù hợp với từng loại
detector. Hiện nay, phổ biến nhất là khí heli [1], [4], [11], [22].
Chế độ tiêm mẫu: chia dòng hoặc không chia dòng
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu và chương trình nhiệt độ cột tách
18
Nhiệt độ đường chuyển giữa GC và MS
Từ kết quả khảo sát có thể lựa chọn điều kiện sắc ký phù hợp để có thể định
lượng crinamidin trong các chế phẩm bằng GC-MS/MS.
2.3.1.3. Khảo sát và xây dựng quy trình xử lý mẫu
Dựa trên các nguyên tắc của chiết alkaloid từ dược liệu, dựa trên các tính
chất hóa lý của crinamidin, tiến hành khảo sát hai phương pháp xử lý mẫu:
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ không
phân cực: sử dụng hỗn hợp dung môi CHCl3 và MeOH với các tỷ lệ khác nhau, môi
trường NH3 đặc.
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng muối bằng dung môi nước acid: sử
dụng nước nóng và acid hydrocloric.
Xây dựng quy trình xử lý mẫu chung cho các đối tượng nền mẫu.
2.3.1.4. So sánh quy trình đã xây dựng với phương pháp tiêu chuẩn của DĐVN IV
Minh chứng bằng thực nghiệm nhằm so sánh hiệu quả của 2 phương pháp:
phương pháp tiêu chuẩn DĐVN IV bản bổ sung (sử dụng kỹ thuật HPLC) và
phương pháp xây dựng (sử dụng kỹ thuật GC-MS/MS) dựa trên các tiêu chí: LOD,
LOQ, hàm lượng crinamidin chiết xuất được theo mỗi quy trình.
2.3.2. Thẩm định phương pháp định lượng crinamidin bằng kỹ thuật GC-MS/MS
Tính thích hợp của hệ thống [23]
Xác định tính thích hợp của hệ thống bằng cách tiến hành sắc ký lặp lại dung
dịch chuẩn có nồng độ nằm trong khoảng tuyến tính. Ghi lại thời gian lưu và diện
tích pic qua các lần chạy.
- Yêu cầu: chênh lệch đáp ứng giữa các lần chạy của cùng một dung dịch,
biểu thị bằng độ lệch chuẩn tương đối (RSD) không lớn hơn 5% [37].
Tính đặc hiệu, chọn lọc của phương pháp [12]
Tính đặc hiệu: trong phép phân tích định lượng, là khả năng xác định chính
xác chất phân tích trong mẫu khi bị ảnh hưởng của tất cả các yếu tố khác.
Tính chọn lọc: là khái niệm rộng hơn và bao trùm tính đặc hiệu, liên quan
đến việc phân tích một số hoặc nhiều chất chung một quy trình. Nếu chất cần xác
định phân biệt rõ với các chất khác thì phương pháp phân tích có tính chọn lọc.
19
Cách xác định: Tiến hành đo và so sánh các mẫu: mẫu dung môi, mẫu
placebo thêm chuẩn nội, mẫu chuẩn và mẫu thử thêm chuẩn.
Yêu cầu: Thời gian lưu của pic chính xuất hiện trong sắc ký đồ mẫu chuẩn
tương ứng với pic cùng thời gian lưu trong mẫu thử. Trong mẫu trắng tại thời điểm
đó không xuất hiện pic. Ngoài ra theo tiêu chuẩn EC của châu Âu, đối với phương
pháp GC-MS/MS thì cần chọn tối thiểu 3 ion, số điểm IP tối thiểu là 4.
Khoảng tuyến tính [12], [21]
Khoảng tuyến tính của một phương pháp phân tích là khoảng nồng độ ở đó
có sự phụ thuộc tuyến tính giữa đại lượng đo được và nồng độ chất phân tích.
Cách xác định: Chuẩn bị dãy 5 – 7 dung dịch chuẩn crinamidin có chứa
cafein trong CHCl3. Tiến hành sắc ký theo các thông số đã khảo sát. Mối tương
quan giữa tỷ lệ tín hiệu chất ngoại chuẩn chia cho nội chuẩn phụ thuộc vào nồng độ
ngoại chuẩn được biểu diễn bằng phương trình và hệ số tương quan hồi quy.
Yêu cầu: đường hồi qui thu được phải có dạng đường thẳng và giá trị hệ số
tương quan phải không nhỏ hơn 0,995. Ngoài ra, độ chệch của từng điểm không
được vượt quá 15%.
Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn phát hiện (LOD) là nồng độ thấp nhất của chất phân tích trong mẫu
thử có thể phát hiện được nhưng không nhất thiết định lượng được trong điều kiện
thí nghiệm cụ thể. Trong sắc ký LOD có thể được xác định là nồng độ của chất
phân tích mà tại đó tỉ lệ giữa tín hiệu của chất phân tích và nhiễu đường nền bằng 3
(S/N=3).
Giới hạn định lượng (LOQ) là nồng độ thấp nhất của chất phân tích có trong
mẫu thử có thể phát hiện được về mặt định lượng với độ đúng và độ chụm nhận
được. Trong sắc ký LOQ có thể được xác định là nồng độ của chất phân tích mà tại
đó tỉ lệ giữa tín hiệu của chất phân tích và nhiễu đường nền bằng 10 (S/N=10). Có
thể tính LOQ từ LOD bằng công thức: .
Độ chính xác [12], [21]
20
Độ lặp lại (đánh giá độ chụm) thể hiện sự gần nhau của các giá trị riêng lẻ
của các phép đo lặp lại, độ lặp lại được thể hiện bằng độ lệch chuẩn tương đối
RSD%.
Cách xác định: tiến hành phân tích ở mức nồng độ 100% với 6 mẫu thử độc
lập của cùng một chế phẩm, tính toán hàm lượng crinamidin tìm lại được. Đánh giá
độ phân tán của số liệu dựa vào giá trị RSD (%).
Yêu cầu: Tại mức hàm lượng hoạt chất trong mẫu từ 0,01% tới nhỏ hơn
0,1%, theo AOAC, độ lặp lại của phương pháp (RSD) phải ≤ 5,3%.
Độ đúng [12], [21]
Độ đúng của phương pháp được biểu diễn định lượng dưới dạng độ thu hồi.
Cách xác định: xác định trên mẫu tự tạo. Khảo sát với 3 nồng độ của mẫu tự
tạo: thêm chuẩn ở các mức 80%, 100% và 120% so với hàm lượng trên nhãn vào
mẫu thử. Ở mỗi mức nồng độ của mẫu tự tạo, tiến hành thực nghiệm 3 phép thử
riêng biệt
Yêu cầu: độ đúng được phản ánh qua tỷ lệ phần trăm giữa kết quả định lượng
so với hoạt chất cho vào. Theo AOAC, lượng chuẩn tìm lại nằm trong khoảng 90 –
107% với hàm lượng hoạt chất trong mẫu từ 0,01% tới nhỏ hơn 0,1%.
2.4. Ứng dụng phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng crinamidin trong thuốc và
TPBVSK
Thu thập một số mẫu cao, thuốc và TPBVSK TNHC trên thị trường.
Xử lý mẫu theo quy trình đã xây dựng. Tiến hành phân tích trên thiết bị GC–
MS/MS.
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các kết quả được định tính và định lượng bằng phần mềm Mass Hunter của
Agilent. Tính toán và xác định các đại lượng đặc trưng của các mẫu thống kê bằng
phần mềm Microsoft Excel.
21
Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích
3.1.1. Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu cho phương pháp định lượng
crinamidin bằng GC-MS/MS
3.1.1.1. Tối ưu hóa điều kiện sắc ký khí khối phổ và lựa chọn chuẩn nội
Qua tham khảo tính chất lý hóa của crinamidin và cafein, điều kiện khối phổ
từ các nghiên cứu [8], [30], [34], [38] và điều kiện thực tế, chúng tôi tiến hành khảo
sát nguồn ion hóa EI với năng lượng bắn phá 70 eV, bộ phân tích khối phổ loại ba
tứ cực, chế độ MRM (Multiple Reaction Monitoring).
Chuẩn bị 3 dung dịch chuẩn như sau:
Dung dịch chuẩn crinamidin nồng độ khoảng 20 µg/mL trong CHCl3.
Dung dịch chuẩn nội cafein nồng độ khoảng 0,5 µg/mL trong CHCl3.
Dung dịch chuẩn hỗn hợp crinamidin nồng độ khoảng 20 µg/mL và
chuẩn nội cafein nồng độ khoảng 0,5 µg/mL trong CHCl3.
Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn crinamidin, dung dịch chuẩn nội cafein vào hệ
thống GC-MS/MS, lựa chọn chế độ quét toàn phổ (full scan). Mẫu sau khi qua cột
sắc ký ở dạng hơi đi qua buồng ion hóa, ở đây xảy ra tương tác với chùm electron
có năng lượng là 70 eV tạo thành các ion ban đầu. Ion đặc trưng có cường độ cao và
ổn định được lựa chọn để tiếp tục phân mảnh ở tứ cực thứ 2 tạo thành các ion con.
Trong số các ion con được tạo thành, ion con có cường độ cao và ổn định nhất được
lựa chọn để định lượng, các ion còn lại được dùng để xác nhận.
Trong nghiên cứu này, ion có số khối m/z 217 của crinamidin và ion có số
khối m/z 82 của chuẩn nội cafein được lựa chọn để định lượng. Kết quả sắc ký của
crinamidin và chuẩn nội cafein sau khi bắn phá được thể hiện qua bảng 3.1, bảng
3.2, hình 3.1 và hình 3.2.
22
Bảng 3.1: Các mảnh ion mẹ và ion con của crinamidin sau khi bắn phá
Chất phân tích Mảnh mẹ Mảnh con Vai trò
288 Xác nhận
Crinamidin 317 244 Xác nhận
217 Định lượng
Hình 3.1: Phổ khối của crinamidin sau khi bắn phá ion
Bảng 3.2: Các mảnh ion mẹ và ion con của cafein sau khi bắn phá
Chất phân tích Mảnh mẹ Mảnh con Vai trò
109 Xác nhận
Cafein 194
82 Định lượng
Hình 3.2: Phổ khối của cafein sau khi bắn phá ion
23
Với điều kiện tối ưu hóa GC-MS/MS đã xây dựng, tiến hành tiêm dung dịch
chuẩn hỗn hợp crinamidin và cafein, nhận thấy trong cùng một điều kiện khối phổ,
trên sắc ký đồ tổng (TIC – Total ion chromatogram), các pic sắc ký tách khỏi nhau
hoàn toàn, hình dạng pic cân xứng, không có các mảnh đặc trưng của chuẩn
crinamidin và chuẩn nội cafein trùng nhau. Với điều kiện sắc ký này, crinamidin
cho thời gian lưu ở 16,7 phút còn cafein cho thời gian lưu ở 8,0 phút. Điều kiện trên
là tối ưu hóa cho phân tích đồng thời crinamidin và chuẩn nội cafein. Vì vậy, cafein
Crinamidin
Cafein
được lựa chọn là chuẩn nội cho xác định hàm lượng crinamidin.
Hình 3.3: Sắc ký đồ tổng (TIC) của crinamidin và chuẩn nội cafein
3.1.1.2. Khảo sát lựa chọn dung môi pha mẫu và chương trình nhiệt độ GC-MS/MS
Các dung môi được lựa chọn khảo sát bao gồm: MeOH, ACN và CHCl3. Pha
các dung dịch sau: dung dịch chuẩn crinamidin nồng độ 20 µg/mL trong dung môi
MeOH, dung dịch chuẩn crinamidin nồng độ 20 µg/mL trong dung môi ACN, dung
dịch chuẩn crinamidin nồng độ 20 µg/mL trong dung môi CHCl3.
Tiến hành phân tích trên thiết bị GC-MS/MS. Khảo sát lựa chọn dung môi và
chương trình nhiệt độ phù hợp để pic crinamidin trên sắc ký đồ gọn, hình dạng pic
cân xứng. Kết quả thu được các sắc ký đồ hình 3.4, hình 3.5 và hình 3.8.
24
Hình 3.4: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi MeOH
Hình 3.5: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi ACN
25
Nhận thấy khi sử dụng dung môi pha mẫu là MeOH hoặc ACN thì pic bị chẻ.
Hiện tượng chẻ pic được khắc phục khi thay đổi dung môi là CHCl3 (hình 3.8). Vì
vậy, CHCl3 là dung môi được lựa chọn để phân tích trên hệ thống GC-MS/MS.
Tiếp tục khảo sát chế độ tiêm không chia dòng (splitless) và chế độ tiêm chia
dòng (split) 10 : 1 với dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong CHCl3.
Kết quả được thể hiện trên sắc ký đồ hình 3.6 và 3.8.
Hình 3.6: Sắc ký đồ chuẩn crinamidin 20 µg/mL chế độ tiêm không chia dòng
Nhận thấy chế độ tiêm chia dòng 10 : 1 cho pic đẹp và cân xứng hơn (hình
3.8). Vì vậy lựa chọn chế độ tiêm chia dòng 10 : 1 để xác định hàm lượng
crinamidin.
Sử dụng dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong CHCl3 để khảo sát
chương trình nhiệt độ tối ưu cho phân tích trên thiết bị GC-MS/MS. Có 2 chương
trình nhiệt độ được lựa chọn để khảo sát là:
Chương trình đẳng nhiệt: nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt với tốc
độ 10oC/phút đến 290oC, giữ 5 phút (*).
Chương trình gradient nhiệt độ (**) bao gồm 2 chương trình nhiệt độ:
Chương trình nhiệt độ 1: nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt
với tốc độ 20oC/phút đến 240oC, giữ 1 phút.
Chương trình nhiệt độ 2: tăng 5oC/phút lên đến 290oC, giữ 6 phút.
26
Kết quả được thể hiện trên sắc ký đồ hình 3.7 và 3.8.
Hình 3.7: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chương trình nhiệt độ (*)
Hình 3.8: Sắc đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi CHCl3, chế độ tiêm chia dòng 10 : 1, chương trình nhiệt độ (**)
Chương trình nhiệt độ (**) cho thời gian lưu của crinamidin chỉ khoảng 17 phút,
pic gọn và đối xứng.
Dựa trên điều kiện thực nghiệm, chúng tôi tiến hành đề tài với các điều kiện tối
ưu hóa được thể hiện trong bảng 3.3.
27
Bảng 3.3: Điều kiện tối ưu hóa GC-MS/MS
Thông số điều kiện sắc ký khí
DB5-MS (30 m × 0,25 mm × 0,25 µm)
Cột Nhiệt độ buồng tiêm mẫu 250oC
Khí mang Heli
Tốc độ khí mang 1,0 mL/phút
Chế độ tiêm
Chương trình Chương
nhiệt độ 1 Chia dòng 10 : 1 Nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt với tốc độ 20oC/phút đến 240oC, giữ 1 phút trình
nhiệt độ Chương trình Tăng 5oC/phút lên đến 290oC, giữ 6 phút gồm: nhiệt độ 2
Tổng thời gian phân tích 27 phút
Thể tích tiêm 1 µL
Dung môi pha mẫu CHCl3
Thông số điều kiện khối phổ
Kiểu khối phổ Khối phổ ba tứ cực 7000 QQQ
Nguồn ion hóa EI
Năng lượng bắn phá 70 eV
Nhiệt độ nguồn ion
Nhiệt độ đường chuyển 270°C 260oC
Năng lượng bắn phá (eV) Thông số MRM
Mảnh định lượng 217 30
Crinamidin 244 25 Mảnh xác nhận 288 20 Mảnh m/z
Mảnh định lượng 82 30 Cafein Mảnh xác nhận 109 25
Thời gian cắt dung môi 5 phút
28
3.1.2. Kết quả khảo sát quá trình xử lý mẫu cho phƣơng pháp định lƣợng
crinamidin bằng GC-MS/MS
3.1.2.1. Xây dựng quy trình chiết mẫu
Dựa trên nguyên lý về chiết xuất alkaloid ra khỏi dược liệu [9], chúng tôi
tiến hành khảo sát 3 quy trình xử lý mẫu, gồm có:
Quy trình 1, quy trình 2: chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ
dựa trên phương pháp tiêu chuẩn DĐVN IV bản bổ sung [3] và cải tiến
phương pháp phù hợp với điều kiện sắc ký GC-MS/MS.
Quy trình 3: chiết alkaloid dưới dạng muối bằng dung dịch acid loãng dựa
trên nghiên cứu [38].
Khảo sát điều kiện chiết trên 3 nền mẫu riêng biệt: viên nang cứng, trà túi lọc
và cao lỏng. Viên nang cứng được loại bỏ vỏ nang, đồng nhất bột dược liệu trong
nang bằng máy đồng nhất mẫu. Trà túi lọc được loại bỏ túi lọc, xay nhỏ đồng nhất.
Cao lỏng được trộn đều đồng nhất.
Tiến hành xử lý các mẫu song song theo quy trình xử lý mẫu bảng 3.4.
Bảng 3.4: Khảo sát quy trình xử lý mẫu
Quy trình 1 Quy trình 2 Quy trình 3
Thêm nước nóng vào mẫu. Kiềm hóa mẫu bằng NH3 Kiềm hóa mẫu bằng NH3
đặc trong bình cầu. Sau 1 đặc trong bình cầu. Sau 1 Sau 30 phút, acid hóa mẫu
giờ, thêm hỗn hợp dung giờ, thêm hỗn hợp dung bằng acid acetic đến pH 4.
Loại tạp bằng light môi CHCl3 : MeOH, siêu môi CHCl3 : MeOH, đun
âm 30 phút mỗi lần đến hồi lưu 1 giờ mỗi lần đến petroleum và CHCl3. Kiềm
khi chiết kiệt hoạt chất. Cô khi chiết kiệt hoạt chất. Cô hóa dịch acid đến pH 9,0
dịch chiết đến cắn, hòa tan dịch chiết đến cắn, hòa tan bằng NH3 đặc. Chiết lỏng
cắn bằng HCl 0,1N. Loại cắn bằng HCl 0,1N, loại – lỏng bằng CHCl3.
tạp bằng dung môi hữu cơ. tạp bằng CHCl3. Kiềm hóa
Kiềm hóa và chiết lỏng – bằng NH3 và chiết lỏng –
lỏng bằng CHCl3. lỏng bằng CHCl3.
29
Khảo sát và so sánh hiệu suất chiết của 3 quy trình trên dựa trên hàm lượng
crinamidin của mỗi phương pháp trong cùng điều kiện sắc ký. Tiến hành làm 3
mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần đối với mỗi dạng bào chế. Kết quả được thể hiện trong
bảng 3.5 và hình 3.9.
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu
Nồng độ Hàm lượng Spic crinamidin Spic cafein trung Quy trình trung bình (n = 3) bình (n = 3) (µg/mL) (µg/g)
Viên nang cứng
1 14,80 ± 0,60 147,4 ± 6,0 1105 1201
2 16,86 ± 0,71 167,7 ± 7,1 1421 1289
3 12,10 ± 0,63 121,6 ± 6,3 800 1174
Trà túi lọc
1 188,7 ± 6,6 1707 1328 18,93 ± 0,66
2 200,4 ± 7,5 1821 1255 20,80 ± 0,75
3 157,1 ± 8,2 1226 1232 15,65 ± 0,82
Cao lỏng
1 149,9 ± 7,2 1116 1198 14,93 ± 0,72
2 163,3 ± 7,0 1228 1164 16,32 ± 0,70
3 143,1 ± 6,1 1076 1217 14,39 ± 0,61
30
Hình 3.9: Biểu đồ kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu trên ba nền mẫu
Nhìn chung, trên cả 3 đối tượng nền mẫu, quy trình chiết sử dụng kiềm trong
dung môi hữu cơ (quy trình 1 và quy trình 2) cho hiệu suất chiết cao hơn quy trình
chiết sử dụng dung dịch acid (quy trình 3), phù hợp với tài liệu tham khảo [9].
Có sự khác biệt lớn về hàm lượng crinamidin đối với các nền viên nang cứng
và trà túi lọc, tuy nhiên không có sự khác biệt nhiều về hàm lượng crinamidin đối
với nền cao lỏng khi phân tích khi phân tích theo 3 quy trình xử lý mẫu trên.
Quy trình 1 được cải tiến dựa trên phương pháp xử lý mẫu của DĐVN IV
bản bổ sung, phải siêu âm và lọc 5 lần, cần nhiều thời gian và khả năng mất mẫu
trong quá trình xử lý lớn hơn.
Quy trình 2 được cải tiến dựa trên quy trình 1 bằng cách thay thế 5 lần siêu
âm bằng 2 lần đun hồi lưu. Quy trình 2 cho kết quả định lượng với hiệu suất chiết
cao hơn, tiết kiệm thời gian và dung môi hơn so với quy trình 1.
Vì vậy, quy trình 2 được lựa chọn để tiếp tục khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu suất chiết xuất như: tỷ lệ dung môi chiết, số lần chiết xuất và thời gian
chiết xuất. Quy trình xây dựng và các yếu tố khảo sát được thể hiện trong hình 3.10.
31
Cân 2,5 g mẫu đã đồng nhất. Kiềm hóa bằng NH3. Để yên 1 giờ
Thêm dung môi CHCl3 : MeOH và khảo sát tỷ lệ dung môi
Đun sôi hồi lưu, lọc và khảo sát số lần đun hồi lưu, thời gian đun
hồi lưu
Cô dịch chiết đến cắn. Hòa tan bằng HCl 0,1N
Loại tạp bằng CHCl3. Kiềm hóa dịch acid. Chiết lỏng – lỏng bằng
CHCl3. Bổ sung chuẩn nội. Phân tích trên thiết bị GC-MS/MS
Hình 3.10: Sơ đồ quy trình chiết xuất crinamidin từ chế phẩm TNHC
3.1.2.2. Khảo sát quy trình xử lý mẫu
a. Khảo sát số lần chiết mẫu
Số lần chiết mẫu là yếu tố quyết định hiệu suất chiết xuất. Không thể chiết
kiệt hoạt chất nếu số lần chiết ít. Ngược lại số lần chiết quá nhiều gây lãng phí thời
gian, công sức và dung môi. Để đạt được hiệu suất chiết cao nhất, tiết kiệm thời
gian và dung môi, tiến hành khảo sát số lần chiết mẫu để lựa chọn số lần chiết tối ưu
cho quy trình xử lý.
Chiết mẫu với quy trình đã xây dựng. Giữ các thông số cố định và thay đổi
số lần chiết mẫu. Sử dụng 100 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho
lần chiết đầu tiên và 50 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho mỗi lần
chiết tiếp theo, đun sôi hồi lưu 1 giờ cho mỗi lần chiết mẫu.
Tiến hành làm 3 mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần. Lấy giá trị trung bình. Kết quả
khảo sát được thể hiện trong bảng 3.6 và hình 3.11.
32
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát số lần chiết mẫu
Số lần Nồng độ Hàm lượng Spic crinamidin Spic cafein trung
chiết mẫu trung bình (n = 3) bình (n = 3) (µg/mL) (µg/g)
Viên nang cứng
1 1333 1586 14,93 ± 0,77 149,0 ± 7,7
2 1863 1882 16,57 ± 0,73 166,1 ± 7,3
3 1615 1624 16,62 ± 0,85 166,9 ± 8,5
Trà túi lọc
1 168,9 ± 8,7 1431 1416 16,80 ± 0,87
2 199,5 ± 6,9 1667 1348 20,80 ± 0,69
3 196,8 ± 8,1 1932 1527 19,59 ± 0,81
Cao lỏng
1 138,6 ± 6,4 1169 1624 13,61 ± 0,64
2 150,3 ± 7,5 1595 1853 15,15 ± 0,75
3 146,1 ± 6,8 1064 1317 14,57 ± 0,68
Nhìn chung, hiệu suất chiết tăng khi tăng số lần chiết, tuy nhiên không có sự
chênh lệch nhiều về hàm lượng crinamidin giữa 2 lần và 3 lần chiết. Vì vậy, để đạt
được kết quả tối ưu nhất cho quy trình xử lý mẫu đồng thời tiết kiệm nhất, lựa chọn
2 lần chiết cho quy trình xử lý mẫu.
Kết quả khảo sát số lần chiết xuất được thể hiện qua biểu đồ hình 3.11.
33
Hình 3.11: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và số lần chiết mẫu
b. Khảo sát thời gian chiết
Thời gian chiết là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết và lượng tạp trong
mẫu. Thời gian chiết xuất ngắn, không chiết kiệt được hoạt chất. Tuy nhiên thời
gian chiết xuất quá dài sẽ kéo theo nhiều tạp, mất nhiều thời gian.
Để khảo sát thời gian chiết xuất tối ưu cho mỗi lần chiết xuất, tiên hành chiết
mẫu theo quy trình đã xây dựng. Giữ các thông số cố định và thay đổi thời gian
chiết mẫu ở các thời điểm 30 phút; 60 phút; 90 phút và 120 phút. Đun sôi hồi lưu 2
lần. Sử dụng 100 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho lần chiết đầu
tiên và 50 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho lần chiết thứ hai.
Tiến hành làm 3 mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần. Kết quả khảo sát được thể
hiện qua bảng 3.7 và hình 3.12.
34
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát thời gian chiết mẫu
Thời gian Nồng độ Hàm lượng Spic crinamidin Spic cafein trung
chiết mẫu trung bình (n = 3) bình (n = 3) (µg/mL) (µg/g)
Viên nang cứng
30 phút 1607 1988 14,58 ± 0,81 145,5 ± 8,1
60 phút 1658 1625 16,91 ± 0,76 169,7 ± 7,6
90 phút 1800 1813 16,60 ± 0,71 166,7 ± 7,1
120 phút 2060 2024 16,88 ± 0,77 169,5 ± 7,7
Trà túi lọc
30 phút 163,6 ± 7,6 1496 1523 16,49 ± 0,76
60 phút 190,5 ± 8,2 1688 1375 19,18 ± 0,82
90 phút 186,8 ± 7,9 1842 1578 18,52 ± 0,79
120 phút 191,7 ± 7,4 2274 1862 19,11 ± 0,74
Cao lỏng
30 phút 128,6 ± 6,4 1008 1578 12,72 ± 0,64
60 phút 152,3 ± 7,5 1460 1704 15,11 ± 0,75
90 phút 156,1 ± 6,8 1754 1941 15,63 ± 0,68
120 phút 160,7 ± 7,5 1345 1428 16,04 ± 0,75
35
Hình 3.12: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và thời gian chiết mẫu
Nhận thấy hiệu suất tăng khi tăng thời gian chiết. Qua biểu đồ thấy hiệu suất
chiết tăng khi tăng thời gian chiết từ 30 lên 60 phút trên cả 3 đối tượng nền mẫu, và
không có sự thay đổi đáng kể về hiệu suất chiết thời điểm 60 phút và 2 thời điểm 90
phút và 120 phút. Vì vậy để đạt được kết quả tối ưu nhất đồng thời tiết kiệm thời
gian và dung môi, khoảng thời gian 60 phút được lựa chọn cho mỗi lần chiết mẫu.
c. Khảo sát tỷ lệ dung môi chiết
Độ phân cực của dung môi phụ thuộc vào tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp
dung môi chiết, ảnh hưởng đến hiệu suất chiết hoạt chất ra khỏi nền mẫu.
Chiết mẫu với quy trình đã xây dựng. Giữ các thông số cố định và thay đổi tỷ
lệ MeOH của hỗn hợp dung môi chiết mẫu (CHCl3 và MeOH) từ 25%; 50%; 75%
và 100%. Đun sôi hồi lưu 2 lần, mỗi lần 1 giờ. Sử dụng 100 mL hỗn hợp dung môi
CHCl3 : MeOH = 3 : 1 cho lần chiết đầu tiên và 50 mL hỗn hợp dung môi CHCl3 :
MeOH = 3 : 1 cho lần chiết thứ hai.
Mỗi tỷ lệ làm 3 mẫu, mỗi mẫu tiêm lặp 2 lần. Kết quả khảo sát được thể hiện
qua bảng 3.8 và hình 3.13.
36
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát tỷ lệ dung môi chiết
Tỷ lệ %MeOH trong Spic crinamidin Nồng độ Hàm lượng Spic cafein trung hỗn hợp dung môi trung bình bình (n = 3) (µg/mL) (µg/g) (n = 3) CHCl3:MeOH
Viên nang cứng
25% 16,91 ± 0,69 169,0 ± 6,9 2835 2798
50% 16,59 ± 0,84 165,4 ± 8,4 2592 2630
75% 16,39 ± 0,74 163,6 ± 7,4 2517 2601
100% 16,42 ± 0,77 164,1 ± 7,7 2735 2819
Trà túi lọc
25% 186,4 ± 5,3 3035 2532 18,86 ± 0,53
50% 173,5 ± 6,4 2599 2473 17,21 ± 0,64
75% 162,8 ± 6,5 2513 2638 16,12 ± 0,65
100% 170,4 ± 7,9 2435 2325 17,17 ± 0,79
Cao lỏng
25% 147,3 ± 5,7 1988 2415 14,67 ± 0,57
50% 142,1 ± 7,3 1800 2317 14,15 ± 0,73
75% 138,8 ± 6,6 1880 2535 13,76 ± 0,66
100% 136,2 ± 6,2 1883 2612 13,53 ± 0,62
37
Hình 3.13: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và tỷ lệ dung môi chiết
Nhìn chung, tỷ lệ 25% methanol (tức là tỷ lệ CHCl3 : MeOH = 3 : 1) cho
hiệu suất chiết cao nhất trên cả 3 đối tượng nền mẫu, phù hợp với tài liệu tham khảo
[38].
Đối với nền cao lỏng, hàm lượng crinamidin không thay đổi nhiều bởi tỷ lệ
CHCl3 và MeOH.
Vì vậy trong nghiên cứu này, tỷ lệ hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1
được sử dụng làm dung môi chiết mẫu.
Sau khi khảo sát các điều kiện cho quy trình xử lý mẫu trên ba nền mẫu:
nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng, chúng tôi xây dựng quy trình xử lý mẫu chung và
tối ưu theo sơ đồ hình 3.14.
38
Hình 3.14: Quy trình xử lý mẫu tối ưu
Cân 2,5 g mẫu sau khi đồng nhất. Kiềm hóa bằng NH3 đến pH
9,0. Để yên 1 giờ
Lần 1: thêm 100 mL dung môi CHCl3 : MeOH (3 : 1).
Lần 2: thêm 50 mL dung môi CHCl3 : MeOH (3 : 1).
Đun hồi lưu 1 giờ, lọc
Gộp dịch chiết, cô đến cắn. Hòa tan cắn bằng 20 mL HCl 0,1N
Loại tạp bằng CHCl3. Kiềm hóa dịch acid bằng NH3 đặc
Chiết lỏng – lỏng bằng CHCl3 (lần 1: 15 mL, lần 2: 8 mL)
Thêm chuẩn nội cafein. Định mức 25 mL bằng CHCl3
Phân tích trên thiết bị GC-MS/MS
3.2. Thẩm định phƣơng pháp phân tích
3.2.1. Tính thích hợp của hệ thống
Tiến hành sắc ký lặp lại dung dịch chuẩn crinamidin có nồng độ 20 µg/mL
chứa chuẩn nội cafein 0,5 µg/mL. Ghi lại thời gian lưu và diện tích crinamidin qua
6 lần sắc ký. Kết quả thời gian lưu, diện tích pic của crinamidin và cafein, tỷ lệ diện
tích crinamidin/cafein được thể hiện trong bảng 3.9.
39
Bảng 3.9: Thời gian lưu và diện tích pic qua 6 lần tiêm mẫu
Diện tích pic cafein Diện tích pic crinamidin Thời gian lưu cafein (phút) Thời gian lưu crinamidin (phút) Tỷ lệ diện tích pic crinamidin/ cafein
Lần tiêm 1 16,737 982 8,054 1180 0,83220
16,732 1040 8,058 1233 0,84347 Lần tiêm 2
16,732 924 Lần tiêm 3 8,071 1145 0,80699
16,737 950 Lần tiêm 4 8,063 1178 0,80645
16,737 954 Lần tiêm 5 8,075 1254 0,76077
16,732 913 Lần tiêm 6 8,075 1135 0,80441
Trung bình 16,735 960,5 8,066 1187,5 0,80905
RSD (%) 0,02 4,78 0,11 3,99 3,53
Nhận xét: Từ kết quả trên nhận thấy độ lệch chuẩn trung bình của thời gian
lưu và diện tích pic crinamidin của cùng dung dịch chuẩn qua 6 lần tiêm đều nằm
trong giới hạn cho phép. Vì vậy, hệ thống đạt yêu cầu cho phân tích.
Khi sử dụng cafein làm chuẩn nội để định lượng crinamidin, độ lệch chuẩn
tương đối (RSD) của tỷ lệ diện tích pic crinamidin/diện tích pic cafein qua các lần
tiêm là 3,53%; giá trị này nhỏ hơn độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic
crinamidin khi không sử dụng chuẩn nội là 4,78%. Vậy việc sử dụng chuẩn nội
cafein là hoàn toàn hợp lý trong nghiên cứu này.
3.2.2. Tính đặc hiệu, chọn lọc
Tiến hành sắc ký dung môi CHCl3; dung dịch placebo viên nang chứa chuẩn
nội cafein 0,5 µg/mL; dung dịch placebo cao lỏng chứa chuẩn nội cafein 0,5 µg/mL;
dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL và mẫu thêm chuẩn crinamidin chứa chuẩn
nội cafein 0,5 µg/mL. So sánh thời gian lưu của dung dịch chuẩn và mẫu thêm
chuẩn crinamidin.
40
Sử dụng kỹ thuật tính số điểm điểm IP (điểm nhận dạng – identification point)
để xác định tính đặc hiệu của phương pháp GC-MS/MS. Đối với kỹ thuật GC-
MS/MS, mỗi ion mẹ được tính 1 điểm và mỗi ion con được tính 1,5 điểm [12], [37].
Crinamidin được đặc trưng bởi 1 ion mẹ và 3 ion con, số điểm IP đạt được là
5,5. Cafein được đặc trưng bởi 1 ion mẹ và 2 ion con, số điểm IP đạt được là 4. Do
đó đều đạt số điểm IP (điểm nhận dạng – identification point) quy định là 4 của EC
về nhận dạng pic.
Hình 3.15: Sắc ký đồ dung môi CHCl3
Hình 3.16: Sắc ký đồ placebo viên nang thêm chuẩn nội cafein
41
Hình 3.17: Sắc ký đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chuẩn nội cafein
Hình 3.18: Sắc ký đồ của dung dịch thêm chuẩn crinamidin
42
Nhận xét: Trên sắc ký đồ dung môi không xuất hiện pic crinamidin và cafein.
Trên sắc ký đồ của 3 dung dịch placebo không xuất hiện pic crinamidin. Trên sắc ký
đồ mẫu thêm chuẩn có xuất hiện các pic với thời gian lưu tương tự mẫu chuẩn.
Chọn pic của ion có cường độ mạnh nhất của crinamidin là pic cơ bản, chấp
nhận là 100 để tính cường độ tương đối của các ion khác. Tỷ lệ cường độ tương đối
các ion của crinamidin được tính toán và trình bày trong bảng 3.10 và hình 3.19.
Bảng 3.10: Tỷ lệ các ion crinamidin của dung dịch thêm chuẩn crinamidin
Chất phân Tỷ lệ cường Khoảng sai số tối Tỷ lệ cường độ ion Ion m/z tích độ ion chuẩn đa cho phép (%) trên mẫu thêm chuẩn
317/288 38,1 ± 30 38,3
Crinamidin
317/244 17,2 ± 30 17,5
Hình 3.19: Sắc ký đồ tỷ lệ ion của crinamidin và cafein của dung dịch chuẩn 20 µg/mL
Nhận xét: Tỷ lệ cường độ tương đối các ion trên mẫu thêm chuẩn nằm trong
giới hạn cho phép theo quy định châu Âu (EC/657/2002). Phương pháp sắc ký có
tính đặc hiệu cao.
43
3.2.3. Khoảng tuyến tính
Để xác định khoảng tuyến tính chúng tôi thực hiện phân tích các mẫu trắng
thêm chuẩn crinamidin có nồng độ thay đổi từ 5 đến 50 µg/mL và chuẩn nội cafein
có nồng độ cố định 0,5 µg/mL. Tiến hành khảo sát sự phụ thuộc của tín hiệu ngoại
chuẩn và nội chuẩn tương ứng vào nồng độ. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.11 và
hình 3.20.
Bảng 3.11: Phương trình đường chuẩn crinamidin và hệ số tương quan tuyến tính
Nồng độ Phương trình crinamidin Spic crinamidin Spic cafein đường chuẩn Hệ số tương quan (R2) (µg/mL)
5 79 1372
10 620 1509 y = 0,0890747 x 20 R² = 0,9970 1964 1566 – 0,444131
40 4696 1442
50 5881 1495
y = 0,0890747 x - 0,444131 R ^ 2 = 0,99697186
0,1 x
y
Hình 3.20: Đồ thị đường chuẩn crinamidin, chuẩn nội cafein
44
Nhận xét: đường chuẩn có hệ số tương quan R2 > 0,995 do đó trong khoảng
nồng độ 5 – 50 µg/mL (tương ứng với 50 đến 500 µg/g) có sự phụ thuộc tuyến tính
giữa diện tích pic và nồng độ tương ứng. Phù hợp để định lượng các chế phẩm có
hàm lượng hoạt chất crinamidin nhỏ.
3.2.4. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng
Phân tích mẫu trắng thêm chuẩn với nồng độ thấp còn có thể xuất hiện tín
hiệu chất phân tích. Phân tích lặp lại 6 lần, xác định tỷ lệ S/N tự động theo phần
mềm của máy. Giới hạn phát hiện (LOD) là nồng độ tại đó tỷ lệ S/N = 3, giới hạn
định lượng (LOQ) là nồng độ mà tại đó tỷ lệ S/N = 10. Kết quả xác định LOD và
LOQ được thể hiện trong bảng 3.12 và hình 3.21.
Bảng 3.12: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin
LOD LOQ
Nồng độ (µg/mL) 0,3 1
Hàm lượng (µg/g) 3 10
Hình 3.21: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 0,3 µg/mL
45
Nhận xét: Với giá trị LOQ ở nồng độ 1 µg/mL (tương ứng 10 µg/g) cho
thấy phương pháp hoàn toàn phù hợp để ứng dụng xác định hàm lượng crinamidin
trong các chế phẩm có chứa TNHC, đặc biệt ở các chế phẩm thuốc và TPBVSK
kết hợp nhiều thành phần, hàm lượng crinamidin giảm nhiều lần so với trong dược
liệu TNHC.
3.2.5. Độ lặp lại
Tiến hành phân tích lặp lại 6 lần trên 3 nền mẫu: viên nang cứng, trà túi lọc và
cao lỏng. Xử lý và phân tích trên thiết bị GC-MS/MS theo quy trình đã xây dựng.
Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua hệ số biến thiên RSD (%).
Các kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp được thể hiện từ bảng 3.13
đến bảng 3.15, từ hình 3.22 đến hình 3.24.
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền viên nang cứng
Hàm lượng STT Nồng độ (µg/mL) Spic crinamidin Spic cafein (µg/g)
1 2644 17,07 167,5 1567
2 3420 17,91 172,7 1912
3 2793 15,76 157,3 1827
4 2791 16,52 162,9 1722
5 2395 15,27 150,7 1630
6 3080 15,99 158,3 1979
TB 161,6
RSD(%) 4,9
46
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền trà túi lọc
Hàm lượng STT Nồng độ (µg/mL) Spic crinamidin Spic cafein (µg/g)
1 3774 189,5 19,60 1957
2 3864 205,7 20,99 1801
3 4343 211,1 21,86 1960
4 3714 204,9 20,17 1752
5 3321 191,6 19,13 1715
6 3259 193,4 19,50 1645
TB 199,4
RSD(%) 4,5
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền cao lỏng
Nồng độ Hàm lượng STT Spic crinamidin Spic cafein (µg/mL) (µg/g)
1 2248 127,8 13,06 1870
2 2293 120,4 12,20 2089
3 1854 129,6 13,15 1529
4 2311 121,8 12,46 2046
5 2058 136,8 14,04 1558
6 1914 126,3 12,92 1615
TB 127,1
RSD(%) 4,6
47
Hình 3.22: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền viên nang cứng Hình 3.23: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền trà túi lọc Hình 3.24: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền cao lỏng
Các kết quả trên cho thấy phương pháp có độ lặp lại tốt với hệ số biến thiên
RSD (%) nằm trong khoảng từ 4,5% - 4,9%; đều < 5,3%. Do đó độ lặp lại trên ba
đối tượng nền mẫu: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng đều đạt yêu của AOAC.
3.2.6. Độ thu hồi
Để khảo sát độ đúng của phương pháp, thêm chuẩn ở 3 nồng độ khác nhau
(thấp, trung bình, cao) vào 3 nền mẫu khác nhau bao gồm: viên nang cứng, trà túi
lọc và cao lỏng.
Tiến hành phân tích theo quy trình đã xây dựng trên 3 đối tượng nền mẫu
riêng biệt: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng. Độ chính xác của phương pháp được
đánh giá thông qua độ thu hồi R (%).
Kết quả đánh giá độ thu hồi trên nền mẫu nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng
được thể hiện từ bảng 3.16 đến bảng 3.18.
48
Bảng 3.16: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền viên nang cứng
Lượng chuẩn Độ Nồng Hàm Crinamidin/mẫu crinamidin thu Spic Spic độ lượng (µg/g) thêm vào crinamidin cafein hồi (µg/mL) (µg/g) (µg) (%)
1120 1650 140,0 90,1 14,02
160 1108 1614 143,8 96,0 14,39
841 1234 141,5 92,5 14,17
991 1386 157,2 93,5 15,72
851 1180 160,1 97,2 82,4 200 16,03
870 1221 155,5 91,5 15,59
927 1227 175,8 97,5 17,62
240 1153 1546 171,5 92,8 17,16
1146 1509 177,6 99,4 17,81
Hình 3.25: Sắc ký đồ mẫu thực viên nang cứng Hình 3.26: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 160 µg chuẩn crinamidin
49
Hình 3.27: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 200 µg chuẩn crinamidin Hình 3.28: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 240 µg chuẩn crinamidin
Kết quả phân tích độ thu hồi R% trên nền viên nang cứng nằm trong khoảng
từ 90,1% - 99,4%, cho thấy phuơng pháp đáp ứng yêu cầu thuộc khoảng giới hạn
90% - 107% của AOAC. Kết quả độ thu hồi trên nền trà túi lọc và cao lỏng được
thể hiện trong bảng 3.17 và 3.18.
Bảng 3.17: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền trà túi lọc
Lượng chuẩn Nồng Hàm Độ thu Crinamidin/mẫu Spic Spic crinamidin độ lượng hồi (µg/g) crinamidin cafein thêm vào (µg) (µg/mL) (µg/g) (%)
2480 14,96 149,5 96,0 1064
160 2748 15,23 152,0 99,8 1203
2786 14,89 148,8 94,9 1189
2885 16,33 163,1 93,8 1367
88,1 200 3177 16,56 165,2 96,4 1529
2751 16,37 163,7 94,5 1307
2873 18,64 186,3 102,3 1578
240 3733 18,41 184,0 99,9 2023
3645 18,16 181,6 97,4 1945
50
Bảng 3.18: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền cao lỏng
Lượng chuẩn Nồng Hàm Độ thu Crinamidin/mẫu crinamidin độ lượng hồi (µg/g) thêm vào Spic crinamidin Spic cafein (µg/mL) (µg/g) (%) (µg)
811 12,55 125,2 96,9 284
80 621 12,38 123,7 94,5 214
572 12,27 122,5 92,7 195
712 14,34 143,1 99,8 291
63,2 100 575 14,50 144,9 102,2 238
575 14,55 145,7 103,1 239
1042 15,69 156,9 97,6 472
120 1141 16,13 161,1 102,0 533
1516 16,06 160,5 101,4 705
Nhận xét: Kết quả phân tích độ thu hồi R%:
Độ thu hồi R% trên nền nang cứng nằm trong khoảng từ 90,1% đến 99,4%.
Độ thu hồi R% trên nền trà túi lọc nằm trong khoảng từ 93,8% đến 102,3%.
Độ thu hồi R% trên nền cao lỏng nằm trong khoảng từ 92,7% đến 103,1%.
Phuơng pháp xây dựng trên 3 nền mẫu: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng đều
đáp ứng yêu cầu thuộc khoảng giới hạn 90% - 107% của AOAC.
Phương pháp đã xây dựng có độ lặp lại, độ thu hồi tốt, đạt yêu cầu của AOAC,
phù hợp để xác định hàm lượng crinamidin trong nền chế phẩm khác nhau, với hàm
lượng crinamidin giảm nhiều lần so với trong nguyên liệu lá TNHC.
51
3.3. So sánh phƣơng pháp xây dựng với phƣơng pháp tiêu chuẩn Dƣợc điển
Việt Nam IV
3.3.1. So sánh về phương pháp thực hiện
Xử lý mẫu sơ bộ: mẫu lá khô TNHC được nghiền nhỏ và trộn đồng nhất. Xác
định hàm ẩm. Tiến hành phân tích song song trên 2 thiết bị HPLC và GC-MS/MS
bằng 2 phương pháp được thể hiện trong bảng 3.19.
Bảng 3.19: Quy trình xử lý mẫu và điều kiện sắc ký của phương pháp tiêu chuẩn và
phương pháp xây dựng
Phương pháp tiêu chuẩn Phương pháp xây dựng
(HPLC) (GC-MS/MS)
Quy trình xử lý mẫu Cân chính xác khoảng 2,5 g Cân chính xác khoảng 2,5
bột dược liệu (rây qua số g mẫu vào bình nón nút
355) vào bình nón nút mài mài 250 mL. Kiềm hóa
100 mL. Làm ẩm bằng NH3, bằng NH3 đặc đến pH 9,0,
để yên 1 giờ. Thêm 50 mL để yên 1 giờ. Thêm 100
CHCl3 : MeOH (3 : 1), siêu mL CHCl3 : MeOH (3 : 1),
âm 30 phút, lọc. Bã được đun hồi lưu 1 giờ, lọc. Bã
chiết thêm 4 lần bằng 40 mL được đun sôi hồi lưu 1 giờ
hỗn hợp dung môi trên. Gộp với 50 mL hỗn hợp dung
dịch chiết, cô cách thủy đến môi trên. Gộp dịch chiết,
cạn. Dùng HCl 0,1N để hòa cô quay chân không đến
tan và chuyển toàn bộ cắn cắn. Sử dụng 20 mL HCl
vào bình định mức 20 mL. 0,1N để hòa tan và chuyển
Định mức bằng HCl 0,1N. toàn bộ cắn vào ống ly tâm
Lọc qua màng lọc 0,45µm. 50 mL.
Quy trình loại tạp Thêm 20mL CHCl3, lắc
ngang 3000 vòng/phút
trong 30 phút, ly tâm 6000
52
Phương pháp tiêu chuẩn Phương pháp xây dựng
(HPLC) (GC-MS/MS)
vòng/ phút trong 5 phút.
Lấy dịch acid thêm 5 mL
NH3, lắc đều. Thêm 15 mL
CHCl3, lắc ngang 30 phút,
ly tâm. Chuyển dịch CHCl3
vào bình định mức 25 mL.
Tiếp tục thêm 8 mL CHCl3,
lắc ngang 30 phút, ly tâm.
Gộp dịch CHCl3 và định
mức 25 mL bằng CHCl3.
Lọc qua màng lọc 0,2 µm.
Điều Thiết bị phân Máy HPLC Shimadzu, Máy sắc ký khối phổ hai lần
kiện tích detector PDA. GC-MS/MS (kiểu ba tứ cực)
sắc ký 7000 Tripple Quad, Agilent.
Cột Cột Symmetry C18 (250mm DB5-MS (30 m × 0,25 mm
x 4,6mm x 5µm) và tiền cột × 0,25 µm)
C18 (3,9mm x 5mm x 5µm)
Pha động ACN : đệm phosphate 100 Heli
mM pH 3,0
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút 1,0 mL/phút
Chương trình Gradient pha động Gradient chương trình
sắc ký nhiệt độ
Thể tích tiêm 20 µL 1 µL
Kết Thời gian lưu 35,5 phút 16,7 phút
quả Tổng thời 65 phút 27 phút
sắc ký gian phân tích
53
Phương pháp xây dựng đã thay bước chiết siêu âm bằng cách đun hồi lưu
mẫu. Do đó, quy trình xử lý mẫu của phương pháp xây dựng tiết kiệm thời gian,
công sức và dung môi hơn phương pháp tiêu chuẩn. Không dừng lại ở đó, chúng tôi
đã cải tiến phương pháp bằng cách loại tạp và thay đổi dung môi để đáp ứng tốt
nhất điều kiện sắc ký của máy sắc ký khí khối phổ, bảo vệ cột, tránh nhiễm bẩn bộ
phận khối phổ và kéo dài tuổi thọ máy. Phương pháp xây dựng tiết kiệm thời gian
sắc ký so với phương pháp tiêu chuẩn, thể tích tiêm nhỏ hơn, độ đặc hiệu cũng tăng
lên nhiều lần. Vì vậy, chúng tôi tiến hành so sánh giới hạn phát hiện (LOD), giới
hạn định lượng (LOQ) cũng như hàm lượng crinamidin có thể chiết xuất được bằng
mỗi phương pháp.
3.3.2. So sánh về giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) của hai
phương pháp
Để xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của
phương pháp chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu trắng thêm chuẩn ở các nồng độ
nhỏ khác nhau, mỗi nồng độ lặp lại 6 lần. LOD được xác định thông qua đánh giá tỷ
lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N) và được xác định tại nồng độ thu được S/N bằng 3. LOQ
được xác định tại nồng độ thu được S/N bằng 10.
Kết quả xác định LOD và LOQ được tóm tắt trong bảng 3.20 và sắc đồ của
crinamidin tại nồng độ LOD được trình bày như ở hình 3.29 và hình 3.30.
Bảng 3.20: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin
Phương pháp LOD (µg/g) LOQ (µg/g)
Tiêu chuẩn DĐVN IV 40 16
Xây dựng 10 3
54
Hình 3.29: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 2 µg/mL (HPLC) Hình 3.30: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 0,3 µg/mL (GC-MS/MS)
Khi tiến hành sắc ký theo tiêu chuẩn DĐVN IV bằng HPLC, giá trị LOQ của
crinamidin là 40 µg/g. Với phương pháp đã xây dựng phân tích bằng GC-MS/MS,
giá trị LOQ của crinamidin là 10 µg/g. Nhận thấy định lượng bằng GC-MS/MS có
độ đặc hiệu cao hơn so với khi sử dụng HPLC, có thể định lượng những chế phẩm
có hàm lượng crinamidin nhỏ hơn nhiều lần so với phương pháp tiêu chuẩn hiện có.
3.3.3. So sánh về hiệu suất của quy trình chiết trên nền mẫu lá TNHC của hai
phương pháp
Kết quả định lượng crinamidin trên mẫu lá TNHC được thực hiện như sau:
Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 10 đến 100 µg/mL trong HCl
0,1N. Tiến hành sắc ký trên thiết bị HPLC.
Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 5 đến 50 µg/mL trong CHCl3.
Tiến hành sắc ký trên thiết bị GC-MS/MS.
Xây dựng mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ chuẩn. Tiến hành trên 3
mẫu thử. Tính hàm lượng crinamidin dựa vào phương trình đường chuẩn đã xây
dựng cho mỗi phương pháp.
55
Bảng 3.21: Kết quả phân tích hàm lượng crinamidin trong mẫu chuẩn và thử bằng phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp xây dựng
crinamidin cafein crinamidin cafein
Diện tích pic Hàm lượng Thời gian lưu (phút) Thời gian lưu (phút) Diện tích pic (mAU.phút) Hàm lượng (µg/g) (µg/g)
Chuẩn crinamidin 5µg/mL 16,814 8,073 79 1372
Chuẩn crinamidin 10µg/mL 35,323 41742 16,741 8,067 620 1509
Chuẩn crinamidin 20µg/mL 35,588 83586 16,737 8,063 1964 1566
Chuẩn crinamidin 40µg/mL 35,195 169925 16,741 8,075 4696 1442
Chuẩn crinamidin 50µg/mL 35,204 228731 16,741 8,079 5881 1495
Chuẩn crinamidin 100µg/mL 35,034 469971
Mẫu Khối lượng (g) Khối lượng (g)
Thử 1 2,5035 35,192 70890 138,36 2,5011 16,745 8,029 1871 1700 173,30
Thử 2 2,5066 35,214 73371 142,32 2,5034 16,745 8,024 1886 1882 162,11
Thử 3 2,5071 35,14 70261 137,12 2,5042 16,745 8,024 1695 1611 167,66
TB 35,2363 16,751 8,054 167,69 139,27
RSD (%) 0,46 0,15 0,3 3,34 1,95
56
Hình 3.31: Đường chuẩn crinamidin từ 10 đến 100 µg/mL (HPLC) Hình 3.32: Đường chuẩn crinamidin từ 5 đến 50 µg/mL, chuẩn nội cafein (GC- MS/MS)
Nhận xét: Trên cùng một đối tượng mẫu lá, phương pháp xây dựng cho hiệu
suất chiết cao hơn so với phương pháp tiêu chuẩn.
Phương pháp đã xây dựng cho hiệu suất chiết cao, giới hạn phát hiện nhỏ, độ
nhạy và độ chọn lọc cao có thể định lượng trên các chế phẩm hàm lượng crinamidin
nhỏ đồng thời có sự kết hợp của nhiều thành phần dược liệu và tá dược, nền mẫu
phức tạp.
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng crinamidin trên một số mẫu thuốc và
TPBVSK
Trên cơ sở phương pháp đã xây dựng, chúng tôi tiến hành xử lý mẫu theo
quy trình đã xây dựng để xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu thuốc, cao và
TPBVSK đã được mã hóa từ M1 đến M48. Kết quả xác định hàm lượng crinamidin
và trình bày trong bảng 3.22 và bảng 3.23.
57
Bảng 3.22: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu thuốc và TPBVSK
STT Dạng bào chế Hàm lƣợng (µg/viên)
Mẫu thực đƣợc mã hóa M1(*) 206,9 1 Viên nang cứng
2 M2 Viên nang cứng 45,0
3 M3 Viên nang cứng (-)
4 M4 Viên nang cứng 40,1
5 M5 Viên nang cứng 33,4
6 M6 Viên nang cứng 42,2
7 M7 Viên nang cứng 19,5
8 M8 Viên nang cứng 18,3
9 M9 Viên nang cứng 35,6
10 M10 Viên nang cứng 103,8
11 M11 Viên nang cứng (-)
12 M12 Viên nang cứng (-)
13 M13 Viên nang cứng 42,9
14 M14 Viên nang cứng 94,9
15 M15 Viên nang cứng (-)
16 M16 Viên nang cứng (-)
17 M17 Viên nang cứng (-)
18 M18 Viên nang cứng (-)
19 M19 Viên nang cứng (-)
20 M20 Viên nang cứng 60,2
21 M21 Viên nang cứng 105,3
22 M22 Viên nang cứng 54,0
23 M23 Viên nang cứng (-)
24 M24 Viên nang cứng 223,7
25 M25 Viên nén 117,8
26 M26 Viên nén 110,5
58
STT Dạng bào chế Mẫu thực đƣợc mã hóa Hàm lƣợng (µg/viên)
27 M27 (-) Viên nén
28 M28 181,4 Viên nén
29 M29 54,6 Viên nén
30 M30 100,9 Viên nén
Bảng 3.23: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu cao và trà túi lọc
STT Dạng bào chế Mẫu thực đƣợc mã hóa Hàm lƣợng (mg/100g)
31 M31 6,33 Cao khô
32 M32 14,2(**) Cao khô
33 M33 1,56 Cao khô
34 M34 6,33 Cao khô
35 M35 0,95 Cao khô
36 M36 2,70 Cao khô
37 M37 4,11 Cao phun sấy
38 M38 1,63 Cao phun sấy
39 M39 9,61 Cao phun sấy
40 M40 0,065(***) Cao phun sấy
41 M41 0,97 Cao phun sấy
42 M42 0,26 Cao lỏng
43 M43 2,17 Cao lỏng
44 M44 1,31 Trà túi lọc
45 M45 0,99 Trà túi lọc
46 M46 2,18 Trà túi lọc
47 M47 1,73 Trà túi lọc
48 M48 2,05 Trà túi lọc
Chú thích: (-) là không phát hiện.
59
(*): Mẫu thuốc thảo dược
(**): Khối lượng cân mẫu là 1 g.
(***): Khối lượng cân mẫu là 5 g
Nhận xét: Qua khảo sát 48 mẫu cao, thuốc và TPBVSK trên thị trường, nhận
thấy hàm lượng crinamidin trong các chế phẩm thay đổi trong khoảng rộng, cụ thể:
Hàm lượng crinamidin trong 30 chế phẩm dạng viên (viên nang cứng và viên
nén) dao động trong khoảng từ 0 đến 223,7 µg/viên. Trong đó có 10 mẫu không
phát hiện crinamidin, chủ yếu ở dạng viên nang cứng.
Hàm lượng crinamidin trong 13 mẫu dạng cao thay đổi rộng, cụ thể: dao
động từ 0,95 mg/100g đến 14,2 mg/100g đối với dạng cao khô, từ 0,065 mg/100g
đến 9,61 mg/100g đối với dạng cao phun sấy và cao lỏng. Điều này cho thấy chất
lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất chưa được chuẩn hóa và/hoặc quy trình chiết
xuất chưa được tối ưu hóa.
Hàm lượng crinamidin trong 5 mẫu trà túi lọc đồng đều hơn do quy trình sản
xuất đơn giản, chỉ bao gồm xay thô và đóng gói.
60
Phần 4. BÀN LUẬN
4.1. Về phƣơng pháp chiết xuất crinamidin từ các chế phẩm chứa TNHC
Trên cơ sở 2 phương pháp chính chiết alkaloid từ dược liệu [9]:
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ ít
phân cực cho hiệu suất chiết cao do dịch chiết rút ra sạch, dễ tinh chế
loại tạp. Hiện nay, đây vẫn là phương pháp được sử dụng nhiều để chiết
alkaloid từ dược liệu, đặc biệt là các dược liệu có nhiều chất nhầy có độ
trương nở cao.
- Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng muối bằng dung dịch acid loãng
trong cồn hoặc trong nước có ưu điểm là dung môi rẻ tiền, dễ kiếm, thiết
bị đơn giản, đầu tư ít. Tuy nhiên dịch chiết rút ra lẫn nhiều tạp, mất mát
nhiều trong khâu tinh chế nên thường cho hiệu suất chiết thấp.
Qua thực tế nghiên cứu, nhận thấy phương pháp chiết kiềm trong dung môi
hữu cơ cho hiệu suất cao hơn so với phương pháp chiết alkaloid bằng dung dịch
acid loãng, phù hợp với tài liệu tham khảo [9]. Vì vậy, với mục đích tạo được hiệu
suất chiết cao nhất trong thời gian chiết xuất ngắn nhất phục vụ việc định lượng một
cách chính xác nhất, cần lựa chọn và cải tiến phương pháp chiết alkaloid dưới dạng
base bằng dung môi hữu cơ dựa trên phương pháp tiêu chuẩn của DĐVN IV. Tiến
hành khảo sát trên 3 đối tượng nền mẫu: nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng nhằm
xây dựng phương pháp chiết chung áp dụng cho các nền mẫu của các chế phẩm
chứa TNHC.
4.2. Về xác định hàm lƣợng crinamidin bằng GC-MS/MS
GC-MS/MS là phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có độ lặp lại tốt
nên rất thích hợp để phân tích các chế phẩm chứa TNHC. DĐVN IV bản bổ sung đã
đưa ra tiêu chuẩn cho hàm lượng crinamidin trong lá TNHC (Crinum latifolium L.)
bằng HPLC. Đây là phương pháp phổ biến, có thể áp dụng đại trà tại các đơn vị
kiểm nghiệm tuy nhiên tiêu chuẩn này chỉ dừng lại ở đối tượng nguyên liệu lá
TNHC. Bên cạnh đó, chế phẩm TNHC trên thị trường vô cùng phong phú và đa
dạng, được bào chế từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, theo tiêu chuẩn và
phương pháp của từng cơ sở sản xuất, do đó hàm lượng crinamidin không đồng nhất
61
giữa các cơ sở sản xuất và giữa các dạng bào chế. Ngoại trừ trà túi lọc có quy trình
sản xuất đơn giản, chỉ bao gồm xay thô và đóng gói, các chế phẩm khác đều trải qua
quá trình chế biến và kết hợp với nhiều thành phần dược liệu và tá dược khác nhau,
do đó hàm lượng crinamidin giảm nhiều lần so với nguyên liệu lá TNHC đồng thời
nền mẫu trở nên phức tạp hơn.
Phương pháp xây dựng sử dụng chuẩn nội cafein, kết quả thu được độ lặp lại
tốt hơn so với khi không có chuẩn nội và được biểu thị bằng RSD (%) giữa các lần
tiêm. Cafein là alkaloid nhân purin tìm thấy trong hạt cà phê và các bộ phận của cây
chè (Camellia sinensis L.) [9], cacao (Theobroma cacao L.), cây cô la (Cola sp.)
[10], công thức phân tử: C8H10N4O2 (M = 194,19 g/mol). Cafein ở dạng tinh thể, không màu, không mùi, vị đắng. Thăng hoa ở 178oC, nhiệt độ nóng chảy 238oC.
Tan nhiều trong nước và CHCl3 [36]. Cafein có tác dụng trợ tim và lợi tiểu nhẹ [9],
kích thích thần kinh trung ương, tăng cường sự tỉnh táo, có thể gây nhịp tim nhanh,
khả năng gây nghiện [28]. Khoảng tuyến tính giữa nồng độ và tỷ lệ diện tích pic crinamidin/diện tích cafein với R2 = 0,9970 > 0,995 trong khoảng nồng độ từ 5 đến
50 µg/mL (tương ứng với 50 – 500 µg/g). Phương pháp xây dựng có độ lặp lại tốt,
độ thu hồi trên ba nền mẫu khác nhau (viên nang cứng, trà túi lọc, cao lỏng) đều đạt
yêu cầu của AOAC. Do đó phương pháp này phù hợp để xác định crinamidin trong
các chế phẩm TNHC. Tuy nhiên, chỉ ba đối tượng nền mẫu của các chế phẩm phổ
biến được lựa chọn để thẩm định mà chưa thẩm định được trên tất cả các đối tượng
nền mẫu.
Qua thực nghiệm so sánh hiệu quả của phương pháp tiêu chuẩn của DĐVN
IV sử dụng phương pháp HPLC và phương pháp xây dựng sử dụng kỹ thuật GC-
MS/MS, đồng thời tham khảo tài liệu [11], nhận thấy phương pháp xây dựng cho
hiệu suất chiết cao hơn, LOD và LOQ nhỏ hơn nhiều lần, có thể định lượng chế
phẩm hàm lượng nhỏ hơn nhiều lần, tiết kiệm thời gian và dung môi, hóa chất. Vì
vậy phương pháp xây dựng phù hợp trong việc góp phần tiêu chuẩn hóa các chế
phẩm có chứa thành phần TNHC.
4.3. Ứng dụng phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng crinamidin trên mẫu thực
62
Qua xác định hàm lượng crinamidin từ 48 mẫu viên nang cứng, viên nén, trà
túi lọc, cao khô, cao phun sấy và cao lỏng thu thập trên thị trường và mẫu tại Viện
kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia. Kết quả hàm lượng crinamidin
không đồng đều, cụ thể như sau:
Hàm lượng crinamidin trong 30 chế phẩm dạng viên (viên nang cứng và viên
nén) dao động trong khoảng từ 0 đến 223,7 µg/viên. Trong đó có 10 mẫu
không phát hiện crinamidin, chủ yếu ở dạng viên nang cứng. Viên nang cứng
và viên nén chủ yếu được bào chế từ nguyên liệu lá TNHC với dung môi
chiết là nước. Qua khảo sát quy trình chiết xuất nhận thấy việc sử dụng dung
môi nước cho hiệu suất chiết không cao, là một trong những nguyên nhân
gây ra sự dao động hàm lượng crinamidin trong các chế phẩm. Bên cạnh đó,
10 mẫu chứa hàm lượng crinamidin nhỏ hơn giá trị LOQ có thể do nguồn
nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn, sử dụng các bộ phận khác của cây TNHC
hoặc có sự nhầm lẫn, thay thế bằng các loại dược liệu khác không chứa
crinamidin.
Hàm lượng crinamidin trong 13 mẫu cao thay đổi rộng, cụ thể: dao động từ
0,95 mg/100g đến 14,2 mg/100g đối với dạng cao khô, từ 0,065 mg/100g đến
9,61 mg/100g đối với dạng cao phun sấy và cao lỏng. Dạng cao phun sấy và
cao lỏng chủ yếu được bào chế từ nguyên liệu lá TNHC với dung môi chiết
là nước. Dạng cao lỏng thay đổi trong khoảng rộng do được chiết xuất ban
đầu từ hỗn hợp nguyên liệu. Điều này cho thấy chất lượng nguyên liệu đưa
vào sản xuất chưa được chuẩn hóa và/hoặc quy trình chiết xuất chưa được tối
ưu hóa.
Hàm lượng crinamidin trong 5 mẫu trà túi lọc có hàm lượng đồng đều hơn do
quy trình sản xuất đơn giản, chỉ bao gồm xay thô và đóng gói.
Hàm lượng crinamidin trong các chế phẩm TNHC thay đổi trong khoảng
rộng. Nghiên cứu đã góp phần trong từng bước tiêu chuẩn hóa các chế phẩm chứa
thành phần TNHC để đạt được sự đồng đều hàm lượng crinamidin trong các chế
phẩm, bảo đảm quyền lợi người sử dụng, đồng thời giải quyết được vấn nạn thuốc
và TPBVSK thật hay giả hiện nay.
63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đã khảo sát và lựa chọn điều kiện chiết xuất crinamidin từ các chế phẩm viên
nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng bằng phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base
sử dụng dung môi hữu cơ. Từ đó xây dựng quy trình chiết chung cho cả 3 nền mẫu
đã khảo sát. Cụ thể:
- Lựa chọn số lần chiết cho mỗi đối tượng là 2 lần.
- Lựa chọn được thời gian chiết tối ưu cho mỗi lần chiết xuất là 1 giờ.
- Lựa chọn tỷ lệ hỗn hợp dung môi CHCl3 : MeOH = 3 : 1.
2. Lựa chọn được chuẩn nội là cafein cho định lượng crinamidin.
3. Đã lựa chọn được điều kiện phân tích crinamidin bằng GC-MS/MS
- Tách bằng sắc ký khí sử dụng cột DB5-MS (30 m x 0,25 mm x 0,25 µm).
Chương trình nhiệt độ: nhiệt độ đầu 100oC, giữ 1 phút, tăng nhiệt với tốc độ 20oC/phút đến 240oC, giữ 1 phút. Tiếp tục tăng 5oC/phút lên đến 290oC, giữ
6 phút.
- Phân tích MS/MS với EI 70 eV, chế độ MRM.
4. Đã thẩm định phương pháp xác định hàm lượng crinamidin trong chế phẩm với
các kết quả như sau:
- Phương pháp có tính chọn lọc đáp ứng yêu cầu; sau khi bắn phá crinamidin
qua MS/MS lựa chọn ba ion con, một ion được sử dụng để định lượng và hai
ion dùng để khẳng định sự có mặt của crinamidin trong mẫu. Bên cạnh đó
lựa chọn hai ion của cafein, một ion con được sử dụng để định lượng và một
ion con được dùng để xác nhận.
- Khoảng tuyến tính với R2 = 0,9970 trong khoảng nồng độ từ 5 đến 50 µg/mL
(tương ứng với 50 – 500 µg/g).
- Giới hạn định lượng của crinamidin là 1 µg/mL (tương ứng 10 µg/g).
- Độ lặp lại của phương pháp có độ lệch chuẩn tương đối từ 4,5% đến 4,9 %
trên các nền nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng.
64
- Độ thu hồi trên nền nang cứng, trà túi lọc và cao lỏng thuộc khoảng 90,0%
đến 107,0% đáp ứng yêu cầu AOAC.
5. So sánh phương pháp đã xây dựng với phương pháp tiêu chuẩn của Dược điển
Việt Nam IV, phương pháp đã xây dựng có các ưu điểm sau:
- Quy trình chiết đã xây dựng cho hiệu suất chiết cao hơn so với quy trình
chiết của tiêu chuẩn DĐVN IV. Phương pháp đã xây dựng sử dụng chuẩn nội là
cafein, độ lặp tốt, giảm thiểu được các sai số trong phân tích.
- Phương pháp đã xây dựng có giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng thấp
hơn so với phương pháp tiêu chuẩn DĐVN IV, có thể định lượng những mẫu có
hàm lượng nhỏ hơn.
- Thời gian phân tích bằng GC-MS/MS không quá dài, chỉ khoảng một nửa
thời gian phân tích so với HPLC, đồng thời tiết kiệm thời gian hoạt hóa, rửa cột mà
HPLC cần cho mỗi lần phân tích. Bên cạnh đó, thời gian lưu của pic chính và chuẩn
nội khi phân tích bằng GC-MS/MS ổn định, RSD thời gian lưu tR (các lần phân tích,
các ngày phân tích khác nhau) < 2%, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.
6. Đánh giá xác định hàm lượng crinamidin trên 48 mẫu thuốc và TPBVSK. Trong
đó có 10 mẫu không phát hiện crinamidin. Hàm lượng crinamidin trong 38 mẫu còn
lại thay đổi trong khoảng rộng giữa các chế phẩm có cùng dạng bào chế.
Kiến nghị
1. Áp dụng phương pháp xây dựng tại các phòng thí nghiệm có thiết bị GC-MS/MS
để xác định hàm lượng crinamidin đại trà.
2. Tiếp tục nghiên cứu liên phòng thí nghiệm nhằm bổ sung phương pháp đã xây
dựng vào hệ thống tiêu chuẩn kiểm nghiệm quốc gia phục vụ cho việc quản lý thuốc
và TPBVSK.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Trần Tử An, Thái Nguyễn Hùng Thu (2012), Hóa phân tích tập II, NXB Y học. 1.
Nguyễn Tuấn Anh, Phạm Thị Giảng, Trịnh Văn Quỳ (2006), "Nghiên cứu 2.
định tính, định lượng Crinamidin trong dược liệu và viên nang Trinh nữ
hoàng cung bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao", Tạp chí KIỂM
NGHIỆM THUỐC, 4(4), pp. 10 - 14.
3. Bộ Y Tế (2015), Dược điển Việt Nam IV Bản bổ sung, NXB Y học, Hà Nội,
pp. 1182 - 1184.
Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y Học, pp. PL 125 - 127. 4.
Bộ Y Tế, Thông tư ban hành Danh mục thuốc thiết yếu lần VII Bản dự thảo. 5.
p. 51 - 52.
6. Chính phủ Nghị định 65/2017/NĐ-CP, Chính sách đặc thù về giống, vốn và
công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu. 2017.
Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, pp. 500. 7.
Võ Thị Bạch Huệ, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ, Ngô Vân Thu, Delome 8.
Frederic, Daniel F. Michel Bechi (1999), "Khảo sát alcaloid chiết từ lá cây
Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L. Amaryllidaceae) bằng kỹ thuật
GC-MS", Tạp chí Dược học, 4, pp. 9-11.
9. Phạm Thanh Kỳ (2007), Dược liệu học Tập II, NXB Y học.
10. Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà
Nội, pp. 510 - 512; 915-918; 924-926.
11. Phạm Luận (2014), Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách, Nhà xuất
bản Bách khoa Hà Nội.
12. Trần Cao Sơn - Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia
(2010), Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học & vi sinh vật, NXB
khoa học và kỹ thuật.
13. Nguyễn Viết Thân (2004), Những cây thuốc, vị thuốc thường dùng.
14. Nguyễn Nhật Thành, Phạm Thị Ninh, Trần Thị Phương Thảo, Hoàng Minh
Châu, Trần Văn Sung (2011), "Nghiên cứu thành phần hóa học lá cây trinh
nữ hoàng cung (Crinum latifolium) trồng ở Đồng Nai, Việt Nam", Tạp chí
Hóa học, (49), pp. 355 -361.
15. Thủ tướng chính phủ 1976/QĐ-TTg, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 2013.
16. Nguyễn Hữu Lạc Thủy (2014), Nghiên cứu thành phần hóa học, thiết lập
chất đối chiếu và xây dựng quy trình kiểm nghiệm thành phần alkaloid và
flavonoid cho cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.
Amaryllidaceae), Luận án tiến sĩ Dược học, Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh.
17. Nguyễn Hữu Lạc Thủy, Nguyễn Hồng Thiên Thanh, Võ Thị Bạch Huệ
(2013), "Phân lập và xây dựng chất chuẩn crinamidin từ lá trinh nữ hoàng
cung Crinum latifolium L.", Tạp chí Dược học, 441, pp. 38 - 41.
18. Tuệ Tĩnh 3033 cây thuốc đông y y học cổ truyển Tuệ Tĩnh.
19. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Thị Tường Vy,
Phạm Quỳnh Khoa, Hà Diệu Ly, Hà Hồi, Nguyễn Minh Đức (2016), "Điều
chế và thiết lập chất chuẩn crinamidin", Tạp chí Dược học, 477, pp. 52-57.
20. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Phan Thị Phi Phi, Phan Thị Thu Anh (2008), "Tác
dụng phục hồi thương tổn tế bào Lympho T và dòng tủy của viên nang Crila
trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)", Tạp chí Dược học, 5, pp. 10 - 14.
Tiếng Anh
21. Association of Official Analytical Chemists (2002), AOAC Guidelines for
Single Laboratory Validation of Chemical Methods for Dietary Supplements
and Botanicals.
22. Daniel C. Harris (2006), Quantitative Chemical Analysis, seventh edition
Craig Bleyer, W.H Freeman and Company, New York, pp. 474-555.
23. David M. Bliesner (2006), Validating chromatographic methods - A pratical
guide, Wiley - interscience.
24. Edmond de Hoffmann, Vincent Stroobant (2007), Mass Spectrometry
Principles and Applications, Third edition, Wiley, pp. 217-221.
25. Elena Stashenko and Jairo René Martínez (2014), Gas Chromatography -
Mass Spectroscopy, Advances in Gas Chromatography, Xinghua Guo (Ed.),
Intech.
26. Francesc Viladomat, Giovanna R. Almanza, Carles Codina, Jaume Bastida,
William E. Campbell, Shaheed Mathee (1996), "Alkaloid from Brunsvigia
orientalis", Phytochemistry, 43(6), pp. 1379-1384.
27. Shibnath Ghosal, Kulwant S. Saini, August Wilhelm Frahm (1983),
"Alkaloids of Crinum latifolium", Phytochemistry, 22, pp. 2305 - 2309.
28. Jasvinder Chawla, Amer Suleman (2017), "Neurologic Effects of Caffeine",
Medscape.
29. John Refaat, Mohamed S. Kamel, Mahmoud A. Ramadan and Ahmed A. Ali
(2013), "Crinum; an endless source of bioactive principles: A review. Part V.
Biological profile", International journal of pharmaceutaical sciences and
research, 4(4), pp. 1239 - 1252.
30. Jonathan MELVILLE (2014), "GC/MS Analysis of Caffeine", UC Berkeley
College of Chemistry.
31. Levin S "Traditional Vietnamese herb Crinum latifolium shows promise for
prostate and ovarian health", International Journal of Immunopharmacology,
1(12), pp. 2143-2150.
32. Marcel Jenny, Angela Wondrak , Elissaveta Zvetkova, Nguyen Thi Ngoc
Tram, Phan Thi Phi Phi, Harald Schennach, Zoran Culig, Florian Ueberall,
Dietmar Fuchs (2011), "Crinum latifolium leave extracts suppress immune
activation cascades in peripheral blood mononuclear cells and proliferation
of prostate tumor cells", Scientia Pharmaceutica, 79(2), pp. 323 - 336.
33. Nguyen Hai Nam, Kim Yong, et al. (2004), "New constituents from Crinum
latifolium with inhibitory effects against tube-like formation of human umbilical
venous endothelial cells", Natural Product Research 18(6), pp. 485 - 491.
34. Quincy A. Edwards Sherry-Anne S. Hinkson, Leah D. Garner-O’neale And
Sergei M. Kulikov (2015), "Quantification of caffeine in selected beverages
via gas chromatography mass spectroscopy", Sadguru Publications.
35. Shigeru Kobayashi, Tokumoto Toshihiro, Kihara Masaru, Imakura Yasuhiro,
Shingu Tetsuro, Taira Zenei (1984), "Alkaloidal constituents of Crinum
latifolium and Crinum bulbispermum (Amaryllidaceae)", Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 32, pp. 3015 - 3022.
36. Tadelech Atomssa and A.V. Gholap (2011), "Characterization of caffeine
and determination of caffeine in tea leaves using uv-visible spectrometer",
African Journal of Pure and Applied Chemistry, 5(1), pp. 1-8.
37. The Commission of The European Communities (2012), "Comission
Decision of 12 August 2002 implementing Council Directive 96/23/EC
concerning the performance of analytical methods and the interpretation of
results (2002/657/EC)", Official Journal of the European Communities.
38. Nguyen Thi Ngoc Tram, Maya Mitova, Vassya Bankova, Nedyalka
Handjieva, Simeon S. Popov (2002), "GC-MS of Crinum latifolium L.
Alkaloids", Z. Naturforsch C., 57 (3-4), pp. 239 - 242.
39. Nguyen Thi Ngoc Tram, Zornitza G. Kamenarska, Nedyalka V. Handjieva,
Vassya S. Bankova, Simeon S. Popov (2003), "Volatiles from Crinum
latifolium", Journal of Essential Oil Research, 15(3), pp. 195-197.
40. Zvetkova E, Wirleitner B, Tram N, Schennach H and Fuchs D (2001),
"Aqueous extracts of Crinum latifolium (L.) and Camellia sinensis show
immunomodulatory properties in human peripheral blood mononuclear
cells", Journal of International Immunopharmacology, 1(12), pp. 2143-2150.