BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________
Cao Thị Thùy Oanh
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG “BỘ CHUẨN
PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI” TRONG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________
Cao Thị Thùy Oanh
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG “BỘ CHUẨN
PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI” TRONG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục học (Mầm non)
Mã số : 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ VIỆT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là do tôi
thực hiện. Số liệu của đề tài là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu
khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Người cam đoan
Cao Thị Thùy Oanh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Việt, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn trường Đại học sư phạm Tp. HCM cùng toàn thể các
thầy cô trong Khoa Giáo dục Mầm non đã trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ dẫn cho tôi
trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban Giám Hiệu, giáo viên và trẻ trường
Mầm non Vàng Anh, trường Mầm non Tư thục Hoa Mai, trường Mầm non 8 Quận
5, trường Mầm Non Canada-Việt Nam quận 7, trường Mầm non Măng Non III
Quận 10, trường Mầm non 19-5 Quận Bình Tân, trường Mầm non Tư thục Bảo
Ngọc Quận Bình Tân, trường Mầm non Họa Mi Huyện Nhà Bè, Tp.HCM đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2014
Tác giả
Cao Thị Thùy Oanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG “BỘ CHUẨN PHÁT
TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI” TRONG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI ................................................................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu về việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi”
trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi. ........... 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 17
1.2. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 25
1.2.1. Khái niệm “Chuẩn phát triển trẻ em” ....................................................... 25
1.2.2. “Bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ” ............................................. 26
1.2.3. Khái niệm “sự phát triển thể chất của trẻ em” ......................................... 27
1.2.4. Khái niệm “Tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non” ..... 29
1.2.5. Các hình thức tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non .... 31
1.3. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ 5 tuổi ..................................................... 35
1.4. Nội dung lĩnh vực phát triển thể chất trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi” ........................................................................................................ 36
1.5. Sử dụng Chuẩn phát triển thể chất trong tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................................................... 38
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHUẨN PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ..................................................... 41
2.1. Tổ chức khảo sát ............................................................................................. 41
2.1.1. Mục đích khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ
huynh trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi về việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi” và nội dung của lĩnh vực phát triển thể chất trong Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi ............................................................. 41
2.1.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 41
2.1.3. Mô tả phương pháp khảo sát – chọn mẫu ................................................ 42
2.2. Phân tích kết quả khảo sát ý kiến việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-
6 tuổi. .............................................................................................................. 43
2.2.1. Phân tích kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý .................................... 43
2.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên mầm non ............................................ 52
2.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến phụ huynh trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi về Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi ........................................................................ 65
2.3. Phân tích kết quả khảo sát việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua phân tích kế hoạch của giáo viên .................................................. 69
2.4. Phân tích kết quả khảo sát việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua dự giờ, quan sát việc tổ chức hoạt động của giáo viên ................. 71
2.5. Đề xuất biện pháp áp dụng hiệu quả Bộ Chuẩn trong tổ chức hoạt động phát
triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi………………………………………………75
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của cán bộ
quản lý tham gia trả lời phiếu khảo sát .................................................. 43
Bảng 2.2. Sự cần thiết áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
trong tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ..................................... 44
Bảng 2.3. Thời điểm tổ chức bồi dưỡng giáo viên mầm non về Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi ...................................................................... 45
Bảng 2.4. Biện pháp kiểm tra đánh giá việc sử dụng các Chuẩn phát triển
thể chất trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6
tuổi tại đơn vị ......................................................................................... 46
Bảng 2.5. Hình thức tuyên truyển nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi đến phụ huynh ................................................................................ 47
Bảng 2.6. Những điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng các Chuẩn phát
triển thể chất tại trường mầm non. ....................................................... 49
Bảng 2.7. Những khó khăn trong việc áp dụng các Chuẩn phát triển thể chất
tại trường mầm non. .............................................................................. 51
Bảng 2.8. Cách giáo viên tiếp cận với Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi ........ 52
Bảng 2.9. Thời điểm đánh giá trong ngày ............................................................. 56
Bảng 2.10. Thời điểm đánh giá trong năm học ........................................................ 57
Bảng 2.11. Hình thức theo dõi đánh giá trẻ ............................................................. 57
Bảng 2.12. Các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất khó rèn luyện, theo dõi
và đánh giá trẻ ....................................................................................... 58
Bảng 2.13. Nguồn sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ ................................. 63
Bảng 2.14. Các hình thức tổ chức phối kết hợp với phụ huynh trong theo dõi,
đánh giá trẻ. ........................................................................................... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho
trẻ em. Những kiến thức, kỹ năng mà trẻ tiếp thu được qua chương trình chăm sóc
giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do
vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho mỗi quốc
gia.
Rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã khẳng định
“Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời
của mỗi con người. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm
vận động, tâm lý xã hội... đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai
đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển
trí tuệ trong tương lai. Những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não
bộ trong những năm đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích
lợi của các dịch vụ GDMN có chất lượng đã khiến các Chính phủ ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm phát triển
GDMN”.
Tuy nhiên, trong đó yếu tố sức khỏe được xác định là yếu tố quan trọng đối
với tất cả con người và đặc biệt đối với trẻ, điều đó chứng tỏ việc phát triển thể chất
là điều kiện tiên quyết nên nội dung này được đề cập đến đầu tiên trong chương
trình Chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non. Vì phát triển thể chất không chỉ có mối quan
hệ mật thiết với phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm
mỹ mà còn là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển toàn diện các mặt còn
lại, góp phần quan trọng trong việc chuẩn bị tâm thế cho bước vào những cấp học
cao hơn và học tập suốt đời.
Nắm bắt được vấn đề đó, để hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi bước vào lớp 1, ngày 22/07/2010 Bộ Giáo
dục và Đào Tạo ban hành thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT “Quy định về Bộ chuẩn
2
phát triển trẻ em năm tuổi” (Bộ CPTTENT). Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi là nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non,
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào
lớp 1, là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và
điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi; là
cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm
tuổi.
Ngoài ra Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương
trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của
trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
Đặc biệt, chúng ta đang trong thời kì thực hiện chương trình phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi nhằm củng cố, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ em năm tuổi, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Do đó ở vị trí vai trò là nhà giáo
dục chúng ta cần quan tâm và tạo điều kiện cho trẻ được phát triển toàn diện các
mặt theo cách tốt nhất, bắt đầu từ việc phát triển thể chất cho trẻ. Từ các lý do trên,
tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Thực trạng sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6
tuổi”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” trong tổ chức
hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi, trên cơ sở đó đề xuất và thử
nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6
tuổi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như: Chuẩn,
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; Chuẩn phát triển thể chất trong Bộ CPTTENT,
sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức hoạt động phát triển thể
3
chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi, biện pháp tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho
trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
3.2. Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng Chuẩn phát triển thể chất thuộc “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng hợp lý, linh hoạt, đúng mục đích các chuẩn thuộc lĩnh vực phát
triển thế chất trong “Bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi”; nếu có một số biện pháp
tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi phù hợp với đặc
điểm phát triển thể chất của trẻ 5 tuổi, phù hợp với thực tế của địa phương, trường,
lớp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ
Mẫu giáo 5-6 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp Một.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thế chất
(thuộc “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi”) trong tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi, bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức hoạt động phát triển
thể chất, theo dõi, đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ.
- Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động phát triển
thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
4
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trên cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh và trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
tại một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu, tài liệu chuyên
ngành về cơ sở lý luận liên quan, từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm
công cụ làm cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát việc tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
của giáo viên mầm non và các hoạt động thể chất của trẻ nhằm thu thập thông thông
tin về việc GVMN sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi” trong tổ chức hoạt
động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi (cụ thể hóa mục tiêu, nội dung,
lựa chọn và điều chỉnh hoạt động phát triển thể chất phù hợp với trẻ).
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu điều tra ý kiến cán bộ quản lý, phụ huynh và giáo viên trực tiếp
dạy trẻ 5-6 tuổi để tìm hiểu nhận thức về việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất,
tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi, thực trạng việc sử
dụng công cụ để theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ.
7.2.3. Phương pháp phân tích hồ sơ giáo viên, phân tích hoạt động của trẻ
Nghiên cứu thực trạng sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” trong tổ
chức hoạt động phát triển thể chất của trẻ 5-6 tuổi thông qua phân tích hồ sơ, kế
hoạch thực hiện chương trình của giáo viên; phân tích kết quả thực hiện một số kỹ
năng vận động, hoạt động của trẻ.
7.2.4. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn
Mục đích để hỗ trợ để kiểm chứng, chính xác hóa thông tin thu thập được từ
các phương pháp khác.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu được bằng thống kê toán học.
5
8. Đóng góp mới của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc sử dụng “Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ
Mẫu giáo 5-6 tuổi. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động phát
triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG “BỘ CHUẨN
PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI” TRONG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu về việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi”
trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nhiều nhà khoa học và tâm lý học của các nước trên thế giới đã có nhiều cách
tiếp cận khác nhau về chuẩn phát triển trẻ em ở các độ tuổi, và chính sự quan tâm
này đã mang lại sự đa chiều về cái nhìn trong vấn đề này.
Bộ chuẩn học tập và phát triển trẻ em của Mỹ. [44]
Bộ chuẩn học tập và phát triển trẻ em của Mỹ được được xem xét và ban hành
vào năm 2005.
Những chuẩn này thể hiện các mục tiêu cho sự phát triển của trẻ mà phản ánh
cách nhìn nhận, đánh giá và được đề nghị thực hiện của phần lớn người dân, tổ chức
và cộng đồng trong tiểu bang Washington. Bộ chuẩn nhấn mạnh rằng việc học của
trẻ nhỏ là đa chiều; đó là bởi vì trẻ lớn lên về cả về thể lực, tình cảm, kĩ năng xã hội,
ngôn ngữ, nhận thức … cùng một lúc, tất cả các mặt của việc học rất quan trọng.
Tuy nhiên bộ chuẩn này không thể chứa đựng hết những hy vọng và mong đợi
của tất cả các gia đình, cộng đồng, địa phương, chúng bao gồm tất cả những điều cơ
bản cho việc học và phát triển của trẻ. Và bộ chuẩn này được sử dụng như một công
cụ cho việc thảo luận, đối thoại và chia sẻ giữa các gia đình, chuyên gia giáo dục và
cộng đồng.
Nội dung của bộ chuẩn được chia thành năm lĩnh vực:
- Phát triển thể lực, sức khỏe và vận động: Lĩnh vực này đề cấp đến sức khỏe
thể lực và khả năng tham gia các hoạt động hàng ngày của trẻ.
7
- Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: Lĩnh vực này chú ý đến khả năng xúc
cảm và khả năng hình thành thái độ trong các mỗi quan hệ có ý nghĩa cho trẻ trải
nghiệm ở nhà, trường học, và cộng đồng rộng lớn.
- Phương pháp tiếp cận việc học: Lĩnh vực này chú ý đến năng lực tổ chức cuả
đứa trẻ hơn là các kĩ năng, để phù hợp cho việc tham gia việc học và đạt được kiến
thức.
- Nhận thức và kiến thức chung: Bao gồm khả năng hiểu biết và suy nghĩ về
thế giới tự nhiên và xã hội của trẻ. Đặc biệt lĩnh vực này nhấn mạnh kiến thức của
trẻ về các sự vật trong thế giới xung quanh trẻ, khả năng tư duy logich và kiến thức
toán học của trẻ, các kiến thức phù hợp với chuẩn mực xã hội như số lượng, màu
sắc, sự hiểu biết và khả năng cảm nhận nghệ thuật trong cuộc sống của chúng.
- Ngôn ngữ, khả năng đọc viết và giao tiếp: Lĩnh vực này chú ý đến khả năng
hiểu và sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng đọc và viết những cái mới, khả năng giao tiếp
hiệu quả.
Trong đó yếu tố về thể lực, sức khỏe và vận động phát triển được xem là yếu
tố quyết định toàn bộ hoạt động học tập của trẻ và là nền tảng cho hoạt động sống
và sức sống của con người. Vì thể chất và vận động là yếu tố quan trọng chi phối
việc phát triển trí tuệ của trẻ. Sức khỏe tốt cho đứa trẻ năng lượng, khả năng chịu
đựng tốt, tính dẻo dai để tham gia hoạt động, trải nghiệm quá trình học tập. Kỹ năng
vận động có sự liên kết chặt chẽ với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ (như bập bẹ, chỉ
vào các sự vật,..); Liên quan đến nhận thức (khám phá môi trường mới..) các kỹ
năng xã hội (bắt tay, ôm..) phát triển xúc cảm (cười mỉm, cười lớn..)
Mặc dù sự tồn tại của chuỗi những kỹ năng thể lực nêu trên có thể dự đoán
trước một cách tương đối, sự phát triển thể lực và kỹ năng vận động của trẻ nhỏ
thường mang tính cá nhân cao và không đồng đều nhau.
Tất cả trẻ em có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố bên ngoài như cách thức
của sự chăm sóc sức khỏe, những môi trường, xã hội tiêu cực (than chì, thuốc trừ
sâu, cung cấp thiếu nước hoặc nước không sạch, bạo lực gia đình hay hàng xóm
xấu...)
8
Tình trạng thể chất hay việc khám sức khỏe định kì, có ảnh hưởng đến việc
tham gia các hoạt động học tập và các hoạt động trong cuộc sống. Tương tự, khi
đứa trẻ nhận được sự chăm sóc phù hợp và các kỹ năng vận động, sự phát triển của
chúng được hỗ trợ, sự thiếu kinh nghiệm trong chăm sóc hướng dẫn sẽ làm trì hoãn
vận động một số kỹ năng của trẻ. Vì thế việc hỗ trợ cho trẻ tất cả mọi mặt bao gồm
thể lực, sức khỏe, kĩ năng vận động là sự cần thiết với việc học và phát triển của trẻ.
Với mục đích của các chuẩn học tập và phát triển của Mỹ, lĩnh vực thể chất sức
khỏe và phát triển vận động có 4 phần: phát triển vận động, phát triển thể chất, sức
khỏe và chăm sóc; an toàn bản thân.
• Phát triển vận động:
Phát triển vận động có 3 phần khác nhau: các kỹ năng vận động thô, kỹ năng
vận động tinh và kỹ năng cảm giác vận động.
Kỹ năng vận động thô được thể hiện bởi những vận động của toàn bộ cơ thể
hay phần lớn cơ thể và bao gồm các khả năng lộn vòng, đi, chạy, nhảy, bật, lò cò và
leo trèo.
Các kỹ năng vận động tinh bao gồm các khả năng phối hợp các cơ nhỏ như
cánh tay, bàn tay, các ngón tay và bao gồm việc cầm nắm, cắt với kéo, gài nút. Các
kỹ năng vận động tinh đòi hỏi khả năng sử dụng các giác quan (thị giác, thính giác,
khướu giác, vị giác, xúc giác) để chỉ ra các vận động.
Một trong những mặt chính của phát triển vận động tinh là sự kết hợp tốt giữa
tay và mắt. Kết hợp chúng với nhau, những kỹ năng này cung cấp nền tảng và năng
lực hành vi trong loạt những khả năng của trẻ mầm non .
• Phát triển thể lực:
Thể lực tốt cho phép đứa trẻ tham gia vào các hoạt động nhóm và duy trì tham
gia hoạt động, hứng thú, các nhiệm vụ cần thực hiện trong quá trình học tập. Cho trẻ
khả năng chịu đựng, năng lượng, sức mạnh và sự linh hoạt với nhiều hoạt động thể
lực là những yếu tố chủ yếu của phát triển thể chất và tình trạng sức khỏe.
• Sức khỏe và chăm sóc bản thân:
Vấn đề cốt yếu của sức khỏe thể chất là vệ sinh cá nhân tốt và kĩ năng chăm
sóc cơ thể cơ bản, bao gồm các kỹ năng sống hằng ngày như ngủ đủ giấc, tắm rửa,
9
mặc áo quần và vệ sinh răng miệng. Chăm sóc sức khỏe cá nhân bao gồm việc hỗ
trợ và khuyến khích trẻ ăn nhiều thực phẩm dinh dưỡng. Tổ chức theo dõi những
bệnh lặp đi lặp lại là điều cần thiết để nâng cao sức khỏe một cách tốt nhất.
• An toàn cá nhân
An toàn cá nhân là vấn đề quan trọng của thể chất và bao gồm việc bảo vệ trẻ
khỏi thời tiết đến những hóa chất, môi trường độc hại và giúp trẻ học để tránh
những tình huống hay các vật nguy hiểm. Ngoài ra phát triển những khả năng này,
đứa trẻ cần phải học về các quy định an toàn và cách điều chỉnh, biết khi nào cần
nhờ sự giúp đỡ và làm thế nào để nhờ giúp đỡ từ những người lớn, nhận ra được
ranh giới giữaa an toàn và nguy hiểm.
Cụ thể nội dung các chỉ số về sự phát triển thể trạng, sức khỏe và vận động
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi bao gồm:
Kĩ năng vận động thô: Trẻ thể hiện sức mạnh và phối hợp các nhóm cơ lớn:
- Chạy liên tục ít bị ngã.
- Nhảy lò cò đổi chân.
- Giữ thăng bằng khi cúi, quay hay ưỡn người.
- Đi lên xuống cầu thang trong khi nắm đồ vật bằng 1 hay 2 tay.
- Di chuyển tư thế cơ thể để bắt bóng, sau đó ném bóng qua hướng bên phải .
- Đá quả bóng lớn tới 1 điểm đã định sẵn (vài lần chính xác).
- Có kĩ năng nhảy.
- Ném bóng vừa (vài lần chính xác).
Kĩ năng vận động tinh: Trẻ thể hiện sức mạnh và phối hợp các nhóm cơ
nhỏ:
- Mở và đậy nắp thùng đồ chơi 1 cách dễ dàng.
- Xé băng keo khỏi dụng cụ mà không làm quấn băng keo (đa số làm được).
- Gấp giấy và làm thành các đồ vật (máy bay, gấp nghệ thuật..) có sự giúp đỡ
của người lớn.
- Cột dây và thắt dây giày với sự giúp đỡ.
- Viết được tên mình trên thư.
- Biết cài nút áo quần.
10
Kĩ năng cảm giác vận động: Trẻ có thể sử dụng các giác quan (nhìn, nghe,
ngửi, nếm và sờ) để điều chỉnh các vận động:
- Liên tục đánh trúng 1 quả bóng (với vợt).
- Bắt được bóng với khoảng cách từ 5 đến 10 bước chân.
- Nặn được những hình thú đơn giản.
- Mang 1 cốc nước hay nước ép băng qua phòng mà không làm đổ nó.
- Hứng thú, tích cực chơi kết hợp với tương tác với bạn và tuân thủ luật chơi
(đuổi bắt, trốn tìm, ..)
Tình trạng sức khỏe: Đứa trẻ thể hiện khả năng chịu đựng và sức lực để
tham gia trong hoạt động hằng ngày:
- Chạy liên tục 50-70m không ngừng lại.
- Tham gia các hoạt động thể lực đều đặn hơn 60 phút mỗi ngày.
- Làm quen với các hoạt động thể lực (khiêu vũ, trò chơi vận động với các trẻ
khác..)
Tình trạng sức khỏe: Trẻ tham gia vào nhiều hoạt động thể lực:
- Tham gia đều đặn vào các hoạt động có sử dụng thể lực (đi, khiêu vũ, các
trò chơi có tổ chức, các môn thể thao gần gũi..)
- Giúp đỡ những việc vặt (cào lá, quét nhà, mang quần áo đã giặt, dẹp đồ
chơi...).
Kĩ năng sinh hoạt hằng ngày: Trẻ thực hiện các thói quen chăm sóc cá nhân
cơ bản:
- Sử dụng muỗng nĩa, và thỉnh thoảng biết sử dụng dao bàn ăn.
- Rót sữa hay nước trái cây dễ dàng mà làm đổ ít
- Mặc và cởi áo quần dễ dàng, không cần giúp đỡ
Kĩ năng sinh hoạt hằng ngày: Trẻ thể hiện kĩ năng giữ vệ sinh và sức khỏe
cá nhân :
- Chải răng và cố gắng làm sạch với sự giám sát, sau đó cho phép giúp đỡ để
hoàn thành.
- Rửa mặt không cần giúp đỡ.
- Che miệng và mũi khi ngáp, hắt xì.
11
Dinh dưỡng: Trẻ ăn nhiều thực phẩm dinh dưỡng:
- Giải thích chức năng cơ bản của những thực phẩm thiết yếu (sữa giúp
xương khỏe mạnh..)
- Phân biệt các loại thực phẩm với những nhóm thực phẩm khác với sự giúp
đỡ.
- Biết giải thích đơn giản về những thực phẩm không tốt với bản thân và
người khác.
Thực hành an toàn: Trẻ thể hiện sự hiểu biết và tránh những vật dụng, nới
nguy hiểm:
- Không nhận thức ăn, tiền của người lạ, không đi cùng người lạ.
- Hiểu rằng một số hành động có thể nguy hiểm (hút thuốc, uống rượu, chơi
bài, đụng vào máu của người khác..)
- Nhận biết những người lớn có thể giúp đỡ ở những nơi nguy hiểm (ba mẹ,
thầy cô, cảnh sát..)
Chương trình giáo dục của Singapore. [45]
Theo Bộ giáo dục và đào tạo Singapore, sự phát triển toàn diện của trẻ bao
gồm sự phát triển và tăng trưởng về thể lực, cái mà có thể làm cho trẻ tăng sự khéo
léo trong việc điều khiển và kéo dài sự vận động, các hoạt động của cơ thể. Từ tuổi
ấu nhi, vốn dĩ trẻ đã ưa thích vận động, chơi và tiếp xúc với môi trường bên ngoài.
Ngay khi các kĩ năng vận động thô phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các
vận động tinh, trẻ phải được dạy để điều khiển được cơ thể mình trước khi chúng
phát triển các kĩ năng vận động tinh.
Khi giáo viên có kế hoạch nâng cao các vận động tinh cho trẻ, trẻ sẽ trở nên tự
tin hơn, giúp trẻ thích nghi trong việc học ở trường và trong cuộc sống sau này.
Thường là có sự kết hợp 3 phần trong kế hoạch phát triển kĩ năng vận động
cho trẻ:
- Các kĩ năng vận động cơ bản (có sự di chuyển vị trí, không có sự di chuyển
vị trí, vận động tinh và sự khéo léo)
- Phát triển các giác quan vận động
- Sức khỏe thể lực
12
Sự hướng dẫn hoạt động các kĩ năng vận động trong những năm ở trường
mầm non sẽ giúp trẻ trở nên tự tin và thích nghi về thể lực để có thể đáp ứng những
nhu cầu cần thiết cho chúng trong cuộc sống sau này.
Theo Bộ giáo dục Singapore, việc phát triển các kĩ năng vận động cho trẻ hiệu
quả là :
- Trẻ có cơ hội được hoạt động ngay khi trẻ tham gia hoạt động trong các hoạt
động thể chất, chúng không chỉ phát triển về các kĩ năng thể lực mà còn làm tăng
thêm sự tự tin và lòng tự trọng. Khi trẻ chơi với bạn, trẻ còn học được cách chia sẻ ,
chờ đến lượt và biết thương lượng với người khác.
- Trẻ được ở trong một môi trường an toàn và trang bị tốt, một môi trường mà
trong đó các bài học về kĩ năng vận động đã được lên kế hoạch cần phải được bày
trí chu đáo. Cả khoảng trống trong lớp lẫn ngoài trời nên được an toàn và được sắp
xếp với mục đích kích thích trẻ phát triển các vận động thô và sức khỏe thể lực.
Một bãi tập chướng ngại vật có thể được thiết kế với những vật liệu tái chế
như các bánh xe cũ, và các hộp carton, thùng nhựa cũ… sẽ có nhiều cơ hội cho trẻ
sự trải nghiệm, thích hợp với các kĩ năng bò, trườn, chui và giữ thăng bằng.
- Trẻ thể hiện năng lực của mình thông qua sự vận động và các giác quan, khi
trẻ thực hiện các vận động cơ lớn và nhỏ, chúng có thể nhìn thấy những điều từ các
góc nhìn khác nhau (từ trên đỉnh của thang leo, từ bên trong ống, từ dưới đáy
thùng..) và sẽ bắt gặp được những trải nghiệm khác nhau (cảm nhận được các cảm
giác khác nhau như: có luồng gió thổi ngược lại khi đang chạy, khi chổng ngược
người lên, chạy trên cỏ hay trên bề mặt cát…)
- Trẻ có đủ thời gian để theo đuổi hoạt động sẽ giúp trẻ có tính kiên nhẫn và tự
tin, phát triển hệ tim mạch và sự dẻo dai các cơ bắp, sức mạnh thông qua các hoạt
động thể lực liên tục và sôi nổi. Hãy cho trẻ đủ thời gian để luyện tập và thực hiện
hoạt động đến khi hoàn thành, có thể chúng sẽ có những trải nghiệm rất tốt. Bằng
cách này, sự tự tin của trẻ về khả năng của mình cũng sẽ tăng lên
Những điều giáo viên cần chú ý trong việc phát triển các kĩ năng vận động
cho trẻ bao gồm:
13
- Giáo viên cung cấp các cơ hội hoạt động thể lực cho trẻ một cách đều đặn và
thường xuyên cả trong lớp lẫn ngoài trời.
Ở những nơi diện tích ngoài trời bị hạn chế, giáo viên có thể sắp xếp để cho trẻ
tham quan công viên, nơi mà trẻ có thể thích thú khi được tự do vận động tại một
môi trường rộng rãi như leo trèo, giữ thăng bằng trên những dụng cụ lớn và chạy
nhanh trong những khu vực rộng.
- Giáo viên phải đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ hoạt động
Giáo viên cần phải nhận ra được nguy hiểm tiềm ẩn trong môi trường. Hoặc
có thể thảo luận với trẻ để tìm một khu vực hoạt động khác, bên cạnh đó cần phải
kiểm tra lại và đảm bảo trang phục của trẻ phải thích hợp khi tham gia hoạt động.
Giáo viên cũng nên quan tâm đến sức khỏe của trẻ trước khi cho chúng tham gia
vào những hoạt động thể lực một cách nghiêm túc.
- Giáo viên phải đưa ra nhiều kích thích cho sự vận động của trẻ:
Các hành động thể hiện trong các bài đồng dao, câu chuyện, bài hát và các
dụng cụ biểu diễn cũng mở rộng cơ hội cho trẻ thể hiện mình.
- Giáo viên quản nhóm lớp bằng những cách khác nhau
Giáo viên cần tạo vài thói quen mà sẽ giúp trẻ thực hiện theo với những hiệu
lệnh bằng lời và kí hiệu phi ngôn ngữ. Bằng cách này, giáo viên có thể đỡ mất thời
gian trong việc tập hợp tất cả trẻ khi tham gia vài các hoạt động.
- Giáo viên dạy các kĩ năng vận động cơ bản
Các kĩ năng vận động đòi hỏi sự di chuyển: nhảy cao, nhảy xa, nhảy lò cò,
trượt, đi, chạy chậm, chạy nhanh, lăn mình..
Các kĩ năng vận động không đòi hỏi sự di chuyển: cúi gập người, vặn mình,
vươn người, giữ thăng bằng, kéo, đẩy, đu đưa người, lắc lư, xoay mình...
Các kĩ năng khéo léo: đánh, lăn, đá, bắt, nảy người lên, ném...
Kĩ năng vận động tinh: khả năng phối hợp tay- mắt, sự khéo léo các ngón
tay…
Sức khỏe thể lực: sự dẻo dai của hệ tim mạch, cơ bắp, linh hoạt...
Các mục tiêu phát triển kĩ năng vận động cho trẻ
• Phát triển các kĩ năng vận động và sự phối hợp thể lực
14
Mục tiêu học tập chung:
- Phát triển sự tự ý thức về cơ thể mình.
- Phát triển các kĩ năng vận động đòi hỏi di chuyển.
- Phát triển các kĩ năng vân động không đòi hỏi sự di chuyển.
- Phát triển sự khéo léo.
- Phát triển sự vận động và các kĩ năng vận động tinh.
- Phát triển sức khỏe thể lực.
Ví dụ những việc trẻ có thể làm:
- Dùng cơ thể mình để tạo thành các hình và chữ.
- Di chuyển xung quanh mà không bị va chạm vào vật hay người khác.
- Khám phá ra nhiều kĩ năng di chuyển và không di chuyển (đi, nhảy, uốn
người, kéo, đẩy, lắc người, xoay người, duỗi căng người, giữ thăng bằng..)
- Đi và giữ thăng bằng trên ghế hẹp .
- Đi và giữ thăng bằng dọc theo vạch kẻ.
- Đẩy vật khỏi tường.
- Kéo dây hoặc đồ vật.
- Phát triển các kỹ năng khéo léo như đá, đánh.. Có sử dụng các dụng cụ phù
hợp (bóng, vợt nhựa..)
- Sử dụng các kĩ năng vận động tinh như cắt, xâu hạt, buộc và dán có sử dụng
các vật liệu như các loại hạt, vải, kéo..
- Phát triển sự phối hợp tay và mắt.
- Đi nhanh trong khoảng thời gian nhất định.
- Chạy chậm đến 1 vị trí cho trước trong khoảng thời gian nhất định.
• Ý thức về sự hợp tác khi tham gia hoạt động:
Mục tiêu học tập chung:
- Hiểu được tầm quan trọng của các bài tập.
- Phát triển sự tin khi tham gia các hoạt động thể lực.
- Giá trị của việc tham gia và hợp tác.
- Học những hành vi đúng để nâng cao an toàn cho bản thân và tập thể khi
chơi
15
Ví dụ những việc trẻ có thể làm:
- Sử dụng các phương pháp thích hợp để giữ sức khỏe cho mình.
- Thích thú với các bài tập thể lực.
- Tự tin tham gia vào các hoạt động đó đòi hỏi sự hợp tác.
- Nghe và làm theo sự hướng dẫn, các quy tắc đơn giản suốt trò chơi.
- Thể hiện kỹ năng đảm bảo an toàn và tránh bị thương.
- Yêu cầu hiểu biết về việc phòng ngừa tai nạn ở những nơi khác nhau (trên
đường, ở hồ bơi, ở nhà..)
- Các bài tập an toàn cá nhân (an toàn phòng cháy)
- Học tập các quy tắc nâng cao an toàn tập thể.
Bên cạnh các vấn đề vệ bộ chuẩn, sự phát triển về sức khỏe thể chất cũng là
vấn đề được các nhà khoa học và tâm lý học quan tâm.
Trong đó, nhà tâm lý học đương đại Howard Gardner đã trình ra một lý thuyết
tâm lý học mới, đó là lý thuyết về nhiều dạng trí khôn mà tác giả gọi tắt là lý thuyết
MI2 (Multiple Intelligences). Cốt lõi của lý thuyết này là sự thừa nhận nhiều thành
phần trí khôn trong một hoặc những năng lực con người, những dạng trí khôn khác
nhau đó là trí khôn ngôn ngữ, trí khôn âm nhạc, trí khôn logic- toán, trí khôn không
gian, trí khôn cơ thể-tri giác vận động và trí khôn cá nhân. Một con người phát huy
được một hoặc nhiều thành phần trí khôn thì có thể đạt tới nhiều thành tựu trong
cuộc sống. Trong đó, trí khôn cơ thể-vận động được thể hiện nổi bật qua khả năng
kiểm soát cơ thể và khả năng sử dụng các đồ vật một cách khéo léo. [17]
Tác giả Thomas Armstrong cũng đã chỉ ra rằng, vấn đề cốt lõi của trí thông
minh về khả năng vận động của cơ thể là khả năng điều khiển một cách
thuần thục các chuyển động cơ thể của con người (như các vận động viên, vũ
công, diễn viên kịch câm và diễn viên đóng phim) và năng lực sử dụng bàn
tay để điều khiển các đồ vật một cách khéo léo (các nhà điêu khắc, thợ mộc,
thợ hàn và thợ may).
Ngoài hai năng lực được đặc biệt quan tâm và rèn luyện trên, các chuyên gia
sức khỏe có ý kiến rằng thực ra có một số kỹ năng nhất định trong năng lực thể
chất, bao gồm cả sức mạnh, khả năng chịu đựng, khả năng thích ứng, khả năng giữ
16
bình tĩnh, sự khéo léo, khả năng diễn tả, khả năng phối hợp động tác và cả phản xạ
tốt. Thomas Armstrong đã chỉ ra những sự quan tâm và rèn luyện loại hình trí thông
minh này ở một số nước như: người Nhật dành một vị trí cực kỳ quan trọng cho
việc phát triển tư thế đàng hoàng, đĩnh đạc và phong thái trang nhã, thanh lịch, hình
thành những kỹ xảo thực sự như trong nghi lễ Trà đạo của người Nhật và nghi thức
trong môn Aikido. Trẻ em người Ba-li dành nhiều thời gian rảnh rỗi để chơi với các
đốt ngón tay của chúng để làm sao có thể đạt được sự mềm dẻo và sự khéo léo, điều
này đáp ứng được các yêu cầu cao trong các điệu nhảy truyền thống rất khó và phức
tạp của họ. Những bé trai ở New Guinea từ 5 đến 6 tuổi đã bắt đầu học cách chèo
xuồng ở một khoảng cách rộng với nhiều tình huống khác nhau như giữ thang bằng,
lái và đẩy sào nhằm tập luyện cho cơ thể những kỹ năng thân thể điêu luyện. [38]
Những bài tập dưới đây sẽ giúp bạn trải nghiệm với những loại tài năng như vậy và
cho phép bạn có thể tự đánh giá được mức độ trí thông minh vận động cơ thể, với
hàng loạt những kỹ năng khác nhau. Các bài tập kiểm tra vận động cơ thể:
Đứng trên một chân giống như một chú cò trong khi đang nhắm mắt lại.
Đếm xem đứng được như thế trong bao nhiêu lần (khả năng giữ thăng bằng).
Nắm một nắm giấy đã vò nhàu và vo tròn vào sọc rác đặt ở một khoảng
cách phù hợp. Tăng hoặc giảm khoảng cách nhằm điều chỉnh độ khó của bài tập
(khả năng phối hợp vận động cơ thể).
Hãy viết tên bằng các ngón chân. Hãy xem thử chân bên phải hay chân bên
trái hoàn thành được công việc tốt nhất (sự khéo léo của cơ thể).
Hãy xem liệu bạn có thể gãi tất cả mọi chỗ đằng sau lưng chỉ bằng các ngón
tay của bạn (khả năng mềm dẻo của cơ thể).
Lăn tròn như một bánh xe đang chạy trên đường (khả năng phối hợp các bộ
phận và giác quan của cơ thể).
Xây dựng một khu nhà năm tầng thu nhỏ bằng quân bài tú lơ khơ (khả năng
khéo léo của cơ thể).
Hãy đi bộ trên mép đường nơi có gờ vỉa hè bằng bê tông (khả năng giữ
thăng bằng).
17
Hãy sử dụng một vài cái nhíp để gắp hạt gạo từ chiếc bát này sang chiếc bát
khác trong thời gian ngắn nhất có thể (khả năng khéo léo của cơ thể).
Chơi trò Slap-Jack (vỗ vào quân J) với những quân bài tú lơ khơ. Những
người tham quan chơi lần lượt lấy từng con bài trong bộ bài của mình và mọi người
cùng một lúc búng con bài vào giữa chồng bài khi nào xuất hiện con bài J thì người
nào nhanh tay vỗ vào quân bài J đầu tiên sẽ đượ thu toàn bộ các quân bài trên đống
(khả năng phản xạ của bạn).
Hãy chơi vật tay với một người nào đó và chúng ta sẽ biết được khả năng
của mình đến đâu (sức mạnh của bạn).
Chỉ sử dụng cơ thể của bạn để thể hiện những điều muốn nói (khả năng
diễn đạt biểu cảm của bạn).
Hãy đi nghỉ cuối tuần bằng tàu thủy, tiếp tục đi bộ ít nhất năm dặm mỗi
ngày (để đề phòng có thể gặp biến cố gì về y tế thì trước tiên nên đến gặp bác sĩ để
kiểm tra tình trạng sức khỏe) (khả năng chịu đựng của cơ thể).
Nhà giáo dục Maria Montessory quan niệm rằng: sự phát triển của trẻ
không chỉ dựa vào sự phát triển của tâm lý mà còn dựa vào vận động của cơ thể.
Vận động đem lại sức khỏe cho cơ thể, đem lại lòng dũng cảm và sự tự tin, cũng
như những ảnh hưởng không thể coi thường cho tâm lý.
Thông qua vận động rèn luyện thân thể, cơ bắp trẻ sẽ luôn khỏe mạnh, không
bị suy nhược và trở nên cường tráng đầy sức sống. Nhờ vận động, trẻ nhỏ có thể
thực hiện ý chí của mình thông qua sự kiềm chế và vận dụng tự chủ cơ quan vận
động. Vì thế người lớn cần có sự quan tâm đúng mực đến vận động với quá trình
phát triển của trẻ. [22]
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
Bộ chuẩn được ban hành vào tháng 7/2010, đã được áp dụng rộng rãi trên cả
nước vào năm 2010 - 2011, sự ra đời của Bộ chuẩn nhằm mục đích hỗ trợ thực hiện
chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục,
chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều
18
chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi. Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá
sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.
Bên cạnh đó, Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi còn là căn cứ để xây dựng
chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển
của trẻ em. Trên cơ sở đó, tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 4 lĩnh vực, 28
chuẩn, 120 chỉ số được phân bố đều trong các lĩnh vực như: Lĩnh vực phát triển thể
chất, lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và
giao tiếp, lĩnh vực phát triển nhận thức, nội dung các chỉ số được phân bố đều trong
tất cả các chủ đề dự kiến của năm học. Đây chính là mục tiêu giáo dục cụ thể đầu ra
của trẻ Mẫu giáo 5 tuổi cần đạt được trong và sau quá trình giáo dục. [7]
Bên cạnh đó, còn có nhiều quan tâm nghiên cứu của các chuyên gia giáo dục về
việc xây dựng bộ công cụ theo dõi, đánh giá trong việc áp dụng bộ chuẩn như:
Tác giả Nguyễn Thị Kim Anh đã phân tích, mục đích đánh giá trẻ trong quá
trình chăm sóc – giáo dục ở trường mầm non là nhằm xác định nhu cầu, hứng thú và
khả năng của từng trẻ để giáo viên có thể lựa chọn những hoạt động thích hợp.
Đồng thời giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh trong quá trình giáo dục của
mình, để từ đó điều chỉnh việc tổ chức hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với trẻ.
[1]
Qua đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Kim Anh cũng đã tiến
hành khảo sát nhu cầu và khả năng tổ chức thực hiện các loại hình công cụ theo dõi,
đánh giá sự phát triển trẻ mầm non 5 tuổi do Bộ Giáo dục và Đào Tạo ban hành
năm 2010 tại thành phố Hồ Chí Minh và đã đưa ra kết quả như sau: Với 120 chỉ số
trong “28 chuẩn” thuộc bốn lĩnh vực phát triển trẻ em thì nhu cầu sử dụng các công
cụ theo dõi, đánh giá trẻ mẫu giáo tập trung vào 4 công cụ chính, đó là quan sát, trò
chuyện, phân tích sản phẩm, bài tập. Khả năng tổ chức thực hiện các chỉ số trong bộ
chuẩn được đánh giá ở mức trung bình, tức là không quá khó. [1]
19
Bên cạnh đó, tác giả Vũ Thị Ngân cũng đã nêu ý kiến trong nghiên cứu về một
số vấn đề chung về đánh giá trong giáo dục “Đánh giá kết quả giáo dục là thành tố ở
vị trí cuối cùng cũng là mở đầu của mọi quá trình giáo dục mới”. [23]
Một trong những công cụ được các tác giả Trần Nguyễn Nguyên Hân, Trần
Hoàng cho rằng hỗ trợ khá tốt cho việc theo dõi và đánh giá trẻ là Portfolio, bộ hồ
sơ thu thập sản phẩm hoạt động của các nhân trẻ hay các ghi chép của giáo viên về
trẻ để minh chứng cho sự tiến bộ, nỗ lực và thành quả của trẻ đã được ở 1 hay nhiều
hoạt động theo từng giai đoạn cụ thể. Một trong những ưu điểm của loại hình này là
làm phát triển sự hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh, phụ huynh có thể trực tiếp
tìm hiểu và nhận xét sản phẩm hoạt động của trẻ, nhờ đó có thể hiểu rõ hơn sự tiến
bộ của trẻ và có phương pháp giáo dục thích hợp. [15]
Theo tác giả Lê Bích Ngọc [24], một trong những mục đích sử dụng của Bộ
chuẩn là làm cơ sở để thiết kế và sử dụng bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ,
tuy nhiên hiện nay mới chỉ có những bộ công cụ chuẩn hóa, do các nhà nghiên cứu
tâm lí học, giáo dục học đưa ra. Những bộ công cụ này đòi hỏi kỹ thuật sử dụng
chặt chẽ, vì vậy khó cung ứng vào giáo dục trẻ em năm tuổi thông qua tác tác động
của các hoạt động giáo dục. Vì thế tác giả đã tiến hành nghiên cứu thiết kế bộ công
cụ phi chuẩn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của giáo viên, khắc phục những khó khăn
trong giáo dục mầm non hiện nay. Tác giả đã đưa ra 8 bước để thiết kế bộ công cụ
phi chuẩn hóa: 1. Lựa chọn chỉ số cần theo dõi, 2. Tìm hiểu minh chứng của chỉ số,
3. Lựa chọn phương pháp theo dõi, 4. Xác định phương tiện theo dõi, 5. Hướng dẫn
theo dõi, 6. Xác định thời gian theo dõi, 7. Thử công cụ theo dõi, 8. Hoàn chỉnh
công cụ theo dõi.
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã nhấn mạnh “Việc xây dựng được những bộ
công cụ để đánh giá thành quả giáo dục giữ vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
trong việc xác định mức độ đạt được của giáo dục mà còn trong việc hoạch định con
đường phát triển tiếp theo như thế nào”. [32]
Theo tác giả Đinh Thị Tứ [30] thì giáo viên mầm non, cũng chính là người
theo dõi, đánh giá trẻ hàng ngày phải nhận ra được sự phát triển của trẻ như thế nào
để kịp thời điều chỉnh và uốn nắn theo chiều hướng tốt nhất cho trẻ, bên cạnh đó đòi
20
hỏi giáo viên phải được trang bị kiến thức về đánh giá trẻ và cách sử dụng những bộ
công cụ để đánh giá trẻ 5 tuổi dựa trên bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi do Bộ Giáo
dục & Đào tạo ban hành vào năm 2010. Trên cơ sở đó, việc xác lập các nguyên tắc
cơ bản khi xây dựng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5
tuổi là một yêu cầu quan trọng nhằm định hướng việc xây dựng một bộ công cụ
theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ một cách hiệu quả. Đây không chỉ là một yêu
cầu mà còn là một định hướng quan trọng đảm bảo việc theo dõi, đánh giá sự phát
triển của trẻ đi đúng hướng, đúng yêu cầu về mặt khoa học giáo dục và khoa học
tâm lý học phát triển. Tác giả đã chỉ ra các nguyên tắc đó là: Nguyên tắc đảm bảo
tính mục đích; Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, phù hợp với lứa tuổi; Nguyên tắc
đảm bảo tính khách quan, chính xác; Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hiệu quả;
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự.
Cùng nghiên cứu về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, tác giả Bùi Thị Việt
đã có sự quan tâm sâu sắc đến chuẩn phát triển thể chất ở trẻ năm tuổi. Tác giả cho
rằng sự phát triển thể chất đóng một vai trò vô cùng quan trọng và là nền tảng cơ
bản cho sự phát triển tâm lí, xã hội của trẻ năm tuổi. Sự phát triển thể chất bao gồm
nhiều mặt như vận động, sức khỏe thể chất, nhận thức và hành vi tự chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng, an toàn, vệ sinh cá nhân và mội trường, có thể thấy các chỉ số
tương ứng như: đánh giá sự phát triển vận động gồm 3 chuẩn: chuẩn 1, chuẩn 2,
chuẩn 3; đánh giá sự phát triển sức khỏe thể chất: chuẩn 4; đánh giá sự phát triển về
nhận thức và hành vi tự chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, an toàn, vệ sinh cá nhân
và môi trường: chuẩn 5,6. Tác giả cũng đã giới thiệu công cụ đánh giá 6 chỉ số
trong lĩnh vực phát triển thể chất của trẻ năm tuổi như: Chỉ số 14, 20, 21, 22, 24, 26.
[42]
Qua khảo sát ý kiến của một số giáo viên trên 2 trường mầm non thuộc quận
Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh và 1 trường thuộc tỉnh Đồng Nai về nội dung của
chuẩn phát triển thể chất bằng bảng hỏi, tác giả Lý Tuyết Ly [21] đã rút ra được
những khó khăn mà giáo viên còn vấp phải khi áp dụng thực tế chuẩn phát triển thể
chất tại đơn vị mình công tác như sau:
- Cơ sở vật chất và thiết bị còn thiếu, chưa đáp ứng được với yêu cầu đề ra.
21
- Nội dung bộ chuẩn quá nhiều, trong khi số lượng trẻ đông, công việc của
giáo viên thì quá nhiều nên việc áp dụng Bộ chuẩn càng làm tăng thêm khối lượng
công việc, gây khó khăn cho giáo viên nên.
- Mỗi trẻ có đặc điểm tâm sinh lí, nhu cầu, hứng thú khác nhau và thiên hướng
phát triển khác nhau nên có trẻ phát triển nhanh, trẻ phát triển chậm nên việc đòi hỏi
cần đạt được chuẩn ở trẻ là rất khó, gây nhiều lo ngại cho giáo viên và phụ huynh.
- Trình độ giáo viên không đồng đều nên ảnh hưởng đến việc nhận thức và kết
quả áp dụng bộ chuẩn trong đánh giá trẻ.
Trước khi có sự ra đời của bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi vào tháng 7/
2009, chuẩn phát triển về lĩnh vực thể chất của trẻ được thể hiện dưới dạng
mục tiêu phát triển của lĩnh vực phát triển thể chất của chương trình chăm
sóc – giáo dục ở những thời điểm khác nhau:
Chương trình chăm sóc – giáo dục mẫu giáo 5-6 tuổi. [2]
Chương trình chăm sóc – giáo dục mẫu giáo 5-6 tuổi được thực nghiệm ra
diện rộng năm 1992, thể hiện yêu cầu của hoạt động học tập môn thể dục là trẻ có
thể đi, chạy tự nhiên, thẳng hướng, đúng tư thế; bật xa khoảng 50-60 cm, chạm đất
nhẹ nhàng bằng 2 chân; định được hướng ném, tay đưa cao dùng sức mạnh để ném;
định hướng đúng khi chuyển động và có phản ứng đúng khi có hiệu lệnh; thực hiện
động tác chính xác, phối hơp động tác nhịp nhàng cùng cả lớp; thực hiện đến cùng
các bài tập khó, biết tự kiềm chế khi phải chờ lượt.
Bên cạnh đó, mục tiêu của trò chơi có luật trong chương trình này là nhằm củng cố
và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động; hình thành cho trẻ những phản xạ
nhanh với tín hiệu; giáo dục lòng dũng cảm, tính độc lập, khả năng kiềm chế.
Chương trình giáo dục mầm non đổi mới năm 2003. [4]
Dựa vào nội dung của chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi,
Chương trình giáo dục mầm non đổi mới năm 2003 ra đời, thiết kế lại nội dung giáo
dục theo chủ điểm, tiếp cận với quan điểm giáo dục mới, cụ thể là quan điểm tích
hợp các hoạt động và lấy trẻ làm trung tâm. Xem trẻ là chủ thể tích cực, giáo viên là
người tạo cơ hội, hướng dẫn, gợi mở các hoạt động tìm tòi, khám phá của trẻ. Trẻ
chủ động tham gia các hoạt động để phát triển khả năng, năng lực của cá nhân. Đổi
22
mới hình thức chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non nhằm thực hiện tốt hơn mục tiêu
giáo dục mầm non.
Trong đó, mục tiêu nội dung phát triển thể chất là nhằm bảo vệ và rèn luyện
sức khỏe cho trẻ, cung cấp cho trẻ một số hiểu biết về cơ thể, tập cho trẻ một số kỹ
năng giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường và tự phục vụ trong sinh hoạt
hằng ngày.
Rèn luyện, phát triển các kỹ năng vận động (thô - tinh) và các tố chất thể lực
(nhanh nhẹn, dẻo dai, linh hoạt...), phát triển năng lực các giác quan. Cung cấp cho
trẻ một số hiểu biết sơ đẳng về dinh dưỡng và an toàn. Chuẩn bị tốt thể lực, sức
khỏe để trẻ bước vào hoạt động học tập có hiệu quả.
Chương trình giáo dục mầm non mới. [5]
Được ban hành vào năm 2009, Chương trình giáo dục mầm non mới đã thể
hiện các kết quả mong đợi về lĩnh vực phát triển thể chất của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
như:
Nội dung phát triển vận động:
1. Thực hiện được các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp
Thực hiện đúng, thuần thục các động tác của bài thể dục theo hiệu lệnh hoặc
theo nhịp bản nhạc/bài hát. Bắt đầu và kết thúc động tác đúng nhịp.
2. Thể hiện kĩ năng vận động cơ bản và các tố chất trong vận động
2.1. Giữ được thăng bằng khi cơ thể thực hiện vận động:
- Đi lên, xuống trên ván dốc (dài 2m, rộng 0,30m) một đầu kê cao 30cm.
- Không làm rơi vật đang đội trên đầu khi khi đi trên ghế thể dục.
- Đứng 1 chân và giữ thăng bằng cơ thể trong 10 giây.
2.2. Kiểm soát được vận động:
- Đi/chạy thay đổi hướng vận động theo đúng hiệu lệnh (đổi hướng ít nhất 3
lần)
2.3. Phối hợp tay mắt trong vận động:
- Bắt và ném bóng với người đối diện (khoảng cách 4m)
- Ném trúng đích đứng (xa 2m x cao1,5m)
- Đi, đập và bắt được bóng nảy 4-5 lần liên tiếp.
23
2.4. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp:
- Chạy liên tục theo theo hướng thẳng 18m trong 10 giây.
- Ném trúng đích đứng (cao 1,5m, xa 2m)
- Bò vòng qua 5-6 điểm dích dắc, cách nhau 1,5 m theo đúng yêu cầu.
3. Thực hiện và phối hợp được các cử động của bàn tay ngón tay, phối hợp
tay - mắt
3.1 Thực hiện được các vận động:
- Uốn ngón tay, bàn tay; xoay cổ tay.
- Gập mở lần lượt từng ngón tay.
3.2 Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay, phối hợp tay-mắt trong một số vận
động:
- Vẽ hình và sao chép các chữ cái, chữ số.
- Cắt được theo hình viền của hình vẽ.
- Xếp chồng 12-15 khối theo mẫu.
- Ghép và dán hình đã cắt theo mẫu.
- Tự cài, cởi cúc, xâu dây giày, cài quai dép, đóng mở dây kéo.
Nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ:
1. Biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi đối với sức khỏe
1.1 Lựa chọn một số thực phẩm khi được gọi tên nhóm:
- Thực phẩm giàu chất đạm: thịt, cá...
- Thực phẩm giàu vitamin và muối khoáng: rau, quả...
1.2. Nói được tên một số món ăn hằng ngày và dạng chế biến đơn giản: rau có thể
luộc, nấu canh; thịt có thể luộc, kho, rán; gạo nấu cơm, cháo..
1.3. Biết: ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín, uống nước đun sôi để khỏe mạnh; uống
nhiều nước ngọt, nước có gas, ăn nhiều đồ ngọt dễ béo phì không có lợi co sức
khỏe.
2. Thực hiện được một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt:
2.1. Thực hiện được một số việc đơn giản:
- Tự rửa tay bằng xà phòng. Tự lau mặt, đánh răng.
- Tự thay quần áo khi bị ướt, bẩn vài để vai nơi quy định.
24
- Đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết đi xong dội/ giật nước cho sạch.
2.2. Sử dụng đồ dùng phục vụ ăn uống thành thạo.
3. Có một số hành vi và thói quen tốt trong sinh hoạt và giữ gìn sức khỏe
3.1. Có một số hành vi và thói quen tốt trong ăn uống:
- Mời cô, mời bạn khi ăn và ăn từ tốn.
- Không đùa nghịch, không làm đổ vãi thức ăn.
- Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau.
- Không uống nước lã, qùa quà vặt ngoài đường.
3.2. Có một số hành vi và thói quen tốt trong vệ sinh, phòng bệnh:
- Vệ sinh răng miệng: sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ, sáng ngủ dậy.
- Ra nắng đội mũ; đi tất, mặc áo ấm khi trời lạnh.
- Nói với người lớn khi bị đau, chảy máu hoặc sốt…
- Che miệng khi ho, hắt hơi.
- Vệ sinh đúng nơi quy định.
- Bỏ rác đúng nơi quy định, không nhổ bậy ra lớp.
4. Biết một số nguy cơ không an toàn và phòng tránh
4.1. Biết bàn là, bếp điện, bếp lò đang đun, phích nước nóng... là những vật dụng
nguy hiểm khi đến gần; không nghịch các vật sắc nhọn.
4.2. Biết những nơi như: hồ, ao, bể chứa nước, giếng, bụi rậm... là nơi nguy hiểm và
nói được mối nguy hiểm khi đến gần.
4.3. Nhận biết được nguy cơ không an toàn khi ăn uống và phòng tránh:
- Biết cười đùa trong khi ăn uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt dễ bị hóc
sặc…
- Biết không tự ý uống thuốc.
- Biết ăn thức ăn có mùi ôi; ăn lá, quả lạ dễ bị ngộ độc; uống rượu, bia, cà phê,
hút thuốc lá không có lợi cho sức khỏe.
4.4. Nhận biết được một số trường hợp không an toàn và gọi người giúp đỡ
- Biết gọi người lớn khi gặp trường hợp khẩn cấp: cháy, có bạn, người rơi
xuống nước, ngã chảy máu …
- Biết tránh một số trường hợp không an toàn:
25
+ Khi người lạ bế ẵm, cho kẹo bánh, uống nước ngỏ, rủ đi chơi.
+ Ra khỏi nhà, khu vực trường, lớp khi không được phép của người lớn, cô giáo.
- Biết được địa chỉ nơi ở, số điện thoại gia đình, người thân và khi bị lạc biết
hỏi, gọi người lớn giúp đỡ
4.5. Thực hiện một số quy định ở trường, nơi công cộng về an toàn:
- Sau giờ học về nhà ngay, không tự ý đi chơi.
- Đi bộ trên hè; đi sang đường phải có người lớn dắt; đội mũ an toàn khi ngồi
trên xe máy.
- Không leo trèo cây, ban công, tường rào…
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm “Chuẩn phát triển trẻ em”
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho
đúng.
Theo từ điển tâm lý học của Viện tâm lý học, chuẩn là những cơ sở mang tính
chất chủ đạo, những quy định chính xác, chặt chẽ có tính khuôn mẫu được dùng để
so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng. [11]
Chuẩn phát triển trẻ em là những mong đợi về những gì trẻ nên biết và có thể
làm được dưới tác động của giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Văn Khôi, chuẩn đầu ra thể hiện phẩm chất và năng lực
của người học khi kết thúc thời gian học theo các tiêu chí sau: kiến thức, kĩ năng,
thái độ và vị trí, khả năng vận dụng cho bản thân sau khi học. [18]
Khái niệm chuẩn phát triển trẻ em theo văn bản quy định về Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi, đồng thời theo từ điển tâm lý học, là mức phát triển có tính
đại diện và đặc trưng cho một độ tuổi nhất định của trẻ. Chỉ số phát triển của một độ
tuổi được xác định bởi phép đo phát triển tâm lý cho một độ tuổi đó. Chuẩn phát
triển chính là giá trị trung bình của phép đo chỉ số tâm lý được thực hiện trên một
nhóm đủ lớn gồm những người khỏe mạnh cùng độ tuổi, cùng nơi ở và cùng một
nền văn hóa.
26
Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi của Việt Nam được ban hành vào tháng 7/
2010 được xem như là những tuyên bố thể hiện sự mong đợi về những gì trẻ nên
biết và có thể làm được dưới tác động của giáo dục.
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi được ban hành với mục đích là nhằm hỗ
trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1, là cơ sở để cụ thể hóa mục
tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo
dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi; là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo
dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi. Bên cạnh đó, Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền,
hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm
tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự
thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Để áp dụng hiệu quả Bộ chuẩn, các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục mầm
non phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các
phòng giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Phòng giáo dục và đào tạo các quận, huyện có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức
triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Các trường mầm non,
trường mẫu giáo và lớp mẫu giáo độc lập phải căn cứ vào hướng dẫn của phòng
giáo dục và đào tạo để triển khai sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi cho
phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp. [7]
1.2.2. “Bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ”
Bộ công cụ theo dõi dõi sự phát triển của trẻ bao gồm các phương pháp theo
dõi sự phát triển của trẻ, các phương pháp giáo viên thường sử dụng để thu thập
thông tin, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi là kiểm tra trực tiếp, quan
sát tự nhiên, phỏng vấn- trò chuyện và phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; các
phương tiện sử dụng trong các phương pháp theo dõi (các đồ dùng, đồ chơi, học
hiệu liên quan); bảng theo dõi sự phát triển của nhóm, lớp. [7]
27
Các công cụ đánh giá cũng có thể là phiếu điều tra, phiếu quan sát, bài tập
đánh giá, trắc nghiệm do giáo viên tự soạn, trắc nghiệm khách quan chuẩn hóa.
Công cụ đo lường và đánh giá sự phát triển của trẻ do giáo viên hoặc do các chuyên
gia xây dựng.
Bất cứ công cụ đo lường nào dù đơn giản như quan sát trẻ, bảng hỏi (phiếu
điều tra), bảng kiểm kê hay phức tạp hơn như trắc nghiệm chuẩn hóa đều được xây
dựng trên những nguyên tắc của nó, trước tiên phải kể đến mối liên hệ với nguyên
tắc đánh giá sự phát triển tâm lý của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 tuổi nói riêng.
Khi đánh giá sự phát triển của trẻ, người đánh giá cần thận trọng trong việc đưa ra
quyết định về kết quả đánh giá. Sự phát triển toàn diện của trẻ nói chung và một
lĩnh vực nào đó nói riêng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và sự biểu hiện của một
hành vi nào đó ở trẻ có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, chính vì vậy trong
đánh giá, cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Đánh giá trẻ trong mối quan hệ biện
chứng, đánh giá trẻ trong môi trường gần với môi trường sống của trẻ, đánh giá trẻ
trong họat động, đánh giá trong sự phát triển và đánh giá phù hợp với lứa tuổi của
trẻ. [1]
Cán bộ quản lý cũng có thể cùng giáo viên xây dựng Bộ công cụ theo dõi sự
phát triển của trẻ. Cán bộ quản lý cần xác định những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
phát triển của trẻ, làm căn cứ để định hướng, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch chung
của nhà trường, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, bồi dưỡng cho
giáo viên về việc thiết kế và sử dụng bộ công cụ cho phù hợp với đặc điểm nhóm
lớp. Giáo viên sử dụng bộ công cụ để ghi chép lại và theo dõi sự phát triển của cá
nhân, nhóm trẻ để lập và điều chỉnh kế hoạch giáo dục; đồng thời sử dụng làm
thông tin để trao đổi, báo cáo với phụ huynh. [7]
1.2.3. Khái niệm “sự phát triển thể chất của trẻ em”
Phát triển thể chất là quá trình biến đổi về hình thức và chức năng của cơ thể
con người được biểu hiện dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và giáo dục. Trong
một mức độ nào đó, sự phát triển của thể chất phụ thuộc vào sự cấu tạo của cơ thể
và đặc điểm chức năng của nó theo di truyền, nhưng ý nghĩa quyết định là thuộc về
điều kiện sống của xã hội con người, trong đó có lao động và giáo dục thể chất. Các
28
chỉ số đánh giá trình độ phát triển thể chất là chiều cao, cân nặng, thể tích lồng
ngực, dung tích phổi, thể tích và lực cơ, độ cong của cột sống…(biến đổi về hình
thức), đồng thời là mức độ phát triển các tố chất thể lực (biểu thị sự biến đổi về
chức năng của cơ thể trẻ): nhanh nhẹn, mạnh mẽ, bền bỉ, khéo léo… [35]
Hay còn gọi sự phát triển thể chất là quá trình hình thành, thay đổi trạng thái, chức
năng sinh học của cơ thể con người, quá trình đó diễn ra dưới ảnh hưởng của điều
kiện sống và môi trường giáo dục.
Tiền đề của phát triển thể chất là sức sống tự nhiên và và tổ chức cơ thể con
người do bẩm sinh tạo nên. Song xu hướng, tính chất, trình độ phát triển thể chất,
khả năng do con người rèn luyện được lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện sống và
giáo dục.
Phát triển thể chất được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: phát triển thể
chất là lượng phát triển thể lực hay các tố chất thể lực (tố chất vận động), phản xạ
nhanh hay chậm của cơ thể, mức độ linh hoạt, thích nghi với điều kiện sống mới.
Theo nghĩa hẹp: phát triển thể chất là mức độ phát triển cơ thể, được biểu hiện bằng
những chỉ số sau: chiều cao, cân nặng, chu vi vòng ngực, vòng đầu, vòng tay...
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ như chế độ dinh
dưỡng, chăm sóc vệ sinh, chế độ vận động…
Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và đang trưởng thành, về mặt sinh học, sự lớn
lên và trưởng thành đòi hỏi phải được cung cấp đầy đủ năng lượng, các chất dinh
dưỡng và xúc tác để kiểm soát sự biệt hoá, tăng kích thước đối lượng tế bào. Nếu
thiếu dinh dưỡng, cơ thể sẽ chậm lớn, chậm phát triển làm ảnh hưởng đến khả năng
vận động và tham gia hoạt động của trẻ. Ngược lại nếu thừa dinh dưỡng làm tăng
nguy cơ béo phì, gây hạn chế khi trẻ vận động. Vì thế giáo viên giáo dục cho trẻ lợi
ích của dinh dưỡng đối với sức khỏe, dạy trẻ ý thức ăn uống đầy đủ và hợp lý để
đảm bảo sức khỏe cho bản thân.
Hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non thông qua việc rèn
luyện nề nếp, thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường như
dạy trẻ làm quen cách bảo vệ và chăm sóc các bộ phận cơ thể, các giác quan; biết
lợi ích việc giữ gìn sức khỏe; nhận biết mặc trang phục phù hợp với thời tiết; một số
29
hiểu biết ban đầu về các biểu hiện đơn giản khi bị ốm; biết cách giữ gìn vệ sinh môi
trường xung quanh… [16]
Chế độ vận động trong trường mầm non thể hiện qua việc trẻ tham gia nhiều
hoạt động khác nhau mà đòi hỏi nhiều ở sự vận động của trẻ như giờ thể dục sáng,
giờ học thể dục, tham gia các trò chơi vận động, ngoài ra sự vận động của trẻ còn
thể hiện thông qua các sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Mức độ tham gia vào các hoạt
động đòi hỏi sự vận động của trẻ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ, vì
thế giáo viên cần khuyến khích và tạo điều kiện để trẻ hứng thú và tích cực khi tham
gia các hoạt động. Vì điều kiện sinh hoạt xã hội của con người có ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển thể chất, trong đó lao động và giáo dục, nói riêng là giáo
dục thể chất có vị trí to lớn với sự phát triển của trẻ.
Chúng ta có thể thấy quá trình chín muồi về mặt cơ thể, về mặt sinh lí, thể lực
là tiền đề quan trọng là điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ. [28].
Sự phát triển thể chất của trẻ có ảnh hưởng đến con đường, tốc độ và sự dễ dàng
phát triển của một số đặc điểm nhân cách, nó giữ vai trò là tiền đề cho sự hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ. Chẳng hạn, đặc điểm của hệ vận động, tính mạnh
mẽ, dẻo dai và sự dễ dàng thích ứng với hoạt động có thể hướng con người trở
thành một vận động viên thể thao [13].
Đối với nhận thức giúp trẻ có khả năng kết hợp khéo léo các giác quan khi
thực hiện nhiệm vụ, khả năng ghi nhớ, so sánh, phân tích, tư duy..; trong lĩnh vực
ngôn ngữ, có sức khỏe tốt giúp diễn đạt câu chuyện, bài thơ, bài hát… mà không bị
mệt; cơ thể khỏe mạnh hình thành cho trẻ trạng thái tâm lí vui tươi, phấn khởi khi
tham gia các hoạt động, thói quen biết khắc phục khó khăn, sữa chữa những khuyết
điểm, cố gắng thực hiện công việc đến cùng chính là điều kiện để phát triển tình
cảm- kĩ năng xã hội của trẻ.
1.2.4. Khái niệm “Tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non”
Trong lịch sử giáo dục nhân loại, những tư tưởng giáo dục về thể chất được
xem là biểu hiện của tư tưởng nhân đạo, tiến bộ, không chỉ trong việc phát triển thể
lực, cải tạo giống nòi mà còn đóng góp vào sự phát triển hòa cân đối của con người,
tạo nên những tiền đề hỗ trợ cần thiết cho các mặt giáo dục khác. Bên cạnh đó, giáo
30
dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước
ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể
trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lí nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển
đều đặn, sức khỏe được tăng cường, đó là cơ sở cho sự phát triển toàn diện. [25],
[35], [39].
Cũng như những loại hình giáo dục khác, giáo dục thể chất là quá trình sư
phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh, với nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể
chất là một trong những hình thức tác động giáo dục có mục tiêu, nội dung và
phương pháp và là hình thức tác động giáo dục rõ rệt, vốn có trong bất cứ hệ thống
giáo dục nào. Trong các nền giáo dục cổ xưa nhất, giáo dục thể chất đã được xem là
một trong những nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng, góp phần thực hiện cân đối và
toàn vẹn mục tiêu tổng quát của giáo dục. [10]
Giáo dục thể chất là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ,
hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, kéo dài tuổi thọ
của con người. trong quá trình giáo dục thể chất, hình thái và chức năng các cơ quan
trong cơ thể được từng bước hoàn thiện, hình thành và phát triển các tố chất thể lực,
kỹ năng, kỹ xảo vận động và hệ thống tri thức chuyên môn, từ đó có vai trò đặc biệt
trong việc hàn thiện năng lực vân động của con người.
Ở lứa tuổi mầm non giáo dục thể chất được coi trọng vì cơ thể của trẻ còn non
nớt, khả năng chống đỡ bệnh tật kém, do đó việc nuôi dưỡng chăm sóc vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và việc tập luyện, rèn luyện cơ thể cần phải đặc biệt xem
trọng. Cần rèn luyện tư thế vận động đúng vì có tư thế vận động đúng thì các hệ
thống cơ quan mới hoạt động bình thường và tạo nên sức khỏe cho cơ thể. Bên cạnh
đó, sức khỏe và sự phát triển thể lực của đứa trẻ đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối
với sự giáo dục toàn diện, vì có sưc khỏe trẻ mới có thể tích cực hoạt động, hoàn
thiện các phẩm chất tâm lí, cảm thụ cái đẹp, biết được nhiều điều hay lẽ phải, nhận
biết được bản chất của sự vật hiện tượng, trí tuệ phát triển, hình thành thói quen yêu
lao động, trước hết từ lao động tự phục vụ… [9]
31
Giáo dục thể chất được hiểu như là công tác tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ mầm non. Một trong những nhiệm vụ chính của giáo dục thể chất cho
trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi là hoàn thiện kỹ năng các vận động cơ bản và phát triển
những tố chất vận động.
Đối với lứa tuổi này, giáo viên đã có thể tiến hành tất cả các hình thức giáo
dục thể chất, sử dụng toàn bộ các phương tiện giáo dục thể chất phù hợp lứa tuổi
của trẻ.
Công tác tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non của giáo viên
được thể hiện thông qua việc:
- Giáo viên lập kế hoạch, lồng ghép các hoạt động thể chất vào kế hoạch
chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thể chất cho trẻ thông qua hoạt động học,
hoạt động ngoài trời, lễ hội, mọi lúc mọi nơi... Để tổ chức cho trẻ thực hiện các bài
tập phát triển chung, các vận động cơ bản, các trò chơi vận động...nhằm hình thành
và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong đời sống, cũng
như những hiểu biết có liên quan đến những kỹ năng, kỹ xảo đó.
- Giáo viên theo dõi, đánh giá và tiếp tục nâng cao, phát triển thể chất cho trẻ.
1.2.5. Các hình thức tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non
Tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non bao gồm các hình thức:
Thể dục buổi sáng; giờ học thể dục; trò chơi vận động; dạo chơi tham quan; tổ
chức ngày hội, ngày lễ thể dục thể thao... mỗi loại hình hoạt động có hình thức,
phương pháp tổ chức riêng nhưng mục đích chung nhằm hỗ trợ sự phát triển thể
chất cho trẻ: [24]
Thể dục buổi sáng
Thể dục sáng có vai trò rất quan trọng, nó giúp trẻ thích nghi dần với trạng
thái hoạt động sau một đêm ngủ dài và có tác dụng tăng cường hoạt động của các
cơ quan trong cơ thể, không những cần thiết cho việc rèn luyện phát triển thể lực
cho trẻ mà còn tạo tâm trạng sảng khoái, vui vẻ, thoải mái bước vào ngày mới.
Vai trò của tập thể dục vào buổi sáng thường xuyên giúp trẻ tập hít thở sâu, điều
hòa nhịp thở, tăng cường quá trình trao đổi chất và tuần hoàn trong cơ thể giúp các
32
khớp dây chằng được mềm dẻo, linh hoạt, đồng thời nó hỗ trợ cho những hoạt động
trong ngày của trẻ thêm nhịp nhàng, nhanh nhẹn giảm động tác thừa và tạo cho trẻ
tâm trạng thoải mái, vui tươi đón ngày hoạt động mới.
Giờ học thể dục – hình thức cơ bản nhất trong các hình thức giáo dục thể
chất cho trẻ mầm non.
Trong giờ học thể dục, giáo viên cung cấp (rèn luyện) cho trẻ những kỹ năng,
kỹ xảo vận động có mục đích, có tổ chức, có hệ thống và có kế hoạch. Nhiệm vụ
chuyên biệt của tiết học thể dục là dạy trẻ những kỹ năng vận động đúng, hình
thành và phát triển các tố chất thể chất thể lực cho trẻ. Trên tiết học thể dục, trẻ phải
thực hiện toàn bộ nội dung của chương trình trình thể dục: tập hợp đội hình, bài tập
phát triển chung, vận động cơ bản; còn các hình thức giáo dục thể chất khác chỉ rèn
luyện trẻ ở một khía cạnh nào đó.
Trò chơi vận động.
Trò chơi vận động (TCVĐ) cũng là 1 phương tiện giáo dục thể lực, nhưng
khác với các giờ thể dục hay các buổi rèn luyện thể thao, TCVĐ giúp trẻ thực hiện
các vận động dưới dạng trò chơi, nhờ đó trẻ được rèn luyện thân thể một cách hào
hứng, tích cực, vui vẻ và thoải mái. Yếu tố thắng thua trong trò chơi vận động là 1
động cơ thúc đẩy tính tích cực vận động của trẻ, do vậy trong TCVĐ người ta
thường đặt ra cái đích trước khi chơi, và đặt ra quy ước (luật chơi) để trẻ đạt được
đích đó. Đây chính là yếu tố quan trọng đẩy mạnh sự phát triển chung của thể chất,
vì tinh thần khỏe mạnh sẽ giúp thể xác khỏe mạnh.
Hiện nay, trò chơi vận động thường được giáo viên tổ chức ngay trong giờ
học thể dục, hoạt động ngoài trời, các giờ sinh hoạt chiều của trẻ… nhằm rèn luyện
và nâng cao các kỹ năng vận động cho trẻ, bên cạnh đó nhằm tạo cho trẻ trạng thái
vui tươi, sảng khoái khi tham gia các hoạt động. [36], [37].
Vì thế trò chơi vận động được sử dụng một cách triệt để, nó vừa là nội dung
học (trong chương trình luyện tập cho trẻ) vừa là phương pháp tổ chức vui chơi,
nghỉ ngơi tích cực và cũng là phương tiện giáo dục thể chất cho trẻ mầm non. Qua
trò chơi vận động, giáo viên có điều kiện thuận lợi để phát triển rèn luyện các tố
33
chất vận động ở trẻ, tăng cường sự hoạt động của các cơ quan trên cơ thể trẻ, làm
thay đổi trạng thái cơ thể giữa các hoạt động, giúp trẻ trở về trạng thái cân bằng.
Hoạt động vui chơi tự do ngoài trời.
Hoạt động học là hoạt động mang tính chất tĩnh, đòi hỏi sự tham gia tích cực
của trí tuệ. Vì thế cho trẻ vui chơi tự do ngoài trời sau hoạt động học là điều kiện để
trẻ được thư giãn trong hoạt động mang tính chất động, sôi nổi. Qua đó, trẻ có thể
hóng mát, tắm nắng, được đi lại, vận động trong ko gian rộng rãi, thoáng mát, đây
cũng là hình thức nhằm tạo điều kiện cho trẻ được phát triển thể lực một cách tự
nhiên nhất, không có sự gò bó, sắp xếp nội dung chơi trước của giáo viên. Thông
thường hiện nay khi tổ chức hoạt động ngoài trời, giáo viên sẽ linh hoạt chọn lựa và
tổ chức ba hoạt động: quan sát khám phá thiên nhiên ngoài sân trường; chơi trò chơi
vận động tập thể; chơi, hoạt động tự do. Cả ba loại hoạt động cùng nhằm mục đích
tạo cho trẻ sự thoải mái khi được hoạt động bên ngoài không gian lớp học, trẻ tự do
vận động chạy nhảy, tham gia các trò chơi với đồ chơi có sẵn trong sân, dụng cụ thể
dục: xích đu, đu quay, cầu tuột, bóng…; hoặc tham gia các trò chơi vận động, dân
gian do trẻ chọn; lao động chăm sóc sân vườn, vệ sinh đồ chơi trong sân… tất cả
đều nhằm phát triển sự vận động các nhóm cơ lớn lẫn sự kết hợp các nhóm cơ nhỏ
của trẻ.
Dạo chơi tham quan
Dạo chơi tham quan giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, vận động nhẹ nhàng trong điều
kiện tự nhiên như công viên, vườn bách thú, giúp trẻ trực tiếp nhìn thấy được
những cảnh vật tự nhiên bên ngoài , hít thở không khí trong lành giữa không gian
rộng rãi thoáng mát. Qua dạo chơi tham quan giúp trẻ rèn sự dẻo dai của bắp chân,
sức bền của hệ tim mạch và cơ quan hô hấp khi đi dạo trong không gian rộng,
đồng thời mở mang thêm những kiến thức thực tế bên ngoài qua việc trực tiếp
nhìn, nghe thấy và trao đổi cùng bạn bè, cô giáo và những người xung quanh.
Hội thi thể dục, thể thao
Ở trường mầm non, hôi thi thể dục được tổ chức nhằm khuyến khích trẻ tham gia,
rèn luyện cơ thể trẻ, khích lệ trẻ tham gia các trò chơi vận động thi đua, góp phần
củng cố và hoàn thiện các kỹ năng vận động ở trẻ. Trong quá trình hoạt động tập
34
thể như vậy sẽ phát triển ở trẻ tính linh hoạt, mạnh dạn, tinh thần tập thể và để lại
cho trẻ những cảm xúc vui tươi, phấn khởi khi trẻ được thể hiện mình. Nội dung
của hội thi thể dục thể thao có thể là sự đồng diễn thể dục aerobic (tay không hoặc
có dụng cụ), các trò chơi vận động, trò chơi dân gian, các tiết mục biểu diễn cá
nhân…
Hiện nay, việc tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ không chỉ gói gọn
trong các hoạt động truyền thống như trên, giáo dục thể chất còn được tiến hành
thông qua các hoạt động khác trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ như:
Góc chơi “dinh dưỡng và sức khỏe”
Nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng cho trẻ,
giúp trẻ có hiểu biết và trải nghiệm những kiến thức trẻ tiếp thu được về cách
phòng tránh nguy hiểm và giữ an toàn cho bản thân, có kiến thức về việc giữ gìn
sức khỏe, vệ sinh cá nhân và môi trường trong hoạt động sống.
Lao động, tự phục vụ:
Qua lao động tự phục vụ trẻ biết lấy và dọn dẹp đồ chơi, đồ dùng đúng nơi quy
định; sắp xếp các góc chơi; trực nhật chuẩn bị giờ ăn, giờ ngủ… không chỉ giúp trẻ
phát triển các vận động tinh, rèn luyện sức khỏe mà còn giúp trẻ biết lao động từ
những việc đơn giản. [12]
Vệ sinh cá nhân trước và sau giờ ăn nhằm rèn cho trẻ các kỹ năng làm
vệ sinh cá nhân như rửa tay, lau mặt, đánh răng, thay áo quần… thói quen tự phục
vụ, kỹ năng giữ gìn vệ sinh cơ thể để phòng tránh bệnh tật.
Thông qua giờ ăn, giáo viên có thể cung cấp cho trẻ kiến thức về những
thành phần dinh dưỡng có trong những món ăn hằng ngày của trẻ, bao gồm những
những nhóm thực phẩm nào và tầm quan trọng của dinh dưỡng với sức khỏe bản
thân, đồng thời qua đó giáo dục trẻ biết ăn hết khẩu phần để đảm bảo sức khỏe.
Có thể nói, tổ chức các hoạt động thể chất cho trẻ là việc giáo viên tiến hành
cung cấp, rèn luyện và củng cố các kỹ năng kỹ xảo vận động cho trẻ; phát triển các
tố chất vận động; đồng thời cung cấp cho trẻ các các kiến thức về vận động, an toàn,
vệ sinh và dinh dưỡng thông qua các hoạt động xuyên suốt chế độ sinh hoạt của trẻ.
35
Các hoạt động thể chất được tiến hành thành một quá trình lâu dài dựa trên những
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và các nguyên tắc khi tổ chức.
1.3. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ 5 tuổi
Trong 6 năm đầu, trẻ có đặc điểm phát triển mạnh mẽ tất cả các cơ quan và hệ
cơ quan. Đứa trẻ sinh ra đã được thừa hưởng những đặc điểm sinh vật, đặc điểm
này là cơ sở cho sự phát triển thể lực và tâm lý ở giai đoạn lứa tuổi sau. Trẻ ở lứa
tuổi mẫu giáo, đây là thời kỳ đặc biệt thuận lợi để tiếp thu và củng cố các kỹ năng
cần thiết.
Trẻ đã có kinh nghiệm vận động; thói quen vận động phát triển nhanh; tỷ lệ cơ
thể đã cân đối tạo ra tư thế vững chắc; cảm giác thăng bằng được hoàn thiện, sự
phối hợp vận động tốt hơn.
Trẻ đã có ý thức vươn lên để đạt thành tích cao một cách tự tin và mạnh dạn
hơn; trẻ biết phối hợp tay chân nhịp nhàng, thân vững vàng khi đi; vận động nhảy
được hoàn thiện, trẻ nhảy nhẹ nhàng và biết chạm chạm đất bằng 2 đầu bàn chân;
chạy, bò, ném được hoàn thiện rõ nhất, có sự chính xác khi vận động, phát triển khả
năng ước lượng bằng mắt, khéo léo khi phối hợp vận động.. [19]
Có hai loại kĩ năng vận động phát triển trong lứa tuổi mầm non, mà trong đó
vận động thô là sử dụng các cơ lớn, còn vận động tinh lại đòi hỏi sử dụng các cơ
nhỏ của bàn tay và các ngón tay. Việc đạt được sự thành thạo trong các kĩ năng này
là một trong những nhiệm vụ phát triển thể chất quan trọng của trẻ lứa tuổi mầm
non.
Sự phát triển vận động của mỗi trẻ là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm cá
nhân của chúng và điều này có liên quan đến các quá trình giáo dục, xác định đặc
điểm cá nhân và hình thành nhân cách trẻ. Ngoài ra, sự phát triển vận động của mỗi
trẻ cũng chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài như dinh dưỡng, chăm sóc sức
khỏe.
Hệ thống vận động: Dưới sự chi phối và điều tiết của hệ thống thần kinh, cơ
bắp phát sinh, sự co cơ lôi kéo xương, từ đó tạo ra các động tác hoặc các dạng vận
động của cơ thể. Hệ vận động bao gồm: bộ xương, cơ bắp, gân, bộ dây chằng, khớp
có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển cơ thể. Bất kì hoạt động nào của cơ thể được
36
hoàn thành đều thông qua hệ vận động. Đồng thời, trong quá trình vận động, chức
năng của hệ vận động cũng được tăng cường thêm một bước. Ngoài ra các hệ cơ
quan khác cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận động của trẻ.
Hệ cơ và xương ở lứa tuổi này phát triển không đều. Tỉ lệ thân thể thay đổi rõ
rệt, sức bền cơ thể tăng lên. Quá trình cấu tạo xương chưa kết thúc. Sự phát triển bộ
xương để làm điểm tựa cho vận động và bảo vệ các cơ quan bên trong ở lứa tuổi
này còn chưa hoàn thiện, trong xương còn nhiều sụn, tính cứng chắc của xương
tương đối kém nên xương dễ bị cong vẹo, biến đổi hình dạng, cong gập. Vận động
cơ thể hợp lí có thể làm cho hình thái cấu trúc xương của trẻ có chuyển biến tốt,
xương biến đổi cứng chắc hơn.
Tổ chức cơ bắp của trẻ mầm non tương đối ít. Các sợi cơ nhỏ, mảnh, thành
phần nước trong cơ nhiều nên sức mạnh cơ bắp yếu, dự trữ năng lượng của cơ bắp
cũng hạn chế. Sự phát triển của các mô cơ diễn ra chủ yếu là nhờ sự dày lên của các
sợi cơ. Trọng lượng của các cơ trong cơ thể trẻ mầm non chỉ chiếm 22 – 24% trọng
lượng toàn thân. Các cơ của trẻ em không chỉ có sức mạnh hơn so với các cơ của
người lớn mà còn chóng bị mệt mỏi hơn trong lúc hoạt động cơ bắp. Vì vậy, cần
phải điều chỉnh chặt chẽ lượng vận động cơ bắp của trẻ trong quá trình tập luyện bài
tập vận động. Nếu trẻ được thường xuyên tham gia vận động thể lực sẽ tăng cường
một cách có hiệu quả công năng các tổ chức cơ bắp, làm cho sức mạnh, sức bền của
cơ bắp được phát triển.
1.4. Nội dung lĩnh vực phát triển thể chất trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi”
Nội dung Chuẩn phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi [7] gồm 6 chuẩn
(từ chuẩn 1 đến chuẩn 6); có 26 chỉ số (từ chỉ số 1 đến chỉ số 26)
1. Chuẩn 1. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn
a) Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;
b) Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;
c) Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4 m;
d) Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất.
2. Chuẩn 2. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ
37
a) Chỉ số 5. Tự mặc, cởi được áo quần;
b); Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ
c) Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản;
d) Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn.
3. Chuẩn 3. Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động
a) Chỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo yêu cầu;
b) Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;
c) Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m).
4. Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể
a) Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;
b) Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;
c) Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt mỏi
trong khoảng 30 phút.
5. Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng
a) Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay
bẩn;
b) Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;
c) Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;
d) Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;
đ) Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày;
e) Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe.
6. Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân
a) Chỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm;
b) Chỉ số 22. Biết và không làm một số việc có thể gây nguy hiểm;
c) Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm;
d) Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân
cho phép;
đ) Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;
e) Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút thuốc.
38
1.5. Sử dụng Chuẩn phát triển thể chất trong tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
Sử dụng chuẩn phát triển thể chất (PTTC) trong tổ chức hoạt động phát triển
thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi là việc giáo viên đưa các nội dung chỉ số thuộc
CPTTC vào kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ để rèn luyện, theo dõi và đánh giá
trẻ.
Cụ thể là giáo viên sử dụng 26 chỉ số của 6 chuẩn lĩnh vực thể chất thuộc Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi kết hợp với nội dung giáo dục phát triển thể chất
trong chương trình khung hiện hành để xây dựng kế hoạch chăm sóc- giáo dục cho
trẻ ở nhóm lớp.
Giáo viên linh hoạt lựa chọn và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lí của trẻ ở nhóm lớp, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, cơ sở nơi mình công tác. Từ nội dung các chỉ số đã chọn lựa, giáo viên
thiết kế các hoạt động phù hợp với chủ đề để tổ chức cho trẻ hoạt động như hoạt
động học, hoạt động vui chơi trong lớp, chơi ngoài trời và các hoạt động khác trong
chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ.
Khi tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ, dựa vào kế
hoạch đã đề ra, giáo viên cần chuẩn bị môi trường giáo dục, cơ sở vật chất thuận lợi
để cho trẻ hoạt động, giáo viên sử dụng các biện pháp, phương pháp phù hợp với trẻ
ở nhóm lớp để tổ chức rèn luyện các kiến thức, kỹ năng nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Đồng thời giáo viên có sự theo dõi và ghi nhận, đánh giá mức độ phát triển của trẻ
so với Chuẩn phát triển chung của trẻ em năm tuổi bằng các bộ công cụ mà giáo
viên đã xây dựng.
Bên cạnh đó, giáo viên cần tuyên truyền nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi đến phụ huynh nhằm nâng cao nhận thức cho phụ huynh về sự phát triển
của trẻ em, đồng thời kêu gọi và hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ giáo viên trong việc
theo dõi, rèn luyện cho trẻ thêm khi ở nhà, tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo
dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Sau khi đã tiến hành rèn luyện, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ, giáo
viên căn cứ vào bảng tổng hợp theo dõi sự phát triển của nhóm, lớp để có sự xem
39
xét và điều chỉnh kế hoạch giáo dục tiếp theo: đối với những chỉ số có trên 70% trẻ
thực hiện được giáo viên nên tạo điều kiện để rèn luyện trẻ mọi lúc, mọi nơi trong
quá trình giáo dục, chú ý tạo điều kiện hơn cho những trẻ chưa đạt; đối với những
chỉ số có số trẻ đạt dưới 70% thì giáo viên tiếp tục đưa vào mục tiêu giáo dục của
chủ đề tiếp theo để rèn luyện, đồng thời giáo viên phải có sự điều chỉnh lại các hoạt
động, bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ cho phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả
năng của trẻ.
Tiểu kết chương 1
1. Có một số công trình của các nước trên thế giới đã nghiên cứu và đưa đưa
ra bộ chuẩn phát triển của trẻ em ở các lứa tuổi cho nước của mình, trong đó có độ
tuổi mầm non, điển hình là Mỹ và Singapore. Bên cạnh các nghiên cứu về chuẩn
phát triển thể chất thuộc bộ chuẩn phát triển trẻ em, vấn đề sức khỏe thể chất và vận
động ở trẻ em cũng được sự quan tâm của các nhà khoa học và tâm lý học khác như
Howard Gardner, Thomas Armstrong, Maria Montessory…
2. Ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi vào năm 2007, thể hiện những kết quả mong đợi của trẻ cuối độ tuổi 5-6.
Ngoài ra cũng có một số nghiên cứu về việc xây dựng bộ công cụ theo dõi, đánh giá
sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, trong đó có nguyên cứu về việc xây dựng bộ
công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ 5 tuổi, những khó khăn khi
áp dụng chuẩn phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non, tổ
chức giờ thể dục theo nguyên tắc vòng tròn và đánh giá sự chuẩn bị về thể lực, khả
năng vận động của trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi... Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào
nói về thực trạng sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em trong tổ chức hoạt động phát
triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo.
3. Tổ chức tốt các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi sẽ tạo điều
kiện cho trẻ phát triển thể lực, có những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống
sẽ là điều kiện thuận lợi để trẻ sẵn sàng với sự thay đổi cuộc sống, thay đổi chế độ
sinh hoạt hằng ngày, với môi trường học tập khi trẻ bước vào các bậc học sau này.
4. Việc sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em trong tổ chức hoạt động phát triển
thể chất cho trẻ Mẫu giáo được thể hiện qua việc giáo viên lựa chọn nội dung các
40
chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất đưa vào kế hoạch CS-GD trẻ, tiến hành tổ
chức cung cấp và rèn luyện các kiến thức kỹ năng nhằm phát triển thể chất cho trẻ,
theo dõi và đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ, trên cơ sở đó có sự điều chỉnh kế
hoạch đã đề ra cho phù hợp với trẻ hơn, hợp tác với phụ huynh trong việc theo dõi
và rèn luyện trẻ khi ở nhà.
5. Đây chính là những cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc khảo sát thực trạng
sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, trên cơ sở đó để đề xuất và thử
nghiệm một số biện pháp hỗ trợ giáo viên sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHUẨN PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
2.1. Tổ chức khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ
huynh trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi về việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” và nội dung của lĩnh vực phát triển thể chất trong Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi
1. Tìm hiểu ý kiến cán bộ quản lý về việc sử dụng Bộ chuẩn và công tác bồi
dưỡng giáo viên sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” trong tổ chức hoạt
động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
2. Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về mục đích sử dụng “Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi”, nội dung các chỉ số của lĩnh vực phát triển thể chất trong Bộ
chuẩn.
3. Phân tích hồ sơ, sổ sách giáo viên về kế hoạch sử dụng Bộ chuẩn trong tổ
chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ.
4. Quan sát việc rèn luyện, theo dõi và đánh giá trẻ các chỉ số thuộc chuẩn
phát triển thể chất của giáo viên.
5. Tìm hiểu mức độ hiểu biết của phụ huynh về việc sử dụng “Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo
5-6 tuổi; sự phối kết hợp giữa phụ huynh với giáo viên trong việc theo dõi, đánh giá
trẻ các nội dung chuẩn phát triển thể chất.
6. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ giáo viên sử dụng “Bộ chuẩn phát triển
trẻ em năm tuổi” để tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
2.1.2. Nội dung khảo sát
1. Khảo sát ý kiến cán bộ quản lý về việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và
công tác bồi dưỡng giáo viên về sử dụng Bộ chuẩn.
42
2. Khảo sát nhận thức của giáo viên về mục đích sử dụng “Bộ chuẩn phát triển
trẻ em năm tuổi” và các phương pháp, biện pháp cụ thể của giáo viên trong việc sử
dụng chuẩn phát triển thể chất để tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ.
3. Khảo sát việc sử dụng chuẩn phát triển thể chất trong tổ chức hoạt động
phát triển thể chất cho trẻ tại nhóm lớp:
Lập kế hoạch sử dụng chuẩn phát triển thể chất trong tổ chức hoạt động
phát triển thể chất cho trẻ của giáo viên.
Tổ chức rèn luyện, theo dõi và đánh giá trẻ theo các chỉ số thuộc chuẩn phát
triển thể chất.
4. Khảo sát sự hiểu biết và mức độ quan tâm của phụ huynh về việc sử dụng
“Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất
cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
2.1.3. Mô tả phương pháp khảo sát – chọn mẫu
Địa bàn khảo sát:
- Tiến hành khảo sát ý kiến giáo viên ở 8 trường mầm non hệ công lập và tư
thục tại quận 5, 7, 10, Bình Tân, Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiến hành khảo sát ý kiến cán bộ quản lý ở 4 trường mầm non tại quận 5, 10,
Bình Tân, Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiến hành khảo sát ý kiến phụ huynh ở 4 trường mầm non tại quận 5, 10,
Bình Tân, Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.
Sử dụng phiếu khảo sát: sử dụng 3 mẫu khảo sát dành cho 3 đối tượng
+ Phiếu khảo sát cán bộ quản lý gồm 7 câu hỏi, bao gồm câu hỏi một lựa chọn,
câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi mở (phụ lục 1).
+ Phiếu khảo sát giáo viên mầm non đang phụ trách trẻ 5 - 6 tuổi có 13 câu hỏi
gồm câu hỏi một lựa chọn, câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi mở (phụ lục 2).
+ Phiếu khảo sát phụ huynh gồm 7 câu hỏi, bao gồm câu hỏi một lựa chọn,
câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi mở (phụ lục 3).
Phân tích hồ sơ, sổ sách giáo viên:
- Xem xét kế hoạch chăm sóc- giáo dục: Phân tích kế hoạch năm học, kế
hoạch tháng, kế hoạch tuần của giáo viên về việc đưa Chuẩn phát triển thể chất vào
43
kế hoạch tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Dự giờ: quan sát việc giáo viên tổ chức rèn luyện, theo dõi và đánh giá trẻ
các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất.
2.2. Phân tích kết quả khảo sát ý kiến việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo
5-6 tuổi.
2.2.1 . Phân tích kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý
Qua việc tiến hành khảo sát ý kiến của 12 cán bộ quản lý trong đó có 4 hiệu
trưởng và 8 hiệu phó tại 4 trường mầm non hệ công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
đã và đang áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi từ năm học 2011-2012 đến
nay.
Thống kê trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của cán bộ quản lý
tham gia trả lời phiếu khảo sát
Bảng 2.1. Thống kê trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của cán bộ quản lý
tham gia trả lời phiếu khảo sát
(N = 12)
Cao học Đại học Trình độ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ chuyên môn 1 8,5% 11 91,5%
1- 10 năm 10-20 năm 20 -30 năm
Thâm niên Số Số Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng công tác
1 8,5% 5 41,5% 6 50%
Nhìn vào bảng 2.1 cho thấy, về trình độ chuyên môn có 1 trong tổng số 12 cán
bộ quản lý có trình độ cao học (8,5%), 11 người có trình độ đại học (91,5%). Đây là
con số đáng mừng vì số lượng cán bộ quản lý tại các đơn vị công lập đạt chuẩn trình
độ đại học khá cao, điều đó hứa hẹn kết quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại các
đơn vị sẽ đạt được chất lượng tốt.
44
Về số năm kinh nghiệm có 6 trên tổng số 12 cán bộ quản lý có thâm niên công
tác trên 20 năm (50%); 5 cán bộ quản lý có thâm niên công tác trên 10 năm (41,5%)
và 1 cán bộ quản lý có thâm niên dưới 10 năm (8,5%). Điều này cho thấy lực lượng
cán bộ quản lý trong hệ thống trường mầm non công lập khá dày dạn về thâm niên
công tác và kinh nghiệm chuyên môn, đây là điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
trong việc quản lý chất lượng công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Trên đây là kết quả
khảo sát sơ bộ trên 4 đơn vị trường mầm non hệ công lập.
Sự cần thiết áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
Tìm hiểu ý kiến về mức độ cần thiết của việc áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi vào công tác chăm sóc- giáo dục trẻ, 66,65% trên tổng số 12 cán bộ
quản lý cho là rất cần thiết và 33,35% ý kiến cho là cần thiết khi áp dụng Bộ chuẩn
vào công tác chăm sóc- giáo dục trẻ tại đơn vị mình quản lý để tạo điều kiện cho trẻ
được phát triển 1 cách toàn diện và chuẩn bị tâm thế cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1
(xem bảng 2.2).
Bảng 2.2 . Sự cần thiết áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
trong tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
N = 12
Stt Mức độ cần thiết Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất cần thiết 8 66,6%
2 Cần thiết 4 33,3%
3 Không cần thiết 0 0%
4 Hoàn toàn không cần thiết 0 0%
Thời điểm tổ chức bồi dưỡng giáo viên mầm non về Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi.
Trong bảng 2.3, tìm hiểu về thời điểm tổ chức bồi dưỡng giáo viên mầm non
trong việc áp dụng Bộ chuẩn tại đơn vị đang quản lý. Có 69% ý kiến cho rằng Ban
giám hiệu (BGH) đã tận dụng thời gian vào mùa hè để tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn thêm cho giáo viên, đồng thời bồi dưỡng về vấn đề áp dụng Bộ chuẩn phát
45
triển trẻ em năm tuổi. Vì mùa hè là thời điểm trẻ được nghỉ hè nên giáo viên có thể
dành nhiều thời gian hơn cho việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn cho bản
thân. 42% ý kiến cho rằng việc bồi dưỡng việc áp dụng Bộ chuẩn sẽ được tiến hành
vào thời điểm đầu năm học, 25% ý kiến cho rằng giữa năm học. Ngoài những ý kiến
trên, còn có những ý kiến khác như là việc bồi dưỡng giáo viên sẽ được rải đều
trong năm học (8,3%), và tùy theo nội dung phát sinh mà BGH linh hoạt và có kế
hoạch bồi dưỡng kịp thời cho giáo viên (16,6% ý kiến), 8,3% ý kiến cho rằng bồi
dưỡng vào hàng tháng thông qua các buổi học tập chuyên môn và 8,3% ý kiến cũng
cho rằng bồi dưỡng vào cuối mỗi tuần.
Bảng 2.3. Thời điểm tổ chức bồi dưỡng giáo viên mầm non về Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi
N = 12
Thời gian Số lượng Tỉ lệ % Stt
1 Mùa hè 9 69%
Đầu năm học 5 42% 2
Giữa năm học 3 25% 3
Rải đều trong năm học 1 8,3% 4.
Ý Tùy theo nội dung phát sinh mà BGH linh
kiến hoạt và có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời 2 16,6%
khác Hàng tháng thông qua họp CM 1 8,3%
Cuối tuần 1 8,3%
46
Biện pháp kiểm tra đánh giá việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất
trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị
Bảng 2.4. Biện pháp kiểm tra đánh giá việc sử dụng các Chuẩn phát triển
thể chất trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị
N = 12
Stt Biện pháp Số lượng Tỉ lệ %
1 Trò chuyện 7 58, 3%
2 Quan sát 11 91,7%
3 Kiểm tra kế hoạch của giáo viên 12 100%
4. Trao đổi với cha mẹ trẻ 3 25%
Ý kiến Qua các hội thi, lễ hội 3 25%
khác Kiểm tra trực tiếp trên trẻ 2 16,6%
Dựa vào bảng 2.4, cho thấy kết quả khảo sát ý kiến của BGH về các biện pháp
để kiểm tra đánh giá giáo viên mầm non về việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể
chất (thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển
thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị mình.
Có 58, 3% ý kiến chọn lựa biện pháp trò chuyện trong các buổi học chuyên
môn để đánh giá về việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất (thuộc Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ tại
nhóm lớp, 91,7% ý kiến cho rằng kiểm tra đánh giá việc tổ chức hoạt động của giáo
viên bằng việc quan sát và 100% ý kiến của BGH đều cho rằng biện pháp hữu hiệu
nhất đó chính là kiểm tra kế hoạch sử dụng chuẩn phát triển thể chất trong lập kế
hoạch chăm sóc giáo dục cho trẻ của giáo viên.
Bên cạnh đó còn có các ý kiến khác như trông qua trao đổi với cha mẹ trẻ và
theo dõi kết quả trên trẻ qua các hội thi, lễ hội, hai ý kiến trên đều ở mức 25%,
ngoài ra còn có khoảng 16,6% ý kiến cho rằng dùng biện pháp kiểm tra trực tiếp
trên trẻ để đánh giá năng lực triển khai các Chuẩn phát triển thể chất trong tổ chức
hoạt động phát triển thể chất cho trẻ.
47
Hình thức tuyên truyền nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
đến phụ huynh.
Khảo sát ý kiến về việc phối kết hợp với phụ huynh trong việc áp dụng Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong công tác chăm sóc- giáo dục trẻ, 100% ý
kiến đều cho rằng tại đơn vị có tổ chức phối kết hợp với phụ huynh trong việc rèn
luyện, theo dõi, đánh giá trẻ. 100% cho rằng đã sử dụng bảng tuyên truyền giáo dục
của trường để tuyên truyền Bộ chuẩn đến phụ huynh và khuyến khích phụ huynh
phối kết hợp, hỗ trợ trường trong việc sử dụng Bộ chuẩn để rèn luyện, theo dõi và
đánh giá trẻ khi ở nhà.
Có 91,7% ý kiến cho rằng thông qua các hoạt động của giáo viên và tổ chức
các chuyên đề nói chuyện về Bộ chuẩn để trực tiếp tuyên truyền đến phụ huynh về
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
Ngoài ra có 8,3% ý kiến đưa ra các biện pháp như mời phụ huynh tham gia
vào các hoạt động của trẻ; tổ chức hoạt động lễ hội, mời phụ huynh cùng tham gia;
sử dụng bảng kiểm tra để phụ huynh trực tiếp đánh giá trẻ; phát tờ bướm tuyên
truyền cho phụ huynh (bảng 2.5).
Bảng 2.5. Hình thức tuyên truyển nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
đến phụ huynh
N=12
Stt Hình thức Số lượng Tỉ lệ %
1 Tổ chức chuyên đề, trực tiếp tuyên truyền đến phụ 11 91,7%
huynh
2 Thông qua giáo viên 91,7% 11
3 Bảng tuyên truyền giáo dục của trường 100% 12
4. Mời phụ huynh tham gia vào các hoạt động của trẻ 8,3% 1
Ý Tổ chức hoạt động lễ hội, mời PH cùng tham gia 8,3% 1
kiến Sử dụng bảng kiểm tra do cha mẹ trẻ trực tiếp đánh 8,3% 1
khác giá.
Phát tờ bướm tuyên truyền cho phụ huynh 8,3% 1
48
Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các Chuẩn
phát triển thể chất tại trường mầm non
Qua tìm hiểu và tổng hợp ý kiến từ cán bộ quản lý về những thuận lợi và khó
khăn trong việc áp dụng các Chuẩn phát triển thể chất (thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị
đang công tác, có tổng cộng 19 ý kiến nêu những điều kiện thuận lợi trong việc áp
dụng các Chuẩn phát triển thể chất, các ý kiến tập trung vào 4 nhóm nguyên nhân
chính là thuận lợi từ nguồn nhân lực giáo viên, từ những điều kiện thực tế của
trường, những lợi thế từ nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi và thuận lợi
từ việc hợp tác với phụ huynh.
Trong đó có 9/19 ý kiến cho rằng điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực thể
hiện qua việc trình độ giáo viên đạt chuẩn cao; giáo viên hiểu được mục đích sử
dụng bộ chuẩn nói chung và các chuẩn thuộc lĩnh vực thể chất nói riêng, giáo viên
nắm bắt tốt và sử dụng các chuẩn thuộc lĩnh vực thể chất xuyên suốt theo chế độ
sinh hoạt 1 ngày của trẻ tại trường mầm non (thể dục sáng, rèn tập kỹ năng cơ bản
trong hoạt động học, rèn tập hoạt động cơ tinh hoạt động ngoài trời:..); có kế hoạch
và có biện pháp tổ chức các hoạt động rèn tập cho trẻ nhằm thực hiện tốt các nội
dung và kỹ năng thuộc lĩnh vực thể chất, giáo viên biết chọn lựa những nội dung
phù hợp với độ tuổi của trẻ và đưa những vận động cơ bản phù hợp lứa tuổi vào các
hoạt động khác nhau. (47,5% ý kiến)
Có 3 ý kiến (16%) cho rằng cơ sở vật chất của đơn vị mình đáp ứng tốt cho
việc thực hiện Bộ chuẩn.
Những ý kiến cho rằng lợi thế từ nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
đó là nội dung Bộ chuẩn nêu rõ yêu cầu cần đạt ở trẻ, giáo viên có thể dựa vào Bộ
chuẩn để đề ra yêu cầu giáo dục trẻ 5 tuổi, ngoài ra dựa vào Bộ chuẩn, trẻ có nhiều
cơ hội để hoạt động thể chất trong và ngoài lớp học một cách thường xuyên và liên
tục nhằm phát triển các kỹ năng vận động cho trẻ; trẻ có nhiều cơ hội để thể hiện
bản thân, nhiều cơ hội để được chơi với bạn, có 4 ý kiến, tỉ lệ 21%.
Về những điều kiện thuận lợi từ phía phụ huynh, có 3 ý kiến của cán bộ quản
lý cho rằng phụ huynh tương đối hiểu về Bộ chuẩn và có sự hợp tác khá tốt với
49
trường trong việc rèn tập và hình thành thói quen tốt cho trẻ (tỉ lệ 16%). Kết quả
được nêu trong bảng 2.6 dưới đây:
Bảng 2.6. Những điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng các Chuẩn phát triển
thể chất tại trường mầm non.
N=12
Stt Thuận lợi Số lượng Tỉ lệ
- Trình độ giáo viên đạt chuẩn cao;
1.Về phía - Giáo viên hiểu được mục đích sử dụng bộ
chuẩn nói chung và các chuẩn thuộc lĩnh vực thể 47,5% 9 giáo viên
chất nói riêng;
- Giáo viên nắm bắt tốt và sử dụng các chuẩn
thuộc lĩnh vực thể chất xuyên suốt theo chế độ
sinh hoạt 1 ngày của trẻ tại trường mầm non (thể
dục sáng, rèn tập kỹ năng cơ bản trong hoạt động
học, rèn tập hoạt động cơ tinh hoạt động ngoài
trời:..);
- Có kế hoạch và có biện pháp tổ chức các hoạt
động rèn tập cho trẻ nhằm thực hiện tốt các nội
dung và kỹ năng thuộc lĩnh vực thể chất;
- Giáo viên biết chọn lựa những nội dung phù
hợp với độ tuổi của trẻ và đưa những vận động
cơ bản phù hợp lứa tuổi vào các hoạt động khác
nhau
- Giáo viên có các biện pháp khuyến khích trẻ
tích cực, hứng thú tham gia vào hoạt động tập
thể( trong lớp, ngoài trời, mọi lúc, mọi nơi..)
Cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho việc thực hiện Bộ 2.Về điều
3 16% chuẩn kiện thực
tế của
50
trường
- Nội dung Bộ chuẩn nêu rõ yêu cầu cần đạt ở
trẻ; 3.Từ nội
4 21% dung Bộ - Giáo viên có thể dựa vào Bộ chuẩn để đề ra
yêu cầu giáo dục trẻ 5 tuổi; chuẩn
- Dựa vào Bộ chuẩn, trẻ có nhiều cơ hội để hoạt
động thể chất trong và ngoài lớp học một cách
thường xuyên và liên tục nhằm phát triển các kỹ
năng vận động cho trẻ;
- Trẻ có nhiều cơ hội để thể hiện bản thân,
nhiều cơ hội để được chơi với bạn.
Phụ huynh tương đối hiểu về Bộ chuẩn và có sự 4. Về phía
hợp tác khá tốt với trường trong việc rèn tập và 3 16% phụ huynh
hình thành thói quen tốt cho trẻ
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi như đã nêu trên, việc áp dụng Chuẩn phát
triển thể chất trong tổ chức các hoạt động thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại các đơn vị vẫn
còn tồn tại nhiều khó khăn. Có 9 ý kiến nêu lên những khó khăn tập trung vào các
nguyên nhân về điều kiện thực tế của trường, khó khăn từ phía phụ huynh và những
vướng mắc, khó khăn từ nội dung Bộ chuẩn.
Trong đó, có 2 ý kiến cho rằng điều kiện thực tế tại trường còn gặp khó khăn
đó chính là thiếu phòng hoạt động thể chất cho trẻ, trường phải tận dụng hội trường,
phòng họp, hành lang giữa các lớp để tổ chức hoạt động thể chất cho trẻ.
Có 1 ý kiến cho rằng khó khăn trong giải thích và phối hợp phụ huynh về tiêu
chí đánh chuẩn hoặc các chỉ số.
Đa số ý kiến khó khăn tập trung vào nguyên nhân từ nội dung Bộ chuẩn, tổng
cộng có 6 trên 9 ý kiến (tỉ lệ 67%) như:
1) Thiếu bộ công cụ đánh giá chuẩn để giáo viên thuận tiện trong việc nhận
ra các biểu hiện của các chỉ số để đánh giá;
51
2) Có những chỉ số không thể kết hợp với phụ huynh (các nhóm cơ lớn); nội
dung chỉ số 26 “biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút
thuốc” khi đưa vào rèn luyện, theo dõi và đánh giá trẻ khó đạt tỉ lệ cao;
3) Khó lồng ghép, đưa những đề tài về dinh dưỡng sức khỏe vào những hoạt
động của trẻ và đưa như thế nào để đảm bảo đủ chương trình,
4) Ngoài ra cũng có ý kiến về vấn đề có một số chuẩn chưa sát với thực tế.
Bảng 2.7. Những khó khăn trong việc áp dụng các Chuẩn phát triển thể chất
tại trường mầm non.
N=12
Khó khăn Số lượng Stt Tỉ lệ
22% 2 1.Về điều kiện
thực tế của - Không có phòng giáo dục thể chất
trường
11% 1 - Khó khăn trong giải thích và phối hợp
phụ huynh về đặc điểm tiêu chí đánh 2.Về phía phụ
chuẩn hoặc các chỉ số. huynh
- Thiếu bộ công cụ đánh giá chuẩn để
67% 6 giáo viên thuận tiện trong việc nhận ra các 3. Từ nội dung
biểu hiện của các chỉ số để đánh giá Bộ chuẩn
- Có những chỉ số không thể kết hợp với
phụ huynh (các nhóm cơ lớn)
- Chỉ số 26 “Biết hút thuốc lá là có hại và
không lại gần người đang hút thuốc” khi
đưa vào khó đạt tỉ lệ cao
- Cách đưa những đề tài về dinh dưỡng
sức khỏe vào những hoạt động của trẻ và
đưa như thế nào để đảm bảo đủ chương
trình.
- Một số chuẩn chưa sát với thực tế
52
2.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên mầm non
Để thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến trên 42 giáo viên mầm
non hiện đang công tác trên các đơn vị trường mầm non công lập lẫn tư thục, và các
đơn vị mầm non này hiện đang áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Cách giáo viên tiếp cận với Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
Tìm hiểu về các cách thức giáo viên đã tiếp cận với Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi, đã có 42 ý kiến trên tổng số 42 giáo viên (chiếm tỉ lệ 100%) cho biết
rằng mình đã tiếp cận với Bộ chuẩn qua các buổi học tập chuyên môn từ Ban giám
hiệu, ngoài ý kiến trên còn có 8 ý kiến của 8 giáo viên (19%) cho rằng ngoài việc
học tập chuyên môn từ Ban giám hiệu, giáo viên còn phải tự tham khảo và tìm hiểu
thêm về Bộ chuẩn qua các thông tư hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn, bên cạnh đó, còn
có 1 ý kiến cho rằng mình còn học hỏi thêm về cách sử dụng Bộ chuẩn thông qua
hướng dẫn của tổ trưởng chuyên môn.
Bảng 2.8. Cách giáo viên tiếp cận với Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
N=42
Biện pháp Số lượng Tỉ lệ Stt
Qua học tập chuyên môn từ BGH 42 100% 1
Tự tham khảo 8 19% 2
Ý kiến khác: Từ tổ trưởng hướng dẫn 1 2,5% 3
Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về mục đích sử dụng Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
Qua việc tìm hiểu nhận thức của giáo viên về mục đích sử dụng Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức các hoạt độg chăm sóc giáo dục trẻ; tôi đã tổng
hợp và nhận thấy có nhiều nhóm ý kiến về mục đích sử dụng Bộ chuẩn như sau:
Có 33 ý kiến trên 42 giáo viên (78,6%) cho rằng mục đích của việc sử dụng
Bộ chuẩn là nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình Giáo dục mầm non, nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ năm tuổi vào lớp 1. Cụ thể
Bộ chuẩn chính là cơ sở để cụ thể hoá mục tiêu, nội dung CS-GD, do đó giáo viên
53
có thể chủ động lựa chọn và điều chỉnh hoạt động CS-GD cho phù hợp với trẻ mẫu
giáo 5 tuổi.
Có 23 ý kiến (54,8%) khẳng định Bộ chuẩn chính là căn cứ để xây dựng
chương tình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của
trẻ em, tạo sự liên kết và thống nhất giữa giáo viên và phụ huynh trong công tác
chăm sóc và giáo dục trẻ.
Ngoài ra, có 17 ý kiến (40,5%) cho rằng từ nội dung của bộ chuẩn giúp giáo
viên theo dõi, đánh giá trẻ sát hơn về khả năng của trẻ để điều chỉnh các tác động
kích thích sự phát triển của trẻ.
Có 13 ý kiến (31%) nêu rằng Bộ chuẩn là cơ sở để xây dựng Bộ công cụ theo
dõi đánh sự phát triển của trẻ MG 5 tuổi.
Và có 1 ý kiến cho rằng Bộ chuẩn giúp giáo viên kết hợp với chương trình
khung 1 cách dễ dàng và chi tiết hơn.
Tìm hiểu về những điều Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi giúp ích
cho giáo viên và cha mẹ trẻ
Tìm hiểu về những gì chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi giúp gì cho giáo viên
và cha mẹ trẻ: có 16 ý kiến (38%) cho biết rằng Bộ chuẩn giúp giáo viên và phụ
huynh hiểu được khả năng của trẻ để không đòi hỏi ở trẻ những gì trẻ không làm
được hoặc đánh giá thấp khả năng của trẻ.
Ngoài ra có 23 ý kiến (54,8%) cho rằng Bộ chuẩn giúp cho giáo viên và phụ
huynh nhận biết được những mặt phát triển của trẻ để điều chỉnh và giúp bé cải
thiện cũng như nâng cao mọi thế mạnh của bé và kịp thời khắc phục những điểm
chưa đạt để trẻ được phát triển tối đa tiềm năng của mình.
Đồng thời có 8 ý kiến (19%) nêu rằng việc đưa ra 1 bộ chuẩn đánh giá, định
hướng về sự phát triển của trẻ sẽ giúp cho giáo viên và cha mẹ trẻ đồng nhất trong
quan điểm CSGD trẻ, từ đó có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác chăm sóc-GD
giữa gia đình và nhà trường để hỗ trợ giúp trẻ phát triển hơn.
Bên cạnh đó, còn có các ý kiến khác như: có 11 (26,2%) ý kiến cho rằng giúp
giáo viên dễ lựa chọn và điều chỉnh những nội dung dạy phù hợp với trẻ ở nhóm
54
lớp, 5 ý kiến (12%) cho rằng Bộ chuẩn giúp giáo viên xây dựng mục tiêu, nội dung
CSGD và thực hiện kế hoạch giáo dục. 2 ý kiến cho rằng Bộ chuẩn giúp GV đánh
giá sát khả năng của trẻ hơn và một số ý kiến như cơ sở xây dựng hình thức theo dõi
sự phát triển của trẻ và giúp giáo viên có kế hoạch cụ thể giúp trẻ phát triển, từ đó
giúp giáo viên hoàn thành tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh, tuyên truyền đến
phụ huynh những chỉ số cụ thể hơn, rõ ràng hơn, phụ huynh dễ nắm bắt hơn.
Với phụ huynh, có 3 ý kiến từ giáo viên cho rằng Bộ chuẩn giúp phụ huynh
biết cách hướng dẫn, chăm sóc-GD trẻ hơn và từ đó quan tâm uốn nắn trẻ kịp thời.
Cách thức giáo viên triển khai Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong
công tác chăm sóc- giáo dục trẻ
Qua tìm hiểu và thống kê ý kiến giáo viên về các cách thức triển khai Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong công tác chăm sóc- giáo dục trẻ, chúng tôi đã
thu thập được nhiều ý kiến như:
Có 9 ý kiến (21%) cho rằng mình đã phân bố các chuẩn và các chỉ số đều
trong 9 tháng, trung bình từ 13-20 chỉ số trong 1 tháng. Tùy vào chỉ số khó, dễ mà
giáo viên có thể cân bằng và chia đều chuẩn phát triển ở 4 lĩnh vực. Sau đó xây
dựng kế hoạch lồng ghép các chỉ số kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần,
kế hoạch ngày.
Có 8 ý kiến (19%) cho rằng thực hiện lồng ghép nội dung các chỉ số vào kế
hoạch giáo dục trong các tiết dạy, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời, mọi lúc
mọi nơi.. giáo viên thực hiện bộ công cụ đánh giá trẻ và lập bảng đánh giá trẻ theo
từng chỉ số; đồng thời sẽ thực hiện bảng tuyên truyền đến phụ huynh và thay đổi nội
dung, hình thức hằng tuần. Ngoài ra cần tổ chức các chuyên đề về Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi mời phụ huynh tham gia.
Có 5 ý kiến cho rằng đầu tiên phải kiểm tra khả năng hiện có của trẻ rồi lồng
ghép các chỉ số vào trong kế hoạch hoạt động của trẻ. Sau khi kết thúc 1 chủ đề sẽ
ghi chú lại những gì trẻ đạt được, chưa đạt được, giáo viên tìm hiểu nguyên nhân,
rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung các chỉ số phù hợp với thực tế trẻ hơn
(12%)
55
Có 5 ý kiến (12%) cho rằng giáo viên theo dõi, đánh giá trẻ hằng ngày, hàng
tháng để xem trẻ đã đạt các chỉ số đã đưa ra hay chưa để trong tháng tiếp tục tạo
điều kiện cho trẻ được hoạt động, cuối tháng đánh giá những chỉ số trong tháng,
những chỉ số đạt trên 70% sẽ không đánh giá lại. Sau đó, giáo viên sẽ tổng hợp các
chỉ số trẻ chưa đạt trong tháng để tiếp tục rèn luyện, hướng dẫn trẻ vào các tháng kế
tiếp để giúp trẻ đạt được các chỉ số.
Có 5 kiến cho rằng giáo viên đã dựa vào bộ chuẩn để xây dựng các hoạt động
phù hợp với trẻ, tổ chức môi trường đa dạng và phong phú để trẻ thể hiện khả năng
của mình từ đó giáo viên quan sát và đánh giá mức độ của từng trẻ (12%).
Còn 4 ý kiến khác chiếm tỉ lệ 9,5% cho rằng mình đã chọn những chỉ số mà
giáo viên khó thực hiện cho trẻ ở lớp và tuyên truyền nhờ phụ huynh hỗ trợ theo dõi
khi ở nhà.
Có 3 ý kiến (7,2%) cho hay mình đã đưa các chỉ số vào giờ học, với các chỉ số
khó cần rèn về kỹ năng thì đưa vào giờ sinh hoạt, lựa chọn các chỉ số trẻ đã đạt và
thực hiện mọi lúc mọi nơi trong năm. Sau đó tổ chức hoạt động và theo dõi đánh
giá trẻ.
Có 3 ý kiến cho rằng mình đã theo dõi sự phát triển, ghi chép lại tiến bộ của
trẻ qua từng thời điểm, dùng Bộ chuẩn đánh giá mức phát triển của trẻ xem trẻ đã
đạt hay chưa đạt, từ đó cần điều chỉnh và thiết kế hoạt động cho phù hợp năng lực
và nhu cầu phát triển của trẻ. Bên cạnh đó cũng lập hồ sơ làm cơ sở thông tin, trao
đổi phối hợp với phụ huynh về tình hình của trẻ (7,2%).
Thời điểm giáo viên tiến hành theo dõi, đánh giá các chuẩn phát triển thể
chất trên trẻ
Tìm hiểu về những thời điểm giáo viên tiến hành theo dõi đánh giá trẻ ở chuẩn
phát triển thể chất, tổng hợp các ý kiến cho thấy có 2 nhóm ý kiến: thời điểm giáo
viên theo dõi đánh giá trẻ trong ngày và các thời điểm theo dõi đánh giá trẻ trong
suốt năm học.
Về việc theo dõi, đánh giá trẻ các chỉ số thể chất trong ngày. Nhìn vào bảng
2.9 ta thấy có 14 ý kiến (33%) cho rằng việc theo dõi, đánh giá các chỉ số thể chất
trên trẻ có thể tiến hành mọi lúc, mọi nơi có nghĩa là có thể đánh giá trong hoạt
56
động học, hoạt động chơi hay bất cứ hoạt động nào trong chế độ sinh hoạt của 1
ngày của trẻ;
Có 10 ý kiến cho rằng đánh giá chuẩn thể chất của trẻ thông qua các giờ học
thể chất (24%), 7 ý kiến (16,5 %) cho rằng đánh giá qua các giờ chơi của trẻ, trong
đó có giờ chơi góc trong lớp và hoạt động vui chơi ngoài trời, 5 ý kiến (12%) cho
rằng có thể đánh giá chuẩn thể chất qua giờ thể dục sáng, có 4 ý kiến cho rằng qua
giờ ăn (9,5%), và 4 ý kiến khác (9,5%) cho rằng có thể đánh giá chuẩn thể chất của
trẻ thông qua giờ ngủ của trẻ.
Bảng 2.9. Thời điểm đánh giá trong ngày
N=42
Stt Thời điểm theo dõi đánh giá trẻ Số lượng Tỉ lệ
33% 14 1 Mọi lúc mọi nơi
24% 10 2 Giờ học
16,5 % 7 3 Giờ chơi
12% 5 4 Thể dục sáng
9,5% 4 5 Giờ ăn
9,5% 4 6 Giờ ngủ
Trong tổng số ý kiến về các thời điểm trong năm học có thể đánh giá các chỉ
số thể chất trên trẻ, kết quả thể hiện trong bảng 2.10 dưới đây cho thấy có 14 ý kiến
(33%) cho rằng thường đánh giá theo tháng, 11 ý kiến cho rằng giáo viên đánh giá
trẻ ngay trong ngày (26%), 9 ý kiến (21,5%) là đánh giá trẻ vào cuối mỗi học kì, và
có 9 ý kiến khác cho rằng đánh giá trẻ vào cuối năm học (21,5%), bên cạnh đó có 7
ý kiến cho là cần thiết phải đánh giá trẻ vào đầu năm học để lượng giá và nắm được
khả năng của trẻ (16,6%).
Cũng có 5 ý kiến (12%) cho rằng mình đánh giá trẻ vào cuối chủ đề. Có 2 ý
kiến (4,7%) đánh giá trẻ mỗi quý và có 1 ý kiến sẽ đánh giá giá trẻ mỗi tuần (2,4%).
57
Bảng 2.10. Thời điểm đánh giá trong năm học
N=42
Stt Thời điểm theo dõi đánh giá trẻ Số lượng Tỉ lệ
Đánh giá theo tháng 1 33% 14
Đánh giá hằng ngày 2 26% 11
Đánh giá cuối học kì 3 21,5% 9
Đánh giá cuối năm học 4 21,5% 9
Đánh giá đầu năm học 5 16,6% 7
Đánh giá cuối chủ đề 6 12% 5
Đánh giá trong quý 7 4,7% 2
Đánh giá trong tuần 8 2,4% 1
Hình thức theo dõi đánh giá trẻ
Khảo sát ý kiến giáo viên về các hình thức tiến hành theo dõi, đánh giá các
chuẩn lĩnh vực phát triển thể chất ở trẻ, có 38 ý kiến trên tổng số 42 giáo viên cho
rằng có thể đánh giá trẻ theo hình thức cá nhân (90,5%). Có 35 ý kiến (83,5%) sẽ
đánh giá trẻ theo hình thức nhóm nhỏ và 11 ý kiến (26%) đánh giá trẻ theo hình
thức nhóm lớn và ngoài ra không có ý kiến nào khác.
Bảng 2.11. Hình thức theo dõi đánh giá trẻ
N=42
Stt Hình thức theo dõi đánh giá trẻ Số lượng Tỉ lệ
Theo hình thức cá nhân 1 38 90,5%
Theo hình thức nhóm nhỏ 2 35 83,5%
Theo hình thức nhóm lớn 3 11 26%
Các ý kiến khác 4 0 0%
58
Nội dung các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất có thể gây khó khăn
cho giáo viên khi rèn luyện, theo dõi và đánh giá trẻ
Tìm hiểu và tổng hợp ý kiến giáo viên về nội dung các chỉ số thuộc chuẩn phát
triển thể chất có thể gây khó khăn cho giáo viên khi rèn luyện, theo dõi và đánh giá
trẻ, cho thấy kết quả như sau:
Bảng 2.12. Các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất khó rèn luyện,
theo dõi và đánh giá trẻ
N=42
Stt Chuẩn 1
Chuẩn 2
Chuẩn 3
Chuẩn 4
Chuẩn 5
Chuẩn 6
Khó khăn 0 7 13 10 0 4 14 0 7 11 1 6 8 6 0 0 4 1 0 1 7 8 5 3 14 7 Tỉ lệ 0% 16,7% 31% 23,8% 0% 9,5% 33% 0% 16,7% 26,2% 2,4% 14,3% 19% 14,3% 0% 0% 9,5% 2,4% 0% 2,4% 16,7% 19% 12% 7% 33,3% 16,7% Không khó khăn 42 35 29 32 42 38 28 42 35 31 41 36 34 36 42 42 38 41 42 41 35 34 37 39 28 35 Tỉ lệ 100% 83,3% 69% 76,2% 100% 90,5% 67% 100% 83,3% 73,8% 97,6% 85,7% 81% 85,7% 100% 100% 90,5% 97,6% 100% 97,6% 83,3% 81% 88% 93% 66,7% 83,3% Chỉ số Chỉ số 1 Chỉ số 2 Chỉ số 3 Chỉ số 4 Chỉ số 5 Chỉ số 6 Chỉ số 7 Chỉ số 8 Chỉ số 9 Chỉ số 10 Chỉ số 11 Chỉ số 12 Chỉ số 13 Chỉ số 14 Chỉ số 15 Chỉ số 16 Chỉ số 17 Chỉ số 18 Chỉ số 19 Chỉ số 20 Chỉ số 21 Chỉ số 22 Chỉ số 23 Chỉ số 24 Chỉ số 25 Chỉ số 26
59
Nhìn vào bảng 2.12 chúng ta thấy, với nội dung Chuẩn 1 (Trẻ có thể kiểm
soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn) có 4 chỉ số thì có tổng cộng 30 ý kiến
(71,4%) cho rằng khó khăn khi theo dõi, đánh giá trẻ; trong đó Chỉ số 3 (Ném và
bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4 m) có 13 ý kiến (31%) cho là khó
khăn,với các nguyên nhân là do cơ tay của trẻ còn yếu và khoảng cách 4 m là hơi xa
so với trẻ, trẻ khó định hướng; Chỉ số 4 (Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so
với mặt đất) có 10 ý kiến cho là khó khăn (23,8%), nguyên nhân là do ở trường
thiếu phương tiện và trẻ không tự tin, sợ độ cao; Chỉ số 2 (Nhảy xuống từ độ cao
40 cm) có 7 ý kiến cho là khó so với trẻ (16,6%)
Chuẩn 2 (Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ), từ
chỉ số 5 – chỉ số 8, có tất cả 18 ý kiến cho là khó khăn, trong đó Chỉ số 7 (Cắt theo
đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản) có 14 ý kiến, chiếm tỉ lệ 33% trên
tổng số 42 giáo viên với các nguyên nhân tập trung vào vấn đề như cơ tay của trẻ
còn yếu nên khả năng sử dụng kéo của trẻ chưa khéo léo; còn lại 4 ý kiến là cho
rằng khó khăn khi theo dõi, đánh giá trẻ ở Chỉ số 6 (Tô màu kín, không chờm ra
ngoài đường viền các hình vẽ) (chiếm tỉ lệ )
Chuẩn 3 (Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận
động) có 3 chỉ số, từ Chỉ số 9 – Chỉ số 11, có tổng cộng 19 ý kiến cho là khó khăn,
trong đó nhiều ý kiến nhất tập trung vào Chỉ số 10 (Đập và bắt được bóng bằng 2
tay) với 11 ý kiến, nguyên nhân là do tay trẻ còn yếu, trẻ chưa kiểm soát được
hướng bóng và không đủ thời gian cho trẻ luyện tập; Chỉ số 9 (Nhảy lò cò được ít
nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo yêu cầu) có 7 ý kiến cho là khó khăn vì trẻ chưa
giữ được thăng bằng trên 1 chân và trẻ chưa linh hoạt theo hiệu lệnh của cô; Chỉ số
11 (Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m)) chỉ có 1 ý kiến.
Chuẩn 4 (Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể) có 3
chỉ số là CS 12, CS 13, CS 14; tổng cộng 20 ý kiến trong đó 8 ý kiến tập trung vào
nội dung Chỉ số 13 (Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian) nguyên nhân là
do điều kiện sân bãi chưa thuận lợi, trẻ chưa đủ sức khỏe và chưa biết cách giữ sức
nên còn gặp khó khăn trong việc chạy bền; có 6 ý kiến cho rằng Chỉ số 12 (Chạy
18m trong khoảng thời gian 5-7 giây) cũng là chỉ số khó so với trẻ, nguyên nhân là
60
do sức của trẻ còn hạn chế và thời gian quá ngắn không đủ cho trẻ thực hiện, ngoài
ra còn có lý do là do điều kiện sân bãi không thuận lợi để cho trẻ hoạt động. Và
cũng có 6 ý kiến khác cho rằng Chỉ số 14 (Tham gia hoạt động học tập liên tục và
không có biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút) là khó theo dõi, đánh giá do sức
bền của trẻ còn hạn chế, dễ bị mệt mỏi và thiếu tập trung chú ý, trẻ chỉ hứng thú
trong những hoạt động sôi nổi: âm nhạc, thể dục..)
Chuẩn 5 (Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng) có 6
chỉ số: Chỉ số 15, 16, 17, 18, 19, 20 chỉ có 6 ý kiến cho là khó khăn, trong đó có 4 ý
kiến tập trung vào chỉ số 17 (Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp) là khó đạt do trẻ hay
quên; có 1 ý kiến đề cập đến chỉ số 18 (Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng) và 1 ý kiến
đề cập đến Chỉ số 20 (Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe).
Chuẩn 6 (Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân) có 6 chỉ số từ Chỉ
số 21 đến Chỉ số 26, và có tổng cộng 44 ý kiến cho là khó thực hiện, tập trung nhiều
nhất là 14 ý kiến ở Chỉ số 25 (Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm) với nguyên
nhân là trẻ chưa mạnh dạn nên chưa phản xạ nhanh và dễ hốt hoảng khi có nguy
hiểm, bên cạnh đó, ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế nên chưa thể hiện được ý mình
muốn nói; nội dung Chỉ số 22 (Biết và không làm một số việc có thể gây nguy
hiểm) có 8 ý kiến cho rằng khó đạt, lý do là trẻ không thể nhận ra môi trường nguy
hiểm nếu chưa có sự hướng dẫn của người lớn; có 7 ý kiến đề cập đến Chỉ số 21
(Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm) do khả năng nhớ của
trẻ còn hạn chế nên trẻ không nhớ lời người lớn dặn; cũng có 7 ý kiến đề cập đến
Chỉ số 26 (Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút thuốc) là khó
theo dõi đánh giá trong môi trường lớp học; Chỉ số 23 (Không chơi ở những nơi
mất vệ sinh, nguy hiểm) có 5 ý kiến và Chỉ số 24 (Không đi theo, không nhận quà
của người lạ khi chưa được người thân cho phép) có 3 ý kiến với lý do là trẻ chưa tự
nhận thức được nếu không có sự nhắc nhở của người lớn.
Qua tổng hợp tất cả các ý kiến về những Chỉ số thuộc các chuẩn gây khó khăn
cho giáo viên khi thực hiện, ta thấy:
- Có nhiều ý kiến nhất (44 ý kiến) tập trung vào nội dung Chuẩn 6 (Trẻ có hiểu
biết và thực hành an toàn cá nhân);
61
- Kế tiếp là Chuẩn 1 (Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ
lớn) có tổng cộng 30 ý kiến;
- Chuẩn 4 (Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể) có tổng
cộng 20 ý kiến;
- Chuẩn 3 (Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động)
có tổng cộng 19 ý kiến cho là khó khăn;
- Chuẩn 2 (Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ) có 18
ý kiến
- Cuối cùng là Chuẩn 5 (Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh
dưỡng) chỉ có 6 ý kiến.
Như vậy, nhìn vào các con số trên, với 1 số Chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển
thể chất được cho là khó thực hiện cũng như là khó theo dõi đánh giá trên trẻ cũng
chính là vấn đề đáng quan tâm của những người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ như
Ban giám hiệu, giáo viên mầm non và của những người làm công tác giáo dục như
chúng ta.
Hướng phát triển cho các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất sau khi
theo dõi đánh giá trẻ
Khảo sát ý kiến giáo viên về hướng phát triển đối với những chỉ số đã đạt, có
37 ý kiến (80,1%) cho rằng giáo viên sẽ tiếp tục rèn luyện, từng bước nâng cao
thêm ở những chế độ sinh hoạt phù hợp trong những tháng kế tiếp để tránh sự nhàm
chán cho trẻ. Có 5 ý kiến (12%) cho trẻ thường xuyên luyện tập bằng các hình thức
trò chơi vận động để củng cố các chỉ số đã đạt; bên cạnh đó còn có rải rác một số ý
kiến khác như tăng cường sự dẻo dai khi tổ chức rèn luyện các kĩ năng cho trẻ, nâng
cao độ khó cho nội dung các chỉ số; có 1 ý kiến cho rằng tiếp tục theo dõi và đánh
giá trẻ qua các dạng bài kiểm tra và chia đều cho cả năm; có ý kiến cho rằng có thể
bỏ qua không đánh giá trên trẻ nhưng vẫn quan sát nhắc nhở trẻ. Ngoài ra cũng có ý
kiến có thể bỏ qua chỉ số đó, không cần tổ chức rèn luyện, theo dõi và đánh giá trên
trẻ trong thời gian tiếp theo nữa.
62
Tìm hiểu ý kiến về hướng phát triển đối với những chỉ số chưa đạt:
- Có 14 ý kiến là đưa chỉ số đó vào chương trình (33%), kế hoạch kế tiếp để
giúp trẻ đạt được;
- Có 13 ý kiến (31%) cho rằng nên củng cố rèn tập thêm cho trẻ qua các hoạt
động trong ngày, đồng thời tăng thêm thời lượng nội dung các hoạt động, cố gắng
thực hiện mọi lúc mọi nơi đến khi trẻ nắm được kĩ năng;
- Có 10 ý kiến (23,8%) cho rằng giáo viên sẽ tiếp tục điều chỉnh kế hoạch
giáo dục cho phù hợp với trẻ hơn bằng cách chia nhỏ nội dung các chỉ số, giảm yêu
cầu xuống và từ từ nâng yêu cầu lên để giúp trẻ đạt được các chỉ số đó.
- Cũng có 10 ý kiến rằng cần sử dụng các biện pháp khác nhau (23,8%), quan
tâm đến việc rèn luyện cá nhân lẫn rèn luyện trong nhóm, động viên, khuyến khích
để trẻ thực hiên tốt hơn.
- Có 7 ý kiến cho rằng sẽ tiến hành phối hợp với phụ huynh để cùng động
viên và rèn luyện cho trẻ, đồng thời có thể nhờ phụ huynh theo dõi, rèn luyện thêm
cho trẻ khi ở nhà.
Nguồn sử dụng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ
Khảo sát ý kiến giáo viên về việc từ đâu để có Bộ công cụ theo dõi, đánh giá
trẻ. Nhìn vào bảng 2.13 dưới đây, chúng ta thấy có 38 ý kiến (chiếm tỉ lệ 90,5%)
trên 42 giáo viên cho rằng mình sử dụng Bộ công cụ trong tài liệu hướng dẫn sử
dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi để theo dõi, đánh giá trẻ tại nhóm lớp.
Có 13 ý kiến cho rằng giáo viên đã tự xây dựng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá
cho phù hợp với đặc điểm riêng của nhóm lớp mình (31%)
Và có 10 ý kiến (chiếm 23,8%) cho rằng mình sử dụng Bộ công cụ theo dõi,
đánh giá trẻ do Ban giám hiệu xây dựng.
63
Bảng 2.13. Nguồn sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ
N=42
Stt Nguồn sử dụng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ Số lượng Tỉ lệ
Trong tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát 38 90,5% 1
triển trẻ em năm tuổi
13 31% 2 Tự xây dựng
10 23,8% 3 Ban giám hiệu xây dựng
Cơ sở để xây dựng Bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ
Khảo sát và hệ thống ý kiến của giáo viên về cơ sở mà giáo viên dựa vào để
xây dựng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ. Có 24 ý kiến (57%)
cho rằng cần phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và năng lực hiện có của đa
số nhóm trẻ để xây dựng bộ công cụ cho phù hợp.
- Có 9 ý kiến (21,4%) cho rằng dựa vào Bộ công cụ theo dõi, đánh giá có
trong tài liệu hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển.
- Có 9 ý kiến (21,4%) cho rằng xây dựng Bộ công cụ cần thiết phải dựa trên
nội dung chỉ số cần cung cấp cho trẻ.
- Có 6 ý kiến cho là cần phải dựa trên chương trình giáo dục mầm non do Bộ
ban hành (14,3%).
- Bên cạnh đó có 5 ý kiến (12%) cho rằng dựa trên điều kiện cơ sở vật chất
của trường lớp mà giáo viên xây dựng Bộ công cụ cho khả thi.
Có 5 ý kiến (12%) cho rằng hỏi ý kiến Ban giám hiệu và tham khảo ý kiến từ
các đồng nghiệp khác và cũng có 5 ý kiến cho rằng tùy vào năng lực và khả năng tổ
chức hoạt động của bản thân giáo viên mà xây dựng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá
trẻ.
Ngoài ra cũng có giáo viên cho rằng mình cũng tham khảo thêm từ các
phương tiện thông tin khác: sách báo, mạng… để có tư liệu thêm trong việc xây
dựng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ.
64
Các hình thức tổ chức phối kết hợp với phụ huynh trong theo dõi, đánh
giá trẻ
Bảng 2.14. Các hình thức tổ chức phối kết hợp với phụ huynh trong theo dõi,
đánh giá trẻ.
N=42
Stt Các hình thức phối hợp với phụ huynh Số lượng Tỉ lệ
83,3% 35 Qua bảng thông tin của lớp 1
76,2% 32 Tuyên truyền trực tiếp 2
Ý kiến khác: 3
7% 3 - Qua sổ liên lạc
- Sử dụng hồ sơ cập nhật thường xuyên tình hình
của trẻ và gửi đến phụ huynh
Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy có 100% giáo viên đều khẳng định có tổ
chức phối kết hợp với phụ huynh trong theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ.
Có 35 ý kiến (83,3%) cho rằng giáo viên đã thông qua bảng thông tin của lớp
để tuyên truyền Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi đến phụ huynh và đồng thời
kêu gọi phụ huynh hỗ trợ theo dõi đánh giá trẻ khi ở nhà.
Có 32 ý kiến (76,2%) cho rằng đã trực tiếp tuyên truyền Bộ chuẩn đến phụ
huynh thông qua các buổi họp phụ huynh, và trao đổi qua các giờ đón, trả trẻ.
Ngoài ra còn có một số ý kiến khác như giáo viên đã trao đổi với phụ huynh
qua sổ liên lạc, Email và sử dụng hồ sơ cập nhật thường xuyên tình hình của trẻ và
gửi đến phụ huynh. (Có 3 ý kiến)
65
2.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến phụ huynh trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi về Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi
Mức độ hiểu biết của phụ huynh về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
Qua khảo sát ý kiến của 270 phụ huynh của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi về Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi, có 252 ý kiến của phụ huynh trả lời là đã biết về Bộ
chuẩn (93%), còn lại 18 ý kiến trả lời là chưa biết gì về Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi.
Trong tổng số 252 phụ huynh cho rằng đã biết về Bộ chuẩn, có 218 ý kiến cho
hay rằng mình nắm bắt về Bộ chuẩn từ những hình thức tuyên truyền của giáo viên,
có 24 ý kiến cho rằng mình nắm bắt Bộ chuẩn từ Ban giám hiệu và 50 ý kiến là đã
tìm hiểu thêm về Bộ chuẩn từ các phương tiện truyền thông khác như báo, tạp chí..
Ý kiến phụ huynh về việc hỗ trợ theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà
Có 178 ý kiến trong tổng số 270 phụ huynh (66%) đánh giá rằng việc phụ
huynh hỗ trợ theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà là rất cần thiết, có 87 ý kiến (32%)
đánh giá ở mức cần thiết và 5 ý kiến cho răng việc theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà
là không cần thiết (2%).
Tìm hiểu ý kiến về việc hỗ trợ giáo viên trong việc theo dõi, đánh giá lĩnh vực
thể chất của trẻ khi ở nhà, cũng trong số 252 phụ huynh đã có nắm bắt về Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi, có 235 ý kiến (93%) cho biết là đã có hỗ trợ giáo viên
trong việc theo dõi, đánh giá trẻ về các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất khi ở
nhà. Còn 17 ý kiến (7%) trả lời là không có hỗ trợ giáo viên trong việc theo dõi,
đánh giá trẻ khi ở nhà.
Ý kiến phụ huynh về nội dung các chỉ số thuộc Chuẩn lĩnh vực phát triển
thể chất đã hỗ trợ theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà
100
90
80
70
60
50
66
92.7
92.3
40
30
20
40
10
10.6
8.5
7.6
0
Chuẩn 5
Chuẩn 6
Chuẩn 2
Chuẩn 4
Chuẩn 3
Chuẩn 1
Biểu đồ 2.1. Nội dung các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất phụ huynh
hỗ trợ theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà
Nhìn vào biểu đồ 2.1 thống kê nội dung các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể
chất được phụ huynh hỗ trợ theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà trên, cho thấy:
Chiếm tỉ lệ cao nhất: Có 218 (92,7%) ý kiến phụ huynh tập trung trả lời đã hỗ
trợ theo dõi, đánh giá trẻ nội dung 6 chỉ số thuộc Chuẩn 5 (Trẻ có hiểu biết, thực
hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng); trong đó tập trung cao nhất cho các Chỉ số 15,
16, 17, 18.
Trong đó, có 52 ý kiến (22,1%) dành cho Chỉ số 15 (Biết rửa tay bằng xà
phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn); 47 ý kiến (20%) cho nội dung
Chỉ số 17 (Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp); 46 ý kiến (19,6%) cho nội dung Chỉ số
16 (Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày); 45 ý kiến (19,1%) cho nội dung Chỉ số 18
(Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng).
Thấp hơn 1 ý kiến so với Chuẩn 5 là nội dung Chuẩn 6 (Trẻ có hiểu biết và
thực hành an toàn cá nhân) có 217 ý kiến (92,3%) phụ huynh đã hỗ trợ theo dõi,
đánh giá sự phát triển của trẻ khi ở nhà trẻ, trong đó có 53 ý kiến (22,5%) cho nội
dung Chỉ số 26. (Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút thuốc),
67
51 ý kiến (21,7%) cho Chỉ số 24 (Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi
chưa được người thân cho phép), 49 ý kiến (20,8%) cho Chỉ số 25. Biết kêu cứu và
chạy khỏi nơi nguy hiểm) và 41 ý kiến (17,4%) cho Chỉ số 23 (Không chơi ở những
nơi mất vệ sinh, nguy hiểm)
Kế tiếp là 94 ý kiến (40%) cho rằng mình đã theo dõi Chuẩn 2 (Trẻ có thể
kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ), trong đó con số cao nhất là 49 ý
kiến (20,8%) tập trung vào nội dung Chỉ số 5 (Tự mặc, cởi được áo quần), sau đó là
24 ý kiến (10,2%) cho Chỉ số 7 (Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình
đơn giản)
Xếp thứ 4 là 25 ý kiến (10,6%) theo dõi đánh giá Chuẩn 4 (Trẻ thể hiện sức
mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể), trong đó Chỉ số 14 (Tham gia hoạt
động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút) chiếm
con số cao nhất là 19 ý kiến (8,1%).
Có 20 ý kiến (8,5%) cho rằng đã hỗ trợ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ
khi ở nhà trẻ ở nội dung Chuẩn số 3 (Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng
bằng khi vận động)
Xếp cuối cùng là 17 ý kiến (7,6%) cho Chuẩn 1 (Trẻ có thể kiểm soát và phối
hợp vận động các nhóm cơ lớn). Chỉ số 9 (Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục,
đổi chân theo yêu cầu) có 11 ý kiến (4,7%).
Qua các con số được thống kê trên, cho thấy giáo viên đã có sự khuyến khích
và kêu gọi phụ huynh cùng hỗ trợ theo dõi, đánh giá sự phát triển trẻ và phần lớn sự
hỗ trợ của phụ huynh tập trung nhiều ở nội dung các Chuẩn khá đơn giản đối với
phụ huynh, giúp phụ huynh thuận lợi trong việc theo dõi, đánh giá sự phát triển của
con em mình như giúp trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng; an
toàn cá nhân; theo dõi và hỗ trợ trẻ trong việc kiểm soát và phối hợp vận động các
nhóm cơ nhỏ. Điều này sẽ giúp công tác phối kết hợp giữa phụ huynh với nhà
trường trong việc theo dõi, đánh giá sự phát triển của con em mình có tính khả thi
cao hơn.
Qua thống kê trên cho thấy phụ huynh có quan tâm đến Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi và kết hợp với giáo viên trong việc rèn luyện, theo dõi các chỉ số thuộc
68
chuẩn phát triển thể chất trẻ khi ở nhà. Bên cạnh đó, tìm hiểu về những khó khăn trở
ngại của phụ huynh khi theo dõi, đánh giá trẻ ở nhà, đã thu được một số ý kiến như:
Có 14 ý kiến cho rằng mình không có thơi gian để theo sát trong việc theo dõi,
đánh giá trẻ ở nhà; có 6 ý kiến cho rằng mình chưa nắm bắt nội dung Bộ chuẩn một
cách rõ ràng cụ thể nên việc còn gặp khó khăn khi theo dõi trẻ.
Có 4 ý kiến phụ huynh cho rằng không thường xuyên ở nhà, ít có thời gian
tiếp xúc với trẻ nên việc theo dõi trẻ gặp nhiều hạn chế.
Có 4 ý kiến rằng trẻ thiếu tập trung và chưa hợp tác với người lớn.
Có 3 ý kiến là không biết ở độ tuổi đó thì kỹ năng trẻ đạt đã tốt hay chưa và trẻ
thực hiện ở mức độ nào là đạt
Bên cạnh đó còn có 1 ý kiến cho rằng nhà trường và giáo viên chưa có kết hợp
với phụ huynh nên chưa theo dõi trẻ một cách chặt chẽ.
Tóm lại, qua khảo sát ý kiến trên 3 đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non và phụ huynh trẻ Mẫu giáo năm tuổi cho thấy:
1) Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi rất được sự quan tâm và áp dụng tại các đơn
vị trường mầm non, có sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc rèn
luyện, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ năm tuổi.
2) Đối với đối tượng trực tiếp sử dụng Bộ chuẩn trong công tác chăm sóc giáo dục
trẻ là giáo viên mầm non, qua tìm hiểu nhận thức về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi, cho thấy giáo viên khá nắm vững về mục đích và phương thức sử dụng Bộ
chuẩn, cụ thể là sử dụng Chuẩn phát triển lĩnh vực thể chất trong tổ chức các hoạt
động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi tại nhóm lớp.
3) Kết quả qua điều tra bằng phiếu hỏi sơ bộ cho thấy việc vận dụng BCPTTENT
có kết quả khá khả quan. Tuy nhiên với những ý kiến và các con số đã khảo sát và
thống kê được có đáng tin cậy hay không, để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề áp dụng
Chuẩn phát triển lĩnh vực thể chất trong tổ chức các hoạt động phát triển thể chất
cho trẻ, chúng tôi đã tiến hành phân tích hồ sơ, kế hoạch và quan sát dự giờ việc rèn
luyện, theo dõi; đánh giá trẻ các chỉ số thuộc Chuẩn phát triển thể chất của giáo
viên.
69
2.3. Phân tích kết quả khảo sát việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua phân tích kế hoạch của giáo viên
Qua xem xét phân tích kế hoạch chăm sóc giáo dục (kế hoạch năm học, kế
hoạch tháng, kế hoạch tuần) về việc đưa Chuẩn phát triển thể chất vào kế hoạch tổ
chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi của 8 nhóm lớp,
chúng tôi đã thu được các kết quả như:
Ở một số đơn vị trường mầm non, trước khi lập kế hoạch năm học, giáo viên
thường chọn lọc những chỉ số đơn giản để tổ chức lượng giá trẻ vào thời điểm mùa
hè trước khi vào năm học, nếu trên 70% trẻ đạt thì chỉ số đó không cần đưa vào
đánh giá trong năm học, tuy nhiên giáo viên sẽ tiếp tục rèn luyện và đánh giá những
trẻ chưa đạt. Với những chỉ số trẻ đạt trên 70%, giáo viên tiếp tục lưu ý củng cố lại
cho trẻ qua các hoạt động làm việc nhóm và cá nhân. Giáo viên của các nhóm lớp
kiểm tra chéo với nhau về kết quả lượng giá trẻ đầu năm. Nếu đầu năm học có trẻ
mới vào, giáo viên tiếp tục đưa chỉ số đó vào và đánh giá những trẻ mới.
Tuy nhiên không phải trường nào cũng có hình thức lượng giá trẻ đầu năm,
qua tìm hiểu ý kiến và xem xét kế hoạch của giáo viên, cho thấy đa số các lớp đều
có sự phân bố các chỉ số trong các tháng.
Kế hoạch năm học
Nhìn chung, mỗi trường có cách lập kế hoạch chăm sóc giáo dục, triển khai
Bộ chuẩn khác nhau.
Riêng với kế hoạch năm học, đa số giáo viên đều phải cân đối giữa nội dung
chương trình khung và nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi để chọn lựa
nội dung cần đưa vào kế hoạch, giữa chương trình khung và Bộ chuẩn nếu có những
kĩ năng giống nhau, giáo viên có thể chọn lựa yêu cầu nào cụ thể hơn để đưa vào kế
hoạch. Nếu nội dung chương trình khung đã được lồng ghép nhiều thì giảm các chỉ
số thể chất xuống và ngược lại. Giáo viên là người chủ động trong việc lập kế
hoạch, Ban giám hiệu là người theo dõi và kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo
viên.
70
Giáo viên sẽ có những dự kiến và phân bố các chỉ số cần đưa vào từng tháng
ngay trong kế hoạch năm học, giáo viên thường linh hoạt chọn lựa những chỉ số có
nội dung đơn giản đưa vào kế hoạch trước và dần dần đến những chỉ số khó hơn .
Tuy nhiên có một số trường mầm non, kế hoạch năm học và kế hoạch sử dụng Bộ
chuẩn là do Ban giám hiệu soạn và phân bố sẵn, giáo viên căn cứ vào đó để triển
khai vào kế hoạch tháng và kế hoạch tuần.
Kế hoạch tháng
Từ kế hoạch năm học, giáo viên triển khai các chỉ số thuộc chuẩn phát triển
thể chất vào kế hoạch tháng, giáo viên có sự sắp xếp đan xen các chỉ số vào kế
hoạch hoạt động của trẻ. Một số giáo viên có sự ghi chú nội dung các Chỉ số thuộc
chuẩn để dễ phân biệt với các nội dung khác, đồng thời để giáo viên dễ theo dõi
việc sử dụng Chuẩn của mình. Với những chỉ số cũ đã đạt, giáo viên bỏ qua, những
chỉ số mới tô màu xanh, những chỉ số cũ chưa đạt của tháng trước tô màu đỏ để tiếp
tục đưa vào rèn luyện, đánh giá ở tháng sau.
Qua phân tích kế hoạch, có một số chỉ số giáo viên chỉ tiến hành rèn luyện,
theo dõi và đánh giá trong 1 tháng, tuy nhiên cũng có chỉ số giáo viên đã tổ chức
cho trẻ hoạt động trong 3 tháng, VD nội dung Chỉ số 9: Nhảy lò cò được ít nhất 5
bước liên tục, Chỉ số 13: Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian, khi được hỏi
về vấn đề này, giáo viên cho biết vì đây là chỉ số tương đối khó, đa số trẻ chưa thực
hiện được nên giáo viên chuyển sang tiếp tục rèn luyện và đánh giá trong tháng tiếp
theo.
Sau mỗi tháng, giáo viên có bảng đánh giá các chỉ số đã thực hiên trong tháng
đối với các chỉ số đã đạt, giáo viên có thể bỏ qua không đưa vào theo dõi, đánh giá
ở các tháng sau. Tuy nhiên, đối với một vài chỉ số vẫn có thể tiếp tục củng cố, rèn
luyện. Với các chỉ số chưa đạt giáo viên tiếp tục đưa vào kế hoạch các tháng kế tiếp
để rèn luyện và theo dõi, đánh giá trẻ. Phân tích kế hoạch của một số giáo viên,
chúng tôi nhận thấy, giáo viên có sự phân bố các chỉ số thuộc Chuẩn phát triển thể
chất chưa đều tay, VD: Trong kế hoạch tháng 9, giáo viên đưa 6 chỉ số về thể chất
nhưng trong kế hoạch tháng 1, 2 chỉ lồng ghép 1chỉ số. Giáo viên cho biết vì do
tháng 9 là tháng đầu tiên của năm học nên giáo viên chưa cân đối được các chỉ số
71
trong Bộ chuẩn để đưa vào kế hoạch nên số lượng các chỉ số trong kế hoạch các
tháng chưa đều nhau.
Kế hoạch tuần
Dựa vào kế hoạch tháng, giáo viên triển khai cụ thể hơn vào kế hoạch tuần.
Trong các kế hoạch tuần của giáo viên, có trường hợp các giáo viên có sự ghi chú
chi tiết cụ thể từng nội dung chỉ số trong từng hoạt động, tuy nhiên có trường hợp
ghi chú 1 cách chung chung, dẫn đến khó phân biệt giữa nội dung Bộ chuẩn và nội
dung chương trình khung.
Bên cạnh đó, trong 2 kế hoạch được phân tích, giáo viên có triển khai nội dung
Chuẩn trong kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, tuy nhiên trong kế hoạch tuần chưa
thấy thể hiện nội dung của Chuẩn phát triển thể chất. Giáo viên cho biết mình sử
dụng chủ yếu trên kế hoạch tháng, khi thực hiện chuẩn thì giáo viên có quyển sổ
riêng để ghi nhớ các chỉ số đã thực hiện. Điều này cho thấy sự bất cập, sẽ gây khó
khăn, mất thời gian cho giáo viên trong việc đưa chuẩn vào tổ chức hoạt động cho
trẻ.
2.4. Phân tích kết quả khảo sát việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi” trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua dự giờ, quan sát việc tổ chức hoạt động của giáo viên
Tiến hành quan sát dự giờ việc giáo viên tổ chức rèn luyện, theo dõi và đánh
giá Chuẩn phát triển thể chất qua 8 hoạt động rèn luyện nội dung các chỉ số thuộc
Chuẩn phát triển thể chất của 8 giáo viên trên 8 nhóm lớp khác nhau: Chỉ số 1(2
hoạt động ), Chỉ số 10 (2 hoạt động), Chỉ số 12, Chỉ số 19, Chỉ số 23, Chỉ số 24.
(Phụ lục 4).
Hoạt động 1: Rèn luyện nội dung Chỉ số 1 “Bật xa tối thiểu 50cm”
Giáo viên đã tận dụng sân thượng của trường để tổ chức hoạt động thể chất
cho trẻ. Vì đây là chỉ số mới trong tháng nên giáo đã tổ chức rèn luyện trong giờ
học, đưa kĩ năng “Bật xa tối thiểu 50cm” vào phần rèn luyện kĩ năng vận động cơ
bản cho trẻ. Trước khi tổ chức rèn luyện, giáo viên giới thiệu, có làm mẫu và giải
thích về kĩ năng mới cho trẻ, giáo viên cho trẻ thực hiện 2 lần. Trong quá trình trẻ
thực hiên giáo viên có bao quát và chú ý rèn luyện cá nhân cho những trẻ thực hiện
72
chưa đạt yêu cầu. Sau phần rèn luyện vận động cơ bản cho trẻ, giáo viên đã kết hợp
kĩ năng vào trò chơi vận động “Ếch bật đi tìm thức ăn” để tiếp tục rèn luyện và nâng
cao yêu cẩu cho trẻ. Cuối hoạt động giáo viên có nhận xét về kĩ năng Bật xa 50cm
của trẻ. Theo ý kiến của giáo viên, đa số các trẻ đều thực hiện được, tuy nhiên còn
khoảng 3 trẻ chưa thực hiện đúng tư thế khi bật, giáo viên sẽ rèn luyện thêm vào giờ
hoạt động ngoài trời.
Hoạt động 2: Rèn luyện nội dung Chỉ số 1 “Bật xa tối thiểu 50cm”
Giáo viên tổ chức hoạt động thể chất cho trẻ ngay trong lớp học, trong hoạt
động này nội dung Chỉ số 1 “Bật xa tối thiểu 50cm” được giáo viên tổ chức cho trẻ
hoạt động bằng cách lồng ghép vào trò chơi vận động “Bật, ném đồ ăn cho cá” vì
theo ý kiến của giáo viên, kĩ năng này đã được tổ chức vào đầu tháng và vì đa số trẻ
đã thực hiện được nên giáo viên chỉ rèn luyện thêm và nâng cao cho trẻ.
Hoạt động 3: Rèn luyện nội dung Chỉ số 10 “Đập và bắt được bóng bằng
2 tay”
Trong hoạt động này, Chỉ số 10 “Đập và bắt được bóng bằng 2 tay” là chỉ số
mới, giáo viên tổ chức rèn luyện trong giờ học, địa điểm tổ chức trong lớp học.
Giáo viên có giới thiệu về kĩ năng mới, làm mẫu và giải thích cho trẻ, giáo viên tổ
chức cho trẻ thực hiện 2 lần. Trong quá trình trẻ thực hiên giáo viên có chú ý sửa sai
cho trẻ. Sau khi rèn luyện cho trẻ, giáo viên nhận xét về kĩ năng đập và bắt bóng
bằng 2 tay của trẻ, giáo viên cho rằng đa số các trẻ đều thực hiện được, tuy nhiên
còn một số trẻ chưa thực hiện đúng, giáo viên sẽ rèn luyện thêm vào giờ hoạt động
ngoài trời.
Hoạt động 4: Rèn luyện nội dung Chỉ số 10 “Đập và bắt được bóng bằng
2 tay”
Giống hoạt động 3.
Hoạt động 5: Rèn luyện nội dung Chỉ số 12 “Chạy 18m trong khoảng
thời gian 5-7 giây”
Giáo viên tận dụng sân thượng để tổ chức hoạt động thể chất cho trẻ . Đây là
kĩ năng mới nên giáo viên có giới thiệu về kĩ năng, làm mẫu và giải thích cho trẻ
quan sát, mời một số trẻ khá thực hiện thử và sửa sai cho trẻ. Cô tiến hành cho trẻ
73
thực hiện, cô hô hiệu lệnh cho trẻ thực hiện, đồng thời chú ý sửa sai cho trẻ khi cần.
Sau khi tổ chức rèn luyện kĩ năng mới cho trẻ, giáo viên đã tiến hành củng cố, ôn
luyện kĩ năng chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây qua trò chơi vận động: “
Chạy, vẽ tiếp sức”, hình thức chơi thi đua giữa 2 đội.
Kết thúc giờ học, giáo viên nhận xét về kĩ năng chạy xa của trẻ, đa số các trẻ
đều chưa đúng tư thế chuẩn bị khi thực hiện, giáo viên sẽ có kế hoạch rèn luyện
thêm vào giờ hoạt động ngoài trời.
Hoạt động 6: Rèn luyện nội dung Chỉ số 19 “Kể được tên một số thức ăn
cần có trong bữa ăn hằng ngày”
Nội dung chỉ số này được giáo viên tiến hành theo dõi, đánh giá trong thời
điểm hoạt động vui chơi trong lớp tại góc phân vai, hình thức tổ chức là nhóm nhỏ
với số lượng là 6 trẻ. Giáo viên đặt câu hỏi và trò chuyện với trẻ về các thức ăn cần
có trong bữa ăn gia đình. Qua quan sát, nhận thấy có 5 trẻ trả lời được 3 loại thực
phẩm có trong bữa ăn: gồm có cơm, món ăn mặn, xào, canh; có trẻ kể cụ thể hơn
cơm, mì, thịt, cá, tôm, rau, sữa…
Đầu tiên có 1 trẻ chưa trả lời được, sau khi cho trẻ lắng nghe các bạn trả lời,
giáo viên yêu cầu trẻ kể lại và trẻ đã kể được tên các món ăn.
Giáo viên ngồi đối diện với trẻ, đặt câu hỏi cho trẻ trả lời và đánh giá trực tiếp
lên bảng theo dõi chuẩn 5 tuổi. Theo đánh giá của giáo viên, kết quả theo dõi, đánh
giá nhóm trẻ trên chỉ số này là đạt.
Hoạt động 7: Rèn luyện nội dung Chỉ số 23 “Không chơi ở những nơi
mất vệ sinh nguy hiểm”
Giáo viên tổ chức rèn luyện, theo dõi và đánh giá trẻ nội dung Chỉ số 23
“Không chơi ở những nơi mất vệ sinh nguy hiểm” vào giờ sinh hoạt chiều. Hình
thức tổ chức là nhóm lớn 18 trẻ, giáo viên sử dụng phương tiện tổ chức rèn luyện là
tranh ảnh. Giáo viên cho trẻ xem các bức tranh, đặt câu hỏi và khuyến khích trẻ trả
lời. Qua quan sát, cho thấy có khoảng 10 trẻ tham gia trả lời và trẻ đều nhận thức
được những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm. Sau khi trẻ trả lời, giáo viên hệ thống lại
kiến thức và giáo dục trẻ nên tránh xa, không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy
74
hiểm. Sau khi tổ chức rèn luyện và đánh giá trên trẻ, giáo viên đã tiến hành đánh
dấu lại kết quả trên bảng đánh giá các chỉ số của trẻ.
Hoạt động 8: Rèn luyện nội dung Chỉ số 24 “Không đi theo, không nhận
quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép”
Hình thức tổ chức rèn luyện nội dung chỉ số này cho trẻ là giờ trò chuyện sáng
với nhóm lớn là 18 trẻ. Phương tiện được giáo viên sử dụng để theo dõi và đánh giá
trẻ là máy tính, tivi.
Giáo viên mở hình ảnh trên tivi cho trẻ xem và đặt câu hỏi đàm thoại, cô mời
trẻ tham gia ý kiến, đa số trẻ đều trả lời được, đối với những trẻ trả lời chưa đúng,
giáo viên gợi ý và giải thích lại cho trẻ hiểu. Cuối giờ, giáo viên nhận xét đa số trẻ
đều trả lời đúng, giáo viên giải thích và hệ thống lại kiến thức cho trẻ hiểu rõ hơn lý
do tại sao trẻ không được đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được
người thân cho phép.
Tóm lại:
Phân tích kết quả quan sát dự giờ việc giáo viên tổ chức rèn luyện, theo dõi và
đánh giá nội dung các chỉ số thuộc Chuẩn phát thể chất cho trẻ, chúng tôi nhận thấy
nội dung các chỉ số được giáo viên tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như
trong giờ học, hoạt động vui chơi, trò chuyện buổi sáng, sinh hoạt chiều… cho thấy
giáo viên có sự linh hoạt và thay đổi hình thức tổ chức phù hợp với nội dung cua
từng chỉ số, điều đó còn giúp trẻ có cảm giác thoải mái, gần gũi hơn, không gò bó
trong khuôn khổ của giờ học. Đa số giáo viên đều có cách theo dõi, đánh giá ngầm
trẻ và ghi chú lại kết quả sau khi tổ chức cho trẻ hoạt động hoặc cuối mỗi ngày,
tránh cho trẻ có cảm giác mất tự nhiên và bị theo dõi. Đối với các chỉ số là kĩ năng
vận động mới, giáo viên thường tổ chức rèn luyện trong giờ học và được củng cố,
rèn luyện vào hoạt động ngoài trời hoặc các hoạt động khác. Giáo viên cũng có sự
linh hoạt trong việc đưa Chuẩn phát triển thể chất vào trong kế hoạch giáo dục và tổ
chức hoạt động phát triển thể chất cho phù hợp với trẻ tại nhóm lớp. Tuy nhiên theo
phân tích và quan sát việc tổ chức hoạt động trên 2 nhóm lớp trong cùng 1 đơn vị,
trong hoạt động 3 và hoạt động 4, chúng tôi nhận thấy vẫn còn tồn tại sự bất cập khi
các giáo viên sử dụng cùng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ mà không có sự linh
75
hoạt thay đổi riêng cho nhóm lớp mình quản lý, đây là vấn đề cần được quan tâm và
khắc phục để việc áp dụng Bộ chuẩn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu
quả hơn.
Qua khảo sát, phỏng vấn BGH và GV các đơn vị mầm non cho thấy BC
được kết hợp với chương trình khung để đưa vào kế hoạch GD trẻ, tuy nhiên
chưa có sự đồng nhất, một số đơn vị bám sát vào nội dung của chuẩn để lập
kế hoạch CS-GD trẻ. Đối với những nội dung còn thiếu, trong BC không có,
GV chọn lựa thêm các nội dung từ chương trình khung để phát triển thêm
BC và đưa vào KH. Nếu giữa BC và chương trình khung có nội dung trùng
lắp, giáo viên sẽ linh hoạt chọn nội dung nào cụ thể rõ ràng hơn.
Bên cạnh đó, ở một số đơn vị mầm non khác, việc áp dụng Bộ Chuẩn đi theo
1 chiều hướng khác: Giáo viên phải căn cứ vào nội dung chương trình khung
để lập KH chăm sóc giáo dục trẻ, đồng thời đối chiếu với Bộ chuẩn
PTTENT, nội dung nào trong chương trình khung còn thiếu thì sẽ bổ sung
thêm từ Bộ chuẩn vào để rèn luyện cho trẻ; và Bộ chuẩn là dùng để đánh giá
sự phát triển của trẻ.
Từ 2 hướng đi trên, cho thấy việc áp dụng BC không đồng nhất về cách thức,
biện pháp và vẫn còn nhiều vướng mắc. Một phần nguyên nhân là do sự ra
đời của Bộ Chuẩn sau chương trình khung nên việc áp dụng cả 2 vào lập KH
CS-GD trẻ là 1 quá trình ngược, dẫn đến sự lúng túng cho BGH và GVMN
khi áp dụng BC trong công tác giáo dục vì thế vẫn chưa đồng bộ và hiệu quả.
Cộng với những áp lực từ những đặc thù của công việc như sỉ số trẻ đông,
công tác lien tục, sổ sách nhiều, áp lực từ BGH, từ phụ huynh… thì việc áp
dụng Bộ chuẩn để theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ càng tăng thêm áp
lực cho giáo viên vì thế không thể tránh khỏi tình trạng áp dụng một cách
máy móc, hình thức, không hiệu quả. Đây là vấn đề mà các nhà giáo dục, các
cấp lãnh đạo cần quan tâm và có sự chỉ đạo phù hợp để công tác chăm sóc
giáo dục trẻ đạt hiệu quả.
2.5. Đề xuất biện pháp áp dụng hiệu quả Bộ Chuẩn trong tổ chức hoạt động
phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi
76
Căn cứ vào những cơ sở khoa học (xem chương 1), cơ sở thực tiễn (xem
chương 2) và hệ thống các nguyên tắc tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ
như đã nêu trên, chúng tôi đã đề xuất những biện pháp tổ chức hoạt động phát
triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi như sau:
1. Linh hoạt sử dụng Bộ chuẩn phù hợp với điều kiện thực tế
Các đơn vị mầm non tùy theo điều kiện thực tế của địa phương để có biện pháp áp
dụng Bộ Chuẩn cho phù hợp. Các đơn vị mầm non thuộc tỉnh, thành phố có điều
kiện cơ sở vật chất thuận lợi, đội ngũ GVMN có điều kiện nâng cao chuyên môn
nên chất lượng CSGD trẻ tốt hơn. Đối với các đơn vị mầm non thuộc huyện xã,
vùng núi, vùng sâu vùng xa; về điều kiên cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ
GVMN chưa đáp ứng yêu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng, phụ huynh chưa
quan tâm nhiều đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non, đây chính
là các lý do dẫn đến chất lượng CSGD trẻ chưa được đảm bảo. Vì thế cần có sự
linh hoạt trong việc áp dụng Bộ chuẩn PTTENT, tránh vận dụng một cách máy
móc mù quáng, tạo áp lực cho GVMN cũng như áp lực, đòi hỏi quá cao ở bản
thân trẻ.
Bên cạnh đó, cùng trong 1 nhóm lớp, khả năng năng lực của mỗi trẻ cũng có sự
khác nhau, vì thế giáo viên cần có sự linh hoạt vận dụng, tránh sự đánh giá trẻ 1
cách cào bằng, không cố gượng ép đòi hỏi tất cả trẻ phải đạt chuẩn.
Giáo viên có thể sàng lọc và bỏ ra một số nội dung chỉ số thuộc CPTTC không
phù hợp với trẻ trong nhóm lớp.
2. Lập kế hoạch sử dụng Bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong kế
hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần một cách khoa học cụ thể, rõ
ràng
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi được ban hành với mục đích hỗ trợ thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục,
chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1, vì thế giáo viên cần sử dụng Bộ
chuẩn một cách phù hợp trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, bắt
đầu bằng việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ, cụ thể là kế hoạch năm học,
kế hoạch tháng, kế hoạch tuần.
77
2.1. Lập kế hoạch năm học
Kế hoạch hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi ở mỗi khối lớp nằm
trong cấu thành kế hoạch hoạt động giáo dục hàng năm, quý, tháng…của nhà
trường. Trong quy trình lập kế hoạch “2 xuống, 1 lên” (Giám hiệu đưa chỉ tiêu
hướng dẫn xuống lớp, lớp xây dựng chỉ tiêu trình lên, Giám hiệu duyệt kế hoạch
ban hành xuống lớp) thì giáo viên có vai trò quan trọng thể hiện chỉ tiêu kế hoạch
sát với thực tế. Giáo viên cần có sự nghiên cứu sắp xếp linh hoạt khi kết hợp nội
dung chương trình Giáo dục mầm non của Bộ ban hành năm 2009 với Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của nhóm lớp mình
để phân bố đều nội dung cần cung cấp cho trẻ trong năm học. Cân đối lượng kiến
thức và kĩ năng trong nội dung chương trình với nội dung các chuẩn thuộc lĩnh
vực thể chất thuộc Bộ chuẩn. Nếu trong nội dung chương trình GDMN và nội
dung chuẩn phát triển thể chất có cùng một kiến thức, kĩ năng cần cung cấp cho
trẻ, giáo viên có thể lựa chọn nội dung bên nào cụ thể hơn để thuận tiện và dễ
dàng hơn trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ. Tuy nhiên giáo viên cần có sự ghi
chú đâu là nội dung chương trình GDMN, đâu là nội dung Bộ chuẩn để tránh việc
bỏ sót nội dung. Với nội dung Bộ chuẩn, giáo viên nên có bước lượng giá trẻ đầu
năm nhằm nắm được đặc điểm tình hình hình nhóm lớp mình đồng thời đối với
những chỉ số trẻ đã đạt giáo viên có thể bỏ qua và không đưa vào kế hoạch tổ chức
rèn luyện, đánh giá trong năm học tuy nhiên vẫn có kế hoạch ôn luyện củng cố
phù hợp.
2.2. Lập kế hoạch tháng
Sự chuyển tải các kiến thức kĩ năng cần cung cấp cho trẻ từ kế hoạch năm học
sang kế hoạch tháng đòi hỏi giáo viên phải rải đều. Dựa trên kế hoạch dự kiến
năm học, mỗi tháng giáo viên cụ thể hóa thành kế hoạch nội dung, kế hoạch tổ
chức hoạt động trong tháng cho phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của nhóm
lớp và điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương. Đặc biệt, đối với nội dung chuẩn
lĩnh vực phát triển thể chất thuộc Bộ chuẩn giáo viên cần có sự xác định và phân
biệt giữa chỉ số mới và chỉ số cũ chưa đạt, chỉ số cũ đã đạt để có biện pháp tổ chức
phù hợp với mỗi loại chỉ số.
78
2.3. Kế hoạch tuần
Kế hoạch tuần là sự thể hiện cụ thể các hoạt động cần tổ chức cho trẻ trong
khoảng thời gian 1 tuần. Trong kế hoạch tuần, giáo viên cần thể hiện rõ các nội
dung kiến thức kĩ năng sẽ cung cấp cho trẻ, và hoạt động thể hiện các nội dung đó,
thời điểm, hình thức tổ chức hướng dẫn. Trong kế hoạch tuần, giáo viên cũng cần
có sự ghi chú để phân biệt được những chỉ số nào trong chuẩn phát triển thể chất
mình cần tổ chức rèn luyện cho trẻ, đặc biệt là giữa chỉ số mới và cũ.
3. Xây dựng các bộ công cụ theo dõi đánh giá phù hợp với trẻ
Bộ công cụ chính là sự thể hiện các dấu hiệu nhận biết hay còn gọi là các minh
chứng để theo dõi và đánh giá trẻ, để biết được trẻ đã đạt được các nội dung chỉ số
thuộc chuẩn hay chưa, ngoài ra giáo viên cần đề ra được các phương tiện, các cách
thực hiện, các phương pháp. Dựa vào minh chứng của mỗi chỉ số và phương pháp
đã chọn để theo dõi, đánh giá sự phát triển trẻ. Sau khi theo dõi đánh giá nội chung
chuẩn trên trẻ, giáo viên sẽ nắm được sự phát triển của mỗi trẻ đạt ở mức độ nào.
Với những chỉ số đã đạt, giáo viên nên củng cố rèn luyện và nâng cao thêm cho trẻ;
với những chỉ số chưa đạt, giáo viên cần tổ chức rèn luyện lại cho trẻ, ngoài ra giáo
viên cần linh hoạt điều chỉnh bộ công cụ theo dõi, đánh giá các chỉ số cũ chưa đạt
cho phù hợp với thời điểm tổ chức theo dõi, đánh giá lại.
4. Tạo điều kiện cho trẻ tham gia hoạt động một cách tự nhiên khi theo
dõi, đánh giá trẻ
Giáo viên cần có biện pháp theo dõi đánh giá ngầm trẻ để tránh tình trạng trẻ mất
tự nhiên, bị gò ép.
Tuyệt đối không đưa trẻ ra khỏi bối cảnh trẻ đang hoạt động để đánh giá, cần trang
bị và hỗ trợ các điều kiện, môi trường thuận lợi cho trẻ hoạt động khi tiến hành
đánh giá đối với mọi đối tượng trẻ như nhau, để mỗi trẻ đều có cơ hội thể hiện tốt
nhất sự phát triển của mình.
5. Tăng cường, nâng cao công tác tuyên truyền về Bộ chuẩn đến phụ
huynh trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Đối với ngành học mầm non, phối hợp giữa gia đình và nhà trường là một nhiệm
vụ thiết thực, tạo sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ về
79
nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp
cũng như ở gia đình. Ngoài ra, với sự ra đời của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi như là một phương tiện thuận lợi để nâng cao sự phối hợp giữa gia đình và nhà
trường vì Bộ chuẩn chính là căn cứ để xây dựng tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn
các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm
nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất
trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Giáo viên thực hiện công tác tuyên truyền về nội dung chăm sóc giáo dục trẻ,
nội dung Bộ chuẩn thông qua bảng tin dành cho các bậc phụ huynh, ngoài ra có thể
sử dụng các tờ bướm, thư ngỏ để kêu gọi sự phối hợp của phụ huynh. Mời phụ
huynh tham gia các chuyên đề do trường tổ chức, tham gia cùng trẻ trong các dịp lễ
hội.
Kêu gọi phụ huynh kết hợp với nhà trường để cùng theo dõi đánh giá trẻ ở
những chỉ số mà khó có thể theo dõi khi ở trên lớp. Trao đổi với phụ huynh về tình
hình của bé khi ở nhà, những thuận lợi và khó khăn khi theo dõi các chỉ số thuộc
chuẩn phát triển thể chất.
80
Tiểu kết chương 2
1. Sự ra đời của Bộ chuẩn là một phương tiện nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non. Hiện Bộ chuẩn đã được áp dụng đại trà trên nhiều đơn vị
trường mầm non công lập lẫn tư thục. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên cho
thấy đa số giáo viên đều có nhận thức đúng đắn và phù hợp đối với việc áp dụng Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. Tuy nhiên qua việc phân tích kế hoạch và tiến hành quan sát dự giờ việc
giáo viên tổ chức rèn luyện, theo dõi và đánh giá nội dung chuẩn phát triển thể chất,
cho thấy việc áp dụng Chuẩn của giáo viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng
mắc. Việc triển khai các chỉ số vào kế hoạch chăm sóc giáo dục vẫn còn một số chỉ
số bị bỏ sót. Một số giáo viên còn chưa có cách ghi chú cụ thể nội dung Chuẩn
trong kế hoạch tháng và tuần dẫn đến khó nhận biết đâu là nội dung của Bộ chuẩn,
đâu là nội dung được triển khai từ chương trình khung.
3. Ở một số đơn vị mầm non, vẫn còn tình trạng giáo viên sử dụng cùng kế
hoạch giáo dục lẫn kế hoạch áp dụng Bộ chuẩn, điều này không phù hợp thực tế vì
mỗi lớp có đặc điểm riêng, đòi hỏi giáo viên cần có sự linh hoạt điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp với tình hình của nhóm lớp mình. Về phương pháp tổ chức hoạt
động phát triển thể chất, ở một số giáo viên chưa có thủ thuật tạo sự sinh động,
hứng thú cho trẻ, chưa chú trọng sử dụng biện pháp tạo tình huống bất ngờ, trò chơi
và thi đua xen kẽ cá nhân, nhóm nhỏ tập thể để kích thích trẻ tích cực hoạt động.
4. Một số cơ sở mầm non còn thiếu phòng chức năng tổ chức cho trẻ hoạt
động phát triển thể chất và một số trang thiết bị cần thiết, điều đó dẫn đến khó khăn
cho giáo viên trong việc tổ chức rèn luyện, theo dõi và đánh giá sự phát triển của
trẻ, điều này tập trung ở đa số các đơn vị mầm non ngoại thành và các đơn vị mầm
non tư thục, đây cũng là vấn đề cần quan tâm và khắc phục.
5. Kết quả khảo sát ý kiến từ cán bộ quản lý trường mầm non cho thấy đa số
Ban giám hiệu đều có sự quan tâm trong việc áp dụng Bộ chuẩn vào công tác chăm
sóc giáo dục trẻ. Trên thực tế đối với một số đơn vị trường mầm non, vấn đề áp
dụng Bộ chuẩn vẫn còn mang tính hình thức, chưa được sự quan tâm đúng mực và
81
và sự chỉ đạo phù hợp từ Ban giám hiệu, nhất là đối với một số đơn vị mầm non tư
thục ở các vùng ngoại thành. Ban giám hiệu trường chưa chú trọng đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị cho giờ học thể dục, chưa quan tâm bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên, chủ yếu là thiên về khâu chăm sóc, chưa thật sự chú ý đến chất lượng
giáo dục trẻ.
6. Kết quả điều tra phiếu hỏi cho thấy giữa trường mầm non và phụ huynh có
sự kết hợp với nhau trong việc rèn luyện, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ,
tuy nhiên qua phỏng vấn nhanh giáo viên lại cho thấy mức độ hỗ trợ từ phía gia
đình chưa cao, sự phối kết hợp chưa chặt chẽ và còn mang tính hình thức. Vì thế đòi
hỏi cần có sự quan tâm đúng mực hơn trong công tác tuyên truyền Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi và kêu gọi sự hợp tác của phụ huynh nhằm tạo sự liên kết và
thống nhất giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng trên đây cho thấy còn có nhiều vấn đề
liên quan đến việc áp dụng và tổ chức áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi,
đặc biệt là để tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi”. Đây
chính là những cơ sở thực tiễn xây dựng các biện pháp hỗ trợ giáo viên trong việc
sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi” để tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi”, thực hiện mục đích nghiên cứu (mục 2.1.1) là “Đề
xuất một số biện pháp hỗ trợ giáo viên trong việc sử dụng “Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi” để tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn về đề tài nghiên
cứu đã rút ra các kết luận sau:
1.1. Thể lực là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển tất cả các
mặt còn lại của trẻ. Quan tâm đến điều này, đã có nhiều công trình nghiên cứu khác
nhau về tổ chức hoạt động phát triển thể chất trong trường mầm non, có các nghiên
cứu về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi như việc xây dựng bộ công cụ theo dõi,
đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, những khó khăn khi áp dụng chuẩn
phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non, tuy nhiên cho đến nay vẫn
82
chưa có nhiều nghiên cứu về việc áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo.
1.2. Áp dụng chuẩn thể chất trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho
trẻ 5-6 tuổi có nghĩa là đưa chuẩn phát triển thể chất vào trong kế hoạch chăm sóc
giáo dục một cách phù hợp, tiến hành tổ chức cung cấp và rèn luyện các kiến thức
kỹ năng nhằm phát triển thể chất cho trẻ, theo dõi và đánh giá sự phát triển thể chất
của trẻ, đồng thời có biện pháp phối kết hợp với phụ huynh trong việc theo dõi và
rèn luyện trẻ. Đây chính là cơ sở để tiến hành khảo sát thực trạng áp dụng Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6
tuổi và xây dựng các biện pháp hỗ trợ giáo viên sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em
năm tuổi trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ .
1.3. Trên cơ sở lí luận và kết quả khảo sát thực tiễn bước đầu đã đề xuất 5
biện pháp áp dụng chuẩn phát triển thể chất trong tổ chức hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ 5-6 tuổi là:
- Linh hoạt sử dụng Bộ chuẩn phù hợp với điều kiện thực tế;
- Lập kế hoạch sử dụng Bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi một cách
khoa học cụ thể, rõ ràng;
- Xây dựng các bộ công cụ theo dõi đánh giá phù hợp với trẻ;
- Tạo điều kiện cho trẻ tham gia hoạt động một cách tự nhiên khi theo
dõi, đánh giá trẻ;
- Tăng cường, nâng cao công tác tuyên truyền về Bộ chuẩn đến phụ huynh
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
2. KIẾN NGHỊ
Một là, các cấp quản lí giáo dục mầm non như cấp Bộ, Sở, Phòng giáo dục cần
chú trọng hơn nữa đến công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
quản lý các đơn vị mầm non trong việc áp dụng Bộ chuẩn vào công tác chăm sóc
giáo dục trẻ, quán triệt tư tưởng không áp dụng Chuẩn một cách máy móc, hình
thức. Bổ sung kinh phí tạo điều kiện cho các đơn vị trường mầm non nâng cao cơ sở
hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
83
Hai là, ban giám hiệu trường tiếp thu ý kiến chỉ đạo của các cấp quản lý và áp
dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm vùng miền, với đơn vị nơi mình quản lý. Cần
chú trọng hơn nữa đến công tác tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non nói chung và nâng cao nhận thức, năng
lực giáo viên về việc áp dụng Bộ chuẩn vào công tác CSGD trẻ nói riêng, nên
thường xuyên kiểm tra đánh giá việc lập kế hoạch và tổ chức hoạt động của giáo
viên để góp ý rút kinh nghiệm; đồng thời cần đầu tư nâng cao cơ sở vật chất của
trường, trang bị sân chơi rộng rãi, thoáng mát, an toàn cho trẻ tham gia các hoạt
động vận động ngoài trời, trang bị phòng thể dục, các thiết bị, dụng cụ thể dục đa
dạng phong phú.
Ba là, giáo viên mầm non cần phải nhận thức đúng đắn về mục đích sử dụng
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi và áp dụng một cách linh hoạt hợp lý với đặc
điểm của nhóm lớp, lập kế hoạch sử dụng Bộ chuẩn một cách khoa học, chặt chẽ
kết hợp với chương trình khung do Bộ đề ra. Lựa chọn các phương pháp, biện pháp
phù hợp để tổ chức thực hiện tốt các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ.
Bốn là, tăng cường công tác phối kết hợp với phụ huynh về việc sử dụng Bộ
chuẩn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ thông qua các buổi tuyên truyền của
Ban giám hiệu trường với cha mẹ trẻ, giáo viên cần phải quan tâm đến việc tuyên
truyền Bộ chuẩn đến phụ huynh thông qua việc thường xuyên cập nhật nội dung để
phụ huynh theo dõi và nắm bắt, ngoài ra thường xuyên trao đổi tình hình của trẻ qua
hình thức thư ngỏ, sổ theo dõi trẻ, qua email..
Năm là, đây mới chỉ là những kết quả ban đầu và chỉ thử nghiệm trong phạm
vi nhỏ, trong một lớp của một trường và số lượng trẻ ít, thời gian thử nghiệm chưa
nhiều. Cần những nghiên cứu tiếp theo để đánh giá độ tin cậy bằng cách tiếp tục thử
nghiệm rộng rãi hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong nghiên cứu này, chỉnh sửa
hoàn thiện và tổ chức ứng dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng
chuẩn phát triển thể chất trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2013), Lý luận về công cụ theo dõi, đánh giá trẻ mầm
non, Kỷ yếu hội thảo “Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu
giáo 5 tuổi, Nxb Đại học Sư phạm Tp. HCM.
2. Bộ GD&ĐT (1992), Chương trình chăm sóc – giáo dục mẫu giáo 5-6 tuổi,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2001), Thể dục và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ, Nxb
Giáo dục.
4. Bộ GD&ĐT (2002), Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non và hướng dẫn
thực hiện (5-6 tuổi), Nxb Giáo dục.
5. Bộ GD&ĐT (2009), Chương trình giáo dục mầm non, Nxb Đại học Sư phạm
Hà Nội.
6. Bộ GD&ĐT (2009), Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục (5-6 tuổi), Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
7. Bộ GD&ĐT (2009), Chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi, Nxb Giáo dục.
8. Hoàng Thị Bưởi (2005), Phương pháp giáo dục thể chất trẻ em, Nxb Đại học
quốc gia, Hà Nội.
9. Lương Kim Chung, Đào Duy Thư (1998), Vun trồng thể lực cho đàn em nhỏ,
Nxb thể dục thể thao, Hà Nội.
10. Huỳnh Thị Phương Duyên (2013), Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng
dạy môn giáo dục thể chất, Kỉ yếu hội thảo khoa học “Công tác giáo dục
thể chất: Gía trị, thực trạng và giải pháp”, Nxb trẻ.
11. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, Nxb Từ điển Bách khoa.
12. Thiên Giang, Trần Kim Bảng (2001) Giáo dục bằng sự làm việc, Nxb trẻ.
13. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012), Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường
mầm non, Nxb Giáo dục Việt Nam.
14. Lê Thị Hân, Huỳnh Văn Sơn, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Uyên Thy
(2012), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm
Tp. HCM.
85
15. Trần Nguyễn Nguyên Hân, Trần Hoàng (2013), Lý luận và thực tế sử dụng
công cụ đánh giá PORTFOLIO trong đánh giá trẻ mầm non, Kỷ yếu hội
thảo “Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Nxb
Đại học Sư phạm Tp. HCM
16. Lê Thị Mai Hoa, Trần Văn Dần (2008), Giáo trình vệ sinh dinh dưỡng, Nxb
Giáo dục.
17. Howard Gardner (2012), Cơ cấu trí khôn, Nxb Tri thức.
18. Nguyễn Văn Khôi (2010), Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm.
19. Nguyễn Thị Yến Linh (2013), Biện pháp nâng cao tính tích cực vận động
trong giờ học thể dục cho trẻ 5 - 6 tuổi, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Đại
học Sư phạm Tp. HCM.
20. Bùi Mỹ Liên (2011) Thực trạng quản lý việc thực hiện CTGDMN, Luận văn
Thạc sĩ Tâm lý, Đại học Sư phạm Hà Nội.
21. Lý Tuyết Ly (2013), Vài nét về chuẩn phát triển thể chất trẻ mẫu giáo 5 tuổi
và một số khó khăn khi áp dụng tại trường mầm non, Kỷ yếu hội thảo
“Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Nxb Đại
học Sư phạm Tp. HCM.
22. Maria Montessori (2008), Dạy con trước tuổi lên 3, Nxb Lao Động.
23. Vũ Thị Ngân, Nguyễn Thị Phương Anh (2013), Một số vấn đề chung về đánh
giá trong giáo dục, Kỷ yếu hội thảo “Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát
triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Nxb Đại học Sư phạm Tp. HCM.
24. Lê Bích Ngọc (2013), Thiết kế công cụ phi chuẩn hóa dựa vào Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi của Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm Tp. HCM.
25. Đặng Hồng Phương; Hoàng Thị Bưởi (1999), Phương pháp giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
26. Hoàng Thị Phương (2013), “Kĩ năng quan sát trẻ - kĩ năng nền tảng trong hoạt
động sư phạm của giáo viên mầm non”, Tạp chí Giáo dục mầm non, (1).
27. Nguyễn Hồng yến Phương (2012), Thực trạng quản lý việc thực hiện
CTGDMN, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
86
28. Huỳnh Văn Sơn (2010), Nhập môn Tâm lý học phát triển, Nxb Giáo dục.
29. Huỳnh Văn Sơn (2013), Xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển nhận
thức của trẻ mẫu giáo 5 tuổi – những bài tập điển hình, Kỷ yếu hội thảo
“Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Nxb Đại
học Sư phạm Tp. HCM.
30. Nguyễn Thị Tứ, Nguyễn Thị Hằng Nga, Mai Mỹ Hạnh, Quang Thục Hảo,
Đinh Quang Ngọc, (2013), Đảm bảo nguyên tắc khoa học về đánh giá, đo
lường trong giáo dục- yêu cầu chủ chốt trong việc theo dõi, đánh giá sự
phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Kỷ yếu hội thảo “Công cụ theo dõi, đánh
giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Nxb Đại học Sư phạm Tp. HCM.
31. Tạ Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Thư (2007), Phương pháp đánh giá trẻ trong đổi
mới giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.
32. Đinh Thị Kim Thoa (2008), Đánh giá trong giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.
33. Cao Văn Thống (2013), Khảo sát nhu cầu và khả năng tổ chức thực hiện các
loại hình theo dõi, đánh giá sự phát triển trẻ mẫu giáo 5 tuổi do Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo ban hành năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu
hội thảo “Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi,
Nxb Đại học Sư phạm Tp. HCM.
34. Triệu Vĩnh Tú (2006), Mỗi ngày khích lệ trẻ 5 phút, Nxb Phụ Nữ.
35. Bùi Kim Tuyến, Trần Tâm Tiến, Nguyễn Thị Thu (1995), Phương pháp giáo
dục thể chất, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
36. Nguyễn Ánh Tuyết (2000), Trò chơi của trẻ em, Nxb Phụ Nữ.
37. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hòa, Định Văn Vang (1996), Tổ chức, hướng
dẫn trẻ Mẫu giáo chơi, Nxb ĐH QG Hà Nội.
38. Thomas Armstrong (2007), 7 loại hình thông minh, Nxb Lao động.
39. Bùi Thị Việt, Trần Thị Quốc Minh, Phan Thị Thu (1996), Lý luận và phương
pháp giáo dục thể chất cho trẻ Mẫu giáo, Nxb trẻ.
40. Bùi Thị Việt (1998), Tố chất thể lực và phương pháp rèn luyện cho trẻ mẫu
giáo, Trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3.
87
41. Bùi Thị Việt (2001), “Tổ chức vận động như thế nào để trẻ hứng thú luyện
tập”, Tạp chí Giáo dục mầm non, (1).
42. Bùi Thị Việt, (2013), Xây dựng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển
của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Kỷ yếu hội thảo “Công cụ theo dõi, đánh giá sự
phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Nxb ĐHSP Tp. HCM.
43. Vụ giáo dục mầm non (2008), Báo cáo quá trình xây dựng “chuẩn phát triển
trẻ 5 - 6 tuổi”.
Tiếng Anh
44. Carol Seefeldt (2005), How to work with standards in the Early childhood
Classroom, The United States of America.
45. Ministry of education (2003), Singapore Pre-school Unit.
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu tìm hiểu ý kiến cán bộ quản lý trường mầm non.
Phụ lục 2. Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên mầm non.
Phụ lục 3. Phiếu thăm dò ý kiến phụ huynh.
Phụ lục 4. Biên bản quan sát tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Phụ lục 5. Phiếu đánh giá trẻ cuối tháng.
Phụ lục 6. Kế hoạch chăm sóc -giáo dục (kế hoạch tuần).
Phụ lục 7. Thư ngỏ
PHỤ LỤC 1 Phiếu tìm hiểu ý kiến cán bộ quản lý trường mầm non Nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất (thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi, xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề sau: (đánh dấu X vào ý kiến được chọn)
Chức vụ: ……………………..Số năm kinh nghiệm: …………………… Trình độ chuyên môn: ……………………………………………………. Quản lý trường mầm non: ……………………………………………….. Câu 1: Theo thầy cô, công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non về việc sử dụng sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất (thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi có thật sự cần thiết không ?
Các mức độ
Ý kiến cán bộ quản lý a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết d. Hoàn toàn không cần thiết
Câu 2: Ở trường mầm non thầy cô đang quản lý đã áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ từ năm học nào ?
Năm áp dụng
Ý kiến cán bộ quản lý a. Năm học 2010 – 2011 b. Năm học 2011 – 2012 c. Năm học 2012 – 2013 d. Năm học 2013 – 2014
Câu 3: Việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất (thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị nơi thầy cô quản lý có những thuận lợi và khó khăn gì ? Thuận lợi :….…………………………………………………………………….... ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………
Khó khăn : ……….………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Câu 4: Công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non tại đơn vị nơi thầy cô đang
quản lý được thực hiện vào thời gian nào trong năm học ?
Thời gian
Ý kiến cán bộ quản lý
a. Mùa hè b. Đầu năm học c. Giữa năm học d. Thời điểm khác nếu có:…………………………………………... …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 5: Thầy cô đã có những biện pháp nào để kiểm tra đánh giá việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất (thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị mình?
Biện pháp
Ý kiến cán bộ quản lý
a. Trò chuyện b. Quan sát c. Kiểm tra kế hoạch của giáo viên d. Các biện pháp khác nếu có: ……….…………………………….. …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 6: Nhà trường có tổ chức phối kết hợp với phụ huynh trong việc áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong công tác chăm sóc- giáo dục trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị mình không ?
Ý kiến cán bộ quản lý Phối hợp với phụ huynh a. Có sự phối hợp với phụ huynh b. Không có sự phối hợp với phụ huynh
Câu 7: Thầy cô đã tổ chức phối kết hợp với phụ huynh trong việc áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong công tác chăm sóc- giáo dục trẻ 5-6 tuổi tại đơn vị mình qua những hình thức nào ?
Ý kiến cán bộ quản lý Biện pháp a. Tổ chức chuyên đề và trực tiếp tuyên
truyền đến phụ huynh
b. Thông qua giáo viên c. Bảng tuyên truyền giáo dục của trường d. Các biện pháp khác nếu có: ……….………………………………. …………………………………………………………………………...... ……………………………………………………………………………..
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!
PHỤ LỤC 2
Phiếu thăm dò ý kiến giáo viên mầm non Nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các Chuẩn phát triển thể chất (thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi) trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi, xin Chị vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề sau: (đánh dấu X vào 1 hoặc các ý kiến được chọn)
Họ và tên giáo viên: ………………………………………………………... Trường mầm non: ………………………………………………………….. Lớp phụ trách:……………………………………………………………… Thâm niên phụ trách lớp Mẫu Giáo 5-6 tuổi :……………………………. Câu 1: Tại đơn vị mầm non Chị đang công tác có áp dụng Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ không?
Ý kiến giáo viên
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi c. Đang áp dụng d. Chưa áp dụng
Câu 2: Chị tiếp cận với Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi bằng cách
nào?
Ý kiến giáo viên
Biện pháp e. Qua học tập chuyên môn f. Tự tham khảo g. Ý kiến khác…………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….
Câu 3: Nếu có, theo chị mục đích của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi là gì? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Câu 4: Theo chị, chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi giúp gì cho giáo viên
và cha mẹ trẻ ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Câu 5: Chị đã triển khai Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong công
tác chăm sóc- giáo dục trẻ như thế nào ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Câu 6: Chị đã tiến hành theo dõi, đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ
vào những thời điểm nào trong năm học ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Câu 7: Chị đã sử dụng hình thức nào dưới đây để theo dõi đánh giá trẻ ?
Hình thức theo dõi đánh giá trẻ Ý kiến giáo viên
a. Theo hình thức cá nhân b. Theo hình thức nhóm nhỏ c. Theo hình thức cả lớp d. Các hình thức khác nếu có: ……………………………………………… ………………………………………………………………………………. Câu 8: Chị có gặp khó khăn gì khi theo dõi, đánh giá trẻ theo các chỉ số
thuộc chuẩn phát triển thể chất sau đây không ?
Các chỉ số Nguyên nhân
Khó khăn (x)
Không khó khăn (x)
Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4 m Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất. Chỉ số 5. Tự mặc, cởi được áo quần Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn Chỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo yêu cầu Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m). Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;
Các chỉ số Nguyên nhân
Khó khăn (x)
Không khó khăn (x)
Chỉ số 13. Chạy han tục 150m không hạn chế thời gian Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập han tục và không có biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe. Chỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm Chỉ số 22. Biết và không làm một số việc có thể gây nguy hiểm Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm
Các chỉ số Nguyên nhân
Khó khăn (x)
Không khó khăn (x)
Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút thuốc
Câu 9: Hướng phát triển cho các chỉ số thuộc chuẩn phát triển thể chất
sau khi theo dõi đánh giá trẻ là gì ?
a. Đối với những chỉ số đã đạt :
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
b. Đối với những chỉ số chưa đạt:
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Câu 10: Chị sử dụng nguồn công cụ theo dõi, đánh giá trẻ từ đâu ?
Ý kiến giáo viên
Nguồn công cụ theo dõi, đánh giá trẻ a. Trong tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi b. Tự xây dựng e. Ban giám hiệu xây dựng f. Ý kiến khác nếu có …………………...……………….............................. ………………………………………………………………………………..
Câu 11: Nếu giáo viên tự xây dựng công cụ theo dõi- đánh giá trẻ, theo chị để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ, cần dựa trên những cơ sở nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Câu 12: Ở lớp chị có kết hợp với phụ huynh trong việc áp dụng Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi trong công tác chăm sóc- giáo dục trẻ không ?
Ý kiến giáo viên Kết hợp với phụ huynh a. Có sự phối hợp với phụ huynh b. Không có sự phối hợp với phụ huynh
Câu 13: Các chị đã tổ chức phối kết hợp với phụ huynh qua những hình thức nào ?
Biện pháp
Ý kiến giáo viên
h. Tuyên truyền trực tiếp i. Qua bảng thông tin của lớp j. Ý kiến khác……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Chị !
PHỤ LỤC 3 Phiếu thăm dò ý kiến phụ huynh
Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non, xin anh chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau: (đánh dấu X vào ý kiến được chọn)
Phụ huynh bé: ……………………………………………………………… Lớp: …………………………………………………………………………. Trường mầm non: ……………………………………………………….. Câu 1: Anh chị đã biết đến Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi hay chưa ? Hiểu biết về Bộ chuẩn
Ý kiến phụ huynh a. Đã biết b. Chưa biết
Câu 2: Anh chị đã biết đến Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi từ đâu ?
Hiểu biết về Bộ chuẩn Ý kiến phụ huynh
a. Từ giáo viên b.Từ Ban giám hiệu trường c. Từ các phương tiện truyền thông d. Ý kiến khác nếu có: ………………………………………………….. …………………………………………………………………………...
Câu 3: Gíao viên đã có những biện pháp tuyên truyền về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi đến phụ huynh bằng những cách nào ?
Biện pháp
Ý kiến phụ huynh
c. Tuyên truyền trực tiếp d. Qua bảng thông tin của lớp e. Ý kiến khác……………………………..………………………….. …………………………………………………………………………
Câu 4: Theo anh chị, việc phụ huynh hỗ trợ theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà là có cần thiết không ?
Các mức độ cần thiết
Ý kiến phụ huynh e. Rất cần thiết f. Cần thiết g. Không cần thiết h. Hoàn toàn không cần thiết
Câu 5: Anh chị đã có hỗ trợ giáo viên trong việc theo dõi, đánh giá lĩnh vực thể chất của trẻ khi ở nhà lần nào chưa ?
Theo dõi, đánh giá trẻ khi ở nhà
Ý kiến phụ huynh a. Có b. Không
Câu 6: Nếu có, gíao viên yêu cầu phụ huynh hỗ trợ theo dõi, đánh giá trẻ chỉ số nào thuộc Chuẩn phát triển thể chất ? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Câu 7: Anh chị có gặp khó khăn gì khi theo dõi, đánh giá chỉ số này hay không, vì sao ? ………………………………………………………………………………… ……..………………………………………………………………………… ……………....………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của anh chị !
PHỤ LỤC 4 BIÊN BẢN QUAN SÁT Tổ chức hoạt động phát triển thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi
Tên hoạt động: ……………………………………………………………………………………………………… Ngày quan sát: ………………………………………………………………………………………………………… Trường mầm non: …………………………………...……......................... Lớp: …………………………………......
Hoạt động của trẻ Ghi chú Thời gian
Hoạt động của giáo viên
PHỤ LỤC 5 ĐÁNH GIÁ TRẺ CUỐI THÁNG LỚP: LÁ 1- NĂM HỌC 2014 LĨNH VỰC NHẬN THỨC
LĨNH VỰC GIAO TIẾP NỘI DUNG LĨNH VỰC THỂ CHẤT
20 17 12 26 92 102 99 116 73 68 71 77 LĨNH VỰC TÌNH CẢM XÃ HỘI 55 35 Chỉ số
38/45 40/45 44/45 38/45 36/45 30/45 45/44 41/44 41/44 44/45 42/45 45/45 45/45 44/45 Trẻ đạt 42/45
84,4 97,8 84,4 80 66,7 100 91,1 91,1 97,8 93,3 100 100 97,8
84,4 95,6 98,9 88,9 89,8
Tỉ lệ % 93,3 Tổng % Biện pháp khắc phục
Chỉ số 92: ôn cho trẻ thường xuyên bằng bài tập: cho trẻ chia nhóm các con vật/cây cối theo 1 dấu hiệu chung (đặc điểm về cấu tạo, màu sắ, nơi sống…) và gọi tên nhóm.
Chỉ số 73: Nhắc nhở trẻ mọi lúc mọi nơi, trao đổi với phụ huyenh nhắc nhở trẻ nói vừa đủ nghe, không nói quá to hoặc quá nhỏ. Chỉ số 68: trò chuyện, hỏi thăn khuyến khích trẻ bày tỏ với cô, bạn bè khi trẻ có dấu hiệu khác lạ: vui, buồn.
Chỉ số 17: Quan sát trẻ hàng ngày trong giờ sinh hoạt: khi ngủ dậy, trong giờ học, trước khi ra về, kết hợp với phụ huynh ở nhà quan sát và nhắc nhở trẻ thói quen văn minh khi ho, ngáp. Chỉ số 33: thăm hỏi phụ huynh xem trẻ ở nhà có tự làm một số công việc tự phục vụ không? Như là tự thức dậy, đánh răng, thay quần áo, chuẩn bị đến trường…mà không cần nhắc nhở. Ở lớp GV quan sát trẻ và nhắc nhở trẻ tự thực hiện. Chỉ số 55: trò chuyện với cá nhân trẻ khi trẻ có sự khác lạ. Dạy trẻ cách trình bày kể lại để nhờ người khác giúp. Tạo ra tình những huống cần giúp đỡ cho trẻ xử lý
PHỤ LỤC 10 KẾ HOẠCH CHĂM SÓC GIÁO DỤC (Kế hoạch tuần) KẾ HOẠCH TUẦN 4/4/2014
CHỦ ĐỀ : QUÊ HƯƠNG – ĐẤT NƯỚC Thực hiện từ 21/4 đến 25/4/2014
NỘI DUNG GIÁO DỤC
HOẠT ĐỘNG
THỬ 3
THỨ 4
THỨ 5
THỨ 6
THỨ 2
Mở chủ đề: Các con có biết mình
- Thể dục sáng: +Rèn trẻ đi đúng tư thế. + Ôn các nhóm cơ và hô hấp - Nghe những bài hát về người lính Trường Sa. - Trò chuyện về ngày 30/4 và ngáy/5
ĐÓN TRẺ TRÒ CHUYỆN
được sinh ra ở đâu không ? Nơi mà mình sinh ra thì được gọi là gì? Các con biết gì về quê hương ?
Ném trúng đích cao
- Cung cấp kinh nghiệm
sống:
Âm nhạc hát “
Làm quen chữ g- h
yêu Hà Nội “
Bé tập xem giờ ( cs111),c25
HOẠ T ĐỘNG HỌC
1,5m
Quê hương, đất nước
- Quan sát tư nhiên : quan sát nguồn nước uống của trường. - Quan sát xã hội: quan sát hoạt động của nhà máy cấp nước. - TCDG: Tạc lon - TCVĐ: mèo bắt chuột, nhảy lò cò( cs9)
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
HOẠT ĐỘNG GÓC
GIỜ ĂN
- Ôn luyện củng cố bài tập vận động nhảy xuống từ độ cao 40m(cs2 ) - Chơi với các đồ chơi có trong sân trường. - Góc gia đình: Bữa cơm gia đình ( nấu một số món ăn đặc trưng của niềm nam: canh chua, cá kho, thịt kho…) - Góc tạo hình: Vẽ, nặn phong cảng quê hương - Góc chữ viết: Tập đồ tên và sao chép một số danh lam thắng cảnh( chợ bến thành, chùa một cột, hồ gươm, bến nhà rồng….)( cs88) - Góc tranh chuyện : xem truyện tranh, cắt và dán hình ảnh về quê hương đất nước, món ăn của quê hương, đất nước làm bộ sưu tập (Cs7) - Góc âm nhạc: hát và biểu diễn các bài hát trẻ thích. - Biết ăn đa dạng các loại thức ăn - Không ăn uống thức ăn có hại cho sức khỏe( cs20)
- Biết ích lợi của thức ăn và nước uống có lợi cho sức khỏe
GIỜ NGỦ
- Nghe và nhận biết các thể loại âm nhạc khác nhau (nhạc thiếu nhi, dân ca, nhạc cổ điển). - Củng cố kỹ năng vệ sinh cá nhân sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn( cs150) - Đàm thoại về một số danh lam thắng cảnh của đất nước
- Cho trẻ nghe một số bải hát về quê hương.
TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ:
Tổ chúc cho
- Rèn trẻ thói quen lễ phép cách xưng hô, chào hỏi, khi gặp khách đến chơi.( cs54) - Ôn luyện củng cố bài tập vận động nhảy xuống từ độ cao 40m(cs2 )
trẻ hát múa các bài hát về quê hương.
HOẠT ĐỘNG CHIỀU
Cho trẻ trương bày các sản phẩm trẻ vẽ về cảnh đẹp quê hương cho ba mẹ xem.
KẾ HOẠCH TUẦN 5/4/2014
CHỦ ĐỀ : QUÊ HƯƠNG – ĐẤT NƯỚC Thực hiện từ 28/4 đến 2/5/2014
HOẠT ĐỘNG
THỬ 3
NỘI DUNG GIÁO DỤC THỨ 4
THỨ 5
THỨ 6
THỨ 2 - Trò chuyện về nơi trẻ
sinh ra và lớn lên
-Những địa danh, danh lam nổi tiếng của việt Nam.
ĐÓN TRẺ TRÒ CHUYỆN
- Thể dục sáng: +Rèn trẻ đi đúng tư thế. + Ôn các nhóm cơ và hô hấp - Nghe những bài hát về quê hương - Trò chuyện về ngày 30/4 và ngáy/5
Thơ quê hương
Nghỉ lễ
Nghĩ lễ
Bé pha màu nước
Nghĩ ( làm bù thứ 7) Ném trúng đích xa 2m
HOẠT ĐỘNG HỌC
- Quan sát tư nhiên : quan sát nguồn nước uống của trường. - Quan sát xã hội: quan sát hoạt động của nhà máy cấp nước. - TCDG: Tạc lon, bịt mắt đập bóng - TCVĐ: Thi xem ai khéo (Ôn luyện củng cố bài tập vận động nhảy xuống từ độ cao 40m(cs2 )
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
HOẠT ĐỘNG GÓC
GIỜ ĂN
GIỜ NGỦ
- Chơi với các đồ chơi có trong sân trường. - Góc gia đình: Bữa cơm gia đình (nấu một số món ăn đặc trưng của niềm nam: canh chua, cá kho, thịt kho…) - Góc tạo hình: Vẽ, nặn phong cảng quê hương - Góc chữ viết: Tập đồ tên và sao chép một số danh lam thắng cảnh (chợ bến thành, chùa một cột, hồ gươm, bến nhà rồng….)(cs88) - Góc tranh chuyện : xem truyện tranh, cắt và dán hình ảnh về quê hương đất nước, món ăn của quê hương, đất nước làm bộ sưu tập - Góc âm nhạc: hát và biểu diễn các bài hát trẻ thích. - Biết ăn đa dạng các loại thức ăn - Không ăn uống thức ăn có hại cho sức khỏe (cs20) - Biết ích lợi của thức ăn và nước uống có lợi cho sức khỏe - Củng cố kỹ năng vệ sinh cá nhân sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn (cs150) - Biết giữ gìn quần áo, đầu tóc gọng gàng - Đàm thoại về một số danh lam thắng cảnh của đất nước
TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ:
- Cho trẻ nghe một số bải hát về quê hương.
- Rèn trẻ thói quen lễ phép cách xưng hô, chào hỏi, khi gặp khách đến chơi. (cs54)
HOẠT ĐỘNG CHIỀU
Tổ chúc cho trẻ chia nhóm đọc một số bài thơ, bài hát mà trẻ thuộc.
KÊ HOẠCH TUẦN 1 - THÁNG 05
CHỦ ĐỀ: BÁC HỒ Thời gian thực hiện: 05/05 ĐẾN 11/05/2014
NỘI DUNG GIÁO DỤC
HOẠT ĐỘNG
THỨ 2
THỬ 3
THỨ 4
THỨ 5
THỨ 6
Mở chủ đề: - Đàm thoại về tình hình đất nước với nội dung gần gũi, phù hợp với trẻ.
ĐÓN TRẺ TRÒ CHUYỆN
Sưu tập những tranh ảnh, bài viết về Bác.
- Trò chuyện , đàm thoại về Bác Hồ. - Thể dục sáng - Cho trẻ quan sát góc chủ đề “Bác Hồ” -
Cung cấp kinh nghiệm
Hát “Mơ gặp
Kể chuyện “Ai ngoan
Trang trí khung ảnh Bác Hồ.
Bật tách khép chân.
Bác Hồ”
sẽ được thưởng”
HOẠT ĐỘNG HỌC
sống
HOẠT
ĐỘNG
NGOÀI TRỜI
HOẠT
ĐỘNG GÓC
GIỜ ĂN
GIỜ
- Quan sát tư nhiên : quan sát cây bàng - Quan sát xã hội: quan sát công việc cô lao công - TCDG : bịt mắt đập bóng - TCVĐ : cáo và chim sẻ - Chơi tự do - Góc tạo hình : xé dán hoa tặng Bác, tô màu tranh ảnh quê hương đất nước. - Góc LQCV : sao chép một số câu có ý nghĩa về Bác - Góc xây dựng : xây lăng Bác - Góc bán hàng : cửa hàng đồ lưu niệm. - Góc khoa học : cách trồng cây xanh - Tổ chức cho trẻ chia thành các nhóm nhỏ cắt các hình từ tạp chí, tờ quảng cáo theo đường viền thẳng và cong( Cs7) - Nhận biết các loại thực phẩm tốt cho răng. - Không ăn uống thức ăn có hại cho sức khỏe. => ss20 - Biết lợi ích của thức ăn và nước uống có lợi cho sức khỏe - Nghe và nhận ra một số giai điệu bài hát, bản nhạc quen thuộc(ss99)
NGỦ
HOẠT
TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: - Nói được tình cảm của
ĐỘNG
- Xem phim hoạt hình. - Ôn lại những bài thơ đã học. - Tổ chức cho trẻ chia thành các nhóm nhỏ cắt các hình từ tạp chí, tờ quảng cáo theo đường viền thẳng và
cong( Cs7)
CHIỀU
Bác Hồ dành cho các bạn thiếu nhi và ngược lại
KÊ HOẠCH TUẦN 2 - THÁNG 05
CHỦ ĐỀ: TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA BÉ Thời gian thực hiện: 12/05 ĐẾN 16/05/2014
NỘI DUNG GIÁO DỤC
HOẠT
ĐỘNG
THỨ 2
THỬ 3
THỨ 4
THỨ 5
THỨ 6
- Thể dục sáng - Trò chuyện với trẻ giúp trẻ có tinh thần sắp lên với lớp 1.
ĐÓN TRẺ TRÒ CHUYỆN
Mở chủ đề: - Đàm thoại về cùng trẻ (trẻ biết gì về trường tiểu học, đặc điểm)
Cung cấp kinh
Chạy 18m trong 10giây
Xem ngày trên
nghiệm sống
Vận động theo nhạc
Dạy chữ:V,R.
(cs12)
lịch (CS111)
HOẠT ĐỘNG HỌC
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
- Quan sát tư nhiên : Thời tiết tháng 5 - Quan sát xã hội: quan sát trường tiểu học - TCDG : Ném còn. - TCVĐ : Ai nhanh nhất - Chơi tự do - Đong nước tưới cây
HOẠT
ĐỘNG GÓC
GIỜ ĂN
GIỜ
- Ôn kĩ năng : Đập và bắt được bóng bằng 2 tay (Cs 10) (2 buổi) - Góc tạo hình : Vẽ ngôi trường của bé, - Tổ chức cho trẻ chia thành các nhóm nhỏ cắt các hình từ tạp chí, tờ quảng cáo theo đường viền thẳng và cong (Cs7) - Góc xây dựng : xây trường tiểu học - Góc bán hàng : cửa hàng văn phòng phẩm - Góc chữ viết: Sao chép tên đồ dùng học tập. - Góc toán: Xem giờ đồng hồ, xem ngày. - Không ăn uống thức ăn có hại cho sức khỏe (ss20) - Biết lợi ích của thức ăn và nước uống có lợi cho sức khỏe - Không chọc bạn khi ngủ, giữ im lặng cho bạn ngủ.
NGỦ
HOẠT
ĐỘNG
- Xem tivi - Chơi tự do. - Tổ chức cho trẻ chia thành các nhóm nhỏ cắt các hình từ tạp chí, tờ quảng cáo theo
đường viền thẳng và cong (Cs7)
CHIỀU
TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: - Nói được tình cảm của Bác Hồ dành cho các bạn thiếu nhi và ngược lại
KÊ HOẠCH TUẦN 3 - THÁNG 05
CHỦ ĐỀ: MÙA HÈ CỦA EM
Thời gian thực hiện: 19/05 ĐẾN 23/05/2014
NỘI DUNG GIÁO DỤC
HOẠT
ĐỘNG
THỨ 2
THỬ 3
THỨ 4
THỨ 5
THỨ 6
ĐÓN
Mở chủ đề: - Đàm thoại về các
TRẺ
- Thể dục sáng - Trẻ kể tên các hoạt động vào mùa hè. Sưu tầm các hình ảnh về mùa hè. -
TRÒ CHUYỆN
dấu hiệu của mùa hè, các hoạt động trong mùa hè.
Cung cấp kinh
Vẽ: hoạt động bé
nghiệm sống
Xem video các hoạt động về mùa hè.
Vận động theo nhạc bài Bé yêu biển
Dạy chữ:V,R.
thích vào mùa hè.
HOẠT ĐỘNG HỌC
HOẠT
ĐỘNG
NGOÀI TRỜI
HOẠT
ĐỘNG GÓC
GIỜ ĂN
GIỜ
- Quan sát tư nhiên : Dấu hiệu mùa hè đến. - Quan sát xã hội: quan sát trang phục vào mùa hè. - TCDG : Nhảy bao bố. - Chơi tự do - Đong nước tưới cây - Ôn kĩ năng : Đập và bắt được bóng bằng 2 tay (Cs 10) (2 buổi) - Góc tạo hình : Vẽ biển - Góc xây dựng : xây trường hồ bơi - Góc bán hàng : cửa hàng văn phòng phẩm - Góc chữ viết: Sao chép tên đồ dùng học tập. - Góc toán: Xem giờ đồng hồ, xem ngày. - Không ăn uống thức ăn có hại cho sức khỏe ( ss20) - Biết lợi ích của thức ăn và nước uống có lợi cho sức khỏe - Không chọc bạn khi ngủ, giữ im lặng cho bạn ngủ.
NGỦ
- Trò chuyện: Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân
HOẠT
ĐỘNG
CHIỀU
TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ: - Nói được tình cảm của Bác Hồ dành cho các bạn thiếu nhi và ngược lại
cho phép (Cs 24) - Xem tivi - Chơi tự do.
Trường Mầm non 19/5
PHỤ LỤC 11 THƯ NGỎ Kính gởi phụ huynh bé: ………………………………………………………………... Lớp: Lá 1 Tôi là : Cao Thị Thùy Oanh. Hiện là học viên Cao học chuyên nghành GDMN thuộc Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Để thuận lợi trong việc làm đề tài Luận văn cao học “Thực trạng sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong việc tổ chức hoạt động thể chất cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi”, tôi kính mong được quý phụ huynh hỗ trợ rèn luyện thêm cho bé về nội dung chỉ số 7 thuộc chuẩn lĩnh vực phát triển thể chất khi ở nhà:
- Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản.
Tổ chức rèn luyện :
Chuẩn bị: - Kéo nhỏ, khay đựng.
- Sách báo, tạp chí có các hình ảnh dạng vuông, tròn, tam giác, chữ
nhật, bán nguyệt, các chữ số, chữ cái…
Hướng dẫn:
Cho trẻ dùng kéo thủ công cắt các hình trong họa báo (đầu tiên là những hình lớn, sau đó là những hình nhỏ dần) Phụ huynh yêu cầu và hướng dẫn trẻ cắt rời các hình ảnh, đường cắt lượn sát theo hình vẽ, không làm rách hình vẽ. (Phụ huynh vui lòng giữ và cho ý kiến phản hồi sau 2 tuần rèn luyện cho bé khi ở nhà, sau đó gửi giúp phiếu này lại cho giáo viên trong lớp) Ý kiến phản hồi của phụ huynh sau khi rèn luyện cho trẻ: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ của quý phụ huynh!