intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách huyện nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Hạ Hòa một cách tiết kiệm, hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo biết thêm nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Hoàng Anh Tú i
  2. LỜI CÁM ƠN Dưới dự phân công của nhà trường và cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân, tôi đã thực hiện đề tài luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ”. Để hoàn thành luận văn này tôi xin cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng các đồng nghiệp công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hạ Hòa đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn đến cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, xin cảm ơn đến các thầy, cô giáo của trường Đại học Thủy Lợi đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường. Tác giả luận văn Hoàng Anh Tú ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ............................. 4 1.1 Tổng quan về NSNN ............................................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm về NSNN ..................................................................................4 1.1.2 Đặc điểm về NSNN ...................................................................................4 1.1.3 Vai trò của NSNN ......................................................................................5 1.1.4 Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước..7 1.2 Quản lý NSNN cấp xã trong hệ thống NSNN ....................................................10 1.2.1 Khái niệm ngân sách nhà nước cấp xã..................................................... 10 1.2.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước cấp xã ...................................................... 10 1.2.3 Vai trò ngân sách nhà nước cấp xã .......................................................... 11 1.2.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã ............................................13 1.3 Nội dung công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ......................................15 1.3.1 Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước cấp xã ....................................15 1.3.2 Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp xã......................... 17 1.3.3 Công tác quyết toán ngân sách nhà nước cấp xã .....................................18 1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước cấp xã......................... 19 1.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý ngân sách cấp xã ...................................20 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ..................21 1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan ...........................................................................21 1.5.2 Nhóm nhân tố khác quan .........................................................................22 1.6 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước ...................................23 1.6.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phýőng ............................. 23 1.6.2 Những bài học rút ra cho các xã thuộc huyện Hạ Hòa ............................ 26 1.7 Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài...............................................27 iii
  4. Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRANG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ......................................................... 29 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ..................... 29 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................... 29 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................ 30 2.2 Thực trạng cơ quan trực tiếp quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa 34 2.2.1 Ban Tài chính xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Hạ Hòa .............. 34 2.2.2 Kho bạc Nhà nước Hạ Hòa ...................................................................... 38 2.2.3 Chi cục thuế huyện Hạ Hòa ..................................................................... 41 2.3 Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyên Hạ Hòa .............. 46 2.3.1 Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước cấp xã .................................... 46 2.3.2 Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp xã ........................ 50 2.3.3 Công tác quyết toán ngân sách nhà nước cấp xã ..................................... 60 2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách cấp xã ........................................ 67 2.4 Đánh giá về công tác quản lý ngân sách xã huyện Hạ Hòa ................................ 68 2.4.1 Những kết quả đạt được........................................................................... 68 2.4.2 Những hạn chế ......................................................................................... 70 2.4.3 Nguyên nhân những hạn chế ................................................................... 70 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 72 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ.............................................. 74 3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa trong thời gian tới ......... 74 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 74 3.1.2 Nhiệm vụ và các chỉ tiêu phát triển chủ yếu ........................................... 81 3.2 Những cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Hạ Hòa ............................................................................................................................ 83 3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã huyện Hạ Hòa ...................................................................................................................... 84 3.4 Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa ..................................................................................................... 84 iv
  5. 3.4.1 Giải pháp về hoàn thiện công tác lãnh đạo của các cấp chính quyền ......84 3.4.2 Thu hút đầu tư phát triển kinh tế địa phương ..........................................85 3.4.3 Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ...................................86 3.4.4 Thực hiện tốt quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện của địa phương.............................................................. 87 3.4.5 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước ....................................................................94 3.4.6 Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước ........................... 96 Kết luận chương 3 .........................................................................................................98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................103 v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước .......................................................................... 9 Hình 2.1 Tổ chức bộ máy Phòng Tài chính – Kế hoạch ............................................... 37 Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Hạ Hòa ............................ 44 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Hạ Hòa giai đoạn 2015 - 2017 ..............31 Bảng 2.2 Dân số và lao động của huyện Hạ Hòa giai đoạn 2015 - 2017 ...................... 33 Bảng 2.3 Tình hình dự toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2015-2017 ...................................................................................................................... 48 Bảng 2.4 Công tác lập dự toán thu ngân sách xã huyện Hạ Hòa quan 3 năm 2015-2017 .......................................................................................................................................49 Bảng 2.5 Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2015-2017 ....................................................................................................52 Bảng 2.6 Tình hình chấp hành dự toán các khoản thu 100% ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2015-2017 ............................................................................55 Bảng 2.7 Tình hình chấp hành dự toán các khoản thu theo tỷ lệ điều tiết (%) ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa ....................................................................................... 57 Bảng 2.8 Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2015-2017 ....................................................................................................59 Bảng 2.9 Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2015- 2017 ............................................................................................................................... 62 Bảng 2.10 Quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa qua 3 năm 2015- 2017 ............................................................................................................................... 65 Bảng 2.11: Tình hình thanh tra, kiểm tra ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa .....67 vii
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa HĐND: Hội đồng nhân dân KBNN: Kho bạc nhà nước KT – XH: Kinh tế - Xã hội NSĐP: Ngân sách địa phương NSNN: Ngân sách nhà nước NSX Ngân sách xã TC – KH: Tài chính – Kế hoạch TTCN: Tiểu thủ công nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân VH – XH: Văn hóa – Xã hội XDCB: Xây dựng cơ bản viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của đất nước, công tác quản lý ngân sách có nhiều sự đổi mới đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá và chống lạm phát, tập trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, cũng như mọi hoạt động của bộ máy Nhà nước, đồng thời là công cụ thiết yếu giúp Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu thiết thực về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm công tác quản lý ngân sách Nhà nước, mà đặc biệt là ngân sách cấp huyện. Điều đó đã được thể hiện bằng những văn bản Luật và những văn bản có tính chất pháp lý như: Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Quốc hội; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. Ngân sách huyện, xã có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện vật chất giúp chính quyền huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy thường xuyên quan tâm củng cố quản lý tốt nguồn ngân sách cơ sở này để tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay là một đòi hỏi khách quan. Bởi vì, ngân sách huyện là một công cụ tài chính quan trọng bảo đảm phương tiện vật chất cần thiết cho chính quyền cấp huyện thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình, như: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, ổn định đời sống nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển khu vực nông thôn nhằm đưa sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta đi đến thắng lợi. Trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã vẫn còn những bất cập nhất định cả về công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát, bố trí nhân lực cần được nghiên cứu tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện để đáp ứng được sự phát 1
  10. triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập mới. Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp nông thôn tại địa bàn thì cần có một ngân sách xã đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vì thế hơn bao giờ hết công tác quản lý ngân sách xã là một nhiệm vụ luôn được quan tâm. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” là đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách huyện nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Hạ Hòa một cách tiết kiệm, hiệu quả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa để có những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương và của Việt Nam. b, Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã. - Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa giai đoạn 2015-2017 và đề ra những biện pháp trong thời gian tới. - Phạm vi về không gian: Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 2
  11. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp hệ thống hóa; - Phương pháp phân tích so sánh; - Phương pháp phân tích tổng hợp; - Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy. 5. Nội dung của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 3
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ 1.1 Tổng quan về NSNN 1.1.1 Khái niệm về NSNN Trong thời kỳ mở cửa hội nhập cùng kinh tế quốc tế ở nước ta như hiện nay không những đòi hỏi sự chuyển đổi về thể chế và cơ cấu kinh tế nói chung mà còn đòi hỏi những chuyển biến cần thiết về cả nhận thức và thể chế tài chính, ngân sách. Do đó việc nhận thức đúng đắn bản chất, chức năng NSNN sẽ giúp cho chúng ta sử dụng nhạy bén công cụ NSNN trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam, khái niệm ngân sách nhà nước được thể hiện ở khoản 14 Điều 4 luật Ngân sách Nhà nước năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Như vậy, NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này phát sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của mình. 1.1.2 Đặc điểm về NSNN NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống KT-XH là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN. NSNN là hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước. Hoạt động này được tiến hành trên nhiều lĩnh vực khác nhau và tác động đến mọi chủ thể KT-XH. Tuy nhiên, chúng có một số đặc điểm chung sau: 4
  13. Các hoạt động thu chi NSNN luôn gắn chặt với quyền lực, kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu, chi tài chính đó chứa đựng nội dung KT-XH nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng đặt trên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi NSNN. [1] Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu, chi của NSNN. NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích cộng đồng. NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia làm nhiều quỹ nhỏ khác nhau có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã xác định. Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tác không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 1.1.3 Vai trò của NSNN Thu của NSNN đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một nhà nước nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nước. Các đối tượng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức được nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Họ cũng hiểu được vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. [1] 5
  14. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính; nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của mình Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng. NSNN có 2 chức năng chính sau: NSNN là chức năng phân phối và là giám đốc quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi. 1.1.3.1 NSNN là chức năng phân phối Bất kỳ một Nhà nước nào, muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước hết phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho lực lượng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tư phát triển,... Nhưng muốn tạo lập được NSNN, trước hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu 6
  15. chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nước, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của Nhà nước. 1.1.3.2 NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp luật, coi thường pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra. Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nới trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN. Hoạt động và sự tồn tại của Nhà nước chính là nhân tố quyết định đến tính chất hoạt động của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều là nhằm vào việc thu, chi các nguồn lực tài chính; nó phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể KT-XH. 1.1.4 Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước 1.1.4.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống ngân sách được tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận (huyện), ngân sách xã (phường) [2] 7
  16. Ở Việt Nam, hệ thống NSNN được thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện ở: tính thống nhất; tính tập trung và tính dân chủ. 1.1.4.2 Hệ thống NSNN Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia khác nhau, tùy theo hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của từng nước. Hiện nay theo Luật NSNN năm 2015, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. (theo Luật số 83/2015/QH13 ngày 25/9/2015) - Ngân sách Trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của Ngân sách Trung ương. - Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). [3] Ngân sách Trung ương: phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách địa phương: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh, thành phố. Ngân sách cấp huyện: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện KT-XH của chính quyền cấp huyện. Ngân sách cấp xã: Nhằm đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh đất đai, lao động phát triển KT-XH đặc biệt là xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội giữ gìn an ninh trật tự địa phương. 8
  17. Theo Luật NSNN năm 2015, Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau đây: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Ngân sách xã, phường, thị trấn Hình 1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước 1.1.4.3 Phân cấp quản lý NSNN Nội dung phân cấp quản lý NSNN: bao gồm thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu từng cấp được hưởng, nhiệm vụ của từng cấp ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp chính quyền: Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Luật NSNN đã phân cấp nguồn thu theo các nội dung: Các khoản thu từng cấp ngân sách được hưởng 100%, còn gọi là nguồn thu cố định. Đối với cấp chính quyền địa phương thường là nguồn thu phát sinh trên địa bàn, gắn với nhiệm vụ quản lý của địa phương. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách còn gọi là nguồn thu điều tiết hoặc nguồn thu phân chia. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo cân đối cho ngân sách cấp dưới nghĩa là đảm bảo tổng số thu bằng tổng số chi thuộc nhiệm vụ chi được phân cấp và số bổ sung để cấp dưới chi theo chương trình mục tiêu hoặc nhiệm vụ quan trọng được cấp trên giao. [2] 9
  18. 1.2 Quản lý NSNN cấp xã trong hệ thống NSNN 1.2.1 Khái niệm ngân sách nhà nước cấp xã Về bản chất ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý [4] Ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu vào quỹ (gọi tắt là thu ngân sách xã) và phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi tắt là chi ngân sách xã) Thu, chi ngân sách ở cấp xã rất đa dạng và ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhưng thu hay chi ngân sách chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán. Hoạt động thu, chi của ngân sách xã luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Vì vậy, các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách xã luôn mang tính pháp lý Hình thức vận động của ngân sách xã: Thực hiện thu các nguồn thu đã được duyệt trong dự toán và thực hiện chi theo dự toán đã được phê duyệt. Quá trình này được thể hiện trong năm ngân sách (từ 01/01 đến 31/12). Như vậy, quá trình thực hiện ngân sách xã bao gồm: Lập dự toán đầu năm, thực hiện theo dự toán và quyết toán ngân sách cuối năm. Quản lý ngân sách xã là hoạt động thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã, bao gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và các hoạt động tài chính khác thuộc phân cấp của xã. 1.2.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước cấp xã Ngân sách xã có vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động của xã, phường, thị trấn được thể hiện qua đặc điểm của ngân sách xã. Đặc điểm đó được khái quát như sau: 10
  19. + NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu (thu ngân sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ đã (chi ngân sách xã) + Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên. Vì vậy các chỉ tiêu thu chi NSX mang tính pháp lý cao. + Các hoạt động thu, chi NSX chính là thể hiện quan hệ về lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác. + Quan hệ thu chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực hiện khi nó đã được ghi vào dự toán và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đây cũng chính là đặc điểm của ngân sách nói chung. [4] 1.2.3 Vai trò ngân sách nhà nước cấp xã Trong hệ thống NSNN, ngân sách xã giữ vai trò ngân sách cấp cơ sở, là phương tiện giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cấp xã theo quy định của Pháp luật. Cụ thể, chính quyền xã sử dụng nguồn thu của ngân sách cấp xã để chi trả cho bộ máy hành chính, cơ quan dân đảng, đảm bảo cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi, trật tự tri an,….trên địa bàn xã. Vì vậy, có thể nói ngân sách cấp xã có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự, đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương, gắn bó mật thiết với dân, trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong nhân dân. Ngân sách xã là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền Nhà nước cấp xã thực thi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội trên địa bàn. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn theo sự phân cấp trong hệ thống chính quyền nhà nước, chính quyền xã phải có nguồn tài chính đủ lớn. Có thể nói ngân sách cấp xã là quỹ tiền tệ có quy mô lớn nhất trong số quỹ tiền mà chính quyền cấp xã được 11
  20. quản lý và sử dụng, nguồn tiền trong ngân sách xã chỉ được phép thực hiện các nhiệm vụ mà chính quyền xã phải đảm nhận. Vì vậy khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ ngân sách cấp xã như thế nào sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của chính quyền nhà nước cấp xã. Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền Nhà nước cấp xã khai thác các thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn xã đó. Cùng với quá trình hoàn thiện luật NSNN, cơ chế phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội cho chính quyền cấp xã ngày càng nhiều hơn tạo thế chủ động cho các xã trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Chính trong quá trình này ngân sách xã đóng vai trò to lớn thông qua việc tạo lập các nguồn tài chính cần thiết để chính quyền xã đầu tư khai thác các thế mạnh về kinh tế xã hội nông thôn và từng bước tạo đà cho sự phát triển kinh tế trong những năm tới. Ngân sách xã là công cụ tài chính giúp chính quyền nhà nước cấp trên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền cấp xã. Nhà nước ta là một hệ thống tổ chức thống nhất có sự phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý kinh tế xã hội cho chính quyền cấp dưới yêu cầu cần có sự giám sát thường xuyên của cơ quan chính quyền nhà nước cấp trên đối với hoạt động của cơ quan chính quyền nhà nước cấp dưới. Vì vậy có thể nói rằng ngân sách cấp xã là một trong những công cụ hữu hiệu cho chính quyền nhà nước cấp trên thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của chính quyền nhà nước cấp dưới bởi một trong những nguồn thu của ngân sách cấp xã là nguồn chi bổ sung từ ngân sách cấp trên. Thông qua các nguồn thu, nhiệm vụ chi tại ngân sách xã chính quyền xã thực hiện sự quản lý của mình trên tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội đảm bảo sự ổn định về chính trị và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã. Từ những vai trò trên ta có thể khẳng định ngân sách xã là ngân sách của dân, do dân, vì dân và là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền nhà nước cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2