intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn” là do bản thân tác giả tự nghiên cứu, tự đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua với sự nỗ lực từ giảng viên hướng dẫn TS. Trần Quốc Hưng. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Lương Thu Hằng i
  2. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài “Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đă giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Trần Quốc Hưng đă trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các Phó giáo sư, Tiến sĩ đă tham gia giảng dạy lớp cao học 24QLKT12, chuyên ngành quản lý kinh tế khóa 2016-2018 đă trang bị những kiến thức cần thiết và đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Lănh đạo Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, các Phòng ban cùng các cán bộ công chức đă tạo điều kiện cung cấp thêm tư liệu và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập phân tích số liệu. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đơn vị thực tập đă luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Lương Thu Hằng ii
  3. MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN .................................................5 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ....................................5 1.1.1. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................5 1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...............................................6 1.1.3. Các loại hình thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................8 1.2. Công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .......................................................8 1.2.1. Khái niệm về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu..........................................8 1.2.2. Vai trò của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...............................9 1.2.3. Nội dung của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .........................12 1.2.4. Nguyên tắc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...........................................20 1.2.5. Phương pháp thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........................................21 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ....22 1.3. Kinh nghiệm về công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của một số Cục Hải quan tại các Tỉnh, thành phố của Việt Nam ........................................................26 1.3.1. Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai. ...........................................................................................................26 1.3.2. Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh......................................................................................................27 1.3.3. Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. ...........................................................................................................29 1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................29 1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan ..............................................................30 Kết luận chương 1 ......................................................................................................33 iii
  4. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN ........................................ 34 2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Lạng Sơn ................................................................ 34 2.1.1. Quá trình phát triển của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................. 34 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn .............................. 37 2.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ....................................... 38 2.2. Thực trạng công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn 2012-2016 .......................................................................................... 39 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn 2012-2016 ................................................................. 41 2.2.2. Thực trạng và kết quả thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2012-2016...................................................................................... 45 2.3. Đánh giá chung về công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn 2012-2016.................................................................................. 64 2.3.1. Những thành công đă đạt được ..................................................................... 64 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .................................................................................. 66 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................. 69 Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 75 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2017 – 2021 ............................................................................................................................ 76 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2021 .................................................................. 76 3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2017-2021 ................................ 76 3.1.2. Mục tiêu đề ra công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2021 ....................................................................... 76 3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2021 ........................................................ 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2021 .................................................................. 80 iv
  5. 3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho đối tượng nộp thuế và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện” của đối tượng nộp thuế .......80 3.2.2. Giải pháp chống gian lận qua căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đặc biệt chống gian lận qua trị giá hải quan ...........................................................80 3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý theo dõi nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................................................................................83 3.2.4. Giải pháp nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để ứng dụng phục vụ công tác quản lý thu thuế .................................................................................................89 KẾT LUẬN ...................................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................97 v
  6. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................................ 39 Hình 2.2. Số vụ kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2012– 2016 .................................. 60 Hình 2.3. Số tiền thuế phải truy thu giai đoạn 2012-2016 ............................................ 61 Hình 2.4: So sánh giữa số tiền thuế phải truy thu và đă truy thu .................................. 62 vi
  7. DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số kết quả thực hiện của Cục Hải quan Lạng Sơn (2012- 2016)..........41 Bảng 2.2. kế hoạch thực hiện thu thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2016. ..................................................................................................................45 Bảng 2.3: Bảng thống kê số nợ đọng thuế của các doanh nghiệp do Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn quản lý ...........................................................................................................48 Bảng 2.4: Số liệu truy thu qua tham vấn giá .................................................................51 Bảng 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng số thu thuế XK, thuế NK của Cục HQ tỉnh Lạng Sơn từ năm 2012 đến năm 2016 ...........................................................................55 Bảng 2.6: Số thuế nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................56 Giai đoạn 2012- 2016 ....................................................................................................56 Bảng 2.7: Số vụ kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2012 - 2016 ..................................60 Bảng 2.8. Số thu thuế do KTSTQ giai đoạn 2012-2016 ...............................................61 vii
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa DN : Doanh nghiệp ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng HQ : Hải quan KBNN : Kho bạc Nhà nước KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan NK : Nhập khẩu NSNN : Ngân sách nhà nước QLRR : Quản lý rủi ro XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu XHCN : Xă hội chủ nghĩa WTO : Tổ chức thương mại thế giới VAT : Thuế giá trị gia tăng UBND : Ủy ban nhân dân VNACCS/VCIS : Hệ thống thông quan tự động viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hội nhập và mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế, hiện nay ở nước ta thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đă và đang là một nguồn thu quan trọng, tập trung của Ngân sách nhà nước, là phương tiện vật chất để nhà nước hoạt động và thực hiện chức năng hoàn thiện công tác của mình. Trong đó thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đóng góp hàng năm với tỷ lệ cao cho nguồn thu Ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng nhằm duy trì sự cân đối ngân sách, đảm bảo đáp ứng tốt các nhu cầu hoạt động của bộ máy nhà nước. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu càng trở nên quan trọng khi đất nước ta hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đă và đang đổi mới phát triển kinh tế đất nước theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xă hội chủ nghĩa, đồng thời đẩy mạnh chính sách kinh tế đối ngoại với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhằm đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đă có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu Ngân sách nhà nước, khuyến khích sản xuất kinh doanh trong nước phát triển, từng bước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh trong nước, thực hiện sự bình đẳng và công bằng xă hội, đáp ứng kịp thời việc cân đối thu chi của Nhà nước. Song công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có bất cập, việc tuân thủ thực thi pháp luật của một số doanh nghiệp còn chưa nghiêm, chính sách thuế còn có những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế, tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra, hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế chưa được tiến hành thường xuyên liên tục làm cho hiệu quả công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn thấp. Thực trạng trên đòi hỏi phải không ngừng tăng cường công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách, điều này càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng hơn khi nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng với yêu cầu cắt giảm thuế quan theo các thỏa thuận song phương và đa phương ngày càng quyết liệt, dẫn đến nguồn thu thuế xuất nhập khẩu đă giảm đáng kể trong khi đó vẫn phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách để đáp ứng hoạt động chi của Nhà nước. 1
  10. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, điều kiện kinh tế - xă hội còn nhiều khó khăn, có 231,7 km đường biên giới với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, 02 cửa khẩu quốc tế (Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Ga đường sắt Quốc tế Đồng Đăng), 01 cửa khẩu chính (Cửa khẩu Chi Ma) và 09 cửa khẩu phụ. Tỉnh Lạng Sơn đă và đang phát triển cùng Khu kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thành trục tứ giác kinh tế trọng điểm (Lạng Sơn – Hà Nội – Lạng Sơn – Quảng Ninh), giữ vai trò trọng yếu là đầu mối giao lưu quan trọng của tuyến hành lang kinh tế và vành đai kinh tế ven vịnh Bắc Bộ. Với vị trí địa kinh tế gắn với hệ thống giao thông và cửa khẩu thuận lợi, trong những năm qua Lạng Sơn đă trở thành một địa bàn hấp dẫn, sôi động trong hoạt động thương mại – dịch vụ - xuất nhập khẩu, hiện nay đă và đang trở thành một trong những điểm giao lưu, trung tâm buôn bán thương mại quan trọng của tỉnh trong cả nước với Trung Quốc, và tương lai không xa sẽ là đầu cầu quan trọng trong trung chuyển, thông thương hàng hóa ASEAN – Trung Quốc và ngược lại, sang các nước Trung Á, châu Âu. Để phát triển kinh tế - xă hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế, tỉnh Lạng Sơn xác định mục tiêu chủ yếu từ nay đến năm 2020 là tranh thủ lợi thế để phát triển kinh tế cửa khẩu, tạo động lực phát triển các lĩnh vực kinh tế-xă hội khác của tỉnh. Do vậy, trong công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đòi hỏi phải thu đúng thu đủ, chống thất thu thuế có hiệu quả đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện nay ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách nhằm tăng số thu nộp Ngân sách nhà nước, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Từ đó góp phần ổn định tình hình kinh tế - xă hội, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế nước ta sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói riêng bộc lộ nhiều bất cập, như hệ thống chính sách và cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chưa theo kịp với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; tình trạng trốn thuế còn phổ biến, tình trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu lớn và kéo dài chưa được xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa được chú trọng đúng mức, gây thất thu lớn cho Ngân sách nhà nước... 2
  11. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý thuế, công tác thu Ngân sách nhà nước, quy trình thủ tục hải quan điện tử hiện nay của ngành Hải quan, trước những vấn đề thực tế bức xúc đang đặt ra đòi hỏi phải tìm những giải pháp thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để ngày càng hiệu quả hơn. Thực trạng nêu trên đòi hỏi trước tiên là phải nhanh chóng hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Sử dụng tổng hợp đồng bộ các phương pháp nghiên cứu kinh tế, bao gồm khái quát và hệ thống hoá, sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp thu thập và xử lý thông tin, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp tư duy logic, phương pháp dự báo. Bên cạnh đó, cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên quan đă được công bố. Ngoài ra, còn dựa vào các chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xă hội, hoàn thiện công tác thu thuế, trong đó có hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2012-2016. Phạm vi nghiên cứu: - Về Nội dung và không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu để hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải 3
  12. quan tỉnh Lạng Sơn. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện cho giai đoạn 2012 - 2016. Các đề xuất hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2021. 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu (TXK) là loại thuế đánh vào hàng hoá có nguồn gốc trong nước được xuất khẩu qua biên giới quốc gia. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách. Thuế Nhập khẩu (TNK) là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lănh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài nhập khẩu vào quốc gia hay vùng lănh thổ đó. Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu động viên từ người tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu nhằm góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu với mục tiêu kinh tế là bảo hộ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc thu vào hàng hoá được phép nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; là thuế đánh vào hàng hóa khi nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới quốc gia; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu là thuế gián thu - một trong những yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá. Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với mức độ và thời hạn cụ thể. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy đủ chức năng, vai trò của thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu còn là công cụ thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong thương mại quốc tế. 5
  14. Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng thể hiện vai trò và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn là công cụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Như vậy: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK) hàng hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống thuế Việt Nam và các nước trên thế giới. Do yêu cầu bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng rào phi thuế quan) thì thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện được yêu cầu này. Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá. Thực chất đây là hai loại thuế bổ sung cho thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh. 1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thứ nhất, thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất có quyền đặt ra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thứ hai, mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo. Thứ ba, thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế xă hội. Điều này được thể hiện ở chỗ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải của xă hội, mức huy động thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế 6
  15. của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu kinh tế xă hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ. Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm riêng là: - Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Chỉ có những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Những trường hợp cần lưu ý: + Hàng hoá đó có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng không hợp pháp ở Việt Nam: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. + Hàng hoá hợp pháp nhưng giao dịch không hợp pháp: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. + Giao dịch hợp pháp nhưng hàng hoá không hợp pháp: thì không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải là hàng hóa được mang qua biên giới: + Hàng hoá là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải có một hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hoá đó qua biên giới Việt Nam thông qua mua bán, trao dổi, tặng cho…Khái niệm đường biên giới trong thuế xuất khẩu, nhập khẩu không đồng nhất với khái niệm đường biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế. Nó không đơn thuần như chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày: biên giới giữa Việt Nam và Lào, Campuchia, Trung Quốc. Biên giới trong pháp luật thuế là biên giới về mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu, khi nào có sự phân định giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế nước ngoài thì đó là biên giới được hiểu theo pháp luật thuế. + Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phải là hành vi trực tiếp tác động làm hàng hoá đó dịch chuyển qua biên giới Việt Nam. Hành vi đó do đối tượng nộp thuế trực tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế hoặc ủy quyền cho chủ thể khác có nghĩa vụ nộp thay. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá. - Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới. 7
  16. 1.1.3. Các loại hình thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hoá được phép XK từ thị trường trong nước vào khu chế xuất hoặc ra nước ngoài nhằm hướng dẫn hoạt động XK theo hướng có lợi cho nền kinh tế. - Thuế nhập khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hoá được phép NK từ nước ngoài hoặc từ khu chế xuất vào thị trường trong nước nhằm hạn chế sự xâm nhập của hàng hoá NK từ đó tăng năng lực cạnh tranh và khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá trong nước. - Thuế xuất nhập khẩu thông thường: Thuế XNK là một loại thuế gián thu; do các tổ chức, cá nhân XK hàng hoá được phép XK từ thị trường trong nước ra nước ngoài hoặc vào khu chế xuất và ngược lại NK hàng hoá được phép NK từ nước ngoài hoặc từ khu chế xuất vào thị trường trong nước thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn cụ thể. Thuế XNK là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với hoạt động XNK, cơ chế quản lý XNK và chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, bảo đảm nguồn thu cho NSNN và quản lý hoạt động XNK. - Thuế xuất ưu đăi đặc biệt: Là loại thuế đặc biệt được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lănh thổ có thỏa thuận ưu đăi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. - Thuế giá trị gia tăng (VAT): Là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dung. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế thu vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc diện tiêu thụ đặc biệt. 1.2. Công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Mục tiêu chung của việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, và đảm bảo thực thi chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 8
  17. phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước. Trong đó, đối tượng của hoạt động thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là đối tượng nộp thuế và chủ thể quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơ quan hải quan, công chức hải quan và cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan. Cơ quan hải quan giữ vai trò quan trọng trong công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Cơ quan hải quan là chủ thể thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trực tiếp liên quan đến cộng đồng Doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Để cho toàn bộ hệ thống thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vận hành đồng bộ, hiệu quả thì cơ quan hải quan phải làm tốt vai trò và trách nhiệm của mình, vì chính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng trực tiếp, mạnh mẽ trong điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu. Qua đó có thể khải niệm về thu thuế xuất khẩu và thu thuế nhập khẩu như sau: Là hoạt động mà cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc kê khai, tính, nộp thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thu đủ thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. 1.2.2. Vai trò của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.2.2.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN). Trong đó, thuế XK, thuế NK là một bộ phận quan trọng của NSNN ở nhiều nước đang phát triển. Tuy nhiên trong xu hướng quốc tế hoá kinh tế hiện nay, Việt nam ngày càng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập với thế giới ngày càng sâu rộng. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển càng mạnh thì số thuế thu được càng nhiều. Trên thực tế, thời gian qua nguồn thu từ thuế hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN mà chủ yếu là nguồn thu từ thuế NK. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thể hiện bằng việc thực hiện các cam kết quốc tế, vai trò này sẽ có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đóng vai trò rất lớn như một tất yếu khách quan. 1.2.2.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ kiểm soát và điều tiết kinh tế vĩ mô hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá diễn ra ở hầu khắp các nước,dýới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hoá, có hàng hoá phục vụ 9
  18. an ninh quốc phòng, có hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, có loại hàng hoá xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân nhý ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truỵ … Thông qua việc kiểm tra hàng hóa và thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu các cõ quan chức năng nắm được thực trạng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: loại hàng gì? số lượng bao nhiêu? xuất khẩu đi nước nào?,... qua đó Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để có những điều chỉnh chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp thực tiễn. Để điều tiết hoạt động XK, NK hàng hoá ngoài các biện pháp phi thuế quan nhý hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động,… thì biện pháp sử dụng công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được các nước áp dụng một cách phổ biến. Thông qua công cụ thuế XK, thuế NK, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng loại hàng hoá chẳng hạn: để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất thuế xuất khẩu cao đối với nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế xuất khẩu những nguyên liệu và sản phẩm này. Đối với nguyên liệu nhập khẩu cần cho sản xuất nội địa mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đă sản xuất được nhưng chưa đủ đáp ứng được nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế nhập khẩu thấp thậm chí bằng 0% để khuyến khích nhập khẩu cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với những sản phẩm mà đă được sản xuất trong nước và đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nội địa hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều hoà…), thuế suất thuế NK thường được quy định ở mức thuế cao để hạn chế nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng. Nhý vậy, thông qua công cụ thuế XK, thuế NK, Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động XK, NK hàng hoá. Thuế XK, thuế NK là công cụ góp phần quản lý điều tiết vĩ mô hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vừa kích thích định hướng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa hướng dẫn tiêu dùng. Thông qua chính sách thuế suất thích hợp đối với từng loại hàng hoá XK, NK, Nhà nước có thể thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối phát triển từng giai đoạn nhất định. 1.2.2.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước Thuế XK là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu. Thuế XK được sử dụng để bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm 10
  19. bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế XK là biện pháp tương đối dễ áp dụng. Thuế XK được sử dụng để giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an ninh lương thực hay an ninh quốc gia được đặt lên trên hết. Chẳng hạn, ở Việt Nam, Chính phủ đánh thuế đối với quặng xuất khẩu nhằm đảm bảo vệ tài nguyên trong nước; thuế đánh vào một số nguyên liệu thô của Việt Nam nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất nội địa. Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế XK như một biện pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách. Thuế NK tác động trực tiếp vào giá cả hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa. Vì vậy, thuế nhập khẩu là một trong những công cụ của Nhà nước để bảo hộ sản xuất trong nước. Đối với những hàng hoá nhập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đă sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao sẽ hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước. Nhờ đó, hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng nhập khẩu nhờ giá bán sản phẩm thấp hõn. Mặt khác, khi đánh thuế nhập khẩu hàng hóa thấp, tức là Nhà nước không hạn chế nhập khẩu mặt hàng nhập khẩu đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mă, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Đối với hàng hoá là đầu vào của các ngành sản xuất trong nước, hàng là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, việc đánh thuế nhập khẩu thấp sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế NK được thực hiện thì vai trò bảo hộ của thuế NK phần nào bị hạn chế. Bên cạnh đó, việc quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu sẽ làm cho nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát triển do sự ỷ lại của các doanh nghiệp (DN) trong nước vào sự bảo 11
  20. hộ của Nhà nước. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu, Chính phủ thường buộc phải có sự lựa chọn những ngành nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến lýợc đầu tý đổi mới công nghệ, cải tiến phýõng thức quản lý để nâng cao chất lýợng sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ. Nhý vậy, thông qua công cụ thuế XK, thuế NK Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ sản xuất trong nước, định hýớng tiêu dùng và thu hút đầu tý. 1.2.3. Nội dung của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Xây dựng kế hoạch thu thuế XK, thuế NK của Cục Hải quan tỉnh là việc xác định những công việc những hoạt động cụ thể dự định sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể đă định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mục đích xây dựng kế hoạch thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bảo đảm công tác thu thuế XK, thuế NK của cơ quan quản lý được chủ động và bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả của các cơ quan chức năng nhằm huy động kịp thời số thuế phát sinh, số thuế nợ đọng vào Ngân sách nhà nước. Xây dựng kế hoạch thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm việc xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, công việc phải làm, nguồn lực thực hiện nhằm đảm bảo thu ngân sách thực hiện đúng và đầy đủ các quy định pháp luật về thuế, đảm bảo khách quan bình đẳng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế, tác động về giá, tỷ giá,... đến thu ngân sách; mức độ thuận lợi hóa thương mại, thuận lợi hóa đầu tư và hài hòa hóa tiêu chuẩn khi thực hiện xâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.2.3.2. Xác định đối tượng kê khai nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu * Xác định đối tượng chịu thuế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (Điều 1) quy định về đối tượng chịu thuế gồm: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2