Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây
lượt xem 7
download
Luận văn phân tích thực trạng kinh tế trang trại ở Hà Tây từ đó rút ra đánh giá, nhận xét và đề xuất những giải pháp thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây
- Đ Ạ I HỌC Q UỐ C G ỈA HÀ NỘI KHOA KINH TỂ PHAM TÚ TÀI PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN KINH TẾ TRANG TRẠI ở HÀ TÂY C H U YỀ N NG ÀNH: K IN H TẾ C H ÍN H T K Ị XÃ HỘI CHỦ N G H ĨA M Ả SỐ: 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỶ KHOA HỌC • •參 KINH TẾ Nẹười hướng clẫiỉ khoa học: PGS. TS. Nguyễn Cúc ! O A Hf' ® . f: ;TRUNGĨA'- : • I 1-iV- ì-0 ị 31 «MHMI •_••• - ——~~a» II" ■• ■■■«■- .......................................- — • 一 HÀ NỘI ,2001
- MỤC LỤC Trang Mỏ ĐẨU 1 CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VẢ THỰC TIÊN VỀ KINH TÊ TRANG TRẠI 4 1.1. Những vãn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại 4 1.1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế trang trại 4 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại và tiêu chí nhận dạng trang trại 9 1.1.3. Phân loại trang trại 17 1.1.4. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường 19 1.2 ‘ Môt• số vân đề về kinh tế trang trai■ ở Viêtt Nam 26 1.2.1. Sự phát triển tất yếu của kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá ở nước ta 26 1.2.2. Bối cảnh ra đời của kinh lế trang trại nước ta 28 1.2.3. Nguồn gốc hình thành và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại nước ta 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRlỂN kính tế trang trại ở hà tây 36 2.1. Những đặc điểm về tự nhiên và kinh tê • xã hội ở Hà Tâv có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 36 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38 2.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn 40 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây 41 2.2.1. Các yếu tố sản xuất ở trang trại 43 2.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại 53 2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 55 2.2.4. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây 63 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIEM, phương hướng và những giải pháp chủ yếu PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ỏ HÀ TÂY 3.1. Những quan điểm cơ bản 3.1.1. Kinh tế trang trại S Clà mộl trong những hình thức tố chức sản xuất chủ vếu đữa nông nghiệp và kinh tế nông thôn Hà Tây phát triển theo hướng sản xuấl hàng hoá
- '1 .2 . Pliai iricn kinh tố tranu irại nhằm kliuyốn khích nônu dân vươn lên làm uiàu, Ihực hiện xoá tlói, i>iám nỵhèo và giai quyếl việc làm cho 叫 rời lao dộnụ 69 3 .1.3. l)hál triển kinh tố irang trại ở Hà Tây gắn liền với quá trình chuycn dịch cơ cấu kinh tế, từng birớc dưa nôni; nííhiộp tham gia hội nhập thị [nrờng trong nước và thị trường quốc lế 70 1.4 Phát trién kinh lố tranỵ trại là phát iriôn mộl nền nông nehiỏp bền vîmü, bảo vệ cánh quan và mồi trirìmu sinh thái 71 3.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trụi ở Hà Tâv 71 3.2.1. Phát huy năng lực của các làng nghề truyền Ihống, thưc hiûn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình lích tụ, tập irung sản xuất, hình thành những Ira n i; ; Irại mới và mỏ rộng CỊiiy mồ các tra叫 trại hiện có 3.2.2. Động viên mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh lố trang trại thổn ụ qua các thể chế, chính sách và đòn hẩy lợi ích. Tận dụng triộl dể mọi tiềm nănu sán có trong nông nghiệp nônç thôn dề phát triển da dạnỵ loại hình IraníỊ trại, đặc biệi chú irọng phát triển trang trại gia đình 72 3.2.3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và công nghệ hảo quản sản phẩm, tìm kiếm thị trirờng ổn dịnh tạo điổu kiộn cho kinh tế trang irại phát triển 3.2.4. Gắn liền quá trình phái triển kinh tế trani> trại với việc phát Iriên các nẹuồn lực tronu nông nụhiệp, nôn ụ thổn Hà Tây 3.3. Một sò giải pháp chủ vếu nhủm thúc đáy kinh tế trang trại ở Hà Táy phát triển 3.3.1. Vấn đồ thị irirờng cho kinh lố Irang lrại 3.3.2. Vấn đổ ruộng dấĨ 3.3.3. Vốn cho traniỊ (rại 3.3.4. Vấn dề [ao dộng của tranu irại 3.3.!S. Vấn đề khoa học cỏní> nuhệ 3.3.6. Đẩy mạnh phái iriên các lànií nyhc iruyền ihốna, chuyển dịch cơ cấu kinh lô lao độn ti tạo điều kiệnlập trung hoá sản xuấi cho việc hình lhành và phát triển kinh lố Iran g liai 3.3.7. Phát triển các hình Ihírc liên kếl Irong nỏng thôn hỗ trợ cho các Iran ọ, trại 3.3.K. Chính sẫch Ihuế KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kinh tế trang trại - một hình thức lổ chức sản xuâì cơ sở trong nông nghiệp, là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế nói chung, cũng như lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng, kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển khắp nơi trong cả nước. Tuy còn sơ khai, song kinh tế trang trại ở nước ta đã bước đầu thu được những thành tựu đáng khích lệ, góp phần to lớn tạo nên những khởi sắc trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đưa nông nghiệp nước ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Ngoài những đặc điểm chung của cá nước, Hà Tây là một địa bàn có nhiều Ihuận lợi cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Nhờ vậy, kinh tế trang trại ở đây ra đời khá sớm và sản xuất kinh doanh tương đối hiệu qua, góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế và ổn định tình hình kinh lế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, dể thúc đẩy phát triển mạnh mõ hơn nữa kinh lế trang irại ở Hà Tây, chúng ta cần phái nghiên cứu và dưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện của tính nhà. V ớ i ý nghĩa đó, tác gia luận văn quyết định chọn đề tài: “ Phương hướng và g iả i pháp phát triể n k in h tế tra n g trạ i ở H à r á / ’ với mong muốn góp phần vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn cụ thổ trên mộl địa bàn cụ the, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây. 2. TỈNH HỈNH NGHIÊN c ứ u Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất mới trong nông n«hiệp nôna thôn Việt Nam. Bới vậv, trong những năm qua, vấn đề này đã được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, đổng thời nó cũng thu hút nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Các chủ trương. 1
- chính sách của Đảng và những công trình nghiên cứu đó đã góp phần thúc đẩy í ự phát triển kinh lế Irang trại ở nước la. Có thể kể ra một số công Irình nghiên cứu như : - Phái triển và quản lý trang trại trong nền kinh tế thị trường của PGS. PTS. Lê Trọng - Nxb. Nông nghiệp, H.1993. - Trang trại gia đình ở V iệt Nam và trên Thế giới của tác giả Trần Đức - Nxb. Chính trị Quốc gia, H.1995. - Kinh tế trang trại vùng đồi núi do tác giả Trần Đức chủ biên - Nxb. Thống kc, H.1998. - K ỷ yếu Hội thảo về kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương, tháng 7/1998. - Kinh tế trang trại các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc, do TS. Nguyễn Đức Thịnh chủ biên - Nxb. Khoa học xã hội, H.2001. Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo và tạp chí phân tích, nghiên cứu những vấn đề về kinh tế trang trại dưới những góc nhìn khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu và Hội thảo khoa học chủ yếu tập trung giái quyết vấn đề lý luận và những vấn đề thực tien chung cho cá nước hoặc một vùng nào đó, chưa có công trình nào nghiên cứu kinh tế trang trại trong phạm vi một tỉnh như Hà Tây. V ì vậy, trên cơ sở tham khảo các công trình đã nghiên cứu, việc đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Hà Tây vẫn ỉà vấn đề thiết thực có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứ u Trôn cơ sở những lý luận về kinh tế trang trại, luận văn tập trung phân tích thực trạng kinh tế trang trại ở Hà Tây, rút ra những đánh giá, nhận xét, từ đó đe xuất những giái pháp thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây. 2
- 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ứ u Luận văn nghiên cứu kinh tế traníí trại (chủ yếu là trang trại gia đình) ở tỉnh Hà Tây, đặc biệt tập trung vào một số huyện kinh tế trang trại đã hình thành và phút triển phổ biến. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng như một phương pháp xuyên suốt. Ngoài ra, tuỳ từng vấn đề cụ thể mà luận văn có the sử dụng các phương pháp khác như :phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, điều tra chọn mẫu, đối chiếu so sánh, điều tra phỏng vấn, trắc nghiệm. 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Phân tích thực trạng về kinh tế trang trại ở tính Hà Tây, đánh giá, nhận xét, rút ra những vấn đề cần xem xct và giải quyết. - Đề ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại ở Hà Tây trong thời gian tới. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phấn mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: Cơ SỚ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIEN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI. CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG PHÁT TRlỂN k in h t ế t r a n g t r ạ i ở h à t â y . CHƯƠNG 3: QUAN ĐIEM, phư ơ n g hướng và n hũng GlAl phá p chủ YỂU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HÀ TÂY.
- Chương 1 C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI • • 參 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN c ơ BẢN VỂ KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế trang trại / . / . / . 7 . K hái niệm kinh tế trang trạ i Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất ngày càng phổ biến và giữ vai trò hết sức quan trọng trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên thế giới, kinh tế trang trại xuất hiện lần đầu tiên ở Tây Âu trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, sau đó phát triển ở hầu hết các nước công nghiệp hoá châu Âu, Bắc M ỹ và châu Đại Dương. Ở châu Á, kinh tế trang trại bắt đầu hình thành vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai và đến nay đã xuất hiện ớ hầu hết các nước đang phát triển trên con đường công nghiệp hoá. 0 nước ta, từ khi có Chỉ thị 100 của Ban Bí Ihư Trung ương Đảng (1981) và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988) với việc khẳng định hộ nông dân là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, kinh tế nông hộ như được “ tháo cũi, sổ lổng” và phát triển mạnh mẽ, dần dần hình thành nên kinh lế trang trại. Khái niệm kinh tế trang trại từ chỗ xa lạ, đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc ở nước ta và được đề cập nhiều trong các công trình khoa học cũng như trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, đối với nước ta, kinh tế trang trại vẫn là vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tien. V ì vậy, các cơ quan nghicn cứu, các nhà khoa học khi bước chân vào địa hạt của kinh tế trang trại đều lấy việc phân tích khái niệm làm bước khởi đầu của quá trình nghiên cứu. 4
- Để làm rõ khái niệm kinh lế trang Irại, trước hết chúng ta cán phàn biệt hai thuật ngữ “ trang trại” và “ kinh tế trang trại ”:kinh tế trang trại là tổng the các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của Síin xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đó. Như vậy, khi nói kinh tế trang trại là đề cập đến mặt kinh tế của trang trại. Ngoài mặt kinh tế, trong trang trại còn có mặt xã hội và môi trường của nó. Tuy nhiên, trong các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của trang trại thì mật kinh tế là cơ bản nhất và chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy, trong một số trường hợp người ta dùng khái niệm “ trang trại” thay cho “ kinh tế trang trại” . Vậy cần phải hiểu khái niệm kinh tế trang trại như thế nào? Trong thời gian gần đây đã có một số công trình khoa học đưa ra khái niệm kinh tế trang trại, song các khái niệm đó còn có một số điểm chưa thống nhất với nhau. Vì vậy, để có một khái niệm đầy đủ, phản ánh được những nét bản chất nhất của kinh tế trang trại, chúng ta cần phải làm rõ những net bán chất đó. Trước hốt, (rang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ SƯ trong nông, lâm, ngư nghiệp. Bởi vì, trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những nông sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời quá trình kinh tế trong trang trại là một quá trình khép kín bao gồm đầy đủ các khâu của quá trình tái sản xuất. Mặt khác, trong nông, lâm, ngư nghiệp, ngoài kinh tế trang trại còn có các hình thức tổ chức khác như :nông, lâm trường quốc doanh, kinh lế hộ gia đình. Là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, kinh tế trang trại có những diổm khác với các hình thức tổ chức san xuất khác về mục đích sàn xuấl, về các yếu lố vật chấl của sán xuất, về chủ thể quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh. 5
- - Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá. Đây là một đặc điểm cơ bản của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường. - Các yếu tố sản xuất của irang trại mà trước hết là ruộng đất và tien vốn được tích tụ, tập trung với một quy mô đủ lớn Iheo yêu cầu của sản xuất hàng hoá. - Tư liệu sán xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. - Trang trại tự chủ hoàn toàn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc lựa chọn phương hướng, sử dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. - Chủ trang trại là người có ý chí và ham muốn làm giàu, có năng lực tổ chức quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh nông nghiệp và thường là người trực tiếp quản lý trang trại. - Việc tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn kinh tế hộ gia dinh do sự đòi hỏi của sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường. - Đa số các trang trại đều có thuê mướn lao động. - Các trang trại đều có thu nhập vượt trội so với hộ nông dân trong vùng. Từ những nhận thức trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm kinh tế trang trại như sau: K inh tế tra n ịị trạ i là một lùn lì thức tổ chức sản xuất cơ sà trong nông, lâm , ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sán xuất hàng hoá, tư liệu sálì xuất thuộc quyền sà Ììữii hoặc quyên sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất dược íiêh hành trên c/uv mô ruộng đất và các yếu tố san xuất được tập trung đít lớn, với cách tliửc tổ chức quân ỉ ý tiến bộ vâ trình dộ kỹ thuật cao, hoại động tự chủ và luôn gắn với th ị trường. [30, tr. 19] 6
- Khái niệm kinh tế trang trại trình bày ở trên là một khái niệm đầy đủ và the hiện một cách rõ nét các đặc điểm của một trang trại phát triển ở trình độ cao Iron g điều kiện kinh tế thị trường ‘ Còn riêng đối với mỗi nước, tuỳ vào từng giai đoạn phát triển khác nhau, tuỳ theo điều kiện và trình độ phát triển cụ thể của nền kinh tế mà những đặc điểm trên có thể biểu hiện ở những mức độ khác nhau. Ở nước ta,công cuộc đổi mới nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Tuy nhiẽn,kinh tế trang trại ở nước ta đang trong thời kỳ quá độ, do đó những đặc điểm nêu trong khái niệm trên chưa được biểu hiện một cách đầy đủ và rõ nét. Thậm chí, có những trang trại còn đang ở trình độ hết sức thấp kém khi xét trôn các phương diện: quy mô, trang bị kỹ thuật, tổ chức quản lý và trình độ sản xuất hàng hoá. Mặc dù trình độ phát triển của kinh tế trang trại ở nước ta còn thấp nhưng nỏ đã có sự khác xa so với kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình nói chung sản xuất chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của mình, có phần tham gia sản xuất hàng hoá; còn đối với kinh tế trang trại, mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường. Vì vậy, có thể nói kinh tế trang trại là hình thức lổ chức sản xuất cao hơn kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình muốn phái triển thành kinh tế trang trại thì phải phá bỏ vỏ bọc tự cấp, tự túc vốn có của kinh tế tiểu nông đổ đi vào sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị trường. Muốn vậy, các nông hộ phải tích tụ, tập trung sản xuất, mở rộng quy mô đất đai, tiền vốn, tư liệu sản xuất và lao động, thay đổi kỹ thuật và tổ chức sản xuất, tạo ra quy mồ sản xuất lớn hơn, trình độ cao hơn so với kiểu sản xuất tiểu nông. Mặt khác, các nông hộ phải đi vào chuyên môn hoá sản xuất các loại nồng sản hàng hoá có giá trị cao, với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, cách thức quán lý tiến bộ,gắn sản xuất với nhu cầu thị trường. 7
- 1.1.1.2. Vai trò của kinh ỉê íranỵ trại Tuy mới hình thành và phát triển trong những năm gần đây song kinh tế trang trại ớ nước ta mà chủ yếu là trang trại gia đình, đã khẳng định vai trò quan trọng của nó trong quá trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nồng thôn. Vai trò đó được biểu hiện rõ nét trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và m ôi trường. ■ Vê' m ặt kinh tế: Kinh tế trang trại phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá sản xuất. Mặt khác, kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất trong nông thôn. Kinh nghiệm của thế giới cũng như thực tiễn ở nước la cho thấy, kinh tế trang trại phát triển sẽ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn như: đất đai, lao động, tiền vốn. Đồng thời, kinh tế trang trại là nhân tố quan trọng chuyển sản xuất nông nghiệp từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, đảm bảo sự ổn định cho sán xuất nông nghiệp, góp phần cho sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Cuối cùng, kinh tế trang trại phát triển từng bước tạo lập nền móng cho nền nông nghiệp hiện đại, đưa nông nghiệp nước nhà tham gia vào thị trường khu vực và thị trường quốc lế. - Vê mặt xã hội : Phát triển kinh tế trang trại góp phần tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, nhờ đó làm tăng số hộ giàu trong nông thôn. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc giải quyết vấn đề lao động, việc làm - một vấn đề bức xúc trong nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại sẽ thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn, tạo ra những mô hình, những tấm gương vé cách Ihức làm giàu để các hộ gia đình noi theo. Kinh tế trang trại là “ bó đuốc” dẫn đường lôi cuốn kinh tế tiểu nông tìm cách “ lột xác” chuyển sang sản xuất 8
- hàng hoá theo nhu cầu thị trường. Do đó, phát triển kinh tế Iran g irai có ý nghĩa to lớn trong việc xoá đói giảm nghèo, giảm bớt bất bình đẳng vẻ thu nhập, nâng cao dân trí trong nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới vãn minh, tiến bộ. Tuy nhiên, đê hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế trang trại, đưa kinh tế trang Irại phát triển đúng hướng, Nhà nước cần có những bổ sung, sửa đổi một số điều cần thiết trong bộ Luật lao động, Luật đất đai và các văn bản pháp quy khác nhằm đám bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời hạn chế sự phân hoá và bần cùng hoá trong nông thôn. - Về mặt m ôi trư ờtìịỉ: Do được tự chủ trong sản xuấl kinh doanh, vì lợi ích thiết thực lâu dài của trang trại nên các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và bảo vệ môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái của trang trại, sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Đặc biệt các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phẩn to lớn vào việc trồng và bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và sử dụng hiệu qua tài nguyên đất đai, góp phần tích cực vào việc cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên phạm vi cả nước. 1.1.2. Những đạc trưng cơ bản của kinh tê trang trại và tiêu chí nhận dạng trang trại 1.1.2.1. Những dặc trưng cơ bản của kinh tế trang trạ i Tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình tổ chức sản xuất khác nhau. M ỗi loại hình tổ chức sán xuất có những đặc trưng tiêu biểu mang tính đặc thù riêng, thể hiện và phản ánh rõ bản chất của mình. Đây cũng chính là cơ sở để phân biệt, nhận diện từng hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Với cách xác định như vậy, kinh tế trang trại có những đặc trưng cơ bản sau đây: 9
- Thứ lìlìấ t: Mục đích chủ yếu cua kinh tế trang trại là sản xuâì nông sán phẩm hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của thị trường, có quan hệ chặt chẽ và phán ứng nhanh nhạy với những ihay đổi của lhị trường. Đây là đặc trưng cư bản nhất, nó chi phối và ảnh hướng trực tiếp đến các đặc trưng khác. Đê làm rõ đặc trưng này, chúng ta cần có sự phân tích, so sánh hoạt động sản xuất của trang trại với hộ sản xuất tiểu nông. Hộ tiểu nông chỉ đơn thuần là hộ sản xuất nông nghiệp, “ không kinh doanh” . Nói như vậy không có nghĩa tuyệt đối hoá vấn đề trao đổi, mua bán của hộ tiểu nông. Hộ tiểu nông có trao đổi mua bán nhưng rất hạn hữu, họ chỉ trao đổi, mua bán nhằm cải thiện những nhu cầu trong sinh hoạt của gia đình chứ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lợi nhuận. V ì sản xuất tự cấp, tự túc nên các hộ tiểu nông tỏ ra “ vô can” với thị trường nông sản phẩm. Khác với hộ tiểu nông về mục đích sản xuất, kinh tế trang trại ngay từ khi ra đời đã mang tính hàng hoá và càng ngày tính chất và trình độ sản xuất hàng hoá càng được nâng cao. Tuy nhiên, từ hộ tiểu nông đến kinh tế trang trại không phải là một sự “ biến hoá” mà là một quá trình biến dổi theo quy luật lượng - chất. Các nông hộ sản xuất tự cấp tự túc muốn đi lên kinh tế trang trại thì phái tích tụ, tập trung sản xuất, phá vỡ lớp vỏ bọc tự cấp tự túc vốn có của nó để phát triển sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của thị trường. Tính chất, trình độ của sản xuất hàng hoá càng cao thì đồng thời cũng là quá trình thu hẹp tính chất sản xuất tự cấp, tự túc của kinh tế tiểu nông. Khác với chủ hộ tiểu nông, người chủ trang trại luồn luôn lo lắng và quan tâm tới những diễn biến của thị trường. Mục đích sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá, do đó hoạt động của họ chịu sự chi phối và điều tiết của thị trường. Vấn đề chủ trang trại quan tâm là lợi nhuận nên họ phải hạch toán kinh doanh, tính toán lồ lãi. Trình độ quản lý và khá năng kinh doanh của các chủ trang trại có khác nhau, song họ đều có chung một mục 10
- đích là tìm kiếm lợi nhuận. Trình độ hạch toán của họ phái triển cùng với trìnli độ sán xuất hàng hoá của trang trại. Đặc irưng về mục đích sản xuất hàng hoá cua kinh tế trang trại được biếu thị VC mặt lượng thông qua hai chí tiêu cơ bản, đó là giá trị hàng hoá được san xuấl ra trong mội năm và tỷ suấl hàng hoá của trang trại. Thứ ha i: Tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hay quyền sứ dụng cúa một người chủ độc lập. Trong kinh tế hộ gia đình, tư liệu sản xuất cũng thuộc quyền sở hữu của một người chủ độc ỉập, song mục đích sản xuất của kinh tế hộ gia đình không phải là sản xuất hàng hoá. Còn kinh tế trang trại với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại hoặc qjyën sử dụng nếu trang trại phải đi thuê tư liệu sản xuất của chủ sở hữu khác. Sự độc lập ở đây không phải là biệt lập, tách rời khỏi các quan hệ liên kít và hợp tác với các chủ thể kinh tế khác. Người chủ độc lập ở đây là người C) quyén lự chủ hoàn toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi sử dụng mững tư liệu sản xuất đó. Như vậy, khi được kết hợp với mục đích sản xuất, vấn đề quyền sở hữu hiy quyền sử dụng tư liệu sản xuất trở thành một đặc trưng cơ bản của kinh tế tring trại. Thứ ba: Các yếu tố sản xuất của trang trại mà trước hết là ruộng đất và ti ìn vốn dược tích tụ, tập trung tới một quy mô nhất định theo yêu cầu phát tnển sản xuất hàng hoá. Bất cứ ngành sản xuất vật chất nào cũng vậy, quá trình sản xuất chi có tlể tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tích tụ, tập trung tới một quy mô niấl định, phụ thuộc vào tính chất của ngành đó. V ới mục đích sản xuất hàng h)á, các trang trại cần phải có một quy mô đủ lớn về đất đai, tiền vốn, lao 11
- động, tư liệu sãn xuấl... Tuy nhiên, quy mô của từng yếu tố Siín xuấl và tổng thể các yếu tố đó phụ thuộc vào loại hình trang trại và ngành nghề mà các trang trại kinh doanh. Mặt khác, quy mô của trang trại (tức là quy mô của các yếu tố sán xuất) còn phụ thuộc vào trình độ phát triển trang trại của một vùng hay một quốc gia. Theo kinh nghiệm của thế giới thì quy mô trang trại sẽ tăng lên theo quá trình phát triển của trang trại. Đặc trưng này của kinh tế trang trại có thể biểu thị về mặt lượng bằng các chỉ ticu chủ yếu là: quy mô diện tích ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn nuôi thì là số lượng gia súc, gia cầm...); quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại. T lì ứ ba: Kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở chuyên môn hoá, thâm canh hoá sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và điều hành sản xuất hợp lý. Đặc trưng này của kinh tế trang trại được thể hiện trên các mặt sau đây: * Vé trình độ chuyên môn hoá sản xuất trong các trang trại: Trong quá trình phát triển của kinh tế trang trại, việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh được hợp lý dẩn. Lúc đầu, các trang trại có thê kinh doanh theo kiểu tổng hợp để tận dụng hết mọi năng lực sản xuất sẵn có. Khi sản xuất phát triển cao hơn, các trang trại dần dần tìm được những mặt hàng chủ lực, thu được lợi nhuận cao nhất, đồng thời phát huy lợi thế so sánh của trang trại. Từ đó quá trình chuyên môn hoá sản xuất được hình thành. Đê phản ánh trình độ chuyên môn hoá của trang trại, chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu như: cơ cấu giá trị sản lượng, cơ cấu giá trị sản lượng hàng hoá của trang trại. * Vé trình độ thâm canh của trang trại: 12
- Đ i lên chú yếu từ kinh tế hộ gia đình ncn trong thời gian đầu các trang trại vần dựa trên cách thức thâm canh truycn thống. Cùng với quá trình sán xuất, cách thức thâm canh của các trang trại cũng được nâng lên, kêì hợp truyền thống với hiện đại, rồi cao hơn nữa là thâm canh hiện đại. Các chí tiêu có the sử dụng để biểu hiện trình độ thâm canh là: vốn đầu tư trên mỗi đơn vị diện tích (một đầu gia súc) ; vốn đầu tư cho những công nghệ sản xuất tiến bộ trên một đơn vị diện tích (một đầu gia súc); năng suất cây trồng vật nuôi. * Về điều hành sản xuất: Khi mới hước vào sản xuất hàng hoá, tỷ trọng hàng hoá do trang trại sán xuất ra còn thấp thì chủ trang trại vẫn điều hành sản xuất theo kiểu gia trưởng song đã bắt đầu đi vào bố trí, tổ chức sản xuất, ghi chép thu chi và hạch toán theo kiểu đơn giản. K h i sản xuất hàng hoá của trang trại đã phát triển cao thì cách thức quản lý theo kiểu gia trưởng không còn phù hợp nữa. Quá trình sản xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý trong việc lựa chọn cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công nghệ và quy trình sản xuất thâm canh... buộc các chú trang trại phái thay đổi cách thức đicu hành sán xuất bằng cách dựa vào những kiến thức về nông học, sinh học và khoa học quản lý... Đây cũng là cách Ihức điều hành hợp lý, tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển sản xuất của trang trại. Thứ năm: Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quan lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, đổng thời có hiểu biết nhất định VC kinh doanh. Cùng lổn tại trong cộng đồng nông thôn, cũng là những chủ nông hộ, những người có ý chí và ham muốn làm giàu từ nghề nông, có năng lực tổ chức quán lý và có kiến thức nhất định về hạch toán kinh tế, sẽ vươn lên ihành chủ trang trại. Như vậy, việc trở thành chủ trang trại là một quá trình chọn lọc tự nhiên. Do đó, những tố chất nêu trên không có ở người chủ nông hộ tự cấp l 3 if
- tự lúc. Tuy nhicn, khi trang trại mới hình thành ihì chú trang trại chưa hoàn toàn có đầy đủ các tố chất đó, mà nó dược hội tụ và hoàn thiện dần cùng với sự phát iricn của trang trại. T lì ứ sáu: Hầu hốt các trang trại đều có thuê mướn ỉao động. Thông thường quy mổ sản xuất của trang trại lớn hơn hẳn so với quy mô sán xuất của hộ gia đình nông dân, dẫn đến nhu cầu sử dụng lao động Irong các trang trại vượt quá khả năng cung cấp lao động của gia đình họ, vì vậy hầu hết các trang trại đều có thuê mướn lao động. Mức độ thuê mướn lao động trong các trang trại khác nhau, phụ thuộc vào loại hình, quy mồ và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong trang trại. Tuỳ theo từng hoàn cảnh mà trang trại có thể thuê mướn lao động thường xuyên hoặc theo thời vụ. Nhưng thông thường quy mô và số lượng lao động thuê mướn là không lớn và được tính toán sát theo yêu cầu công việc. Lao động làm thuê cho trang trại là những người lao động tự do, được trả tiền công theo sự thoả thuận giữa họ và chủ trang trại. Ngoài ra còn có những trang trại không cần phải thuc mướn lao động. Đó là những trường hợp cá biệt do họ có nhiều lao động gia đình và tính chất của ngành nghề kinh doanh không đòi hỏi nhiều lao động làm việc trong một thời điểm; hoặc trang trại phát triển cao, sử dụng nhiều máy móc thiết bị không cần sử dụng nhiều lao động. Ị .1.2.2. Tiêu chí nhận cỉạniị trang trọ i Để xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có phải là trang trại hay không thì phải có tiêu chí để nhận dạng một cách khoa học. Tiêu chí nhận dạng trang trại phải thoả mãn các yêu cầu chủ yếu sau: * Phải hàm chứa những đặc trưng cơ bản của trang trại. * Đơn giãn, dễ vận dụng khi nhận dạng Iran g trại. 14
- Như vậy, tiêu chí nhận dạng trang trại bao gồm hai mặt định lính và định lượng. Mặt định tính hàm chứa những dặc irưng cơ bản của kinh tế trang trại. Mặt định lượng bao gồm những chí liêu biểu hiện về mặl lượng của Cík' dặc trưng đó. Để đơn giản và dễ vận dụng cần kết hợp hai mặt định tính và định lượng trong tiêu chí nhận dạng. Tuy nhiên, mặt định tính thì rất dễ xác định, còn mặt định lượng là một vấn đề rất phức tạp và khó thống nhất giữa các quan điểm khác nhau. Đổ đáp ứng được các yêu cầu trên thì tiêu chí nhận dạng trang trại cần tập trung vào những đặc trưng cơ bản nhất, dễ nhận biết nhất với những chỉ tiêu cần thiết vừa đủ để nhận dạng trang trại. Không nên đề cập tới quá nhiều đặc trưng và chỉ tiêu biểu hiện cụ thể làm cho việc nhận dạng trở nên phức tạp. V ớ i mục tiêu đặt ra như vậy, các nhà kinh tế cho rằng, tiêu chí nhận dạng trang trại chỉ nên để cập tới đặc trưng về sản xuất hàng hoá và đặc trưng về sự tập trung các yếu tô sản xuất. Bởi vì, đây là hai đặc trưng cơ bản nhất của kinh tế irang trại, trong đó sự tập trung các yếu tố sản xuất là một đặc trưng rất dễ nhận biết, đồng thời khi kết hợp hai đặc trưng này lại với nhau là vừa đủ để nhận dạng trang trại. Với quan niệm trcn, tiêu chí nhận dạng trang trại cần có các chỉ tiêu sau: - Giá trị hàng hoá tạo ra trong một năm. - Qui mô diện tích ruộng đất (nếu là trang trại trồng trọt) hay số đầu gia súc (nếu là trang trại chăn nuôi). - Qui mô vốn đầu tư cho kinh doanh. Khi vận dụng ticu chí nhận dạng trang trại cần phải có sự linh hoạt, không nên cứng nhắc, mà tuỳ vào từng trường hợp cụ thể và từng giai đoạn phát triển của trang trại mà cần nhấn mạnh chi ticu này hoặc chí tiêu khác cho phù hợp. 15
- Đê đáp ứng kịp thời nhũng đòi hỏi vé mặt lý luận cũng như thực liễn đặt ra, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại nước ta phát triển, Bộ nông nghiệp và phát triển nông Ihôn và Tổng cục Ihống kê đã đưa ra Thông tư liên Bộ số 6 9 /2 0 0 0 m i.T -B N N -T C T K ngày 23/6/2000 qui định hướng dẫn tiêu chí về kinh tế trang trại, trong đó nêu rõ: M ột hộ sán xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là trang trại phải đặt hai chỉ tiêu sau đây: M ột là : Giá trị san lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân hàng năm phải đạt 40 triệu đồng trớ lên (đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung), 50 triệu đồng trở lên (đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên). H a i là : qui mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và từng vùng kinh tế. - Đối với trang trại trồng trọt: Trang trại trồng cây hàng năm: từ 2 ha trở lên (đối với các tỉnh phía Bắc và duycn hải miền Trung), từ 3 ha trở lcn (đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên). Trang trại trồng cây lâu năm từ 3 ha trở lên (đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung), từ 5 ha trớ lên (đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguycn); trang trại trổng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên. - Đối với trang trại chăn nuôi: + Chăn nuôi gia súc lớn (trâu bò), chăn nuôi sinh sản, lấy sữa thường xuyên có 10 con trở lên; chăn nuôi lấy thịt có 50 con trở lên. + Chăn nuôi gia súc (lợn, dê): chãn nuôi lợn sinh sản thường có từ 20 con trở lên; với dê, cừu từ 100 con trở lên. Chăn nuôi lợn thịt cổ thường xuycn 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê từ 200 con trở lên. + Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) từ 2000 con trư lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi). - Đối với tranơ trại nuôi trồng thủy sản: 16
- + Diện lích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có lừ 2 ha trở lỏn (riêng với nuôi (ôm thịt Iheo kiểu công nghiệp từ I ha trở lên). - Đối với các loại sán phẩm nông, làm, nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất đặc thù như trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sán và thuỷ sán đặc sản tiêu chí xác định là giá trị hàng hoá. Tuy nhiên, ĩiêu chí nhận dạng trang trại được trình bày ở trên chưa phải là một chuẩn mực hoàn hảo mà chỉ mang tính tạm thời. M ột mặt, ở nước ta hiện nay, kinh tế trang trại mới bước đầu hình thành và phát triển, do vậy một ticu chí để xác định thế nào là trang trại vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau và vẫn còn tiếp tục tranh luận. Mặt khác, những chỉ tiêu về giá trị hàng hoá và qui mô trang trại mang yếu tố lịch sử, nó luôn luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của kinh tế trang trại. 1.1.3. Phân loại trang trại ơ nước ta nói ricng và thế giới nói chung, trang trại nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm những loại hình khác nhau. Việc phân loại trang trại có thổ theo những tiêu thức nhấl định và dựa vào tiêu thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích của việc phân loại. Thông thường người ta phân loại theo những tiêu thức sau: * Phân loại theo tính chất và qui mô sớ hữu tư liệu sản xuất: - Trang trại trại gia đình. - Trang trại liểu chủ. - Trang trại tư nhân. * Phân loại theo mức độ sở hữu tư liệu sản xuất: - Loại trang trại mà chủ trang trại sở hữu toàn bộ tài sản và tư liệu san xuất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn