intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Trường vô hướng hấp dẫn với hằng số hấp dẫn vũ trụ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:72

82
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phương trình trường của Einstein khi có mặt hằng số vũ trụ để dự đoán về sự tồn tại của một trường vô hướng mà khối lượng liên quan đến hằng số hấp dẫn vũ trụ được nói ở trên, đồng thời bước đầu tìm hiểu về hằng số hấp dẫn vũ trụ theo quan điểm của Vũ trụ học ngày nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Trường vô hướng hấp dẫn với hằng số hấp dẫn vũ trụ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM THỊ KIM THOA 1 TRƯỜNG VÔ HƯỚNG HẤP DẪN  VỚI HẰNG SỐ HẤP DẪN  LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM THỊ KIM THOA 2 TRƯỜNG VÔ HƯỚNG HẤP DẪN  VỚI HẰNG SỐ HẤP DẪN  Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và Vật lý toán Mã số             : 60. 44. 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo   PGS. TS Phan Hồng Liên, người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và   tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn   thành luận văn. Em xin chân thành cảm  ơn các thầy, cô trong khoa Vật lý đã tận tình   giảng dạy, giúp đỡ  em có thêm kiến thức mới, những hiểu biết sâu sắc hơn   về lĩnh vực Vật lý, đó là nền tảng tốt cho em về sau. Xin chân thành cảm  ơn phòng Sau đại học trường Đại học Khoa học   Tự  nhiên đã tổ  chức đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt   thời gian học tập tại trường. Mặc dù đã cố  gắng hết sức nhưng vì điều kiện thời gian, kiến thức,   kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế  nên luận văn không tránh   khỏi những thiếu sót, Em kính mong sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo   và các bạn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11  năm 2012 Học viên Phạm Thị Kim Thoa        3
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................................3 Chương 1:..........................................................................................................6 BẤT BIẾN TƯƠNG ĐỐI RỘNG VÀ TƯƠNG TÁC HẤP DẪN 1.1. Metric Minkowski và Bất biến Lozentz.....................................................10 1.1.1. Metric Minkowski........................................................................10 1.1.2. Bất biến Lorentz...........................................................................12 1.2. Bất biến tương đối rộng và Metric Riemann............................................14 1.2.1. Tensor............................................................................................15 1.2.2. Metric Riemann không – thời gian cong.......................................19 1.3. Tensor độ cong............................................................................................25 1.4. Trường hấp dẫn.........................................................................................28 1.5. Phương trình Einstein và tác dụng bất biến...............................................29 Chương  2.........................................................................................................38 NGUYÊN LÝ ĐỐI NGẪU HIỆP BIẾN TỔNG QUÁT VÀ CÁC TRƯỜNG VÔ HƯỚNG HẤP DẪN 2.1. Hình thức luận Tetrad ................................................................................38 2.1.1. Tetrad............................................................................................38 2.1.2. Mối liên hệ giữa Metric và Tetrad...............................................40 2.1.3. Nguyên lý bất biến......................................................................42 4
  5. 2.1.4. Biểu thức của Tetrad...................................................................43 2.2. Tính đối ngẫu hiệp biến tổng quát............................................................45 2.3. Các phương trình của trường vô hướng hấp dẫn......................................48 Chương 3:........................................................................................................51 VỀ HẰNG SỐ HẤP DẪN VŨ TRỤ Λ 3.1. Về hằng số hấp dẫn vũ trụ Λ....................................................................51 3.2. Các quan sát bằng chứng cho sự gia tốc Vũ trụ........................................57 KẾT LUẬN ......................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….63 5
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tương tác cơ  bản hay lực cơ  bản là các loại lực của tự nhiên mà tất cả  mọi lực, khi xét chi tiết, đều quy về  các loại lực này. Mô hình vật lý hiện đại  cho thấy có bốn loại tương tác cơ bản trong tự nhiên: tương tác hấp dẫn, tương  tác điện từ, tương tác mạnh và tương tác yếu. Cuối  thập niên 1960, người ta đã thống nhất được   tương tác điện từ  và  tương tác yếu trong mô hình Glashow­ Weinberg­ Salam (lý thuyết điện yếu). Về  sau,   mô   hình   này   kết   hợp   thêm   với   tương   tác   mạnh,   ta   có   mô   hình   chuẩn   (Standard model) [5]. Tương tác hấp dẫn hiện vẫn đang bị  nằm ngoài sự  thống  nhất này.  Tương tác hấp dẫn là sự hút lẫn nhau giữa bất kì hai vật thể vật lí nào, do  liên quan với khối lượng của chúng gây ra. Tương tác hấp dẫn được thực hiện  qua một thực thể trung gian là trường hấp dẫn lan truyền (sóng hấp dẫn) với vận  tốc hữu hạn. Trong trường hấp dẫn yếu, các vật thể  chuyển động chậm so với   vận tốc ánh sáng (c) thì định luật vạn vật hấp dẫn của Newton có hiệu lực. Với  các trường hấp dẫn mạnh và vật thể  có vận tốc gần bằng c thì phải sử  dụng  Thuyết tương đối tổng quát của A. Einstein. Tương tác hấp dẫn là tương tác yếu   nhất trong tất cả các tương tác giữa các hạt cơ bản, nhưng lại là nguyên nhân chi  phối chuyển động của các thiên thể. Trên Trái Đất, tương tác hấp dẫn là nguyên  nhân tạo nên trọng lượng của các vật, giữ  cho các vật không rời khỏi mặt đất.   Trong cơ  học cổ  điển,  lực hấp dẫn xuất hiện như  một ngoại lực tác động lên  vật thể. Trong thuyết tương đối rộng lực hấp dẫn là bản chất của  không – thời  gian bị  uốn cong bởi sự hiện diện của khối lượng, và không phải là một ngoại  lực. Trong thuyết hấp dẫn lượng tử, hạt graviton được cho là hạt truyền tương  tác của lực hấp dẫn. Nếu như  Isaac Newton là người tìm ra Định luật vạn vật hấp dẫn vũ trụ  nổi tiếng thế kỷ thứ XVII thì đầu thế kỷ thứ XX, Albert Einstein đã phát minh ra   Thuyết tương đối hẹp (1905) và mở  rộng thành Thuyết tương đối tổng quát  (1916) đặt nền móng cho Lý thuyết hấp dẫn lượng tử. Cho đến nay Hấp dẫn   6
  7. lượng tử và sự thống nhất bốn loại tương tác vẫn là một vấn đề  lớn của Vật lý   học thế kỷ 21.  Einstein đã xây dựng Lý thuyết tương đối tổng quát (còn được gọi là Lý  thuyết  tương đối rộng) là một lý thuyết về  trường hấp dẫn.  Theo lý thuyết  tương đối rộng, các vật hút nhau được là do sự  uốn cong của không – thời gian   và vật chất là yếu tố quyết định sự cong này. Nó có thể được coi là phần bổ sung  và mở rộng của lý thuyết hấp dẫn của Newton ở tầm vĩ mô và với vận tốc lớn. Hình ảnh hai chiều về sự biến dạng của không – thời gian. Lý thuyết tương đối rộng của Einstein đã có rất nhiều đóng góp cho Vật  lý, giải thích được chuyển động của điểm cận nhật sao Thủy, tiên đoán được sự  lệch tia sáng khi đi gần Mặt Trời. Sau đó ông còn sử dụng lý thuyết này để mô tả  mô hình cấu trúc của toàn thể  vũ trụ  khi cho xuất hiện thêm hằng số  vũ trụ  Λ  vào phương trình trường của mình. Mặc dù những nghiên cứu ngay sau đó đã bác  bỏ  hằng số này và chính bản thân Einstein cũng bác bỏ  nó nhưng những nghiên  cứu trong vài thập niên nay lại thấy cần thiết nhắc lại hằng số này. Xuất phát từ  những vấn đề  đề  cập  ở  trên, chúng tôi nhận thấy đề  tài “   Trường vô hướng hấp dẫn với hằng số hấp dẫn vũ trụ  Λ ” là một vấn đề hay và  thời sự nên muốn tìm hiểu, nghiên cứu. 2. Mục tiêu đề tài và phương pháp nghiên cứu Mục tiêu Nghiên cứu phương trình trường của Einstein khi có mặt hằng số  vũ trụ  Λ để dự đoán về sự tồn tại của một trường vô hướng mà khối lượng liên quan   7
  8. đến hằng số hấp dẫn vũ trụ   Λ được nói ở trên, đồng thời bước đầu tìm hiểu về  hằng số hấp dẫn vũ trụ  Λ theo quan điểm của Vũ trụ học ngày nay. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  lý thuyết tương đối rộng của  Albert Einstein xây dựng cùng với nền tảng toán học cho nó là hình học Riemann  trong không­thời gian 4 chiều Minkowski. Từ hình thức luận Tetrad xét trường vô  hướng hấp dẫn liên quan đến hằng số hấp dẫn vũ trụ  Λ . 3. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, cấu trúc của  luận văn gồm 3 chương: Chương I.  Giới thiệu tổng quan về  lý thuyết tương đối tổng quát của  Einstein và tương tác hấp dẫn. Chương II. Nghiên cứu về hình thức luận tetrad, tính đối ngẫu hiệp biến   tổng quát, trên cơ  sở  đó xây dựng các phương trình cho trường vô hướng hấp  dẫn. Chương III. Trình bày khái quát về hằng số hấp dẫn vũ trụ  liên quan tới  những giải thích của Vũ trụ học về giãn nở vũ trụ. 8
  9. CHƯƠNG 1 BẤT BIẾN TƯƠNG ĐỐI RỘNG VÀ TƯƠNG TÁC HẤP DẪN Khi đề  cập đến những khoảng cách lớn, vận tốc lớn thì những định luật  mà ta đã biết trong cơ học cổ điển không còn áp dụng được nữa. Nói cụ thể hơn,   quan hệ giữa không gian, thời gian, vật chất, vận động trở nên khác đi, không còn   đơn giản như trước đây. Cơ học cổ điển được mở rộng ra để áp dụng cho phạm vi mới: đó là môn   Cơ  học tương đối tính, tức là môn cơ  học có kể  đến các hiệu  ứng của thuyết   tương đối. Cha đẻ  của lý thuyết này là nhà bác học người Đức Albert Einstein   [7]. Thuyết   tương   đối   đặc   biệt   (hẹp)  dựa   trên   hai   nguyên   lý   cơ   bản   mà  Einstein nêu ra (1905), trên cơ  sở    kết quả  thực nghiệm của Mikenson về  sự  không phụ  thuộc vào hệ  quy chiếu quán tính của vận tốc ánh sáng trong chân   không và các thí nghiệm khác trong thiên văn trước đó, là như sau: 1. Các quy luật vật lí học cơ bản đều diễn ra như nhau trong hệ quy chiếu  quán tính (nguyên lí tương đối). Nói cách khác, các phương trình mô tả các định luật vật lí bất biến đối với  phép biến đổi tọa độ và thời gian từ hệ quán tính này sang hệ quán tính khác (hệ  quy chiếu không gia tốc). Tổng quát hơn nguyên lí Galilei trong cơ học cổ điển, ở  đây không những chỉ  các định luật cơ  học, mà cả  các định luật vật lí đều bất  biến trong các hệ quy chiếu quán tính.  2. Vận tốc ánh sáng (vận tốc truyền tương tác) trong chân không đều bằng  nhau đối với mọi hệ quy chiếu quán tính, giá trị của nó bằng   c = 2,99793.108 m / s 3.108 m / s. 9
  10. Cũng cần nói rõ thêm là ánh sáng với góc độ hạt là các photon không khối  lượng, các photon này luôn luôn chuyển động với vận tốc tối đa c, không phụ  thuộc vào người quan sát. Nói rộng hơn, các hạt có khối lượng m=0 đều chuyển  động với vận tốc c. Còn những hạt có khối lượng m   0 sẽ  chuyển động với  vận tốc V luôn luôn nhỏ hơn c, dù có thể rất gần với c. Phép biến đổi tọa độ  và thời gian từ  hệ  quán tính này sang hệ  quán tính  khác chính là phép biến đổi Lorentz [1]. Thuyết tương đối hẹp đã loại bỏ khỏi khoa học các khái niệm không gian  tuyệt đối, thời gian tuyệt đối, và ête đứng yên trong không gian tuyệt đối. Nó đã   mở rộng nguyên lí tương đối Galilei (các quy luật cơ bản của cơ học đều diễn ra  như nhau trong các hệ quy chiếu quán tính khác nhau) thành nguyên lí tương đối  Einstein (Các quy luật vật lí học cơ bản đều diễn ra như nhau trong hệ quy chiếu   quán tính). Einstein là người tin tưởng mãnh liệt vào tính quy luật và tính thống   nhất của thiên nhiên. Ông đã nêu lên rằng trong thiên nhiên không có cái gì là tùy  tiện, thiên nhiên tuân theo một số không nhiều các quy luật rất tổng quát và rất   đơn giản, lí tưởng cao nhất của khoa học là xuất phát   từ  những quy luật bộ  phận có vẻ như rời rạc, lẻ tẻ, phải tìm ra những quy luật tổng quát nhất đó. Với  tư  tưởng đó, ngay sau khi xây dựng được những luận điểm cơ  bản của thuyết   tương đối hẹp, ông đã tiếp tục suy nghĩ tìm cách mở rộng lí thuyết của mình, cụ  thể là mở rộng nguyên lí tương đối thêm một mức nữa và áp dụng nó cho các hệ  quy chiếu không quán tính. Einstein tiếp tục nghiên cứu phát triển những ý tưởng  trên, và xây dựng một lí thuyết mới mà ông gọi là  thuyết tương đối rộng (thuyết  tương đối tổng quát). µ1µ2  Dựa trên hai định luật: định luật vạn vật hấp dẫn của Newton  F = ,  r2 với   µ   là khối lượng hấp dẫn và định luật Newton thư  hai   F = mω , với m là  khối lượng quán tính – một quy luật thiên nhiên cơ bản được xác lập bằng thực   10
  11. nghiệm là đối với mọi vật tỉ lệ giữa khối lượng hấp dẫn  µ  và khối lượng quán  µ tính m là như nhau:   là một hằng số nào đấy. Người ta mở rộng tính chất cơ  m bản của trường hấp dẫn: tất cả  các vật, không phụ  thuộc vào khối lượng của  chúng, chuyển động trong trường hấp dẫn đều giống nhau (với các điều kiện   ban đầu cho trước). Sự  đồng nhất của khối lượng hấp dẫn và khối lượng quán  tính, cũng như  tính chất nêu trên dẫn đến một hệ  quả  sâu sắc đã được Einstein   lấy làm cơ sở của lý thuyết tương đối rộng. Đó là nguyên lý tương đương: Nguyên lý. Các tính chất của chuyển động trong hệ quy chiếu không quán  tính cũng giống như trong hệ quán tính với sự có mặt của trọng trường. Nói một  cách khác, hệ  quy chiếu không quán tính tương đương với một trọng trường  (trường hấp dẫn) nào đó. Điều này có nghĩa là thiết lập được sự  tương tự  giữa chuyển động của  các vật trong trọng trường với chuyển động của các vật không đặt trong một  ngoại trường nào, nhưng được khảo sát dưới quan điểm của hệ quy chiếu không  quán tính. Chú ý rằng các trường tương đương với hệ quy chiếu không quán tính   không hoàn toàn đồng nhất với các trường hấp dẫn “thực”, tồn tại ngay cả trong   hệ  quán tính. Trường tương đương với hệ  quy chiếu không quán tính sẽ  biến  mất khi ta chuyển về hệ quán tính [1].  Mối quan hệ  giữa vật chất với không­ thời gian là nội dung cơ  bản của   thuyết tương đối tổng quát, mà Einstein hoàn thành vào năm 1915. Ở đây ông đã  sử  dụng rộng rãi những khái niệm cơ  bản và công cụ  toán học của hình học  Riemann. Trong trường hấp dẫn bất kì (biến thiên theo tọa độ  và thời gian), thì  trong một miền không gian dV và một khoảng thời gian dt vô cùng nhỏ, bao giờ  ta cũng có thể chọn được một hệ tọa độ   H 0  tương đương với một hệ quán tính  11
  12. ở  nơi không có trường hấp dẫn. Đối với hệ   H 0   đó thì khoảng cách giữa hai  điểm lân cận trong không gian 4 chiều được xác định bởi: dS 2 = dx12 + dx22 + dx32 + dx42 Đối với mọi hệ tọa độ H khác thì dS được xác định bởi một hệ thức phức   tạp hơn: 4 dS =2 g ik dxi dxk i ,k =1 Mặc dù biểu thức của dS là khác nhau trong các hệ  tọa độ  khác nhau,   nhưng bản thân dS có giá trị không đổi, không phụ thuộc cách chọn hệ tọa độ, và  là một bất biến với mỗi điểm của không gian 4 chiều. Trong tất cả các hệ H (trừ  hệ   H 0 ), các hiện tượng vật lí diễn ra không giống nhau như  trong các hệ  quán   tính. Theo cơ  học Newton, đó là do tác dụng của trường hấp dẫn. Theo thuyết   tương đối rộng, đó là do không gian 4 chiều bị  cong đi. Tensor G gọi là tensor  metric, xác định độ  cong của không gian 4 chiều tại từng điểm của nó. Ở miền   có trường hấp dẫn lớn thì không gian bị  cong nhiều.  Ở  miền không có trường   hấp dẫn thì không gian là phẳng. Ở miền có trường hấp dẫn yếu thì không gian  được coi gần đúng là phẳng. Trường hấp dẫn là yếu khi nó làm cho các vật rơi   tự  do với vận tốc v
  13. rộng lí thuyết trường hấp dẫn của Newton, có kể  đến các hiệu ứng của thuyết   tương đối [8]. 1.1. Metric Minkowski và Bất biến Lozentz  Một trong những phát minh quan trọng nhất của Vật lí học vào khoảng  đầu thế  kỉ  20 là tính chất sóng và hạt của ánh sáng, thể  hiện trong luận thuyết   của Planck đưa ra năm 1900 về lượng tử  ánh sáng. Đó chính là tiền đề  cho một   nguyên lý cơ bản của Cơ lượng tử­ tính đối ngẫu của vật chất do De Broglie đề  xướng năm 1924 nhằm tổng quát hóa ý tưởng của Planck, khẳng định rằng mọi   vật thể  vi mô đều tự  thể  hiện đồng thời với hai tính chất tương phản nhau là   sóng và hạt. Ánh sáng là sóng điện từ đồng thời cũng là dòng hạt photon. Ta nói   rằng hạt photon tương ứng với trường điện từ  và các lượng tử  của trường điện   từ  chính là các hạt photon. Một cách tổng quát, bất kì một hạt vi mô nào cũng  tương ứng với một trường và các lượng tử của trường này chính là các hạt đó. Mỗi trường đều được mô tả  bằng một hàm   ϕ ( x)   phụ  thuộc vào tọa độ  không­ thời gian x gọi là hàm trường, nói chung hàm trường có thể  là hàm phức   13
  14. nhiều thành phần, do đó để tổng quát hóa ta viết  ϕi ( x),   i = 1, 2,..., n  (n là số thành  phần). Một trong những nguyên lý cơ bản nhất của lý thuyết trường nói riêng và  của Vật lý học hiện đại nói chung là nguyên lý bất biến tương đối tính, khẳng  định rằng mọi hệ quy chiếu diễn ra như nhau, cũng có nghĩa là các phương trình   vật lý đều có dạng như  nhau, trong hệ  quy chiếu không­ thời gian liên hệ  với   nhau bởi phép biến đổi Lorentz. 1.1.1. Metric Minkowski Minkowski   đã   đưa   ra   ý   tưởng   thống   nhất   không   gian   ba   chiều   thông   thường và thời gian thành không ­ thời gian 4 chiều. Trong đó thời gian được xem   là chiều thứ tư. Kí hiệu  xµ  là các tọa độ của vector 4 chiều không­ thời gian x: xµ { x0 ; x1; x2 ; x3} trong đó:  x0= ct là tọa độ thời gian (c là vận tốc ánh sáng, t là thời gian)  x1;  x2; x3  là các tọa độ không gian µ = 0,1,2,3  là các chỉ số Lorentz r Đôi khi ta còn viết:   x = { x0 , x}   trong đó x   là vector không gian 3 chiều  r thông thường. Để  thuận tiện người ta thường dùng hệ  đơn vị  trong đó c=1 và hằng số  Planck  h = 1 , khi đó  x0 t. Tích vô hướng của hai vector x và y được định nghĩa là: xy = η µν xµ yν                                                                                      (1.1.1) với η µν là tensor metric với các thành phần 14
  15. η 00 = 1,η 11 = η 22 = η 33 = −1                                                        (1.1.2) η µν = 0, µ ν đôi khi còn viết: η µν = diag (1, −1, −1, −1) Ở đây, cũng như về sau ta quy ước rằng khi trong biểu thức có các chỉ số  lặp lại hai lần thì lấy tổng theo các chỉ số đó. Như vậy (1.1.1) phải hiểu là: 3 rr xy = η µν xµ yν = x0 y0 − x. y µ ,ν =1 Tensor metric liên hệ vector (hoặc tensor nói chung) có các chỉ số dưới với  các vector có các chỉ số trên theo quy tắc: Aµ = η µν Aν                                                                                      (1.1.3) Bên cạnh tensor  η µν   ta còn dùng tensor  η µν  để  viết ra công thức ngược  của (1.1.3): Aµ = η µν Aν                                                                                              (1.1.4) Viết tường minh là:  A0 = A0 ,   Ai = − Ai ,   i = 1,2,3  (ta thường dùng các chỉ  số Hy Lạp  µ ,ν ...  cho 0, 1, 2, 3 và các chỉ số Latinh cho 1, 2, 3). Với (1.1.4) ta viết lại (1.1.1) thành: xy = η µν xµ yν = η µν .xµ .ηνµ . y µ = xµ y µ = x µ y µ từ đây ta suy rằng: η µν = η µν ;η µνηνρ = δ ρµ                                                                            (1.1.5) µ trong đó  δ ρ  là kí hiệu Dirac thông thường 15
  16. 1, µ = ρ δ ρµ = 0, µ ρ 1.1.2. Bất biến Lorentz Một số phép biến đổi Lorentz cơ bản: Phép biến đổi Lorentz đồng nhất: xµ x 'µ = Λνµ xν                                                                                (1.1.6)  trong đó:  xµ { x0 ; x1; x2 ; x3}  là các tọa độ của vector 4 chiều không­ thời gian. Λνµ  là các hệ số thực và để tích vô hướng của hai vector bất kì không thay  đổi: x’y’=xy                                                                                                   (1.1.7) Các phép biến đổi này gọi là phép biến đổi Lorentz đồng nhất. Dễ  dàng   ν thấy rằng các hệ số  Λ µ  thỏa mãn hệ thức: η µν Λ µρ .Λνσ = η ρσ                                                                              (1.1.8) Nếu kí hiệu:  Λ  là ma trận 4x4 có phần tử hàng  µ , cột ν  là  Λ µ ν 1 0 0 0� � � 0 − 1 0 0 � η  là ma trận có các phần tử η :η = � µν � 0 0 −1 0 � � � � 0 0 0 −1� � Ta có thể viết lại (1.1.8) dưới dạng phương trình ma trận như sau: Λ ΤηΛ = η   ( Λ Τ  là ma trận chuyển vị của  Λ  )                             (1.1.9) Nhân hai vế của (1.1.9) với η , ta được: ηΛ ΤηΛ = η 2 = I 16
  17. với I là ma trận đơn vị cấp 4 và từ đó suy ra: ηΛ Τη = Λ −1 η σρ Λνρη µν = (Λ −1 )σµ Dùng hệ thức này kết hợp với quy luật biến đổi của  xµ  ta suy ra quy luật  biến đổi của  x µ  như sau: x 'µ = η µλ x 'λ = η µλ Λνλ xν = η µλ Λνληνρ x ρ = (Λ −1 ) µρ x ρ                           (1.1.10) x 'µ = (Λ −1 ) µρ x ρ −1 µ Từ  (1.1.7) và (1.1.10) ta thấy các hệ  số   (Λ ) ρ   phải thỏa mãn các điều  kiện tương tự (1.1.10): η µν (Λ −1 ) µρ ( Λ −1 )νσ = η ρσ                                                                         (1.1.11) Từ đó ta thấy rằng: det Λ = 1           Tập hợp các phép biến đổi Lorentz đồng nhất có det  Λ = +1  thường được  kí hiệu bởi L+, có det  Λ = −1  kí hiệu bởi L­           Bên cạnh các phép biến đổi Lorentz đồng nhất (1.1.6) ta còn xét các phép  biến đổi không đồng nhất dạng: x 'µ = Λνµ xν + aµ                                                                               (1.1.12) trong đó thông số aµ  có thể nhận mọi giá trị thực tùy ý và được gọi là vector tịnh  tiến. Các phép biến đổi Lorentz không đồng nhất còn được gọi là phép biến đổi   Poincare’. Tập hợp các phép biến đổi   Poincare’ (1.1.12) với det Λ = 1   thường  được kí hiệu bởi P+. Tập hợp các phép biến đổi  Poincare’ (1.1.12) với det Λ = −1   thường được kí hiệu bởi P­. Tập hợp các phép biến đổi   Poincare’ không chứa  17
  18. phép đảo tọa độ  được gọi là phép biến đổi Poincare’ riêng và được kí hiệu bởi  P+ . Như  đã biết, khoảng cách giữa hai điểm trong không gian 3 chiều là đại  lượng bất biến đối với phép biến đổi Galilei. Còn trong không­ thời gian 4 chiều,   khoảng cách S giữa điểm M được xác định bởi 4 vector x và điểm N được xác  định bởi 4 vector y là đại lượng được định nghĩa như sau: S 2 = ( x − y ) = η µν ( xµ − yµ )( xν − yν )                                               (1.1.13) 2 Ta thấy  S 2  là bất biến đối với phép biến đổi (1.1.12). Nếu M và N là hai điểm vô cùng gần nhau thì (1.1.13) trở thành: dS 2 = η µν dxµ dxν  hay  dS 2 = η µν dx µ dxν                                              (1.1.14)  Với  dS 2  gọi là khoảng cực vi giữa hai điểm trong không­ thời gian phẳng   Minkowski.  Chú ý, các phép biến đổi (1.1.12) không làm biến đổi đại lượng  ( x − y ) 2 nhưng làm biến đổi đại lượng x2. 1.2. Bất biến tương đối rộng và Metric Riemann Nguyên lý bất biến tương đối tổng quát khẳng định rằng mọi quá trình vật   lý đều diễn ra như nhau trong mọi hệ quy chiếu quán tính, và do đó các phương   trình vật lý tương ứng phải bất biến với phép biến đổi tổng quát: xµ x 'µ = f µ ( x )                                                                                  (1.2.1) Phép biến đổi Lorentz chỉ là một trường hợp của (1.2.1) xµ x 'µ = Λνµ xν + a µ khi  f µ ( x) = Λνµ xν + a µ , 18
  19. trong đó  Λνµ  là thông số biến đổi Lorentz, a µ là thông số tịnh tiến hay vectơ tịnh  tiến. Để xây dựng các đại lượng vật lý thỏa mãn nguyên lý bất biến trên, ta đưa  vào khái niệm tensor. Đây là khái niệm quan trọng giúp ta tìm được Lagrangian  bất biến và do đó xây dựng được các lý thuyết vật lý thỏa mãn nguyên lý bất   biến. 1.2.1. Tensor Dựa vào phép biến đổi (1.2.1) tensor được định nghĩa như sau: Tensor   phản   biến   (Contravariant)   cấp   n   là   tập   hợp   các   thành   phần  1 2 ... n T ( x) biến đổi theo quy luật: x 'µ1 x 'µ2 x 'µn ν1ν 2 ...ν n T' µ1µ2 ... µn ( x ') = ν1 ν2 ... ν n T ( x)                     (1.2.2) x x x Tensor   hiệp   biến   (Covariant)   cấp   n   là   tập   hợp   các   thành   phần  Tµ1µ2 ...µn ( x)  biến đổi theo qui luật: xν1 xν 2 xν n T ' µ1µ2 ... µn ( x ') = µ1 µ2 ... ' µn Tν1ν 2 ...ν n ( x)                              (1.2.3) x' x' x Một cách tổng quát, tensor hỗn hợp phản biến cấp m và hiệp biến cấp n   µ µ ... µm (còn gọi là Mixed (m, n) ­ tensor) là tập hợp các thành phần  Tν1ν12 ...2ν n ( x) biến  đổi theo qui luật: x 'µ1 x 'µ2 x ' µ m x σ 1 xσ 2 xσ n λ1λ2 ...λm T 'νµ11νµ2 2......ν nµm ( x ') = ... ... Tσ1σ 2 ...σ n ( x)             x λ1 x λ2 x λm x 'ν1 x 'ν 2 x 'ν n                                                                                                                  (1.2.4) 19
  20. � x λ1 x λ2 x λm x 'ν1 x 'ν 2 x 'ν n � Nhân 2 vế của (1.2.4) với  � µ1 . µ2 ... µm . σ1 . σ 2 ... σ n � �x ' x' x' x x x � ta suy ra công thức biến đổi ngược: x λ1 x λ2 x λm x 'ν1 x 'ν 2 x 'ν n µ1µ2 ...µm λ1λ2 ...λm ... ... T 'ν ν ν ( x ') = Tσ 1σ 2 ...σ n ( x) x 'µ1 x 'µ2 x 'µm xσ1 xσ 2 xσ n 1 2 ... n λ1λ2 ...λm x λ1 x λ2 x λm x 'ν1 x 'ν 2 x 'ν n µ1µ2 ...µm hay  T σ 1σ 2 ...σ n ( x) = µ1 ... µm σ1 σ 2 ... σ n T 'ν1ν 2 ...ν n ( x ')             (1.2.5) x ' x 'µ2 x' x x x Công thức (1.2.5) cũng có thể được suy ra từ tính bình đẳng giữa x và x’. Ta có nhận xét: µ µ ... µ s µ1µ 2 ... µ p Nếu   Tν ν1 ...2 ν ( x )   và   Sν ν ( x )   là tensor hỗn hợp cấp  (s,r)  và  (p,q)  1 2 r 1 2 ...ν q thì: µ µ ...µ Fν1ν122...ν rs++qp ( x) Tνµ1ν12µ...2 ν...rµs ( x).Sν rs++1ν1 r +s +22...ν r +s +p p ( x)   µ µ ... µ                                    (1.2.6) là tensor hỗn hợp cấp (s+p, r+q). Chứng minh: Ta có x 'α1 x 'α s xν1 xν r µ1µ2 ...µs T 'αβ11αβ22 ......αβ rs ( x ') = ... . ... Tν ν ...ν ( x) x µ1 x µs x 'β1 x 'β r 1 2 r α ν α s +1α s + 2 ...α s + p x 'α s +1 x ' s + p xν r +1 x r + q µs +1µs + 2 ... µs + p S' β r +1β r + 2 ...β r + p ( x ') = µs +1 ... µs + p . βr +1 ... βr + q Sν r +1ν r + 2 ...ν r + p ( x) x x x' x' Nên  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2